ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
TRẦN NGỌC LĨNH GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỦY SẢN BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NA HANG,
TỈNH TUYÊN QUANG LUÂN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
THÁI NGUYÊN - 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
TRẦN NGỌC LĨNH GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỦY SẢN BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NA HANG,
TỈNH TUYÊN QUANG Ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã ngành: 8 62 01 15 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn: PGS.TS. DƯƠNG VĂN SƠN
THÁI NGUYÊN - 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan tất cả các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận
văn là hoàn toàn trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Mọi trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.
Tôi xin chịu trách nhiệm trước Hội đồng chấm luận văn, trước nhà
trường và phòng Đào tạo về các thông tin, số liệu trong đề tài luận văn này.
Tác giả luận văn
Trần Ngọc Lĩnh
ii
LỜI CÁM ƠN
Trong thời gian thực tập và nghiên cứu tại huyện Na Hang, tỉnh Tuyên
Quang, tôi đã hoàn thành xong luận văn tốt nghiệp của mình. Để có được kết
quả này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ chu đáo,
tận tình của nhà trường, các cơ quan, thầy cô, gia đình và bạn bè. Tôi xin bày
tỏ lòng biết ơn chân thành tới:
Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Phòng Đào tạo
cùng toàn thể các Thầy, Cô đã tận tụy giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập
cũng như thời gian hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn PGS.TS Dương Văn Sơn đã tận tình
giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện, phân tích số liệu và hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Huyện ủy, Ủy ban Kiểm tra
Huyện ủy, UBND huyện Na Hang, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
huyện Na Hang, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Tuyên Quang,…
đã tạo mọi điều kiện cho tôi hoàn thành đề tài luận văn này.
Với trình độ và thời gian có hạn, do đó bản luận văn của tôi không thể
tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý
kiến của các thầy cô để bản đề tài của tôi được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân
thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 3 năm 2019 Học viên Trần Ngọc Lĩnh
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................... i
LỜI CÁM ƠN ......................................................................................... ii
MỤC LỤC .............................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG.................................................................... vii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ..................................................................... ix
MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................ 4
3. Đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài luận văn ..... 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................... 5
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI .................................. 7
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài .................................................................... 7
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ............................................................... 7
1.1.2. Vai trò của phát triển thủy sản .................................................... 10
1.1.3. Nội dung nghiên cứu các giải pháp phát triển thủy sản .............. 11
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển thuỷ sản ............................ 14
1.1.5. Phát triển bền vững thủy sản ....................................................... 19
1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................... 21
1.2.1. Tình hình nuôi trồng thủy sản của thế giới ................................. 21
1.2.2. Tình hình nuôi trồng thủy sản của Việt Nam .............................. 23
1.2.3. Tình hình phát triển thủy sản ở huyện Na Hang ......................... 27
1.3. Tổng quan một số công trình nghiên cứu có liên quan .................. 29
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU....................................................................................................... 33
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ......................................................... 33
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................... 33
iv
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội .............................................................. 34
2.2. Nội dung nghiên cứu ...................................................................... 37
2.3. Tiếp cận và phương pháp nghiên cứu ............................................ 38
2.3.1. Tiếp cận nghiên cứu .................................................................... 38
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................. 38
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ......................................................... 42
2.4.1. Nhóm thông tin chung về hộ nuôi trồng thủy sản ....................... 42
2.4.2. Nhóm chỉ tiêu quy hoạch vùng nuôi trồng thủy sản ................... 42
2.4.3. Nhóm chỉ tiêu về nguồn lực của cơ sở sản xuất kinh doanh thủy
sản .......................................................................................................... 42
2.4.4. Nhóm chỉ tiêu về sản xuất thủy sản ............................................ 42
2.4.5. Nhóm chỉ tiêu về kết quả sản xuất và hiệu quả sản xuất thuỷ
sản .......................................................................................................... 43
2.4.6. Nhóm chỉ tiêu phát triển thị trường thủy sản .............................. 43
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............. 44
3.1. Thực trạng phát triển thủy sản tại huyện Na Hang ........................ 44
3.1.1. Một số thông tin về tình hình sản xuất thủy sản huyện Na
Hang ...................................................................................................... 44
3.1.2. Một số đặc điểm về sản xuất thủy sản ở huyện Na Hang ........... 48
3.1.3. Kết quả sản xuất và hiệu quả sản xuất thủy sản huyện Na Hang 52
3.2. Khó khăn và yếu tố ảnh hưởng đến phát triển thủy sản huyện Na
Hang ...................................................................................................................58
3.2.1. Khó khăn, thách thức ảnh hưởng đến sản xuất thủy sản huyện Na
Hang ...................................................................................................................58
3.2.2. Yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nuôi trồng thủy sản huyện Na
Hang ...................................................................................................................61
3.3. Quan điểm, mục tiêu và giải pháp phát triển nuôi trồng thủy sản
huyện Na Hang ...................................................................................... 70
v
3.3.1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu ........................................... 70
3.3.2. Một số giải pháp phát triển nuôi trồng thủy sản tại huyện Na Hang,
tỉnh Tuyên Quang .................................................................................. 72
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................................... 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 84
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ATTP An toàn thực phẩm
CP Chính phủ
ĐBSCL Đồng bằng Sông Cửu Long
ĐBSH Đồng bằng Sông Hồng
ĐNB Đông Nam bộ
FAO Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực Liên hợp quốc
HĐND Hội đồng nhân dân
HTX Hợp tác xã
MTV Một thành viên
NĐ Nghị định
PTNT Phát triển nông thôn
QĐ-TTg Quyết định Thủ tướng
TDMNPB Trung du miền núi phía Bắc
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
USD Đồng đô la Mỹ
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Tình hình sản xuất thủy sản huyện Na Hang các năm 2015-
2017 ................................................................................. 45
Bảng 3.2. Giá trị và cơ cấu giá trị thủy sản huyện Na Hang năm
2015-2017 .................................................................... 47
Bảng 3.3. Nhu cầu chủng loại và số lượng cá giống theo địa điểm
nuôi ...................................................................................... 49
Bảng 3.4. Lượng thức ăn chăn nuôi thủy sản ...................................... 50
Bảng 3.5. Cơ sở sản xuất kinh doanh thủy sản phântheo hình thức tổ
chức sản xuất ....................................................................... 52
Bảng 3.6. Một số thông tin về công ty sản xuất kinh doanh thủy sản
huyện Na Hang ................................................................... 54
Bảng 3.7. Số lượng và tỷ lệ cơ sở sản xuất kinh doanh thủy sản phân
theo học vấn ........................................................................ 54
Bảng 3.8. Số lượng và tỷ lệ cơ sở sản xuất kinh doanh thủy sản phân
theo địa bàn ......................................................................... 55
Bảng 3.9. Tuổi, thâm niên kinh doanh và vốn đầu tưcủa cơ sở sản xuất
kinh doanh ........................................................................... 56
Bảng 3.10. Một số chỉ tiêu sản xuất và hiệu quả sản xuấtphân theo hình
thức tổ chức sản xuất .......................................................... 57
Bảng 3.11. Một số chỉ tiêu sản xuất và hiệu quả sản xuất phân theo học
vấn của chủ cơ sở sản xuất kinh doanh thủy sản ................ 58
Bảng 3.12. Diễn giải các biến số trong mô hình hồi quy đa biến ......... 62
Bảng 3.13. Tóm tắt mô hình hồi quy đa biến ảnh hưởng đến sản lượng
thủy sản, giá trị sản xuất và lợi nhuận của cơ sở sản xuất kinh
doanh thủy sản .................................................................... 64
viii
Bảng 3.14. Tóm tắt mô hình hồi quy đa biến ảnh hưởng đến thu nhập của
người lao động tại các cơ sở sản xuất kinh doanh thủy sản .... 68
ix
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
1. Mục đích nghiên cứu
1.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở cập nhật, hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển
thủy sản tại huyện Na Hang (tỉnh Tuyên Quang), đề tài tập trung đánh giá thực
trạng hoạt động thủy sản và phát triển thủy sản tại huyện, phân tích khó khăn,
bất cập và một số yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nuôi trồng thủy sản tại huyện
Na Hang để từ đó đề xuất một số định hướng và giải pháp chủ yếu để phát triển
nuôi trồng thủy sản tại huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020.
Cùng với quan sát trực tiếp và thảo luận nhóm với những người liên
quan, đề tài đã sử dụng phương pháp điều tra phỏng vấn bằng phiếu điều tra để
thu thập số liệu sơ cấp theo hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu tại 90 cơ sở sản xuất
nuôi trồng thủy sản ở huyện Na Hang. Số liệu điều tra được xử lý, phân tích
bằng phương pháp phân tích Excel/PivotTable, phân tích hồi quy đa biến,
phương pháp thống kê mô tả và phương pháp so sánh.
1.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển thủy sản tại huyện
Na Hang, tỉnh Tuyên Quang
- Đánh giá thực trạng hoạt động thủy sản và phát triển thủy sản tại huyện
Na Hang, tỉnh Tuyên Quang
- Phân tích khó khăn, bất cập và một số yếu tố ảnh hưởng đến phát triển
thủy sản tại huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang
- Đề xuất một số định hướng và giải pháp về chính sách để phát triển
thủy sản tại huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020, định hướng đến
năm 2030.
2. Phương pháp nghiên cứu
x
* Chọn điểm nghiên cứu
Na Hang là huyện vùng cao của tỉnh Tuyên Quang có diện tích mặt nước
nuôi trồng thủy sản nằm trong những huyện lớn nhất của tỉnh. Toàn huyện có
gần 5.000 ha diện tích nuôi trồng thủy sản, trong đó các xã có diện tích nuôi
trồng thủy sản tập trung và lớn như: Thị trấn Na Hang, xã Yên Hoa, xã Sơn
Phú, xã Đà Vị,... Ngoài ra tất cả các xã tren địa bàn đều có ao hồ nhỏ để nuôi
trồng thủy sản.
* Phương pháp thu thập số liệu
a) Thu thập số liệu thứ cấp
Tài liệu thứ cấp sử dụng trong nghiên cứu được thu thập từ sách, báo,
tạp chí, các trang web và các công trình nghiên cứu đã được công bố, các báo
cáo, nghị quyết của Tỉnh ủy, UBND tỉnh Tuyên Quang, Sở Nông nghiệp &
PTNT, Phòng Nông nghiệp & PTNT huyện Na Hang, Chi cục Thống kê,
UBND huyện Na Hang,...
Các tài liệu tổng quan về địa bàn nghiên cứu được thu thập ở các phòng
ban của huyện và thông qua các báo cáo, thống kê tình hình kinh tế xã hội hằng
năm của huyện Na Hang (Phòng Tài nguyên - Môi trường, Phòng Nông nghiệp
&PTNT, Phòng Tài chính - Kế hoạch, Chi cục thống kê và các Phòng ban liên
quan).
b) Thu thập số liệu sơ cấp
Thu thập số liệu sơ cấp bằng các phương pháp chính sau đây:
- Phương pháp điều tra phỏng vấn bằng phiếu điều tra: Số liệu sơ cấp
được thu thập thông qua phiếu điều tra hay còn gọi là bảng hỏi. Đối tượng điều
tra là các cơ sở sản xuất kinh doanh thủy sản trên địa bàn. Nội dung của bảng
hỏi bao gồm các thông tin liên quan đến đặc điểm danh tính của cơ sở sản xuất
kinh doanh thủy sản, nguồn lực của họ, một số chỉ tiêu kết quả sản xuất, hiệu
quả sản xuất, khó khăn thách thức,...
Phương pháp chọn mẫu: Trên thực tế, số lượng cơ sở nuôi trồng thủy sản
toàn huyện Na Hang hiện nay có tổng số 105 cơ sở, trong đó có 3 công ty và
xi
102 trang trại hộ gia đình. Số lượng cơ sở sản xuất kinh doanh thủy sản được
lựa chọn để điều tra được tính theo công thức Slovin (1960) như sau:
n = N/(1 + N.e2) Trong đó: n là dung lượng mẫu được chọn
N: Tổng thể. Ở đây tổng số cơ sở sản xuất kinh doanh thủy sản toàn
huyện Na Hang là 107.
e: Sai số. Vì các trang trại chăn nuôi ở địa phương được đánh giá khá
đồng đều, nên chúng ta xác định sai số không vượt quá 5%, tức e = 0,05.
Tính toán theo công thức trên đây, ta có: số lượng cơ sở sản xuất kinh
doanh thủy sản là n = 83,1. Do đó mẫu được chọn là 90, gồm 87 trang trại hộ
gia đình và toàn bộ 3 công ty. Việc lựa chọn 87 trang trại hộ gia đình để điều
tra trên tổng số 102 trang trại hộ gia đình được dựa trên sự thuận tiện trong quá
trình khảo sát phỏng vấn trực tiếp hiện trường. Số liệu điều tra được nhập trên
Excel dựa trên form đã thiết lập. Mẫu phiếu điều tra và số liệu điều tra này được
trình bày ở phụ lục.
- Phương pháp thảo luận nhóm với những người có liên quan: Bao gồm
cán bộ lãnh đạo phụ trách lĩnh vực nông nghiệp địa phương (huyện, xã), lãnh
đạo xã, đại diện cơ sở sản xuất kinh doanh thủy sản hay cơ sở nuôi trồng thủy
sản,... Công cụ để thu thập số liệu là bảng kiểm kê. Nội dung bảng kiểm kê gồm
các thông tin liên quan đến đặc điểm sản xuất thủy sản (nhóm loài và giống
thủy sản, nhu cầu giống, thức ăn,...), khai thác đánh bắt tự nhiên, khó khăn
thách thức, giải pháp phát triển thủy sản,...
- Phương pháp quan sát trực tiếp: Quan sát trực tiếp hiện trường để thu
thập các số liệu về số lượng lồng bè nuôi, diện tích lồng bè, sản lượng thu hoạch
trên lồng,...
* Phương pháp tổng hợp, xử lý, phân tích số liệu
a) Phương pháp phân tích Excel/PivotTable
xii
Các loại số liệu thu thập phục vụ nghiên cứu được được kiểm tra, phân
tổ và tổng hợp theo hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu đã xây dựng sử dụng phần
mềm thống kê Excel/PivotTable (Dương Văn Sơn và Bùi Đình Hòa, 2012).
Các thông tin định lượng trong bảng hỏi (phiếu điều tra) được tính toán xử lý
một số đại lượng thống kê thông dụng của mẫu như: Độ lệch chuẩn (SD), sai
số chuẩn (SE) và hệ số biến động (CV%) nhằm hiểu rõ bản chất của dãy số
liệu quan sát.
b) Phương pháp phân tích mô hình hồi quy đa biến
Sử dụng phương pháp này để phân tích mối liên hệ tương quan giữa một
số biến độc lập là các biến định lượng và biến định tính (biến giả định) với các
biến phụ thuộc là sản lượng thủy sản, giá trị sản xuất thủy sản, lợi nhuận và thu
nhập của người lao động. Bởi trên thực tế, phát triển thủy sản thường được dựa
trên các tiêu chí chủ yếu như sự gia tăng về sản lượng thủy sản trên địa bàn, giá
trị sản xuất thủy sản, lợi nhuận thu được từ thủy sản cũng như thu nhập của
người lao động. Mục đích của phân tích mô hình hồi quy đa biến này nhằm ước
lượng mối liên hệ giữa một số biến độc lập với biến phụ thuộc đã xác định trên
đây, qua đó có thể xác định hình thức tổ chức sản xuất thủy sản thích hợp với
điều kiện cụ thể ở huyện Na Hang.
Mục đích của phân tích mô hình hồi quy ngoài việc nhằm ước lượng mối
quan hệ giữa một số biến độc lập với các biến phụ thuộc nêu trên, mà còn xác
định xem hình thức tổ chức sản xuất nuôi trồng thủy sản nào được xem là phù
hợp với điều kiện cụ thể ở địa phương này.
Mô tả chi tiết các biến số sẽ được trình bày ở chương 3. Phân tích hồi
quy đa biến dựa trên phần mềm IBM SPSS Statistic 20. Kết quả chi tiết các
phân tích này được trình bày ở phụ lục.
c) Phương pháp thống kê mô tả
Phương pháp thống kê mô tả được áp dụng trong nghiên cứu nhằm phân
tích thực trạng nuôi trồng, và thực trạng triển khai các giải pháp phát triển nuôi
xiii
trồng thủy sản sử dụng hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu đã xây dựng phản ánh
dưới dạng số tuyệt đối, số tương đối, số trung bình và như diện tích, hệ thống
cơ sở hạ tầng, các nguồn đầu vào vụ phục vụ nuôi trồng thủy sản, kết quả và
hiệu quả của hoạt động nuôi trồng thủy sản. Các kết quả này được biểu diễn
dưới dạng các bảng số liệu, biểu đồ, đồ thị và các hình nhằm phản ánh kết quả
của thực hiện các chính sách phát triển nuôi trồng thủy sản của huyện Na Hang
trong thời gian qua.
d) Phương pháp so sánh
Phương pháp này được sử dụng để đánh giá thực trạng phát triển nuôi
trồng thủy sản của huyện Na Hang thông qua việc so sánh các chỉ tiêu nghiên
cứu theo thời gian, theo quy mô sản xuất, theo loại hình nuôi, và theo vùng. Kết
quả của phân tích này sẽ là cơ sở của việc tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến thực
trạng phát triển nuôi trồng thủy sản và triển khai các giải pháp phát triển nuôi
trồng thủy sản của huyện.
3. Kết quả nghiên cứu
Qua nghiên cứu đề tài “giải pháp phát triển thủy sản bền vững trên địa bàn
huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang” tác giả nêu ra một số nội dung chính sau:
Thứ nhất về thực trạng phát triển nuôi trồng thủy sản tại huyện Na Hang,
tỉnh Tuyên Quang. Thời gian qua đã triển khai các giải pháp phát triển nuôi
trồng thủy sản trên địa bàn huyện như quy hoạch vùng nuôi, phát triển cơ sở hạ
tầng vùng nuôi, tiếp cận các yếu tố đầu vào cho sản xuất: giống, vốn, thức ăn…
tuy nhiên kết quả đạt được còn chưa cao.
Tiềm năng diện tích nuôi trồng thủy sản toàn huyện có thể đạt tới 5.000
- 6.000 ha trong, có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển và khai thác thủy
sản. Trong các năm 2015-2017 diện tích nuôi trồng thủy sản toàn huyện tuy
còn nhiều biến động, song sản lượng thủy sản toàn huyện không giảm mà không
ngừng tăng, từ 607,7 tấn năm 2016, lên 618,2 tấn năm 2016 và đạt kỷ lục 633,2
tấn vào năm 2017. Vì thế giá trị sản lượng thủy sản toàn huyện tăng từ 27.350
xiv
triệu đồng năm 2015, lên 27.812 triệu đồng năm 2016 và đạt kỷ lục 28.496 triệu
đồng năm 2017. Bên cạnh đó, việc khai thác đánh bắt thủy sản tự nhiên từ hồ
thủy điện đang có xu hướng giảm dần, do nguồn khai thác dần cạn kiệt, hiệu
quả khai thác thấp dần.
Tổ chức sản xuất trong nuôi trồng thủy sản ở Na Hang chủ yếu vẫn là
trang trại hộ gia đình, chiếm tỷ lệ 96,7%. Các cơ sở sản xuất kinh doanh thủy sản
đều tập trung chủ yếu tại thị trấn Na Hang, xã Sơn Phú, xã Đà Vị và xã Yên Hoa,
là những địa phương có nhiều lợi thế về vị trí địa lý, địa hình, giao thông, diện
tích mặt nước, môi trường tự nhiên cũng như nguồn thức ăn.
Hình thức tổ chức sản xuất là công ty có số lượng lồng nuôi nhiều hơn,
với dung tích mỗi lồng nuôi bình quân lớn hơn ở quy mô trang trại hộ gia đình.
Sản lượng thủy sản, giá trị sản xuất, lợi nhuận và thu nhập của người lao động
tại các cơ sở sản xuất ở quy mô công ty cũng đạt cao hơn trang trại hộ gia đình.
Việc phát triển nghề nuôi cá lồng còn tồn tại nhiều khó khăn trong công tác
bảo vệ nguồn lợi, môi trường thủy sản, cơ sở vật chất hạ tầng kỹ thuật để phục vụ
cho công tác quản lý, bảo vệ và phát triển thủy sản còn thiếu. Có mối tương quan
thuận cùng chiều ở mức độ cao giữa các biến số nghiên cứu với sản lượng thủy
sản, giá trị sản xuất và lợi nhuận của các cơ sở sản xuất kinh doanh thủy sản. Trong
đó, hệ số tương quan đạt giá trị cao nhất là vốn đầu tư, tiếp đến là số lao động và
hình thức tổ chức sản xuất.
Để phát triển nuôi trồng thủy sản ở huyện Na Hang một cách bền vững
cần phải tiến hành đồng bộ hàng loạt giải pháp từ quy hoạch vùng nuôi trồng
thủy sản, các giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm thủy sản, liên kết trong
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, các giải pháp về quản lí sử dụng vốn, tư liệu sản
xuất, quản lí đất nuôi trồng thủy sản, các giải pháp về khoa học - công nghệ,
giải pháp phát triển chất lượng nguồn nhân lực, tổ chức sản xuất,….
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo Viện Kinh tế Quy hoạch Thủy sản (2012), đến nay thủy sản đã phát
triển thành một ngành kinh tế mũi nhọn, một ngành sản xuất hàng hóa lớn, đi
đầu trong hội nhập kinh tế quốc tế. Bên cạnh đó, với sự tăng trưởng nhanh và
hiệu quả, thủy sản đã đóng góp tích cực trong chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông
nghiệp và nông thôn, đóng góp hiệu quả cho công cuộc xóa đói giảm nghèo,
giải quyết việc làm cho trên 4 triệu lao động, nâng cao đời sống cho cộng đồng
cư dân khắp các vùng nông thôn ven biển, hải đảo, đồng bằng, trung du, miền
núi, Tây Bắc, Tây Nguyên; đồng thời góp phần quan trọng trong bảo vệ an ninh
quốc phòng trên vùng biên giới, biển, đảo của Tổ quốc.
Trong sản xuất thủy sản, nuôi trồng thủy sản được xác định là ngành
kinh tế mũi nhọn của Việt Nam, từng bước trở thành một trong những ngành
sản xuất hàng hóa chủ lực trong lĩnh vực sản xuất nông lâm nghiệp. Nuôi
trồng thủy sản không chỉ đóng vai trò quan trọng đối với việc gia tăng sản
lượng mang lại nguồn thu cho quốc gia, cải thiện đời sống mà còn giúp tái tạo
và bảo vệ nguồn gen và môi trường sinh thái. Trong xu thế hội nhập và toàn
cầu hóa như hiện nay, việc sản xuất các sản phẩm có chất lượng cao, đáp ứng
được sở thích của người tiêu dùng là một yêu cầu có tính sống còn của nền
kinh tế. Vì vậy, phải nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp nói chung và
sản xuất thủy sản nói riêng, áp dụng đồng bộ những biện pháp khoa học kỹ
thuật, sản xuất theo chuỗi liên kết và tìm ra những giải pháp phát triển sản
xuất bền vững để các sản phẩm thủy sản đứng vững, ổn định ở thị trường trong
nước, cạnh tranh và mở rộng đượcở thị trường nước ngoài. Nhiều chính sách
lớn khuyến khích phát triển sản xuất thủy sản đã ra đời, trong đó có Nghị định
số 67/2014/NĐ-CP ngày 7/7/2014 của Chính phủ về một số chính sách phát
triển thủy sản, Quyết định số 1445/QĐ-TTg ngày 16/8/2013 về việc phê duyệt
Quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
là những yếu tố hết sức thuận lợi cho sự phát triển thủy sản trong tương lai.
2
Tuyên Quang là tỉnh miền núi phía Bắc của Tổ quốc, điều kiện kinh tế
của tỉnh còn nhiều khó khăn.Toàn tỉnh hiện có 6 huyện, 01 thành phố,là một
tỉnh nghèo của cả nước. Do đó, việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, nhất
là việc phát triển nuôi trồng thủy sản nước ngọt mang lại giá trị kinh tế cao cũng
là một chủ trương được xác định trong ngành nông nghiệp của tỉnh Tuyên
Quang về chuyển dịch cơ cấu ngành thủy sản theo hướng nâng cao năng suất
và giá trị. Chủ trương đường lối này được thể hiện qua các Nghị quyết, Quyết
định của tỉnh Tuyên Quang cũng như của huyện Na Hang như: Quyết định số
24/2007/QĐ-UBND ngày 8/8/2007 của UBND tỉnh Tuyên Quang về việc Phê
duyệt quy hoạch phát triển thuỷ sản tỉnh Tuyên Quang đến năm 2010, định
hướng đến năm 2020;Quyết định số 09/2009/QĐ-UBND ngày 18/8/2009 của
UBND tỉnh Tuyên Quang về việc ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ các dự án
chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trong vùng sản xuất hàng hoá tập trung
đến năm 2015; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Na Hang lần thứ XX về phát
triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016-2021.
Na Hang là huyện miền núi, với nguồn tài nguyên nước phong phú, tổng
diện tích nuôi trồng thủy sản (nước ngọt) toàn huyện đạt gần 5.000 ha, trong đó
diện tích mặt nước của hồ thủy điện là 8.000 ha, nên còn nhiều tiềm năng và
điều kiện thuận lợi để phát triển và khai thác thủy sản. Trong những năm gần
đây, việc nuôi trồng thủy sản được xác định là ngành kinh tế mũi nhọn của địa
phương, từng bước trở thành một trong những ngành sản xuất hàng hóa chủ lực
trong lĩnh vực sản xuất nông lâm nghiệp. Nuôi trồng thủy sản không chỉ đóng
vai trò quan trọng đối với việc gia tăng sản lượng mang lại nguồn thu nhập kinh
tế, cải thiện đời sống mà còn giúp tái tạo và bảo vệ nguồn gen và môi trường
sinh thái. Trong xu thế hội nhập và toàn cầu hóa như hiện nay, việc sản xuất
các sản phẩm có chất lượng cao, đáp ứng được sở thích của người tiêu dùng là
một yêu cầu có tính sống còn của nền kinh tế. Vì vậy, phải nâng cao hiệu quả
sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất thủy sản nói riêng, áp dụng đồng
bộ những biện pháp khoa học kỹ thuật, sản xuất theo chuỗi liên kết và tìm ra
những giải pháp phát triển sản xuất bền vững để các sản phẩm thủy sản đứng
3
vững, ổn định ở thị trường trong nước, cạnh tranh và mở rộng được ở thị trường
nước ngoài. Nhiều chính sách lớn khuyến khích phát triển sản xuất thủy sản đã
ra đời, trong đó có Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 7/7/2014 của Chính phủ
về một số chính sách phát triển thủy sản, Quyết định số 1445/QĐ-TTg ngày
16/8/2013 về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030 là những yếu tố hết sức thuận lợi cho sự phát
triển thủy sản trong tương lai.
Na Hang có diện tích tự nhiên 1.461,66 km², có mặt nước hồ thuỷ điện
rộng 8.000 ha, được tích nước từ năm 2006.Hồ thủy điện Na Hang có nhiều eo
ngách, khe lạch, nguồn nước trong sạch, chưa bị ô nhiễm bởi các chất thải độc
hại, nên là môi trường sống lý tưởng của nhiều loài động vật dưới nước. Nguồn
lợi thuỷ sản phong phú, đa dạng, nhiều loài thuỷ sản quý hiếm đặc hữu có giá
trị kinh tế. Sản lượng khai thác và nuôi trồng thuỷ sản của hồ đạt 700-1.100
tấn/năm. Chủ yếu là các loài tự nhiên như: Tôm, Tép, cá Trắm, Mè, Trôi, Chép,
Rô phi, Ngão, Mương, Chiên, Lăng, Bỗng, Hảo, Rầm xanh, Anh vũ, Chạch
sông,... Điều kiện tự nhiên thuận lợi, tiềm năng lợi thế rất lớn là cơ sở để phát
triển thuỷ sản sạch trong hiện tại và tương lai.
Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi, vẫn còn một số tồn tại như: Chính
sách hỗ trợ nuôi trồng thủy sản chưa được quan tâm, việc xây dựng quy hoạch,
cơ sở hạ tầng vùng nuôi chưa được đầu tư, trình độ dân trí còn hạn chế, giao
thông đi lại khó khăn nên việc áp dụng tiến bộ vào sản xuất chưa cao, đời sống
nhân dân còn khó khăn nên việc đầu tư thâm canh vào sản xuất còn hạn chế,...
Do đó, quy mô các trang trại, mô hình còn nhỏ, phân tán, diện tích nuôi thâm
canh, bán thâm canh còn thấp so với tổng diện tích nuôi dẫn tới năng suất, sản
lượng chưa cao; đầu ra của các sản phẩm chưa được bao tiêu; trình độ kỹ thuật
của người nuôi trồng còn hạn chế.
Xuất phát từ thực tiễn, tôi đã lựa chọn nghiên cứu và thực hiện đề tài
"Giải pháp phát triển thủy sản bền vững trên địa bàn huyện Na Hang, tỉnh
Tuyên Quang”.
4
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở cập nhật, hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển
thủy sản tại huyện Na Hang (tỉnh Tuyên Quang), đề tài tập trung đánh giá thực
trạng hoạt động thủy sản và phát triển thủy sản tại huyện, phân tích khó khăn,
bất cập và một số yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nuôi trồng thủy sản tại huyện
Na Hang để từ đó đề xuất một số định hướng và giải pháp chủ yếu để phát triển
nuôi trồng thủy sản tại huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển thủy sản tại huyện
Na Hang, tỉnh Tuyên Quang
- Đánh giá thực trạng hoạt động thủy sản và phát triển thủy sản tại huyện
Na Hang, tỉnh Tuyên Quang
- Phân tích khó khăn, bất cập và một số yếu tố ảnh hưởng đến phát triển
thủy sản tại huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang
- Đề xuất một số định hướng và giải pháp về chính sách để phát triển
thủy sản tại huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020, định hướng đến
năm 2030.
3. Đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài luận văn
3.1. Đóng góp mới của đề tài luận văn
- Kết quả nghiên cứu góp phần bổ sung cơ sở khoa học và thực tiễn cho
các nghiên cứu về phát triển nuôi trồng thủy sản trên địa bàn huyện Na Hang.
- Đề tài là tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý của tỉnh trong việc đưa
ra các chính sách, giải pháp nhằm phát triển nuôi trồng thủy sản trên địa bàn
huyện nghiên cứu.
3.2. Ý nghĩa khoa học
5
Đề tài luận văn đã góp phần cập nhật và hệ thống hóa cơ sở lý luận và
thực tiễn về phát triển nuôi trồng thủy sản và các giải pháp phát triển thủy sản
của huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang
3.3. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài chỉ ra những hạn chế, bất cập trong thực hiện các giải pháp hiện
tại, đồng thời bổ sung các giải pháp nhằm phát triển thủy sản đến năm 2020.
Đây là những thông tin đầu vào quan trọng giúp cho các nhà quản lý và lãnh
đạo địa phương trong việc ra quyết định thúc đẩy phát triển nông nghiệp và xây
dựng nông thôn mới cũng như phát triển ngành nuôi trồng thủy sản của huyện
Na Hang trong những năm tới mang lại hiệu quả cao.
Những giải pháp mà đề tài luận văn đề xuất sẽ được chính quyền địa
phương huyện Na Hang và các địa phương khác có điều kiện tương tự như
Na Hang có thể tham khảo, vận dụng và áp dụng vào thực tiễn để chỉ đạo,
thực hiện phát triển thủy sản, góp phần tái cơ cấu nông nghiệp và nền kinh
tế địa phương.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng hoạt động thủy sản và phát
triển thủy sản tại huyện Na Hang (tỉnh Tuyên Quang).
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu trên phạm vi toàn
thể huyện Na Hang (tỉnh Tuyên Quang), trong đó tập trung tại bốn đơn vị hành
chính là thị trấn Na Hang và ba xã: Sơn Phú, Đà Vị và Yên Hoa. Đây là các địa
phương có nhiều thế mạnh về tự nhiên, đất đai, mặt nước, nguồn thức ăn, cơ sở
hạ tầng và môi trường, tiêu biểu về nuôi trồng thủy sản của huyện Na Hang..
- Phạm vi về thời gian: Số liệu sử dụng cho phân tích thực trạng từ
năm 2015- 2017, đề xuất giải pháp cho đến năm 2025.
6
- Phạm vi về nội dungnghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu đánh giá
thực trạng hoạt động thủy sản và phát triển thủy sản tại huyện như công tác
tuyên truyền và ban hành các quy định phát triển nuôi trồng thủy sản, thực trạng
triển khai các giải pháp phát triển thủy sản và đánh giá kết quả phát triển thủy
sản trên địa bàn huyện Na Hang (tỉnh Tuyên Quang).
7
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Phát triển
Phát triển là khuynh hướng vận động đã xác định về hướng của sự vật,
hướng đi lên từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn,... Nhưng
nếu hiểu sự vận động phát triển một cách biện chứng toàn diện, sâu sắc thì trong
tự bản thân sự vận động phát triển đã bao hàm sự vận động thụt lùi, đi xuống
với nghĩa là tiền đề, điều kiện cho sự vận động đi lên, hoàn thiện. Phát triển là
sự gia tăng về số lượng và sự thay đổi về chất lượng. Phát triển và sự tăng lên
về cơ sở vật chất và sự biến đổi cơ cấu theo hướng tích cực (Phạm Thị Lý,
Nguyễn Thị Yến và cs, 2016).
1.1.1.2. Sản xuất
Sản xuất là quá trình biến đổi những yếu tố đầu vào thành đầu ra. Mục
đích của quá trình chuyển hoá này là tạo giá trị gia tăng để cung cấp cho
khách hàng. Đầu vào của quá trình chuyển đổi bao gồm nguồn nhân lực, vốn,
kĩ thuật, nguyên vật liệu, đất, năng lượng, thông tin. Đầu ra của quá trình
chuyển đổi là sản phẩm, dịch vụ, tiền lương, những ảnh hưởng đối với môi
trường.
Sản xuất hàng hóa là một khái niệm được sử dụng trong kinh tế chính trị
Mác-Lenin dùng để chỉ về kiểu tổ chức kinh tế trong đó sản phẩm được sản
xuất ra không phải là để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của chính người trực tiếp
sản xuất ra nó mà là để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người khác, thông qua
việc trao đổi, mua bán. Hay nói một cách khác, sản xuất hàng hóa là kiểu tổ
chức kinh tế mà sản phẩm sản xuất ra là để bán.
8
1.1.1.3. Thị trường
Thị trường là nơi chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm, dịch vụ hoặc tiền
tệ, nhằm thỏa mãn nhu cầu của hai bên cung và cầuvề một loại sản phẩm nhất
định theo các thông lệ hiện hành, từ đó xác định rõ số lượng và giá cả cần thiết
của sản phẩm, dịch vụ. Thực chất, thị trường là tổng thể các khách hàng tiềm
năng cùng có một yêu cầu cụ thể nhưng chưa được đáp ứng và có khả năng
tham gia trao đổi để thỏa mãn nhu cầu đó.
1.1.1.4. Nuôi trồng thủy sản
Theo Luật Thủy sản được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam khóa XI, kỳ họp thứ 4 thông qua thì "Hoạt động thuỷ sản là việc tiến hành
khai thác, nuôi trồng, vận chuyển, bảo quản, chế biến, mua bán, xuất khẩu, nhập
khẩu thuỷ sản, dịch vụ trong hoạt động thuỷ sản, điều tra, bảo vệ và phát triển
nguồn lợi thuỷ sản". Như vậy, có thể hiểu nuôi trồng thủy sản là hoạt động sản
xuất dựa trên cơ sở kết hợp giữa tài nguyên thiên nhiên sẵn có (sông ngòi, mặt
nước biển, ao hồ, đầm phá, ruộng trũng,…) với hệ sinh vật sống dưới nước (chủ
yếu là cá, tôm, nhuyễn thể và các thủy sản khác…) có sự tham gia trực tiếp của
con người. Hay nói một cách cụ thể hơn, nuôi trồng thủy sản là nuôi các loại động
vật (cá, tôm nhuyễn thể…) và thực vật (rong biển,…) trong các môi trường nuôi
như nước ngọt, nước lệ và nước mặn (Ninh Văn Nhuận, 2014).
