BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
PHẠM VĂN CHƯƠNG
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU
GỖ PHẠM GIA ĐẾN NĂM 2017
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh - năm 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
PHẠM VĂN CHƯƠNG
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU
GỖ PHẠM GIA ĐẾN NĂM 2017
Chuyên Ngành : Quản Trị Kinh Doanh
Mã số : 60340102
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS HỒ TIẾN DŨNG
TP. Hồ Chí Minh - năm 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung chi tiết của bài luận văn này được trình
bày theo kết cấu và dàn ý của tôi với sự dày công nghiên cứu, thu thập và phân tích
các tài liệu có liên quan đến thương hiệu nói chung và từ dữ liệu của Công ty TNHH
SXTM Phạm Mai nói riêng, đồng thời được sự góp ý hướng dẫn của PGS-TS. Hồ Tiến
Dũng để hoàn tất luận văn. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm với cam kết trên.
Người thực hiện
Phạm Văn Chương
Học viên cao học lớp QTKD Đêm 3 – K20
Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục Lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
Danh mục các hình vẽ, sơ đồ
Danh mục các phụ lục
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................... - 1 -
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... - 1 -
2. Mục tiêu của nghiên cứu ............................................................................. - 2 -
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .................................................................. - 2 -
4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ - 3 -
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ........................................................................ - 3 -
6. Kết cấu của luận văn ................................................................................... - 4 -
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THƯƠNG HIỆU VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU ........................................................................................................... 5
1.1 Tổng quan về thương hiệu .............................................................................. 5
1.1.1 Khái niệm thương hiệu. .............................................................................. 5
1.1.2 Đặc tính của thương hiệu. .......................................................................... 7
1.1.3 Phân biệt thương hiệu và nhãn hiệu hàng hóa ............................................ 8
1.1.4 Khái niệm về phát triển thương hiệu .......................................................... 9
1.1.5 Vai trò của thương hiệu: ............................................................................. 9
1.1.6 Các thành phần giá trị thương hiệu và tài sản thương hiệu. ..................... 12
1.2 Những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển thương hiệu .......................... 16
1.2.1 Chất lượng sản phẩm .................................................................................. 16
1.2.2 Giá cả sản phẩm và phương thức thanh toán ............................................... 16
1.2.3 Hệ thống thông tin ....................................................................................... 16
1.2.4 Hệ thống phân phối ...................................................................................... 18
1.2.5 Hệ thống nhận diện thương hiệu .................................................................. 19
1.2.6 Quảng bá thương hiệu .................................................................................. 21
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................ 28
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG XÂY DỰNG THƯƠNG HIỆU GỖ PHẠM GIA TẠI CÔNG TY TNHH SXTM PHẠM MAI ...................................... 29
2.1 Tổng quan về Công ty TNHH SXTM Phạm Mai ....................................... 29
2.1.1 Sơ lược về thị trường gỗ mỹ nghệ Việt Nam thời gian gần đây .............. 29
2.1.2 Giới thiệu sơ lược về công ty ................................................................... 30
2.1.3 Sứ mệnh và mục tiêu của công ty ............................................................. 32
2.1.4 Các sản phẩm chính của công ty .............................................................. 33
2.1.5 Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty .............................................. 35
2.2 Phân tích thực trạng phát triển thương hiệu Gỗ Phạm Gia tại thị trường Việt Nam ................................................................................................................... 40
2.2.1 Tổng quan về thương hiệu Gỗ Phạm Gia. ................................................ 40
2.2.2 Phân tích yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển thương hiệu Gỗ Phạm Gia 41
2.2.3 Đánh giá chung về thực trạng phát triển thương hiệu Gỗ Phạm Gia ...... 51
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................ 57
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU GỖ PHẠM GIA TẠI THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2017 ......................................... 58
3.1 Định hướng phát triển thương hiệu Gỗ Phạm Gia trong thời gian tới .... 58
3.2 Xác định tầm nhìn thương hiệu Gỗ Phạm Gia ........................................... 59
3.3 Sứ mệnh thương hiệu Gỗ Phạm Gia ........................................................... 59
3.4 Mục tiêu phát triển thương hiệu Gỗ Phạm Gia ......................................... 59
3.5 Các giải pháp phát triển thương hiệu Gỗ Phạm Gia ................................. 59
3.5.1 Nâng cao chất lượng sản phẩm ................................................................ 59
3.5.2 Hoàn thiện chính sách giá và thực hiện phương thức thanh toán linh hoạt. .................................................................................................................. 61
3.5.3 Hoàn thiện hệ thống thông tin .................................................................. 63
3.5.4 Hoàn thiện hệ thống nhận diện thương hiệu Gỗ Phạm Gia ..................... 66
3.5.5 Đẩy mạnh truyền thông thương hiệu và xúc tiến bán hàng...................... 69
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ........................................................................................ 78
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................... 79
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ................................................................................................ 80
1. Đối với cơ quan Nhà nước ............................................................................ 80
2. Đối với công ty ................................................................................................ 80
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
01. TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
02. TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
03. SXKD : Sản xuất kinh doanh
04. VND : Việt Nam đồng
05. SXTM : Sản xuất thương mại
06. ĐVT : Đơn vị tính
07. CB-CNV : Cán bộ công nhân viên
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Trang 36
SXTM Phạm Mai giai đoạn 2011-2013
Bảng 2.2: Phân loại khách hàng theo vùng địa lý dựa trên Trang 37
doanh thu hàng năm.
Bảng 2.3: Phân loại doanh thu theo sản phẩm Trang 39
Bảng 2.4: Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản Trang 41
phẩm Gỗ Phạm Gia
Bảng 2.5: Đánh giá yếu tố giá cả và phương thức thanh toán Trang 42
Bảng 2.6: Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định Trang 44
mua các sản phẩm gỗ mỹ nghệ
Bảng 2.7: Đánh giá các yếu tố quảng bá thương hiệu Gỗ Trang 47
Phạm Gia
Bảng 2.8: Đánh giá phát triển thương hiệu Gỗ Phạm Gia Trang 51
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ thể hiện doanh thu trung bình 3 năm của Trang 38
khách hàng theo vùng địa lý
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ thể hiện doanh thu theo nhóm sản phẩm Trang 39
Biểu đồ 2.3: Địa điểm chọn mua các sản phẩm gỗ mỹ nghệ Trang 44
của người tiêu dùng
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Hình 1.1: Các thành phần của giá trị thương hiệu Trang 13
Hình 2.1: Một số sản phẩm bàn ghế từ gốc cây tự nhiên Trang 33
Hình 2.2: Một số sản phẩm tranh, tượng, lộc bình,… Trang 34
Hình 2.3: Một số sản phẩm bàn ghế, sập, giường, bàn ăn,… Trang 35
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Phạm Mai Trang 32
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ phân phối sản phẩm Trang 45
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
Phụ lục 01: Phiếu thăm dò ý kiến khách hàng
Phụ lục 02: Phiếu lấy ý kiến chuyên gia
Phụ lục 03: Kết quả khảo sát
- 1 -
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sau khủng hoảng kinh tế thế giới, thị trường gỗ Việt Nam nói chung và Gỗ mỹ
nghệ nói riêng đang có những bước phục hồi mạnh mẽ. Điều này thể hiện rõ rệt qua
thị phần, doanh số cũng như chất lượng sản phẩm, dịch vụ ngày càng được cải thiện
hơn. Nhìn chung, nhu cầu sử dụng các sản phẩm thủ công mỹ nghệ ngày càng lớn và
đặc biệt các sản phẩm Gỗ mỹ nghệ cao cấp ngày càng cao.
Tuy nhiên, do một thời gian dài, các doanh nghiệp Việt vì quá ham với thị
trường xuất khẩu, nên khi có biến động toàn cầu, nhiều doanh nghiệp quay về sân nhà
đang đối diện với tình hình thị trường rất khó khăn. Sự khó khăn ở đây không phải vì
thiếu tiền, thiếu sản phẩm tinh sảo, chất lượng cao hay thiếu nguyên liệu để sản xuất,
mà cái thiếu ở đây của doanh nghiệp gỗ mỹ nghệ là “thiếu nguồn cầu” vì đa phần
người tiêu dùng chưa quen với thương hiệu, chưa nhận diện được chất lượng của sản
phẩm. Mặt khác, phần lớn các doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình tham gia vào thị
trường gỗ mỹ nghệ cao cấp do tính chất tự phát, thủ công chưa có định hướng rõ ràng,
chiến lược cụ thể và đặc biệt chưa có thương hiệu uy tín, riêng biệt. Do vậy, chưa tạo
ra được sức sống lâu dài, mang nét riêng của doanh nghiệp và sản phẩm, nâng cao khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp và sản phẩm đó trên thị trường, đồng thời làm cho
khách hàng sử dụng hàng hoá thương hiệu tự hào hơn. Điều này đã đặt ra yêu cầu rất
lớn cho các doanh nghiệp cần phải có các giải pháp xây dựng một thương hiệu hiệu
quả.
Gỗ Phạm Gia – một thương hiệu của Công ty TNHH SX TM Phạm Mai được
phát triển từ một hộ gia đình có làng nghề lâu đời trong lĩnh vực sản xuất đồ gỗ mỹ
nghệ, có vị thế lớn tại khu vực phía nam. Tuy nhiên, thương hiệu của doanh nghiệp
trong thời gian qua chưa được chú trọng, sức cạnh tranh trên thị trường kém và chưa
tạo ra được nét đặc trưng riêng cho doanh nghiệp. Đây cũng chính là lý do em chọn đề
tài: “Một số giải pháp phát triển thương hiệu Gỗ Phạm Gia đến năm 2017” cho bài
luận văn thạc sỹ của mình. Qua đó, em vận dụng những kiến thức đã được học, kinh
- 2 -
nghiệm thực tế tích lũy được trong khoảng thời gian làm việc tại Công ty TNHH SX
TM Phạm Mai nhằm phát triển thương hiệu Gỗ Phạm Gia tại thị trường Việt Nam.
2. Mục tiêu của nghiên cứu
Sản phẩm gỗ mỹ nghệ cao cấp thương hiệu “Gỗ Phạm Gia” của Công ty TNHH
SX TM Phạm Mai đã có mặt trên thị trường từ rất lâu, song hầu hết người tiêu dùng
chưa biết nhiều hoặc chỉ hạn chế ở các cửa hàng đại lý và một số ít cá nhân trong khu
vực. Điều này phần lớn do thương hiệu của doanh nghiệp chưa được thị trường biết
đến và tin dùng; bản thân doanh nghiệp chưa trú trọng đến việc xây dựng thương hiệu
và quảng bá thương hiệu một cách chuyên nghiệp, hiệu quả.
Do vậy, luận văn nghiên cứu này nhằm đạt mục tiêu như sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về thương hiệu và phát triển thương hiệu trong nền
kinh tế thị trường.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển thương hiệu Gỗ Phạm Gia
trong thời gian qua. Nắm rõ nhưng mặt còn hạn chế trong công tác phát triển
thương hiệu làm cơ sở đưa ra những giải pháp phù hợp trong công tác phát triển
thương hiệu Gỗ Phạm Gia của Công ty TNHH SXTM Phạm Mai.
- Đề xuất các giải pháp phát triển thương hiệu Gỗ Phạm Gia nhằm góp phần giúp
sản phẩm mang thương hiệu Gỗ Phạm Gia giành được vị thế hàng đầu tại thị
trường gỗ mỹ nghệ Việt Nam.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng chính để nghiên cứu trong đề tài này đó là thương hiệu “Gỗ Phạm
Gia” dựa trên lý thuyết các thuộc tính cấu thành thương hiệu, các công cụ xây dựng
thương hiệu và các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình xây dựng thương hiệu. Đồng thời
nghiên cứu thực trạng phát triển thương hiệu tại Công ty TNHH SXTM Phạm Mai.
Qua đó, nhằm đưa ra các giải pháp nhằm phát triển thương hiệu Gỗ Phạm Gia giai
đoạn 03 năm (2014-2017). Cụ thể:
- Đề tài tập trung nghiên cứu những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển
thương hiệu Gỗ Phạm Gia
- Phạm vi nghiên cứu được thực hiện trên cơ sở khảo sát người tiêu dùng tại
TP.Hồ Chí Minh và Bình Dương đồng thời khảo sát ý kiến các chuyên gia
- 3 -
trong phạm vi công ty, hơn 400 người tiêu dùng, 30 đại lý, 30 chuyên gia
trong công ty được lựa chọn phỏng vấn bảng hỏi và trả lời phỏng vấn…..
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài xoay quanh các lý thuyết cơ bản về xây dựng và phát triển thương hiệu,
đồng thời mô tả thực tế việc xây dựng thương hiệu Gỗ Phạm Gia trong quá trình hình
thành và phát triển.
Đề tài được thực hiện dựa vào 3 phương pháp nghiên cứu chủ yếu là phương
pháp chuyên gia, phương pháp điều tra và phương pháp thống kê mô tả. Phương pháp
chuyên gia được sử dụng dể xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng, chính
sách quảng bá thương hiệu, đánh giá tổng hợp về phát triển thương hiệu…. Phương
pháp điều tra được thực hiện thông qua bảng câu hỏi khảo sát người tiêu dùng. Kết quả
thu thập ý kiến chuyên gia, kết quả khảo sát người tiêu dùng được xử lý bằng phương
pháp thống kê, mô tả.
Ngoài ra, đề tài còn sử dụng nguồn thông tin thu thập từ mạng Internet, các dữ
liệu nghiên cứu của nội bộ Công ty TNHH SXTM Phạm Mai,…
Về phương pháp thu thập số liệu, những người tiêu dùng được chọn để cung
cấp thông tin cho nghiên cứu là người chịu trách nhiệm chính trong việc thực hiện
và/hoặc quyết định chi tiêu mua sắm vật dụng trong gia đình. Điều này cũng đồng
nghĩa với việc, họ đóng vai trò quan trọng trong việc lựa chọn các sản phẩm gỗ mỹ
nghệ phù hợp cho gia đình.
Đa số những người được lựa chọn để cung cấp thông tin cho nghiên cứu này là
nam giới, độ tuổi trung bình từ 35-55 tuổi. Nhóm này được xác định là nhóm quyết
định việc chi tiêu mua sắm các vật dụng có giá trị trong gia đình.
Để hoàn thiện bộ dữ liệu nghiên cứu, đề tài còn thực hiện thu thập ý kiến của
một số chuyên gia trong nội bộ công ty và một số chuyên gia cùng lĩnh vực bao gồm
giám đốc, phó giám đốc, trưởng bộ phận marketing, quản đốc phân xưởng, trưởng
nhóm nghệ nhân và một số cấp quản lý của các phòng ban khác trong công ty như
Nhân sự, Kế toán,….
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Như đã nói, trong bối cảnh ngành gỗ mỹ nghệ tại thị trường Việt Nam đang có
- 4 -
những bước phát triển mạnh mẽ, đặc biệt trên đà kinh tế đang dần ổn định và phát
triển. Chính vì vậy việc phân tích và đưa ra các giải pháp nhằm phát triển thương hiệu
Gỗ mỹ nghệ luôn có ý nghĩa quan trọng không chỉ trong hiệu quả kinh doanh mà còn
nhắm đến yếu tố duy trì sự phát triển bền vững của ngành thủ công mỹ nghệ lâu đời và
truyền thống tại Việt Nam.
6. Kết cấu của luận văn
Kết cấu của đề tài bao gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về thương hiệu và phát triển thương hiệu
Trong chương này diễn giải một cách khái quát nhất về thương hiệu và phát
triển thương hiệu, cho chúng ta một cái nhìn tổng quát về thương hiệu và phát triển
thương hiệu cũng như những lợi ích có được từ nó, tạo tiền đề cho việc triển khai và
ứng dụng nó ở các chương sau.
Chương 2: Phân tích thực trạng phát triển thương hiệu Gỗ Phạm Gia tại
Công ty TNHH SXTM Phạm Mai
Trình bày về Công ty TNHH SXTM Phạm Mai và sự hình thành, phát triển của
thương hiệu Gỗ Phạm Gia.… từ đó rút ra các nguyên nhân tồn tại đúc kết thành các
định hướng phát triển thương hiệu Gỗ Phạm Gia.
Chương 3: Một số giải pháp phát triển thương hiệu Gỗ Phạm Gia đến năm
2017
Phần nhấn mạnh của đề tài nằm trong chương 3. Từ những sự phân tích của
chương 1 và chương 2 cũng như các giá trị thực tiễn về việc xây dựng và phát triển
thương hiệu nói chung, thương hiệu Gỗ Phạm Gia nói riêng, phần này đã giải quyết
được vấn đề một cách cụ thể bằng các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
xây dựng thương hiệu Gỗ Phạm Gia. Cuối cùng xin đưa ra một vài kiến nghị về phía
các cơ quan quản lý nhà nước để đề tài có giá trị thực tiễn.
5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THƯƠNG HIỆU VÀ
PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU
1.1 Tổng quan về thương hiệu
1.1.1 Khái niệm thương hiệu.
Trong quá trình phát triển sản xuất và lưu thông, các nhà sản xuất hoặc nhà
phân phối hàng hoá hoặc nhà cung ứng dịch vụ muốn đặc định hàng hóa hay dịch vụ
của mình, họ đã sử dụng những dấu hiệu (mark) dưới hình thức nào đó để thể hiện.
Thương hiệu là một cái tên, một từ ngữ, một biểu trưng, dấu hiệu được nhà sản
xuất hoặc nhà phân phối hàng hoá hoặc nhà cung ứng dịch vụ sử dụng trong thương
mại nhằm biểu thị sự liên quan giữa hàng hoá hay dịch vụ với người có quyền sử dụng
những đặc điểm dấu hiệu đó với tư cách là chủ sở hữu hoặc người đăng ký thương
hiệu.
Trên thực tế, có rất nhiều quan điểm về thương hiệu, theo quan điểm của hiệp
hội Marketing Hoa Kỳ (AMA) thì: “Thương hiệu là một cái tên, từ ngữ, ký hiệu, biểu
tượng hoặc hình vẽ kiểu thiết kế,... hoặc tập hợp của các yếu tố trên nhằm xác định và
phân biệt hàng hóa hoặc dịch vụ của một người bán hoặc nhóm người bán với hàng
hóa và dịch vụ của các đối thủ cạnh tranh”. (Lê Đăng Lăng 2010, trang 26)
Thương hiệu - theo định nghĩa của Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO): “là
một dấu hiệu (hữu hình và vô hình) đặc biệt để nhận biết một sản phẩm hàng hoá hay
một dịch vụ nào đó được sản xuất hay được cung cấp bởi một cá nhân hay một tổ
chức”.
Theo trang web www.quantri.com.vn “Thương hiệu là khái niệm trong người
tiêu dùng về sản phẩm với dấu hiệu của nhà sản xuất gắn lên mặt, lên bao bì hàng
hoá nhằm khẳng định chất lượng và xuất xứ sản phẩm. Thương hiệu thường gắn liền
với quyền sở hữu của nhà sản xuất và thường được uỷ quyền cho người đại diện
thương mại chính thức”.
Thương hiệu là một thuật ngữ phổ biến trong Marketing thường được người ta
sử dụng khi đề cập tới:
- Nhãn hiệu hàng hoá (thương hiệu sản phẩm);
6
- Tên thuơng mại của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt động kinh doanh (thương
hiệu doanh nghiệp);
- Các chỉ dẫn địa lý và tên gọi xuất xứ hàng hoá.
Định nghĩa về “Nhãn hiệu hàng hóa là những dấu hiệu dùng để phân biệt hàng
hóa, dịch vụ cùng loại của cơ sở sản xuất, kinh doanh khác nhau. Nhãn hiệu hàng hóa
có thể là từ ngữ, hình ảnh hoặc sự kết hợp của các yếu tố đó được thể hiện bằng một
hoặc nhiều màu sắc” (Theo điều 785 Bộ luật dân sự quy định).
Định nghĩa về “Tên thương mại được bảo hộ là tên gọi của tổ chức, cá nhân
dùng trong hoạt động kinh doanh, đáp ứng đầy đủ các điều kiện (1)-Là tập hợp các
chữ cái, có kèm theo chữ số, phát âm được; (2)-Có khả năng phân biệt chủ thể kinh
doanh với các chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực kinh doanh” (Theo điều
13 Nghị định 54/CP của Chính phủ).
Định nghĩa về “Chỉ dẫn địa lý”: Chỉ dẫn địa lý được bảo hộ là thông tin về
nguồn gốc địa lý của hàng hoá đáp ứng đủ các điều kiện: (1)-Thể hiện dưới dạng một
từ ngữ, dấu hiệu, biểu tượng hoặc hình ảnh, dùng để chỉ một quốc gia hoặc một vùng
lãnh thổ, địa phương thuộc một quốc gia; (2)-Thể hiện trên hàng hoá, bao bì hàng hoá
hay giấy tờ giao dịch liên quan tới việc mua bán hàng hoá nhằm chỉ dẫn rằng hàng
hoá nói trên có nguồn gốc tại quốc gia, vùng lãnh thổ hoặc địa phương mà đặc trưng
về chất lượng, uy tín, danh tiếng hoặc các đặc tính khác của loại hàng hoá này có được
chủ yếu là do nguồn gốc địa lý tạo nên (theo Điều 14 Nghị định 54/2000/NĐ-CP của
chính phủ).
Hay ta có thể nói:
- Thương hiệu là lời hứa, là các kỳ vọng hiện diện trong suy nghĩ của mỗi khách
hàng về một sản phẩm, một dịch vụ hay một công ty nào đó. Thương hiệu là
những gì tạo nên sự liên tưởng về mặt cảm xúc với khách hàng.
- Thương hiệu là dấu ấn của sự tin cậy. Thương hiệu là hình thức thể hiện bên
ngoài, tạo ra ấn tượng, thể hiện cái bên trong (cho sản phẩm hoặc cho doanh
nghiệp). Thương hiệu tạo ra nhận thức và niềm tin của người tiêu dùng đối với
sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp cung ứng.
Nói cách khác, thương hiệu là một hình ảnh độc đáo và rõ nét trong nhận thức của
7
khách hàng, đem đến cho họ những lợi ích đặc biệt khi sử dụng sản phẩm, dịch vụ
được sản xuất hoặc cung cấp bởi một công ty đặc biệt. Sẽ là sai lầm khi nghĩ rằng một
thương hiệu chỉ thật sự là thương hiệu khi nó tồn tại ở mọi nơi xung quanh người tiêu
dùng, chứ không phải trong suy nghĩ của họ. Nếu một hình ảnh đã đủ hấp dẫn và khác
biệt – bạn có thể gọi nó là một thương hiệu mạnh. Thương hiệu chính là yếu tố chủ
yếu quyết định khi lựa chọn tiêu dùng, bởi thương hiệu tạo cho khách hàng sự an tâm
về thông tin xuất xứ, tin tưởng vào chất lượng sản phẩm, tiết kiệm thời gian tìm kiếm
thông tin, tránh được rủi ro. Vì vậy các chủ thể kinh doanh muốn phát triển và tăng
trưởng thì cần phải đầu tư bài bản cho việc xây dựng và phát triển thương hiệu.
1.1.2 Đặc tính của thương hiệu.
Tính quốc tế: Trong xu hướng toàn cầu hóa, thương hiệu là một công cụ cực
kỳ hữu hiệu giúp cho khách hàng quốc tế biết đến sản phẩm và có ý định sử dụng sản
phẩm. Sau khi họ sử dụng thử, họ thỏa mãn, họ sẽ nhớ tên để mua lại. Với Thương
hiệu thành công, người ta có thể giới thiệu sản phẩm mang thương hiệu đó với các ưu
điểm vượt trội của nó ra khỏi biên giới các quốc gia một cách dễ dàng và khả năng
thành công là rất cao. Ví dụ, chúng ta đã từng chứng kiến các thương hiệu từ Nhật
Bản như Honda, Toyota, Sony …thành công trên thị trường thế giới một cách dễ dàng
như thế nào, có là vì danh tiếng của nó đã đi vào lòng người trên toàn cầu. Điều đó có
nghĩa là thương hiệu giúp sản phẩm dễ được nhận ra, dễ được sự chấp nhận của khách
hàng quốc tế. Nó tạo được tính hấp dẫn riêng ở các thị truờng quốc tế.
Tính kế thừa: Trong quá trình xây dựng và phát triển thương hiệu, có một yếu
tố trường tồn qua thời gian và mang lại giá trị cho thương hiệu nếu được khai thác
một cách khéo léo, đó chính là sự kế thừa. Nó được tích lũy sau thời gian đủ dài qua
các mối quan hệ trong xã hội, sự gắn kết giữa sản phẩm, thương hiệu và nguời tiêu
dùng. Những yếu tố mang tính kế thừa có thể là lịch sử, truyền thống, sự công nhận,
quen thuộc, tin cậy, giá trị hay lòng tin, cũng có thể là sự liên hệ với một câu truyện
nào đó.
Trong thời đại ngày nay, có rất nhiều chủng loại hàng hoá có chất lượng tương
đương, mẫu mã đa dạng, bao bì bắt mắt xuất hiện. Đứng trước “rừng” sản phẩm đó,
người tiêu dùng vẫn luôn có khuynh hướng chọn những thương hiệu đã biết, đã được
8
công nhận rộng rãi để tránh rủi ro khi mua bán, sử dụng. Đó chính là lợi ích mà một
thương hiệu nhận được qua sự kế thừa.
Lời hứa thương hiệu: Lời hứa thương hiệu là những gì mà doanh nghiệp hứa
hẹn với khách hàng về chất lượng sản phẩm hay dịch vụ mà họ sẽ mang đến cho
khách hàng. Lời hứa thương hiệu rất quan trọng vì nó sẽ tạo sự an tâm ở khách hàng
về uy tín chất lượng và độ thỏa dụng cao nhất khi tiêu dùng sản phẩm. Lời hứa phải
đảm bảo được hai yêu cầu là: Thứ nhất, phải khuyến khích được khách hàng sử dụng
sản phẩm hay thúc đẩy họ để có một hành động nào đó có lợi cho công ty; Thứ hai, lời
hứa này phải khả thi vì khi đã hứa thì cần phải thực hiện được.
1.1.3 Phân biệt thương hiệu và nhãn hiệu hàng hóa
Nếu chỉ xét đơn thuần về khía cạnh vật chất, nghĩa là nhìn nhận dựa vào tên
gọi, logo thì nhãn hiệu hàng hóa và thương hiệu rất khó phân biệt, nếu không muốn
nói là một. Tất nhiên, ở đây cũng có thể tìm ra sự khác biệt, đó là khi nói đến thương
hiệu người ta thường nói đến cả khẩu hiệu, nhạc hiệu mà điều này gần như không
được đề cập trong nhãn hiệu hàng hóa. Ví dụ, chúng ta có thể chỉ nghe nói đến “Nâng
niu bàn chân Việt” là đã nghĩ ngay đến Biti’s.
