BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ
NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
ĐẠI CHÚNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH HÀ NỘI
Ngành: Tài chính - Ngân hàng
THÂN THANH TÙNG
Hà Nội, năm 2023
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ
NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
ĐẠI CHÚNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH HÀ NỘI
Ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 8340201
Họ và tên học viên: Thân Thanh Tùng
Người hướng dẫn: TS. Trần Thị Lương Bình
Hà Nội, năm 2023
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đề tài “Giải pháp phát triển tín dụng khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Chúng Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội” là kết
quả nghiên cứu của riêng tôi. Mọi số liệu và thông tin nêu trong luận văn là chính xác
và trung thực. Đáp ứng đúng quy định và mang tính hợp pháp về nội dung nghiên
cứu.
Hà Nội, ngày tháng năm 2023
Tác giả
Thân Thanh Tùng
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn quý thầy cô giảng viên Khoa sau đại học và Khoa tài
chính – ngân hàng trường Đại học Ngoại Thương đã hỗ trợ tôi rất nhiệt tình trong
thời gian thực hiện bài luận văn này.
Đặc biệt là lời cảm ơn sâu sắc tới giảng viên – TS. Trần Thị Lương Bình đã tận
tình chỉ bảo, bổ sung và đưa ra những ý kiến, lời khuyên bổ ích nhất để tôi hoàn thành
xong đề tài.
Đồng thời, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới những người đồng nghiệp và ban lãnh
đạo Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Chúng Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội hỗ trợ,
tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong việc thu thập thông tin, tài liệu để hoàn thành
luận văn.
Cuối cùng là cảm ơn tới toàn thể lớp cao học TCNH27B, bạn bè, gia đình đã
giúp đỡ, chia sẻ khó khăn và động viên tôi trongq quá trình học và nghiên cứu.
Tuy nhiên, do kiến thức còn hạn hẹp và thời gian thực hiện luận văn bị hạn chế
nên bài làm còn tồn tại những điểm thiếu sót.
Tôi mong rằng sẽ nhận được lời góp ý từ Quý thầy/cô, anh/chị để bài luận văn
có thể hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Học viên thực hiện
Thân Thanh Tùng
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................ vii
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. ix
TÓM TẮT LUẬN VĂN ............................................................................................ x
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................... xi
1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................... xi
2. Tình hình nghiên cứu ...................................................................................... xii
3. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... xiii
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. xiv
5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... xiv
6. Kết cấu của luận văn ....................................................................................... xv
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .................................................... 1
1.1. Tổng quan về tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại ......... 1
1.1.1. Ngân hàng thương mại và tín dụng ngân hàng thương mại ........................... 1
1.1.2. Tín dụng khách hàng cá nhân .................................................................... 3
1.1.3. Đặc điểm của tín dụng khách hàng cá nhân .............................................. 4
1.1.4. Phân loại tín dụng khách hàng cá nhân ..................................................... 5
1.1.5. Vai trò của tín dụng khách hàng cá nhân .................................................. 7
1.2. Phát triển tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại ......... 8
1.2.1. Khái niệm phát triển tín dụng khách hàng cá nhân ................................... 8
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá mức độ phát triển tín dụng KHCN của NHTM ...... 8
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển tín dụng KHCN .......................... 13
1.3. Kinh nghiệm về phát triển tín dụng KHCN tại một số NHTM khác và bài
học rút ra cho Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội
............................................................................................................................... 18
1.3.1. Hoạt động phát triển tín dụng của một số ngân hàng khác tại Việt Nam 18
iv
1.3.2. Bài học rút ra cho Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam – Chi nhánh
Hà Nội ............................................................................................................... 20
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................... 21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ
NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẠI CHÚNG VIỆT
NAM – CHI NHÁNH HÀ NỘI .............................................................................. 23
2.1. Giới thiệu khái quát về ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam – Chi
nhánh Hà Nội ....................................................................................................... 23