1.1.1.5.Phát triển nuôi trồng thủy sản
Phát triển nuôi trồng thủy sản có thể diễn ra theo hai xu hướng là phát
triển theo chiều rộng và phát triển theo chiều sâu.
- Phát triển nuôi trồng thuỷ sản theo chiều rộng là nhằm tăng sản lượng
thuỷ sản nuôi trồng bằng cách mở rộng diện tích đất đai, mặt nước, với cơ sở
vật chất kỹ thuật phục vụ nuôi trồng thuỷ sản thấp kém, sử dụng những kỹ thuật
sản xuất giống giản đơn, kết quả nuôi trồng thuỷ sản đạt được chủ yếu nhờ vào
độ phì nhiêu đất đai, thuỷ vực và sự thuận lợi của các điều kiện tự nhiên, hiệu
quả sản xuất thấp.
9
- Phát triển nuôi trồng thuỷ sản theo chiều sâu là tăng sản lượng nuôi
trồng thuỷ sản dựa trên cơ sở đầu tư thêm vốn, ứng dụng kỹ thuật, công nghệ
mới, xây dựng cơ sở hạ tầng nuôi trồng thuỷ sản phù hợp với mỗi hình thức
nuôi. Như vậy phát triển nuôi trồng theo chiều sâu là làm tăng sản lượng và
hiệu quả nuôi trồng thuỷ sản trên một đơn vị diện tích bằng cách đầu tư thêm
vốn, kỹ thuật và lao động.
Phát triển nuôi trồng thủy sản là sự tăng lên về các yếu tố đầu vào như:
diện tích, lao động, con giống, thức ăn, quy mô nuôi trồng, trình độ thâm canh,
cùng với các yếu tố đầu ra cũng gia tăng như: năng suất, sản lượng, giá trị,
chủng loại, thị trường tiêu thụ. Như vậy, phát triển thủy sản bao gồm hai khía
cạnh: (1) Phát triển nuôi trồng thủy sản theo chiều rộng: là sự gia tăng quy mô
sản lượng thủy sản nuôi trồng (mở rộng diện tích, tận dụng tài nguyên thiên
nhiên, quy mô sản xuất), và (2) Phát triển nuôi trồng theo chiều sâu: là quá trình
đẩy mạnh phát huy và khai thác các yếu tố thúc đẩy sản xuất thuỷ sản xuất theo
chiều sâu như ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới, cải tiến
quy trình sản xuất, sử dụng giống mới và đẩy mạnh thâm canh chiều sâu (Ninh
Văn Nhuận, 2014).
Phát triển nuôi trồng thuỷ sản phải thực hiện đồng thời nhiều nội dung
khác nhau, trong đó tập trung chủ yếu là phát triển các hình thức tổ chức sản
xuất, quản lý nuôi trồng thuỷ sản, phương thức khai thác và sử dụng các yếu
tố nguồn lực, tổ chức các hoạt động dịch vụ đầu vào, đầu ra cho nuôi trồng
thuỷ sản. Do đó khi đánh giá sự phát triển nuôi trồng thuỷ sản chủ yếu tập
trung xem xét kết quả tạo ra của quá trình sản xuất như quy mô diện tích nuôi
trồng, sản lượng, giá trị sản xuất, doanh thu. Phân tích sự tăng trưởng, chuyển
dịch cơ cấu trong nội bộ của các yếu tố đó theo thời gian, đồng thời đánh giá
chất lượng tăng trưởng bằng các hệ thống chỉ tiêu hiệu quả kinh tế, xã hội và
môi trường.
10
1.1.2. Vai trò của phát triển thủy sản
- Cung cấp thực phẩm cho nhân dân: Sản phẩm của ngành thuỷ sản rất
phong phú và đa dạng, là nguồn thực phẩm có chất lượng có thể đáp ứng được
nhu cầu dinh dưỡng cho dân cư. Hầu hết các loại thuỷ sản là thực phẩm giàu
đạm, dễ tiêu hoá, phù hợp với sinh lý của mọi lứa tuổi.
- Cung cấp thức ăn chăn nuôi, phân bón cho nông nghiệp: Cung cấp một
phần thức ăn cho chăn nuôi, đặc biệt là cho chế biến thức ăn chăn nuôi công
nghiệp. Bột cá và các phế phẩm, phụ phẩm thuỷ sản chế biến là nguồn thức ăn
giàu đạm để chế biến thức ăn phục vụ chăn nuôi gia súc, gia cầm. Ngoài chức
năng dinh dưỡng thông thường, ngày nay một số thực phẩm thuỷ sản đang được
nghiên cứu và sử dụng vào chữa trị một số bệnh cho con người.
- Tạo việc làm cho người lao động: Góp phần nâng cao thu nhập và tạo
công ăn việc làm cho người lao động. Ao hồ nhỏ là một thế mạnh của nuôi
trồng thuỷ sản ở các vùng nông thôn Việt Nam. Người nông dân sử dụng ao hồ
nhỏ như một cách tận dụng đất đai và lao động. Cơ cấu lao động nuôi trồng
thủy sản trong cơ cấu lao động nông nghiệp ngày càng tăng bởi diện tích nuôi
trồng thủy sản tăng lên. Chủ trương mở rộng diện tích nuôi trồng thủy sản, thâm
canh cao hơn, sâu hơn trong nông nghiệp sẽ tạo thêm việc làm cho nông dân,
nhất là lao động tuổi trung niên.
- Tạo nguồn xuất khẩu quan trọng:Xuất khẩu thủy sản là một trong những
thế mạnh của Việt Nam. Việt Nam hiện được xếp vào nhóm các quốc gia có
khả năng và năng lực cạnh tranh cao trong ngành thủy sản. Với lợi thế chiều
dài bờ biển 3.260 km và 1 triệu km2 vùng đặc quyền kinh tế, Việt Nam hiện
đứng thứ top 10 thế giới về thủy sản, với kim ngạch xuất khẩu đạt 7,9 tỷ USD
năm 2014. Trong 10 năm qua, ngành nuôi trồng và chế biến thủy sản xuất
khẩu của Việt Nam không ngừng phát triển và đã trở thành một ngành kinh tế
mũi nhọn, ngành sản xuất hàng hóa lớn, đi đầu trong hội nhập kinh tế quốc tế.
Với giá trị gia tăng cao, kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam chiếm
11
6-7% giá trị kim ngạch xuất khẩu toàn quốc (đứng thứ 5 sau điện tử, may mặc,
dầu thô và da giày). Thủy sản Việt Nam đã được xuất khẩu sang 165 thị
trường, với 612 nhà máy chế biến quy mô công nghiệp đạt quy chuẩn ATTP,
trong đó 461 nhà máy đạt điều kiện xuất khẩu sang Liên minh châu Âu (EU)
(chiếm hơn 75%). Hai loại thủy sản xuất khẩu chủ lực của Việt Nam là tôm
và cá tra.
- Tạo thị trường cho các sản phẩm công nghiệp: Cung cấp nguyên liệu
cho các ngành khác như công nghiệp, y dược, công nghiệp quốc phòng, thúc
đẩy sự phát triển của các ngành nghề liên quan. Sản phẩm thủy sản làm nguyên
liệu cho nhà máy chế biến đông lạnh, nguyên liệu cho xí nghiệp dược phẩm, là
dược liệu quý, làm nguyên liệu sản xuất đồ mỹ nghệ; phát triển thủy sản tạo thị
trường cho công nghiệp đóng tàu, dệt lưới, động cơ nổ,…
1.1.3. Nội dung nghiên cứu các giải pháp phát triển thủy sản
Nội dung nghiên cứu giải pháp phát triển thủy sản được tập trung đánh
giá thực trạng triển khai các chính sách và giải pháp phát triển nuôi trồng thủy
sản trên các khía cạnh sau:
1.1.3.1. Thực trạng công tác tuyên truyền và ban hành các quy định phát triển
nuôi trồng thủy sản
Công tác tuyên truyền là một bộ phận không thể tách rời trong thực thi
các chính sách nói chung và phát triển nuôi trồng thủy sản nói riêng. Tuyên
truyền nhằm mục đích thay đổi nhận thức, hành vi của hộ nuôi trồng thủy sản
và đánh giá mức độ đúng đắn của các chính sách đã ban hành.
Hình thức tuyên truyền giáo dục thông qua các hình thức như: Sinh hoạt
của các tổ chức (Họp thôn, Tổ, sinh hoạt hội phụ nữ, nông dân,...), các lớp học,
lớp tập huấn,.. lồng ghép các nội dung tuyên truyền nuôi trồng thủy sản vào nội
dung phát triển kinh tế - xã hội của ngành, của tổ chức, của địa phương, bao gồm
việc thực thi chương trình xoá đói giảm nghèo, chính sách dồn điền đổi thửa,
chuyển dịch cơ cấu cây trồng - vật nuôi, xây dựng nông thôn mới,…
12
Đánh giá thực trạng việc ban hành các quy định của tỉnh, huyện và xã
trong vận dụng các chính sách về nuôi trồng thủy sản của Đảng, Nhà nước ở
địa phương nhằm phát triển nuôi trồng thủy sản một cách hiệu quả.
1.1.3.2. Thực trạng triển khai các giải pháp phát triển thủy sản
- Quy hoạch vùng nuôi: Xây dựng quy hoạch vùng nuôi là yếu tố cực kỳ
quan trọng quyết định tới hiệu quả và sự phát triển bền vững của nuôi trồng thủy
sản. Cơ sở để xây dựng một quy hoạch mang tính khoa học và thực tiễn là phải
nghiên cứu đánh giá về tiềm năng, lợi thế và nhu cầu của người nuôi trồng thủy
sản ở địa phương. Quy hoạch này vừa tận dụng lợi thế về đất đai, thổ nhưỡng,
lao động, những điều kiện có sẵn như hệ thống giao thông, kênh mương thủy lợi,
hồ đầm,... như chuyển đổi đất trũng, trồng lúa kém hiệu quả sang nuôi trồng thủy
sản, vừa góp phần nâng cao năng suất, sản lượng thủy sản nuôi trồng và bảo vệ
môi trường vùng nuôi. Nội dung quan trọng nhất là quy hoạch hệ thống giao
thông, thủy lợi, cấp thoát nước cho vùng nuôi.
Khi thực hiện chủ trương dồn điền đổi thửa, các xã đã khảo sát xây dựng
quy hoạch vùng nuôi; phân cấp quản lý cho thôn, các hộ dân; hàng năm rà soát
lại diện tích của các hộ để bổ sung vào quy hoạch; kiểm tra, kiểm soát việc thực
hiện đào ao, đánh giá tác động môi trường vùng nuôi và tu bổ, bảo dưỡng hạ
tầng, chống xuống cấp các công trình trong vùng nuôi.
Tuy nhiên, cần đánh giá việc xây dựng quy hoạch vùng nuôi gắn với triển
khai chương trình mục tiêu quốc gia về nông thôn mới, đề án tái cơ cấu ngành
nông nghiệp của huyện nhằm hoàn thiện và đồng bộ giữa các quy hoạch để
tránh sự nhỏ lẻ, tự phát cả về quy hoạch đất đai, quy hoạch nuôi trồng và bảo
vệ môi trường cho giai đoạn 2017 - 2020.
- Phát triển cơ sở hạ tầng vùng nuôi: xây dựng hạ tầng kỹ thuật mương
máng, thủy lợi, hệ thống điện, đường giao thông, thông tin liên lạc ở vùng
nuôi trồng thủy sản là những yếu tố quan trọng, quyết định năng suất, sản
lượng và hiệu quả của nuôi trồng thủy sản. Nhận thức được điều này, các địa
13
phương trong huyện và các chủ hộ đã dựa vào điều kiện thực tiễn ở địa phương
để xây dựng hệ thống đường, điện, kênh mương, ao nuôi phù hợp và hiệu quả.
Nhiều nơi, đã đầu tư ngân sách làm đường trục chính của vùng nuôi; hệ thống
kênh mương, điện, nước sinh hoạt được xây dựng bên cạnh đường đi vừa
thuận tiện cho việc xây dựng vừa thuận tiện trong việc di chuyển và quản lý.
Nghiên cứu sẽ đánh giá thực trạng việc đầu tư cơ sở hạ tầng vùng nuôi
theo quy hoạch đã phê duyệt; tập trung chủ yếu vào các hạng mục chính như
đường giao thông trong vùng đã đáp ứng yêu cầu cho vận chuyển cá, thức ăn
ra ao nuôi; hệ thống kênh mương thuỷ lợi đã đáp ứng lấy nước, tiêu nước cho
ao nuôi của hộ, hệ thống điện phục vụ cho sinh hoạt và nuôi trồng tại ao
nuôi,…Bên cạnh đó, cần đánh giá về chính sách vốn đầu tư xây dựng hạ tầng
vùng nuôi: của tỉnh, huyện, xã, người dân chi cho hạ tầng nuôi trồng thủy sản.
Đánh giá về quản lý hạ tầng đối với những vùng nuôi đã thực hiện, về bảo
dưỡng, bảo trì, chống xuống cấp đối với các hạng mục trên.
- Tiếp cận các yếu tố đầu vào cho sản xuất: giống, vốn, thức ăn,... Hỗ trợ
kỹ thuật như xây dựng hệ thống thú y thuỷ sản, dịch vụ kỹ thuật đủ mạnh tới
cấp xã để hỗ trợ nông dân phát triển sản xuất kinh doanh an toàn, hiệu quả.
Công tác tập huấn, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật cho người nuôi trồng
thủy sản nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất.
- Giải pháp về liên kết và thị trường tiêu thụ: Thị trường tiêu thụ sản
phẩm, đặc biệt với thủy sản là một trong những yếu tố quan trọng quyết định
đến mục đích, khả năng đầu tư và quy mô sản xuất thủy sản. Nghiên cứu tập
trung đánh giá các giải pháp, chính sách hỗ trợ, thúc đẩy các hoạt động tiêu thụ
sản phẩm, đó là việc triển khai chủ trương liên kết "4 nhà" trong lĩnh vực nuôi
trồng thủy sản của huyện, việc hình thành liên kết giữa hộ nuôi và doanh
nghiệp; mối liên kết giữa các hộ nuôi với nhau cũng như hộ nuôi trong các tổ
hợp tác, câu lạc bộ khuyến nông,...
14
- Giải pháp về vấn đề môi trường: Nếu không chú ý tới quản lý môi
trường vùng nuôi, để môi trường vùng nuôi bị ô nhiễm sẽ dẫn tới việc đối tượng
nuôi bị dịch bệnh và chết hàng loạt, gây thất thu lớn cho người nuôi. Nghiên
cứu sẽ đánh giá tác động môi trường, giúp hộ nuôi quản lý, xử lý ô nhiễm môi
trường vùng nuôi thông qua việc áp dụng công nghệ mới thân thiện với môi
trường; công tác cải tạo, quản lý ao nuôi; việc sử dụng thức ăn tự chế sang thức
ăn công nghiệp; từ dùng hoá chất, thuốc kháng sinh chuyển dần sang dùng các
chế phẩm sinh học.
Đánh giá việc quản lý môi trường của cơ quan quản lý thông qua công
tác quy hoạch, xây dựng hạ tầng xử lý nước; quan trắc, cảnh báo tác động môi
trường vùng nuôi. Ý kiến đánh giá người nuôi về tác động của môi trường vùng
nuôi: nguồn nước, tỷ lệ xuất hiện của dịch bệnh, tỷ lệ suy giảm các loài tự nhiên
quanh khu vực ao nuôi,...
Tóm lại: Trong phần nội dung nghiên cứu sẽ tập trung vào đánh giá
những thuận lợi, những khó khăn hạn chế trong việc thực hiện các giải pháp
phát triển thủy sản trên địa bàn huyện Na Hang trong giai đoạn 2015 - 2017 để
làm cơ sở đề xuất hoàn thiện các giải pháp trong những năm tiếp theo
1.1.3.3. Đánh giá kết quả phát triển thủy sản
Để đánh giá thành quả của việc thực hiện các giải pháp phát triển thủy
sản, nghiên cứu tập trung nội dung đánh giá thực trạng phát triển thủy sản (chủ
yếu là đánh giá phát triển sản xuất và phát triển tiêu thụ sản phẩm thủy sản) để
minh chứng cho kết quả của quá trình phát triển.
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển thuỷ sản
1.1.4.1. Nhóm yếu tố thuộc về các hộ nuôi trồng thủy sản
a. Quy mô sản xuất
Trong các quy mô nuôi trồng nên áp dụng quy mô nào mang lại hiệu quả
kinh tế cao nhất cho từng vùng, từng địa phương cũng như từng quốc gia. Diện
tích nuôi trồng thủy sản là một chỉ tiêu phản ánh quy mô, phản ánh tình hình
15
nuôi trồng thuỷ sản trong kỳ phục vụ công tác quy hoạch, xây dựng kế hoạch
phát triển nuôi trồng, chế biến, tiêu thụ thuỷ sản của hộ cũng như các cấp, các
ngành, là thông tin đầu vào phục vụ việc tính sản lượng, năng suất nuôi trồng
thuỷ sản, tính giá trị sản phẩm trên một đơn vị diện tích nuôi trồng thuỷ sản và
các chỉ tiêu liên quan khác.
Quy mô nuôi trồng thủy sản của hộ lớn hay nhỏ phụ thuộc vào diện tích
mặt nước tự nhiên hoặc nhân tạo được sử dụng để nuôi trồng thuỷ sản trong
thời kỳ, bao gồm diện tích ao, hồ, ruộng lúa,... kể cả hồ, đập thuỷ lợi được
khoanh nuôi, bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản để thu hoạch, diện tích được quây lại ở
sông, hồ lớn, để nuôi trồng thuỷ sản, diện tích của các công trình phụ trợ như
bờ bao, kênh dẫn nước vào, ra; các ao lắng, lọc,...
b. Nguồn lực phục vụ sản xuất của hộ
Nguồn lao động ảnh hưởng tới hoạt động nuôi trồng thủy sản ở hai mặt
vừa là lực lượng sản xuất vừa là người tiêu thụ các nông sản. Bất kể một ngành
sản xuất vật chất nào cũng nhằm mục đích tạo ra sản phẩm phục vụ nhu cầu tiêu
dùng. Ngành Phát triển thuỷ sản cũng thế, muốn tạo ra các sản phẩm thuỷ sản thì
phải có lực lượng sản xuất. Lực lượng sản xuất trong nuôi trồng thuỷ sản ở đây
là các cá nhân, hộ gia đình làm việc trong lĩnh vực nuôi trồng thuỷ sản. Họ vừa
là lực lượng sản xuất vừa là người tiêu thụ sản phẩm thuỷ sản.
Đất đai để nuôi trồng thuỷ sản quyết định đến sự tồn tại và phát triển của
các loài động vật thuỷ sản vì nếu tách chúng ra khỏi môi trường nước thì chúng
sẽ chỉ tồn tại được trong một thời gian rất ngắn. Hơn thế nữa diện tích mặt nước
còn quyết định tới quy mô phát triển nuôi trồng thuỷ sản. Điều đó được thể hiện
ở chỗ nếu diện tích có khả năng nuôi trồng lớn thì quy mô để phát triển nuôi
trồng thuỷ sản cũng lớn.
Vốn là biểu hiện bằng giá trị của tài sản bao gồm máy móc, thiết bị,
phương tiện vận tải, nhà kho và cơ sở hạ tầng kỹ thuật nuôi trồng thuỷ sản, có
tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất để tạo ra tổng số đầu ra của quá trình
16
sản xuất. Đối với phát triển nuôi trồng thủy sản, vốn là nhân tố ảnh hưởng đến
việc mở rộng quy mô và nâng cao trình độ thâm canh. Nuôi trồng thủy sản là
ngành sản xuất yêu cầu có vốn đầu tư ban đầu lớn. Năng suất, chất lượng sản
phẩm phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức quản lý sản xuất theo đúng yêu cầu
của quy trình kỹ thuật. Vì vậy, đòi hỏi người nuôi phải có đủ vốn để xây dựng
cơ sở hạ tầng, đầu tư công nghệ, mua sắm trang thiết bị. Nguồn vốn được hình
thành chủ yếu là vốn tự có, vốn vay các nguồn vốn chính thức và phi chính
thức.
c. Trình độ kỹ thuật của người nuôi
Trình độ kỹ thuật của người nuôi có ảnh hưởng nhiều đến việc tiếp thu
các thông tin kinh tế, thị trường, chính sách,... và việc áp dụng các tiến bộ khoa
học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến,... trong quá trình phát triển nuôi trồng thủy
sản. Vai trò quan trọng của trình độ kỹ thuật của hộ còn thể hiện trên phương
diện nhận thức tổ chức, quản lý sản xuất và tính quyết đoán đưa ra quyết định
sản xuất của hộ nuôi trồng thủy sản trong nến kinh tế thị trường.
d. Điều kiện kinh tế của hộ
Yếu tố về mức sống và tích luỹ của hộ có ảnh hưởng đến nhu cầu về sản
phẩm nuôi thủy sản và mức độ đầu tư cho sản xuất nuôi trồng thủy sản. Đây là
yếu tố cần được nghiên cứu khi xây dựng các kế hoạch phát triển.
1.1.4.2. Yếu tố tiến bộ khoa học - kỹ thuật
Khoa học - kỹ thuật là chìa khóa để tăng năng suất, chất lượng và giá trị
sản phẩm. Trong lĩnh vực nuôi trồng thuỷ sản, nhờ áp dụng những tiến bộ tiến
bộ khoa học - kỹ thuật mà người ta đã có thể sản xuất ra những giống thuỷ sản
mới, chất lượng cao, sinh trưởng nhanh, có khả năng chống chịu với những
điều kiện ngoại cảnh tốt,… Ngoài ra, còn có thể kiểm soát và phòng trừ dịch
bệnh trong nuôi trồng; bảo quản sản phẩm thủy sản sau thu hoạch, từ đó nâng
cao được giá trị kinh tế của thuỷ sản.
17
1.1.4.3. Yếu tố thị trường
Tiêu thụ sản phẩm có một vai trò vô cùng quan trọng. Nếu thực hiện tốt
công tác tiêu thụ sản phẩm không những thực hiện giá trị sản phẩm mà còn tạo
uy tín cho người sản xuất, doanh nghiệp, tạo cơ sở vững chắc để củng cố vững
chắc và phát triển thị trường.
Trong nuôi trồng thủy sản, thị trường tiêu thụ có vai trò quyết định cho
hoạt động nuôi trồng thuỷ sản chuyển dịch theo hướng sản xuất hàng hoá ngày
càng cao, khai thác tốt tiềm năng, lợi thế của từng vùng, từng địa phương, đáp
ứng nhu cầu thị trường. Thông qua thị trường mà người nuôi quyết định được
quy mô nuôi; đối tượng nuôi, số lượng mà thị trường đang cần để có được lợi
nhuận cao.
1.1.4.4. Năng lực của cán bộ
Cùng với điều kiện sản xuất, khả năng tiếp thu của người dân thì
năng lực cán bộ là một trong các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình nuôi
trồng thủy sản.
Năng lực cán bộ lãnh đạo, quản lý: là người đứng đầu ở địa phương nên
phải có tầm nhìn trong chỉ đạo xây dựng và thực hiện quy hoạch phát triển nuôi
trồng thủy sản, trong kinh tế nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới. Khả
năng, tầm nhìn của cán bộ lãnh đạo giúp cho việc quy hoạch bố trí các khu,
vùng nuôi một cách logic hợp lý, xây dựng cơ sở hạ tầng, thu hút vốn đầu tư,
quản lý,.... ảnh hưởng rất lớn đến phát triển nuôi trồng thủy sản.
Năng lực cán bộ chuyên môn - kỹ thuật: Có vai trò quan trọng trong quá
trình phát triển nuôi trồng thủy sản. Để giúp hộ nuôi mở rộng quy mô, nâng cao
chất lượng và năng suất thì nhất thiết phải chú trọng đến việc áp dụng kỹ thuật
vào sản xuất. Người cán bộ kỹ thuật phải bám sát địa bàn, vùng nuôi để hỗ trợ
và giúp đỡ hộ nuôi về kỹ thuật nuôi thả, giám sát dịch bệnh và quản lý môi
trường nuôi. Họ còn đi đầu trong công tác tuyên truyền, vận động cũng như
giải đáp các thắc mắc của người nuôi trong nuôi trồng thủy sản.
18
1.1.4.5. Cơ chế, chính sách
Cơ chế chính sách là yếu tố cực kỳ quan trọng, mặc dù nó chỉ có ảnh
hưởng gián tiếp đến kết quả, hiệu quả sản xuất, nhưng cơ chế chính sách đúng
sẽ tạo ra môi trường kinh tế, môi trường kinh tế - xã hội thuận lợi, là điểm tựa
quan trọng trong quá trình phát triển sản xuất kinh doanh nói chung và nuôi
trồng thủy sản nói riêng.
Sự hỗ trợ của nhà nước thông qua các chính sách là điều mà tất cả các
hình thức, chủ thể sản xuất kinh doanh mong muốn. Đặc biệt đối với ngành sản
xuất và nuôi trồng thủy sản, người nông dân cần sự giúp đỡ rất nhiều về quy
hoạch, vốn, kỹ thuật nuôi, tiêu thụ sản phẩm,... Những chính sách hỗ trợ giúp
người dân yên tâm hơn, chuyên tâm đầu tư sản xuất.
1.1.4.6. Nhân tố tự nhiên
Các nhân tố tự nhiên là tiền đề cơ bản để phát triển và phân bố thuỷ sản.
Mỗi loại thuỷ sản chỉ có thể sinh trưởng và phát triển trong những điều kiện tự
nhiên nhất định. Các điều kiện tự nhiên quan trọng hàng đầu là đất, nước, khí hậu.
Các nhân tố tự nhiên sẽ quyết định khả năng nuôi trồng các loài thuỷ sản trên từng
vùng, khả năng áp dung các quy trình sản xuất, đồng thời có ảnh hưởng lớn đến
năng suất và sản lượng nuôi trồng thuỷ sản. Các nhân tố tự nhiên quan trọng ảnh
hưởng đến phát triển thủy sản bao gồm: Khí hậu, nguồn nước.
a. Điều kiện khí hậu
Điều kiện thời tiết, khí hậu có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động nuôi
trồng thuỷ sản, nó có thể thúc đẩy hay kìm hãm sự sinh trưởng và phát triển
của các loại thuỷ sản. Nếu điều kiện khí hậu bất lợi sẽ làm phát sinh dịch
bệnh cho vật nuôi.
Việt Nam là một nước nằm trong vùng nhiệt đới pha trộn tính ôn đới, vì
vậy mà điều kiện thời tiết, khí hậu có ảnh hưởng sâu sắc đến ngành nuôi trồng
thuỷ sản. Những tác động có lợi của điều kiện thời tiết tác động đến nuôi trồng
thuỷ sản như: Khả năng nuôi trồng thuỷ sản có thể được tiến hành quanh năm;
19
các giống loài động thực vật thuỷ sinh rất phong phú, đa dạng và có nhiều loài
có giá trị kinh tế cao. Những diễn biến thiên nhiên như lũ lụt, hạn hán,… gây
thiệt hại nghiêm trọng cho nuôi trồng thuỷ sản. Chính vì vậy ngành nuôi trồng
thuỷ sản có tính bấp bênh, không ổn định.
Nhiệt độ đóng một vai trò quan trọng cho quá trình sinh trưởng của sinh
vật nói chung và các loài nuôi trồng thuỷ sản nói riêng. Mỗi loài có khoảng
nhiệt độ thích ứng riêng. Khả năng chống chịu của chúng nằm trong khoảng
giới hạn nhất định.
Tác động của thời tiết cũng ảnh hưởng mạnh tới môi trường ao nuôi. Nếu
thời tiết nắng nóng tạo điều kiện cho quá trình phân huỷ yếm khí các chất hữu
cơ trong ao nuôi, đặc biệt ở đáy ao, tạo ra nhiều khí độc tích tụ ở đáy, gây ô
nhiễm cho môi trường ao nuôi, ảnh hưởng đến tốc độ sinh trưởng và phát triển
của thuỷ sản.
b. Nguồn nước
Có thể nói, nguồn nước là một trong những yếu tố quyết định đến sự
thành công cho phát triển nuôi trồng thuỷ sản.
Nước còn quyết định tới yếu tố giống loài thuỷ sản được nuôi trồng. Bởi
vì mỗi một giống loài thuỷ sản đều có những đặc điểm sinh lý, sinh thái riêng,
có một môi trường sống riêng mà không phải môi trường nước nào nó cũng tồn
tại được.
1.1.5. Phát triển bền vững thủy sản
1.1.5.1.Phát triển bền vững về kinh tế
Bền vững về kinh tế: bảo đảm phát triển kinh tế nhanh và duy trì tốc độ
ấy trong một thời gian dài. Ngành thủy sản được coi là phát triển bền vững phải
đạt được các yêu cầu sau đây: có tốc độ tăng trưởng GDP cao và ổn định;
GDP/đầu người của ngành cao và thường xuyên tăng lên; có cơ cấu GDP hợp
lý, các phân ngành, thành tố của GDP phải ổn định và phát triển để làm cho
tổng GDP của ngành ổn định và tăng lên; tránh được sự suy thoái và đình trệ
trong tương lai, tránh để lại gánh nặng nợ nần cho thế hệ mai sau.
20
Các chỉ tiêu chung
+ Tốc độ tăng trưởng GDP thủy sản,
+ Đóng ghóp của ngành thủy sản vào tăng trưởng kinh tế: tỷ lệ GDP thủy
sản/GDP (%).
+ Các vấn đề về đầu tư cho thủy sản: Tỷ lệ đầu tư cho thủy sản/GDP (%);
cơ cấu các nguồn vốn đầu tư phát triển thủy sản; hiệu suất sử dụng vốn (ICOR):
Hệ số ICOR phản ánh để GDP tăng lên 1 đồng thì tiêu tốn bao nhiêu đồng vốn
đầu tư.
Các chỉ tiêu cụ thể từng lĩnh vực
a. Lĩnh vực khai thác
Các chỉ số về năng lực đánh bắt: số lượng tàu, công suất tàu, loại và số
lượng ngư cụ dung để khai thác, sản lượng đánh bắt, năng suất đánh bắt trên
mỗi đơn vị khai thác, thành phần đánh bắt, số loài khai thác, ngư trường, cơ cấu
nghề khai thác, hình thức tổ chức khai thác thủy sản…
b. Lĩnh vực nuôi trồng
Các chỉ tiêu sử dụng diện tích đất đai, năng suất, sản lượng nuôi trồng
thủy sản, các phương thức và mô hình nuôi trồng thủy sản.
c. Lĩnh vực chế biến, tiêu thụ, dịch vụ hậu cần nghề cá
Các vấn đề về công nghệ chế biến, thị trường tiêu thụ, năng lực công
nghệ của các cơ sở chế biến, hiện trạng dịch vụ hậu cần nghề cá (cảng biển,
chợ thủy sản, nghề dịch vụ phụ trợ…)
1.1.5.2. Phát triển bền vững về xã hội
Xã hội bền vững là một xã hội có nền kinh tế tăng trưởng nhanh, đi đôi
với công bằng và tiến bộ xã hội, chính trị ổn định và quốc phòng an ninh được
đảm bảo. Đời sống vật chất, tinh thần của dân cư tham gia hoạt động thủy sản
ngày càng nâng cao.
- Các vấn đề liên quan đến ngư dân như: số lượng ngư dân, học vấn của
ngư dân, vốn của ngư dân và thu nhập của ngư dân.
21
- Các vấn đề xã hội nghề cá như: Tình hình việc làm, chăm sóc sức khỏe,
đời sống văn hóa tinh thần, tội phạm, bình đẳng giới…
1.1.5.3. Bền vững về môi trường và tài nguyên thiên nhiên
+ Bền vững về môi trường cần đảm bảo các chỉ tiêu, chức năng cơ bản là:
Bền vững về môi trường tự nhiên phải đảm bảo số lượng và chất lượng
trong sạch về nguồn nước về lý hóa và sinh học, cảnh quan…Quá trình khai
thác và sử dụng không được phép làm giảm số lượng và chất lượng của các
yếu tố đó dưới giới hạn cho phép theo tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế.
Bền vững về môi trường xã hội (dân số, chất lượng dân số, sức khỏe,
môi trường sống, lao động học tập của con người,…) không bị các hoạt động
của con người làm ô nhiễm, suy thoái và tổn hại.
+ Bền vững về tài nguyên thiên nhiên cần đảm bảo:
Đối với các loại tài nguyên tái tạo được, chỉ khai thác và sử dụng trong
giới hạn những tài nguyên đó được khôi phục lại về số lượng và chất lượng do
thiên nhiên tạo ra hoặc bằng phương pháp thay thế nhân tạo.
Các loại tài nguyên không tái tạo được, chỉ khai thác, sử dụng ít hơn,
bằng số lượng và chất lượng do thiên nhiên tạo ra hoặc bằng phương pháp
nhân tạo thay thế.
- Các chỉ số về môi trường sinh thái như: tình hình trữ lượng nguồn lợi, rạn
san hô, rừng ngập mặn, tình hình ô nhiễm môi trường và đa dạng sinh học….
- Tình hình khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên thủy hải sản.
- Tình hình dịch bệnh thủy sản…
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Tình hình nuôi trồng thủy sản của thế giới
Nuôi trồng thủy sản được coi là ngành sản xuất thực phẩm có tốc độ phát
triển nhanh nhất trên thế giới, cung cấp phần lớn protein động vật cho con người
và ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng sản lượng thủy sản toàn cầu. Trong
những năm qua, sản lượng nuôi trồng thủy sản thế giới tăng trưởng với tốc độ
vừa phải.
22
Sản lượng nuôi trồng thủy sản đạt mức cao kỷ lục 90,4 triệu tấn, tương
đương 144,4 tỷ đô la Mỹ (trong đó có 66,6 triệu tấn thủy sản các loại và 23,8
triệu tấn thực vật thủy sinh nuôi chủ yếu là tảo biển). Sự phân bố sản lượng
nuôi trồng thủy sản giữa các vùng và các nước có mức độ phát triển kinh tế
khác nhau vẫn còn chưa cân đối. Về mặt số lượng, châu Á chiếm 88% sản
lượng nuôi toàn cầu, trong đó Trung Quốc dẫn đầu về mặt sản lượng nuôi
trồng, chiếm 61,7%. Tiếp theo là các nước Ấn Độ, Việt Nam, In-đô-nê-xi-a,
Băng-la-đét, Nauy, Thái Lan, Mi-an-ma, Phi-lip-pinvà Nhật. Trong tổng sản
lượng nuôi trồng thủy sản toàn cầu (66,6 triệu tấn năm 2012), sản lượng cá
có vẩy chiếm 2/3 (tương đương 44,2 triệu tấn); trong đó, sản lượng nuôi nước
ngọt là 38,6 triệu tấn, nuôi nước mặn là 5,6 triệu tấn (Tổng cục Thủy sản,
2014).
Sự phát triển nhanh chóng của sản lượng nuôi nước ngọt phản ánh một
thực tế là nuôi trồng thủy sản nước ngọt có nhiều điều kiện thuận lợi để phát
triển hơn nuôi biển. Sản lượng từ nuôi nước ngọt hiện chiếm 57,9% trong tổng
sản lượng nuôi trồng thủy sản toàn cầu. Nuôi trồng thủy sản nước ngọt đóng
góp to lớn trong việc cung cấp nguồn protein thực vật cho con người, đặc biệt
là người dân ở các nước đang phát triển như châu Á, châu Phi và châu Mỹ
Latinh. Qua các hoạt động thúc đẩy sự phát triển bền vững, nuôi trồng thủy sản
nước ngọt được trông đợi sẽ đóng góp vai trò hàng đầu trong việc đảm bảo an
ninh lương thực, đảm bảo đáp ứng nhu cầu thủy sản ngày càng tăng do dân số
tăng nhanh tại các nước đang phát triển trong thời gian tới (Tổng cục Thủy sản,
2014).