Thuật ngữ thương liệu và nhãn hiệu là hai thuật ngữ được dùng trong những
ngữ cảnh khác nhau. Ở góc độ pháp lý, sử dụng thuật ngữ nhãn hiệu hàng hóa là đúng
như trong các quy định của luật pháp Việt Nam, nhưng ở góc độ quản trị doanh
nghiệp và marketing thì người ta thường dùng thuật ngữ thương hiệu. Như vậy thì sự
tranh cãi về thuật ngữ thương hiệu và nhãn hiệu vẫn chưa ngã ngũ, mà chủ yếu là do
cách tiếp cận từ những góc độ khác nhau của vấn đề.
Cũng có thể phân biệt thương hiệu và nhãn hiệu hàng hóa trên một số khía
cạnh cụ thể như sau:
Nói đến thương hiệu không chỉ là nói đến các dấu hiệu như trong nhãn hiệu
hàng hóa mà quan trọng hơn là nói đến hình tượng về hàng hóa trong tâm trí người
tiêu dùng. Nó thật sự trừu tượng và vì thế đã có người gọi thương hiệu là phần hồn
còn nhãn hiệu hàng hóa là phần xác.
9
Nhãn hiệu được tạo ra chỉ trong thời gian đôi khi là rất ngắn, trong khi để tạo
dựng được một thương hiệu (tạo dựng hình ảnh về hàng hóa, dịch vụ trong tâm trí
người tiêu dùng) đôi khi là cả cuộc đời của doanh nhân.
Thương hiệu nổi tiếng sẽ tồn tại mãi theo thời gian nhưng nhãn hiệu hàng hóa
thì chỉ có giá trị pháp lý trong thời gian nhất định (thời hạn bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa
thường là 10 năm và có thể được kéo dài bằng việc gia hạn).
Nhãn hiệu hàng hóa được các cơ quan quản lý Nhà nước công nhận và bảo hộ
còn thương hiệu là kết quả phấn đấu lâu dài của doanh nghiệp và người tiêu dùng
chính là người công nhận.
1.1.4 Khái niệm về phát triển thương hiệu
Phát triển thương hiệu được hiểu là tổng hợp các hoạt động nhằm gia tăng hình
ảnh thương hiệu trong tâm trí khách hàng thông qua việc tăng cường các hoạt động
truyền thông và mở rộng thương hiệu doanh nghiệp.
Như vậy nói đến phát triển thương hiệu bao gồm hai vấn đề lớn đó là: gia tăng
hình ảnh thương hiệu doanh nghiệp tới khách hàng và mở rộng thương hiệu của doanh
nghiệp.
1.1.5 Vai trò của thương hiệu:
Vai trò của thương hiệu đối với doanh nghiệp.
Stephen King đã từng có câu phát biểu nổi tiếng “Sản phẩm là những gì được
sản xuất trong nhà máy, thương hiệu là những gì khách hàng mua. Sản phẩm có thể bị
bắt chước bởi các đối thủ cạnh tranh nhưng thương hiệu là tài sản riêng của công ty.
Sản phẩm có thể nhanh chóng bị lạc hậu, nhưng thương hiệu, nếu thành công sẽ
không bao giờ bị lạc hậu”.
Ở Việt Nam, quan niệm “hữu xạ tự nhiên hương” đã không còn tồn tại nữa
không chỉ đối với các doanh nghiệp có bề dày về lịch sử, tiếng tăm trong thành tích về
chất lượng sản phẩm mà nó cũng bứt ra khỏi tầm suy nghĩ trong chiến lược kinh
doanh của các doanh nghiệp vốn không có lắm tiền nhiều của để quảng bá thương
hiệu. Thậm chí ngay cả các cơ sở vốn được xây dựng và quản lý theo kiểu gia đình
cũng đã có sự thay đổi trong tư duy về vấn đề thương hiệu và quản lý điều hành như:
Bánh kẹo Kinh Đô, Bánh ngọt Đức Phát, Phở 24, trái cây sấy Vinamit… bởi chủ sở
10
hữu của các thương hiệu trên đã sớm nhận thức được rằng trong bối cảnh cạnh tranh
toàn cầu hóa, thì sự cạnh tranh là điều không thể tránh khỏi, các giá trị cốt lõi của sản
phẩm không còn chênh lệch nhiều thì thương hiệu là chìa khóa để tạo ra sự khác biệt
giữa các doanh nghiệp. Đặc biệt trong thời đại phát triển nhanh chóng của khoa học
công nghệ và nền công nghiệp hỗ trợ, một công ty có thể sản xuất ra một sản phẩm
giống hệt sản phẩm đã có trên thị trường về chất lượng nhưng giá cả có thể chỉ bằng
một nữa và đây chính là cơn ác mộng của các doanh nghiệp theo đuổi chiến lược cạnh
tranh bằng giá rẻ. Như vậy chính thương hiệu sẽ góp phần làm tăng thêm giá trị của
sản phẩm, làm tăng thêm lợi nhuận cho doanh nghiệp và cổ đông, vì vậy thương hiệu
được coi là “tài sản vô hình của doanh nghiệp”.
Nhìn chung, đối với doanh nghiệp, thương hiệu có các vai trò sau:
Thứ nhất, thương hiệu tốt có thể giúp cho doanh nghiệp thiết lập hệ thống giá
cao và ít lệ thuộc hơn đến các chương trình quảng cáo, khuyến mãi. Trong khi với
những thương hiệu có vị thế không tốt thì thường phải sử dụng chính sách khuyến mãi
nhiều để hỗ trợ bán hàng. Nhờ có chính sách giá cao mà công ty sẽ tăng thêm được lợi
nhuận khi lượng sản phẩm tiêu thụ tăng. Một ví dụ điển hình trong trường hợp này đó
là một bộ bàn ghế, cùng chất liệu, kiểu dáng, chất lượng nhưng sản phẩm ở làng nghề
Đồng Kỵ thường được đánh giá cao hơn và có giá bán cao hơn ở các nơi khác. Như
vậy, phần giá trị gia tăng đó là do thương hiệu mang lại.
Thứ hai, thương hiệu giúp doanh nghiệp duy trì lượng khách hàng truyền
thống, đồng thời thu hút thêm các khách hàng mới, các khách hàng tiềm năng, thậm
chí các khách hàng của các doanh nghiệp là đối thủ cạnh tranh. Một ví dụ điển hình,
tại trung tâm Gò Vấp, mặc dù siêu thị điện máy Home –One đã mở ra từ khá lâu, song
chỉ khoảng một năm sau khi Nguyễn Kim mở siêu thị điện máy gần đó thì Home One
đã mất gần như toàn bộ khách hàng và buộc phải đóng cửa. Thực tế cho thấy, người
tiêu dùng thường bị lôi kéo, có ham muốn mua những hàng hoá có thương hiệu nổi
tiếng vì họ tin tưởng và muốn được đánh giá cao, muốn là người sành điệu trong việc
tiêu dùng của mình.
Thứ ba, thương hiệu sẽ giúp doanh nghiệp giảm các khoản chi phí cho hoạt
động xúc tiến thương mại, Marketing. Thương hiệu cũng chính là công cụ Marketing,
11
xúc tiến thương mại hữu hiệu của doanh nghiệp nhằm tấn công vào các thị trường
mục tiêu, hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện chính sách thâm nhập, mở rộng thị trường.
Thứ tư, thương hiệu mang lại những lợi thế cạnh tranh nhất định cho doanh
nghiệp, tạo rào cản giúp doanh nghiệp có điều kiện phòng thủ và chống lại các đối thủ
khác. Thông thường những mặt hàng có thương hiệu nổi tiếng, uy tín sẽ tạo được
phần nền kiên cố, mang lại sự bền vững trong cạnh tranh và dễ dàng tạo ra sự tin cậy
của khách hàng và đối tác.
Thứ năm, thương hiệu mạnh sẽ tạo một nền tảng cho sự phát triển thông qua
việc mở rộng thương hiệu. Hoàng Anh Gia Lai là một ví dụ điển hình, từ một tập đoàn
về gỗ nội thất, doanh nghiệp mở rộng sang hoạt động trong lĩnh vực bất động sản và
nông nghiệp một cách dễ dàng nhờ có thương hiệu lớn. Một thương hiệu mạnh sẽ làm
giảm chi phí truyền thông rất nhiều khi mở rộng thươg hiệu.
Thứ sáu, nhờ có thương hiệu nổi tiếng mà quá trình phân phối sản phẩm của
doanh nghiệp được tiến hành thuận lợi hơn, hiệu quả hơn. Cũng tương tự như khách
hàng, các điểm bán hàng sẽ e ngại hơn khi phân phối những sản phẩm không nổi
tiếng. Bên cạnh đó thương hiệu lớn sẽ dễ dàng nhận được sự hợp tác của nhà phân
phối trong các chương trình tiếp thị.
Ngoài ra, thương hiệu là công cụ hữu hiệu nhất chống là sự xói mòn thị phần
theo thời gian, thương hiệu chỉ có ý nghĩa đối với doanh nghiệp trên thương trường
khi nó có vai trò lớn đối với người tiêu dùng.
Vai trò của thương hiệu đối với người tiêu dùng.
Thứ nhất, thương hiệu đóng vai trò tạo lòng tin của người tiêu dùng về uy tín,
chất lượng, giá cả hàng hoá mà họ lựa chọn tiêu dùng. Thương hiệu giúp cho người
tiêu dùng biết được nguồn gốc, chất lượng, danh tiếng, sự tiện ích,… của sản phẩm,
tin được rằng hàng hoá đó đã được kiểm chứng và được đông đảo người tiêu dùng
chấp nhận qua thời gian. Như vậy, thương hiệu giúp cho thị trường thiết lập được
kênh thông tin cân xứng cho người tiêu dùng giúp người tiêu dùng không phải mất
nhiều thì giờ tìm kiếm và cân nhắc mua sản phẩm mà họ có nhu cầu.
Thứ hai, thương hiệu sẽ góp phần bảo vệ lợi ích chính đáng của người tiêu
dùng. Thương hiệu luôn được Nhà nước bảo hộ sẽ ngăn ngừa tình trạng sản phẩm bị
12
làm giả, làm nhái nhằm lừa gạt người tiêu dùng.
Thứ ba, thương hiệu khuyến khích tâm lý tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ có
thương hiệu nổi tiếng. Trong xã hội tầng lớp những người tiêu dùng có thu nhập cao,
họ không chỉ sẵn sàng trả tiền cho giá trị sản phẩm mà còn trả tiền cho sự hài lòng của
mình khi mua được sản phẩm có thương hiệu nổi tiếng. Nếu một người sử dụng xe
BMW hay Mercedes thì họ sẽ có những cảm nhận hoàn toàn khác biệt so với các loại
xe thông thường khác, cảm thấy mình trở nên quan trọng hơn, sành điệu hơn và những
cảm xúc này sẽ gia tăng sự hài lòng của người sử dụng đối với sản phẩm.
Vai trò của thương hiệu đối với nền kinh tế
Với những ý nghĩa tích cực với doanh nghiệp và người tiêu dùng, thương hiệu
đã đóng góp không nhỏ trong sự phát triển của nền kinh tế.
Thứ nhất, ta có thể thấy ngay được việc sử dụng đúng đắn chức năng của nhãn
hiệu hàng hoá theo đúng pháp luật sẽ tạo nên một sự cạnh tranh lành mạnh trên thị
trường, phát triển sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm. Muốn cạnh tranh được
các doanh nghiệp sản xuất trong nước phải xây dựng và phát triển thương hiệu của
mình. Điều này được thực hiện bằng cách cải tiến kĩ thuật, sáng tạo hay áp dụng công
nghệ mới để nâng cao chất lượng, giảm giá thành sản phẩm, tạo kiểu dáng mới để hấp
dẫn thu hút người tiêu dùng tạo lợi thế cạnh tranh.
Thứ hai, cũng nhờ sự cạnh tranh lành mạnh đó mà vị thế hàng hoá của chúng ta
ngày càng được nâng cao và chiếm vị thế trên thế giới. Một số sản phẩm Việt Nam đã
trở nên khá quen thuộc với người nước ngoài: cà phê Trung Nguyên, thuốc lá
Vinataba, giày dép Biti’s, bánh kẹo Kinh Đô,... Chính nhờ việc chú trọng đến xây
dựng và phát triển thương hiệu mà những sản phẩm này đã thành công và trở nên có
tiếng nói trên thị trường thế giới, nâng cao được vị thế của Việt Nam trên trường quốc
tế.
1.1.6 Các thành phần giá trị thương hiệu và tài sản thương hiệu.
Giá trị thương hiệu được hiểu là những giá trị đặc thù mà thương hiệu mang lại
cho những đối tượng liên quan (bản thân doanh nghiệp, khách hàng, cổ đông, nhân
viên,…). Khi nói về giá trị thương hiệu thì chúng ta lại quan tâm đến hai khía cạnh:
Thứ nhất, giá trị cảm nhận là những cảm xúc, tình cảm của người tiêu dùng đối với
13
thương hiệu. Thứ hai, giá trị tài chính là hành vi của người tiêu dùng - họ chọn dùng
thương hiệu của tổ chức hay là những đối thủ cạnh tranh.
Giá trị thương hiệu gồm 5 thành tố chính đó là: sự nhận biết thương hiệu, chất
lượng cảm nhận vượt trội, sự liên tưởng thương hiệu, sự trung thành thương hiệu, các
yếu tố giá trị thương hiệu khác. Việc tạo dựng được những giá trị này là cả một quá
trình, đòi hỏi sự đầu tư và quyết tâm của doanh nghiệp.
Hình 1.1: Các thành phần của giá trị thương hiệu
Nguồn: David A Aaker- Managing Brand Equity, 1996
Các thành phần của giá trị thương hiệu bao gồm:
Thứ nhất: Sự trung thành với thương hiệu:
Thành tố này nói lên sự gắn kết của khách hàng với một thương hiệu. Một
khách hàng trung thành với thương hiệu sẽ có những lợi ích như sau:
- Tiết kiệm được chi phí marketing.
- Sức mạnh trong thương lượng và đàm phán.
- Thu hút thêm khách hàng mới (chủ yếu qua marketing truyền miệng).
- Đối phó được với đe dọa cạnh tranh.
Ví dụ: Tại thị trường Việt Nam, các hãng viễn thông đặc biệt từ nước ngoài
như G-mobile, HT-mobile tung ra dòng sản phẩm viễn thông hấp dẫn thì Viettel,
14
Vinaphone, Mobiphone chỉ cần bỏ ít tiền hơn để tập trung vào các chương trình
khuyến mãi, dịch vụ hậu mãi cho các sản phẩm dịch vụ của mình mà ít dùng chi phí
để quảng cáo vì lòng trung thành với các thương hiệu này của người tiêu dùng Việt
Nam là khá cao.
Theo kinh nghiệm thì việc tìm kiếm một khách hàng mới sẽ tốn kém hơn rất
nhiều so với việc duy trì được khách hàng cũ. Điều này đặc biệt quan trọng trong thị
trường mà việc chuyển đổi sang sử dụng các sản phẩm của đối thủ cạnh tranh một
cách dễ dàng. Đối với một khách hàng trung thành và họ hài lòng với sản phẩm thì
công ty còn được một lợi ích rất lớn đó là những khách hàng này sẽ giới thiệu và
thuyết phục người thân và bạn bè sử dụng sản phẩm của công ty.
Thứ 2: Sự nhận biết thương hiệu:
Người tiêu dùng thường lựa chọn sản phẩm có thương hiệu biết đến thay vì
chọn sản phẩm mà họ chưa bao giờ nghe đến. Sự nhận biết thương hiệu sẽ rất quan
trọng đối với các mặt hàng mua sắm, khi mà mỗi khi mua hàng hoá thì người ta
thường hoạch định thương hiệu từ trước. Trong trường hợp này thì những thương hiệu
không được biết đến sẽ không có cơ hội được lựa chọn.
Mức độ nhận biết một thương hiệu của một đối tượng thể hiện qua 03 mức độ:
- Không nhận biết: Tức đối tượng hoàn toàn không nhận biết về thương hiệu
khi được hỏi hoặc nhắc đến.
- Có nhận biết: được chia thành hai cấp độ - nhận biết có trợ giúp bằng hình ảnh
hoặc gợi ý và nhận biết không cần trợ giúp.
- Nhớ đầu tiêu: Khi nghĩ đến một sản phẩm thì tên thương hiệu đó xuất hiện đầu
tiên trong trí não của đối tượng
Thứ 3: Chất lượng cảm nhận vượt trội:
Chất lượng cảm nhận hay nhận thức về giá trị nói lên mức độ nhận thức hay
hiểu biết của khách hàng về chất lượng của một sản phẩm hay dịch vụ khi so sánh với
mục tiêu đề ra hoặc so sánh với sản phẩm cạnh tranh, sản phẩm thay thế. Việc xác
định mức độ chất lượng cảm nhận nhằm giúp cho công ty hiểu được lý do mà khách
hàng chọn mua sản phẩm hay dịch vụ. Nó là cơ sở cho việc tạo sự khác biệt trong
định vị thương hiệu cũng như cơ sở cho việc xây dựng giá cả và phát triển thêm
15
thương hiệu, ví dụ: xe Mercedes tốt hơn và cao cấp hơn Toyota.
Một thương hiệu thường đi kèm theo một cảm nhận tổng thể của khách hàng về
chất lượng sản phẩm. Chất lượng sản phẩm sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định
mua sắm và sự trung thành của khách hàng, đặc biệt là trong trường hợp người mua
không có thời gian hoặc không thể nghiên cứu kỹ lưỡng các tính năng của sản phẩm
trước khi mua. Chất lượng cảm nhận còn hỗ trợ việc xác định một chính sách giá cao
vì thế sẽ tạo ra lợi nhuận nhiều hơn để tái đầu tư vào việc xây dựng thương hiệu.
Ngoài ra, nếu một thương hiệu được đánh giá cao ở một sản phẩm nào đó thì sẽ
dễ dàng được người mua đánh giá cao ở sản phẩm mà họ sắp giới thiệu.
Thứ 4: Sự liên tưởng thương hiệu:
Sự liên tưởng thương hiệu là sự liên tưởng của khách hàng đến một hay vài
điểm đặc trưng đối với một thương hiệu nào đó khi thương hiệu này được nhắc đến.
Giá trị tiềm ẩn đằng sau cái tên của thương hiệu đó chính là những liên tưởng riêng có
gắn liền với thương hiệu đó. Hình ảnh thương hiệu được xây dựng dựa trên các liên
tưởng thương hiệu.
Nếu một thương hiệu được định vị trên những liên tưởng đặc thù cho một
chủng loại sản phẩm hay một ngành công nghiệp thì đối thủ cạnh tranh sẽ rất khó
khăn trong việc tấn công hoặc sẽ tạo ra được một rào cản vững chắc cho những đối
thủ cạnh tranh mới.
Thứ 5: Những giá trị thương hiệu khác:
Một số giá trị thương hiệu khác chẳng hạn như sự bảo hộ của luật pháp hay là
mối quan hệ với kênh phân phối. Việc bảo hộ của luật pháp để tránh hiện tượng một
đối thủ cạnh tranh sử dụng tên tuổi hay kiểu dáng hoàn toàn giống sản phẩm của công
ty. Mối quan hệ của kênh phân phối sẽ giúp cho sản phẩm chiếm được những vị trí tốt
trên vị trí trưng bày. Những thương hiệu thành công luôn nhờ vào một hệ thống phân
phối tốt. Mọi thương hiệu phải nỗ lực để được mọi người nhìn thấy và ghi nhận. Vì
vậy, nếu không có một hệ thống phân phối tốt, các thương hiệu sẽ gần như trở nên vô
hình và không thể được khách hàng biết đến.
16
1.2 Những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển thương hiệu
1.2.1 Chất lượng sản phẩm
Yếu tố đầu tiên và rất quan trọng ảnh hưởng đến thương hiệu đó là chất lượng:
chất lượng sản phẩm tốt và ổn định là một yếu tố đương nhiên cho sự tồn tại của sản
phẩm và thương hiệu đó trên thị trường. Tuy nhiên ta có thể phân tích ở đây đó là với
sự phát triển của khoa học kĩ thuật thì đa số các loại sản phẩm là có những công dụng
cơ bản của sản phẩm là giống nhau. Nhưng nếu sản phẩm của Doanh nghiệp mà
không có những thuộc tính nổi bật, có sự khác biệt so với đối thủ cạnh tranh thì sẽ
không thu hút được khách hàng. Doanh nghiệp phải tạo ra sản phẩm có thuộc thuộc
tính hay công dụng mới nhằm tạo ra sự khác biệt so với đối thủ cạnh tranh thì mới thu
hút được khách hàng.
1.2.2 Giá cả sản phẩm và phương thức thanh toán
Người tiêu dùng thường tìm kiếm trong những sản phẩm hoặc dịch vụ có
thương hiệu những khía cạnh giá trị gia tăng, vì chúng cho thấy một phẩm chất hoặc
tính cách hấp dẫn nào đó. Từ góc độ của nhà sở hữu thương hiệu, các sản phẩm và
dịch vụ có thương hiệu bao giờ cũng bán được giá cao hơn. Khi có hai sản phẩm
tương tự như nhau, nhưng có một sản phẩm có thương hiệu còn một sản phẩm không
có thương hiệu, người tiêu dùng thường chọn sản phẩm có thương hiệu và đắt tiền hơn
dựa trên chất lượng gắn với uy tín của thương hiệu đó. Ngoài ra phương thức thanh
toán cũng ảnh hưởng không nhỏ đến việc phát triển thương hiệu thông qua việc mở
rộng được nhiều đối tượng khách hàng mua sản phẩm hơn nếu áp dụng chính sách
thanh toán linh hoạt như cho nợ hoặc gối đầu.....
1.2.3 Hệ thống thông tin
Hệ thống thông tin cũng ảnh hưởng không nhỏ đến thương hiệu của doanh
nghiệp, Trước hết cần thu thập thông tin từ môi trường bên ngoài và môi trường bên
trong doanh nghiệp. Sau khi đã thu thập thông tin cần phân tích sự tác động – mức độ
ảnh hưởng của những thông tin này đến thương hiệu và công tác xây dựng thương
hiệu. Sử dụng các phương pháp xử lý, phân tích thông tin thu thập được như: phương
pháp nghiên cứu định tính – nghiên cứu khám phá, phương pháp nghiên cứu định
lượng – nghiên cứu mô tả, dựa vào bảng câu hỏi,…
17
Có hai loại thông tin cần nắm đó là khách hàng và đối thủ cạnh tranh.
Hệ thống thông tin về khách hàng
Trong nền kinh tế thị trường, nhu cầu của khách hàng ngày càng thay đổi
nhanh chóng nên những cuộc khảo sát để tìm hiểu khách hàng phải được diễn ra một
cách thường xuyên và đều đặn. Trong những năm vừa qua, đa số các loại hàng hóa ra
đời đều dựa trên 2 nghiên cứu về “hành vi tiêu dùng của khách hàng” và “sự phân loại
khách hàng”. Cả 2 nghiên cứu trên cho thấy rằng, bên cạnh những nhu cầu tất yếu mà
khách hàng nhận được từ sản phẩm, khách hàng còn mong chờ từ nhà sản xuất cung
cấp thêm những giá trị gia tăng.
Khách hàng luôn có đủ năng lực để cảm nhận những giá trị mà doanh nghiệp
mang lại cho họ, do đó họ dễ dàng chọn cho mình một sản phẩm phù hợp. Doanh
nghiệp cũng hiểu được rằng họ phải cung cấp những sản phẩm bao gồm cả nhu cầu
đích thực và những nhu cầu phụ khác cho khách hàng. Tuy vậy, các bộ phận bán hàng
và tiếp thị của doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn khi phải đối mặt với những vấn
đề này. Để vượt qua được những khó khăn này, doanh nghiệp cần xác định cách thức
giải quyết các vấn đề với khách hàng thông qua việc thu thập thông tin về khách hàng,
từ đó mới tạo ra chiến lược thích hợp cho sản phẩm.
Một số kinh nghiệm về lựa chọn loại thông tin để phân tích như: phân tích
khách hàng thông qua: xu hướng tiêu dùng, động lực thúc đẩy mua hàng, những nhu
cầu chưa thoả mãn, phân khúc thị trường,..; phân tích đối thủ cạnh tranh thông qua
hình ảnh thương hiệu và việc nhận diện thương hiệu, phân tích các điểm mạnh và yếu,
các rủi ro và cơ hội của đối thủ, chiến lược hiện tại và tương lai; phân tích môi trường
doanh nghiệp thông qua: hình ảnh hiện tại, các điểm mạnh, yếu, cơ hội và rủi ro, các
giá trị, văn hoá, truyền thống doanh nghiệp,…
Hệ thống thông tin về đối thủ cạnh tranh
Để chuẩn bị một chiến lược Marketing có hiệu quả, công ty phải nghiên cứu
các đối thủ cạnh tranh của mình cũng như những khách hàng hiện có và tiềm ẩn của
mình. Điều đó đặc biệt cần thiết khi thị trường tăng trưởng chậm, bởi vì chỉ có thể
tăng được mức tiêu thụ bằng cách thu hút khách hàng từ các đối thủ cạnh tranh.
18
Công ty cần thu thập thông tin về chiến lược, mục tiêu, các cách phản ứng và
các mặt mạnh, mặt yếu của đối thủ cạnh tranh. Công ty cần biết các chiến lược của
từng đối thủ cạnh tranh để dự đoán những biện pháp và những phản ứng sắp tới. Khi
biết được những mặt mạnh, mặt yếu của đối thủ cạnh tranh, công ty có thể hoàn thiện
chiến lược của mình để giành ưu thế trước những hạn chế của đối thủ cạnh tranh,
đồng thời tránh xâm nhập vào những nơi mà đối thủ đó mạnh. Biết được cách phản
ứng điển hình của đối thủ cạnh tranh sẽ giúp công ty lựa chọn và định thời gian thực
hiện các biện pháp.
1.2.4 Hệ thống phân phối
Phân phối đóng góp vào sức hút thương hiệu theo hai cách. Đầu tiên, nó tăng
khả năng tiếp cận thương hiệu để sự yêu thích thương hiệu có khả năng chuyển hoá
thành quyết định mua sắm.
