BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ

NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN

ĐẠI CHÚNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH HÀ NỘI

Ngành: Tài chính - Ngân hàng

THÂN THANH TÙNG

Hà Nội, năm 2023

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ

NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN

ĐẠI CHÚNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH HÀ NỘI

Ngành: Tài chính - Ngân hàng

Mã số: 8340201

Họ và tên học viên: Thân Thanh Tùng

Người hướng dẫn: TS. Trần Thị Lương Bình

Hà Nội, năm 2023

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đề tài “Giải pháp phát triển tín dụng khách hàng cá nhân tại

Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Chúng Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội” là kết

quả nghiên cứu của riêng tôi. Mọi số liệu và thông tin nêu trong luận văn là chính xác

và trung thực. Đáp ứng đúng quy định và mang tính hợp pháp về nội dung nghiên

cứu.

Hà Nội, ngày tháng năm 2023

Tác giả

Thân Thanh Tùng

ii

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin trân trọng cảm ơn quý thầy cô giảng viên Khoa sau đại học và Khoa tài

chính – ngân hàng trường Đại học Ngoại Thương đã hỗ trợ tôi rất nhiệt tình trong

thời gian thực hiện bài luận văn này.

Đặc biệt là lời cảm ơn sâu sắc tới giảng viên – TS. Trần Thị Lương Bình đã tận

tình chỉ bảo, bổ sung và đưa ra những ý kiến, lời khuyên bổ ích nhất để tôi hoàn thành

xong đề tài.

Đồng thời, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới những người đồng nghiệp và ban lãnh

đạo Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Chúng Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội hỗ trợ,

tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong việc thu thập thông tin, tài liệu để hoàn thành

luận văn.

Cuối cùng là cảm ơn tới toàn thể lớp cao học TCNH27B, bạn bè, gia đình đã

giúp đỡ, chia sẻ khó khăn và động viên tôi trongq quá trình học và nghiên cứu.

Tuy nhiên, do kiến thức còn hạn hẹp và thời gian thực hiện luận văn bị hạn chế

nên bài làm còn tồn tại những điểm thiếu sót.

Tôi mong rằng sẽ nhận được lời góp ý từ Quý thầy/cô, anh/chị để bài luận văn

có thể hoàn thiện hơn.

Xin chân thành cảm ơn!

Học viên thực hiện

Thân Thanh Tùng

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................... vi

DANH MỤC BẢNG ................................................................................................ vii

DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. ix

TÓM TẮT LUẬN VĂN ............................................................................................ x

LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................... xi

1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................... xi

2. Tình hình nghiên cứu ...................................................................................... xii

3. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... xiii

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. xiv

5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... xiv

6. Kết cấu của luận văn ....................................................................................... xv

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG

CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .................................................... 1

1.1. Tổng quan về tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại ......... 1

1.1.1. Ngân hàng thương mại và tín dụng ngân hàng thương mại ........................... 1

1.1.2. Tín dụng khách hàng cá nhân .................................................................... 3

1.1.3. Đặc điểm của tín dụng khách hàng cá nhân .............................................. 4

1.1.4. Phân loại tín dụng khách hàng cá nhân ..................................................... 5

1.1.5. Vai trò của tín dụng khách hàng cá nhân .................................................. 7

1.2. Phát triển tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại ......... 8

1.2.1. Khái niệm phát triển tín dụng khách hàng cá nhân ................................... 8

1.2.2. Các tiêu chí đánh giá mức độ phát triển tín dụng KHCN của NHTM ...... 8

1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển tín dụng KHCN .......................... 13

1.3. Kinh nghiệm về phát triển tín dụng KHCN tại một số NHTM khác và bài

học rút ra cho Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội

............................................................................................................................... 18

1.3.1. Hoạt động phát triển tín dụng của một số ngân hàng khác tại Việt Nam 18

iv

1.3.2. Bài học rút ra cho Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam – Chi nhánh

Hà Nội ............................................................................................................... 20

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................... 21

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ

NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẠI CHÚNG VIỆT

NAM – CHI NHÁNH HÀ NỘI .............................................................................. 23

2.1. Giới thiệu khái quát về ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam – Chi

nhánh Hà Nội ....................................................................................................... 23

2.1.1. Giới thiệu Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội

........................................................................................................................... 23

2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh ................................................................ 26

2.2. Phân tích thực trạng phát triển hoạt động tín dụng KHCN tại Ngân hàng

TMCP Đại Chúng Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2018-2022 ........ 29

2.2.1. Quá trình triển khai tín dụng KHCN ....................................................... 29

2.2.2. Quy mô tín dụng KHCN giai đoạn 2018 - 2022 ..................................... 33

2.2.3. Các sản phẩm tín dụng KHCN đang triển khai ....................................... 36

2.2.4. Các tiêu chí về thu nhập tín dụng và nợ quá hạn – nợ xấu ..................... 45

2.3. Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển hoạt động tín dụng

KHCN tại Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội ..... 47

2.3.1. Chính sách khách hàng tại PVcomBank ................................................. 57

2.3.2. Sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ tại PVcomBank Hà

Nội ..................................................................................................................... 62

2.3.3. Chất lượng cán bộ tín dụng và nhân viên tại PVcomBank Hà Nội ........ 69

2.3.4. Chính sách đãi ngộ và chế độ làm việc của CBNV ................................ 69

2.4. Đánh giá chung ............................................................................................. 72

2.4.1. Kết quả đạt được ..................................................................................... 72

2.4.2. Hạn chế còn tồn tại .................................................................................. 75

2.4.3. Nguyên nhân ........................................................................................... 78

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................... 83

v

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN

DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ

PHẦN ĐẠI CHÚNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH HÀ NỘI ............................... 84

3.1. Định hướng phát triển tín dụng KHCN tại Ngân hàng TMCP Đại Chúng

Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội ........................................................................... 84

3.1.1. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh chung ............................... 84

3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng cá nhân ................................. 85

3.2. Một số giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển tín dụng KHCN tại Ngân hàng

TMCP Đại Chúng Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội ........................................... 89

3.2.1. Về phát triển tín dụng sản phẩm trọng tâm ............................................. 89

3.2.2. Về kiểm soát nợ quá hạn – nợ xấu .......................................................... 90

3.2.2. Về nâng cao chất lượng dịch vụ KHCN ................................................. 90

3.2.3. Về nâng cao năng lực cán bộ nhân viên .................................................. 91

3.2.4. Về đóng góp phát triển hệ thống sản phẩm tín dụng KHCN .................. 92

3.3. Kiến nghị ....................................................................................................... 93

3.3.1. Đối với chính phủ và cơ quan nhà nước ................................................. 93

3.3.2. Đối với Ngân hàng nhà nước .................................................................. 94

3.3.3. Đối với Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam ................................... 96

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................. 100

KẾT LUẬN ............................................................................................................ 101

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 102

PHỤ LỤC ............................................................................................................... 104

vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Nội dung Chữ viết tắt

Bất động sản BĐS

Cán bộ nhân viên CBNV

Khách hàng cá nhân KHCN

Khách hàng doanh nghiệp KHDN

Lãi suất cơ sở LSCS

Ngân hàng Nhà nước NHNN

Ngân hàng Thương mại NHTM

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đại Chúng PVcomBank Việt Nam

Sản xuất kinh doanh SXKD

Thương mại cổ phần TMCP

vii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Kết quả huy động của PVcomBank Hà Nội giai đoạn 2018-2022 ........... 27

Bảng 2.2: Dư nợ tín dụng tại PVcomBank Hà Nội giai đoạn 2018-2022 ................ 33

Bảng 2.3: Cơ cấu tín dụng KHCN theo kỳ hạn tại PVcomBank Hà Nội giai đoạn

2018-2022.................................................................................................................. 35

Bảng 2.4: Một số sản phẩm cho vay điển hình tại Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt

Nam ........................................................................................................................... 37

Bảng 2.5: Cơ cấu tín dụng KHCN theo sản phẩm vay tại PVcomBank Hà Nội giai

đoạn 2018-2022 ......................................................................................................... 38

Bảng 2.6: Thu nhập từ hoạt động tín dụng KHCN tại PVcomBank Hà Nội giai đoạn

2018-2022.................................................................................................................. 45

Bảng 2.7: Tỷ lệ nợ quá hạn – nợ xấu KHCN tại PVcomBank Hà Nội giai đoạn 2018-

2022 ........................................................................................................................... 46

Bảng 2.8: Khảo sát CBNV về một số yếu tố ảnh hưởng đến phát triển hoạt động tín

dụng tại PVcomBank Hà Nội .................................................................................... 50

Bảng 2.9: Khảo sát dự hài lòng của KHCN về chất lượng dịch vụ tại PVcomBank Hà

Nội ............................................................................................................................. 53

Bảng 2.10: Thống kê biến quan sát về chính sách tín dụng của ngân hàng.............. 57

Bảng 2.11: Biểu lãi suất vay đối với khách hàng thông thường tại PVcomBank tháng

05/2023 ...................................................................................................................... 58

Bảng 2.12: Biểu lãi suất cho vay ưu đãi và phí trả nợ của một số sản phẩm tín dụng

KHCN tại PVcomBank tháng 05/2023 ..................................................................... 59

Bảng 2.13: Biến quan sát về sản phẩm tín dụng KHCN của ngân hàng ................... 61

Bảng 2.14: Biến quan sát về Chất lượng dịch vụ ngân hàng .................................... 61

Bảng 2.15: Biến quan sát về sự tin cậy ..................................................................... 62

Bảng 2.16: Biến quan sát về sự đảm bảo .................................................................. 63

Bảng 2.17: Biến quan sát về các yếu tố hữu hình ..................................................... 64

Bảng 2.18: Biến quan sát về sự đồng cảm ................................................................ 65

Bảng 2.19: Biến quan sát về sự đáp ứng ................................................................... 66

Bảng 2.20: Biến quan sát về đánh giá mức độ hài lòng chung ................................. 67

viii

Bảng 2.21: Thống kê biến quan sát về chất lượng nhân sự của chi nhánh ............... 69

Bảng 2.22: Biến quan sát về Môi trường làm việc và chế độ đãi ngộ ...................... 69

Bảng 2.23: Biến quan sát về Hệ thống công nghệ, cơ sở vật chất của ngân hàng .... 71

Bảng 2.24: Biến quan sát về Đánh giá chung hoạt động tín dụng KHCN của

PVcomBank Hà Nội .................................................................................................. 71

Bảng 2.25: Tỷ lệ tăng trưởng tín dụng KHCN tại PVcomBank Hà Nội giai đoạn 2018-

2022 ........................................................................................................................... 72

Bảng 2.26: Tỷ lệ thay đổi nợ quá hạn – nợ xấu KHCN tại PVcomBank Hà Nội giai

đoạn 2018-2022 ......................................................................................................... 73

Bảng 2.27: Tỷ lệ tăng trưởng thu nhập tín dụng KHCN của PVcomBank Hà Nội giai

đoạn 2018-2022 ......................................................................................................... 74

ix

DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy PVcomBank Hà Nội ............................................. 25

Hình 2.2: Quy trình cấp tín dụng KHCN tại PVcomBank........................................ 32

Hình 2.3: Tỷ trọng dư nợ tín dụng tại PVcomBank Hà Nội giai đoạn ..................... 34

Hình 2.4: Cơ cấu tín dụng theo sản phẩm tại PVcomBank Hà Nội năm 2022 ......... 44

Hình 2.5: Độ tuổi của CBNV tham gia khảo sát ....................................................... 51

Hình 2.6: Kinh nghiệm làm việc của CBNV tham gia khảo sát ............................... 52

Hình 2.7: Thu nhập của CBNV tham gia khảo sát .................................................... 52

Hình 2.8: Độ tuổi của khách hàng tham gia khảo sát ............................................... 55

Hình 2.9: Thu nhập bình quân của khách hàng tham gia khảo sát ........................... 56

Hình 2.10: Sản phẩm sử dụng của khách hàng tham gia khảo sát ............................ 57

x

TÓM TẮT LUẬN VĂN

Hoạt động cho vay và huy động vốn là hai hoạt động đặc trưng nổi bật nhất mà

ngân hàng chú trọng thực hiện. Trong đó, cho vay được coi là hoạt động đem lại thu

nhập và lợi nhuận chính cho ngân hàng. Hai đối tượng chủ thể vay chính của ngân

hàng là: Khách hàng cá nhân (KHCN) và khách hàng doanh nghiệp (KHDN). Nếu

như KHDN là đối tượng truyền thống của ngân hàng, luôn đem lại lợi nhuận lớn và

có ít rủi ro hơn đối với ngân hàng thì trong thời buổi nền kinh tế thị trường ngày càng

phát triển hơn thì KHCN là đối tượng quan trọng khi dần trở thành mối quan tâm của

toàn bộ hệ thống các ngân hàng. Vì là nơi cung cấp nguồn vốn an toàn và đáp ứng

được đa dạng về mục đích, nhu cầu sử dụng vốn của khách hàng nên ngân hàng trở

thành lựa chọn đầu tiên để khách hàng tin tưởng. Bởi vậy, các ngân hàng không thể

bỏ qua việc khai thác thị trường KHCN về mảng cho vay. Tín dụng KHCN là một xu

hướng phát triển mạnh của toàn hệ thống ngân hàng. Nhưng để làm sao để tín dụng

cá nhân vừa tăng trưởng về quy mô, vừa đảm bảo về chất lượng vẫn sẽ là vấn đề cần

các ngân hàng tập trung giải quyết.

Luận văn “Giải pháp phát triển tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng

thương mại cổ phần Đại Chúng Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội” được triển khai

để giải đáp vấn đề trên. Thứ nhất, dựa trên cơ sở lý luận từ một số nghiên cứu đi

trước, luận văn nêu lên các lý luận liên quan đến ngân hàng thương mại (NHTM) và

hoạt động tín dụng KHCN trong ngân hàng thương mại. Thứ hai, từ cơ sở thực tiễn

là những kết quả đã đạt được trong quá trình hoạt động tín dụng KHCN tại Ngân hàng

TMCP Đại Chúng Việt nam – Chi nhánh Hà Nội (PVcomBank Hà Nội), tác giả nhận

diện những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động này dưới góc nhìn của CBNV ngân hàng

và từ nhóm khách hàng hiện hữu đang có quan hệ với PVcomBank Hà Nội. Từ đó rút

ra những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân hình thành hạn chế đó. Thứ ba, từ những

hạn chế, tác giả đưa ra một số giải pháp đối với chi nhánh để phát triển hơn nữa hoạt

động tín dụng KHCN. Tất cả các giải pháp cần được thực hiện đồng bộ và xuyên suốt

để tạo ra hiệu quả tốt nhất.

xi

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Tài chính – Ngân hàng luôn là một trong những nhóm ngành có sự phát triển

mạnh mẽ hiện nay và có đóng góp to lớn cho nền kinh tế thị trường. Trong đó, tín

dụng ngân hàng trở thành yếu tố góp phần hỗ trợ, thúc đẩy nền kinh tế phát triển

nhanh và mạnh hơn. Ngày nay, khi thị trường tín dụng cá nhân ngày càng phát triển

và mang lại nhiều lợi ích cho ngân hàng thì phát triển hoạt động tín dụng KHCN là

bài toán cấp thiết dành cho mỗi ngân hàng. Định hướng phát triển tín dụng KHCN sẽ

là một trong những xu thế hoạt động quan trọng của mỗi ngân hàng.

Xuất phát từ cơ sở thực hiện triển khai hoạt động phát triển tín dụng KHCN tại

các NHTM và qua các nghiên cứu đi trước, đã đưa ra nhiều giải pháp nhằm phát triển

mảng tín dụng KHCN. Ngoài những khó khăn chung thì phụ thuộc vào quy mô, năng

lực nội tại, mục tiêu định hướng hoạt động khác nhau mà mỗi ngân hàng sẽ gặp phải

một số khó khăn riêng trong hoạt động phát triển tín dụng KHCN.

Đối với riêng PvcomBank Hà Nội, trong những năm qua, đặc biệt là giai đoạn

2018-2022 đã có những kết quả khá tốt về hoạt động tín dụng KHCN. Trong năm

2022, dư nợ tín dụng KHCN tại PvcomBank Hà Nội tăng trưởng 38,17% so với năm

trước và chiếm 53,73% tỷ trọng trong tổng dư nợ tín dụng tại chi nhánh. Tuy nhiên,

trong quá trình hoạt động, vẫn còn nhiều nguyên nhân chủ quan từ ngân hàng và

khách quan từ các yếu tố bên ngoài như khách hàng, đối thủ cạnh tranh,...ảnh hưởng

đến sự phát triển tín dụng cá nhân của chi nhánh. Nhận thấy khi kiểm soát được các

nguyên nhân ảnh hưởng trên thì chắc chắn kết quả tín dụng KHCN tại chi nhánh sẽ

còn tăng trưởng hơn nữa.

Từ những vấn đề trên, trong quá trình học tập và nghiên cứu tại trường cũng

như công tác thực tế tại PVcomBank Hà Nội, tác giả lựa chọn nghiên cứu về: “Giải

pháp phát triển tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần

Đại Chúng Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu luận văn.

xii

2. Tình hình nghiên cứu

Hoạt động phát triển tín dụng KHCN là nội dung không chỉ riêng các ngân hàng

trong nước chú trọng mà còn là điều tất cả các NHTM trên thế giới đặc biệt quan tâm.

Dù là vấn đề không mới nhưng do vận hành của thị trường, xã hội ngày một thay đổi

thì vẫn có nhiều yếu tố làm ảnh hưởng đến hoạt động này. Một số nghiên cứu đi trước

về vấn đề này trên thế giới và cả trong nước có thể kể đến như:

a) Một số nghiên cứu nước ngoài

Trên thế giới, các công trình nghiên cứu thường ít đi cụ thể vào thực trạng hoạt

động tín dụng của một ngân hàng quốc tế mà thường đi sâu vào một khía cạnh có tác

động đến phát triển tín dụng cá nhân của ngân hàng. Một số nghiên cứu như:

Theo nghiên cứu của Anil K. Kashyap và đồng nghiệp trong " The Optimal

Conduct of Monetary Policy with Interest on Reserves" (2012): Nghiên cứu này

nhóm tác giả đã xem xét tác động của chính sách tiền tệ đến việc mở rộng quy mô

tín dụng. Đây là nguyên nhân lớn có liên quan đến chính sách lãi suất của các ngân

hàng. Từ đó gây ảnh hưởng đến quá trình phát triển tín dụng của ngân hàng.

Theo nghiên cứu của Franklin Allen “Financial Innovation and Risk” (2001):

Tác giả nghiên cứu đến sự tác động của đổi mới tài chính tới việc mở rộng quy mô

tín dụng cá nhân. Tập trung vào các sản phẩm dịch vụ kết hợp công nghệ mới trong

việc phát triển tín dụng cá nhân như thẻ tín dụng hoặc cho vay trực tuyến. Cho thấy

tầm quan trọng từ sản phẩm tín dụng có tác động rất lớn tới KHCN và hoạt động

phát triển tín dụng KHCN.

b) Một số nghiên cứu trong nước

Nghiên cứu về giải pháp phát triển tín dụng KHCN tại ngân hàng thương mại

vẫn luôn nhận được sự quan tâm từ nhiều nhà nghiên cứu. Các công trình nghiên cứu

được đưa ra trên nhiều góc độ và phạm vi nghiên cứu khác nhau của mỗi tác giả. Một

số công trình nghiên cứu trong nước như:

Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Hoàng Tuấn (2018) mang tên: “Nghiên

cứu và đề xuất giải pháp hoàn thiện hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Nông

xiii

nghiệp và Phát triển Nông thôn – Chi nhánh Mạo Khê, tỉnh Quảng Ninh”. Tác giả

đưa ra những giải pháp hoàn thiện hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Nông

nghiệp và Phát triển Nông thôn – Chi nhánh Mạo Khê, tỉnh Quảng Ninh trên các

phương diện công tác thẩm định, chất lượng tín dụng, kiểm tra – kiểm soát hoạt động

tín dụng, phát triển sản phẩm dịch vụ mới và nâng cao chất lượng nhân lực.

Luận văn thạc sĩ của tác giả Thái Thị Hồng Thanh (2018) có tên: “Phát triển

tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh

Thành Vinh”. Tác giả nêu lên giải pháp đề xuất về đa dạng sản phẩm tín dụng; về

nâng cao chất lượng dịch vụ; về nâng cao truyền thông và phát triển nguồn nhân lực

để phát triển tín dụng cá nhân tại chi nhánh này.

Luận văn thạc sĩ của tác giả Trần Xuân Dũng (2016) với tên gọi: “Giải pháp

phát triển hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam

Thịnh Vượng – Chi nhánh Hà Tĩnh giai đoạn 2015 – 2020”. Dựa vào thực trạng của

ngân hàng, tác giả đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển tín dụng cá nhân tại chi

nhánh như: nâng cao chuyên môn nhân viên; cải tiến quy trình, chính sách cho phù

hợp; đẩy mạnh tuyên truyền, quảng bá sản phẩm tín dụng KHCN; tạo dựng hệ thống

tiêu chuẩn với từng loại sản phẩm khác nhau và tăng cường ứng dụng công nghệ vào

hoạt động tín dụng cá nhân.

Các đề tài đều đưa ra những lý luận cơ bản về ngân hàng và tín dụng cá nhân.

Đồng thời đi vào thực trạng hoạt động tín dụng cá nhân, những mặt hạn chế và nhân

tố ảnh hưởng đến phát triển tín dụng cá nhân tại ngân hàng đó. Cuối cùng là đưa ra

giải pháp nhằm phát triển hoạt động tại chi nhánh ngân hàng nghiên cứu. Tuy nhiên,

mỗi nghiên cứu được thực hiện với không gian, thời gian và phạm vi nghiên cứu khác

nhau. Đến hiện tại chưa có đề tài, công trình nghiên cứu liên quan đến giải pháp phát

triển tín dụng KHCN tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Chúng Việt Nam – Chi

nhánh Hà Nội nên tác giả thực hiện nghiên cứu vấn đề này nhằm đề xuất những giải

pháp tích cực nhất nhằm phát triển hoạt động tín dụng KHCN của chi nhánh.

3. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu chung: Trên cơ sở lý thuyết và thực tế triển khai hoạt động tín dụng

xiv

KHCN tại Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội giai đoạn

2018-2022, luận văn hướng tới đề xuất những giải pháp để nhằm thúc đẩy phát triển

hoạt động tín dụng KHCN tại ngân hàng trong tương lai.

Mục tiêu cụ thể:

- Làm rõ được những vấn đề cơ bản về lý về phát triển tín dụng KHCN tại ngân

hàng thương mại;

- Phân tích và đánh giá thực trạng phát triển hoạt động tín dụng KHCN cùng

những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động này tại PVcomBank Hà Nội giai đoạn 2018-

2022;

- Đưa ra những giải pháp nào để thúc đẩy phát triển tín dụng KHCN tại

PVcomBank Hà Nội trong thời gian tới.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Phát triển hoạt động tín dụng KHCN tại Ngân hàng

thương mại.

Phạm vi không gian nghiên cứu: Được thực hiện tại PVcomBank Hà Nội.

Phạm vi thời gian số liệu nghiên cứu: Sử dụng số liệu của PVcomBank Hà Nội

năm 2018 đến năm 2022.

5. Phương pháp nghiên cứu

Để thực hiện nghiên cứu đề tài, tác giả đã sử dụng kết hợp các phương pháp

nghiên cứu như: nghiên cứu định tính, nghiên cứu thống kê tần số, thống kê mô tả.

Các phương pháp được thực hiện như sau:

a) Phương pháp phân tích số liệu

Phương pháp nghiên cứu định tính: Phương pháp sử dụng các ý kiến đánh giá

của đối tượng khảo sát về sự ảnh hưởng từ các nguyên nhân tới chủ thể nghiên cứu.

Phương pháp nghiên cứu thống kê: Phương pháp sử dụng thống kê tần số và

thống kê mô tả, qua đó tổng hợp, phân tích và đánh giá các tiêu chí đánh giá bằng

phần mềm SPSS.

xv

b) Phương pháp thu thập số liệu

Đối với số liệu thứ cấp: Số liệu được tổng hợp, xử lý từ các báo cáo hoạt động

kinh doanh, báo cáo hoạt động tín dụng tại PVcomBank Hà Nội trong giai đoạn 2018-

2022; định hướng kinh doanh và định hướng tín dụng KHCN năm tiếp theo của

PVcomBank, của chi nhánh Hà Nội và tài liệu tham khảo được thu thập từ các luận

văn, sách báo, thông tin đã công bố trên internet, truyền thông và NHNN để định

hướng.

Đối với số liệu sơ cấp: Tác giả sử dụng hình thức điều tra chọn mẫu ngẫu nhiên

để có thể thu thập số liệu sơ cấp trong nghiên cứu. Để hoàn thành mục tiêu nghiên

cứu và nhận kết quả khách quan nhất, các mẫu điều tra đều bảo mật và khảo sát riêng

từng người. Tác giả chọn hai đối tượng khảo sát chính như sau:

Tổng số CBNV tại PVcomBank Hà Nội là 124 người. Tuy nhiên số mẫu khảo

sát để phục vụ đánh giá điều tra khảo sát là 95 CBNV có liên quan đến hoạt động tín

dụng, không gồm phòng hỗ trợ kinh doanh và phòng hành chính kế toán.

Đối với khảo sát nhóm KHCN, số lượng phiếu khảo sát đưa ra là 125 người, là

những khách hàng hiện hữu đến làm việc, giao dịch với PVcomBank Hà Nội trong

thời điểm khảo sát.

6. Kết cấu của luận văn

Ngoài các mục như: lời cảm ơn, mục lục, danh mục từ viết tắt, danh mục bảng

biểu, hình vẽ, phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và các phụ lục. Luận văn

gồm các phần chính như sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân

hàng thương mại;

Chương 2: Thực trạng phát triển tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng

TMCP Đại Chúng Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội;

Chương 3: Giải pháp thúc đẩy phát triển hoạt động tín dụng khách hàng cá

nhân tại Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội.

1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG

CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Tổng quan về tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại

1.1.1. Ngân hàng thương mại và tín dụng ngân hàng thương mại

a) Ngân hàng thương mại:

Theo Peter S. Rose: “Ngân hàng thương mại là một tổ chức tài chính cung cấp đa

dạng các danh mục dịch vụ tài chính – đặc biệt là dịch vụ tín dụng, tiết kiệm và thanh

toán. Trong nền kinh tế, so với các tổ chức kinh doanh khác, ngân hàng là tổ chức thực

hiện nhiều chức năng tài chính nhất” (Peter S. Rose, 2004, tr7).

Theo luật ngân hàng Pháp (1941): “Ngân hàng là một doanh nghiệp với nghiệp vụ

thường xuyên là nhận tiền gửi từ công chúng thông qua ủy thác hoặc các hình thức khác.

Sau đó sử dụng nguồn tiền đó vào các nghiệp vụ đặc trưng là chiết khấu, tín dụng và

kinh doanh tài chính” (Đạo luật ngân hàng Pháp, 1941).

Tại Việt Nam, Ngân hàng thương mại là tổ chức dựa trên mục tiêu lợi nhuận mà

được phép triển khai thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và nhiều hoạt động

khác có liên quan (theo quy định của Luật các Tổ chức tín dụng, Số 47/2010/QH12

của Quốc hội). NHTM là một trong những định chế tài chính cung ứng đa dạng các

dịch vụ tài chính ra thị trường qua các nghiệp vụ đặc trưng cơ bản là cho vay, huy

động tiền gửi và cung cấp các dịch vụ thanh toán.

Đặc điểm của NHTM:

Thứ nhất: NHTM là một định chế tài chính trung gian. Bằng việc huy động số

tiền nhàn rỗi từ cư dân sau đó cho các chủ thể trong xã hội vay với các kỳ hạn khác

nhau. Ngoài ra, ngân hàng còn là trung gian thanh toán thông qua yêu cầu của khách

hàng.

Thứ hai: là ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Để được phép hoạt động trên

thị trường, NHTM phải đáp ứng điều kiện do pháp luật quy định như: vốn chủ sở

hữu, cơ sở vật chất,…Hoạt động của NHTM được kiểm soát bởi NHNN và chính phủ

một các chặt chẽ để không gây ảnh hưởng tới kinh tế thị trường.

2

Thứ ba: Hoạt động kinh doanh đa dạng và tổng hợp nhiều nghiệp vụ, dịch vụ

để phục vụ đến tất cả các chủ thể có nhu cầu trong xã hội về tiền gửi, thanh toán, tín

dụng,…

Thứ tư: Hệ thống các NHTM là thành phần khá quan trọng trong khối cung ứng,

điều hòa tiền tệ của nền kinh tế thông qua các hoạt động thanh toán, cho vay.

Các hoạt động chủ yếu của NHTM bao gồm:

Hoạt động huy động vốn: Đây là hoạt động có ý nghĩa quan trọng với ngân hàng

và xã hội. NHTM được phép huy động trong xã hội các nguồn tiền nhàn rỗi. Thực

hiện bằng cách phát hành trái phiếu, cổ phiếu, chứng chỉ tiền gửi hoặc nhận tiền gửi

tiết kiệm,…từ các các nhân và tổ chức theo nguyên tắc trả gốc lãi đầy đủ cho bên gửi.

Hoạt động này góp phần sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính của nền kinh tế, tăng

trưởng lưu thông tiền tệ.

Hoạt động sử dụng vốn: Thể hiện qua hai hình thức chủ yếu: đầu tư và cho vay.

Đây là hoạt động quan trọng và đem lại khá lớn lợi nhuận cho ngân hàng. Hoạt động

cho vay gồm rất một số hình thức: cho vay truyền thống, bảo lãnh thanh toán, chiết

khấu, tái chiết khấu,…nhưng hoạt động này thường kèm theo rủi ro nên cần quản lý

chặt chẽ và hiệu quả từ phía ngân hàng. Song song với cho vay thì đầu tư cũng là hoạt

được các NHTM chú trọng do mang lại doanh thu tương đối tốt. Nhờ đầu tư mà ngân

hàng cũng có thể phân tán rủi ro hoạt động.

Hoạt động dịch vụ trung gian khác: NHTM còn có các dịch vụ trung gian khác

như: thu chi hộ, thanh toán, phân phối sản phẩm đối tác,…Hiện nay, mỗi ngân hàng

đều cung cấp đầy đủ các dịch vụ nhằm đáp ứng đa dạng nhu cầu từ khách hàng.

Chức năng của NHTM:

Chức năng trung gian tín dụng: Được coi là chức năng quan trọng nhất. NHTM

vừa giữ vai trò nhận tiền gửi, vừa là chủ thể cho vay và thu về lợi nhuận từ khoản

chênh lệch lãi suất giữa hai hoạt động trên. Đồng thời, mang đến lợi ích cho các chủ

thể gồm bên cho vay và bên gửi tiền.

Chức năng trung gian thanh toán: NHTM giống như thủ quỹ của KHCN và

3

KHDN do thực hiện dựa theo yêu cầu từ khách hàng về các hoạt động thanh toán,

chuyển tiền,…

Chức năng tạo tiền: Đây là chức năng thể hiện khá rõ bản chất của NHTM và

rất quan trọng. Thông qua cho vay hoặc đầu tư, ngân hàng tạo ra lợi nhuận từ nguồn

vốn có được, dòng tiền xoay chuyển và sản sinh liên tục.

b) Tín dụng ngân hàng thương mại

Khái niệm: Tín dụng ngân hàng: là việc chuyển nhượng quyền sở hữu vốn từ

ngân hàng qua khách hàng (có thể là tổ chức hoặc cá nhân) trong khoảng thời gian

thỏa thuận theo quy định và khách hàng cần trả một khoản chi phí thông qua lãi suất.

Do vừa gắn liền với hoạt động tiêu dùng và sản xuất kinh doanh (SXKD) nên

tín dụng ngân hàng vừa có tính chất tiêu dùng, vừa có tính chất SXKD. Tóm lại, tín

dụng ngân hàng là mối quan hệ vay-mượn tài sản theo nguyên tắc:

- Trả nợ gốc và lãi đúng hạn.

- Sử dụng vốn vay đúng mục đích và có hiệu quả theo cam kết.

1.1.2. Tín dụng khách hàng cá nhân

Khái niệm: Tín dụng KHCN là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ giữa

hai đối tượng: ngân hàng và KHCN của ngân hàng (gồm: cá nhân hoặc hộ gia đình).

Mối quan hệ này được công nhận dựa trên hợp đồng cho vay, trong đó ngân hàng

chuyển quyền sở hữu vốn nhất định cho KHCN với mục đích để phục vụ đời sống

sinh hoạt hoặc phục vụ SXKD. Vốn vay được sử dụng theo thời gian đã thỏa thuận,

cam kết hoàn trả đầy đủ và đúng hạn theo hợp đồng.

Tín dụng cá nhân có vai trò lớn trong quá trình luân chuyển dòng vốn từ chỗ dư

thừa đến chỗ thiếu hụt, từ nơi hiệu quả kém đến nơi hiệu quả hơn trong xã hội. Ngày

nay, khi nhu cầu về vốn của KHCN ngày càng cao, đồng thời để chủ động tài chính

thì việc lựa chọn sử dụng tín dụng ngân hàng ngày càng được khách hàng quan tâm.

Chính vì vậy, ngân hàng nên chú trọng đẩy mạnh hoạt động kinh doanh tín dụng cá

nhân.

4

1.1.3. Đặc điểm của tín dụng khách hàng cá nhân

Tín dụng KHCN có quy mô khoản vay nhỏ nhưng số lượng khoản vay lớn.

Cho vay KHCN phục vụ với hai mục đích chủ yếu là: tiêu dùng mua sắm (nhà,

ô tô, thiết bị,…) và hỗ trợ SXKD. Tuy nhiên vì là đối tượng KHCN nên hạn mức cho

mỗi khoản vay thường nhỏ và có giới hạn do điều kiện ngân hàng. Nhưng vì KHCN

rất đa dạng trong mọi ngành nghề với nhiều độ tuổi khác nhau và thu nhập khác nhau

nên số lượng khoản vay là rất lớn.

Tín dụng khách hàng cá nhân gây tốn kém chi phí.

Với yếu tố có số lượng nhiều và độ phân tán rộng nên việc chi phí phải bỏ ra

cho hoạt động tín dụng KHCN là rất lớn. Một số chi phí đáng kể như: chi phí nhân

sự; marketing quảng cáo; chi phí vận hành; văn phòng phẩm, điện nước,…

Tín dụng khách hàng cá nhân tiềm ẩn nhiều rủi ro.

Rủi ro tác nghiệp: Do đối tượng KHCN rất phong phú, số lượng khoản nhiều vì

vậy để thảo mãn được nhu cầu của khách hàng thì nhân viên phải phục vụ một cách

nhanh nhất. Nên đôi khi cán bộ cho vay thường chủ quan, thẩm định hồ sơ sơ sài hoặc

một số trường hợp cấu kết với khách hàng để tạo hồ sơ giả, trục lợi. Đặc biệt rủi ro

này càng cao với các khoản vay không có tài sản đảm bảo (TSĐB) do ngân hàng cho

vay trên uy tín của khách hàng, nên sẽ khó thu hồi khi xảy ra rủi ro.

Rủi ro thông tin bất cân xứng: Ngoài các yếu tố về nhu cầu vốn, nguồn thu nhập

trả nợ và TSĐB thì thông tin nhân thân, gia đình của khách hàng là yếu tố rất quan

trọng để ngân hàng quyết định cấp vốn hay không. Đối với KHDN, chân dung khách

hàng thể hiên qua: thông tin truyền thông, báo cáo thuế, báo cáo tài chính,…Tuy

nhiên đối với KHCN thì về giấy tờ pháp lý, nhân thân, mục đích vay,…thường dễ bị

giả mạo hoàn toàn dẫn tới rủi ro bất cân xứng thông tin. Từ đó việc thẩm định thiếu

sự chính xác.

Rủi ro mất vốn: Đây được coi là hệ quả của hai rủi ro trên. Do lượng KHCN

khá nhiều nên tổng quy mô tín dụng KHCN sẽ rất lớn. Nếu thẩm định sơ sài hoặc có

sự vi phạm đạo đức nghề nghiệp từ CBNV thì rủi ro mất vốn là điều rất dễ xảy ra cho

5

ngân hàng.

1.1.4. Phân loại tín dụng khách hàng cá nhân

1.1.4.1. Theo loại hình sản phẩm

Hiện nay ngân hàng phân phối rất đa dạng các loại hình sản phẩm tín dụng

KHCN. Các ngân hàng thường thực hiện nhiều sản phẩm nhưng với định hướng khác

nhau mà ngân hàng đó sẽ tập trung mạnh vào một vài sản phẩm trọng tâm. Tuy nhiên

về cơ bản tại NHTM gồm có các sản phẩm tín dụng KHCN như:

a) Sản phẩm cho vay:

- Cho vay tiêu dùng tín chấp (không TSĐB)

- Cho vay tiêu dùng thế chấp (có TSĐB)

- Cho vay mua BĐS; xây dựng, sửa chữa nhà ở

- Cho vay mua ô tô

- Cho vay sản xuất kinh doanh

- Cho vay cầm cố GTCG

- Một số sản phẩm cho vay khác.

b) Sản phẩm bảo lãnh:

Loại hình cho vay này là ngân hàng cung cấp tới khách hàng dịch vụ bảo

lãnh theo yêu cầu của bên thứ ba. Tuy nhiên, các ngân hàng ít tập trung vào phát triển

sản phẩm này. Một số loại hình bảo lãnh như:

- Bảo lãnh vay vốn

- Bảo lãnh thanh toán

- Bảo lãnh dự thầu

- Bảo lãnh đối ứng.

c) Thẻ tín dụng.

1.1.4.2. Theo tính chất đảm bảo khoản vay

Tín dụng không TSĐB: là loại tín dụng mà các khoản tín dụng không có tài sản

thế chấp, cầm cố mà cấp tín dụng chỉ dựa vào uy tín của khách hàng. Loại hình này

thường được cấp đối với khách hàng có nguồn thu nhập theo lương hoặc đã có quan

6

hệ lâu và uy tín với ngân hàng.

Tín dụng có TSĐB: là loại tín dụng mà các khoản tín dụng phải có tài sản thế

chấp, cầm cố như: bất động sản, động sản, giấy tờ có giá,…

1.1.4.3. Theo thời gian sử dụng vốn vay

Việc phân loại khoản vay theo thời gian sử dụng hỗ trợ ngân hàng kiểm soát

dòng vốn và khả năng sinh lời của dòng vốn. Theo tiêu chí này, khoản vay được phân

thành ba loại:

Tín dụng ngắn hạn: Có thời hạn tối đa là 12 tháng, thường được sử dụng mục

đích bổ sung vốn kinh doanh hoặc tiêu dùng ngắn hạn. Thường cấp theo khoản vay

hạn mức.

Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng thời gian từ trên 12 tháng đến 60 tháng.

Thường phục vụ mục đích mua sắm tiêu dùng cá nhân, mở rộng SXKD với quy mô

nhỏ. Loại hình này thường xuất hiện nhiều ở khoản vay tín chấp hoặc các khoản vay

thế chấp mà khách hàng muốn trả trong thời gian vừa phải.

Tín dụng dài hạn: Có thời gian từ 60 tháng trở lên. Thời gian kết thúc khoản

vay phụ thuộc vào mục đích vay và quy định riêng của mỗi ngân hàng. Thường thấy

với các khoản vay mua BĐS, mua xe, xây sửa nhà.

1.1.4.4. Theo phương thức cho vay

Cho vay trả góp: theo phương thức này, ngân hàng và khách hàng thỏa thuận

số tiền gốc lãi phải trả của khoản vay được chia làm nhiều kỳ theo thời hạn nhất định

ghi trên hợp đồng. Kỳ hạn trả nợ có thể chia theo tháng, quý hoặc một số trường hợp

là nửa năm, một năm một lần. Số tiền gốc và lãi có thể thanh toán theo phương thức

niên kim hoặc gốc cố định, lãi giảm dần theo dư nợ gốc.

Cho vay hạn mức: là phương thức khách hàng được ngân hàng cấp một hạn mức

tín dụng trong một thời gian cố định ghi trên hợp đồng. Khách hàng có thể vay liên

tục trong hạn mức và thời gian cho phép. Gốc trả khi kết thúc hợp đồng, lãi thanh

toán theo kỳ hạn thỏa thuận. Hình thức này thường thường cho mục đích vay SXKD.

Cho vay từng lần: phương thức mà ngân hàng cho vay dựa theo tiến độ, phương

án kinh doanh hoặc xây dựng nhà ở của khách hàng. Thường áp dụng để bổ sung vốn

7

lưu động trong SXKD hoặc khách hàng đang xây dựng theo tiến độ.

Cho vay thấu chi: là phương thức cho khách hàng chi tiêu vượt quá số tiền có

trong tài khoản thanh toán với một hạn mức cụ thể do ngân hàng cấp. Tuy nhiên hiện

tại thấu chi thường được cấp trên một tài khoản riêng gắn với tài khoản thanh toán.

Gốc trả cuối kỳ và lãi trả hàng tháng.

Thẻ tín dụng: khách hàng được ngân hàng cấp một hạn mức tín dụng nhất định

trong một loại thẻ, để mua sắm thanh toán qua POS, trực tuyến hoặc có thể rút tiền

mặt. Khách hàng sẽ không mất lãi nếu chi tiêu và thanh toán đúng hạn.

1.1.5. Vai trò của tín dụng khách hàng cá nhân

1.1.5.1. Đối với nền kinh tế xã hội:

Góp phần điều hòa vốn trong nền kinh tế, đồng thời thúc đẩy nền kinh tế thị

trường bằng cách thúc đẩy các thành phần trong nền kinh tế gia tăng sản xuất, tạo lập

giá trị, tạo ra năng lực cạnh tranh trên thị trường.

Hỗ trợ tăng trưởng vòng quay vốn, sử dụng tiền nhàn rỗi trong xã hội để tạo ra

các giá trị có ích cho nền kinh tế, góp phần phục vụ đất nước. Kết nối giữa hoạt động

tiết kiệm và hoạt động đầu tư.

Là công cụ góp phần phát triển kinh tế cân đối giữa các vùng và các ngành với

nhau; gia tăng thu nhập cho các chủ thể, giảm thiểu các nguồn tín dụng đen trong xã

hội. Hỗ trợ Đảng và Nhà nước trong chủ trương phát triển kinh tế chung.

1.1.5.2. Đối với ngân hàng:

Tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng và từ đó phát huy năng lực cạnh tranh, tạo lập

thương hiệu của ngân hàng so với đối thủ.

Giúp đẩy mạnh khả năng cung cấp dịch vụ của NHTM, đó tạo điều kiện mở

rộng và phát triển các dịch vụ khác. Từ đó thu hút thêm nhiều khách hàng, tạo vị thế,

hình ảnh và uy tín tốt cho ngân hàng.

Góp phần giúp ngân hàng phân tán rủi ro: Do lượng KHCN rất lớn, quy mô từng

khoản vay lại nhỏ nên cho vay KHCN là cách để giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro

8

tập trung bởi nếu một vài khách hàng xảy ra vấn đề thì hệ quả sẽ không lớn và không

ảnh hưởng nhiều đến số vốn cho vay.

1.1.5.3. Đối với khách hàng:

Đáp ứng theo nhu cầu đa dạng từ khách hàng: tiêu dùng mua sắm đồ gia dụng,

mua xe, mua/xây sửa nhà ở, mua kỳ nghỉ,…từ đó đóng góp vào việc nâng cao chất

lượng cuộc sống.

Phục vụ các hoạt động SXKD cá thể, hộ gia đình. Vừa để tạo thu nhập, nâng

cao đời sống cho khách hàng, vừa là thúc đẩy nền kinh tế xã hội.

Góp phần giúp khách hàng giải quyết linh hoạt vấn đề chi tiêu cá nhân. Trong

khi đời sống ngày càng phát triển thì nhu cầu về vốn để tiêu dùng, mua sắm của

KHCN lại càng tăng cao. Việc tìm đến ngân hàng để vay vốn giúp khách hàng vừa

tiếp cận được nguồn vốn an toàn, vừa kiểm soát được kế hoạch chi tiêu trong cuộc

sống.

1.2. Phát triển tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại

1.2.1. Khái niệm phát triển tín dụng khách hàng cá nhân

Khái niệm “phát triển”: Theo quan điểm của triết học duy vật biện chứng: Phát

triển là quá trình tiến lên từ thấp đến cao; từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện

đến hoàn thiện. Phát triển không chỉ là sự tăng giảm về lượng mà còn là sự biến đổi

về chất. Do đó, phát triển là sự tăng lên về số lượng và chất lượng.

Khái niệm “phát triển tín dụng cá nhân”: là sự gia tăng về dư nợ tín dụng cá

nhân trong cơ cấu cho vay, đồng thời là sự tăng trưởng về chất lượng tín dụng cá nhân

của một ngân hàng (thay đổi cả về lượng và chất).

1.2.2. Các tiêu chí đánh giá mức độ phát triển tín dụng KHCN của NHTM

1.2.2.1. Quy mô tín dụng KHCN

Tỷ lệ tăng trưởng tín dụng KHCN thể hiện lên quy mô tín dụng KHCN tại

NHTM. Tỷ lệ tăng trưởng tín dụng KHCN càng cao chứng tỏ hoạt động tín dụng

KHCN càng phát triển, quy mô tín dụng tăng trưởng càng mạnh. Sự tăng trưởng dư

9

nợ ổn định phản ánh năng lực cạnh tranh của ngân hàng tốt này tốt hơn các ngân hàng

đối thủ và thỏa mãn được nhu cầu vốn của các chủ thể trong xã hội.

Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ tín dụng KHCN:

Chỉ tiêu này thể hiện dư nợ tín dụng KHCN tăng trưởng như thế nào qua từng

năm. Nếu tỷ trọng này giữa các năm liền kề lớn hơn 100% thì có nghĩa dư nợ tín dụng

KHCN tăng trưởng dương theo từng năm. Phản ánh quy mô tín dụng KHCN tại ngân

hàng có sự phát triển:

Tỷ lệ tăng Dư nợ tín dụng KHCN năm t

trưởng tín = x 100%

dụng KHCN Dư nợ tín dụng KHCN năm t-1

1.2.2.2. Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu

Việc tăng trưởng hoạt động cho vay KHCN vừa cần đáp ứng tăng trưởng về

lượng vừa phải đảm bảo tăng trưởng về chất. Chất lượng tín dụng tốt thì phát triển tín

dụng KHCN mới mang lại hiệu quả.

Theo thông tư 02/2013/TT-NHNN do Ngân hàng nhà nước Việt Nam ban hành

ngày 21/01/2013, các khoản vay được chi làm 5 nhóm nợ như sau:

(1) Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn):

Nợ trong hạn và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi

đùng hạn; hoặc

Nợ quá hạn dưới 10 ngày được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ

gốc và lãi quá hạn và thu hồi đẩy đủ nợ gốc và lãi còn lại trong hạn.

(2) Nhóm 2 (Nợ cần chú ý):

Nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày; hoặc

Nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu.

(3) Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn):

Nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày; hoặc

10

Nợ gia hạn lần đầu; hoặc

Nợ được miễn giảm lãi do khách hàng không có khả năng trả lãi đầy đủ theo

hợp đồng tín dụng; hoặc

Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra; hoặc được xếp vào nhóm 3.

(4) Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ):

Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày; hoặc

Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai; hoặc

Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 theo thời hạn trả nợ được

cơ cấu lại lần đầu; hoặc

Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng quá thời hạn 60 ngày mà vẫn chưa

thu hồi được; hoặc

Nợ được xếp vào nhóm 4.

(5) Nhóm 5 (Nợ xấu):

Nợ quá hạn trên 360 ngày; hoặc

Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn

trả nợ được từ khi cơ cấu lại lần đầu; hoặc

Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần hai và quá hạn theo thời hạn trả nợ từ khi cơ

cấu lại lần thứ hai; hoặc

Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần 3 trở lên; hoặc

Nợ được xếp vào nhóm 5 theo quy định.

a) Tỷ lệ nợ quá hạn

Nợ quá hạn Tỷ lệ nợ = x100% quá hạn Tổng dư nợ

Tiêu chí đánh giá chất lượng tín dụng và rủi ro tín dụng của ngân hàng. Tỷ lệ

này càng lớn càng thể hiện ngân hàng có chất lượng tín dụng kém.

11

b) Tỷ lệ nợ xấu

Nợ xấu Tỷ lệ = x100% nợ xấu Tổng dư nợ

Tiêu chí thể hiện chính xác chất lượng tín dụng của ngân hàng. Theo khoản 8

điều 3 Thông tư 11/2021/TT-NHNN ngày 30/07/2021, thì các khoản vay nhóm 3 đến

nhóm 5 được xếp vào nhóm nợ xấu. Tùy từng khoản vay khác nhau sẽ có tính chất,

nguyên nhân quá hạn khác nhau. Tuy nhiên những khoản vay được xếp vào nhóm nợ

xấu đều là những khoản vay khó đòi, có nguy cơ mất vốn cao.

Việc kiểm soát nợ quá hạn – nợ xấu đang là vấn đề trọng tâm mà NHTM cần

xử lý. Hiện nay, theo quy định của NHNN thì tỷ lệ nợ quá hạn – nợ xấu không được

vượt quá 5%, nếu vượt quá 5% sẽ phải chịu cơ chế kiểm soát từ NHNN.

1.2.2.3. Thu nhập từ tín dụng KHCN

Các hoạt động kinh doanh trong ngân hàng đều sinh ra vì mục đích lợi nhuận.

Có thể thấy, kinh doanh tín dụng tạo ra nhiều lợi nhuận nhất cho ngân hàng. Tuy

nhiên để lợi nhuận thu đạt được tốt nhất thì ngoài việc phá triển quy mô thì chất lượng

tín dụng cũng phải được đảm bảo.

a) Tỷ lệ thu nhập từ tín dụng KHCN

Thu nhập lãi từ tín dụng KHCN Tỷ lệ thu nhập từ = x 100% tín dụng KHCN Tổng thu nhập lãi của NHTM

Đây là chỉ tiêu thể hiện phần trăm thu nhập lãi từ tín dụng KHCN trong tổng

thu nhập lãi từ tất cả các hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Kinh doanh cho vay

KHCN hoạt động có hiệu quả khi tỷ lệ thu nhập này càng cao.

b) Tỷ lệ thu nhập thuần từ tín dụng KHCN

Thu nhập lãi từ tín dụng KHCN Tỷ lệ thu nhập thuần = x 100% từ tín dụng KHCN Tổng dư nợ tín dụng KHCN

Đây là chỉ tiêu thể hiện khả năng tạo ra lợi nhuận từ tín dụng KHCN. Phản ánh

ngân hàng kiếm được bao nhiêu lợi nhuận từ tổng dư nợ cho vay KHCN.

Các tiêu chí về thu nhập từ hoạt động cho vay KHCN càng cao, càng có lợi cho

12

ngân hàng. Đồng thời, thể hiện chất lượng tín dụng tốt, càng có điều kiện, động lực

để mở rộng quy mô tín dụng.

1.2.2.4. Sự đa dạng về các sản phẩm tín dụng của ngân hàng

Xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu của con người ngày càng phong phú.

Một ngân hàng có sự phát triển mạnh phải nắm bắt kịp thời xu thế của xã hội và nhu

cầu của thị trường. Việc tạo ra sự đa dạng trong sản phẩm tín dụng KHCN đáp ứng

thị trường phản ánh được khả năng cạnh tranh từ ngân hàng đó. Tuy nhiên việc cung

cấp đa dạng sản phẩm cần ngân hàng thực hiện phù hợp giữa năng lực nội tại và định

hướng phát triển, không dàn trải quá mức dẫn tới kém hiệu quả.

Cơ cấu các sản phẩm tín dụng cá nhân đồng đều sẽ phản ánh sự đa dạng sản

phẩm của ngân hàng. Nhưng tùy theo mục tiêu tăng trưởng, nhóm khách hàng hướng

tới mà các ngân hàng nên đề ra định hướng, chiến lược để vận hành sản phẩm tín

dụng cho phù hợp, để chất lượng và quy mô tín dụng cá nhân tăng trưởng mạnh, tạo

giá trị cho ngân hàng.

1.2.2.5. Hệ thống kênh phân phối

Sự phát triển trong các hoạt động bán lẻ nói chung và tín dụng cá nhân nói riêng

của ngân hàng có độ phụ thuộc lớn vào hai kênh phân phối sau:

Kênh phân phối truyền thống:

Thể hiện ở hệ thống các chi nhánh, phòng giao dịch của ngân hàng. Dựa vào

quy mô, định hướng hoạt động mà các điểm giao dịch của ngân hàng sẽ được phân

bổ khác nhau trên các tỉnh thành trong cả nước. Nhiều ngân hàng lớn đã có mặt trên

tất cả các tỉnh, thành phố trong cả nước; tuy nhiên cũng chỉ tại các tỉnh, thành phố

lớn mới có sự xuất hiện của các ngân hàng nhỏ hơn.

Đặc điểm của KHCN là số lượng lớn và dàn trải khắp nơi, đồng thời để thuận

tiền đi lại, khách hàng thường chọn những ngân hàng gần nhất để giao dịch. Bởi đó

một ngân hàng có mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch rộng khắp sẽ gia tăng cơ hội

để tiếp cận khách hàng. Nhờ vậy thúc đẩy tốt hơn các mảng kinh doanh trong ngân

hàng.

13

Kênh phân phối hiện đại:

Thể hiện qua ứng dụng ngân hàng điện tử, hệ thống công nghệ số của mỗi ngân

hàng. Thông qua mạng trực tuyến internet, khách hàng có thể thao tác giao dịch trực

tuyến trên ngân hàng điện tử của ngân hàng bằng điện thoại hoặc máy tính.

Ngày nay, khi khoa học công nghệ ngày càng phát triển, tác động không nhỏ tới

cuộc sống con người. Thay vì phải trực tiếp tới ngân hàng để giao dịch thì khách hàng

sẽ chọn thực hiện giao dịch trực tuyến thông qua ứng dụng ngân hàng. Do đó, việc

phát triển ngân hàng qua kênh phân phối này là nhiệm vụ cần thiết khi xu hướng giao

dịch không tiền mặt, giao dịch tại chỗ đang ngày càng phổ biến.

1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển tín dụng KHCN

1.2.3.1. Các nhân tố chủ quan

Các nhân tố chủ quan thường xuất phát từ phía ngân hàng như:

Định hướng phát triển: Được coi là kim chỉ nam để đánh giá hoạt động tín dụng

có được ngân hàng tập trung phát triển hay không. Việc đưa mục tiêu phát triển tín

dụng KHCN vào trong định hướng hoạt động sẽ giúp ngân hàng có những chiến lược

thích hợp để tiếp cận, khai thác tốt KHCN. Ngày nay, khi KHCN là đối tượng mang

về lợi nhuận lớn thì các kế hoạch nhằm đánh vào đối tượng này được ngân hàng quan

tâm đặc biệt.

Chính sách tín dụng: Được coi là đường lối để ngân hàng hoạt động đúng định

hướng và quyết định hoạt động tín dụng của ngân hàng đó thành công hay thất bại.

Chính sách tín dụng thường được điều chỉnh để phù hợp với khẩu vị rủi ro của ngân

hàng và tình hình thực tế trên thị trường. Chính sách được tạo ra từ nhiều yếu tố khác

nhau như đối tượng ngân hàng hướng tới; chính sách của NHNN, tình hình thị

trường,...Một chính sách tín dụng tốt phải thể hiện sự đồng bộ và đảm bảo rủi ro cho

ngân hàng. Từ đó tạo được môi trường ngân hàng trong sạch, vừa thu hút được nhiều

khách hàng, vừa đảm bảo rủi ro và thực hiện đúng luật pháp.

Sản phẩm tín dụng KHCN: Ngày nay khi các ngân hàng trên thị trường đều có

chung đối tượng mục tiêu thì sự cạnh tranh càng trở lên cam go. Do đó, ngân hàng

14

cần tạo ra các sản phẩm tốt, có sự linh hoạt và ưu việt hơn để tăng sự cạnh tranh và

thu hút khách hàng. Ngoài ra, đối với mỗi vùng miền, mỗi nhóm khách hàng riêng

biệt, ngân hàng nên nghiên cứu sản phẩm đặc thù nhằm tiếp cận riêng với nhóm khách

hàng đó để mở rộng quy mô tín dụng.

Chất lượng tín dụng: Được coi là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng

tới phát triển quy mô tín dụng. Chất lượng tín dụng tốt mang lại sự an toàn cho ngân

hàng, đồng thời danh tiếng ngân hàng được lan rộng, tăng độ uy tín. Từ đó, khách

hàng sẽ tin tưởng lựa chọn ngân hàng.

Chất lượng nhân sự: Đội ngũ CBNV đóng vai trò lớn đến sự thành công hay

thất bại của ngân hàng. Chất lượng CBNV ảnh hưởng đến mọi hoạt động thực hiện

trong ngân hàng. Đây là thành phần trực tiếp tham gia vào quá trình cho vay. Do đó,

mỗi khoản tín dụng phụ thuộc rất nhiều vào kinh nghiệm, năng lực, tinh thần, đạo

đức nghề nghiệp của CBNV. Một cán bộ tín dụng có nghiệp vụ, kỹ năng tốt thì sẽ có

khả năng đánh giá, xem xét khách hàng có đủ điều kiện vay vốn hay không. Ngoài

ra, cán bộ tín dụng có sự am hiểu vấn đề xã hội, thị trường còn có thể tư vấn cho KH

những phương án kinh doanh đầu tư phù hợp, vừa kiểm soát được chất lượng tín

dụng, vừa gia tăng quy mô tín dụng.

Chất lượng dịch vụ KHCN: Trong thời buổi có rất nhiều ngân hàng cùng hoạt

động trên thị trường tín dụng thì khách hàng sẽ có nhiều phương án để chọn nơi vay

vốn. Ngày nay, khi lãi suất, chi phí, chính sách các ngân hàng là tương đối như nhau

thì chất lượng dịch vụ từ việc phục vụ, thái độ nhân viên tốt, xử lý hồ sơ nhanh

chóng,…sẽ là yếu tố quyết định để khách hàng chọn lựa. Một ngân hàng có chất

lượng dịch vụ kém sẽ dễ mất khách hàng, khó có thể thu hút khách hàng mới, gây

cản trở cho kinh doanh tín dụng.

Hệ thống công nghệ, trang thiết bị, cơ sở vật chất: Ngoài việc cải thiện về dịch

vụ, chính sách, sản phẩm và chất lượng nhân sự, để mang lại cho khách hàng cảm

nhận tốt nhất thì các ngân hàng còn phải quan tâm tới cơ sở vật chất, trang thiết bị

của ngân hàng. Hình ảnh bên ngoài của ngân hàng có tác động lớn tới tâm lý khách

hàng. Ngày nay, trong sự phát triển vượt bậc của công nghệ số, thì đầu tư trang thiết

15

bị; hiện đại, thông minh hóa hệ thống công nghệ là điều tất yếu mà mỗi ngân hàng

cần thực hiện. Hệ thống ấy càng tốt, càng hiện đại thì càng mang lại sự thích thú của

khách hàng khi sử dụng, từ đó càng thu hút khách hàng.

Môi trường làm việc, chế độ đãi ngộ: Yếu tố này tác động trực tiếp tới đội ngũ

CBNV của ngân hàng. Môi trường làm việc có tốt, chế độ đãi ngộ có xứng đáng thì

CBNV sẽ có động lực làm việc rất lớn. Khi được hưởng quyền lợi xứng đáng, nhân

viên sẽ có thái độ và tinh thần làm việc tốt hơn dẫn đến hiệu quả công việc cao hơn.

Đặc biệt trong mảng tín dụng, môi trường làm việc tích cực, chế độ đãi ngộ hợp lý sẽ

tác động tích cực đến cán bộ tín dụng sẽ giúp cho kết quả kinh doanh sẽ tốt hơn, nhân

viên có trách nhiệm làm việc và giữ được đạo đức nghề nghiệp.

1.2.3.2. Các nhân tố khách quan

a) Từ phía khách hàng

Tác nhân ảnh hưởng lớn nhất đến quá trình phát triển tín dụng KHCN tại ngân

hàng chính là khách hàng. Có nhiều nguyên nhân từ khách hàng như:

Khả năng đáp ứng điều kiện cho vay: Mỗi ngân hàng sẽ có những điều kiện cho

vay khác nhau trong từng loại hình sản phẩm và khi đáp ứng được các điều kiện ấy

thì khách hàng mới có thể vay vốn ngân hàng. Sẽ hình thành những điều kiện trọng

yếu bắt buộc khách hàng phải đáp ứng để hạn chế rủi ro cho ngân hàng. Tuy nhiên

để khai thác tối đa thị trường, ngân hàng nên cân nhắc giản lược về những điều kiện

không trọng yếu trong sản phẩm.

Nhu cầu vốn: Trong sự phát triển ngày một tăng của kinh tế thị trường, thì việc

vay vốn ngân hàng cũng dần trở nên phổ biến do nhu cầu vốn để phục vụ tiêu dùng,

SXKD của người dân tăng cao. Qua đó tạo nên sự phát triển tín dụng KHCN.

Năng lực tài chính của khách hàng: Được coi là yếu tố quan trọng nhất để đánh

giá mức độ tín nhiệm của khách hàng và từ đó ngân hàng cũng có thể quyết định cấp

tín dụng cho khách hàng hay không. Thu nhập càng cao cùng và tần suất ổn định thì

càng đảm bảo được rủi ro khoản vay. Ngoài việc kiểm soát chất lượng nợ thì việc mở

rộng quy mô tín dụng cũng được cải thiện.

16

Sự hài lòng về chất lượng dịch vụ của ngân hàng: Một ngân hàng không chỉ

cung ứng duy nhất sản phẩm tín dụng mà còn có nhiều sản phẩm khác như: thanh

toán, chuyển tiền, bảo hiểm, tiền gửi,…Bởi vậy thông qua trải nghiệm tốt từ chất

lượng dịch vụ mà khách hàng có thể sử dụng và giới thiệu người khác sử dụng sản

phẩm tín dụng của ngân hàng. Qua đó mở rộng thêm được quy mô tín dụng.

b) Từ môi trường vĩ mô

Môi trường kinh tế - xã hội: Đây là môi trường tiền đề đối với toàn bộ hoạt động

SXKD trong xã hội. Nền kinh tế phát triển ổn định tạo điều kiện cho các hoạt động

kinh tế diễn ra trôi chảy. Nhờ đó, hoạt động tín dụng sẽ ít phải chịu tác động từ khủng

hoảng, lạm phát hoặc những biến động bất thường, từ đó chất lượng tín dụng được

đảm bảo. Môi trường và mức độ phát triển tại mỗi quốc gia là khác nhau dẫn tới quy

mô và khối lượng đầu tư tín dụng từ ngân hàng không giống nhau. Do đó quy mô tín

dụng phải phù hợp sự tăng trưởng kinh tế - xã hội nhằm tránh làm giảm chất lượng

tín dụng. Đồng thời ngân hàng phải đẩy mạnh việc nắm bắt thị trường, tăng khả năng

ứng phó kịp thời trước những thay đổi trong xã hội nhằm kiểm soát, hạn chế về rủi

ro tín dụng.

Môi trường pháp lý: thể hiện thông qua hệ thống pháp luật, các quy định văn

bản của pháp luật quy định về hoạt động tín dụng của ngành ngân hàng. Môi trường

pháp lý ổn định tạo cơ hội cho các chủ thể mạnh dạn đầu tư, kinh doanh, từ đó có thể

tăng trưởng quy mô tín dụng KHCN. Môi trường pháp lý, ngân hàng và khách hàng

có tác động lẫn nhau. Môi trường pháp trong sạch thì hoạt động tín dụng được triển

khai nghiêm túc, an toàn. Đồng thời khách hàng có động lực để hoạt động SXKD,

thúc đẩy nhu cầu vay vốn. Từ đó hiệu quả tín dụng được cải thiện.

Môi trường chính trị: Đây là môi trường tạo nên sự ổn định cho môi trường kinh

doanh. Nền kinh tế có phát triển đến đau nhưng môi trường chính trị bất ổn thì không

thu hút được hoạt động SXKD. Như vậy các rủi ro về đầu tư, kinh doanh của các nhà

đầu tư rất lớn. Ngược lại, nếu môi trường chính trị ổn định, các nhà đầu tư yên tâm

phát triển kinh tế, có động lực tìm tới nguồn vốn của ngân hàng để phát triển hoạt

động kinh doanh, từ đó ngân hàng có thể đẩy mạnh tín dụng.

17

Chính sách kinh tế của nhà nước: Dựa vào các chính sách kích cầu, thu hút vốn

đầu tư nước ngoài, thúc đẩy đầu tư trong nước; thực hiện chính sách giảm thuế, ban

hành các gói vay ưu đãi sẽ tác động tới các chủ thể trong nền kinh tế tham gia sản

xuất. Từ đó cải thiện kinh tế cư dân, tăng thu nhập, kích thích dân cư đầu tư; tác động

tích cực đến hoạt động phát triển tín dụng của ngân hàng.

c) Từ các đối thủ cạnh tranh

Đối thủ cạnh tranh được coi là yếu tố chủ chốt có tác động lớn tới hoạt động

kinh doanh của mỗi doanh nghiệp trong mọi linh vực. Với ngành ngân hàng, sự cạnh

tranh càng quyết liệt hơn bao giờ hết. Sự khác nhau về sản phẩm, về dịch vụ, về chính

sách lãi suất,…của ngân hàng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của

ngân hàng đó.

Cuộc đua giữa các NHTM đầy quyết liệt nhưng đầy tính công bằng, trong đó

năng lực nội tại, khả năng cung ứng của mỗi ngân hàng là bàn đạp để ngân hàng đó

bật lên khẳng định chất lượng, vị thế trên thị trường. Để có thể thu hút khách hàng

hơn nữa, ngân hàng cần tạo ra những ưu điểm vượt trội trong mọi mặt từ sản phẩm,

chính sách đến chất lượng dịch vụ. Sự khác biệt ấy sẽ thúc đẩy sự phát triển tín dụng

nói chung và mảng tín dụng KHCN nói riêng của ngân hàng.

d) Các nhân tố khác:

Bên cạnh các nhân tốt trên thì một vài nhân tố khác cũng ảnh hưởng tới hoạt

động phát triển tín dụng KHCN như thiên tai, dịch bệnh, xu thế,…Giai đoạn 2020-

2022, khi dịch Covid-19 xuất hiện trên toàn thế giới, đã gây ảnh hưởng không nhỏ

tới tất cả các quốc gia, ảnh hưởng tới tất cả các lĩnh vực kinh tế - chính trị - xã hội và

các ngành nghề. Tại Việt Nam cũng không ngoại lệ, đây là giai đoạn đáng buồn cho

nền kinh tế khi bị kìm hãm sự phát triển. Dịch bệnh còn gây ảnh hưởng nặng nề tới

người dân, SXKD trì trệ, mất việc hoặc thậm chí là thiệt mạng,…dẫn tới thu nhập

giảm, đời sống khó khăn hơn. Các hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng bị hạn

chế.

18

1.3. Kinh nghiệm về phát triển tín dụng KHCN tại một số NHTM khác và bài

học rút ra cho Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội

Hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng KHCN nói riêng đã hình thành và

phát triển từ lâu trên thế giới. Tại các nước phát triển, tín dụng cá nhân chiếm vai trò

vô cùng to lớn khi vừa giúp ngân hàng tạo ra lợi nhuận, vừa điều tiết vốn trong thị

trường. Vì vậy, ngân hàng là một chủ thể rất quan trọng trong việc phát triển kinh tế

của nhiều nước trên thế giới. Tại Việt Nam, sự năng động và ngày một phát triển của

thị trường ngân hàng ngày càng thể hiện rõ nét. Tuy nhiên, để đạt được sức ảnh hưởng

to lớn như nhiều ngân hàng nổi tiếng trên thế giới thì hệ thống các NHTM của Việt

Nam còn cần nhiều sự cố gắng hơn nữa về hoạt động và mục tiêu phát triển trong

tương lai.

Kể từ khi các ngân hàng chi nhánh 100% vốn nước ngoài, ngân hàng liên doanh

được hoạt động tại Việt Nam đã tăng thêm sự cạnh tranh cũng như mang lại những

kinh nghiệm đáng học hỏi cho các NHTM trong nước. Sau đây là một số ngân hàng

trong và ngoài nước có những điểm sáng và nổi trội trong hoạt động phát triển tín

dụng KHCN mà PVcomBank cần học hỏi.

1.3.1. Hoạt động phát triển tín dụng của một số ngân hàng khác tại Việt Nam

Xét trên khía cạnh đang có hoạt động tín dụng KHCN khá tốt cũng như có uy

tín trên thị trường ngân hàng bốn ngân hàng sau đều có những điểm chung trong việc

phát triển tín dụng KHCN như: Ngân hàng TNHH một thành viên Shinhan Việt Nam

(ShinhanBank); Ngân hàng TNHH một thành viên HSBC Việt Nam (HSBC); Ngân

hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank); Ngân hàng TMCP Quân đội

(MBBank).

a) Về sản phẩm tín dụng KHCN

Đối với ShinhanBank và HSBC, các sản phẩm tín dụng cá nhân đều có mức lãi

suất cho vay khá thấp. Đối tượng khách hàng hướng tới không bị phụ thuộc vào đơn

vị công tác mà phụ thuộc vào mức thu nhập tối thiểu của khách hàng đó. Mức thu

nhập tối thiểu để vay vốn tại ShinhanBank là 6 triệu đồng và HSBC là 8 triệu đồng.

19

Do đó, hai ngân hàng này có thể thu hút toàn bộ lượng khách hàng đang làm việc tại

tất cả các công ty, có mức lương chuyển khoản đáp ứng là có thể vay vốn.

Đối với hai ngân hàng VPBank và MBBank, các sản phẩm tín dụng cung cấp ra

thị trường khá đa dạng. Là hai ngân hàng có dư nợ tín dụng trong năm 2022 thuộc

nhóm đầu của các ngân hàng TMCP tư nhân với VPBank đạt 479,756 tỷ đồng (dư nợ

tín dụng KHCN chiếm 41%, tương đương khoảng 196.699 tỷ đồng) và MBBank đạt

479.267 tỷ đồng (dư nợ tín dụng KHCN chiếm 42% tương đương khoảng 201.292 tỷ

đồng). VPBank với lợi thế là đối tượng khách hàng rộng, triển khai cung cấp sản

phẩm tín cấp theo cả hình thức truyền thống và online, từ các khách hàng chứng minh

được thu nhập đến những khách hàng được đánh giá thu nhập qua dữ liệu hành vi.

Về các sản phẩm thế chấp, tạo khả năng cạnh tranh rất cao trên thị trường thông qua

việc định giá nhanh tài sản đơn giản như ô tô, nhà dự án, BĐS có sổ; thủ tục ngắn

gọn nhưng chặt chẽ. MBBank với lợi thế sản phẩm như: sản phẩm tín chấp (lãi suất

từ 9% đến 17,62%/năm) do nhóm khách hàng này có sự ổn định về thu nhập, về công

việc. Đối với các sản phẩm thế chấp như: mua ô tô, mua BĐS và phục vụ SXKD, thời

gian cho vay lên tới 240 tháng cùng mức lãi suất ưu đãi khá thấp chỉ từ 7,9%/năm

đến 8,5%/năm và khách hàng được hưởng từ 6 tháng đến 24 tháng đầu.

Điểm chung của bốn ngân hàng là đẩy mạnh hoạt động bán thẻ tín dụng. Đây là

định hướng kinh doanh rất đúng đắn khi thẻ tín dụng vừa mang lại nguồn thu lớn cho

ngân hàng, vừa liên kết linh hoạt với mảng tín dụng cho vay tín chấp khi khách hàng

chuyển đổi trả góp thẻ tín dụng sang khoản vay hoặc chuyển đổi hạn mức thẻ tín dụng

sang thấu chi. Năm 2022, ShinhanBank cũng đạt giải “Ngân hàng dẫn đầu về Tổng

doanh số thẻ Doanh nghiệp 2022” và “Ngân hàng tăng trưởng ấn tượng về Doanh số

giao dịch thẻ 2022” do Tổ chức Thẻ quốc tế VISA trao tặng. VPBank đạt danh hiệu

“Ngân hàng dẫn đầu về doanh số thẻ tín dụng, Ngân hàng dẫn đầu về tăng trưởng

giao dịch thẻ tín dụng” do hai tổ chưc VISA và MasterCard trao tặng. Với hoạt động

thẻ tín dụng tốt ngoài việc tăng cơ hội bán các sản phẩm cho vay còn tăng khả năng

cạnh tranh thương hiệu ngân hàng trên thị trường.

20

b) Về chất lượng dịch vụ

Cả bốn ngân hàng luôn chú trọng vào chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách

hàng. Luôn mang lại những trải nghiệm tốt nhất cho khách hàng từ khi đặt chân đến

ngân hàng cho tới các hoạt động chăm sóc sau bán. Thực hiện đào tạo đội ngũ CBNV

có phong cách phục vụ chuyên nghiệp, tận tâm. Ngoài ra còn tập trung đầu tư vào cơ

sở vật chất, hệ thống công nghệ nhằm cung cấp dịch vụ hiện đại, thông minh nhất tới

khách hàng từ việc giao dịch trực tiếp tại quầy đến hệ thống giao dịch trực tuyến.

Song song với đó, các ngân hàng luôn tập trung vào lắng nghe thắc mắc của khách

hàng và thực hiện giải quyết, hỗ trợ khách hàng trong mọi giao dịch một cách nhanh

chóng nhất. Quy trình và thời gian xử lý hồ sơ cho vay rất ngắn gọn, nhanh chóng

nhưng hiệu quả. Năm 2022, ShinhanBank và HSBC đều đạt danh hiệu “Ngân hàng

quốc tế tốt nhất Việt Nam” được trao tặng bởi tạp chí Kinh doanh Quốc tế. Đối với

VPBank và MBBank đều là những NHTM trong nước thuộc nhóm có chất lượng dịch

vụ tốt nhất Việt Nam. Với việc cung cấp chất lượng dịch vụ tốt, các ngân hàng đều

thu hút được lượng lớn KHCN đến với ngân hàng sử dụng không chỉ sản phẩm tín

dụng mà còn các sản phẩm phi tín dụng khác.

1.3.2. Bài học rút ra cho Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam – Chi nhánh

Hà Nội

Tại Việt Nam, mặc dù đã tích cực hoạt động khai thác tiềm năng trong thị trường

nhưng các ngân hàng vẫn tồn tại nhiều điểm hạn chế cần học hỏi từ các ngân hàng

nước ngoài. Đặc biệt là với suy nghĩ “không bán cái ngân hàng có mà bán cái khách

hàng cần”, các ngân hàng nước ngoài đã nhanh chóng tiếp cận được một lượng khách

hàng lớn trong thị trường Việt Nam. Bên cạnh đó, với sự xuất hiện của các ngân hàng

nước ngoài thì sự cạnh tranh giữa các NHTM trong nước càng trở nên khốc liệt hơn

bao giờ hết.

Thông qua cách thức hoạt động và phát triển tín dụng của một số ngân hàng

nước ngoài và trong nước đang có tiếng trên thị trường, có thể rút ra một số bài học

dành cho PVcomBank nói chung và cụ thể là PVcomBank Hà Nội như sau:

21

Thứ nhất, vừa cung cấp sản phẩm tín dụng, vừa khảo sát thị trường, nhu cầu

thực tế của xã hội. Thay đổi suy nghĩ cung cấp dựa trên cái khách hàng mong muốn,

điều khách hàng cần. Sau đó đề xuất với ngân hàng điểm nên sửa đổi trong sản phẩm,

quy trình để phù hợp với xu thế thị trường.

Thứ hai, tập trung vào hoàn thiện, cải thiện chất lượng dịch vụ cung cấp cho

khách hàng. Luôn cố gắng mang lại trải nghiệm tốt cho khách hàng thông qua yếu tố

con người bằng sự chăm sóc tận tâm, sẵn sàng phục vụ của đội ngũ CBNV thì dù cơ

sở vật chất, hệ thống công nghệ chưa tốt vẫn thu hút được khách hàng.

. Thứ ba, chú trọng hơn đến hoạt động thủ tục vận hành. Thu thập, xử lý hồ sơ

nhanh gọn, đúng quy trình, giảm thiểu thời gian chờ cho khách hàng. Làm đúng cam

kết, hỗ trợ kịp thời, chăm sóc khách hàng cả trước sau vay để tăng độ tin tưởng, yêu

thích từ khách hàng.