Theo OECD.org, Thefishsite, FAO, Globefish, tại một nghiên cứu của
FAO, tiêu thụ thủy sản của EU trong tương lai sẽ diễn ra ba xu hướng: Tiêu thụ
thủy sản chế biến bảo quản và thủy sản ướp lạnh/tươi hầu như ổn định; giáp
xác, nhuyễn thể, fillet cá và sản phẩm qua chế biến sẽ tăng; tiêu thụ sản phẩm
đông lạnh sẽ giảm. Mức tăng tiêu thụ cao nhất được dự báo cho các loài giáp
23
xác, nhất là tôm và fillet cá. Tổ chức Nông Lương Liên Hiệp Quốc (FAO) phối
hợp với Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế dự báo tiêu thụ thủy sản toàn
cầu dự báo sẽ đạt 188 triệu tấn vào năm 2020, chủ yếu bởi tiêu thụ hải sản tăng
ở cả các nước phát triển cũng như đang phát triển trong bối cảnh trữ lượng thủy
sản tự nhiên ngày càng giảm sút.
Vì vậy, đối với thế giới, việc nuôi trồng thủy sản đang là một ngành
chiếm ưu thế, đem lại giá trị kinh tế cho người dân. Phát triển nuôi trồng thủy
sản, tận dụng lợi thế của địa phương sẽ trở thành yếu tố tất yếu cho nền kinh tế
đang phát triển như Việt Nam.
1.2.2. Tình hình nuôi trồng thủy sản của Việt Nam
Thuỷ sản là ngành hàng có vị trí quan trọng trong nền kinh tế thế giới
nói chung và Việt Nam nói riêng. Đối với nước ta, thuỷ sản hiện đang cung cấp
một nguồn thực phẩm quan trọng cho tiêu dùng trong nước và góp phần không
nhỏ trong tổng kim ngạch xuất khẩu của nước nhà. Thủy sản Việt Nam phát
triển với 2 đồng bằng châu thổ rộng lớn là đồng bằng sông Cửu Long và đồng
bằng sông Hồng nằm ở 2 miền Nam Bắc, có 12 đầm phá và nhiều vũng vịnh
chạy dọc ven biển miền trung, nhiều cửa sông lớn phân bố từ bắc vào nam và
có hệ thống hồ chứa phong phú. Hội tụ của nhiều hệ sinh thái đặc trưng phù
hợp cho phát triển nuôi trồng thủy sản như hệ sinh thái cửa sông, rừng ngập
mặn, đất ngập nước và hệ sinh thái ven biển, đảo, vũng vịnh.
Việt Nam có bờ biển dài 3.260 km với 112 cửa sông, có nhiều eo biển,
hồ, đầm phá ven biển có thể phát triển nuôi trồng thuỷ sản với nhiều loài thuỷ
sản khác nhau. Những năm gần đây, ngành thuỷ sản phát triển nhanh trên tất cả
các mặt mở rộng diện tích, phát triển các hình thức nuôi trồng tiến bộ, thâm
canh tăng năng suất, đa dạng chủng loại thuỷ sản nuôi trồng và phát triển nuôi
trồng nhiều các loại thuỷ sản có giá trị kinh tế cao phục vụ cho tiêu dùng và
xuất khẩu.
24
Theo số liệu của Viện Kinh tế quy hoạch Thủy sản (2012), năm 2010 cả
nước có trên 1 triệu ha mặt nước nuôi trồng thủy sản, tăng 45% so với năm 2001,
bình quân giai đoạn 2001-2010 tăng 4,2%/năm Trong đó, vùng ĐBSH chiếm
11,64%, vùng TDMNPB chiếm 4,07%, vùng BTB&DHMT chiếm 7,35%, vùng
Tây Nguyên chiếm 1,75%, vùng ĐNB chiếm 4,99%, và vùng ĐBSCL chiếm
70,19%. Về tăng trưởng diện tích: vùng Tây Nguyên có tốc độ tăng trưởng cao
nhất đạt 14,4%/năm; kế tiếp vùng TDMNPB đạt mức tăng trưởng 8,8%/năm; các
vùng còn lại có mức tăng trưởng bình quân từ 3,9-4,5%/năm.
Về diện tích nuôi trồng thủy sản nước ngọt hiện nay cả nước có trên 390
nghìn ha, trong đó vùng ĐBSH chiếm 22,98%, vùng TDMNPB chiếm 11,44%,
vùng BTB&DHMT chiếm 13,13%, vùng Tây Nguyên chiếm 4,91%, vùng
ĐNB chiếm 9,7%, và vùng ĐBSCL chiếm 37,83%. Tỷ trọng diện tích phân
theo đối tượng nuôi: nuôi cá tra chiếm 2,22%, cá rô phi 3,38%, tôm càng xanh
3,35%, cá truyền thống 91,04%. Trong các đối tượng nuôi nước ngọt thì cá tra
có lợi thế về năng suất và thị trường tiêu thụ. Đây là một trong những mặt hàng
xuất khẩu chủ lực của ngành thủy sản.
Kết quả thống kê cho thấy, năm 2010 toàn quốc đạt sản lượng nuôi nước
ngọt khoảng trên 2 triệu tấn, trong đó vùng ĐBSH chiếm 13,73%, vùng TDMNPB
chiếm 3,85%, vùng BTB&DHMT chiếm 3,89%, vùng Tây Nguyên chiếm 0,92%,
vùng ĐNB chiếm 3,34%, và vùng ĐBSCL chiếm 74,27%. Trong tổng sản lượng
NTTS nước ngọt, sản lượng cá tra chiếm 51,73%, cá rô phi 2,04%, tôm càng xanh
0,33%, cá truyền thống 22,17%, thủy sản khác chiếm 23,74%.
Kinh tế hộ gia đình tiếp tục phát triển và đóng góp quan trọng trong phát
triển nuôi trồng thủy sản. Tuy nhiên, quy mô sản xuất hộ (lao động, đất đai) nhìn
chung không lớn, bình quân 1 hộ có 2,6 lao động. Đến nay đã có trên 476 nghìn
hộ kinh doanh cá thể, tăng hơn 11 lần so với năm 1996 và hơn 2 lần so với năm
2000; Tổng số HTX nuôi trồng thủy sản cả nước có 236 HTX, trong đó thành
lập mới 180 HTX và chuyển đổi 56 HTX. Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy
25
sản do HTX quản lý hơn 45 nghìn héc ta, bình quân mỗi HTX quản lý 192 ha.
Về số lượng xã viên: dưới 10 xã viên có 23 HTX, từ 10 - 50 xã viên có 151 HTX,
từ 51 - 100 xã viên có 18 HTX và trên 100 xã viên có 44 HTX. Bình quân lao
động trong một HTX là 19,1 người. Kinh tế hợp tác trong hoạt động thủy sản có
sự chuyển biến tích cực. Về tổ đội hợp tác, đến nay có gần 1.100 THT với khoảng
trên 80 ngàn lao động, tăng hơn 5,7 lần so với năm 1996 và tăng hơn 1,8 lần so
với năm 2000. Đến nay có khoảng 600 HTX nghề cá hoạt động có hiệu quả với
số lao động khoảng 25 nghìn người, tập trung chủ yếu là HTX nuôi trồng thủy
sản và dịch vụ thủy sản. Giai đoạn 2001 - 2006, do nhu cầu cung ứng dịch vụ
thúc đẩy sản xuất nên số HTX thủy sản mới thành lập tăng hơn 3 lần so với các
hợp tác xã chuyển đổi. Kinh tế trang trại tiếp tục phát triển và ngày càng đóng
vai trò quan trọng trong sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản. Kinh tế trang trại
có xu hướng tăng về số lượng. Trang trại tập trung chủ yếu vào hoạt động nuôi
trồng thủy sản và kinh doanh tổng hợp. Năm 2001, cả nước có trên 17 nghìn
trang trại thủy sản, năm 2006 đã tăng lên trên 33 nghìn trang trại (tăng gần 2 lần).
Năm 2009 có 33.711 trang trại, trong đó: 4.725 trang trại nuôi cá (14,02%),
27.807 trang trại nuôi tôm (82,49%), và trang trại nuôi các đối tượng khác là
1.179 (3,49%). Diện tích đất trang trại nuôi trồng thủy sản là 102 nghìn héc ta.
Quy mô trang trại dưới 1 ha có 5.874 trang trại; từ 1-3 ha có 13.828 trang trại; từ
3-5 ha có 9.695 trang trại; từ 5-10 ha có 3.365 trang trại và trên 10 ha có 949
trang trại. Năm 2010, tổng số trang trại nuôi trồng thủy sản của cả nước đã tăng
lên 37.142 trang trại, trong đó ĐBSCL có số lượng trang trại chiếm nhiều nhất
với 26.894 trang trại.
Để khai thác và sử dụng hiệu quả tiềm năng nuôi trồng thủy sản, Thủ
tướng Chính phủ đã ra Quyết định số 1445/QĐ-TTg ngày 16 tháng 8 năm 2013
về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản Việt Nam đến 2020, tầm
nhìn 2030, theo đó định hướng phát triển nuôi trồng thủy sản theo các vùng
sinh thái:
26
- Vùng Đồng bằng sông Hồng: Duy trì ổn định nuôi thủy sản nước ngọt
ở các tỉnh nội đồng, đối tượng nuôi cá truyền thống, cá rô phi với phương thức
nuôi thâm canh và bán thâm canh. Phát triển nuôi ven biển các loài thủy sản
nước lợ có giá trị kinh tế cao (tôm sú, tôm chân trắng, ngao, cua xanh,...) theo
phương thức thâm canh và bán thâm canh ở các vùng có điều kiện thích hợp.
Trồng rong biển, nuôi các đối tượng hải sản khác theo phương thức hữu cơ
(nuôi sinh thái). Phát triển nuôi các loài cá biển, trai ngọc, tu hài, hàu tại các
khu vực ven các đảo như Cô Tô, Bái Tử Long, Cát Bà, Bạch Long Vĩ,...
- Vùng Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung: Khai thác tiềm năng
mặt nước hồ chứa thủy lợi, thủy điện để nuôi các đối tượng cá nước ngọt truyền
thống theo hình thức thâm canh, bán thâm canh. Phát triển nuôi trồng thủy sản
nước lợ khu vực cửa sông, ven biển, đầm phá (các loài tôm sú, tôm chân trắng,
tôm hùm, nhuyễn thể, cá cảnh biển, các loài hải đặc sản, rong biển,...) theo
phương thức thâm canh và bán thâm canh. Phát triển nuôi trồng các loài cá
biển, rong biển,... tại các vùng khu vực quanh các đảo, quần đảo.
- Vùng Đông Nam bộ: Khai thác tiềm năng mặt nước hồ chứa thủy lợi,
thủy điện nuôi các đối tượng cá nước ngọt truyền thống (rô phi, lóc bông,...)
theo hình thức thâm canh, bán thâm canh và lồng bè. Phát triển nuôi trồng thủy
sản nước lợ khu vực cửa sông, ven biển (các loài tôm sú, tôm chân trắng,
nhuyễn thể, rong biển,...) theo phương thức thâm canh, bán thâm canh. Duy trì
các mô hình nuôi hữu cơ (nuôi sinh thái) vùng ven biển, rừng ngập mặn thành
phố Hồ Chí Minh và tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Phát triển nuôi cá cảnh theo
hướng sản xuất hàng hóa phục vụ du lịch và xuất khẩu.
- Vùng Đồng bằng sông Cửu Long: Khai thác lợi thế hệ thống sông ngòi,
bãi bồi ven sông phát triển nuôi thủy sản nước ngọt các đối tượng chủ yếu: Cá
tra, tôm càng xanh, cá bản địa,... theo hình thức thâm canh, bán thâm canh. Phát
triển nuôi trồng thủy sản nước lợ khu vực cửa sông, ven biển các loài tôm sú,
tôm chân trắng, nhuyễn thể (như nghêu, sò huyết, cá chẽm, cá mú,...)
27
theo phương thức thâm canh, bán thâm canh, quảng canh cải tiến. Duy trì các
mô hình nuôi hữu cơ (nuôi sinh thái) vùng ven biển, rừng ngập mặn. Phát triển
các mô hình nuôi trồng hải sản trên biển và ven các đảo.
- Vùng Trung du miền núi phía Bắc và Tây Nguyên: Phát triển nuôi các
loài thủy sản truyền thống, thủy đặc sản nước ngọt, cá nước lạnh (cá hồi, cá
tầm,...) trên các hồ chứa, ao hồ nhỏ, các vùng nước sông, suối, gắn với bảo tồn
và phát triển nguồn lợi thủy sản.
1.2.3. Tình hình phát triển thủy sản ở huyện Na Hang
Na Hang là huyện miền núi, vùng cao của tỉnh Tuyên Quang, có khí hậu
ôn hoà do ảnh hưởng bởi khí hậu nhiệt đới gió mùa, đặc trưng nóng và ẩm. Mùa
mưa thường bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 11, lượng mưa trung bình hàng năm
đạt 1.050 mm. Địa hình núi đá, độ dốc và dòng chảy lớn. Nhiệt độ trung bình
trong năm là 27ºC. Độ ẩm trung bình trên 84%.
Là địa phương có thế mạnh để phát triển thủy sản, những năm qua, tỷ trọng
về thủy sản trong cơ cấu nông nghiệp của huyện Na Hang không ngừng tăng lên
cả số lượng và chất lượng. Na Hang có mặt nước hồ thuỷ điện rộng,với hồ có
nhiều eo ngách, khe lạch, nguồn nước trong sạch chưa bị ô nhiễm bởi các chất thải
độc hại. Nguồn lợi thuỷ sản phong phú, đa dạng, nhiều loài thuỷ sản quý hiếm đặc
hữu có giá trị kinh tế. Sản lượng khai thác và nuôi trồng thuỷ sản của hồ đạt 700-
1.100 tấn/năm. Chủ yếu là các loài tự nhiên như: Tôm, Tép, cá Trắm, Mè, Trôi,
Chép, Rô phi, Ngão, Mương, Chiên, Lăng, Bỗng, Hảo, Rầm xanh, Anh vũ, Chạch
sông,... Có thể nói điều kiện tự nhiên thuận lợi, tiềm năng lợi thế rất lớn là cơ sở
để phát triển thuỷ sản sạch trong hiện tại và tương lai cho một địa phương miền
núi như huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang.
Theo Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Na Hang, toàn
huyện hiện nay có hơn 600 lồng nuôi thủy sản, sản lượng ước đạt 648,1 tấn với
tổng giá trị ước đạt 32 tỷ đồng, tạo việc làm cho trên 1.300 người. Triển khai
Nghị quyết số 12/2014/NQ-HĐND của HĐND tỉnh, UBND huyện Na Hang đã
28
thẩm định và trình phê duyệt cho 25 hộ vay vốn nuôi cá lồng, với số vốn vay là
4,2 tỷ đồng để khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân đầu tư và ứng
dụng công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực thủy sản.
Để phát triển nghề thủy sản theo hướng bền vững, huyện Na Hang đã
phối hợp với các cơ quan chuyên môn triển khai nhiều dự án nuôi trồng thủy
sản trong hồ thủy điện Tuyên Quang. Cùng với đó, UBND huyện tích cực tuyên
truyền, vận động người dân thực hiện quy chế quản lý khai thác, bảo vệ và phát
triển nguồn lợi thủy sản, đảm bảo nguồn lợi thủy sản ngày càng dồi dào. Nhằm
tái tạo nguồn lợi thủy sản, UBND huyện đã phối hợp với Tổng cục Thủy sản
triển khai điểm thả cá giống bổ sung xuống hồ thủy điện Tuyên Quang, cụ thể:
Năm 2013 thả 17.900 con với 7 loài cá; năm 2014 tiến hành thả 48.500 con cá
giống với 5 loài cá và ngày 12-10-2015 thả gần 67.000 con cá giống với các
loại cá gồm: Chép, mè hoa, anh vũ, dầm xanh, bỗng, trôi. Trong đó, Công ty
TNHH Long Giang và hộ gia đình chị Trương Thị Hoài Linh đã chung tay ủng
hộ 32.760 con cá trôi giống.
Việc phát triển thủy sản trên hồ chứa và nuôi cá eo, ngách, nuôi cá lồng
bè tập trung đã góp phần tạo thêm nhiêu công ăn việc làm tăng nguồn thực
phẩm, cải thiện đời sống nhân dân. Đồng thời còn tạo thêm cảnh quan du lịch
sinh thái, góp phần thúc đẩy ngành du lịch của tỉnh Tuyên Quang và huyện Na
Hang ngày càng phát triển.
Thực tế hiện nay, việc phát triển nghề nuôi cá lồng còn tồn tại nhiều khó
khăn, ngay cả trong công tác bảo vệ nguồn lợi, môi trường thủy sản. Trước hết
đó là cơ sở vật chất hạ tầng kỹ thuật để phục vụ cho công tác quản lý, bảo vệ
và phát triển thủy sản còn thiếu. Tất cả mới chỉ dừng lại ở một số mô hình hỗ
trợ và tạo cơ chế thông thoáng. Muốn nghề cá phát triển thì cần có những yếu
tố như phải có các trại cá, bến cá, cơ sở hậu cần thủy sản, phương tiện tuần tra.
Ngay cả lực lượng cán bộ chuyên môn hiện nay quá ít nên việc triển khai các
công tác quản lý, các chương trình phát triển bị hạn chế, chưa có tổ chức chuyên
29
ngành về thủy sản. Về cơ chế quản lý thì vẫn chưa có những hướng dẫn cụ thể,
các chế tài, phân cấp quản lý dẫn đến nguồn lợi thủy sản tự nhiên bị xâm hại.
Đời sống người dân khu vực lòng hồ còn nhiều khó khăn là nguyên nhân dẫn
đến khai thác, đánh bắt thủy sản bừa bãi.
Để nghề nuôi cá lồng khu vực lòng hồ thủy điện Na Hang, Tuyên Quang
phát triển một cách bền vững thì yếu tố đầu tiên là phải khắc phục được những
khó khăn trên và bảo vệ được môi trường. Hiện số lượng người tham gia khai
thác tự do khu vực lòng hồ khá lớn, có hộ vẫn còn sử dụng các loại phương tiện
hủy diệt, xâm hại đến môi trường. Các cơ quan chức năng cần phải đẩy mạnh
công tác kiểm tra và phải có chế tài xử phạt những đối tượng vi phạm. Thực tế,
nghề nuôi cá lồng là nghề mới đối với bà con vùng lòng hồ nên cần đẩy mạnh
công tác tuyên truyền cho người dân thấy được hiệu quả từ việc nuôi cá lồng.
Cùng với đó là lồng ghép các chương trình hỗ trợ về giống, vốn, kỹ thuật nuôi
trồng cho bà con.
1.3. Tổng quan một số công trình nghiên cứu có liên quan
Trong những năm qua ở nước ta đã có nhiều công trình nghiên cứu về
ngànhthủy sản nói chung và phát triển nuôi trồng thủy sản nói riêng. Sau đây
là một số công trình nghiên cứu tiêu biểu:
Ronald D.Zweig và cs: “Việt Nam: nghiên cứu ngành thủy sản, 2005”,
tác giả đã nghiên cứu xem xét hiện trạng và các nhu cầu trong lĩnh vực khai
thác và nuôi trồng thủy sản và quản lý nguồn lợi ở Việt Nam, xác định lĩnh vực
then chốt nhất nhằm xóa đói giảm nghèo, tăng sản lượng và cải thiện quản lý
môi trường trên cơ sở phát triển bền vững (trích theo Nguyễn Kim Phúc,
2011).[7]
Tác giả Đỗ Trọng Dũng (2010) đã tiến hành nghiên cứu về “Đánh giá
hiệu quả kinh tế nuôi trồng thủy sản ở các hộ nông dân huyện Tiên Du, tỉnh
Bắc Ninh”. Đề tài nghiên cứu đã tập trung đánh giá hiệu quả kinh tế của các hộ
nuôi trồng thủy sản theo mô hình nuôi, diện tích nuôi và theo mức độ đầu tư,
30
so sánh hiệu quả giữa các phương thức nuôi đơn, nuôi ghép và đưa ra các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế cho nuôi trồng thủy sản của hộ (trích theo
Vi Quang Ngọc, 2018).[4]
Tác giả Nguyễn Kim Phúc (2011) đã tiến hành nghiên cứu đề tài luận án
tiến sĩ ngành Kinh tế nông nghiệp về “Nâng cao chất lượng tăng trưởng ngành
thủy sản Việt Nam”. Luận án đưa ra khái niệm về chất lượng tăng trưởng ngành
thuỷ sản Việt Nam. Đồng thời, luận án đã xây dựng luận cứ khoa học cho đề
xuất các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tăng trưởng ngành thuỷ sản. Luận án đã
vận dụng lý thuyết tăng trưởng kinh tế hiện đại để xác định mô hình kinh tế lượng
về mối quan hệ giữa giá trị sản phẩm thủy sản tăng thêm (VA) theo vốn (K) và
lao động (L). Sau đó, luận án áp dụng phương trình tốc độ tăng trưởng để tính
năng suất nhân tố tổng hợp (TFP). Những lý thuyết này được sử dụng rộng rãi
trong nghiên cứu định lượng trên thế giới nhưng chưa từng được sử dụng cho
nghiên cứu trong ngành thủy sản Việt Nam.
Trần Ngọc Tài (2011) đã tiến hành nghiên cứu về “Giải pháp phát triển
nuôi trồng thủy sản nước ngọt trên địa bàn tỉnh Quảng Nam”. Đề tài đã phân
tích thực trạng, đặc điểm nuôi trồng thủy sản của tỉnh Quảng Nam và đưa ra
một số giải pháp phát triển nuôi trồng thủy sản của tỉnh (trích theo Nguyễn Văn
Nhuận, 2014).[5]
Đối với nuôi trồng thủy sản, theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn
Nhuận (2014): Việc phát triển nuôi trồng thủy sản trên địa bàn huyện Phù Mỹ
(tỉnh Bình Định) đa số là mang yếu tố tự phát, chưa theo quy hoạch chung của
huyện và của tỉnh, cũng như chưa có chính sách ưu đãi thật sự đối với các thành
phần tham gia vào quá trình nuôi trồng thủy sản. Mặt khác, nuôi trồng thủy sản
phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên, thời tiết và thường xảy ra dịch bệnh, do đó độ
rủi ro rất cao. Đây là lý do chủ yếu mà tác giả cho rằng nhiều tổ chức tín dụng
e ngại cho các doanh nghiệp, cho ngư dân và người nuôi trồng thủy sản vay
vốn. Hệ thống cơ sở hạ tầng chưa được quan tâm và đầu tư đúng mức, hệ thống
31
các dịch vụ phục vụ cho nuôi trồng phát triển không đồng đều, tình hình con
giống kém chất lượng vẫn còn đưa vào sản xuất đã làm cho năng suất, sản lượng
và kết quả thu được trong nuôi trồng thủy sản của địa phương chưa cao. Tình
hình dịch bệnh, ô nhiễm môi trường nuôi, biến đổi khí hậu, thời tiết khắt nghiệt
đã ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả của việc đầu tư, chăm sóc và thu hoạch.
Những diễn biến của thị trường tiêu thụ sản phẩm, sự đòi hỏi khắt khe của các
quy chuẩn quốc tế về an toàn vệ sinh thực phẩm cũng ảnh hưởng không nhỏ
đến nuôi trồng thủy sản tại huyện tại địa phương.
Theo Lương Thanh Nhựt Linh và nnk (2015): Việc sử dụng xung điện
khai thác cá là một trong những nguyên nhân chính làm suy giảm nguồn lợi
thủy sản, chiếm 30,67% tổng số các hộ điều tra. Bên cạnh đó, việc khai thác
thủy sản quá mức và sử dụng ngư cụ cấm làm giảm khả năng phục hồi nguồn
lợi thủy sản tự nhiên cũng là những nguyên nhân chính dẫn đến nguồn lợi thủy
sản ngày càng cạn kiệt (tỷ lệ suy giảm tương ứng là 25,67% và 18,67%). Bên
cạnh đó, các nguyên nhân khách quan cũng gián tiếp tác động tới sản lượng
thủy sản khai thác như: thu hẹp diện tích đất nông nghiệp, ảnh hưởng của thuốc
bảo vệ thực vật, nước thải sinh hoạt, nước thải từ các nhà máy chưa qua xử lý
và việc thay đổi dòng chảy ở phía thượng nguồn sông Mekong. Tất cả các
nguyên nhân này dù tác động ít nhưng trong một khoảng thời gian dài nên đã
ảnh hưởng lớn đến việc suy giảm thành phần các loài thủy sản hiện có tại tỉnh
An Giang. Đồng thời tác giả đề xuất ba nhóm giải pháp được khuyến cáo để
phát triển ổn định, bền vững nghề khai thác thủy sản nội địa tại tỉnh An Giang
như sau: Nhóm giải pháp về đào tạo nghề và công tác khuyến ngư; Nhóm giải
pháp về xây dựng chính sách quản lý; Nhóm giải pháp về cải thiện chất lượng
nước và duy trì diện tích ruộng ngập lũ.
Theo Vi Quang Ngọc (2018): Hiệu quả nuôi trồng thủy sản 3 năm (2014
- 2016) tại huyện Vị Xuyên (tỉnh Hà Giang) cho thấy mức thu nhập trên lao động
nuôi trồng thủy sản (tính theo giá trị sản xuất) tăng nhanh từ 28,32 triệu đồng/lao
32
động năm 2014, lên mức 67,51 triệu đồng/lao động năm 2016. Đồng thời, qua
nghiên cứu tác giả nhận thấy các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nuôi trồng thủy
sản tại huyện Vị Xuyên như: Điều kiện tự nhiên, chính sách của nhà nước và địa
phương về phát triển nuôi trồng thủy sản, công tác quy hoạch, sự phát triển của
khoa học kỹ thuật , năng lực, trình độ của người nuôi trồng thủy sản, liên kết sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm, giống, thức ăn, môi trường nuôi thủy sản. Trên cơ sở
phân tích thực trạng, tác giả đề xuất giải pháp phát triển nuôi trồng thủy sản tại
huyện Vị Xuyên (tỉnh Hà Giang) đến năm 2020 gồm: Quy hoạch vùng nuôi trồng
thủy sản, giải pháp về thị trường tiêu thụ và liên kết trong sản xuất tiêu thụ sản
phẩm, giải pháp về quản lí sử dụng vốn, tư liệu sản xuất, quản lí đất nuôi trồng
thủy sản, giải pháp về khoa học - công nghệ, giải pháp phát triển chất lượng
nguồn nhân lực.
Trong đề tài nghiên cứu này, chúng tôi đi sâu vào nghiên cứu thực trạng
nuôi trồng thủy sản của hộ với các quy mô nuôi, đối tượng nuôi khác nhau,
nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng như yếu tố đầu vào, đầu ra sản phẩm,...
nhằm đánh giá về tình hình phát triển chung của huyện, về hiệu quả kinh tế của
nuôi trồng thủy sản, nêu ra những khó khăn vướng mắc để từ đó có những
hướng giải pháp cụ thể.Nghiên cứu đề tài luận văn này đã kế thừa các phương
pháp đánh giá hiệu quả kinh tế trong nuôi trồng thủy sản và một số giải pháp
nuôi trồng thủy sản của các tác giả và đề tài đã công bố, đồng thời đánh giá các
giải pháp nuôi trồng thủy sản huyện Na Hang đã và đang triển khai; bổ sung
các giải pháp phát triển thuỷ sản huyện Na Hang định hướng đến năm 2020.
Do vậy, đề tài có ý nghĩa quan trọng đối với việc phát triển nông nghiệp và xây
dựng nông thôn mới cũng như phát triển nuôi trồng thủy sản, góp phần tài cơ
cấu nông nghiệp và tài cơ cấu nền kinh tế.
33
Chương 2
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Na Hang là huyện vùng cao của tỉnh Tuyên Quang cách trung tâm thị xã
Tuyên Quang 110 Km về phí bắc. Các vị trí tiếp giáp như sau: Phía Bắc giáp
huyện Huyện Bắc Mê tỉnh Hà Giang; Phía Đông giáp huyện Chợ Đồn tỉnh Bắc
Cạn; Phía Nam giáp huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang; Phía Tây giáp huyện
Bắc Quang tỉnh Hà Giang.
Na Hang nằm trong lưu vực của 2 sông lớn: Sông Gâm bắt nguồn từ Trung
Quốc chảy qua núi chảy qua xã Thượng Tân huyện Bắc Mê vào địa phận Na Hang
với chiều dài 53 km, hướng sông chảy từ Bắc xuống Nam; Sông Năng bắt nguồn
từ tỉnh Cao Bằng xuống hồ Ba Bể (tỉnh Bắc Kạn) chảy qua Thác Đầu Đẳng vào
địa bàn huyện Na Hang với chiều dài 25 km; hai sông hợp với nhau tại chân núi
Pắc Tạ cách thượng lưu đập thuỷ điện 2 km. Ngoài ra 2 con sông Gâm và sông
Năng, Na Hang còn có nhiều khe, Đậu Tươngh, suối nhỏ và trung bình. Địa hình
đồi núi thuộc cánh cung Sông Gâm, có nhiều núi đá vôi, tập trung ở phía Nam và
phía Bắc, độ cao thấp dần từ Bắc xuống Nam, Na Hang được chia thành 2 tiểu
vùng. Tiểu vùng khu A, ở phía Nam của huyện gồm 3 xã và 1 thị trấn, giao thông
ở khu A thuận lợi hơn so với tiểu vùng còn lại. Tiểu vùng khu C, ở phía Đông và
Bắc của huyện gồm 8 xã, địa hình chủ yếu là núi cao.
Na Hang mang tính chất của khí hậu vùng núi cao. Nhiệt độ dao động
lớn giữa mùa hè và mùa đông. Mùa đông nhiệt độ trung bình 15 - 200C, mùa
hè nhiệt độ lên đến 380C hoặc có thể hơn; mùa Hè có gió Đông Nam, Tây Nam
kéo dài từ tháng 5 - tháng 10, mùa Đông có gió mùa Đông Bắc kéo dài từ tháng
11 - tháng 4 năm sau. Hàng năm, vùng núi cao thường xuất hiện sương muối
và băng giá, độ ẩm không khí trung bình là 85%. Nhiệt độ trung bình năm: 220-
240C; nhiệt độ cao nhất là 350- 380C; nhiệt độ thấp nhất là 40C, thậm chí có
năm nhiệt độ xuống tới 10C.
34
Hệ thống sông ngòi ở Na Hang gồm có hai con sông lớn chảy qua là
sông Gâm (phía tây) và sông Năng (phía đông Na Hang). Mạng lưới sông
ngòi nhỏ khá dày song chế độ nước lại không đều giữa các mùa trong năm.
Sông Năng (hiện bị ngập lũ do xây dựng đập thuỷ điện và tạo thành hồ) chia
Na Hang thành các khu vực bao quanh hồ. Sông Gâm phía trên đập trở thành
hồ thủy điện và tạo thành ranh giới phía Tây của huyện Na Hang. Phía dưới
đập hồ Na Hang sông Gâm được chảy về phía Nam và gặp sông Lô để chảy
về Phú Thọ.
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội
Na Hang có 1.792 hộ với 45.985 nhân khẩu. Mật độ dân số bình quân
của toàn khu vực là 39 người/km2. Dân số phân bố tương đối đồng đều giữa
các xã trong khu vực, mật độ cao nhất ở xã Thanh Tương (82 người/km2), thấp
nhất ở xã Sơn Phú (12 người/km2). Dân tộc trong vùng gồm có 3 dân tộc chính
là Tày ưu thế chiếm 47,5% số hộ, Dao chiếm 35,7% số hộ, Mông chiếm 11,5%
số hộ; ngoài ra là dân tộc Kinh, Cao lan, Nùng, Hoa, Hán (chiếm 5,3%).Nguồn
thu nhập chính của người dân dựa vào các hoạt động nông nghiệp (với lúa và
ngô là các cây trồng chính).
Na Hang có 12 xã, thị trấn với 127 thôn bản. Số người trong độ tuổi lao
động là 5.787người (chiếm 65% dân số). Hiện tại lao động ở khu vực nông
thôn mới sử dụng 80% số ngày làm việc trong năm nên có thể huy động lao
động nhàn rỗi để tăng thu nhập.
- Về nông, lâm nghiệp, thủy sản
+ Về trồng trọt và lâm nghiệp: Trên địa bàn huyện Na Hang có một số
cây trồng có tiềm năng, thế mạnh và đã được đưa vào Nghị quyết của Đại hội
Đảng bộ huyện (khóa XXI), nhiệm kỳ 2016-2020 như: Lúa nếp cái hoa vàng;
cây đậu tương, đậu xanh với trên 100 ha và đang hình thành vùng sản xuất hàng
hóa tập trung; có trên 1.300 ha diện tích chè đặc sản của huyện tại các xã Sinh
Long, Hồng Thái, Sơn Phú,... Na Hang với trên 11.000 ha diện tích rừng trồng
35
sản xuất. Trong giai đoạn 2016-2020 huyện tiếp tục thực hiện các giải pháp
nâng cao năng suất rừng trồng, khai thác có hiệu quả nhằm phục vụ công nghiệp
chế biến gỗ của huyện và của tỉnh Tuyên Quang.
+ Chăn nuôi: Huyện Na Hang có thế mạnh chăn nuôi những vật nuôi đặc
sản của địa phương như: Sản phẩm thịt lợn đen địa phương, chăn nuôi gà đồi,
trâu thương phẩm và xây dựng thương hiệu thịt trâu khô Na Hang.
+ Thủy sản: Với diện tích mặt nước lớn, trên 4.500 ha (do huyện quản
lý) có lợi thế để phát triển cho nuôi trồng thủy trên hồ thuỷ điện Tuyên Quang;
khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển nuôi cá trên hồ thuỷ điện
gắn với chế biến đặc biệt là phát triển nuôi cá đặc sản.
- Về phát triển công nghiệp:Na Hang có lợi thế về phát triển công nghiệp
sản xuất vật liệu xây dựng với các mỏ đá tập trung ở xã Năng Khả, Đà Vị; công
nghiệp khai khoáng quặng barit ở Hang Khào, thị trấn Na Hang; quặng kim loại
màu: chì, kẽm,… ở khu vực các xã Năng Khả, Khâu Tinh, Côn Lôn,...
- Về du lịch, dịch vụ:Với nền văn hóa khá đa dạng và phong phú và được
thiên nhiên ưu đãi ban tặng nhiều danh lam thắng cảnh như: Núi Pác Tạ, thác
Pác Ban (còn gọi là Thác Mơ), hang Phia Muồn (đã được khai quậtnghiên cứu
xác định là người tiền sử sinh sống cách nay trên 8.000 năm), động Nà Chao,
hang Thẳm Pioóng. Mặt khác, công trình Hồ thủy điện Tuyên Quang có công
suất 342 MW gồm 3 tổ máy, sản lượng điện hàng năm 1.295 triệu KWđi vào
hoạt động đã tạo cho Na Hang một vùng hồ rộng lớn trên 8.000 ha (bao gồm
cả diện tích quản lý của huyện Lâm Bình) đã tạo ra sự kết nối các tuyến đường
thủy từ Na Hang với các xã của huyện, nối liền với khu danh thắng Quốc gia
đặc biệt Ba Bể của tỉnh Bắc Kạn; huyện Bắc Mê của tỉnh Hà Giang. Ngoài
những danh lam thắng cảnh nổi tiếng thì các đền, chùa như Đền Pác Tạ, Pác
Vãng có từ thế kỷ thứ XIII cũng được trùng tu, khôi phục đã đáp ứng phần nào
việc thăm quan, thưởng ngoạn các thắng cảnh và du lịch tâm linh của du khách
khi đến với Na Hang. Có thể nói: Núi rừng hùng vĩ; thiên nhiên tươi đẹp; con
36
người hồn hậu, lịch lãm được kết tinh từ bề dầy của lịch sử, văn hóa - đó chính
là tiềm năng to lớn để huyện Na Hang phát triển trong thời gian tới.