Nhưng quan trọng hơn, nó tăng sự hiện diện thương hiệu mà từ đó tăng nhận
biết thương hiệu. Vì thế, phân phối ảnh hưởng tới hai trong số năm yếu tố chi phối sức
hút thương hiệu. Những thương hiệu như Coca-Cola, McDonalds và Starbucks dựa
vào điều này như một yếu tố quan trọng của thành công thương hiệu. Nếu bạn thích
Coca-Cola hơn Pepsi một chút, và cả hai đều sẵn có ở cùng một nơi, thì lần nào bạn
cũng sẽ mua Coca-Cola. Tuy nhiên, nếu Coca-Cola không có sẵn còn Pepsi có sẵn thì
thay vào đó bạn hẳn sẽ mua Pepsi.
Trường hợp duy nhất mà hệ thống phân phối rộng khắp có thể lại không phù
hợp với thương hiệu là khi thương hiệu được định vị cao cấp. Phân phối có hạn ở
những nơi cao cấp hạn chế có thể góp phần tạo nên dấu ấn thương hiệu “độc quyền”.
Tất nhiên, những thương hiệu đó sẽ mất đi sức hấp dẫn nếu chúng xuất hiện ở các
kênh phân phối đại chúng, và đặc biệt là những chuỗi cửa hàng chiết khấu như Wal-
Mart. Một số thương hiệu thậm chí cũng gánh hậu quả tương tự nếu như xuất hiện ở
các cửa hàng tổng hợp phổ biến. Hãy thử xem xét phạm vi và địa điểm bày bán các
thương hiệu Armand de Brignac Champagne, Bugatti, Desvall, Hermès, Rolls Royce,
Savoir, Tesla Motors hay Vilebrequin.
19
Nhưng ngay cả những thương hiệu cực kỳ cao cấp cũng có thể hưởng lợi từ
việc gia tăng hiện diện với khách hàng mục tiêu. Tuy nhiên, những nơi mà thương
hiệu hiện diện phải được lựa chọn kỹ lưỡng để tăng tính độc quyền.
1.2.5 Hệ thống nhận diện thương hiệu
Hệ thống nhận diện thương hiệu là sự diễn đạt bản sắc của một công ty bằng
hình ảnh thông qua việc sử dụng văn từ và các biểu tượng. Hệ thống nhận diện thương
hiệu gồm những yếu tố nhận biết cấu thành thương hiệu được thể hiện một cách đồng
bộ, nhất quán tạo nên đặc điểm riêng giúp phân biệt thương hiệu đó với những thương
hiệu khác.
Hệ thống nhận diện thương hiệu là một công cụ quảng bá thương hiệu hữu
hiệu, nó là một tài sản cần phải được chăm sóc, quản trị và đầu tư một cách sâu rộng
và dài lâu.
Hệ thống nhận diện thương hiệu bao gồm các yếu tố chính: tên gọi, logo, câu
khẩu hiệu, nhạc hiệu, biểu tượng, kiểu dáng, mẫu mã, bao bì, tính cách thương hiệu.
Tên thương hiệu
Cái tên là mũi dùi đầu tiên trong trận chiến giành giật sự lựa chọn của khách
hàng và bạn phải được trang bị kỹ để giành được ưu thế ngay từ đòn phủ đầu…Dưới
góc độ xây dựng thương hiệu, tên nhãn hiệu là thành tố cơ bản vì nó thường là yếu tố
chính hoặc là liên hệ chính của sản phẩm một cách cô đọng và tinh tế. Tên nhãn hiệu
là ấn tượng đầu tiên về một loại sản phẩm/dịch vụ trong nhận thức nhãn hiệu của
người tiêu dùng. Vì thế, tên nhãn hiệu là một yếu tố quan trọng thể hiện khả năng
phân biệt của người tiêu dùng khi đã nghe hoặc nhìn thấy nhãn hiệu và cũng là yếu tố
cơ bản gợi nhớ sản phẩm/dịch vụ trong những tình huống mua hàng.
Dưới góc độ pháp luật bảo hộ, tên nhãn hiệu được tạo thành từ sự kết hợp của từ
ngữ hoặc các chữ cái có khả năng phân biệt sản phẩm/dịch vụ của doanh nghiệp này
với sản phẩm/dịch vụ của doanh nghiệp khác đã được bảo hộ và không thuộc các dấu
hiệu loại trừ Ðáp ứng các yêu cầu này, tên nhãn hiệu sẽ được bảo hộ với tư cách là
nhãn hiệu hàng hoá, 5 tiêu chí thường dùng để lựa chọn thành tố nhãn hiệu:
- Dễ nhớ: Ðơn giản, dễ phát âm, dễ đánh vần, gần gũi, có ý nghĩa, có khả năng
liên tưởng;
20
- Dễ chuyển đổi: tên nhãn hiệu có thể dùng cho nhiều sản phẩm trong cùng một
chủng loại;
- Dễ chấp nhận giữa các lãnh thổ và nền văn hoá khác nhau;
- Dễ thích nghi: dễ dàng trẻ hoá, hiện đại hoá;
- Ðáp ứng yêu cầu bảo hộ: có khả năng phân biệt, không trùng, không tương tự
với nhãn hiệu của người khác đãnộp đơn hoặc bảo hộ.
Lô gô (Logo)
Dưới góc độ xây dựng thương hiệu, logo là thành tố đồ hoạ của nhãn hiệu góp
phần quan trọng trong nhận thức của khách hàng về nhãn hiệu. Thông thường, logo
nhằm củng cố ý nghĩa của nhãn hiệu theo một cách nào đó. Các nghiên cứu đều cho
thấy lợi ích của logo đối với nhận thức nhãn hiệu của khách hàng là rất quan trọng.
Logo có thể tạo ra liên hệ thông qua ý nghĩa tự có của nó hoặc thông qua chương trình
tiếp thị hỗ trợ. So với nhãn hiệu, logo trừu tượng, độc đáo và dễ nhận biết hơn, nhưng
cũng tiềm ẩn nguy cơ khách hàng không hiểu logo có ý nghĩa gì, có liên hệ gì với
nhãn hiệu nếu không được giải thích thông qua chương trình tiếp thị hỗ trợ.
Dưới góc độ pháp luật, logo gồm các yếu tố hình độc đáo, riêng có tạo thành
một chỉnh thể thống nhất. Logo tạo ra khả năng phân biệt của sản phẩm vì vậy, logo
được xem xét bảo hộ với tư cách là nhãn hiệu hàng hoá.
Với đặc tính đa dạng của các yếu tố đồ hoạ, logo có thể là một hình vẽ, một
cách trình bày chữ viết (tên doanh nghiệp, sản phẩm), hoặc kết hợp cả hình vẽ và chữ
viết tạo ra một bản sắc riêng của thương hiệu. Logo chính là biểu tượng đặc trưng, là
“bộ mặt” của thương hiệu. Thông thường, các chuyên gia áp dụng 03 cách thiết kế
logo như sau:
- Cách điệu tên nhãn hiệu: là tạo cho tên nhãn hiệu, tên công ty một phong cách
thiết kế đặc thù;
- Sáng tạo hình ảnh riêng: những hình ảnh cách điệu làm người ta liên tưởng đến
tên nhãn hiệu, tên công ty hoặc lĩnh vực kinh doanh;
- Kết hợp hình ảnh riêng và tên nhãn hiệu: logo thể hiện bằng hình vẽ tên nhãn
hiệu.
21
Khẩu hiệu
Khẩu hiệu là đoạn văn ngắn truyền đạt thông tin mô tả hoặc thuyết phục về
nhãn hiệu theo một cách nào đó. Một số khẩu hiệu còn làm tăng nhận thức nhãn hiệu
một cách rõ rệt hơn vì tạo nên mối liên hệ mạnh giữa nhãn hiệu và chủng loại sản
phẩm vì đưa cả hai vào trong khẩu hiệu. Quan trọng nhất là khẩu hiệu giúp củng cố,
định vị nhãn hiệu và điểm khác biệt. Ðối với các nhãn hiệu hàng đầu, khẩu hiệu còn là
những tuyên bố về tính dẫn đầu/độc đáo của mình. Ví dụ: "Biti's - Nâng niu bàn chân
Việt"; "Trung Nguyên - Khơi nguồn sáng tạo"; "Nippon - Sơn đâu cũng đẹp";
"Alpenliebe - Ngọt ngào như vòng tay âu yếm"...
Tính cách nhãn hiệu
Tính cách nhãn hiệu là một thành tố đặc biệt của nhãn hiệu - thể hiện đặc điểm
con người gắn với nhãn hiệu. Tính cách nhãn hiệu thường mang đậm ý nghĩa văn hoá
và giàu hình tượng nên tính cách nhãn hiệu là phương tiện hữu hiệu trong quá trình
xây dựng nhận thức nhãn hiệu. Ví dụ: anh chàng cao bồi của Mabollro; ông Thọ - sữa
đặc có đường của Vinamilk....
1.2.6 Quảng bá thương hiệu
Quảng cáo
Quảng cáo mang lại hiệu quả rất to lớn cho thương hiệu, nhằm đưa thương hiệu
đến được với công chúng và để công chúng cảm nhận về thương hiệu và giá trị của
thương hiệu trong tiêu dùng sản phẩm.
Quảng cáo: là hoạt động truyền thông thông tin phi cá nhân thông qua các
phương tiện truyền thông đại chúng khác nhau, thường mang tính thuyết phục về sản
phẩm (hàng hóa hoặc dịch vụ) hoặc về quan điểm và là hoạt động phải trả tiền.
Mục tiêu của quảng cáo: Tạo ra nhận thức về thương hiệu, tạo ra sự hiểu biết
về thương hiệu, thuyết phục quyết định mua và mục tiêu hành động để duy trì lòng
trung thành.
Thông điệp quảng cáo: Thông điệp của một chương trình quảng cáo phải mang
đầy đủ ý nghĩa của một chương trình quảng cáo muốn chuyển tải.
22
Lựa chọn phương tiện quảng cáo: Khi lựa chọn phương tiện để quảng cáo, nhà
quản trị thương hiệu cần tính đến các yếu tố định tính là định hượng của phương tiện
quảng cáo.
Các yếu tố định tính được thể hiện thông qua phạm vi như tính phù hợp của thị
trường mục tiêu với phương tiện được chọn lựa, sự phù hợp giữa chiến lược thông
điệp và phương tiện, hiệu quả của tần số tích lũy và cuối cùng là cơ hội tiếp nhận
quảng cáo của khách hàng.
Các yếu tố định lượng bao gồm tần suất quảng cáo, phạm vi quảng cáo và
cường độ tác động. Tần suất quảng cáo là số lần quảng cáo trên một phương tiện trong
một khoảng thời gian xác định. Dựa vào các phương tiện quảng cáo mà lựa chọn tần
suất cho phù hợp.
Phạm vi quảng cáo: số khách hàng được tiếp xúc với mục quảng cáo cụ thể trên
phương tiện truyền thông ít nhất một lần trong khoảng thời gian xác định. Cường độ
tác động: giá trị ảnh hưởng của một lần tiếp xúc với quảng cáo trên một phương tiện
nhất định.
- Phương tiện in ấn: báo, tạp chí và ấn phẩm gửi trực tiếp:
Quảng cáo trên các ấn phẩm là phương pháp có từ lâu đời và phổ biến nhất.
Các nhà quảng cáo đã chi cho quảng cáo trên báo và tạp chí nhiều hơn bất cứ phương
tiện nào khác. Quảng cáo trên ấn phẩm là sủ dụng báo hay tạp chí để chuyển thông tin
quảng cáo tới độc giả.
+ Báo chí: có rất nhiều thể loại: báo hàng ngày, hàng tuần, các chuyên
san…Báo cũng có thể được phân theo tiêu thức địa lý: báo quốc gia, khu vực và báo
địa phương,…Ưu điểm của quảng cáo trên báo là bảo đảm đưa những thông tin quảng
cáo tới khu vực thị trường đã chọn theo vị trí địa lý; có tính năng động về thời gian
bởi một bài quảng cáo được chuẩn bị trước có thể dựa vào báo lúc sau chót hoặc có
thể sửa đổi tin tức quảng cáo cho phù hợp kịp thời với tình hình thị trường. Hơn nữa,
quảng cáo trên báo tương đối dễ chuẩn bị và tương đối ít tốn kém khi sử dụng có lựa
chọn.
Hạn chế lớn nhất của quảng cáo trên báo là thời gian sống của quảng cáo quá
ngắn và tính chất địa phương rõ nét của nó. Thông thường, các báo được đọc ngay khi
23
nhận được và sau đó bị bỏ đi. Còn chất lượng hình ảnh quảng cáo trên báo kém,
không sinh động.
+ Tạp chí: là phương tiện thứ hai của người quảng cáo. Tạp chí được xuất bản
định kì hàng tuần hoặc hàng tháng. Người ta có thể phân loại tạp chí theo nhiều tiêu
thức khác nhau: phân loại theo độc giả (tạp chí thương mại, tạp chí thể thao...); theo
thời gian phát hành (tạp chí hàng tuần, hàng tháng,...); theo chủ đề (các tạp chí chuyên
ngành: giáo dục, nội trợ...)
Ưu điểm của quảng cáo trên tạp chí là gây cho người đọc chú ý nhiều. Điều đó
là do các tạp chí không chỉ được đọc một lần mà nhiều lần cho tới khi có số mới. Mặt
khác, quảng cáo trên tạp chí có chất lượng in và màu sắc tốt hơn so với báo. Ưu điểm
nổi bật của quảng cáo trên tạp chí là tính lựa chọn cao so với hầu hết các phương tiện
khác.
Nhược điểm chủ yếu của quảng cáo trên tạp chí là hạn chế về thời gian: chuẩn
bị quảng cáo trên tạp chí đòi hỏi nhiều về thời gian hơn so với trên báo, việc điều
chỉnh quảng cáo cũng khó khăn và tốn kém hơn. Hơn nữa, tạp chí chỉ phù hợp đối với
các nhà sản xuất lớn và các nhà quảng cáo lớn do tính chất quốc gia của nó và khả
năng lưu thông hàng hoá của sản phẩm được quảng cáo.
Tạp chí hỗ trợ rất tốt cho truyền hình. Nó cung cấp bổ sung thông tin cho khách
hàng mà lúc đầu họ quan tâm do truyền hình.
- Phương tiện phát thanh, truyền hình:
Trong thời gian gần đây, hệ thống tivi đã phát triển và mở rộng mạnh Mẽ. Đối
với nhiều nhà quảng cáo, đây là một phương tiện rất lý tưởng.
+ Tivi: Tivi là một phương tiện có khả năng thâm nhập được tất cả các thị
trường khác nhau (thành phố, nông thôn,...) Chúng có thể gây sự chú ý đối với tất cả
mọi người không kể giới tính, tuổi tác, trình độ văn hoá, mức thu nhập và các nền văn
hoá.
Quảng cáo trên tivi có tác dụng rất lớn, do tivi kết hợp một cách hoàn chỉnh
hình ảnh, âm thanh và hành động cùn với các màu sắc phong phú. Khác với các
phương tiện khác, tivi đưa các thông tin quảng cáo tới từng gia đình như một đơn vị
thông tin riêng. Do đó, phương tiện này đạt được số lượng khán giả rất lớn. Tuy
24
nhiên, tivi phụ thuộc vào phạm vi, chất lượng của hệ thống phát sóng, trình độ thu
nhập của dân cư và hoàn cảnh kinh tế của mỗi nước.
+ Radio: Quảng cáo qua radio có nhiều thính giả, có thể nhắc đi nhắc lại nhiều
lần, tạo khả năng lựa chọn trạm phát ở nơi có khách hàng trọng điểm, thông tin quảng
cáo được chuyển tới từng người nghe. Chính vì vậy, quảng cáo qua radio là cần thiết
nếu muốn thông tin quảng cáo đạt được tỉ lệ độc giả cao.
Tuy nhiên, quảng cáo qua radio cũng có nhiều nhược điểm như: tính lâu bền
của thông tin thấp, thông tin quảng cáo dễ bị người nghe bỏ qua và không hợp với tất
cả các sản phẩm, dịch vụ, do đó cần có sự hỗ trợ của các phương tiện khác.
- Phương tiện ngoài trời và ngoài đường, các điểm và các phương tiện khác
+ Quảng cáo ngoài trời: là hình thức quảng cáo lâu đời nhất. Phương tiện
quảng cáo ngoài trời hiện đại có nhiều loại như áp phích, bảng yết thị, panô, các biển
quảng cáo bên đường, quảng cáo trên các phương tiện giao thông và quảng cáo tại các
điểm.
Quảng cáo ngoài trời gắn liền với việc mở rộng và phát triển mạng lưới và
phương tiện giao thông, phát triển các vùng kinh tế. Đây là phương tiện quảng cáo
mang tính chất quốc gia. Nó thông báo cho khách hàng tiềm năng về sản phẩm mà họ
muốn mua. Trong mức đọ nhất định, phương tiện này hướng dẫn khách hàng tới
những điểm có thể mua hàng. Lợi thế của phương tiện này là khả năng bộc lộ, thể hiện
lớn. Yêu cầu cảu các phương tiện quảng cáo ngoài trời là khả năng gợi phản ứng cao
và gây ấn tượng sâu cho người nhìn. Vì vậy chúng thường là các thông điệp ngắn, và
sử dụng các hiện tượng.
+ Quảng cáo ngoài đường: hình thức chủ yếu của quảng cáo ngoài đường là
quảng cáo trên hệ thống giao thông công cộng (trên các phương tiện hay tại địa điểm
đỗ, dừng của các phương tiện đó).
Quảng cáo ngoài đường có nhiều ưu điểm như chi phí thấp, có sự hiện diện
chắc chắn và bảo đảm nhắc lại thường xuyên, phạm vi hoạt động lớn, thời gian hiện
diện lâu, có khả năng giới thiệu nội dung dài.
Tuy nhiên, quảng cáo ngoài đuờng chỉ có tác động lớn đối với những người sử
dụng các phương tiện giao thông công cộng và ít hiệu quả đối với những người có
25
phương tiện riêng. Mặc dù vậy, phương tiện này còn có nhiều tiềm năng về hệ thống
vận tải công cộng mở rộng và tập trung vào những thành phố đông dân. Hơn nữa, ở
các nước mà phương tiện mẫu và truyền tin mới chỉ tập trung ở các vùng đô thị, thì
phương tiện ngoài đường lại càng có ý nghĩa.
+ Quảng cáo tại các điểm bán hàng: đây là một hình thức xúc tiến và quảng
cáo. Nó là khâu cuối cùng ảnh hưởng tới quyết định mua hàng của khách hàng. Quảng
cáo ở điểm bán hàng rất có hiệu quả đối với những sản phẩm mà việc mua hàng mang
tính chất tuỳ hứng, tạo khả năng cho sự lựa chọn giữa các mác, nhãn hiệu sản phẩm
khác nhau của khách hàng. Quảng cáo tại các điểm bán có vai trò rất quan trọng đặc
biệt đối với các sản phẩm mới và hình thức bán hàng tự động. Hiệu quả của một nội
dung quảng cáo dù đã được nhà sản xuất quảng cáo trên các phương tiện in ấn, và
truyền tin, vẫn có thể cần thiết phải nhắc nhở người mua vào lúc cuối cùng trước khi
hành động mua hàng.
Quan hệ công chúng (PR)
Quan hệ công chúng là việc xây dựng mối quan hệ tốt với các giới có ảnh
hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp trong kinh doanh nhằm có được một hình ảnh, ấn tượng
tốt về sản phẩm hoặc thương hiệu, thông qua đó, xóa bỏ những tin đồn không thiện
cảm về sản phẩm hoặc công ty. Quan hệ công chúng là một chức năng quản trị nhằm
mục đích thiết lập, duy trì sự truyền thông hai chiều, sự hiểu biết, chấp nhận và hợp
tác giữa một tổ chức và “công chúng” của họ.
Quan hệ công chúng còn là một trong những công cụ hỗ trợ bán hàng hữu hiệu
đối với tất cả các doanh nghiệp, tổ chức hoặc cá nhân. Những người muốn tạo ra một
tầm ảnh hưởng nhất định của mình đối với những đối tượng nhất định. Tùy vào mục
đích của mình và đối tượng mà mình muốn tác động, các tổ chức hoặc cá nhân này sẽ
có những cách thức và hình thức tiếp cận khác nhau: có thể tích cực tham gia vào các
hoạt động xã hội như các hoạt động từ thiện, chăm sóc sức khoẻ cộng đồng do các tổ
chức hoạt động nhằm mục đích xã hội tổ chức nhằm tạo ra hình ảnh một tổ chức hoặc
cá nhân có trách nhiệm với công đồng; hoặc cũng có thể tham gia dưới hình thức một
nhà tài trợ mạnh tay luôn thấy xuất hình ảnh trong các chương trình có quy mô lớn
như các cuộc thi hoa hậu, các hội chợ triển lãm tầm cỡ,... Tất cả những hình thức đó
26
nhằm tạo ra một hình ảnh đẹp, nổi bất và rộng khắp về bản thân tổ chức hoặc cá nhân
với mong muốn thông qua những hình ảnh được đánh bóng đó, công chúng sẽ trở nên
gần gũi và dành nhiều thiện cảm, quan tâm hơn tới họ.
Tổ chức sự kiện và tài trợ
Các sự kiện có thể như khai trương, động thổ, khánh thành, các lễ kỷ niệm,…
Đây sẽ là dịp tốt để khách hàng biết nhiều hơn về doanh nghiệp, hàng hoá và hoạt
động của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các chương trình này còn tạo niềm tin và lòng
tự hào riêng cho đội ngũ cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp, góp phần củng cố
quan hệ giữa các bộ phận, các phòng ban và gia tăng khả năng tuyên truyền từ chính
những nhân viên trong doanh nghiệp. Tham gia các sự kiện, doanh nghiệp cần chuẩn
bị tốt các chương trình quảng cáo, tuyên truyền. Nên chọn lọc các sự kiện có liên
quan, có mối quan hệ và gắn bó với thương hiệu, cần tuyên truyền và cần có sự đầu tư
thích đáng khi tham gia nhằm tạo sự chú ý của của công chúng. Không nên tham gia
tràn lan sẽ làm công chúng không nhận biết được hình ảnh của thương hiệu.
Các hoạt động tài trợ và từ thiện cần trước hết xuất phát từ mục đích mang lại
lợi ích cho cộng đồng, bên cạnh đó quảng bá thương hiệu. Các chương trình cho hoạt
động này cần thiết thực, phù hợp với hoàn cảnh thực tế và không quá lạm dụng quảng
cáo vì rất có thể sẽ tạo ra tác dụng ngược, gây khó chịu cho đối tượng được tuyên
truyền. Hoạt động tài trợ cộng đồng và từ thiện thường được sử dụng trong quá trình
quảng bá thương hiệu, doanh nghiệp, bởi trong trường hợp này hình ảnh về một doanh
nghiệp dễ được chấp nhận hơn là hình ảnh về một hàng hoá cụ thể.
Việc quảng bá thương hiệu trong hoạt động từ thiện dễ làm cho đối tượng được
tài trợ có cách nhìn sai về ý đồ và thiện chí của doanh nghiệp.
Xúc tiến bán (kích thích tiêu thụ, khuyến mãi)
Xúc tiến bán là nhóm công cụ truyền thông sử dụng hỗn hợp các công cụ cổ
động, kích thích khách hàng nhằm tăng nhanh nhu cầu sản phẩm tại chỗ, tức thì. Xúc
tiến bán hàng còn gọi là khuyến mại có tác dụng trực tiếp và tích cực tới việc tăng
doanh số bằng những lợi ích bổ sung cho người mua. Thực chất đây là công cụ kích
thích để thúc đẩy các khâu: cung ứng, phân phối và tiêu dùng đối với một hoặc một
nhóm các sản phẩm của doanh nghiệp.
27
Việc xác định nhiệm vụ của xúc tiến bán hàng xuất phát từ mục tiêu chiến lược
marketing của doanh nghiệp đối với sản phẩm hàng hoá ở thị trường mục tiêu.
- Đối với người tiêu dùng: thì khuyến khích họ tiêu dùng nhiều hơn, tạo nên một
số người tiêu dùng thử trong số những người chưa sử dụng, lôi kéo những người tiêu
dùng sản phẩm của đối thủ cạnh tranh.
- Đối với các thành viên trung gian: khuyến khích các thành viên trung gian tăng
cường các hoạt động phân phối nhiều hơn, đẩy mạnh các hoạt động mua bán, củng cố
và mở rộng kênh phân phối, thực hiện dự trữ hàng hoá trên thị trường, phân phối
thường xuyên liên tục, nhằm mở rộng mùa tiêu thụ sản phẩm hàng hoá của công ty.
Yếu tố con người
Một là, các nhà lãnh đạo doanh nghiệp. Xây dựng, phát triển thương hiệu có
được quyết định hay không phụ thuộc vào bản thân nhà lãnh đạo. Sự hiểu biết sâu sắc
của ban giám đốc về thương hiệu và tác dụng của thương hiệu, về việc doanh nghiệp
có cần thiết xây dựng thương hiệu sẽ tạo ra một quyết tâm thực hiện cũng như hướng
tới đạt được mục tiêu.
Hai là, đội ngũ cán bộ chịu trách nhiệm xây dựng thương hiệu. Xây dựng được
một chiến lược sâu sát phù hợp đạt hiệu quả và có tính khả thi cho việc thực hiện đòi
hỏi các cán bộ thực thi phải có tinh thần trách nhiệm, có trình độ kiến thức, hiểu biết
sâu sắc về thương hiệu, nhiệt tình với công việc đồng thời nắm vững mọi hoạt động
của doanh nghiệp. Khi đó đội ngũ cán bộ này sẽ tạo ra chiến lược thương hiệu mang
tính thực tế cao. Còn ngược lại sự yếu kém, chủ quan sẽ dẫn đến việc xây dựng chiến
lược xa vời mang tính lý thuyết.
28
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Thương hiệu là tài sản vô hình quí giá nhất mà một doanh nghiệp, một tập
đoàn hay là một tổ chức có được trong quá trình hình thành và phát triển. Trong
chương này, chúng ta đã làm rõ một cách cơ bản nhất các khái niệm, các thuật ngữ về
thương hiệu, sự khác nhau giữa thương hiệu và nhãn hiệu, những đặc tính về thương
hiệu, vai trò của thương hiệu đối với doanh nghiệp, đối với người tiêu dùng. Ngoài ra,
chúng ta cũng nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự triển thương hiệu, để qua đó
nắm được cơ sở lý luận nhằm vận dụng để xây dựng một thương hiệu thành công.
