ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN NGỌC LĨNH GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỦY SẢN BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NA HANG,

TỈNH TUYÊN QUANG LUÂN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2019

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN NGỌC LĨNH GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỦY SẢN BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NA HANG,

TỈNH TUYÊN QUANG Ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã ngành: 8 62 01 15 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn: PGS.TS. DƯƠNG VĂN SƠN

THÁI NGUYÊN - 2019

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan tất cả các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận

văn là hoàn toàn trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào

khác. Mọi trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.

Tôi xin chịu trách nhiệm trước Hội đồng chấm luận văn, trước nhà

trường và phòng Đào tạo về các thông tin, số liệu trong đề tài luận văn này.

Tác giả luận văn

Trần Ngọc Lĩnh

ii

LỜI CÁM ƠN

Trong thời gian thực tập và nghiên cứu tại huyện Na Hang, tỉnh Tuyên

Quang, tôi đã hoàn thành xong luận văn tốt nghiệp của mình. Để có được kết

quả này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ chu đáo,

tận tình của nhà trường, các cơ quan, thầy cô, gia đình và bạn bè. Tôi xin bày

tỏ lòng biết ơn chân thành tới:

Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Phòng Đào tạo

cùng toàn thể các Thầy, Cô đã tận tụy giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập

cũng như thời gian hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng

biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn PGS.TS Dương Văn Sơn đã tận tình

giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện, phân tích số liệu và hoàn

thành luận văn này.

Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Huyện ủy, Ủy ban Kiểm tra

Huyện ủy, UBND huyện Na Hang, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

huyện Na Hang, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Tuyên Quang,…

đã tạo mọi điều kiện cho tôi hoàn thành đề tài luận văn này.

Với trình độ và thời gian có hạn, do đó bản luận văn của tôi không thể

tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý

kiến của các thầy cô để bản đề tài của tôi được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân

thành cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 3 năm 2019 Học viên Trần Ngọc Lĩnh

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .................................................................................... i

LỜI CÁM ƠN ......................................................................................... ii

MỤC LỤC .............................................................................................. iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................... v

DANH MỤC CÁC BẢNG.................................................................... vii

TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ..................................................................... ix

MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................ 4

3. Đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài luận văn ..... 4

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................... 5

Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI .................................. 7

1.1. Cơ sở lý luận của đề tài .................................................................... 7

1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ............................................................... 7

1.1.2. Vai trò của phát triển thủy sản .................................................... 10

1.1.3. Nội dung nghiên cứu các giải pháp phát triển thủy sản .............. 11

1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển thuỷ sản ............................ 14

1.1.5. Phát triển bền vững thủy sản ....................................................... 19

1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................... 21

1.2.1. Tình hình nuôi trồng thủy sản của thế giới ................................. 21

1.2.2. Tình hình nuôi trồng thủy sản của Việt Nam .............................. 23

1.2.3. Tình hình phát triển thủy sản ở huyện Na Hang ......................... 27

1.3. Tổng quan một số công trình nghiên cứu có liên quan .................. 29

Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN

CỨU....................................................................................................... 33

2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ......................................................... 33

2.1.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................... 33

iv

2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội .............................................................. 34

2.2. Nội dung nghiên cứu ...................................................................... 37

2.3. Tiếp cận và phương pháp nghiên cứu ............................................ 38

2.3.1. Tiếp cận nghiên cứu .................................................................... 38

2.3.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................. 38

2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ......................................................... 42

2.4.1. Nhóm thông tin chung về hộ nuôi trồng thủy sản ....................... 42

2.4.2. Nhóm chỉ tiêu quy hoạch vùng nuôi trồng thủy sản ................... 42

2.4.3. Nhóm chỉ tiêu về nguồn lực của cơ sở sản xuất kinh doanh thủy

sản .......................................................................................................... 42

2.4.4. Nhóm chỉ tiêu về sản xuất thủy sản ............................................ 42

2.4.5. Nhóm chỉ tiêu về kết quả sản xuất và hiệu quả sản xuất thuỷ

sản .......................................................................................................... 43

2.4.6. Nhóm chỉ tiêu phát triển thị trường thủy sản .............................. 43

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............. 44

3.1. Thực trạng phát triển thủy sản tại huyện Na Hang ........................ 44

3.1.1. Một số thông tin về tình hình sản xuất thủy sản huyện Na

Hang ...................................................................................................... 44

3.1.2. Một số đặc điểm về sản xuất thủy sản ở huyện Na Hang ........... 48

3.1.3. Kết quả sản xuất và hiệu quả sản xuất thủy sản huyện Na Hang 52

3.2. Khó khăn và yếu tố ảnh hưởng đến phát triển thủy sản huyện Na

Hang ...................................................................................................................58

3.2.1. Khó khăn, thách thức ảnh hưởng đến sản xuất thủy sản huyện Na

Hang ...................................................................................................................58

3.2.2. Yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nuôi trồng thủy sản huyện Na

Hang ...................................................................................................................61

3.3. Quan điểm, mục tiêu và giải pháp phát triển nuôi trồng thủy sản

huyện Na Hang ...................................................................................... 70

v

3.3.1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu ........................................... 70

3.3.2. Một số giải pháp phát triển nuôi trồng thủy sản tại huyện Na Hang,

tỉnh Tuyên Quang .................................................................................. 72

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................................... 81

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 84

PHỤ LỤC

vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ATTP An toàn thực phẩm

CP Chính phủ

ĐBSCL Đồng bằng Sông Cửu Long

ĐBSH Đồng bằng Sông Hồng

ĐNB Đông Nam bộ

FAO Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực Liên hợp quốc

HĐND Hội đồng nhân dân

HTX Hợp tác xã

MTV Một thành viên

NĐ Nghị định

PTNT Phát triển nông thôn

QĐ-TTg Quyết định Thủ tướng

TDMNPB Trung du miền núi phía Bắc

TNHH Trách nhiệm hữu hạn

USD Đồng đô la Mỹ

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Tình hình sản xuất thủy sản huyện Na Hang các năm 2015-

2017 ................................................................................. 45

Bảng 3.2. Giá trị và cơ cấu giá trị thủy sản huyện Na Hang năm

2015-2017 .................................................................... 47

Bảng 3.3. Nhu cầu chủng loại và số lượng cá giống theo địa điểm

nuôi ...................................................................................... 49

Bảng 3.4. Lượng thức ăn chăn nuôi thủy sản ...................................... 50

Bảng 3.5. Cơ sở sản xuất kinh doanh thủy sản phântheo hình thức tổ

chức sản xuất ....................................................................... 52

Bảng 3.6. Một số thông tin về công ty sản xuất kinh doanh thủy sản

huyện Na Hang ................................................................... 54

Bảng 3.7. Số lượng và tỷ lệ cơ sở sản xuất kinh doanh thủy sản phân

theo học vấn ........................................................................ 54

Bảng 3.8. Số lượng và tỷ lệ cơ sở sản xuất kinh doanh thủy sản phân

theo địa bàn ......................................................................... 55

Bảng 3.9. Tuổi, thâm niên kinh doanh và vốn đầu tưcủa cơ sở sản xuất

kinh doanh ........................................................................... 56

Bảng 3.10. Một số chỉ tiêu sản xuất và hiệu quả sản xuấtphân theo hình

thức tổ chức sản xuất .......................................................... 57

Bảng 3.11. Một số chỉ tiêu sản xuất và hiệu quả sản xuất phân theo học

vấn của chủ cơ sở sản xuất kinh doanh thủy sản ................ 58

Bảng 3.12. Diễn giải các biến số trong mô hình hồi quy đa biến ......... 62

Bảng 3.13. Tóm tắt mô hình hồi quy đa biến ảnh hưởng đến sản lượng

thủy sản, giá trị sản xuất và lợi nhuận của cơ sở sản xuất kinh

doanh thủy sản .................................................................... 64

viii

Bảng 3.14. Tóm tắt mô hình hồi quy đa biến ảnh hưởng đến thu nhập của

người lao động tại các cơ sở sản xuất kinh doanh thủy sản .... 68

ix

TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

1. Mục đích nghiên cứu

1.1. Mục tiêu chung

Trên cơ sở cập nhật, hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển

thủy sản tại huyện Na Hang (tỉnh Tuyên Quang), đề tài tập trung đánh giá thực

trạng hoạt động thủy sản và phát triển thủy sản tại huyện, phân tích khó khăn,

bất cập và một số yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nuôi trồng thủy sản tại huyện

Na Hang để từ đó đề xuất một số định hướng và giải pháp chủ yếu để phát triển

nuôi trồng thủy sản tại huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020.

Cùng với quan sát trực tiếp và thảo luận nhóm với những người liên

quan, đề tài đã sử dụng phương pháp điều tra phỏng vấn bằng phiếu điều tra để

thu thập số liệu sơ cấp theo hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu tại 90 cơ sở sản xuất

nuôi trồng thủy sản ở huyện Na Hang. Số liệu điều tra được xử lý, phân tích

bằng phương pháp phân tích Excel/PivotTable, phân tích hồi quy đa biến,

phương pháp thống kê mô tả và phương pháp so sánh.

1.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển thủy sản tại huyện

Na Hang, tỉnh Tuyên Quang

- Đánh giá thực trạng hoạt động thủy sản và phát triển thủy sản tại huyện

Na Hang, tỉnh Tuyên Quang

- Phân tích khó khăn, bất cập và một số yếu tố ảnh hưởng đến phát triển

thủy sản tại huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang

- Đề xuất một số định hướng và giải pháp về chính sách để phát triển

thủy sản tại huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020, định hướng đến

năm 2030.

2. Phương pháp nghiên cứu

x

* Chọn điểm nghiên cứu

Na Hang là huyện vùng cao của tỉnh Tuyên Quang có diện tích mặt nước

nuôi trồng thủy sản nằm trong những huyện lớn nhất của tỉnh. Toàn huyện có

gần 5.000 ha diện tích nuôi trồng thủy sản, trong đó các xã có diện tích nuôi

trồng thủy sản tập trung và lớn như: Thị trấn Na Hang, xã Yên Hoa, xã Sơn

Phú, xã Đà Vị,... Ngoài ra tất cả các xã tren địa bàn đều có ao hồ nhỏ để nuôi

trồng thủy sản.

* Phương pháp thu thập số liệu

a) Thu thập số liệu thứ cấp

Tài liệu thứ cấp sử dụng trong nghiên cứu được thu thập từ sách, báo,

tạp chí, các trang web và các công trình nghiên cứu đã được công bố, các báo

cáo, nghị quyết của Tỉnh ủy, UBND tỉnh Tuyên Quang, Sở Nông nghiệp &

PTNT, Phòng Nông nghiệp & PTNT huyện Na Hang, Chi cục Thống kê,

UBND huyện Na Hang,...

Các tài liệu tổng quan về địa bàn nghiên cứu được thu thập ở các phòng

ban của huyện và thông qua các báo cáo, thống kê tình hình kinh tế xã hội hằng

năm của huyện Na Hang (Phòng Tài nguyên - Môi trường, Phòng Nông nghiệp

&PTNT, Phòng Tài chính - Kế hoạch, Chi cục thống kê và các Phòng ban liên

quan).

b) Thu thập số liệu sơ cấp

Thu thập số liệu sơ cấp bằng các phương pháp chính sau đây:

- Phương pháp điều tra phỏng vấn bằng phiếu điều tra: Số liệu sơ cấp

được thu thập thông qua phiếu điều tra hay còn gọi là bảng hỏi. Đối tượng điều

tra là các cơ sở sản xuất kinh doanh thủy sản trên địa bàn. Nội dung của bảng

hỏi bao gồm các thông tin liên quan đến đặc điểm danh tính của cơ sở sản xuất

kinh doanh thủy sản, nguồn lực của họ, một số chỉ tiêu kết quả sản xuất, hiệu

quả sản xuất, khó khăn thách thức,...

Phương pháp chọn mẫu: Trên thực tế, số lượng cơ sở nuôi trồng thủy sản

toàn huyện Na Hang hiện nay có tổng số 105 cơ sở, trong đó có 3 công ty và

xi

102 trang trại hộ gia đình. Số lượng cơ sở sản xuất kinh doanh thủy sản được

lựa chọn để điều tra được tính theo công thức Slovin (1960) như sau:

n = N/(1 + N.e2) Trong đó: n là dung lượng mẫu được chọn

N: Tổng thể. Ở đây tổng số cơ sở sản xuất kinh doanh thủy sản toàn

huyện Na Hang là 107.

e: Sai số. Vì các trang trại chăn nuôi ở địa phương được đánh giá khá

đồng đều, nên chúng ta xác định sai số không vượt quá 5%, tức e = 0,05.

Tính toán theo công thức trên đây, ta có: số lượng cơ sở sản xuất kinh

doanh thủy sản là n = 83,1. Do đó mẫu được chọn là 90, gồm 87 trang trại hộ

gia đình và toàn bộ 3 công ty. Việc lựa chọn 87 trang trại hộ gia đình để điều

tra trên tổng số 102 trang trại hộ gia đình được dựa trên sự thuận tiện trong quá

trình khảo sát phỏng vấn trực tiếp hiện trường. Số liệu điều tra được nhập trên

Excel dựa trên form đã thiết lập. Mẫu phiếu điều tra và số liệu điều tra này được

trình bày ở phụ lục.

- Phương pháp thảo luận nhóm với những người có liên quan: Bao gồm

cán bộ lãnh đạo phụ trách lĩnh vực nông nghiệp địa phương (huyện, xã), lãnh

đạo xã, đại diện cơ sở sản xuất kinh doanh thủy sản hay cơ sở nuôi trồng thủy

sản,... Công cụ để thu thập số liệu là bảng kiểm kê. Nội dung bảng kiểm kê gồm

các thông tin liên quan đến đặc điểm sản xuất thủy sản (nhóm loài và giống

thủy sản, nhu cầu giống, thức ăn,...), khai thác đánh bắt tự nhiên, khó khăn

thách thức, giải pháp phát triển thủy sản,...

- Phương pháp quan sát trực tiếp: Quan sát trực tiếp hiện trường để thu

thập các số liệu về số lượng lồng bè nuôi, diện tích lồng bè, sản lượng thu hoạch

trên lồng,...

* Phương pháp tổng hợp, xử lý, phân tích số liệu

a) Phương pháp phân tích Excel/PivotTable

xii

Các loại số liệu thu thập phục vụ nghiên cứu được được kiểm tra, phân

tổ và tổng hợp theo hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu đã xây dựng sử dụng phần

mềm thống kê Excel/PivotTable (Dương Văn Sơn và Bùi Đình Hòa, 2012).

Các thông tin định lượng trong bảng hỏi (phiếu điều tra) được tính toán xử lý

một số đại lượng thống kê thông dụng của mẫu như: Độ lệch chuẩn (SD), sai

số chuẩn (SE) và hệ số biến động (CV%) nhằm hiểu rõ bản chất của dãy số

liệu quan sát.

b) Phương pháp phân tích mô hình hồi quy đa biến

Sử dụng phương pháp này để phân tích mối liên hệ tương quan giữa một

số biến độc lập là các biến định lượng và biến định tính (biến giả định) với các

biến phụ thuộc là sản lượng thủy sản, giá trị sản xuất thủy sản, lợi nhuận và thu

nhập của người lao động. Bởi trên thực tế, phát triển thủy sản thường được dựa

trên các tiêu chí chủ yếu như sự gia tăng về sản lượng thủy sản trên địa bàn, giá

trị sản xuất thủy sản, lợi nhuận thu được từ thủy sản cũng như thu nhập của

người lao động. Mục đích của phân tích mô hình hồi quy đa biến này nhằm ước

lượng mối liên hệ giữa một số biến độc lập với biến phụ thuộc đã xác định trên

đây, qua đó có thể xác định hình thức tổ chức sản xuất thủy sản thích hợp với

điều kiện cụ thể ở huyện Na Hang.

Mục đích của phân tích mô hình hồi quy ngoài việc nhằm ước lượng mối

quan hệ giữa một số biến độc lập với các biến phụ thuộc nêu trên, mà còn xác

định xem hình thức tổ chức sản xuất nuôi trồng thủy sản nào được xem là phù

hợp với điều kiện cụ thể ở địa phương này.

Mô tả chi tiết các biến số sẽ được trình bày ở chương 3. Phân tích hồi

quy đa biến dựa trên phần mềm IBM SPSS Statistic 20. Kết quả chi tiết các

phân tích này được trình bày ở phụ lục.

c) Phương pháp thống kê mô tả

Phương pháp thống kê mô tả được áp dụng trong nghiên cứu nhằm phân

tích thực trạng nuôi trồng, và thực trạng triển khai các giải pháp phát triển nuôi

xiii

trồng thủy sản sử dụng hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu đã xây dựng phản ánh

dưới dạng số tuyệt đối, số tương đối, số trung bình và như diện tích, hệ thống

cơ sở hạ tầng, các nguồn đầu vào vụ phục vụ nuôi trồng thủy sản, kết quả và

hiệu quả của hoạt động nuôi trồng thủy sản. Các kết quả này được biểu diễn

dưới dạng các bảng số liệu, biểu đồ, đồ thị và các hình nhằm phản ánh kết quả

của thực hiện các chính sách phát triển nuôi trồng thủy sản của huyện Na Hang

trong thời gian qua.

d) Phương pháp so sánh

Phương pháp này được sử dụng để đánh giá thực trạng phát triển nuôi

trồng thủy sản của huyện Na Hang thông qua việc so sánh các chỉ tiêu nghiên

cứu theo thời gian, theo quy mô sản xuất, theo loại hình nuôi, và theo vùng. Kết

quả của phân tích này sẽ là cơ sở của việc tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến thực

trạng phát triển nuôi trồng thủy sản và triển khai các giải pháp phát triển nuôi

trồng thủy sản của huyện.

3. Kết quả nghiên cứu

Qua nghiên cứu đề tài “giải pháp phát triển thủy sản bền vững trên địa bàn

huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang” tác giả nêu ra một số nội dung chính sau:

Thứ nhất về thực trạng phát triển nuôi trồng thủy sản tại huyện Na Hang,

tỉnh Tuyên Quang. Thời gian qua đã triển khai các giải pháp phát triển nuôi

trồng thủy sản trên địa bàn huyện như quy hoạch vùng nuôi, phát triển cơ sở hạ

tầng vùng nuôi, tiếp cận các yếu tố đầu vào cho sản xuất: giống, vốn, thức ăn…

tuy nhiên kết quả đạt được còn chưa cao.

Tiềm năng diện tích nuôi trồng thủy sản toàn huyện có thể đạt tới 5.000

- 6.000 ha trong, có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển và khai thác thủy

sản. Trong các năm 2015-2017 diện tích nuôi trồng thủy sản toàn huyện tuy

còn nhiều biến động, song sản lượng thủy sản toàn huyện không giảm mà không

ngừng tăng, từ 607,7 tấn năm 2016, lên 618,2 tấn năm 2016 và đạt kỷ lục 633,2

tấn vào năm 2017. Vì thế giá trị sản lượng thủy sản toàn huyện tăng từ 27.350

xiv

triệu đồng năm 2015, lên 27.812 triệu đồng năm 2016 và đạt kỷ lục 28.496 triệu

đồng năm 2017. Bên cạnh đó, việc khai thác đánh bắt thủy sản tự nhiên từ hồ

thủy điện đang có xu hướng giảm dần, do nguồn khai thác dần cạn kiệt, hiệu

quả khai thác thấp dần.

Tổ chức sản xuất trong nuôi trồng thủy sản ở Na Hang chủ yếu vẫn là

trang trại hộ gia đình, chiếm tỷ lệ 96,7%. Các cơ sở sản xuất kinh doanh thủy sản

đều tập trung chủ yếu tại thị trấn Na Hang, xã Sơn Phú, xã Đà Vị và xã Yên Hoa,

là những địa phương có nhiều lợi thế về vị trí địa lý, địa hình, giao thông, diện

tích mặt nước, môi trường tự nhiên cũng như nguồn thức ăn.

Hình thức tổ chức sản xuất là công ty có số lượng lồng nuôi nhiều hơn,

với dung tích mỗi lồng nuôi bình quân lớn hơn ở quy mô trang trại hộ gia đình.

Sản lượng thủy sản, giá trị sản xuất, lợi nhuận và thu nhập của người lao động

tại các cơ sở sản xuất ở quy mô công ty cũng đạt cao hơn trang trại hộ gia đình.

Việc phát triển nghề nuôi cá lồng còn tồn tại nhiều khó khăn trong công tác

bảo vệ nguồn lợi, môi trường thủy sản, cơ sở vật chất hạ tầng kỹ thuật để phục vụ

cho công tác quản lý, bảo vệ và phát triển thủy sản còn thiếu. Có mối tương quan

thuận cùng chiều ở mức độ cao giữa các biến số nghiên cứu với sản lượng thủy

sản, giá trị sản xuất và lợi nhuận của các cơ sở sản xuất kinh doanh thủy sản. Trong

đó, hệ số tương quan đạt giá trị cao nhất là vốn đầu tư, tiếp đến là số lao động và

hình thức tổ chức sản xuất.

Để phát triển nuôi trồng thủy sản ở huyện Na Hang một cách bền vững

cần phải tiến hành đồng bộ hàng loạt giải pháp từ quy hoạch vùng nuôi trồng

thủy sản, các giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm thủy sản, liên kết trong

sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, các giải pháp về quản lí sử dụng vốn, tư liệu sản

xuất, quản lí đất nuôi trồng thủy sản, các giải pháp về khoa học - công nghệ,

giải pháp phát triển chất lượng nguồn nhân lực, tổ chức sản xuất,….

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Theo Viện Kinh tế Quy hoạch Thủy sản (2012), đến nay thủy sản đã phát

triển thành một ngành kinh tế mũi nhọn, một ngành sản xuất hàng hóa lớn, đi

đầu trong hội nhập kinh tế quốc tế. Bên cạnh đó, với sự tăng trưởng nhanh và

hiệu quả, thủy sản đã đóng góp tích cực trong chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông

nghiệp và nông thôn, đóng góp hiệu quả cho công cuộc xóa đói giảm nghèo,

giải quyết việc làm cho trên 4 triệu lao động, nâng cao đời sống cho cộng đồng

cư dân khắp các vùng nông thôn ven biển, hải đảo, đồng bằng, trung du, miền

núi, Tây Bắc, Tây Nguyên; đồng thời góp phần quan trọng trong bảo vệ an ninh

quốc phòng trên vùng biên giới, biển, đảo của Tổ quốc.

Trong sản xuất thủy sản, nuôi trồng thủy sản được xác định là ngành

kinh tế mũi nhọn của Việt Nam, từng bước trở thành một trong những ngành

sản xuất hàng hóa chủ lực trong lĩnh vực sản xuất nông lâm nghiệp. Nuôi

trồng thủy sản không chỉ đóng vai trò quan trọng đối với việc gia tăng sản

lượng mang lại nguồn thu cho quốc gia, cải thiện đời sống mà còn giúp tái tạo

và bảo vệ nguồn gen và môi trường sinh thái. Trong xu thế hội nhập và toàn

cầu hóa như hiện nay, việc sản xuất các sản phẩm có chất lượng cao, đáp ứng

được sở thích của người tiêu dùng là một yêu cầu có tính sống còn của nền

kinh tế. Vì vậy, phải nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp nói chung và

sản xuất thủy sản nói riêng, áp dụng đồng bộ những biện pháp khoa học kỹ

thuật, sản xuất theo chuỗi liên kết và tìm ra những giải pháp phát triển sản

xuất bền vững để các sản phẩm thủy sản đứng vững, ổn định ở thị trường trong

nước, cạnh tranh và mở rộng đượcở thị trường nước ngoài. Nhiều chính sách

lớn khuyến khích phát triển sản xuất thủy sản đã ra đời, trong đó có Nghị định

số 67/2014/NĐ-CP ngày 7/7/2014 của Chính phủ về một số chính sách phát

triển thủy sản, Quyết định số 1445/QĐ-TTg ngày 16/8/2013 về việc phê duyệt

Quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030

là những yếu tố hết sức thuận lợi cho sự phát triển thủy sản trong tương lai.

2

Tuyên Quang là tỉnh miền núi phía Bắc của Tổ quốc, điều kiện kinh tế

của tỉnh còn nhiều khó khăn.Toàn tỉnh hiện có 6 huyện, 01 thành phố,là một

tỉnh nghèo của cả nước. Do đó, việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, nhất

là việc phát triển nuôi trồng thủy sản nước ngọt mang lại giá trị kinh tế cao cũng

là một chủ trương được xác định trong ngành nông nghiệp của tỉnh Tuyên

Quang về chuyển dịch cơ cấu ngành thủy sản theo hướng nâng cao năng suất

và giá trị. Chủ trương đường lối này được thể hiện qua các Nghị quyết, Quyết

định của tỉnh Tuyên Quang cũng như của huyện Na Hang như: Quyết định số

24/2007/QĐ-UBND ngày 8/8/2007 của UBND tỉnh Tuyên Quang về việc Phê

duyệt quy hoạch phát triển thuỷ sản tỉnh Tuyên Quang đến năm 2010, định

hướng đến năm 2020;Quyết định số 09/2009/QĐ-UBND ngày 18/8/2009 của

UBND tỉnh Tuyên Quang về việc ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ các dự án

chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trong vùng sản xuất hàng hoá tập trung

đến năm 2015; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Na Hang lần thứ XX về phát

triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016-2021.

Na Hang là huyện miền núi, với nguồn tài nguyên nước phong phú, tổng

diện tích nuôi trồng thủy sản (nước ngọt) toàn huyện đạt gần 5.000 ha, trong đó

diện tích mặt nước của hồ thủy điện là 8.000 ha, nên còn nhiều tiềm năng và

điều kiện thuận lợi để phát triển và khai thác thủy sản. Trong những năm gần

đây, việc nuôi trồng thủy sản được xác định là ngành kinh tế mũi nhọn của địa

phương, từng bước trở thành một trong những ngành sản xuất hàng hóa chủ lực

trong lĩnh vực sản xuất nông lâm nghiệp. Nuôi trồng thủy sản không chỉ đóng

vai trò quan trọng đối với việc gia tăng sản lượng mang lại nguồn thu nhập kinh

tế, cải thiện đời sống mà còn giúp tái tạo và bảo vệ nguồn gen và môi trường

sinh thái. Trong xu thế hội nhập và toàn cầu hóa như hiện nay, việc sản xuất

các sản phẩm có chất lượng cao, đáp ứng được sở thích của người tiêu dùng là

một yêu cầu có tính sống còn của nền kinh tế. Vì vậy, phải nâng cao hiệu quả

sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất thủy sản nói riêng, áp dụng đồng

bộ những biện pháp khoa học kỹ thuật, sản xuất theo chuỗi liên kết và tìm ra

những giải pháp phát triển sản xuất bền vững để các sản phẩm thủy sản đứng

3

vững, ổn định ở thị trường trong nước, cạnh tranh và mở rộng được ở thị trường

nước ngoài. Nhiều chính sách lớn khuyến khích phát triển sản xuất thủy sản đã

ra đời, trong đó có Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 7/7/2014 của Chính phủ

về một số chính sách phát triển thủy sản, Quyết định số 1445/QĐ-TTg ngày

16/8/2013 về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản đến năm

2020, tầm nhìn đến năm 2030 là những yếu tố hết sức thuận lợi cho sự phát

triển thủy sản trong tương lai.

Na Hang có diện tích tự nhiên 1.461,66 km², có mặt nước hồ thuỷ điện

rộng 8.000 ha, được tích nước từ năm 2006.Hồ thủy điện Na Hang có nhiều eo

ngách, khe lạch, nguồn nước trong sạch, chưa bị ô nhiễm bởi các chất thải độc

hại, nên là môi trường sống lý tưởng của nhiều loài động vật dưới nước. Nguồn

lợi thuỷ sản phong phú, đa dạng, nhiều loài thuỷ sản quý hiếm đặc hữu có giá

trị kinh tế. Sản lượng khai thác và nuôi trồng thuỷ sản của hồ đạt 700-1.100

tấn/năm. Chủ yếu là các loài tự nhiên như: Tôm, Tép, cá Trắm, Mè, Trôi, Chép,

Rô phi, Ngão, Mương, Chiên, Lăng, Bỗng, Hảo, Rầm xanh, Anh vũ, Chạch

sông,... Điều kiện tự nhiên thuận lợi, tiềm năng lợi thế rất lớn là cơ sở để phát

triển thuỷ sản sạch trong hiện tại và tương lai.

Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi, vẫn còn một số tồn tại như: Chính

sách hỗ trợ nuôi trồng thủy sản chưa được quan tâm, việc xây dựng quy hoạch,

cơ sở hạ tầng vùng nuôi chưa được đầu tư, trình độ dân trí còn hạn chế, giao

thông đi lại khó khăn nên việc áp dụng tiến bộ vào sản xuất chưa cao, đời sống

nhân dân còn khó khăn nên việc đầu tư thâm canh vào sản xuất còn hạn chế,...

Do đó, quy mô các trang trại, mô hình còn nhỏ, phân tán, diện tích nuôi thâm

canh, bán thâm canh còn thấp so với tổng diện tích nuôi dẫn tới năng suất, sản

lượng chưa cao; đầu ra của các sản phẩm chưa được bao tiêu; trình độ kỹ thuật

của người nuôi trồng còn hạn chế.

Xuất phát từ thực tiễn, tôi đã lựa chọn nghiên cứu và thực hiện đề tài

"Giải pháp phát triển thủy sản bền vững trên địa bàn huyện Na Hang, tỉnh

Tuyên Quang”.

4

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung

Trên cơ sở cập nhật, hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển

thủy sản tại huyện Na Hang (tỉnh Tuyên Quang), đề tài tập trung đánh giá thực

trạng hoạt động thủy sản và phát triển thủy sản tại huyện, phân tích khó khăn,

bất cập và một số yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nuôi trồng thủy sản tại huyện

Na Hang để từ đó đề xuất một số định hướng và giải pháp chủ yếu để phát triển

nuôi trồng thủy sản tại huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020.

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển thủy sản tại huyện

Na Hang, tỉnh Tuyên Quang

- Đánh giá thực trạng hoạt động thủy sản và phát triển thủy sản tại huyện

Na Hang, tỉnh Tuyên Quang

- Phân tích khó khăn, bất cập và một số yếu tố ảnh hưởng đến phát triển

thủy sản tại huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang

- Đề xuất một số định hướng và giải pháp về chính sách để phát triển

thủy sản tại huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020, định hướng đến

năm 2030.

3. Đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài luận văn

3.1. Đóng góp mới của đề tài luận văn

- Kết quả nghiên cứu góp phần bổ sung cơ sở khoa học và thực tiễn cho

các nghiên cứu về phát triển nuôi trồng thủy sản trên địa bàn huyện Na Hang.

- Đề tài là tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý của tỉnh trong việc đưa

ra các chính sách, giải pháp nhằm phát triển nuôi trồng thủy sản trên địa bàn

huyện nghiên cứu.

3.2. Ý nghĩa khoa học

5

Đề tài luận văn đã góp phần cập nhật và hệ thống hóa cơ sở lý luận và

thực tiễn về phát triển nuôi trồng thủy sản và các giải pháp phát triển thủy sản

của huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang

3.3. Ý nghĩa thực tiễn

Đề tài chỉ ra những hạn chế, bất cập trong thực hiện các giải pháp hiện

tại, đồng thời bổ sung các giải pháp nhằm phát triển thủy sản đến năm 2020.

Đây là những thông tin đầu vào quan trọng giúp cho các nhà quản lý và lãnh

đạo địa phương trong việc ra quyết định thúc đẩy phát triển nông nghiệp và xây

dựng nông thôn mới cũng như phát triển ngành nuôi trồng thủy sản của huyện

Na Hang trong những năm tới mang lại hiệu quả cao.

Những giải pháp mà đề tài luận văn đề xuất sẽ được chính quyền địa

phương huyện Na Hang và các địa phương khác có điều kiện tương tự như

Na Hang có thể tham khảo, vận dụng và áp dụng vào thực tiễn để chỉ đạo,

thực hiện phát triển thủy sản, góp phần tái cơ cấu nông nghiệp và nền kinh

tế địa phương.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng hoạt động thủy sản và phát

triển thủy sản tại huyện Na Hang (tỉnh Tuyên Quang).

4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi về không gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu trên phạm vi toàn

thể huyện Na Hang (tỉnh Tuyên Quang), trong đó tập trung tại bốn đơn vị hành

chính là thị trấn Na Hang và ba xã: Sơn Phú, Đà Vị và Yên Hoa. Đây là các địa

phương có nhiều thế mạnh về tự nhiên, đất đai, mặt nước, nguồn thức ăn, cơ sở

hạ tầng và môi trường, tiêu biểu về nuôi trồng thủy sản của huyện Na Hang..

- Phạm vi về thời gian: Số liệu sử dụng cho phân tích thực trạng từ

năm 2015- 2017, đề xuất giải pháp cho đến năm 2025.

6

- Phạm vi về nội dungnghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu đánh giá

thực trạng hoạt động thủy sản và phát triển thủy sản tại huyện như công tác

tuyên truyền và ban hành các quy định phát triển nuôi trồng thủy sản, thực trạng

triển khai các giải pháp phát triển thủy sản và đánh giá kết quả phát triển thủy

sản trên địa bàn huyện Na Hang (tỉnh Tuyên Quang).

7

Chương 1

CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Cơ sở lý luận của đề tài

1.1.1. Một số khái niệm cơ bản

1.1.1.1. Phát triển

Phát triển là khuynh hướng vận động đã xác định về hướng của sự vật,

hướng đi lên từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn,... Nhưng

nếu hiểu sự vận động phát triển một cách biện chứng toàn diện, sâu sắc thì trong

tự bản thân sự vận động phát triển đã bao hàm sự vận động thụt lùi, đi xuống

với nghĩa là tiền đề, điều kiện cho sự vận động đi lên, hoàn thiện. Phát triển là

sự gia tăng về số lượng và sự thay đổi về chất lượng. Phát triển và sự tăng lên

về cơ sở vật chất và sự biến đổi cơ cấu theo hướng tích cực (Phạm Thị Lý,

Nguyễn Thị Yến và cs, 2016).

1.1.1.2. Sản xuất

Sản xuất là quá trình biến đổi những yếu tố đầu vào thành đầu ra. Mục

đích của quá trình chuyển hoá này là tạo giá trị gia tăng để cung cấp cho

khách hàng. Đầu vào của quá trình chuyển đổi bao gồm nguồn nhân lực, vốn,

kĩ thuật, nguyên vật liệu, đất, năng lượng, thông tin. Đầu ra của quá trình

chuyển đổi là sản phẩm, dịch vụ, tiền lương, những ảnh hưởng đối với môi

trường.

Sản xuất hàng hóa là một khái niệm được sử dụng trong kinh tế chính trị

Mác-Lenin dùng để chỉ về kiểu tổ chức kinh tế trong đó sản phẩm được sản

xuất ra không phải là để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của chính người trực tiếp

sản xuất ra nó mà là để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người khác, thông qua

việc trao đổi, mua bán. Hay nói một cách khác, sản xuất hàng hóa là kiểu tổ

chức kinh tế mà sản phẩm sản xuất ra là để bán.

8

1.1.1.3. Thị trường

Thị trường là nơi chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm, dịch vụ hoặc tiền

tệ, nhằm thỏa mãn nhu cầu của hai bên cung và cầuvề một loại sản phẩm nhất

định theo các thông lệ hiện hành, từ đó xác định rõ số lượng và giá cả cần thiết

của sản phẩm, dịch vụ. Thực chất, thị trường là tổng thể các khách hàng tiềm

năng cùng có một yêu cầu cụ thể nhưng chưa được đáp ứng và có khả năng

tham gia trao đổi để thỏa mãn nhu cầu đó.