Tuyến đường Quốc lộ 279, tỉnh lộ 176, tuyến đường thủy lòng hồ thủy
điện Tuyên Quang, đây là các tuyến đường có vai trò quan trọng trong chiến
lược phát triển kinh tế; ngoài ra còn có các tuyến đường huyện lộ; đường liên
thôn, liên xã; đến nay đã có 12/12 xã, thị trấn và 119/127 thôn bản có đường
ôtô đến trung tâm. Tuy nhiên, chất lượng đường kém thường gập ngềnh, nhỏ
hẹp, nhiều ổ gà, ổ voi ảnh hưởng đến việc đi lại và giao lưu sản phẩm hàng hóa
của nhân dân các dân tộc trong vùng .
Hệ thống thủy lợi huyện đã và đang từng bước được củng cố và phát triển,
các công trình thủy lợi hiện nay chủ yếu là các công trình tạm, trong chương trình
135 của các xã đã được thực hiện một số công trình thủy lợi kiên cố.
Trong những năm qua, Nhà nước đã có nhiều chính sách, đầu tư kinh phí
cho y tế nhằm nâng cao sức khỏe cho nhân dân. Hệ thống y tế từ huyện đến cơ
sở đã có sự quan tâm đầu tư cả về đội ngũ cán bộ, cơ sở vật chất và trang thiết bị
khám, chữa bệnh; Y tế thôn, làng từng bước phát triển. Công tác y tế dự phòng
được triển khai có hiệu quả, các ổ dịch đã được phát hiện và ngăn chặn kịp thời,
không để lan rộng. Công tác xã hội hoá về y tế có nhiều tiến bộ, đáp ứng nhu cầu
khám chữa bệnh của nhân dân. Công tác khám chữa bệnh theo thẻ BHYT ngày
càng được hoàn thiện, chất lượng được nâng cao. Tuy nhiên, công tác khám chữa
bệnh cho nhân dân vẫn còn có mặt hạn chế, cán bộ y tế còn thiếu và yếu, cơ sở
vật chất trang thiết bị khám chữa bệnh còn thiếu, việc chăm sóc sức khoẻ cho
người dân ở vùng sâu, vùng xa còn hạn chế.
Sự nghiệp giáo dục luôn được Cấp uỷ, Chính quyền địa phương quan
tâm đúng mức và có nhiều chuyển biến tích cực, cơ sở vật chất, trang thiết bị
dạy học được đầu tư, cơ bản đã xoá được trường học tạm, lớp tạm. Công tác xã
hội hóa giáo dục được quan tâm; các chủ trương chính sách hỗ trợ học sinh dân
tộc thiểu số được triển khai tốt. Tỷ lệ học sinh đạt tốt nghiệp phổ thông trung
học những năm gần đây ngày càng tăng.
37
Công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn được đầu tư, góp phần
thay đổi cơ cấu lao động, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho nhân dân. Tỷ
lệ lao động qua đào tạo chiếm khoảng gần 20%. Công tác khuyến học đã được
quan tâm đúng mức và đạt hiệu quả.
Hiện nay toàn huyện đã có 12/12 số xã, thị trấn có điện sinh hoạt, trên
90% số hộ gia đình dùng điện lưới quốc gia. Các mặt hoạt động văn hóa thông
tin đã chú trọng vào mục đích bồi dưỡng, phát triển nhân tố con người, từng
bước xây dựng nếp sống văn hóa làng xã, văn hóa cộng đồng; giữ gìn và phát
huy bản sắc truyền thống dân tộc, khôi phục các lễ hội truyền thống của đồng
bào dân tộc Tày, Mông,... Từng bước xây dựng nếp sống văn hóa ở các cơ quan,
đơn vị và khu dân cư.
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Thực trạng phát triển thủy sản tại huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang
+ Một số thông tin về tình hình sản xuất thủy sản huyện Na Hang: Quy
mô sản xuất (số hộ nuôi, diện tích nuôi,...), chủng loại thủy sản nuôi (tên loài
thủy sản, tỷ trọng,...), khoa học công nghệ và thiết bị công nghệ trong nuôi
trồng thủy sản (tên, nguồn gốc xuất xứ, hiệu quả,...), cơ sở hạ tầng (ao hồ, nguồn
nước, giao thông, điện, môi trường,...), giá trị sản xuất, lợi nhuận, thu nhập của
người lao động,...
+ Một số đặc điểm về sản xuất thủy sản ở huyện Na Hang
+ Kết quả sản xuất và hiệu quả sản xuất thủy sản huyện Na Hang
- Khó khăn và yếu tố ảnh hưởng đến phát triển thủy sản tại huyện Na
Hang, tỉnh Tuyên Quang
+ Khó khăn, thách thức ảnh hưởng đến phát triển thủy sản huyện Na Hang
+ Yếu tố ảnh hưởng đến phát triển thủy sản: Yếu tố ảnh hưởng đến sản
lượng thủy sản, yếu tố ảnh hưởng đến giá trị sản xuất thủy sản, yếu tố ảnh
hưởng đến lợi nhuận, yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của người lao động,...
38
- Quan điểm, mục tiêu và giải pháp phát triển thủy sản tại huyện Na
Hang, tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020.
+ Quan điểm, định hướng và mục tiêu phát triển nuôi trồng thủy sản tại
huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020.
+ Giải pháp về chính sách phát triển nuôi trồng thủy sản tại huyện Na
Hang, tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020.
2.3. Tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Tiếp cận nghiên cứu
Trong phạm vi đề tài này, chúng tôi sử dụng các tiếp cận sau đây:
- Tiếp cận vĩ mô: Sử dụng tiếp cận vĩ mô để thu thập các thông tin số
liệu ở tầm tổng thể, bao quát trên phạm vị huyện hoặc thu thập thông tin qua
khảo sát ở cấp sở, ban, ngành liên quan đến hoạt động nuôi trồng thủy sản, về
sản xuất và thị trường tiêu thụ sản phẩm thủy sản. Nghiên cứu khảo sát các nội
dung nghiên cứu trên phạm vi toàn huyện Na Hang.
- Tiếp cận vi mô: Sử dụng tiếp cận này để nghiên cứu một cách chi tiết, chuyên
sâu các thông tin số liệu thu thập ở cấp độ cơ sở sản xuất kinh doanh thủy sản (gồm
trang trại hộ gia đình, công ty,....). Nghiên cứu những số liệu từ các cơ sở sản xuất
kinh doanh thủy sản này thông qua việc khảo sát và phỏng vấn trực tiếp các công ty,
trang trại, hộ trong trên toàn bộ địa bàn nghiên cứu đã xác định.
- Tiếp cận hệ thống: Hệ thống cấp từ huyện đến cơ sở sản xuất kinh doanh
thủy sản về sản xuất và thị trường tiêu thụ thủy sản. Sử dụng tiếp cận hệ thống để
nghiên cứu một cách bài bản, đầy đủ và toàn diện các nội dung nghiên cứu..
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu
2.3.2.1. Chọn điểm nghiên cứu
Na Hang là huyện vùng cao của tỉnh Tuyên Quang có diện tích mặt nước
nuôi trồng thủy sản nằm trong những huyện lớn nhất của tỉnh. Toàn huyện có
gần 5.000 ha diện tích nuôi trồng thủy sản, trong đó các xã có diện tích nuôi
trồng thủy sản tập trung và lớn như: Thị trấn Na Hang, xã Yên Hoa, xã Sơn
Phú, xã Đà Vị,... Ngoài ra tất cả các xã trên địa bàn đều có ao hồ nhỏ để nuôi
trồng thủy sản.
39
2.3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu
a) Thu thập số liệu thứ cấp
Tài liệu thứ cấp sử dụng trong nghiên cứu được thu thập từ sách, báo,
tạp chí, các trang web và các công trình nghiên cứu đã được công bố, các báo
cáo, nghị quyết của Tỉnh ủy, UBND tỉnh Tuyên Quang, Sở Nông nghiệp &
PTNT, Phòng Nông nghiệp & PTNT huyện Na Hang, Chi cục Thống kê,
UBND huyện Na Hang,...
Các tài liệu tổng quan về địa bàn nghiên cứu được thu thập ở các phòng
ban của huyện và thông qua các báo cáo, thống kê tình hình kinh tế xã hội hằng
năm của huyện Na Hang (Phòng Tài nguyên - Môi trường, Phòng Nông nghiệp
&PTNT, Phòng Tài chính - Kế hoạch, Chi cục thống kê và các Phòng ban liên
quan).
b) Thu thập số liệu sơ cấp
Thu thập số liệu sơ cấp bằng các phương pháp chính sau đây:
- Phương pháp điều tra phỏng vấn bằng phiếu điều tra: Số liệu sơ cấp
được thu thập thông qua phiếu điều tra hay còn gọi là bảng hỏi. Đối tượng điều
tra là các cơ sở sản xuất kinh doanh thủy sản trên địa bàn. Nội dung của bảng
hỏi bao gồm các thông tin liên quan đến đặc điểm danh tính của cơ sở sản xuất
kinh doanh thủy sản, nguồn lực của họ, một số chỉ tiêu kết quả sản xuất, hiệu
quả sản xuất, khó khăn thách thức,...
Phương pháp chọn mẫu: Trên thực tế, số lượng cơ sở nuôi trồng thủy sản
toàn huyện Na Hang hiện nay có tổng số 105 cơ sở, trong đó có 3 công ty và
102 trang trại hộ gia đình. Số lượng cơ sởsản xuất kinh doanh thủy sản được
lựa chọn để điều tra được tính theo công thức Slovin (1960) như sau:
n = N/(1 + N.e2)
Trong đó: n là dung lượng mẫu được chọn
N: Tổng thể. Ở đây tổng số cơ sở sản xuất kinh doanh thủy sản toàn
huyện Na Hang là 105.
40
e: Sai số. Vì các trang trại chăn nuôi ở địa phương được đánh giá khá
đồng đều, nên chúng ta xác định sai số không vượt quá 5%, tức e = 0,05.
Tính toán theo công thức trên đây, ta có: số lượng cơ sở sản xuất kinh
doanh thủy sản là n = 83,1. Do đó mẫu được chọn là 90, gồm 87 trang trại hộ
gia đình và toàn bộ 3 công ty. Việc lựa chọn 87 trang trại hộ gia đình để điều
tra trên tổng số 102 trang trại hộ gia đình được dựa trên sự thuận tiện trong quá
trình khảo sát phỏng vấn trực tiếp hiện trường. Số liệu điều tra được nhập trên
Excel dựa trên form đã thiết lập. Mẫu phiếu điều tra và số liệu điều tra này được
trình bày ở phụ lục.
- Phương pháp thảo luận nhóm với những người có liên quan: Bao gồm
cán bộ lãnh đạo phụ trách lĩnh vực nông nghiệp địa phương (huyện, xã), lãnh
đạo xã, đại diện cơ sở sản xuất kinh doanh thủy sản hay cơ sở nuôi trồng thủy
sản,... Công cụ để thu thập số liệu là bảng kiểm kê. Nội dung bảng kiểm kê gồm
các thông tin liên quan đến đặc điểm sản xuất thủy sản (nhóm loài và giống
thủy sản, nhu cầu giống, thức ăn,...), khai thác đánh bắt tự nhiên, khó khăn
thách thức, giải pháp phát triển thủy sản,...
- Phương pháp quan sát trực tiếp: Quan sát trực tiếp hiện trường để thu
thập các số liệu về số lượng lồng bè nuôi, diện tích lồng bè, sản lượng thu hoạch
2.3.2.3. Phương pháp xử lý và tổng hợp thông tin
trên lồng,...
Các loại số liệu thu thập phục vụ nghiên cứu được được kiểm tra, phân
tổ và tổng hợp theo hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu đã xây dựng sử dụng phần
mềm thống kê Excel/PivotTable (Dương Văn Sơn và Bùi Đình Hòa, 2012).
Các thông tin định lượng trong bảng hỏi (phiếu điều tra) được tính toán xử lý
một số đại lượng thống kê thông dụng của mẫu như: Độ lệch chuẩn (SD), sai
41
số chuẩn (SE) và hệ số biến động (CV%) nhằm hiểu rõ bản chất của dãy số
liệu quan sát.
2.3.2.4. Phương pháp phân tích thông tin
a) Phương pháp phân tích mô hình hồi quy đa biếndạng tuyến tính
Sử dụng phương pháp phân tích hồi quy đa biến dạng tuyến tínhđể phân
tích mối liên hệ tương quan giữa một số biến độc lập là các biến định lượng và
biến định tính (biến giả định) với các biến phụ thuộc làsản lượng thủy sản, giá
trị sản xuất thủy sản, lợi nhuận và thu nhập của người lao động. Bởi trên thực
tế, phát triển thủy sản thường được dựa trên các tiêu chí chủ yếu như sự gia
tăng về sản lượng thủy sản trên địa bàn, giá trị sản xuất thủy sản, lợi nhuận thu
được từ thủy sản cũng như thu nhập của người lao động. Mục đích của phân
tích mô hình hồi quy đa biến này nhằm ước lượng mối liên hệ giữa một số biến
độc lập với biến phụ thuộc đã xác định trên đây, qua đó có thể xác địnhhình
thức tổ chức sản xuất thủy sản thích hợp với điều kiện cụ thể ở huyện Na Hang.
Mục đích của phân tích mô hình hồi quy ngoài việc nhằm ước lượng mối
quan hệ giữa một số biến độc lập với các biến phụ thuộc nêu trên, mà còn xác
định xem hình thức tổ chức sản xuất nuôi trồng thủy sản nào được xem là phù
hợp với điều kiện cụ thể ở địa phương này.
Mô tả chi tiết các biến số sẽ được trình bày ở chương 3. Phân tích hồi
quy đa biến dựa trên phần mềm IBM SPSS Statistic 20. Kết quả chi tiết các
phân tích này được trình bày ở phụ lục.
b) Phương pháp thống kê mô tả
Phương pháp thống kê mô tả được áp dụng trong nghiên cứu nhằm phân
tích thực trạng nuôi trồng, và thực trạng triển khai các giải pháp phát triển nuôi
trồng thủy sản sử dụng hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu đã xây dựng phản ánh
dưới dạng số tuyệt đối, số tương đối, số trung bình và như diện tích, hệ thống
cơ sở hạ tầng, các nguồn đầu vào vụ phục vụ nuôi trồng thủy sản, kết quả và
hiệu quả của hoạt động nuôi trồng thủy sản. Các kết quả này được biểu diễn
42
dưới dạng các bảng số liệu, biểu đồ, đồ thị và các hình nhằm phản ánh kết quả
của thực hiện các chính sách phát triển nuôi trồng thủy sản của huyện Na Hang
trong thời gian qua.
c) Phương pháp so sánh
Phương pháp này được sử dụng để đánh giá thực trạng phát triển nuôi
trồng thủy sản của huyện Na Hang thông qua việc so sánh các chỉ tiêu nghiên
cứu theo thời gian, theo quy mô sản xuất, theo loại hình nuôi, và theo vùng. Kết
quả của phân tích này sẽ là cơ sở của việc tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến thực
trạng phát triển nuôi trồng thủy sản và triển khai các giải pháp phát triển nuôi
trồng thủy sản của huyện.
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
2.4.1. Nhóm thông tin chung về hộ nuôi trồng thủy sản
- Danh tính cơ sở sản xuất kinh doanh thủy sản: họ tên, địa chỉ, tuổi, học
vấn, dân tộc,...
- Năm bắt đầu nuôi trồng thủy sản, thâm niên kinh doanh,...
2.4.2. Nhóm chỉ tiêu quy hoạch vùng nuôi trồng thủy sản
- Tổng diện tích nuôi trồng thủy sản, % diện tích chuyển đổi so với tổng
diện tích đất sản xuất nông nghiệp và so với tổng diện tích nuôi trồng thủy sản
toàn huyện.
- Diện tích nuôi trồng thủy sản của hộ, % diện tích nuôi trồng thủy sản
so với tổng diện tích sản xuất nông nghiệp của hộ vốn có.
- Quy hoạch vùng nuôi hợp lý? Chưa hợp lý?
2.4.3. Nhóm chỉ tiêu về nguồn lực của cơ sở sản xuất kinh doanh thủy sản
- Số lao động
- Vốn đầu tư
- Số lượng lồng bè
- Diện tích nuôi
2.4.4. Nhóm chỉ tiêu về sản xuất thủy sản
43
- Nhu cầu giống và chủng loại cá
- Thức ăn
- Khoa học công nghệ trong nuôi trồng thủy sản
2.4.5. Nhóm chỉ tiêu về kết quả sản xuất và hiệu quả sản xuất thuỷ sản
- Số lượng lồng bè nuôi theo các mốc thời gian khác nhau
- Sản lượng qua các năm 2015, 2016 và 2017
- Giá trị sản xuất được tính theo mức giá hiện hành.
- Lợi nhuận của cơ sở sản xuất kinh doanh thủy sản
- Thu nhập bình quân người lao động.
2.4.6. Nhóm chỉ tiêu phát triển thị trường thủy sản
- Đầu vào, đầu ra cho các sản phẩm thủy sản do hộ tự tìm hiểu hay được
cung cấp, liên kết?
- Đối tác thường xuyên thu mua sản phẩm nuôi trồng thủy sản
- Giá bán, tỷ lệ chênh lệch giá khi bán cho thương lái với giá bán lẻ trên
thị trường
- Mức độ tiếp cận thị trường khó – dễ?
- Hoạt động của địa phương về thúc đẩy tiêu thụ thông qua quảng cáo,
hội thảo với các doanh nghiệp
Chương 3
44
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Thực trạng phát triển thủy sản tại huyện Na Hang
3.1.1. Một số thông tin về tình hình sản xuất thủy sản huyện Na Hang
Huyện Na Hang được đánh giá có nguồn tài nguyên nước phong phú với
nhiều hồ, ao, sông, suối. Đặc biệt Na Hang có hồ thủy điện với tổng sốdiện tích
trên 8.000 ha lòng hồ thủy điện. Tiềm năng diện tích nuôi trồng thủy sản toàn huyện
có thể đạt tới 5.000 - 6.000 ha,có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển và khai thác
thủy sản. Trong đó, để phát triển bền vững việc nuôi trồng thủy sản đóng vai trò
quan trọng, không chỉ đối với việc gia tăng sản lượng mang lại nguồn thu cho quốc
gia, cải thiện đời sống mà còn giúp tái tạo và bảo vệ nguồn gen và môi trường sinh
thái.Là địa phương có thế mạnh để phát triển thủy sản, những năm qua, tỷ trọng về
thủy sản trong cơ cấu nông nghiệp của huyện Na Hang không ngừng tăng lên cả số
lượng và chất lượng. Để nuôi trồng và phát triển nguồn lợi thủy sản bền vững,
UBND huyện Na Hang đã thông qua quy hoạch phát triển thủy sản huyện giai đoạn
2011 - 2020 với quan điểm xây dựng ngành thủy sản thành một ngành nghề sản
xuất chính tạo việc làm, tăng thu nhập, tạo ra sản phẩm hàng hóa; phát huy và khai
thác tiềm năng, lợi thế đối với các eo ngách và mặt hồ thủy điện Tuyên Quang, đẩy
nhanh hoàn thiện xây dựng cơ bản các công trình phục vụ phát triển thủy sản như
trại cá giống, bến cá, xây dựng thêm cơ sở hậu cần chế biến và bảo quản sản phẩm
thủy sản như: Kho lạnh, xưởng sản xuất nước đá, xưởng chế biến thức ăn cho cá,
xưởng sơ chế sản phẩm thủy sản.…
Song song với đó là công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực quản lý và phát triển thủy sản, tập trung đào tạo nghề cho nông
dân tham gia nuôi trồng thủy sản, hướng dẫn tổ chức sản xuất cho các hộ dân
theo hướng thâm canh nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu
cầu thị trường. Huyện tiếp tục đầu tư các chương trình, dự án phụ trợ, trong đó
ưu tiên đầu tư vào cảng cá, sản xuất giống thủy sản, vùng nuôi trồng thủy sản tập
trung; triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường tiêu thụ
sản phẩm thủy sản đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và hướng tới thị trường
45
xuất khẩu các loại cá đặc sản. Xây dựng chương trình, tổ chức xúc tiến đầu tư,
mời gọi các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh tham gia đầu tư nuôi, chế biến,
tiêu thụ sản phẩm thủy sản, đồng thời tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát
xử lý các sai phạm trong lĩnh vực thủy sản theo quy định của pháp luật,... Việc
nuôi trồng thủy sản có giá trị kinh tế được huyện Na Hang chú trọng, xây dựng
ngành thủy sản thành một ngành nghề sản xuất chính tạo ra sản phẩm hàng hóa,
đáp ứng nhu cầu thị trường trong tỉnh và xuất khẩu, góp phần giải quyết việc
làm, tăng thu nhập cho nhân dân.
Chính vì vậy, trong các năm 2015-2017 diện tích nuôi trồng thủy sản
toàn huyện biến động từ 4.524 ha năm 2015, sau đó giảm xuống và ổn định ở
quy mô 4.512 ha vào các năm 2016 và 2017. Tuy nhiên sản lượng thủy sản toàn
huyện không giảm mà không ngừng tăng, từ 607,7 tấn năm 2016, lên 618,2 tấn
năm 2016 và đạt kỷ lục 633,2 tấn vào năm 2017, do gia tăng về năng suất đầu
tư thâm canh. Vì thế giá trị sản lượng thủy sản toàn huyện tăng từ 27.350 triệu
đồng năm 2015, lên 27.812 triệu đồng năm 2016 và đạt kỷ lục 28.496 triệu
đồng năm 2017 (Bảng 3.1).
Bảng 3.1. Tình hình sản xuất thủy sản huyện Na Hang
các năm 2015-2017
Chỉ tiêu 2015 2016 2017
607,8 72,0 86,4
Đơn vị tính Ha Tấn Ha Tấn Ha Tấn Ha Tấn Lồng Tấn Triệu đồng 4.524,0 4.512,0 4.512,0 633,2 618,2 60,0 60,0 72,0 72,0 4.452,0 4.452,0 4.452,0 311,6 311,6 40,5 40,5 40,5 46,5 500,0 400,0 188,1 209,1 28.496 27.821 329,4 40,5 46,5 400,0 145,4 27.350
Diện tích nuôi trồng toàn huyện Sản lượng toàn huyện Diện tích ao, hồ nhỏ, ruộng Sản lượng ao, hồ nhỏ, ruộng Diện tích nuôi hồ thuỷ điện Sản lượng khai thác tự nhiên từ hồ Diện tích nuôi trong eo ngách Sản lượng nuôi trong eo ngách Số lồng nuôi Sản lượng nuôi lồng Tổng giá trị sản xuất Nguồn: Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Na Hang, 2018
46
Trong cơ cấu diện tích nuôi trồng thủy sản toàn huyện, lợi thế của Na
Hang là hồ thủy điện Na Hang, nên có tới hơn 98% diện tích được nuôi trồng
trên mặt nước hồ thủy điện. Cùng với lợi thế diện tích mặt nước lớn, chất
lượng nước hồ được đánh giá tốt, phù hợp với việc nuôi trồng thủy sản cũng
như sinh sản tự nhiên của các loài thủy sản. Lý do chính là do chất lượng
rừng đầu nguồn tốt và đặc biệt rừng xung quang lòng hồ còn nhiều và độ che
phủ rừng cao.
Cùng với nuôi trồng thủy sản, Na Hang và một số địa phương khác
thuộc khu vực hồ thủy điện Na Hang có thể khai thác đánh bắt thủy sản tự
nhiên từ hồ với sản lượng lớn chiếm khoảng 50% tổng sản lượng thủy sản
toàn huyện, bình quân đạt từ 49-54% tổng sản lượng thủy sản trên địa bàn
huyện Na Hang. Các dụng cụ truyền thống thường được sử dụng để khai thác
đánh bắt là: thuyền nhỏ, lưới, chài, đó, nơm, dậm, vó tép, lờ, ống lươn, đăng
tre, cần câu,... Tuy nhiên, một số trường hợp vẫn bà con vẫn còn lén lút sử
dụng những công cụ không được phép sử dụng như: Xung điện, thuốc nổ, ruốc
cá,… Sử dụng những công cụ này đang trở thành nguyên nhân chủ yếu dẫn
đến tình trạng khai thác quá mức, khai thác cạn kiệt nguồn lợi thủy sản ở hồ
thủy điện Na Hang.
Nuôi trồng thủy sản trên hồ thủy điện chủ yếu bằng các lồng nuôi. Số
lượng lồng hàng năm biến động từ 400-500 hoặc 600 lồng và đang có xu hướng
gia tăng số lượng lồng nuôi do hiệu quả kinh tế cao từ việc nuôi cá trên lồng
mang lại. Dung tích lồng nuôi biến động từ 40-108 m3/lồng, tùy thuộc vào địa
bàn và mặt nước cũng như sự đầu tư của cơ sở sản xuất kinh doanh thủy sản.
Sản lượng thủy sản nuôi từ lồng biến động từ 145,4 tấn năm 2015, tăng lên
188,1 tấn năm 2016 và 209,1 tấn năm 2017 (Bảng 3.1).
47
Bảng 3.2. Giá trị và cơ cấu giá trị thủy sản huyện Na Hang
năm 2015-2017
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Loại hình Giá trị Cơ cấu Giá trị Cơ cấu Giá trị Cơ cấu mặt nước (Tr.đ) (%) (Tr.đ) (%) (Tr.đ) (%)
Ao, hồ, ruộng 2.880 10,5 3.240 11,6 4.176 14,7
Hồ thủy điện 14.175 51,8 14.175 51,0 10.125 35,5
Nuôi lồng 10.295 37,6 10.406 37,4 14.195 49,8
Tổng cộng 27.350 100,0 27.821 100,0 28.496 100,0
Nguồn: Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Na Hang, 2018
Ngoài ra, Na Hang còn nuôi cá trên ao hồ nhỏ và trên ruộng cấy lúa với
diện tích biến động từ 60-72 ha, sản lượng đạt từ 72-86,4 tấn/năm. Có 40,5 ha
diện tích nuôi trong các eo ngách của hồ thủy điện, sản lượng đạt 40,5 - 46,5
tấn/năm (Bảng 3.1).
Cơ cấu giá trị thủy sản đang có xu hướng tăng dần giá trị thủy sản từ nuôi
lồng, tăng từ 10.295 triệu đồng (chiếm tỷ lệ 37,6%) năm 2015, lên 10.406 triệu
đồng (chiếm 37,4% tổng giá trị trên các loại hình mặt nước) năm 2016, và đạt
giá trị 14.195 triệu đồng (chiếm tỷ lệ 49%) vào năm 2017. Cùng với xu hướng
đó, việc nuôi cá trong các ao hồ nhỏ và ruộng cấy lúa cũng không ngừng được
gia tăng. Nếu như năm 2015 giá trị thủy sản trên ao hồ nhở và ruộng lúa mới
chỉ đạt 10,5%, năm 2016 tăng lên 11,6%, và đặc biệt năm 2017 đã tăng lên
14,7% (Bảng 3.2). Như vậy, việc khai thác đánh bắt thủy sản tự nhiên từ hồ
thủy điện đang có xu hướng giảm dần, do nguồn khai thác dần cạn kiệt, hiệu
quả khai thác thấp dần.Giá trị thủy sản khai thác đánh bắt tự nhiên từ hồ thủy
điện nếu như năm 2015 đạt 51,8%, năm 2016 là 51% và đến năm 2017 chỉ còn
35,5%. Điều này đang đặt ra vấn đề cần đẩy mạnh việc nuôi trồng thủy sản,
nuôi cá bằng lồng bè để phát triển bền vững.
48
3.1.2. Một số đặc điểm về sản xuất thủy sản ở huyện Na Hang
a) Về giống và nhóm loài thủy sản
Giống đóng vai trò quan trọng trong hoạt động nuôi trồng thuỷ sản. Muốn
nâng cao chất lượng thuỷ sản thì việc đầu tiên là phải có giống thuỷ sản tốt đáp
ứng yêu cầu các cơ sở nuôi trồng thủy sản. Trên thực tế, Na Hang là địa phương
có nguồn giống và loài thủy sản phong phú, có chất lượng cao. Hàng năm, các
cơ sở nuôi trồng thủy sản ở huyện Na Hang cần một lượng giống khá lớn gồm
các nhóm loài thủy sản như: Nhóm cá phổ biến (cá Trắm cỏ, cá Chép, cá Mè
trắng, Mè hoa, Trôi, các loại, Rô phi vằn...), nhóm cá mới (như: Rô phi, Trê lai,
Chim trắng, Chép lai ba máu), nhóm cá có chất lượng cao (như Trắm đen, Lăng,
Bỗng, Chiên), nhóm cá bản địa có giá trị cao (như: Bỗng, Chiên, Anh vũ, Lăng,
Chạch sông, Dầm xanh) và nhóm cá mới đang thử nghiệm nuôi trồng (như cá
Hồi, cá Tầm). Ngoài ra còn có một số giống thủy sản khác như tôm, ba ba, ếch,
lươn, chạch đồng,...
Trong giai đoạn 2015-2018 diện tích nuôi được mở rộng, nhu cầu giống
nuôi tăng theo nhưng với năng lực hiện có của các cơ sở sản xuất giống thủy sản
chỉ cung cấp được 25 - 30% nhu cầu giống cho mức nuôi hiện tại. Do đó đòi hỏi
phải nâng cao năng lực của các trại giống và tăng cường công tác nghiên cứu khoa
học về giống, di nhập giống mới, thuần hóa những loại giống có chất lượng cao
nhằm hình thành một cơ cấu giống thích hợp và đáp ứng đủ số lượng cho nhu cầu
phát triển nuôi trồng thủy sản hàng hóa trên các loại hình mặt nước.
Kết quả điều tra từ các hộ nuôi trồng thủy sản cho thấy nguồn giống được
nhập từ các nguồn như tự ươm, mua của thương lái, mua của trung tâm thủy
sản tỉnh, mua các hộ ươm khác trong vùng. Trong đó hình thức mua giống của
Trung tâm thủy sản tỉnh Tuyên Quang là cao nhất chiếm 75,56%, phần lớn
lượng giống nhập về có nguồn gốc rõ ràng, có thương hiệu, chất lượng khá đảm
bảo, một số lô nhập về đã được ngành chức năng kiểm tra, kiểm soát trong quá
trình vận chuyển và nhập giống về. Tuy nhiên, trung tâm trên địa bàn huyện
49
không đủ cung cấp cho các hộ nuôi, các hộ phải nhập giống từ huyện khác về,
do mua giống ở xa nên quá trình vận chuyển không tránh khỏi làm xây sát, sặc
khí,… phần nào ảnh hưởng đến chất lượng con giống. Việc mua giống ở xa,
mất chi phí vận chuyển cũng làm tăng tổng chi phí đầu tư nuôi trồng thủy sản,
giảm hiệu quả sản xuất.
Bảng 3.3. Nhu cầu chủng loại và số lượng cá giống theo địa điểm nuôi
TT Địa điểm nuôi Chủng loại cá giống
Số lượng (con) I Nuôi cá ao hồ nhỏ
Trắm cỏ, Chép, Mè trắng, Mè 1 Nhóm phổ biến 200.000 hoa, Trôi các loại, Rô phi vằn
Rô phi, Trê lai, Chim trắng, Chép 2 Nhóm mới 100.000 lai ba máu
3 Nhóm chất lượng cao Trắm đen, Lăng, Bỗng, Chiên 100.000
Nhóm cá bản địa có giá Bỗng, Chiên, Anh vũ, Lăng, 4 100.000 trị cao Chạch sông, Dầm xanh
5 Nhóm thử nghiệm Hồi, Tầm
Chép lai, Mè trắng, Mè hoa, Trôi 1.500.000 II Nuôi cá hồ thủy điện Ấn Độ
Rô phi, Chép lai, Trắm cỏ, Bỗng, 1 Nuôi cá lồng trên hồ 600.000 Lăng, Nheo, Trê lai,...
III Nuôi cá ruộng
Rô phi vằn, Chép, Trôi các loại, 1 Nhóm phổ biến Diếc
Rô phi đơn tính, Chim trắng, 2 Nhóm mới Chép lai ba máu
3 Nhóm chất lượng cao Quả, Trắm đen, Tôm
Nguồn: Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Na Hang, 2018
50
Mặt khác, quan sát của chúng tôi còn nhận thấy: Sản xuất con giống và
quản lý chất lượng con giống ở địa phương còn rất hạn chế: chất lượng giống
không cao, công tác kiểm tra, kiểm soát lỏng lẻo. Vẫn còn hiện tượng một lượng
giống thủy sản trôi nổi trên thị trường không được kiểm soát, đã ảnh hưởng không
nhỏ đến nuôi trồng thủy sản, tỷ lệ sống sau thu hoạch còn đạt thấp.
b) Về thức ăn
Bảng 3.4. Lượng thức ăn chăn nuôi thủy sản
Loại hình mặt nước Phân hữu cơ (kg/ha) Thức ăn tinh (kg/kg cá) Phân vô cơ (kg/ha)
Nuôi bán thâm canh
Ao, hồ nhỏ 2.000 1-1,5 100
Ruộng 1.000 0 50
Lồng trên hồ thủy điện 1-2
Nuôi thâm canh
Ao, hồ nhỏ 2.500 1,5-5 100
Ruộng 1.500 0,5-1,5 50
Lồng trên hồ thủy điện 2-5
Nguồn: Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Na Hang, 2018
Đối với nuôi trồng thủy sản thâm canh thì việc sử dụng thức ăn chế biến
là yêu cầu bắt buộc, mức độ thâm canh càng cao thì tỷ lệ thức ăn chế biến càng
nhiều. Nguyên liệu dùng chế biến thức ăn thủy sản rất sẵn ở địa phương như
sắn, cám gạo, ngô, sản phẩm thủy sản chất lượng thấp hoặc thải loại. Cần mua
thêm các thành phần bổ sung như đạm, khoáng, vitamin,... Dây chuyền thiết bị
chế biến thức ăn có thể lắp đặt tại gia đình gồm máy nghiền, máy trộn, đùn
viên, sấy hoặc phơi khô thủ công. Tùy theo yêu cầu số lượng có thể sử dụng
máy công suất lớn hay nhỏ. Do đó việc chế biến thức ăn nuôi thâm canh dễ
dàng, có thể sản xuất tại gia đình hoặc xây dựng xưởng quy mô lớn. Qua quan
sát của chúng tôi, các cơ sở nuôi trồng thủy sản có thể mua thức ăn từ các đại
lý, dùng nguồn thức ăn tự chế hoặc mua trực tiếp thức ăn từ công ty. Có tới
51
100% cơ sở nuôi trồng thủy sản bày tỏ mong muốn thị trường thức ăn thủy sản
được ổn định, công bố rộng rãi giá thức ăn, danh mục thuốc thú y thủy sản trong
chăn nuôi để người nuôi yên tâm sản xuất.
Trên địa bàn huyện Na Hang, trước đây quy mô sản xuất nuôi trồng thủy
sản chưa lớn, các vùng sản xuất còn phân tán với mô hình hộ sản xuất là chủ yếu
nên việc chế biến thức ăn được xác định là các hộ gia đình và cơ sở tự sản xuất.
Hình thức này có ưu điểm luôn chủ động đáp ứng được các yêu cầu thâm canh,
tận dụng triệt để nguyên liệu và lao động sẵn có tại địa phương.