Nhằm triển khai ý nghĩa các khái niệm về thương hiệu một cách đầy đủ, đồng
thời để nắm rõ về tình hình phát triển thương hiệu của các doanh nghiệp Viêt Nam nói
chung, về sự hình thành lợi ích của một thương hiệu, cụ thể chúng ta cùng đi sâu vào
tìm hiểu thực trạng phát triển thương hiệu Gỗ Phạm Gia tại Công ty TNHH SXTM
Phạm Mai như thế nào? Chúng ta sẽ tiếp tục nghiên cứu ở Chương 2 dưới đây.
29
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG XÂY DỰNG THƯƠNG
HIỆU GỖ PHẠM GIA TẠI CÔNG TY TNHH SXTM PHẠM MAI
2.1 Tổng quan về Công ty TNHH SXTM Phạm Mai
2.1.1 Sơ lược về thị trường gỗ mỹ nghệ Việt Nam thời gian gần đây
Ngành gỗ mỹ nghệ Việt Nam có truyền thống lâu đời từ hàng trăm ngàn năm
nay, gắn liền với tên những làng nghề, phố nghề truyền thống, được biểu hiện qua
những sản phẩm độc đáo, tinh xảo và hoàn mỹ. Mỗi sản phẩm đều mang sắc thái văn
hóa riêng, những đường nét độc đáo qua bàn tay tinh xảo, điêu luyện của các nghệ
nhân. Ngày nay, hàng gỗ mỹ nghệ Việt Nam, trong đó có nhiều sản phẩm của các làng
nghề truyền thống đã có mặt và được ưa chuộng trên thị trường thế giới.
Bên cạnh đó, ngành công nghiệp chế biến gỗ liên tục phát triển mạnh, kim ngạch
xuất khẩu hàng năm tăng ở mức cao đã khẳng định vị trí của Việt nam trên thị trường
Quốc tế. Trong đó, nhóm sản phẩm gỗ mỹ nghệ kim ngạch xuất khẩu hàng năm đạt
doanh số tương đối cao. Kim ngạch xuất khẩu hàng gỗ mỹ nghệ trong những năm qua
tuy chưa lớn nhưng có vai trò quan trọng trong chuyển đổi cơ cấu kinh tế, đặc biệt là
kinh tế nông thôn. Ngành gỗ mỹ nghệ Việt Nam đang phát triển rất nhanh chóng và
trở thành một trong những ngành xuất khẩu chính trong khu vực. Với thị trường rộng
lớn, gỗ mỹ nghệ được xuất khẩu ra hơn 100 quốc gia trên thế giới và hình ảnh của
Việt Nam đang ngày càng được các nhà nhập khẩu quan tâm.
Theo số liệu thống kê, năm 2013 doanh số xuất khẩu đồ gỗ đạt khoảng 5,37 tỉ
USD. Số liệu từ các công ty khảo sát thị trường và như nhận định từ các chuyên gia
trong ngành, sức tiêu thụ đồ gỗ mỹ nghệ trong nước trong năm qua là cao hơn 2 tỉ
USD. Tuy vậy, có một thực tế đang diễn ra là, trên 80% thị phần đồ gỗ mỹ nghệ nước
ta đang thuộc về các công ty đa quốc gia, công ty có vốn đầu tư từ nước ngoài, doanh
nghiệp Việt Nam chỉ chiếm phần nhỏ. Từ những số liệu trên có thể thấy rằng, tiềm
năng thị trường đồ gỗ mỹ nghệ trong nước là rất lớn. Do sức tiêu thụ rất lớn của thị
trường thành phố cũng như những tiềm năng trong tương lai, khá nhiều sản phẩm đồ
gỗ mỹ nghệ nước ngoài đã và đang tìm cách xâm nhập thị trường, trong đó có nhiều
tên tuổi lớn trên thị trường quốc tế như SB (Thái Lan), Kian (Malaixia).
30
Một chuyên gia trong ngành đã nói rằng: “Miếng bánh thị phần đồ gỗ mỹ nghệ
trong nước rất ngon nhưng thời gian qua chúng ta đã để nó cho các công ty nước
ngoài ăn hết. Giờ đây quay về thị trường chỉ còn một miếng nhỏ, …”. Do vậy, lúc này
cần chăm chút hơn với thị trường trong nước, bởi vì thị trường trong nước là đa dạng
thị trường, ít phụ thuộc vào các thị trường khác. Bên cạnh đó sẽ hạn chế được nhiều
rủi cho cho doanh nghiệp. Vì hiện tại đơn đặt hàng trong nước cũng có giá trị không
thua kém gì đơn đặt hàng xuất khẩu. Điều hiển nhiên nữa là, thị trường trong nước đã
đủ lớn, đủ hấp dẫn doanh nghiệp Việt. Đồ gỗ mỹ nghệ Việt Nam đã chinh phục được
các thị trường vốn khó tính nhất của nước ngoài thì không lý do gì lại không được
người tiêu dùng trong nước ưa chuộng cả. Thế nên cần quản trị tốt, đặc biệt là xây
dựng được thương hiệu mạnh tại thị trường trong nước thì doanh nghiệp sẽ phát triển
bền vững hơn so với việc đi tìm cơ hội ở thị trường ngoài còn đang tiềm ẩn rất nhiều
rủi ro do nền kinh tế còn bất ổn.
2.1.2 Giới thiệu sơ lược về công ty
- Tên đơn vị: CÔNG TY TNHH TMSX PHẠM MAI
- Tên giao dịch quốc tế: PHAM MAI CO, LTD
- Thương hiệu: GỖ PHẠM GIA
- Logo:
- Địa chỉ:
+ Trụ sở: 2/1 Khu phố 2, Phường Thạnh Lộc, Quận 12, TP.HCM.
+ Chi nhánh 1: 986 Huỳnh Tấn Phát, Quận 7, TPHCM
+ Chi nhánh 2: 44 Hà Huy Giáp, phường Thạnh Lộc, Quận 12, TPHCM
+ Chi nhánh 3: 2/13, Phường Vĩnh Phú, Đại lộ Bình Dương, Thị xã Thuận An,
Tỉnh Bình Dương
- Điện thoại: 08.37160230 Hotline: 0994.246.357
- E-mail: gophamgia@gophamgia.com hoặc gophamgia@gmail.com
- Website: http://www.gophamgia.com
- Lĩnh vực SXKD: Sản xuất, kinh doanh các sản phẩm gỗ mỹ nghệ.
31
Công ty TNHH TMSX PHẠM MAI là công ty chuyên hoạt động trong lĩnh
vực sản xuất, kinh doanh các mặt hàng đồ gỗ mỹ nghệ, với tiền thân là cơ sở sản xuất
gia công đồ gỗ mỹ nghệ Gỗ Phạm Gia từ những năm 1980. Sau thời gian hình thành
và phát triển vào tháng 10 năm 1999, Công ty TNHH TMSX Phạm Mai được thành
lập tại thành phố Hồ Chí Minh.
Ngay từ khi mới thành lập, công ty đã xác định rõ các dòng sản phẩm chủ lực
mà công ty chú trọng hướng đến để phục vụ khách hàng là các sản phẩm đồ gỗ mỹ
nghệ có nguồn gốc hoàn toàn từ các loại gỗ quý trong tự nhiên, có chất lượng cao,
được chạm trổ điêu khắc thủ công rất công phu tỉ mỉ bởi những người thợ có tay nghề
cao, giàu tính nghệ thuật thẩm mỹ nhưng cũng mang tính ứng dụng thiết thực trong
cuộc sống. Bên cạnh đó, công ty cũng sản xuất gia công các dạng sản phẩm đồ gỗ gia
dụng có tính sử dụng cao như: Bàn ghế, giường tủ, bàn thờ, khay trà, kệ, gạt tàn
thuốc,…
Công ty được chia thành ba bộ phận chính, đứng đầu là giám đốc điều hành,
gồm:
- Bộ phận sản xuất do các quản đốc xưởng chịu trách nhiệm giám sát, quản lý,
đốc thúc nhân công làm việc.
- Bộ phận kinh doanh do một giám đốc kinh doanh điều hành (hiện nay là giám
đốc công ty kiêm nhiệm) có trách nhiệm lên kế hoạch và tổ chức thực hiện các
công việc như: mua nguyên liệu sản xuất, đàm phán kí kết hợp đồng, bán
hàng,… Dưới giám đốc kinh doanh có phòng Marketing chịu trách nhiệm hỗ
trợ giám đốc kinh doanh, tìm hiểu và phát triển thị trường, phát triển thương
hiệu, quản lý nhân viên bán hàng,…
- Bộ phận kế toán có trách nhiệm làm các báo cáo thuế, làm việc với cơ quan
thuế, lên kế hoạch tài chính cho công ty.
32
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Phạm Mai
Nguồn: Công ty TNHH SXM Phạm Mai
2.1.3 Sứ mệnh và mục tiêu của công ty
Sứ mệnh: Công ty TNHH SXTM Phạm Mai cam kết không ngừng nâng cao
chất lượng nhằm góp phần thỏa mãn tốt nhất nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của
khách hàng trong lĩnh vực gỗ mỹ nghệ cao cấp. Bên cạnh đó vẫn đáp ứng tốt nhất các
yêu cầu pháp lý về vệ sinh môi trường, chính sách an sinh xã hội cho CB-CNV, chính
sách cộng đồng.
Mục tiêu công ty: Sau khi chuyển đổi từ cơ sở sản xuất gia công sang hình
thức công ty TNHH, công ty đã nhắm đến mục tiêu sẽ trở thành một trong những
doanh nghiệp có thương hiệu uy tín hàng đầu trong lĩnh vực đồ gỗ mỹ nghệ trong
33
nước và có sản phẩm xuất khẩu ra nước ngoài. Đến nay, những định hướng đó đã dần
được cụ thể hóa bằng việc doanh thu của công ty liên tục tăng trưởng qua các năm.
2.1.4 Các sản phẩm chính của công ty
Sản phẩm từ gỗ chủ yếu bằng phương pháp thủ công bao gồm: sản phẩm mỹ
nghệ; sản phẩm tiêu dùng được tạo hình và trang trí tinh xảo giống như sản phẩm mỹ
nghệ, có chức năng văn hóa, thẩm mỹ quan trọng hơn chức năng sử dụng thông
thường.
Cụ thể các dòng sản phẩm chính hiện đang được công ty chú trọng phát triển
sản xuất gồm:
- Nhóm sản phẩm các loại bàn ghế từ những gốc cây tự nhiên.
Hình 2.1: Một số sản phẩm bàn ghế từ gốc cây tự nhiên
Nguồn: Công ty TNHH SXTM Phạm Mai
34
- Nhóm sản phẩm tranh tượng (chủ yếu để trưng bày): tranh tượng, lộc bình,….
Hình 2.2: Một số sản phẩm tranh, tượng, lộc bình,…
Nguồn: Công ty TNHH SXTM Phạm Mai
35
- Nhóm sản phẩm gia dụng: giường, sập (ván ngựa), tủ, bàn ăn, salon,…
Hình 2.3: Một số sản phẩm bàn ghế, sập (ván ngựa), giường, bàn ăn,…
Nguồn: Công ty TNHH SXTM Phạm Mai
2.1.5 Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty
Điểm mạnh và điểm yếu của công ty:
- Điểm mạnh:
Là một doanh nghiệp hoạt động có thâm niên trong lĩnh vực sản xuất các sản
phẩm gỗ mỹ nghệ - một trong những ngành mũi nhọn của quốc gia, được sự hỗ trợ và
khuyến khích phát triển của Nhà nước. Môi trường kinh doanh thuận lợi về mặt pháp
lý cũng như thuận lợi về sự tăng trưởng thị trường trong các năm sắp tới.
Nguồn nhân lực dồi dào, đặc biệt là các nghệ nhân có tay nghề cao đang được
trẻ hóa phù hợp với thị trường rộng lớn và tiềm năng phát triển trong tương lai. Hệ
thống máy móc trang thiết bị hiện đại.
36
- Điểm yếu:
Cơ cấu quản trị còn chồng chéo, bố trí tổ chức còn phân tán, kém hiệu quả,
mang nhiều tính chất gia đình.
Sản phẩm dịch vụ chưa đa dạng, sản phẩm dịch vụ mang tính đại trà không
được thiết kế cho từng nhóm khách hàng khác nhau, tập trung vào các sản phẩm dịch
vụ truyền thống là chính. Bị động nguồn nguyên liệu khi các chính sách bảo tồn gỗ
quý hiếm ngày càng chặt chẽ.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Gỗ Phạm Gia là một thương hiệu gỗ mỹ nghệ lớn đã được thị trường đón nhận
mạnh mẽ. Điều này thể hiện rõ rệt qua doanh số và lượng khách hàng mới tăng hàng
năm. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH SXTM Phạm mai
thu được những kết quả rất khả quan, thể hiện ở bảng số liệu sau:
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH SXTM Phạm
Mai giai đoạn 2011-2013
ĐVT: đồng
STT Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
I Doanh thu 35,443,145,674 45,367,226,463 55,915,106,615
II Chi phí hoạt động 32,970,519,788 42,017,686,132 51,718,232,752
1 Chi phí nguyên vật liệu 19,434,173,501 25,859,319,084 30,921,053,958
2 Chi phí nhân công 2,795,413,715 3,578,144,262 5,032,359,595
3 Chi phí sản xuất chung 2,180,312,534 2,495,197,455 3,075,330,864
4 Chi phí bán hàng 5,859,217,082 6,805,083,969 7,268,963,860
5 Chi phí QLDN 1,950,822,379 2,313,728,550 3,914,057,463
6 Chi phí khác 269,902,014 345,475,998 425,799,167
7 Chi phí tài chính 480,678,564 620,736,815 1,080,667,844
III Lợi nhuận trước thuế 2,472,625,886 3,349,540,330 4,196,873,864
8 Thuế TNDN 618,156,471 837,385,083 1,049,218,466
IV Lợi nhuận sau thuế 1,854,469,414 2,512,155,248 3,147,655,398
Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động 3 năm 2011 – 2013
37
Quan sát bảng số liệu bảng 2.1 và tính toán, ta thấy:
Theo số liệu của phòng kinh doanh, tính đến hết tháng 12 năm 2013, sau hơn 9
năm thành lập doanh nghiệp, Gỗ Phạm Gia từ một cơ sở sản xuất gia công nhỏ với
doanh số bình quân hàng năm chỉ vài đồng trước đây, đến nay công ty đã đạt doanh
thu hơn 55 tỷ đồng (tính chung trên các thị trường năm 2013), với tốc độ tăng trưởng
doanh số bình quân tương đối cao (giai đoạn 2011-2013). Hiện công ty có 4 xưởng
nhà xưởng có tổng quy mô hơn 6.500 m2 ở đường Nguyễn Văn Quá (Gò Vấp) và Hà
Huy Giáp (Quận 12), xã Nhị Bình và Thới Tam Thôn (Hóc Môn), 3 shoowroom
(Quận 12, quận 7, Bình Dương). Tổng nhân công chính gồm cán bộ quản lý, nhân
viên văn phòng và các nghệ nhân gần 80 người, ngoài ra còn lượng lớn công nhân làm
theo thời vụ, khoán việc.
Thị trường thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh nam bộ là thị trường tiêu thụ
sản phẩm chính của công ty. Doanh số tiêu thụ hàng năm trên thị trường này chiếm
khoảng 66% tổng doanh thu hàng năm của toàn công ty (tính bình quân trong 03 năm
gần nhất). Ngoài ra, sản phẩm của công ty còn được tiêu thụ tại các thị trường phía
bắc như Hà Nội, Hải Dương,… miền Trung và một phần xuất khẩu.
Bảng 2.2: Phân loại khách hàng theo vùng địa lý dựa trên doanh thu hàng
năm.
ST Trung Vùng địa lý Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 T Bình
Thành phố HCM và các 01 63.73% 69.10% 65.88% 66.24% tỉnh lân cận
Các tỉnh khu vực phía Bắc 02 22.16% 24.93% 29.03% 25.37% như Hà Nội, Hải Dương,…
03 Khu vực miền trung 7.40% 2.67% 4.56% 4.88%
04 Xuất khẩu 6.71% 3.30% 0.53% 3.51%
Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động 3 năm 2011 – 2013,
phòng marketing, Công ty TNHH SXTM Phạm Mai
38
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ thể hiện doanh thu trung bình 3 năm
của khách hàng theo vùng địa lý
Nguồn: Công ty TNHH SXTM Phạm Mai
Từ năm 2011, hai năm sau khủng khoảng kinh tế toàn cầu (năm 2009), doanh
nghiệp tập trung chủ yếu vào thị trường trong nước. Trong 3 năm hoạt động marketing
được trú trọng và phát triển mạnh. Đặc biệt doanh nghiệp trú trọng vào việc phát triển
thương hiệu để thu hút khách hàng trong nước. Giai đoạn khó khăn này, nhận thấy sau
khủng hoảng kinh tế, người tiêu dùng sử dụng đồng tiền không ngoan hơn, thực dụng
hơn, giống như một bước tái định vị thương hiệu, doanh nghiệp tập trung vào dòng
sản phẩm mỹ nghệ kết hợp giá trị sử dụng thực dụng và giá trị trang trí. Sự khác biệt
rõ rệt so với trước đây doanh nghiệp đa phần tập trung vào lĩnh vực tượng và tranh
trang trí. Dòng sản phẩm mới ra đời đã tạo ra một bước phát triển nhảy vọt về doanh
số, mang lại nguồn lợi nhuận không nhỏ cho công ty, làm đa dạng thêm các chủng
loại sản phẩm và mở ra một hướng đi mới cho công ty trong dòng sản phẩm trang trí
cao cấp.
39
Bảng 2.3: Phân loại doanh thu theo sản phẩm
Trung STT Nhóm sản phẩm Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 bình
Nhóm sản phẩm các
01 loại bàn ghế gốc tự 22.40% 19.20% 20.33% 20.64%
nhiên
Nhóm sản phẩm
02 tranh tượng (chủ yếu 8.26% 7.55% 6.18% 7.33%
để trưng bày)
Nhóm sản phẩm gia
03 dụng (Ván ngựa, bàn 69.34% 73.25% 73.49% 72.03%
ăn, giường tủ)
Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động Marketing 3 năm 2011 – 2013,
phòng marketing, Công ty TNHH SXTM Phạm Mai
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ thể hiện doanh thu theo nhóm sản phẩm (%)
Nguồn: Công ty TNHH SXTM Phạm Mai
Sau 3 năm, lợi nhuận ròng hàng năm của công ty tăng lên gấp 1,7 lần; từ 1,85
tỷ đồng của năm 2011 đến 3,14 tỷ đồng ở năm 2013, trong khi doanh thu của công ty
40
chỉ tăng lên gấp 1,58 lần từ năm 2011 đến năm 2013. Điều này chứng tỏ việc kiểm
soát chi phí của công ty đang có những thay đổi tích cực, hay nói cách khác giá trị
thương hiệu đang mang lại nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp khi người tiêu dùng biết
đến nhiều hơn.
Tốc độ gia tăng lợi nhuận ròng bình quân hàng năm ở mức cao đạt 30,3%. Tỉ
suất lợi nhuận ròng trên doanh thu bình quân cũng ở mức tương đối đạt 5,4%. Đây là
mức tăng trưởng rất ấn tượng của doanh nghiệp, cho thấy việc tăng cường phát triển
thương hiệu đã đạt hiệu quả nhất định.
2.2 Phân tích thực trạng phát triển thương hiệu Gỗ Phạm Gia tại thị trường
Việt Nam
2.2.1 Tổng quan về thương hiệu Gỗ Phạm Gia.
Ngày nay, hầu hết các doanh nghiệp đều nhất trí rằng thương hiệu có ý nghĩa
quyết định đến sự phát triển phồn thịnh của doanh nghiệp, được xem là phần tài sản
quan trọng nhất của doanh nghiệp và hơn thế nữa là một công cụ quản trị quan trọng,
đôi khi quyết định sự thanh bại của cả một doanh nghiệp. Như chúng ta đã biết, một
thương hiệu mạnh có thể giúp doanh nghiệp đạt được các vị thế dẫn đầu trong ngành
mà nó đang hoạt động, giúp doanh nghiệp sở hữu nó vượt qua những thời kỳ khó
khăn, giúp cho quá trình phân phối sản phẩm của doanh nghiệp được thuận lợi hơn,
hiệu quả hơn và có thể giúp cho doanh nghiệp dễ dàng mở rộng hoạt động ra khỏi
biên giới thị trường trong nước.
Hiểu một cách đầy đủ tầm quan trọng của thương hiệu, Gỗ Phạm Gia đã coi
việc xây dựng và phát triển thương hiệu là kim chỉ nam cho sự tăng trưởng của doanh
nghiệp. Hiện tại thương hiệu Gỗ Phạm Gia thực sự chưa xứng tầm với một thương
hiệu doanh nghiệp mạnh. Do vậy, muốn phát triển lớn mạnh hơn nữa, Gỗ Phạm Gia
bên cạnh việc chú trọng phát triển thị trường trong nước, nâng cao giá trị cảm nhận
của thương hiệu mà còn phải tạo dựng được hình ảnh đặc sắc ở môi trường kinh
doanh quốc tế, có như vậy doanh nghiệp mới chuyển mình trở thành công ty triển
hùng mạnh.
Như vậy hơn bao giờ hết, việc phát triển thương hiệu Gỗ Phạm Gia là hết sức
cấp thiết. Trước những thách thức của tiến trình hội nhập kinh tế toàn cầu, yêu cầu
41
phải vươn ra thị trường thế giới cũng như việc phải giữ được một vị trí vững chắc
trong tâm trí người tiêu dùng trong nước, doanh nghiệp cần phải nỗ lực hơn nữa tôn
tạo giá trị cho thương hiệu Gỗ Phạm Gia ngày càng gần gũi hơn với người tiêu dùng.
2.2.2 Phân tích yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển thương hiệu Gỗ Phạm Gia
Chất lượng sản phẩm
Với nguyên tắc kinh doanh là cung cấp cho khách hàng những sản phẩm với
chất lượng cao nhất nên trong suốt thời gian hoạt động, Gỗ Phạm Gia đã không ngừng
nâng cao chất lượng cho các sản phẩm mà công ty cung cấp.
Như vậy các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng các sản phẩm gỗ mỹ nghệ bao
gồm những yếu tố nào? Thông qua việc khảo sát ý kiến chuyên gia tác giả có bảng
đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm Gỗ Phạm Gia theo các mức
độ ảnh hưởng như sau: (1- Không ảnh hưởng; 2- Ít ảnh hưởng; 3- Ảnh hưởng trung
bình; 4- Khá ảnh hưởng; 5- Ảnh hưởng nhiều)
Bảng 2.4: Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm Gỗ Phạm Gia
Tần xuất đánh giá mức Trung độ các yếu tố ảnh hưởng STT Các yếu tố ảnh hưởng bình 1 2 3 4 5
1 Nguyên vật liệu đầu vào 6 24 4.8
2 Công nghệ sản xuất 12 18 4.6
3 Yếu tố con người 15 15 4.5
4 Bảo quản, dự trữ 21 9 4.3
5 Hệ thống lưu thông, phân phối 27 3 4.1
Nguồn: Theo tính toán của tác giả dựa trên kết quả lấy ý kiến chuyên gia
Nhận xét: Qua kết quả xử lý thu thập ý kiến chuyên gia chúng ta nhận thấy các
yếu tố khảo sát đều được các chuyên gia cho điểm mức độ ảnh hưởng trên 4 điểm, tức
là 5 yếu tố khảo sát đều khá ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm Gỗ Phạm Gia. Trong
đó, có 3 yếu tố có mức độ ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm là nguyên vật
liệu đầu vào, công nghệ sản xuất, yếu tố con người với mức độ ảnh trên 4.5 điểm.
Qua điểm đánh giá mức độ ảnh hưởng và đánh giá các yếu tố của chuyên gia
cho 5 yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng Gỗ Phạm Gia thì tất cả các yếu tố này đều là
42
yếu tố chủ quan, nằm trong tầm kiểm soát của doanh nghiệp. Do đó việc kiểm soát
chất lượng sản phẩm phải được thực hiện chặt chẽ từ khâu đầu tiên là nguyên vật liệu
đầu vào đến khâu cuối cùng là lưu thông phân phối.
Hiện nay, Công ty TNHH SXTM Phạm Mai đều có kế hoạch cải tiến, đổi mới
máy móc thiết bị để hoàn thiện hơn công nghệ sản xuất. Tất cả phương tiện, máy móc
sản xuất công nghệ sản xuất đểu được chuyển giao trực tiếp từ Đài Loan nên yếu tố
công nghệ của công ty luôn được giới chuyển môn đánh giá cao.
Ngoài ra, để theo dõi, quản lý chất lượng sản phẩm được chặt chẽ, công ty đã
thành lập bộ phận quản lý chất lượng sản phẩm. Bộ phận quản lý chất lượng chịu
trách nhiệm kiểm tra chất lượng từ khâu nguyên liệu đầu vào đến bán thành phẩm và
cho đến khi sản phẩm được hoàn thành. Bộ phận quản lý chất lượng phải đảm bảo
được rằng ở từng khâu sản xuất, bán thành phẩm và sản phẩm được làm ra phải đạt
các chỉ tiêu chất lượng theo yêu cầu. Nhờ vậy, các sản phẩm mà công ty cung cấp có
được chất lượng ngày một cao hơn.
Có thể nói trong 3 yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến chất lượng luôn được đánh
giá cao và đây là một điểm mạnh của công ty.
Giá cả và phương thức thanh toán
Bảng 2.5: Đánh giá yếu tố giá cả và phương thức thanh toán
STT Mức độ ảnh hưởng Các yếu tố đánh giá
(1- Không ảnh hưởng; 5- Ảnh hưởng
nhiều)
1 Giá cả sản phẩm 4,5
2 Phương thức thanh toán 4,9
Nguồn: Theo tính toán tác giả dựa vào kết quả khảo sát
Nhận xét: Qua bảng khảo sát ý kiến của khách hàng sỉ, đại lý cho ta thấy giá cả
sản phẩm và phương thức thanh toán có ảnh hưởng khá lớn đến quyết định mua hàng.