1.1.1.4. Nuôi trồng thủy sản

Theo Luật Thủy sản được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt

Nam khóa XI, kỳ họp thứ 4 thông qua thì "Hoạt động thuỷ sản là việc tiến hành

khai thác, nuôi trồng, vận chuyển, bảo quản, chế biến, mua bán, xuất khẩu, nhập

khẩu thuỷ sản, dịch vụ trong hoạt động thuỷ sản, điều tra, bảo vệ và phát triển

nguồn lợi thuỷ sản". Như vậy, có thể hiểu nuôi trồng thủy sản là hoạt động sản

xuất dựa trên cơ sở kết hợp giữa tài nguyên thiên nhiên sẵn có (sông ngòi, mặt

nước biển, ao hồ, đầm phá, ruộng trũng,…) với hệ sinh vật sống dưới nước (chủ

yếu là cá, tôm, nhuyễn thể và các thủy sản khác…) có sự tham gia trực tiếp của

con người. Hay nói một cách cụ thể hơn, nuôi trồng thủy sản là nuôi các loại động

vật (cá, tôm nhuyễn thể…) và thực vật (rong biển,…) trong các môi trường nuôi

như nước ngọt, nước lệ và nước mặn (Ninh Văn Nhuận, 2014).

1.1.1.5.Phát triển nuôi trồng thủy sản

Phát triển nuôi trồng thủy sản có thể diễn ra theo hai xu hướng là phát

triển theo chiều rộng và phát triển theo chiều sâu.

- Phát triển nuôi trồng thuỷ sản theo chiều rộng là nhằm tăng sản lượng

thuỷ sản nuôi trồng bằng cách mở rộng diện tích đất đai, mặt nước, với cơ sở

vật chất kỹ thuật phục vụ nuôi trồng thuỷ sản thấp kém, sử dụng những kỹ thuật

sản xuất giống giản đơn, kết quả nuôi trồng thuỷ sản đạt được chủ yếu nhờ vào

độ phì nhiêu đất đai, thuỷ vực và sự thuận lợi của các điều kiện tự nhiên, hiệu

quả sản xuất thấp.

9

- Phát triển nuôi trồng thuỷ sản theo chiều sâu là tăng sản lượng nuôi

trồng thuỷ sản dựa trên cơ sở đầu tư thêm vốn, ứng dụng kỹ thuật, công nghệ

mới, xây dựng cơ sở hạ tầng nuôi trồng thuỷ sản phù hợp với mỗi hình thức

nuôi. Như vậy phát triển nuôi trồng theo chiều sâu là làm tăng sản lượng và

hiệu quả nuôi trồng thuỷ sản trên một đơn vị diện tích bằng cách đầu tư thêm

vốn, kỹ thuật và lao động.

Phát triển nuôi trồng thủy sản là sự tăng lên về các yếu tố đầu vào như:

diện tích, lao động, con giống, thức ăn, quy mô nuôi trồng, trình độ thâm canh,

cùng với các yếu tố đầu ra cũng gia tăng như: năng suất, sản lượng, giá trị,

chủng loại, thị trường tiêu thụ. Như vậy, phát triển thủy sản bao gồm hai khía

cạnh: (1) Phát triển nuôi trồng thủy sản theo chiều rộng: là sự gia tăng quy mô

sản lượng thủy sản nuôi trồng (mở rộng diện tích, tận dụng tài nguyên thiên

nhiên, quy mô sản xuất), và (2) Phát triển nuôi trồng theo chiều sâu: là quá trình

đẩy mạnh phát huy và khai thác các yếu tố thúc đẩy sản xuất thuỷ sản xuất theo

chiều sâu như ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới, cải tiến

quy trình sản xuất, sử dụng giống mới và đẩy mạnh thâm canh chiều sâu (Ninh

Văn Nhuận, 2014).

Phát triển nuôi trồng thuỷ sản phải thực hiện đồng thời nhiều nội dung

khác nhau, trong đó tập trung chủ yếu là phát triển các hình thức tổ chức sản

xuất, quản lý nuôi trồng thuỷ sản, phương thức khai thác và sử dụng các yếu

tố nguồn lực, tổ chức các hoạt động dịch vụ đầu vào, đầu ra cho nuôi trồng

thuỷ sản. Do đó khi đánh giá sự phát triển nuôi trồng thuỷ sản chủ yếu tập

trung xem xét kết quả tạo ra của quá trình sản xuất như quy mô diện tích nuôi

trồng, sản lượng, giá trị sản xuất, doanh thu. Phân tích sự tăng trưởng, chuyển

dịch cơ cấu trong nội bộ của các yếu tố đó theo thời gian, đồng thời đánh giá

chất lượng tăng trưởng bằng các hệ thống chỉ tiêu hiệu quả kinh tế, xã hội và

môi trường.

10

1.1.2. Vai trò của phát triển thủy sản

- Cung cấp thực phẩm cho nhân dân: Sản phẩm của ngành thuỷ sản rất

phong phú và đa dạng, là nguồn thực phẩm có chất lượng có thể đáp ứng được

nhu cầu dinh dưỡng cho dân cư. Hầu hết các loại thuỷ sản là thực phẩm giàu

đạm, dễ tiêu hoá, phù hợp với sinh lý của mọi lứa tuổi.

- Cung cấp thức ăn chăn nuôi, phân bón cho nông nghiệp: Cung cấp một

phần thức ăn cho chăn nuôi, đặc biệt là cho chế biến thức ăn chăn nuôi công

nghiệp. Bột cá và các phế phẩm, phụ phẩm thuỷ sản chế biến là nguồn thức ăn

giàu đạm để chế biến thức ăn phục vụ chăn nuôi gia súc, gia cầm. Ngoài chức

năng dinh dưỡng thông thường, ngày nay một số thực phẩm thuỷ sản đang được

nghiên cứu và sử dụng vào chữa trị một số bệnh cho con người.

- Tạo việc làm cho người lao động: Góp phần nâng cao thu nhập và tạo

công ăn việc làm cho người lao động. Ao hồ nhỏ là một thế mạnh của nuôi

trồng thuỷ sản ở các vùng nông thôn Việt Nam. Người nông dân sử dụng ao hồ

nhỏ như một cách tận dụng đất đai và lao động. Cơ cấu lao động nuôi trồng

thủy sản trong cơ cấu lao động nông nghiệp ngày càng tăng bởi diện tích nuôi

trồng thủy sản tăng lên. Chủ trương mở rộng diện tích nuôi trồng thủy sản, thâm

canh cao hơn, sâu hơn trong nông nghiệp sẽ tạo thêm việc làm cho nông dân,

nhất là lao động tuổi trung niên.

- Tạo nguồn xuất khẩu quan trọng:Xuất khẩu thủy sản là một trong những

thế mạnh của Việt Nam. Việt Nam hiện được xếp vào nhóm các quốc gia có

khả năng và năng lực cạnh tranh cao trong ngành thủy sản. Với lợi thế chiều

dài bờ biển 3.260 km và 1 triệu km2 vùng đặc quyền kinh tế, Việt Nam hiện

đứng thứ top 10 thế giới về thủy sản, với kim ngạch xuất khẩu đạt 7,9 tỷ USD

năm 2014. Trong 10 năm qua, ngành nuôi trồng và chế biến thủy sản xuất

khẩu của Việt Nam không ngừng phát triển và đã trở thành một ngành kinh tế

mũi nhọn, ngành sản xuất hàng hóa lớn, đi đầu trong hội nhập kinh tế quốc tế.

Với giá trị gia tăng cao, kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam chiếm

11

6-7% giá trị kim ngạch xuất khẩu toàn quốc (đứng thứ 5 sau điện tử, may mặc,

dầu thô và da giày). Thủy sản Việt Nam đã được xuất khẩu sang 165 thị

trường, với 612 nhà máy chế biến quy mô công nghiệp đạt quy chuẩn ATTP,

trong đó 461 nhà máy đạt điều kiện xuất khẩu sang Liên minh châu Âu (EU)

(chiếm hơn 75%). Hai loại thủy sản xuất khẩu chủ lực của Việt Nam là tôm

và cá tra.

- Tạo thị trường cho các sản phẩm công nghiệp: Cung cấp nguyên liệu

cho các ngành khác như công nghiệp, y dược, công nghiệp quốc phòng, thúc

đẩy sự phát triển của các ngành nghề liên quan. Sản phẩm thủy sản làm nguyên

liệu cho nhà máy chế biến đông lạnh, nguyên liệu cho xí nghiệp dược phẩm, là

dược liệu quý, làm nguyên liệu sản xuất đồ mỹ nghệ; phát triển thủy sản tạo thị

trường cho công nghiệp đóng tàu, dệt lưới, động cơ nổ,…

1.1.3. Nội dung nghiên cứu các giải pháp phát triển thủy sản

Nội dung nghiên cứu giải pháp phát triển thủy sản được tập trung đánh

giá thực trạng triển khai các chính sách và giải pháp phát triển nuôi trồng thủy

sản trên các khía cạnh sau:

1.1.3.1. Thực trạng công tác tuyên truyền và ban hành các quy định phát triển

nuôi trồng thủy sản

Công tác tuyên truyền là một bộ phận không thể tách rời trong thực thi

các chính sách nói chung và phát triển nuôi trồng thủy sản nói riêng. Tuyên

truyền nhằm mục đích thay đổi nhận thức, hành vi của hộ nuôi trồng thủy sản

và đánh giá mức độ đúng đắn của các chính sách đã ban hành.

Hình thức tuyên truyền giáo dục thông qua các hình thức như: Sinh hoạt

của các tổ chức (Họp thôn, Tổ, sinh hoạt hội phụ nữ, nông dân,...), các lớp học,

lớp tập huấn,.. lồng ghép các nội dung tuyên truyền nuôi trồng thủy sản vào nội

dung phát triển kinh tế - xã hội của ngành, của tổ chức, của địa phương, bao gồm

việc thực thi chương trình xoá đói giảm nghèo, chính sách dồn điền đổi thửa,

chuyển dịch cơ cấu cây trồng - vật nuôi, xây dựng nông thôn mới,…

12

Đánh giá thực trạng việc ban hành các quy định của tỉnh, huyện và xã

trong vận dụng các chính sách về nuôi trồng thủy sản của Đảng, Nhà nước ở

địa phương nhằm phát triển nuôi trồng thủy sản một cách hiệu quả.

1.1.3.2. Thực trạng triển khai các giải pháp phát triển thủy sản

- Quy hoạch vùng nuôi: Xây dựng quy hoạch vùng nuôi là yếu tố cực kỳ

quan trọng quyết định tới hiệu quả và sự phát triển bền vững của nuôi trồng thủy

sản. Cơ sở để xây dựng một quy hoạch mang tính khoa học và thực tiễn là phải

nghiên cứu đánh giá về tiềm năng, lợi thế và nhu cầu của người nuôi trồng thủy

sản ở địa phương. Quy hoạch này vừa tận dụng lợi thế về đất đai, thổ nhưỡng,

lao động, những điều kiện có sẵn như hệ thống giao thông, kênh mương thủy lợi,

hồ đầm,... như chuyển đổi đất trũng, trồng lúa kém hiệu quả sang nuôi trồng thủy

sản, vừa góp phần nâng cao năng suất, sản lượng thủy sản nuôi trồng và bảo vệ

môi trường vùng nuôi. Nội dung quan trọng nhất là quy hoạch hệ thống giao

thông, thủy lợi, cấp thoát nước cho vùng nuôi.

Khi thực hiện chủ trương dồn điền đổi thửa, các xã đã khảo sát xây dựng

quy hoạch vùng nuôi; phân cấp quản lý cho thôn, các hộ dân; hàng năm rà soát

lại diện tích của các hộ để bổ sung vào quy hoạch; kiểm tra, kiểm soát việc thực

hiện đào ao, đánh giá tác động môi trường vùng nuôi và tu bổ, bảo dưỡng hạ

tầng, chống xuống cấp các công trình trong vùng nuôi.

Tuy nhiên, cần đánh giá việc xây dựng quy hoạch vùng nuôi gắn với triển

khai chương trình mục tiêu quốc gia về nông thôn mới, đề án tái cơ cấu ngành

nông nghiệp của huyện nhằm hoàn thiện và đồng bộ giữa các quy hoạch để

tránh sự nhỏ lẻ, tự phát cả về quy hoạch đất đai, quy hoạch nuôi trồng và bảo

vệ môi trường cho giai đoạn 2017 - 2020.

- Phát triển cơ sở hạ tầng vùng nuôi: xây dựng hạ tầng kỹ thuật mương

máng, thủy lợi, hệ thống điện, đường giao thông, thông tin liên lạc ở vùng

nuôi trồng thủy sản là những yếu tố quan trọng, quyết định năng suất, sản

lượng và hiệu quả của nuôi trồng thủy sản. Nhận thức được điều này, các địa

13

phương trong huyện và các chủ hộ đã dựa vào điều kiện thực tiễn ở địa phương

để xây dựng hệ thống đường, điện, kênh mương, ao nuôi phù hợp và hiệu quả.

Nhiều nơi, đã đầu tư ngân sách làm đường trục chính của vùng nuôi; hệ thống

kênh mương, điện, nước sinh hoạt được xây dựng bên cạnh đường đi vừa

thuận tiện cho việc xây dựng vừa thuận tiện trong việc di chuyển và quản lý.

Nghiên cứu sẽ đánh giá thực trạng việc đầu tư cơ sở hạ tầng vùng nuôi

theo quy hoạch đã phê duyệt; tập trung chủ yếu vào các hạng mục chính như

đường giao thông trong vùng đã đáp ứng yêu cầu cho vận chuyển cá, thức ăn

ra ao nuôi; hệ thống kênh mương thuỷ lợi đã đáp ứng lấy nước, tiêu nước cho

ao nuôi của hộ, hệ thống điện phục vụ cho sinh hoạt và nuôi trồng tại ao

nuôi,…Bên cạnh đó, cần đánh giá về chính sách vốn đầu tư xây dựng hạ tầng

vùng nuôi: của tỉnh, huyện, xã, người dân chi cho hạ tầng nuôi trồng thủy sản.

Đánh giá về quản lý hạ tầng đối với những vùng nuôi đã thực hiện, về bảo

dưỡng, bảo trì, chống xuống cấp đối với các hạng mục trên.

- Tiếp cận các yếu tố đầu vào cho sản xuất: giống, vốn, thức ăn,... Hỗ trợ

kỹ thuật như xây dựng hệ thống thú y thuỷ sản, dịch vụ kỹ thuật đủ mạnh tới

cấp xã để hỗ trợ nông dân phát triển sản xuất kinh doanh an toàn, hiệu quả.

Công tác tập huấn, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật cho người nuôi trồng

thủy sản nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất.

- Giải pháp về liên kết và thị trường tiêu thụ: Thị trường tiêu thụ sản

phẩm, đặc biệt với thủy sản là một trong những yếu tố quan trọng quyết định

đến mục đích, khả năng đầu tư và quy mô sản xuất thủy sản. Nghiên cứu tập

trung đánh giá các giải pháp, chính sách hỗ trợ, thúc đẩy các hoạt động tiêu thụ

sản phẩm, đó là việc triển khai chủ trương liên kết "4 nhà" trong lĩnh vực nuôi

trồng thủy sản của huyện, việc hình thành liên kết giữa hộ nuôi và doanh

nghiệp; mối liên kết giữa các hộ nuôi với nhau cũng như hộ nuôi trong các tổ

hợp tác, câu lạc bộ khuyến nông,...

14

- Giải pháp về vấn đề môi trường: Nếu không chú ý tới quản lý môi

trường vùng nuôi, để môi trường vùng nuôi bị ô nhiễm sẽ dẫn tới việc đối tượng

nuôi bị dịch bệnh và chết hàng loạt, gây thất thu lớn cho người nuôi. Nghiên

cứu sẽ đánh giá tác động môi trường, giúp hộ nuôi quản lý, xử lý ô nhiễm môi

trường vùng nuôi thông qua việc áp dụng công nghệ mới thân thiện với môi

trường; công tác cải tạo, quản lý ao nuôi; việc sử dụng thức ăn tự chế sang thức

ăn công nghiệp; từ dùng hoá chất, thuốc kháng sinh chuyển dần sang dùng các

chế phẩm sinh học.

Đánh giá việc quản lý môi trường của cơ quan quản lý thông qua công

tác quy hoạch, xây dựng hạ tầng xử lý nước; quan trắc, cảnh báo tác động môi

trường vùng nuôi. Ý kiến đánh giá người nuôi về tác động của môi trường vùng

nuôi: nguồn nước, tỷ lệ xuất hiện của dịch bệnh, tỷ lệ suy giảm các loài tự nhiên

quanh khu vực ao nuôi,...

Tóm lại: Trong phần nội dung nghiên cứu sẽ tập trung vào đánh giá

những thuận lợi, những khó khăn hạn chế trong việc thực hiện các giải pháp

phát triển thủy sản trên địa bàn huyện Na Hang trong giai đoạn 2015 - 2017 để

làm cơ sở đề xuất hoàn thiện các giải pháp trong những năm tiếp theo

1.1.3.3. Đánh giá kết quả phát triển thủy sản

Để đánh giá thành quả của việc thực hiện các giải pháp phát triển thủy

sản, nghiên cứu tập trung nội dung đánh giá thực trạng phát triển thủy sản (chủ

yếu là đánh giá phát triển sản xuất và phát triển tiêu thụ sản phẩm thủy sản) để

minh chứng cho kết quả của quá trình phát triển.

1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển thuỷ sản

1.1.4.1. Nhóm yếu tố thuộc về các hộ nuôi trồng thủy sản

a. Quy mô sản xuất

Trong các quy mô nuôi trồng nên áp dụng quy mô nào mang lại hiệu quả

kinh tế cao nhất cho từng vùng, từng địa phương cũng như từng quốc gia. Diện

tích nuôi trồng thủy sản là một chỉ tiêu phản ánh quy mô, phản ánh tình hình

15

nuôi trồng thuỷ sản trong kỳ phục vụ công tác quy hoạch, xây dựng kế hoạch

phát triển nuôi trồng, chế biến, tiêu thụ thuỷ sản của hộ cũng như các cấp, các

ngành, là thông tin đầu vào phục vụ việc tính sản lượng, năng suất nuôi trồng

thuỷ sản, tính giá trị sản phẩm trên một đơn vị diện tích nuôi trồng thuỷ sản và

các chỉ tiêu liên quan khác.

Quy mô nuôi trồng thủy sản của hộ lớn hay nhỏ phụ thuộc vào diện tích

mặt nước tự nhiên hoặc nhân tạo được sử dụng để nuôi trồng thuỷ sản trong

thời kỳ, bao gồm diện tích ao, hồ, ruộng lúa,... kể cả hồ, đập thuỷ lợi được

khoanh nuôi, bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản để thu hoạch, diện tích được quây lại ở

sông, hồ lớn, để nuôi trồng thuỷ sản, diện tích của các công trình phụ trợ như

bờ bao, kênh dẫn nước vào, ra; các ao lắng, lọc,...

b. Nguồn lực phục vụ sản xuất của hộ

Nguồn lao động ảnh hưởng tới hoạt động nuôi trồng thủy sản ở hai mặt

vừa là lực lượng sản xuất vừa là người tiêu thụ các nông sản. Bất kể một ngành

sản xuất vật chất nào cũng nhằm mục đích tạo ra sản phẩm phục vụ nhu cầu tiêu

dùng. Ngành Phát triển thuỷ sản cũng thế, muốn tạo ra các sản phẩm thuỷ sản thì

phải có lực lượng sản xuất. Lực lượng sản xuất trong nuôi trồng thuỷ sản ở đây

là các cá nhân, hộ gia đình làm việc trong lĩnh vực nuôi trồng thuỷ sản. Họ vừa

là lực lượng sản xuất vừa là người tiêu thụ sản phẩm thuỷ sản.

Đất đai để nuôi trồng thuỷ sản quyết định đến sự tồn tại và phát triển của

các loài động vật thuỷ sản vì nếu tách chúng ra khỏi môi trường nước thì chúng

sẽ chỉ tồn tại được trong một thời gian rất ngắn. Hơn thế nữa diện tích mặt nước

còn quyết định tới quy mô phát triển nuôi trồng thuỷ sản. Điều đó được thể hiện

ở chỗ nếu diện tích có khả năng nuôi trồng lớn thì quy mô để phát triển nuôi

trồng thuỷ sản cũng lớn.

Vốn là biểu hiện bằng giá trị của tài sản bao gồm máy móc, thiết bị,

phương tiện vận tải, nhà kho và cơ sở hạ tầng kỹ thuật nuôi trồng thuỷ sản, có

tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất để tạo ra tổng số đầu ra của quá trình

16

sản xuất. Đối với phát triển nuôi trồng thủy sản, vốn là nhân tố ảnh hưởng đến

việc mở rộng quy mô và nâng cao trình độ thâm canh. Nuôi trồng thủy sản là

ngành sản xuất yêu cầu có vốn đầu tư ban đầu lớn. Năng suất, chất lượng sản

phẩm phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức quản lý sản xuất theo đúng yêu cầu

của quy trình kỹ thuật. Vì vậy, đòi hỏi người nuôi phải có đủ vốn để xây dựng

cơ sở hạ tầng, đầu tư công nghệ, mua sắm trang thiết bị. Nguồn vốn được hình

thành chủ yếu là vốn tự có, vốn vay các nguồn vốn chính thức và phi chính

thức.

c. Trình độ kỹ thuật của người nuôi

Trình độ kỹ thuật của người nuôi có ảnh hưởng nhiều đến việc tiếp thu

các thông tin kinh tế, thị trường, chính sách,... và việc áp dụng các tiến bộ khoa

học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến,... trong quá trình phát triển nuôi trồng thủy

sản. Vai trò quan trọng của trình độ kỹ thuật của hộ còn thể hiện trên phương

diện nhận thức tổ chức, quản lý sản xuất và tính quyết đoán đưa ra quyết định

sản xuất của hộ nuôi trồng thủy sản trong nến kinh tế thị trường.

d. Điều kiện kinh tế của hộ

Yếu tố về mức sống và tích luỹ của hộ có ảnh hưởng đến nhu cầu về sản

phẩm nuôi thủy sản và mức độ đầu tư cho sản xuất nuôi trồng thủy sản. Đây là

yếu tố cần được nghiên cứu khi xây dựng các kế hoạch phát triển.

1.1.4.2. Yếu tố tiến bộ khoa học - kỹ thuật

Khoa học - kỹ thuật là chìa khóa để tăng năng suất, chất lượng và giá trị

sản phẩm. Trong lĩnh vực nuôi trồng thuỷ sản, nhờ áp dụng những tiến bộ tiến

bộ khoa học - kỹ thuật mà người ta đã có thể sản xuất ra những giống thuỷ sản

mới, chất lượng cao, sinh trưởng nhanh, có khả năng chống chịu với những

điều kiện ngoại cảnh tốt,… Ngoài ra, còn có thể kiểm soát và phòng trừ dịch

bệnh trong nuôi trồng; bảo quản sản phẩm thủy sản sau thu hoạch, từ đó nâng

cao được giá trị kinh tế của thuỷ sản.

17

1.1.4.3. Yếu tố thị trường

Tiêu thụ sản phẩm có một vai trò vô cùng quan trọng. Nếu thực hiện tốt

công tác tiêu thụ sản phẩm không những thực hiện giá trị sản phẩm mà còn tạo

uy tín cho người sản xuất, doanh nghiệp, tạo cơ sở vững chắc để củng cố vững

chắc và phát triển thị trường.

Trong nuôi trồng thủy sản, thị trường tiêu thụ có vai trò quyết định cho

hoạt động nuôi trồng thuỷ sản chuyển dịch theo hướng sản xuất hàng hoá ngày

càng cao, khai thác tốt tiềm năng, lợi thế của từng vùng, từng địa phương, đáp

ứng nhu cầu thị trường. Thông qua thị trường mà người nuôi quyết định được

quy mô nuôi; đối tượng nuôi, số lượng mà thị trường đang cần để có được lợi

nhuận cao.

1.1.4.4. Năng lực của cán bộ

Cùng với điều kiện sản xuất, khả năng tiếp thu của người dân thì

năng lực cán bộ là một trong các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình nuôi

trồng thủy sản.

Năng lực cán bộ lãnh đạo, quản lý: là người đứng đầu ở địa phương nên

phải có tầm nhìn trong chỉ đạo xây dựng và thực hiện quy hoạch phát triển nuôi

trồng thủy sản, trong kinh tế nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới. Khả

năng, tầm nhìn của cán bộ lãnh đạo giúp cho việc quy hoạch bố trí các khu,

vùng nuôi một cách logic hợp lý, xây dựng cơ sở hạ tầng, thu hút vốn đầu tư,

quản lý,.... ảnh hưởng rất lớn đến phát triển nuôi trồng thủy sản.

Năng lực cán bộ chuyên môn - kỹ thuật: Có vai trò quan trọng trong quá

trình phát triển nuôi trồng thủy sản. Để giúp hộ nuôi mở rộng quy mô, nâng cao

chất lượng và năng suất thì nhất thiết phải chú trọng đến việc áp dụng kỹ thuật

vào sản xuất. Người cán bộ kỹ thuật phải bám sát địa bàn, vùng nuôi để hỗ trợ

và giúp đỡ hộ nuôi về kỹ thuật nuôi thả, giám sát dịch bệnh và quản lý môi

trường nuôi. Họ còn đi đầu trong công tác tuyên truyền, vận động cũng như

giải đáp các thắc mắc của người nuôi trong nuôi trồng thủy sản.

18

1.1.4.5. Cơ chế, chính sách

Cơ chế chính sách là yếu tố cực kỳ quan trọng, mặc dù nó chỉ có ảnh

hưởng gián tiếp đến kết quả, hiệu quả sản xuất, nhưng cơ chế chính sách đúng

sẽ tạo ra môi trường kinh tế, môi trường kinh tế - xã hội thuận lợi, là điểm tựa

quan trọng trong quá trình phát triển sản xuất kinh doanh nói chung và nuôi

trồng thủy sản nói riêng.

Sự hỗ trợ của nhà nước thông qua các chính sách là điều mà tất cả các

hình thức, chủ thể sản xuất kinh doanh mong muốn. Đặc biệt đối với ngành sản

xuất và nuôi trồng thủy sản, người nông dân cần sự giúp đỡ rất nhiều về quy

hoạch, vốn, kỹ thuật nuôi, tiêu thụ sản phẩm,... Những chính sách hỗ trợ giúp

người dân yên tâm hơn, chuyên tâm đầu tư sản xuất.

1.1.4.6. Nhân tố tự nhiên

Các nhân tố tự nhiên là tiền đề cơ bản để phát triển và phân bố thuỷ sản.

Mỗi loại thuỷ sản chỉ có thể sinh trưởng và phát triển trong những điều kiện tự

nhiên nhất định. Các điều kiện tự nhiên quan trọng hàng đầu là đất, nước, khí hậu.

Các nhân tố tự nhiên sẽ quyết định khả năng nuôi trồng các loài thuỷ sản trên từng

vùng, khả năng áp dung các quy trình sản xuất, đồng thời có ảnh hưởng lớn đến

năng suất và sản lượng nuôi trồng thuỷ sản. Các nhân tố tự nhiên quan trọng ảnh

hưởng đến phát triển thủy sản bao gồm: Khí hậu, nguồn nước.

a. Điều kiện khí hậu

Điều kiện thời tiết, khí hậu có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động nuôi

trồng thuỷ sản, nó có thể thúc đẩy hay kìm hãm sự sinh trưởng và phát triển

của các loại thuỷ sản. Nếu điều kiện khí hậu bất lợi sẽ làm phát sinh dịch

bệnh cho vật nuôi.

Việt Nam là một nước nằm trong vùng nhiệt đới pha trộn tính ôn đới, vì

vậy mà điều kiện thời tiết, khí hậu có ảnh hưởng sâu sắc đến ngành nuôi trồng

thuỷ sản. Những tác động có lợi của điều kiện thời tiết tác động đến nuôi trồng

thuỷ sản như: Khả năng nuôi trồng thuỷ sản có thể được tiến hành quanh năm;

19

các giống loài động thực vật thuỷ sinh rất phong phú, đa dạng và có nhiều loài

có giá trị kinh tế cao. Những diễn biến thiên nhiên như lũ lụt, hạn hán,… gây

thiệt hại nghiêm trọng cho nuôi trồng thuỷ sản. Chính vì vậy ngành nuôi trồng

thuỷ sản có tính bấp bênh, không ổn định.

Nhiệt độ đóng một vai trò quan trọng cho quá trình sinh trưởng của sinh

vật nói chung và các loài nuôi trồng thuỷ sản nói riêng. Mỗi loài có khoảng

nhiệt độ thích ứng riêng. Khả năng chống chịu của chúng nằm trong khoảng

giới hạn nhất định.

Tác động của thời tiết cũng ảnh hưởng mạnh tới môi trường ao nuôi. Nếu

thời tiết nắng nóng tạo điều kiện cho quá trình phân huỷ yếm khí các chất hữu

cơ trong ao nuôi, đặc biệt ở đáy ao, tạo ra nhiều khí độc tích tụ ở đáy, gây ô

nhiễm cho môi trường ao nuôi, ảnh hưởng đến tốc độ sinh trưởng và phát triển

của thuỷ sản.

b. Nguồn nước

Có thể nói, nguồn nước là một trong những yếu tố quyết định đến sự

thành công cho phát triển nuôi trồng thuỷ sản.

Nước còn quyết định tới yếu tố giống loài thuỷ sản được nuôi trồng. Bởi

vì mỗi một giống loài thuỷ sản đều có những đặc điểm sinh lý, sinh thái riêng,

có một môi trường sống riêng mà không phải môi trường nước nào nó cũng tồn

tại được.

1.1.5. Phát triển bền vững thủy sản

1.1.5.1.Phát triển bền vững về kinh tế

Bền vững về kinh tế: bảo đảm phát triển kinh tế nhanh và duy trì tốc độ

ấy trong một thời gian dài. Ngành thủy sản được coi là phát triển bền vững phải

đạt được các yêu cầu sau đây: có tốc độ tăng trưởng GDP cao và ổn định;

GDP/đầu người của ngành cao và thường xuyên tăng lên; có cơ cấu GDP hợp

lý, các phân ngành, thành tố của GDP phải ổn định và phát triển để làm cho

tổng GDP của ngành ổn định và tăng lên; tránh được sự suy thoái và đình trệ

trong tương lai, tránh để lại gánh nặng nợ nần cho thế hệ mai sau.

20

Các chỉ tiêu chung

+ Tốc độ tăng trưởng GDP thủy sản,

+ Đóng ghóp của ngành thủy sản vào tăng trưởng kinh tế: tỷ lệ GDP thủy

sản/GDP (%).

+ Các vấn đề về đầu tư cho thủy sản: Tỷ lệ đầu tư cho thủy sản/GDP (%);

cơ cấu các nguồn vốn đầu tư phát triển thủy sản; hiệu suất sử dụng vốn (ICOR):

Hệ số ICOR phản ánh để GDP tăng lên 1 đồng thì tiêu tốn bao nhiêu đồng vốn

đầu tư.

Các chỉ tiêu cụ thể từng lĩnh vực

a. Lĩnh vực khai thác

Các chỉ số về năng lực đánh bắt: số lượng tàu, công suất tàu, loại và số

lượng ngư cụ dung để khai thác, sản lượng đánh bắt, năng suất đánh bắt trên

mỗi đơn vị khai thác, thành phần đánh bắt, số loài khai thác, ngư trường, cơ cấu

nghề khai thác, hình thức tổ chức khai thác thủy sản…

b. Lĩnh vực nuôi trồng

Các chỉ tiêu sử dụng diện tích đất đai, năng suất, sản lượng nuôi trồng

thủy sản, các phương thức và mô hình nuôi trồng thủy sản.

c. Lĩnh vực chế biến, tiêu thụ, dịch vụ hậu cần nghề cá

Các vấn đề về công nghệ chế biến, thị trường tiêu thụ, năng lực công

nghệ của các cơ sở chế biến, hiện trạng dịch vụ hậu cần nghề cá (cảng biển,

chợ thủy sản, nghề dịch vụ phụ trợ…)

1.1.5.2. Phát triển bền vững về xã hội

Xã hội bền vững là một xã hội có nền kinh tế tăng trưởng nhanh, đi đôi

với công bằng và tiến bộ xã hội, chính trị ổn định và quốc phòng an ninh được

đảm bảo. Đời sống vật chất, tinh thần của dân cư tham gia hoạt động thủy sản

ngày càng nâng cao.

- Các vấn đề liên quan đến ngư dân như: số lượng ngư dân, học vấn của

ngư dân, vốn của ngư dân và thu nhập của ngư dân.

21

- Các vấn đề xã hội nghề cá như: Tình hình việc làm, chăm sóc sức khỏe,

đời sống văn hóa tinh thần, tội phạm, bình đẳng giới…

1.1.5.3. Bền vững về môi trường và tài nguyên thiên nhiên

+ Bền vững về môi trường cần đảm bảo các chỉ tiêu, chức năng cơ bản là:

Bền vững về môi trường tự nhiên phải đảm bảo số lượng và chất lượng

trong sạch về nguồn nước về lý hóa và sinh học, cảnh quan…Quá trình khai

thác và sử dụng không được phép làm giảm số lượng và chất lượng của các

yếu tố đó dưới giới hạn cho phép theo tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế.

Bền vững về môi trường xã hội (dân số, chất lượng dân số, sức khỏe,

môi trường sống, lao động học tập của con người,…) không bị các hoạt động

của con người làm ô nhiễm, suy thoái và tổn hại.

+ Bền vững về tài nguyên thiên nhiên cần đảm bảo:

Đối với các loại tài nguyên tái tạo được, chỉ khai thác và sử dụng trong

giới hạn những tài nguyên đó được khôi phục lại về số lượng và chất lượng do

thiên nhiên tạo ra hoặc bằng phương pháp thay thế nhân tạo.

Các loại tài nguyên không tái tạo được, chỉ khai thác, sử dụng ít hơn,

bằng số lượng và chất lượng do thiên nhiên tạo ra hoặc bằng phương pháp

nhân tạo thay thế.

- Các chỉ số về môi trường sinh thái như: tình hình trữ lượng nguồn lợi, rạn

san hô, rừng ngập mặn, tình hình ô nhiễm môi trường và đa dạng sinh học….

- Tình hình khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên thủy hải sản.

- Tình hình dịch bệnh thủy sản…

1.2. Cơ sở thực tiễn

1.2.1. Tình hình nuôi trồng thủy sản của thế giới

Nuôi trồng thủy sản được coi là ngành sản xuất thực phẩm có tốc độ phát

triển nhanh nhất trên thế giới, cung cấp phần lớn protein động vật cho con người

và ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng sản lượng thủy sản toàn cầu. Trong

những năm qua, sản lượng nuôi trồng thủy sản thế giới tăng trưởng với tốc độ

vừa phải.

22

Sản lượng nuôi trồng thủy sản đạt mức cao kỷ lục 90,4 triệu tấn, tương

đương 144,4 tỷ đô la Mỹ (trong đó có 66,6 triệu tấn thủy sản các loại và 23,8

triệu tấn thực vật thủy sinh nuôi chủ yếu là tảo biển). Sự phân bố sản lượng

nuôi trồng thủy sản giữa các vùng và các nước có mức độ phát triển kinh tế

khác nhau vẫn còn chưa cân đối. Về mặt số lượng, châu Á chiếm 88% sản

lượng nuôi toàn cầu, trong đó Trung Quốc dẫn đầu về mặt sản lượng nuôi

trồng, chiếm 61,7%. Tiếp theo là các nước Ấn Độ, Việt Nam, In-đô-nê-xi-a,

Băng-la-đét, Nauy, Thái Lan, Mi-an-ma, Phi-lip-pinvà Nhật. Trong tổng sản

lượng nuôi trồng thủy sản toàn cầu (66,6 triệu tấn năm 2012), sản lượng cá

có vẩy chiếm 2/3 (tương đương 44,2 triệu tấn); trong đó, sản lượng nuôi nước

ngọt là 38,6 triệu tấn, nuôi nước mặn là 5,6 triệu tấn (Tổng cục Thủy sản,

2014).