Tuy nhiên, giai đoạn 2015 - 2018 do mở rộng quy mô nuôi và hình thức
nuôi thâm canh, nhu cầu thức ăn nhiều, các doanh nghiệp sản xuất thức ăn thủy
sản với mục tiêu cung ứng cho thị trường có một hình thức phân phối phù hợp
như mở đại lý cấp I, II, đại lý bán lẻ tại các vùng chuyển đổi, thuận tiện cho cả
bán lẫn mua. Hộ gia đình, các cơ sở nuôi trồng thủy sản ký hợp đồng trực tiếp
với các đại lý cấp I của Nhà máy sản xuất thức ăn chuyên chở tới tận nơi theo
hợp đồng đã ký kết. Hình thức cung ứng này giúp cho người bán và người mua
chủ động được kế hoạch sản xuất, giảm thiểu chi phí.
Bên cạnh đó, tổ chức khuyến ngư cơ sở hợp đồng cung cấp thức ăn cho
vùng nuôi, đồng thời làm nhiệm vụ tuyên truyền phổ biến hướng dẫn sử dụng
những loại thức ăn công nghiệp thích hợp cho các đối tượng nuôi trồng thủy
sản trong địa phương. Tuy nhiên theo quan sát của chúng tôi việc sản xuất thức
ăn, chế phẩm sinh học, thuốc thú y thủy sản còn bị bỏ ngỏ.Lỗi dẫn đến tình
trạng này chủ yếu thuộc về các cơ quan quản lý nhà nước.
Tuy nhiên, việc sử dụng các loại thuốc, hóa chất bị cấm trong nuôi trồng
thủy sản vẫn xảy ra tại một số cơ sở trên địa bàn. Nguyên nhân chính là thiếu
các hướng dẫn cụ thể, thiếu các biện pháp cảnh báo cho người nuôi trồng thủy
sản về nguy cơ của việc sản xuất thiếu an toàn. Mặt khác công tác quản lý nhà
nước về hóa chất, thuốc thú y, về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm còn
chồng chéo, còn bất cập; các địa phương chưa thực hiện tốt công tác kiểm tra,
giám sát hoạt động nuôi trồng thủy sản, kiểm tra, xử lý các hoạt động kinh
doanh, buôn bán các loại thuốc, hóa chất bị cấm.
52
Cùng với đó là chưa thực hiện được truy xuất nguồn gốc sản phẩm
thủy sản.Công việc này mới chỉ đang được triển khai thử nghiệm cho một
số cơ sở, chưa triển khai trên phạm vi toàn huyện vì vậy đã ảnh hưởng đến
công tác quản lý chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, làm chậm kế hoạch
xây dựng thương hiệu sản phẩm uy tín, ảnh hưởng kết quả kinh doanh của
các cơ sở sản xuất kinh doanh và nuôi trồng thủy sản trên địa bàn huyện.
Nguyên nhân chính là tình trạng manh mún của diện tích và sự phân tán của
các cơ sởnuôi trồng thủy sản.
3.1.3. Kết quả sản xuất và hiệu quả sản xuất thủy sản huyện Na Hang
3.1.3.1. Một số thông tin về cơ sở sản xuất kinh doanh thủy sản
Trên thực tế, tổ chức sản xuất trong nuôi trồng thủy sản ở Na Hang chủ
yếu vẫn là trang trại hộ gia đình. Kết quả điều tra cho thấy: trong tổng số 90 cơ
sở sản xuất kinh doanh thủy sản điều tra, thì có tới 87 trang trại hộ gia đình,
chiếm tỷ lệ 96,7% (Bảng 3.5). Hình thức hợp tác xã xem ra không được ưa
chuộng đối với địa phương. Bằng chứng là không có một hợp tác xã nào làm
về nuôi trồng thủy sản hoặc sản xuất kinh doanh thủy sản.
Bảng 3.5. Cơ sở sản xuất kinh doanh thủy sản phân
theo hình thức tổ chức sản xuất
Hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh thủy sản Số lượng Tỷ lệ (%)
Công ty 3 3,3
Trang trại/Hộ gia đình 87 96,7
Tổng số 90 100,0
Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả, 2018
Trên thực tế, tổ chức sản xuất trong nuôi trồng thủy sản ở huyện Na Hang
chủ yếu vẫn là trang trại hộ gia đình, hình thức doanh nghiệp, công ty vẫn rất
khiêm tốn. Ở đây sẽ xuất hiện một giả thiết rằng: phải chăng hình thức tổ chức
53
sản xuất kinh doanh thủy sản trên địa bàn huyện Na Hang là công ty không phải
là lợi thế để có thể gia tăng sản lượng thủy sản, giá trị sản xuất, lợi nhuận cũng
như thu nhập cho người lao động so với trang trại hộ gia đình?Chúng ta sẽ tiếp
tục tìm hiểu điều này trong những mục tiếp theo. Rõ ràng là chiến lược cần rất
thận trọng để có thể khuyến khích các trang trại hộ gia đình dần phát triển thành
các doanh nghiệp, các công ty. Muốn làm được điều này cần nghiên cứu lại
chính sách tạo điều kiện thuận lợi để chuyển từ trang trại hộ gia đình trở thành
công ty. Mặt khác như đã phân tích ở trên, hình thức hợp tác xã xem ra không
được ưa chuộng đối với địa phương. Nguyên nhân chính là do sản xuất manh
mún, phân tán và học vấn thấp. Vì vậy cần khuyến khích các mô hình tổ chức
liên kết, liên doanh sản xuất, thương mại giữa các lĩnh vực sản xuất thủy sản,
giữa các nhà sản xuất nguyên liệu, các nhà chế biến, các nhà thương mại, xuất
khẩu, các nhà đầu tư tín dụng,... theo chuỗi giá trị ngành hàng với sự tham gia
quản lý, tổ chức của các hội, hiệp hội ngành hàng thủy sản địa phương. Có rất
nhiều điều còn ở phía trước cần được tiếp tục nghiên cứu còn nằm ngoài phạm
vi của đề tài nghiên cứu này.
Cũng theo số liệu điều tra, hiện nay chỉ có 3 doanh nghiệp là công ty
TNHH MTV Thủy sản Nhật Nam, công ty TNHH Lâm sản và dịch vụ Long
Giang và công ty TNHH Thường Mai. Quy mô sản xuất mỗi công ty có từ 6,5
- 8 ha mặt nước để nuôi trồng thủy sản chủ yếu tại khu Thác Mơ, thị trấn Na
Hang, huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang. Trong số 3 công ty này, chỉ có 1
công ty có trụ sở chính đặt tại thị trấn Na Hang, còn 2 công ty TNHH MTV
Thủy sản Nhật Nam và công ty TNHH Lâm sản và dịch vụ Long Giang đều có
trụ sở chính đặt tại thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang, nên cũng tạo
điều kiện để dễ dàng tiếp cận thị trường ở thành phố Tuyên Quang cũng như
các địa phương khác trong và ngoài tỉnh (Bảng 3.6).
54
Bảng 3.6. Một số thông tin về công ty sản xuất kinh doanh
thủy sản huyện Na Hang
Tên công ty Địa chỉ công ty Địa điểm sản xuất
Quy mô sản xuất (ha) 7,5 Công ty TNHH MTV Phường Hưng Thành, Thác Mơ, thị
Thủy sản Nhật Nam TP. Tuyên Quang trấn Na Hang
Công ty TNHH Lâm sản Phường Hưng Thành, Thác Mơ, thị 6,5
và dịch vụ Long Giang TP. Tuyên Quang trấn Na Hang
Công ty TNHH Thị trấn Na Hang, Thác Mơ, thị 8,0
Thường Mai huyện Na Hang trấn Na Hang
Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả, 2018
Theo học vấn của chủ cơ sở sản xuất kinh doanh thủy sản, trong tổng số
90 cơ sở đã điều tra thì có 59 cơ sở (chiếm tỷ lệ 65,6%) có trình độ học vấn trung
học phổ thông, 29 cơ sở (chiếm 32,2%) tốt nghiệp trung học cơ sở, còn lại 2 cơ
sở (chiếm 2,2%) chỉ mới tốt nghiệp tiểu học. Học vấn thấp, dân trí thấp là những
trở ngại lớn cho việc liên kết, hợp tác sản xuất cũng như mở rộng quy mô đầu tư
và tìm kiếm thị trường, đồng thời dẫn đến tình trạng khai thác đánh bắt cạn kiệt,
khai thác quá mức, gây ô nhiễm nguồn nước (Bảng 3.7).
Bảng 3.7. Số lượng và tỷ lệ cơ sở sản xuất kinh doanh thủy sản
phân theo học vấn
Tỷ lệ (%) Học vấn Số lượng
Tiểu học 2 2,2
Trung học cơ sở 29 32,2
Trung học phổ thông 59 65,6
Tổng số 90 100,0
Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả, 2018
Các cơ sở sản xuất kinh doanh thủy sản đều tập trung chủ yếu tại thị trấn
Na Hang (33,3%), xã Sơn Phú (32,2%) và xã Đà Vị (31,2%) và xã Yên Hoa
55
(3,3%), là những địa phương có nhiều lợi thế về vị trí địa lý, địa hình, giao
thông, diện tích mặt nước, môi trường tự nhiên, cơ sở hạ tầng cũng như nguồn
thức ăn (Bảng 3.8).
Bảng 3.8. Số lượng và tỷ lệ cơ sở sản xuất kinh doanh thủy sản
phân theo địa bàn
Tỷ lệ (%) Địa chỉ hoạt động Số lượng
Thị trấn Na Hang 30 33,3
Xã Sơn Phú 29 32,2
Xã Đà Vị 28 31,2
Xã Yên Hoa 3 3,3
Tổng số 90 100,0
Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả, 2018
Nhìn chung, tuổi của các chủ cơ sở sản xuất kinh doanh thủy sản là công
ty đạt bình quân 49,3 năm, cao hơn trang trại hộ gia đình (chỉ đạt bình quân 41
năm), độ lệch chuẩn về tuổi là 6,8 năm. Các công ty có thâm niên kinh doanh
đạt bình quân 6,3 năm, cao hơn hộ gia đình (chỉ đạt 5,6 năm), những độ lệch
đến 2,4 năm, nếu xét về quy mô lao động và vốn đầu tư, thì hình thức tổ chức
sản xuất là công ty có số lao động bình quân là 8 người/công ty, cao hơn so với
hình thức tổ sản xuất ở quy mô trang trại hộ (chỉ có 2,7 lao động/hộ). Còn về
vốn đầu tư, bình quân mỗi công ty đầu tư tới 1.833,3 triệu đồng, trong khi đó
trang trại hộ gia đình chỉ mới đầu tư 175,8 triệu đồng, nên độ lệch chuẩn đạt tới
371,9 triệu đồng (Bảng 3.9).
3.1.3.2. Nguồn lực, kết quả sản xuất và hiệu quả sản xuất thủy sản
56
Về kết quả sản xuất cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của các cơ
sở sản xuất kinh doanh thủy sản ở Na Hang, kết quả điều tra cho thấy: Hình
thức tổ chức sản xuất là công ty có số lượng lồng nuôi nhiều hơn, đạt bình quân
42,3 lồng/công ty với dung tích mỗi lồng nuôi bình quân là 90 m3.Trong khi đó
ở quy mô trang trại hộ gia đình chỉ có bình quân 7,3 lồng/trang trại hộ gia đình,
với dung tích lồng nuôi nhỏ hơn, bình quân 55 m3, độ lệch đến 8,7 lồng. Mỗi
lồng cá nuôi từ 2.500 - 3.000 con, sau 6 - 8 tháng nuôi có thể cho thu hoạch.
Mỗi lồng cá có thể cho thu hoạch từ 3 - 5 tấn.Sản lượng thủy sản ở quy mô
công ty cũng đạt cao hơn, bình quân mỗi công ty có sản lượng 16,9 tấn/năm,
cao gấp hơn 5 lần so với hình thức sản xuất quy mô trang trại hộ gia đình. Giá
trị sản xuất là quy mô công ty cũng cao hơn, bình quân đạt 1.016 triệu
đồng/công ty, cao gấp hơn 5 lần so với hình thức sản xuất ở quy mô trang trại
hộ gia đình (chỉ đạt 174,1 triệu đồng/hộ). Lợi nhuận đem lại từ sản xuất kinh
doanh thủy sản đạt bình quân 134,8 triệu đồng. Trong đó công ty có lợi nhuận
đạt bình quân 677,3 triệu đồng, cao hơn trang trại hộ gia đình (chỉ đạt 116 triệu
đồng/hộ/năm).
Bảng 3.9. Tuổi, thâm niên kinh doanh và vốn đầu tư
của cơ sở sản xuất kinh doanh
Tuổi Vốn (triệu đồng) Hình thức tổ chức sản xuất Thâm niên kinh doanh (năm)
Công ty Số lao động (người) 8,0 1.833,3 6,3 49,3
Trang trại/Hộ gia đình 5,6 2,7 175,8 41,0
Mean 5,6 2,9 231,1 41,3
SD 2,4 1,2 371,9 6,8
SE 0,3 0,1 39,2 0,7
Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả, 2018
Kết quả là thu nhập của người lao động đạt bình quân 6,4 triệu đồng.
Trong đó trang trại hộ gia đình có thu nhập người lao động thấp hơn so với
57
công ty (đạt 7,2 triệu đồng/người/tháng). Như vậy, xét cả về kết quả sản xuất
và hiệu quả sản xuất, rõ ràng hình thức tổ chức sản xuất là công ty có lợi thế
hơn rất nhiều so với quy mô trang trại hộ gia đình (Bảng 3.10).
Bảng 3.10. Một số chỉ tiêu sản xuất và hiệu quả sản xuất
phân theo hình thức tổ chức sản xuất
Hình thức tổ chức sản xuất
Thu nhập người lao động (triệu đồng/tháng) Số lượng lồng nuôi Lợi nhuận (triệu đồng/ năm)
Công ty 42,3 Sản lượng thủy sản (tấn) 16,9 Giá trị sản xuất (triệu đồng/ năm) 1.016,0 677,3 7,2
Trang trại/Hộ gia đình 7,3 2,9 174,1 116,0 6,4
Mean 8,4 3,4 202,1 134,8 6,4
SD 8,7 3,5 209,4 139,6 0,9
SE 0,9 0,4 22,1 14,7 0,1
Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả, 2018
Xét theo trình độ học vấn của chủ cơ sở sản xuất kinh doanh thủy sản,
nhìn chung những chủ cơ sở sản xuất kinh doanh thủy sản nào càng có học vấn
cao thì đều có số lượng lồng nuôi càng nhiều hơn, sản lượng thủy sản cao hơn,
giá trị sản xuất cao hơn, kết quả là lợi nhuận thu được cũng cao hơn (Bảng
3.11). Ta thấy: Nếu như học vấn của những chủ cơ sở sản xuất kinh doanh thủy
sản mới chỉ tốt nghiệp tiểu học hoặc trung học cơ sở có số lượng lồng nuôi đạt
từ 6,8-8 lồng, trong khi đó những chủ cơ sở tốt nghiệp trung học phổ thông có
số lồng nuôi đạt bình quân 9,3 lồng, sản lượng đạt 3,7 tấn (so với 2,7 và 3,2 tấn
đối với những chủ cơ sở chỉ mới tốt nghiệp tiểu học và trung học cơ sở), giá trị
sản xuất đạt 222,1 triệu đồng/năm, trong khi đó bình quân chung của 90 cơ sở
mới chỉ đạt 202,1 triệu đồng/năm. Nhiều nghiên cứu cho biết: Kết quả ước
lượng ảnh hưởng của trình độ giáo dục đến hiệu quả sản xuất cho thấy sự phi
hiệu quả được giảm thiểu đáng kể đối với những chủ cơ sở có trình độ giáo dục
hay học vấn cao hơn. Đây là cơ sở quan trọng cho việc triển khai các chương
58
trình, các khóa huấn luyện đào tạo cho chủ cơ sở sản xuất kinh doanh thủy sản.
Vì vậy chính sách hỗ trợ đào tạo cho chủ cơ sở nuôi trồng thủy sản cần được
tiếp tục thúc đẩy hơn nữa trong thời gian tới.
Lợi nhuận đem lại đối với cơ sở có chủ hộ đã tốt nghiệp trung học cơ sở
đạt 148,1 triệu đồng/năm so với bình quân chung chỉ đạt 134,8 triệu đồng/năm
(Bảng 3.11). Ta thấy: Rõ ràng là học vấn của chủ cơ sở nuôi trồng thủy sản có
mối tương quan thuận cùng chiều với số lượng lồng nuôi, sản lượng thu hoạch,
giá trị sản xuất và lợi nhuận. Trong những mục tiếp theo, chúng ta cần tìm hiểu
sâu thêm về vấn đề này.
3.2. Khó khăn và yếu tố ảnh hưởng đến phát triển thủy sản huyện Na Hang
3.2.1. Khó khăn, thách thức ảnh hưởng đến sản xuất thủy sản huyện Na Hang
Theo quan sát của chúng tôi kết hợp với thảo luận nhóm với những người
có liên quan tại huyện Na Hang, hiện nay việc phát triển nghề nuôi cá lồng nói
riêng cũng như sản xuất thủy sản nói chung còn tồn tại nhiều khó khăn, ngay
cả trong công tác bảo vệ nguồn lợi, môi trường thủy sản:
Bảng 3.11. Một số chỉ tiêu sản xuất và hiệu quả sản xuất phân theo
học vấn của chủ cơ sở sản xuất kinh doanh thủy sản
Học vấn
Giá trị sản xuất (triệu đồng/năm) Thu nhập người lao động (triệu đồng/tháng) Số lượng lồng nuôi Lợi nhuận (triệu đồng/ năm)
Tiểu học Trung học cơ sở Trung học phổ thông Mean SD SE 192,0 162,2 222,1 202,1 209,4 22,1 8,0 6,8 9,3 8,4 8,7 0,9 128,0 108,1 148,1 134,8 139,6 14,7 6,8 6,2 6,5 6,4 0,9 0,1
Sản lượng thủy sản (tấn) 3,2 2,7 3,7 3,4 3,5 0,4 Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả, 2018
Trước hết đó là khó khăn về cơ sở vật chất hạ tầng kỹ thuật: Cơ sở vật
chất hạ tầng kỹ thuật để phục vụ cho công tác quản lý, bảo vệ và phát triển thủy
sản còn thiếu. Tất cả mới chỉ dừng lại ở một số mô hình hỗ trợ và tạo cơ chế
59
thông thoáng. Muốn nghề cá phát triển thì cần có những yếu tố như phải có các
trại cá, bến cá, cơ sở hậu cần thủy sản, phương tiện tuần tra.
Tiếp đến là khó khăn về nhân lực: Ngay cả lực lượng cán bộ chuyên môn
hiện nay quá ít nên việc triển khai các công tác quản lý, các chương trình phát
triển bị hạn chế, chưa có tổ chức chuyên ngành về thủy sản.
Các khó khăn về cơ chế quản lý: Về cơ chế quản lý thì vẫn chưa có những
hướng dẫn cụ thể, các chế tài chưa đồng bộ, chưa phân cấp quản lý dẫn đến
nguồn lợi thủy sản tự nhiên bị xâm hại.
Khó khăn thách thức về dân trí: Trình độ dân trí thấp, đời sống người
dân khu vực lòng hồ còn nhiều khó khăn là nguyên nhân dẫn đến khai thác,
đánh bắt thủy sản bừa bãi. Đây không chỉ là khó khăn đối với huyện Na Hang,
mà còn là khó khăn đối với các địa phương khác trong cả nước. Theo kết quả
nghiên cứu của Lương Thanh Nhựt Linh và nnk (2015), việc phát triển không
phù hợp và thiếu những giải pháp quản lý đã và đang làm suy giảm nghiệm
trọng nguồn lợi thủy sản tại tỉnh An Giang, từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến đời
sống kinh tế xã hội, tình hình an ninh quốc phòng của địa phương. Vì vậy, để
góp phần phát triển ổn định, bền vững nghề khai thác thủy sản nội địa tại địa
phương thì cần thiết phải thực hiện một số nhóm giải pháp, trong đó bao gồm
nhóm giải pháp về đào tạo nghề và công tác khuyên ngư: Lực lượng lao động
ở nông thôn tỉnh An Giang tương đối trẻ, sức khỏe dồi dào nhưng trình độ học
vấn thấp dẫn đến ý thức về bảo vệ nguồn lợi không cao. Do đó cần tăng cường
công tác tuyên truyền, vận động bảo vệ nguồn lợi thủy sản đến người dân; kết
hợp tổ chức các lớp đào tạo ngắn hạn về kỹ thuật khai thác, nuôi trồng và bảo
vệ nguồn lợi thủy sản cho người dân.
Sản lượng khai thác giảm nhanh đang trở thành vấn đề và thách thức trong
việc phát triển bền vững ngành khai thác đánh bắt thủy sản trên hồ thủy
điện.Ngành thuỷ sản ở Na Hang được thực hiện theo hai hình thức là nuôi trồng
thủy sản(chủ yếu nuôi bằng lồng bè) và khai thác đánh bắt tự nhiên. Trên thực
60
thế, nghề khai thác đánh bắt tự nhiên từ hồ thủy điện cũng như các nguồn nước
khác trên địa bàn huyện Na Hang đang có xu hướng giảm dần cả về sản lượng,
giá trị sản xuất cũng như thu nhập. Có nhiều nguyên nhân dẫn tới sản lượng thuỷ
sản khai thác đánh bắt tự nhiên từ hồ thủy điện có xu hướng ngày càng giảm
như: Sử dụng chất nổ, xung điện, ngư cụ đánh bắt không theo đúng quy định,…
Nhưng trong đó, nguyên nhân chủ yếu là do ô nhiễm nguồn nước, làm cho môi
trường thuỷ sinh thay đổi. Nhìn chung, hiện tượng ô nhiễm bắt nguồn từ việc sử
dụng các hóa chất trong nông nghiệp và các dự án kiểm soát lũ làm mất môi
trường sinh sản và sinh trưởng của các loài cá tại địa phương, cá di trú cũng như
các loài thủy sinh khác. Những mối đe dọa này đặc biệt nghiêm trọng đối với các
hộ nghèo có sinh kế phụ thuộc vào hoạt động khai thác đánh bắt thủy sản. Do
vậy, để đảm bảo tính bền vững của khai thác thủy sản tự nhiên, cần có những
biện pháp như: Tiếp tục đánh giá tầm quan trọng của khai thác đánh bắt tự nhiên
đối với nền kinh tế và thu nhập của địa phương, của nông dân địa phương và
người nghèo. Đồng thời đảm bảo cân bằng với các nhu cầu khác, chẳng hạn như
phòng chống lũ cho nông nghiệp; xác định các biện pháp quản lý thích hợp như:
Sử dụng ngư cụ phù hợp và quy định mùa cấm đánh bắt tại một số nơi; xây dựng
các chuôm cá để bảo vệ môi trường sinh sản và sinh trưởng chính cho cá, đồng
thời duy trì hoặc tăng năng suất khai thác, nhưng vẫn đảm bảo bảo tồn đa dạng
sinh học.
Để nghề nuôi cá lồng khu vực lòng hồ thủy điện Na Hang, Tuyên Quang
phát triển một cách bền vững thì yếu tố đầu tiên là phải khắc phục được những
khó khăn trên và bảo vệ được môi trường. Trên thực tế hiện nay, số lượng người
tham gia khai thác đánh bắt tự do khu vực lòng hồ thủy điện khá lớn, có hộ vẫn
còn sử dụng các loại phương tiện hủy diệt, xâm hại đến môi trường (như thuốc nổ,
kích điện, ruốc cá,…). Vì vậy, các cơ quan quản lý chức năng cần phải đẩy mạnh
công tác kiểm tra và phải có chế tài xử phạt những đối tượng vi phạm. Thực tế,
nghề nuôi cá lồng là nghề mới đối với bà con vùng lòng hồ Na Hang nên cần đẩy
mạnh công tác tuyên truyền cho người dân thấy được hiệu quả từ việc nuôi cá
61
lồng. Cùng với đó là lồng ghép các chương trình hỗ trợ về giống, vốn, kỹ thuật
nuôi trồng cho các đối tượng nuôi trồng thủy sản địa phương.
3.2.2. Yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nuôi trồng thủy sản huyện Na Hang
Phát triển thủy sản là một biến số phụ thuộc phức tạp chịu ảnh hưởng bởi
rất nhiều biến số hay yếu tố độc lập, bao gồm yếu tố bản thân nội tại và điều
kiện môi trường bên ngoài. Các nhóm yếu tố nội tại có thể bao gồm đặc điểm
danh tính của cơ sở sản xuất kinh doanh (tuổi, thâm niên kinh doanh, giới tính
của chủ cơ sở sản xuất kinh doanh,…), vốn đầu tư, số lao động,… Nhóm yếu
tố điều kiện môi trường bên ngoài có thể bao gồm: sự hấp dẫn của môi trường
thể chế chính sách, địa điểm sản xuất kinh doanh, nhu cầu thị trường,… Trên
thực tế, phát triển thủy sản thường được dựa trên các tiêu chí chủ yếu như sự
gia tăng về sản lượng thủy sản trên địa bàn, giá trị sản xuất, lợi nhuận thu được
từ thủy sản cũng như thu nhập của người lao động. Vì vậy, trong nghiên cứu
này, chúng tôi giới hạnchỉ tiêu định lượng để xác định phát triển nuôi trồng
thủy sản bao gồm: (1) Sản lượng thủy sản, (2) Giá trị sản xuất thủy sản, (3) Lợi
nhuận, và (4) Thu nhập của người lao động.
Bảng 3.12 mô tả các biến số trong mô hình phân tích hồi quy đa biến.
Trong đó các biến phụ thuộc gồm sản lượng thủy sản (Y1), giá trị sản xuất thủy
sản (Y2), lợi nhuận của cơ sở sản xuất kinh doanh thủy sản (Y3) và thu nhập
của người lao động tại các cơ sở sản xuất kinh doanh thủy sản (Y4). Sản lượng
thủy sản của các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt trung bình là 3,37 tấn/năm. Tuy
nhiên độ lệch chuẩn rất cao (3,49 tấn), chứng tỏ có sự khác biệt rất lớn về sản
lượng thủy sản giữa các cơ sở sản xuất. Theo đó, các công ty có sản lượng thủy
sản cao hơn hộ gia đình. Cùng với đó, giá trị sản xuất thủy sản của các cơ sở
sản xuất kinh doanh bình quân đạt 202,13 triệu đồng, nhưng độ lệch rất cao,
đạt tới 209,412 triệu đồng, do đó lợi nhuận của các cơ sở sản xuất kinh doanh
thủy sản cũng có sự biến động rất lớn, trung bình đạt 134,76 triệu đồng, độ lệch
62
139,608 triệu đồng. Thu nhập người lao động đạt 6,42 triệu đồng/tháng, độ lệch
0,943 triệu đồng (Bảng 3.12).
Bảng 3.12. Diễn giải các biến số trong mô hình hồi quy đa biến
Biến số Đơn vị tính Độ lệch chuẩn
Tấn Giá trị trung bình 3,37 3,490 Sản lượng (Y1)
Triệu đồng 202,13 209,412 Giá trị sản xuất (Y2)
Triệu đồng 134,76 139,608 Lợi nhuận (Y3)
6,42 0,943 Thu nhập người lao động(Y4) Triệu đồng/tháng
Người 2,87 1,247 Số lao động (X1)
Triệu đồng 231,06 371,940 Vốn đầu tư (X2)
Năm 5,58 2,375 Thâm niên kinh doanh (X3)
Năm 41,27 6,774 Tuổi (X4)
Hình thức tổ chức 1 = Công ty, 0,03 0,181 0 = Hộ gia đình sản xuất (X5)
1 = Nam, 0,92 0,269 Giới tính (X6) 0 = Nữ
Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả, 2018
Các biến số độc lập trong mô hình hồi quy bao gồm: Số lao động (X1),
vốn đầu tư (X2), thâm niên kinh doanh (X3), tuổi (X4), hình thức tổ chức sản
xuất (X5), và giới tính (X6). Trong đó có hai biến giả định là hình thức tổ chức
sản xuất (với 1 là Công ty, 0 là trang trại hộ gia đình, với giả thiết rằng hình
thức tổ chức công ty sẽ có lợi thế hơn trang trại hộ gia đình) và giới tính (với 1
ứng với giới tính của chủ cơ sở là nam và 0 là nữ, giả thiết rằng chủ cơ sở là
nam giới sẽ có lợi thế về sản lượng thủy sản, giá trị sản xuất, lợi nhuận cũng
như thu nhập cao hơn nữ giới).
3.2.2.1. Yếu tố ảnh hưởng đến sản lượng thủy sản
63
Bảng 3.13 tóm tắt mô hình hồi quy đa biến yếu tố ảnh hưởng đến sản
lượng thủy sản, giá trị sản xuất và lợi nhuận của 90 cơ sở sản xuất kinh doanh
thủy sản trên địa bàn huyện Ha Hang. Mô hình hồi quy ước lượng các yếu tố
ảnh hưởng đến sản lượng thủy sản có ý nghĩa về mặt thống kê với giá trị Sig =
0,31, tức là mức tin cậy đạt 69%. Hệ số điều chỉnh R2 = 0,879 có nghĩa rằng:
tất cả 6 biến độc lập trong mô hình nghiên cứu này chỉ có thể giải thích được
khoảng 87,9% sự thay đổi của biến phụ thuộc là sản lượng thủy sản, là giá trị
sản xuất và lợi nhuận; còn lại 12,1% là do các biến số khác không được nghiên
cứu trong mô hình này hoặc do sai số, chứng tỏ mô hình rất sát với thực tế sản
lượng thủy sản, giá trị sản xuất và lợi nhuận của các cơ sở sản xuất kinh doanh
thủy sản trên địa bàn huyện Na Hang (Bảng 3.13).
Hệ số Durbin-Watson = 2,09, lớn hơn 1 và nhỏ hơn 3, chứng tỏ không
có hiện tượng tự tương quan trong số 6 biến độc lập đã nghiên cứu của các cơ
sở sản xuất kinh doanh thủy sản trên địa bàn nghiên cứu. Hệ số VIF của tất cả
các biến nghiên cứu đều nhỏ hơn 10, chứng tỏ không có hiện tượng đa cộng
tuyến (Bảng 3.13).Mô hình hồi quy đa biến ảnh hưởng đến sản lượng thủy sản
có thể biểu diễn dưới dạng hàm số sau đây:
Y1 (sản lượng thủy sản) = 1,378 + 0,682X1 (số lao động) + 0,007X2 (vốn
đầu tư) + 0,063X3 (thâm niên kinh doanh) - 0,028X4 (tuổi) - 2,016X5 (hình thức
tổ chức sản xuất) - 0,892X6 (giới tính)
Ta thấy: Các biến số: số lao động, vốn đầu tư và thâm niên kinh doanh
có tương quan thuận cùng chiều với sản lượng thủy sản. Điều này có nghĩa
rằng, trong điều kiện sản xuất kinh doanh như tại thời điểm điều tra, nếu cứ
càng có nhiều lao động, nhiều vốn đầu tư kinh doanh và thâm niên kinh doanh
càng cao thì sản lượng thủy sản càng cao. Chẳng hạn, nếu trong điều kiện các
biến số khác không thay đổi, nếu cơ sở sản xuất kinh doanh thủy sản đầu tư
tăng thêm 1 lao động thì giá trị sản xuất thủy sản của cơ sở sẽ được tăng thêm
0,682 triệu đồng/năm; Hoặc cũng trong điều kiện các biến số khác không thay
64
đổi, nếu chủ cơ sở bỏ thêm 1 triệu đồng vốn đầu tư sản xuất thì sản lượng thủy
sản của cơ sở sẽ tăng thêm được 0,007 tấn. Trong khi đó, tuổi của chủ cơ sở
sản xuất kinh doanh thủy sản lại có tương quan ngược chiều với sản lượng thủy
sản. Điều này có nghĩa rằng, tuổi của chủ cơ sở sản xuất càng cao thì sản lượng
thủy sản lại càng có xu thế thấp hơn, chứng tỏ tính năng động của tuổi trẻ trong
việc tổ chức sản xuất kinh doanh. Đồng thời hai biến giả định hình thức tổ chức
sản xuất và giới tính cũng có tương quan ngược chiều với sản lượng thủy sản.
Bảng 3.13: Tóm tắt mô hình hồi quy đa biến ảnh hưởng
đến sản lượng thủy sản, giá trị sản xuất và lợi nhuận của cơ sở sản xuất
kinh doanh thủy sản
Hệ số chưa chuẩn hóa (B)
Biến số Giá trị t
Hệ số đã chuẩn hóa (Beta) Hệ số tương quan (R) Giá trị sản xuất Lợi nhuận
Sản lượng thủy sản 1,378 Mức ý nghĩa thống kê (Sig) 1,021 0,310 Hệ số 82,657 55,105
0,682 40,915 27,277 0,244 2,940 0,004 0,825 Số lao động (X1)
0,007 0,448 0,299 0,796 9,302 0,000 0,927 Vốn đầu tư (X2)
0,063 3,776 2,517 0,043 0,920 0,360 0,112 Thâm niên kinh doanh (X3)
-0,028 -1,671 -1,114 -0,054 -1,230 0,222 0,040 Tuổi (X4)
-2,016 -120,960 -80,640 -0,104 -1,491 0,140 0,726 Hình thức tổ chức sản xuất (X5)
-53,532 -35,688 -0,069 -1,707 0,092 -0,201 -0,892
Giới tính (X6) Hệ số điều chỉnh R2 = 0,879 Hệ số Durbin-Watson = 2,09
Hệ số VIF: 4,718; 5,024; 1,487; 1,326; 3,359; 1,117
Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả, 2018
Ta thấy, rõ ràng là hình thức tổ chức là công ty không phải có thế mạnh
để có thể gia tăng sản lượng so với trang trại hộ gia đình, bác bỏ giả thiết đã đặt
65
ra. Đồng thời chủ cơ sở là nữ xem ra có xu thế để có sản lượng thủy sản cao
hơn chủ cơ sở sản xuất kinh doanh là nam giới, cũng bác bỏ giả thiết đã đặt ra.
Đây là những phát hiện cần có những nghiên cứu tiếp theo.
Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố nghiên cứu đến sản lượng thủy sản có
khác nhau thông qua so sánh hệ số tương quan. Kết quả nghiên cứu cho thấy
mức độ tương quan giữa các biến số nghiên cứu với sản lượng thủy sản của các
cơ sở sản xuất kinh doanh thủy sản ở mức cao. Trong đó, hệ số tương quan đạt
giá trị cao nhất là vốn đầu tư (0,927), tiếp đến là vố lao động (0,825), hình thức
tổ chức sản xuất (0,726). Vì vậy để gia tăng sản lượng thủy sản cần tập trung
đầu tư cho các yếu tố vốn đầu tư, lao động (Bảng 3.13).
3.2.2.2. Yếu tố ảnh hưởng đến giá trị sản xuất thủy sản
Mô hình hồi quy đa biến ảnh hưởng đến giá trị sản xuất có thể biểu diễn
dưới dạng hàm số sau đây:
Y2 (giá trị sản xuất) = 82,657 + 40,915X1 (số lao động) + 0,448X2 (vốn
đầu tư) + 3,776X3 (thâm niên kinh doanh) - 1,671X4 (tuổi) - 120,960X5 (hình
thức tổ chức sản xuất) - 53,532X6 (giới tính)
Ta thấy: Các biến số số lao động, vốn đầu tư và thâm niên kinh doanh có
tương quan thuận cùng chiều với giá trị sản xuất thủy sản. Điều này có nghĩa
rằng, trong điều kiện sản xuất kinh doanh như tại thời điểm điều tra, nếu cứ càng
có nhiều lao động, nhiều vốn đầu tư kinh doanh và thâm niên kinh doanh càng
cao thì giá trị sản xuất thủy sản càng cao. Trong khí đó, tuổi của chủ cơ sở sản
xuất kinh doanh thủy sản lại có tương quan ngược chiều với giá trị sản xuất thủy
sản. Điều này có nghĩa rằng, tuổi của chủ cơ sở sản xuất càng cao thì giá trị sản
xuất thủy sản lại càng có xu thế thấp hơn, chứng tỏ tính năng động của tuổi trẻ
trong việc tổ chức sản xuất kinh doanh. Đồng thời hai biến giả định hình thức tổ
chức sản xuất và giới tính cũng có tương quan ngược chiều với giá trị sản xuất
thủy sản. Ta thấy, rõ ràng là hình thức tổ chức là công ty không phải có thế mạnh
để có thể gia tăng giá trị sản xuất thủy sản so với trang trại hộ gia đình, bác bỏ
66
giả thiết đã đặt ra. Đồng thời chủ hộ là nữ xem ra có xu thế để có giá trị sản xuất
thủy sản cao hơn chủ cơ sở sản xuất kinh doanh là nam giới. Đây cũng là những
phát hiện cần có những nghiên cứu tiếp theo.
Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố nghiên cứu đến giá trị sản xuất thủy sản
có khác nhau thông qua so sánh hệ số tương quan. Kết quả nghiên cứu cho thấy
mức độ tương quan giữa các biến số nghiên cứu với giá trị sản xuất của các cơ
sở sản xuất kinh doanh thủy sản ở mức cao. Trong đó, hệ số tương quan đạt giá
trị cao nhất là vốn đầu tư (0,927), tiếp đến là số lao động (0,825), hình thức tổ
chức sản xuất (0,726). Vì vậy để gia tăng giá trị sản xuất thủy sản cần tập trung
đầu tư cho các yếu tố vốn đầu tư sản xuất và lao động (Bảng 3.13).
3.2.2.3. Yếu tố ảnh hưởng đên lợi nhuận của cơ sở sản xuất kinh doanh thủy sản
Mô hình hồi quy đa biến ảnh hưởng đến lợi nhuận của cơ sở sản xuất
kinh doanh thủy sản có thể biểu diễn dưới dạng hàm số:
Y3 (lợi nhuận) = 55,105 + 27,277X1 (số lao động) + 0,299X2 (vốn đầu
tư) + 2,517X3 (thâm niên kinh doanh) - 0,054X4 (tuổi) - 80,640X5 (hình thức
tổ chức sản xuất) - 35,688X6 (giới tính)
Ta thấy: Các biến số số lao động, vốn đầu tư và thâm niên kinh doanh có
tương quan thuận cùng chiều với lợi nhuận của các cơ sở sản xuất kinh doanh
thủy sản. Điều này có nghĩa rằng, trong điều kiện sản xuất kinh doanh như tại
thời điểm điều tra, nếu cứ càng có nhiều lao động, nhiều vốn đầu tư kinh doanh
và thâm niên kinh doanh càng cao thì lợi nhuận của các cơ sở sản xuất kinh
doanh thủy sản càng cao. Chẳng hạn, nếu trong điều kiện các biến ố khác không
thay đổi, nếu số lao động trong cơ sở sản xuất kinh doanh thủy sản tăng thêm
1 lao động thì lợi nhuận của cơ sở đó sẽ được tăng thêm 27,277 triệu đồng/năm;
Hoặc, cũng nếu trong điều kiện cá biến số khác không thay đổi, nếu chủ cơ sở
sản xuất kinh doanh thủy sản bỏ thêm 1 triệu đồng vốn đầu tư thì lợi nhuận của
cơ sở đó sẽ được tăng thêm 0,299 triệu đồng/năm. Trong khi đó, tuổi của chủ
cơ sở sản xuất kinh doanh thủy sản lại có tương quan ngược chiều với lợi nhuận.
67
Điều này có nghĩa rằng, tuổi của chủ cơ sở sản xuất càng cao thì lợi nhuận lại
càng có xu thế thấp hơn, chứng tỏ tính năng động của tuổi trẻ trong việc tổ chức
sản xuất kinh doanh. Đồng thời hai biến giả định hình thức tổ chức sản xuất và
giới tính cũng có tương quan ngược chiều với lợi nhuận. Ta thấy, tương tự như
sản lượng thủy sản và giá trị sản xuất đã phân tích ở mục trên, lợi nhuận có
tương quan tỷ lệ nghịch với hình thức tổ chức sản xuất, nghĩa rằng hình thức tổ
chức là công ty không phải là lợi thế để có thể gia tăng lợi nhuận so với trang
trại hộ gia đình. Đây cũng là lý do để giải thích cho sự khiêm tốn của số lượng
doanh nghiệp thủy sản địa bàn huyện Na Hang, rằng tại sao trong tổng số hơn
90 cơ sở sản xuất kinh doanh thủy sản ở địa phương chỉ có vẻn vẹn 3 cơ sở sản
xuất kinh doanh là công ty, là doanh nghiệp. Điều này cũng chỉ cho thấy có rất
nhiều thách thức còn nhiều ở phía trước đối với mục tiêu đạt 1 triệu doanh
nghiệp vào năm 2020 ở nước ta. Đồng thời chủ hộ là nữ xem ra có xu thế để có
lợi nhuận cao hơn chủ cơ sở sản xuất kinh doanh là nam giới. Đây cũng là
những phát hiện rất đáng lưu ý đối với phát triển thủy sản nước ngọt, quy mô
nhỏ lẻ, manh mún, phân tán như ở nước ta, rất cần có những nghiên cứu tiếp
theo.
Mức độ ảnh hưởng của các biến số nghiên cứu đến lợi nhuận của các cơ
sở sản xuất kinh doanh thủy sản có khác nhau thông qua so sánh hệ số tương
quan. Kết quả nghiên cứu cho thấy tương quan giữa biến số nghiên cứu với lợi
nhuận ở mức rất cao đến khá cao. Hệ số tương quan đạt giá trị cao nhất là vốn
đầu tư (0,927), tiếp đến là số lao động (0,825), hình thức tổ chức sản xuất
(0,726). Vì vậy để gia tăng lợi nhuận của các cơ sở sản xuất kinh doanh thủy
sản cần tập trung đầu tư chú trọng cho các yếu tố vốn đầu tư và số lao động
trong cơ sở sản xuất kinh doanh thủy sản (Bảng 3.13).
3.2.2.4. Yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của người lao động tại các cơ sở sản
xuất kinh doanh thủy sản
68
Bảng 3.14 mô tả tóm tắt mô hình hồi quy đa biến ảnh hưởng đến thu
nhập của người lao động. Mô hình ước lượng có hệ số điều chỉnh R2 = 0,117
chứng tỏ rằng tất cả 6 biến độc lập trong mô hình nghiên cứu này chỉ có thể
giải thích được khoảng 11,7% sự thay đổi của biến phụ thuộc là thu nhập của
người lao động; còn lại tới 88,3% là do các biến số khác không được nghiên
cứu trong mô hình này hoặc do sai số, chứng tỏ rằng mô hình này chỉ mang
tính lý thuyết, còn rất xa với thực tế thu nhập của người lao động trong các cơ
sở sản xuất kinh doanh thủy sản. Do đó kết quả ước lượng trong mô hình này
chỉ mang tính chất tham khảo. Hệ số Durbin-Watson = 2,09, lớn hơn 1 và nhỏ
hơn 3, chứng tỏ không có hiện tượng tự tương quan trong số 6 biến độc lập đã
nghiên cứu của các cơ sở sản xuất kinh doanh thủy sản trên địa bàn nghiên cứu.
Hệ số VIF của tất cả các biến nghiên cứu đều nhỏ hơn 10, chứng tỏ không có
hiện tượng đa cộng tuyến (Bảng 3.14).
Mô hình hồi quy đa biến ảnh hưởng đến thu nhập của người lao động tại
các cơ sở sản xuất kinh doanh thủy sản có thể biểu diễn dưới dạng hàm số:
Y4 (thu nhập người lao động) = 5,120 + 0,248X1 (số lao động) - 0,001X2
(vốn đầu tư) + 0,081X3 (thâm niên kinh doanh) - 0,565X5 (hình thức tổ chức
sản xuất) + 0,048X6 (giới tính)
Ta thấy: Các biến số: số lao động, thâm niên kinh doanh và giới tính có
tương quan thuận cùng chiều với thu nhập của người lao động tại các cơ sở sản
xuất kinh doanh thủy sản. Điều này có nghĩa rằng, trong điều kiện sản xuất kinh
doanh như tại thời điểm điều tra, nếu cứ càng có nhiều lao động, thâm niên kinh
doanh càng cao thì thu nhập của người lao động tại các cơ sở sản xuất kinh doanh
thủy sản càng cao. Trong khi đó, vốn đầu tư của các cơ sở sản xuất kinh doanh
thủy sản lại có tương quan ngược chiều với thu nhập của người lao động. Đây là
một phát hiện mới rất cần có những nghiên cứu tiếp theo.
Bảng 3.14. Tóm tắt mô hình hồi quy đa biến ảnh hưởng đến thu nhập của
người lao động tại các cơ sở sản xuất kinh doanh thủy sản
69
Hệ số Mức ý Hệ số đã Hệ số chưa Giá trị nghĩa Biến số chuẩn hóa tương chuẩn t thống kê (Beta) quan (R) hóa (B) (Sig)
Hệ số 5,120 5,134 0,000
0,248 0,328 1,385 0,170 0,234 Số lao động (X1)
-0,001 -0,316 -0,951 0,345 0,208 Vốn đầu tư (X2)
Thâm niên kinh 0,081 0,204 1,605 0,112 0,166 doanh (X3)
0,000 -0,002 -0,019 0,985 -0,073 Tuổi (X4)
Hình thức tổ chức -0,565 -0,108 -0,562 0,576 0,145 sản xuất (X5)
0,048 0,014 0,124 0,902 0,003 Giới tính (X6)
Hệ số điều chỉnh R2 = 0,117
Hệ số Durbin-Watson = 1,608
Hệ số VIF: 5,209; 10,261; 1,502; 1,350; 3,449; 1,156
Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả, 2018
Biến giả định hình thức tổ chức sản xuất có tương quan ngược chiều với
thu nhập của người lao động, có nghĩa rằng: những công nhân làm việc trong
các công ty sản xuất kinh doanh thủy sản có thu nhập thấp hơn so với những
người làm việc trong các hộ gia đình sản xuất kinh doanh thủy sản. Ta thấy, rõ
ràng là hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh thủy sản trên địa bàn huyện Na
Hang là công ty không phải là lợi thế để có thể gia tăng thu nhập cho người lao
động so với trang trại hộ gia đình. Đây cũng là những phát hiện đáng lưu ý, rất
cần có những nghiên cứu tiếp theo để có kết luận chính xác.
Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố nghiên cứu đến thu nhập của người
lao động tại các cơ sở sản xuất kinh doanh thủy sản có khác nhau thông qua so
sánh hệ số tương quan. Nhìn chung tương quan giữa các biến tố nghiên cứu đến
70
thu nhập của người lao động tại các cơ sở sản xuất kinh doanh thủy sản ở mức
không cao, đặc biệt thấp hơn rất nhiều so với sản lượng thủy sản, giá trị sản
xuất và lợi nhuận như đã phân tích ở trên. Ta thấy hệ số tương quan đạt giá trị
cao nhất là số lao động, vốn đầu tư sản xuất (Bảng 3.14).
Tóm lại, để gia tăng sản lượng thủy sản, giá trị sản xuất thủy sản cũng
như lợi nhuận của các cơ sở sản xuất kinh doanh thủy sản cần chú ý tăng cường
đầu tư tuyển dụng thêm lao động để làm việc trong các cơ sở, đồng thời tăng
cường đầu tư thêm vốn sản xuất.
3.3. Quan điểm, mục tiêu và giải pháp phát triển nuôi trồng thủy sản huyện
Na Hang
3.3.1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu
3.3.1.1. Quan điểm về phát triển nuôi trồng thủy sản huyện Na Hang
Dựa trên những quan điểm chung về phát triển nuôi trồng thủy sản tỉnh
Tuyên Quang và phát triển tổng thể kinh tế - xã hội huyện Na Hang đến năm
2020, tầm nhìn 2030, quan điểm phát triển nuôi trồng thủy sản huyện Na Hang
được đưa ra như sau:
- Đẩy mạnh phát triển nuôi trồng thuỷ sản trên địa bàn huyện trở thành
một ngành sản xuất hàng hoá có thế mạnh, cạnh tranh và gắn với quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của huyện Na Hang và định hướng phát triển nuôi
trồng thủy sản của tỉnh Tuyên Quang trên cơ sở khai thác và tận dụng tiềm
năng, tiềm lực và vị trí kinh tế của địa phương. Đồng thời phát triển mạnh hậu
cần dịch vụ và đầu tư hạ tầng cơ sở nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển và hướng
tới phát triển bền vững.
- Phát triển nuôi trồng thuỷ theo hướng tái cơ cấu ngành, tập trung vào
các sản phẩm có giá trị kinh tế, năng suất và chất lượng sản phẩm cao, phải gắn
với thị trường, lấy hiệu quả kinh tế là động lực.
3.3.1.2. Định hướng phát triển nuôi trồng thủy sản huyện Na Hang
- Phát triển thủy sản thành một ngành sản xuất hàng hóa, có thương hiệu
uy tín, có khả năng cạnh tranh cao trong hội nhập kinh tế quốc tế, trên cơ sở
71
phát huy lợi thế của một ngành sản xuất - khai thác tài nguyên tái tạo, lợi thế
của nghề cá nhiệt đới - nơi có hồ thủy điện Na Hang, Tuyên Quang.
- Gắn xây dựng thuỷ sản thành ngành sản xuất hàng hoá tập trung, thống
nhất với quản lý và phát triển theo vùng, phù hợp với cơ cấu kinh tế được quy
hoạch cho các vùng, miền trong tỉnh và ngoài tỉnh.
- Lựa chọn, phát triển và ứng dụng các kỹ thuật công nghệ sản xuất tiên
tiến, bảo đảm sức cạnh trạnh cao, đáp ứng các yêu cầu bền vững, các đòi hỏi
của hội nhập phù hợp với khả năng đầu tư và đặc thù của nghề cá nhân dân.
- Thông qua triển khai các chính sách đổi mới, đặc biệt là các chính sách
về thị trường, các thành phần kinh tế và đất đai, mặt nước để phát huy cao nhất
tiềm năng và các nguồn lực cho phát triển ngành. Sử dụng có hiệu quả các
nguồn vốn tài trợ, các dự án trong nước và quốc tế để phát triển thủy sản bền
vững.
- Xây dựng cơ cấu thị trường và cơ cấu sản phẩm ổn định, vừa có tính
cạnh tranh cao, vừa chủ động đối phó với các rào cản thương mại trong quá
trình hội nhập. Nâng dần tiêu thụ trong nước gắn với phát triển thị trường nội
địa cho các địa phương trong tỉnh và ngoài tỉnh. Phát triển mạnh và đổi mới
dịch vụ hậu cần nghề cá.
- Tiếp tục phát triển mạnh nuôi trồng các đối tượng thuỷ sản, các chủng
loại cá có thế mạnh nhằm đáp ứng theo nhu cầu của thị trường, phù hợp với
điều kiện của từng vùng sinh thái, tạo sản phẩm xuất khẩu.
- Hình thành các vùng nuôi công nghiệp tập trung có quy mô diện tích
lớn ở hồ thủy điện Na Hang theo tiêu chuẩn GAP phù hợp với từng thị trường,
tạo sản lượng hàng hoá lớn phục vụ xuất khẩu, gắn với truy xuất nguồn gốc,
xây dựng thương hiệu thuỷ sản uy tín chất lượng cao.
3.3.1.3. Mục tiêu phát triển phát triển thủy sản huyện Na Hang đến năm 2020,
tầm nhìn 2025
72
- Tổng diện tích nuôi trồng thủy sản toàn huyện là 4.800 ha. Trong đó:
Nuôi trồng trên hồ thủy điện Na Hang là 4.500 ha, ao hồ là 280 ha, nuôi cá
ruộng là 20 ha. Khai thác đánh bắt tự nhiên trên diệntích lòng hồ 8.000 ha.
- Sản lượng nuôi trồng: 700.000 tấn.
- Giá trị thủy sản: 30.000 triệu đồng/năm.
3.3.2. Một số giải pháp phát triển nuôi trồng thủy sản tại huyện Na Hang,
tỉnh Tuyên Quang
3.3.2.1. Quy hoạch vùng nuôi trồng thủy sản
Điều tra cho thấy, diện tích nuôi thủy sản trên địa bàn huyện Na Hang có
sự thay đổi không ổn định và có xu thế giảm dần. Nếu như năm 2015 tổng diện
tích nuôi trồng thủy sản toàn huyện là 4.524 ha, thì đến năm 2016 và 2017 diện
tích nuôi trồng chỉ còn 4.512 ha. Điều này cho thấy cần có quy hoạch để phát
huy tiềm năng phát triển thủy sản của địa phương, nơi có lợi thế về nguồn nước
thủy điện hồ Na Hang, Tuyên Quang. Bên cạnh đó, tỉnh Tuyên Quang và huyện
Na Hang có chính sách rộng mở thúc đẩy phát triển thủy sản như cho phép
chuyển đổi mục đích sử dụng đối với đất chiêm trũng, hiệu quả canh tác xấu
thành ao nuôi thủy sản, tăng thời gian đấu thầu các ao nuôi để hộ nuôi thủy sản
yên tâm đầu tư sản xuất, đầu tư cơ sở hạ tầng cho các vùng nuôi tập trung, hỗ
trợ vốn, kỹ thuật nuôi,… Như vậy, với hàng loạt chính sách khuyến khích phát
triển nuôi trồng thủy sản đã thúc đẩy sản xuất phát triển. Tuy nhiên, bên cạnh
tác động tích cực, nó cũng có tác động tiêu cực dẫn đến tình trạng sản xuất ồ
ạt, thiếu tổ chức gây ô nhiễm môi trường, khó kiểm soát, đồng thời việc chuyển
đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp kém hiệu quả sang nuôi trồng thủy sản
ồ ạt, không kiểm soát làm giảm nhanh diện tích trồng trọt, ảnh hưởng đến an
ninh lương thực của địa phương.
Thực tế cho thấy các quy hoạch phát triển mô hình kinh tế nói chung và
quy hoạch phát triển thủy sản nói riêng đều nhằm bảo vệ môi trường nâng cao
hiệu quả kinh tế lâu dài mà không làm ảnh hưởng tới cuộc sống của cộng đồng
73
dân cư và các lĩnh vực kinh tế khác. Điều này có nghĩa là khi đưa ra một chiến
lược phát triển kinh tế ngành thủy sản thì nó kèm theo hệ quả về môi trường.
Do đó, đi đôi với việc phát triển kinh tế ngành thủy sản thì việc hoạch định các
chính sách về môi trường và đánh giá chất lượng về các mặt như: chất lượng
môi trường nước do hoạt động nuôi trồng gây ra, chất lượng môi trường các
khu chế biến bảo quản sản phẩm thủy sản và thương mại dịch vụ thủy sản. Song
song với việc đánh giá chất lượng môi trường do các hoạt động sản xuất thủy
sản, thì việc đánh giá tác động môi trường của mô hình sản xuất là điều cần
thiết phải thực hiện và được đặt ra nhiệm vụ cấp thiết hàng đầu khi muốn đưa
ngành thủy sản phát triển lâu dài.
Đối với huyện Na Hang việc cần phải làm ngay trong giai đoạn này là rà
soát và điều chỉnh quy hoạch phát triển thủy sản ở huyện đặc biệt là các xã có
diện tích đất chiêm trũng lớn. Kết hợp với lập các dự án đầu tư cụ thể, gắn với
quy hoạch phát triển thủy lợi trên địa bàn, nâng cao hiệu quả đầu tư và sử dụng
có hiệu quả đất mặt nước vào nuôi trồng thủy sản. Quy hoạch vùng nuôi trồng
với từng khu, cụ thể: Đầm, ao nuôi, diện tích dành cho cơ sở hạ tầng như cấp
thoát nước, đường điện và diện tích dành cho nuôi trồng. nuôi trồng thủy sản
nuôi trồng thủy sản nên quy hoạch rõ ràng và chia nhỏ các đầm nuôi truyền thống
với diện tích nhỏ dưới 2 ha để tạo điều kiện phát triển bán thâm canh.
Với hệ thống cấp thoát nước lên quy hoạch từng từng khu vực đảm bảo
tất cả các đầm, ao nuôi trồng đều có thể chủ động lấy nước và thoát nước.
Ngoài ra, quá trình chuyển đổi thực hiện các dự án phát triển diện tích nuôi
trồng thủy sản cần chọn thời điểm thích hợp nhằm tránh gây thiệt hại cho nhân
dân và giảm chi phí đền bù. Bên cạnh đó cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
lâu dài (ít nhất 30 năm ) cho từng chủ đầm để tránh tranh chấp dễ quản lí, hỗ trợ
cho dân dùng giấy tờ đó để thế chấp vay ngân hàng nếu cần thiết.
3.3.2.2. Giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm thủy sản, liên kết trong sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm
74
Hiện nay các sản phẩm thủy sản của huyện Na Hang chủ yếu được các tư
thương mua và chỉ một tỷ lệ nhỏ được trực tiếp bán cho người tiêu dùng. Sản
phẩm sau khi bán cho thương lái sẽ được phân phối đến các chợ đầu mối và chợ
địa phương; thương phẩm sau khi bán cho người thu gom được phân phối đến
các cửa hàng và bán cho các tiêu thương và cuối cùng tất cả đều đến tay người
tiêu dùng. Như vậy, qua nhiều mối trung gian, giá thương phẩm đến tay người
tiêu dùng đã được nâng lên nhiều bậc giá, và rất khó có thể kiểm soát được việc
này. Thực tế cho thấy, chưa có đơn vị doanh nghiệp phân phối nào đứng ra nhận
thu mua sản phẩm lâu dài của các hộ nuôi, mà đều do tư thương phân phối thương
phẩm nên dẫn đến việc hộ nuôi bị ép giá vào vụ thu hoạch.
Khó khăn về đầu ra cho sản phẩm nuôi trồng thủy sản của người nuôi
trồng thủy sản không hoàn toàn do nhu cầu thị trường. Do trên thực tế, các nhà
tiêu thụ nội địa thu mua với số lượng ít, các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu
lại yêu cầu số lượng cao và phải đảm bảo về thời gian, kế hoạch cung ứng,...
Trong khi đó, hiện nay phần lớn bà con đều sản xuất manh mún, phân tán,
không đồng bộ về thời gian, chất lượng. Vì thế trong điều kiện hiện nay, diện
tích ao nuôi nhỏ, số lượng lồng bè nuôi ít và phân tác, phân bố trí chưa tập
trung, vì thế người nuôi cần có sự liên kết để đảm bảo đáp ứng đủ sản lượng
theo yêu cầu của khách hàng.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm thủy sản của huyện chủ yếu trong huyện,
tỉnh và một số địa phương lân cận nên phương thức tiêu thụ xác định như sau:
- Tổ chức các hình thức phù hợp quảng bá, truyền thông, tiếp thị,
hướng dẫn sử dụng, tạo sự hiểu biết đúng về giá trị thủy sản Na Hang, nhất
là đối với sản phẩm chủ lực, đặc sản, sản phẩm mới, sản phẩm có giá trị gia
tăng đến các nhà phân phối lớn, hệ thống siêu thị và người tiêu dùng trong
và ngoài tỉnh.
- Đối với những trang trại, cơ sở nuôi trồng thủy sản lớn tại các hồ chứa
phải thực hiện liên kết với các đầu chợ (người bao thầu và phân phối thủy sản
75
cho các siêu thị hoặc bán lẻ ở chợ) để tiêu thụ sản phẩm thông qua hợp đồng
mùa vụ. Phương thức này thực hiện với những bạn hàng truyền thống trên cơ
sở tin cậy lẫn nhau.
- Là một địa phương có sản lượng thủy sản lớn nhất của tỉnh Tuyên
Quang, huyện Na Hang cần có phương án quy hoạch giành quỹ đất để xây
dựng một khu giao dịch và phân phối sản phẩm ngay tại vùng sản xuất để
người dân không phải vận chuyển đi xa. Phương thức tiêu thụ này mang lại
lợi ích lớn cho cả người sản xuất và nhà buôn. Người sản xuất không phải lo
việc mua sắm thiết bị chuyên dụng vận chuyển, giảm thiểu rủi ro và chi phí
đầu tư. Nhà buôn có lượng hàng ổn định, giảm được nhiều chi phí phát sinh
nên giá thành sản phẩm đến tay người tiêu dùng giảm đáng kể, chất lượng sản
phẩm được bảo đảm.
- Đối với những vùng nuôi quy mô nhỏ, sản phẩm phục vụ chủ yếu cho
người dân trên địa bàn nên sẽ gắn với các chợ quê, chợ trung tâm của vùng.
Lực lượng phân phối chính là các nhà buôn chuyên nghiệp ở chợ, do đó cần có
giao dịch hoặc hợp đồng trước để thống nhất giá cả, thời gian thu hoạch, sản
lượng phù hợp với nhu cầu.
- Những khu vực khai thác tự nhiên, sản phẩm ngoài các loài cá được thả
giống bổ sung xuống sông, hồ còn có các loài thủy sản bản địa tự nhiên rất được
ưa chuộng. Số lượng người khai thác sẽ tăng lên do đó phương thức tiêu thụ sản
phẩm cũng cần có bến bãi và chợ cá ven sông để các nhà phân phối thu gom sản
phẩm đưa đi các vùng tiêu thụ. Ngoài ra có thể xây dựng mô hình lưu giữ cá tươi
sống, mô hình chế biến thủy sản nhỏ đặc sản như cá xông khói, cá muối, tôm
khô, cá ướp đá để phục vụ cho khách du lịch và các nhà hàng ở đô thị ở thành
phố Tuyên Quang (tỉnh Tuyên Quang), thành phố Thái Nguyên (tỉnh Thái
Nguyên), thành phố Việt Trì (tỉnh Phú Thọ) và thủ đô Hà Nội.
3.3.2.3. Giải pháp về quản lí khai thác,quản lý sử dụng vốn, tư liệu sản xuất,
quản lí đất nuôi trồng thủy sản
76
Cần tuân thủ nghiêm các quy định khai thác, đánh bắt thủy sản trên hồ thủy
điện. Để đảm bảo nguồn nguyên liệu phục vụ tốt cho hoạt động sản xuất thủy sản,
phù hợp với quy định của thị trường, các tổ chức, cá nhân tham gia khai thác, đánh
bắt thủy sản cần phải thực thi đúng Luật Thủy sản và quy định của địa phương,
đặc biệt là không khai thác, đánh bắt các loài thủy sản bị cấm,...
Các cơ quan chức năng cần phải xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm
quy định đánh bắt, quản lý tốt hoạt động đánh bắt thủy sản để đảm bảo không
làm cạn kiệt nguồn lợi này theo mô hình khai thác, đánh bắt theo tổ, đội và các
mô hình quản lý khai thác có sự tham gia của cộng đồng,...
Điều tra cho thấy, mặc dù các hộ nuôi thủy sản có vốn tự có tương đối
lớn (thị trấn Na Hang, xã Sơn Phú, xã Đà Vị, xã Yên Hoa,…), nhưng vẫn có
nhu cầu vay vốn sản xuất, trong đó chủ yếu là vay ngoài (vay hàng xóm, láng
giềng, chơi hội, vay tín dụng HTX,…), số hộ vay ngân hàng chiếm tỷ lệ thấp
do phần lớn diện tích đất nuôi trồng thủy sản của hộ là đất thuê, không có sổ
đỏ nên không vay được ngân hàng. Do đó, phần lớn các hộ vay của đơn vị khác
với lãi suất cao hơn gây áp lực không nhỏ trong quá trình sản xuất. Vì vậy,
chính quyền địa phương cần có giải pháp tháo gỡ tình trạng này như thế chấp
tài sản khác để vay, thành lập quỹ tín dụng thủy sản hỗ trợ các hộ vay tín chấp
lãi suất thấp,…
UBND huyện Na Hang quản lí khai thác nguồn đất công trên cơ sở quy
hoạch và kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Có chính sách hạ điền
và thời hạn đấu thầu hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế, đồng thời giải
quyết vấn đề thiếu việc làm ở nông thôn.
Đối với các ao trong làng, diện tích đấu thầu cho mỗi hộ nên dừng lại
dưới 2 ha, thời hạn đấu thầu nên duy trì mức 10 năm và dài hơn nữa. Riêng đối
với các đầm lớn ngoài đồng do chịu rủi ro cao và chi phí đầu tư ban đầu lớn
nên thời hạn đấu thầu nên kéo dài ở mức 20 - 30 năm để các hộ yên tâm đầu tư
cơ sở hạ tầng, đầu tư cải tạo ao nuôi cho sản xuất; đồng thời tạo điều kiện cho
77
những hộ đã và đang thuê đất được thuê lại diện tích đất đã thuê, khuyến khích
các hộ đầu tư thâm canh.
Cần tổ chức quản lý và sử dụng đất đai - mặt nước có hiệu quả, sử dụng
đầy đủ và có hiệu quả nhất quỹ diện tích đất đai. Diện tích nào cũng phải được
sinh lời, cho sản phẩm và có mục đích kinh tế. Xác định và tìm hiểu nhu cầu
trang thiết bị, mua sắm các tư liệu sản xuất kịp thời, từ đó sử dụng tư liệu xây
dựng cho hợp lý.
Với diện tích nuôi trồng thủy sản, ban quản lý đất công cần phối hợp
với cán bộ thủy sản quy hoạch hệ thống đất nuôi trồng thủy sản sao cho đảm
bảo sự thông suốt giữa đất nuôi trồng thủy sản với đất sản xuất nông nghiệp,
các kênh dẫn nước phải đủ lớn để đưa nước sông vào ao sâu bên trong, cần
xóa bỏ các ao nằm chắn dòng chảy lưu thông nước vì lợi ích chung của các
ao khác.
Các chủ mô hình nuôi trồng thủy sản cần sử dụng nguồn vốn một cách
hiệu quả, tập trung vào các sản phẩm có giá trị kinh tế cao và theo nhu cầu của
thị trường. Đẩy nhanh tốc độ thu chuyển của vốn lưu động, sử dụng các giống
mới có năng suất cao, chất lượng tốt, chu kỳ sản xuất ngắn và có khả năng
chống chịu bệnh. Từ đó có kế hoạch mua sắm kịp thời, đầy đủ nhất để tiến hành
sản xuất kinh doanh tiến hành thuận lợi.
3.3.2.4. Giải pháp về khoa học - công nghệ
Khoa học công nghệ quyết định rất lớn tới hiệu quả kinh tế do đó, các
ngành chức năng cần nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật mới trong xử lý môi
trường, phòng trừ dịch bệnh cho con giống, chuyển giao công nghệ lưu giữ,
bảo quản sau thu hoạch các loại sản phẩm nuôi trồng đó, nâng cao chất lượng
sản phẩm, chế tạo các công cụ dần thay thế cho con người, đưa vào áp dụng
cho sản xuất như máy sục khí, máy hút bùn.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ 4.0 và công nghệ tiên tiến trong nuôi
trồng thủy sản tại địa phương nhằm tạo ra những giá trị vượt trội trong sản xuất
78
như giải phóng sức lao động, giảm thiểu rủi ro trong sản xuất, tiết kiệm chi phí,
truy xuất nguồn gốc sản phẩm, cảm biến nhanh để thích ứng với những thay
đổi của thời tiết, môi trường,....Tuy nhiên, hiện nay, việc ứng dụng công nghệ
trên tại Việt Nam cũng như huyện Ha Hang với tỷ lệ thực tế chưa cao và còn
diễn ra manh mún, nhỏ lẻ.Nhiều người dân nuôi trồng thủy sản còn từ chối sử
dụng công nghệ cao vì vốn đầu tư lớn. Vì vậy, thời gian tới, cần tăng cường các
hoạt động khuyến khích, tư vấn và hỗ trợ cho doanh nghiệp lẫn người nuôi thủy
sản để họ thay đổi cách sản xuất, áp dụng kỹ thuật, công nghệ cao, giảm thiểu
thất thoát trong quá trình nuôi cũng như gia tăng chất lượng ngày càng tốt hơn.
Cần áp dụng khoa học công nghệ cần hợp lý, phù hợp cho từng loại hình
mặt nước. Cụ thể như sau:
Đối với loại hình mặt nước ao, hồ nhỏ: Nuôi bán thâm canh 1/3 diện tích,
nuôi thâm canh 1/3 diện tích và 1/3 diện tích còn lại nuôi công nghiệp. Vẫn
dùng phân bón là chủ yếu nhưng bón phân và cho ăn thức ăn tinh nhiều hơn để
đạt năng suất 2,5 tấn/ha.
Đối với loại hình xen canh lúa, cá: Khi đầu tư cho nuôi cá thì giảm được
đầu tư phân bón, công làm đất, công làm cỏ, thuốc trừ sâu cho lúa và ngược lại
sau khi thu hoạch lúa sẽ để lại một lượng mùn bã hữu cơ, rơm rạ đáng kể làm
thức ăn cho cá nhờ vậy năng suất cả lúa và cá đều tăng.
Đối với loại hình mặt hồ thủy điện: Nuôi thủy sản trên các lồng có thể
nuôi đơn loài hoặc ghép một số loài với quy mô và kích cỡ lồng bè được áp
dụng tùy thuộc điều kiện tự nhiên vùng nuôi trồng cho phép. Với lợi thế hồ có
mặt nước rộng, nên có thể chọn mô hình nuôi lồng quy mô lớn, căn cứ điều
kiện tự nhiên từng khu vực hồ để có thể bố trí lồng nuôi thích hợp.
Đối với loại hình nuôi trong các hồ thủy điện Na Hang: việc phát triển
nuôi trồng thủy sản là khai thác triệt để tiềm năng diện tích mặt nước lòng hồ
gắn với phát triển du lịch. Phát triển nguồn lợi tự nhiên, thả giống ra hồ mật độ
thưa và quản lý bảo vệ để khai thác hoặc có thể cho cư dân ven hồ đăng ký kinh
79
doanh khai thác nộp phí và thuế theo quy định, thả giống tái tạo trở lại nguồn
lợi giúp cho dân sống ven hồ có thể sống được bằng nghề cá và có ý thức cộng
đồng trong việc bảo vệ nguồn lợi thủy sản tự nhiên, không đánh cá hủy diệt.
Đồng thời cần xác định nuôi cá trong lồng bè như một nghề để không chỉ cho
sinh nhai, mà còn để làm giàu, để phát triển kinh tế-xã hội và môi trường. Phát
triển nghề nuôi cá lồng trên cơ sở tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển du
lịch, tạo thêm cơ sở hạ tầng và sinh cảnh phục vụ tham quan, cung cấp thực
phẩm, sản phẩm làm quà lưu niệm.
3.3.2.5. Giải pháp phát triển chất lượng nguồn nhân lực
Đối với bộ máy quản lý thủy sản: cần hoàn thiện hệ thống tổ chức quản lý
sản xuất thủy sản. Ở cấp huyện thành lập bộ máy quản lý thủy sản thuộc phòng
Kinh tế hạ tầng hoặc phòng Nông nghiệp & PTNT. Tăng cường cán bộ kỹ thuật
cho hoạt động khuyến ngư. Ở cấp xã cần bồi dưỡng cho cán bộ kỹ thuật khuyến
nông xã, thôn bản có thêm nghiệp vụ chuyên môn thủy sản để họ trực tiếp hướng
dẫn, phổ biến cho nông dân. Có thể kết hợp các chương trình, mô hình khuyến ngư
để tập huấn kỹ thuật cho cán bộ đoàn thể, lực lượng này sẽ giúp cho việc áp dụng
tiến bộ KHKT vào thực tiễn sản xuất nhanh, hiệu quả.
Đối với hoạt động đào tạo phát triển nguồn nhân lực: Để đáp ứng nhu
cầu phát triển trong giai đoạn tới cần phát triển nguồn nhân lực kỹ thuật tại địa
phương, cụ thể: tuyển dụng cán bộ được đào tạo đúng chuyên ngành, có chính
sách thu hút lực lượng trẻ đã được đào tạo để giảm chi phí đào tạo từ ngân sách
địa phương; Tổ chức đào tạo cán bộ kỹ thuật có trình độ trung cấp, cao đẳng
cho các trại sản xuất giống, cán bộ địa phương và con em các hộ nuôi trồng
thủy sản quy mô lớn,...