Trong đó phương thức thanh toán với mức điểm gần như tuyệt đối cho thấy khách
hàng khá quan tâm đến phương thức thanh toán khi mua sản phẩm của công ty với
mức điểm trung bình là 4.9 điểm
43
Phương thức thanh toán hiện nay của công ty TNHH SXTM Phạm Mai áp
dụng hai hình thức chính:
Thanh toán ngay khi mua hàng (trả bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản trước từ
một đến hai ngày). Phương thức thanh toán náy áp dụng cho đa số khách hàng sỉ và
khách hàng mua lẻ. Hình thức thanh toán này giúp công ty giảm thiều rủi ro trong việc
thu hồi công nợ, do đó công ty dễ dàng kiểm soát được lượng tiền sử dụng trong hoạt
động bán hàng hàng ngày. Tuy nhiên phương thức này lại dẫn đến một nhược điểm là
đối với những khách hàng không có tiền mặt thanh toán ngay hoặc chuyển khoản
trước họ lại quay sang mua của các đối thủ có phương thức linh hoạt hơn là cho nợ
hoặc gối đầu…..
Đối với những khách hàng lớn như siêu thị nội thất, công ty thương mại hình
thức thanh toán do hai bên thỏa thuận nhưng đa số là chuyển khoản nợ với thời hạn
dài hay ngằn tùy thược vào năng lực tài chính và số lượng mua hàng hàng tháng. Thời
gian nợ thông thường từ 60-90 ngày…..phương thức thanh toán này tuy linh hoạt
nhưng không áp dụng mức chiết khầu đối với thời gian thanh toán của khách hàng do
đó đối với các loại khách hàng này, khách hàng thường có xu hướng trả tiền đúng thới
hạn hoặc trễ hơn, không khuyến khích khách hàng trả tiền sớm hơn thời hạn……
Hệ thông thông tin
- Thị trường Gỗ mỹ nghệ
Thị trường gỗ mỹ nghệ của Việt Nam hiện nay đang phát triển rất mạnh với sự
góp mặt của nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước. Sự đa dạng này thể hiện qua sự
phong phú cả về chủng loại, mẫu mã, giá cả và chất lượng các sản phẩm. Người tiêu
dùng có được nhiều hơn những sự lựa chọn, điều đó cũng đồng nghĩa với việc, sức ép
cạnh tranh đối với các doanh nghiệp sản xuất là không hề nhỏ. Hiểu người tiêu dùng
về nhu cầu, thị hiếu, tâm lý sử dụng các sản phẩm gỗ mỹ nghệ của người tiêu dùng
nhằm phân khúc để chiếm lĩnh thị trường trong các doanh nghiệp này là xu thế tất
yếu.
- Yếu tố quyết định mua các sản phẩm gỗ mỹ nghệ của người tiêu dùng
Qua điều tra các yếu tố tác động đến quyết định mua của người tiêu dùng bằng
phương pháp điều tra bảng hỏi, tác giả thu nhận được kết quả như sau:
44
Bảng 2.6: Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua các sản phẩm gỗ
mỹ nghệ
STT Tiêu chí Tỉ lệ
Chất lượng sản phẩm 1 360/400
Giá cả sản phẩm 2 280/400
Dễ mua tại các điểm bán 3 288/400
Thông qua gợi ý của người khác 4 180/400
Quảng cáo lôi cuốn hấp dẫn 5 92/400
Tự tìm hiểu 6 224/400
Nguồn: Theo tính toán của tác giả dựa vào kết quả khảo sát
Nhận xét: Trong các tiêu chí ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của người
tiêu dùng sản phẩm gỗ mỹ nghệ thì yếu tố được đánh giá cao nhất là chất lượng với
90%, yếu tố giá cả và yếu tố phân phối cũng được đánh giá cao với tỷ lệ lần lượt là
70% và 72%, điều này cho thấy yêu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Các yếu
tố còn lại được đánh giá ở mức thấp hơn nhiều. Điều này cho thấy người tiêu dùng
quan tâm đến chất lượng của sản phẩm hơn là những bao bì, nhãn mác bên ngoài.
Hệ thống phân phối
Biểu đồ 2.3: Địa điểm chọn mua các sản phẩm gỗ mỹ nghệ của người tiêu
dùng
Nguồn: Theo tính toán của tác giả dựa vào kết quả khảo sát
45
Qua kết quả khảo sát địa điểm chọn mua các sản phẩm gỗ mỹ nghệ cho thấy
việc lựa chọn mua của người tiêu dùng vẫn thiên về các kênh phân phối truyền thống
như các cửa hàng, showroom gần nhà chiếm đa số với tỷ lệ lần lượt là 60% và 15%.
Ngoài ra với xu hướng tiêu dùng hiện đại, đặc biệt là khu vực thành thị như tại Thành
Phố Hồ Chí Minh thì việc lựa chọn kênh phân phối hiện đại để mua các sản phẩm gỗ
mỹ nghệ đang trở thành một xu hướng trong tương lai khi chiếm 23% lượng người
được khảo sát.
Do vậy, để phát triển thị phần, doanh số thương hiệu trước tiên phải hoàn thiện
hệ thống phân phối rộng khắp để người tiêu dùng có thể tiếp cận dễ dàng hơn như cửa
hàng, showroom, siêu thị nội thất…..doanh nghiệp đang mở rộng mạng lưới hệ thống
cửa hàng đại lý trong thời gian tới.
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ phân phối sản phẩm
Nguồn: Công ty TNH SXTM Phạm Mai
Yếu tố con người
Hiện nay công ty chưa có một bộ phận chuyên biệt về phát triển thương hiệu.
các hoat động phát triền thương hiệu chủ yếu thông quan hoạt động marketing và bộ
phận bán hàng của công ty. Do vậy, qua vai trò và trách nhiệm của các phòng ban
khác trong doanh nghiệp như nhân sự, kế toán, sản xuất, bán hàng. Đồng thời, nhân
46
viên ở các phòng ban không am hiểu về thương hiệu và bỏ qua trách nhiệm của mình
trong xây dựng thương hiệu. Chưa chú trọng đến công tác truyền thông nội bộ trong
việc gắn kết nhân viên với thương hiệu. Để thành công, lời nói và hành động phải thể
hiện cùng một thông điệp.
Hệ thống nhận diện thương hiệu
Hệ thống nhận diện thương hiệu Gỗ Phạm Gia là bộ quy chuẩn về hình ảnh thể
hiện, được ứng dụng trong các hoạt động quảng cáo thương hiệu và dịch vụ, tổ chức
các hoạt động quan hệ công chúng với tuyên truyền, phương tiện vận chuyển, triển
lãm,…. Việc sử dụng thống nhất hệ thống nhận diện thương hiệu doanh nghiệp là một
bước đi chiến lược hướng tới tính chuyên nghiệp trong các hoạt động truyền thông
tiếp thị, góp phần đưa sản phẩm gỗ mỹ nghệ cao cấp Gỗ Phạm Gia đến gần hơn với
khách hàng hơn.
- Tên thương hiệu: Gỗ Phạm Gia
- Lô gô: Cụm đồ hoạ về hệ thống nhận
diện thương hiệu Gỗ Phạm Gia:
Logo Gỗ Phạm Gia gồm 2 phần: phần hình (graphic logo) là chiếc thuyền
buồm dưới nền vàng bên trên và nên các đường đứt khúc xanh bên dưới. Phần chữ
(text): Gỗ Phạm Gia là chữ viết tiếng Việt, được viết đầy đủ.
Ý nghĩa phần hình:
o Thuyền buồm, ở đây giống như chứ P (chữ Phạm – nguồn gốc nghề mộc của
dòng họ Phạm), biểu trưng cho chính doanh nghiệp. Thuyền buồm cũng là
biểu tượng của doanh nhân, có thể đi ngược gió. Qua hình ảnh thuyền buồm,
doanh nghiệp muốn khẳng định ý trí trên thương trường của mình, dù có sóng
to gió lớn, nhưng vẫn quyết ra khơi.
o Nền vàng phía trên, biểu trưng cho ánh sáng bình minh vào ngày mới. Sau
khủng hoảng kinh tế, thì đây là cơ hội để bắt khởi động lại từ đầu. Cũng giống
như một ngư dân, doanh nghiệp mong muốn có một sự khởi đầu tốt đẹp.
47
o Các tia màu xanh nước biển bên dưới, biểu trưng cho mặt biển và sóng đang
rẽ. Ý nghĩa thể hiện con thuyển đang vượt sóng để ra khơi.
o Ngôn ngữ đồ hoạ được sử dụng một cách hiện đại thông qua sự thể hiện mảng
màu giữa trắng và và chữ Gỗ Phạm Gia màu đỏ được in đậm rất nổi bật.
- Khẩu hiệu của Gỗ Phạm Gia: “Gỗ Phạm Gia vươn ra biển lớn"
Gỗ Phạm Gia đã xây dựng được thương hiệu với đặc riêng một cánh buồm
vượt trùng dương vào buổi sáng sớm thời tiết thuận lợi thể hiện được sự năng động,
hứa hẹn sự tăng trưởng vượt bậc trong tương lai. Hoạt động xây dựng thương hiệu và
phát triển thương hiệu của Gỗ Phạm Gia trong thời gian qua đã có bước phát triển
mạnh, đạt được một số thành tựu nhất định qua doanh số và phản hồi của khách hàng.
Chính sách quảng bá thương hiệu
Bảng 2.7: Đánh giá các yếu tố quảng bá thương hiệu Gỗ Phạm Gia
Đánh giá các yếu tố
(1- Rất kém; 2– TT Các yếu tố đánh giá kém; 3- Trung bình;
4- Khá; 5- Tốt)
1 Hình thức quảng cáo (truyền hình, truyền thanh, 3.7 panô…)
2 Nội dung quảng cáo 4,1
3 Hoạt động xúc tiến thương mại (các chương trình 3,3 huấn luyện, đào tạo; triển lãm; hợp tác quảng cáo…)
Hoạt động xúc tiến khách hàng (khuyến mãi, chiết 3,1 4 khấu…)
Hoạt động marketing thông qua các sự kiện nổi bật
5 2,8
Quan hệ khách hàng và các hoạt động nhằm thu hút
6 sự chú ý của khách hàng 2,9
Nguồn: Theo tính toán của tác giả dựa trên kết quả lấy ý kiến chuyên gia
48
Nhận xét: Qua kết quả xử lý thu thập ý kiến chuyên gia, chúng ta nhận thấy 4/6
các yếu tố khảo sát đều được các chuyên gia đánh giá trung bình khá với điểm trung
bình từ 3 điểm trở lên, hai yếu tố còn lại được đánh giá kém với số điểm trung bình
dưới 3.
Hiện nay Công ty TNHH SXTM Phạm Mai đang thực hiện chính sách quảng bá
thương hiệu như sau:
- Quảng cáo
Quảng cáo được biết đến như một kênh truyền thông - thông tin phổ biến hiện
nay trên các phương tiện truyền thông đại chúng. Quảng cáo nhằm cung cấp thông tin
giúp khách hàng liên hệ với doanh nghiệp, góp phần vào tăng doanh số hoặc thị phần
bằng cách cung cấp thông tin về sản phẩm hoặc dịch vụ cho khách hàng. Bên cạnh đó
quảng cáo giúp đưa ra thông báo cho khách hàng mọi thay đổi từ phía doanh nghiệp
như việc cải tiến chất lượng dịch vụ khách hàng hoặc đưa ra sản phẩm mới. Trong
thời gian qua công ty thực hiện một số hình thức quảng cáo sau đây:
+ Truyền hình (Tivi)
Tivi là phương tiện quảng cáo hiệu quả cao, bởi tivi có nhiều người xem nhất
trong số các phương tiện thông tin đại chúng. Ngoài ra, tivi còn truyền tải được nhiều
thông tin nhất đến với khách hàng vì kết hợp được nhiều yếu tố chủ đề, cốt truyện,
hình ảnh, âm thanh, màu sắc… trong quảng cáo. Tuy nhiên việc quảng cáo trên truyền
hình mới được doanh nghiệp triển khai gần đây và chi phí đầu tư còn rất thấp, thông
qua chương trình phóng sự làng nghề do trên đài truyền hình địa phương (Đài truyền
hình Bình Dương) thực hiện.
Bên cạnh hình thức quảng cáo thông thường, hiện nay còn có hình thức quảng
cáo trên truyền hình một cách gián tiếp, đó là tài trợ cho một chương trình mà có
nhiều khách hàng mục tiêu của mình quan tâm. Hình thức này không chỉ giúp sản
phẩm của công ty tiếp cận được các khách hàng của mình mà còn nâng cao được uy
tín, danh tiếng của công ty nói chung. Công ty TNHH SXTM Phạm Mai cũng đã ứng
dụng hình thức này để quảng cáo cho các sản phẩm của mình bằng cách tài trợ cho
chương trình “Làm giàu không khó” phát sóng trên VTV1. Đây là diễn đàn giải pháp
thị trường - là nơi các chuyên gia và các doanh nhân thành đạt quan tâm. Tuy nhiên,
49
doanh nghiệp mới chỉ dừng lại ở vị trí nhà nhà tài trợ phụ và nhỏ. Theo đó, hình ảnh
của doanh nghiệp chưa thực sự được khách hàng quan tâm nhiều.
+ Truyền thanh
Hình thức này đang được doanh nghiệp xem xét triển khai trong năm 2014.
+ Báo chí
Hiện nay, báo chí cũng là một phương tiện được nhiều độc giả quan tâm. Do
đó, bên cạnh các phương tiện thông tin đại chúng như truyền hình, công ty cũng
quảng cáo trên các tạp chí và các báo như báo Tuổi Trẻ, Thanh Niên, Sài Gòn Tiếp
Thị, Tạp chí doanh nhân, Tạp chí nhà đẹp,… Nhìn chung, công ty thường đăng quảng
cáo trên các báo chí mà độc giả chủ yếu là nam giới, những người thành đạt bởi đây
chính là khách hàng mục tiêu của công ty. Truyền thanh hay truyền hình có những ưu
điểm là dễ tạo sự nhận biết sản phẩm, dễ nhớ sản phẩm, nhưng lại nhanh và không lưu
trữ được. Trong khi đó, báo chí tuy không có những hiệu ứng động như lời nói, cử
chỉ, hành động nhưng lại có ưu điểm là đọc được lâu và lưu trữ được. Người ta không
ai có thể nhớ được tất cả những gì mà đã xem, đã nghe. Do đó, sau khi xem tivi, nghe
đài, đọc báo xong các khách hàng thường sẽ quên các quảng cáo nhưng không phải là
quên hoàn toàn. Về sau khi có nhu cầu sử dụng một loại sản phẩm nào đó, báo chí
chính là nơi để họ có thể truy tìm nhãn hiệu cũng như nơi phân phối sản phẩm. Vì
vậy, có thể nói báo chí là một trong những phương tiện quảng cáo hữu hiệu giúp
khách hàng đi đến quyết định tiêu dùng một sản phẩm.
+ Phương tiện giao thông vận tải
Dưới góc nhìn của các nhà quảng cáo, phần vỏ ngoài của các phương tiện giao
thông vận tải được xem là các bảng biểu quảng cáo di động. Phương tiện quảng cáo
này có ưu điểm là xâm nhập sâu rộng đến nhiều khu vực từ thành phố đến nông thôn,
từ nhà ga đến đường làng, đến bến sông. Quảng cáo trên phương tiện này sẽ giúp công
ty nhắc nhở khách hàng về sự hiện diện của sản phẩm trên thị trường. Nắm bắt được
điều này, hiện nay, hầu hết tất cả các xe vận chuyển của công ty TNHH SXTM Phạm
Mai từ xe đưa rước cán bộ, công nhân viên đến các xe chở hàng, xe cẩu, xe đi lại của
ban giám đốc đều được sơn biểu tượng hình ảnh thương hiệu Gỗ Phạm Gia.
50
+ Quảng cáo tại các hội chợ triển lãm
Hàng năm, doanh nghiệp đều tổ chức tham gia các hội trợ triển lãm uy tín hàng
đầu về nội thất và thủ công mỹ nghệ như: Hội trợ triển lãm quốc tế thủ công mỹ nghệ,
hội trợ triển lãm nội thất Vietbuilt, các hội hoa xuân, các hội trợ triển lãm ở cách
tỉnh,…..Đây là một kênh phân phối rất hiệu quả. Tuy nhiên hoạt động tham gia hội
chợ của doanh nghiệp chủ yếu nhằm vào việc bán hàng cho các khách hàng mua lẻ,
chưa thực sử đẩy mạnh hoạt động quảng bá thương hiệu nhằm tìm kiếm thêm các đối
tác phân phối theo số lượng lớn.
+ Hoạt động quan hệ công chúng
Bên cạnh các loại hình quảng cáo như đã trình bày, hiện nay công ty TNHH
TMSX Phạm Mai còn tổ chức quảng bá hình ảnh công ty dưới hình thức các hoạt
động xã hội như tài trợ các hoạt động từ thiện trên địa bàn hoạt doanh nghiệp như tại
trợ cho các quỹ từ thiện, quỹ vì người nghèo,…..Đây là những hoạt động ngoài ý
nghĩa xã hội còn có mục đích quảng bá hình ảnh công ty.
+ Khuyến mãi
Mục tiêu khuyến mại rút ra từ mục tiêu Marketing cơ bản đối với mỗi sản
phẩm. Những mục tiêu riêng của khuyến mại sẽ thay đổi tùy theo loại thị trường. Với
người tiêu dùng: Mục tiêu là thúc đẩy họ tiêu dùng mua nhiều hơn, khuyến khích
dùng thử, thu hút khách hàng mới. Còn với các trung gian marketing: dẫn dụ họ bán
những mặt hàng mới, tồn kho nhiều hơn, cố gắng tìm kiếm những khách tiêu thú mới,
kích thích bán hàng trong mùa vắng khách. Có nhiều công cụ khuyến mại khác nhau
nhằm đạt những mục tiêu khuyến mại khác nhau tùy theo thị trường, sản phẩm và điều
kiện cạnh tranh.
Khuyến mãi sản phẩm khi mua sản phẩm Gỗ Phạm Gia
Chương trình khuyến mãi tặng thêm hàng cho khách hàng khi mua các sản
phẩm Gỗ Phạm Gia hình thức phổ biến nhất là khách hàng được tặng thêm các sản
phẩm của công ty như khay trà, gạt tàn thuốc, tượng, tranh…Hình thức này được sử
dụng phổ biến trong hoạt động khuyến mãi của doanh nghiệp.
51
2.2.3 Đánh giá chung về thực trạng phát triển thương hiệu Gỗ Phạm Gia
Bảng 2.8: Đánh giá phát triển thương hiệu Gỗ Phạm Gia
Mức độ ảnh hưởng
Đánh giá các yếu tố (1- Rất kém; Thứ Yếu tố đánh giá 2– kém; 3- Trung bình; 4- Khá; 5- tự
Tốt)
Chất lượng sản phẩm 4.6 1
Giá cả sản phẩm 3.1 2
Hệ thống thông tin 4.1 3
Hệ thống phân phối 3.6 4
Yếu tố con người 2.5 5
Hệ thống nhận diện thương hiệu 4.2 6
Quảng bá thương hiệu 3.5 7
Nguồn: Theo tính toán của tác giả dựa trên kết quả lấy ý kiến chuyên gia
Qua phân tích của tác giả và đánh giá của các chuyên gia, chúng ta nhận thấy
trong 7 yếu tố khảo sát có ảnh hưởng đến thương hiệu Gỗ Phạm Gia thì chỉ có 3/7 yếu
tố được đánh giá là khá (Chất lượng sản phẩm, hệ thống thông tin, chính trị, luật
pháp,hệ thống, nhận diện thương hiệu), 4/7 yếu tố đánh giá, phân tích đạt trung bình
(giá cả, hệ thống phân phối, quảng bá thương hiệu); còn lại yếu tố con người trong
việc phát triển thương hiệu được đánh giá kém.
Như vậy có thể đánh giá thực trạng phát triển thương hiệu Gỗ Phạm Gia như
sau:
Thuận lợi
- Thương hiệu có thâm niên, chiếm được lòng tin của người tiêu dùng.
- Dây chuyền, trang thiết bị sản xuất hiện đại
- Đội ngũ nhân công, nghệ nhân có tay nghề cao.
- Hệ thống nhận diện thương hiệu được xây dựng tương đối tốt, giúp việc nhận
diện thương hiệu của sản phẩm đối với người tiêu dùng ngày càng sâu sắc hơn.
Hạn chế
Mặc dù hoạt động xây dựng và phát triển thương hiệu của Gỗ Phạm Gia đã đạt
52
được những kết quả đáng khích lệ, song vẫn còn đó những hạn chế nhất định:
Thứ nhất, việc thiếu kiến thức về thương hiệu dẫn đến những nhận thức không
đầy đủ về hoạt động xây dựng và phát triển thương hiệu, nhiều nhân viên còn cho
rằng hoạt động xây dựng thương hiệu chỉ đơn giản là quảng cáo hình ảnh, sản phẩm
dịch vụ mà chưa nhận thức được phải là toàn bộ các mặt hoạt động kinh doanh từ việc
không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm; dịch vụ; hoàn thiện phong cách giao
dịch; xây dựng và thực hiện phương châm hoạt động; văn hoá doanh nghiệp. Hệ thống
thông tin về thị trường còn khá hạn chế. Hiện nay công ty thu thập thông tin thị trường
về khách hàng và đối thủ cạnh tranh chủ yếu thông qua nhân viên bán hàng, việc
nghiên cứu nhu cầu thị trường cũng như đối thủ cạnh tranh chưa được chú trọng đúng
mức dẫn đến khó khăn trong việc đưa ra chiến lươc cạnh tranh hiệu quả. Các hoạt
động xúc tiến, khuyến mãi đang áp dụng không hấp dẫn người mua lẫn người bán. Từ
khi thành lập đến nay công ty không có bất kỳ hoạt động nghiên cứu thị trường nào do
nội bộ tổ chức hoặc thuê các đơn vị bên ngoài. Theo tìm hiểu của thì do công ty chưa
chú trọng đến công tác này, lý do nữa đó là công ty vào thời điểm này chưa có nhân
sự chuyên trách về thương hiệu nên không có người tư vấn cho ban giám đốc công ty
thấy được vai trò của nghiên cứu thị trường trong công tác xây dựng và phát triển
thương hiệu.
Thứ hai, công tác thiết kế và tái thiết kế các đặc tính của thương hiệu chưa
được chú ý:
Thời điểm xuất hiện và ý nghĩa của logo Gỗ Phạm Gia hiện tại không được
diễn giải và lưu lại làm tài liệu quản trị thương hiệu trong công ty, vì khi hỏi về tài
liệu này thì cả ban giám đốc cũng như các cán bộ công tác lâu năm nhất tại công ty
cũng không nhớ rõ logo ra đời khi nào và ý nghĩa của thông điệp mà tác giả của nó
muốn truyền tải đến khách hàng là gì qua biểu tượng logo này.
Mỗi một biểu tượng của thương hiệu đều hàm chứa một thông điệp để truyền
tải cho một hoặc một nhóm đối tượng khách hàng mục tiêu ở một khoảng thời gian và
không gian nhất định theo môt chiến lược định vị nào đó. Vì vậy theo thời gian, không
gian và định vị thay đổi thì nhất thiết biểu tượng của thương hiệu cũng phải thay đổi
cho phù hợp nhưng logo của Gỗ Phạm Gia vẫn chưa được thay đổi.
53
Logo thể hiện hình ảnh cánh buồm bắt đầu ra khơi đã chỉ ra nhiều điểm yếu đối
với logo hiện tại của Gỗ Phạm Gia theo nhận thức của người tiêu dùng như: Một cánh
buồm mới ra khơi cũng giống như một doanh nghiệp còn non trẻ, vậy chắc gì đã đủ
sức chống trọi với sóng lớn, đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Kinh nghiệm thực tế
cho thấy những thương hiệu lâu đời hàng trăm năm và nổi tiếng trên thế giới như
Pepsi, Coca – Cola đã thay đổi biểu tượng logo hàng chục lần với chu kỳ thay đổi là
cứ mỗi khoảng 10 năm – 15 năm, và dĩ nhiên việc thay đổi này bao giờ cũng phải đảm
bảo tính kế thừa từ cái cũ.
Thứ ba, Hoạt động xây dựng thương hiệu còn thiếu tính chuyên nghiệp:
Việc sử dụng thương hiệu Gỗ Phạm Gia chưa phổ quát, thiếu thống nhất trên
các văn bản, ấn chỉ, các tờ rơi, danh thiếp của nhân viên, trên các bảng hiệu của các
chi nhánh.
Việc xây dựng văn hoá doanh nghiệp tuy đã có chỉ đạo từ Ban Lãnh đạo Công
ty tới tất cả các chi nhánh trong hệ thống, nhưng đến nay Gỗ Phạm Gia vẫn chưa xây
dựng được một nét văn hoá doanh nghiệp đặc trưng của mình.
Chưa đa dạng hóa trong việc sử dụng các công cụ truyền thông thương hiệu mà
từ trước đến nay công ty chỉ sử dụng các hình thức như các áp phích, băng rôn tại các
showroom, các tờ rơi phát tại các hội chợ triển lãm nội thất,….những hoạt động này
không mang lại hiệu quả cao trong việc hình thành nên giá trị thương hiệu vì đây là
những hoạt động truyền thông tĩnh không gây ấn tượng mạnh trong nhận thức của
khách hàng, mặt khác những hình thức truyền thông này thường có tuổi thọ rất ngắn.
Thứ tư, cách thức thể hiện logo, màu sắc, bố cục căn bản và phong cách thể
hiện trong các hình ảnh, quảng cáo với khách hàng có thể đánh giá là đã diễn ra lộn
xộn và chưa có tính nhất quán. Nói chung chưa thể hiện được cái riêng có của Gỗ
Phạm Gia; hình ảnh, thông điệp và cách thể hiện thương hiệu doanh nghiệp chưa gây
ấn tượng mạnh đối với khách hàng hiện tại và tiềm năng. Chưa có chiến lược truyền
thông rõ ràng, thông tin chưa hướng tới các phân đoạn thị trường một cách có hiệu
quả nhất. Một số vấn đề khác như phong cách phục vụ còn chưa chuyên nghiệp.
Trong khi đó, việc khuyếch trương thương hiệu của các doanh nghiệp khác
cùng ngành được đánh giá là có bài bản và chuyên nghiệp (ví dụ: Gỗ Giang –
54
www.nhagovietnam.vn). Do vậy, việc xây dựng thương hiệu Gỗ Phạm Gia một cách
chuyên nghiệp tạo sự khác biệt nhưng vẫn mang tính thống nhất là điều hết sức quan
trọng, cấp thiết. Khi áp lực cạnh tranh càng cao, người tiêu dùng ngày càng khắt khe
trong yêu cầu đối với nhà cung cấp. Những cải thiện về con người, qui trình là rất cần
thiết để giữ vững vị thế trên thương trường.