Sự phát triển nhanh chóng của sản lượng nuôi nước ngọt phản ánh một

thực tế là nuôi trồng thủy sản nước ngọt có nhiều điều kiện thuận lợi để phát

triển hơn nuôi biển. Sản lượng từ nuôi nước ngọt hiện chiếm 57,9% trong tổng

sản lượng nuôi trồng thủy sản toàn cầu. Nuôi trồng thủy sản nước ngọt đóng

góp to lớn trong việc cung cấp nguồn protein thực vật cho con người, đặc biệt

là người dân ở các nước đang phát triển như châu Á, châu Phi và châu Mỹ

Latinh. Qua các hoạt động thúc đẩy sự phát triển bền vững, nuôi trồng thủy sản

nước ngọt được trông đợi sẽ đóng góp vai trò hàng đầu trong việc đảm bảo an

ninh lương thực, đảm bảo đáp ứng nhu cầu thủy sản ngày càng tăng do dân số

tăng nhanh tại các nước đang phát triển trong thời gian tới (Tổng cục Thủy sản,

2014).

Theo OECD.org, Thefishsite, FAO, Globefish, tại một nghiên cứu của

FAO, tiêu thụ thủy sản của EU trong tương lai sẽ diễn ra ba xu hướng: Tiêu thụ

thủy sản chế biến bảo quản và thủy sản ướp lạnh/tươi hầu như ổn định; giáp

xác, nhuyễn thể, fillet cá và sản phẩm qua chế biến sẽ tăng; tiêu thụ sản phẩm

đông lạnh sẽ giảm. Mức tăng tiêu thụ cao nhất được dự báo cho các loài giáp

23

xác, nhất là tôm và fillet cá. Tổ chức Nông Lương Liên Hiệp Quốc (FAO) phối

hợp với Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế dự báo tiêu thụ thủy sản toàn

cầu dự báo sẽ đạt 188 triệu tấn vào năm 2020, chủ yếu bởi tiêu thụ hải sản tăng

ở cả các nước phát triển cũng như đang phát triển trong bối cảnh trữ lượng thủy

sản tự nhiên ngày càng giảm sút.

Vì vậy, đối với thế giới, việc nuôi trồng thủy sản đang là một ngành

chiếm ưu thế, đem lại giá trị kinh tế cho người dân. Phát triển nuôi trồng thủy

sản, tận dụng lợi thế của địa phương sẽ trở thành yếu tố tất yếu cho nền kinh tế

đang phát triển như Việt Nam.

1.2.2. Tình hình nuôi trồng thủy sản của Việt Nam

Thuỷ sản là ngành hàng có vị trí quan trọng trong nền kinh tế thế giới

nói chung và Việt Nam nói riêng. Đối với nước ta, thuỷ sản hiện đang cung cấp

một nguồn thực phẩm quan trọng cho tiêu dùng trong nước và góp phần không

nhỏ trong tổng kim ngạch xuất khẩu của nước nhà. Thủy sản Việt Nam phát

triển với 2 đồng bằng châu thổ rộng lớn là đồng bằng sông Cửu Long và đồng

bằng sông Hồng nằm ở 2 miền Nam Bắc, có 12 đầm phá và nhiều vũng vịnh

chạy dọc ven biển miền trung, nhiều cửa sông lớn phân bố từ bắc vào nam và

có hệ thống hồ chứa phong phú. Hội tụ của nhiều hệ sinh thái đặc trưng phù

hợp cho phát triển nuôi trồng thủy sản như hệ sinh thái cửa sông, rừng ngập

mặn, đất ngập nước và hệ sinh thái ven biển, đảo, vũng vịnh.

Việt Nam có bờ biển dài 3.260 km với 112 cửa sông, có nhiều eo biển,

hồ, đầm phá ven biển có thể phát triển nuôi trồng thuỷ sản với nhiều loài thuỷ

sản khác nhau. Những năm gần đây, ngành thuỷ sản phát triển nhanh trên tất cả

các mặt mở rộng diện tích, phát triển các hình thức nuôi trồng tiến bộ, thâm

canh tăng năng suất, đa dạng chủng loại thuỷ sản nuôi trồng và phát triển nuôi

trồng nhiều các loại thuỷ sản có giá trị kinh tế cao phục vụ cho tiêu dùng và

xuất khẩu.

24

Theo số liệu của Viện Kinh tế quy hoạch Thủy sản (2012), năm 2010 cả

nước có trên 1 triệu ha mặt nước nuôi trồng thủy sản, tăng 45% so với năm 2001,

bình quân giai đoạn 2001-2010 tăng 4,2%/năm Trong đó, vùng ĐBSH chiếm

11,64%, vùng TDMNPB chiếm 4,07%, vùng BTB&DHMT chiếm 7,35%, vùng

Tây Nguyên chiếm 1,75%, vùng ĐNB chiếm 4,99%, và vùng ĐBSCL chiếm

70,19%. Về tăng trưởng diện tích: vùng Tây Nguyên có tốc độ tăng trưởng cao

nhất đạt 14,4%/năm; kế tiếp vùng TDMNPB đạt mức tăng trưởng 8,8%/năm; các

vùng còn lại có mức tăng trưởng bình quân từ 3,9-4,5%/năm.

Về diện tích nuôi trồng thủy sản nước ngọt hiện nay cả nước có trên 390

nghìn ha, trong đó vùng ĐBSH chiếm 22,98%, vùng TDMNPB chiếm 11,44%,

vùng BTB&DHMT chiếm 13,13%, vùng Tây Nguyên chiếm 4,91%, vùng

ĐNB chiếm 9,7%, và vùng ĐBSCL chiếm 37,83%. Tỷ trọng diện tích phân

theo đối tượng nuôi: nuôi cá tra chiếm 2,22%, cá rô phi 3,38%, tôm càng xanh

3,35%, cá truyền thống 91,04%. Trong các đối tượng nuôi nước ngọt thì cá tra

có lợi thế về năng suất và thị trường tiêu thụ. Đây là một trong những mặt hàng

xuất khẩu chủ lực của ngành thủy sản.

Kết quả thống kê cho thấy, năm 2010 toàn quốc đạt sản lượng nuôi nước

ngọt khoảng trên 2 triệu tấn, trong đó vùng ĐBSH chiếm 13,73%, vùng TDMNPB

chiếm 3,85%, vùng BTB&DHMT chiếm 3,89%, vùng Tây Nguyên chiếm 0,92%,

vùng ĐNB chiếm 3,34%, và vùng ĐBSCL chiếm 74,27%. Trong tổng sản lượng

NTTS nước ngọt, sản lượng cá tra chiếm 51,73%, cá rô phi 2,04%, tôm càng xanh

0,33%, cá truyền thống 22,17%, thủy sản khác chiếm 23,74%.

Kinh tế hộ gia đình tiếp tục phát triển và đóng góp quan trọng trong phát

triển nuôi trồng thủy sản. Tuy nhiên, quy mô sản xuất hộ (lao động, đất đai) nhìn

chung không lớn, bình quân 1 hộ có 2,6 lao động. Đến nay đã có trên 476 nghìn

hộ kinh doanh cá thể, tăng hơn 11 lần so với năm 1996 và hơn 2 lần so với năm

2000; Tổng số HTX nuôi trồng thủy sản cả nước có 236 HTX, trong đó thành

lập mới 180 HTX và chuyển đổi 56 HTX. Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy

25

sản do HTX quản lý hơn 45 nghìn héc ta, bình quân mỗi HTX quản lý 192 ha.

Về số lượng xã viên: dưới 10 xã viên có 23 HTX, từ 10 - 50 xã viên có 151 HTX,

từ 51 - 100 xã viên có 18 HTX và trên 100 xã viên có 44 HTX. Bình quân lao

động trong một HTX là 19,1 người. Kinh tế hợp tác trong hoạt động thủy sản có

sự chuyển biến tích cực. Về tổ đội hợp tác, đến nay có gần 1.100 THT với khoảng

trên 80 ngàn lao động, tăng hơn 5,7 lần so với năm 1996 và tăng hơn 1,8 lần so

với năm 2000. Đến nay có khoảng 600 HTX nghề cá hoạt động có hiệu quả với

số lao động khoảng 25 nghìn người, tập trung chủ yếu là HTX nuôi trồng thủy

sản và dịch vụ thủy sản. Giai đoạn 2001 - 2006, do nhu cầu cung ứng dịch vụ

thúc đẩy sản xuất nên số HTX thủy sản mới thành lập tăng hơn 3 lần so với các

hợp tác xã chuyển đổi. Kinh tế trang trại tiếp tục phát triển và ngày càng đóng

vai trò quan trọng trong sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản. Kinh tế trang trại

có xu hướng tăng về số lượng. Trang trại tập trung chủ yếu vào hoạt động nuôi

trồng thủy sản và kinh doanh tổng hợp. Năm 2001, cả nước có trên 17 nghìn

trang trại thủy sản, năm 2006 đã tăng lên trên 33 nghìn trang trại (tăng gần 2 lần).

Năm 2009 có 33.711 trang trại, trong đó: 4.725 trang trại nuôi cá (14,02%),

27.807 trang trại nuôi tôm (82,49%), và trang trại nuôi các đối tượng khác là

1.179 (3,49%). Diện tích đất trang trại nuôi trồng thủy sản là 102 nghìn héc ta.

Quy mô trang trại dưới 1 ha có 5.874 trang trại; từ 1-3 ha có 13.828 trang trại; từ

3-5 ha có 9.695 trang trại; từ 5-10 ha có 3.365 trang trại và trên 10 ha có 949

trang trại. Năm 2010, tổng số trang trại nuôi trồng thủy sản của cả nước đã tăng

lên 37.142 trang trại, trong đó ĐBSCL có số lượng trang trại chiếm nhiều nhất

với 26.894 trang trại.

Để khai thác và sử dụng hiệu quả tiềm năng nuôi trồng thủy sản, Thủ

tướng Chính phủ đã ra Quyết định số 1445/QĐ-TTg ngày 16 tháng 8 năm 2013

về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản Việt Nam đến 2020, tầm

nhìn 2030, theo đó định hướng phát triển nuôi trồng thủy sản theo các vùng

sinh thái:

26

- Vùng Đồng bằng sông Hồng: Duy trì ổn định nuôi thủy sản nước ngọt

ở các tỉnh nội đồng, đối tượng nuôi cá truyền thống, cá rô phi với phương thức

nuôi thâm canh và bán thâm canh. Phát triển nuôi ven biển các loài thủy sản

nước lợ có giá trị kinh tế cao (tôm sú, tôm chân trắng, ngao, cua xanh,...) theo

phương thức thâm canh và bán thâm canh ở các vùng có điều kiện thích hợp.

Trồng rong biển, nuôi các đối tượng hải sản khác theo phương thức hữu cơ

(nuôi sinh thái). Phát triển nuôi các loài cá biển, trai ngọc, tu hài, hàu tại các

khu vực ven các đảo như Cô Tô, Bái Tử Long, Cát Bà, Bạch Long Vĩ,...

- Vùng Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung: Khai thác tiềm năng

mặt nước hồ chứa thủy lợi, thủy điện để nuôi các đối tượng cá nước ngọt truyền

thống theo hình thức thâm canh, bán thâm canh. Phát triển nuôi trồng thủy sản

nước lợ khu vực cửa sông, ven biển, đầm phá (các loài tôm sú, tôm chân trắng,

tôm hùm, nhuyễn thể, cá cảnh biển, các loài hải đặc sản, rong biển,...) theo

phương thức thâm canh và bán thâm canh. Phát triển nuôi trồng các loài cá

biển, rong biển,... tại các vùng khu vực quanh các đảo, quần đảo.

- Vùng Đông Nam bộ: Khai thác tiềm năng mặt nước hồ chứa thủy lợi,

thủy điện nuôi các đối tượng cá nước ngọt truyền thống (rô phi, lóc bông,...)

theo hình thức thâm canh, bán thâm canh và lồng bè. Phát triển nuôi trồng thủy

sản nước lợ khu vực cửa sông, ven biển (các loài tôm sú, tôm chân trắng,

nhuyễn thể, rong biển,...) theo phương thức thâm canh, bán thâm canh. Duy trì

các mô hình nuôi hữu cơ (nuôi sinh thái) vùng ven biển, rừng ngập mặn thành

phố Hồ Chí Minh và tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Phát triển nuôi cá cảnh theo

hướng sản xuất hàng hóa phục vụ du lịch và xuất khẩu.

- Vùng Đồng bằng sông Cửu Long: Khai thác lợi thế hệ thống sông ngòi,

bãi bồi ven sông phát triển nuôi thủy sản nước ngọt các đối tượng chủ yếu: Cá

tra, tôm càng xanh, cá bản địa,... theo hình thức thâm canh, bán thâm canh. Phát

triển nuôi trồng thủy sản nước lợ khu vực cửa sông, ven biển các loài tôm sú,

tôm chân trắng, nhuyễn thể (như nghêu, sò huyết, cá chẽm, cá mú,...)

27

theo phương thức thâm canh, bán thâm canh, quảng canh cải tiến. Duy trì các

mô hình nuôi hữu cơ (nuôi sinh thái) vùng ven biển, rừng ngập mặn. Phát triển

các mô hình nuôi trồng hải sản trên biển và ven các đảo.

- Vùng Trung du miền núi phía Bắc và Tây Nguyên: Phát triển nuôi các

loài thủy sản truyền thống, thủy đặc sản nước ngọt, cá nước lạnh (cá hồi, cá

tầm,...) trên các hồ chứa, ao hồ nhỏ, các vùng nước sông, suối, gắn với bảo tồn

và phát triển nguồn lợi thủy sản.

1.2.3. Tình hình phát triển thủy sản ở huyện Na Hang

Na Hang là huyện miền núi, vùng cao của tỉnh Tuyên Quang, có khí hậu

ôn hoà do ảnh hưởng bởi khí hậu nhiệt đới gió mùa, đặc trưng nóng và ẩm. Mùa

mưa thường bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 11, lượng mưa trung bình hàng năm

đạt 1.050 mm. Địa hình núi đá, độ dốc và dòng chảy lớn. Nhiệt độ trung bình

trong năm là 27ºC. Độ ẩm trung bình trên 84%.

Là địa phương có thế mạnh để phát triển thủy sản, những năm qua, tỷ trọng

về thủy sản trong cơ cấu nông nghiệp của huyện Na Hang không ngừng tăng lên

cả số lượng và chất lượng. Na Hang có mặt nước hồ thuỷ điện rộng,với hồ có

nhiều eo ngách, khe lạch, nguồn nước trong sạch chưa bị ô nhiễm bởi các chất thải

độc hại. Nguồn lợi thuỷ sản phong phú, đa dạng, nhiều loài thuỷ sản quý hiếm đặc

hữu có giá trị kinh tế. Sản lượng khai thác và nuôi trồng thuỷ sản của hồ đạt 700-

1.100 tấn/năm. Chủ yếu là các loài tự nhiên như: Tôm, Tép, cá Trắm, Mè, Trôi,

Chép, Rô phi, Ngão, Mương, Chiên, Lăng, Bỗng, Hảo, Rầm xanh, Anh vũ, Chạch

sông,... Có thể nói điều kiện tự nhiên thuận lợi, tiềm năng lợi thế rất lớn là cơ sở

để phát triển thuỷ sản sạch trong hiện tại và tương lai cho một địa phương miền

núi như huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang.

Theo Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Na Hang, toàn

huyện hiện nay có hơn 600 lồng nuôi thủy sản, sản lượng ước đạt 648,1 tấn với

tổng giá trị ước đạt 32 tỷ đồng, tạo việc làm cho trên 1.300 người. Triển khai

Nghị quyết số 12/2014/NQ-HĐND của HĐND tỉnh, UBND huyện Na Hang đã

28

thẩm định và trình phê duyệt cho 25 hộ vay vốn nuôi cá lồng, với số vốn vay là

4,2 tỷ đồng để khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân đầu tư và ứng

dụng công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực thủy sản.

Để phát triển nghề thủy sản theo hướng bền vững, huyện Na Hang đã

phối hợp với các cơ quan chuyên môn triển khai nhiều dự án nuôi trồng thủy

sản trong hồ thủy điện Tuyên Quang. Cùng với đó, UBND huyện tích cực tuyên

truyền, vận động người dân thực hiện quy chế quản lý khai thác, bảo vệ và phát

triển nguồn lợi thủy sản, đảm bảo nguồn lợi thủy sản ngày càng dồi dào. Nhằm

tái tạo nguồn lợi thủy sản, UBND huyện đã phối hợp với Tổng cục Thủy sản

triển khai điểm thả cá giống bổ sung xuống hồ thủy điện Tuyên Quang, cụ thể:

Năm 2013 thả 17.900 con với 7 loài cá; năm 2014 tiến hành thả 48.500 con cá

giống với 5 loài cá và ngày 12-10-2015 thả gần 67.000 con cá giống với các

loại cá gồm: Chép, mè hoa, anh vũ, dầm xanh, bỗng, trôi. Trong đó, Công ty

TNHH Long Giang và hộ gia đình chị Trương Thị Hoài Linh đã chung tay ủng

hộ 32.760 con cá trôi giống.

Việc phát triển thủy sản trên hồ chứa và nuôi cá eo, ngách, nuôi cá lồng

bè tập trung đã góp phần tạo thêm nhiêu công ăn việc làm tăng nguồn thực

phẩm, cải thiện đời sống nhân dân. Đồng thời còn tạo thêm cảnh quan du lịch

sinh thái, góp phần thúc đẩy ngành du lịch của tỉnh Tuyên Quang và huyện Na

Hang ngày càng phát triển.

Thực tế hiện nay, việc phát triển nghề nuôi cá lồng còn tồn tại nhiều khó

khăn, ngay cả trong công tác bảo vệ nguồn lợi, môi trường thủy sản. Trước hết

đó là cơ sở vật chất hạ tầng kỹ thuật để phục vụ cho công tác quản lý, bảo vệ

và phát triển thủy sản còn thiếu. Tất cả mới chỉ dừng lại ở một số mô hình hỗ

trợ và tạo cơ chế thông thoáng. Muốn nghề cá phát triển thì cần có những yếu

tố như phải có các trại cá, bến cá, cơ sở hậu cần thủy sản, phương tiện tuần tra.

Ngay cả lực lượng cán bộ chuyên môn hiện nay quá ít nên việc triển khai các

công tác quản lý, các chương trình phát triển bị hạn chế, chưa có tổ chức chuyên

29

ngành về thủy sản. Về cơ chế quản lý thì vẫn chưa có những hướng dẫn cụ thể,

các chế tài, phân cấp quản lý dẫn đến nguồn lợi thủy sản tự nhiên bị xâm hại.

Đời sống người dân khu vực lòng hồ còn nhiều khó khăn là nguyên nhân dẫn

đến khai thác, đánh bắt thủy sản bừa bãi.

Để nghề nuôi cá lồng khu vực lòng hồ thủy điện Na Hang, Tuyên Quang

phát triển một cách bền vững thì yếu tố đầu tiên là phải khắc phục được những

khó khăn trên và bảo vệ được môi trường. Hiện số lượng người tham gia khai

thác tự do khu vực lòng hồ khá lớn, có hộ vẫn còn sử dụng các loại phương tiện

hủy diệt, xâm hại đến môi trường. Các cơ quan chức năng cần phải đẩy mạnh

công tác kiểm tra và phải có chế tài xử phạt những đối tượng vi phạm. Thực tế,

nghề nuôi cá lồng là nghề mới đối với bà con vùng lòng hồ nên cần đẩy mạnh

công tác tuyên truyền cho người dân thấy được hiệu quả từ việc nuôi cá lồng.

Cùng với đó là lồng ghép các chương trình hỗ trợ về giống, vốn, kỹ thuật nuôi

trồng cho bà con.

1.3. Tổng quan một số công trình nghiên cứu có liên quan

Trong những năm qua ở nước ta đã có nhiều công trình nghiên cứu về

ngànhthủy sản nói chung và phát triển nuôi trồng thủy sản nói riêng. Sau đây

là một số công trình nghiên cứu tiêu biểu:

Ronald D.Zweig và cs: “Việt Nam: nghiên cứu ngành thủy sản, 2005”,

tác giả đã nghiên cứu xem xét hiện trạng và các nhu cầu trong lĩnh vực khai

thác và nuôi trồng thủy sản và quản lý nguồn lợi ở Việt Nam, xác định lĩnh vực

then chốt nhất nhằm xóa đói giảm nghèo, tăng sản lượng và cải thiện quản lý

môi trường trên cơ sở phát triển bền vững (trích theo Nguyễn Kim Phúc,

2011).[7]

Tác giả Đỗ Trọng Dũng (2010) đã tiến hành nghiên cứu về “Đánh giá

hiệu quả kinh tế nuôi trồng thủy sản ở các hộ nông dân huyện Tiên Du, tỉnh

Bắc Ninh”. Đề tài nghiên cứu đã tập trung đánh giá hiệu quả kinh tế của các hộ

nuôi trồng thủy sản theo mô hình nuôi, diện tích nuôi và theo mức độ đầu tư,

30

so sánh hiệu quả giữa các phương thức nuôi đơn, nuôi ghép và đưa ra các giải

pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế cho nuôi trồng thủy sản của hộ (trích theo

Vi Quang Ngọc, 2018).[4]

Tác giả Nguyễn Kim Phúc (2011) đã tiến hành nghiên cứu đề tài luận án

tiến sĩ ngành Kinh tế nông nghiệp về “Nâng cao chất lượng tăng trưởng ngành

thủy sản Việt Nam”. Luận án đưa ra khái niệm về chất lượng tăng trưởng ngành

thuỷ sản Việt Nam. Đồng thời, luận án đã xây dựng luận cứ khoa học cho đề

xuất các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tăng trưởng ngành thuỷ sản. Luận án đã

vận dụng lý thuyết tăng trưởng kinh tế hiện đại để xác định mô hình kinh tế lượng

về mối quan hệ giữa giá trị sản phẩm thủy sản tăng thêm (VA) theo vốn (K) và

lao động (L). Sau đó, luận án áp dụng phương trình tốc độ tăng trưởng để tính

năng suất nhân tố tổng hợp (TFP). Những lý thuyết này được sử dụng rộng rãi

trong nghiên cứu định lượng trên thế giới nhưng chưa từng được sử dụng cho

nghiên cứu trong ngành thủy sản Việt Nam.

Trần Ngọc Tài (2011) đã tiến hành nghiên cứu về “Giải pháp phát triển

nuôi trồng thủy sản nước ngọt trên địa bàn tỉnh Quảng Nam”. Đề tài đã phân

tích thực trạng, đặc điểm nuôi trồng thủy sản của tỉnh Quảng Nam và đưa ra

một số giải pháp phát triển nuôi trồng thủy sản của tỉnh (trích theo Nguyễn Văn

Nhuận, 2014).[5]

Đối với nuôi trồng thủy sản, theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn

Nhuận (2014): Việc phát triển nuôi trồng thủy sản trên địa bàn huyện Phù Mỹ

(tỉnh Bình Định) đa số là mang yếu tố tự phát, chưa theo quy hoạch chung của

huyện và của tỉnh, cũng như chưa có chính sách ưu đãi thật sự đối với các thành

phần tham gia vào quá trình nuôi trồng thủy sản. Mặt khác, nuôi trồng thủy sản

phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên, thời tiết và thường xảy ra dịch bệnh, do đó độ

rủi ro rất cao. Đây là lý do chủ yếu mà tác giả cho rằng nhiều tổ chức tín dụng

e ngại cho các doanh nghiệp, cho ngư dân và người nuôi trồng thủy sản vay

vốn. Hệ thống cơ sở hạ tầng chưa được quan tâm và đầu tư đúng mức, hệ thống

31

các dịch vụ phục vụ cho nuôi trồng phát triển không đồng đều, tình hình con

giống kém chất lượng vẫn còn đưa vào sản xuất đã làm cho năng suất, sản lượng

và kết quả thu được trong nuôi trồng thủy sản của địa phương chưa cao. Tình

hình dịch bệnh, ô nhiễm môi trường nuôi, biến đổi khí hậu, thời tiết khắt nghiệt

đã ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả của việc đầu tư, chăm sóc và thu hoạch.

Những diễn biến của thị trường tiêu thụ sản phẩm, sự đòi hỏi khắt khe của các

quy chuẩn quốc tế về an toàn vệ sinh thực phẩm cũng ảnh hưởng không nhỏ

đến nuôi trồng thủy sản tại huyện tại địa phương.

Theo Lương Thanh Nhựt Linh và nnk (2015): Việc sử dụng xung điện

khai thác cá là một trong những nguyên nhân chính làm suy giảm nguồn lợi

thủy sản, chiếm 30,67% tổng số các hộ điều tra. Bên cạnh đó, việc khai thác

thủy sản quá mức và sử dụng ngư cụ cấm làm giảm khả năng phục hồi nguồn

lợi thủy sản tự nhiên cũng là những nguyên nhân chính dẫn đến nguồn lợi thủy

sản ngày càng cạn kiệt (tỷ lệ suy giảm tương ứng là 25,67% và 18,67%). Bên

cạnh đó, các nguyên nhân khách quan cũng gián tiếp tác động tới sản lượng

thủy sản khai thác như: thu hẹp diện tích đất nông nghiệp, ảnh hưởng của thuốc

bảo vệ thực vật, nước thải sinh hoạt, nước thải từ các nhà máy chưa qua xử lý

và việc thay đổi dòng chảy ở phía thượng nguồn sông Mekong. Tất cả các

nguyên nhân này dù tác động ít nhưng trong một khoảng thời gian dài nên đã

ảnh hưởng lớn đến việc suy giảm thành phần các loài thủy sản hiện có tại tỉnh

An Giang. Đồng thời tác giả đề xuất ba nhóm giải pháp được khuyến cáo để

phát triển ổn định, bền vững nghề khai thác thủy sản nội địa tại tỉnh An Giang

như sau: Nhóm giải pháp về đào tạo nghề và công tác khuyến ngư; Nhóm giải

pháp về xây dựng chính sách quản lý; Nhóm giải pháp về cải thiện chất lượng

nước và duy trì diện tích ruộng ngập lũ.

Theo Vi Quang Ngọc (2018): Hiệu quả nuôi trồng thủy sản 3 năm (2014

- 2016) tại huyện Vị Xuyên (tỉnh Hà Giang) cho thấy mức thu nhập trên lao động

nuôi trồng thủy sản (tính theo giá trị sản xuất) tăng nhanh từ 28,32 triệu đồng/lao

32

động năm 2014, lên mức 67,51 triệu đồng/lao động năm 2016. Đồng thời, qua

nghiên cứu tác giả nhận thấy các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nuôi trồng thủy

sản tại huyện Vị Xuyên như: Điều kiện tự nhiên, chính sách của nhà nước và địa

phương về phát triển nuôi trồng thủy sản, công tác quy hoạch, sự phát triển của

khoa học kỹ thuật , năng lực, trình độ của người nuôi trồng thủy sản, liên kết sản

xuất và tiêu thụ sản phẩm, giống, thức ăn, môi trường nuôi thủy sản. Trên cơ sở

phân tích thực trạng, tác giả đề xuất giải pháp phát triển nuôi trồng thủy sản tại

huyện Vị Xuyên (tỉnh Hà Giang) đến năm 2020 gồm: Quy hoạch vùng nuôi trồng

thủy sản, giải pháp về thị trường tiêu thụ và liên kết trong sản xuất tiêu thụ sản

phẩm, giải pháp về quản lí sử dụng vốn, tư liệu sản xuất, quản lí đất nuôi trồng

thủy sản, giải pháp về khoa học - công nghệ, giải pháp phát triển chất lượng

nguồn nhân lực.

Trong đề tài nghiên cứu này, chúng tôi đi sâu vào nghiên cứu thực trạng

nuôi trồng thủy sản của hộ với các quy mô nuôi, đối tượng nuôi khác nhau,

nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng như yếu tố đầu vào, đầu ra sản phẩm,...

nhằm đánh giá về tình hình phát triển chung của huyện, về hiệu quả kinh tế của

nuôi trồng thủy sản, nêu ra những khó khăn vướng mắc để từ đó có những

hướng giải pháp cụ thể.Nghiên cứu đề tài luận văn này đã kế thừa các phương

pháp đánh giá hiệu quả kinh tế trong nuôi trồng thủy sản và một số giải pháp

nuôi trồng thủy sản của các tác giả và đề tài đã công bố, đồng thời đánh giá các

giải pháp nuôi trồng thủy sản huyện Na Hang đã và đang triển khai; bổ sung

các giải pháp phát triển thuỷ sản huyện Na Hang định hướng đến năm 2020.

Do vậy, đề tài có ý nghĩa quan trọng đối với việc phát triển nông nghiệp và xây

dựng nông thôn mới cũng như phát triển nuôi trồng thủy sản, góp phần tài cơ

cấu nông nghiệp và tài cơ cấu nền kinh tế.

33

Chương 2

ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

2.1.1. Điều kiện tự nhiên

Na Hang là huyện vùng cao của tỉnh Tuyên Quang cách trung tâm thị xã

Tuyên Quang 110 Km về phí bắc. Các vị trí tiếp giáp như sau: Phía Bắc giáp

huyện Huyện Bắc Mê tỉnh Hà Giang; Phía Đông giáp huyện Chợ Đồn tỉnh Bắc

Cạn; Phía Nam giáp huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang; Phía Tây giáp huyện

Bắc Quang tỉnh Hà Giang.

Na Hang nằm trong lưu vực của 2 sông lớn: Sông Gâm bắt nguồn từ Trung

Quốc chảy qua núi chảy qua xã Thượng Tân huyện Bắc Mê vào địa phận Na Hang

với chiều dài 53 km, hướng sông chảy từ Bắc xuống Nam; Sông Năng bắt nguồn

từ tỉnh Cao Bằng xuống hồ Ba Bể (tỉnh Bắc Kạn) chảy qua Thác Đầu Đẳng vào

địa bàn huyện Na Hang với chiều dài 25 km; hai sông hợp với nhau tại chân núi

Pắc Tạ cách thượng lưu đập thuỷ điện 2 km. Ngoài ra 2 con sông Gâm và sông

Năng, Na Hang còn có nhiều khe, Đậu Tươngh, suối nhỏ và trung bình. Địa hình

đồi núi thuộc cánh cung Sông Gâm, có nhiều núi đá vôi, tập trung ở phía Nam và

phía Bắc, độ cao thấp dần từ Bắc xuống Nam, Na Hang được chia thành 2 tiểu

vùng. Tiểu vùng khu A, ở phía Nam của huyện gồm 3 xã và 1 thị trấn, giao thông

ở khu A thuận lợi hơn so với tiểu vùng còn lại. Tiểu vùng khu C, ở phía Đông và

Bắc của huyện gồm 8 xã, địa hình chủ yếu là núi cao.

Na Hang mang tính chất của khí hậu vùng núi cao. Nhiệt độ dao động

lớn giữa mùa hè và mùa đông. Mùa đông nhiệt độ trung bình 15 - 200C, mùa

hè nhiệt độ lên đến 380C hoặc có thể hơn; mùa Hè có gió Đông Nam, Tây Nam

kéo dài từ tháng 5 - tháng 10, mùa Đông có gió mùa Đông Bắc kéo dài từ tháng

11 - tháng 4 năm sau. Hàng năm, vùng núi cao thường xuất hiện sương muối

và băng giá, độ ẩm không khí trung bình là 85%. Nhiệt độ trung bình năm: 220-

240C; nhiệt độ cao nhất là 350- 380C; nhiệt độ thấp nhất là 40C, thậm chí có

năm nhiệt độ xuống tới 10C.

34

Hệ thống sông ngòi ở Na Hang gồm có hai con sông lớn chảy qua là

sông Gâm (phía tây) và sông Năng (phía đông Na Hang). Mạng lưới sông

ngòi nhỏ khá dày song chế độ nước lại không đều giữa các mùa trong năm.

Sông Năng (hiện bị ngập lũ do xây dựng đập thuỷ điện và tạo thành hồ) chia

Na Hang thành các khu vực bao quanh hồ. Sông Gâm phía trên đập trở thành

hồ thủy điện và tạo thành ranh giới phía Tây của huyện Na Hang. Phía dưới

đập hồ Na Hang sông Gâm được chảy về phía Nam và gặp sông Lô để chảy

về Phú Thọ.

2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội

Na Hang có 1.792 hộ với 45.985 nhân khẩu. Mật độ dân số bình quân

của toàn khu vực là 39 người/km2. Dân số phân bố tương đối đồng đều giữa

các xã trong khu vực, mật độ cao nhất ở xã Thanh Tương (82 người/km2), thấp

nhất ở xã Sơn Phú (12 người/km2). Dân tộc trong vùng gồm có 3 dân tộc chính

là Tày ưu thế chiếm 47,5% số hộ, Dao chiếm 35,7% số hộ, Mông chiếm 11,5%

số hộ; ngoài ra là dân tộc Kinh, Cao lan, Nùng, Hoa, Hán (chiếm 5,3%).Nguồn

thu nhập chính của người dân dựa vào các hoạt động nông nghiệp (với lúa và

ngô là các cây trồng chính).

Na Hang có 12 xã, thị trấn với 127 thôn bản. Số người trong độ tuổi lao

động là 5.787người (chiếm 65% dân số). Hiện tại lao động ở khu vực nông

thôn mới sử dụng 80% số ngày làm việc trong năm nên có thể huy động lao

động nhàn rỗi để tăng thu nhập.

- Về nông, lâm nghiệp, thủy sản

+ Về trồng trọt và lâm nghiệp: Trên địa bàn huyện Na Hang có một số

cây trồng có tiềm năng, thế mạnh và đã được đưa vào Nghị quyết của Đại hội

Đảng bộ huyện (khóa XXI), nhiệm kỳ 2016-2020 như: Lúa nếp cái hoa vàng;

cây đậu tương, đậu xanh với trên 100 ha và đang hình thành vùng sản xuất hàng

hóa tập trung; có trên 1.300 ha diện tích chè đặc sản của huyện tại các xã Sinh

Long, Hồng Thái, Sơn Phú,... Na Hang với trên 11.000 ha diện tích rừng trồng

35

sản xuất. Trong giai đoạn 2016-2020 huyện tiếp tục thực hiện các giải pháp

nâng cao năng suất rừng trồng, khai thác có hiệu quả nhằm phục vụ công nghiệp

chế biến gỗ của huyện và của tỉnh Tuyên Quang.

+ Chăn nuôi: Huyện Na Hang có thế mạnh chăn nuôi những vật nuôi đặc

sản của địa phương như: Sản phẩm thịt lợn đen địa phương, chăn nuôi gà đồi,

trâu thương phẩm và xây dựng thương hiệu thịt trâu khô Na Hang.

+ Thủy sản: Với diện tích mặt nước lớn, trên 4.500 ha (do huyện quản

lý) có lợi thế để phát triển cho nuôi trồng thủy trên hồ thuỷ điện Tuyên Quang;

khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển nuôi cá trên hồ thuỷ điện

gắn với chế biến đặc biệt là phát triển nuôi cá đặc sản.

- Về phát triển công nghiệp:Na Hang có lợi thế về phát triển công nghiệp

sản xuất vật liệu xây dựng với các mỏ đá tập trung ở xã Năng Khả, Đà Vị; công

nghiệp khai khoáng quặng barit ở Hang Khào, thị trấn Na Hang; quặng kim loại

màu: chì, kẽm,… ở khu vực các xã Năng Khả, Khâu Tinh, Côn Lôn,...

- Về du lịch, dịch vụ:Với nền văn hóa khá đa dạng và phong phú và được

thiên nhiên ưu đãi ban tặng nhiều danh lam thắng cảnh như: Núi Pác Tạ, thác

Pác Ban (còn gọi là Thác Mơ), hang Phia Muồn (đã được khai quậtnghiên cứu

xác định là người tiền sử sinh sống cách nay trên 8.000 năm), động Nà Chao,

hang Thẳm Pioóng. Mặt khác, công trình Hồ thủy điện Tuyên Quang có công

suất 342 MW gồm 3 tổ máy, sản lượng điện hàng năm 1.295 triệu KWđi vào

hoạt động đã tạo cho Na Hang một vùng hồ rộng lớn trên 8.000 ha (bao gồm

cả diện tích quản lý của huyện Lâm Bình) đã tạo ra sự kết nối các tuyến đường

thủy từ Na Hang với các xã của huyện, nối liền với khu danh thắng Quốc gia

đặc biệt Ba Bể của tỉnh Bắc Kạn; huyện Bắc Mê của tỉnh Hà Giang. Ngoài

những danh lam thắng cảnh nổi tiếng thì các đền, chùa như Đền Pác Tạ, Pác

Vãng có từ thế kỷ thứ XIII cũng được trùng tu, khôi phục đã đáp ứng phần nào

việc thăm quan, thưởng ngoạn các thắng cảnh và du lịch tâm linh của du khách

khi đến với Na Hang. Có thể nói: Núi rừng hùng vĩ; thiên nhiên tươi đẹp; con

36

người hồn hậu, lịch lãm được kết tinh từ bề dầy của lịch sử, văn hóa - đó chính

là tiềm năng to lớn để huyện Na Hang phát triển trong thời gian tới.