Đối với các trang trại hộ gia đình nuôi trồng thủy sản: Thực tế nhìn
chung, trình độ kỹ thuật các hộ nuôi thủy sản còn kém (chủ yếu mới tốt nghiệp
trung học cơ sở trở xuống, khả năng áp dụng kỹ thuật vào thực tiễn kém đa số
chỉ áp dụng được một khối lượng ít các kiến thức đã được học), chủ yếu dựa vào
80
kinh nghiệm chính, kỹ thuật nuôi trồng thấp, rủi ro ở một số hộ thực tế gây nhiều
bất lợi, con lớn ăn con bé, khó chăm sóc và ăn lẫn nhau. Do đó, cán bộ khuyến
ngư cần không ngừng nâng cao vai trò của mình trong công tác khuyến ngư, mở
các lớp tập huấn phổ biến kỹ thuật nuôi trồng, nâng cao trình độ các chủ hộ.
Nghiên cứu chương trình tập huấn phù hợp với nhu cầu hộ nuôi, tránh trường
hợp tập huấn các kiến thức không phù hợp hoặc hộ nuôi không có nhu cầu tìm
hiểu hoặc không ứng dụng được nhiều vào thực tiễn. Cách thức tổ chức tập huấn
cũng cần xem xét, do khả năng nhận thức của hộ nuôi hạn chế cần tăng cường
tập huấn tại chỗ, tập huấn lý thuyết gắn liền thực tế để hộ nuôi nắm bắt chính xác
và áp dụng dễ dàng cho ao nuôi gia đình.
3.3.2.6. Giải pháp về quản lý và tổ chức sản xuất
Trước hết cần tăng cường vai trò và hiệu lực quản lý nhà nước về thủy
sản, trước hết phải thông qua việc triển khai thực hiện Luật thủy sản và các văn
bản qui phạm pháp luật về thủy sản. Cần nhanh chóng bổ sung, điều chỉnh Luật
thủy sản, các Nghị định hướng dẫn và xây dựng đồng bộ, có hệ thống các văn
bản qui phạm pháp luật quản lý thủy sản. Đưa pháp luật vào cuộc sống, sản
xuất thủy sản.
Trên thực tế, tổ chức sản xuất nuôi trồng thủy sản ở huyện Na Hang chủ
yếu vẫn là trang trại hộ gia đình, hình thức doanh nghiệp, công ty vẫn rất
khiêm tốn. Kết quả phân tích cho thấy: hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh
thủy sản trên địa bàn huyện Na Hang là công ty không phải là lợi thế để có
thể gia tăng sản lượng thủy sản, giá trị sản xuất, lợi nhuận cũng như thu nhập
cho người lao động so với trang trại hộ gia đình. Điều này cũng chỉ cho thấy
có rất nhiều thách thức còn nhiều ở phía trước đối với mục tiêu đạt 1 triệu
doanh nghiệp vào năm 2020 ở nước ta nói chung, trong đó có tỉnh Tuyên
Quang và huyện Na Hang nói riêng. Trong bối cảnh đó, chiến lược cần rất
thận trọng để có thể khuyến khích các trang trại hộ gia đình dần phát triển
thành các doanh nghiệp, các công ty. Muốn làm được điều này cần nghiên cứu
81
lại chính sách tạo điều kiện thuận lợi để chuyển từ trang trại hộ gia đình trở
thành công ty.
Mặt khác như đã phân tích ở các mục trên, hình thức hợp tác xã xem ra
không được ưa chuộng đối với địa phương.Hình thức trang trại hộ gia đình
được đánh giá rất phổ biến và được ưa chuộng đối với việc nuôi trồng thủy sản
ở huyện Na Hang. Về lý luận thì trang trại là loại hình cơ sở sản xuất nông
nghiệp của các hộ gia đình nông dân, hình thành và phát triển chủ yếu trong
điều kiện kinh tế thị trường khi phương thức sản xuất tư bản thay thế phương
thức sản xuất phong kiến. Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng
hoá trong nông nghiệp nông thôn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình nhằm mở rộng
quy mô và nâng cao hiệu quả sản xuất gắn với chế biến và tiêu thụ nông lâm,
thuỷ sản. Phát triển kinh tế trang trại nhằm khai thác sử dụng có hiệu quả đất
đai, vốn, kinh nghiệm quản lý góp phần phát triển nông nghiệp bền vững, tạo
việc làm, tăng thu nhập, khuyến khích làm giàu đi đôi với xoá đói giảm nghèo,
phân bổ lại lao động, dân cư, xây dựng nông thôn mới. Quá trình chuyển dịch,
tích tụ ruộng đất hình thành các trang trại gắn liền với quá trình phân công lại
lao động ở nông thôn, từng bước chuyển dịch lao động nông nghiệp sang các
ngành phi nông nghiệp, thúc đẩy tiến trình công nghiệp hoá nông nghiệp, nông
thôn.
Vì vậy cần khuyến khích các mô hình tổ chức liên kết, liên doanh sản
xuất, thương mại giữa các lĩnh vực sản xuất thủy sản, giữa các nhà sản xuất
nguyên liệu, các nhà chế biến, các nhà thương mại, xuất khẩu, các nhà đầu tư
tín dụng,...theo chuỗi giá trị ngành hàng với sự tham gia quản lý, tổ chức của
các hội, hiệp hội ngành hàng. Có rất nhiều điều còn ở phía trước cần được tiếp
tục nghiên cứu nằm ngoài phạm vi và khuôn khổ của đề tài luận văn này.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
82
Qua nghiên cứu đề tài “giải pháp phát triển thủy sản bền vững trên địa
bàn huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang” tác giả nêu ra một số nội dung chính
sau:
Thứ nhất về thực trạng phát triển nuôi trồng thủy sản tại huyện Na Hang,
tỉnh Tuyên Quang. Thời gian qua đã triển khai các giải pháp phát triển nuôi
trồng thủy sản trên địa bàn huyện như quy hoạch vùng nuôi, phát triển cơ sở hạ
tầng vùng nuôi, tiếp cận các yếu tố đầu vào cho sản xuất: giống, vốn, thức ăn…
tuy nhiên kết quả đạt được còn chưa cao.
Tiềm năng diện tích nuôi trồng thủy sản toàn huyện có thể đạt tới 5.000
- 6.000 ha trong, có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển và khai thác thủy
sản. Trong các năm 2015-2017 diện tích nuôi trồng thủy sản toàn huyện tuy
còn nhiều biến động, song sản lượng thủy sản toàn huyện không giảm mà không
ngừng tăng, từ 607,7 tấn năm 2016, lên 618,2 tấn năm 2016 và đạt kỷ lục 633,2
tấn vào năm 2017. Vì thế giá trị sản lượng thủy sản toàn huyện tăng từ 27.350
triệu đồng năm 2015, lên 27.812 triệu đồng năm 2016 và đạt kỷ lục 28.496 triệu
đồng năm 2017. Bên cạnh đó, việc khai thác đánh bắt thủy sản tự nhiên từ hồ
thủy điện đang có xu hướng giảm dần, do nguồn khai thác dần cạn kiệt, hiệu
quả khai thác thấp dần.
Tổ chức sản xuất trong nuôi trồng thủy sản ở Na Hang chủ yếu vẫn là
trang trại hộ gia đình, chiếm tỷ lệ 96,7%. Các cơ sở sản xuất kinh doanh thủy sản
đều tập trung chủ yếu tại thị trấn Na Hang, xã Sơn Phú, xã Đà Vị và xã Yên Hoa,
là những địa phương có nhiều lợi thế về vị trí địa lý, địa hình, giao thông, diện
tích mặt nước, môi trường tự nhiên cũng như nguồn thức ăn.
Hình thức tổ chức sản xuất là công ty có số lượng lồng nuôi nhiều hơn,
với dung tích mỗi lồng nuôi bình quân lớn hơn ở quy mô trang trại hộ gia đình.
Sản lượng thủy sản, giá trị sản xuất, lợi nhuận và thu nhập của người lao động
tại các cơ sở sản xuất ở quy mô công ty cũng đạt cao hơn trang trại hộ gia đình.
Việc phát triển nghề nuôi cá lồng còn tồn tại nhiều khó khăn trong công tác
bảo vệ nguồn lợi, môi trường thủy sản, cơ sở vật chất hạ tầng kỹ thuật để phục vụ
83
cho công tác quản lý, bảo vệ và phát triển thủy sản còn thiếu. Có mối tương quan
thuận cùng chiều ở mức độ cao giữa các biến số nghiên cứu với sản lượng thủy
sản, giá trị sản xuất và lợi nhuận của các cơ sở sản xuất kinh doanh thủy sản. Trong
đó, hệ số tương quan đạt giá trị cao nhất là vốn đầu tư, tiếp đến là số lao động và
hình thức tổ chức sản xuất.
Để phát triển nuôi trồng thủy sản ở huyện Na Hang một cách bền vững
cần phải tiến hành đồng bộ hàng loạt giải pháp từ quy hoạch vùng nuôi trồng
thủy sản, các giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm thủy sản, liên kết trong
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, các giải pháp về quản lí sử dụng vốn, tư liệu sản
xuất, quản lí đất nuôi trồng thủy sản, các giải pháp về khoa học - công nghệ,
giải pháp phát triển chất lượng nguồn nhân lực, tổ chức sản xuất,….
2. Khuyến nghị
Tác giả đề xuất các giải pháp phát triển thủy sản ở huyện Na Hang. Hy
vọng rằng những giải pháp đề xuất sẽ được chính quyền huyện Na Hang và các
địa phương khác có điều kiện tương tự như Na Hang có thể tham khảo, vận
dụng vào thực tiễn sản xuất để chỉ đạo và phát triển thủy sản nội địa ở địa
phương một cách bền vững, góp phần tái cơ cấu nông nghiệp cũng như đóng
góp cho tái cơ cấu kinh tế ở quy mô huyện và quy mô xã.
Tiếp tục nghiên cứu tìm hiểu sâu thêm về việc khai thác thủy sản tự nhiên
trên hồ thủy điện Na Hang cũng như đi sâu nghiên cứu một cách tổng thể và hệ
thống về nghề nuôi cá lồng ở địa phương.
84
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Huyện ủy Na Hang (2015). Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Na Hang
lần thứ XX về phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2015-2020.
2. Lương Thanh Nhựt Linh và nnk (2015). "Hiện trạng khai thác và bảo vệ
nguồn lợi thủy sản nội địa tại tỉnh An Giang". Tạp chí Khoa học - Công
nghệ Thủy sản, số 2/2015.
3. Phạm Thị Lý, Nguyễn Thị Yến và cs (2016). Giáo trình Kinh tế phát triển.
Nxb Đại học Thái Nguyên.
4. Vi Quang Ngọc (2018). Giải pháp phát triển nuôi trồng thủy sản trên địa
bàn huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang. Luận văn thạc sĩ ngành Phát triển
nông thôn. Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
5. Nguyễn Văn Nhuận (2014). Phát triển nuôi trồng thủy sản ở huyện Phù Mỹ
tỉnh Bình Định. Luận văn thạc sĩ Kinh tế Phát triển. Đại học Đà Nẵng.
6. Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Na Hang, 2018. Báo cáo kết quả thực
hiện phát triển thủy sản trên địa bàn huyện Na Hang.
7. Nguyễn Kim Phúc (2011). Nâng cao chất lượng tăng trưởng ngành thủy
sản Việt Nam. Luận văn Tiến sĩ ngành Kinh tế nông nghiệp. Đai học Kinh
tế quốc dân, Hà Nội, 2011.
8. Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2003). Luật Thủy
sản. Nxb Chính trị quốc gia.
9. Dương Văn Sơn và Bùi Đình Hòa (2012). Giáo trình Phương pháp nghiên
cứu kinh tế xã hội. Nxb Nông nghiệp.
10. Thủ tướng Chính phủ (2013). Quyết định số 1445/QĐ-TTg ngày 16/8/2013
về việc Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản đến năm 2020,
tầm nhìn đến năm 2030.
11. Phan Thị Vân (2014). Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 1: 50 năm xây
dựng và phát triển.
12. Viện Kinh tế Quy hoạch Thủy sản (2012). Quy hoạch tổng thể phát triển
thủy sản Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030.
PHỤ LỤC
PHIẾU ĐIỀU TRA CƠ SỞ SẢN XUẤT KINH DOANH THỦY SẢN
(CƠ SỞ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN)
I. Thông tin chung của cơ sở nuôi trồng thủy sản
1.1. Họ tên chủ cơ sở:..........................................................................................
Giới tính : Nam Nữ
Tuổi:…………………………………..….
1.2. Địa chỉ: Thôn…………..……… Xã……..……………. ……………….
Huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang
Số điện thoại:…………………………………………………………………
1.3. Trình độ học vấn:.........................................................................................
1.4. Nghề nghiệp: Nghề chính trước khi
NTTS:..................................................................................................................
Nghề phụ (nếu có):..............................................................................................
1.5. Thời gian bắt đầu NTTS:..............................................................................
1.6. Thâm niên kinh doanh:…………………………. năm
1.7. Lý do NTTS:
Theo phong trào của địa phương Tăng thực phẩm cho gia đình
Theo quy hoạch của chính quyền Diện tích mặt nước có sẵn
Tăng thu nhập Nguồn phụ phẩm có sẵn
Giải quyết được lao động Nuôi có lãi cao
1.8. Dân tộc:……...……………………………….......………………………..
1.9. Số khẩu:……….. Số lao động tham gia
NTTS:……….Nam………Nữ…….
1.10. Hình thức tổ chức sản xuất của cơ sở (Công ty/trang trại hộ gia đình/HTX):
…………………………………………………….............……........…………
II. Thông tin điều tra:
2.1. Thông tin chung về tình hình sản xuất NTTS của cơ sở
- Tổng diện tích đất nông nghiệp:………..………………………….…
- Tổng diện tích đất NTTS:……………………………………………..
- Diện tích đất thuê, mượn thêm để NTTS (nếu có):……………………
* Mong muốn của ông/bà về diện tích NTTS:
Mở rộng diện tích Giữ nguyên diện tích Thu hẹp diện tích
Lý do:........................................................................................................
- Số lồng bè nuôi qua các năm 2015, 2016 và 2017? Tại sao có sự thay
đổi này?..............................................................................................................
- Diện tích, năng suất, lao động NTTS giai đoạn 2015-2017:
Năm Ghi chú Chỉ tiêu ĐVT 2016 2015 2017
1. Diện tích nuôi
2. Số lồng nuôi m2 Lồng
3.Sản lượng Tạ
Cá Tạ
Thuỷ sản khác Tạ
4. Lao động NTTS Người
2.2. Nguồn vốn phục vụ NTTS:
- Nguồn vốn hiện tại đầu tư cho sản xuất NTTS của gia định từ đâu
Vốn tự có Vốn vay Vốn hỗ trợ, chính sách Khác:.................
- Những khó khăn khi vay vốn của ông/bà là gì?
Thủ tục vay Lãi suất cao Thời gian cho vay ngắn
Vốn cho vay ít Khác:.....................
- Ý kiến đóng góp của ông(bà) về chính sách hỗ trợ vay vốn
Đơn giản thủ tục Tăng số lượng tiền vay Giảm lãi suất
Hỗ trợ lãi suất Khác:.........................
2.3. Thông tin về kết quả sản xuất và hiệu quả sản xuất thủy sản của cơ sở nuôi
trồng thủy sản?
- Số lượng lồng bè qua các năm 2015, 2016, 2017? Tại sao lại có sự thay
đổi này?
- Sản lượng thu hoạch (tấn) qua các năm 2015, 2016, 2017? Tại sao lại
có sự thay đổi này?
- Giá trị sản xuất thủy sản (triệu đồng) qua các năm 2015, 2016, 2017?
Tại sao lại có sự thay đổi này?
- Lợi nhuận thủy sản (triệu đồng) của cơ sở qua các năm 2015, 2016,
2017? Tại sao lại có sự thay đổi này?
- Thu nhập của người lao động (ngàn đồng/tháng) qua các năm 2015,
2016, 2017? Tại sao lại có sự thay đổi này?
2.4. Khó khăn, thách thức trong sản xuất kinh doanh thủy sản hiện nay của cơ
sở là gì?................................................................................................................
…………………………………………………………………………..……
………………………………………………………………………….………
Chân thành cảm ơn ông bà!
DANH SÁCH TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NA HANG
TT
Họ tên
Tuổi
Học vấn
Địa chỉ
Giới tính
Dân tộc
Số lao động
Vốn (triệu đồng)
Sản lượng (tấn)
Số lượng lồng nuôi
Thâm niên kinh doanh (năm)
Lợi nhuận (triệu đồng/ năm)
Hình thức tổ chức sản xuất
Năm bắt đầu sản xuất kinh doanh
Giá trị sản xuất (triệu đồng/ năm)
Thu nhập người lao động (triệu đồng/ tháng)
1
46 Nam Kinh
2011
500
6
20
8
480
320
7.62
7
Công ty Long Giang Lê Anh Tuấn
Công ty
2
54
Nữ Kinh
2015
2,000
8
52
20.8
1248
832
6.12
3
Công ty Nhật Nam Trần Thị Nga
Công ty
3
48 Nam Kinh
2009
3,000
10
55
22
1320
880
7.72
9
Công ty Thường Mai Vũ Văn Thường
Công ty
4
Trương Văn Minh
42 Nam Tày
28
11.2
672
448
7.47
2010
8
600
4
Hộ gia đình
5
Triệu Văn Lập
39 Nam Tày
6
2.4
144
96
6.86
2011
7
160
3
Hộ gia đình
Trung học phổ thông Trung học cơ sở Trung học phổ thông Trung học phổ thông Trung học cơ sở
2011
7
330
3
6 Nguyễn Văn Lương
38 Nam Tày
13
5.2
312
208
6.93
Tiểu Học
Hộ gia đình
2011
7
290
3
7 Nguyễn Văn Cường
36 Nam Tày
10
4
240
160
6.67
Hộ gia đình
Trung học phổ thông
Thị trấn Na Hang Thị trấn Na Hang Thị trấn Na Hang Thị trấn Na Hang Thị trấn Na Hang Thị trấn Na Hang Thị trấn Na Hang
8
Phạm Thị Tình
39
Nữ
Tày
1.6
96
64
5.33
2011
7
100
4
2
Hộ gia đình
9
Phạm Thị Thanh
40
Nữ
Tày
3.2
192
128
7.11
2011
7
200
8
2
Hộ gia đình
2011
7
170
7
2
10
Vũ Duy Ly
36 Nam Tày
2.8
168
112
7.00
Hộ gia đình
2011
7
80
3
2
11 Nguyễn Văn Thìn
41 Nam Tày
1.2
72
48
6.00
Hộ gia đình
2011
7
100
4
2
12 Nguyễn Văn Luật
43 Nam Tày
1.6
96
64
6.40
Hộ gia đình
2011
7
410
2
13 Nguyễn Văn Sinh
42 Nam Tày
17
6.8
408
272
7.56
Hộ gia đình
2011
7
155
6
2
14
Nguyễn Thị Vui
42
Nữ
Tày
2.4
144
96
6.86
Hộ gia đình
2011
7
160
6
2
15
Nguyễn văn Tình
44 Nam Tày
2.4
144
96
7.38
Hộ gia đình
2011
7
300
3
16 Nguyễn Văn Tinh
39 Nam Tày
11
4.4
264
176
7.33
Hộ gia đình
2010
8
550
3
17
Cao Văn Thanh
34 Nam Tày
26
10.4
624
416
6.93
Hộ gia đình
2010
8
420
3
18
Cao Đại Thắng
36 Nam Tày
21
8.4
504
336
6.72
Hộ gia đình
Trung học phổ thông Trung học phổ thông Trung học phổ thông Trung học cơ sở Trung học cơ sở Trung học phổ thông Trung học phổ thông Trung học phổ thông Trung học phổ thông Trung học phổ thông Trung học phổ thông
Thị trấn Na Hang Thị trấn Na Hang Thị trấn Na Hang Thị trấn Na Hang Thị trấn Na Hang Thị trấn Na Hang Thị trấn Na Hang Thị trấn Na Hang Thị trấn Na Hang Thị trấn Na Hang Thị trấn Na Hang
19
Trần Thị Cương
32
Nữ
Tày
22
8.8
528
352
6.77
2010
8
450
3
Hộ gia đình
20
Trần Đình Luận
29 Nam Tày
10
4
240
160
6.67
2010
8
295
3
Hộ gia đình
21
Trần Đình Kiểm
28 Nam Tày
13
5.2
312
208
6.93
2010
8
320
3
Hộ gia đình
22
Phạm Văn Tuấn
36 Nam Tày
3.6
216
144
6.55
2010
8
220
2
9
Hộ gia đình
23 Nguyễn Văn Quang
35 Nam Tày
2
120
80
6.67
2010
8
150
2
5
Hộ gia đình
24 Nguyễn Văn Hưng
34 Nam Tày
2008
10
190
3.2
192
128
7.11
3
8
Hộ gia đình
25 Nguyễn Minh Tuấn
32 Nam Tày
2008
10
158
2.4
144
96
7.06
3
6
Hộ gia đình
26 Nguyễn Thanh Nhàn
27 Nam Tày
2.4
144
96
6.86
2009
9
160
3
6
Hộ gia đình
2009
9
100
2
4
27
Quan Văn Tường
29 Nam Tày
1.6
96
64
6.40
Hộ gia đình
2009
9
95
2
4
28
Đặng Văn Hải
42 Nam Tày
1.6
96
64
6.40
Hộ gia đình
2010
8
98
2
4
29 Nguyễn Văn Trung
44 Nam Tày
1.6
96
64
6.40
Hộ gia đình
Trung học phổ thông Trung học phổ thông Trung học phổ thông Trung học phổ thông Trung học phổ thông Trung học phổ thông Trung học phổ thông Trung học phổ thông Trung học phổ thông Trung học phổ thông Trung học phổ thông
Thị trấn Na Hang Thị trấn Na Hang Thị trấn Na Hang Thị trấn Na Hang Thị trấn Na Hang Thị trấn Na Hang Thị trấn Na Hang Thị trấn Na Hang Thị trấn Na Hang Thị trấn Na Hang Thị trấn Na Hang
30
Nguyễn Văn Bảy
36 Nam Tày
1.6
96
64
6.40
8
99
2
4
2010
Hộ gia đình
Thị trấn Na Hang
31
Duy Văn Hiện
38 Nam Tày
1.6
96
64
6.40
8
96
2
4
2010
Xã Sơn Phú
Hộ gia đình
32
Vi Văn Đức
39 Nam Tày
2.4
144
96
6.86
8
159
3
6
2010
Xã Sơn Phú
Hộ gia đình
33 Văn Hoàng Dũng
41 Nam Tày
2.4
144
96
6.86
8
158
3
6
2010
Xã Sơn Phú
Hộ gia đình
34 Nguyễn Văn Ngọc
43 Nam Tày
2.4
144
96
6.86
7
160
3
6
2011
Xã Sơn Phú
Hộ gia đình
35 Nguyễn đưc Phượng
48 Nam Tày
0.8
48
32
5.33
7
45
2
2
2011
Xã Sơn Phú
Hộ gia đình
36
Nguyễn ba Duy
37 Nam Tày
0.8
48
32
5.33
7
48
2
2
2011
Xã Sơn Phú
Hộ gia đình
37 Nguyễn Văn Thành
32 Nam Tày
0.8
48
32
5.33
6
47
2
2
2012
Xã Sơn Phú
Hộ gia đình
38 Nguyễn Văn Hưng
34 Nam Tày
0.8
48
32
5.33
6
47
2
2
2012
Xã Sơn Phú
Hộ gia đình
39 Nguyễn Văn Tuấn
35 Nam Tày
1.2
72
48
6.00
5
70
2
3
2013
Xã Sơn Phú
Hộ gia đình
40
Đoàn Đình Đại
39 Nam Tày
1.2
72
48
6.00
5
80
2
3
2013
Xã Sơn Phú
Hộ gia đình
Trung học phổ thông Trung học phổ thông Trung học phổ thông Trung học phổ thông Trung học phổ thông Trung học phổ thông Trung học phổ thông Trung học phổ thông Trung học phổ thông Trung học phổ thông Trung học phổ thông
41 Nguyễn Văn Giang
37 Nam Tày
1.6
96
64
6.40
5
98
2
4
2013
Xã Sơn Phú
Hộ gia đình
42 Nguyễn Thanh Tuấn
45 Nam Tày
0.8
48
32
5.33
5
46
2
2
2013
Xã Sơn Phú
Hộ gia đình
43
Hồng Hà
51 Nam Tày
2.4
144
96
4.00
4
161
2
6
2014
Xã Sơn Phú
Hộ gia đình
44 Nguyễn Văn Quyết
46 Nam Tày
3.2
192
128
5.33
6
200
2
8
2012
Xã Sơn Phú
Hộ gia đình
45 Đặng Văn Phương
45 Nam Tày
0.8
48
32
4.57
7
49
2
2
2011
Xã Sơn Phú
Hộ gia đình
46
Lê Thanh Hải
45 Nam Tày
0.8
48
32
4.44
6
47
2
2
2012
Xã Sơn Phú
Hộ gia đình
47
Vũ Đình Hà
42 Nam Tày
3.6
216
144
5.54
7
230
2
9
2011
Xã Sơn Phú
Hộ gia đình
48
Hoàng Gia Hưng
41 Nam Tày
1.6
96
64
5.30
6
99
2
4
2012
Xã Sơn Phú
Hộ gia đình
49 Nguyễn Văn Hùng
40 Nam Tày
16
6.4
384
256
6.74
3
400
5
2015
Xã Sơn Phú
Hộ gia đình
50 Mai Hoàng Oanh
39 Nam Tày
1.6
96
64
6.15
2
100
3
4
2016
Xã Sơn Phú
Hộ gia đình
51
Vũ Văn Tuấn
45 Nam Tày
2.4
144
96
6.67
4
160
3
6
2014
Xã Sơn Phú
Hộ gia đình
Trung học phổ thông Trung học cơ sở Trung học cơ sở Trung học phổ thông Trung học phổ thông Trung học phổ thông Trung học phổ thông Trung học phổ thông Trung học phổ thông Trung học phổ thông Trung học cơ sở
52
Hoàng Thế Cầu
47 Nam Tày
3.2
192
128
6.10
3
200
3
8
2015
Xã Sơn Phú
Hộ gia đình
53
Phùng Thừa Quý
46 Nam Tày
2.4
144
96
6.00
3
162
3
6
2015
Xã Sơn Phú
Hộ gia đình
54
Phùng Xuân Sơn
44 Nam Tày
1.6
96
64
6.81
4
95
2
4
2014
Xã Sơn Phú
Hộ gia đình
55
Phùng Văn Sếnh
43 Nam Tày
1.6
96
64
7.44
4
96
2
4
2014
Xã Sơn Phú
Hộ gia đình
56 Phùng Xuân Cường
51 Nam Tày
1.6
96
64
7.27
1
94
2
4
2017
Xã Sơn Phú
Hộ gia đình
57
Phùng Thanh Văn
42 Nam Tày
1.6
96
64
7.11
7
95
2
4
2011
Xã Sơn Phú
Hộ gia đình
58
Chúc Tạ Phúc
52 Nam Tày
1.6
96
64
6.67
6
96
2
4
2012
Xã Sơn Phú
Hộ gia đình
59
Phùng văn Phếnh
56 Nam Tày
2.4
144
96
7.16
4
159
3
6
2014
Xã Sơn Phú
Hộ gia đình
60
Bàn Văn Tăng
54 Nam Tày
1.6
96
64
6.53
2
95
3
4
2016
Xã Đà Vị
Hộ gia đình
61
Bàn Xuân Phúc
48 Nam Tày
2.4
144
96
6.96
1
160
3
6
2017
Xã Đà Vị
Hộ gia đình
62
Hoàng Văn Hạnh
42 Nam Tày
2.8
168
112
0.60
3
169
3
7
2015
Xã Đà Vị
Hộ gia đình
Trung học cơ sở Trung học cơ sở Trung học cơ sở Trung học cơ sở Trung học cơ sở Trung học cơ sở Trung học cơ sở Trung học phổ thông Trung học cơ sở Trung học cơ sở Trung học cơ sở
63
Vũ Văn Định
45 Nam Tày
2010
95
2
1.6
96
64
6.96
4
8
Xã Đà Vị
Hộ gia đình
64
Mai Văn Viên
47 Nam Tày
2011
96
2
1.6
96
64
6.67
4
7
Xã Đà Vị
Hộ gia đình
65
Mai Văn Đoàn
48 Nam Tày
2012
94
2
1.6
96
64
6.40
4
6
Xã Đà Vị
Hộ gia đình
66
Vũ Văn Thường
38 Nam Tày
2016
96
2
1.6
96
64
6.81
4
2
Xã Đà Vị
Hộ gia đình
67 Nguyễn Văn Thành
37 Nam Tày
2012
190
3
3.2
192
128
7.37
8
6
Xã Đà Vị
Hộ gia đình
68
Triệu Thị Yến
36
Nữ
Tày
2016
97
2
1.6
96
64
6.96
4
2
Xã Đà Vị
Hộ gia đình
69
Nông Văn Lành
46 Nam Tày
2017
162
4
2.4
144
96
6.86
6
1
Xã Đà Vị
Hộ gia đình
70
Nông Văn Lê
44 Nam Tày
2016
320
4
12
4.8
288
192
6.58
2
Xã Đà Vị
Hộ gia đình
71
Nông Văn Tinh
39 Nam Tày
2010
160
4
6
2.4
144
96
6.86
8
Xã Đà Vị
Hộ gia đình
72
Hoàng Văn Quốc
36 Nam Tày
2011
400
4
20
8
480
320
6.96
7
Xã Đà Vị
Hộ gia đình
Trung học cơ sở Trung học cơ sở Trung học cơ sở Trung học cơ sở Trung học cơ sở Trung học cơ sở Trung học phổ thông Trung học phổ thông Trung học phổ thông Trung học phổ thông
73
Nông Văn Vũ
37 Nam Tày
2012
160
4
2.4
144
96
6.96
6
6
Xã Đà Vị
Hộ gia đình
74
Lường Văn Châm
54 Nam Tày
2015
200
4
3.6
216
144
6.79
9
3
Xã Đà Vị
Hộ gia đình
75
La Văn Hưng
52 Nam Tày
2.4
144
96
6.76
158
4
6
2016
2
Xã Đà Vị
Hộ gia đình
Trung học phổ thông Trung học phổ thông Trung học phổ thông
76
Nguyễn Văn Lân
56 Nam Tày
1.2
72
48
6.67
78
3
3
2016
2
Xã Đà Vị
Hộ gia đình
Tiểu Học
77
Phạm Văn Thảo
32 Nam Tày
2
120
80
6.67
110
3
5
2017
1
Xã Đà Vị
Hộ gia đình
78
Dương thị Thắm
34
nữ
Tày
2015
100
3
2
120
80
5.71
5
3
Xã Đà Vị
Hộ gia đình
79
Lương Ngọc Lành
33 Nam Tày
2015
205
3
3.6
216
144
6.55
9
3
Xã Đà Vị
Hộ gia đình
80 Nguyễn Văn Huân
36 Nam Tày
2014
157
3
2.4
144
96
6.40
6
4
Xã Đà Vị
Hộ gia đình
81
Lương Văn Thiết
35 Nam Tày
2014
158
3
2.4
144
96
6.32
6
4
Xã Đà Vị
Hộ gia đình
82
Vi Văn Huấn
41 Nam Tày
2015
340
4
16
6.4
384
256
6.74
3
Xã Yên Hoa
Hộ gia đình
Trung học cơ sở Trung học phổ thông Trung học phổ thông Trung học phổ thông Trung học phổ thông Trung học phổ thông
83 Nông Văn Nghinh
42 Nam Tày
2015
330
3
12
4.8
288
192
6.40
3
Xã Đà Vị
Hộ gia đình
84
Lường Văn Huy
54 Nam Tày
2014
157
3
2.4
144
96
6.00
6
4
Xã Đà Vị
Hộ gia đình
85 Nguyễn Văn Hữu
56 Nam Tày
2012
159
3
2.4
144
96
6.86
6
6
Xã Đà Vị
Hộ gia đình
86
Đặng Văn Nghĩa
45 Nam Tày
2013
100
3
2
120
80
5.71
5
5
Xã Đà Vị
Hộ gia đình
87
Lộc Văn Thuyết
42 Nam Tày
2013
80
2
1.6
96
64
6.40
4
5
Xã Đà Vị
Hộ gia đình
88
Lộc Văn Lơ
35 Nam Tày
2014
330
3
12
4.8
288
192
6.86
4
Xã Đà Vị
Hộ gia đình
89
Hoàng Văn Ú
48 Nam Tày
2016
82
3
4
1.6
96
64
5.33
2
Xã Yên Hoa
Hộ gia đình
90
Dương Văn Luân
36 Nam Tày
2015
400
5
18
7.2
432
288
6.55
3
Xã Yên Hoa
Hộ gia đình
Trung học cơ sở Trung học cơ sở Trung học cơ sở Trung học cơ sở Trung học phổ thông Trung học phổ thông Trung học cơ sở Trung học phổ thông
PHU LUC PHAN TICH HOI QUY YEU TO ANH HUONG DEN SAN LUONG
GET DATA /TYPE=XLS /FILE='E:\data\My Documents\Cao hoc-Tien sy\Cao hoc khoa 25\10. Tran Ngoc Linh\Phan tich so lieu dieu tra.xls' /SHEET=name 'Yeu to anh huong' /CELLRANGE=full /READNAMES=on /ASSUMEDSTRWIDTH=32767. EXECUTE. DATASET NAME DataSet1 WINDOW=FRONT. REGRESSION /DESCRIPTIVES MEAN STDDEV CORR SIG N /MISSING LISTWISE /STATISTICS COEFF OUTS CI(95) BCOV R ANOVA COLLIN TOL CHANGE ZPP /CRITERIA=PIN(.05) POUT(.10) /NOORIGIN /DEPENDENT SANLUONG /METHOD=ENTER SOLAODONG VONDAUTU THAMNIENKINHDOANH TUOI HINHTHUCTOCHUCSANXUAT GIOITINH /RESIDUALS DURBIN /CASEWISE PLOT(ZRESID) OUTLIERS(3).
Regression
Notes
03-NOV-2018 18:27:57
Output Created
Comments
Active Dataset
DataSet1
Filter
Weight
Input
Split File
N of Rows in Working Data File
90
Definition of Missing
User-defined missing values are treated as missing.
Missing Value Handling
Cases Used
Statistics are based on cases with no missing values for any variable used.
Notes
REGRESSION
/DESCRIPTIVES MEAN STDDEV CORR SIG N
/MISSING LISTWISE
/STATISTICS COEFF OUTS CI(95) BCOV R ANOVA COLLIN TOL CHANGE ZPP
/CRITERIA=PIN(.05) POUT(.10)
Syntax
/NOORIGIN
/DEPENDENT SANLUONG
/METHOD=ENTER SOLAODONG VONDAUTU THAMNIENKINHDOANH TUOI
HINHTHUCTOCHUCSANXUAT GIOITINH
/RESIDUALS DURBIN
/CASEWISE PLOT(ZRESID) OUTLIERS(3).