Thứ tư, tập trung triển khai sản phẩm mục tiêu của ngân hàng và sản phẩm đang

có xu hướng phát triển trên thị trường tín dụng. Ngoài sản phẩm vay đẩy mạnh cung

cấp thẻ tín dụng do đây là sản phẩm mang về ngân hàng rất nhiều lợi ích.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Tại chương 1, tác giả đã làm rõ các lý luận cơ bản về ngân NHTM và tín dụng

KHCN. Trong đó nêu lên khái niệm, vai trò của ngân hàng hương mại cũng như tín

dụng KHCN; các sản phẩm của tín dụng KHCN; một số đặc điểm và nhân tố ảnh

hưởng về phát triển tín dụng cá nhân tại NHTM. Từ đó cho thấy hoạt động phát triển

tín dụng KHCN có tầm quan trọng, ảnh hưởng như thế nào tới sự phát triển chung

của toàn ngân hàng. Trong thị trường đầy sự cạnh tranh hiện nay, việc phát triển hoạt

động tín dụng KHCN là vô cùng khó khăn tuy nhiên nếu có những biện pháp, kế

hoạch hành động từ phía ngân hàng thì hoạt động này hoàn toàn có thể phát triển

mạnh. Phát triển tín dụng KHCN là vừa phát triển về lượng tín dụng, vừa nâng cao

về chất tín dụng.

Bên cạnh đó chương 1 nêu ra tình hình hoạt động phát triển tín dụng KHCN tại

một số ngân hàng trong và ngoài nước đang có tiếng trên thị trường. Qua đó rút ra

22

bài học kinh nghiệm cho PVComBank Hà Nội làm sao để hoạt động tốt nhất, thu hút

được nhiều khách hàng nhất.

Từ những lý luận cơ bản về phát triển tín dụng KHCN trên sẽ là cơ sở để phân

tích về hoạt động phát triển tín dụng cá nhân của Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt

Nam – Chi nhánh Hà Nội trong chương 2.

23

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ

NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẠI CHÚNG VIỆT

NAM – CHI NHÁNH HÀ NỘI

2.1. Giới thiệu khái quát về ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam – Chi nhánh

Hà Nội

2.1.1. Giới thiệu Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội

a) Quá trình hình thành và phát triển

Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam (PVcomBank) được thành lập ngày

16/09/2013 trên cơ sở hợp nhất giữa Tổng công ty Tài chính cổ phần Dầu khí Việt

Nam (PVFC) và Ngân hàng TMCP Phương Tây (WesternBank). Đến nay,

PVcomBank đã có tại 28 tỉnh và thành phố cùng với 121 chi nhánh, phòng giao dịch

trên khắp đất nước; với gần 5000 CBNV và tổng tài sản đạt gần 200.000 tỷ đồng. Đề

ra khẩu hiệu “Ngân hàng không khoảng cách”, PVcomBank đã và đang cố gắng để

không ngừng phát triển hệ sinh thái sản phẩm, dịch vụ trên mọi kênh giao dịch, đáp

ứng đa dạng nhu cầu trên nhiều phân khúc khách hàng tổ chức và cá nhân. Thông qua

trải nghiệm từ các dịch vụ không gian số, khách hàng nhanh chóng đạt được các mục

tiêu trong mỗi giai đoạn của cuộc sống và tận hưởng những trải nghiệm linh hoạt,

thuận tiện từ sản phẩm dịch vụ hiện đại và phong cách phục vụ mang tận tâm, chuyên

nghiệp.

Kể từ năm 2016 đến nay, với gần 10 năm sau khi thay cho mình tên gọi mới,

• Năm 2016: Ngân hàng có chiến dịch truyền thông và Website sáng tạo hiệu

PVcomBank đã giành được rất nhiều danh hiệu, giải thưởng uy tín như:

• Năm 2021: Ngân hàng số tốt nhất Việt Nam – TGE, Nơi làm việc tốt nhất

quả nhất (ABF); Ngân hàng bán lẻ đổi mới hiệu quả nhất (IFM);…

• Năm 2022: Ngân hàng bán lẻ uy tín nhất Việt Nam – IBM; Ngân hàng chuyển

châu Á – HR Asia, Ngân hàng có Chất lượng Dịch vụ tốt nhất Việt Nam – FDM,…

đổi số tốt nhất năm 2022 – ABF; Top 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam năm 2022

– VNR;…

24

Việc phát triển ngày càng tiến lên của PVcomBank được hình thành từ nhiều

yếu tố. Bên cạnh sự nỗ lực làm việc, cống hiến hết mình của đội ngũ CBNV là sự tận

tâm, chiến lược, đường lối kinh doanh đúng đắn của đội ngũ ban lãnh đạo đã góp

phần đưa PVcomBank dần trở thành một ngân hàng TMCP chất lượng hàng đầu Việt

Nam. Ngoài ra còn là sự đồng hành của các đối tác, nhà đầu tư và khách hàng trên

con đường phát triển của PVcomBank. Với việc đặt lợi ích của khách hàng, đối tác

lên hàng đầu và hoạt động có trách nhiệm với CBNV, cổ đông và cộng đồng. Tất cả

được thể hiện qua 4 sứ mệnh:

(1) Mang tới những sản phẩm dịch vụ tài chính tốt nhất cho khách hàng;

(2) Không ngừng gia tăng giá trị cho các cổ đông;

(3) Xây dựng môi trường làm việc chuyên nghiệp cho đội ngũ nhân sự;

(4) Chung tay đóng góp cho sự phát triển của cộng đồng.

Để thực hiện hóa sứ mệnh trên, PVcomBank đã đề ra 4 giá trị cốt lõi. Đây

được coi là nền tảng để toàn thể ban lãnh đạo cùng đội ngũ CBNV của ngân hàng

thực hiện hướng tới, nhằm giúp PVcomBank ngày một tốt hơn, xứng đáng hơn

với niềm tin của đối tác, khách hàng:

(1) Khách hàng là trung tâm;

(2) Con người là tài sản trân quý;

(3) Tính trung thực được đặt lên hàng đầu;

(4) Hiệu quả luôn luôn được coi trọng.

Dựa trên mục tiêu phát triển và chiến lược mở rộng mạng lưới, để đáp ứng

và khai thác tốt hơn nhu cầu thị trường, ngày 03/10/2013, Ngân hàng TMCP Đại

Chúng Việt Nam cho ra đời chi nhánh Hà Nội (PVcomBank Hà Nội). Đây là một

trong số chi nhánh đầu tiên và quan trọng của PVcomBank. Địa chỉ đầu tiên đặt

tại Số 1A phố Láng Hạ, phường Thành Công, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội. Tuy

nhiên nhằm thay đổi diện mạo, mang tới cho khách hàng một hình ảnh chuyên nghiệp,

ngày 25/02/2019, PVcomBank chi nhánh Hà Nội chuyển địa điểm chi nhánh tới Số

63-65-67-69-71 phố Láng Hạ, phường Thành Công, quận Ba Đình, thành phố Hà

Nội.

25

Được thiết kế nổi bật nhằm tăng sự nhận diện thương hiệu đặc trưng của

PVcomBank tới khách hàng, chi nhánh Hà Nội được trang bị máy móc đầy đủ, cơ sở

vật chất kiên cố, rộng rãi từ bên ngoài tới bên trong nhằm mang lại sự thoải mái,

thuận lợi và an toàn cho khách hàng khi đến làm việc.

Thuộc mô hình chi nhánh đa năng đầy đủ, PVcomBank Hà Nội là chi nhánh

phục vụ đầy đủ tất cả các loại sản phẩm dịch vụ đối với hai đối tượng KHCN và

KHDN. Là một trong số chi nhánh lớn, tiên phong trong hoạt động kinh doanh của

ngân hàng, PVcomBank Hà Nội luôn luôn cố gắng đem đến những trải nghiệm tốt

nhất cho khách hàng về mọi mặt, từ đó thu hút thêm nhiều khách hàng để tăng trưởng

hoạt động kinh doanh, gia tăng lợi nhuận.

b) Cơ cấu tổ chức, nhân sự

Giám đốc

Phó giám đốc Phó giám đốc

Phòng Dịch vụ trả lương

Phòng hỗ trợ kinh doanh

Phòng KHCN Phòng KHDN Phòng dịch vụ khách hàng Phòng hành chính - kế toán

Kho quỹ

Chuyên viên SL

Chuyên viên Chuyên viên USL Quầy giao dịch Quản lý tín dụng Chuyên viên KHDN

Hỗ trợ tín dụng

Quản lý tài sản Chuyên viên tư vấn

Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy PVcomBank Hà Nội

(Nguồn: Báo cáo của phòng Hành chính của PVcomBank Hà Nội)

Chi nhánh được chia làm 6 phòng gồm: phòng dịch vụ khách hàng, phòng

26

KHCN, phòng KHDN, phòng dịch vụ trả lương, phòng hành chính - kế toán và phòng

hỗ trợ kinh doanh. Với đội ngũ là 124 CBNV, ngoại trừ nhân viên lái xe thì tất cả

CBNV còn lại là trình độ từ cao đẳng trở lên. Đội ngũ nhân viên tại PVcomBank Hà

Nội có độ tuổi trung bình tương đối trẻ, đặc biệt là nhóm nhân viên kinh doanh đa số

trong độ tuổi 9x. Các nhân viên có độ tuổi lớn thường là cán bộ quản lý hoặc làm việc

tại phòng hỗ trợ. Tất cả CBNV công tác tại PVcomBank Hà Nội được hỗ trợ, tạo điều

kiện tốt nhất để làm việc và phát huy hết khả năng bản thân.

Nguồn nhân lực, đội ngũ nhân sự luôn có vai trò rất quan trọng trong một tổ

chức. Do đó, với riêng PVcomBank Hà Nội và trên toàn hệ thống PvcomBank luôn

tập trung vào công tác phát triển, đào tạo phát triển chất lượng nguồn lực, tinh thần

làm việc, đạo đức nghề nghiệp cho CBNV. Từ đó tạo một môi trường làm việc chuyên

nghiệp, nghiêm túc, lành mạnh, hiệu quả.

Các phòng ban chuyên trách tại PVcomBank Hà Nội và toàn ngân hàng phối

hợp hoạt động xuyên suốt từ trên xuống dưới, đảm bảo hoạt động liên tục và hiệu

quả của chi nhánh. Hiện nay PVcomBank đang sử dụng mô hình quản lý tập trung

từ hội sở, kết hợp mô hình phân cấp phê duyệt. Với mô hình này, sẽ tùy thuộc vào

hạn mức giao dịch mà sẽ thực hiện duyệt, hạch toán tại chi nhánh hay duyệt, hạch

toán tập trung tại hội sở chính. Qua đó, PVcomBank vừa có thể giảm tải khối lượng

công việc cho các phòng ban tại hội sở chính, vừa để nâng cao tinh thần trách nhiệm

của lãnh đạo, đơn vị chi nhánh trong hoạt động kinh doanh.

2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh

Không nằm ngoài định hướng và nhiệm vụ chung của toàn hàng, PVcomBank

Hà Nội đang từng bước góp phần vào phát triển hoạt động kinh doanh chung, đặc biệt

là mảng tín dụng KHCN của toàn ngân hàng PVcomBank. Sau gần 10 năm xây dựng

và phát triển (từ tháng 10/2023), PVcomBank Hà Nội luôn đạt mức tăng trưởng bền

vững và tương đối ổn định trước toàn hàng. Đặc biệt giai đoạn từ năm 2018 trở lại

đây, PVcomBank Hà Nội luôn đạt kết quả tăng trưởng vượt bậc ở tất cả các chỉ tiêu

được giao.

27

a) Hoạt động huy động vốn

Là một hoạt động vô cùng quan trọng đối với NHTM, được coi giống như

nguồn nguyên liệu đầu vào để các NHTM triển khai các mảng hoạt động khác:

đầu tư, cho vay, phân phối…Nắm rõ được định hướng của toàn hàng cũng và

hiểu rõ được mục tiêu kinh doanh, PVcomBank Hà Nội đã xác định việc khai

thác, huy động nguồn vốn tối đa trong xã hội, từ cá nhân và các tổ chức là mục

tiêu hàng đầu. Trong giai đoạn 2018-2022, nguồn vốn huy động của chi nhánh

tăng trưởng khá tốt và đặc biệt là những năm 2020-2021. Trong nửa cuối năm

2022, với tình hình zoom tín dụng bị hạn chế và kiểm soát bởi NHNN, hoạt

động huy động vốn đã thể hiện chức năng to lớn trong việc đảm bảo nguồn vốn

của ngân hàng. Dưới đây là kết quả huy động vốn của PVcomBank Hà Nội

trong giải đoạn 2018-2022.

Bảng 2.1: Kết quả huy động của PVcomBank Hà Nội giai đoạn 2018-2022

Đơn vị: Tỷ đồng

Năm Năm Năm Năm Năm Chỉ tiêu/Năm 2018 2019 2020 2021 2022

Tổng vốn huy động 2030,03 3304,36 4454,32 4190,63 5304,27

- Tiền gửi tổ chức 252,54 674,98 1023,77 1160,32 815,81

- Tiền gửi cá nhân 1777,49 2629,38 3430,55 3030,31 4488,46

(Nguồn: Báo cáo nội bộ thường niên của PVcomBank Hà Nội)

Giai đoạn 2020-2021, kết quả thực trạng huy động vốn của toàn hàng chịu ảnh

hưởng khá nhiều từ tình hình dịch bệnh Covid 19. Tuy nhiên, vẫn giữ vững phong độ

là chi nhánh lớn đi đầu của toàn hàng, PVcomBank Hà Nội vẫn có những kết quả

đáng kể. Giai đoạn 2020-2022, mỗi năm chi nhánh đều huy động được trên 4000 tỷ

đồng (trong đó từ tiền gửi của KHCN đều đạt trên 3000 tỷ đồng). Để làm được điều

ấy, bên cạnh thế mạnh có lãi suất huy động cạnh tranh, PVcomBank Hà Nội đã thu

hút khách hàng thông qua việc nâng cao chất lượng dịch vụ, sự tận tâm chu đáo từ

đội ngũ giao dịch viên, chuyên viên. Chi nhánh luôn đổi mới trong công tác tiếp cận

thị trường; đảm bảo chất lượng giao dịch hiệu quả; chủ động khai thác khách hàng

hiện hữu và tìm kiếm khách hàng mới nhằm tiếp cận được nguồn vốn nhàn rỗi trong

28

xã hội. Năm 2022, tổng số vốn huy động của PVcomBank Hà Nội đạt 5304,27 tỷ

đồng (tăng 26,57% so với năm 2021), số dư tiền gửi của KHDN có sự sụt giảm nhưng

số dư tiền gửi của KHCN lại tăng mạnh. Nguyên nhân dẫn tới sự tăng mạnh là do

một số ngân hàng đối thủ có thông tin không tốt, khiến khách hàng rút tiền gửi và

sang PVcomBank gửi. Bên cạnh đó, trong giai đoạn nửa cuối năm 2022, hạn mức tín

dụng chịu sự kiểm soát từ NHNN thì hoạt động huy động vốn tại PVcomBank Hà

Nội lại phát triển mạnh mẽ bởi lãi suất huy động được điều chỉnh tăng cao.

b) Hoạt động tín dụng

Được coi là hoạt động sinh lời chủ yếu của ngân hàng luôn được chú trọng phát

triển. Tại PVcomBank Hà Nội, phát triển tín dụng là kế hoạch mục tiêu hàng đầu

trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Trong giai đoạn 2018–2022, tổng dư nợ

cho vay tại PVcomBank Hà Nội tăng đều qua hàng năm và đạt kết quả khá tốt. Dù

đây là giai đoạn chịu ảnh hưởng nghiêm trọng từ nhiều yếu tố khách quan như: dịch

bệnh Covid-19, kinh tế thị trường, tài chính trong nước có nhiều bất ổn,…nhưng

những kết quả PVcomBank Hà Nội đạt được là rất đáng kể. Dư nợ tín dụng KHCN

có sự tăng trưởng tốt là do PVcomBank Hà Nội đã có những kế hoạch, hướng đi đúng

đắn, triển khai tới đúng nhóm đối tượng khách hàng mục tiêu, tạo ra được chương

trình tín dụng riêng cho chi nhánh.

Dư nợ tín dụng KHCN tăng trưởng theo từng năm nhưng chủ yếu phần lớn

là từ cho vay cầm cố GTCG (năm 2022 đạt 1693,69 tỷ đồng/2621,74 tỷ dư nợ tín

dụng KHCN, tương đương 64,6% tỷ trọng). Điều này dễ hiểu bởi PVcomBank Hà

Nội có kết quả huy động vốn khá tốt. Dù vậy lợi nhuận mang lại từ sản phẩm này

chưa thực sự cao. Tuy nhiên trong giai đoạn 2018-2022, các sản phẩm tín dụng

chủ đạo của chi nhánh như: cho vay tiêu dùng khôngTSĐB và cho vay mua BĐS

đang dần tăng trưởng mạnh hơn theo mục tiêu phát triển của ngân hàng.

Bên cạnh việc mở rộng quy mô tín dụng thì thực hiện quản trị chất lượng nợ

cũng luôn được PVcomBank Hà Nội đặt lên hàng đầu. Luôn kiểm soát tỷ lệ quá hạn,

tỷ lệ nợ xấu ở trong ngưỡng cho phép của ngân hàng nhà nước. Thực hiện nâng cao,

đảm bảo chất lượng tín dụng cũng góp phần thúc đẩy sự phát triển của quy mô tín

29

dụng KHCN.

c) Các hoạt động dịch vụ khác

Bên cạnh hai hoạt động chủ yếu gồm tín dụng và là huy động vốn, PVcomBank

Hà Nội còn triển khai mang tới khách hàng một số dịch vụ khác như: chuyển tiền,

thanh toán, kinh doanh ngoại hối,…Chi nhánh thường thu được phần doanh thu, lợi

nhuận khá tốt từ các dịch vụ này. Song song là sự kết hợp bán chéo, phân phối sản

phẩm của các đối tác như: bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm phi nhân thọ, trái phiếu doanh

nghiệp tập đoàn dầu khí,…cũng giúp cho PVcomBank Hà Nội tăng thêm nguồn lợi

nhuận đáng kể.

Song song với các hoạt động theo kênh bán trực tiếp là hoạt động trên kênh bán

ngân hàng điện tử. Nhận thấy hoạt động bán trên kênh bán ngân hàng điện tử vừa

mang lại lợi nhuận vừa tiết kiệm thời gian, PVcomBank ngày càng tập trung vào việc

phát triển kênh ngân hàng số. Từ tháng 05/2021, PVcomBank chính thức triển khai

hình thức mở tài khoản online cho đối tượng KHCN thông qua Ekyc. Từ tháng

12/2022, triển khai mở tài khoản online cho đối tượng KHDN. Việc cải tiến này đã

mang lại cho PVcomBank nói riêng và PVcomBank Hà Nội nói chung lượng khách

hàng lớn từ hai nhóm KHCN và KHDN.

2.2. Phân tích thực trạng phát triển hoạt động tín dụng KHCN tại Ngân hàng

TMCP Đại Chúng Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2018-2022

2.2.1. Quá trình triển khai tín dụng KHCN

Ngay từ khi thành lập, PVcomBank đã xác định trở thành ngân hàng TMCP bán

lẻ hàng đầu Việt Nam. Trải qua gần 10 năm thành lập, năm 2022, PVcomBank đã đạt

giải thưởng “Ngân hàng bán lẻ uy tín nhất Việt Nam – IBM”. Ngân hàng ngày một

chú trọng hơn vào mảng tín dụng bán lẻ, coi KHCN là đối tượng mục tiêu chính mà

ngân hàng muốn hướng tới. Do đó, qua mỗi năm, PVcomBank luôn đề ra những chiến

lược mới, sản phẩm mới để hướng tới mở rộng, khai thác KHCN, tăng trưởng dư nợ

tín dụng cá nhân.

Dựa trên những mục tiêu mà ngân hàng đang triển khai, PVcomBank Hà Nội

luôn sẵn sàng hoạt động hết năng suất nhằm hiện thực hóa định hướng mục tiêu của

30

toàn hàng. Nhận thấy KHCN là đối tượng mục tiêu của ngân hàng, PVcomBank Hà

Nội đã và đang thực hiện tốt với hai mảng sản phẩm cho vay chính của ngân hàng:

Cho vay không TSĐB (tín chấp tiêu dùng theo lương) và Cho vay có TSĐB (mua

BĐS, xây sửa nhà,…).

Trong giai đoạn 2018 trở lại đây, PVcomBank triển khai khá hiệu quả về các

sản phẩm cho vay không TSĐB, tạo sự cạnh tranh khá lớn trên thị trường. Với thế

mạnh về lãi suất tốt và hạn mức cho vay cao so với các ngân hàng đối thủ,

PVcomBank dần tạo được tiếng vang trên thị trường cho vay tín chấp. Đối tượng

khách hàng làm việc tại đơn vị sự nghiệp nhà nước, công an – bộ đội, công ty lớn có

lương chuyển khoản. Dựa vào đó, PVcomBank Hà Nội đã có kế hoạch, mục tiêu cụ

thể hơn để phát triển mạnh mẽ mảng kinh doanh này.

Về sản phẩm cho vay có TSĐB, không chỉ riêng PVcomBank mà toàn hệ thống

NHTM đều coi là những sản phẩm trọng tâm, có giá trị tăng trưởng lớn trong cầu

phần tín dụng KHCN. Nổi bật là sản phẩm vay mua BĐS, xây sửa nhà ở hoặc phục

vụ SXKD. Dựa vào sự thay đổi, cải tiến và trở nên linh hoạt trong quy định sản phẩm

thì PVcomBank Hà Nội đã đạt được kết quả khá tốt trong giai đoạn 2018-2022. Dư

nợ về các sản phẩm này luôn có sự tăng trưởng theo từng năm. Từ đầu năm 2021,

PVcomBank Hà Nội đã xây dựng lên một chương trình tín dụng riêng và được ngân

hàng duyệt về mảng cho vay mua BĐS đã có giấy chứng nhận thuộc các chủ đầu tư

lớn như: Vinhomes, Imperia,…đã nhanh chóng trở thành sản phẩm có tiếng trên thị

trường ngân hàng.

Ngoài ra, PVcomBank Hà Nội vẫn hoạt động triển khai ở tất cả mảng tín dung

cá nhân khác như: cho vay mua ô tô, cho vay cầm cố GTCG, thấu chi, thẻ tín

dụng,…để khai thác tối đa nhu cầu đa dạng của đối tượng KHCN nhằm tăng trưởng

quy mô tín dụng và tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng. Với lợi thế là ngân hàng có tỷ lệ

huy động vốn khá tốt, dư nợ từ cho vay cầm cố GTCG chiếm tỷ trọng khá lớn tại

PVcomBank Hà Nội.

31

Về quy trình cấp tín dụng của ngân hàng

Các bước trong quy trình cấp tín dụng tại PVcomBank được tuân thủ cơ bản

theo các bước sau:

Bước 1: Tư vấn và tiếp nhận hồ sơ: Cán bộ ngân hàng tư vấn về sản phẩm, lãi

suất, các loại phí dịch vụ phải trả trong quá trình vay vốn tại PVcomBank. Sau khi

khách hàng đồng ý, cán bộ thu thập hồ sơ đầy đủ như pháp lý, nguồn thu, tài sản, thực

địa,…để xử lý.

Bước 2: Thẩm định TSĐB và thẩm định tín dụng: Với khoản vay có TSĐB thì

thực hiện định giá tài sản đồng thời xử lý hồ sơ thẩm định tín dụng. Với khoản vay

không TSĐB thì thực hiện thẩm định tín dụng, xử lý hồ sơ trước khi trình bộ phận

thẩm định. Cán bộ trình đề xuất với lãnh đạo. Lãnh đạo ký đồng ý thì chuyển bước 3

Bước 3: Tái thẩm định: Sau khi nhận được hồ sơ từ đơn vị kinh doanh. Tái thẩm

định kiểm tra xử lý hồ sơ theo đúng quy định.

+ Trạng thái N: hồ sơ có sai sót, thắc mắc: tái thẩm định chuyển hồ sơ về đơn

vị bổ sung, giải trình. ĐVKD giải trình và chuyển lại tái thẩm định.

+ Trạng thái Y: hồ sơ thỏa mãn điều kiện, tái thẩm định trình lên cấp chuyên

gia phê duyệt.

Bước 4: Chuyên gia phê duyệt: Sau khi nhận được hồ sơ từ tái thẩm định,

chuyên gia phê duyệt kiểm tra lại hồ sơ một lần nữa và đưa ra kết quả:

+ Trạng thái N: hồ sơ có vấn đề cần giải trình, chuyển về tái thẩm định.

+ Trạng thái Y: hồ sơ đồng ý phê duyệt, chuyển bước tiếp theo.

Bước 5: Xử lý thủ tục giải ngân trước giải ngân:

+ Vay có TSĐB: soạn thảo hợp đồng, ký kết; công chứng hợp đồng; thực hiện

thủ tục liên quan trước giải ngân. Sau đó thực hiện giải ngân theo quy định.

+ Vay không TSĐB: thực hiện giải ngân/phát hành thẻ theo quy định.

Bước 6: Xử lý thủ tục sau cấp tín dụng: Kiểm tra mục đích sử dụng vốn, kiểm

tra sau vay, thực hiện giải tỏa tài khoản (nếu có),…

32

Bước 7: Thu nhợ: thực hiện thu nợ khách hàng đúng hạn theo đúng quy định,

hạn chế nợ quá hạn để giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng.

Bước 8: Xử lý phát sinh nếu có trong suốt thời gian vay vốn.

Bước 9: Thực hiện thanh lý hợp đến hạn hoặc trước hạn theo yêu cầu từ phía

khách hàng.

Hình 2.2: Quy trình cấp tín dụng KHCN tại PVcomBank

(Nguồn: Theo quy trình cấp tín dụng của PVcomBank)

33

2.2.2. Quy mô tín dụng KHCN giai đoạn 2018 - 2022

a) Quy mô dư nợ KHCN

Giai đoạn 2018-2022, PVcomBank không ngừng tập trung đẩy mạnh hoạt động

tín dụng KHCN. Mặc dù thời điểm từ năm 2020 đến năm 2022 chịu sự ảnh hưởng

nặng nề của đại dịch Covid-19 và một số tác động từ vấn đề kinh tế - xã hội nhưng

PVcomBank Hà Nội vẫn cố gắng hết sức để mảng cho vay KHCN không bị trì trệ.

Bảng 2.2: Dư nợ tín dụng tại PVcomBank Hà Nội giai đoạn 2018-2022

Đơn vị: Tỷ đồng

Năm 2020

Chỉ tiêu/Năm

Dư nợ

Dư nợ

Dư nợ

Dư nợ

Dư nợ

Năm 2018 Tỷ trọng (%)

Năm 2019 Tỷ trọng (%)

Năm 2021 Tỷ trọng (%)

Năm 2022 Tỷ trọng (%)

Tỷ trọng (%)

2889,64 78,11 3369,43 75,74 2799,92 64,56 2372,90 55,57 2257,40 46,27

809,93

21,89 1079,27 24,26 1536,73 34,44 1897,43 44,43 2621,74 53,73

3699,57 100

4448,70 100

4336,65 100

4270,33 100

4879,14 100

Dư nợ tín dụng KHDN Dư nợ tín dụng KHCN Tổng dư nợ tín dụng

(Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng thường niên của PVcomBank Hà Nội)

Dựa vào bảng 2.2, cho thấy giai đoạn 2020-2022 có chuyển biến khá mạnh trong

cơ cấu dư nợ tín dụng KHCN và KHDN. Năm 2018, dư nợ cho vay KHCN đạt 809,93

tỷ đồng (chiếm 21,89%); dự nợ cho vay KHDN là 2889,64 tỷ đồng (chiếm 78,11%),

gấp 3,56 lần dư nợ tín dụng KHCN. Giai đoạn 2019-2021, dư nợ tín dụng KHCN lần

lượt là 1079,27 tỷ đồng (chiếm 24,26%), 1536,73 tỷ đồng (chiếm 36,27%) và 1897,43

tỷ đồng (chiếm 46,62%). Giai đoạn 2018-2021, dư nợ tín dụng KHDN vẫn chiếm

phần lớn. Tuy nhiên trong khi dư nợ KHCN tăng lên theo hàng năm thì dư nợ KHDN

lại có sự suy giảm. Đặc biệt đến năm 2022, kết quả tín dụng KHCN vượt lên chiếm

ưu thế đạt 2621,74 tỷ đồng (chiếm 53,73%) trong tổng dư nợ tín dụng, gấp khoảng

1,16 lần dư nợ KHDN.

34

Tỷ trọng dư nợ tín dụng

100%

90%

21.89

24.26

34.44

80%

44.43

53.73

70%

60%

50%

40%

78.11

75.74

64.56

30%

55.57

46.27

20%

10%

0%

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

Năm 2021

Năm 2022

Dư nợ tín dụng KHDN

Dư nợ tín dụng KHCN

Hình 2.3: Tỷ trọng dư nợ tín dụng tại PVcomBank Hà Nội giai đoạn

2018-2022

(Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng thường niên của PVcomBank Hà Nội)

Nhìn chung, giai đoạn 2018-2022, dư nợ tín dụng KHCN tại PVcomBank Hà

Nội đều tăng trưởng dần. Tỷ trọng dư nợ tín dụng KHCN tăng trưởng mạnh so với

dư nợ tín dụng KHDN và mức tăng trưởng khá lớn so với mức tăng trưởng của tổng

dư nợ tín dụng trong chi nhánh. Nếu như tỷ trọng tín dụng KHCN năm 2018 chỉ

chiếm 21,89% trong tổng dư nợ thì đến năm 2022 tỷ trọng đã tăng khoảng 2,6 lần.

Với mục tiêu đưa mảng tín dụng KHCN phát triển lớn mạnh hơn nữa thì kết quả

dư nợ tín dụng KHCN tăng dần qua các năm của PVcomBank Hà Nội là điều rất khả

quan. Với tác động rất lớn từ dịch bệnh Covid – 19 trong giai đoạn 2020-2022, đồng

thời là rất nhiều biến động trong các ngành bất động sản, bảo hiểm, chứng khoán đã

gây ra rất nhiều khó khăn cho hoạt động tín dụng. Đặc biệt phải kể đến sự kiểm soát

hạn mức tín dụng tại các NHTM từ NHNN để kiểm soát lạm phát đã khiến cho tình

hình triển khai tín dụng vô cùng khó khăn vào giai đoạn cuối năm 2022.

35

b) Cơ cấu tín dụng KHCN theo kỳ hạn

Bảng 2.3: Cơ cấu tín dụng KHCN theo kỳ hạn tại PVcomBank Hà Nội giai

đoạn 2018-2022

Đơn vị: Tỷ đồng

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

Năm 2021

Năm 2022

Tỷ

Tỷ

Tỷ

Tỷ

Tỷ

Chỉ tiêu

Dư nợ

Dư nợ

Dư nợ

Dư nợ

Dư nợ

trọng (%)

trọng (%)

trọng (%)

trọng (%)

trọng (%)

Tổng

809,93 100

1079,27 100

1536,73 100

1897,43 100

2621,74 100

dư nợ KHCN

557,64 68,85 703,30

65,16 966,79

62,91 1276,52 67,28 1627,69 62,08

Cho vay ngắn hạn

104,86 12,95 143,36

13,28

225,40 14,67 220,46

11,62 330,09

12,59

Cho vay trung hạn

147,43 18,20 232,61

21,55 344,54

22,42 400,45

21,10 663,96

25,33

Cho vay dài hạn

(Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng thường niên của PVcomBank Hà Nội)

Dựa vào bảng 2.3 cho thấy, cho vay ngắn hạn đang chiếm ưu thế nhưng đang

giảm dần do sự thay đổi tăng trưởng mạnh mẽ trong cơ cấu cho vay trung hạn và dài

hạn. Duy nhất chỉ có năm 2021, do ảnh hưởng nặng nề của dịch bệnh Covid-19 tác

động lên hoạt động tín dụng của chi nhánh, các sản phẩm cho vay trung dài hạn bị

hạn chế, dẫn tới tỷ trọng cho vay từ hai hình thức này giảm đi so với năm 2020; chỉ

có các sản phẩm cho vay ngắn hạn phát triển, điển hình là cho vay cầm cố CTCG đã

giúp cho tỷ trọng cho vay ngắn hạn tăng lên so với năm 2020.

Cho vay ngắn hạn: phần lớn từ cho vay cầm cố CTCG và một số sản phẩm khác

như: thấu chi, cho vay không TSĐB ngắn hạn, vay hạn mức SXKD,…Tỷ trọng cho

vay ngắn hạn luôn ở mức trên 60% trong cơ cấu tín dụng KHCN toàn chi nhánh. Nhìn

36

chung, dư nợ cho vay ngắn hạn vẫn tăng dần qua các năm nhưng tỷ trọng lại giảm

dần. Năm 2018 với 557,64 tỷ đồng (chiếm 68,85% tỷ trọng), đến năm 2020 đạt 966,79

tỷ đồng (tương đương 62,91% tỷ trọng) và kết thúc năm 2022 đạt 1627,69 tỷ đồng

(tương đương 62,08% tỷ trọng). Dư nợ tín dụng sau 5 năm tăng hơn 1000 tỷ đồng và

tăng khoảng gần 3 lần.

Cho vay trung hạn: chủ yếu thể hiện tại các sản phẩm cho vay tiêu dùng không

TSĐB và một số thuộc cho vay mua ô tô, cho vay kinh doanh hoặc cho vay tiêu dùng

có TSĐB. Thời gian khoản vay trung hạn thường kéo dài từ trên 12 tháng đến dưới

60 tháng. Thông thường các khoản vay trung hạn không lớn nên tổng dư nợ trung hạn

của chi nhánh thường chiếm tỷ lệ thấp nhất trong ba loại hình cho vay. Mặc dù doanh

số cho vay tăng lên nhưng cơ bản ổn định về tỷ trọng trong giai đoạn 2018-2022 tại

PVcomBank chi nhánh Hà Nội. Nếu như năm 2018 chiếm tỷ trọng 12,95% thì cao

nhất là năm 2020 chiếm 14,67% cơ cấu tỷ trọng và năm 2022 chỉ còn chiếm 12,59%.

Cho vay dài hạn: chủ yếu thuộc loại hình sản phẩm cho vay có TSĐB là động

sản hoặc BĐS như: vay mua nhà, vay mua ô tô, vay để xây sửa nhà. Thời gian của

các khoản vay này dài trên 60 tháng. Trong giai đoạn 2018-2022, cho vay dài hạn tại

PVcomBank Hà Nội cho thấy sự khả quan khi đều đạt trưởng về tỷ trọng và doanh

số theo các năm. Nếu năm 2018 đạt 147,43 tỷ đồng (chiếm 18,2% tỷ trọng) đến năm

2022 đã tăng hơn 500 tỷ đồng đạt 663,96 tỷ đồng (chiếm 25,33% tỷ trọng). Duy nhất

chỉ có năm 2021 doảnh hưởng từ dịch bệnh nên tỷ trọng cho vay dài hạn có giảm so

với năm 2020, nhưng tổng dư nợ vẫn tăng.

Ngày nay, khi xu hướng vay vốn để mua xe, mua nhà ở; vay để SXKD hoặc

tiêu dùng ngày càng tăng lên. Từ đó kéo theo tỷ trọng cho vay KHCN trung, dài hạn

cũng tăng lên rất nhiều. Bên cạnh đó với thời gian cho vay dài hơn thì khách hàng sẽ

có kế hoạch tài chính phù hợp với thu nhập của bản thân nên khả năng vay vốn dễ

dàng đáp ứng điều kiện cua ngân hàng.

2.2.3. Các sản phẩm tín dụng KHCN đang triển khai

a) Sự đa dạng về sản phẩm tín dụng KHCN

37

PVcomBank cung cấp sản phẩm tín dụng KHCN khá đa dạng từ cho vay không

TSĐB đến cho vay có TSĐB. Trong giai đoạn 2018 – 2022, PVcomBank đã nhiều

lần sửa đổi, thay thế các sản phẩm tín dụng KHCN có tạo sự phù hợp với thị trường.

Dưới dây là một số sản phẩm cho vay cá nhân điển hình tại PVcomBank.

Bảng 2.4: Một số sản phẩm cho vay điển hình tại Ngân hàng TMCP Đại Chúng

Việt Nam

Thứ tự Loại hình sản phẩm Quyết định văn bản

1

Cấp tín dụng không TSĐB dành cho KHCN tại hưởng lương Ngân sách nhà nước 154/2021/QĐ-KHCN ngày 01/06/2021

PVcomBank

Cấp tín dụng không TSĐB dành cho KHCN 153/2021/QĐ-KHCN 2

thuộc ngành giáo dục tại PVcomBank ngày 01/06/2021

Cấp tín dụng không TSĐB dành cho hội viên 157/2022/QĐ-KHCN 3

dịch vụ ngân hàng ưu tiên tại PVcomBank ngày 30/08/2022

Cấp tín dụng không TSĐB dành cho khách 141/2021/QĐ-KHCN 4

hàng hiện hữu có quan hệ tiền gửi, tài khoản ngày 26/05/2021

thanh toán tại PVcomBank

5 Cấp tín dụng không TSĐB dành cho KHCN là 25114/2020/QĐ-

CBNV đơn vị đối tác chiến lược thuộc ngành KHCN ngày

dầu khí tại tại PVcomBank 31/12/2020

Cấp tín dụng dành cho CBNV PVcomBank 192/2022/QĐ-KHCN 6

ngày 29/09/2022

Cấp tín dụng không TSĐB dành cho KHCN là 290/2021/QĐ-KHCN 7

CBNV thuộc các đơn vị công tác được phân ngày 06/10/2021

nhóm tại PVcomBank

8 Cho vay mua BĐS thông thường dành cho 25111/2020/QĐ-

KHCN tại PVcomBank

KHCN ngày 31/12/2020

9

Cho vay xây sửa BĐS dành cho KHCN tại PVcomBank

24610/2020/QĐ- KHCN ngày 24/12/2020

10

Cho vay mua BĐS dự án dành cho KHCN tại PVcomBank 36/2023/QĐ-KHCN ngày 27/02/2023

38

11 Chương trình tín dụng dành cho KHCN mua 92/2023/QĐ-KHCN

ngày 16/05/2023

BĐS đã có giấy chủ quyền tại các dự án của chủ đầu tư uy tín tại PVcomBank

12 Cho vay hỗ trợ SXKD dành cho KHCN tại 25145/2020/QĐ-

PVcomBank KHCN ngày

31/12/2020

13 Cho vay cầm cố tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi có 32/2023/QĐ-KHCN

kỳ hạn, chứng chỉ tiền gửi tại PVcomBank ngày 22/02/2023

(Nguồn: Ngân hàng PVcomBank)

b) Cơ cấu tín dụng KHCN theo sản phẩm

Sự tăng trưởng về dư nợ tín dụng KHCN tại PVcomBank theo thời gian cho

thấy nhu cầu sử dụng vốn của người dân ngày càng tăng. Theo bảng 2.5 bên dưới đây

cho thấy tỷ trọng dư nợ các sản phẩm có thay đổi rõ rệt trong những giai đoạn nghiên

cứu từ 2018 đến 2022.