2.1.1. Giới thiệu Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội
........................................................................................................................... 23
2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh ................................................................ 26
2.2. Phân tích thực trạng phát triển hoạt động tín dụng KHCN tại Ngân hàng
TMCP Đại Chúng Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2018-2022 ........ 29
2.2.1. Quá trình triển khai tín dụng KHCN ....................................................... 29
2.2.2. Quy mô tín dụng KHCN giai đoạn 2018 - 2022 ..................................... 33
2.2.3. Các sản phẩm tín dụng KHCN đang triển khai ....................................... 36
2.2.4. Các tiêu chí về thu nhập tín dụng và nợ quá hạn – nợ xấu ..................... 45
2.3. Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển hoạt động tín dụng
KHCN tại Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội ..... 47
2.3.1. Chính sách khách hàng tại PVcomBank ................................................. 57
2.3.2. Sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ tại PVcomBank Hà
Nội ..................................................................................................................... 62
2.3.3. Chất lượng cán bộ tín dụng và nhân viên tại PVcomBank Hà Nội ........ 69
2.3.4. Chính sách đãi ngộ và chế độ làm việc của CBNV ................................ 69
2.4. Đánh giá chung ............................................................................................. 72
2.4.1. Kết quả đạt được ..................................................................................... 72
2.4.2. Hạn chế còn tồn tại .................................................................................. 75
2.4.3. Nguyên nhân ........................................................................................... 78
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................... 83
v
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN ĐẠI CHÚNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH HÀ NỘI ............................... 84
3.1. Định hướng phát triển tín dụng KHCN tại Ngân hàng TMCP Đại Chúng
Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội ........................................................................... 84
3.1.1. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh chung ............................... 84
3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng cá nhân ................................. 85
3.2. Một số giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển tín dụng KHCN tại Ngân hàng
TMCP Đại Chúng Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội ........................................... 89
3.2.1. Về phát triển tín dụng sản phẩm trọng tâm ............................................. 89
3.2.2. Về kiểm soát nợ quá hạn – nợ xấu .......................................................... 90
3.2.2. Về nâng cao chất lượng dịch vụ KHCN ................................................. 90
3.2.3. Về nâng cao năng lực cán bộ nhân viên .................................................. 91
3.2.4. Về đóng góp phát triển hệ thống sản phẩm tín dụng KHCN .................. 92
3.3. Kiến nghị ....................................................................................................... 93
3.3.1. Đối với chính phủ và cơ quan nhà nước ................................................. 93
3.3.2. Đối với Ngân hàng nhà nước .................................................................. 94
3.3.3. Đối với Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam ................................... 96
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................. 100
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 102
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 104
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Nội dung Chữ viết tắt
Bất động sản BĐS
Cán bộ nhân viên CBNV
Khách hàng cá nhân KHCN
Khách hàng doanh nghiệp KHDN
Lãi suất cơ sở LSCS
Ngân hàng Nhà nước NHNN
Ngân hàng Thương mại NHTM
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đại Chúng PVcomBank Việt Nam
Sản xuất kinh doanh SXKD
Thương mại cổ phần TMCP
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả huy động của PVcomBank Hà Nội giai đoạn 2018-2022 ........... 27
Bảng 2.2: Dư nợ tín dụng tại PVcomBank Hà Nội giai đoạn 2018-2022 ................ 33
Bảng 2.3: Cơ cấu tín dụng KHCN theo kỳ hạn tại PVcomBank Hà Nội giai đoạn
2018-2022.................................................................................................................. 35
Bảng 2.4: Một số sản phẩm cho vay điển hình tại Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt
Nam ........................................................................................................................... 37
Bảng 2.5: Cơ cấu tín dụng KHCN theo sản phẩm vay tại PVcomBank Hà Nội giai
đoạn 2018-2022 ......................................................................................................... 38
Bảng 2.6: Thu nhập từ hoạt động tín dụng KHCN tại PVcomBank Hà Nội giai đoạn