Processor Time
00:00:00.02
Elapsed Time
00:00:00.02
Resources
Memory Required
3180 bytes
Additional Memory Required for
0 bytes
Residual Plots
Descriptive Statistics
Mean
Std. Deviation
N
3.37 2.87 231.06 5.58 41.27 .03 .92
3.490 1.247 371.940 2.375 6.774 .181 .269
90 90 90 90 90 90 90
SAN LUONG SO LAO DONG VON DAU TU THAM NIEN KINH DOANH TUOI HINH THUC TO CHUC SAN XUAT GIOI TINH
Correlations
TUOI
SAN LUONG
SO LAO DONG
VON DAU TU
GIOI TINH
Pearson Correlatio n
Sig. (1- tailed)
N
SAN LUONG SO LAO DONG VON DAU TU THAM NIEN KINH DOANH TUOI HINH THUC TO CHUC SAN XUAT GIOI TINH SAN LUONG SO LAO DONG VON DAU TU THAM NIEN KINH DOANH TUOI HINH THUC TO CHUC SAN XUAT GIOI TINH SAN LUONG SO LAO DONG VON DAU TU THAM NIEN KINH DOANH TUOI HINH THUC TO CHUC SAN XUAT GIOI TINH
1.000 .825 .927 .112 .040 .726 -.201 . .000 .000 .146 .352 .000 .029 90 90 90 90 90 90 90
.825 1.000 .844 -.114 .173 .769 -.065 .000 . .000 .142 .051 .000 .272 90 90 90 90 90 90 90
THAM NIEN KINH DOANH .112 -.114 .107 1.000 -.390 .059 .036 .146 .142 .159 . .000 .289 .368 90 90 90 90 90 90 90
.927 .844 1.000 .107 .122 .804 -.167 .000 .000 . .159 .126 .000 .058 90 90 90 90 90 90 90
.040 .173 .122 -.390 1.000 .222 .073 .352 .051 .126 .000 . .018 .247 90 90 90 90 90 90 90
HINH THUC TO CHUC SAN XUAT .726 .769 .804 .059 .222 1.000 -.177 .000 .000 .000 .289 .018 . .047 90 90 90 90 90 90 90
-.201 -.065 -.167 .036 .073 -.177 1.000 .029 .272 .058 .368 .247 .047 . 90 90 90 90 90 90 90
Variables Entered/Removeda
Model
Variables Entered
Variables Removed
Method
1
GIOI TINH, THAM NIEN KINH DOANH, SO LAO DONG, TUOI, HINH THUC TO CHUC SAN
.
Enter
XUAT, VON DAU TUb
a. Dependent Variable: SAN LUONG
b. All requested variables entered.
Model Summaryb
Change Statistics
R
Std. Error of
Durbin-
Model
R
Adjusted R Square
R Square
F
Square
the Estimate
Watson
df1
df2
Sig. F Change
Change
Change
.938a
.879
.870
1.256
.879
100.625
6
83
.000
2.090
1
a. Predictors: (Constant), GIOI TINH, THAM NIEN KINH DOANH, SO LAO DONG, TUOI, HINH THUC TO CHUC SAN XUAT, VON DAU TU
b. Dependent Variable: SAN LUONG
ANOVAa
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
1
Regression
953.123
6
158.854
100.625
.000b
Residual
131.029
83
1.579
Total
1084.153
89
a. Dependent Variable: SAN LUONG
b. Predictors: (Constant), GIOI TINH, THAM NIEN KINH DOANH, SO LAO DONG, TUOI, HINH THUC TO CHUC
SAN XUAT, VON DAU TU
Coefficientsa
Unstandardized
Standardized
95.0% Confidence Interval for B
Correlations
Coefficients
Coefficients
Model
t
Sig.
Std.
Zero-
B
Beta
Lower Bound
Upper Bound
Partial
Part
Error
order
1
(Constant)
1.378
1.350
4.062
-1.307
1.021
.310
SO LAO DONG
.232
.682
.825
1.143
.307
.112
.221
2.940
.004
.244
VON DAU TU
.001
.007
.927
.009
.714
.355
.006
9.302
.000
.796
THAM NIEN KINH DOANH
.068
.063
.112
.199
.100
.035
-.073
.920
.360
.043
.023
-.028
.040
.017
-.134
-.047
-.073
-1.230
.222
-.054
TUOI
HINH THUC TO CHUC SAN
-2.016
1.352
.726
.673
-.162
-.057
-4.705
-1.491
.140
-.104
XUAT
-.892
.523
-.069
-1.707
.092
-1.932
.147
-.201
-.184
-.065
GIOI TINH
Coefficientsa
Model
Collinearity Statistics
Tolerance
VIF
1
(Constant)
SO LAO DONG
.212
4.718
VON DAU TU
.199
5.024
THAM NIEN KINH DOANH
.672
1.487
TUOI
.754
1.326
HINH THUC TO CHUC SAN XUAT
.298
3.359
GIOI TINH
.895
1.117
a. Dependent Variable: SAN LUONG
Coefficient Correlationsa
SO
THAM NIEN
HINH THUC TO
Model
GIOI TINH
TUOI
VON DAU TU
LAO
KINH DOANH
CHUC SAN XUAT
DONG
1
Correlations
GIOI TINH
1.000
-.190
-.226
-.172
.167
.175
THAM NIEN KINH DOANH
-.190
1.000
.415
.431
-.184
-.319
SO LAO DONG
-.226
1.000
.415
.131
-.326
-.654
TUOI
-.172
.131
1.000
.431
-.251
-.043
HINH THUC TO CHUC SAN XUAT
.167
-.326
-.184
-.251
1.000
-.352
VON DAU TU
.175
-.654
-.319
-.043
-.352
1.000
Covariances
GIOI TINH
.273
-.027
-.007
-.002
.118
7.332E-005
THAM NIEN KINH DOANH
-.007
.007
.005
.001
-.017
-1.749E-005
SO LAO DONG
-.027
.054
.007
.001
-.102
.000
TUOI
-.002
.001
.001
.001
-.008
-7.825E-007
.118
1.828
.000
HINH THUC TO CHUC SAN XUAT
-.017
-.102
-.008
VON DAU TU
7.332E-005
-1.749E-005
.000
-
.000
6.441E-007
7.825E
-007
a. Dependent Variable: SAN LUONG
Collinearity Diagnosticsa
Variance Proportions
Model
Dimension
Eigenvalue
Condition Index
(Constant)
TUOI
VON DAU TU
GIOI TINH
THAM NIEN KINH DOANH
HINH THUC TO CHUC SAN XUAT
1
1 2 3 4 5 6 7
5.181 1.415 .161 .154 .052 .030 .007
1.000 1.914 5.665 5.801 9.980 13.226 28.147
SO LAO DONG .00 .00 .00 .02 .01 .69 .27
.00 .00 .00 .00 .02 .00 .98
.00 .03 .46 .00 .02 .41 .07
.00 .00 .00 .50 .01 .04 .44
.00 .00 .00 .01 .06 .18 .74
.00 .11 .72 .03 .01 .01 .12
.00 .00 .01 .01 .95 .02 .00
a. Dependent Variable: SAN LUONG
Casewise Diagnosticsa
Case Number
Std. Residual
SAN LUONG
Predicted Value
Residual
3
-3.911
22
26.91
-4.915
4
3.322
11
7.03
4.174
17
3.348
10
6.19
4.206
a. Dependent Variable: SAN LUONG
Residuals Statisticsa
Minimum
Maximum
Mean
Std. Deviation
N
Predicted Value
1.19
26.91
3.37
3.272
90
Residual
-4.915
4.206
.000
1.213
90
Std. Predicted Value
-.665
7.195
.000
1.000
90
Std. Residual
-3.911
3.348
.000
.966
90
a. Dependent Variable: SAN LUONG
PHU LUC PHAN TICH HOI QUY YEU TO ANH HUONG DEN GIA TRỊ SAN XUAT
REGRESSION
/DESCRIPTIVES MEAN STDDEV CORR SIG N
/MISSING LISTWISE
/STATISTICS COEFF OUTS CI(95) BCOV R ANOVA COLLIN TOL CHANGE ZPP
/CRITERIA=PIN(.05) POUT(.10)
/NOORIGIN
/DEPENDENT GIATRISANXUAT
/METHOD=ENTER SOLAODONG VONDAUTU THAMNIENKINHDOANH TUOI HINHTHUCTOCHUCSANXUAT GIOITINH
/RESIDUALS DURBIN
/CASEWISE PLOT(ZRESID) OUTLIERS(3).
Regression
Notes
03-NOV-2018 18:20:45
Output Created
Comments
Input
DataSet1
90
Missing Value Handling
Active Dataset Filter Weight Split File N of Rows in Working Data File Definition of Missing Cases Used
User-defined missing values are treated as missing. Statistics are based on cases with no missing values for any variable used.
Notes
REGRESSION
/DESCRIPTIVES MEAN STDDEV CORR SIG N
/MISSING LISTWISE
/STATISTICS COEFF OUTS CI(95) BCOV R ANOVA COLLIN TOL CHANGE ZPP
/CRITERIA=PIN(.05) POUT(.10)
Syntax
/NOORIGIN
/DEPENDENT GIATRISANXUAT
/METHOD=ENTER SOLAODONG VONDAUTU THAMNIENKINHDOANH TUOI HINHTHUCTOCHUCSANXUAT GIOITINH
/RESIDUALS DURBIN
/CASEWISE PLOT(ZRESID) OUTLIERS(3).
Processor Time
00:00:00.05
Elapsed Time
00:00:00.05
Resources
Memory Required
3180 bytes
0 bytes
Additional Memory Required for Residual Plots
Descriptive Statistics
Mean
Std. Deviation
N
GIA TRI SAN XUAT
202.13
209.412
90
SO LAO DONG
2.87
1.247
90
VON DAU TU
231.06
371.940
90
THAM NIEN KINH DOANH
5.58
2.375
90
TUOI
41.27
6.774
90
HINH THUC TO CHUC SAN
.03
.181
90
XUAT
GIOI TINH
.92
.269
90
Correlations
GIA TRI
SO LAO
VON
THAM NIEN
HINH THUC TO
GIOI TINH
TUOI
SAN XUAT
DONG
DAU TU
KINH DOANH
CHUC SAN XUAT
Pearson
GIA TRI SAN XUAT
1.000
.825
.927
.040
.112
.726
-.201
Correlation
SO LAO DONG
.825
1.000
.844
.173
-.114
.769
-.065
VON DAU TU
.927
.844
1.000
.122
.107
.804
-.167
THAM NIEN KINH DOANH
.112
-.114
.107
-.390
1.000
.059
.036
TUOI
.040
.173
.122
1.000
-.390
.222
.073
HINH THUC TO CHUC SAN XUAT
.726
.769
.804
.222
.059
1.000
-.177
GIOI TINH
-.201
-.065
-.167
.073
.036
-.177
1.000
Sig. (1-tailed)
GIA TRI SAN XUAT
.
.000
.000
.352
.146
.000
.029
SO LAO DONG
.000
.
.000
.051
.142
.000
.272
VON DAU TU
.000
.000
.
.126
.159
.000
.058
THAM NIEN KINH DOANH
.146
.142
.159
.000
.
.289
.368
TUOI
.352
.051
.126
.
.000
.018
.247
HINH THUC TO CHUC SAN XUAT
.000
.000
.000
.018
.289
.
.047
GIOI TINH
.029
.272
.058
.247
.368
.047
.
Variables Entered/Removeda
Model
Variables Entered
Variables Removed
Method
1
GIOI TINH, THAM NIEN KINH DOANH, SO LAO DONG, TUOI, HINH THUC TO
.
Enter
CHUC SAN XUAT, VON DAU TUb
a. Dependent Variable: GIA TRI SAN XUAT
b. All requested variables entered.
Model Summaryb
Change Statistics
Durbin-Watson
Adjusted R
Std. Error of
Model
R
R Square
Sig. F
R Square
Square
the Estimate
F Change
df1
df2
Change
Change
1
.938a
.879
.870
75.387
.879
100.625
6
83
.000
2.090
a. Predictors: (Constant), GIOI TINH, THAM NIEN KINH DOANH, SO LAO DONG, TUOI, HINH THUC TO CHUC SAN XUAT, VON DAU TU
b. Dependent Variable: GIA TRI SAN XUAT
ANOVAa
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
1
Regression
3431244.418
100.625
.000b
6
571874.070
83
5683.205
Residual
471705.982
89
Total
3902950.400
a. Dependent Variable: GIA TRI SAN XUAT
b. Predictors: (Constant), GIOI TINH, THAM NIEN KINH DOANH, SO LAO DONG, TUOI, HINH THUC TO CHUC
SAN XUAT, VON DAU TU
Coefficientsa
Unstandardized
Standardized
95.0% Confidence
Correlations
Coefficients
Coefficients
Interval for B
Model
t
Sig.
Std.
Lower
Upper
Zero-
Parti
B
Beta
Part
Error
Bound
Bound
order
al
1
(Constant)
82.657
80.982
1.021
.310
-78.413
243.727
SO LAO DONG
40.915
13.918
2.940
.004
.244
13.232
68.598
.825
.307
.112
VON DAU TU
.448
.048
9.302
.000
.796
.544
.927
.714
.355
.352
THAM NIEN KINH DOANH
3.776
4.104
.920
.360
.043
11.938
.112
.100
.035
-4.386
TUOI
-1.671
1.358
-1.230
.222
-.054
1.030
.040
-.134
-.047
-4.373
-1.491
.140
-.104
HINH THUC TO CHUC SAN
-120.960
81.132
-282.328
40.407
.726
-.162
-.057
XUAT
GIOI TINH
-53.532
31.359
-.069
-1.707
.092
-115.903
8.839
-.201
-.184
-.065
Coefficientsa
Collinearity Statistics
Model
Tolerance
VIF
1
(Constant)
SO LAO DONG
.212
4.718
VON DAU TU
.199
5.024
THAM NIEN KINH DOANH
.672
1.487
TUOI
.754
1.326
HINH THUC TO CHUC SAN XUAT
.298
3.359
GIOI TINH
.895
1.117
a. Dependent Variable: GIA TRI SAN XUAT
Coefficient Correlationsa
THAM NIEN
SO LAO
HINH THUC TO
VON
GIOI
Model
TUOI
KINH DOANH
DONG
CHUC SAN XUAT
DAU TU
TINH
1
Correlations
GIOI TINH
1.000
-.190
-.226
-.172
.167
.175
-.190
1.000
.415
.431
THAM NIEN KINH DOANH
-.184
-.319
-.226
.415
1.000
.131
SO LAO DONG
-.326
-.654
-.172
.431
.131
1.000
TUOI
-.251
-.043
.167
-.184
-.326
-.251
HINH THUC TO CHUC SAN XUAT
1.000
-.352
.175
-.319
-.654
-.043
VON DAU TU
-.352
1.000
983.359
Covariances
GIOI TINH
-24.397
-98.467
-7.345
425.719
.264
-24.397
16.839
23.728
2.400
THAM NIEN KINH DOANH
-61.274
-.063
-98.467
23.728
193.721
2.471
SO LAO DONG
-367.732
-.438
-7.345
2.400
2.471
1.845
TUOI
-27.666
-.003
HINH THUC TO CHUC SAN XUAT
425.719
-61.274
-367.732
-27.666
6582.340
-1.375
VON DAU TU
.264
-.063
-.438
-.003
-1.375
.002
a. Dependent Variable: GIA TRI SAN XUAT
Collinearity Diagnosticsa
Variance Proportions
Model
Dimension Eigenvalue
Condition Index
(Constant)
TUOI
GIOI TINH
SO LAO DONG
VON DAU TU
THAM NIEN KINH DOANH
HINH THUC TO CHUC SAN XUAT
1
1 2 3 4 5 6 7
5.181 1.415 .161 .154 .052 .030 .007
1.000 1.914 5.665 5.801 9.980 13.226 28.147
.00 .00 .00 .00 .02 .00 .98
.00 .00 .00 .02 .01 .69 .27
.00 .03 .46 .00 .02 .41 .07
.00 .00 .00 .50 .01 .04 .44
.00 .00 .00 .01 .06 .18 .74
.00 .11 .72 .03 .01 .01 .12
.00 .00 .01 .01 .95 .02 .00
a. Dependent Variable: GIA TRI SAN XUAT
Casewise Diagnosticsa
Case Number
Std. Residual
GIA TRI SAN XUAT
Predicted Value
Residual
-3.911
1320
1614.87
-294.873
3
3.322
672
421.56
250.445
4
3.348
624
371.61
252.385
17
a. Dependent Variable: GIA TRI SAN XUAT
Residuals Statisticsa
Minimum
Maximum
Mean
Std. Deviation
N
Predicted Value
71.60
1614.87
202.13
196.350
90
Residual
-294.873
252.385
.000
72.802
90
Std. Predicted Value
-.665
7.195
.000
1.000
90
Std. Residual
-3.911
3.348
.000
.966
90
a. Dependent Variable: GIA TRI SAN XUAT
PHU LUC PHAN TICH HOI QUY YEU TO ANH HUONG DEN LOI NHUAN
GET DATA /TYPE=XLS /FILE='E:\data\My Documents\Cao hoc-Tien sy\Cao hoc khoa 25\10. Tran Ngoc Linh\Phan tich so lieu dieu tra.xls' /SHEET=name 'Yeu to anh huong' /CELLRANGE=full /READNAMES=on /ASSUMEDSTRWIDTH=32767. EXECUTE. DATASET NAME DataSet1 WINDOW=FRONT. REGRESSION /DESCRIPTIVES MEAN STDDEV CORR SIG N /MISSING LISTWISE /STATISTICS COEFF OUTS CI(95) BCOV R ANOVA COLLIN TOL CHANGE ZPP /CRITERIA=PIN(.05) POUT(.10) /NOORIGIN /DEPENDENT LOINHUAN /METHOD=ENTER SOLAODONG VONDAUTU THAMNIENKINHDOANH TUOI HINHTHUCTOCHUCSANXUAT GIOITINH /RESIDUALS DURBIN /CASEWISE PLOT(ZRESID) OUTLIERS(3).
Regression
Notes
03-NOV-2018 18:17:42
Output Created
Comments
Active Dataset
DataSet1
Filter
Weight
Input
Split File
N of Rows in Working Data File
90
Definition of Missing
User-defined missing values are treated as missing.
Missing Value Handling
Cases Used
Statistics are based on cases with no missing values for any variable used.
Notes
REGRESSION
/DESCRIPTIVES MEAN STDDEV CORR SIG N
/MISSING LISTWISE
/STATISTICS COEFF OUTS CI(95) BCOV R ANOVA COLLIN TOL CHANGE ZPP
/CRITERIA=PIN(.05) POUT(.10)
Syntax
/NOORIGIN
/DEPENDENT LOINHUAN
/METHOD=ENTER SOLAODONG VONDAUTU THAMNIENKINHDOANH TUOI
HINHTHUCTOCHUCSANXUAT GIOITINH
/RESIDUALS DURBIN
/CASEWISE PLOT(ZRESID) OUTLIERS(3).
Processor Time
00:00:00.05
Elapsed Time
00:00:00.02
Resources
Memory Required
3180 bytes
Additional Memory Required for
0 bytes
Residual Plots
Descriptive Statistics
Mean
Std. Deviation
N
LOI NHUAN
134.76
90
139.608
SO LAO DONG
2.87
90
1.247
VON DAU TU
231.06
90
371.940
THAM NIEN KINH DOANH
5.58
90
2.375
TUOI
41.27
90
6.774
HINH THUC TO CHUC SAN XUAT
.03
90
.181
GIOI TINH
.92
90
.269
Correlations
TUOI
LOI NHUAN
SO LAO DONG
VON DAU TU
THAM NIEN KINH DOANH
HINH THUC TO CHUC SAN XUAT
GIOI TINH
Pearson Correlation
LOI NHUAN
.927
.040
.112
.726
-.201
.825
1.000
SO LAO DONG
.844
.173
-.114
.769
-.065
1.000
.825
VON DAU TU
1.000
.122
.107
.804
-.167
.844
.927
THAM NIEN KINH DOANH
.107
-.390
1.000
.059
.036
-.114
.112
TUOI
.122
1.000
-.390
.222
.073
.173
.040
HINH THUC TO CHUC SAN XUAT
.804
.222
.059
1.000
-.177
.769
.726
GIOI TINH
-.167
.073
.036
-.177
1.000
-.065
-.201
Sig. (1-tailed)
LOI NHUAN
.000
.352
.146
.000
.029
.000
.
SO LAO DONG
.000
.051
.142
.000
.272
.
.000
VON DAU TU
.
.126
.159
.000
.058
.000
.000
THAM NIEN KINH DOANH
.159
.000
.
.289
.368
.142
.146
TUOI
.126
.
.000
.018
.247
.051
.352
HINH THUC TO CHUC SAN XUAT
.000
.018
.289
.
.047
.000
.000
GIOI TINH
.058
.247
.368
.047
.
.272
.029
Variables Entered/Removeda
Model
Variables Entered
Variables Removed
Method
1
GIOI TINH, THAM NIEN KINH DOANH, SO LAO DONG, TUOI, HINH THUC TO CHUC SAN
.
Enter
XUAT, VON DAU TUb
a. Dependent Variable: LOI NHUAN
b. All requested variables entered.
Model Summaryb
Change Statistics
Adjusted R
Std. Error of the
Model
R
R Square
Durbin-Watson
R Square
Square
Estimate
F Change
df1
df2
Sig. F Change
Change
1
.938a
.879
.870
50.258
.879
100.625
6
83
.000
2.090
a. Predictors: (Constant), GIOI TINH, THAM NIEN KINH DOANH, SO LAO DONG, TUOI, HINH THUC TO CHUC SAN XUAT, VON DAU TU
b. Dependent Variable: LOI NHUAN
ANOVAa
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
1
Regression
1524997.519
6
254166.253
100.625
.000b
Residual
209647.103
83
2525.869
Total
1734644.622
89
a. Dependent Variable: LOI NHUAN
b. Predictors: (Constant), GIOI TINH, THAM NIEN KINH DOANH, SO LAO DONG, TUOI, HINH THUC TO
CHUC SAN XUAT, VON DAU TU
Coefficientsa
Unstandardized
Standardized
95.0% Confidence Interval for B
Correlations
Coefficients
Coefficients
Model
t
Sig.
Std.
Zero-
B
Beta
Lower Bound
Upper Bound
Partial
Part
Error
order
55.105
53.988
1.021
.310
-52.275
1
(Constant)
162.485
SO LAO DONG
9.279
27.277
.244
2.940
.004
8.821
45.732
.825
.307
.112
VON DAU TU
.032
.299
.796
9.302
.000
.235
.362
.927
.714
.355
THAM NIEN KINH DOANH
2.736
2.517
.043
.920
.360
-2.924
7.959
.112
.100
.035
TUOI
.906
-1.114
-.054
-1.230
.222
-2.915
.687
.040
-.134
-.047
.726
-.162
-.057
HINH THUC TO CHUC SAN XUAT
-80.640
54.088
-.104
-1.491
.140
-188.219
26.938
GIOI TINH
-35.688
20.906
-.069
-1.707
.092
-77.269
5.892
-.201
-.184
-.065
Coefficientsa
Model
Collinearity Statistics
Tolerance
VIF
1
(Constant)
SO LAO DONG
.212
4.718
VON DAU TU
.199
5.024
THAM NIEN KINH DOANH
.672
1.487
TUOI
.754
1.326
HINH THUC TO CHUC SAN XUAT
.298
3.359
GIOI TINH
.895
1.117
a. Dependent Variable: LOI NHUAN
Coefficient Correlationsa
GIOI
Model
THAM NIEN
SO LAO
TUOI
HINH THUC TO
VON
TINH
KINH DOANH
DONG
CHUC SAN XUAT
DAU TU
1.000
1
Correlations
GIOI TINH
-.190
-.226
-.172
.167
.175
-.190
THAM NIEN KINH DOANH
1.000
.415
.431
-.184
-.319
-.226
SO LAO DONG
.415
1.000
.131
-.326
-.654
-.172
TUOI
.431
.131
1.000
-.251
-.043
.167
HINH THUC TO CHUC SAN XUAT
-.184
-.326
-.251
1.000
-.352
.175
VON DAU TU
-.319
-.654
-.043
-.352
1.000
437.049
Covariances
GIOI TINH
-10.843
-43.763
-3.265
189.209
.117
-10.843
THAM NIEN KINH DOANH
7.484
10.546
1.067
-27.233
-.028
-43.763
SO LAO DONG
10.546
86.098
1.098
-163.437
-.195
-3.265
TUOI
1.067
1.098
.820
-12.296
-.001
HINH THUC TO CHUC SAN XUAT
189.209
-27.233
-163.437
-12.296
2925.485
-.611
VON DAU TU
.117
-.028
-.195
-.001
-.611
.001
a. Dependent Variable: LOI NHUAN
Collinearity Diagnosticsa
Variance Proportions
Model
Dimension
Eigenvalue
Condition Index
(Constant)
TUOI
SO LAO DONG
VON DAU TU
THAM NIEN KINH DOANH
HINH THUC TO CHUC SAN XUAT
GIOI TINH
.00
.00
.00
.00
.00
.00
.00
1.000
5.181
1
1
.00
.00
.03
.00
.00
.11
.00
1.914
1.415
2
.00
.00
.46
.00
.00
.72
.01
5.665
.161
3
.00
.02
.00
.50
.01
.03
.01
5.801
.154
4
.02
.01
.02
.01
.06
.01
.95
9.980
.052
5
.00
.69
.41
.04
.18
.01
.02
13.226
.030
6
.98
.27
.07
.44
.74
.12
.00
28.147
.007
7
a. Dependent Variable: LOI NHUAN
Casewise Diagnosticsa
Case Number
Std. Residual
LOI NHUAN
Predicted Value
Residual
3
-3.911
880
1076.58
-196.582
4
3.322
448
281.04
166.963
17
3.348
416
247.74
168.257
a. Dependent Variable: LOI NHUAN
Residuals Statisticsa
Minimum
Maximum
Mean
Std. Deviation
N
Predicted Value
47.73
1076.58
134.76
130.900
90
Residual
-196.582
168.257
.000
48.534
90
Std. Predicted Value
-.665
7.195
.000
1.000
90
Std. Residual
-3.911
3.348
.000
.966
90
a. Dependent Variable: LOI NHUAN
PHU LUC PHAN TICH YEU TO ANH HUONG DEN THU NHAP NGUOI LAO DONG
GET DATA /TYPE=XLS /FILE='E:\data\My Documents\Cao hoc-Tien sy\Cao hoc khoa 25\10. Tran Ngoc Linh\Phan tich so lieu dieu tra.xls' /SHEET=name 'Yeu to anh huong' /CELLRANGE=full /READNAMES=on /ASSUMEDSTRWIDTH=32767. EXECUTE. DATASET NAME DataSet1 WINDOW=FRONT. REGRESSION /DESCRIPTIVES MEAN STDDEV CORR SIG N /MISSING LISTWISE /STATISTICS COEFF OUTS CI(95) BCOV R ANOVA COLLIN TOL CHANGE ZPP /CRITERIA=PIN(.05) POUT(.10) /NOORIGIN /DEPENDENT THUNHAPNGUOILAODONG /METHOD=ENTER SOLAODONG VONDAUTU THAMNIENKINHDOANH TUOI HINHTHUCTOCHUCSANXUAT GIOITINH /RESIDUALS DURBIN /CASEWISE PLOT(ZRESID) OUTLIERS(3).
Regression
Notes
02-NOV-2018 15:17:31
Output Created
Comments
DataSet1
Active Dataset
Filter
Weight
Input
Split File
N of Rows in Working Data File
90
Definition of Missing
User-defined missing values are treated as missing.
Missing Value Handling
Cases Used
Statistics are based on cases with no missing values for any variable used.
Notes
Syntax
REGRESSION
/DESCRIPTIVES MEAN STDDEV CORR SIG N
/MISSING LISTWISE
/STATISTICS COEFF OUTS CI(95) BCOV R ANOVA COLLIN TOL CHANGE ZPP
/CRITERIA=PIN(.05) POUT(.10)
/NOORIGIN
/DEPENDENT THUNHAPNGUOILAODONG
/METHOD=ENTER SOLAODONG VONDAUTU THAMNIENKINHDOANH TUOI
HINHTHUCTOCHUCSANXUAT GIOITINH
/RESIDUALS DURBIN
/CASEWISE PLOT(ZRESID) OUTLIERS(3).
Descriptive Statistics
Mean
Std. Deviation
N
SO LAO DONG
2.87
1.247
90
VON DAU TU
231.06
371.940
90
THAM NIEN KINH DOANH
5.58
2.375
90
TUOI
41.27
6.774
90
HINH THUC TO CHUC SAN XUAT
.03
.181
90
GIOI TINH
.92
.269
90
Correlations
THU NHAP NGUOI
GIA TRI
SO LUONG
LOI NHUAN
SAN LUONG
SO LAO DONG
LAO DONG
SAN XUAT
LONG NUOI
1.000
.259
.259
.259
.259
.234
Pearson
THU NHAP NGUOI LAO DONG
Correlation
.234
.825
.825
.825
.825
1.000
SO LAO DONG
.208
.927
.927
.927
.927
.844
VON DAU TU
.166
.112
.112
.112
.112
-.114
THAM NIEN KINH DOANH
-.073
.040
.040
.040
.040
.173
TUOI
.145
.726
.726
.726
.726
.769
HINH THUC TO CHUC SAN XUAT
.003
-.201
-.201
-.201
-.201
-.065
GIOI TINH
.
.007
.007
.007
.007
.013
Sig. (1-tailed)
THU NHAP NGUOI LAO DONG
.013
.000
.000
.000
.000
.
SO LAO DONG
.025
.000
.000
.000
.000
.000
VON DAU TU
VON DAU TU
THAM NIEN KINH DOANH
TUOI
THU NHAP NGUOI LAO DONG
.208
.166
-.073
SO LAO DONG
.844
-.114
.173
VON DAU TU
1.000
.107
.122
Pearson Correlation
THAM NIEN KINH DOANH
.107
1.000
-.390
TUOI
.122
-.390
1.000
HINH THUC TO CHUC SAN XUAT
.804
.059
.222
GIOI TINH
-.167
.036
.073
THU NHAP NGUOI LAO DONG
.025
.059
.247
Sig. (1-tailed)
SO LAO DONG
.000
.142
.051
VON DAU TU
.
.159
.126
THU NHAP NGUOI
LOI NHUAN
GIA TRI SAN XUAT
SAN LUONG
LAO DONG
Sig. (1-tailed)
THAM NIEN KINH DOANH
.059
.146
.146
.146
TUOI
.247
.352
.352
.352
HINH THUC TO CHUC SAN XUAT
.086
.000
.000
.000
GIOI TINH
.488
.029
.029
.029
VON DAU TU
THAM NIEN KINH DOANH
TUOI
Sig. (1-tailed)
THAM NIEN KINH DOANH
.
.000
.159
.126
TUOI
.000
.
.000
HINH THUC TO CHUC SAN XUAT
.289
.018
.058
GIOI TINH
.368
.247
Variables Entered
Variables Removed
Model
GIOI TINH, THAM NIEN KINH DOANH, SO LAO DONG, TUOI, HINH THUC TO CHUC
.
1
SAN XUAT, VON DAU TUb
a. Dependent Variable: THU NHAP NGUOI LAO DONG
b. Tolerance = .000 limits reached.
Adjusted R
Std. Error of the
Model
R
R Square
R Square
Square
Estimate
F Change
df1
df2
Change
.342a
.117
.042
.9226253635016
.117
1.556
7
82
1
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Regression
9.274
7
1.325
1.556
Residual
69.801
82
.851
1
Total
79.075
89
Unstandardized Coefficients
Standardized Coefficients
Model
t
Sig.
Lower Bound
B
Std. Error
Beta
1
(Constant)
5.120
.997
5.134
.000
3.136
SO LAO DONG
.248
.179
.328
1.385
.170
-.108
VON DAU TU
-.001
.001
-.316
-.951
.345
-.002
THAM NIEN KINH DOANH
.081
.050
.204
1.605
.112
-.019
TUOI
.000
.017
-.002
-.019
.985
-.034
HINH THUC TO CHUC SAN XUAT
-.565
1.006
-.108
-.562
.576
-2.567
GIOI TINH
.048
.390
.014
.124
.902
-.729
Correlations
Model
Partial
Part
Tolerance
1
(Constant)
SO LAO DONG
.151
.144
.192
VON DAU TU
-.104
-.099
.097
THAM NIEN KINH DOANH
.175
.167
.666
TUOI
-.002
-.002
.741
HINH THUC TO CHUC SAN XUAT
-.062
-.058
.290
GIOI TINH
.014
.013
.865
Excluded Variablesa
Model
Beta In
t
Sig.
Partial
Collinearity Statistics
Correlation
Tolerance
VIF
Minimum Tolerance
1
LOI NHUAN
.b
.
.
.000
.
.000
.
SAN LUONG
.b
.
.
.000
.
.000
.
SO LUONG LONG NUOI
.b
.
.
.000
.
.000
.
a. Dependent Variable: THU NHAP NGUOI LAO DONG
b. Predictors in the Model: (Constant), GIOI TINH, THAM NIEN KINH DOANH, SO LAO DONG, TUOI, HINH THUC TO CHUC SAN XUAT, VON DAU TU
HINH THUC
THAM NIEN
SO LAO
Model
GIOI TINH
TUOI
TO CHUC
KINH DOANH
DONG
SAN XUAT
1
Correlations
GIOI TINH
-.204
-.268
-.143
.192
1.000
THAM NIEN KINH DOANH
1.000
.424
.411
-.197
-.204
SO LAO DONG
.424
1.000
.082
-.355
-.268
TUOI
.411
.082
1.000
-.224
-.143
HINH THUC TO CHUC SAN XUAT
-.197
-.355
-.224
1.000
.192
VON DAU TU
-.150
-.216
-.125
-.358
-.011
Covariances
GIOI TINH
-.004
-.019
-.001
.075
.152
THAM NIEN KINH DOANH
.003
.004
.000
-.010
-.004
SO LAO DONG
.004
.032
.000
-.064
-.019
TUOI
.000
.000
.000
-.004
-.001
HINH THUC TO CHUC SAN XUAT
-.010
-.064
-.004
1.012
.075
.000
VON DAU TU
-3.737E-006
-6.379E-006
-3.255E-005
-1.773E-006
Coefficient Correlationsa
Model
VON DAU TU
1
Correlations
GIOI TINH
-.011
THAM NIEN KINH DOANH
-.150
SO LAO DONG
-.216
TUOI
-.125
HINH THUC TO CHUC SAN XUAT
-.358
VON DAU TU
1.000
Covariances
GIOI TINH
-3.737E-006
THAM NIEN KINH DOANH
-6.379E-006
SO LAO DONG
-3.255E-005
TUOI
-1.773E-006
HINH THUC TO CHUC SAN XUAT
.000
VON DAU TU
7.094E-007
a. Dependent Variable: THU NHAP NGUOI LAO DONG
Collinearity Diagnosticsa
Variance Proportions
Model
Dimension
Eigenvalue
Condition Index
(Constant)
VON DAU TU
TUOI
SO LAO DONG
THAM NIEN KINH DOANH
HINH THUC TO CHUC SAN XUAT
1
1
1.000
5.921
.00
.00
.00
.00
.00
.00
2
1.939
1.575
.00
.00
.01
.00
.00
.08
3
5.129
.225
.00
.00
.05
.00
.00
.63
4
6.200
.154
.00
.02
.00
.50
.01
.02
5
10.466
.054
.01
.01
.16
.00
.04
.00
6
12.316
.039
.00
.03
.70
.00
.08
.09
Collinearity Diagnosticsa
Model
Dimension
Variance Proportions GIOI TINH
1
1 2 3 4 5 6 7 8
.00 .00 .01 .01 .75 .13 .09 .00
a. Dependent Variable: THU NHAP NGUOI LAO DONG
Casewise Diagnosticsa
Case Number
Std. Residual
THU NHAP NGUOI LAO DONG
Predicted Value
Residual
-6.140
.598290598291
6.26310164165495
-5.664811043364352
62
a. Dependent Variable: THU NHAP NGUOI LAO DONG
Residuals Statisticsa
Minimum
Maximum
Mean
Std. Deviation
N
Predicted Value
5.80035066604614
7.41069650650024
6.41906375381119
.322799005440946
90
Residual
-5.664811134338379
1.472376823425293
1E-15
.885599397303487
90
Std. Predicted Value
-1.917
3.072
.000
1.000
90
Std. Residual
-6.140
1.596
.000
.960
90
a. Dependent Variable: THU NHAP NGUOI LAO DONG