Bảng 2.5: Cơ cấu tín dụng KHCN theo sản phẩm vay tại PVcomBank Hà Nội

giai đoạn 2018-2022

Đơn vị: Tỷ đồng

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

Năm 2021

Năm 2022

Chỉ tiêu

Dư nợ

Dư nợ

Dư nợ

Dư nợ

Dư nợ

Tỷ trọng (%)

Tỷ trọng (%)

Tỷ trọng (%)

Tỷ trọng (%)

Tỷ trọng (%)

Tổng

809,93 100

1079,27 100

1536,73 100

1897,43 100

2621,74 100

dư nợ KHCN

Cho vay tiêu

6,73

0,83

9,19

0,85

15,9

1,03

27,05

1,43

35,95

1,37

dùng thế chấp

Cho vay

13,27

1,64

30,11

2,79

57,27

3,73

83,63

4,41

143,2

5,46

tiêu dùng tín

chấp

2,38

0,29

19,97

1,85

38,34

2,49

43,67

2,3

64,02

2,44

Cho vay SXKD

22,42

2,77

33,09

3,07

65,58

4,27

32,72

1,72

34,68

1,32

Cho vay mua ô

68,28

8,43

108,33

10,04 233,06

15,17 304,68

16,06 514,77

19,63

Cho vay BĐS

21,32

2,63

28,64

2,65

38,05

2,48

46,84

2,47

62,56

2,39

Cho vay xây, sửa

nhà ở

654,94 80,86 806,69

74,74 1010,4

65,75 1277,01 67,3

1679,69 64,07

Cho vay cầm cố

GTCG

Cho vay

20,59

2,54

43,25

4,01

78,13

5,08

81,83

4,31

86,87

3,31

thấu chi

39

(Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng thường niên của PVcomBank Hà Nội)

(1) Cho vay cầm cố GTCG

Thuộc nhóm ngân hàng có tỷ lệ huy động vốn khá cao cùng mức lãi suất khá tốt

trên thị trường nên tỷ trọng tín dụng chủ yếu từ cho vay cầm cố GTCG. Mặc dù trong

những năm 2018-2022, tỷ trọng sản phẩm này có xu hướng giảm dần nhưng đều

chiếm trên 64% tỷ trọng cơ cấu tín dụng KHCN. Năm 2018, dư nợ sản phẩm cầm cố

GTCG đạt 654,94 tỷ đồng (chiếm 80,86% tỷ trọng) thì đến năm 2020, dư nợ đạt được

là 1010,4 tỷ đồng (tương đương 65,75% tỷ trọng). Sang năm 2002, dư nợ đã lên tới

1679,69 tỷ đồng (chiếm 64,07% tỷ trọng). Chỉ trong 5 năm, cho vay cầm cố GTCG

của KHCN đã tăng khoảng hơn 2,5 lần với hơn 1000 tỷ đồng dư nợ. Tuy nhiên, tỷ

trọng sản phẩm này ngày càng giảm do sự vươn lên của các sản phẩm trọng tâm khác.

Mặc dù sản phẩm này tạo ra lợi nhuận khá thấp nhưng không gây tốn kém nhiều chi

phí và ít có rủi ro nên được xếp vào sản phẩm tín dụng khá an toàn cho ngân hàng.

(2) Cho vay BĐS:

Là một trong số sản phẩm chủ đạo của toàn hệ thống PVcomBank. Mục đích

chính của sản phẩm này là vay mua nhà để ở, một phần nhỏ là để kinh doanh. Giai

đoạn năm 2018-2022, quy mô tín dụng của sản phẩm này tại PVcomBank tăng trưởng

khá tốt và có triển vọng phát triển hơn nữa trong tương lai. Nếu như năm 2018 chỉ là

40

68,28 tỷ đồng (chiếm 8,43% tỷ trọng dư nợ KHCN) thì sau 4 năm, dư nợ tăng gấp hơn

7 lần đạt 514,77 tỷ đồng (chiếm 19,63% tỷ trọng). Năm 2021 tuy có sự chững lại về tỷ

trọng cho vay BĐS nhưng về dư nợ giải ngân vẫn tăng so với năm 2020. Đây là thời

điểm chịu sự ảnh hưởng nặng nề từ dịch bệnh Covid-19 nên kết quả đạt được của

PVcomBank Hà Nội chưa được bứt phá. Trong năm 2022, dù vẫn còn ảnh hưởng bởi

dịch bệnh giai đoạn đầu năm nhưng về cơ bản kinh tế có sự phục hồi, nhu cầu về vốn

ồ ạt tăng mạnh. Để kiểm soát lạm phát, NHNN ban hành cơ chế kiểm soát hạn mức tín

dụng khiến hoạt động cho vay của ngân hàng đối mặt nhiều khó khăn. Từ đó ảnh hưởng

nghiêm trọng tới tình hình mua bán BĐS do phần lớn hoạt động này diễn ra nhờ sự hỗ

trợ về vốn từ ngân hàng. Tuy nhiên trên toàn hệ thống PVcomBank, hoạt động tín dụng

vẫn được vận hành xuyên suốt, zoom tín dụng được kiểm soát linh hoạt nên kết quả

cho vay mua BĐS tại chi nhánh vẫn khá tốt.

Tại PVcomBank, mảng cho vay mua BĐS được chia làm hai sản phẩm: “Cho

vay mua BĐS thông thường” và “Cho vay mua BĐS dự án”. Với hai sản phẩm này

PVcomBank có thể phục vụ linh hoạt trên nhu cầu mua các loại BĐS của khách hàng.

Dựa trên xu thế thị trường, PVcomBank Hà Nội đã tự xây dựng một chương tín dụng

riêng về loại hình “Cho vay mua BĐS dự án” và được phê duyệt từ lãnh đạo ngân hàng.

Đối tượng sản phẩm là KHCN mua BĐS đã có giấy chủ quyền thuộc các chủ đầu tư

uy tín như: Vin Group (Vinhomes Times City, Vinhomes Royal,…); Tập đoàn

Sunshine (Sunshine Garden; Sunshine City,…); Tập đoàn Tân Hoàng Minh (D’Lepont

D’or, D’Capital,…); Tập đoàn Phú Mỹ Hưng (Sky Garden, Happy Valley;…) và nhiều

chủ đầu từ khác. Dù triển khai vào giai đoạn dịch Covid-19 (tháng 03/2021) nhưng với

lợi thế từ lãi suất cạnh tranh, hạn mức phê duyệt tại chi nhánh cao lên tới 3 tỷ

đồng/khoản vay và chứng minh nguồn thu linh hoạt, PVcomBank Hà Nội đã nhanh

chóng tạo lên tiếng vang trên thị trường tín dụng. Sau khoảng 2 năm xây dựng, cải

thiện, đến tháng 05/2023, chương trình tín dụng trở thành một sản phẩm tín dụng chung

và được triển khai trên toàn hệ thống ngân hàng PVcomBank.

(3) Cho vay tiêu dùng tín chấp:

Một trong những sản phẩm mang lại lợi nhuận lớn cho PVcomBank là cho vay

tiêu dùng tín chấp. Với đặc điểm chính là vay theo lương và không cần TSĐB, thời hạn

41

vay tối đa là 5 năm. Tại PVcomBank, hạn mức tối đa có thể cho vay với sản phẩm này

là khá cao như: 500 triệu đồng với đối tượng là CBNV; 700 triệu đồng với lãnh đạo

cấp trung và từ 1 tỷ đồng đến 6 tỷ đồng với lãnh đạo cấp cao (tùy thuộc vào từng nhóm

khách hàng cụ thể). Bên cạnh đó, PVcomBank luôn được đánh giá có mức lãi suất cạnh

tranh. Sau nhiều lần đổi mới trong sản phẩm để phù hợp với thị hiếu thị trường,

PVcomBank Hà Nội đã tạo ra thành quả đáng kể từ hoạt động cho vay tín chấp.

Trong giai đoạn 2018-2022, mảng cho vay tín chấp được tích cực triển khai tại

PVcomBank Hà Nội, tuy nhiên phải đến năm 2019, hoạt động này mới thực sự mang

lại kết quả lớn cho chi nhánh. Năm 2018, dư nợ tín dụng chỉ đạt 13,27 tỷ đồng (chiếm

1,64% tỷ trọng trong cơ cấu tín dụng KHCN). Sang năm 2019, dư nợ tăng hơn 2,2 lần

đạt con số 30,11 tỷ đồng (chiếm 2,79% tỷ trọng). Tạo được bàn đạp để phát triển, giai

đoạn 2020 đến 2022, dư nợ sản phẩm này tăng trưởng đều và mạnh mẽ hơn. Năm 2021

dù ảnh hưởng nặng nề bởi dịch bệnh nhưng kết quả chung lại đạt 86,63 tỷ đồng (tương

đương 4,41% tỷ trọng và tăng 29,36 tỷ đồng so với năm 2020). Kết thúc năm 2022, dư

nợ mảng tín chấp tại PVcomBank tăng rất mạnh, đạt 143,2 tỷ đồng (so với năm 2021

tăng khoảng 64%) và chiếm 5,46% tỷ trọng. Tuy nhiên, do hình thức vay không TSĐB

nên việc kiểm soát, đánh giá chất lượng khách hàng được ưu tiên hàng đầu để hạn chế

tối đa rủi ro cho ngân hàng.

Song song với các sản phẩm dành cho KHCN thông thường là một số sản phẩm

dành riêng cho CBNV PVcomBank và CBNV thuộc các đơn vị chiến lược của

PVcomBank. Hiện tại, PVcomBank là ngân hàng hỗ trợ đội ngũ CBNV vay vốn với

mức lãi suất và hạn mức khá tốt. Tại thời điểm tháng 04/2023, hạn mức vay vốn tối

thiểu của CBNV ngân hàng là 300 triệu đồng với lãi suất từ 9-10%/năm. Với CBNV

thuộc các đơn vị chiến lược của PVcomBank như Tâp đoàn dầu khí, Trường đại học

Hà Nội,…được hỗ trợ giảm lãi suất từ 1%/năm đến 3%/năm. Tuy lợi nhuận từ cho vay

với CBNV thấp hơn so với KHCN thông thường nhưng ít có rủi ro hơn do phần nào

kiểm soát được nguồn thu và lí lịch khách hàng.

42

(4) Cho vay xây, sửa nhà ở:

Ngoài mục đích vay mua BĐS thì vay vốn thế chấp BĐS để xây dựng, sửa chữa

nhà là mục đích có lượng khách hàng vay khá lớn. Ngày này khi đời sống tăng cao,

nhiều người đã chọn ngân hàng để vay vốn phục vụ xây sửa nhà. Trong giai đoạn 2018-

2022, sản phẩm cho vay xây sửa nhà phát triển một cách ổn định và tương đối đồng

đều trên cả tỷ trọng và dư nợ. Trong cơ cấu tín dụng KHCN, tỷ trọng sản phẩm này

luôn ở khoảng từ 2% đến dưới 3%. Năm 2022, dư nợ đạt 62,56 tỷ đồng (tương đương

2,39% tỷ trong trong cơ cấu tín dụng KHCN), tăng hơn năm 2021 là 15,72 tỷ đồng.

Nếu như 2018 dư nợ sản phẩm này chỉ dừng ở 21,32 tỷ đồng thì con số này đã tăng

khoảng 3,06 lần vào năm 2022. Hiện nay, PVcomBank Hà Nội vẫn duy trì sản phẩm

này, nhưng đây không phải sản phẩm mục tiêu của chi nhánh.

(5) Cho vay mua ô tô:

Sản phẩm duy nhất có sự suy giảm kể từ sau năm 2020. Trong giai đoạn 2018-

2022, liên tục dư nợ cho vay mua ô tô tăng dần theo các năm và phát triển mạnh nhất

vào năm 2020. Tuy nhiên từ năm 2021, với nhiều nguyên nhân khác nhau mà sản phẩm

này sụt giảm dư nợ tại PVcomBank Hà Nội. Tại năm 2018, dư nợ cho vay mua ô tô

đạt 22,42 tỷ đồng (chiếm 2,77% tỷ trọng). Đến năm 2020, dư nợ tăng gần gấp 3 lần đạt

65,58 tỷ đồng (chiếm đến 4,27% tỷ trọng). Đây được coi là giai đoạn PVcomBank Hà

Nội đang hoạt động mạnh vào thị trường ô tô và đạt được kết quả đáng ngưỡng mộ.

Tuy nhiên, với đặc thù là tài sản thế chấp là động sản, có tính khấu hao và do chính

khách hàng sử dụng nên rủi ro khá lớn. Kết thúc năm 2020, tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu từ

sản phẩm này tăng cao, dẫn tới sự thay đổi mục tiêu hoạt động tín dụng tại PVcomBank

Hà Nội. Chi nhánh đề ra những kế hoạch kiểm soát đầu vào khách hàng nhằm hạn chế

nhất tối đa rủi ro tín dụng. Năm 2021, dư nợ sản phẩm này của chi nhánh giảm khoảng

50% so với năm 2020 với 32,72 tỷ đồng (chiếm 1,72% tỷ trọng). Năm 2022, dư nợ

dường như không tăng trưởng so với 2021 với con số 34,68 tỷ đồng (tỷ trọng còn

1,32%). Thời gian tới, định hướng của chi nhánh không tập trung phát triển sản phẩm

này, chỉ cấp vay cho đối tượng khách hàng có tư cách tốt, thu nhập tốt, rõ ràng kể đảm

bảo rủi ro tín dụng.

43

(6) Cho vay tiêu dùng thế chấp:

Loại hình vay này có hạn mức cho vay khá thấp so với các khoản vay có TSĐB

khác, thời gian cho vay tối đa chỉ 7 năm. Trong những năm 2018-2022, dư nợ và tỷ

trọng cho vay sản phẩm này khá thấp. Tỷ trọng trong các năm thường chỉ chiếm từ

khoảng 0,8% đến 1,4% nhưng nhìn chung lại, doanh số cho vay vẫn có sự tăng trưởng

qua các năm. Năm 2018, đạt 6,73 tỷ đồng thì năm 2020 đã đạt tới 15,9 tỷ đồng. Kết

thúc 2022, kết quả đạt được là 35,95 tỷ đồng. Trong những năm tiếp theo, PVcomBank

Hà Nội vẫn tiếp tục duy trì sản phẩm cho vay này những không đưa vào danh mục sản

phẩm trọng tâm.

(7) Cho vay SXKD:

Hiện nay cho vay phục vụ SXKD khá phổ biến trong thị trường. Phía ngân hàng

có thể đánh giá các cá nhân, hộ kinh doanh thông qua nhiều hình thức nên khoản vay

này cũng kiểm soát được rủi ro. Ngoài ra, khách hàng còn có thể vay vốn theo hạn mức

ngắn hạn. Ngân hàng vừa dễ dàng kiểm soát khoản vay, vừa có thể đánh giá tiềm lực

khách hàng qua hàng năm. Nhìn chung tại PVcomBank Hà Nội dư nợ của sản phẩm

này còn khá thấp.

Năm 2018, dư nợ chỉ đạt 2,38 tỷ đồng (tương đương 0,29% tỷ trọng), thấp nhất

trong cơ cấu cho vay tín dụng KHCN năm này. Tuy nhiên đến năm 2019 đã có sự phát

triển tăng trưởng mạnh mẽ khi tăng hơn 9 lần so với 2018, đạt 19,97 tỷ đồng (chiếm

1,85% tỷ trọng). Kể từ 2019, liên tiếp là sự phát triển trong hoạt động cho vay tài trợ

vốn SXKD do dư nợ liên tục tăng. Năm 2022, dư nợ đạt được là 64,02 tỷ đồng (chiếm

2,44% tỷ trọng). Nguyên nhân do PVcomBank Hà Nội đã nhận thấy những lợi ích

mang lại từ việc cho vay này. Ngoài bán được sản phẩm tín dụng còn triển khai bán

được các sản phẩm khác mà điển hình là sản phẩm CASA, tiết kiệm có kỳ hạn,…

(8) Cho vay thấu chi:

Đây là loại hình cho vay theo hạn mức. Thời gian tối đa là 12 tháng, phương thức

trả nợ là lãi thanh toán hàng tháng, gốc thanh toán cuối kỳ. Loại hình này khá phổ biến

hiện nay vì mang đến sự linh hoạt, chủ động trong tài chính cho khách hàng. Do đặc

điểm là tính lãi vay thấu chi theo ngày chi tiêu thực tế nên khách hàng có thể cân đối,

44

kiểm soát linh hoạt được số tiền lãi phải trả cho ngân hàng khi sử dụng thấu chi. Giai

đoạn 2018 – 2022, dư nợ thấu chi tại PVcomBank Hà Nội chiếm tương đối tốt trong

cơ cấu sản phẩm chung. Tuy tỷ trọng từ năm 2020 đến nay có xu hướng giảm nhưng

dư nợ cho vay vẫn khá tốt. Năm 2021 đạt 81,83 tỷ đồng (chiếm 4,31% tỷ trọng); năm

Cho vay tiêu dùng tín chấp 5,46%

Cho vay thấu chi 3,31%

Cho vay SXKD 2,44%

Năm 2022

Cho vay mua ô tô 1,32%

Cho vay bất động sản 19,63%

Cho vay xây sửa nhà 2,39%

Cho vay cầm cố GTCG 64,07%

Cho vay tiêu dùng thế chấp 1,37%

Cho vay SXKD

Cho vay mua ô tô

Cho vay tiêu dùng tín chấp

Cho vay mua BDS

Cho vay xây sửa nhà

Cho vay tiêu dùng thế chấp

Cho vay cầm cố GTCG

Cho vay thấu chi

2022 đạt 86,87 tỷ đồng (tương đương 3,31% tỷ trọng).

Hình 2.4: Cơ cấu tín dụng theo sản phẩm tại PVcomBank Hà Nội năm 2022

(Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng thường niên của PVcomBank Hà Nội)

Dựa vào hình 2.3, cầm cố GTCG là sản phẩm chiếm phần lớn trong cơ cấu sản

phẩm tín dụng KHCN. Tiếp đến là hai sản phẩm chủ đạo dựa trên định hướng mà ban

lãnh đạo định hướng phát triển hơn trong thời gian tới là cho vay mua BĐS và cho vay

tiêu dùng tín chấp. Đây là hai sản phẩm mang lại lợi nhuận lớn cho ngân hàng cũng

như góp phần khẳng định giá trị, danh tiếng của PVcomBank trên thị trường tín dụng.

Tuy nhiên việc cạnh tranh giữa các ngân hàng là vô cùng khốc liệt khi đây cũng là các

sản phẩm mục tiêu trọng tâm của rất nhiều ngân hàng khác. Do đó ngoài sự cố gắng

của ban lãnh đạo và CBNV PVcomBank Hà Nội thì ngân hàng PVcomBank cũng cần

cố gắng hơn nữa để sửa đổi sản phẩm, quy trình sao cho phù hợp, linh hoạt nhất với thị

trường và phục vụ tốt nhu cầu từ khách hàng.

45

2.2.4. Các tiêu chí về thu nhập tín dụng và nợ quá hạn – nợ xấu

a) Về thu nhập từ tín dụng khách hàng cá nhân

Bảng 2.6: Thu nhập từ hoạt động tín dụng KHCN tại PVcomBank Hà Nội giai

đoạn 2018-2022

Đơn vị: Tỷ đồng

Chỉ tiêu/Năm Năm Năm Năm Năm Năm

2018 2019 2020 2021 2022

Thu nhập lãi tín dụng KHCN 25,73 32,77 42,81 57,85 75,98

Tổng thu nhập lãi 82,41 86,56 97,7 121,54 145,92

Dư nợ tín dụng KHCN 809,93 1079,27 1536,73 1897,43 2621,74

Tỷ lệ thu nhập = Thu nhập lãi tín 31,22% 37,86% 43,81% 47,6% 52,07% dụng KHCN/Tổng thu nhập lãi

Tỷ lệ thu nhập thuần = Thu nhập

lãi tín dụng KHCN/Dư nợ tín dụng 3,18% 3,04% 2,79% 2,73% 2,9%

KHCN

(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh thường niên của PVcomBank Hà Nội)

Dựa vào bảng 2.6, thu nhập lãi từ tín dụng KHCN tại PVcomBank Hà Nội đều

tăng trưởng dần qua hàng năm. Do dư nợ tín dụng tăng trưởng mạnh trong giai đoạn

2018-2022 nên thu nhập lãi cũng tăng lên. Năm 2018, thu nhập đạt 25,73 tỷ đồng

chiếm 31,22% trong tổng thu nhập của chi nhánh. Đến năm 2021, kết quả thu được

đã tăng hơn 2 lần so với năm 2018 đạt 57,85 tỷ đồng và đến năm 2022 tiếp tục tăng

trưởng lên 75,98 tỷ đồng. Năm 2020 đến năm 2022, tỷ lệ thu nhập từ hoạt động tín

dụng KHCN đều đạt trên 40% trong tổng thu nhập của chi nhánh. Năm 2022, với

những hành động quyết liệt trong kế hoạch kinh doanh, bất chấp khó khăn của tình

hình kinh tế và ảnh hưởng sau dịch bệnh, đội ngũ kinh doanh tín dụng của

PVcomBank Hà Nội đã thể hiện được sự xuất sắc khi kéo tỷ lệ này đạt 52,07%. Nếu

nhìn vào sự tăng trưởng này, có thể thấy hoạt động kinh doanh tín dụng của

PVcomBank Hà Nội đạt được thành tích khá tốt.

Trong giai đoạn 2018-2021, tỷ lệ thu nhập thuần của PVcomBank Hà Nội lại

giảm dần qua các năm. Nếu 2018 đạt 3,18% thì đến năm 2021 chỉ còn đạt 2,73%.

46

Điều này thể hiện mức thu nhập từ hoạt động tín dụng KHCN đang giảm. Nguyên

nhân xảy ra điều này là do chi phí từ lãi vay và chi phí hoạt động tăng cao. Bên cạnh

đó là sự ảnh hưởng từ tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu vào năm 2020-2021 tăng lên làm tăng

tỷ lệ trích lập dự phòng kéo theo lợi nhuận thu về giảm. Tuy nhiên, kết thúc năm

2022, tỷ lệ này đã tăng trở lại. Có thể thấy, từ sự cố gắng trong hoạt động kinh doanh

mà năm 2022 PVcomBank Hà Nội đã đạt được kết quả đáng kể trên tất cả các chỉ số

kinh doanh. Làm tiền đề để phát triển hơn nữa trong tương lai.

b) Về tỷ lệ nợ quá hạn – nợ xấu

Bảng 2.7: Tỷ lệ nợ quá hạn – nợ xấu KHCN tại PVcomBank Hà Nội giai đoạn

2018-2022

Đơn vị: Tỷ đồng

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

Chỉ tiêu

2018

2019

2020

2021

2022

Tổng dư nợ KHCN

809,93 1079,27 1536,73

1897,43

2621,74

Nợ quá hạn (nhóm 2- nhóm 5)

18,22

27,41

45,03

54,46

64,23

2,25%

2,54%

2,93%

2,87%

2,45%

Tỷ lệ nợ quá hạn/Tổng dư nợ KHCN

Nợ xấu (nhóm 3- nhóm 5)

5,35

8,31

12,75

16,7

19,66

Tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ KHCN

0,66%

0,77%

0,83%

0,88%

0,75%

(Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng thường niên của PVcomBank Hà Nội)

Nhìn chung, tỷ lệ nợ quá hạn (từ nhóm 2 đến nhóm 5) và nợ xấu (từ nhóm 3 đến

nhóm 5) của PVcomBank Hà Nội vẫn đảm bảo trong mức quy định của NHNN và

thuộc mức kiểm soát của toàn ngân hàng PVcomBank.

Đối với nhóm quá hạn, dư nợ quá hạn đang tăng dần theo các năm và chủ yếu

phát sinh từ nợ nhóm 2. Tuy nhiên điều này là dễ hiểu do dư nợ cho vay của

PVcomBank Hà Nội tăng mạnh qua các năm. Trong giai đoạn 2018 – 2022, tỷ lệ nợ

quá hạn đều nằm trong mốc từ 2% đến 3%. Năm 2018 có tỷ lệ này thấp nhất là 2.25%

do dư nợ tín dụng KHCN của chi nhánh vẫn thấp. Đến năm 2020, tỷ lệ nợ là 2.93%

và cao nhất trong giai đoạn 2018-2022. Hai nguyên nhân chính dẫn đến điều này: thứ

nhất, năm 2020 PVcomBank Hà Nội tập trung vào thị trường cho vay ô tô. Do quá

47

để ý tới việc tăng trưởng dư nợ mà không để ý đến chất lượng dư nợ nên tỷ lệ nợ quá

hạn từ nhóm sản phẩm này tăng cao kéo theo tỷ lệ chung tăng cao. Thứ hai, năm 2020

là năm bắt đầu phát triển của dịch bệnh Covid-19, sau đó là gian cách xã hội và tình

hình tài chính của khách hàng bắt đầu có sự ảnh hưởng, kéo theo tỷ lệ nợ quá hạn

tăng cao. Nguồn thu bị ảnh hưởng gây khó khăn cho khách hàng trong việc trả nợ.

Đến năm 2021, mặc dù dịch bệnh vẫn căng thẳng, dư nợ quá hạn vẫn tăng so với năm

2020 nhưng về tỷ lệ nợ quá hạn đã giảm. PVcomBank Hà Nội dần có sự kiểm soát

về tỷ lệ nợ quá hạn. Bên cạnh đó, trong năm 2021, PVcomBank đã thực hiện cơ cấu

nợ khoản vay nhằm giảm áp lực tài chính cho khách hàng, đảm bảo được nhóm nợ

tiêu chuẩn.

Đối với nhóm nợ xấu, tỷ lệ các năm trong giai đoạn 2018-2022 đều ở mức dưới

1%. Phần lớn nợ xấu tăng là do nợ quá hạn nhóm 2 tăng dần và chuyển thành nợ xấu.

Trong giai đoạn này, vẫn là do ảnh hưởng từ dịch bệnh và một số tình hình xấu khác

trên thị trường kinh tế - xã hội đã làm tăng tỷ lệ nợ xấu tại chi nhánh và toàn hàng.

Kết thúc năm 2022, PVcomBank Hà Nội tạo được sự kiển soát về cả tỷ lệ nợ

xấu và nợ quá hạn. Tỷ lệ nợ quá hạn giảm từ 2,87% năm 2021 xuống còn 2,45% và

tỷ lệ nợ xấu giảm từ 0,88% năm 2021 xuống còn 0,75%. Để làm được điều này, ban

lãnh đạo và tập thể CBNV chi nhánh đã tập trung hết sức trong quá trình kinh doanh:

kiếm soát đánh giá tốt chất lượng khách hàng đầu vào; quản lý, thu hồi, kiểm soát nợ

quá hạn một cách chặt chẽ. Bên cạnh đó, là những chính sách từ ngân hàng để có sự

kết hợp giữa phòng thu hồi nợ cùng đơn vị kinh doanh trong khâu xử lý các khoản

nợ khó đòi. Đồng thời PVcomBank cũng phát triển dư nợ tín dụng mới để nhằm đảm

bảo tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu trong tỷ lệ cho phép.

2.3. Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển hoạt động tín dụng

KHCN tại Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội

Để phân tích những nhân tố ảnh hưởng và đánh giá mức độ phát triển của hoạt

động phát triển tín dụng của chi nhánh. Nhằm đáp ứng được mục tiêu đặt ra, tác giả

đã thực hiện khảo sát đánh giá trên hai nhóm đối tượng là CBNV của chi nhánh và

khách hàng cá nhân.

48

a) Phương pháp thu thập số liệu:

Triển khai trên hai nhóm đối tượng

(1) CBNV ngân hàng: là các lãnh đạo và đội ngũ CBNV đang công tác tại

PVcomBank chi nhánh Hà Nội có liên quan đến hoạt động tín dụng KHCN thuộc các

phòng: khách hàng cá nhân, khách hàng doanh nghiệp, phòng dịch vụ trả lương và

phòng dịch vụ khách hàng.

(2) Khách hàng: là những KHCN đến giao dịch tại PVcomBank Hà Nội trong

thời gian khảo sát của tác giả, mỗi khách hàng đều sử dụng ít nhất một sản phẩm tại

PVcomBank.

b) Quy trình khảo sát:

- Tác giả tạo bảng khảo sát với các mẫu câu hỏi và tiến hành phỏng vấn các đối

tượng đảm bảo mục đích nghiên cứu. Các biến được thực hiện trên thang đo Likert

gồm 5 mức độ:

1 2 3 4 5

Hoàng toàn Không đồng ý Bình thường Đồng ý Hoàn toàn đồng ý không đồng ý

- Số liệu thu thập được xử lý trước khi đưa vào phân tích qua phần mềm phân

tích thống kê SPSS bằng cách:

+ Tổng kết dữ liệu:

+ Mã hóa dữ liệu: Dữ liệu kiểm tra được tiến hành mã hóa trước khi nhập vào

phần mềm SPSS.

- Nhập dữ liệu: Các dữ liệu sau khi mã hóa và các thang đo giá trị được nhập

vào phần mềm SPSS để phân tích và xử lý.

c) Phương pháp phân tích dữ liệu:

Thông qua số liệu khảo sát thu được, dữ liệu được xử lý bằng phầm mềm SPSS

26 để đánh giá kiểm định và sử dụng các phương pháp sau:

- Thống kê tần số theo các biến nhân khẩu học.

49

- Thống kê mô tả để đưa ra ý kiến đánh giá, nhận xét chung của toàn bộ đối

tượng khảo sát.

- Đánh giá điểm trung bình theo thước đo Likert. Sử dụng giá trị trung bình

thang đo khoảng để quy đổi kết quả: chia 5 mức độ thước đo thành 5 phần bằng nhau,

mỗi phần tương đương một giá trị thước đo:

Giá trị mỗi khoảng = (Max-Min)/n=(5-1)/5=0,8

+ 1.00 – 1.80 (làm tròn thành 1): Hoàn toàn không đồng ý;

+ 1.81 – 2.60 (làm tròn thành 2): Không đồng ý;

+ 2.61 – 3.40 (làm tròn thành 3): Bình thường;

+ 3.41 – 4.20 (làm tròn thành 4): Đồng ý;

+ 4.21 – 5.00 (làm tròn thành 5): Hoàn toàn đồng ý.

d) Nội dung khảo sát và kết quả mẫu thống kê

(1) Khảo sát đối với CBNV tại PVcomBank Hà Nội.

➢ Nội dung khảo sát:

Số lượng mẫu khảo sát: gồm 98 mẫu khảo sát CBNV tại chi nhánh. Toàn bộ

mẫu 98 mẫu khảo sát là hợp lệ và được đánh giá khách quan trên ý kiến của từng cá

nhân tham gia khảo sát.

Bảng câu hỏi được tạo ra dựa trên các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động phát triển

tín dụng KHCN từ CBNV tại PVcomBank Hà Nội. Tác giả đề xuất 20 câu hỏi từ các

nhân tố như: sản phẩm, chính sách, chế độ đãi ngộ, chất lượng nhân sự, chất lượng

dịch vụ và hệ thống cơ sở vật chất, công nghệ từ ngân hàng. Cuối cùng là 4 câu hỏi

đánh giá chung về hoạt động phát triển tín dụng KHCN tại chi nhánh.

- Các đặc điểm cá nhân khảo sát gồm: Giới tính, độ tuổi, kinh nghiệm làm việc,

thu nhập và vị trí công tác.

- Mã hóa dữ liệu: Dữ liệu kiểm tra được tiến hành mã hóa trước khi nhập vào

phần mềm SPSS theo bảng sau:

50

Bảng 2.8: Khảo sát CBNV về một số yếu tố ảnh hưởng đến phát triển hoạt

động tín dụng tại PVcomBank Hà Nội

Mã hóa Các thang đo

Chính sách tín dụng (CS)

CS01 Chính sách tín dụng của ngân hàng phù hợp với xu thế chung của thị trường

CS02 Chính sách tín dụng của ngân hàng đồng bộ, chặt chẽ, hiệu quả

CS03 Chính sách tín dụng của ngân hàng dễ triển khai

Sản phẩm tín dụng (SP)

SP01

SP02 Sản phẩm tín dụng của ngân hàng rất đa dạng, đáp ứng nhu cầu tín dụng KHCN Sản phẩm tín dụng của ngân hàng dễ triển khai, vừa linh hoạt, vừa chặt chẽ, đảm bảo rủi ro cho ngân hàng

SP03 Sản phẩm tín dụng của ngân hàng phù hợp xu hướng thị trường

SP04 Sản phẩm tín dụng của ngân hàng có sự vượt trội so với các ngân hàng đối thủ

Môi trường làm việc và chế độ đãi ngộ (MT)

MT01 Ngân hàng có chế độ đãi ngộ tốt với CBNV MT02 Chính sách nhân sự tốt, quy trình đào tạo hiệu quả, chất lượng MT03 Môi trường làm việc tại chuyên nghiệp, lý tưởng

MT04 Ngân hàng quan tâm đến CBNV, có nhiều chương trình thi đua để tạo động lực làm việc

Chất lượng nhân sự (NS)

NS01 Nhân viên của chi nhánh có năng lực, kiến thức chuyên môn tốt.

NS02

NS03

Nhân viên của chi nhánh có đạo đức nghề nghiệp, tinh thần làm việc tốt, quan tâm hỗ trợ đồng nghiệp. Nhân viên của chi nhánh nhiệt tình giải đáp, tư vấn, hỗ trợ khách hàng, thái độ phục vụ tốt. Chất lượng dịch vụ của ngân hàng (DV)

DV01 Ngân hàng đáp ứng được nhu cầu đa dạng của khách hàng

DV02 Đội ngũ CBNV phục vụ khách hàng nhanh chóng, nhiệt tình, tận tâm.

DV03 Khách hàng được trải nghiệm tốt nhất các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng

Hệ thống công nghệ, trang thiết bị, cơ sở vật chất của ngân hàng (HT)

HT01

HT02

HT03 Ngân hàng có hệ thống trang thiết bị, cơ sở vật chất tốt, đáp ứng đầy đủ điều kiện làm việc cho CBNV Ngân hàng có hệ thống cơ sở vật chất đáp ứng tốt trải nghiệm của khách hàng Ngân hàng có hệ thống công nghệ tốt, hiện đại trong các sản phẩm dịch vụ số.

51

Đánh giá thế nào hoạt động sự phát triển tín dụng KHCN của chi nhánh

DG1 Chiến lược, kế hoạch tăng trưởng tín dụng tại PVcomBank Hà Nội có tính khả thi.

DG3 DG2 Định hướng kinh doanh tín dụng tại PVcomBank Hà Nội có sự phù hợp. Các chương trình thúc đẩy tín dụng tại PVcomBank Hà Nội có sự hiệu quả

DG4 Hoạt động tín dụng KHCN tại PVcomBank Hà Nội phát triển tốt.

(Nguồn: Theo nghiên cứu của tác giả)

➢ Kết quả mẫu thống kê:

Thống kê mẫu khảo sát 98 CBNV đang làm việc tại PVcomBank Hà Nội và có

kết quả như sau:

- Về giới tính: trong 98 CBNV tại PVcomBank Hà Nội tham gia khảo sát có 53

nam (chiếm 54,1%) và 45 nữ (chiếm 45,9%). Cho thấy CBNV có liên quan đến mảng

tín dụng KHCN tại chi nhánh là nam nhiều hơn nữ.

- Về độ tuổi: Số lượng CBNV tham gia khảo sát được chia làm 4 nhóm. Dưới

25 tuổi có 28 người (chiếm 28,6%); độ tuổi từ 25 đến 35 tuổi là 35 người (chiếm

35,7%); độ tuổi từ 36 đến 45 tuổi là 29 người (chiếm 29,6%) và trên 45 tuổi có 6

người (chiếm 6,1%). Về cơ bản độ tuổi của CBNV chi nhánh là khá trẻ, tập trung chủ

yếu trong ngưỡng độ tuổi trưởng thành, đang trong giai đoạn phát triển. Độ tuổi dưới

25 chiếm khoảng hơn 1/4 số lượng. Trong độ tuổi này thì thường là những người mới

ra trường hoặc kinh nghiệm làm việc tại ngân hàng khoảng từ 1 đến 3 năm. Tuy nhiên,

đây lại là nhóm được ngân hàng rất chú trọng đào tạo do trong tương lai có khả năng

Dưới 25 tuổi

Từ 25 đến 35 tuổi

Từ 36 đến 45 tuổi

Trên 45 tuổi

phát triển mạnh.

28,6%

35,7%

29,6%

6.1%

Hình 2.5: Độ tuổi của CBNV tham gia khảo sát

(Nguồn: Theo số liệu phân tích)

52

- Về kinh nghiệm làm việc: Số người có làm việc tại PVcomBank Hà Nội dưới

1 năm và từ 3 đến dưới 5 năm đều là 23 người (chiếm 23,5%). Số người làm việc từ

1 đến dưới 3 năm là 36 người (chiếm 36,7%) và 16 người đã làm từ 5 năm trở lên

(chiếm 16,3%). Có thể thấy CBNV làm việc dưới 1 năm chiếm gần 1/5 số lượng và

cũng tập trung chủ yếu từ những cán bộ trẻ. Số còn lại đều có kinh nghiệm từ 1 năm

trở lên, đã có thời gian am hiểu về chính sách, hệ thống PVcomBank. Điều này sẽ

tăng thêm phần giá trị khách quan trong bài khảo sát.

16.3%

23.5%

23.5%

36.7%

Dưới 1 năm Từ 1 năm đến dưới 3 năm Từ 3 năm đến dưới 5 năm Trên 5 năm

Hình 2.6: Kinh nghiệm làm việc của CBNV tham gia khảo sát

(Nguồn: Theo số liệu phân tích)

8,2%

33,7%

58,1%

Từ 5 triệu đến 15 triệu đồng

Từ 16 đến 25 triệu đồng

Trên 25 triệu đồng

Hình 2.7: Thu nhập của CBNV tham gia khảo sát

(Nguồn: Theo số liệu phân tích)

- Về thu nhập bình quân: Thu nhập từ 5 đến 15 triệu đồng có 57 người (chiếm

58,1%); thu nhập từ 16 triệu đến 25 triệu có 33 người (chiếm 33,7%) và 8 người có

53

thu nhập trên 25 triệu đồng (chiếm 8,2%). Thu nhập trung bình của CBNV tại

PVcomBank Hà Nội phần lớn từ 5 đến 15 triệu đồng, có thể thấy so với mặt bằng

chung các ngân hàng, đây chưa phải thu nhập cao. Với các mức còn lại chủ yếu là thu

nhập từ những nhân viên xuất sắc và ban lãnh đạo, quản lý.