Tuyến đường Quốc lộ 279, tỉnh lộ 176, tuyến đường thủy lòng hồ thủy

điện Tuyên Quang, đây là các tuyến đường có vai trò quan trọng trong chiến

lược phát triển kinh tế; ngoài ra còn có các tuyến đường huyện lộ; đường liên

thôn, liên xã; đến nay đã có 12/12 xã, thị trấn và 119/127 thôn bản có đường

ôtô đến trung tâm. Tuy nhiên, chất lượng đường kém thường gập ngềnh, nhỏ

hẹp, nhiều ổ gà, ổ voi ảnh hưởng đến việc đi lại và giao lưu sản phẩm hàng hóa

của nhân dân các dân tộc trong vùng .

Hệ thống thủy lợi huyện đã và đang từng bước được củng cố và phát triển,

các công trình thủy lợi hiện nay chủ yếu là các công trình tạm, trong chương trình

135 của các xã đã được thực hiện một số công trình thủy lợi kiên cố.

Trong những năm qua, Nhà nước đã có nhiều chính sách, đầu tư kinh phí

cho y tế nhằm nâng cao sức khỏe cho nhân dân. Hệ thống y tế từ huyện đến cơ

sở đã có sự quan tâm đầu tư cả về đội ngũ cán bộ, cơ sở vật chất và trang thiết bị

khám, chữa bệnh; Y tế thôn, làng từng bước phát triển. Công tác y tế dự phòng

được triển khai có hiệu quả, các ổ dịch đã được phát hiện và ngăn chặn kịp thời,

không để lan rộng. Công tác xã hội hoá về y tế có nhiều tiến bộ, đáp ứng nhu cầu

khám chữa bệnh của nhân dân. Công tác khám chữa bệnh theo thẻ BHYT ngày

càng được hoàn thiện, chất lượng được nâng cao. Tuy nhiên, công tác khám chữa

bệnh cho nhân dân vẫn còn có mặt hạn chế, cán bộ y tế còn thiếu và yếu, cơ sở

vật chất trang thiết bị khám chữa bệnh còn thiếu, việc chăm sóc sức khoẻ cho

người dân ở vùng sâu, vùng xa còn hạn chế.

Sự nghiệp giáo dục luôn được Cấp uỷ, Chính quyền địa phương quan

tâm đúng mức và có nhiều chuyển biến tích cực, cơ sở vật chất, trang thiết bị

dạy học được đầu tư, cơ bản đã xoá được trường học tạm, lớp tạm. Công tác xã

hội hóa giáo dục được quan tâm; các chủ trương chính sách hỗ trợ học sinh dân

tộc thiểu số được triển khai tốt. Tỷ lệ học sinh đạt tốt nghiệp phổ thông trung

học những năm gần đây ngày càng tăng.

37

Công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn được đầu tư, góp phần

thay đổi cơ cấu lao động, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho nhân dân. Tỷ

lệ lao động qua đào tạo chiếm khoảng gần 20%. Công tác khuyến học đã được

quan tâm đúng mức và đạt hiệu quả.

Hiện nay toàn huyện đã có 12/12 số xã, thị trấn có điện sinh hoạt, trên

90% số hộ gia đình dùng điện lưới quốc gia. Các mặt hoạt động văn hóa thông

tin đã chú trọng vào mục đích bồi dưỡng, phát triển nhân tố con người, từng

bước xây dựng nếp sống văn hóa làng xã, văn hóa cộng đồng; giữ gìn và phát

huy bản sắc truyền thống dân tộc, khôi phục các lễ hội truyền thống của đồng

bào dân tộc Tày, Mông,... Từng bước xây dựng nếp sống văn hóa ở các cơ quan,

đơn vị và khu dân cư.

2.2. Nội dung nghiên cứu

- Thực trạng phát triển thủy sản tại huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang

+ Một số thông tin về tình hình sản xuất thủy sản huyện Na Hang: Quy

mô sản xuất (số hộ nuôi, diện tích nuôi,...), chủng loại thủy sản nuôi (tên loài

thủy sản, tỷ trọng,...), khoa học công nghệ và thiết bị công nghệ trong nuôi

trồng thủy sản (tên, nguồn gốc xuất xứ, hiệu quả,...), cơ sở hạ tầng (ao hồ, nguồn

nước, giao thông, điện, môi trường,...), giá trị sản xuất, lợi nhuận, thu nhập của

người lao động,...

+ Một số đặc điểm về sản xuất thủy sản ở huyện Na Hang

+ Kết quả sản xuất và hiệu quả sản xuất thủy sản huyện Na Hang

- Khó khăn và yếu tố ảnh hưởng đến phát triển thủy sản tại huyện Na

Hang, tỉnh Tuyên Quang

+ Khó khăn, thách thức ảnh hưởng đến phát triển thủy sản huyện Na Hang

+ Yếu tố ảnh hưởng đến phát triển thủy sản: Yếu tố ảnh hưởng đến sản

lượng thủy sản, yếu tố ảnh hưởng đến giá trị sản xuất thủy sản, yếu tố ảnh

hưởng đến lợi nhuận, yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của người lao động,...

38

- Quan điểm, mục tiêu và giải pháp phát triển thủy sản tại huyện Na

Hang, tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020.

+ Quan điểm, định hướng và mục tiêu phát triển nuôi trồng thủy sản tại

huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020.

+ Giải pháp về chính sách phát triển nuôi trồng thủy sản tại huyện Na

Hang, tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020.

2.3. Tiếp cận và phương pháp nghiên cứu

2.3.1. Tiếp cận nghiên cứu

Trong phạm vi đề tài này, chúng tôi sử dụng các tiếp cận sau đây:

- Tiếp cận vĩ mô: Sử dụng tiếp cận vĩ mô để thu thập các thông tin số

liệu ở tầm tổng thể, bao quát trên phạm vị huyện hoặc thu thập thông tin qua

khảo sát ở cấp sở, ban, ngành liên quan đến hoạt động nuôi trồng thủy sản, về

sản xuất và thị trường tiêu thụ sản phẩm thủy sản. Nghiên cứu khảo sát các nội

dung nghiên cứu trên phạm vi toàn huyện Na Hang.

- Tiếp cận vi mô: Sử dụng tiếp cận này để nghiên cứu một cách chi tiết, chuyên

sâu các thông tin số liệu thu thập ở cấp độ cơ sở sản xuất kinh doanh thủy sản (gồm

trang trại hộ gia đình, công ty,....). Nghiên cứu những số liệu từ các cơ sở sản xuất

kinh doanh thủy sản này thông qua việc khảo sát và phỏng vấn trực tiếp các công ty,

trang trại, hộ trong trên toàn bộ địa bàn nghiên cứu đã xác định.

- Tiếp cận hệ thống: Hệ thống cấp từ huyện đến cơ sở sản xuất kinh doanh

thủy sản về sản xuất và thị trường tiêu thụ thủy sản. Sử dụng tiếp cận hệ thống để

nghiên cứu một cách bài bản, đầy đủ và toàn diện các nội dung nghiên cứu..

2.3.2. Phương pháp nghiên cứu

2.3.2.1. Chọn điểm nghiên cứu

Na Hang là huyện vùng cao của tỉnh Tuyên Quang có diện tích mặt nước

nuôi trồng thủy sản nằm trong những huyện lớn nhất của tỉnh. Toàn huyện có

gần 5.000 ha diện tích nuôi trồng thủy sản, trong đó các xã có diện tích nuôi

trồng thủy sản tập trung và lớn như: Thị trấn Na Hang, xã Yên Hoa, xã Sơn

Phú, xã Đà Vị,... Ngoài ra tất cả các xã trên địa bàn đều có ao hồ nhỏ để nuôi

trồng thủy sản.

39

2.3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu

a) Thu thập số liệu thứ cấp

Tài liệu thứ cấp sử dụng trong nghiên cứu được thu thập từ sách, báo,

tạp chí, các trang web và các công trình nghiên cứu đã được công bố, các báo

cáo, nghị quyết của Tỉnh ủy, UBND tỉnh Tuyên Quang, Sở Nông nghiệp &

PTNT, Phòng Nông nghiệp & PTNT huyện Na Hang, Chi cục Thống kê,

UBND huyện Na Hang,...

Các tài liệu tổng quan về địa bàn nghiên cứu được thu thập ở các phòng

ban của huyện và thông qua các báo cáo, thống kê tình hình kinh tế xã hội hằng

năm của huyện Na Hang (Phòng Tài nguyên - Môi trường, Phòng Nông nghiệp

&PTNT, Phòng Tài chính - Kế hoạch, Chi cục thống kê và các Phòng ban liên

quan).

b) Thu thập số liệu sơ cấp

Thu thập số liệu sơ cấp bằng các phương pháp chính sau đây:

- Phương pháp điều tra phỏng vấn bằng phiếu điều tra: Số liệu sơ cấp

được thu thập thông qua phiếu điều tra hay còn gọi là bảng hỏi. Đối tượng điều

tra là các cơ sở sản xuất kinh doanh thủy sản trên địa bàn. Nội dung của bảng

hỏi bao gồm các thông tin liên quan đến đặc điểm danh tính của cơ sở sản xuất

kinh doanh thủy sản, nguồn lực của họ, một số chỉ tiêu kết quả sản xuất, hiệu

quả sản xuất, khó khăn thách thức,...

Phương pháp chọn mẫu: Trên thực tế, số lượng cơ sở nuôi trồng thủy sản

toàn huyện Na Hang hiện nay có tổng số 105 cơ sở, trong đó có 3 công ty và

102 trang trại hộ gia đình. Số lượng cơ sởsản xuất kinh doanh thủy sản được

lựa chọn để điều tra được tính theo công thức Slovin (1960) như sau:

n = N/(1 + N.e2)

Trong đó: n là dung lượng mẫu được chọn

N: Tổng thể. Ở đây tổng số cơ sở sản xuất kinh doanh thủy sản toàn

huyện Na Hang là 105.

40

e: Sai số. Vì các trang trại chăn nuôi ở địa phương được đánh giá khá

đồng đều, nên chúng ta xác định sai số không vượt quá 5%, tức e = 0,05.

Tính toán theo công thức trên đây, ta có: số lượng cơ sở sản xuất kinh

doanh thủy sản là n = 83,1. Do đó mẫu được chọn là 90, gồm 87 trang trại hộ

gia đình và toàn bộ 3 công ty. Việc lựa chọn 87 trang trại hộ gia đình để điều

tra trên tổng số 102 trang trại hộ gia đình được dựa trên sự thuận tiện trong quá

trình khảo sát phỏng vấn trực tiếp hiện trường. Số liệu điều tra được nhập trên

Excel dựa trên form đã thiết lập. Mẫu phiếu điều tra và số liệu điều tra này được

trình bày ở phụ lục.

- Phương pháp thảo luận nhóm với những người có liên quan: Bao gồm

cán bộ lãnh đạo phụ trách lĩnh vực nông nghiệp địa phương (huyện, xã), lãnh

đạo xã, đại diện cơ sở sản xuất kinh doanh thủy sản hay cơ sở nuôi trồng thủy

sản,... Công cụ để thu thập số liệu là bảng kiểm kê. Nội dung bảng kiểm kê gồm

các thông tin liên quan đến đặc điểm sản xuất thủy sản (nhóm loài và giống

thủy sản, nhu cầu giống, thức ăn,...), khai thác đánh bắt tự nhiên, khó khăn

thách thức, giải pháp phát triển thủy sản,...

- Phương pháp quan sát trực tiếp: Quan sát trực tiếp hiện trường để thu

thập các số liệu về số lượng lồng bè nuôi, diện tích lồng bè, sản lượng thu hoạch

2.3.2.3. Phương pháp xử lý và tổng hợp thông tin

trên lồng,...

Các loại số liệu thu thập phục vụ nghiên cứu được được kiểm tra, phân

tổ và tổng hợp theo hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu đã xây dựng sử dụng phần

mềm thống kê Excel/PivotTable (Dương Văn Sơn và Bùi Đình Hòa, 2012).

Các thông tin định lượng trong bảng hỏi (phiếu điều tra) được tính toán xử lý

một số đại lượng thống kê thông dụng của mẫu như: Độ lệch chuẩn (SD), sai

41

số chuẩn (SE) và hệ số biến động (CV%) nhằm hiểu rõ bản chất của dãy số

liệu quan sát.

2.3.2.4. Phương pháp phân tích thông tin

a) Phương pháp phân tích mô hình hồi quy đa biếndạng tuyến tính

Sử dụng phương pháp phân tích hồi quy đa biến dạng tuyến tínhđể phân

tích mối liên hệ tương quan giữa một số biến độc lập là các biến định lượng và

biến định tính (biến giả định) với các biến phụ thuộc làsản lượng thủy sản, giá

trị sản xuất thủy sản, lợi nhuận và thu nhập của người lao động. Bởi trên thực

tế, phát triển thủy sản thường được dựa trên các tiêu chí chủ yếu như sự gia

tăng về sản lượng thủy sản trên địa bàn, giá trị sản xuất thủy sản, lợi nhuận thu

được từ thủy sản cũng như thu nhập của người lao động. Mục đích của phân

tích mô hình hồi quy đa biến này nhằm ước lượng mối liên hệ giữa một số biến

độc lập với biến phụ thuộc đã xác định trên đây, qua đó có thể xác địnhhình

thức tổ chức sản xuất thủy sản thích hợp với điều kiện cụ thể ở huyện Na Hang.

Mục đích của phân tích mô hình hồi quy ngoài việc nhằm ước lượng mối

quan hệ giữa một số biến độc lập với các biến phụ thuộc nêu trên, mà còn xác

định xem hình thức tổ chức sản xuất nuôi trồng thủy sản nào được xem là phù

hợp với điều kiện cụ thể ở địa phương này.

Mô tả chi tiết các biến số sẽ được trình bày ở chương 3. Phân tích hồi

quy đa biến dựa trên phần mềm IBM SPSS Statistic 20. Kết quả chi tiết các

phân tích này được trình bày ở phụ lục.

b) Phương pháp thống kê mô tả

Phương pháp thống kê mô tả được áp dụng trong nghiên cứu nhằm phân

tích thực trạng nuôi trồng, và thực trạng triển khai các giải pháp phát triển nuôi

trồng thủy sản sử dụng hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu đã xây dựng phản ánh

dưới dạng số tuyệt đối, số tương đối, số trung bình và như diện tích, hệ thống

cơ sở hạ tầng, các nguồn đầu vào vụ phục vụ nuôi trồng thủy sản, kết quả và

hiệu quả của hoạt động nuôi trồng thủy sản. Các kết quả này được biểu diễn

42

dưới dạng các bảng số liệu, biểu đồ, đồ thị và các hình nhằm phản ánh kết quả

của thực hiện các chính sách phát triển nuôi trồng thủy sản của huyện Na Hang

trong thời gian qua.

c) Phương pháp so sánh

Phương pháp này được sử dụng để đánh giá thực trạng phát triển nuôi

trồng thủy sản của huyện Na Hang thông qua việc so sánh các chỉ tiêu nghiên

cứu theo thời gian, theo quy mô sản xuất, theo loại hình nuôi, và theo vùng. Kết

quả của phân tích này sẽ là cơ sở của việc tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến thực

trạng phát triển nuôi trồng thủy sản và triển khai các giải pháp phát triển nuôi

trồng thủy sản của huyện.

2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

2.4.1. Nhóm thông tin chung về hộ nuôi trồng thủy sản

- Danh tính cơ sở sản xuất kinh doanh thủy sản: họ tên, địa chỉ, tuổi, học

vấn, dân tộc,...

- Năm bắt đầu nuôi trồng thủy sản, thâm niên kinh doanh,...

2.4.2. Nhóm chỉ tiêu quy hoạch vùng nuôi trồng thủy sản

- Tổng diện tích nuôi trồng thủy sản, % diện tích chuyển đổi so với tổng

diện tích đất sản xuất nông nghiệp và so với tổng diện tích nuôi trồng thủy sản

toàn huyện.

- Diện tích nuôi trồng thủy sản của hộ, % diện tích nuôi trồng thủy sản

so với tổng diện tích sản xuất nông nghiệp của hộ vốn có.

- Quy hoạch vùng nuôi hợp lý? Chưa hợp lý?

2.4.3. Nhóm chỉ tiêu về nguồn lực của cơ sở sản xuất kinh doanh thủy sản

- Số lao động

- Vốn đầu tư

- Số lượng lồng bè

- Diện tích nuôi

2.4.4. Nhóm chỉ tiêu về sản xuất thủy sản

43

- Nhu cầu giống và chủng loại cá

- Thức ăn

- Khoa học công nghệ trong nuôi trồng thủy sản

2.4.5. Nhóm chỉ tiêu về kết quả sản xuất và hiệu quả sản xuất thuỷ sản

- Số lượng lồng bè nuôi theo các mốc thời gian khác nhau

- Sản lượng qua các năm 2015, 2016 và 2017

- Giá trị sản xuất được tính theo mức giá hiện hành.

- Lợi nhuận của cơ sở sản xuất kinh doanh thủy sản

- Thu nhập bình quân người lao động.

2.4.6. Nhóm chỉ tiêu phát triển thị trường thủy sản

- Đầu vào, đầu ra cho các sản phẩm thủy sản do hộ tự tìm hiểu hay được

cung cấp, liên kết?

- Đối tác thường xuyên thu mua sản phẩm nuôi trồng thủy sản

- Giá bán, tỷ lệ chênh lệch giá khi bán cho thương lái với giá bán lẻ trên

thị trường

- Mức độ tiếp cận thị trường khó – dễ?

- Hoạt động của địa phương về thúc đẩy tiêu thụ thông qua quảng cáo,

hội thảo với các doanh nghiệp

Chương 3

44

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Thực trạng phát triển thủy sản tại huyện Na Hang

3.1.1. Một số thông tin về tình hình sản xuất thủy sản huyện Na Hang

Huyện Na Hang được đánh giá có nguồn tài nguyên nước phong phú với

nhiều hồ, ao, sông, suối. Đặc biệt Na Hang có hồ thủy điện với tổng sốdiện tích

trên 8.000 ha lòng hồ thủy điện. Tiềm năng diện tích nuôi trồng thủy sản toàn huyện

có thể đạt tới 5.000 - 6.000 ha,có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển và khai thác

thủy sản. Trong đó, để phát triển bền vững việc nuôi trồng thủy sản đóng vai trò

quan trọng, không chỉ đối với việc gia tăng sản lượng mang lại nguồn thu cho quốc

gia, cải thiện đời sống mà còn giúp tái tạo và bảo vệ nguồn gen và môi trường sinh

thái.Là địa phương có thế mạnh để phát triển thủy sản, những năm qua, tỷ trọng về

thủy sản trong cơ cấu nông nghiệp của huyện Na Hang không ngừng tăng lên cả số

lượng và chất lượng. Để nuôi trồng và phát triển nguồn lợi thủy sản bền vững,

UBND huyện Na Hang đã thông qua quy hoạch phát triển thủy sản huyện giai đoạn

2011 - 2020 với quan điểm xây dựng ngành thủy sản thành một ngành nghề sản

xuất chính tạo việc làm, tăng thu nhập, tạo ra sản phẩm hàng hóa; phát huy và khai

thác tiềm năng, lợi thế đối với các eo ngách và mặt hồ thủy điện Tuyên Quang, đẩy

nhanh hoàn thiện xây dựng cơ bản các công trình phục vụ phát triển thủy sản như

trại cá giống, bến cá, xây dựng thêm cơ sở hậu cần chế biến và bảo quản sản phẩm

thủy sản như: Kho lạnh, xưởng sản xuất nước đá, xưởng chế biến thức ăn cho cá,

xưởng sơ chế sản phẩm thủy sản.…

Song song với đó là công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng

nguồn nhân lực quản lý và phát triển thủy sản, tập trung đào tạo nghề cho nông

dân tham gia nuôi trồng thủy sản, hướng dẫn tổ chức sản xuất cho các hộ dân

theo hướng thâm canh nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu

cầu thị trường. Huyện tiếp tục đầu tư các chương trình, dự án phụ trợ, trong đó

ưu tiên đầu tư vào cảng cá, sản xuất giống thủy sản, vùng nuôi trồng thủy sản tập

trung; triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường tiêu thụ

sản phẩm thủy sản đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và hướng tới thị trường

45

xuất khẩu các loại cá đặc sản. Xây dựng chương trình, tổ chức xúc tiến đầu tư,

mời gọi các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh tham gia đầu tư nuôi, chế biến,

tiêu thụ sản phẩm thủy sản, đồng thời tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát

xử lý các sai phạm trong lĩnh vực thủy sản theo quy định của pháp luật,... Việc

nuôi trồng thủy sản có giá trị kinh tế được huyện Na Hang chú trọng, xây dựng

ngành thủy sản thành một ngành nghề sản xuất chính tạo ra sản phẩm hàng hóa,

đáp ứng nhu cầu thị trường trong tỉnh và xuất khẩu, góp phần giải quyết việc

làm, tăng thu nhập cho nhân dân.

Chính vì vậy, trong các năm 2015-2017 diện tích nuôi trồng thủy sản

toàn huyện biến động từ 4.524 ha năm 2015, sau đó giảm xuống và ổn định ở

quy mô 4.512 ha vào các năm 2016 và 2017. Tuy nhiên sản lượng thủy sản toàn

huyện không giảm mà không ngừng tăng, từ 607,7 tấn năm 2016, lên 618,2 tấn

năm 2016 và đạt kỷ lục 633,2 tấn vào năm 2017, do gia tăng về năng suất đầu

tư thâm canh. Vì thế giá trị sản lượng thủy sản toàn huyện tăng từ 27.350 triệu

đồng năm 2015, lên 27.812 triệu đồng năm 2016 và đạt kỷ lục 28.496 triệu

đồng năm 2017 (Bảng 3.1).

Bảng 3.1. Tình hình sản xuất thủy sản huyện Na Hang

các năm 2015-2017

Chỉ tiêu 2015 2016 2017

607,8 72,0 86,4

Đơn vị tính Ha Tấn Ha Tấn Ha Tấn Ha Tấn Lồng Tấn Triệu đồng 4.524,0 4.512,0 4.512,0 633,2 618,2 60,0 60,0 72,0 72,0 4.452,0 4.452,0 4.452,0 311,6 311,6 40,5 40,5 40,5 46,5 500,0 400,0 188,1 209,1 28.496 27.821 329,4 40,5 46,5 400,0 145,4 27.350

Diện tích nuôi trồng toàn huyện Sản lượng toàn huyện Diện tích ao, hồ nhỏ, ruộng Sản lượng ao, hồ nhỏ, ruộng Diện tích nuôi hồ thuỷ điện Sản lượng khai thác tự nhiên từ hồ Diện tích nuôi trong eo ngách Sản lượng nuôi trong eo ngách Số lồng nuôi Sản lượng nuôi lồng Tổng giá trị sản xuất Nguồn: Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Na Hang, 2018

46

Trong cơ cấu diện tích nuôi trồng thủy sản toàn huyện, lợi thế của Na

Hang là hồ thủy điện Na Hang, nên có tới hơn 98% diện tích được nuôi trồng

trên mặt nước hồ thủy điện. Cùng với lợi thế diện tích mặt nước lớn, chất

lượng nước hồ được đánh giá tốt, phù hợp với việc nuôi trồng thủy sản cũng

như sinh sản tự nhiên của các loài thủy sản. Lý do chính là do chất lượng

rừng đầu nguồn tốt và đặc biệt rừng xung quang lòng hồ còn nhiều và độ che

phủ rừng cao.

Cùng với nuôi trồng thủy sản, Na Hang và một số địa phương khác

thuộc khu vực hồ thủy điện Na Hang có thể khai thác đánh bắt thủy sản tự

nhiên từ hồ với sản lượng lớn chiếm khoảng 50% tổng sản lượng thủy sản

toàn huyện, bình quân đạt từ 49-54% tổng sản lượng thủy sản trên địa bàn

huyện Na Hang. Các dụng cụ truyền thống thường được sử dụng để khai thác

đánh bắt là: thuyền nhỏ, lưới, chài, đó, nơm, dậm, vó tép, lờ, ống lươn, đăng

tre, cần câu,... Tuy nhiên, một số trường hợp vẫn bà con vẫn còn lén lút sử

dụng những công cụ không được phép sử dụng như: Xung điện, thuốc nổ, ruốc

cá,… Sử dụng những công cụ này đang trở thành nguyên nhân chủ yếu dẫn

đến tình trạng khai thác quá mức, khai thác cạn kiệt nguồn lợi thủy sản ở hồ

thủy điện Na Hang.

Nuôi trồng thủy sản trên hồ thủy điện chủ yếu bằng các lồng nuôi. Số

lượng lồng hàng năm biến động từ 400-500 hoặc 600 lồng và đang có xu hướng

gia tăng số lượng lồng nuôi do hiệu quả kinh tế cao từ việc nuôi cá trên lồng

mang lại. Dung tích lồng nuôi biến động từ 40-108 m3/lồng, tùy thuộc vào địa

bàn và mặt nước cũng như sự đầu tư của cơ sở sản xuất kinh doanh thủy sản.

Sản lượng thủy sản nuôi từ lồng biến động từ 145,4 tấn năm 2015, tăng lên

188,1 tấn năm 2016 và 209,1 tấn năm 2017 (Bảng 3.1).

47

Bảng 3.2. Giá trị và cơ cấu giá trị thủy sản huyện Na Hang

năm 2015-2017

Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Loại hình Giá trị Cơ cấu Giá trị Cơ cấu Giá trị Cơ cấu mặt nước (Tr.đ) (%) (Tr.đ) (%) (Tr.đ) (%)

Ao, hồ, ruộng 2.880 10,5 3.240 11,6 4.176 14,7

Hồ thủy điện 14.175 51,8 14.175 51,0 10.125 35,5

Nuôi lồng 10.295 37,6 10.406 37,4 14.195 49,8

Tổng cộng 27.350 100,0 27.821 100,0 28.496 100,0

Nguồn: Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Na Hang, 2018

Ngoài ra, Na Hang còn nuôi cá trên ao hồ nhỏ và trên ruộng cấy lúa với

diện tích biến động từ 60-72 ha, sản lượng đạt từ 72-86,4 tấn/năm. Có 40,5 ha

diện tích nuôi trong các eo ngách của hồ thủy điện, sản lượng đạt 40,5 - 46,5

tấn/năm (Bảng 3.1).

Cơ cấu giá trị thủy sản đang có xu hướng tăng dần giá trị thủy sản từ nuôi

lồng, tăng từ 10.295 triệu đồng (chiếm tỷ lệ 37,6%) năm 2015, lên 10.406 triệu

đồng (chiếm 37,4% tổng giá trị trên các loại hình mặt nước) năm 2016, và đạt

giá trị 14.195 triệu đồng (chiếm tỷ lệ 49%) vào năm 2017. Cùng với xu hướng

đó, việc nuôi cá trong các ao hồ nhỏ và ruộng cấy lúa cũng không ngừng được

gia tăng. Nếu như năm 2015 giá trị thủy sản trên ao hồ nhở và ruộng lúa mới

chỉ đạt 10,5%, năm 2016 tăng lên 11,6%, và đặc biệt năm 2017 đã tăng lên

14,7% (Bảng 3.2). Như vậy, việc khai thác đánh bắt thủy sản tự nhiên từ hồ

thủy điện đang có xu hướng giảm dần, do nguồn khai thác dần cạn kiệt, hiệu

quả khai thác thấp dần.Giá trị thủy sản khai thác đánh bắt tự nhiên từ hồ thủy

điện nếu như năm 2015 đạt 51,8%, năm 2016 là 51% và đến năm 2017 chỉ còn

35,5%. Điều này đang đặt ra vấn đề cần đẩy mạnh việc nuôi trồng thủy sản,

nuôi cá bằng lồng bè để phát triển bền vững.

48

3.1.2. Một số đặc điểm về sản xuất thủy sản ở huyện Na Hang

a) Về giống và nhóm loài thủy sản

Giống đóng vai trò quan trọng trong hoạt động nuôi trồng thuỷ sản. Muốn

nâng cao chất lượng thuỷ sản thì việc đầu tiên là phải có giống thuỷ sản tốt đáp

ứng yêu cầu các cơ sở nuôi trồng thủy sản. Trên thực tế, Na Hang là địa phương

có nguồn giống và loài thủy sản phong phú, có chất lượng cao. Hàng năm, các

cơ sở nuôi trồng thủy sản ở huyện Na Hang cần một lượng giống khá lớn gồm

các nhóm loài thủy sản như: Nhóm cá phổ biến (cá Trắm cỏ, cá Chép, cá Mè

trắng, Mè hoa, Trôi, các loại, Rô phi vằn...), nhóm cá mới (như: Rô phi, Trê lai,

Chim trắng, Chép lai ba máu), nhóm cá có chất lượng cao (như Trắm đen, Lăng,

Bỗng, Chiên), nhóm cá bản địa có giá trị cao (như: Bỗng, Chiên, Anh vũ, Lăng,

Chạch sông, Dầm xanh) và nhóm cá mới đang thử nghiệm nuôi trồng (như cá

Hồi, cá Tầm). Ngoài ra còn có một số giống thủy sản khác như tôm, ba ba, ếch,

lươn, chạch đồng,...

Trong giai đoạn 2015-2018 diện tích nuôi được mở rộng, nhu cầu giống

nuôi tăng theo nhưng với năng lực hiện có của các cơ sở sản xuất giống thủy sản

chỉ cung cấp được 25 - 30% nhu cầu giống cho mức nuôi hiện tại. Do đó đòi hỏi

phải nâng cao năng lực của các trại giống và tăng cường công tác nghiên cứu khoa

học về giống, di nhập giống mới, thuần hóa những loại giống có chất lượng cao

nhằm hình thành một cơ cấu giống thích hợp và đáp ứng đủ số lượng cho nhu cầu

phát triển nuôi trồng thủy sản hàng hóa trên các loại hình mặt nước.

Kết quả điều tra từ các hộ nuôi trồng thủy sản cho thấy nguồn giống được

nhập từ các nguồn như tự ươm, mua của thương lái, mua của trung tâm thủy

sản tỉnh, mua các hộ ươm khác trong vùng. Trong đó hình thức mua giống của

Trung tâm thủy sản tỉnh Tuyên Quang là cao nhất chiếm 75,56%, phần lớn

lượng giống nhập về có nguồn gốc rõ ràng, có thương hiệu, chất lượng khá đảm

bảo, một số lô nhập về đã được ngành chức năng kiểm tra, kiểm soát trong quá

trình vận chuyển và nhập giống về. Tuy nhiên, trung tâm trên địa bàn huyện

49

không đủ cung cấp cho các hộ nuôi, các hộ phải nhập giống từ huyện khác về,

do mua giống ở xa nên quá trình vận chuyển không tránh khỏi làm xây sát, sặc

khí,… phần nào ảnh hưởng đến chất lượng con giống. Việc mua giống ở xa,

mất chi phí vận chuyển cũng làm tăng tổng chi phí đầu tư nuôi trồng thủy sản,

giảm hiệu quả sản xuất.

Bảng 3.3. Nhu cầu chủng loại và số lượng cá giống theo địa điểm nuôi

TT Địa điểm nuôi Chủng loại cá giống

Số lượng (con) I Nuôi cá ao hồ nhỏ

Trắm cỏ, Chép, Mè trắng, Mè 1 Nhóm phổ biến 200.000 hoa, Trôi các loại, Rô phi vằn

Rô phi, Trê lai, Chim trắng, Chép 2 Nhóm mới 100.000 lai ba máu

3 Nhóm chất lượng cao Trắm đen, Lăng, Bỗng, Chiên 100.000

Nhóm cá bản địa có giá Bỗng, Chiên, Anh vũ, Lăng, 4 100.000 trị cao Chạch sông, Dầm xanh

5 Nhóm thử nghiệm Hồi, Tầm

Chép lai, Mè trắng, Mè hoa, Trôi 1.500.000 II Nuôi cá hồ thủy điện Ấn Độ

Rô phi, Chép lai, Trắm cỏ, Bỗng, 1 Nuôi cá lồng trên hồ 600.000 Lăng, Nheo, Trê lai,...

III Nuôi cá ruộng

Rô phi vằn, Chép, Trôi các loại, 1 Nhóm phổ biến Diếc

Rô phi đơn tính, Chim trắng, 2 Nhóm mới Chép lai ba máu

3 Nhóm chất lượng cao Quả, Trắm đen, Tôm

Nguồn: Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Na Hang, 2018

50

Mặt khác, quan sát của chúng tôi còn nhận thấy: Sản xuất con giống và

quản lý chất lượng con giống ở địa phương còn rất hạn chế: chất lượng giống

không cao, công tác kiểm tra, kiểm soát lỏng lẻo. Vẫn còn hiện tượng một lượng

giống thủy sản trôi nổi trên thị trường không được kiểm soát, đã ảnh hưởng không

nhỏ đến nuôi trồng thủy sản, tỷ lệ sống sau thu hoạch còn đạt thấp.

b) Về thức ăn

Bảng 3.4. Lượng thức ăn chăn nuôi thủy sản

Loại hình mặt nước Phân hữu cơ (kg/ha) Thức ăn tinh (kg/kg cá) Phân vô cơ (kg/ha)

Nuôi bán thâm canh

Ao, hồ nhỏ 2.000 1-1,5 100

Ruộng 1.000 0 50

Lồng trên hồ thủy điện 1-2

Nuôi thâm canh

Ao, hồ nhỏ 2.500 1,5-5 100

Ruộng 1.500 0,5-1,5 50

Lồng trên hồ thủy điện 2-5

Nguồn: Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Na Hang, 2018

Đối với nuôi trồng thủy sản thâm canh thì việc sử dụng thức ăn chế biến

là yêu cầu bắt buộc, mức độ thâm canh càng cao thì tỷ lệ thức ăn chế biến càng

nhiều. Nguyên liệu dùng chế biến thức ăn thủy sản rất sẵn ở địa phương như

sắn, cám gạo, ngô, sản phẩm thủy sản chất lượng thấp hoặc thải loại. Cần mua

thêm các thành phần bổ sung như đạm, khoáng, vitamin,... Dây chuyền thiết bị

chế biến thức ăn có thể lắp đặt tại gia đình gồm máy nghiền, máy trộn, đùn

viên, sấy hoặc phơi khô thủ công. Tùy theo yêu cầu số lượng có thể sử dụng

máy công suất lớn hay nhỏ. Do đó việc chế biến thức ăn nuôi thâm canh dễ

dàng, có thể sản xuất tại gia đình hoặc xây dựng xưởng quy mô lớn. Qua quan

sát của chúng tôi, các cơ sở nuôi trồng thủy sản có thể mua thức ăn từ các đại

lý, dùng nguồn thức ăn tự chế hoặc mua trực tiếp thức ăn từ công ty. Có tới

51

100% cơ sở nuôi trồng thủy sản bày tỏ mong muốn thị trường thức ăn thủy sản

được ổn định, công bố rộng rãi giá thức ăn, danh mục thuốc thú y thủy sản trong

chăn nuôi để người nuôi yên tâm sản xuất.

Trên địa bàn huyện Na Hang, trước đây quy mô sản xuất nuôi trồng thủy

sản chưa lớn, các vùng sản xuất còn phân tán với mô hình hộ sản xuất là chủ yếu

nên việc chế biến thức ăn được xác định là các hộ gia đình và cơ sở tự sản xuất.