Thứ năm: Giá cả sản phẩm chưa cạnh tranh cao. Chính điều nay đã ảnh hưởng
không nhỏ đến việc cạnh tranh, gián tiếp ảnh hưởng đến việc mở rộng, phát triển
thương hiệu thông qua mở rộng doanh số bán và thị trường tiêu thụ.
Thứ sáu, Gỗ Phạm Gia được biết đến thông qua các hoạt động tài trợ, từ thiện
và đây là một lợi thế đặc biệt vì nó thể hiện được truyền thống đạo lý của dân tộc
Việt. Tuy nhiên, các hoạt động này chỉ dừng lại ở tính chất từ thiện, xã hội đơn thuần
mà chưa gắn kết với việc tuyên truyền quảng bá thương hiệu rộng rãi trong nhân dân,
tức công ty tài trợ bằng cách trao tiền mặt cho các cơ quan chính quyền địa phương,
các quỹ từ thiện – xã hội mà không đòi hỏi đến quyền lợi truyền thông quảng cáo,
hoặc không tham gia tài trợ thông qua các chương trình truyền hình vừa mang tính
giải trí vừa mang tính nhân đạo cao, lại được phát trên các kênh truyền hình như
chương trình “Vượt lên chính mình”, “Những ước mơ xanh”, “Ngôi nhà mơ ước”
hoặc các chương trình ca nhạc quyên góp tiền làm từ thiện. Đây là những chương
trình dễ làm xúc động lòng người và nếu Gỗ Phạm Gia thực hiện sẽ để lại hình ảnh
thương hiệu tốt trong tâm trí của khách hàng.
Thứ bảy, mặc dù công ty đã có website www.gophamgia.com nhưng mới chỉ
dừng lại ở việc cung cấp các thông tin về sản phẩm, giới thiệu hình ảnh và các hoạt
động kinh doanh của công ty. Nội dung còn sơ xài, thông tin chưa được cập nhật
thường xuyên như một số sản phẩm không còn tiêu thụ trên thị trường nhưng vẫn còn
trên trang web hoặc một số sản phẩm mới nhưng chưa được cập nhật. Thiết kế giao
diện quá đơn giản chưa gây được ấn tượng mạnh và thu hút sự quan tâm của người
truy cập. Đặc biệt, chưa có những bài viết chuyên sâu về kiên thức gỗ và những bài tư
vấn lựa chọn sản phẩm cho khách hàng.
Thứ tám, Hiện nay công ty chưa có một bộ phận chuyên biệt về phát triển
thương hiệu. Các hoat động phát triền thương hiệu chủ yếu thông qua hoạt động
55
marketing và bộ phận bán hàng của công ty. Do vậy, đã bỏ qua vai trò và trách nhiệm
của các phòng ban khác trong doanh nghiệp như nhân sự, kế toán, sản xuất, bán hàng.
Đa số nhân lực bộ phận Marketing được luân chuyển từ các bộ phận bán hàng nên
chưa có kiến thức chuyên sâu về phát triển thương hiệu, đây cũng là một nhược điểm
cần khắc phục. Bản thân đội ngũ cán bộ lãnh đạo còn thiếu kiến thức về xây dựng và
phát triển thương hiệu; việc đầu tư đào tạo kiến thức về thương hiệu cho đội ngũ cán
bộ nhân viên chưa được quan tâm đúng mức
Phòng Marketing là phòng mới thành lập, lực lượng nhân sự còn mỏng, phân
công công việc chồng chéo và tỷ lệ được đào tạo bài bản, chuyên sâu về nghiệp vụ
marketing là rất thấp tác phong làm việc chưa chuyên nghiệp, khả năng phối hợp và
đảm nhận nhiều công việc cùng một lúc là chưa cao vì hầu hết mới ra trường và đi
làm được gần ba năm,
Thứ chín, ngân sách dành cho quảng bá tiếp thị của công ty hiên nay khá hạn
nên việc truyền thông của thương hiệu sẽ không tác động sâu rộng đến khách hàng
mục tiêu. Công ty chưa đầu tư một khoản ngân sách riêng cho việc quảng bá thương
hiệu mà chủ yếu thông qua chi phí đầu tư cho hoạt động bán hàng là chính. Đây là
một hạn chế rất lớn trong việc phát triển thương hiệu, làm giảm khả năng cạnh tranh
của công ty trên thị trường .
Công tác xây dựng các qui trình, biểu mẫu hỗ trợ trong quá trình triển khai các
hoạt động xây dựng thương hiệu chưa được thực hiện như qui trình thiết kế, in ấn và
sử dụng các ấn phẩm quảng cáo; qui trình sáng tạo tên nhãn hiệu, qui trình nghiên cứu
thị trường, qui trình lập kế hoạch truyền thông – quảng cáo; sổ tay quản trị thương
hiệu.
Hoạt động phát triển thương hiệu chỉ mới bước đầu thực hiện, thiếu sự tham
khảo ý kiến của những chuyên gia, những công ty chuyên hoạt động về phát triển
thương hiệu.
Tóm lại, vấn đề phát triển thương hiệu mang ý nghĩa sống còn của một doanh
nghiệp trong thời kỳ cạnh tranh toàn cầu hóa và hội nhập vì vậy sẽ chịu sự tác động
của rất nhiều nhân tố. Thương hiệu Gỗ Phạm Gia chưa được người tiêu dùng nhận
biết nhiều nhưng công ty vẫn có lợi thế rất lớn cho công tác phát triển thương hiệu
56
được thể hiện qua sự tồn tại lâu dài, bởi vì sản phẩm có được người tiêu dùng chấp
nhận mới có thể duy trì hoạt đông lâu năm như thế.
Tất cả những điều này sẽ làm cơ sở nền tảng và động lực để công ty mạnh dạn
đầu tư cho hoạt động phát triển thương hiệu Gỗ Phạm Gia trong thời gian tới để nó
xứng tầm với bề dày lịch sử hình thành của mình.
57
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Qua kinh nghiệm quan sát thực tế cho thấy các doanh nghiệp Việt Nam phần
lớn chưa chú trọng đến vấn đề thương hiệu. Nhận thức của nhiều doanh nghiệp về
thương hiệu còn hạn chế, dẫn đến việc không đầu tư hoặc đầu tư không đầy đủ cho
hoạt động xây dựng và phát triển thương hiệu. Thương hiệu của doanh nghiệp không
chỉ là hình ảnh của sản phẩm ăn sâu vào trong tâm trí của người tiêu dùng mà còn là
hình ảnh về chất lượng hàng hoá, dịch vụ, cách ứng xử của doanh nghiệp đối với
khách hàng, hiệu quả và tiện ích đích thực mà các loại hàng hoá, dịch vụ đó đem lại
cho người tiêu dùng.
Mặc dù trước đây không xây dựng thương hiệu bài bản nhưng Gỗ Phạm Gia
hiện là thương hiệu được khá nhiều người tiêu dùng biết đến. Nhắc đến Gỗ Phạm Gia,
khách hàng sẽ liên tưởng đến những sản phẩm độc đáo, tinh xảo và có công năng sử
dụng cao.
Tuy nhiên, việc thiếu những giải pháp phát triển thương hiệu có hiệu quả nhắm
tới những giá trị độc đáo riêng của thương hiệu Gỗ Phạm Gia là nguyên nhân quan
trọng làm giảm tính cạnh tranh của thương hiệu này. Như vậy, để có thể đương đầu
với những thách thức, nắm lấy các cơ hội và không ngừng phát triển, Gỗ Phạm Gia
phải thực hiện hàng loạt giải pháp nhằm phát triển bền vững thương hiệu của mình.
Chúng ta sẽ nghiên cứu vấn đề này trong chương 3 dưới đây.
58
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU
GỖ PHẠM GIA TẠI THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2017
3.1 Định hướng phát triển thương hiệu Gỗ Phạm Gia trong thời gian tới
Trong thời gian qua công ty đã gặt hái được những thành công nhất định, đã
tạo được lòng tin của người tiêu dùng đối với sản phẩm của mình. Tuy nhiên, cũng
phải thừa nhận rằng mức độ nhận diện thương hiệu của Công ty vẫn còn khá nhỏ so
với các doanh nghiệp trên thị trường, đặc biệt là các đối tác nước ngoài. Bên cạnh đó,
công tác Marketing nội địa của công ty cho đến nay vẫn chưa được quan tâm đúng
mức. Điều này có thể do nhiều nguyên nhân mà công ty chưa thể khắc phục được.
Nếu công ty có sự đầu tư đúng mức cho công tác Maketing xây dựng và phát triển
thương hiệu về tài chính, công nghệ, sản xuất, và nhất là trong công tác tuyển chọn và
đào tạo nguồn nhân lực, ắt hẳn sẽ đưa thương hiệu lên tầm cao của thành công. Vấn
đề đặt ra là công ty phải hoạch định một chiến lược thương hiệu như thế nào? Triển
khai vài thực tiễn ra sao để mang lại hiệu quả cao nhất?
Trong mội trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, công ty cần tạo cho mình
một vị thế thương hiệu mạnh trên cơ sở xây dựng một chiến lược thương hiệu hiệu
quả nằm trong một chiến lược Marketing tổng thể, xuất phát từ nghiên cứu thị trường
kỹ lưỡng, xác định khách hàng mục tiêu, kết hợp với chiến lược sản phẩm, quảng bá,
chính sách giá cả và phân phối hợp lý nhằm tạo cho công ty và các sản phẩm một hình
ảnh riêng trong tâm trí và nhận thức của khách hàng trong tương quan với các đối thủ
cạnh tranh.
Tiếp tục nâng cao và ổn định chất lượng sản phẩm theo hướng các sản phẩm
vừa mang tính mỹ nghệ nhưng lại có sự kết hợp cao với công năng sử dụng của sản
phẩm, chứ không phải những sản phẩm đơn thuần chỉ để trưng bày nhằm đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao hơn của thị trường. Từ đó tăng cường quảng bá thương hiệu, đẩy
mạnh hỗ trợ bán hàng nhằm mở rộng kênh phân phối hiện có và xâm nhập kênh phân
phối mới tạo danh tiếng thương hiệu trên thị trường .
Định hướng phát triển thương hiệu phải phù hợp với định hướng phát triển của
công ty, phù hợp với sứ mệnh và nhiệm vụ của công ty. Định hướng phát triển thương
hiệu là một giải pháp chung nhằm xây dựng thương hiệu của công ty đến năm 2017 và
59
là cơ sở nền tảng cho những năm tiếp theo. Các giải pháp phát triển thương hiệu được
thiết lập dựa trên nguồn lực công ty, phù hợp với đặc điểm phát triển thị trường hiện
tại và tương lai.
Các giải pháp phát triển thương hiệu được xây dựng theo quan điểm toàn diện
và hệ thống, có cơ sở vững vàng về mặt lý luận và thực tiễn. Các giải pháp này phải
có sự nhất trí và được thông suốt từ Ban Lãnh Đạo công ty đến toàn thể CB-CNV
trong công ty, đồng thời phải được thực thi và đánh giá, xem xét, điều chỉnh trong
từng giai đoạn của quá trình thực hiện.
3.2 Xác định tầm nhìn thương hiệu Gỗ Phạm Gia
Như đã giới thiệu ở phần đầu chương 2, Gỗ Phạm Gia có chức năng hoạt động
sản xuất kinh doanh chính mà công ty xác định đó là liên quan đến gỗ mỹ nghệ. Vì
vậy cần xây dựng tầm nhìn thương hiệu Gỗ Phạm Gia để định hướng và dẫn dắt khách
hàng cùng đồng hành như sau: “Gỗ Phạm Gia là một trong những doanh nghiệp sản
xuất, chế biến các sản phẩm gỗ mỹ nghệ cao cấp hàng đầu Việt Nam và được biết
đến trên thế giới”.
3.3 Sứ mệnh thương hiệu Gỗ Phạm Gia
Xuất phát từ tầm nhìn hương hiệu, Gỗ Phạm Gia cần xác định cho mình một sứ
mệnh đó là: “Gỗ Phạm Gia đặt ra cho mình nhiệm vụ mang đến người tiêu dùng
một cuộc sống sang trọng, tiện nghi và đẳng cấp hơn nhờ vào việc sử dụng các sản
phẩm gỗ mỹ nghệ”.
3.4 Mục tiêu phát triển thương hiệu Gỗ Phạm Gia
Tạo dựng được một hình ảnh thương hiệu riêng trên thị trường và trở thành một
trong những thương hiệu đứng đầu trong ngành hàng gỗ mỹ nghệ cao cấp tại Việt
Nam.
Là cơ sở quan trọng để định hướng xây dựng các chiến lược tiếp thị hỗn hợp
như: sản phẩm, giá cả, phân phối và chiêu thị tại thị trường mục tiêu.
3.5 Các giải pháp phát triển thương hiệu Gỗ Phạm Gia
3.5.1 Nâng cao chất lượng sản phẩm
Muốn nâng cao chất lượng sản phẩm khâu trước tiên là phải bảo đảm nguyên
vật liệu sản xuất được kiểm sót chặt chẽ về mặt chất lượng. Công ty nên bố trí cán bộ
kiểm tra nguyên vật liệu xuất kho nhằm hạn chế việc đưa các loại nguyên vật liệu
60
không đạt chất lượng vào sản xuất. Đặc biệt đối với nguyên liệu gỗ, cần kiểm tra chặt
chẽ, không để mối mọt, bị mục,… dưa vào sản xuất.s
Để thực hiện được điều này đối với các loại nguyên liệu chính phục vụ sản xuất
như gỗ và sơn công ty nên lựa chọn các nhà cung cấp uy tín trên thị trường, được
người tiêu dùng đánh giá cao. Đặc biệt ngoài vấn đề chất lượng, công ty nên chú ý đến
nguồn gốc xuất xứ của của gỗ nhằm đảm bảo các yêu cầu về pháp lý.
Thiết lập quy trình kiểm tra chất lượng sản phẩm trên tất cả các công đoạn của
quá trình sản xuất. Nội dung của công tác này có thể được tiến hành như sau :
- Trước tiên nhà máy phải phân công rõ ràng chức năng, nhiệm vụ của từng
người đối với việc kiểm tra từng khâu, từng công đoạn phù hợp với khả năng,
năng lực và kinh nghiệm của cán bộ kiểm tra giám sát.
- Kiểm tra thường xuyên trên dây chuyền sản xuất.
- Phát hiện các yếu tố làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, tiến hành phân
tích và giải quyết. Kiểm tra là phải gắn liền với công việc giải quyết các yếu tố
ảnh hưởng đến sự sai hỏng của sản phẩm để tìn ra giải pháp khắc phục phòng
ngừa kịp thời.
- Ngoài ra nhà máy cũng cần phải xây dựng một chế độ thưởng phạt nghiêm ngặt
đối với công nhân sản xuất cũng như bộ phận quản lý trực tiếp trong việc đảm
bảo chất lượng sản phẩm .
Đổi mới nhận thức về chất lượng và quản lý chất lượng, công ty cần có một hệ
thống quản lý chât lượng phù hợp với yêu cầu đặt ra và áp dụng quản lý chất lượng
theo tiêu chuẩn phù hợp.
Đa dạng hóa theo chiều rộng lẫn chiều sâu của sản phẩm:
- Theo chiều rộng sản phẩm: Thiết kế nhiều kiểu dáng mẫu mã và số lượng theo
từng bộ sản phẩm với nhiều sự lựa chọn và kích thước khác nhau để phục vụ
tốt hơn cho từng đối tượng sử dụng như: các khách hàng là cá nhân, hộ gia
đình, các khách hàng doanh nghiệp,....
- Theo chiều sâu sản phẩm: sản xuất các loại sản phẩm với nhiều loại gỗ khác
nhau thay vì chỉ tập trung vào các loại gỗ nhóm 1 như hiện nay để phục vụ cho
nhiều đối tượng khách hàng khác nhau….
Cải tiến sản phẩm theo hướng khác biệt hóa so với đối thủ cạnh tranh.
61
Hiện nay, đa phần các sản phẩm gỗ mỹ nghệ trên thị trường có mẫu mã và chất
lượng gần như giống nhau, phần khác biệt chủ yếu là chất lượng sơn. Theo đó, để tạo
ra sự khác biệt hóa so với đối thủ cạnh tranh thì việc đầu tư xưởng sơn công nghệ cao
(như chống trầy xước, không phai màu, chất lượng tốt, bền, đẹp,…) là điều cần thiết,
thông qua việc đầu tư này, công ty sẽ tạo được niềm tin và như một lời cam kết với
người tiêu dùng đối với sản phẩm Gỗ Phạm Gia.
Nâng cao chất lượng tay nghề của đội ngũ nghệ nhân: Đối với đội ngũ nghệ
nhân hiện tại, công ty cần mở các khóa đào tạo ngắn hạn do các nghệ nhân trưởng
chuyên trách nhằm nâng cao chuyên môn và nhận thức, óc sang tạo của đội ngũ nghệ
nhân hiện tại. Thực hiện chế tác sản phẩm theo cặp hoặc tổ, do nghệ nhân có chuyên
môn cao đảm nhiệm.
Hiện đại hóa hệ thông máy móc: Hạn chế các khâu làm thủ công như trước
đây, vì mất nhiều thời gian và chi phí nhân công lớn, chất lượng không đồng đều.
Theo đó, doanh nghiệp cần nhanh đầu tư hệ thống máy CNC đục tự động. Đây sẽ là
bước đi chiến lược trong việc thay đổi dần cơ cấu sản phẩm mỹ nghệ truyền thống
sang các sản phẩm mỹ nghệ có công năng sử dụng cao. Hệ thống CNC tự động sẽ
dụng doanh nghiệp giảm đáng kể chi phí nhân công, nâng cao năng lực sản xuất và
chất lượng đồng đều của các sản phẩm. Theo đó, doanh nghiệp cần chuẩn bị nhân lực
để phục phụ hệ thống này đặc biệt là nhân lực về thiết kế mẫu mã và vận hành.
3.5.2 Hoàn thiện chính sách giá và thực hiện phương thức thanh toán linh hoạt.
Định giá theo số lượng
Nhằm khuyến khích các khách hàng đại lý mua hàng với số lượng lớn, công ty
TNHH SXTM Phạm Mai nên áp dụng chính sách giá bậc thang giảm dần, cụ thể là
nếu khách hàng mua đến sản lượng càng lớn thì mức chiết khấu càng cao hoặc giá sản
phẩm càng thấp. Theo cách định giá này sẽ khuyến khuyến khích khách hàng mua với
số lượng nhiều hơn từ đó khách hàng có thể giảm giá bán lẻ làm tăng khả năng cạnh
tranh của khách hàng, gián tiếp giúp công ty có cạnh tranh về giá đối với các đối thủ
cạnh tranh.
Định giá theo khu vực địa lý
Hiện nay, theo thống kê của công ty TNHH SXTM Phạm Mai thì sản lượng
tiêu thụ được phân bố tại các khu vực như sau:
62
+ Thị trường miền Nam: bao gồm TP.HCM, các tỉnh miền Đông và miền Tây Nam
Bộ với sản lượng tiêu thụ chiếm 66% tổng sản lượng tiêu thụ. Trong đó, thị trường
TP.HCM, Đông Nam Bộ là thị trường lớn với thu nhập của người dân khá cao thì hiện
nay hầu như đã bão hòa. Do đó, hiện nay chỉ có thị trường miền Tây tương đối còn bỏ
ngõ, tuy nhiên hầu hết các tỉnh miền Tây có thu nhập không đồng đều, hầu hết dân cư
ở khu vực này có thu nhập thấp, do đó muốn mở rộng trường này, công ty phải bán
với giá thấp hơn hiện tại.
+ Thị trường miền Bắc là thị trường lớn thứ 2 của công ty với sản lượng tiêu thụ
khoảng 25% tổng sản lượng tiêu thụ. Cũng như thị trường miền Nam, tại các các tỉnh,
thành phố, thị xã lớn như Hà Nội, Hải Dương, Nam Định, Bắc Ninh,..…..thị trường
đồ gỗ mỹ nghệ gần như đã bão hòa. Thị trường tiềm năng còn lại của Gỗ Phạm Gia
chủ yếu là các vùng nông thôn, vùng sâu xa vùng xa, các vùng Tây Bắc..., nơi dân cư
có thu nhập thấp, không ổn định thì việc định giá bán thấp để cạnh tranh là điều tất
yếu.
+ Thị trường miền Trung hiện là thị trường tiêu thụ trong nước thấp nhất (chỉ chiếm
khoảng 5% tổng sản lượng tiêu thụ của công ty). Đây là thị trường tiềm năng cho Gỗ
Phạm Gia. Tuy nhiên, miền Trung lại là khu vực thường xuyên gặp thiên tai, lũ lụt,
hạn hán, đời sống người dân ở đây tương đối khó khăn với thu nhập thấp, không ổn
định. Do đó, có thể nói nếu thâm nhập vào thị trường này với mức giá thấp được
người tiêu dùng chấp nhận, Gỗ Phạm Gia sẽ ít bị cạnh tranh gay gắt hơn.
Để thực hiện giải pháp này, công ty TNHH SXTM Phạm Mai nên đa dạng mức
giá theo khu vực địa lý. Cụ thể là công ty có thể vẫn giữ mức giá tại các thị trường
TP.HCM, miền Đông Nam Bộ, các tỉnh thành lớn ở miền Bắc nhưng nên định giá bán
thấp hơn tại các thị trường miền Trung và miền Tây Nam Bộ, Tây Bắc Bộ…
Với việc thực hiện thành công chính sách giá linh động hơn so với hiện nay, cụ
thể là định giá theo khu vực và theo sản lượng sẽ giúp công ty TNHH SXTM Phạm
Mai tăng được khả năng cạnh tranh và từ đó thị phần của công ty sẽ ngày càng gia
tăng.
Thực hiện phương thức thanh toán linh động
Với chủ trương thanh toán trả tiền ngay đối với khách hàng sỉ so với đối thủ
cạnh tranh các phương thức thanh toán của công ty TNHH SXTM Phạm Mai chưa
63
được linh động. Đã có những trường hợp công ty bị mất khách hàng cũng vì phương
thức thanh toán. Do đó, để nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường cần cân nhắc
loại hình thanh toán sau đây:
+ Gối đầu: hình thức này áp dụng đối với những cửa hàng, đại lý bán sỉ, những
khách hàng lớn ổn định và thường xuyên. Công ty sẽ cho khách hàng nợ 50% tiền
mua hàng lần đầu, sau đó để lấy tiếp hàng lần sau, khách hàng sẽ trả tiền cho lần trước
và quá trình cứ tiếp tục như thế. Hình thức này sẽ hỗ trợ về vốn cho khách hàng, tạo
cho khách hàng niềm tin tưởng của công ty đối với khách hàng và từ đó họ sẽ tin
tưởng và trung thành hơn với công ty.
+ Chiết khấu theo thời gian thanh toán: Hình thức này là hình thức trả chậm
nhưng có điều kiện khuyến khích để khách hàng trả càng sớm càng tốt….Đây thực
chất là hình thức giảm giá bán cho khách hàng theo thời gian thanh toán nên cũng có
tác dụng khuyến khích khách hàng mua hàng của công ty nhiều hơn ….
Cho khách hàng đại lý bán sỉ nợ ngắn ngày (từ 20-30 ngày): Công ty cần cân
nhắc chọn lọc cho một số khách hàng sĩ uy tín, năng lực tài chính tốt chuyển sang
hình thức chuyển khoản nộ ngắn ngày giúp khách hàng mua hàng nhiều hơn và có
thời gian thu hồi công nợ từ các khách hàng nhỏ hơn.
3.5.3 Hoàn thiện hệ thống thông tin
Hoàn thiện hệ thống thông tin đối thủ cạnh tranh
Trong môi trường kinh doanh cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, nắm rõ thông
tin về đối thủ cạnh tranh là một trong những lợi thế dẫn tới thành công của bất kì
doanh nghiệp nào. Việc nắm rõ thông tin về đối thủ có thể giúp doanh nghiệp vạch ra
được chiến lược và đường lối kinh doanh phù hợp với năng lực doanh nghiệp và tạo ra
lợi thế cạnh tranh. Bên cạnh đó, việc thu thập và phân tích thông tin về đối thủ giúp
tăng khả năng ứng phó và phản công trước những động thái tấn công của họ.
Để thực hiện được điều này công ty cần thường xuyên thu thập thông tin đối
thủ cạnh như:
- Tất cả các dòng sản phẩm đang bán trên thị trường.
- Chính sách giá, khuyến mãi áp dụng đối với kênh bán lẻ và qua nhà phân phối.
- Các hoạt dộng quảng bá trên các phương tiện thông tin đại chúng.
64
Việc thu thập thông tin này thông qua nhân viên bán hàng hoặc các đại lý trung
gian. Nhân viên bán hàng công ty ngoài việc bán hàng thì việc quan sát, thu thập
thông tin đối thủ cạnh tranh thông qua việc thăm hỏi các khách hàng, người bán lẻ,
hội chợ, siêu thị nội thất,… để nắm được thông tin tổng quát đối thủ cạnh tranh nhằm
đưa ra giải pháp ứng phó phù hợp.
Ngoài ra đối những những thông tin chi tiết, cần độ tin cậy cao công ty cần
thuê các công ty nghiên cứu thị trường chuyên nghiệp, uy tín nghiên cứu những thông
tin về đối thủ cạnh tranh.
Hoàn thiện hệ thống thông tin khách hàng
Việc hoàn thiện hệ thống khách hàng thông qua việc tập trung nghiên cứu về
đối tượng người tiêu dùng. Theo đó, công ty cần tập trung phân tích xu hướng tiêu
dùng, nhu cầu, thói quen tiêu dùng, sự hài lòng của sản phẩm….. Đối với những thông
tin này công ty cần lựa chọn công ty nghiên cứu thị trường có uy tín thực hiện. Những
thông tin này với dộ tin cậy cao sẽ là cơ sở vững chắc để hoàn thiện hệ thống thông tin
khách hàng từ đó có thể đưa ra những chiến lược cạnh tranh phù hợp.