- Về vị trí công tác: Gồm có 17 người là thuộc vị trí lãnh đạo (chiếm 17,3%) là

giám đốc, các phó giám đốc, trưởng phòng dịch vụ khách hàng và các trưởng nhóm.

Phần còn lại là CBNV với 82,7% tương đương 81 người.

(2) Khảo sát đối với KHCN của PVcomBank Hà Nội.

➢ Nội dung khảo sát:

Số lượng mẫu kháo sát: Gồm 125 mẫu khảo sát là KHCN mới và hiện hữu đến

giao dịch tại PVcomBank Hà Nội. Mọi ý kiến khảo sát của mỗi khách hàng đều là

độc lập.

Bảng câu hỏi được tạo ra từ ý kiến đánh giá của khách hàng từ trải nghiệm hoạt

động dịch vụ KHCN tại PVcomBank Hà Nội. Tác giả đề xuất 21 câu hỏi từ các 5

nhóm nhân tố đánh giá sự hài lòng của KHCN như: sự tin cậy, sự đảm bảo, các yếu

tố hữu hình, sự đồng cảm và sự đáp ứng. Cùng với đó là 4 câu hỏi đánh giá chung về

sự hài lòng chung của mỗi khách hàng.

- Các đặc điểm cá nhân khảo sát gốm: Giới tính, độ tuổi, thu nhập, thời gian đã

giao dịch với PVcomBank và sản phẩm đang sử dụng.

- Mã hóa dữ liệu: Dữ liệu kiểm tra được tiến hành mã hóa trước khi nhập vào

phần mềm SPSS theo bảng sau:

Bảng 2.9: Khảo sát dự hài lòng của KHCN về chất lượng dịch vụ tại

PVcomBank Hà Nội

Các thang đo Mã hóa

Sự tin cậy (TC)

TC01 Ngân hàng luôn đảm bảo bảo mật thông tin của anh/chị TC02 Ngân hàng luôn cung cấp đúng, đầy đủ thông tin các sản phẩm dịch vụ

TC03 Ngân hàng giải quyết các khiếu nại một cách thỏa đáng.

TC04 Anh/chị thấy tin tưởng tuyệt đối khi sử dụng các dịch vụ tại PVcomBank

54

Các thang đo Mã hóa

Sự đảm bảo (DB)

DB01 Nhân viên ngân hàng luôn phục vụ anh/chị nhanh chóng, nhiệt tình

DB02 Nhân viên ngân hàng có đầy đủ kiến thức chuyên môn để giải đáp, tư vấn cho anh/chị

DB03 Nhân viên ngân hàng lịch sự, thái độ phục vụ tốt, nhã nhặn với anh/chị DB04 Anh/chị cảm thấy an toàn khi làm việc với ngân hàng

Các yếu tố hữu hình (HH)

HH01 Ngân hàng có trang thiết bị hiện đại, cơ sở vật chất đáp ứng tốt cho anh/chị

HH02 Nhân viên ngân hàng có trang phục gọn gàng, trang trọng HH03 Địa điểm và không gian giao dịch của ngân hàng thuận lợi, rộng rãi

HH04 Ngân hàng có đầy đủ tài liệu, thiết bị giới thiệu sản phẩm ngân hàng

Sự đồng cảm (DC)

DC01 Nhân viên hướng dẫn dễ hiểu, đầy đủ thủ tục cho anh/chị

DC02

DC03

DC04 Nhân viên ngân hàng liên hệ chăm sóc thường xuyên, sẵn sàng giúp đỡ anh/chị Ngân hàng quan tâm và đáp ứng đầy đủ, nhanh chóng, kịp thời nhu cầu của anh/chị Ngân hàng giải đáp thắc mắc hiệu quả, thỏa đáng; luôn tạo điều kiện tốt nhất cho anh/chị

Sự đáp ứng (DU)

DU01 Sản phẩm vay đáp ứng nhu cầu vay vốn đa dạng của anh/chị

DU02

DU03

DU04 Nhân viên ngân hàng hỗ trợ giải đáp nhanh chóng, sẵn sàng tư vấn thắc mắc của anh/chị Hệ thống giao dịch, tra cứu, quản lý khoản vay đầy đủ, đơn giản, dễ sử dụng Ngân hàng phục vụ nhanh chóng, đảm bảo thời gian phê duyệt và giải ngân hồ sơ

DU05 Lãi suất cho vay tốt, hợp lý, cạnh tranh so với ngân hàng khác

Đánh giá mức độ hài lòng chung

HL1 Anh/chị hoàn toàn hài lòng với nhân viên của PVcomBank Hà Nội HL2 Anh/chị hoàn toàn hài lòng về quy trình, sản phẩm dịch vụ đang sử dụng tại PVcomBank Hà Nội

HL3 Anh/chị sẵn sàng giới thiệu sản phẩm dịch vụ tại PVcomBank Hà Nội tới người khác

HL4 Anh/chị hoàn toàn hài lòng về dịch vụ, sản phẩm tín dụng KHCN tại PVcomBank Hà Nội

(Nguồn: Theo nghiên cứu của tác giả)

55

➢ Kết quả mẫu thống kê: Với 125 mẫu khảo sát cho kết quả như sau:

- Về giới tính: có 72 nam giới (chiếm 57,6%) và 53 nữ giới (chiến 42,4%). Số

người khảo sát là ngẫu nhiên, không theo chọn lọc. Tuy nhiên, theo kết quả thống kê,

số lượng nam giới sử dụng sản phẩm tín dụng chiếm số lượng nhiều hơn nữ giới.

- Về độ tuổi: có 18 người dưới 25 tuổi (chiếm 14,4%); có 41 người từ 25 đến 40

tuổi (chiếm 32,8%); có 39 người từ 41 đến 55 tuổi (chiếm 31,2%) và trên 55 tuổi có

27 người (chiếm 21,6%). Nhóm độ tuổi dưới 25 tuổi chủ yếu sử dụng sản phẩm thanh

toán và thẻ do nhóm này còn trẻ chưa có tiền để gửi tiết kiệm hoặc chưa có khả năng

nhiều. Nhóm độ tuổi trên 55 tuổi, chủ yếu sử dụng sản phẩm tiền gửi và thanh toán

do nhóm này thường đã về hưu, có tài sản tích lũy nên đến gửi tiết kiệm. Hai nhóm

độ tuổi còn lại cũng là hai nhóm có số lượng tham gia khảo sát nhiều nhất và gần

Dưới 25 tuổi

Từ 25 đến 40 tuổi

Từ 41 đến 55 tuổi

Trên 55 tuổi

bằng nhau. Đây cùng là hai nhóm có số người sử dụng sản phẩm tín dụng nhiều nhất.

14.4%

32.8%

31.2%

21.6%

Hình 2.8: Độ tuổi của khách hàng tham gia khảo sát

(Nguồn: Theo số liệu phân tích)

- Về thu nhập bình quân: Mức thu nhập của khách hàng tham gia khảo sát khá

đá dạng, có độ dàn trải từ dưới 5 triệu đến trên 25 triệu đồng. Với nhóm có thu nhập

dưới 5 triệu đồng là 15 người (chiếm 12%), chủ yếu là đối tượng dưới 25 tuổi và một

số thuộc nhóm trên 55 tuổi. Thu nhập từ 5 triệu đồng đến 15 triệu đồng có 37 người

(chiếm 29,6%); thu nhập từ 16 triệu đến 25 triệu là 47 người (chiếm 37,6%) và nhóm

còn lại thu nhập trên 25 triệu là 26 người (chiếm 20,8%). Nhóm có thu nhập từ 16

triệu trở lên phần lớn tin dùng sản phẩm tín dụng và số ít sử dụng sản phẩm tiền gửi

tại PVcomBank. Điều đó cho thấy, KHCN vay vốn tại PVcomBank có thu nhập khá

tốt, đi đúng định hướng khách hàng mục tiêu của ngân hàng.

56

12%

20,8%

29,6%

37,6%

Dưới 5 triệu đồng

Từ 5 triệu đến 15 triệu đồng

Từ 16 triệu đến 25 triệu đồng Trên 25 triệu đồng

Hình 2.9: Thu nhập bình quân của khách hàng tham gia khảo sát

(Nguồn: Theo số liệu phân tích)

- Về thời gian giao dịch với PVcomBank: Trong 125 khách hàng khảo sát thì có

54,4% (tương đương 68 người) có thời gian giao dịch với PVcomBank từ 1 năm đến

3 năm. Đây cũng là nhóm khách hàng tập trung nhiều người đang trải nghiệm sản

phẩm tín dụng nhất, ngoài ra là thanh toán và thẻ. Nhóm khách hàng giao dịch dưới

1 năm là 25 người (chiếm 20%), chủ yếu là khách hàng tiền gửi, thanh toán và sản

phẩm khác như: bảo hiểm, trái phiếu,…Nhóm khách hàng giao dịch trên 3 năm là 32

người (chiếm 25,6%). Đây là nhóm khách hàng khá trung thành với PVcomBank, dù

là đang sử dụng sản phẩm nào thì PVcomBank Hà Nội cũng cần hết sức quan tâm

chăm sóc đến nhóm này.

- Về sản phẩm sử dụng: Chiếm phần lớn trong nhóm khách hàng khảo sát là

đang sử dụng sản phẩm tín dụng tại PVcomBank Hà Nội với 73 người (chiếm 58,4%).

Điều này rất có ý nghĩa với bài khảo sát của tác giả do sẽ nhận được nhiều ý kiến

đánh giá khách quan hơn nhất về hoạt động tín dụng tại chi nhánh. Nhóm khách hàng

sử dụng sản phẩm tiền gửi là 22 người (chiếm 17,6%) và phần lớn đều từ những khách

hàng có độ tuổi trên 55. Nhóm người sử dụng sản phẩm thẻ là 10 người (chiếm 8%),

sử dụng sản phẩm thanh toán là 15 người (chiếm 12%) và sử dụng sản phẩm khác là

5 người (chiếm 4%).

57

4%

12%

8%

58,4%

17,6%

Thanh Toán

Tín dụng

Tiền gửi

Thẻ

Sản phẩm khác

Hình 2.10: Sản phẩm sử dụng của khách hàng tham gia khảo sát

(Nguồn: Theo số liệu phân tích)

Từ những khảo sát của CBNV ngân hàng cũng như nhóm KHCN của

PVcomBank Hà Nội, tác giả tổng hợp được một số nhân tố chính ảnh hưởng tới phát

triển hoạt động tín dụng KHCN tại chi nhánh như sau:

2.3.1. Chính sách khách hàng tại PVcomBank

a) Chính sách tín dụng của ngân hàng

Bảng 2.10: Thống kê biến quan sát về chính sách tín dụng của ngân hàng

Ký hiệu Biến quan sát

Giá trị bình quân 4,24 Độ lệch chuẩn 0,942 CS01 Chính sách tín dụng của ngân hàng phù hợp với xu thế chung của thị trường

CS02 Chính sách tín dụng của ngân hàng đồng bộ, 4,17 0,874 chặt chẽ, hiệu quả

CS03 Chính sách tín dụng của ngân hàng dễ triển 4,10 0,818 khai

(Nguồn: Theo số liệu xử lý bằng SPSS)

Dựa vào bảng 2.10 và thang đo khoảng cách có thể thấy biến quan sát CS01

thuộc thang đo số 5 (Hoàn toàn đồng ý) và biến quan sát CS02, CS03 thuộc thang đo

số 4 (Đồng ý). Mặc dù trong bài khảo sát có các ý kiến đánh giá từ 2 đến 5 tuy nhiên

mức trung bình cho thấy, CBNV của PVcomBank Hà Nội đồng ý rằng: Chính sách

tín dụng của ngân hàng hiện tại phù hợp với xu thế thị trường, dễ triển khai và có sự

đồng bộ, chặt chẽ, hiệu quả. Trên thực tế, mặc dù chính sách tín dụng tại PVcomBank

58

khá ổn định, hiệu quả, nhưng vẫn tồn tại một số điểm chồng chéo, gây cản trở quá

trình làm việc của CBNV với khách hàng.

Lãi suất cho vay tại PVcomBank

Hiện nay, so với thị trường thì PVcomBank đang có chính sách lãi suất khá tốt

trên thị trường tín dụng. Mức lãi suất cho vay không TSĐB và cho vay có TSĐB đều

khá cạnh tranh. Ngoài ra mức phí phạt trả nợ trước hạn cũng khá ưu đãi với nhiều

ngân hàng đối thủ. Sau đây là một số thông tin về lãi suất đối một số sản phẩm cho

vay KHCN cụ thể của PVcomBank:

Bảng 2.11: Biểu lãi suất vay đối với khách hàng thông thường tại PVcomBank

tháng 05/2023

Lãi suất cho vay

Thứ tự

Sản phẩm/ Mục đích vay

Kỳ hạn áp dụng

Ngắn hạn

Trung, dài hạn

1

Tại kỳ đầu tiên

12

13

Cho vay mục đích SXKD

2

Cho vay mua, xây sửa nhà

3

Cho vay mua ô tô

4

Cho vay tiêu dùng có TSĐB

5

Tại các kỳ tiếp theo Tại kỳ đầu tiên Tại các kỳ tiếp theo Tại kỳ đầu tiên Tại các kỳ tiếp theo Tại kỳ đầu tiên Tại các kỳ tiếp theo Tất cả kỳ hạn

LSCS + biên độ LSCS + biên độ tối thiểu 3.0 tối thiểu 3.7 11.5 13 LSCS + biên độ LSCS + biên độ tối thiểu 3.0 tối thiểu 3.7 12.5 14 LSCS + biên độ LSCS + biên độ tối thiểu 3.0 tối thiểu 3.7 11.5 13 LSCS + biên độ LSCS + biên độ tối thiểu 4.5 tối thiểu 4.0 Lãi suất tiền gửi + tối thiểu 2.5

6

Tất cả kỳ hạn

7

LSCS + tối thiểu 2% Không áp dụng

Cho vay cầm cố GTCG bằng Việt Nam đồng Cho vay cầm cố GTCG bằng ngoại tệ Cho vay thấu chi có TSĐB

8

Cho vay không TSĐB

Tại kỳ đầu tiên Tại các kỳ tiếp theo Tất cả các kỳ

9

Tất cả các kỳ

LSCS + biên độ tối thiểu 9 Không áp dụng

Cho vay thấu chi không TSĐB

LSCS + tối thiểu 2% 11.5 LSCS + biên độ tối thiểu 4.0 LSCS + biên độ tối thiểu 9.5 LSCS + biên độ tối thiểu 11.5

(Đơn vị: %/năm)

(Nguồn: Theo biểu lãi suất cho vay dành cho KHCN tại PVcomBank)

59

Bảng 2.11 là thông tin về lãi suất thông thường cho vay KHCN về một số sản

phẩm tín dụng tại PVcomBank. Tuy nhiên, trên thực tế, khi khách hàng vay vốn tại

PVcomBank, tùy thuộc vào mỗi mục đích vay và từng cơ chế sản phẩm khác nhau

mà mức lãi suất cho vay thông thường được cấp theo từng khoảng thời gian khác

nhau. Mức lãi suất cơ sở tối thiểu tại PVcomBank vào tháng 06/2023 gồm: LSCS

ngắn hạn: 10,5%/năm và LSCS trung dài hạn: 11.5%/năm.

Bảng 2.12: Biểu lãi suất cho vay ưu đãi và phí trả nợ của một số sản phẩm tín

dụng KHCN tại PVcomBank tháng 05/2023

Phí trả nợ trước hạn

Thứ tự

Sản phẩm

Thời gian vay (TGV)

Lãi suất ưu đãi/ tháng ưu đãi

Lãi suất sau ưu đãi

1

Cho vay tiêu dùng

≥36 tháng (T)

LSCS+3.5%

[TGV≤12T:3%] [12

11% (3 tháng)

có TSĐB

≥48 tháng

12.5%

[2436T: miễn phí]

(6 tháng)

2

Cho vay

≥36 tháng

11%

LSCS+3.5% [TGV≤12T:3%]

(6 tháng)

BĐS đô thị

[12

≥48 tháng

12%

(12 tháng)

[2436T: miễn phí]

3

≥36 tháng

LSCS+3.5% [TGV≤12T:3%]

Cho vay xây sửa

12% (6 tháng)

[12

nhà

≥48 tháng

[2436T: miễn phí]

12.5% (12 tháng)

≥48 tháng

13.5% (18 tháng)

[TGV≤24T:3%] [24

[TGV>48T: miễn phí]

4

Cho vay

≥36 tháng

11.5%

LSCS+3.5% [TGV≤12T:3%]

(6 tháng)

[12

chương trình

≥48 tháng

12%

[TGV>36T: miễn phí]

riêng

(12 tháng)

(Đơn vị: %/năm)

≥48 tháng

13% (18 tháng)

[TGV≤24T:3%] [24

[3648T: miễn phí]

5

Cho vay

6 tháng

LSCS+1

[TGV<6T: 2%]

10.99%

(3 tháng)

SXKD

LSCS+1.5

6T

11.49% (3 tháng)

[TGV≤6T:3%] [TGV>6T:Miễn phí]

LSCS+2

9T

11.99% (6 tháng)

[TGV<9T:2%] [TGV>9T:Miễn phí]

≥36 tháng

6

LSCS+3.6

11% (6 tháng)

Cho vay mua ô tô

[TGV≤12T:3%] [12

≥48 tháng

LSCS+3.6

[2436T: miễn phí]

13% (12 tháng)

7

Tín chấp

Thấu chi

7% trong suốt thời gian vay

Miễn phí

3T≤TGV≤12T

quyết định

Vay trả góp

[1/2 TGV đầu: 2%]

Payroll

3T≤TGV≤12T

[1/2 TGV sau: 1%]

8

Miễn phí

Tín chấp khách

Thấu chi 3T≤TGV≤12T

15% trong suốt thời gian vay

hàng chiến

Vay trả góp 3T≤TGV≤12T

13% trong suốt thời gian vay

[1/2 TGV đầu: 2%] [1/2 TGV sau: 1%]

lược

9

Tín chấp

Thấu chi

9% trong suốt thời gian vay

Miễn phí

3T≤TGV≤12T

CBNV đơn

vị

Vay trả góp

[1/2 TGV đầu: 2%]

3T≤TGV≤12T

[1/2 TGV sau: 1%]

nhà nước và đơn vị có ký hợp tác

60

(Nguồn: Theo chương trình tín dụng ưu đãi cho KHCN tại PVcomBank)

Bảng 2.12 là lãi suất ưu đãi áp dụng cụ thể với một số sản phẩm vay trọng tâm

đang được triển khai tại PVcomBank Hà Nội. Mỗi sản phẩm khác nhau sẽ được áp

dụng mức lãi suất ưu đãi khác nhau trong từng khoảng thời gian nhất định. Có thể

thấy, các sản phẩm cho vay có TSĐB có mức lãi suất ưu đãi tương đối cạnh tranh

trên thị trường ngân hàng. Đối với các sản phẩm cho vay không TSĐB, nếu thuộc đối

61

tượng mục tiêu, khách hàng có thể được hưởng mức lãi suất rất tốt chỉ từ 7%/năm.

Đây là mức lãi suất chưa có ngân hàng nào trên thị trường có thể cạnh tranh được.

b) Sản phẩm tín dụng KHCN của ngân hàng

Bảng 2.13: Biến quan sát về sản phẩm tín dụng KHCN của ngân hàng

Ký hiệu Biến quan sát Giá trị bình quân Độ lệch chuẩn

4,69 0,463 SP01 Sản phẩm tín dụng của ngân hàng rất đa dạng, đáp ứng nhu cầu tín dụng KHCN

3,89 0,940 SP02

4,10 0,925 SP03

3,90 0,879 SP04 Sản phẩm tín dụng của ngân hàng dễ triển khai, vừa linh hoạt, vừa chặt chẽ, đảm bảo rủi ro cho ngân hàng Sản phẩm tín dụng của ngân hàng phù hợp xu hướng thị trường Sản phẩm tín dụng của ngân hàng có sự vượt trội so với các ngân hàng đối thủ

(Nguồn: Theo số liệu xử lý bằng SPSS)

Về sản phẩm tín dụng KHCN: PVcomBank đã có sự phong phú trong hệ thống

sản phẩm, đáp ứng được đa dạng nhu cầu tín dụng trong xã hội. Do đó kết quả từ

khảo sát đánh giá trung bình của 98 CBNV về sự đa dạng của sản phẩm SP01 là rất

cao, thuộc mức hoàn toàn đồng ý. Nhưng về đặc điểm của sản phẩm còn một số hạn

chế, không thật sự vượt trội dẫn tới việc đánh giá của CBNV chưa hoàn toàn cao. Các

biến từ SP02 đến SP04 có giá trị bình quân đạt mức “đồng ý” nhưng độ lệch chuẩn

khá cao do trong đó có khá nhiều ý kiển không đồng ý và bình thường.

c) Chất lượng dịch vụ ngân hàng

Bảng 2.14: Biến quan sát về Chất lượng dịch vụ ngân hàng

Ký hiệu Biến quan sát

Giá trị bình quân 4,72 Độ lệch chuẩn 0,449 DV01 Ngân hàng đáp ứng được nhu cầu đa dạng của khách hàng

4,64 0,579 DV02 Đội ngũ CBNV phục vụ khách hàng nhanh chóng, nhiệt tình, tận tâm.

DV03 Khách hàng được trải nghiệm tốt nhất các sản 4,43 0,746 phẩm, dịch vụ của ngân hàng

(Nguồn: Theo số liệu xử lý bằng SPSS)

62

Từ những cải thiện từ sản phẩm cung cấp tới khách hàng cũng như mặt bằng

chung PVcomBank Hà Nội có chất lượng nhân sự khá tốt, đáp ứng phục vụ khách

hàng tận tình, hỗ trợ hết mức nên đánh giá chung về chất lượng dịch vụ tại

PVcomBank Hà Nội theo ý kiến của CBNV cũng đạt ở mức kỳ vọng “Hoàn toàn

đồng ý”. Khi khách hàng đến với PVcomBank Hà Nội đều được trải nghiệm dịch vụ

tốt, phục vụ tận tâm, nhiệt tình.

2.3.2. Sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ tại PVcomBank Hà Nội

Mặc dù có tổng là 125 mẫu khảo sát, tuy nhiên 73 khách hàng sử dụng sản phẩm

tín dụng sẽ đánh giá toàn bộ các nhóm biến quan sát. Với 52 khách hàng còn lại chỉ

đánh giá trên 3 nhóm biến: Sự tin cậy, sự đảm bảo và các yếu tố hữu hình.

a) Sự tin cậy:

Bảng 2.15: Biến quan sát về sự tin cậy

Ký hiệu Biến quan sát Giá trị bình quân Độ lệch chuẩn

TC01 4,75 0,656 Ngân hàng luôn đảm bảo bảo mật thông tin của anh/chị

TC02 4,00 1,040

TC03 4,22 0,903

TC04 4,54 0,894 Ngân hàng luôn cung cấp đúng, đầy đủ thông tin các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng giải quyết các khiếu nại một cách thỏa đáng. Anh/chị thấy tin tưởng tuyệt đối khi sử dụng các dịch vụ tại PVcomBank

(Nguồn: Theo số liệu xử lý bằng SPSS)

Ta thấy ba biến quan sát TC01, TC03, TC04 đều đạt giá trị trong thang đo

khoảng cách ở mức độ 5 “Hoàn toàn đồng ý”. Biến quan sát TC01 có giá trị trung

bình cao nhất, đa số khách hàng đều cảm thấy ngân hàng có sự bảo mật thông tin tốt.

Tuy nhiên xét về chi tiết khảo sát, vẫn có 3 ý kiến không đồng ý và 6 ý kiến cảm thấy

bình thường. Nguyên nhân do khách hàng này nhận được nhiều cuộc gọi tư vấn, mời

chào thêm sản phẩm tại ngân hàng từ những CBNV của PVcomBank mà không phải

người trực tiếp đã từng làm việc với khách hàng. Biến quan sát TC02, chỉ đạt giá trị

mức thang đo 4 “Đồng ý” do có 4 ý kiến “Hoàn toàn không đồng ý” và 7 ý kiến

63

“Không đồng ý”. Nguyên nhân từ một số khách hàng không được tư vấn đầy đủ thông

tin sản phẩm, dẫn tới hiểu nhầm và có những kết quả không mong muốn. Đây là biến

có độ lệch chuẩn khá lớn 1,040 do các ý kiến khảo sát có đều ở cả 5 mức đánh giá.

Đối với biến TC03, giá trị trung bình là 4,22 chỉ vừa đủ để xếp vào loại “Hoàn toàn

đồng ý” với 6 ý kiến không đồng ý và 22 ý kiến cảm thấy bình thường. Chứng tỏ,

việc giải quyết các khiếu nại cho khách hàng vẫn còn hạn chế, không mang lại cảm

giác hài lòng với tất cả các khách hàng. Đối với biến quan sát TC04, có giá trị trung

bình khá cao 4,54, khách hàng hoàn toàn tin tưởng ngân hàng. Tuy nhiên do bị ảnh

hưởng bởi các biến quan sát khác nên có 2 ý kiến hoàn toàn không đồng ý và 3 ý kiến

không đồng ý đã kéo điểm trung bình của chỉ tiêu này xuống. Nhìn chung lại,

PVcomBank Hà Nội cần có những thay đổi để cải thiện về sự tin tưởng, sự thỏa mãn

của khách hàng khi đến với PVcomBank cũng như nâng cao hiệu quả giải quyết vấn

đề của khách hàng.

b) Sự đảm bảo

Bảng 2.16: Biến quan sát về sự đảm bảo

Ký hiệu Biến quan sát Giá trị bình quân Độ lệch chuẩn

DB01 4,50 0,839 Nhân viên ngân hàng luôn phục vụ anh/chị nhanh chóng, nhiệt tình

DB02 4,74 0,541

DB03 4,74 0,570

DB04 4,72 0,604 Nhân viên ngân hàng có đầy đủ kiến thức chuyên môn để giải đáp, tư vấn cho anh/chị Nhân viên ngân hàng lịch sự, thái độ phục vụ tốt, nhã nhặn với anh/chị Anh/chị cảm thấy an toàn khi làm việc với ngân hàng

(Nguồn: Theo số liệu xử lý bằng SPSS)

Đây có thể coi là biến khảo sát có kết quả trung bình khá tốt và tương đương

nhau khi tất cả các biến quan sát đều đạt giá trị trung bình từ 4,5 trở lên. Chỉ có biến

DB01 có 5 ý kiến “Không đồng ý”, chủ yếu là do khách hàng phải chờ đợi lâu khi

làm thủ tục tại quầy giao dịch, gây mất thiện cảm của khách hàng. Đây là điều mà

PVcomBank Hà Nội thật sự phải chú ý cải thiện do quầy giao dịch chưa có máy xếp

số, nên cần sự quan sát hướng dẫn khách hàng. Các biến còn lại là DB02 đến DB04

64

đều có mức đánh giá trung bình trên 4,7. Cho thấy khách hàng đã nhận được trải

nghiệm tốt từ CBNV tại PVcomBank Hà Nội thông qua kiến thức chuyên môn, cách

giao tiếp ứng xử tốt, từ đó cảm thấy an toàn khi làm việc tại ngân hàng. Đây là điều

mà CBNV trong chi nhánh cần giữ vững và phát huy.

c) Các yếu tố hữu hình

Bảng 2.17: Biến quan sát về các yếu tố hữu hình

Ký hiệu Biến quan sát Giá trị bình quân Độ lệch chuẩn

HH01 4,02 0,893 Ngân hàng có trang thiết bị hiện đại, cơ sở vật chất đáp ứng tốt cho anh/chị

HH02 4,80 0,492

HH03 4,67 0,579

HH04 3,96 0,937 Nhân viên ngân hàng có trang phục gọn gàng, trang trọng Địa điểm và không gian giao dịch của ngân hàng thuận lợi, rộng rãi Ngân hàng có đầy đủ tài liệu, thiết bị giới thiệu sản phẩm ngân hàng

(Nguồn: Theo số liệu xử lý bằng SPSS)

Bên cạnh yếu tố về con người, về sản phẩm thì yếu tố hữu hình tác động ngay

từ khi nhìn thấy của khách hàng như hệ thống cơ sở vật chất, không gian ngân hàng;

địa điểm giao dịch, trang phục nhân viên; tài liệu sản phẩm,…là điều vô cùng quan

trọng mà PVcomBank Hà Nội cần quan tâm. Dựa vào bảng khảo sát thì hai biến quan

sát HH02 và HH03 có giá trị bình quân tốt nhất và độ lệch chuẩn khá nhỏ do tất cả ý

kiến khảo sát đều từ mức “Bình thường” trở lên. Trong môi trường ngân hàng, hình

ảnh về trang phục, tác phong của CBNV là vô cùng quan trọng. Do đó dễ hiểu rằng

biến quan sát này được đánh giá cao từ khách hàng. Bên cạnh đó, PVcomBank được

đặt tại trục đường thuận tiện đi lại, khách hàng dễ dàng tìm được để giao dịch. Với

hai biến khảo sát còn lại là HH01 và HH04, tuy giá trị trung bình vẫn thuộc nhóm

thang đo 4 “Đồng ý”, tuy nhiên lại có độ lệch chuẩn khá lớn đều trên 0,8 do các ý

kiến khảo sát đều có người đánh giá “Không hài lòng”. Qua đó, PVcomBank cần chú

trọng hơn về cơ sở vật chất và ấn phẩm, tài liệu sản phẩm. Thực tế, cơ sở vật chất tại

các chi nhánh, phòng giao dịch PVcomBank tương đối đáp ứng điều kiện giao dịch

nhưng chưa hiện đại: chưa có máy xếp số, chưa có loa gọi khách hàng tự động, chưa

65

có khu vực dành riêng cho khách hàng ưu tiên. Các tài liệu về sản phẩm như cho vay,

thẻ,…chưa có đầy đủ.

d) Sự đồng cảm

Bảng 2.18: Biến quan sát về sự đồng cảm

Ký hiệu Biến quan sát Giá trị bình quân Độ lệch chuẩn

DC01 4,49 0,669 Nhân viên hướng dẫn dễ hiểu, đầy đủ thủ tục cho anh/chị

DC02 3,81 1,163

DC03 4,19 0,844

DC04 4,29 0,772 Nhân viên ngân hàng liên hệ chăm sóc thường xuyên, sẵn sàng giúp đỡ anh/chị Ngân hàng quan tâm và đáp ứng đầy đủ, nhanh chóng, kịp thời nhu cầu của anh/chị Ngân hàng giải đáp thắc mắc hiệu quả, thỏa đáng; luôn tạo điều kiện tốt nhất cho anh/chị

(Nguồn: Theo số liệu xử lý bằng SPSS)

Trong biến quan sát về sự đồng cảm, chỉ có 73 phiếu khảo sát là những khách

hàng tín dụng tại PVcomBank Hà Nội. Các biến quan sát đều có giá trị trung bình đạt

mức thang đo 4 và 5 tức “Đồng ý và Hoàn toàn đồng ý”. Biến quan sát DC01, có giá

trị bình quân cao nhất đạt 4,49 và độ lệch chuẩn thấp nhất do các ý kiến đánh giá đều

đạt giá trị từ 3 đến 5 (Bình thường đến Hoàn toàn đồng ý). Khách hàng được tư vấn

đầy đủ, dễ hiểu về thủ tục trước khi vay vốn. Tuy nhiên, với biến DC02 có giá trị bình

quân chỉ 3,81 và độ lệch chuẩn lên tới 1,163 do có 4 ý kiến “Hoàn toàn không đồng

ý” và 6 ý kiến “Không đồng ý”. Qua đó cho thấy hiện trạng nhiều khách hàng không

được ngân hàng quan tâm, chăm sóc sau bán. Đây là hạn chế lớn nhất và dễ xảy ra

nhất cần cải thiện. CBNV ngân hàng chưa tích cực, chủ động quan tâm khách hàng

sau khi cấp tín dụng. Từ đó có thể gây mất thiện cảm với khách hàng và mất các cơ

hội bán sản phẩm khác. Các biến khảo sát DC03 và DC04 đều có đánh giá từ mức

“Không đồng ý”. Cho thấy, chính từ việc không quan tâm tới khách hàng sau vay đã

khiến ngân hàng không kịp thời quan tâm đáp ứng nhu cầu khách hàng và giải đáp

thắc mắc một cách nhanh chóng. Tại PVcomBank Hà Nội vẫn còn tồn tại nhiều

trường hợp, khách hàng không liên hệ cán bộ ngân hàng để giải đáp thắc mắc mà gọi

66

trực tiếp lên tổng đài ngân hàng do khách hàng cảm thấy không được quan tâm. Đối

với khách hàng, chỉ cần một hành động nhỏ kém tinh tế cũng dễ gây mất thiện cảm.

e) Sự đáp ứng

Bảng 2.19: Biến quan sát về sự đáp ứng

Ký hiệu Biến quan sát Giá trị bình quân Độ lệch chuẩn

DU01 4,51 0,852 Sản phẩm vay đáp ứng nhu cầu vay vốn đa dạng của anh/chị

DU02 4,25 0,813

DU03 3,51 1,132

DU04 3,75 1,256

DU05 3,56 1,213 Nhân viên ngân hàng hỗ trợ giải đáp nhanh chóng, sẵn sàng tư vấn thắc mắc của anh/chị Hệ thống giao dịch, tra cứu, quản lý khoản vay đầy đủ, đơn giản, dễ sử dụng Ngân hàng phục vụ nhanh chóng, đảm bảo thời gian phê duyệt và giải ngân hồ sơ Lãi suất cho vay tốt, hợp lý, cạnh tranh so với ngân hàng khác

(Nguồn: Theo số liệu xử lý bằng SPSS)

Qua bảng 2.19, nhận thấy yếu tố khảo sát về sự đáp ứng nhận được nhiều đánh

giá không tốt nhất từ phía khách hàng. Các biến quan sát DU01 VÀ DU02 có giá trị

bình quân đạt mức độ 5 “Hoàn toàn đồng ý”. Đối với biến DU01, mặc dù PVcomBank

đã có hệ thống sản phẩm tín dụng KHCN khá đa dạng, tuy nhiên với một số khách

hàng có nhu cầu vay tín chấp, họ thấy sản phẩm PVcomBank chưa linh hoạt như ngân

hàng khác nên có 3 ý kiến đánh giá “Không đồng ý” làm giảm kết quả trung bình.

Đối với biến DU02, tương tự như các yếu tố khảo sát trước đó, nhìn chung khách

hàng đã có sự hài lòng tuy nhiên vẫn chưa cảm thấy thực sự tốt.

Ba biến quan sát còn lại DU03 đến DU05 thể hiện được nhiều ý kiến không hài

lòng nhất và có độ lệch chuẩn khá lớn đều trên 1,1 do có tất cả các ý kiến từ “Hoàn

toàn không đồng ý đến Hoàn toàn đống ý”. Biến DU03 có giá trị trung bình thấp nhất

chỉ đạt 3,51 chứng tỏ hệ thống tra cứu khoản vay chưa hiệu quả. Thực tế nhìn nhận,

PVcomBank đã có mục truy vấn khoản vay trên app điện thoại và internetbanking

nhưng vẫn còn sơ sài, khách hàng không kiểm tra được số tiền đã thanh toán và lịch

trả nợ các tháng tiếp theo. DU05 là biến có giá trị trung bình thấp thứ 2 khi chỉ đạt

67

3,56. Lãi suất là yếu tố khách hàng quan tâm nhất khi vay vốn ngân hàng. Dựa vào

nhiều yếu tố khác nhau mà mỗi ngân hàng có mà mức lãi suất cho vay khác nhau.

Tuy nhiên, dù ở mức lãi suất cho vay nào thì đều không thể làm thỏa mãn mọi khách

hàng. Do đó, biến quan sát này nhận được 6 đánh giá “Hoàn toàn không đồng ý” và

7 đánh giá “Không đồng ý”. Về thực tế, lãi suất cho vay trên cả sản phẩm tín chấp và

thế chấp tại PVcomBank là vừa phải so với mặt bằng chung trên thị trường ngân

hàng. Với biến quan sát DU04, độ lệch chuẩn lớn nhất trong 5 biến với mức 1,256 và

giá trị bình quân là 3,75. Nguyên nhân nhận được từ khách hàng là phải chờ đợi lâu

để được phê duyệt tại PVcomBank do phải bổ sung hồ sơ nhiều lần hoặc quan điểm

thẩm định làm hồ sơ bị kéo dài. Qua đó, PVcomBank cần có những cải thiện hơn nữa

trong quy trình thẩm định phê duyệt để không làm kéo dài hồ sơ vay. Bên cạnh đó là

điều chỉnh lãi suất hợp lý sau thời điểm tăng cao lãi suất vào cuối năm 2022 để có thể

cạnh tranh tốt hơn trên thị trường ngân hàng.

f) Đánh giá mức độ hài lòng chung

Bảng 2.20: Biến quan sát về đánh giá mức độ hài lòng chung

Ký hiệu Biến quan sát Giá trị bình quân Độ lệch chuẩn

HL1 Anh/chị hoàn toàn hài lòng với nhân viên của 4,28 0,829 PVcomBank Hà Nội

4,17 0,727 HL2 Anh/chị hoàn toàn hài lòng về quy trình, sản phẩm dịch vụ đang sử dụng tại PVcomBank Hà Nội

HL3 Anh/chị sẵn sàng giới thiệu sản phẩm dịch vụ tại 4,38 0,801 PVcomBank Hà Nội tới người khác

4,29 0,920 HL4 Anh/chị hoàn toàn hài lòng về dịch vụ, sản phẩm tín dụng KHCN tại PVcomBank Hà Nội

(Nguồn: Theo số liệu xử lý bằng SPSS)

Đối với kết quả về sự hài lòng chung, chỉ có biến quan sát HL4 là có 73 phiếu

khảo sát từ các khách hàng tín dụng. Các biến quan sát còn lại có 125 phiếu khảo sát

từ tất cả các khách hàng. Có thể thấy, độ lệch chuẩn của các biến quan sát là khá cao

do đều có ý kiến đánh giá từ “Không đồng ý đến hoàn toàn đồng ý”. Theo kết quả thu

được: biến HL1 đến HL4 có lần lượt 2 ý kiến, 3 ý kiến; 5 ý kiến và 4 ý kiến “Không

đồng ý” nên giá trị trung bình mỗi biến bị kéo xuống. Biến HL2 chỉ đạt mức thang

68

đo 4 “Đồng ý” cho thấy còn tương đối khách hàng chưa thực sự hài lòng sản phẩm,

quy trình tại PVcomBank Hà Nội. Với biến HL1, đội ngũ CBNV đã nhận được nhiều

sự hài lòng hơn do phục vụ tận tình chu đáo tuy nhiên thực tế trong số đó, còn tồn tại

một số cán bộ không quan tâm đến giai đoạn sau bán nên đánh mất điểm trong mắt

khách hàng. Với biến HL3, tuy có nhiều phiếu đánh giá “Không đồng ý” nhưng giá

trị trung bình đạt 4,38 là chỉ số khá tốt. Phần lớn khách hàng sẵn sàng giới thiệu

PVcomBank tới những người khác. Điều này rất có ý nghĩa trong việc mở rộng phát

triển quy mô khách hàng trên tất cả các sản phẩm, đặc biệt là sản phẩm tín dụng.