Hình thức này có ưu điểm luôn chủ động đáp ứng được các yêu cầu thâm canh,

tận dụng triệt để nguyên liệu và lao động sẵn có tại địa phương.

Tuy nhiên, giai đoạn 2015 - 2018 do mở rộng quy mô nuôi và hình thức

nuôi thâm canh, nhu cầu thức ăn nhiều, các doanh nghiệp sản xuất thức ăn thủy

sản với mục tiêu cung ứng cho thị trường có một hình thức phân phối phù hợp

như mở đại lý cấp I, II, đại lý bán lẻ tại các vùng chuyển đổi, thuận tiện cho cả

bán lẫn mua. Hộ gia đình, các cơ sở nuôi trồng thủy sản ký hợp đồng trực tiếp

với các đại lý cấp I của Nhà máy sản xuất thức ăn chuyên chở tới tận nơi theo

hợp đồng đã ký kết. Hình thức cung ứng này giúp cho người bán và người mua

chủ động được kế hoạch sản xuất, giảm thiểu chi phí.

Bên cạnh đó, tổ chức khuyến ngư cơ sở hợp đồng cung cấp thức ăn cho

vùng nuôi, đồng thời làm nhiệm vụ tuyên truyền phổ biến hướng dẫn sử dụng

những loại thức ăn công nghiệp thích hợp cho các đối tượng nuôi trồng thủy

sản trong địa phương. Tuy nhiên theo quan sát của chúng tôi việc sản xuất thức

ăn, chế phẩm sinh học, thuốc thú y thủy sản còn bị bỏ ngỏ.Lỗi dẫn đến tình

trạng này chủ yếu thuộc về các cơ quan quản lý nhà nước.

Tuy nhiên, việc sử dụng các loại thuốc, hóa chất bị cấm trong nuôi trồng

thủy sản vẫn xảy ra tại một số cơ sở trên địa bàn. Nguyên nhân chính là thiếu

các hướng dẫn cụ thể, thiếu các biện pháp cảnh báo cho người nuôi trồng thủy

sản về nguy cơ của việc sản xuất thiếu an toàn. Mặt khác công tác quản lý nhà

nước về hóa chất, thuốc thú y, về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm còn

chồng chéo, còn bất cập; các địa phương chưa thực hiện tốt công tác kiểm tra,

giám sát hoạt động nuôi trồng thủy sản, kiểm tra, xử lý các hoạt động kinh

doanh, buôn bán các loại thuốc, hóa chất bị cấm.

52

Cùng với đó là chưa thực hiện được truy xuất nguồn gốc sản phẩm

thủy sản.Công việc này mới chỉ đang được triển khai thử nghiệm cho một

số cơ sở, chưa triển khai trên phạm vi toàn huyện vì vậy đã ảnh hưởng đến

công tác quản lý chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, làm chậm kế hoạch

xây dựng thương hiệu sản phẩm uy tín, ảnh hưởng kết quả kinh doanh của

các cơ sở sản xuất kinh doanh và nuôi trồng thủy sản trên địa bàn huyện.

Nguyên nhân chính là tình trạng manh mún của diện tích và sự phân tán của

các cơ sởnuôi trồng thủy sản.

3.1.3. Kết quả sản xuất và hiệu quả sản xuất thủy sản huyện Na Hang

3.1.3.1. Một số thông tin về cơ sở sản xuất kinh doanh thủy sản

Trên thực tế, tổ chức sản xuất trong nuôi trồng thủy sản ở Na Hang chủ

yếu vẫn là trang trại hộ gia đình. Kết quả điều tra cho thấy: trong tổng số 90 cơ

sở sản xuất kinh doanh thủy sản điều tra, thì có tới 87 trang trại hộ gia đình,

chiếm tỷ lệ 96,7% (Bảng 3.5). Hình thức hợp tác xã xem ra không được ưa

chuộng đối với địa phương. Bằng chứng là không có một hợp tác xã nào làm

về nuôi trồng thủy sản hoặc sản xuất kinh doanh thủy sản.

Bảng 3.5. Cơ sở sản xuất kinh doanh thủy sản phân

theo hình thức tổ chức sản xuất

Hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh thủy sản Số lượng Tỷ lệ (%)

Công ty 3 3,3

Trang trại/Hộ gia đình 87 96,7

Tổng số 90 100,0

Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả, 2018

Trên thực tế, tổ chức sản xuất trong nuôi trồng thủy sản ở huyện Na Hang

chủ yếu vẫn là trang trại hộ gia đình, hình thức doanh nghiệp, công ty vẫn rất

khiêm tốn. Ở đây sẽ xuất hiện một giả thiết rằng: phải chăng hình thức tổ chức

53

sản xuất kinh doanh thủy sản trên địa bàn huyện Na Hang là công ty không phải

là lợi thế để có thể gia tăng sản lượng thủy sản, giá trị sản xuất, lợi nhuận cũng

như thu nhập cho người lao động so với trang trại hộ gia đình?Chúng ta sẽ tiếp

tục tìm hiểu điều này trong những mục tiếp theo. Rõ ràng là chiến lược cần rất

thận trọng để có thể khuyến khích các trang trại hộ gia đình dần phát triển thành

các doanh nghiệp, các công ty. Muốn làm được điều này cần nghiên cứu lại

chính sách tạo điều kiện thuận lợi để chuyển từ trang trại hộ gia đình trở thành

công ty. Mặt khác như đã phân tích ở trên, hình thức hợp tác xã xem ra không

được ưa chuộng đối với địa phương. Nguyên nhân chính là do sản xuất manh

mún, phân tán và học vấn thấp. Vì vậy cần khuyến khích các mô hình tổ chức

liên kết, liên doanh sản xuất, thương mại giữa các lĩnh vực sản xuất thủy sản,

giữa các nhà sản xuất nguyên liệu, các nhà chế biến, các nhà thương mại, xuất

khẩu, các nhà đầu tư tín dụng,... theo chuỗi giá trị ngành hàng với sự tham gia

quản lý, tổ chức của các hội, hiệp hội ngành hàng thủy sản địa phương. Có rất

nhiều điều còn ở phía trước cần được tiếp tục nghiên cứu còn nằm ngoài phạm

vi của đề tài nghiên cứu này.

Cũng theo số liệu điều tra, hiện nay chỉ có 3 doanh nghiệp là công ty

TNHH MTV Thủy sản Nhật Nam, công ty TNHH Lâm sản và dịch vụ Long

Giang và công ty TNHH Thường Mai. Quy mô sản xuất mỗi công ty có từ 6,5

- 8 ha mặt nước để nuôi trồng thủy sản chủ yếu tại khu Thác Mơ, thị trấn Na

Hang, huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang. Trong số 3 công ty này, chỉ có 1

công ty có trụ sở chính đặt tại thị trấn Na Hang, còn 2 công ty TNHH MTV

Thủy sản Nhật Nam và công ty TNHH Lâm sản và dịch vụ Long Giang đều có

trụ sở chính đặt tại thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang, nên cũng tạo

điều kiện để dễ dàng tiếp cận thị trường ở thành phố Tuyên Quang cũng như

các địa phương khác trong và ngoài tỉnh (Bảng 3.6).

54

Bảng 3.6. Một số thông tin về công ty sản xuất kinh doanh

thủy sản huyện Na Hang

Tên công ty Địa chỉ công ty Địa điểm sản xuất

Quy mô sản xuất (ha) 7,5 Công ty TNHH MTV Phường Hưng Thành, Thác Mơ, thị

Thủy sản Nhật Nam TP. Tuyên Quang trấn Na Hang

Công ty TNHH Lâm sản Phường Hưng Thành, Thác Mơ, thị 6,5

và dịch vụ Long Giang TP. Tuyên Quang trấn Na Hang

Công ty TNHH Thị trấn Na Hang, Thác Mơ, thị 8,0

Thường Mai huyện Na Hang trấn Na Hang

Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả, 2018

Theo học vấn của chủ cơ sở sản xuất kinh doanh thủy sản, trong tổng số

90 cơ sở đã điều tra thì có 59 cơ sở (chiếm tỷ lệ 65,6%) có trình độ học vấn trung

học phổ thông, 29 cơ sở (chiếm 32,2%) tốt nghiệp trung học cơ sở, còn lại 2 cơ

sở (chiếm 2,2%) chỉ mới tốt nghiệp tiểu học. Học vấn thấp, dân trí thấp là những

trở ngại lớn cho việc liên kết, hợp tác sản xuất cũng như mở rộng quy mô đầu tư

và tìm kiếm thị trường, đồng thời dẫn đến tình trạng khai thác đánh bắt cạn kiệt,

khai thác quá mức, gây ô nhiễm nguồn nước (Bảng 3.7).

Bảng 3.7. Số lượng và tỷ lệ cơ sở sản xuất kinh doanh thủy sản

phân theo học vấn

Tỷ lệ (%) Học vấn Số lượng

Tiểu học 2 2,2

Trung học cơ sở 29 32,2

Trung học phổ thông 59 65,6

Tổng số 90 100,0

Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả, 2018

Các cơ sở sản xuất kinh doanh thủy sản đều tập trung chủ yếu tại thị trấn

Na Hang (33,3%), xã Sơn Phú (32,2%) và xã Đà Vị (31,2%) và xã Yên Hoa

55

(3,3%), là những địa phương có nhiều lợi thế về vị trí địa lý, địa hình, giao

thông, diện tích mặt nước, môi trường tự nhiên, cơ sở hạ tầng cũng như nguồn

thức ăn (Bảng 3.8).

Bảng 3.8. Số lượng và tỷ lệ cơ sở sản xuất kinh doanh thủy sản

phân theo địa bàn

Tỷ lệ (%) Địa chỉ hoạt động Số lượng

Thị trấn Na Hang 30 33,3

Xã Sơn Phú 29 32,2

Xã Đà Vị 28 31,2

Xã Yên Hoa 3 3,3

Tổng số 90 100,0

Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả, 2018

Nhìn chung, tuổi của các chủ cơ sở sản xuất kinh doanh thủy sản là công

ty đạt bình quân 49,3 năm, cao hơn trang trại hộ gia đình (chỉ đạt bình quân 41

năm), độ lệch chuẩn về tuổi là 6,8 năm. Các công ty có thâm niên kinh doanh

đạt bình quân 6,3 năm, cao hơn hộ gia đình (chỉ đạt 5,6 năm), những độ lệch

đến 2,4 năm, nếu xét về quy mô lao động và vốn đầu tư, thì hình thức tổ chức

sản xuất là công ty có số lao động bình quân là 8 người/công ty, cao hơn so với

hình thức tổ sản xuất ở quy mô trang trại hộ (chỉ có 2,7 lao động/hộ). Còn về

vốn đầu tư, bình quân mỗi công ty đầu tư tới 1.833,3 triệu đồng, trong khi đó

trang trại hộ gia đình chỉ mới đầu tư 175,8 triệu đồng, nên độ lệch chuẩn đạt tới

371,9 triệu đồng (Bảng 3.9).

3.1.3.2. Nguồn lực, kết quả sản xuất và hiệu quả sản xuất thủy sản

56

Về kết quả sản xuất cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của các cơ

sở sản xuất kinh doanh thủy sản ở Na Hang, kết quả điều tra cho thấy: Hình

thức tổ chức sản xuất là công ty có số lượng lồng nuôi nhiều hơn, đạt bình quân

42,3 lồng/công ty với dung tích mỗi lồng nuôi bình quân là 90 m3.Trong khi đó

ở quy mô trang trại hộ gia đình chỉ có bình quân 7,3 lồng/trang trại hộ gia đình,

với dung tích lồng nuôi nhỏ hơn, bình quân 55 m3, độ lệch đến 8,7 lồng. Mỗi

lồng cá nuôi từ 2.500 - 3.000 con, sau 6 - 8 tháng nuôi có thể cho thu hoạch.

Mỗi lồng cá có thể cho thu hoạch từ 3 - 5 tấn.Sản lượng thủy sản ở quy mô

công ty cũng đạt cao hơn, bình quân mỗi công ty có sản lượng 16,9 tấn/năm,

cao gấp hơn 5 lần so với hình thức sản xuất quy mô trang trại hộ gia đình. Giá

trị sản xuất là quy mô công ty cũng cao hơn, bình quân đạt 1.016 triệu

đồng/công ty, cao gấp hơn 5 lần so với hình thức sản xuất ở quy mô trang trại

hộ gia đình (chỉ đạt 174,1 triệu đồng/hộ). Lợi nhuận đem lại từ sản xuất kinh

doanh thủy sản đạt bình quân 134,8 triệu đồng. Trong đó công ty có lợi nhuận

đạt bình quân 677,3 triệu đồng, cao hơn trang trại hộ gia đình (chỉ đạt 116 triệu

đồng/hộ/năm).

Bảng 3.9. Tuổi, thâm niên kinh doanh và vốn đầu tư

của cơ sở sản xuất kinh doanh

Tuổi Vốn (triệu đồng) Hình thức tổ chức sản xuất Thâm niên kinh doanh (năm)

Công ty Số lao động (người) 8,0 1.833,3 6,3 49,3

Trang trại/Hộ gia đình 5,6 2,7 175,8 41,0

Mean 5,6 2,9 231,1 41,3

SD 2,4 1,2 371,9 6,8

SE 0,3 0,1 39,2 0,7

Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả, 2018

Kết quả là thu nhập của người lao động đạt bình quân 6,4 triệu đồng.

Trong đó trang trại hộ gia đình có thu nhập người lao động thấp hơn so với

57

công ty (đạt 7,2 triệu đồng/người/tháng). Như vậy, xét cả về kết quả sản xuất

và hiệu quả sản xuất, rõ ràng hình thức tổ chức sản xuất là công ty có lợi thế

hơn rất nhiều so với quy mô trang trại hộ gia đình (Bảng 3.10).

Bảng 3.10. Một số chỉ tiêu sản xuất và hiệu quả sản xuất

phân theo hình thức tổ chức sản xuất

Hình thức tổ chức sản xuất

Thu nhập người lao động (triệu đồng/tháng) Số lượng lồng nuôi Lợi nhuận (triệu đồng/ năm)

Công ty 42,3 Sản lượng thủy sản (tấn) 16,9 Giá trị sản xuất (triệu đồng/ năm) 1.016,0 677,3 7,2

Trang trại/Hộ gia đình 7,3 2,9 174,1 116,0 6,4

Mean 8,4 3,4 202,1 134,8 6,4

SD 8,7 3,5 209,4 139,6 0,9

SE 0,9 0,4 22,1 14,7 0,1

Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả, 2018

Xét theo trình độ học vấn của chủ cơ sở sản xuất kinh doanh thủy sản,

nhìn chung những chủ cơ sở sản xuất kinh doanh thủy sản nào càng có học vấn

cao thì đều có số lượng lồng nuôi càng nhiều hơn, sản lượng thủy sản cao hơn,

giá trị sản xuất cao hơn, kết quả là lợi nhuận thu được cũng cao hơn (Bảng

3.11). Ta thấy: Nếu như học vấn của những chủ cơ sở sản xuất kinh doanh thủy

sản mới chỉ tốt nghiệp tiểu học hoặc trung học cơ sở có số lượng lồng nuôi đạt

từ 6,8-8 lồng, trong khi đó những chủ cơ sở tốt nghiệp trung học phổ thông có

số lồng nuôi đạt bình quân 9,3 lồng, sản lượng đạt 3,7 tấn (so với 2,7 và 3,2 tấn

đối với những chủ cơ sở chỉ mới tốt nghiệp tiểu học và trung học cơ sở), giá trị

sản xuất đạt 222,1 triệu đồng/năm, trong khi đó bình quân chung của 90 cơ sở

mới chỉ đạt 202,1 triệu đồng/năm. Nhiều nghiên cứu cho biết: Kết quả ước

lượng ảnh hưởng của trình độ giáo dục đến hiệu quả sản xuất cho thấy sự phi

hiệu quả được giảm thiểu đáng kể đối với những chủ cơ sở có trình độ giáo dục

hay học vấn cao hơn. Đây là cơ sở quan trọng cho việc triển khai các chương

58

trình, các khóa huấn luyện đào tạo cho chủ cơ sở sản xuất kinh doanh thủy sản.

Vì vậy chính sách hỗ trợ đào tạo cho chủ cơ sở nuôi trồng thủy sản cần được

tiếp tục thúc đẩy hơn nữa trong thời gian tới.

Lợi nhuận đem lại đối với cơ sở có chủ hộ đã tốt nghiệp trung học cơ sở

đạt 148,1 triệu đồng/năm so với bình quân chung chỉ đạt 134,8 triệu đồng/năm

(Bảng 3.11). Ta thấy: Rõ ràng là học vấn của chủ cơ sở nuôi trồng thủy sản có

mối tương quan thuận cùng chiều với số lượng lồng nuôi, sản lượng thu hoạch,

giá trị sản xuất và lợi nhuận. Trong những mục tiếp theo, chúng ta cần tìm hiểu

sâu thêm về vấn đề này.

3.2. Khó khăn và yếu tố ảnh hưởng đến phát triển thủy sản huyện Na Hang

3.2.1. Khó khăn, thách thức ảnh hưởng đến sản xuất thủy sản huyện Na Hang

Theo quan sát của chúng tôi kết hợp với thảo luận nhóm với những người

có liên quan tại huyện Na Hang, hiện nay việc phát triển nghề nuôi cá lồng nói

riêng cũng như sản xuất thủy sản nói chung còn tồn tại nhiều khó khăn, ngay

cả trong công tác bảo vệ nguồn lợi, môi trường thủy sản:

Bảng 3.11. Một số chỉ tiêu sản xuất và hiệu quả sản xuất phân theo

học vấn của chủ cơ sở sản xuất kinh doanh thủy sản

Học vấn

Giá trị sản xuất (triệu đồng/năm) Thu nhập người lao động (triệu đồng/tháng) Số lượng lồng nuôi Lợi nhuận (triệu đồng/ năm)

Tiểu học Trung học cơ sở Trung học phổ thông Mean SD SE 192,0 162,2 222,1 202,1 209,4 22,1 8,0 6,8 9,3 8,4 8,7 0,9 128,0 108,1 148,1 134,8 139,6 14,7 6,8 6,2 6,5 6,4 0,9 0,1

Sản lượng thủy sản (tấn) 3,2 2,7 3,7 3,4 3,5 0,4 Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả, 2018

Trước hết đó là khó khăn về cơ sở vật chất hạ tầng kỹ thuật: Cơ sở vật

chất hạ tầng kỹ thuật để phục vụ cho công tác quản lý, bảo vệ và phát triển thủy

sản còn thiếu. Tất cả mới chỉ dừng lại ở một số mô hình hỗ trợ và tạo cơ chế

59

thông thoáng. Muốn nghề cá phát triển thì cần có những yếu tố như phải có các

trại cá, bến cá, cơ sở hậu cần thủy sản, phương tiện tuần tra.

Tiếp đến là khó khăn về nhân lực: Ngay cả lực lượng cán bộ chuyên môn

hiện nay quá ít nên việc triển khai các công tác quản lý, các chương trình phát

triển bị hạn chế, chưa có tổ chức chuyên ngành về thủy sản.

Các khó khăn về cơ chế quản lý: Về cơ chế quản lý thì vẫn chưa có những

hướng dẫn cụ thể, các chế tài chưa đồng bộ, chưa phân cấp quản lý dẫn đến

nguồn lợi thủy sản tự nhiên bị xâm hại.

Khó khăn thách thức về dân trí: Trình độ dân trí thấp, đời sống người

dân khu vực lòng hồ còn nhiều khó khăn là nguyên nhân dẫn đến khai thác,

đánh bắt thủy sản bừa bãi. Đây không chỉ là khó khăn đối với huyện Na Hang,

mà còn là khó khăn đối với các địa phương khác trong cả nước. Theo kết quả

nghiên cứu của Lương Thanh Nhựt Linh và nnk (2015), việc phát triển không

phù hợp và thiếu những giải pháp quản lý đã và đang làm suy giảm nghiệm

trọng nguồn lợi thủy sản tại tỉnh An Giang, từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến đời

sống kinh tế xã hội, tình hình an ninh quốc phòng của địa phương. Vì vậy, để

góp phần phát triển ổn định, bền vững nghề khai thác thủy sản nội địa tại địa

phương thì cần thiết phải thực hiện một số nhóm giải pháp, trong đó bao gồm

nhóm giải pháp về đào tạo nghề và công tác khuyên ngư: Lực lượng lao động

ở nông thôn tỉnh An Giang tương đối trẻ, sức khỏe dồi dào nhưng trình độ học

vấn thấp dẫn đến ý thức về bảo vệ nguồn lợi không cao. Do đó cần tăng cường

công tác tuyên truyền, vận động bảo vệ nguồn lợi thủy sản đến người dân; kết

hợp tổ chức các lớp đào tạo ngắn hạn về kỹ thuật khai thác, nuôi trồng và bảo

vệ nguồn lợi thủy sản cho người dân.

Sản lượng khai thác giảm nhanh đang trở thành vấn đề và thách thức trong

việc phát triển bền vững ngành khai thác đánh bắt thủy sản trên hồ thủy

điện.Ngành thuỷ sản ở Na Hang được thực hiện theo hai hình thức là nuôi trồng

thủy sản(chủ yếu nuôi bằng lồng bè) và khai thác đánh bắt tự nhiên. Trên thực

60

thế, nghề khai thác đánh bắt tự nhiên từ hồ thủy điện cũng như các nguồn nước

khác trên địa bàn huyện Na Hang đang có xu hướng giảm dần cả về sản lượng,

giá trị sản xuất cũng như thu nhập. Có nhiều nguyên nhân dẫn tới sản lượng thuỷ

sản khai thác đánh bắt tự nhiên từ hồ thủy điện có xu hướng ngày càng giảm

như: Sử dụng chất nổ, xung điện, ngư cụ đánh bắt không theo đúng quy định,…

Nhưng trong đó, nguyên nhân chủ yếu là do ô nhiễm nguồn nước, làm cho môi

trường thuỷ sinh thay đổi. Nhìn chung, hiện tượng ô nhiễm bắt nguồn từ việc sử

dụng các hóa chất trong nông nghiệp và các dự án kiểm soát lũ làm mất môi

trường sinh sản và sinh trưởng của các loài cá tại địa phương, cá di trú cũng như

các loài thủy sinh khác. Những mối đe dọa này đặc biệt nghiêm trọng đối với các

hộ nghèo có sinh kế phụ thuộc vào hoạt động khai thác đánh bắt thủy sản. Do

vậy, để đảm bảo tính bền vững của khai thác thủy sản tự nhiên, cần có những

biện pháp như: Tiếp tục đánh giá tầm quan trọng của khai thác đánh bắt tự nhiên

đối với nền kinh tế và thu nhập của địa phương, của nông dân địa phương và

người nghèo. Đồng thời đảm bảo cân bằng với các nhu cầu khác, chẳng hạn như

phòng chống lũ cho nông nghiệp; xác định các biện pháp quản lý thích hợp như:

Sử dụng ngư cụ phù hợp và quy định mùa cấm đánh bắt tại một số nơi; xây dựng

các chuôm cá để bảo vệ môi trường sinh sản và sinh trưởng chính cho cá, đồng

thời duy trì hoặc tăng năng suất khai thác, nhưng vẫn đảm bảo bảo tồn đa dạng

sinh học.

Để nghề nuôi cá lồng khu vực lòng hồ thủy điện Na Hang, Tuyên Quang

phát triển một cách bền vững thì yếu tố đầu tiên là phải khắc phục được những

khó khăn trên và bảo vệ được môi trường. Trên thực tế hiện nay, số lượng người

tham gia khai thác đánh bắt tự do khu vực lòng hồ thủy điện khá lớn, có hộ vẫn

còn sử dụng các loại phương tiện hủy diệt, xâm hại đến môi trường (như thuốc nổ,

kích điện, ruốc cá,…). Vì vậy, các cơ quan quản lý chức năng cần phải đẩy mạnh

công tác kiểm tra và phải có chế tài xử phạt những đối tượng vi phạm. Thực tế,

nghề nuôi cá lồng là nghề mới đối với bà con vùng lòng hồ Na Hang nên cần đẩy

mạnh công tác tuyên truyền cho người dân thấy được hiệu quả từ việc nuôi cá

61

lồng. Cùng với đó là lồng ghép các chương trình hỗ trợ về giống, vốn, kỹ thuật

nuôi trồng cho các đối tượng nuôi trồng thủy sản địa phương.

3.2.2. Yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nuôi trồng thủy sản huyện Na Hang

Phát triển thủy sản là một biến số phụ thuộc phức tạp chịu ảnh hưởng bởi

rất nhiều biến số hay yếu tố độc lập, bao gồm yếu tố bản thân nội tại và điều

kiện môi trường bên ngoài. Các nhóm yếu tố nội tại có thể bao gồm đặc điểm

danh tính của cơ sở sản xuất kinh doanh (tuổi, thâm niên kinh doanh, giới tính

của chủ cơ sở sản xuất kinh doanh,…), vốn đầu tư, số lao động,… Nhóm yếu

tố điều kiện môi trường bên ngoài có thể bao gồm: sự hấp dẫn của môi trường

thể chế chính sách, địa điểm sản xuất kinh doanh, nhu cầu thị trường,… Trên

thực tế, phát triển thủy sản thường được dựa trên các tiêu chí chủ yếu như sự

gia tăng về sản lượng thủy sản trên địa bàn, giá trị sản xuất, lợi nhuận thu được

từ thủy sản cũng như thu nhập của người lao động. Vì vậy, trong nghiên cứu

này, chúng tôi giới hạnchỉ tiêu định lượng để xác định phát triển nuôi trồng

thủy sản bao gồm: (1) Sản lượng thủy sản, (2) Giá trị sản xuất thủy sản, (3) Lợi

nhuận, và (4) Thu nhập của người lao động.

Bảng 3.12 mô tả các biến số trong mô hình phân tích hồi quy đa biến.

Trong đó các biến phụ thuộc gồm sản lượng thủy sản (Y1), giá trị sản xuất thủy

sản (Y2), lợi nhuận của cơ sở sản xuất kinh doanh thủy sản (Y3) và thu nhập

của người lao động tại các cơ sở sản xuất kinh doanh thủy sản (Y4). Sản lượng

thủy sản của các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt trung bình là 3,37 tấn/năm. Tuy

nhiên độ lệch chuẩn rất cao (3,49 tấn), chứng tỏ có sự khác biệt rất lớn về sản

lượng thủy sản giữa các cơ sở sản xuất. Theo đó, các công ty có sản lượng thủy

sản cao hơn hộ gia đình. Cùng với đó, giá trị sản xuất thủy sản của các cơ sở

sản xuất kinh doanh bình quân đạt 202,13 triệu đồng, nhưng độ lệch rất cao,

đạt tới 209,412 triệu đồng, do đó lợi nhuận của các cơ sở sản xuất kinh doanh

thủy sản cũng có sự biến động rất lớn, trung bình đạt 134,76 triệu đồng, độ lệch

62

139,608 triệu đồng. Thu nhập người lao động đạt 6,42 triệu đồng/tháng, độ lệch

0,943 triệu đồng (Bảng 3.12).

Bảng 3.12. Diễn giải các biến số trong mô hình hồi quy đa biến

Biến số Đơn vị tính Độ lệch chuẩn

Tấn Giá trị trung bình 3,37 3,490 Sản lượng (Y1)

Triệu đồng 202,13 209,412 Giá trị sản xuất (Y2)

Triệu đồng 134,76 139,608 Lợi nhuận (Y3)

6,42 0,943 Thu nhập người lao động(Y4) Triệu đồng/tháng

Người 2,87 1,247 Số lao động (X1)

Triệu đồng 231,06 371,940 Vốn đầu tư (X2)

Năm 5,58 2,375 Thâm niên kinh doanh (X3)

Năm 41,27 6,774 Tuổi (X4)

Hình thức tổ chức 1 = Công ty, 0,03 0,181 0 = Hộ gia đình sản xuất (X5)

1 = Nam, 0,92 0,269 Giới tính (X6) 0 = Nữ

Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả, 2018

Các biến số độc lập trong mô hình hồi quy bao gồm: Số lao động (X1),

vốn đầu tư (X2), thâm niên kinh doanh (X3), tuổi (X4), hình thức tổ chức sản

xuất (X5), và giới tính (X6). Trong đó có hai biến giả định là hình thức tổ chức

sản xuất (với 1 là Công ty, 0 là trang trại hộ gia đình, với giả thiết rằng hình

thức tổ chức công ty sẽ có lợi thế hơn trang trại hộ gia đình) và giới tính (với 1

ứng với giới tính của chủ cơ sở là nam và 0 là nữ, giả thiết rằng chủ cơ sở là

nam giới sẽ có lợi thế về sản lượng thủy sản, giá trị sản xuất, lợi nhuận cũng

như thu nhập cao hơn nữ giới).

3.2.2.1. Yếu tố ảnh hưởng đến sản lượng thủy sản

63

Bảng 3.13 tóm tắt mô hình hồi quy đa biến yếu tố ảnh hưởng đến sản

lượng thủy sản, giá trị sản xuất và lợi nhuận của 90 cơ sở sản xuất kinh doanh

thủy sản trên địa bàn huyện Ha Hang. Mô hình hồi quy ước lượng các yếu tố

ảnh hưởng đến sản lượng thủy sản có ý nghĩa về mặt thống kê với giá trị Sig =

0,31, tức là mức tin cậy đạt 69%. Hệ số điều chỉnh R2 = 0,879 có nghĩa rằng:

tất cả 6 biến độc lập trong mô hình nghiên cứu này chỉ có thể giải thích được

khoảng 87,9% sự thay đổi của biến phụ thuộc là sản lượng thủy sản, là giá trị

sản xuất và lợi nhuận; còn lại 12,1% là do các biến số khác không được nghiên

cứu trong mô hình này hoặc do sai số, chứng tỏ mô hình rất sát với thực tế sản

lượng thủy sản, giá trị sản xuất và lợi nhuận của các cơ sở sản xuất kinh doanh

thủy sản trên địa bàn huyện Na Hang (Bảng 3.13).

Hệ số Durbin-Watson = 2,09, lớn hơn 1 và nhỏ hơn 3, chứng tỏ không

có hiện tượng tự tương quan trong số 6 biến độc lập đã nghiên cứu của các cơ

sở sản xuất kinh doanh thủy sản trên địa bàn nghiên cứu. Hệ số VIF của tất cả

các biến nghiên cứu đều nhỏ hơn 10, chứng tỏ không có hiện tượng đa cộng

tuyến (Bảng 3.13).Mô hình hồi quy đa biến ảnh hưởng đến sản lượng thủy sản

có thể biểu diễn dưới dạng hàm số sau đây:

Y1 (sản lượng thủy sản) = 1,378 + 0,682X1 (số lao động) + 0,007X2 (vốn

đầu tư) + 0,063X3 (thâm niên kinh doanh) - 0,028X4 (tuổi) - 2,016X5 (hình thức

tổ chức sản xuất) - 0,892X6 (giới tính)

Ta thấy: Các biến số: số lao động, vốn đầu tư và thâm niên kinh doanh

có tương quan thuận cùng chiều với sản lượng thủy sản. Điều này có nghĩa

rằng, trong điều kiện sản xuất kinh doanh như tại thời điểm điều tra, nếu cứ

càng có nhiều lao động, nhiều vốn đầu tư kinh doanh và thâm niên kinh doanh

càng cao thì sản lượng thủy sản càng cao. Chẳng hạn, nếu trong điều kiện các

biến số khác không thay đổi, nếu cơ sở sản xuất kinh doanh thủy sản đầu tư

tăng thêm 1 lao động thì giá trị sản xuất thủy sản của cơ sở sẽ được tăng thêm

0,682 triệu đồng/năm; Hoặc cũng trong điều kiện các biến số khác không thay

64

đổi, nếu chủ cơ sở bỏ thêm 1 triệu đồng vốn đầu tư sản xuất thì sản lượng thủy

sản của cơ sở sẽ tăng thêm được 0,007 tấn. Trong khi đó, tuổi của chủ cơ sở

sản xuất kinh doanh thủy sản lại có tương quan ngược chiều với sản lượng thủy

sản. Điều này có nghĩa rằng, tuổi của chủ cơ sở sản xuất càng cao thì sản lượng

thủy sản lại càng có xu thế thấp hơn, chứng tỏ tính năng động của tuổi trẻ trong

việc tổ chức sản xuất kinh doanh. Đồng thời hai biến giả định hình thức tổ chức

sản xuất và giới tính cũng có tương quan ngược chiều với sản lượng thủy sản.

Bảng 3.13: Tóm tắt mô hình hồi quy đa biến ảnh hưởng

đến sản lượng thủy sản, giá trị sản xuất và lợi nhuận của cơ sở sản xuất

kinh doanh thủy sản

Hệ số chưa chuẩn hóa (B)

Biến số Giá trị t

Hệ số đã chuẩn hóa (Beta) Hệ số tương quan (R) Giá trị sản xuất Lợi nhuận

Sản lượng thủy sản 1,378 Mức ý nghĩa thống kê (Sig) 1,021 0,310 Hệ số 82,657 55,105

0,682 40,915 27,277 0,244 2,940 0,004 0,825 Số lao động (X1)

0,007 0,448 0,299 0,796 9,302 0,000 0,927 Vốn đầu tư (X2)

0,063 3,776 2,517 0,043 0,920 0,360 0,112 Thâm niên kinh doanh (X3)

-0,028 -1,671 -1,114 -0,054 -1,230 0,222 0,040 Tuổi (X4)

-2,016 -120,960 -80,640 -0,104 -1,491 0,140 0,726 Hình thức tổ chức sản xuất (X5)

-53,532 -35,688 -0,069 -1,707 0,092 -0,201 -0,892

Giới tính (X6) Hệ số điều chỉnh R2 = 0,879 Hệ số Durbin-Watson = 2,09

Hệ số VIF: 4,718; 5,024; 1,487; 1,326; 3,359; 1,117

Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả, 2018

Ta thấy, rõ ràng là hình thức tổ chức là công ty không phải có thế mạnh

để có thể gia tăng sản lượng so với trang trại hộ gia đình, bác bỏ giả thiết đã đặt

65

ra. Đồng thời chủ cơ sở là nữ xem ra có xu thế để có sản lượng thủy sản cao

hơn chủ cơ sở sản xuất kinh doanh là nam giới, cũng bác bỏ giả thiết đã đặt ra.

Đây là những phát hiện cần có những nghiên cứu tiếp theo.

Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố nghiên cứu đến sản lượng thủy sản có

khác nhau thông qua so sánh hệ số tương quan. Kết quả nghiên cứu cho thấy

mức độ tương quan giữa các biến số nghiên cứu với sản lượng thủy sản của các

cơ sở sản xuất kinh doanh thủy sản ở mức cao. Trong đó, hệ số tương quan đạt

giá trị cao nhất là vốn đầu tư (0,927), tiếp đến là vố lao động (0,825), hình thức

tổ chức sản xuất (0,726). Vì vậy để gia tăng sản lượng thủy sản cần tập trung

đầu tư cho các yếu tố vốn đầu tư, lao động (Bảng 3.13).

3.2.2.2. Yếu tố ảnh hưởng đến giá trị sản xuất thủy sản

Mô hình hồi quy đa biến ảnh hưởng đến giá trị sản xuất có thể biểu diễn

dưới dạng hàm số sau đây:

Y2 (giá trị sản xuất) = 82,657 + 40,915X1 (số lao động) + 0,448X2 (vốn

đầu tư) + 3,776X3 (thâm niên kinh doanh) - 1,671X4 (tuổi) - 120,960X5 (hình

thức tổ chức sản xuất) - 53,532X6 (giới tính)

Ta thấy: Các biến số số lao động, vốn đầu tư và thâm niên kinh doanh có

tương quan thuận cùng chiều với giá trị sản xuất thủy sản. Điều này có nghĩa

rằng, trong điều kiện sản xuất kinh doanh như tại thời điểm điều tra, nếu cứ càng

có nhiều lao động, nhiều vốn đầu tư kinh doanh và thâm niên kinh doanh càng

cao thì giá trị sản xuất thủy sản càng cao. Trong khí đó, tuổi của chủ cơ sở sản

xuất kinh doanh thủy sản lại có tương quan ngược chiều với giá trị sản xuất thủy

sản. Điều này có nghĩa rằng, tuổi của chủ cơ sở sản xuất càng cao thì giá trị sản

xuất thủy sản lại càng có xu thế thấp hơn, chứng tỏ tính năng động của tuổi trẻ

trong việc tổ chức sản xuất kinh doanh. Đồng thời hai biến giả định hình thức tổ

chức sản xuất và giới tính cũng có tương quan ngược chiều với giá trị sản xuất

thủy sản. Ta thấy, rõ ràng là hình thức tổ chức là công ty không phải có thế mạnh

để có thể gia tăng giá trị sản xuất thủy sản so với trang trại hộ gia đình, bác bỏ

66

giả thiết đã đặt ra. Đồng thời chủ hộ là nữ xem ra có xu thế để có giá trị sản xuất

thủy sản cao hơn chủ cơ sở sản xuất kinh doanh là nam giới. Đây cũng là những

phát hiện cần có những nghiên cứu tiếp theo.

Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố nghiên cứu đến giá trị sản xuất thủy sản

có khác nhau thông qua so sánh hệ số tương quan. Kết quả nghiên cứu cho thấy

mức độ tương quan giữa các biến số nghiên cứu với giá trị sản xuất của các cơ

sở sản xuất kinh doanh thủy sản ở mức cao. Trong đó, hệ số tương quan đạt giá

trị cao nhất là vốn đầu tư (0,927), tiếp đến là số lao động (0,825), hình thức tổ

chức sản xuất (0,726). Vì vậy để gia tăng giá trị sản xuất thủy sản cần tập trung

đầu tư cho các yếu tố vốn đầu tư sản xuất và lao động (Bảng 3.13).

3.2.2.3. Yếu tố ảnh hưởng đên lợi nhuận của cơ sở sản xuất kinh doanh thủy sản

Mô hình hồi quy đa biến ảnh hưởng đến lợi nhuận của cơ sở sản xuất

kinh doanh thủy sản có thể biểu diễn dưới dạng hàm số:

Y3 (lợi nhuận) = 55,105 + 27,277X1 (số lao động) + 0,299X2 (vốn đầu

tư) + 2,517X3 (thâm niên kinh doanh) - 0,054X4 (tuổi) - 80,640X5 (hình thức

tổ chức sản xuất) - 35,688X6 (giới tính)

Ta thấy: Các biến số số lao động, vốn đầu tư và thâm niên kinh doanh có

tương quan thuận cùng chiều với lợi nhuận của các cơ sở sản xuất kinh doanh

thủy sản. Điều này có nghĩa rằng, trong điều kiện sản xuất kinh doanh như tại

thời điểm điều tra, nếu cứ càng có nhiều lao động, nhiều vốn đầu tư kinh doanh

và thâm niên kinh doanh càng cao thì lợi nhuận của các cơ sở sản xuất kinh

doanh thủy sản càng cao. Chẳng hạn, nếu trong điều kiện các biến ố khác không

thay đổi, nếu số lao động trong cơ sở sản xuất kinh doanh thủy sản tăng thêm

1 lao động thì lợi nhuận của cơ sở đó sẽ được tăng thêm 27,277 triệu đồng/năm;

Hoặc, cũng nếu trong điều kiện cá biến số khác không thay đổi, nếu chủ cơ sở

sản xuất kinh doanh thủy sản bỏ thêm 1 triệu đồng vốn đầu tư thì lợi nhuận của

cơ sở đó sẽ được tăng thêm 0,299 triệu đồng/năm. Trong khi đó, tuổi của chủ

cơ sở sản xuất kinh doanh thủy sản lại có tương quan ngược chiều với lợi nhuận.

67

Điều này có nghĩa rằng, tuổi của chủ cơ sở sản xuất càng cao thì lợi nhuận lại

càng có xu thế thấp hơn, chứng tỏ tính năng động của tuổi trẻ trong việc tổ chức

sản xuất kinh doanh. Đồng thời hai biến giả định hình thức tổ chức sản xuất và

giới tính cũng có tương quan ngược chiều với lợi nhuận. Ta thấy, tương tự như

sản lượng thủy sản và giá trị sản xuất đã phân tích ở mục trên, lợi nhuận có

tương quan tỷ lệ nghịch với hình thức tổ chức sản xuất, nghĩa rằng hình thức tổ

chức là công ty không phải là lợi thế để có thể gia tăng lợi nhuận so với trang

trại hộ gia đình. Đây cũng là lý do để giải thích cho sự khiêm tốn của số lượng

doanh nghiệp thủy sản địa bàn huyện Na Hang, rằng tại sao trong tổng số hơn

90 cơ sở sản xuất kinh doanh thủy sản ở địa phương chỉ có vẻn vẹn 3 cơ sở sản

xuất kinh doanh là công ty, là doanh nghiệp. Điều này cũng chỉ cho thấy có rất

nhiều thách thức còn nhiều ở phía trước đối với mục tiêu đạt 1 triệu doanh

nghiệp vào năm 2020 ở nước ta. Đồng thời chủ hộ là nữ xem ra có xu thế để có

lợi nhuận cao hơn chủ cơ sở sản xuất kinh doanh là nam giới. Đây cũng là

những phát hiện rất đáng lưu ý đối với phát triển thủy sản nước ngọt, quy mô

nhỏ lẻ, manh mún, phân tán như ở nước ta, rất cần có những nghiên cứu tiếp

theo.

Mức độ ảnh hưởng của các biến số nghiên cứu đến lợi nhuận của các cơ

sở sản xuất kinh doanh thủy sản có khác nhau thông qua so sánh hệ số tương

quan. Kết quả nghiên cứu cho thấy tương quan giữa biến số nghiên cứu với lợi

nhuận ở mức rất cao đến khá cao. Hệ số tương quan đạt giá trị cao nhất là vốn

đầu tư (0,927), tiếp đến là số lao động (0,825), hình thức tổ chức sản xuất

(0,726). Vì vậy để gia tăng lợi nhuận của các cơ sở sản xuất kinh doanh thủy

sản cần tập trung đầu tư chú trọng cho các yếu tố vốn đầu tư và số lao động

trong cơ sở sản xuất kinh doanh thủy sản (Bảng 3.13).

3.2.2.4. Yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của người lao động tại các cơ sở sản

xuất kinh doanh thủy sản

68

Bảng 3.14 mô tả tóm tắt mô hình hồi quy đa biến ảnh hưởng đến thu

nhập của người lao động. Mô hình ước lượng có hệ số điều chỉnh R2 = 0,117

chứng tỏ rằng tất cả 6 biến độc lập trong mô hình nghiên cứu này chỉ có thể

giải thích được khoảng 11,7% sự thay đổi của biến phụ thuộc là thu nhập của

người lao động; còn lại tới 88,3% là do các biến số khác không được nghiên

cứu trong mô hình này hoặc do sai số, chứng tỏ rằng mô hình này chỉ mang

tính lý thuyết, còn rất xa với thực tế thu nhập của người lao động trong các cơ

sở sản xuất kinh doanh thủy sản. Do đó kết quả ước lượng trong mô hình này

chỉ mang tính chất tham khảo. Hệ số Durbin-Watson = 2,09, lớn hơn 1 và nhỏ

hơn 3, chứng tỏ không có hiện tượng tự tương quan trong số 6 biến độc lập đã

nghiên cứu của các cơ sở sản xuất kinh doanh thủy sản trên địa bàn nghiên cứu.

Hệ số VIF của tất cả các biến nghiên cứu đều nhỏ hơn 10, chứng tỏ không có

hiện tượng đa cộng tuyến (Bảng 3.14).

Mô hình hồi quy đa biến ảnh hưởng đến thu nhập của người lao động tại

các cơ sở sản xuất kinh doanh thủy sản có thể biểu diễn dưới dạng hàm số:

Y4 (thu nhập người lao động) = 5,120 + 0,248X1 (số lao động) - 0,001X2

(vốn đầu tư) + 0,081X3 (thâm niên kinh doanh) - 0,565X5 (hình thức tổ chức

sản xuất) + 0,048X6 (giới tính)

Ta thấy: Các biến số: số lao động, thâm niên kinh doanh và giới tính có

tương quan thuận cùng chiều với thu nhập của người lao động tại các cơ sở sản

xuất kinh doanh thủy sản. Điều này có nghĩa rằng, trong điều kiện sản xuất kinh

doanh như tại thời điểm điều tra, nếu cứ càng có nhiều lao động, thâm niên kinh

doanh càng cao thì thu nhập của người lao động tại các cơ sở sản xuất kinh doanh

thủy sản càng cao. Trong khi đó, vốn đầu tư của các cơ sở sản xuất kinh doanh

thủy sản lại có tương quan ngược chiều với thu nhập của người lao động. Đây là

một phát hiện mới rất cần có những nghiên cứu tiếp theo.

Bảng 3.14. Tóm tắt mô hình hồi quy đa biến ảnh hưởng đến thu nhập của

người lao động tại các cơ sở sản xuất kinh doanh thủy sản

69

Hệ số Mức ý Hệ số đã Hệ số chưa Giá trị nghĩa Biến số chuẩn hóa tương chuẩn t thống kê (Beta) quan (R) hóa (B) (Sig)

Hệ số 5,120 5,134 0,000

0,248 0,328 1,385 0,170 0,234 Số lao động (X1)

-0,001 -0,316 -0,951 0,345 0,208 Vốn đầu tư (X2)

Thâm niên kinh 0,081 0,204 1,605 0,112 0,166 doanh (X3)

0,000 -0,002 -0,019 0,985 -0,073 Tuổi (X4)

Hình thức tổ chức -0,565 -0,108 -0,562 0,576 0,145 sản xuất (X5)

0,048 0,014 0,124 0,902 0,003 Giới tính (X6)

Hệ số điều chỉnh R2 = 0,117

Hệ số Durbin-Watson = 1,608

Hệ số VIF: 5,209; 10,261; 1,502; 1,350; 3,449; 1,156

Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả, 2018

Biến giả định hình thức tổ chức sản xuất có tương quan ngược chiều với

thu nhập của người lao động, có nghĩa rằng: những công nhân làm việc trong

các công ty sản xuất kinh doanh thủy sản có thu nhập thấp hơn so với những

người làm việc trong các hộ gia đình sản xuất kinh doanh thủy sản. Ta thấy, rõ

ràng là hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh thủy sản trên địa bàn huyện Na

Hang là công ty không phải là lợi thế để có thể gia tăng thu nhập cho người lao

động so với trang trại hộ gia đình. Đây cũng là những phát hiện đáng lưu ý, rất

cần có những nghiên cứu tiếp theo để có kết luận chính xác.

Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố nghiên cứu đến thu nhập của người

lao động tại các cơ sở sản xuất kinh doanh thủy sản có khác nhau thông qua so

sánh hệ số tương quan. Nhìn chung tương quan giữa các biến tố nghiên cứu đến

70

thu nhập của người lao động tại các cơ sở sản xuất kinh doanh thủy sản ở mức

không cao, đặc biệt thấp hơn rất nhiều so với sản lượng thủy sản, giá trị sản

xuất và lợi nhuận như đã phân tích ở trên. Ta thấy hệ số tương quan đạt giá trị

cao nhất là số lao động, vốn đầu tư sản xuất (Bảng 3.14).

Tóm lại, để gia tăng sản lượng thủy sản, giá trị sản xuất thủy sản cũng

như lợi nhuận của các cơ sở sản xuất kinh doanh thủy sản cần chú ý tăng cường

đầu tư tuyển dụng thêm lao động để làm việc trong các cơ sở, đồng thời tăng

cường đầu tư thêm vốn sản xuất.

3.3. Quan điểm, mục tiêu và giải pháp phát triển nuôi trồng thủy sản huyện

Na Hang

3.3.1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu

3.3.1.1. Quan điểm về phát triển nuôi trồng thủy sản huyện Na Hang

Dựa trên những quan điểm chung về phát triển nuôi trồng thủy sản tỉnh

Tuyên Quang và phát triển tổng thể kinh tế - xã hội huyện Na Hang đến năm

2020, tầm nhìn 2030, quan điểm phát triển nuôi trồng thủy sản huyện Na Hang

được đưa ra như sau:

- Đẩy mạnh phát triển nuôi trồng thuỷ sản trên địa bàn huyện trở thành

một ngành sản xuất hàng hoá có thế mạnh, cạnh tranh và gắn với quy hoạch

phát triển kinh tế - xã hội của huyện Na Hang và định hướng phát triển nuôi

trồng thủy sản của tỉnh Tuyên Quang trên cơ sở khai thác và tận dụng tiềm

năng, tiềm lực và vị trí kinh tế của địa phương. Đồng thời phát triển mạnh hậu

cần dịch vụ và đầu tư hạ tầng cơ sở nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển và hướng

tới phát triển bền vững.

- Phát triển nuôi trồng thuỷ theo hướng tái cơ cấu ngành, tập trung vào

các sản phẩm có giá trị kinh tế, năng suất và chất lượng sản phẩm cao, phải gắn

với thị trường, lấy hiệu quả kinh tế là động lực.

3.3.1.2. Định hướng phát triển nuôi trồng thủy sản huyện Na Hang

- Phát triển thủy sản thành một ngành sản xuất hàng hóa, có thương hiệu

uy tín, có khả năng cạnh tranh cao trong hội nhập kinh tế quốc tế, trên cơ sở

71

phát huy lợi thế của một ngành sản xuất - khai thác tài nguyên tái tạo, lợi thế

của nghề cá nhiệt đới - nơi có hồ thủy điện Na Hang, Tuyên Quang.

- Gắn xây dựng thuỷ sản thành ngành sản xuất hàng hoá tập trung, thống

nhất với quản lý và phát triển theo vùng, phù hợp với cơ cấu kinh tế được quy

hoạch cho các vùng, miền trong tỉnh và ngoài tỉnh.

- Lựa chọn, phát triển và ứng dụng các kỹ thuật công nghệ sản xuất tiên

tiến, bảo đảm sức cạnh trạnh cao, đáp ứng các yêu cầu bền vững, các đòi hỏi

của hội nhập phù hợp với khả năng đầu tư và đặc thù của nghề cá nhân dân.

- Thông qua triển khai các chính sách đổi mới, đặc biệt là các chính sách

về thị trường, các thành phần kinh tế và đất đai, mặt nước để phát huy cao nhất

tiềm năng và các nguồn lực cho phát triển ngành. Sử dụng có hiệu quả các

nguồn vốn tài trợ, các dự án trong nước và quốc tế để phát triển thủy sản bền

vững.

- Xây dựng cơ cấu thị trường và cơ cấu sản phẩm ổn định, vừa có tính

cạnh tranh cao, vừa chủ động đối phó với các rào cản thương mại trong quá

trình hội nhập. Nâng dần tiêu thụ trong nước gắn với phát triển thị trường nội

địa cho các địa phương trong tỉnh và ngoài tỉnh. Phát triển mạnh và đổi mới

dịch vụ hậu cần nghề cá.

- Tiếp tục phát triển mạnh nuôi trồng các đối tượng thuỷ sản, các chủng

loại cá có thế mạnh nhằm đáp ứng theo nhu cầu của thị trường, phù hợp với

điều kiện của từng vùng sinh thái, tạo sản phẩm xuất khẩu.

- Hình thành các vùng nuôi công nghiệp tập trung có quy mô diện tích

lớn ở hồ thủy điện Na Hang theo tiêu chuẩn GAP phù hợp với từng thị trường,

tạo sản lượng hàng hoá lớn phục vụ xuất khẩu, gắn với truy xuất nguồn gốc,

xây dựng thương hiệu thuỷ sản uy tín chất lượng cao.

3.3.1.3. Mục tiêu phát triển phát triển thủy sản huyện Na Hang đến năm 2020,

tầm nhìn 2025

72

- Tổng diện tích nuôi trồng thủy sản toàn huyện là 4.800 ha. Trong đó:

Nuôi trồng trên hồ thủy điện Na Hang là 4.500 ha, ao hồ là 280 ha, nuôi cá

ruộng là 20 ha. Khai thác đánh bắt tự nhiên trên diệntích lòng hồ 8.000 ha.

- Sản lượng nuôi trồng: 700.000 tấn.

- Giá trị thủy sản: 30.000 triệu đồng/năm.

3.3.2. Một số giải pháp phát triển nuôi trồng thủy sản tại huyện Na Hang,

tỉnh Tuyên Quang

3.3.2.1. Quy hoạch vùng nuôi trồng thủy sản

Điều tra cho thấy, diện tích nuôi thủy sản trên địa bàn huyện Na Hang có

sự thay đổi không ổn định và có xu thế giảm dần. Nếu như năm 2015 tổng diện

tích nuôi trồng thủy sản toàn huyện là 4.524 ha, thì đến năm 2016 và 2017 diện

tích nuôi trồng chỉ còn 4.512 ha. Điều này cho thấy cần có quy hoạch để phát

huy tiềm năng phát triển thủy sản của địa phương, nơi có lợi thế về nguồn nước

thủy điện hồ Na Hang, Tuyên Quang. Bên cạnh đó, tỉnh Tuyên Quang và huyện

Na Hang có chính sách rộng mở thúc đẩy phát triển thủy sản như cho phép

chuyển đổi mục đích sử dụng đối với đất chiêm trũng, hiệu quả canh tác xấu

thành ao nuôi thủy sản, tăng thời gian đấu thầu các ao nuôi để hộ nuôi thủy sản

yên tâm đầu tư sản xuất, đầu tư cơ sở hạ tầng cho các vùng nuôi tập trung, hỗ

trợ vốn, kỹ thuật nuôi,… Như vậy, với hàng loạt chính sách khuyến khích phát

triển nuôi trồng thủy sản đã thúc đẩy sản xuất phát triển. Tuy nhiên, bên cạnh

tác động tích cực, nó cũng có tác động tiêu cực dẫn đến tình trạng sản xuất ồ

ạt, thiếu tổ chức gây ô nhiễm môi trường, khó kiểm soát, đồng thời việc chuyển

đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp kém hiệu quả sang nuôi trồng thủy sản

ồ ạt, không kiểm soát làm giảm nhanh diện tích trồng trọt, ảnh hưởng đến an

ninh lương thực của địa phương.

Thực tế cho thấy các quy hoạch phát triển mô hình kinh tế nói chung và

quy hoạch phát triển thủy sản nói riêng đều nhằm bảo vệ môi trường nâng cao

hiệu quả kinh tế lâu dài mà không làm ảnh hưởng tới cuộc sống của cộng đồng

73

dân cư và các lĩnh vực kinh tế khác. Điều này có nghĩa là khi đưa ra một chiến

lược phát triển kinh tế ngành thủy sản thì nó kèm theo hệ quả về môi trường.

Do đó, đi đôi với việc phát triển kinh tế ngành thủy sản thì việc hoạch định các

chính sách về môi trường và đánh giá chất lượng về các mặt như: chất lượng

môi trường nước do hoạt động nuôi trồng gây ra, chất lượng môi trường các

khu chế biến bảo quản sản phẩm thủy sản và thương mại dịch vụ thủy sản. Song

song với việc đánh giá chất lượng môi trường do các hoạt động sản xuất thủy

sản, thì việc đánh giá tác động môi trường của mô hình sản xuất là điều cần

thiết phải thực hiện và được đặt ra nhiệm vụ cấp thiết hàng đầu khi muốn đưa

ngành thủy sản phát triển lâu dài.

Đối với huyện Na Hang việc cần phải làm ngay trong giai đoạn này là rà

soát và điều chỉnh quy hoạch phát triển thủy sản ở huyện đặc biệt là các xã có

diện tích đất chiêm trũng lớn. Kết hợp với lập các dự án đầu tư cụ thể, gắn với

quy hoạch phát triển thủy lợi trên địa bàn, nâng cao hiệu quả đầu tư và sử dụng

có hiệu quả đất mặt nước vào nuôi trồng thủy sản. Quy hoạch vùng nuôi trồng

với từng khu, cụ thể: Đầm, ao nuôi, diện tích dành cho cơ sở hạ tầng như cấp

thoát nước, đường điện và diện tích dành cho nuôi trồng. nuôi trồng thủy sản

nuôi trồng thủy sản nên quy hoạch rõ ràng và chia nhỏ các đầm nuôi truyền thống

với diện tích nhỏ dưới 2 ha để tạo điều kiện phát triển bán thâm canh.

Với hệ thống cấp thoát nước lên quy hoạch từng từng khu vực đảm bảo

tất cả các đầm, ao nuôi trồng đều có thể chủ động lấy nước và thoát nước.

Ngoài ra, quá trình chuyển đổi thực hiện các dự án phát triển diện tích nuôi

trồng thủy sản cần chọn thời điểm thích hợp nhằm tránh gây thiệt hại cho nhân

dân và giảm chi phí đền bù. Bên cạnh đó cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

lâu dài (ít nhất 30 năm ) cho từng chủ đầm để tránh tranh chấp dễ quản lí, hỗ trợ

cho dân dùng giấy tờ đó để thế chấp vay ngân hàng nếu cần thiết.

3.3.2.2. Giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm thủy sản, liên kết trong sản

xuất và tiêu thụ sản phẩm

74

Hiện nay các sản phẩm thủy sản của huyện Na Hang chủ yếu được các tư

thương mua và chỉ một tỷ lệ nhỏ được trực tiếp bán cho người tiêu dùng. Sản

phẩm sau khi bán cho thương lái sẽ được phân phối đến các chợ đầu mối và chợ

địa phương; thương phẩm sau khi bán cho người thu gom được phân phối đến

các cửa hàng và bán cho các tiêu thương và cuối cùng tất cả đều đến tay người

tiêu dùng. Như vậy, qua nhiều mối trung gian, giá thương phẩm đến tay người

tiêu dùng đã được nâng lên nhiều bậc giá, và rất khó có thể kiểm soát được việc

này. Thực tế cho thấy, chưa có đơn vị doanh nghiệp phân phối nào đứng ra nhận

thu mua sản phẩm lâu dài của các hộ nuôi, mà đều do tư thương phân phối thương

phẩm nên dẫn đến việc hộ nuôi bị ép giá vào vụ thu hoạch.

Khó khăn về đầu ra cho sản phẩm nuôi trồng thủy sản của người nuôi

trồng thủy sản không hoàn toàn do nhu cầu thị trường. Do trên thực tế, các nhà

tiêu thụ nội địa thu mua với số lượng ít, các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu

lại yêu cầu số lượng cao và phải đảm bảo về thời gian, kế hoạch cung ứng,...

Trong khi đó, hiện nay phần lớn bà con đều sản xuất manh mún, phân tán,

không đồng bộ về thời gian, chất lượng. Vì thế trong điều kiện hiện nay, diện

tích ao nuôi nhỏ, số lượng lồng bè nuôi ít và phân tác, phân bố trí chưa tập

trung, vì thế người nuôi cần có sự liên kết để đảm bảo đáp ứng đủ sản lượng

theo yêu cầu của khách hàng.

Thị trường tiêu thụ sản phẩm thủy sản của huyện chủ yếu trong huyện,

tỉnh và một số địa phương lân cận nên phương thức tiêu thụ xác định như sau:

- Tổ chức các hình thức phù hợp quảng bá, truyền thông, tiếp thị,

hướng dẫn sử dụng, tạo sự hiểu biết đúng về giá trị thủy sản Na Hang, nhất

là đối với sản phẩm chủ lực, đặc sản, sản phẩm mới, sản phẩm có giá trị gia

tăng đến các nhà phân phối lớn, hệ thống siêu thị và người tiêu dùng trong

và ngoài tỉnh.

- Đối với những trang trại, cơ sở nuôi trồng thủy sản lớn tại các hồ chứa

phải thực hiện liên kết với các đầu chợ (người bao thầu và phân phối thủy sản

75

cho các siêu thị hoặc bán lẻ ở chợ) để tiêu thụ sản phẩm thông qua hợp đồng

mùa vụ. Phương thức này thực hiện với những bạn hàng truyền thống trên cơ

sở tin cậy lẫn nhau.

- Là một địa phương có sản lượng thủy sản lớn nhất của tỉnh Tuyên

Quang, huyện Na Hang cần có phương án quy hoạch giành quỹ đất để xây

dựng một khu giao dịch và phân phối sản phẩm ngay tại vùng sản xuất để

người dân không phải vận chuyển đi xa. Phương thức tiêu thụ này mang lại

lợi ích lớn cho cả người sản xuất và nhà buôn. Người sản xuất không phải lo

việc mua sắm thiết bị chuyên dụng vận chuyển, giảm thiểu rủi ro và chi phí

đầu tư. Nhà buôn có lượng hàng ổn định, giảm được nhiều chi phí phát sinh

nên giá thành sản phẩm đến tay người tiêu dùng giảm đáng kể, chất lượng sản

phẩm được bảo đảm.

- Đối với những vùng nuôi quy mô nhỏ, sản phẩm phục vụ chủ yếu cho

người dân trên địa bàn nên sẽ gắn với các chợ quê, chợ trung tâm của vùng.

Lực lượng phân phối chính là các nhà buôn chuyên nghiệp ở chợ, do đó cần có

giao dịch hoặc hợp đồng trước để thống nhất giá cả, thời gian thu hoạch, sản

lượng phù hợp với nhu cầu.

- Những khu vực khai thác tự nhiên, sản phẩm ngoài các loài cá được thả

giống bổ sung xuống sông, hồ còn có các loài thủy sản bản địa tự nhiên rất được

ưa chuộng. Số lượng người khai thác sẽ tăng lên do đó phương thức tiêu thụ sản

phẩm cũng cần có bến bãi và chợ cá ven sông để các nhà phân phối thu gom sản

phẩm đưa đi các vùng tiêu thụ. Ngoài ra có thể xây dựng mô hình lưu giữ cá tươi

sống, mô hình chế biến thủy sản nhỏ đặc sản như cá xông khói, cá muối, tôm

khô, cá ướp đá để phục vụ cho khách du lịch và các nhà hàng ở đô thị ở thành

phố Tuyên Quang (tỉnh Tuyên Quang), thành phố Thái Nguyên (tỉnh Thái

Nguyên), thành phố Việt Trì (tỉnh Phú Thọ) và thủ đô Hà Nội.

3.3.2.3. Giải pháp về quản lí khai thác,quản lý sử dụng vốn, tư liệu sản xuất,

quản lí đất nuôi trồng thủy sản

76

Cần tuân thủ nghiêm các quy định khai thác, đánh bắt thủy sản trên hồ thủy

điện. Để đảm bảo nguồn nguyên liệu phục vụ tốt cho hoạt động sản xuất thủy sản,

phù hợp với quy định của thị trường, các tổ chức, cá nhân tham gia khai thác, đánh

bắt thủy sản cần phải thực thi đúng Luật Thủy sản và quy định của địa phương,

đặc biệt là không khai thác, đánh bắt các loài thủy sản bị cấm,...

Các cơ quan chức năng cần phải xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm

quy định đánh bắt, quản lý tốt hoạt động đánh bắt thủy sản để đảm bảo không

làm cạn kiệt nguồn lợi này theo mô hình khai thác, đánh bắt theo tổ, đội và các

mô hình quản lý khai thác có sự tham gia của cộng đồng,...

Điều tra cho thấy, mặc dù các hộ nuôi thủy sản có vốn tự có tương đối

lớn (thị trấn Na Hang, xã Sơn Phú, xã Đà Vị, xã Yên Hoa,…), nhưng vẫn có

nhu cầu vay vốn sản xuất, trong đó chủ yếu là vay ngoài (vay hàng xóm, láng

giềng, chơi hội, vay tín dụng HTX,…), số hộ vay ngân hàng chiếm tỷ lệ thấp

do phần lớn diện tích đất nuôi trồng thủy sản của hộ là đất thuê, không có sổ

đỏ nên không vay được ngân hàng. Do đó, phần lớn các hộ vay của đơn vị khác

với lãi suất cao hơn gây áp lực không nhỏ trong quá trình sản xuất. Vì vậy,

chính quyền địa phương cần có giải pháp tháo gỡ tình trạng này như thế chấp

tài sản khác để vay, thành lập quỹ tín dụng thủy sản hỗ trợ các hộ vay tín chấp

lãi suất thấp,…

UBND huyện Na Hang quản lí khai thác nguồn đất công trên cơ sở quy

hoạch và kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Có chính sách hạ điền

và thời hạn đấu thầu hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế, đồng thời giải

quyết vấn đề thiếu việc làm ở nông thôn.

Đối với các ao trong làng, diện tích đấu thầu cho mỗi hộ nên dừng lại

dưới 2 ha, thời hạn đấu thầu nên duy trì mức 10 năm và dài hơn nữa. Riêng đối

với các đầm lớn ngoài đồng do chịu rủi ro cao và chi phí đầu tư ban đầu lớn

nên thời hạn đấu thầu nên kéo dài ở mức 20 - 30 năm để các hộ yên tâm đầu tư

cơ sở hạ tầng, đầu tư cải tạo ao nuôi cho sản xuất; đồng thời tạo điều kiện cho

77

những hộ đã và đang thuê đất được thuê lại diện tích đất đã thuê, khuyến khích

các hộ đầu tư thâm canh.

Cần tổ chức quản lý và sử dụng đất đai - mặt nước có hiệu quả, sử dụng

đầy đủ và có hiệu quả nhất quỹ diện tích đất đai. Diện tích nào cũng phải được

sinh lời, cho sản phẩm và có mục đích kinh tế. Xác định và tìm hiểu nhu cầu

trang thiết bị, mua sắm các tư liệu sản xuất kịp thời, từ đó sử dụng tư liệu xây

dựng cho hợp lý.

Với diện tích nuôi trồng thủy sản, ban quản lý đất công cần phối hợp

với cán bộ thủy sản quy hoạch hệ thống đất nuôi trồng thủy sản sao cho đảm

bảo sự thông suốt giữa đất nuôi trồng thủy sản với đất sản xuất nông nghiệp,

các kênh dẫn nước phải đủ lớn để đưa nước sông vào ao sâu bên trong, cần

xóa bỏ các ao nằm chắn dòng chảy lưu thông nước vì lợi ích chung của các

ao khác.

Các chủ mô hình nuôi trồng thủy sản cần sử dụng nguồn vốn một cách

hiệu quả, tập trung vào các sản phẩm có giá trị kinh tế cao và theo nhu cầu của

thị trường. Đẩy nhanh tốc độ thu chuyển của vốn lưu động, sử dụng các giống

mới có năng suất cao, chất lượng tốt, chu kỳ sản xuất ngắn và có khả năng

chống chịu bệnh. Từ đó có kế hoạch mua sắm kịp thời, đầy đủ nhất để tiến hành

sản xuất kinh doanh tiến hành thuận lợi.

3.3.2.4. Giải pháp về khoa học - công nghệ

Khoa học công nghệ quyết định rất lớn tới hiệu quả kinh tế do đó, các

ngành chức năng cần nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật mới trong xử lý môi

trường, phòng trừ dịch bệnh cho con giống, chuyển giao công nghệ lưu giữ,

bảo quản sau thu hoạch các loại sản phẩm nuôi trồng đó, nâng cao chất lượng

sản phẩm, chế tạo các công cụ dần thay thế cho con người, đưa vào áp dụng

cho sản xuất như máy sục khí, máy hút bùn.

Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ 4.0 và công nghệ tiên tiến trong nuôi

trồng thủy sản tại địa phương nhằm tạo ra những giá trị vượt trội trong sản xuất

78

như giải phóng sức lao động, giảm thiểu rủi ro trong sản xuất, tiết kiệm chi phí,

truy xuất nguồn gốc sản phẩm, cảm biến nhanh để thích ứng với những thay

đổi của thời tiết, môi trường,....Tuy nhiên, hiện nay, việc ứng dụng công nghệ

trên tại Việt Nam cũng như huyện Ha Hang với tỷ lệ thực tế chưa cao và còn

diễn ra manh mún, nhỏ lẻ.Nhiều người dân nuôi trồng thủy sản còn từ chối sử

dụng công nghệ cao vì vốn đầu tư lớn. Vì vậy, thời gian tới, cần tăng cường các

hoạt động khuyến khích, tư vấn và hỗ trợ cho doanh nghiệp lẫn người nuôi thủy

sản để họ thay đổi cách sản xuất, áp dụng kỹ thuật, công nghệ cao, giảm thiểu

thất thoát trong quá trình nuôi cũng như gia tăng chất lượng ngày càng tốt hơn.

Cần áp dụng khoa học công nghệ cần hợp lý, phù hợp cho từng loại hình

mặt nước. Cụ thể như sau:

Đối với loại hình mặt nước ao, hồ nhỏ: Nuôi bán thâm canh 1/3 diện tích,

nuôi thâm canh 1/3 diện tích và 1/3 diện tích còn lại nuôi công nghiệp. Vẫn

dùng phân bón là chủ yếu nhưng bón phân và cho ăn thức ăn tinh nhiều hơn để

đạt năng suất 2,5 tấn/ha.

Đối với loại hình xen canh lúa, cá: Khi đầu tư cho nuôi cá thì giảm được

đầu tư phân bón, công làm đất, công làm cỏ, thuốc trừ sâu cho lúa và ngược lại

sau khi thu hoạch lúa sẽ để lại một lượng mùn bã hữu cơ, rơm rạ đáng kể làm

thức ăn cho cá nhờ vậy năng suất cả lúa và cá đều tăng.

Đối với loại hình mặt hồ thủy điện: Nuôi thủy sản trên các lồng có thể

nuôi đơn loài hoặc ghép một số loài với quy mô và kích cỡ lồng bè được áp

dụng tùy thuộc điều kiện tự nhiên vùng nuôi trồng cho phép. Với lợi thế hồ có

mặt nước rộng, nên có thể chọn mô hình nuôi lồng quy mô lớn, căn cứ điều

kiện tự nhiên từng khu vực hồ để có thể bố trí lồng nuôi thích hợp.

Đối với loại hình nuôi trong các hồ thủy điện Na Hang: việc phát triển

nuôi trồng thủy sản là khai thác triệt để tiềm năng diện tích mặt nước lòng hồ

gắn với phát triển du lịch. Phát triển nguồn lợi tự nhiên, thả giống ra hồ mật độ

thưa và quản lý bảo vệ để khai thác hoặc có thể cho cư dân ven hồ đăng ký kinh

79

doanh khai thác nộp phí và thuế theo quy định, thả giống tái tạo trở lại nguồn

lợi giúp cho dân sống ven hồ có thể sống được bằng nghề cá và có ý thức cộng

đồng trong việc bảo vệ nguồn lợi thủy sản tự nhiên, không đánh cá hủy diệt.

Đồng thời cần xác định nuôi cá trong lồng bè như một nghề để không chỉ cho

sinh nhai, mà còn để làm giàu, để phát triển kinh tế-xã hội và môi trường. Phát

triển nghề nuôi cá lồng trên cơ sở tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển du

lịch, tạo thêm cơ sở hạ tầng và sinh cảnh phục vụ tham quan, cung cấp thực

phẩm, sản phẩm làm quà lưu niệm.

3.3.2.5. Giải pháp phát triển chất lượng nguồn nhân lực

Đối với bộ máy quản lý thủy sản: cần hoàn thiện hệ thống tổ chức quản lý

sản xuất thủy sản. Ở cấp huyện thành lập bộ máy quản lý thủy sản thuộc phòng

Kinh tế hạ tầng hoặc phòng Nông nghiệp & PTNT. Tăng cường cán bộ kỹ thuật

cho hoạt động khuyến ngư. Ở cấp xã cần bồi dưỡng cho cán bộ kỹ thuật khuyến

nông xã, thôn bản có thêm nghiệp vụ chuyên môn thủy sản để họ trực tiếp hướng

dẫn, phổ biến cho nông dân. Có thể kết hợp các chương trình, mô hình khuyến ngư

để tập huấn kỹ thuật cho cán bộ đoàn thể, lực lượng này sẽ giúp cho việc áp dụng

tiến bộ KHKT vào thực tiễn sản xuất nhanh, hiệu quả.