Mở rộng kênh phân phối sản phẩm
Thời gian qua, sản phẩm của công ty đã được phân phối rộng rãi trên các thị
trường lớn, đây là kết quả rất đáng mừng mà công ty đã làm được. Tuy nhiên quá
trình phân phối vẫn còn có những bất hợp lý như sự khan hiếm về sản phẩm giữa các
vùng, có những thị trường công ty hoàn toàn bỏ ngỏ, sản phẩm không đến được khách
hàng một cách đầy đủ, kịp thời. Để hạn chế tối đa các vấn đề này, công ty cần thực
hiện mở rộng thị trường, tuyển chọn thêm các đại lý tại cả 3 miền Bắc, Trung, Nam,
đặc biệt quan tâm đến những vùng thị trường mới, nhiều tiềm năng phát triển như
Miền Trung , Tây Nguyên, Tây Bắc Bộ……….
Đặc biệt doanh nghiệp nên đặt các điểm bán hàng tại các điểm dừng chân của
các tour du dịch nhằm phát triển hàng mỹ nghệ nhỏ làm quà lưu niệm như các bến xe,
sân bay, các thành phố du lịch lớn.
Hoàn thiện hỗ trợ, khuyến khích kênh phân phối
Thực hiện khuyến khích theo số lượng sản phẩm đối với các cửa hàng khi đó
các cửa hàng vừa có chi phí vận chuyển giảm vừa có doanh thu cao, lợi nhuận lớn.
Chia sẻ rủi ro với các cửa hàng, đại lý, thành viên trong trường hợp các yếu tố khách
65
quan làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của họ, công ty có thể hỗ trợ tài chính
hay cho phép trả lại hàng tồn không bán được
Bên cạnh hình thức trên, công ty còn khuyến khích bằng tiền, hay hiện vật có
giá trị cao khi các đại lý thu thập được nhiều thông tin về khách hàng, về đối thủ cạnh
tranh, về sản phẩm đang có nhu cầu một cách kịp thời.
Ngoài ra hàng năm công ty còn chọn ra các đại lý có số lượng tiêu thụ cao nhất
và thưởng cho họ như đi du lịch nước ngoài đối với đại lý đứng đầu và đi du lịch
trong nước đối với các đại lý thấp hơn. Điều này đã làm cho các thành viên kênh cố
gắng hơn trong việc tiêu thụ sản phẩm của công ty.
Thành lập bộ phận chuyên trách về phát triển thương hiệu và tăng cường
hoạt động đào tạo, phát triển nguồn nhân lực
Không thể tạo được một thương hiệu mạnh nếu không có những người chuyên
trách để xây dựng và phát triển nó. Ở các công ty lớn, có thương hiệu mạnh qua khảo
sát hầu hết đều có bộ phận chuyên trách về thương hiệu, họ có thể được phép ghép
chung hoặc được tổ chức thành một bộ phận riêng dưới sự quản lý của giám đốc
thương hiệu. Công ty tất yếu sẽ đối mặt với nhiều khó khăn trong việc phát triển
thương hiệu, cũng như hoạch định chiến lược thương hiệu dài hạn, các bộ phận
marketing, quan hệ công chúng của công ty chắc chắn không thể đảm đương công
việc này.
Về chức năng nhiệm vụ công việc chính của giám đốc thương hiệu đó là: Xây
dựng cấu trúc nền móng của thương hiệu, hỗ trợ hoạch định chiến lược thương hiệu;
Định vị thương hiệu, xác lập hình ảnh, tính cách đặc trưng thương hiệu; Thực hiện các
chương trình truyền thông quảng bá thương hiệu; Kế hoạch quảng bá sản phẩm mới,
xây dựng thương hiệu cá nhân; Tuyển dụng và đào tạo nhân sự thương hiệu, xây dựng
đội ngủ quản lý thương hiệu trong chính doanh nghiệp, thiết lập phòng PR và thương
hiệu chuyên nghiệp cho công ty; Nghiên cứu, quản trị hạ tầng thương hiệu, thực hiện
các công việc liên quan đến quảng bá, xây dựng thương hiệu.
Con người là trọng tâm, quan trọng hàng đầu trong quá trình hoạt động của
công ty. Các chính sách, giải pháp, kế hoạch được hoạch định và thực hiện tốt hay
không chủ yếu là do con người. Tuy nhiên, hiện nay công ty chưa quan tâm đúng mức
đến nguồn nhân lực, cụ thể là chưa có kế hoạch đào tạo các cán bộ công nhân viên của
66
công ty. Do đó, để có thể nâng cao được giá trị thương hiệu Gỗ Phạm Gia, ngay từ
bây giờ công ty phải có kế hoạch, chương trình cụ thể để đào tạo, huấn luyện cho các
cán bộ công nhân viên của công ty, giúp họ có điều kiện để tiếp cận được những kiến
thức, thông tin mới liên quan đến công việc mà họ phụ trách. Song song đó, công ty sẽ
lưu trữ các hồ sơ đào tạo, huấn luyện này cùng với hồ sơ nhân sự của công ty. Định kỳ
hàng năm công ty sẽ xem xét, đánh giá năng lực của từng nhân viên. Công tác này sẽ
khuyến khích cán bộ nhân viên luôn phải trau dồi kiến thức và kỹ năng trong công
việc.
Ngoài ra, đầu tư cho công tác đào tạo, huấn luyện nguồn nhân lực không chỉ
đáp ứng yêu cầu của công ty mà còn tạo cho nhân viên cảm giác được công ty quan
tâm. Từ đó, nhân viên sẽ gắn bó hơn với công việc và phát huy hết khả năng vì mục
tiêu chung của toàn công ty.
3.5.4 Hoàn thiện hệ thống nhận diện thương hiệu Gỗ Phạm Gia
Tính cách thương hiệu – Brand Personality
Gỗ Phạm Gia cần phải tập trung xây dựng nét tính cách riêng, đặc trưng cho
thương hiệu của doanh nghiệp. Đó là một phần thể hiện người tiêu dùng cảm nhận
như thế nào về thương hiệu công ty và thương hiệu khác biệt hoá như thế nào trong
cạnh tranh. Do vậy, việc hiểu chính xác tính cách thương hiệu rất quan trọng đối với
thành công thương hiệu. Hiểu được tính cách thương hiệu cũng giúp công ty lựa chọn
thông điệp và phương tiện truyền thông phù hợp nhất, hoặc hiệu quả nhất và phù hợp
với nhà tài trợ hay đối tác. Hơn nữa, còn cho phép công ty cung cấp một trải nghiệm
thương hiệu nhất quán mà kết nối với người tiêu dùng và để lại một ấn tượng sâu sắc
và bền lâu hơn. Đặc điểm tính cách thương hiệu thường gợi ra sức hấp dẫn tiềm ẩn
của thương hiệu. Khi được xác định và phát triển, chúng có thể chỉ dẫn hiệu quả mức
độ truyền thông sáng tạo.
Tính cách thương hiệu hiện tại chưa được thể hiện rõ ràng. Bởi vì trong các
hoạt động truyền thông chưa được chú trọng phát triển, doanh nghiệp chưa có đại sứ
thương hiệu. Từ nay, tính cách thương hiệu Gỗ Phạm Gia ngoài việc mang tính chất
truyền thống là TIỆN NGHI ra, từ nay trở đi sẽ thêm các tính cách mới đó là: Đẹp –
Độc đáo và Đẳng cấp (tiêu chí 3 Đ). Và như vậy nên chọn đại sứ thương hiệu có cùng
một số đặc điểm chung như tuổi tác, nghề nghiệp, địa vị xã hội…
67
Tên thương hiệu – Brand Name
Vẫn giữ nguyên tên thương hiệu vốn có: Gỗ Phạm Gia. Vì tên Gỗ Phạm Gia đã
có một lượng khách hàng nhận biết nhất định, và đã khẳng định được vị thế trên thị
trường.
Biểu tượng thương hiệu – Logo
Hiện nay, doanh nghiệp đang trên đà phát triển mạnh mẽ nên biểu tượng cánh
buồm mới bắt đầu ra khơi không còn phù hợp nữa về cả giai đoạn và tốc độ phát triển.
Do vậy, tác giả mạnh dạn đề nghị doanh nghiệp thay đổi lô gô như sau:
Hình tượng của thương hiệu – Brand Icon
Chữ viết tắt Gỗ Phạm Gia (GPG) được cách điệu hóa khéo léo, phía sau chữ G
là hình mặt người, thể hiện sự luôn quan tâm, chăm sóc và dõi theo khách hàng. Chữ
G cũng được thể hiện như một mặt trăng nổi bật lên giữa hình tròn màu đen xám,
tượng trưng cho bầu trời đêm. Ý thể hiện ở đây, Gỗ Phạm Gia đang mong muốn vươn
lên vị trí dẫn đầu, chỉ có một mặt trăng duy nhất trên bầu trời.
Hình tượng chim Lạc cách điệu: chim Lạc là loài đứng đầu trong họ lông vũ,
được gọi là 'nhất phẩm điểu'. Biểu tượng cho truyền thống văn hóa lâu đời của người
Việt Nam. Việc sử dụng hình tượng này thể hiện tinh thần dân tộc sâu sắc, sự cao quý
và thiêng liêng. Đồng thời thể hiện nét tinh túy, dậm đà bản sắc văn hóa nhất là đối
Chim Lạc với dáng thanh mảnh, hướng bay vút lên cao mang tinh thần vươn
với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực gỗ mỹ nghệ.
xa, cầu tiến. Thể hiện một doanh nghiệp mãnh mẽ và đang trên đà phát triển
cao.
Trong phong thủy, chim Lạc cũng được sử dụng như là biểu tượng để đem lại
68
Thể hiện sự trường tồn, hiếm có và độc đáo.
nguồn năng lượng sống dồi dào và ý chí mạnh mẽ.
Hình tròn: Hình tròn còn tượng trưng cho sự hoàn hảo, cân bằng và đoàn kết..
Ngoài ra, nó còn gợi nhiều hình ảnh thú vị: mặt trời gần gũi, thân quen với con người
mang lại cảm giác ấm áp, thành công và chiến thắng, trái đất thể hiện tính toàn cầu,
hoạt động quốc tế.
Dòng chữ Gỗ Phạm Gia: sử dụng font chữ khỏe khoắn, mạnh mẽ. Nét chữ có
độ dày nhất định tạo cảm giác vững chắc, ổn định. Thể hiện hoàn toàn bằng tiếng Việt
cũng giống như định hướng của doanh nghiệp trong thời gian tới sẽ trú trọng vào thị
trường trong nước.
Màu sắc của logo
Màu vàng (Gold): Màu vàng thể hiện sự sang trọng, đẳng cấp, chuyên nghiệp,
tin tưởng, uy tín, cũng như tinh thần "fair play", sự phát triển mở rộng không ngừng.
Bên cạnh đó, màu sắc này ũng được biết đến như là màu của bền vững và thống nhất.
Màu xám: thể hiện sự trung lập, kiên định, chuyên nghiệp và thông thái.
Khẩu hiệu của thương hiệu - Slogan
Đối thoại trước đây là: “Gỗ Phạm Gia – Vươn ra biển lớn”. Với câu khẩu hiệu
như trên, thông điệp đối thoại chính nói lên Gỗ Phạm Gia là một doanh nghiệp nhỏ,
mới bắt đầu hình thành, phát triển và tím kiếm thị trường. Mới chỉ thể hiện được hình
ảnh nội tại của doanh nghiệp, chưa hướng đến khách hàng.
Khẩu hiệu mới của Gỗ Phạm Gia sẽ thể hiện nét tinh túy, đặc trưng của doanh
nghiệp với các sản phẩm đẹp, độc đáo và đẳng cấp. Đồng thời nói lên được giá trị của
khách hàng khi sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, thể hiện được sự
khao khát vươn lên của doanh nghiệp.
Khẩu hiệu mới được đề nghị là: “Gỗ Phạm Gia – Đẳng cấp vươn xa”
Hệ thống truyền thông và bán hàng
Thiết kế in hình logo sản phẩm trên các vật dụng văn phòng như: danh thiếp,
phong bì, túi giấy, banner email, file lưu hồ sơ, văn bàn mẫu…..
In hình logo sản phẩm trên các vật phẩm quảng cáo, quà tặng bút viết, mũ, áp
phông, móc treo chìa khóa, xe vận chuyển bán hàng…….
69
3.5.5 Đẩy mạnh truyền thông thương hiệu và xúc tiến bán hàng
Truyền thông nội bộ
Xây dựng và quảng bá thương hiệu không chỉ là hoạt động diễn ra bên ngoài
công ty mà nó còn là hoạt động cần thiết phải được thực hiện bên trong tổ chức của
thương hiệu đó, có như vậy mới tạo được sức mạnh tổng hợp giữa truyền thông bên
ngoài và truyền thông nội bộ.
Muốn đạt được mục tiêu nói trên thì bản thân mọi thành viên trong tổ chức
phải thực sự thông hiểu đầy đủ, đồng thời có khả năng diễn đạt được vị trí, giá trị và
bản sắc của thương hiệu. Đây là điều mà hiện nay tập thể cán bộ công nhân viên của
công ty chưa làm được mà mỗi cá nhân hầu như chỉ biết đến công việc hàng ngày của
mình mà thôi.
Song song đó cần phải thúc đẩy và khuyến khích mỗi cá nhân là đại sứ thương
hiệu cho thương hiệu của doanh nghiệp, bởi lẽ hơn ai hết họ là những con người
thường xuyên gặp gỡ, tiếp xúc, trò chuyện với khách hàng, nhà cung ứng và đối thủ
cạnh tranh. Ngoài ra họ cũng là người tiếp xúc với nhiều đối tượng khách hàng tiềm
năng khác nhau dựa trên mối liên hệ cá nhân như: bạn bè và người thân. Chính vì vậy,
công ty cần phải đào tạo và huấn luyện (nội bộ hoặc bên ngoài) để họ trở thành những
đại sứ thương hiệu tốt nhất của công ty.
Để hoạt động truyền thông thương hiệu nội bộ đạt được hiểu quả và tác động
tích cực thì đòi hỏi ban lãnh đạo công ty phải là những người tiên phong, tuyên truyền
về thương hiệu để làm gương cho tất cả cán bộ công nhân viên trong toàn công ty.
Theo đánh giá của tác giả thì trong thời gian qua công tác này chưa được chú trọng ở
công ty.
Các hoạt động truyền thông nội bộ có thể biểu hiện chính thức – các buổi/khóa
đào tạo hoặc không chính thức qua các hoạt động giao lưu nội bộ, các sự kiện nội
bộ…Công ty cần triển khai ngay việc trang bị đồng phục cho cả khối văn phòng và
lực lượng bán hàng ngoài thị trường, áp dụng đeo thẻ nhân viên trong thời gian làm
việc,…để tạo ra hình ảnh và tác phong chuyên nghiệp ngay từ trong nội bộ.
Quảng cáo truyền hình
Quảng cáo trên truyền hình là một trong những công cụ quan trọng trong việc
phát triển thương hiệu do mức độ phủ sóng trên phạm vi rộng và tiếp cận được với
70
nhiều dối tường người tiêu dùng. Từ trước đến nay Gỗ Phạm Gia mới chị có hoạt
động quảng bá thương hiệu trên kênh truyền hình địa phương. Do vậy, doanh nghiệp
cần tăng cường hoạt động quảng cáo qua kênh này, vì đây là một trong hai kênh nhận
biết chủ yếu của khách hàng mục tiêu. Nội dung quảng cáo cần thay đổi thương xuyên
hơn để thu hút được sự quan tâm của khách hàng , tránh sự nhàm chán…
Nội dung thực hiện quảng cáo truyền hình như sau: Hình thức phim quảng cáo:
- Phim quảng cáo truyền hình 30 giây và 15 giây.
- Phim tự giới thiệu về doanh nghiệp 10 phút – 15 phút:
- Nội dung kịch bản phim quảng cáo:
+ Thông điệp: liên kết chặt chẽ với bản sắc cốt lõi thương hiệu và thông điệp
của định vị thương hiệu Gỗ Phạm Gia.
+ Hình ảnh thể hiện: đẳng cấp, độc đáo và chất lượng. Vì vậy chọn đại sứ
thương hiệu (nhân vật chính trong phim) phải có những cá tính phù hợp.
Để đảm bảo tính hiệu quả của chi phí phát quảng cáo, công ty nên thuê thực
hiện thông qua các đơn vị dịch vụ về truyền thông quảng cáo (đại lý quảng cáo) vì các
đơn vị này có tính chuyên nghiệp trong việc lập các kế hoạch quảng cáo và có dữ liệu
để đo lường các chỉ số truyền thông
Quảng cáo trên báo in, tạp chí
Mục tiêu của quảng cáo báo là để tiếp cận và truyền tải thông điệp, hình ảnh
thương hiệu đến nhóm khách hàng mục tiêu không có thời gian hoặc không có cơ hội
nhìn thấy quảng cáo qua kênh truyền hình với nhiều lý do khác nhau.
Kỹ thuật thực hiện đăng quảng cáo báo là nên đăng vào kỳ phát hành giữa hoặc
cuối tuần (đối với nhật báo) vì thường thời gian đầu tuần hầu hết đối tượng đọc báo
rất bận rộn nên ít đọc hoặc đọc rất nhanh những tin tức chính. Nên kết hợp đăng
quảng cáo báo trong thời gian phát quảng cáo truyền hình để tạo nên sức mạnh cộng
hưởng của các công cụ truyền thông. Nên kết hợp dưới dạng bài viết, tin ngắn và
quảng cáo hình ảnh sản phẩm. Phải đảm bảo tính nhất quán về hình ảnh và thông điệp
giữa quảng cáo báo, quảng cáo trên truyền hình và các hình thức quảng cáo khác.
Công ty cần tập trung chủ yếu chủ yếu quảng cáo trên các báo, tạp chí thu hút
khách hàng tìm hiểu về nội thất như: Tạp chí nhà đẹp, Tạp chí nội thất, báo nội thất,…
Ngoài ra, công ty nên quảng cáo thêm ở một số báo thông dụng hơn số lượng độc giả
71
cũng như phạm vi phát hành rộng hơn như Báo Tuổi trẻ, Báo Người lao động, Báo
Thanh Niên, Báo doanh nhân, Doanh nhân Sài Gòn…. Đây là những tờ báo được hầu
hết các cơ quan xí nghiệp đặt thường xuyên để cán bộ công nhân viên trong đó có các
nữ công nhân viên đọc. Có như vậy thì quảng cáo mới được nhiều khách hàng mục
tiêu biết đến, kể cả những nhân viên, công nhân ít mua báo…
Quảng cáo trên đài phát thanh
Hình thức này giờ đây ít được sử dụng hơn do số lượng người theo dõi ít hơn
trước đây. Công ty cần chọn các kênh phù hợp với sản phẩm như VOV Giao thông,
đây là một kênh thu hút phần lớn khách hàng sử dụng xe hơi tham gia – đây cũng là
nhóm khách hàng tiềm năng có thu nhập cao mà công ty đang hướng tới. Khi thực
hiện việc quảng cáo trên truyền thanh công ty cần lưu ý về công dụng và giá cả của
sản phẩm, để khi nghe thính thấy được tính hữu dụng sản phẩm của công ty….
Quảng cáo trên internet
Ngày nay, Internet được xem là một trong những phương tiện truyền thông trực
tuyến được rất nhiều doanh nghiệp ngày nay sử dụng như là một công cụ quảng bá
hiệu quả với chi phí thấp. Điểm nổi bật của phương tiện quảng cáo này là nó đã sang
bằng khoảng cách về thời gian, không gian. Quảng cáo trên Internet được cho là một
giải pháp thông minh cho doanh nghiệp. Đây không chỉ là hình thức truyền thông ít
tốn kém mà còn tiếp cận được với đông đảo công chúng, tiếp nhận được phản hồi của
họ, dễ dàng quản lý và đo lường hiệu quả quảng cáo và điều quan trọng là có nhắm
trực tiếp đến đối tượng khách hàng mục tiêu.
Khách hàng ngày nay có xu hướng tìm hiểu rất kỹ thông tin và so sánh giá cả,
chất lượng rồi mới đi trực tiếp xem hàng và quyết định mua. Do vậy, họ thường dùng
các công cụ tìm kiếm trên internet để thu thập thông tin. Do vậy, doanh nghiệp cần tập
trung khai thác triệt để kênh này bằng cách nâng cao hiệu quả hoạt động của trang
web, thuê chỗ đặt baner, logo, hình ảnh các sản phẩm độc đáo (gợi tính tò mò) trên
các trang web uy tín, các trang web chuyên ngành gỗ, phù hợp với khách hàng mục
tiêu hướng đến. Tăng cường quảng bá để các công cụ tìm kiếm nhận dạng thông tin
doanh nghiệp nhanh nhất. Các hình thức doanh nghiệp nên áp dụng như:
72
- Mạng quảng cáo (Advertising Netword)
Mạng quảng cáo trực tuyến là hệ thống trung gian kết nối bên bán và bên mua
quảng cáo trực tuyến, hỗ trợ người mua quảng cáo tìm thấy những vùng và website
bán quảng cáo phù hợp với chiến dịch truyền thông của mình từ hàng nghìn website.
Hình thức này hiện được nhiều công ty đánh giá cao vì nó giúp tiết kiệm thời gian và
chí phí nhân lực. Tại Việt Nam, Innity, Vietad, Ambient là những mạng lớn có thể đáp
ứng hầu hết các nhu cầu của nhà quảng cáo.
- Quảng cáo tìm kiếm (Search Marketing)
Theo thói quen, người dùng Internet khi muốn mua một sản phẩm, dịch vụ nào
đó thường tra cứu trên Google, Yahoo, Bing... Nhà quảng cáo sẽ thông qua các đại lý
hoặc trực tiếp trả tiền cho các công cụ quảng cáo để sản phẩm dịch vụ của họ được
hiện lên ở các vị trí ưu tiên. Họ cũng có thể lựa chọn nhóm người xem quảng cáo theo
vị trí địa lý, độ tuổi và giới tính hoặc theo một số tiêu chí đặc biệt khác. Nhờ vậy,
công ty có thể hướng tới đúng nhóm khách hàng mục tiêu, tăng hiệu quả tiếp thị, đồng
thời có thể theo dõi, thống kê mức độ hiệu quả của mỗi từ khóa để kiểm soát cả chiến
dịch và tạo dựng thương hiệu tốt hơn.
- Quảng cáo trên mạng xã hội (Social Marketing)
Với sự phát triển của hàng loạt mạng xã hội như Facebook, Twitter, Go,
Yume..., người làm tiếp thị có thêm lựa chọn để tiếp cận cộng đồng. Khi sử dụng hình
thức này, công ty nên trú trọng quảng bá dưới dạng hình ảnh, video clip có khả năng
phát tán và thu hút bình luận (comment). Tính tương tác chính là ưu điểm nổi trội của
loại hình này so với các kiểu marketing truyền thống.
- E-mail marketing
E-mail đang dần thay thế cách gửi thư qua bưu điện và công ty có thể nhanh
chóng gửi thông tin tiếp thị tới hàng loạt địa chỉ e-mail với chi phí rẻ. Một hình thức
khác mà doanh nghiệp có thể áp dụng là khuyến khích đăng ký nhận bản tin điện tử
nhằm tạo sự chủ động tiếp nhận thông tin cho khách hàng, từ đó tạo tâm lý thoải mái,
thiện cảm với thông tin doanh nghiệp đem đến.
Tuy nhiên, cũng như mọi phương thức quảng cáo khác, tiếp thị trực tuyến cần
bắt nguồn từ nhu cầu, thói quen của khách hàng và hiểu các công cụ quảng cáo. Xác
73
định đúng những mục tiêu cụ thể cần phải đạt được và vận dụng linh hoạt các phương
thức marketing trực tuyến sẽ giúp công ty sử dụng ngân sách một cách tối ưu.
Quảng cáo trực tiếp tại điểm bán hàng
Giữa thương hiệu và khách hàng mục tiêu của nó cần có nhiều sự tương tác
trực tiếp thì công tác quảng bá thương hiệu ngày càng hiệu quả nếu triển khai tốt. Vì
vậy, quảng cáo trực tiếp tại điểm bán là một trong những phương thức quảng bá
thương hiệu có ý nghĩa rất quan trọng, nó làm tăng khả năng tiếp cận của thương hiệu
đối với khách hàng mục tiêu, đặc biệt nó tác động trực tiếp đến hành vi mua hàng tại
điểm bán của người tiêu dùng đối với các sản phẩm của ngành gỗ mỹ nghệ.
Thông điệp tại điểm bán cho phép công ty tiếp cận với khách hàng tại đúng
thời điểm khi họ đang thực hiện quyết định mua hàng. Trên thực tế, 70% người mua
ra quyết định tại điểm bán. Do đó, một mẫu quảng cáo trên tivi dù có gây ấn tượng tốt
với khách hàng, nhưng tại điểm bán, nếu sản phẩm không thu hút được sự chú ý của
người mua, cũng có nghĩa là quảng cáo đã thất bại. Một thông điệp tại điểm bán có thể
được dùng để:
- Thông báo cho khách hàng những thông tin đặc biệt
- Thông báo về các sản phẩm mới
- Công bố những sự kiện đặc biệt hoặc các chương trình khuyến mãi
- Làm tăng độ nhận biết thương hiệu
Quảng cáo trực tiếp tại điểm bán là một trong những phương thức quảng bá
thương hiệu có ý nghĩa rất quan trọng, nó làm tăng khả năng tiếp cận của thương hiệu
đối với khách hàng mục tiêu, đặc biệt nó tác động trực tiếp đến hành vi mua hàng tại
điểm bán của người tiêu dùng.
Các hình thức của quảng cáo trực tiếp được đề xuất triển khai như sau:
- Trưng bày tại siêu thị - nội thất điện máy (kênh hiện đại):
Mục đích của việc trưng bày là nhằm tạo sự hấp dẫn, lôi kéo sự chú ý, tạo động
lực mua hàng của khách hàng, nâng cao giá trị của sản phẩm. Kỹ thuật thực hiện là
thuê không gian tại các siêu thị điện máy – nội thất để trưng bày và trang trí theo chủ
đề của từng sản phẩm và chiến dịch truyền thông, luân phiên trưng bày giữa các dòng
sản phẩm với thời gian ít nhất là một tháng cho mỗi đợt trưng bày; tại mỗi siêu thị có
thuê kệ trưng bày nên có một nhân viên tư vấn – giới thiệu sản phẩm cho khách hàng.