2018-2022.................................................................................................................. 45
Bảng 2.7: Tỷ lệ nợ quá hạn – nợ xấu KHCN tại PVcomBank Hà Nội giai đoạn 2018-
2022 ........................................................................................................................... 46
Bảng 2.8: Khảo sát CBNV về một số yếu tố ảnh hưởng đến phát triển hoạt động tín
dụng tại PVcomBank Hà Nội .................................................................................... 50
Bảng 2.9: Khảo sát dự hài lòng của KHCN về chất lượng dịch vụ tại PVcomBank Hà
Nội ............................................................................................................................. 53
Bảng 2.10: Thống kê biến quan sát về chính sách tín dụng của ngân hàng.............. 57
Bảng 2.11: Biểu lãi suất vay đối với khách hàng thông thường tại PVcomBank tháng
05/2023 ...................................................................................................................... 58
Bảng 2.12: Biểu lãi suất cho vay ưu đãi và phí trả nợ của một số sản phẩm tín dụng
KHCN tại PVcomBank tháng 05/2023 ..................................................................... 59
Bảng 2.13: Biến quan sát về sản phẩm tín dụng KHCN của ngân hàng ................... 61
Bảng 2.14: Biến quan sát về Chất lượng dịch vụ ngân hàng .................................... 61
Bảng 2.15: Biến quan sát về sự tin cậy ..................................................................... 62
Bảng 2.16: Biến quan sát về sự đảm bảo .................................................................. 63
Bảng 2.17: Biến quan sát về các yếu tố hữu hình ..................................................... 64
Bảng 2.18: Biến quan sát về sự đồng cảm ................................................................ 65
Bảng 2.19: Biến quan sát về sự đáp ứng ................................................................... 66
Bảng 2.20: Biến quan sát về đánh giá mức độ hài lòng chung ................................. 67
viii
Bảng 2.21: Thống kê biến quan sát về chất lượng nhân sự của chi nhánh ............... 69
Bảng 2.22: Biến quan sát về Môi trường làm việc và chế độ đãi ngộ ...................... 69
Bảng 2.23: Biến quan sát về Hệ thống công nghệ, cơ sở vật chất của ngân hàng .... 71
Bảng 2.24: Biến quan sát về Đánh giá chung hoạt động tín dụng KHCN của
PVcomBank Hà Nội .................................................................................................. 71
Bảng 2.25: Tỷ lệ tăng trưởng tín dụng KHCN tại PVcomBank Hà Nội giai đoạn 2018-
2022 ........................................................................................................................... 72
Bảng 2.26: Tỷ lệ thay đổi nợ quá hạn – nợ xấu KHCN tại PVcomBank Hà Nội giai
đoạn 2018-2022 ......................................................................................................... 73
Bảng 2.27: Tỷ lệ tăng trưởng thu nhập tín dụng KHCN của PVcomBank Hà Nội giai
đoạn 2018-2022 ......................................................................................................... 74
ix
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy PVcomBank Hà Nội ............................................. 25
Hình 2.2: Quy trình cấp tín dụng KHCN tại PVcomBank........................................ 32
Hình 2.3: Tỷ trọng dư nợ tín dụng tại PVcomBank Hà Nội giai đoạn ..................... 34
Hình 2.4: Cơ cấu tín dụng theo sản phẩm tại PVcomBank Hà Nội năm 2022 ......... 44
Hình 2.5: Độ tuổi của CBNV tham gia khảo sát ....................................................... 51
Hình 2.6: Kinh nghiệm làm việc của CBNV tham gia khảo sát ............................... 52
Hình 2.7: Thu nhập của CBNV tham gia khảo sát .................................................... 52
Hình 2.8: Độ tuổi của khách hàng tham gia khảo sát ............................................... 55
Hình 2.9: Thu nhập bình quân của khách hàng tham gia khảo sát ........................... 56
Hình 2.10: Sản phẩm sử dụng của khách hàng tham gia khảo sát ............................ 57
x
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Hoạt động cho vay và huy động vốn là hai hoạt động đặc trưng nổi bật nhất mà
ngân hàng chú trọng thực hiện. Trong đó, cho vay được coi là hoạt động đem lại thu
nhập và lợi nhuận chính cho ngân hàng. Hai đối tượng chủ thể vay chính của ngân
hàng là: Khách hàng cá nhân (KHCN) và khách hàng doanh nghiệp (KHDN). Nếu
như KHDN là đối tượng truyền thống của ngân hàng, luôn đem lại lợi nhuận lớn và
có ít rủi ro hơn đối với ngân hàng thì trong thời buổi nền kinh tế thị trường ngày càng
phát triển hơn thì KHCN là đối tượng quan trọng khi dần trở thành mối quan tâm của
toàn bộ hệ thống các ngân hàng. Vì là nơi cung cấp nguồn vốn an toàn và đáp ứng
được đa dạng về mục đích, nhu cầu sử dụng vốn của khách hàng nên ngân hàng trở
thành lựa chọn đầu tiên để khách hàng tin tưởng. Bởi vậy, các ngân hàng không thể
bỏ qua việc khai thác thị trường KHCN về mảng cho vay. Tín dụng KHCN là một xu
hướng phát triển mạnh của toàn hệ thống ngân hàng. Nhưng để làm sao để tín dụng
cá nhân vừa tăng trưởng về quy mô, vừa đảm bảo về chất lượng vẫn sẽ là vấn đề cần
các ngân hàng tập trung giải quyết.