Đối với hoạt động đào tạo phát triển nguồn nhân lực: Để đáp ứng nhu

cầu phát triển trong giai đoạn tới cần phát triển nguồn nhân lực kỹ thuật tại địa

phương, cụ thể: tuyển dụng cán bộ được đào tạo đúng chuyên ngành, có chính

sách thu hút lực lượng trẻ đã được đào tạo để giảm chi phí đào tạo từ ngân sách

địa phương; Tổ chức đào tạo cán bộ kỹ thuật có trình độ trung cấp, cao đẳng

cho các trại sản xuất giống, cán bộ địa phương và con em các hộ nuôi trồng

thủy sản quy mô lớn,...

Đối với các trang trại hộ gia đình nuôi trồng thủy sản: Thực tế nhìn

chung, trình độ kỹ thuật các hộ nuôi thủy sản còn kém (chủ yếu mới tốt nghiệp

trung học cơ sở trở xuống, khả năng áp dụng kỹ thuật vào thực tiễn kém đa số

chỉ áp dụng được một khối lượng ít các kiến thức đã được học), chủ yếu dựa vào

80

kinh nghiệm chính, kỹ thuật nuôi trồng thấp, rủi ro ở một số hộ thực tế gây nhiều

bất lợi, con lớn ăn con bé, khó chăm sóc và ăn lẫn nhau. Do đó, cán bộ khuyến

ngư cần không ngừng nâng cao vai trò của mình trong công tác khuyến ngư, mở

các lớp tập huấn phổ biến kỹ thuật nuôi trồng, nâng cao trình độ các chủ hộ.

Nghiên cứu chương trình tập huấn phù hợp với nhu cầu hộ nuôi, tránh trường

hợp tập huấn các kiến thức không phù hợp hoặc hộ nuôi không có nhu cầu tìm

hiểu hoặc không ứng dụng được nhiều vào thực tiễn. Cách thức tổ chức tập huấn

cũng cần xem xét, do khả năng nhận thức của hộ nuôi hạn chế cần tăng cường

tập huấn tại chỗ, tập huấn lý thuyết gắn liền thực tế để hộ nuôi nắm bắt chính xác

và áp dụng dễ dàng cho ao nuôi gia đình.

3.3.2.6. Giải pháp về quản lý và tổ chức sản xuất

Trước hết cần tăng cường vai trò và hiệu lực quản lý nhà nước về thủy

sản, trước hết phải thông qua việc triển khai thực hiện Luật thủy sản và các văn

bản qui phạm pháp luật về thủy sản. Cần nhanh chóng bổ sung, điều chỉnh Luật

thủy sản, các Nghị định hướng dẫn và xây dựng đồng bộ, có hệ thống các văn

bản qui phạm pháp luật quản lý thủy sản. Đưa pháp luật vào cuộc sống, sản

xuất thủy sản.

Trên thực tế, tổ chức sản xuất nuôi trồng thủy sản ở huyện Na Hang chủ

yếu vẫn là trang trại hộ gia đình, hình thức doanh nghiệp, công ty vẫn rất

khiêm tốn. Kết quả phân tích cho thấy: hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh

thủy sản trên địa bàn huyện Na Hang là công ty không phải là lợi thế để có

thể gia tăng sản lượng thủy sản, giá trị sản xuất, lợi nhuận cũng như thu nhập

cho người lao động so với trang trại hộ gia đình. Điều này cũng chỉ cho thấy

có rất nhiều thách thức còn nhiều ở phía trước đối với mục tiêu đạt 1 triệu

doanh nghiệp vào năm 2020 ở nước ta nói chung, trong đó có tỉnh Tuyên

Quang và huyện Na Hang nói riêng. Trong bối cảnh đó, chiến lược cần rất

thận trọng để có thể khuyến khích các trang trại hộ gia đình dần phát triển

thành các doanh nghiệp, các công ty. Muốn làm được điều này cần nghiên cứu

81

lại chính sách tạo điều kiện thuận lợi để chuyển từ trang trại hộ gia đình trở

thành công ty.

Mặt khác như đã phân tích ở các mục trên, hình thức hợp tác xã xem ra

không được ưa chuộng đối với địa phương.Hình thức trang trại hộ gia đình

được đánh giá rất phổ biến và được ưa chuộng đối với việc nuôi trồng thủy sản

ở huyện Na Hang. Về lý luận thì trang trại là loại hình cơ sở sản xuất nông

nghiệp của các hộ gia đình nông dân, hình thành và phát triển chủ yếu trong

điều kiện kinh tế thị trường khi phương thức sản xuất tư bản thay thế phương

thức sản xuất phong kiến. Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng

hoá trong nông nghiệp nông thôn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình nhằm mở rộng

quy mô và nâng cao hiệu quả sản xuất gắn với chế biến và tiêu thụ nông lâm,

thuỷ sản. Phát triển kinh tế trang trại nhằm khai thác sử dụng có hiệu quả đất

đai, vốn, kinh nghiệm quản lý góp phần phát triển nông nghiệp bền vững, tạo

việc làm, tăng thu nhập, khuyến khích làm giàu đi đôi với xoá đói giảm nghèo,

phân bổ lại lao động, dân cư, xây dựng nông thôn mới. Quá trình chuyển dịch,

tích tụ ruộng đất hình thành các trang trại gắn liền với quá trình phân công lại

lao động ở nông thôn, từng bước chuyển dịch lao động nông nghiệp sang các

ngành phi nông nghiệp, thúc đẩy tiến trình công nghiệp hoá nông nghiệp, nông

thôn.

Vì vậy cần khuyến khích các mô hình tổ chức liên kết, liên doanh sản

xuất, thương mại giữa các lĩnh vực sản xuất thủy sản, giữa các nhà sản xuất

nguyên liệu, các nhà chế biến, các nhà thương mại, xuất khẩu, các nhà đầu tư

tín dụng,...theo chuỗi giá trị ngành hàng với sự tham gia quản lý, tổ chức của

các hội, hiệp hội ngành hàng. Có rất nhiều điều còn ở phía trước cần được tiếp

tục nghiên cứu nằm ngoài phạm vi và khuôn khổ của đề tài luận văn này.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

82

Qua nghiên cứu đề tài “giải pháp phát triển thủy sản bền vững trên địa

bàn huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang” tác giả nêu ra một số nội dung chính

sau:

Thứ nhất về thực trạng phát triển nuôi trồng thủy sản tại huyện Na Hang,

tỉnh Tuyên Quang. Thời gian qua đã triển khai các giải pháp phát triển nuôi

trồng thủy sản trên địa bàn huyện như quy hoạch vùng nuôi, phát triển cơ sở hạ

tầng vùng nuôi, tiếp cận các yếu tố đầu vào cho sản xuất: giống, vốn, thức ăn…

tuy nhiên kết quả đạt được còn chưa cao.

Tiềm năng diện tích nuôi trồng thủy sản toàn huyện có thể đạt tới 5.000

- 6.000 ha trong, có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển và khai thác thủy

sản. Trong các năm 2015-2017 diện tích nuôi trồng thủy sản toàn huyện tuy

còn nhiều biến động, song sản lượng thủy sản toàn huyện không giảm mà không

ngừng tăng, từ 607,7 tấn năm 2016, lên 618,2 tấn năm 2016 và đạt kỷ lục 633,2

tấn vào năm 2017. Vì thế giá trị sản lượng thủy sản toàn huyện tăng từ 27.350

triệu đồng năm 2015, lên 27.812 triệu đồng năm 2016 và đạt kỷ lục 28.496 triệu

đồng năm 2017. Bên cạnh đó, việc khai thác đánh bắt thủy sản tự nhiên từ hồ

thủy điện đang có xu hướng giảm dần, do nguồn khai thác dần cạn kiệt, hiệu

quả khai thác thấp dần.

Tổ chức sản xuất trong nuôi trồng thủy sản ở Na Hang chủ yếu vẫn là

trang trại hộ gia đình, chiếm tỷ lệ 96,7%. Các cơ sở sản xuất kinh doanh thủy sản

đều tập trung chủ yếu tại thị trấn Na Hang, xã Sơn Phú, xã Đà Vị và xã Yên Hoa,

là những địa phương có nhiều lợi thế về vị trí địa lý, địa hình, giao thông, diện

tích mặt nước, môi trường tự nhiên cũng như nguồn thức ăn.

Hình thức tổ chức sản xuất là công ty có số lượng lồng nuôi nhiều hơn,

với dung tích mỗi lồng nuôi bình quân lớn hơn ở quy mô trang trại hộ gia đình.

Sản lượng thủy sản, giá trị sản xuất, lợi nhuận và thu nhập của người lao động

tại các cơ sở sản xuất ở quy mô công ty cũng đạt cao hơn trang trại hộ gia đình.

Việc phát triển nghề nuôi cá lồng còn tồn tại nhiều khó khăn trong công tác

bảo vệ nguồn lợi, môi trường thủy sản, cơ sở vật chất hạ tầng kỹ thuật để phục vụ

83

cho công tác quản lý, bảo vệ và phát triển thủy sản còn thiếu. Có mối tương quan

thuận cùng chiều ở mức độ cao giữa các biến số nghiên cứu với sản lượng thủy

sản, giá trị sản xuất và lợi nhuận của các cơ sở sản xuất kinh doanh thủy sản. Trong

đó, hệ số tương quan đạt giá trị cao nhất là vốn đầu tư, tiếp đến là số lao động và

hình thức tổ chức sản xuất.

Để phát triển nuôi trồng thủy sản ở huyện Na Hang một cách bền vững

cần phải tiến hành đồng bộ hàng loạt giải pháp từ quy hoạch vùng nuôi trồng

thủy sản, các giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm thủy sản, liên kết trong

sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, các giải pháp về quản lí sử dụng vốn, tư liệu sản

xuất, quản lí đất nuôi trồng thủy sản, các giải pháp về khoa học - công nghệ,

giải pháp phát triển chất lượng nguồn nhân lực, tổ chức sản xuất,….

2. Khuyến nghị

Tác giả đề xuất các giải pháp phát triển thủy sản ở huyện Na Hang. Hy

vọng rằng những giải pháp đề xuất sẽ được chính quyền huyện Na Hang và các

địa phương khác có điều kiện tương tự như Na Hang có thể tham khảo, vận

dụng vào thực tiễn sản xuất để chỉ đạo và phát triển thủy sản nội địa ở địa

phương một cách bền vững, góp phần tái cơ cấu nông nghiệp cũng như đóng

góp cho tái cơ cấu kinh tế ở quy mô huyện và quy mô xã.

Tiếp tục nghiên cứu tìm hiểu sâu thêm về việc khai thác thủy sản tự nhiên

trên hồ thủy điện Na Hang cũng như đi sâu nghiên cứu một cách tổng thể và hệ

thống về nghề nuôi cá lồng ở địa phương.

84

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Huyện ủy Na Hang (2015). Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Na Hang

lần thứ XX về phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2015-2020.

2. Lương Thanh Nhựt Linh và nnk (2015). "Hiện trạng khai thác và bảo vệ

nguồn lợi thủy sản nội địa tại tỉnh An Giang". Tạp chí Khoa học - Công

nghệ Thủy sản, số 2/2015.

3. Phạm Thị Lý, Nguyễn Thị Yến và cs (2016). Giáo trình Kinh tế phát triển.

Nxb Đại học Thái Nguyên.

4. Vi Quang Ngọc (2018). Giải pháp phát triển nuôi trồng thủy sản trên địa

bàn huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang. Luận văn thạc sĩ ngành Phát triển

nông thôn. Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.

5. Nguyễn Văn Nhuận (2014). Phát triển nuôi trồng thủy sản ở huyện Phù Mỹ

tỉnh Bình Định. Luận văn thạc sĩ Kinh tế Phát triển. Đại học Đà Nẵng.

6. Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Na Hang, 2018. Báo cáo kết quả thực

hiện phát triển thủy sản trên địa bàn huyện Na Hang.

7. Nguyễn Kim Phúc (2011). Nâng cao chất lượng tăng trưởng ngành thủy

sản Việt Nam. Luận văn Tiến sĩ ngành Kinh tế nông nghiệp. Đai học Kinh

tế quốc dân, Hà Nội, 2011.

8. Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2003). Luật Thủy

sản. Nxb Chính trị quốc gia.

9. Dương Văn Sơn và Bùi Đình Hòa (2012). Giáo trình Phương pháp nghiên

cứu kinh tế xã hội. Nxb Nông nghiệp.

10. Thủ tướng Chính phủ (2013). Quyết định số 1445/QĐ-TTg ngày 16/8/2013

về việc Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản đến năm 2020,

tầm nhìn đến năm 2030.

11. Phan Thị Vân (2014). Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 1: 50 năm xây

dựng và phát triển.

12. Viện Kinh tế Quy hoạch Thủy sản (2012). Quy hoạch tổng thể phát triển

thủy sản Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030.

PHỤ LỤC

PHIẾU ĐIỀU TRA CƠ SỞ SẢN XUẤT KINH DOANH THỦY SẢN

(CƠ SỞ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN)

I. Thông tin chung của cơ sở nuôi trồng thủy sản

1.1. Họ tên chủ cơ sở:..........................................................................................

Giới tính :  Nam  Nữ

Tuổi:…………………………………..….

1.2. Địa chỉ: Thôn…………..……… Xã……..……………. ……………….

Huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang

Số điện thoại:…………………………………………………………………

1.3. Trình độ học vấn:.........................................................................................

1.4. Nghề nghiệp: Nghề chính trước khi

NTTS:..................................................................................................................

Nghề phụ (nếu có):..............................................................................................

1.5. Thời gian bắt đầu NTTS:..............................................................................

1.6. Thâm niên kinh doanh:…………………………. năm

1.7. Lý do NTTS:

 Theo phong trào của địa phương  Tăng thực phẩm cho gia đình

 Theo quy hoạch của chính quyền  Diện tích mặt nước có sẵn

 Tăng thu nhập  Nguồn phụ phẩm có sẵn

 Giải quyết được lao động  Nuôi có lãi cao

1.8. Dân tộc:……...……………………………….......………………………..

1.9. Số khẩu:……….. Số lao động tham gia

NTTS:……….Nam………Nữ…….

1.10. Hình thức tổ chức sản xuất của cơ sở (Công ty/trang trại hộ gia đình/HTX):

…………………………………………………….............……........…………

II. Thông tin điều tra:

2.1. Thông tin chung về tình hình sản xuất NTTS của cơ sở

- Tổng diện tích đất nông nghiệp:………..………………………….…

- Tổng diện tích đất NTTS:……………………………………………..

- Diện tích đất thuê, mượn thêm để NTTS (nếu có):……………………

* Mong muốn của ông/bà về diện tích NTTS:

 Mở rộng diện tích  Giữ nguyên diện tích  Thu hẹp diện tích

Lý do:........................................................................................................

- Số lồng bè nuôi qua các năm 2015, 2016 và 2017? Tại sao có sự thay

đổi này?..............................................................................................................

- Diện tích, năng suất, lao động NTTS giai đoạn 2015-2017:

Năm Ghi chú Chỉ tiêu ĐVT 2016 2015 2017

1. Diện tích nuôi

2. Số lồng nuôi m2 Lồng

3.Sản lượng Tạ

Cá Tạ

Thuỷ sản khác Tạ

4. Lao động NTTS Người

2.2. Nguồn vốn phục vụ NTTS:

- Nguồn vốn hiện tại đầu tư cho sản xuất NTTS của gia định từ đâu

 Vốn tự có  Vốn vay  Vốn hỗ trợ, chính sách  Khác:.................

- Những khó khăn khi vay vốn của ông/bà là gì?

 Thủ tục vay  Lãi suất cao  Thời gian cho vay ngắn

 Vốn cho vay ít  Khác:.....................

- Ý kiến đóng góp của ông(bà) về chính sách hỗ trợ vay vốn

 Đơn giản thủ tục  Tăng số lượng tiền vay  Giảm lãi suất

 Hỗ trợ lãi suất  Khác:.........................

2.3. Thông tin về kết quả sản xuất và hiệu quả sản xuất thủy sản của cơ sở nuôi

trồng thủy sản?

- Số lượng lồng bè qua các năm 2015, 2016, 2017? Tại sao lại có sự thay

đổi này?

- Sản lượng thu hoạch (tấn) qua các năm 2015, 2016, 2017? Tại sao lại

có sự thay đổi này?

- Giá trị sản xuất thủy sản (triệu đồng) qua các năm 2015, 2016, 2017?

Tại sao lại có sự thay đổi này?

- Lợi nhuận thủy sản (triệu đồng) của cơ sở qua các năm 2015, 2016,

2017? Tại sao lại có sự thay đổi này?

- Thu nhập của người lao động (ngàn đồng/tháng) qua các năm 2015,

2016, 2017? Tại sao lại có sự thay đổi này?

2.4. Khó khăn, thách thức trong sản xuất kinh doanh thủy sản hiện nay của cơ

sở là gì?................................................................................................................

…………………………………………………………………………..……

………………………………………………………………………….………

Chân thành cảm ơn ông bà!

DANH SÁCH TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NA HANG

TT

Họ tên

Tuổi

Học vấn

Địa chỉ

Giới tính

Dân tộc

Số lao động

Vốn (triệu đồng)

Sản lượng (tấn)

Số lượng lồng nuôi

Thâm niên kinh doanh (năm)

Lợi nhuận (triệu đồng/ năm)

Hình thức tổ chức sản xuất

Năm bắt đầu sản xuất kinh doanh

Giá trị sản xuất (triệu đồng/ năm)

Thu nhập người lao động (triệu đồng/ tháng)

1

46 Nam Kinh

2011

500

6

20

8

480

320

7.62

7

Công ty Long Giang Lê Anh Tuấn

Công ty

2

54

Nữ Kinh

2015

2,000

8

52

20.8

1248

832

6.12

3

Công ty Nhật Nam Trần Thị Nga

Công ty

3

48 Nam Kinh

2009

3,000

10

55

22

1320

880

7.72

9

Công ty Thường Mai Vũ Văn Thường

Công ty

4

Trương Văn Minh

42 Nam Tày

28

11.2

672

448

7.47

2010

8

600

4

Hộ gia đình

5

Triệu Văn Lập

39 Nam Tày

6

2.4

144

96

6.86

2011

7

160

3

Hộ gia đình

Trung học phổ thông Trung học cơ sở Trung học phổ thông Trung học phổ thông Trung học cơ sở

2011

7

330

3

6 Nguyễn Văn Lương

38 Nam Tày

13

5.2

312

208

6.93

Tiểu Học

Hộ gia đình

2011

7

290

3

7 Nguyễn Văn Cường

36 Nam Tày

10

4

240

160

6.67

Hộ gia đình

Trung học phổ thông

Thị trấn Na Hang Thị trấn Na Hang Thị trấn Na Hang Thị trấn Na Hang Thị trấn Na Hang Thị trấn Na Hang Thị trấn Na Hang

8

Phạm Thị Tình

39

Nữ

Tày

1.6

96

64

5.33

2011

7

100

4

2

Hộ gia đình

9

Phạm Thị Thanh

40

Nữ

Tày

3.2

192

128

7.11

2011

7

200

8

2

Hộ gia đình

2011

7

170

7

2

10

Vũ Duy Ly

36 Nam Tày

2.8

168

112

7.00

Hộ gia đình

2011

7

80

3

2

11 Nguyễn Văn Thìn

41 Nam Tày

1.2

72

48

6.00

Hộ gia đình

2011

7

100

4

2

12 Nguyễn Văn Luật

43 Nam Tày

1.6

96

64

6.40

Hộ gia đình

2011

7

410

2

13 Nguyễn Văn Sinh

42 Nam Tày

17

6.8

408

272

7.56

Hộ gia đình

2011

7

155

6

2

14

Nguyễn Thị Vui

42

Nữ

Tày

2.4

144

96

6.86

Hộ gia đình

2011

7

160

6

2

15

Nguyễn văn Tình

44 Nam Tày

2.4

144

96

7.38

Hộ gia đình

2011

7

300

3

16 Nguyễn Văn Tinh

39 Nam Tày

11

4.4

264

176

7.33

Hộ gia đình

2010

8

550

3

17

Cao Văn Thanh

34 Nam Tày

26

10.4

624

416

6.93

Hộ gia đình

2010

8

420

3

18

Cao Đại Thắng

36 Nam Tày

21

8.4

504

336

6.72

Hộ gia đình

Trung học phổ thông Trung học phổ thông Trung học phổ thông Trung học cơ sở Trung học cơ sở Trung học phổ thông Trung học phổ thông Trung học phổ thông Trung học phổ thông Trung học phổ thông Trung học phổ thông

Thị trấn Na Hang Thị trấn Na Hang Thị trấn Na Hang Thị trấn Na Hang Thị trấn Na Hang Thị trấn Na Hang Thị trấn Na Hang Thị trấn Na Hang Thị trấn Na Hang Thị trấn Na Hang Thị trấn Na Hang

19

Trần Thị Cương

32

Nữ

Tày

22

8.8

528

352

6.77

2010

8

450

3

Hộ gia đình

20

Trần Đình Luận

29 Nam Tày

10

4

240

160

6.67

2010

8

295

3

Hộ gia đình

21

Trần Đình Kiểm

28 Nam Tày

13

5.2

312

208

6.93

2010

8

320

3

Hộ gia đình

22

Phạm Văn Tuấn

36 Nam Tày

3.6

216

144

6.55

2010

8

220

2

9

Hộ gia đình

23 Nguyễn Văn Quang

35 Nam Tày

2

120

80

6.67

2010

8

150

2

5

Hộ gia đình

24 Nguyễn Văn Hưng

34 Nam Tày

2008

10

190

3.2

192

128

7.11

3

8

Hộ gia đình

25 Nguyễn Minh Tuấn

32 Nam Tày

2008

10

158

2.4

144

96

7.06

3

6

Hộ gia đình

26 Nguyễn Thanh Nhàn

27 Nam Tày

2.4

144

96

6.86

2009

9

160

3

6

Hộ gia đình

2009

9

100

2

4

27

Quan Văn Tường

29 Nam Tày

1.6

96

64

6.40

Hộ gia đình

2009

9

95

2

4

28

Đặng Văn Hải

42 Nam Tày

1.6

96

64

6.40

Hộ gia đình

2010

8

98

2

4

29 Nguyễn Văn Trung

44 Nam Tày

1.6

96

64

6.40

Hộ gia đình

Trung học phổ thông Trung học phổ thông Trung học phổ thông Trung học phổ thông Trung học phổ thông Trung học phổ thông Trung học phổ thông Trung học phổ thông Trung học phổ thông Trung học phổ thông Trung học phổ thông

Thị trấn Na Hang Thị trấn Na Hang Thị trấn Na Hang Thị trấn Na Hang Thị trấn Na Hang Thị trấn Na Hang Thị trấn Na Hang Thị trấn Na Hang Thị trấn Na Hang Thị trấn Na Hang Thị trấn Na Hang

30

Nguyễn Văn Bảy

36 Nam Tày

1.6

96

64

6.40

8

99

2

4

2010

Hộ gia đình

Thị trấn Na Hang

31

Duy Văn Hiện

38 Nam Tày

1.6

96

64

6.40

8

96

2

4

2010

Xã Sơn Phú

Hộ gia đình

32

Vi Văn Đức

39 Nam Tày

2.4

144

96

6.86

8

159

3

6

2010

Xã Sơn Phú

Hộ gia đình

33 Văn Hoàng Dũng

41 Nam Tày

2.4

144

96

6.86

8

158

3

6

2010

Xã Sơn Phú

Hộ gia đình

34 Nguyễn Văn Ngọc

43 Nam Tày

2.4

144

96

6.86

7

160

3

6

2011

Xã Sơn Phú

Hộ gia đình

35 Nguyễn đưc Phượng

48 Nam Tày

0.8

48

32

5.33

7

45

2

2

2011

Xã Sơn Phú

Hộ gia đình

36

Nguyễn ba Duy

37 Nam Tày

0.8

48

32

5.33

7

48

2

2

2011

Xã Sơn Phú

Hộ gia đình

37 Nguyễn Văn Thành

32 Nam Tày

0.8

48

32

5.33

6

47

2

2

2012

Xã Sơn Phú

Hộ gia đình

38 Nguyễn Văn Hưng

34 Nam Tày

0.8

48

32

5.33

6

47

2

2

2012

Xã Sơn Phú

Hộ gia đình

39 Nguyễn Văn Tuấn

35 Nam Tày

1.2

72

48

6.00

5

70

2

3

2013

Xã Sơn Phú

Hộ gia đình

40

Đoàn Đình Đại

39 Nam Tày

1.2

72

48

6.00

5

80

2

3

2013

Xã Sơn Phú

Hộ gia đình

Trung học phổ thông Trung học phổ thông Trung học phổ thông Trung học phổ thông Trung học phổ thông Trung học phổ thông Trung học phổ thông Trung học phổ thông Trung học phổ thông Trung học phổ thông Trung học phổ thông

41 Nguyễn Văn Giang

37 Nam Tày

1.6

96

64

6.40

5

98

2

4

2013

Xã Sơn Phú

Hộ gia đình

42 Nguyễn Thanh Tuấn

45 Nam Tày

0.8

48

32

5.33

5

46

2

2

2013

Xã Sơn Phú

Hộ gia đình

43

Hồng Hà

51 Nam Tày

2.4

144

96

4.00

4

161

2

6

2014

Xã Sơn Phú

Hộ gia đình

44 Nguyễn Văn Quyết

46 Nam Tày

3.2

192

128

5.33

6

200

2

8

2012

Xã Sơn Phú

Hộ gia đình

45 Đặng Văn Phương

45 Nam Tày

0.8

48

32

4.57

7

49

2

2

2011

Xã Sơn Phú

Hộ gia đình

46

Lê Thanh Hải

45 Nam Tày

0.8

48

32

4.44

6

47

2

2

2012

Xã Sơn Phú

Hộ gia đình

47

Vũ Đình Hà

42 Nam Tày

3.6

216

144

5.54

7

230

2

9

2011

Xã Sơn Phú

Hộ gia đình

48

Hoàng Gia Hưng

41 Nam Tày

1.6

96

64

5.30

6

99

2

4

2012

Xã Sơn Phú

Hộ gia đình

49 Nguyễn Văn Hùng

40 Nam Tày

16

6.4

384

256

6.74

3

400

5

2015

Xã Sơn Phú

Hộ gia đình

50 Mai Hoàng Oanh

39 Nam Tày

1.6

96

64

6.15

2

100

3

4

2016

Xã Sơn Phú

Hộ gia đình

51

Vũ Văn Tuấn

45 Nam Tày

2.4

144

96

6.67

4

160

3

6

2014

Xã Sơn Phú

Hộ gia đình

Trung học phổ thông Trung học cơ sở Trung học cơ sở Trung học phổ thông Trung học phổ thông Trung học phổ thông Trung học phổ thông Trung học phổ thông Trung học phổ thông Trung học phổ thông Trung học cơ sở

52

Hoàng Thế Cầu

47 Nam Tày

3.2

192

128

6.10

3

200

3

8

2015

Xã Sơn Phú

Hộ gia đình

53

Phùng Thừa Quý

46 Nam Tày

2.4

144

96

6.00

3

162

3

6

2015

Xã Sơn Phú

Hộ gia đình

54

Phùng Xuân Sơn

44 Nam Tày

1.6

96

64

6.81

4

95

2

4

2014

Xã Sơn Phú

Hộ gia đình

55

Phùng Văn Sếnh

43 Nam Tày

1.6

96

64

7.44

4

96

2

4

2014

Xã Sơn Phú

Hộ gia đình

56 Phùng Xuân Cường

51 Nam Tày

1.6

96

64

7.27

1

94

2

4

2017

Xã Sơn Phú

Hộ gia đình

57

Phùng Thanh Văn

42 Nam Tày

1.6

96

64

7.11

7

95

2

4

2011

Xã Sơn Phú

Hộ gia đình

58

Chúc Tạ Phúc

52 Nam Tày

1.6

96

64

6.67

6

96

2

4

2012

Xã Sơn Phú

Hộ gia đình

59

Phùng văn Phếnh

56 Nam Tày

2.4

144

96

7.16

4

159

3

6

2014

Xã Sơn Phú

Hộ gia đình

60

Bàn Văn Tăng

54 Nam Tày

1.6

96

64

6.53

2

95

3

4

2016

Xã Đà Vị

Hộ gia đình

61

Bàn Xuân Phúc

48 Nam Tày

2.4

144

96

6.96

1

160

3

6

2017

Xã Đà Vị

Hộ gia đình

62

Hoàng Văn Hạnh

42 Nam Tày

2.8

168

112

0.60

3

169

3

7

2015

Xã Đà Vị

Hộ gia đình

Trung học cơ sở Trung học cơ sở Trung học cơ sở Trung học cơ sở Trung học cơ sở Trung học cơ sở Trung học cơ sở Trung học phổ thông Trung học cơ sở Trung học cơ sở Trung học cơ sở

63

Vũ Văn Định

45 Nam Tày

2010

95

2

1.6

96

64

6.96

4

8

Xã Đà Vị

Hộ gia đình

64

Mai Văn Viên

47 Nam Tày

2011

96

2

1.6

96

64

6.67

4

7

Xã Đà Vị

Hộ gia đình

65

Mai Văn Đoàn

48 Nam Tày

2012

94

2

1.6

96

64

6.40

4

6

Xã Đà Vị

Hộ gia đình

66

Vũ Văn Thường

38 Nam Tày

2016

96

2

1.6

96

64

6.81

4

2

Xã Đà Vị

Hộ gia đình

67 Nguyễn Văn Thành

37 Nam Tày

2012

190

3

3.2

192

128

7.37

8

6

Xã Đà Vị

Hộ gia đình

68

Triệu Thị Yến

36

Nữ

Tày

2016

97

2

1.6

96

64

6.96

4

2

Xã Đà Vị

Hộ gia đình

69

Nông Văn Lành

46 Nam Tày

2017

162

4

2.4

144

96

6.86

6

1

Xã Đà Vị

Hộ gia đình

70

Nông Văn Lê

44 Nam Tày

2016

320

4

12

4.8

288

192

6.58

2

Xã Đà Vị

Hộ gia đình

71

Nông Văn Tinh

39 Nam Tày

2010

160

4

6

2.4

144

96

6.86

8

Xã Đà Vị

Hộ gia đình

72

Hoàng Văn Quốc

36 Nam Tày

2011

400

4

20

8

480

320

6.96

7

Xã Đà Vị

Hộ gia đình

Trung học cơ sở Trung học cơ sở Trung học cơ sở Trung học cơ sở Trung học cơ sở Trung học cơ sở Trung học phổ thông Trung học phổ thông Trung học phổ thông Trung học phổ thông

73

Nông Văn Vũ

37 Nam Tày

2012

160

4

2.4

144

96

6.96

6

6

Xã Đà Vị

Hộ gia đình

74

Lường Văn Châm

54 Nam Tày

2015

200

4

3.6

216

144

6.79

9

3

Xã Đà Vị

Hộ gia đình

75

La Văn Hưng

52 Nam Tày

2.4

144

96

6.76

158

4

6

2016

2

Xã Đà Vị

Hộ gia đình

Trung học phổ thông Trung học phổ thông Trung học phổ thông

76

Nguyễn Văn Lân

56 Nam Tày

1.2

72

48

6.67

78

3

3

2016

2

Xã Đà Vị

Hộ gia đình

Tiểu Học

77

Phạm Văn Thảo

32 Nam Tày

2

120

80

6.67

110

3

5

2017

1

Xã Đà Vị

Hộ gia đình

78

Dương thị Thắm

34

nữ

Tày

2015

100

3

2

120

80

5.71

5

3

Xã Đà Vị

Hộ gia đình

79

Lương Ngọc Lành

33 Nam Tày

2015

205

3

3.6

216

144

6.55

9

3

Xã Đà Vị

Hộ gia đình

80 Nguyễn Văn Huân

36 Nam Tày

2014

157

3

2.4

144

96

6.40

6

4

Xã Đà Vị

Hộ gia đình

81

Lương Văn Thiết

35 Nam Tày

2014

158

3

2.4

144

96

6.32

6

4

Xã Đà Vị

Hộ gia đình

82

Vi Văn Huấn

41 Nam Tày

2015

340

4

16

6.4

384

256

6.74

3

Xã Yên Hoa

Hộ gia đình

Trung học cơ sở Trung học phổ thông Trung học phổ thông Trung học phổ thông Trung học phổ thông Trung học phổ thông

83 Nông Văn Nghinh

42 Nam Tày

2015

330

3

12

4.8

288

192

6.40

3

Xã Đà Vị

Hộ gia đình

84

Lường Văn Huy

54 Nam Tày

2014

157

3

2.4

144

96

6.00

6

4

Xã Đà Vị

Hộ gia đình

85 Nguyễn Văn Hữu

56 Nam Tày

2012

159

3

2.4

144

96

6.86

6

6

Xã Đà Vị

Hộ gia đình

86

Đặng Văn Nghĩa

45 Nam Tày

2013

100

3

2

120

80

5.71

5

5

Xã Đà Vị

Hộ gia đình

87

Lộc Văn Thuyết

42 Nam Tày

2013

80

2

1.6

96

64

6.40

4

5

Xã Đà Vị

Hộ gia đình

88

Lộc Văn Lơ

35 Nam Tày

2014

330

3

12

4.8

288

192

6.86

4

Xã Đà Vị

Hộ gia đình

89

Hoàng Văn Ú

48 Nam Tày

2016

82

3

4

1.6

96

64

5.33

2

Xã Yên Hoa

Hộ gia đình

90

Dương Văn Luân

36 Nam Tày

2015

400

5

18

7.2

432

288

6.55

3

Xã Yên Hoa

Hộ gia đình

Trung học cơ sở Trung học cơ sở Trung học cơ sở Trung học cơ sở Trung học phổ thông Trung học phổ thông Trung học cơ sở Trung học phổ thông

PHU LUC PHAN TICH HOI QUY YEU TO ANH HUONG DEN SAN LUONG

GET DATA /TYPE=XLS /FILE='E:\data\My Documents\Cao hoc-Tien sy\Cao hoc khoa 25\10. Tran Ngoc Linh\Phan tich so lieu dieu tra.xls' /SHEET=name 'Yeu to anh huong' /CELLRANGE=full /READNAMES=on /ASSUMEDSTRWIDTH=32767. EXECUTE. DATASET NAME DataSet1 WINDOW=FRONT. REGRESSION /DESCRIPTIVES MEAN STDDEV CORR SIG N /MISSING LISTWISE /STATISTICS COEFF OUTS CI(95) BCOV R ANOVA COLLIN TOL CHANGE ZPP /CRITERIA=PIN(.05) POUT(.10) /NOORIGIN /DEPENDENT SANLUONG /METHOD=ENTER SOLAODONG VONDAUTU THAMNIENKINHDOANH TUOI HINHTHUCTOCHUCSANXUAT GIOITINH /RESIDUALS DURBIN /CASEWISE PLOT(ZRESID) OUTLIERS(3).

Regression

Notes

03-NOV-2018 18:27:57

Output Created

Comments

Active Dataset

DataSet1

Filter

Weight

Input

Split File

N of Rows in Working Data File

90

Definition of Missing

User-defined missing values are treated as missing.

Missing Value Handling

Cases Used

Statistics are based on cases with no missing values for any variable used.

Notes

REGRESSION

/DESCRIPTIVES MEAN STDDEV CORR SIG N

/MISSING LISTWISE

/STATISTICS COEFF OUTS CI(95) BCOV R ANOVA COLLIN TOL CHANGE ZPP

/CRITERIA=PIN(.05) POUT(.10)

Syntax

/NOORIGIN

/DEPENDENT SANLUONG

/METHOD=ENTER SOLAODONG VONDAUTU THAMNIENKINHDOANH TUOI

HINHTHUCTOCHUCSANXUAT GIOITINH

/RESIDUALS DURBIN

/CASEWISE PLOT(ZRESID) OUTLIERS(3).