Trong biến HL4 nhận được giá trị trung bình khảo sát là 4,29/5. Tuy còn một vài hạn

chế về sản phẩm, quy trình chính sách và hệ thống cũng như một vài yếu tố không tốt

từ CBNV chi nhánh nhưng đánh giá chung lại khách hàng vẫn cảm thấy khá hài lòng

các dịch vụ nói chung và dịch vụ tín dụng nỏi riêng tại PVcomBank Hà Nội.

Tổng kết lại, qua 5 yếu tố có ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng khi sử

dụng sản phẩm dịch vụ tại PVcomBank Hà Nội, nhận thấy cơ bản trên mặt bằng

chung đã nhận được đa số kết quả rất hài lòng từ phía khách hàng cho dù vẫn tồn tại

một vài khuyết điểm từ sản phẩm, vận hành và từ phong cách phục vụ của cán bộ

ngân hàng dẫn đến trải nghiệm khách hàng không tốt. Song song với thúc đẩy kinh

doanh thì PVcomBank Hà Nội đang rất chú trọng để đảm bảo chất lượng dịch vụ, tạo

những trải nghiệm tốt nhất cho khách hàng. Với riêng hoạt động tín dụng KHCN,

ngoài mục tiêu mở rộng thị trường, tìm kiếm khách hàng mới, PVcomBank Hà Nội

sẽ tập trung khai thác nhu cầu từ những khách hàng hiện hữu trong tất cả các sản

phẩm như: thẻ, tiền gửi, thanh toán, bảo hiểm,…Bởi đây là nhóm khách hàng đã có

sự trung thành với PVcomBank và có độ an toàn nhất định. Bên cạnh đó, từ nhóm

khách hàng này có thể nhân rộng thêm nhiều khách hàng khác từ chính mối quan hệ

của họ. Ngoài ra, PVcomBank Hà Nội cần có khảo sát thường xuyên để nắm bắt tình

hình khách hàng và đưa ra đề xuất phù hợp lên hệ thống nhằm cải tạo, thay đổi, phát

triển dịch vụ chung toàn hàng.

69

2.3.3. Chất lượng cán bộ tín dụng và nhân viên tại PVcomBank Hà Nội

Bảng 2.21: Thống kê biến quan sát về chất lượng nhân sự của chi nhánh

Ký hiệu Biến quan sát

Giá trị bình quân 4,37 Độ lệch chuẩn 0,632 NS01

4,50 0,722 NS02

4,62 0,601 NS03 Nhân viên của chi nhánh có năng lực, kiến thức chuyên môn tốt. Nhân viên của chi nhánh có đạo đức nghề nghiệp, tinh thần làm việc tốt, quan tâm hỗ trợ đồng nghiệp. Nhân viên của chi nhánh nhiệt tình giải đáp, tư vấn, hỗ trợ khách hàng, thái độ phục vụ tốt.

(Nguồn: Theo số liệu xử lý bằng SPSS)

Nhìn chung, chất lượng nhân sự tại chi nhánh được đánh giá tốt. Các kết quả

trong phiếu khảo sát thu được đều được đánh giá từ mức 3 (Bình thường) đến mức 5

(Hoàn toàn đồng ý). Về tổng thể, các biến NS01 đến NS03 đều thuộc mức đánh giá

“Hoàn toàn đồng ý”, CBNV chi nhánh đều có năng lực, kiến thức tốt; có đạo đức

nghề nghiệp, hỗ trợ đồng nghiệp và hỗ trợ khách hàng đều tốt. Điều này cho thấy,

PVcomBank Hà Nội đã có thành công trong việc tìm kiếm, đào tạo, hỗ trợ nhân sự

để có những CBNV vừa có tài, vừa có đức.

Ngoài 95 CBNV tham gia khảo sát là những người có liên quan đến hoạt động

tín dụng thì số lượng CBNV còn lại của chi nhánh là 29 người đến từ phòng hành

chính kế toán và phòng hỗ trợ kinh doanh và bộ phận kho quỹ của phòng dịch vụ

khách hàng. Ngoại trừ nhân viên lái xe thì tất cả CBNV đều có trình độ nhất định, có

năng lực, đảm bảo khả năng đáp ứng công việc vận hành, hỗ trợ đầy đủ, kịp thời cho

bộ phận chuyên viên tín dụng. Từ đó đóng góp vào quá trình phát triển hoạt động

chung.

2.3.4. Chính sách đãi ngộ và chế độ làm việc của CBNV

a) Chính sách đãi ngộ CBNV

Bảng 2.22: Biến quan sát về Môi trường làm việc và chế độ đãi ngộ

Ký hiệu Biến quan sát

Giá trị bình quân 4,3 Độ lệch chuẩn 0,840 MT01 Ngân hàng có chế độ đãi ngộ tốt với CBNV

70

Ký hiệu Biến quan sát

Giá trị bình quân 4,16 Độ lệch chuẩn 0,833 MT02

4,51 0,646 MT03 Chính sách nhân sự tốt, quy trình đào tạo hiệu quả, chất lượng Môi trường làm việc tại chuyên nghiệp, lý tưởng

4,52 0,677 MT04 Ngân hàng quan tâm đến CBNV, có nhiều chương trình thi đua để tạo động lực làm việc

(Nguồn: Theo số liệu xử lý bằng SPSS)

Đây là nhân tố có tác động rất lớn đến thái độ và tinh thần làm việc của CBNV.

Dựa vào giá trị khảo sát trung bình, chỉ có duy nhất biến MT02 thuộc mức đồng ý.

Còn lại các biến MT01, MT03, MT04 đều được đánh giá cao từ 98 CBNV khảo sát.

Qua đó có thể thấy, môi trường làm việc và chế độ đãi ngộ tại PVcomBank nói chung

và PVcomBank Hà Nội nói riêng đáp ứng khá tốt sự hài lòng của CBNV tại chi nhánh.

Tuy nhiên, dưới sự đánh giá thực tế thì quy trình đào tạo CBNV còn nhiều điểm hạn

chế như: các khóa đào tạo chưa kịp thời so với thời gian vào làm việc của CBNV.

Nhìn chung, với kết quả khảo sát được, PVcomBank Hà Nội cần duy trì và phát triển

hơn nữa môi trường làm việc tốt cho CBNV. Từ đó có thể giúp CBNV phát huy tối

đa năng lực làm việc, tạo hiệu quả kinh doanh cao.

Với danh hiệu “Ngân hàng có môi trường làm việc tốt nhất Việt Nam năm 2022”

PVcomBank cho thấy đã có sự tập trung phát triển môi trường làm việc cho CBNV,

cải thiện hóa quy trình đào tạo, chú trọng vào chính sách đãi độ, nâng cao giá trị con

người. Về chính sách lương, PVcomBank là ngân hàng có chính sách lương khá rõ

ràng, tùy theo chức danh để phân cấp bậc lương. Cơ chế đánh giá tăng giảm lương tự

động 6 tháng/lần đối với tất cả CBNV kinh doanh nhằm tạo được sự công bằng giữa

cán bộ có năng lực tốt và yếu kém. Bên cạnh đó, có nhiều chương trình thi đua kinh

doanh để thúc đẩy tinh thần làm việc của CBNV và hàng năm PVcomBank còn

thường xuyên tổ chức các hoạt động ngoại khóa như: tìm kiếm tài năng âm nhạc, tìm

kiếm gương mặt thương hiệu PVcomBank, ngày hội gia đình,…nhằm gắn kết hơn

nữa CBNV với ngân hàng.

71

b) Hệ thống công nghệ, trang thiết bị, cơ sở vật chất của ngân hàng

Bảng 2.23: Biến quan sát về Hệ thống công nghệ, cơ sở vật chất của ngân hàng

Ký hiệu Biến quan sát

Giá trị bình quân 4,00 Độ lệch chuẩn 0,942

HT01 Ngân hàng có hệ thống trang thiết bị, cơ sở vật chất tốt, đáp ứng đầy đủ điều kiện làm việc cho CBNV

HT02 Ngân hàng có hệ thống cơ sở vật chất đáp ứng 4,2 0,773 tốt trải nghiệm của khách hàng

HT03 Ngân hàng có hệ thống công nghệ tốt, hiện đại 4,14 0,786 trong các sản phẩm dịch vụ số.

(Nguồn: Theo số liệu xử lý bằng SPSS)

Ta thấy toàn bộ các biến khảo sát trong bảng đều có giá trị bình quân trên 4

thuộc mức “Đồng ý”. Chất lượng về cơ sở vật chất và trang thiết bị cũng như hệ thống

công nghệ của ngân hàng chưa được đánh giá cao, còn khá nhiều ý kiến đánh giá chỉ

ở mức bình thường. Máy móc, thiết bị phục vụ cho CBNV như: điện thoại bàn, máy

scan, máy in còn chưa thực sự đáp ứng đủ khi chi nhánh có rất nhiều cán bộ kinh

doanh. Cơ sở vật chất phục vụ khách hàng còn thiếu sót. Hệ thống công nghệ còn hay

gặp vấn đề đường truyền, kết nối. Qua đây, PVcomBank cần tập trung hơn đầu tư

hơn nữa vào trang thiết bị và dịch vụ công nghệ để tạo ra công cụ làm việc cho CBNV

đồng thời mang lại trải nghiệm của khách hàng một cách tốt nhất.

➢ Đánh giá chung của CBNV về hoạt động phát triển tín dụng KHCN

Bảng 2.24: Biến quan sát về Đánh giá chung hoạt động tín dụng KHCN của

PVcomBank Hà Nội

Ký hiệu Biến quan sát Giá trị bình quân Độ lệch chuẩn

DG1 4,43 0,674

DG2 4,36 0,736

DG3 4,51 0,677

DG4 4,47 0,677 Chiến lược, kế hoạch tăng trưởng tín dụng tại PVcomBank Hà Nội có tính khả thi. Định hướng kinh doanh tín dụng tại PVcomBank Hà Nội có sự phù hợp. Các chương trình thúc đẩy tín dụng tại PVcomBank Hà Nội có sự hiệu quả Hoạt động tín dụng KHCN tại PVcomBank Hà Nội phát triển tốt.

(Nguồn: Theo số liệu xử lý bằng SPSS)

72

Dựa vào bảng 2.24 là đánh giá chung của 98 CBNV đang làm việc tại

PVcomBank Hà Nội về hoạt động triển khai tín dụng KHCN. Các biến khảo sát từ

DG1 đến DG4 đều đạt giá trị trung bình ở tháng đo 5 “Hoàn toàn đồng ý”. Độ lệch

chuẩn giữa các biến tham gia khảo sát là không lớn chỉ từ 0,67 đến 0,73 do kết quả

tác giả nhận được các đánh giá đều đạt từ tháng đo 3 “Bình thường” trở lên. Mặc dù

thực tế tình hình tín dụng KHCN của PVcomBank Hà Nội còn rất nhiều hạn chế, khó

khăn bởi nhiều tác động. Tuy nhiên qua những kết quả đã làm được trong giai đoạn

2018-2022 đã cho thấy sự cố gắng trong mục tiêu, chiến lược, định hướng hoạt động

của chi nhánh.

Để hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng KHCN nói riêng được phát triển

tốt nhất thì CBNV chính là chủ thể đặc biệt quan trong tham gia vào quá trình này.

Để kinh doanh phát triển tốt thì ngân hàng cần có đội ngũ CBNV có năng lực, có đạo

đức. Do đó, việc khảo sát đánh giá của CBNV về các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động

phát triển tín dụng KHCN tại PVcomBank Hà Nội là vô cùng cần thiết. Qua đó thể

hiện được sự nhìn nhận khách quan về chính sách, sản phẩm, quy trình của ngân hàng

có thật sự hiệu quả, bắt kịp xu thế hay không. Đồng thời ban lãnh đạo có thể hiểu rõ

được cảm nhận của CBNV về nơi làm việc, về chính sách đãi ngộ.

2.4. Đánh giá chung

2.4.1. Kết quả đạt được

a) Tỷ lệ tăng trưởng tín dụng KHCN

Bảng 2.25: Tỷ lệ tăng trưởng tín dụng KHCN tại PVcomBank Hà Nội giai đoạn 2018-2022

Chỉ tiêu

Năm 2019 2018

Năm 2020 2019

Năm 2021 2020

Đơn vị: tỷ đồng Năm 2022 2021

±Δ

(%)

±Δ

(%)

±Δ

(%)

±Δ

(%)

269,34 33,25 457,46 42,39 360,70 23,48

724,31 38,17

Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ tín dụng KHCN

(Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng thường niên của PVcomBank Hà Nội)

73

Dựa vào bảng 2.25, trong giai đoạn 2018-2022, quy mô tín dụng KHCN của

PVcomBank Hà Nội đều tăng trưởng dương theo các năm. Giai đoạn 2019-2020 là

giải đoạn tăng trưởng mạnh nhất trong 5 năm, tỷ lệ tăng trưởng là 42,39% (với 457,46

tỷ đồng). Nguyên nhân là do sự phát triển mạnh từ cho vay cầm cố GTCG. Đó là thời

điểm PVcomBank có lãi suất tiền gửi khá cao, lượng huy động tiền gửi đầu vào lớn.

Đồng thời, năm 2020 là năm dịch bệnh bắt đầu xuất hiện, đời sống người dân ảnh

hưởng bất ngờ nên xu hướng vay vốn từ các sản phẩm tiết kiệm tại ngân hàng tăng

cao. Tuy nhiên sang năm 2021, với sự ảnh hưởng nặng nề hơn của dịch bệnh Covid-

19 thì dù tỷ lệ tăng trưởng tín dụng đạt dương (tăng 23,48% so với 2020) nhưng có

sự suy giảm so với các năm 2018 đến 2020. Kết thúc năm 2022, tỷ lệ này đã tăng

trưởng mạnh mẽ trở lại (tăng 38,17% với 724,31 tỷ đồng). Sau giai đoạn nửa đầu năm

2022, dịch bệnh được kiểm soát, PVcomBank Hà Nội đã tập trung trở lại vào việc

phát triển quy mô tín dụng, nhất là các sản phẩm tín dụng mục tiêu. Tín dụng giai

đoạn 2021-2022, tăng trưởng hơn 1,6 lần với giai đoạn 2020-2021. Chứng tỏ,

PVcomBank Hà Nội đang có những hành động đúng đắn trong việc phát triển tín

dụng KHCN.

b) Tỷ lệ thay đổi nợ quá hạn – nợ xấu

Bảng 2.26: Tỷ lệ thay đổi nợ quá hạn – nợ xấu KHCN tại PVcomBank Hà Nội

giai đoạn 2018-2022

Đơn vị: tỷ đồng

Năm 2019 2018

Năm 2020 2019

Năm 2021 2020

Năm 2022 2021

Chỉ tiêu

±Δ

(%)

±Δ

(%)

±Δ

(%)

±Δ

(%)

9,19

50,44

17,62

64,28

9,43

20,94

9,77

17,94

2,96

55,33

4,44

53,43

3,95

30,98

2,96

17,73

(-0,06%) 0,05%

(-0,42%) (-0,38%)

0,39% 0,06%

0,29% 0,11%

- -

- -

- -

Nợ quá hạn (nhóm 2 - nhóm 5) Nợ xấu (nhóm 3 - nhóm 5) Tỷ lệ nợ quá hạn Tỷ lệ nợ xấu

- - (Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng thường niên của PVcomBank Hà Nội)

74

Từ mục 2.2.4 và bảng 2.7 đã nêu lên chi tiết về dư nợ cũng như tỷ lệ nợ xấu -nợ

quá hạn tại PVcomBank Hà Nội trong giai đoạn 2018-2022. Đồng thời nhắc tới

nguyên nhân dẫn tới nợ quá hạn – nợ xấu. Với bảng 2.26 thể hiện sự thay đổi về dư

nợ cũng như tỷ lệ nợ quá hạn – nợ xấu của chi nhánh. Về dư nợ quá hạn – nợ xấu,

giai đoạn năm 2018 đến năm 2020 tăng mạnh, đỉnh điểm tại năm 2020 khi tỷ lệ tăng

trưởng của dư nợ quá hạn – nợ xấu đều trên 50%. Tuy nhiên từ năm 2021 trở đi,

PVcomBank Hà Nội đã có sự kiểm soát tốt hơn về số dư nợ quá hạn – nợ xấu dù dư

nợ tín dụng tăng trưởng mạnh. Về tỷ lệ nợ quá hạn, do dư nợ quá hạn tăng mạnh nên

tỷ lệ nợ quá hạn năm giai đoạn 2018-2020 đều tăng từ 0,29% đến 0,39% so với năm

trước. Nhưng tỷ lệ này lại có sự suy giảm đáng kể khi năm 2021 giảm 0,06% và năm

22 giảm tới 0,42%. Về tỷ lệ nợ xấu giai đoạn 2018 đến 2021 có sự giảm dần khi 2019

tăng 0,11% so với 2018 thì năm 2021 chỉ tăng 0,05% so với 2020. Đến năm 2022, tỷ

lệ nợ xấu được PVcomBank Hà Nội xử lý mạnh và giảm tới 0,38% so với năm 2021.

Điều này cho thấy, PVcomBank Hà Nội đã tập trung hơn vào khâu kiểm soát nợ quá

hạn – nợ xấu, đạt được kết quả khá tốt khi thu hồi được nợ quá hạn – nợ xấu.

c) Tỷ lệ trưởng thu nhập từ tín dụng KHCN

Bảng 2.27: Tỷ lệ tăng trưởng thu nhập tín dụng KHCN của PVcomBank Hà

Nội giai đoạn 2018-2022

Đơn vị: tỷ đồng

Năm 2019 2018 Năm 2020 2019 Năm 2021 2020 Năm 2022 2021 Chỉ tiêu

±Δ (%) ±Δ (%) ±Δ (%) ±Δ (%)

7,04 27,36 10,04 30,64 15,04 35,13 18,13 31,34 Tỷ lệ tăng trưởng thu nhập lãi tín dụng KHCN

(Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng thường niên của PVcomBank Hà Nội)

Dựa vào bảng 2.27, ta thấy thu nhập lãi từ tín dụng KHCN của PVcomBank Hà

Nội đều tăng trưởng khá đều trong giai đoạn 2018-2022. Mặc dù tỷ lệ tăng trưởng

năm 2022 so với tỷ lệ tăng trưởng năm 2021 có sự sụt giảm nhưng không đáng kể.

Từ năm 2020, tỷ lệ tăng trưởng qua các năm đều đạt trên 30%. Giai đoạn 2020-2021

75

thu nhập tín dụng KHCN có sự tăng trưởng bứt phá nhất khi tăng trưởng 35,13%.

Tuy nhiên về con số thì năm 2021-2022 tăng trưởng mạnh nhất trong 5 năm với 18,13

tỷ đồng. Điều này thể hiện, hoạt động tín dụng KHCN tại PVcomBank Hà Nội vẫn

có hiệu quả và tạo ra lợi nhuận tốt cho chi nhánh cũng như toàn ngân hàng

PVcomBank.

2.4.2. Hạn chế còn tồn tại

Là một ngân hàng còn tương đối non trẻ với gần 10 năm thành lập, PVcomBank

đang từng bước khẳng định vị thế trên bản đồ ngân hàng. Trong những năm gần đây,

dù có được những thành tích khá tốt nhưng song song với đó vẫn còn một số hạn chế

trong hoạt động tín dụng KHCN:

a) Về sản phẩm, dư nợ và tỷ lệ nợ

(1) Sản phẩm tín dụng mảng cho vay không TSĐB chưa thực sự đa dạng về đối

tượng khách hàng cũng như chưa nhạy bén bắt kịp xu thế thị trường và nhu cầu khách

hàng.

Sản phẩm tín dụng tại PVcomBank có đã có sự đa dạng trong việc đáp ứng nhu

cầu, mục đích vay vốn của khách hàng. Tuy nhiên, đối với các sản phẩm tín dụng tín

chấp còn hạn chế về đối tượng khách hàng và chưa theo kịp xu thế thị trường. Hiện

nay xu thế mua sắm online, giao dịch không dùng tiền mặt phát triển thì việc tạo ra

sản phẩm thẻ bắt kịp xu thế thị trường là vô cùng quan trọng. Từ sản phẩm thẻ có thể

chuyển thành cho vay trả góp. Bên cạnh đó là các sản phẩm cho vay online đang được

các ngân hàng khác cung cấp trên thị trường như Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh

Vượng, Ngân hàng TMCP Quân đội,…thì hiện tại PVcomBank chưa có sản phẩm

này dẫn tới kém thu hút khách hàng.

(2) Dư nợ cho vay từ các sản phẩm mục tiêu, chủ đạo đã tăng trưởng nhưng

chưa thật sự phát triển mạnh mẽ để chiếm ưu thế trong cơ cấu tín dụng KHCN.

Về cơ bản, dư nợ tín dụng KHCN của PVcomBank Hà Nội tăng trưởng đều qua

hàng năm. Tuy nhiên phần lớn dư nợ tín dụng KHCN tập trung vào sản phẩm cho

vay cầm cố GTCG. Đối với các sản phẩm tín dụng mục tiêu theo định hướng của

ngân hàng về cả hai mảng cho vay không TSĐB và cho vay có TSĐB đều chưa có sự

76

tăng trưởng vượt bậc. Hiện tại trong năm 2022, tỷ trong cho vay mua BĐS là 19,63%

và cho vay tiêu dùng tín chấp là 5,46%, đang đứng thứ hai và thứ ba trong cơ cấu tín

dụng KHCN tại chi nhánh. Tuy nhiên với định hướng phát triển mạnh vào hai mảng

sản phẩm này thì tỷ lệ và dư nợ cho vay còn tương đối khiêm tốn.

(3) Tỷ lệ nợ quá hạn – nợ xấu trong mức kiểm soát nhưng còn tương đối cao.

Tại thời điểm kết thúc năm 2022, PVcomBank Hà Nội có tỷ lệ nợ quá hạn, nợ

xấu lần lượt là 2,45% và 0,75%. Tuy tỷ lệ này trong mức cho phép của PVcomBank

cũng như NHNN nhưng trên thực tế nếu tập trung vào kiểm soát thu hồi nợ quá hạn

thì chi nhánh còn giảm hơn nữa về nợ quá hạn – nợ xấu. Dưới định hướng của ban

lãnh đạo chi nhánh, mục tiêu trong năm 2023 và các năm tới giảm tỷ lệ nợ quá hạn

xuống dưới 2% và tỷ lệ nợ xấu xuống dưới 0,5%.

(4) Thu nhập từ tín dụng KHCN có sự tăng trưởng nhưng chưa tăng trưởng

tuyệt đối.

Trong giai đoạn 2018-2022, thu nhập được tạo ra từ hoạt động tín dụng KHCN

cho PVcomBank Hà Nội liên tiếp tăng trưởng qua các năm. Tuy nhiên, thu nhập lãi

từ hoạt động này còn có thể cao hơn và tăng trưởng hơn nữa nếu chi nhánh có sự

kiểm soát hơn nữa về tỷ lệ nợ quá hạn – nợ xấu do tỷ lệ trích lập dự phòng ảnh hưởng

trực tiếp tới thu nhập tín dụng khi tỷ lệ này từ 5% đến 100% với các khoản nợ từ

nhóm 2 đến nhóm 5. Bên cạnh đó là một số chi phí cho hoạt động phát triển tín dụng.

(5) Hệ thống công nghệ phục vụ hoạt động tín dụng còn hạn chế.

Trong thời đại phát triển vượt bậc của khoa học, có thể nói hệ thống công nghệ

số là yếu tố quan trọng để có ảnh hưởng tới hoạt động vận hành của ngân hàng. Liên

quan đến kinh doanh tín dụng là liên quan đến toàn bộ các phần mềm dịch vụ số như:

ngân hàng số (bao gồm sms, internetbanking, app mobile); các phần mềm hoạt động

nội bộ (bao gồm: office văn phòng, lưu trữ hồ sơ file zilla, trình duyệt – xử lý yêu cầu

trên servicedesk và quản lý khách hàng trên T24). Mặc dù đã có đầy đủ các phần

mềm đủ để hỗ trợ hoạt động kinh doanh, tuy nhiên hệ thống công nghệ tại

PVcomBank còn nhiều điểm hạn chế: dịch vụ ngân hàng số còn chưa nhanh nhạy,

77

mở tài khoản online Ekyc hay gặp lỗi gây; các phần mềm nội bộ còn chậm, bị treo và

chưa đồng nhất do các phiên bản sử dụng chưa cao gây khó khăn cho CBNV.

b) Về hoạt động marketing, quảng bá thương hiệu

(1) Hoạt động marketing, quảng bá hình ảnh ngân hàng còn chưa được tập

trung đầu tư.

Đây là hạn chế lớn mà lãnh đạo ngân hàng cần quan tâm bởi hoạt động

marketing và quảng bá hình ảnh sẽ giúp cho ngân hàng dễ tiếp cận tới xã hội. Tại

PVcomBank, hoạt động marketing chưa tạo ra hiệu quả khi chưa đi sâu vào phân tích

thị trường. Các hoạt động marketing còn thực hiện nhỏ lẻ, thiếu chuyên nghiệp tại

từng đơn vị, bên cạnh đó chưa có quy chuẩn về các bước thực hiện trong hoạt động

marketing nên chưa tạo được hiệu ứng đồng loạt trong khách hàng.

Hình ảnh thương hiệu luôn là điều mà các ngân hàng cần phải chú trọng. Hình

ảnh thương hiệu tốt, phổ biến thì sẽ gây ấn tượng với khách hàng. Với màu sắc đặc

trưng là màu vàng tươi, có thể thấy tại mỗi điểm giao dịch của PVcomBank đều có

hình ảnh bên ngài rất bắt mắt, thu hút khách hàng. Tuy nhiên rất ít khi thấy biển hiệu

quảng cáo của PVcomBank ngoài các điểm giao dịch. Bên cạnh đó, hoạt động quảng

bá trên các phương tiện truyền thông chưa phổ biến. Trong thời buổi công nghệ phát

triển thì việc đẩy mạnh quảng cáo thương hiệu trên các nền tảng xã hội, thông tin

truyền thông là điều rất hữu ích để nâng cao độ nhận diện tới khách hàng.

(2) Chưa tạo được hiệu ứng lan tỏa trong nhân viên

Mặc dù có màu sắc thương hiệu nổi bật, tuy nhiên các hoạt động nâng cao độ

nhận diện thương hiệu còn yếu kém. CBNV ngân hàng chưa tạo được hiệu ứng hình

ảnh khi triển khai các hoạt động kinh doanh và ngoại khóa. Ngày nay khi internet,

truyền thông vô cùng phát triển thì việc tạo ra hiệu ứng lan tỏa hình ảnh trên các trang

mạng xã hội từ đội ngũ CBNV sẽ góp phần đưa hình ảnh ngân hàng đến với người

dân.

c) Về năng lực làm việc của CBNV

Năng lực làm việc của CBNV chưa đồng đều.

78

Tại PVcomBank Hà Nội, đội ngũ CBNV kinh doanh đa phần là những người

trẻ, có sự nhiệt huyết, có thái độ và đạo đức nghề nghiệp tốt. CBNV trong chi nhánh

sẵn sàng hỗ trợ nhau cùng phát triển. Tuy nhiên trên mặt bằng chung, năng lực giữa

các nhân viên trong nội bộ chi nhánh chưa đồng đều. Về sơ bộ, tổng kết năm 2022,

số lượng CBNV có kết quả năm đạt chỉ tiêu từ 100% trở lên là 38%, CBNV có kết

quả năm đạt chỉ tiêu từ 80% đến 100% là 35%. Phần còn lại là CBNV đạt chỉ tiêu

dưới 80%. Do đó số lượng nhân viên có kết quả kinh doanh chưa tốt còn chiếm số

lượng khá lớn. Những nhân viên xuất sắc thường là những người gánh chỉ tiêu cho

những người còn lại. Điều này gây hạn chế khá lớn tới kết quả và sự phát triển hoạt

động kinh doanh chung của toàn chi nhánh.

2.4.3. Nguyên nhân

2.4.2.1. Nguyên nhân chủ quan

Đa phần nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng. Những nguyên nhân này

hoàn toàn có thể thay đổi được nếu ngân hàng tập trung vào cải thiện:

(1) Phòng chính sách sản phẩm hoạt động tích cực nhưng chưa thực sự hiệu

quả trong công tác cải thiện, phát triển sản phẩm.

Tại PVcomBank, các phòng xây dựng chính sách sản phẩm hoạt động năng suất

nhưng chưa thực sự hiệu quả khi các sản phẩm viết ra còn nhiều hạn chế, thủ tục quy

định sản phẩm còn rườm rà chưa linh hoạt như các ngân hàng đối thủ. Đồng thời,

việc cập nhật xu thế thị trường để tạo các sản phẩm mới như cho vay online còn chưa

có; sản phẩm thẻ tín dụng chưa cạnh tranh khi ít ưu đãi, phí thường niên cao. Đối với

mảng cho vay không TSĐB, ngoài ưu điểm hạn mức cho vay khá cao, lãi suất tương

đối tốt thì đối tượng khách hàng còn chưa đa dạng. Rất nhiều khách hàng có mức thu

nhập chuyển khoản rõ ràng và rất cao nhưng không thể vay vốn tại PVcomBank do

làm việc tại các đơn vị không thuộc đối tượng của PVcomBank. Đối với mảng cho

vay có TSĐB, đã có nhiều sự vượt trội hơn nhưng vẫn chưa tạo được dấu ấn lớn.

(2) Khẩu vị rủi ro của ngân hàng thấp.

Là một NHTM có quy mô còn tương đối nhỏ nên khẩu vị rủi ro của ngân hàng

thấp, từ đó một phần kìm hãm sự phát triển hoạt động tín dụng rộng rãi tới mọi đối

79

tượng, tầng lớp khách hàng. Do khẩu vị rủi ro thấp nên để đảm bảo rủi ro thì các sản

phẩm chặt chẽ, nhiều thủ tục, có nhiều điểm không cần thiết dẫn tới rườm rà. Chính

sách và quy trình tín dụng còn nhiều điểm chồng chéo nhau, gây khó khăn trong hoạt

động bán của các đơn vị.

(3) Chưa tập trung hết sức vào việc thu hồi nợ, giảm thiểu tỷ lệ nợ quá hạn –

nợ xấu.

Trong giai đoạn 2018-2022, PVcomBank Hà Nội đã có những kết quả đáng

khen về sự kiểm soát tỷ lệ nợ quá hạn – nợ xấu. Tuy nhiên, trên thực tế nếu tập trung

hơn nữa vào hoạt động thu hồi nợ thì việc giảm tỷ lệ nợ quá hạn – nợ xấu còn có thể

được cải thiện hơn nữa. Nguyên nhân một phần bởi cán bộ tín dụng còn lơ là trong

công tác kiểm soát rủi ro sau vay cũng như chưa trú trọng thu hồi nợ quá hạn. Bên

cạnh đó, các phòng ban thu hồi – xử lý nợ tại ngân hàng đang hoạt động thiếu hiệu

quả. Điều này dẫn tới tỷ lệ trích lập dự phòng tăng, làm giảm thu nhập, lợi nhuận từ

hoạt động tín dụng KHCN.

(4) Kinh phí đầu tư vào các hoạt động kinh doanh, marketing truyền thông, công

nghệ có hạn.

Nguồn kinh phí cho hoạt động kinh doanh, marketing truyền thông và các phần

mềm công nghệ trong hệ thống của PVcomBank là hạn chế. Muốn ngân hàng phát

nổi tiếng rộng rãi hơn thì phải có truyền thông marketing tốt để lan tỏa hình ảnh

thương hiệu; phải có bộ máy hệ thống công nghệ hiện đại để phục vụ cho kinh doanh.

Tuy nhiên PVcomBank phải phụ thuộc vào năng lực nội tại để có sự đầu tư phù hợp

cho các hoạt động đó. Điều này đôi khi kìm hãm đến sự phát triển tốt nhất trong hoạt

động kinh doanh nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng của toàn PVcomBank và

tại chi nhánh Hà Nội.

(5) Việc tạo định hướng, phát huy năng lực cho CBNV tại chi nhánh chưa rõ

ràng.

Ban lãnh đạo chi nhánh còn chưa thực sự có những kế hoạch cụ thể để phát huy

năng lực, thúc đẩy sự phát triển của CBNV. Nhiều nhân viên có kết quả yếu kém

trong chi nhánh thường là những nhân viên mới, chưa có kênh bán hàng, kinh nghiệm

80

còn hạn chế và ít kỹ năng bán. Tuy nhiên ban lãnh đạo vẫn chưa có đường lối hướng

đi cụ thể cho nhóm nhân viên này.

2.4.2.2. Nguyên nhân khách quan

a) Từ phía khách hàng

(1) Khả năng đáp ứng điều kiện cho vay.

Tùy vào mỗi định hướng tín dụng, khả năng nội tại, khẩu vị rủi ro mà điều kiện

sản phẩm cho vay và quy trình, chính sách mỗi ngân hàng là khác nhau. Khi khách

hàng đáp ứng được những điều kiện như năng lực tài chính, pháp lý, tài sản,…thì

ngân hàng mới có cấp tín dụng cho khách hàng. Hiện tại PVcomBank có hệ thống

sản phẩm KHCN khá đa dạng từ cho vay không TSĐB đến cho vay có TSĐB. Ngoài

việc khách hàng đáp ứng các điều kiện trong sản phẩm chung thì tại PVcomBank Hà

Nội còn khai thác khách hàng trên định hướng mục tiêu đối tượng cụ thể mà ngân

hàng hướng tới.

(2) Nhu cầu tiêu dùng, kinh doanh.

Đây là nguyên nhân để khiến khách hàng có quyết định vay vốn hay không.

Trong sự phát triển của xã hội, đời sống người dân được nâng cao thì nhu cầu về vốn

với nhiều mục đích khác nhau như: mua sắm, tiêu dùng, kinh doanh cũng tăng cao.

Tuy nhiên để có lượng khách hàng dồi dào và thường xuyên thì PVcomBank Hà Nội

cần có những chiến lược ưu việt hơn nữa trong công tác tìm kiếm khách hàng mới

như roadshow tới các sàn BĐS, hội chợ thương mại, công ty lớn,…để tăng lượng

khách hàng đầu vào.

b) Từ đối thủ cạnh tranh

Ngày nay khi có quá nhiều NHTM cùng hoạt động trên thị trường những yếu tố

ảnh hưởng từ đối thủ cạnh tranh là điều đáng quan tâm của mỗi ngân hàng như:

(1) Sản phẩm, chính sách tín dụng.

Đối với riêng các sản phẩm tín dụng mà PVcomBank Hà Nội đang tập trung

đẩy mạnh thì đang có rất nhiều ngân hàng là đối thủ cạnh tranh rất lớn như:

81

Trên thị trường cho vay không TSĐB: Nổi bật lên là các NHTM trong nước như

VPBank, MBBank, Ngân hàng TMCP Đông Nam Á (SeaBank) và ngân hàng nước

ngoài như Shinhan, HSBC đều những ngân hàng đang hoạt động khá tốt trong mảng

tín dụng này. Điển hình phải kể đến Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng

(VPBank), là ngân hàng với quy mô cho vay tín chấp rất lớn hiện nay. Mặc dù mức

lãi suất của VPBank tương đối cao nhưng đối tượng cho vay rộng và điều kiện cho

vay khá linh hoạt, nhanh chóng nên VPbank vẫn tiếp cận được lượng KHCN rất lớn.

Điều này ảnh hưởng tới việc tăng trưởng quy mô dư nợ tín dụng tại PVcomBank nói

chung và chi nhánh Hà Nội nói riêng.

Trên thị trường cho vay có TSĐB: Với đối tượng khách hàng mục tiêu hướng

đến trong sản phẩm cho vay BĐS là các khách hàng mua bán chuyển nhượng BĐS

đã có giấy chứng nhận thuộc các chung cư thuộc chủ đầu tư uy tín thì PVcomBank

đang cạnh tranh trực tiếp với các ngân hàng có tiếng trên thị trường cho vay mua BĐS

như Ngân hàng TMCP Kỹ thươngViệt Nam (TechcomBank), Ngân hàng TMCP Á

Châu (ACB), về cả chính sách vay vốn, điều kiện vay và mức lãi suất do các ngân

hàng này có chính sách sản phẩm khá linh hoạt và cạnh tranh.

(2) Chất lượng dịch vụ ngân hàng.

Đây có thể coi là phương thức tiếp cận khách hàng hiệu quả nhất. Có thể hệ

thống sản phẩm tín dụng chưa thực sự cạnh tranh nhưng khách hàng có thể vẫn tham

gia do được hưởng chất lượng dịch vụ tốt từ ngân hàng. Thông qua sự trải nghiệm

của khách hàng từ việc sử dụng các sản phẩm phi tín dụng, được phục vụ nhanh

chóng; được quan tâm chu đáo, nhiệt tình giúp đỡ từ nhên viên ngân hàng; được ngân

hàng luôn nhớ tới, chăm sóc thể hiện lên chất lượng dịch vụ của ngân hàng. Một số

ngân hàng nổi tiếng về chất lượng dịch vụ tốt mà PVcomBank cần học hỏi là: Ngân

hàng TMCP Tiên Phong (TPBank), VPBank, TechcomBank.

c) Từ các nguyên nhân khác

(1) Tình hình kinh tế thị trường.

Với tác động của tình hình kinh tế, trong năm 2022, NHNN đã có sự điều chỉnh

chính sách tiền tệ, nhằm kiểm soát lạm phát, hỗ trợ phục hồi kinh tế sau dịch bệnh.