74
Nên tập trung vào các hệ thống siêu thị như sau: Hệ thống Thiên Hòa, Chợ Lớn,
Nguyễn Kim, Hà Nam, Việt Long (Hà Nội),…
- Trưng bày tại các cửa hiệu bán lẻ (kênh truyền thống):
Nhằm tạo ra hình ảnh rõ ràng và nổi bậc của thương hiệu và sản phẩm Gỗ
Phạm Gia, nhằm thu hút sự chú ý ngay lần đâu tiên của khách hàng khi đến mua hàng
tại cửa hiệu, hình ảnh trưng bày sẽ tác động trực tiếp đến hành vi mua hàng của khách
hàng ngay tại điểm bán, mặt khác việc trưng bày sẽ kích thích chủ cửa hàng mua hàng
nhiều hơn và nhiệt tình giới thiệu sản phẩm cho khách khi đến mua hàng song song
với đó là có chính sách khuyến khích như trả tiền thưởng trung bày cho chủ cửa hàng.
Kỹ thuật thực hiện là trưng bày theo từng chủng loại sản phẩm với số lượng và diện
tích trưng bày phù hợp.
- Hệ thống bảng hiệu quảng cáo:
Đây là một phương tiện quảng cáo trực tiếp tới khách hàng tại cửa hàng với chi
phí thấp. Mục đích là nhắc nhớ và duy trì hình ảnh thương hiệu – sản phẩm Gỗ Phạm
Gia tại các điểm bán hàng. Công ty nên tập trung triển khai tại hai thành phố lớn là
TP.HCM, Hà Nội và ưu tiên cho các cửa hàng ở các mặt tiền đường lớn, các siêu thị
nội thất và các trung tâm mua sắm, sân golf, sân Tenis, sân bay, bến xe,…. Để mỗi
tấm bảng hiệu hoàn thành được nhiệm vụ là thu hút sự chú ý và ghi nhớ lâu trong tâm
trí khách hàng thì kỹ thuật đồ họa trên tấm bảng nên tập trung nhấn mạnh vào thương
hiệu Gỗ Phạm Gia và hình ảnh sản phẩm mang tính chất minh họa với diện tích lớn.
Tổ chức các sự kiện và tài trợ và tham gia hội trợ triển lãm
Tài trợ, sự kiện là một trong những phương thức xây dựng thương hiệu khá
hiệu quả và có tiếng vang lớn đối với hình ảnh thương hiệu. Sản phẩm gỗ mỹ nghệ
cao cấp chủ yếu phục vụ nhóm khách hàng có thu nhập ổn định và thu nhập cao, đặc
biệt với khách hàng sinh sống trong các khu nhà lầu, vila, biệt thự. Vì vậy công ty nên
triển khai hoạt động tài trợ và tổ chức các sự kiện như sau:
- Phối hợp với các công ty Bất động sản trong lễ ra mắt các sản phẩm Bất động
sản, qua đó, doanh nghiệp sẽ quảng bá trực tiếp sản phẩm của mình đến khách
hàng mục tiêu.
- Tích cực tham gia các hội chợ triển lãm chuyên ngành nội thất, thủ công mỹ
nghệ để nâng cao hình ảnh của doanh nghiệp.
75
- Về các hoạt động tài trợ, công ty nên xem xét tham gia tài trợ theo hai hướng
như sau:
Tài trợ truyền hình mang tính xã hội cao như: tài trợ cho chương trình “Vượt
Lên Chính Mình”, chương trình “Ngôi Nhà Mơ Ước”, chương trình “ Những Ước Mơ
Xanh”. Đây là những chương trình chiếm được tình cảm và sự quan tâm theo dõi của
hầu hết khán giả đủ mọi tầng lớp trong xã hội.
Tài trợ các diễn dàn chuyên về các sản phẩm gỗ mỹ nghệ uy như Chogo.vn,
Phomuaban.vn/phodogo,….Đây là các diễn đàn tập trung phần lớn các đại lý trung
gian trên khắp cả nước. Do vậy, doanh nghiệp cần khai thác và tăng cường cơ hội tiếp
cận đối tượng này để tăng cường mức độ nhận biết thương hiệu Gỗ Phạm Gia và gia
tăng thị phần trong tương lai. Bên cạnh đó, thông qua việc tài trợ, doanh nghiệp sẽ có
gian hàng riêng để giới thiệu sản phẩm và tư vấn khách hàng. Theo đó, uy tín của
thương hiệu sẽ tăng lên gấp bội.
Các chương trình khuyến mãi
Chương trình khuyến mãi cho nhân viên và các đại lý trung gian
Mục đích là khuyến khích toàn bộ nhân viên trong công ty và các cá nhân, đại
lý trung gian tích cực giới thiệu và bán hàng của Gỗ Phạm Gia, qua đó gia tăng lợi ích
cho người bán. Từ trước đến nay Gỗ Phạm Gia chỉ áp dụng hình thức chiết khấu trực
tiếp trên hóa đơn và thưởng khi đạt doanh số năm, vì vậy chính sách bán hàng không
kích thích được người bán với số lượng nhiều và nhiệt tình để giới thiệu cho người
tiêu dùng (vì giới thiệu của người bán là yếu tố rất quan trọng góp phần tăng độ nhận
biết về sản phẩm, thương hiệu của công ty, đặc biệt là sản phẩm mới).
Các hình thức khuyến mãi cho người bán được đề nghị như sau: Thưởng doanh
số: mỗi tháng nếu các showroom, các đại lý và các nhân viên bán đạt doanh số qui
định sẽ thưởng tiền. Mục đích là nhằm khuyến khích người bán nhiệt tình bán sản
phẩm của Gỗ Phạm Gia cho người tiêu dùng (kỹ thuật hỗ trợ cửa hàng “đẩy” hàng ra
khỏi quầy kệ - Push marketing). Thưởng doanh số nên áp dụng cho tất cả sản phẩm
của công ty.
Chương trình khuyến mãi cho người tiêu dùng
Mục đích là thu hút sự chú ý của người tiêu dùng đối với sản phẩm và thương
hiệu Gỗ Phạm Gia, qua đó gia tăng giá trị cho người tiêu dùng khi mua sản phẩm.
76
Các chương trình khuyến mãi được đề nghị như sau:
Chương trình khuyến mãi mang tính chất may mắn:
- Sản phẩm khuyến mãi: các sản phẩm có giá trị cao (từ 100 triệu trở lên)
- Hình thức khuyến mãi: Quay số may mắn.
- Đối tượng, phạm vi áp dụng: người tiêu dùng trên phạm vi cả nước.
- Giải thưởng: các mặt hàng tranh tượng có giá trị nhỏ (từ 5 triệu trở lại)
- Thời gian thực hiện khuyến mãi: vào các đầu các quý và 3 tháng cuối năm.
Tặng các sản phẩm hữu ích đi kèm: như mua một bộ bàn ghế tặng một khay trà hoặc
gạt tàn thuốc,…
Công cụ truyền thông hỗ trợ: Quảng cáo trên báo chí, tryền hình và thông điệp
chính là phục vụ cho chương trình khuyến mãi. Bên cạnh đó cần sử dụng các vật dụng
quảng cáo hỗ trợ tại điểm bán như băng rôn, áp phích (poster), tờ rơi…
Chương trình khuyến mãi kết hợp kích hoạt thương hiệu
Mục đích là tăng cường phối hợp với các siêu thị nội thất trong việc tổ chức
các chương trình phục vụ người tiêu dùng, qua đó tăng cường mối quan hệ hợp tác
giữa nhà sản xuất với nhà phân phối, góp phần tăng doanh số cho cả hai. Mặt khác,
siêu thị nội thất là nơi thu hút và tập trung rất đông người tiêu dùng mà hầu hết họ là
đối tượng khách hàng mục tiêu của Gỗ Phạm Gia nên rất phù hợp để xây dựng các
chương trình khuyến mãi kết hợp quảng bá thương hiệu trực tiếp tại điểm bán thông
qua các hoạt động kích hoạt thương hiệu.
Công cụ truyền thông hỗ trợ: đưa thông tin về các chương trình khuyến mãi
trên các báo nội thất như tạp chí nhà đẹp, cẩm nang mua sắm của các siêu thị nội thất,
cờphướn treo trong siêu thị, tờ rơi để tại các quầy tính tiền. Các hình thức truyền
thông này nên thực hiện trước khi chương trình khuyến mãi bắt đầu tối đa là 10 ngày
(tốt nhất là 07 ngày).
Chương trình tư vấn hỗ trợ khách hàng bảo trì, bảo hành sản phẩm
Phạm vi áp dụng: Áp dụng đối với các sản phẩm có giá trị cao (từ 100 triệu)
Hình thức: công ty tổ chức cho nhân viên kỹ thuật chăm sóc đối với khách
hàng cũ thông qua việc bảo trì sản phẩm đã bán như sơn sửa lại cho khách hàng, tư
vấn kịp thời khi khách hàng có nhu cầu mua thêm sản phẩm mới. Qua đó sẽ tăng niềm
tin, nhấn mạnh hình ảnh thương hiệu, khuyên khích khách hàng cũ giới thiệu những
77
khách hàng mới.
Thời gian thực hiện: thực hiện vào dịp cuối năm, vì đây là thời gian khách hàng
tân trang lại nhà cửa và có nhu cầu mua sắm sản phẩm mới.
78
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4
Trước khi bắt tay vào triển khai các giải pháp xây dựng một thương hiệu, điều
đầu tiên và hết sức quan trong đó là doanh nghiệp phải xác định rõ ràng về quan điểm,
cơ sở, tầm nhìn và sứ mệnh của việc xây dựng thương hiệu.
Trong lĩnh vực tiếp thị có rất nhiều công cụ và giải pháp để phát triển thương
hiệu. Các giải pháp mà tác giả đề xuất trong phạm vi đề tài này được dựa trên cơ sở
kết hợp chặt chẽ giữa 03 yếu tố: lý luận, thực tiễn đặc điểm thị trường gỗ mỹ nghệ tại
Việt Nam, thực trạng hoạt động thương hiệu và nguồn lực nội bộ của công ty để đề ra
các giải pháp có tính khả thi nhất với góc nhìn của người làm công tác marketing trực
tiếp tại công ty.
Tuy nhiên, nền kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng với nền kinh tế
khu vực và thế giới dẫn đến áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn, môi trường cạnh
tranh diễn biến ngày càng phức tạp hơn không chỉ là sự thay đổi của người tiêu dùng
(thị hiếu, hành vi, thói quen…) mà còn cả ở góc độ kinh tế vĩ mô, chính trị - xã hội,
khoa học – công nghệ - kỹ thuật tác động đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Vì vậy, công ty phải thường xuyên theo dõi diễn biến của thị trường để vận
dụng linh hoạt các giải pháp theo từng thời điểm phù hợp.
79
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Như vậy có thể nói thương hiệu là một thứ tài sản vô hình nhưng lại chứa đựng
một sức mạnh hữu hình, khi nó quyết định sự lựa chọn của khách hàng đối với sản
phẩm, dịch vụ của bạn, thậm chí nó còn tác động đến sự thành bại của hoạt động kinh
doanh. Vì lý do đó, một hướng đi cho thương hiệu luôn là thách thức đối với doanh
nghiệp. Một điều chắc chắn rằng, bài học quý giá để tạo nên một thương hiệu mạnh
được gói gọn trong ba từ: phù hợp, khác biệt và tin cậy và giải pháp phát triển
thương hiệu trước tiên thuộc về khách hàng. Doanh nghiệp phải bền bỉ cung cấp
những mong đợi của khách hàng từ thương hiệu, luôn nhất quán và nỗ lực không
ngừng cam kết với khách hàng, luôn trả lời cho câu hỏi: thương hiệu của chúng ta đã
mang lại được lợi ích gì cho khách hàng và cho cộng đồng xã hội.
Hiện nay, Công ty TNHH SXTM Phạm Mai là một trong những doanh nghiệp
hàng đầu trong lĩnh vực gỗ mỹ nghệ có nền tảng hơn 30 năm xây dựng và phát triển.
Công bằng mà nói, các sản phẩm thương hiệu Gỗ Phạm Gia rất độc đáo, tiềm năng,
chất lượng và đã có đầy đủ các tố chất để trở thành một thương hiệu được yêu thích.
Trong thời gian tới, Gỗ Phạm Gia cần một chiến lược tiếp thị tổng thể để tạo nên một
hình ảnh toàn diện. Gỗ Phạm Gia đang theo con đường xây dựng một chiến lược
thương hiệu chung và bên dưới chiến lược chung ấy sẽ có một loạt các chiến lược xây
dựng thương hiệu cho các sản phẩm, dịch vụ riêng rẽ. Trước khi xây dựng thương
hiệu ra bên ngoài, Gỗ Phạm Gia phải xây dựng thương hiệu ngay từ trong nội bộ. Tất
cả nhân viên của công ty phải hiểu và yêu mến giá trị những sản phẩm dịch vụ của
chính công ty và nỗ lực truyền tải những giá trị đó cho khách hàng một cách hiệu quả
nhất.
Cuối cùng, một điều đáng mừng là, để bắt kịp với sự phát triển kinh tế thế giới,
các doanh nghiệp Việt Nam đang từng bước lớn mạnh với những tư duy và tầm nhìn
mới đã dần thay đổi bộ mặt của nước nhà mang lại một luồng gió mới, trẻ trung, làm
bồi đắp tôn tạo thêm giá trị thương hiệu Việt. Thương hiệu luôn bền vững nhưng lại
vận động không ngừng, và trong chiến lược tạo dựng và phát triển thương hiệu thì vai
trò quan trọng thuộc về những con người tâm huyết, năng động, sáng tạo biết tìm
80
hướng đi thích hợp cho thương hiệu. Thương hiệu mạnh sẽ là niềm tự hào của đất
nước Việt Nam trên tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
1. Đối với cơ quan Nhà nước
Nhà nước ngày càng phải hoàn thiện các chính sách, luật về quyền sở hữu công
nghiệp, nhất là về vấn đề thương hiệu, cần phải qui định chặt chẽ hơn nữa về quảng
cáo, bảo hộ nhãn hiệu. Ngoài ra, Nhà nước cần tăng cường chức năng và quyền lực
trong việc thực thi bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp.
Cần sớm phát động chương trình hỗ trợ xây dựng thương hiệu Việt như hỗ trợ
chi phí, phương tiện truyền thông, các chương trình biểu dương thương hiệu Việt.
Có những biện pháp hữu hiệu để chống hàng giả, hàng nháy bằng cách xây
dựng chính sách hữu hiệu về bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa đã đăng ký, rút ngắn thời
gian và thủ tục đăng ký nhãn hiệu hàng hóa. Hiện nay để biết được một nhãn hiệu đã
làm thủ tục đăng ký có được bảo hộ hay không thì doanh nghiệp phải chờ từ 12 tháng
– 18 tháng từ Cục sở hữu trí tuệ.
2. Đối với công ty
Xây dựng quan điểm kinh doanh định hướng thị trường: Trước khi triển khai
chiến lược xây dựng và phát triển thương hiệu, lãnh đạo công ty cần phải quán triệt
quan điểm kinh doanh định hướng thị trường theo các nội dung như:
- Người mua hàng chỉ mua cái mà họ cần chứ chưa chắc đã phải là cá mà công ty
có. Vì vậy, tất cả quá trình sản xuất, kinh doanh phải xuất phát từ người mua
hàng.
- Phải coi đầu tư vào thị trường là bắt buộc và cần thiết. Các khoản đầu tư này
không đem lại lợi nhuận ngay mà phải mất một vài năm sau mới thu nhận lại
được.
- Luôn luôn tìm thế mạnh của công ty trong việc cạnh tranh với các nhãn hiệu
mạnh khác trên thương trường. Cụ thể ở đây là nên tập trung đầu tư chiến lược
cho dòng sản phẩm có giá trị sử dụng thực tế.
Tự khẳng định thương hiệu trong nội bộ công ty:
81
- Xây dựng chiến lược phát triển trên cơ sở thị trường và nguồn lực của doanh
nghiệp, điều này sẽ giúp cho công ty có định hướng phát triển rõ ràng, giúp cho
lãnh đạo công ty có những quyết định mang tính khả thi cao.
- Tái cấu trúc lại bộ máy nhân sự: cơ cấu tổ chức phải hợp lý, gọn nhẹ nhưng
thực hiện đầy đủ các chức năng, linh hoạt.
- Xây dựng chính sách phân phối thu nhập, phúc lợi, chế độ khen thưởng – động
viên, kỷ luật…phù hợp và rõ ràng có đối chiếu với mặt bằng chung của thị
trường.
- Tạo môi trường làm việc năng động, hài hòa và bình đẳng, tránh yếu tố gia
đình trong quản lý và điều hành.
- Hoàn thiện bộ máy kinh doanh tiếp thị, đầu tư nhân sự có chất lượng cao cho
Phòng marketing
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Al Ries (2006), Nguồn gốc nhãn hiệu, Nhà xuất bản Tri thức.
2. Đào Công Bình (2007), Quản trị tài sản nhãn hiệu, Nhà xuất bản Trẻ.
3. Gia Linh – Minh Đức (2006), Chiến lược thương hiệu, Nhà xuất bản Từ điển
bách khoa.
4. James R.Gregory (2004), Xây dựng thương hiệu mạnh và thành công, Nhà xuất
bản Thống kê.
5. Kotler Philip. (2007), Kotler bàn về tiếp thị, Nhà xuất bản Trẻ, TP.HCM.
6. Minh Đức (2006), Chiến lược thương hiệu, Nhà xuất bản Tự điển bách khoa.
7. Một số Luận văn Thạc sĩ kinh tế của các khóa trước.
8. Phillip Kotler (2006), Thấu hiểu tiếp thị từ A đến Z, Nhà xuất bản Trẻ.
9. Vũ Quỳnh (2006 ), Quảng cáo và các hình thức quảng cáo hiệu quả nhất, Nhà
xuất bản Lao động xã hội.
10. Các website:
www.thuonghieuviet.com.vn
www.sgtt.com.vn
www.hvnclc.com.vn
www.quantri.com.vn
www.lantabrand.com
www.thongtinmarketing.com
www.vietnambranding.com
Phụ lục 1:
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN KHÁCH HÀNG
Chào các Anh /Chị !
Hiện nay tôi đang hiện đang thực hiện một nghiên cứu về phát triển thương hiệu Gỗ
Phạm Gia. Phiếu khảo sát này là một phần trong nghiên cứu trong đề tài tốt nghiệp
của tôi. Rất mong Anh /Chị sẽ giành vài phút điền vào các thông tin trong phiếu khảo
sát này. Mọi thông tin do Anh /Chị cung cấp sẽ được bảo mật và hoàn toàn chỉ phục
vụ cho đề tài tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác quý báu của các Anh /Chị!
Theo các Anh/ Chị các tiêu chí nào dưới đây ảnh hưởng đến quyết định mua sản
phẩm Gỗ mỹ nghệ?
STT Tiêu chí Ý kiến khách hàng
1 Chất lượng sản phẩm
2 Giá cả sản phẩm
3 Dễ mua tại các điểm bán
4 Thông qua gợi ý của người khác
5 Quảng cáo lôi cuốn hấp dẫn
6 Tự tìm hiểu
1) Các Anh/ Chị thường mua sản phẩm Gỗ mỹ nghệ ở đâu trong các địa điểm sau đây?
Tiêu chí Ý kiến khách hàng STT
Trực tiếp từ nhà sản xuất 1
Các cửa hàng 2
Các siêu thị nội thất 3
Các hội chợ triển lãm 4
Phụ lục 2:
PHIẾU LẤY Ý KIẾN CHUYÊN GIA
Nhằm thu thập thông tin để thực hiện luận văn Thạc sĩ đề tài:
“Một số giải pháp phát triển thương hiệu Gỗ Phạm Gia”. Chúng tôi xin gửi đến
Anh/Chị phiếu đánh giá này. Kính mong Anh/Chị vui lòng bỏ ít thời gian đóng góp ý
kiến cho chúng tôi. Những ý kiến đánh giá của Anh/Chị sẽ giúp chúng tôi xây dựng và
hoàn thiện một số giải pháp phát triển thương hiệu Gỗ Phạm Gia. Chúng tôi rất mong
nhận được sự giúp đỡ của Anh/Chị.
Anh/Chị vui lòng đánh dấu X vào có sẵn theo nhận định của chúng tôi mà
Anh/Chị thấy phù hợp với ý kiến đánh giá của mình.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn!
1. Anh/Chị cho biết đánh giá của mình về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến
chất lượng các sản phẩm thương hiệu Gỗ Phạm Gia?
(1- Không ảnh hưởng; 2- Ít ảnh hưởng; 3- Ảnh hưởng trung bình;
4- Khá ảnh hưởng; 5- Ảnh hưởng nhiều)
STT MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG Các yếu tố ảnh hưởng
1
Nguyên vật liệu đầu vào
2
Công nghệ sản xuất
3
Yếu tố con người
4
Bảo quản, dự trữ
5
Hệ thống lưu thông, phân phối
1 2 3 4 5
2. Anh/Chị cho biết đánh giá của mình về mức độ ảnh hưởng của giá cả &
phương thức thanh toán đến quyết định mua sản phẩm Gỗ Phạm Gia?
(1- Không ảnh hưởng; 2- Ít ảnh hưởng; 3- Ảnh hưởng trung bình;
4- Khá ảnh hưởng; 5- Ảnh hưởng nhiều)
STT MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG Các yếu tố ảnh hưởng
Giá cả
1 2 3 4 5
Phương thức thanh toán
1
2
3. Anh/Chị cho biết đánh giá của mình về các yếu tố quảng bá thương hiệu Gỗ
Phạm Gia?
(1- Rất kém; 2- Kém; 3- Trung bình; 4- Khá; 5- Tốt)
ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ STT Các yếu tố ảnh hưởng
1 2 3 4 5
1 Hình thức quảng cáo (truyền hình,
truyền thanh, panô…)
2 Nội dung quảng cáo
3 Hoạt động xúc tiến thương mại (các
chương trình huấn luyện, đào tạo;
triển lãm; hợp tác quảng cáo…)
4 Hoạt động xúc tiến khách hàng
(hàng mẫu; khuyến mãi, chiết
khấu…)
5 Hoạt động marketing thông qua các
sự kiện nổi bật
6 Quan hệ khách hàng và các hoạt
động nhằm thu hút sự chú ý của
khách hàng
4. Anh/Chị cho biết đánh giá của mình về các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát
triển thương hiệu Gỗ Phạm Gia?
STT ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ Các yếu tố ảnh hưởng
1 2 3 4 5
1 Chất lượng sản phẩm
2 Giá cả sản phẩm, phương thức thanh
toán
3 Hệ thống thông tin
4 Hệ thống phân phối
5 Yếu tố con người
6 Hệ thống nhận diện thương hiệu
7 Quảng bá thương hiệu
Phụ lục 3:
KẾT QUẢ LẤY Ý KIẾN 400 KHÁCH HÀNG Về tiêu chí quyết định mua sản phẩm Gỗ mỹ nghệ
Tiêu chí Tỉ lệ STT
Chất lượng sản phẩm 360/400 1
Giá cả sản phẩm 280/400 2
Dễ mua tại các điểm bán 288/400 3
Thông qua gợi ý của người khác 180/400 4
Quảng cáo lôi cuốn hấp dẫn 92/400 5
Tự tìm hiểu 224/400 6
KẾT QUẢ LẤY Ý KIẾN 400 KHÁCH HÀNG Về địa điểm mua sản phẩm Gỗ mỹ nghệ
STT Tiêu chí Tỉ lệ
Trực tiếp từ nhà sản xuất 92/400 1
Các cửa hàng 60/400 2
Các siêu thị nội thất 240/400 3
Các hội chợ triển lãm 8/400 4
KẾT QUẢ LẤY Ý KIẾN 30 KHÁCH HÀNG SĨ/ ĐẠI LÝ Về giá cả và phương thức thanh toán
STT Các yếu tố ảnh hưởng Tần xuất đánh giá mức Trung
độ các yếu tố ảnh hưởng bình
1
Giá cả sản phẩm
4.5
1 2 3 4 5
2
Phương thức thanh toán
4.9
15 15
3 27
KẾT QUẢ LẤY Ý KIẾN 30 CHUYÊN GIA
1. Đánh giá về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến chất lượng Gỗ Phạm Gia
(1- Không ảnh hưởng; 2- Ít ảnh hưởng; 3- Ảnh hưởng trung bình; 4- Khá ảnh hưởng;
5- Ảnh hưởng nhiều)
STT Các yếu tố ảnh hưởng Tần xuất đánh giá mức Trung
độ các yếu tố ảnh hưởng bình
Nguyên vật liệu đầu vào
4.8
1
1 2 3 4 5
Công nghệ sản xuất
4.6
2
6 24
Yếu tố con người
4.5
3
12 18
Bảo quản, dự trữ
4.3
4
15 15
Hệ thống lưu thông, phân phối
4.1
5
21 9
27 3
2. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến Quảng bá thương hiệu Gỗ Phạm Gia
(1- Rất kém; 2- Kém; 3- Trung bình; 4- Khá; 5- Tốt)
3.7
Tần xuất đánh giá các yếu tố ảnh hưởng STT Các yếu tố ảnh hưởng Trung bình 1 2 3 4 5
Hình thức quảng cáo (truyền hình, truyền thanh, panô…)
Nội dung quảng cáo
4.1
1 2 3 6 10 9
2 2 1 3 11 13
3.3
Hoạt động xúc tiến thương mại (các chương trình huấn luyện, đào tạo; triển lãm; hợp tác quảng cáo…)
3.1
3 5 3 8 5 9
Hoạt động xúc tiến khách hàng (hàng mẫu; khuyến mãi, chiết khấu…)
2.8
4 5 7 6 5 7
Hoạt động marketing thông qua các sự kiện nổi bật
2.9
5 6 7 8 4 5
Quan hệ khách hàng và các hoạt động nhằm thu hút sự chú ý của khách hàng
6 6 9 3 3 9
3. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển thương hiệu Gỗ Phạm Gia
(1- Rất kém; 2- Kém; 3- Trung bình; 4- Khá; 5- Tốt)
Chất lượng sản phẩm
STT Các yếu tố ảnh hưởng
3.1
Trung bình 4.6 1 Tần xuất đánh giá các yếu tố ảnh hưởng 3 0 4 13 5 17 2 1
Giá cả sản phẩm, phương thức thanh toán
Hệ thống thông tin
4.1
Hệ thống phân phối
3.6
Yếu tố con người
2.5
2 3 5 12 5 5
4.2
3 4 5 1 1 3 3 5 13 2 7 10 9 8 3 15 9 1
Hệ thống nhận diện thương hiệu
Quảng bá thương hiệu
3.5
6 3 1 10 16
4
4
4
8
10
7