Processor Time

00:00:00.02

Elapsed Time

00:00:00.02

Resources

Memory Required

3180 bytes

Additional Memory Required for

0 bytes

Residual Plots

Descriptive Statistics

Mean

Std. Deviation

N

3.37 2.87 231.06 5.58 41.27 .03 .92

3.490 1.247 371.940 2.375 6.774 .181 .269

90 90 90 90 90 90 90

SAN LUONG SO LAO DONG VON DAU TU THAM NIEN KINH DOANH TUOI HINH THUC TO CHUC SAN XUAT GIOI TINH

Correlations

TUOI

SAN LUONG

SO LAO DONG

VON DAU TU

GIOI TINH

Pearson Correlatio n

Sig. (1- tailed)

N

SAN LUONG SO LAO DONG VON DAU TU THAM NIEN KINH DOANH TUOI HINH THUC TO CHUC SAN XUAT GIOI TINH SAN LUONG SO LAO DONG VON DAU TU THAM NIEN KINH DOANH TUOI HINH THUC TO CHUC SAN XUAT GIOI TINH SAN LUONG SO LAO DONG VON DAU TU THAM NIEN KINH DOANH TUOI HINH THUC TO CHUC SAN XUAT GIOI TINH

1.000 .825 .927 .112 .040 .726 -.201 . .000 .000 .146 .352 .000 .029 90 90 90 90 90 90 90

.825 1.000 .844 -.114 .173 .769 -.065 .000 . .000 .142 .051 .000 .272 90 90 90 90 90 90 90

THAM NIEN KINH DOANH .112 -.114 .107 1.000 -.390 .059 .036 .146 .142 .159 . .000 .289 .368 90 90 90 90 90 90 90

.927 .844 1.000 .107 .122 .804 -.167 .000 .000 . .159 .126 .000 .058 90 90 90 90 90 90 90

.040 .173 .122 -.390 1.000 .222 .073 .352 .051 .126 .000 . .018 .247 90 90 90 90 90 90 90

HINH THUC TO CHUC SAN XUAT .726 .769 .804 .059 .222 1.000 -.177 .000 .000 .000 .289 .018 . .047 90 90 90 90 90 90 90

-.201 -.065 -.167 .036 .073 -.177 1.000 .029 .272 .058 .368 .247 .047 . 90 90 90 90 90 90 90

Variables Entered/Removeda

Model

Variables Entered

Variables Removed

Method

1

GIOI TINH, THAM NIEN KINH DOANH, SO LAO DONG, TUOI, HINH THUC TO CHUC SAN

.

Enter

XUAT, VON DAU TUb

a. Dependent Variable: SAN LUONG

b. All requested variables entered.

Model Summaryb

Change Statistics

R

Std. Error of

Durbin-

Model

R

Adjusted R Square

R Square

F

Square

the Estimate

Watson

df1

df2

Sig. F Change

Change

Change

.938a

.879

.870

1.256

.879

100.625

6

83

.000

2.090

1

a. Predictors: (Constant), GIOI TINH, THAM NIEN KINH DOANH, SO LAO DONG, TUOI, HINH THUC TO CHUC SAN XUAT, VON DAU TU

b. Dependent Variable: SAN LUONG

ANOVAa

Model

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

1

Regression

953.123

6

158.854

100.625

.000b

Residual

131.029

83

1.579

Total

1084.153

89

a. Dependent Variable: SAN LUONG

b. Predictors: (Constant), GIOI TINH, THAM NIEN KINH DOANH, SO LAO DONG, TUOI, HINH THUC TO CHUC

SAN XUAT, VON DAU TU

Coefficientsa

Unstandardized

Standardized

95.0% Confidence Interval for B

Correlations

Coefficients

Coefficients

Model

t

Sig.

Std.

Zero-

B

Beta

Lower Bound

Upper Bound

Partial

Part

Error

order

1

(Constant)

1.378

1.350

4.062

-1.307

1.021

.310

SO LAO DONG

.232

.682

.825

1.143

.307

.112

.221

2.940

.004

.244

VON DAU TU

.001

.007

.927

.009

.714

.355

.006

9.302

.000

.796

THAM NIEN KINH DOANH

.068

.063

.112

.199

.100

.035

-.073

.920

.360

.043

.023

-.028

.040

.017

-.134

-.047

-.073

-1.230

.222

-.054

TUOI

HINH THUC TO CHUC SAN

-2.016

1.352

.726

.673

-.162

-.057

-4.705

-1.491

.140

-.104

XUAT

-.892

.523

-.069

-1.707

.092

-1.932

.147

-.201

-.184

-.065

GIOI TINH

Coefficientsa

Model

Collinearity Statistics

Tolerance

VIF

1

(Constant)

SO LAO DONG

.212

4.718

VON DAU TU

.199

5.024

THAM NIEN KINH DOANH

.672

1.487

TUOI

.754

1.326

HINH THUC TO CHUC SAN XUAT

.298

3.359

GIOI TINH

.895

1.117

a. Dependent Variable: SAN LUONG

Coefficient Correlationsa

SO

THAM NIEN

HINH THUC TO

Model

GIOI TINH

TUOI

VON DAU TU

LAO

KINH DOANH

CHUC SAN XUAT

DONG

1

Correlations

GIOI TINH

1.000

-.190

-.226

-.172

.167

.175

THAM NIEN KINH DOANH

-.190

1.000

.415

.431

-.184

-.319

SO LAO DONG

-.226

1.000

.415

.131

-.326

-.654

TUOI

-.172

.131

1.000

.431

-.251

-.043

HINH THUC TO CHUC SAN XUAT

.167

-.326

-.184

-.251

1.000

-.352

VON DAU TU

.175

-.654

-.319

-.043

-.352

1.000

Covariances

GIOI TINH

.273

-.027

-.007

-.002

.118

7.332E-005

THAM NIEN KINH DOANH

-.007

.007

.005

.001

-.017

-1.749E-005

SO LAO DONG

-.027

.054

.007

.001

-.102

.000

TUOI

-.002

.001

.001

.001

-.008

-7.825E-007

.118

1.828

.000

HINH THUC TO CHUC SAN XUAT

-.017

-.102

-.008

VON DAU TU

7.332E-005

-1.749E-005

.000

-

.000

6.441E-007

7.825E

-007

a. Dependent Variable: SAN LUONG

Collinearity Diagnosticsa

Variance Proportions

Model

Dimension

Eigenvalue

Condition Index

(Constant)

TUOI

VON DAU TU

GIOI TINH

THAM NIEN KINH DOANH

HINH THUC TO CHUC SAN XUAT

1

1 2 3 4 5 6 7

5.181 1.415 .161 .154 .052 .030 .007

1.000 1.914 5.665 5.801 9.980 13.226 28.147

SO LAO DONG .00 .00 .00 .02 .01 .69 .27

.00 .00 .00 .00 .02 .00 .98

.00 .03 .46 .00 .02 .41 .07

.00 .00 .00 .50 .01 .04 .44

.00 .00 .00 .01 .06 .18 .74

.00 .11 .72 .03 .01 .01 .12

.00 .00 .01 .01 .95 .02 .00

a. Dependent Variable: SAN LUONG

Casewise Diagnosticsa

Case Number

Std. Residual

SAN LUONG

Predicted Value

Residual

3

-3.911

22

26.91

-4.915

4

3.322

11

7.03

4.174

17

3.348

10

6.19

4.206

a. Dependent Variable: SAN LUONG

Residuals Statisticsa

Minimum

Maximum

Mean

Std. Deviation

N

Predicted Value

1.19

26.91

3.37

3.272

90

Residual

-4.915

4.206

.000

1.213

90

Std. Predicted Value

-.665

7.195

.000

1.000

90

Std. Residual

-3.911

3.348

.000

.966

90

a. Dependent Variable: SAN LUONG

PHU LUC PHAN TICH HOI QUY YEU TO ANH HUONG DEN GIA TRỊ SAN XUAT

REGRESSION

/DESCRIPTIVES MEAN STDDEV CORR SIG N

/MISSING LISTWISE

/STATISTICS COEFF OUTS CI(95) BCOV R ANOVA COLLIN TOL CHANGE ZPP

/CRITERIA=PIN(.05) POUT(.10)

/NOORIGIN

/DEPENDENT GIATRISANXUAT

/METHOD=ENTER SOLAODONG VONDAUTU THAMNIENKINHDOANH TUOI HINHTHUCTOCHUCSANXUAT GIOITINH

/RESIDUALS DURBIN

/CASEWISE PLOT(ZRESID) OUTLIERS(3).

Regression

Notes

03-NOV-2018 18:20:45

Output Created

Comments

Input

DataSet1

90

Missing Value Handling

Active Dataset Filter Weight Split File N of Rows in Working Data File Definition of Missing Cases Used

User-defined missing values are treated as missing. Statistics are based on cases with no missing values for any variable used.

Notes

REGRESSION

/DESCRIPTIVES MEAN STDDEV CORR SIG N

/MISSING LISTWISE

/STATISTICS COEFF OUTS CI(95) BCOV R ANOVA COLLIN TOL CHANGE ZPP

/CRITERIA=PIN(.05) POUT(.10)

Syntax

/NOORIGIN

/DEPENDENT GIATRISANXUAT

/METHOD=ENTER SOLAODONG VONDAUTU THAMNIENKINHDOANH TUOI HINHTHUCTOCHUCSANXUAT GIOITINH

/RESIDUALS DURBIN

/CASEWISE PLOT(ZRESID) OUTLIERS(3).

Processor Time

00:00:00.05

Elapsed Time

00:00:00.05

Resources

Memory Required

3180 bytes

0 bytes

Additional Memory Required for Residual Plots

Descriptive Statistics

Mean

Std. Deviation

N

GIA TRI SAN XUAT

202.13

209.412

90

SO LAO DONG

2.87

1.247

90

VON DAU TU

231.06

371.940

90

THAM NIEN KINH DOANH

5.58

2.375

90

TUOI

41.27

6.774

90

HINH THUC TO CHUC SAN

.03

.181

90

XUAT

GIOI TINH

.92

.269

90

Correlations

GIA TRI

SO LAO

VON

THAM NIEN

HINH THUC TO

GIOI TINH

TUOI

SAN XUAT

DONG

DAU TU

KINH DOANH

CHUC SAN XUAT

Pearson

GIA TRI SAN XUAT

1.000

.825

.927

.040

.112

.726

-.201

Correlation

SO LAO DONG

.825

1.000

.844

.173

-.114

.769

-.065

VON DAU TU

.927

.844

1.000

.122

.107

.804

-.167

THAM NIEN KINH DOANH

.112

-.114

.107

-.390

1.000

.059

.036

TUOI

.040

.173

.122

1.000

-.390

.222

.073

HINH THUC TO CHUC SAN XUAT

.726

.769

.804

.222

.059

1.000

-.177

GIOI TINH

-.201

-.065

-.167

.073

.036

-.177

1.000

Sig. (1-tailed)

GIA TRI SAN XUAT

.

.000

.000

.352

.146

.000

.029

SO LAO DONG

.000

.

.000

.051

.142

.000

.272

VON DAU TU

.000

.000

.

.126

.159

.000

.058

THAM NIEN KINH DOANH

.146

.142

.159

.000

.

.289

.368

TUOI

.352

.051

.126

.

.000

.018

.247

HINH THUC TO CHUC SAN XUAT

.000

.000

.000

.018

.289

.

.047

GIOI TINH

.029

.272

.058

.247

.368

.047

.

Variables Entered/Removeda

Model

Variables Entered

Variables Removed

Method

1

GIOI TINH, THAM NIEN KINH DOANH, SO LAO DONG, TUOI, HINH THUC TO

.

Enter

CHUC SAN XUAT, VON DAU TUb

a. Dependent Variable: GIA TRI SAN XUAT

b. All requested variables entered.

Model Summaryb

Change Statistics

Durbin-Watson

Adjusted R

Std. Error of

Model

R

R Square

Sig. F

R Square

Square

the Estimate

F Change

df1

df2

Change

Change

1

.938a

.879

.870

75.387

.879

100.625

6

83

.000

2.090

a. Predictors: (Constant), GIOI TINH, THAM NIEN KINH DOANH, SO LAO DONG, TUOI, HINH THUC TO CHUC SAN XUAT, VON DAU TU

b. Dependent Variable: GIA TRI SAN XUAT

ANOVAa

Model

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

1

Regression

3431244.418

100.625

.000b

6

571874.070

83

5683.205

Residual

471705.982

89

Total

3902950.400

a. Dependent Variable: GIA TRI SAN XUAT

b. Predictors: (Constant), GIOI TINH, THAM NIEN KINH DOANH, SO LAO DONG, TUOI, HINH THUC TO CHUC

SAN XUAT, VON DAU TU

Coefficientsa

Unstandardized

Standardized

95.0% Confidence

Correlations

Coefficients

Coefficients

Interval for B

Model

t

Sig.

Std.

Lower

Upper

Zero-

Parti

B

Beta

Part

Error

Bound

Bound

order

al

1

(Constant)

82.657

80.982

1.021

.310

-78.413

243.727

SO LAO DONG

40.915

13.918

2.940

.004

.244

13.232

68.598

.825

.307

.112

VON DAU TU

.448

.048

9.302

.000

.796

.544

.927

.714

.355

.352

THAM NIEN KINH DOANH

3.776

4.104

.920

.360

.043

11.938

.112

.100

.035

-4.386

TUOI

-1.671

1.358

-1.230

.222

-.054

1.030

.040

-.134

-.047

-4.373

-1.491

.140

-.104

HINH THUC TO CHUC SAN

-120.960

81.132

-282.328

40.407

.726

-.162

-.057

XUAT

GIOI TINH

-53.532

31.359

-.069

-1.707

.092

-115.903

8.839

-.201

-.184

-.065

Coefficientsa

Collinearity Statistics

Model

Tolerance

VIF

1

(Constant)

SO LAO DONG

.212

4.718

VON DAU TU

.199

5.024

THAM NIEN KINH DOANH

.672

1.487

TUOI

.754

1.326

HINH THUC TO CHUC SAN XUAT

.298

3.359

GIOI TINH

.895

1.117

a. Dependent Variable: GIA TRI SAN XUAT

Coefficient Correlationsa

THAM NIEN

SO LAO

HINH THUC TO

VON

GIOI

Model

TUOI

KINH DOANH

DONG

CHUC SAN XUAT

DAU TU

TINH

1

Correlations

GIOI TINH

1.000

-.190

-.226

-.172

.167

.175

-.190

1.000

.415

.431

THAM NIEN KINH DOANH

-.184

-.319

-.226

.415

1.000

.131

SO LAO DONG

-.326

-.654

-.172

.431

.131

1.000

TUOI

-.251

-.043

.167

-.184

-.326

-.251

HINH THUC TO CHUC SAN XUAT

1.000

-.352

.175

-.319

-.654

-.043

VON DAU TU

-.352

1.000

983.359

Covariances

GIOI TINH

-24.397

-98.467

-7.345

425.719

.264

-24.397

16.839

23.728

2.400

THAM NIEN KINH DOANH

-61.274

-.063

-98.467

23.728

193.721

2.471

SO LAO DONG

-367.732

-.438

-7.345

2.400

2.471

1.845

TUOI

-27.666

-.003

HINH THUC TO CHUC SAN XUAT

425.719

-61.274

-367.732

-27.666

6582.340

-1.375

VON DAU TU

.264

-.063

-.438

-.003

-1.375

.002

a. Dependent Variable: GIA TRI SAN XUAT

Collinearity Diagnosticsa

Variance Proportions

Model

Dimension Eigenvalue

Condition Index

(Constant)

TUOI

GIOI TINH

SO LAO DONG

VON DAU TU

THAM NIEN KINH DOANH

HINH THUC TO CHUC SAN XUAT

1

1 2 3 4 5 6 7

5.181 1.415 .161 .154 .052 .030 .007

1.000 1.914 5.665 5.801 9.980 13.226 28.147

.00 .00 .00 .00 .02 .00 .98

.00 .00 .00 .02 .01 .69 .27

.00 .03 .46 .00 .02 .41 .07

.00 .00 .00 .50 .01 .04 .44

.00 .00 .00 .01 .06 .18 .74

.00 .11 .72 .03 .01 .01 .12

.00 .00 .01 .01 .95 .02 .00

a. Dependent Variable: GIA TRI SAN XUAT

Casewise Diagnosticsa

Case Number

Std. Residual

GIA TRI SAN XUAT

Predicted Value

Residual

-3.911

1320

1614.87

-294.873

3

3.322

672

421.56

250.445

4

3.348

624

371.61

252.385

17

a. Dependent Variable: GIA TRI SAN XUAT

Residuals Statisticsa

Minimum

Maximum

Mean

Std. Deviation

N

Predicted Value

71.60

1614.87

202.13

196.350

90

Residual

-294.873

252.385

.000

72.802

90

Std. Predicted Value

-.665

7.195

.000

1.000

90

Std. Residual

-3.911

3.348

.000

.966

90

a. Dependent Variable: GIA TRI SAN XUAT

PHU LUC PHAN TICH HOI QUY YEU TO ANH HUONG DEN LOI NHUAN

GET DATA /TYPE=XLS /FILE='E:\data\My Documents\Cao hoc-Tien sy\Cao hoc khoa 25\10. Tran Ngoc Linh\Phan tich so lieu dieu tra.xls' /SHEET=name 'Yeu to anh huong' /CELLRANGE=full /READNAMES=on /ASSUMEDSTRWIDTH=32767. EXECUTE. DATASET NAME DataSet1 WINDOW=FRONT. REGRESSION /DESCRIPTIVES MEAN STDDEV CORR SIG N /MISSING LISTWISE /STATISTICS COEFF OUTS CI(95) BCOV R ANOVA COLLIN TOL CHANGE ZPP /CRITERIA=PIN(.05) POUT(.10) /NOORIGIN /DEPENDENT LOINHUAN /METHOD=ENTER SOLAODONG VONDAUTU THAMNIENKINHDOANH TUOI HINHTHUCTOCHUCSANXUAT GIOITINH /RESIDUALS DURBIN /CASEWISE PLOT(ZRESID) OUTLIERS(3).

Regression

Notes

03-NOV-2018 18:17:42

Output Created

Comments

Active Dataset

DataSet1

Filter

Weight

Input

Split File

N of Rows in Working Data File

90

Definition of Missing

User-defined missing values are treated as missing.

Missing Value Handling

Cases Used

Statistics are based on cases with no missing values for any variable used.

Notes

REGRESSION

/DESCRIPTIVES MEAN STDDEV CORR SIG N

/MISSING LISTWISE

/STATISTICS COEFF OUTS CI(95) BCOV R ANOVA COLLIN TOL CHANGE ZPP

/CRITERIA=PIN(.05) POUT(.10)

Syntax

/NOORIGIN

/DEPENDENT LOINHUAN

/METHOD=ENTER SOLAODONG VONDAUTU THAMNIENKINHDOANH TUOI

HINHTHUCTOCHUCSANXUAT GIOITINH

/RESIDUALS DURBIN

/CASEWISE PLOT(ZRESID) OUTLIERS(3).

Processor Time

00:00:00.05

Elapsed Time

00:00:00.02

Resources

Memory Required

3180 bytes

Additional Memory Required for

0 bytes

Residual Plots

Descriptive Statistics

Mean

Std. Deviation

N

LOI NHUAN

134.76

90

139.608

SO LAO DONG

2.87

90

1.247

VON DAU TU

231.06

90

371.940

THAM NIEN KINH DOANH

5.58

90

2.375

TUOI

41.27

90

6.774

HINH THUC TO CHUC SAN XUAT

.03

90

.181

GIOI TINH

.92

90

.269

Correlations

TUOI

LOI NHUAN

SO LAO DONG

VON DAU TU

THAM NIEN KINH DOANH

HINH THUC TO CHUC SAN XUAT

GIOI TINH

Pearson Correlation

LOI NHUAN

.927

.040

.112

.726

-.201

.825

1.000

SO LAO DONG

.844

.173

-.114

.769

-.065

1.000

.825

VON DAU TU

1.000

.122

.107

.804

-.167

.844

.927

THAM NIEN KINH DOANH

.107

-.390

1.000

.059

.036

-.114

.112

TUOI

.122

1.000

-.390

.222

.073

.173

.040

HINH THUC TO CHUC SAN XUAT

.804

.222

.059

1.000

-.177

.769

.726

GIOI TINH

-.167

.073

.036

-.177

1.000

-.065

-.201

Sig. (1-tailed)

LOI NHUAN

.000

.352

.146

.000

.029

.000

.

SO LAO DONG

.000

.051

.142

.000

.272

.

.000

VON DAU TU

.

.126

.159

.000

.058

.000

.000

THAM NIEN KINH DOANH

.159

.000

.

.289

.368

.142

.146

TUOI

.126

.

.000

.018

.247

.051

.352

HINH THUC TO CHUC SAN XUAT

.000

.018

.289

.

.047

.000

.000

GIOI TINH

.058

.247

.368

.047

.

.272

.029

Variables Entered/Removeda

Model

Variables Entered

Variables Removed

Method

1

GIOI TINH, THAM NIEN KINH DOANH, SO LAO DONG, TUOI, HINH THUC TO CHUC SAN

.

Enter

XUAT, VON DAU TUb

a. Dependent Variable: LOI NHUAN

b. All requested variables entered.

Model Summaryb

Change Statistics

Adjusted R

Std. Error of the

Model

R

R Square

Durbin-Watson

R Square

Square

Estimate

F Change

df1

df2

Sig. F Change

Change

1

.938a

.879

.870

50.258

.879

100.625

6

83

.000

2.090

a. Predictors: (Constant), GIOI TINH, THAM NIEN KINH DOANH, SO LAO DONG, TUOI, HINH THUC TO CHUC SAN XUAT, VON DAU TU

b. Dependent Variable: LOI NHUAN

ANOVAa

Model

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

1

Regression

1524997.519

6

254166.253

100.625

.000b

Residual

209647.103

83

2525.869

Total

1734644.622

89

a. Dependent Variable: LOI NHUAN

b. Predictors: (Constant), GIOI TINH, THAM NIEN KINH DOANH, SO LAO DONG, TUOI, HINH THUC TO

CHUC SAN XUAT, VON DAU TU

Coefficientsa

Unstandardized

Standardized

95.0% Confidence Interval for B

Correlations

Coefficients

Coefficients

Model

t

Sig.

Std.

Zero-

B

Beta

Lower Bound

Upper Bound

Partial

Part

Error

order

55.105

53.988

1.021

.310

-52.275

1

(Constant)

162.485

SO LAO DONG

9.279

27.277

.244

2.940

.004

8.821

45.732

.825

.307

.112

VON DAU TU

.032

.299

.796

9.302

.000

.235

.362

.927

.714

.355

THAM NIEN KINH DOANH

2.736

2.517

.043

.920

.360

-2.924

7.959

.112

.100

.035

TUOI

.906

-1.114

-.054

-1.230

.222

-2.915

.687

.040

-.134

-.047

.726

-.162

-.057

HINH THUC TO CHUC SAN XUAT

-80.640

54.088

-.104

-1.491

.140

-188.219

26.938

GIOI TINH

-35.688

20.906

-.069

-1.707

.092

-77.269

5.892

-.201

-.184

-.065

Coefficientsa

Model

Collinearity Statistics

Tolerance

VIF

1

(Constant)

SO LAO DONG

.212

4.718

VON DAU TU

.199

5.024

THAM NIEN KINH DOANH

.672

1.487

TUOI

.754

1.326

HINH THUC TO CHUC SAN XUAT

.298

3.359

GIOI TINH

.895

1.117

a. Dependent Variable: LOI NHUAN

Coefficient Correlationsa

GIOI

Model

THAM NIEN

SO LAO

TUOI

HINH THUC TO

VON

TINH

KINH DOANH

DONG

CHUC SAN XUAT

DAU TU

1.000

1

Correlations

GIOI TINH

-.190

-.226

-.172

.167

.175

-.190

THAM NIEN KINH DOANH

1.000

.415

.431

-.184

-.319

-.226

SO LAO DONG

.415

1.000

.131

-.326

-.654

-.172

TUOI

.431

.131

1.000

-.251

-.043

.167

HINH THUC TO CHUC SAN XUAT

-.184

-.326

-.251

1.000

-.352

.175

VON DAU TU

-.319

-.654

-.043

-.352

1.000

437.049

Covariances

GIOI TINH

-10.843

-43.763

-3.265

189.209

.117

-10.843

THAM NIEN KINH DOANH

7.484

10.546

1.067

-27.233

-.028

-43.763

SO LAO DONG

10.546

86.098

1.098

-163.437

-.195

-3.265

TUOI

1.067

1.098

.820

-12.296

-.001

HINH THUC TO CHUC SAN XUAT

189.209

-27.233

-163.437

-12.296

2925.485

-.611

VON DAU TU

.117

-.028

-.195

-.001

-.611

.001

a. Dependent Variable: LOI NHUAN

Collinearity Diagnosticsa

Variance Proportions

Model

Dimension

Eigenvalue

Condition Index

(Constant)

TUOI

SO LAO DONG

VON DAU TU

THAM NIEN KINH DOANH

HINH THUC TO CHUC SAN XUAT

GIOI TINH

.00

.00

.00

.00

.00

.00

.00

1.000

5.181

1

1

.00

.00

.03

.00

.00

.11

.00

1.914

1.415

2

.00

.00

.46

.00

.00

.72

.01

5.665

.161

3

.00

.02

.00

.50

.01

.03

.01

5.801

.154

4

.02

.01

.02

.01

.06

.01

.95

9.980

.052

5

.00

.69

.41

.04

.18

.01

.02

13.226

.030

6

.98

.27

.07

.44

.74

.12

.00

28.147

.007

7

a. Dependent Variable: LOI NHUAN

Casewise Diagnosticsa

Case Number

Std. Residual

LOI NHUAN

Predicted Value

Residual

3

-3.911

880

1076.58

-196.582

4

3.322

448

281.04

166.963

17

3.348

416

247.74

168.257

a. Dependent Variable: LOI NHUAN

Residuals Statisticsa

Minimum

Maximum

Mean

Std. Deviation

N

Predicted Value

47.73

1076.58

134.76

130.900

90

Residual

-196.582

168.257

.000

48.534

90

Std. Predicted Value

-.665

7.195

.000

1.000

90

Std. Residual

-3.911

3.348

.000

.966

90

a. Dependent Variable: LOI NHUAN

PHU LUC PHAN TICH YEU TO ANH HUONG DEN THU NHAP NGUOI LAO DONG

GET DATA /TYPE=XLS /FILE='E:\data\My Documents\Cao hoc-Tien sy\Cao hoc khoa 25\10. Tran Ngoc Linh\Phan tich so lieu dieu tra.xls' /SHEET=name 'Yeu to anh huong' /CELLRANGE=full /READNAMES=on /ASSUMEDSTRWIDTH=32767. EXECUTE. DATASET NAME DataSet1 WINDOW=FRONT. REGRESSION /DESCRIPTIVES MEAN STDDEV CORR SIG N /MISSING LISTWISE /STATISTICS COEFF OUTS CI(95) BCOV R ANOVA COLLIN TOL CHANGE ZPP /CRITERIA=PIN(.05) POUT(.10) /NOORIGIN /DEPENDENT THUNHAPNGUOILAODONG /METHOD=ENTER SOLAODONG VONDAUTU THAMNIENKINHDOANH TUOI HINHTHUCTOCHUCSANXUAT GIOITINH /RESIDUALS DURBIN /CASEWISE PLOT(ZRESID) OUTLIERS(3).

Regression

Notes

02-NOV-2018 15:17:31

Output Created

Comments

DataSet1

Active Dataset

Filter

Weight

Input

Split File

N of Rows in Working Data File

90

Definition of Missing

User-defined missing values are treated as missing.

Missing Value Handling

Cases Used

Statistics are based on cases with no missing values for any variable used.

Notes

Syntax

REGRESSION

/DESCRIPTIVES MEAN STDDEV CORR SIG N

/MISSING LISTWISE

/STATISTICS COEFF OUTS CI(95) BCOV R ANOVA COLLIN TOL CHANGE ZPP

/CRITERIA=PIN(.05) POUT(.10)

/NOORIGIN

/DEPENDENT THUNHAPNGUOILAODONG

/METHOD=ENTER SOLAODONG VONDAUTU THAMNIENKINHDOANH TUOI

HINHTHUCTOCHUCSANXUAT GIOITINH

/RESIDUALS DURBIN

/CASEWISE PLOT(ZRESID) OUTLIERS(3).

Descriptive Statistics

Mean

Std. Deviation

N

SO LAO DONG

2.87

1.247

90

VON DAU TU

231.06

371.940

90

THAM NIEN KINH DOANH

5.58

2.375

90

TUOI

41.27

6.774

90

HINH THUC TO CHUC SAN XUAT

.03

.181

90

GIOI TINH

.92

.269

90

Correlations

THU NHAP NGUOI

GIA TRI

SO LUONG

LOI NHUAN

SAN LUONG

SO LAO DONG

LAO DONG

SAN XUAT

LONG NUOI

1.000

.259

.259

.259

.259

.234

Pearson

THU NHAP NGUOI LAO DONG

Correlation

.234

.825

.825

.825

.825

1.000

SO LAO DONG

.208

.927

.927

.927

.927

.844

VON DAU TU

.166

.112

.112

.112

.112

-.114

THAM NIEN KINH DOANH

-.073

.040

.040

.040

.040

.173

TUOI

.145

.726

.726

.726

.726

.769

HINH THUC TO CHUC SAN XUAT

.003

-.201

-.201

-.201

-.201

-.065

GIOI TINH

.

.007

.007

.007

.007

.013

Sig. (1-tailed)

THU NHAP NGUOI LAO DONG

.013

.000

.000

.000

.000

.

SO LAO DONG

.025

.000

.000

.000

.000

.000

VON DAU TU

VON DAU TU

THAM NIEN KINH DOANH

TUOI

THU NHAP NGUOI LAO DONG

.208

.166

-.073

SO LAO DONG

.844

-.114

.173

VON DAU TU

1.000

.107

.122

Pearson Correlation

THAM NIEN KINH DOANH

.107

1.000

-.390

TUOI

.122

-.390

1.000

HINH THUC TO CHUC SAN XUAT

.804

.059

.222

GIOI TINH

-.167

.036

.073

THU NHAP NGUOI LAO DONG

.025

.059

.247

Sig. (1-tailed)

SO LAO DONG

.000

.142

.051

VON DAU TU

.

.159

.126

THU NHAP NGUOI

LOI NHUAN

GIA TRI SAN XUAT

SAN LUONG

LAO DONG

Sig. (1-tailed)

THAM NIEN KINH DOANH

.059

.146

.146

.146

TUOI

.247

.352

.352

.352

HINH THUC TO CHUC SAN XUAT

.086

.000

.000

.000

GIOI TINH

.488

.029

.029

.029

VON DAU TU

THAM NIEN KINH DOANH

TUOI

Sig. (1-tailed)

THAM NIEN KINH DOANH

.

.000

.159

.126

TUOI

.000

.

.000

HINH THUC TO CHUC SAN XUAT

.289

.018

.058

GIOI TINH

.368

.247

Variables Entered

Variables Removed

Model

GIOI TINH, THAM NIEN KINH DOANH, SO LAO DONG, TUOI, HINH THUC TO CHUC

.

1

SAN XUAT, VON DAU TUb

a. Dependent Variable: THU NHAP NGUOI LAO DONG

b. Tolerance = .000 limits reached.

Adjusted R

Std. Error of the

Model

R

R Square

R Square

Square

Estimate

F Change

df1

df2

Change

.342a

.117

.042

.9226253635016

.117

1.556

7

82

1

Model

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Regression

9.274

7

1.325

1.556

Residual

69.801

82

.851

1

Total

79.075

89

Unstandardized Coefficients

Standardized Coefficients

Model

t

Sig.

Lower Bound

B

Std. Error

Beta

1

(Constant)

5.120

.997

5.134

.000

3.136

SO LAO DONG

.248

.179

.328

1.385

.170

-.108

VON DAU TU

-.001

.001

-.316

-.951

.345

-.002

THAM NIEN KINH DOANH

.081

.050

.204

1.605

.112

-.019

TUOI

.000

.017

-.002

-.019

.985

-.034

HINH THUC TO CHUC SAN XUAT

-.565

1.006

-.108

-.562

.576

-2.567

GIOI TINH

.048

.390

.014

.124

.902

-.729

Correlations

Model

Partial

Part

Tolerance

1

(Constant)

SO LAO DONG

.151

.144

.192

VON DAU TU

-.104

-.099

.097

THAM NIEN KINH DOANH

.175

.167

.666

TUOI

-.002

-.002

.741

HINH THUC TO CHUC SAN XUAT

-.062

-.058

.290

GIOI TINH

.014

.013

.865

Excluded Variablesa

Model

Beta In

t

Sig.

Partial

Collinearity Statistics

Correlation

Tolerance

VIF

Minimum Tolerance

1

LOI NHUAN

.b

.

.

.000

.

.000

.

SAN LUONG

.b

.

.

.000

.

.000

.

SO LUONG LONG NUOI

.b

.

.

.000

.

.000

.

a. Dependent Variable: THU NHAP NGUOI LAO DONG

b. Predictors in the Model: (Constant), GIOI TINH, THAM NIEN KINH DOANH, SO LAO DONG, TUOI, HINH THUC TO CHUC SAN XUAT, VON DAU TU

HINH THUC

THAM NIEN

SO LAO

Model

GIOI TINH

TUOI

TO CHUC

KINH DOANH

DONG

SAN XUAT

1

Correlations

GIOI TINH

-.204

-.268

-.143

.192

1.000

THAM NIEN KINH DOANH

1.000

.424

.411

-.197

-.204

SO LAO DONG

.424

1.000

.082

-.355

-.268

TUOI

.411

.082

1.000

-.224

-.143

HINH THUC TO CHUC SAN XUAT

-.197

-.355

-.224

1.000

.192

VON DAU TU

-.150

-.216

-.125

-.358

-.011

Covariances

GIOI TINH

-.004

-.019

-.001

.075

.152

THAM NIEN KINH DOANH

.003

.004

.000

-.010

-.004

SO LAO DONG

.004

.032

.000

-.064

-.019

TUOI

.000

.000

.000

-.004

-.001

HINH THUC TO CHUC SAN XUAT

-.010

-.064

-.004

1.012

.075

.000

VON DAU TU

-3.737E-006

-6.379E-006

-3.255E-005

-1.773E-006

Coefficient Correlationsa

Model

VON DAU TU

1

Correlations

GIOI TINH

-.011

THAM NIEN KINH DOANH

-.150

SO LAO DONG

-.216

TUOI

-.125

HINH THUC TO CHUC SAN XUAT

-.358

VON DAU TU

1.000

Covariances

GIOI TINH

-3.737E-006

THAM NIEN KINH DOANH

-6.379E-006

SO LAO DONG

-3.255E-005

TUOI

-1.773E-006

HINH THUC TO CHUC SAN XUAT

.000

VON DAU TU

7.094E-007

a. Dependent Variable: THU NHAP NGUOI LAO DONG

Collinearity Diagnosticsa

Variance Proportions

Model

Dimension

Eigenvalue

Condition Index

(Constant)

VON DAU TU

TUOI

SO LAO DONG

THAM NIEN KINH DOANH

HINH THUC TO CHUC SAN XUAT

1

1

1.000

5.921

.00

.00

.00

.00

.00

.00

2

1.939

1.575

.00

.00

.01

.00

.00

.08

3

5.129

.225

.00

.00

.05

.00

.00

.63

4

6.200

.154

.00

.02

.00

.50

.01

.02

5

10.466

.054

.01

.01

.16

.00

.04

.00

6

12.316

.039

.00

.03

.70

.00

.08

.09

Collinearity Diagnosticsa

Model

Dimension

Variance Proportions GIOI TINH

1

1 2 3 4 5 6 7 8

.00 .00 .01 .01 .75 .13 .09 .00

a. Dependent Variable: THU NHAP NGUOI LAO DONG

Casewise Diagnosticsa

Case Number

Std. Residual

THU NHAP NGUOI LAO DONG

Predicted Value

Residual

-6.140

.598290598291

6.26310164165495

-5.664811043364352

62

a. Dependent Variable: THU NHAP NGUOI LAO DONG

Residuals Statisticsa

Minimum

Maximum

Mean

Std. Deviation

N

Predicted Value

5.80035066604614

7.41069650650024

6.41906375381119

.322799005440946

90

Residual

-5.664811134338379

1.472376823425293

1E-15

.885599397303487

90

Std. Predicted Value

-1.917

3.072

.000

1.000

90

Std. Residual

-6.140

1.596

.000

.960

90

a. Dependent Variable: THU NHAP NGUOI LAO DONG