82

Điển hình là việc điều chỉnh, kiểm soát hạn mức tín dụng đối với các NHTM, gây

ảnh hưởng lớn tới hoạt động triển khai tín dụng tại các ngân hàng. Thiếu hụt hạn mức

tín dụng dẫn tới việc giải ngân cho KHCN bị hạn chế, lãi suất tăng cao, khách hàng

có sự rụt rè khi chọn ngân hàng vay vốn.

(2) Tình hình dịch bệnh.

Trong giai đoạn 2020-2022, một yếu tố gây ảnh hưởng nặng nề tới các ngành

nghề trong xã hội là dịch bệnh Covid-19. Đối với riêng PVcomBank Hà Nội, năm

2021 là giai đoạn đỉnh điểm của dịch bệnh đã làm ảnh hưởng lớn tới việc mở rộng

quy mô tín dụng KHCN, tốc độ tăng trưởng tín dụng của các sản phẩm chủ đạo giảm

đi. Mặc dù từ giữa năm 2022, tình hình dịch bệnh đã được kiểm soát nhưng ảnh hưởng

từ dịch bệnh để lại vẫn tác động gián tiếp tới sự hoạt động kinh doanh tín dụng của

chi nhánh.

(3) Các sự kiện thuộc lĩnh vực kinh tế có liên quan.

Trong năm 2022, hàng loạt những sự kiện xấu trong nước xảy ra thuộc các lĩnh

vực: BĐS, chứng khoán, bảo hiểm, trái phiếu có tác động rất lớn tới lĩnh vực ngân

hàng. Điển hình là: ông Trịnh Văn Quyết – chủ tịch tập đoàn FLC bị bắt vì tội thao

túng thị trường chứng khoán (ngày 29/03/2022); ông Đỗ Anh Dũng – chủ tịch tập

đoàn Tân Hoàng Minh bị bắt vì tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (ngày 05/04/2022) đã

gây ảnh hưởng mạnh tới tình hình tài chính – chứng khoán – BĐS trong nước. Hay

ngày 08/10/2022, bà Trương Mỹ Lan – chủ tịch tập đoàn Vạn Thịnh Phát bị bắt với

cáo buộc gian dối trong hoạt động phát hành và buôn bán trái phiếu,…gây tác động

rất lớn tới tâm lý khách hàng, đặc biệt là khách hàng tham gia mua bán trái phiếu qua

ngân hàng. Điều đó ảnh hưởng tiêu cực, trực tiếp tới ngân hàng SCB và toàn hệ thống

ngân hàng TMCP. Từ những điều này làm khách hàng mất niềm tin vào ngân hàng

hoặc có tâm lý lo sợ, e dè khi quyết định vay vốn để đầu tư trong khi môi trường tài

chính không thực sự ổn định.

83

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Trong chương 2, tác giả đã nêu lên tổng quan về phát triển hoạt động tín dụng

tại PVcomBank Hà Nội trong giai đoạn 2018-2022. Trước hết là tổng quan về Ngân

hàng PVcomBank cùng mô hình hoạt động, cơ cấu tổ chức nhân sự của PVcomBank

Hà Nội. Sau đó là phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh tín dụng tại chi nhánh

giai đoạn 2018-2022. Đồng thời phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển

hoạt động tín dụng KHCN tại chi nhánh qua khảo sát từ đội ngũ CBNV và sự hài

lòng của khách hàng khi đến giao dịch tại PVcomBank Hà Nội. Từ đó, nêu ra những

hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân dẫn tới những hạn chế đó.

Nhìn chung lại, giai đoạn 2018-2022, mặc dù trải qua khá nhiều khó khăn bởi

tác động của nhiều nguyên nhân từ chủ quan dến khách quan thì PVcomBank Hà Nội

vẫn có tạo ra những kết quả đáng ghi nhận. Tổng dư nợ tín dụng tăng trưởng đều qua

các năm và có sự thay đổi rõ rệt trong cơ cấu sản phẩm tín dụng KHCN, nhất là các

sản phẩm mục tiêu của ngân hàng. Tuy nhiên vẫn tồn đọng những hạn chế đang kìm

hãm hoạt động tín dụng của chi nhánh mà cần ban lãnh đạo ngân hàng chú ý giải

quyết.

Những hạn chế và nguyên nhân nêu ra tại chương 2, cũng là cơ sở kết hợp với

định hướng kinh doanh của toàn hàng trong chương 3 để đưa ra những giải pháp dành

cho PVcomBank Hà Nội để phát triển hoạt động tín dụng KHCN trong giai đoạn tới

mạnh mẽ hơn, chất lượng hơn.

84

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN

DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ

PHẦN ĐẠI CHÚNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH HÀ NỘI

3.1. Định hướng phát triển tín dụng KHCN tại Ngân hàng TMCP Đại Chúng

Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội

3.1.1. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh chung

Sau gần 10 năm ra mắt thương hiệu đến nay, PVcomBank đã và đang từng bước

thực hiện hóa những kế hoạch đã đặt ra để trở thành “Ngân hàng với giải pháp tài

chính toàn diện”.

Trong năm 2023, PVcomBank đặt ra 3 mục tiêu xuyên suốt vừa để phát triển

hoạt động kinh doanh vừa để phát triển con người để khẳng định hơn khẩu hiệu “Ngân

hàng không khoảng cách” là:

(1) Tăng trưởng bền vững, chuyển đổi số thành công.

(2) Phát triển nguồn lực con người.

(3) Định hướng trở thành Ngân hàng với giải pháp tài chính toàn diện.

Bắt đầu từ nửa cuối năm 2021 đến hết năm 2022, PVcomBank đã dần chú trọng

hơn vào quá trình chuyển đổi số khi có nhiều dự án như: cho ra mắt hệ thống

internetbanking giao diện mới; đưa vào hoạt động việc mở tài khoản thanh toán online

cho KHCN qua hình thức Ekyc.Triển khai phần mềm thực hiện trình và quản lý hồ

sơ nội bộ mới có tên “Phê duyệt tín dụng” vào tháng 04/2022 giúp cải thiện hoạt động

trình duyệt và kiểm soát hồ sơ tốt hơn. Đến tháng 12/2022, PVcomBank đã triển khai

thành công dịch vụ mở tài khoản trực tuyến cho KHDN thông qua hình thức Ekyc.

Để đánh dấu thêm vào bước tiến mạnh mẽ trong quá trình chuyển đổi số, kết thúc

năm 2022, PVcomBank đã đạt danh hiệu “Ngân hàng chuyển đổi số tốt nhất năm

2022 (ABF)”.

PVcomBank đã đặt ra những mục tiêu rõ ràng cho giai đoạn 2023-2025, tầm

nhìn đến 2030. Dựa trên cầu của thị trường, của khách hàng và định hướng chung của

toàn ngành, PVcomBank xác định xu thế chuyển đổi là chuyển đối số từng phần và

85

trở thành ngân hàng mở.

Về quản trị, phát triển con người: với gần 5000 CBNV trên gần 121 chi nhánh,

phòng giao dịch, PVcomBank đã có những chính sách phù hợp về đào tạo nhân sự và

chế độ đãi ngộ trong từng giải đoạn để trở thành: Ngân hàng có môi trường làm việc

tốt nhất Việt Nam năm 2019, 2022(IFM); Nơi làm việc tốt nhất châu Á năm 2021

(HR Asia). Bước sang năm 2023, PVcomBank xác định xây dựng chính sách nhân

sự tốt nhất nhằm thu hút nhân tài do trải nghiệm nhân sự là yếu tố quyết định sự gắn

bó làm việc của CBNV và tạo ra hiệu quả kinh doanh từ đội ngũ CBNV ấy. Theo

định hướng hoạt động PVcomBank năm 2023 có triển khai “Chuẩn hóa quy trình

nhân sự và khả năng lựa chọn nhân sự phù hợp; Tái cấu trúc cơ cấu lương rõ ràng

mạch lạc từng cấu phần trả lương; Đánh giá hiệu quả công việc theo mô hình BSC;

Đào tạo và phát triển từ khung năng lực đến bản đồ học tập; Chuyển đổi số trong

công tác quản trị nhân sự”. Kế hoạch năm 2023 là ngân hàng sẽ ban hành chính

sách nhân sự mới có lợi cho CBNV đã có nhiều đóng góp cho ngân hàng vào quý 3

năm 2023 để đảm bảo quyền lợi chính đang cho CBNV để có thể hoạt động làm việc

hiệu quả” (Hội nghị Triển khai kế hoạch và định hướng hoạt động PVcomBank năm

2023 ngày 25/02/2023).

Ngoài ra, PVcomBank vẫn luôn chủ động để có những thay đổi hơn nữa trong

tất các hoạt động kinh doanh chung. Hỗ trợ kịp thời, đầy đủ nhu cầu của khách hàng

về: huy động, cho vay, thanh toán và các dịch vụ phân phối như: bảo hiểm, trái

phiếu,…Song song với phát triển tín dụng là tăng cường huy động vốn để đảm bảo

tính thanh khoản, tạo sự an toàn, đáp ứng kịp thời nhu cầu kinh doanh của ngân hàng.

3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng cá nhân

3.1.2.1. Trên toàn hệ thống PVcomBank

Tín dụng là hoạt động có ảnh hưởng tới sự sống còn của ngân hàng, do đó phát

triển tín dụng là mục tiêu đặc biệt quan trọng. Với định hướng đưa PVcomBank trở

thành “Ngân hàng có giải pháp tài chính toàn diện”, ban lãnh đạo ngân hàng đã và

đang đề ra những kế hoạch để thúc đẩy hoạt động tín dụng vừa phát triển bền vững,

vừa an toàn. Với thông báo số 2687/TB-PVB ngày 10/02/2023 về định hướng hoạt

86

động tín dụng cá nhân năm 2023 của PVcomBank có nêu các nội dung:

a) Mục tiêu chung:

Thứ nhất, tăng trưởng tín dụng an toàn và hiệu quả danh mục cho vay, chỉ tập

trung tiếp cận và phục vụ đối tượng khách hàng mục tiêu và khách hàng gắn bó thân

thiết với PVcomBank;

Thứ hai, kiểm soát chặt chẽ tình trạng nợ quá hạn, kiểm soát chất lượng dư nợ

trong các giới hạn cho phép đến hết năm 2023;

Thứ ba, Khối KHCN, vùng và đơn vị kinh doanh tăng cường nguồn lực, tập

trung kiểm soát thu hồi và xử lý nợ quá hạn.

b) Định hướng cụ thể:

Thứ nhất, tập trung thu hồi giảm nợ quá hạn, tạo dư địa giải ngân và đảm bảo

các tỷ lệ an toàn vốn vay.

Thứ hai, sản phẩm trọng tâm triển khai và nhóm khách hàng mục tiêu:

Mảng cho vay có TSĐB: Chỉ tập trung trọng điểm tại một số chi nhánh của

PVcomBank về cho vay mua ô tô đối với khách hàng có nguồn thu tốt, minh bạch.

Cho vay mua BĐS dự án liên kết: tập trung vào KHCN mua dự án do PVcomBank

tài trợ hoặc dự án liên kết đối tác chiến lược. Cho vay các sản phẩm thế chấp khác:

có yêu cầu cụ thể về loại TSĐB nhận tại các tỉnh trực thuộc trung ương và TSĐB là

BĐS tại các khu vực khác; không khuyến khích cho vay với mục đích kinh doanh/lướt

sóng BĐS. Đề xuất phát triển các chương trình kinh doanh đặc thù riêng của từng

đơn vị.

Mảng cho vay SXKD: KHDN siêu nhỏ hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, phân

phối hàng tiêu dùng thiết yếu, hoạt động ổn định, có dòng tiền thường xuyên. Hộ kinh

doanh, KHCN vay vốn SXKD theo các sản phẩm đặc thù vùng miền. Hộ kinh doanh,

KHCN vay theo hình thức cấp hạn mức tín dụng hoặc món trung dài hạn theo điều

kiện và đối tượng đang có quan hệ tín dụng với PVcomBank.

Mảng cho vay không TSĐB: Ưu tiên đối tượng khách hàng ưu tiên, chiến lược;

khách hàng đang có quan hệ với PVcomBank; khách hàng trả lương qua PVcomBank.

87

Khách hàng thuộc đơn vị ngân sách nhà nước và làm việc tại các đơn vị liên kết hợp

tác với PVcomBank. Đồng thời tập trung khai thác tín dụng theo lô.

c) Cơ chế kiểm soát tín dụng

Thứ nhất, kiểm soát chất lượng nợ theo đơn vị kinh doanh theo tháng/theo quý

để ban hành cơ chế giải ngân/dừng giải ngân nhằm kiểm soát chất lượng nợ.

Thứ hai, kiểm soát giải ngân theo gói/lựa chọn lãi suất ưu đãi theo tỷ lệ quy định

để đảm bảo lãi suất cho vay bình quân theo thời hạn, đảm bảo lợi nhuận cho ngân

hàng.

Thứ ba, hậu kiểm, kiểm tra bất kỳ, đột xuất về việc thực hiện kiểm soát sau vay

của các đơn vị để áp dụng chế tài nếu có vi phạm.

Luôn kiên định trong mục tiêu tăng trưởng quy mô tín dụng song song tăng

trưởng chất lượng tín dụng. Ưu tiên an toàn vốn, đảm bảo kiểm soát rủi ro và lợi

nhuận theo đúng định hướng. Thường xuyên rà soát, kiểm tra định kỳ khách hàng

đang vay vốn tại PVcomBank để có kế hoạch kịp thời xử lý. Tại ngày 31/12/2022,

dư nợ tín dụng đạt 130.371 tỷ đồng và tỷ lệ nợ xấu ở mức 2.05%, đảm bảo được quy

định của NHNN.

Ngoài ra, cần cải thiện một số yếu tố khác có liên quan đến phát triển tín dụng

như:

Thứ nhất, tích cực nâng cấp hệ thống công nghệ để ứng dụng vào khảo sát, đánh

giá, phát triển khách hàng, triển khai tốt hơn hoạt động tín dụng.

Thứ hai, quy chuẩn hóa trong công tác thẩm định, tạo dựng thói quen làm việc

dựa trên văn bản, chính sách, giảm thiểu yếu tố chủ quan của bộ phận thẩm định hồ

sơ.

Thứ ba, quy chuẩn hóa quy trình vận hành hệ thống, tích hợp các khâu từ xử lý

hồ sơ đến trình phê duyệt đến giải ngân, giảm thiểu thời gian xử lý hồ sơ.

Kể từ tháng 04/2023, PVcomBank thực hiện triển khai gói tín dụng 13.500 tỷ

đồng đến hết 31/01/2024 hoặc khi giải ngân hết hạn mức, với lãi suất chỉ từ 10%/năm

(tức mức lãi suất đã giảm tới 4% so với thông thường). Đối tượng hướng tới là KHCN

88

vay tiêu dùng, mua ô tô, mua nhà để ở; nhóm khách hàng vay SXKD trong các lĩnh

vực ưu tiên, đồ dùng thiết yếu. Hạn mức tối đa cho vay lên tới 20 tỷ đồng tùy thuộc

theo mục đích, linh hoạt phương thức trả nợ gốc lãi. Trong điều kiện kinh tế thị trường

đang phục hồi, lạm phát phần nào được kiểm soát thì đây là định hướng hoạt động tín

dụng để PVcomBank vừa kích cầu tín dụng vừa góp phần cùng Chính phủ đưa ra giải

pháp tạo điều kiện cho người dân, doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn vay giá rẻ để

phục hồi hoạt động SXKD, thúc đẩy nền kinh tế sự phát triển trở lại.

3.1.2.2. Tại PVcomBank chi nhánh Hà Nội

Dựa trên định hướng hoạt động chung của toàn hàng, PVcomBank Hà Nội cần

có những kế hoạch cụ thể trong từng thời kỳ nhằm kinh doanh tín dụng hiệu quả cao,

tăng trưởng quy mô và đảm bảo chất lượng tín dụng KHCN. Là một chi nhánh lớn,

chủ chốt của PVcomBank tại khu vực phía Bắc, chi nhánh Hà Nội được ban lãnh đạo

ngân hàng đặt kỳ vọng rất lớn trong sự đóng góp vào phát triển toàn hệ thống.

Về mảng tín dụng KHCN, PVcomBank Hà Nội đang đặt kỳ vào các sản phẩm

chủ chốt trong cả hai mảng cho vay không TSĐB và cho vay có TSĐB:

Đối với mảng cho vay có TSĐB: đối tượng hướng tới là nhóm KHCN có thu

nhập từ khá đến tốt, thuộc phân khúc trung cấp đến cao cấp. Sản phẩm tập trung là

cho vay mua BĐS, đặc biệt là BĐS đã có giấy chứng nhận thuộc các dự án của chủ

đầu tư uy tín. Dựa trên ưu thế sẵn có là tự tạo ra sản phẩm chung của toàn ngân hàng,

ban lãnh đạo và toàn thể đội ngũ CBNV chi nhánh đã và đang triển khai tiếp cận, liên

kết sâu và rộng hơn nữa tại các sàn, các công ty BĐS cung cấp chuyển nhượng nhà ở

thuộc các dự án là đối tượng của PVcomBank. Với lợi thế là sản phẩm có hạn mức

được phê duyệt tại chi nhánh lên tới 5 tỷ đồng; hồ sơ chứng minh nguồn thu linh hoạt

và lãi suất rất cạnh tranh, PVcomBank Hà Nội đã tạo được ấn tượng và tiếng vang

lớn trên thị trường cho vay BĐS tại khu vực Hà Nội.

Đối với mảng cho vay không TSĐB: đối tượng mục tiêu là nhóm KHCN có thu

nhập ổn định, rõ ràng, thuộc mức trung bình khá trở lên. Chi nhánh tập trung vào khai

thác các khách hàng mục tiêu theo chỉ đạo từ ngân hàng. Bên cạnh đó, với định hướng

cho vay tập trung, PVcomBank Hà Nội đang tích cực triển khai khai thác tín dụng

89

theo lô, theo tệp tại các đơn vị này. Qua đó dễ dàng kiểm soát dòng vốn cho vay, cũng

như đảm bảo rủi ro cho ngân hàng. Trong giai đoạn hiện tại, PVcomBank Hà Nội

cũng đang tích cực hoàn thiện đề xuất chương trình kinh doanh về mảng cho vay

không TSĐB dành riêng cho chi nhánh để phát triển tối đa hoạt động này.

Ngoài ra, hiện tại PVcomBank Hà Nội cũng đang dần tập trung hơn vào phát

triển cho vay phục vụ SXKD. Nhận thấy được, đây là sản phẩm không chỉ tạo ra lợi

nhuận cho ngân hàng từ kinh doanh tín dụng mà còn từ các sản phẩm khác như:

CASA, tiền gửi,…Đồng thời chi nhánh vẫn duy trì các sản phẩm tín dụng còn lại để

vừa giữ được sự đa dạng trong cơ cấu cho vay vừa đáp ứng, tiếp cận được sự đa dạng

khách hàng. Tuy nhiên, với riêng PVcomBank Hà Nội, qua những rủi ro trong quá

khứ, ban lãnh đạo hạn chế về khoản vay mua ô tô. Khách hàng nào có nhu cầu thì chi

nhánh cần thẩm định kỹ càng trước khi cho vay.

3.2. Một số giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển tín dụng KHCN tại Ngân hàng

TMCP Đại Chúng Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội

3.2.1. Về phát triển tín dụng sản phẩm trọng tâm

Dựa trên định hướng phát triển tín dụng mảng KHCN của ngân hàng là tập trung

vào nhóm đối tượng khách hàng mục tiêu. Để đẩy mạnh tỷ trọng dư nợ các sản phẩm

tín dụng trọng tâm theo đúng định hướng ngân hàng cũng như nhằm mang lại lợi

nhuận cao nhất cho chi nhánh, PVcomBank Hà Nội cần:

(1) Tiếp tục tập trung nhân lực riêng biệt cho hai mảng sản phẩm cho vay tín

chấp và cho vay tín chấp để tạo ra đội ngũ CBNV tinh nhuệ cho từng mảng sản phẩm.

(2) Triển khai thực hiện cho vay đúng đối tượng, dựa trên những điểm mạnh

trong sản phẩm tín dụng để tư vấn tới khách hàng.

(3) Với sản phẩm cho vay tín chấp, tăng cường ký liên kết thỏa thuận hợp tác

tới các đơn vị mục tiêu, từ đó triển khai bán sản phẩm tín dụng theo lô, theo tệp để

vừa tăng quy mô dư nợ sản phẩm, vừa giảm thiểu rủi ro khách hàng nhỏ lẻ.

(4) Với sản phẩm cho vay thế chấp, dựa trên đối tượng khách hàng mục tiêu,

CBNV trong chi nhánh thường xuyên triển khai các hoạt động bán tập thể như: khai

90

thác thị trường dân cư tại các dự án chung cư Vinhome Ocean Park, Vinhome Smart

City, Imperia Garden,…thông qua phát tờ rơi, khảo sát nhu cầu khách hàng. Đồng

thời tăng cường tiếp cận các sàn giao dịch, công ty kinh doanh BĐS trên thị trường

để tăng nguồn khách hàng đầu vào. Thực hiện cùng toàn hàng triển khai gói tín dụng

ưu đãi 13.500 tỷ đồng tới khách hàng.

3.2.2. Về kiểm soát nợ quá hạn – nợ xấu

Tỷ lệ nợ xấu – nợ quá hạn cao có thể khiến cho PVcomBank Hà Nội mất phân

quyền phê duyệt khoản vay, đồng thời làm giảm uy tín ngân hàng. Dựa vào mục tiêu

giảm thiểu tỷ lệ nợ quá hạn xuống dưới 2% và tỷ lệ nợ xấu xuống dưới 0,5% trong

năm 2023 và những năm tiếp theo thì PVcomBank Hà Nội cần có những kế hoạch

hành động cụ thể hơn trong hoạt động kiểm soát, thu hồi nợ như:

(1) CBNV thực hiện đúng quy định trong các bước thu thập xử lý hồ sơ khách

hàng trước vay vốn, đặt đạo đức nghề nghiệp lên hàng đầu nhằm tạo sự an toàn tín

dụng cho chi nhánh và ngân hàng.

(2) Kiểm tra định kỳ sau vay khách hàng một cách nghiêm túc để phát hiện kịp

thời những rủi ro có thể xảy ra từ phía khách hàng nhằm xử lý, giảm thiểu tình trạng

nợ quá hạn.

(3) Đối với nhóm khách hàng nợ quá hạn từ 10 ngày trở lên, thực hiện gửi thông

báo nợ tới nơi làm việc và sinh sống của khách hàng. Nợ từ 20 ngày trở lên thực hiện

lập biên bản yêu cầu khách hàng ký cam kết. Đồng thời phối hợp chặt chẽ với bộ

phận thu hồi nợ để hoạt động thu nợ có hiệu quả nhất tránh để nợ quá hạn lâu ngày.

Việc kiểm soát được tỷ lệ nợ quá hạn – nợ xấu cũng góp phần nâng cao thu nhập

từ tín dụng KHCN cho PVcomBank Hà Nội. Do tỷ lệ trích lập dự phòng từ các khoản

nợ quá hạn đến nợ xấu rất cao ít nhất 5% tại nợ nhóm 2 và nợ nhóm 5 là 100%.

3.2.2. Về nâng cao chất lượng dịch vụ KHCN

Khách hàng là chủ thể quan trọng quyết định đến kết quả hoạt động kinh doanh

của ngân hàng. Chất lượng dịch vụ là yếu tố quan trọng khiến khách hàng có đến

hoặc ở lại với ngân hàng hay không. Không chỉ là sự cạnh tranh với các ngân hàng

91

đối thủ mà còn là sự cạnh tranh nội bộ giữa các chi nhánh của PVcomBank. Do đó,

để có lượng khách hàng lớn, trung thành chính là căn cứ để PVcomBank Hà Nội nâng

cao chất lượng dịch vụ trong tất cả các hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Khi

mang lại cho khách hàng chất lượng dịch vụ tốt, PVcomBank Hà Nội có thể mời

chào, thuyết phục khách hàng sử dụng thêm các sản phẩm khác gồm tín dụng hoặc

phi tín dụng.

Nhằm thu hút thêm lượng khách hàng mới cũng như giữ chân được nhóm khách

hàng hiện hữu thì ngoài việc cung cấp sản phẩm ưu việt thì ngân hàng cần tạo ra chất

lượng dịch vụ KHCN thật sự tốt. Một số giải pháp để nâng cao chất lượng dịch vụ

khách hàng tại chi nhánh như:

(1) Luôn thực hiện theo giá trị cốt lõi của ngân hàng “Khách hàng là trung

tâm”. PVcomBank Hà Nội cần có nhưng cơ chế chính sách riêng biệt để phục vụ đối

với hai nhóm khách hàng mới và khách hàng hiện hữu.

(2) Nâng cao chất lượng dịch vụ chủ yếu thông qua yếu tố con người. Đội ngũ

CBNV tại PVcomBank Hà Nội cần phục vụ tận tâm, chu đáo, giải quyết thắc mắc,

khiếu nại một cách nhanh chóng, rõ ràng và thuyết phục. Về sản phẩm tín dụng, cung

cấp thông tin đầy đủ, rõ ràng, nghiêm túc tới khách hàng từ khi thu thập hồ sơ đến

các hoạt động kiểm soát sau bán.

(3) Tư vấn, đưa ra cho khách hàng giải pháp tài chính toàn diện, nhằm tạo sự

tin tưởng, từ đó ngoài sản phẩm tín dụng, chi nhánh hoàn toàn tăng khả năng cung

cấp thêm các dịch vụ khác cho khách hàng.

(4) Đối với riêng khách hàng đang lựa chọn sử dụng tín dụng của chi nhánh,

thường xuyên tạo thói quen cho nhân viên ngân hàng hỏi thăm khách hàng để vừa

hiểu rõ tình hình thực tế để kiểm soát nếu xảy ra rủi ro, vừa có thể khai thác thêm

các nhu cầu về vốn và dịch vụ khác từ khách hàng.

3.2.3. Về nâng cao năng lực cán bộ nhân viên

CBNV là cốt lõi để xây dựng lên một doanh nghiệp vững mạnh. Với ngân hàng,

đội ngũ CBNV tốt thì ngân hàng mới tốt. Để tránh việc chảy máu chất xám cũng như

giúp tăng cường năng suất kinh doanh, phát triển khả năng bán cũng và tinh thần làm

92

việc hết mình từ đội ngũ CBNV. Dựa trên những chế độ đãi ngộ, chính sách đào tạo

chung của ngân hàng. PVcomBank Hà Nội nên lập ra kế hoạch đào tạo riêng nhằm

nâng cao năng lực CBNV tại chi nhánh. Để thực hiện được điều này, PVcomBank

Hà Nội cần chú ý vào những điểm sau:

(1) Tập trung vào quy trình tuyển dụng nhân viên để tìm ra những người có

năng lực thực sự để nhanh chóng bắt kịp quy trình vận hành của ngân hàng, từ đó

mang lại kết quả sớm nhất.

(2) Có kế hoạch tuyển dụng phù hợp để đảm bảo nhu cầu công việc tại chi

nhánh, tránh dư thừa hoặc thiếu hụt nhân sự.

(3) Thường xuyên tạo lập các buổi đào tạo nội bộ chi nhánh về sản phẩm, chính

sách, vận hành của ngân hàng. Chia sẻ kinh nghiệm giữa nhân sự làm việc lâu năm

có năng lực tốt với nhân sự mới.

(4) Tạo dựng môi trường làm việc lành mạnh, chuyên nghiệp, hiệu quả. Thúc

đẩy CBNV chủ động trong công việc. Đề cao tinh thần xây dựng, đóng góp vào hoạt

động chung và hoạt động triển khai tín dụng tại chi nhánh.

(5) Đề xuất các cán bộ trẻ, năng lực tốt tham gia các khóa đào tạo chuyên môn

cao của ngân hàng như: “Become the master” hoặc “Train to trainer” để tạo ra một

lực lượng bán tinh nhuệ và chủ chốt của chi nhánh. Đồng thời hỗ trợ các cán bộ có

kết quả kinh doanh chưa trong việc định hướng kinh doanh cũng như nguồn khách

hàng để tạo ra chất lượng nhân sự đồng đều tại chi nhánh.

(6) Tạo ra các chính sách, chương trình thi đua khen thưởng riêng trong chi

nhánh như: các giải thi đua dành riêng cho sản phẩm tín chấp, thế chấp và thẻ tín

dụng để tạo động lực làm việc cho đội ngũ CBNV.

(7) Thực hiền đề bạt, tạo lộ trình thăng tiến phù hợp với những nhân viên có kết

quả xuất sắc.

3.2.4. Về đóng góp phát triển hệ thống sản phẩm tín dụng KHCN

Sự cạnh tranh trong mảng tín dụng KHCN của mỗi ngân hàng được thể hiện

thông qua nhiều yếu tố. Tuy nhiên, sản phẩm tín dụng là yếu tố cạnh tranh mà khách

93

hàng có thể dễ dàng đánh giá nhất. Để tạo ra được những sản phẩm ưu việt, thu hút

được khách hàng thì mỗi ngân hàng đều thành lập riêng phòng ban phụ trách quản lý,

phát triển hệ thống các sản phẩm tín dụng KHCN và tại PVcomBank cũng vậy.

Trên cơ sở thành tích đã tự tạo ra cho chính mình một chương trình tín dụng về

cho vay có TSĐB riêng và được mở rộng thành sản phẩm chung trên toàn hàng thì

PVcomBank Hà Nội đang được sự tin tưởng, mong chờ từ lãnh đạo ngân hàng về

việc đóng góp, đưa ra thêm các sản phẩm tín dụng mới. Với mục tiêu đặt ra,

PVcomBank Hà Nội đang cố gắng hơn nữa trong việc nghiên cứu thị trường khách

hàng và thị trường ngân hàng để tạo ra thêm một sản phẩn tín dụng về mảng cho vay

không TSĐB. Đồng thời luôn thúc đẩy, tạo điều kiện cho CBNV đưa ra những sáng

kiến đóng góp cho sản phẩm, quy trình, chính sách vận hành của PVcomBank nhằm

hướng tới cải thiện mọi mặt của ngân hàng một cách tốt nhất.

3.3. Kiến nghị

Thực trạng về tình hình phát triển tín dụng KHCN tại PVcomBank Hà Nội đã

được nêu lên trong đề tài. Tuy nhiên để phát triển hơn nữa về hoạt động này thì ngoài

những điều xuất phát từ chính ngân hàng còn cần sự hỗ trợ, phối hợp từ các đơn vị

của Chính phủ, cơ quan nhà nước và NHNN.

3.3.1. Đối với chính phủ và cơ quan nhà nước

Trên cơ sở tạo ra môi trường hoạt động ổn định cho nền kinh tế nói chung và

lĩnh vực ngân hàng nói riêng. Chính phủ và cơ quan nhà nước cần có một số hoạt

động nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất để các NHTM hoạt động có hiệu quả như:

(1) Đảm bảo ổn định tình hình kinh tế - chính trị - xã hội.

Trong giai đoạn vừa qua, tính hình chính trị - xã hội tại Việt Nam không có

nhiều thay đổi, tuy nhiên nền kinh tế đã phải trải qua rất nhiều khó khăn và thách

thức. Đầu tiên là do hệ quả của dịch bệnh Covid-19 trong giai đoạn năm 2020-2022

để lại. Thứ hai là ảnh hưởng của cuộc xung đột giữa Nga và Ukraine. Khủng hoảng

kinh tế xảy ra trên toàn thế giới và sự suất hiện của làm phát phi mã đã tác động trực

tiếp đến Việt Nam. Chính phủ đã hết sức nỗ lực kết hợp cùng NHNN để đặt ra những

giải pháp hỗ trợ cho hệ thống NHTM

94

Năm 2022, số lượng doanh nghiệp thông báo ngừng hoạt động là 1.438 doanh

nghiệp (tăng 16,06% so với năm 2021). Điều này xảy ra do các doanh nghiệp bị phá

sản sau dịch bệnh. Do đó, Chính phủ cần có những chính sách tốt hơn, ưu đãi hơn

nhằm hỗ trợ, thúc dẩy các doanh nghiệp tập trung quay trở lại sản xuất, khơi thông

dòng chảy kinh tế.

Tăng cường giám sát thị trường tiền tệ và các hoạt động của ngân hàng nhằm

kiểm soát rủi ro tín dụng trong mức cho phép.

(2) Nâng cao, hoàn thiện môi trường pháp lý cho hoạt động ngân hàng.

Ngân hàng là lĩnh vực liên quan đến nhiều lĩnh vực khác trong xã hội. Do đó,

Chính phủ cần tạo ra môi trường pháp lý an toàn, ổn định, phù hợp cho các hoạt động

của các ngân hàng. Hệ thống về văn bản, quy định pháp luật cần linh hoạt, rõ ràng và

dễ xử lý hơn.

Hiện nay, việc xử lý tài sản để thu nợ tại các NHTM còn mất nhiều thời gian và

nhiều khó khăn do quy trình phụ thuộc vào các hướng dẫn từ NHNN và theo quy định

luật pháp. Từ đó ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động cũng như lợi nhuận của các

ngân hàng.

Ngoài ra, các cơ quan chức năng cần tạo điều kiện tốt hơn cho ngân hàng khi

thực hiện giao dịch các thủ tục liên quan. Đồng thời đổi mới cơ chế, giảm thiểu thời

gian chờ để khách hàng nhanh chóng vay vốn được ngân hàng. Nên dần hoàn thiện

hóa các hệ thống xử lý trực tuyến trước khi nhận hồ sơ giao dịch để tránh mất thời

gian, công sức của các đơn vị.

3.3.2. Đối với Ngân hàng nhà nước

Để đảm bảo hoạt động của các NHTM nói chung và tại PVcomBank nói riêng.

Đồng thời kiểm soát hoạt động kinh doanh có hiệu quả tại các ngân hàng, hạn chế

các vi phạm theo quy định để tránh rủi ro cho ngành ngân hàng. Sau đây là một số

kiến nghị đối với NHNN:

(1) Điều chỉnh nguồn vốn hợp lý, đảm bảo cơ chế tín dụng hiệu quả.

Năm 2022, do ảnh hưởng của lạm phát, Chính phủ đã chỉ đạo tới NHNN nhằm

95

kiểm soát tình hình lạm phát bằng cách siết hạn mức tín dụng. Trong 4 tháng cuối

năm 2022, thị trường tín dụng ngân hàng gần như đóng băng khiến cho các NHTM

gặp rất nhiều khó khăn trong việc mở rộng quy mô tín dụng. Các hoạt động tín dụng

KHCN phát triển mạnh vào giai đoạn cuối năm nhưng hạn mức giải ngân không có

làm kìm hãm quá trình phát triển tín dụng tại PVcomBank và chi nhánh Hà Nội. Vì

vậy, để hoạt động tín dụng được lưu thông, NHNN cần có những giải pháp để giải

quyết vấn đề nguồn vốn tín dụng khi gặp các trường hợp tương tự trong tương lai,

tránh làm trì trệ hoạt động tín dụng.

(2) Hoàn thiện hóa hệ thống thanh tra, giám sát.

Chỉ trong 5 tháng đầu năm 2023, đã có tới ba ngân hàng của Mỹ là First

Republic, Silicon Valley và Signature sụp đổ. Nguyên nhân chính đều từ sự yếu kém,

thất bại của các nhà lý trong việc vận hành nguồn vốn ngân hàng. Sử dụng nguồn vốn

huy động ngắn hạn để sử dụng, đầu tư dài hạn dẫn tới mất kiểm soát, mất tính thanh

khoản. Nếu điều này xảy ra tại Việt Nam thì chắc chắc không chỉ một ngân hàng mà

hàng loạt các ngân hàng kéo theo sụp đổ. Qua đó cho thấy, hoạt động giám sát, thanh

tra từ NHNN là vô cùng cần thiết.

Trong năm 2022, hàng loạt sự kiện xảy ra trong các lĩnh vực chứng khoán, trái

phiếu, bảo hiểm, tài chính xảy ra tại Việt Nam có liên quan đến ngân hàng đã khiến

cho các NHTM gặp khó khăn. Điển hình là sự kiện có liên quan đến Ngân hàng

TMCP Sài Gòn (SCB) và trái phiếu do SCB phân phối của tập đoàn Vạn Thịnh Phát.

Rất nhiều khách hàng tiền gửi của SCB đã đến ngân hàng rút tiền, khiến cho SCB

thật sự có nguy cơ mất khả năng thanh khoản. Nhờ có sự can thiệp kịp thời từ NHNN

mà tình hình này đã được giải quyết.

Căn cứ vào các vấn đề trên thì việc thanh tra, giám sát các NHTM từ NHNN là

điều vô cùng quan trọng để góp phần ổn định hệ thống tài chính và hệ thống các

NHTM. Bên cạnh đó nhanh chóng phát chặn và xử lý kịp thời các sai phạm để không

dẫn tới hậu quả nghiêm trọng.

(3) Hoàn thiện hệ thống văn bản, quy định pháp luật.

Trong thời đại xã hội ngày càng phát triển, cư dân ngày càng có xu thế tìm đến

96

ngân hàng để thực hiện giao dịch, sử dụng dịch vụ. Bởi vậy, việc hệ thống hóa văn

bản, quy định từ NHNN là vô cùng quan trọng. Kiểm tra lại các quy định, văn bản đã

lỗi thời so với thực tế để loại bỏ. Sửa đổi, ban hành các văn bản có tính pháp lý cao

và mang giá trị thực tiễn, phù hợp với xã hội.

(4) Phát triển và hoàn thiện hóa hệ thống thông tin.

Hiện tại ở Việt Nam, NHNN tạo ra duy nhất một tổ chức đánh giá tín dụng độc

lập là Trung tâm tín dụng CIC nhằm cung cấp cho ngân hàng thông tin tín dụng của

từng cá nhân, doanh nghiệp đang hoạt động tại Việt Nam. Dựa trên việc cung cấp

thông tin của khách hàng một cách khách quan để đưa ra đánh giá về uy tín tín dụng,

ý thức, khả năng thanh toán của mỗi chủ thể, từ đó ngân hàng có thêm cơ sở xét duyệt

cho vay. Tuy nhiên, còn nhiều điểm cần khắc phục và cải thiện hơn như:

- Cần đẩy nhanh tốc độc xử lý dữ liệu tại Trung tâm tín dụng.

- Dữ liệu thông tin trên CIC cần được nhanh chóng cập nhật hơn nhằm cung cấp

thông tin chính xác, mới nhất cho ngân hàng.

- Kiểm tra, giám sát chặt chẽ nhân sự tại Trung tâm CIC do hiện nay vẫn còn

tồn tại hiện trạng mua bán thông tin CIC; che đậy thông tin CIC có nợ xấu để tạo hồ

sơ vay vốn ngân hàng.

- Phối hợp với các ngân hàng trong việc quản lý, kiểm soát dữ liệu thông tin

CIC để tránh bị lạm dụng. Hiện nay, tại PVcomBank đã triển khai hệ thống phần

mềm tra cứu CIC riêng có tên “CICH2H” nhằm quản lý tập trung việc tra cứu tín

dụng về hội sở trước khi chuyển tới trung tâm tín dụng nhà nước, đồng thời kiểm soát

hiệu quả hơn việc sử dụng hệ thống này tại các đơn vị của PVcomBank.

3.3.3. Đối với Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam

Đối với riêng PVcomBank, tuy thời gian thành lập chưa lâu nhưng đã xây dựng

được một vị trí nhất định trên thị trường ngân hàng. Về hoạt động tín dụng,

PVcomBank cần có những điều chỉnh để tạo sự phù hợp hơn nữa với thị trường. Để

tạo cơ sở cho các chi nhánh trên hệ thống hoạt động kinh doanh có hiệu quả, nhất là

97

trong mảng tín dụng KHCN theo đúng định hướng ngân hàng. Sau đây là một số kiến

nghị với ngân hàng PVcomBank:

(1) Tích cực sửa đổi, chuẩn hóa sản phẩm hiện có và nghiên cứu tạo ra sản

phẩm tín dụng mới cho phù hợp với tình hình thị trường và đáp ứng nhu cầu khách

hàng.

Để sản phẩm tín dụng có hiệu quả nhất, tăng tính cạnh tranh cũng như bắt kịp

xu thế thị trường, PVcomBank cần làm tốt hơn trong hoạt động phát triển sản phẩm.

Các văn bản quy định sản phẩm tại PVcomBank được viết riêng cho từng nhu cầu tín

dụng của các nhóm KHCN khác nhau. Tuy nhiên, trên thực tế các sản phẩm cho vay

cá nhân tại PVcomBank vẫn còn điểm hạn chế, chưa thực sự cạnh tranh được so với

đối thủ do chưa nắm bắt kịp thời xu thế thị trường để sửa đổi cơ chế sản phẩm. Việc

tìm hiểu phân tích thị trường và nhu cầu xã hội trong từng thời kỳ là điều rất quan

trọng. Song song với thay đổi cập nhật các sản phẩm hiện có thì PVcomBank cần tích

cực hơn nữa trong việc nghiên cứu sản phẩm mới để có thể tận dụng, khai thác triệt

để nhu cầu về vốn vay trong xã hội. Tuy việc tạo ra một sản phẩm mới còn quyết định

bởi nhiều yếu tố như: định hướng hoạt động, đối tượng mục tiêu, khẩu vị rủi ro và

năng lực nội tại của ngân hàng. Đồng thời, cũng có thể dựa trên các sản phẩm có sẵn

để triển khai sản phẩm mới như: cho vay thấu chi online, cho vay sổ tiết kiệm online

hoặc chuyển đổi hạn mức thẻ tín dụng thành khoản vay trả góp hoặc cho vay hộ kinh

doanh tín chấp,…Ngoài ra, nên có những điều chỉnh mở hơn về các điều kiện không

trong yếu trong quy định sản phẩm để linh hoạt trong công tác triển khai.

(2) Quy chuẩn hóa quy trình, chính sách tín dụng.

Quy trình và chính sách tín dụng được coi là xương sống trong hoạt động tín

dụng của ngân hàng. Tuy nhiên, tại PVcomBank, quy trình chính sách tín dụng vẫn

còn rườm rà, nhiều nội dung chồng chéo gây ảnh hướng tới thời gian và tốc độ kinh

doanh của các chi nhánh có vấn đề vướng mắc. Do đó, để đảm bảo quy trình, chính

sách tín dụng được vận hành một cách tốt nhất, PVcomBank cần tập trung hơn nữa

để rà soát, cải thiện, thay đổi các điểm bất hợp lý của quy trình, chính sách tín dụng

98

trong từng thời kỳ để tạo ra hệ thống pháp lý quy chuẩn, ngắn gọn, hiệu quả cho hoạt

động tín dụng KHCN.

(3) Xây dựng hệ thống thu thập, quản lý và xử lý thông tin khách hàng.

Nhằm quản lý, đánh giá thông tin khách hàng một cách thông minh, hiệu quả,

ngân hàng PVcomBank cần chú trọng hơn vào các phần mềm quản lý đánh giá khách

hàng trước vay để vừa tăng hiệu quả khai thác khách hàng, vừa đảm bảo rủi ro cho

ngân hàng. Tại PVcomBank hiện chỉ có hệ thống chấm điểm tín dụng đối với khoản

vay có TSĐB, chưa áp dụng đối với vay không có TSĐB. Từ hệ thống này tạo ra sự

đánh giá cần thiết và đúng đắn về tình hình khách hàng. Do đó, ngoài việc nâng cấp

hệ thống chấm điểm, xếp hạng tín dụng với khách hàng vay có TSĐB thì PVcomBank

nên triển khai hệ thống này với cả các khách hàng vay không TSĐB. Đầu năm 2023,

PVcomBank đưa vào thử nghiệm ứng dụng “PV Mobile Sales” trên điện thoại nhằm

tạo lập hệ thống lưu trữ, quản lý thông tin khách hàng, đồng thời tổng hợp công cụ

như quy định sản phẩm, bảng tính, lãi suất để CBNV có thể hỗ trợ khách hàng một

cách tốt nhất. Tuy nhiên, quá trình sử dụng ứng dụng vẫn còn nhiều bất cập và cần

cập nhật, phát triển thêm để tạo ra hiệu quả tốt nhất.

(4) Phát triển, hệ thống hóa ứng dụng công nghệ vào hoạt động quản lý bán

hàng, trình duyệt và giải ngân hồ sơ.

Để rút ngắn thời gian xử lý hồ sơ hỗ trợ khách hàng, tăng hiệu quả và năng suất

kinh doanh của CBNV thì PVcomBank nên tạo ra hệ thống liên kết giữa các quy trình

xử lý khoản vay từ khi thu thập hồ sơ khách hàng đến khi giải ngân. Hiện tại

PVcomBank đa số các hoạt động nội bộ đều sử dụng phần mềm Servicedesk để vận

hành. Quản lý hồ sơ trên File zilla, trình duyệt hồ sơ qua phần mềm “Phê duyệt tín

dụng” và tra cứu hạch toán thông tin bằng T24. Các hệ thống này đều phụ vụ đến quá

trình xử lý hồ sơ từ khi trình duyệt đến lúc giải ngân và lưu trữ nhưng còn chưa liên

kết với nhau gây mất thời gian xử lý và khó kiểm soát về sau.

(5) Đẩy mạnh chức năng, nhiệm vụ hoạt động của phòng ban thu hồi nợ

Để giảm thiểu tỷ lệ nợ quá hạn – nợ xấu theo đúng mục tiêu, định hướng của

PVcomBank Hà Nội thì ngân hàng PVcomBank cần có những chính sách, chỉ đạo cụ

99

thể, sát sao hơn để phòng ban, bộ phẩn cảnh báo và thu hồi nợ hoạt động có hiệu quả

hơn. Nhận thấy, bộ phận cảnh báo và thu hồi nợ chưa hoạt động hiệu quả, điều này

gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới quá trình kinh doanh của các đơn vị trong hệ thống.

Việc kiểm soát nợ và thu hồi nợ quá hạn là điều quan trọng để xây dựng hệ thống tín

dụng vững mạnh trong mỗi ngân hàng. Các đơn kinh doanh trên hệ thống chưa nhận

được sự hỗ trợ kịp thời, luôn phải tự lực trong quá trình thu hồi nợ. Điều này gây hạn

chế tới kết quả thu nợ cũng như kết quả kinh doanh của mỗi đơn vị kinh doanh.

(6) Chuẩn hóa quy trình phê duyệt tín dụng

Tại PVcomBank, mô hình phê duyệt tín dụng được áp dụng là vừa tập trung tại

hội sở, vừa phê duyệt tại ĐVKD. Qua đó thể hiện sự linh hoạt trong hoạt động phê

duyệt tại ngân hàng. Tuy nhiên, thực tế quy trình phê duyệt còn chưa được thông

suốt. Với phê duyệt tập trung, quá nhiều hồ sơ mà cán bộ thẩm định đưa vào quan

điểm cá nhân đi ngoài chính sách, quy trình, sản phẩm gây khó khăn và mất thời gian

cho đơn vị kinh doanh. Bởi vậy, trên cơ sở tạo điều kiện hỗ trợ xử lý hồ sơ khách

hàng nhanh chóng, đầy đủ, đúng quy trình văn bản cần có những ý kiến thống nhất

giữa các khối và phòng ban nhằm chuẩn hóa hơn nữa trong quá trình thẩm định xử lý

hồ sơ khách hàng.

(7) Chú trọng hơn vào chế độ đãi ngộ, tuyển dụng và đào tạo của ngân hàng

Ngày nay nhiều ngân hàng cùng hoạt động trên thị trường thì việc tuyển dụng

nhân sự, nhất là những nhân sự có năng lực là bài toán khó dành cho mỗi ngân hàng.

Nhằm hướng tới sứ mệnh “Xây dựng môi trường làm việc chuyên nghiệp cho đội ngũ

nhân sự”, hiện nay, PVcomBank có chế độ đãi ngộ khá tốt do CBNV không chỉ được

quan tâm từ chế độ ngân hàng mà còn từ chế độ của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.

Tuy nhiên, nhằm thu hút được những nhân sự tốt, đồng thời giữ chân được nhân sự

hiện có thì PVcomBank cần chú trọng hơn vào chế độ tuyển dụng và chế đãi ngộ của

ngân hàng sao cho cạnh tranh nhất. Bên cạnh đó, khi đã chiêu mộ được nguồn nhân

lực tốt thì cần có kế hoạch đào tạo, lộ trình định hướng phát triển đúng đắn để góp

phần tạo động lực lớn cho đội ngũ nhân viên làm việc hiệu quả. Đồng thời tạo dựng

môi trường làm việc chuyên nghiệp, có hiệu quả.

100

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Trên cơ sở phân tích, đánh giá trạng hoạt động tín dụng KHCN và những thành

tích làm được trong giai đoạn 2018 – 2022 tại PVcomBank Hà Nội, cũng như các yếu

tố ảnh hưởng và một số hạn chế làm kìm hãm sự phát triển tín dung KHCN tại chi

nhánh. Chương 3 nêu lên định hướng phát triển hoạt động kinh doanh chung và hoạt

động tín dụng KHCN nói riêng của toàn ngân hàng PVcomBank trong năm 2023 và

các năm tiếp theo. Đồng thời là những giải pháp mà PVcomBank Hà Nội cần lưu ý

để hoạt động tín dụng KHCN có kết quả tốt nhất.

Ba giải pháp mà PVcomBank Hà Nội cần chú ý là (1) Về nâng cao chất lượng

dịch vụ KHCN; (2) Về nâng cao năng lực cán bộ nhân viên và (3) Về đóng góp phát

triển hệ thống sản phẩm tín dụng KHCN.

Cuối cùng là những kiến nghị với cơ quan nhà nước, ngân hàng nhà nước và

ngân hàng PVcomBank đề tạo ra được môi trường, điều kiện thuận tiện nhất cho hoạt

động phát triển tín dụng KHCN tại PVcomBank Hà Nội. Từ đó góp phần nâng cao

khả năng cạnh tranh của toàn hệ thống ngân hàng PVcomBank trên thị trường ngân

hàng hiện nay.

101

KẾT LUẬN

Hoạt động kinh doanh tín dụng KHCN ngày càng phát triển do nhu cầu về vốn

của dân cư trong xã hội ngày càng tăng cao. Việc tìm đến ngân hàng để vay vốn là

lựa chọn hàng đầu của khách hàng bởi đây là nơi cung cấp nguồn vốn an toàn cũng

như khách hàng được trải nghiệm các sản phẩm dịch vụ tốt nhất. Tuy nhiên, với sự

tồn tại của rất nhiều NHTM trên thị trường thì sự cạnh tranh trong hoạt động kinh

doanh tín dụng KHCN trở nên quyết liệt và gay gắt hơn bao giờ hết.

Với mục tiêu nghiên cứu về “Giải pháp phát triển tín dụng khách hàng cá nhân

tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Chúng Việt Nam – chi nhánh Hà Nội”. Luận

văn đã nêu ra được các nội dung sau:

Thứ nhất, những lý luận cơ bản về NHTM, tín dụng NHTM và tín dụng KHCN.

Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động phát triển tín dụng KHCN. Bên cạnh đó nêu ra

kinh nghiệm về hoạt động triển khai tín dụng của một số NHTM khác tại Việt Nam.

Từ đó là những kinh nghiệm cho PVcomBank Hà Nội cần học hỏi.

Thứ hai, là những thực trạng tình hình tín dụng của PVcomBank Hà Nội giai

đoạn 2018-2022 và những yếu tố ảnh hưởng từ phía ngân hàng, phía khách hàng

thông qua đánh giá của CBNV và sự hài lòng của khách hàng tới hoạt động tín dụng

KHCN của chi nhánh. Sau đó nêu ra những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân dẫn

đến hạn chế trong hoạt động kinh doanh tín dụng.

Thứ ba, từ thực trạng, hạn chế đã phân tích, cùng định hướng tín dụng trong thời

gian tiếp theo của toàn hàng, đưa ra những giải pháp, đề xuất cũng như kiến nghị để

phát triển hoạt động tín dụng KHCN tại PVcomBank Hà Nội nói riêng và toàn hệ

thống PVcomBank.

Mặc dù là một đề tài nghiên cứu không mới nhưng đây là những vấn đề tồn

đọng trong hoạt động tín dụng KHCN mà tác giả nhận thấy trong thời gian công tác

tại PVcomBank Hà Nội. Đó cũng là những nội dung mà PVcomBank Hà Nội và toàn

ngân hàng PVcomBank hết sức quan tâm. Từ kết quả nghiên cứu cũng như giải pháp

đề xuất trong luận văn, tác giả hi vọng có thể góp phần vào sự phát triển tín dụng

KHCN tại PVcomBank Hà Nội một cách thiết thực và hiệu quả nhất.

102

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ngô Thị Vĩnh Phương, Nâng cao chất lượng tín dụng cá nhân tại Ngân hàng

TMCP Á Châu, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí

Minh, Năm 2014.

2. Nguyễn Hoàng Tuấn, Nghiên cứu và đề xuất giải pháp hoàn thiện hoạt động tín

dụng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi

nhánh Mạo Khê, tỉnh Quảng Ninh, Luận Văn thạc sĩ kinh tế, Trường đại học Bách

Khoa Hà Nội, Năm 2018.

3. Nguyễn Lê Ngọc Ca, Giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP

Ngoại Thương Việt Nam, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường đại học Kinh tế thành phố

Hồ Chí Minh, Năm 2011.

4. Thái Thị Hồng Thanh, Phát triển tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tư

và Phát triển Việt Nam chi nhánh Thành Vinh, Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh,

Trường đại học Bách Khoa Hà Nội, Năm 2018.

5. Trần Xuân Dũng, Giải pháp phát triển hoạt động tín dụng cá nhân tại VPBank –

Chi nhánh Hà Tĩnh giai đoạn 2015 – 2020, Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh,

Trường đại học Bách Khoa Hà Nội, Năm 2016.

6. Vương Thị Thanh Tâm, Nâng cao chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại

Ngân hàng TMCP Phương Đông, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường đại học Ngân

hàng thành phố Hồ Chí Minh, Năm 2015.

7. Khối khách hàng cá nhân, Thông báo số 2687/TB-PVB ngày 10/02/2023 về định

hướng hoạt động tín dụng cá nhân năm 2023 của Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt

Nam, Ngân hàng TCMP Đại Chúng Việt Nam, năm 2023.

8. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Thông tư 02/2013/TT-NHNN: Quy định về phân

loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự

phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng

nước ngoài, năm 2013.

9. Nguyễn Minh Kiều, Nghiệp vụ Ngân hàng, NXB Thống kê, Hà Nội 2006.

103

10. Phan Thị Thu Hà, Ngân hàng thương mại, NXB Thống kê, Hà Nội 2006.

11. Quốc hội, Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12, năm 2010.

12. Anil K. Kashyap and Jeremy C. Stein, The Optimal Conduct of Monetary Policy

with Interest on Reserves, 2012.

13. Franklin Allen, Financial Innovation and Risk, 2001.

14. Peter S. Rose, Giáo trình quản trị ngân hàng thương mại, NXB Tài chính, Hà

Nội 2004 (trích dẫn Peter S. Rose 2001).

15. Báo cáo thường niên 2022, Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng, năm 2022.

16. MBBank, Giới thiệu chung về MBBank, tại địa chỉ:

https://www.mbbank.com.vn/About/ve-mb, truy cập ngày 20/06/2023.

17. PVcomBank, Hội nghị Triển khai kế hoạch và định hướng hoạt động PVcomBank năm

2023: Quyết tâm đưa PVcomBank nâng tầm cao mới, năm 2023, tại địa chỉ:

https://www.pvcombank.com.vn/tin-tuc/tin-pvcombank/hoi-nghi-trien-khai-ke-hoach-va-dinh-

huong-hoat-dong-pvcombank-nam-2023-quyet-tam-dua-pvcombank-nang-tam-cao-moi, truy

cập ngày 20/05/2023.

18. Thanh Thủy (2023), “MBBank: Mọi chỉ tiêu đều vượt kế hoạch, nợ xấu thấp nhất

thị trường”, Tạp chí Doanh nghiệp và tiếp thị, tại địa chỉ:

https://doanhnghieptiepthi.vn/mbbank-moi-chi-tieu-deu-vuot-ke-hoach-no-xau-

thap-nhat-thi-truong-161230406113109367.htm, truy cập ngày 20/06/2023.

19.VPBank, Giới thiệu chung về VPBank, tại địa chỉ:

https://www.vpbank.com.vn/ve-chung-toi/general-introduction, truy cập ngày

20/06/2023.

104

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1: PHIẾU KHẢO SÁT CBNV VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG

KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI PVCOMBANK HÀ NỘI

Xin chào Anh/Chị!

Để nhằm mục đích phát triển hơn về hoạt động tín dụng KHCN tại PVcomBank

Hà Nội, với đề tài nghiên cứu: “Giải pháp phát triển tín dụng KHCN tại Ngân hàng

TMCP Đại Chúng Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội” tôi rất mong nhận được sự hỗ

trợ nhiệt tình từ anh/chị. Dữ liệu chỉ phục vụ mục đích nghiên cứu đề tài, được ẩn

danh và bảo mật hoàn toàn. Xin chân thành cảm ơn anh/chị.

PHẦN I. THÔNG TIN CHUNG.

1. Giới tính:

 Nam

 Nữ

2. Độ tuổi

 Dưới 25 tuổi

 Từ 25 đến 35 tuổi

 Từ 36 đến 45 tuổi

 Trên 45 tuổi

3. Kinh nghiệm làm việc

 Dưới 1 năm

 Từ 1 đến dưới 3 năm

 Từ 3 đến dưới 5 năm

 Trên 5 năm

4. Thu nhập bình quân hàng tháng của Anh/chị

 Dưới 5 triệu

 Từ 5 triệu đến 15 triệu

 Từ 16 triệu đến 25 triệu

 Trên 25 triệu

5. Vị trí công tác

 Cán bộ quản lý

105

 Nhân viên

PHẦN II: Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ

Phía dưới đây là những ý kiến liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển

tín dụng KHCN tại PVcomBank – Chi nhánh Hà Nội. Anh/Chị vui lòng trả lời bằng

cách chọn vào ô thể hiện mức độ Anh/Chị đồng ý hay không đồng ý đối với các ý

kiến theo đánh giá:

(1: Hoàn toàn không đồng ý; 2: Không đồng ý; 3: Bình thường; 4: Đồng ý; 5: Hoàn

toàn đồng ý)

Các ý kiến liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển tín dụng khách hàng cá nhân tại PVcomBank Hà Nội

Ký hiệu Biến quan sát Mức độ đồng ý

Chính sách tín dụng (CS) 1 2 3 4 5

     CS01 Chính sách tín dụng của ngân hàng phù hợp với xu thế chung của thị trường

CS02 Chính sách tín dụng của ngân hàng đồng bộ, chặt chẽ,      hiệu quả

     CS03 Chính sách tín dụng của ngân hàng dễ triển khai

Sản phẩm tín dụng (SP) 1 2 3 4 5

     SP01

     SP02

     SP03

     SP04

Sản phẩm tín dụng của ngân hàng rất đa dạng, đáp ứng nhu cầu tín dụng KHCN Sản phẩm tín dụng của ngân hàng dễ triển khai, vừa linh hoạt, vừa chặt chẽ, đảm bảo rủi ro cho ngân hàng Sản phẩm tín dụng của ngân hàng phù hợp xu hướng thị trường Sản phẩm tín dụng của ngân hàng có sự vượt trội so với các ngân hàng đối thủ Môi trường làm việc và chế độ đãi ngộ (MT) 1 2 3 4 5

     MT01 Ngân hàng có chế độ đãi ngộ tốt với CBNV

     MT02 Chính sách nhân sự tốt, quy trình đào tạo hiệu quả, chất lượng

     MT03 Môi trường làm việc tại chuyên nghiệp, lý tưởng

     MT04 Ngân hàng quan tâm đến CBNV, có nhiều chương trình thi đua để tạo động lực làm việc

Chất lượng nhân sự (NS) 1 2 3 4 5

     NS01 Nhân viên của chi nhánh có năng lực, kiến thức chuyên môn tốt.

106

     NS02

     NS03 Nhân viên của chi nhánh có đạo đức nghề nghiệp, tinh thần làm việc tốt, quan tâm hỗ trợ đồng nghiệp. Nhân viên của chi nhánh nhiệt tình giải đáp, tư vấn, hỗ trợ khách hàng, thái độ phục vụ tốt.

Chất lượng dịch vụ của ngân hàng (DV)

     DV01 Ngân hàng đáp ứng được nhu cầu đa dạng của khách hàng

DV02 Đội ngũ CBNV phục vụ khách hàng nhanh chóng,      nhiệt tình, tận tâm.

DV03 Khách hàng được trải nghiệm tốt nhất các sản phẩm,      dịch vụ của ngân hàng

1 2 3 4 5 Hệ thống công nghệ, trang thiết bị, cơ sở vật chất của ngân hàng (HT)

HT01 Ngân hàng có hệ thống trang thiết bị, cơ sở vật chất      tốt, đáp ứng đầy đủ điều kiện làm việc cho CBNV

HT02 Ngân hàng có hệ thống cơ sở vật chất đáp ứng tốt trải      nghiệm của khách hàng

HT03 Ngân hàng có hệ thống công nghệ tốt, hiện đại trong      các sản phẩm dịch vụ số.

1 2 3 4 5 Đánh giá thế nào hoạt động sự phát triển tín dụng KHCN của chi nhánh

     DG1 Chiến lược, kế hoạch tăng trưởng tín dụng tại PVcomBank Hà Nội có tính khả thi.

DG2 Định hướng kinh doanh tín dụng tại PVcomBank Hà      Nội có sự phù hợp.

DG3 Các chương trình thúc đẩy tín dụng tại PVcomBank      Hà Nội có sự hiệu quả

DG4 Hoạt động tín dụng KHCN tại PVcomBank Hà Nội      phát triển tốt.

Đề xuất, kiến nghị với PVcomBank Hà Nội trong việc cải thiện để phát triển hoạt

động tín dụng KHCN?

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

Một lần nữa xin cảm ơn Quý Anh/chị rất nhiều vì đã tham gia khảo sát này, chúc

Anh/chị luôn thành công và vui vẻ trong cuộc sống.

107

PHỤ LỤC 2: PHIẾU KHẢO SÁT SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG VỀ

CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ KHCN TẠI PVCOMBANK HÀ NỘI

Xin chào Anh/Chị!

Để nhằm mục đích phát triển hơn về hoạt động tín dụng KHCN tại PVcomBank

Hà Nội, với đề tài nghiên cứu: “Giải pháp phát triển tín dụng KHCN tại Ngân hàng

TMCP Đại Chúng Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội” tôi rất mong nhận được sự hỗ

trợ nhiệt tình từ quý anh/chị. Các ý kiến nếu ra chỉ đánh giá trên mức độ hài lòng của

anh/chị. Dữ liệu chỉ phục vụ mục đích nghiên cứu đề tài và bảo mật hoàn toàn. Xin

chân thành cảm ơn anh/chị.

PHẦN I. THÔNG TIN KHÁCH HÀNG.

1. Thông tin cá nhân (Nếu có thể):

Họ và tên:…………………………………………………………………

Số điện thoại:………………………. -Email:…………………………….

2. Giới tính

 Nam

 Nữ

3. Độ tuổi

 Dưới 25 tuổi

 Từ 25 đến 40 tuổi

 Từ 41 đến 55 tuổi

 Trên 55 tuổi

4. Thu nhập bình quân hàng tháng của Anh/chị

 Dưới 5 triệu

 Từ 5 triệu đến 15 triệu

 Từ 15 triệu đến 25 triệu

 Trên 25 triệu

5. Thời gian giao dịch với PVcomBank Hà Nội

 Dưới 1 năm

 Từ 1 đến 3 năm

 Trên 3 năm

108

6. Anh/chị có quan hệ với PVcomBank Hà Nội về mảng sản phẩm dịch vụ

nào (có thể chọn nhiều sản phẩm)

 Tiền gửi

 Tín dụng

 Thanh toán

 Thẻ

 Sản phẩm khác

PHẦN II: Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ

Phía dưới đây là những ý kiến liên quan đến đánh giá của anh/chị về hoạt động

tín dụng KHCN tại PVcomBank Hà Nội. Anh/Chị vui lòng trả lời bằng cách tích dấu

(✓) vào những ô thể hiện mức độ Anh/Chị đồng ý hay không đồng ý đối với các ý

kiến theo đánh giá:

(1: Hoàn toàn không đồng ý; 2: Không đồng ý; 3: Bình thường; 4: Đồng ý; 5: Hoàn

toàn đồng ý)

Các câu hỏi liên quan các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ khách hàng cá nhân tại PVcomBank – Chi nhánh Hà Nội Ký hiệu Mức độ đồng ý Biến quan sát

Sự tin cậy (TC) 1 2 3 4 5

     TC01

     TC02

     TC03

     TC04 Ngân hàng luôn đảm bảo bảo mật thông tin của anh/chị Ngân hàng luôn cung cấp đúng, đầy đủ thông tin các dịch vụ cần thiết Ngân hàng thực giải quyết các vấn đề khiếu nại một cách thỏa đáng Anh/chị thấy tin tưởng tuyệt đối khi sử dụng các dịch vụ tại Ngân hàng

Sự đảm bảo (DB) 1 2 3 4 5

     DB01

     DB02

     DB03 Nhân viên ngân hàng phục vụ anh/chị nhanh chóng, nhiệt tình Nhân viên ngân hàng có kiến thức chuyên môn đầy đủ để tư vấn và giải đáp thắc mắc của anh/chị Nhân viên ngân hàng giao tiếp tốt, lịch sự nhã nhặn với anh/chị

     DB04 Anh/chị cảm thấy an toàn khi làm việc với ngân hàng

109

Các yếu tố hữu hình (HH) 1 2 3 4 5

     HH01

     HH02 Ngân hàng có cơ sở vật chất tốt, trang thiết bị hiện đại, không gian giao dịch rộng rãi, thoáng mát Nhân viên ngân hàng có trang phục lịch sự, gọn gàng

HH03 Địa điểm giao dịch của ngân hàng thuận lợi

          HH04 Ngân hàng có đầy đủ tài liệu, thiết bị giới thiệu sản phẩm ngân hàng

➢ Nếu anh/chị chưa sử dụng có quan hệ tín dụng tại PVcomBank Hà Nội, xin

anh/chị cho biết lý do chưa sử dụng dịch vụ tín dụng tại PVcomBank Hà Nội.

 Chưa có nhu cầu

 Không hài lòng với chất lượng tín dụng tại PVcomBank

 Lý do khác:…………………………………………………..

Đánh giá mức độ hài lòng chung 1 2 3 4 5

HL1 Anh/chị hoàn toàn hài lòng với nhân viên của      PVcomBank Hà Nội

    

HL2 Anh/chị hoàn toàn hài lòng với quy trình, sản phẩm dịch vụ đang sử dụng tại PVcomBank Hà Nội

HL3 Anh/chị sẵn sàng giới thiệu sản phẩm dịch vụ tại      PVcomBank Hà Nội tới người khác

➢ Nếu anh/chị đã và đang có quan hệ tín dụng tại PVcomBank Hà Nội, xin anh/chị

vui lòng trả lời thêm các câu hỏi sau:

Sự đồng cảm (DC) 1 2 3 4 5

     DC01

     DC02

     DC03

     DC04 Nhân viên hướng dẫn dễ hiểu, đầy đủ thủ tục cho anh/chị Nhân viên ngân hàng thường xuyên liên hệ chăm sóc, sẵn sàng giúp đỡ anh/chị Ngân hàng quan tâm và đáp ứng kịp thời nhu cầu của anh/chị Ngân hàng tạo điều kiện tốt nhất cho anh/chị, giải đáp thắc mắc nhanh, hiệu quả

Sự đáp ứng (DU) 1 2 3 4 5

     DU01

     DU02 Sản phẩm vay đáp ứng nhu cầu vay vốn đa dạng của anh/chị Nhân viên ngân hàng sẵn sàng tư vấn, nhanh chóng hỗ trợ đáp ứng kịp thời thắc mắc của anh/chị

110

     DU03

     DU04 Hệ thống giao dịch, tra cứu, quản lý khoản vay đầy đủ, đơn giản, dễ sử dụng Ngân hàng phục vụ nhanh chóng, đảm bảo thời gian phê duyệt và giải ngân hồ sơ

     DU05 Lãi suất của ngân hàng hợp lý, cạnh tranh

Đánh giá mức độ hài lòng chung 1 2 3 4 5

HL1 Anh/chị hoàn toàn hài lòng với nhân viên của      PVcomBank Hà Nội

    

HL2 Anh/chị hoàn toàn hài lòng với quy trình, sản phẩm dịch vụ đang sử dụng tại PVcomBank Hà Nội

    

HL3 Anh/chị sẵn sàng giới thiệu sản phẩm dịch vụ tại PVcomBank Hà Nội tới người khác HL4 Đánh giá chung về sự hài lòng về hoạt động tín      dụng KHCN tại PVcomBank Hà Nội

Anh/chị có ý kiến đề xuất gì với PVcomBank Hà Nội trong việc cải thiện để phát

triển hoạt động tín dụng KHCN?

.,.....................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

Một lần nữa xin cảm ơn Quý Anh/chị rất nhiều vì đã tham gia khảo sát này, chúc

Anh/chị luôn thành công và vui vẻ trong cuộc sống!

111

PHỤ LỤC 3: KẾT QUẢ XỬ LÝ DỮ LIỆU KHẢO SÁT CBNV NGÂN HÀNG

Statistics

1. Giới tính

2. Độ tuổi

3. Kinh nghiệm làm việc

4. Thu nhập bình quân hàng tháng của Anh/chị

5. Vị trí công tác

N Valid

98

98

98

98

98

Missing

0

0

0

0

0

Frequency Table

1. Giới tính

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid Nam

53

54,1

54,1

54,1

Nữ

45

45,9

100,0

Total

98

100,0

45,9 100,0

2. Độ tuổi

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid Dưới 25 tuổi

28

28,6

28,6

28,6

Trên 45 tuổi

6

6,1

6,1

34,7

Từ 25 đến 35 tuổi

35

35,7

35,7

70,4

Từ 36 đến 45 tuổi

29

29,6

100,0

Total

98

100,0

29,6 100,0

3. Kinh nghiệm làm việc

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid Dưới 1 năm

23

23,5

23,5

23,5

Trên 5 nămT

16

16,3

16,3

39,8

Từ 1 đến dưới 3 năm

36

36,7

36,7

76,5

Từ 3 đến dưới 5 năm

23

23,5

100,0

Total

98

100,0

23,5 100,0

112

4. Thu nhập bình quân hàng tháng của Anh/chị

Frequenc y

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Trên 25 triệu

8

8,2

8,2

8,2

Vali d

Từ 16 triệu đến 25 triệu

33

33,7

33,7

41,8

Từ 5 triệu đến 15 triệu

57

58,2

100,0

Total

98

100,0

58,2 100,0

5. Vị trí công tác

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid Cán bộ quản lý

17

17,3

17,3

17,3

Nhân viên

81

82,7

100,0

Total

98

100,0

82,7 100,0

Descriptive Statistics

N

Minimum Maximum

Mean

Std. Deviation

5 5 5

4,24 4,17 4,10

0,942 0,874 0,818

2 2 3

CS01 CS02 CS03 Valid N (listwise)

98 98 98 98

Descriptive Statistics

N

Minimum Maximum

Mean

Std. Deviation

5 5 5 5

4,69 3,89 4,10 3,90

0,463 0,940 0,925 0,879

4 2 2 2

SP01 SP02 SP03 SP04 Valid N (listwise)

98 98 98 98 98

Descriptive Statistics

N

Minimum Maximum

Mean

Std. Deviation

5 5 5 5

4,30 4,16 4,51 4,52

0,840 0,833 0,646 0,677

2 2 3 3

MT01 MT02 MT03 MT04 Valid N (listwise)

98 98 98 98 98

113

Descriptive Statistics

N

Minimum Maximum

Mean

Std. Deviation

3 3 3

5 5 5

4,37 4,50 4,62

0,632 0,722 0,601

98 98 98 98

NS01 NS02 NS03 Valid N (listwise)

Descriptive Statistics

N

Minimum Maximum

Mean

Std. Deviation

4 3 3

5 5 5

4,72 4,64 4,43

0,449 0,579 0,746

98 98 98 98

DV01 DV02 DV03 Valid N (listwise)

Descriptive Statistics

N

Minimum Maximum

Mean

Std. Deviation

2 3 3

5 5 5

4,00 4,20 4,14

0,942 0,773 0,786

98 98 98 98

HT01 HT02 HT03 Valid N (listwise)

Descriptive Statistics

N

Minimum Maximum

Mean

Std. Deviation

3 3 3 3

5 5 5 5

4,43 4,36 4,51 4,47

0,674 0,736 0,677 0,677

98 98 98 98 98

DG1 DG2 DG3 DG4 Valid N (listwise)

114

PHỤ LỤC 4: KẾT QUẢ XỬ LÝ DỮ LIỆU KHẢO SÁT KHÁCH HÀNG

Statistics

Thu nhập bình quân hàng tháng của Anh/chị

Thời gian giao dịch với PVcomBan k Hà Nội

Anh/chị có quan hệ với PVcomBank Hà Nội về mảng sản phẩm dịch vụ nào (có thể chọn nhiều sản phẩm)

Giới tính Độ tuổi

N

Valid

125

125

125

125

125

Missing

0

0

0

0

0

Frequency Table

Giới tính

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

72

57,6

57,6

57,6

Valid Nam

53

42,4

100,0

Nữ

125

100,0

42,4 100,0

Total

Độ tuổi

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid Dưới 25 tuổi

18

14,4

14,4

14,4

Trên 55 tuổi

27

21,6

21,6

36,0

Từ 25 đến 40 tuổi

41

32,8

32,8

68,8

Từ 41 đến 55 tuổi

39

31,2

100,0

Total

125

100,0

31,2 100,0

Thu nhập bình quân hàng tháng của Anh/chị

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid Dưới 5 triệu

Frequency Percent 12,0 15

12,0

12,0

Trên 25 triệu

26

20,8

20,8

32,8

Từ 16 triệu đến 25 triệu

47

37,6

37,6

70,4

Từ 5 triệu đến 15 triệu

37

29,6

100,0

Total

125

100,0

29,6 100,0

115

Thời gian giao dịch với PVcomBank Hà Nội

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

25

20,0

20,0

20,0

Valid Dưới 1 năm

32

25,6

25,6

45,6

Trên 3 năm

68

54,4

100,0

Từ 1 đến 3 năm

125

100,0

54,4 100,0

Total

Anh/chị có quan hệ với PVcomBank Hà Nội về mảng sản phẩm dịch vụ nào (có thể chọn nhiều sản phẩm)

Frequency

Percent Valid Percent

Cumulative Percent

5

4,0

4,0

4,0

Valid

Sản phẩm khác

15

12,0

12,0

16,0

Thanh toán

10

8,0

8,0

24,0

Thẻ

22

17,6

17,6

41,6

Tiền gửi

73

58,4

100,0

Tín dụng

58,4 100,0

125

100,0

Total

Descriptive Statistics

N

Minimum Maximum

Mean

Std. Deviation

2 1 2 1

5 5 5 5

4,75 4,00 4,22 4,54

,656 1,040 ,903 ,894

TC01 TC02 TC03 TC04 Valid N (listwise)

125 125 125 125 125

Descriptive Statistics

N

Minimum Maximum

Mean

Std. Deviation

2 3 3 3

5 5 5 5

4,50 4,74 4,74 4,72

0,839 0,541 0,570 0,604

DB1 DB2 DB3 DB4 Valid N (listwise)

125 125 125 125 125

Descriptive Statistics

N

Minimum Maximum

Mean

Std. Deviation

2 3 3 2

5 5 5 5

4,02 4,80 4,67 3,96

0,893 0,492 0,579 0,937

HH1 HH2 HH3 HH4 Valid N (listwise)

125 125 125 125 125

116

Descriptive Statistics

N

Minimum Maximum

Mean

Std. Deviation

3 1 2 2

5 5 5 5

4,49 3,81 4,19 4,29

0,669 1,163 0,844 0,772

DC01 DC02 DC03 DC04 Valid N (listwise)

73 73 73 73 73

Descriptive Statistics

N

Minimum Maximum

Mean

Std. Deviation

2 2 1 1 1

5 5 5 5 5

4,51 4,25 3,51 3,75 3,56

0,852 0,813 1,132 1,256 1,213

73 73 73 73 73 73

DU01 DU02 DU03 DU04 DU05 Valid N (listwise)

Descriptive Statistics

N

Minimum Maximum

Mean

Std. Deviation

2 2 2 2

5 5 5 5

4,28 4,17 4,38 4,29

0,829 0,727 0,801 0,920

HL01 HL02 HL03 HL04 Valid N (listwise)

125 125 125 73 73