Luận văn “Giải pháp phát triển tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Đại Chúng Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội” được triển khai
để giải đáp vấn đề trên. Thứ nhất, dựa trên cơ sở lý luận từ một số nghiên cứu đi
trước, luận văn nêu lên các lý luận liên quan đến ngân hàng thương mại (NHTM) và
hoạt động tín dụng KHCN trong ngân hàng thương mại. Thứ hai, từ cơ sở thực tiễn
là những kết quả đã đạt được trong quá trình hoạt động tín dụng KHCN tại Ngân hàng
TMCP Đại Chúng Việt nam – Chi nhánh Hà Nội (PVcomBank Hà Nội), tác giả nhận
diện những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động này dưới góc nhìn của CBNV ngân hàng
và từ nhóm khách hàng hiện hữu đang có quan hệ với PVcomBank Hà Nội. Từ đó rút
ra những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân hình thành hạn chế đó. Thứ ba, từ những
hạn chế, tác giả đưa ra một số giải pháp đối với chi nhánh để phát triển hơn nữa hoạt
động tín dụng KHCN. Tất cả các giải pháp cần được thực hiện đồng bộ và xuyên suốt
để tạo ra hiệu quả tốt nhất.
xi
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tài chính – Ngân hàng luôn là một trong những nhóm ngành có sự phát triển
mạnh mẽ hiện nay và có đóng góp to lớn cho nền kinh tế thị trường. Trong đó, tín
dụng ngân hàng trở thành yếu tố góp phần hỗ trợ, thúc đẩy nền kinh tế phát triển
nhanh và mạnh hơn. Ngày nay, khi thị trường tín dụng cá nhân ngày càng phát triển
và mang lại nhiều lợi ích cho ngân hàng thì phát triển hoạt động tín dụng KHCN là
bài toán cấp thiết dành cho mỗi ngân hàng. Định hướng phát triển tín dụng KHCN sẽ
là một trong những xu thế hoạt động quan trọng của mỗi ngân hàng.
Xuất phát từ cơ sở thực hiện triển khai hoạt động phát triển tín dụng KHCN tại
các NHTM và qua các nghiên cứu đi trước, đã đưa ra nhiều giải pháp nhằm phát triển
mảng tín dụng KHCN. Ngoài những khó khăn chung thì phụ thuộc vào quy mô, năng
lực nội tại, mục tiêu định hướng hoạt động khác nhau mà mỗi ngân hàng sẽ gặp phải
một số khó khăn riêng trong hoạt động phát triển tín dụng KHCN.
Đối với riêng PvcomBank Hà Nội, trong những năm qua, đặc biệt là giai đoạn
2018-2022 đã có những kết quả khá tốt về hoạt động tín dụng KHCN. Trong năm
2022, dư nợ tín dụng KHCN tại PvcomBank Hà Nội tăng trưởng 38,17% so với năm
trước và chiếm 53,73% tỷ trọng trong tổng dư nợ tín dụng tại chi nhánh. Tuy nhiên,
trong quá trình hoạt động, vẫn còn nhiều nguyên nhân chủ quan từ ngân hàng và
khách quan từ các yếu tố bên ngoài như khách hàng, đối thủ cạnh tranh,...ảnh hưởng
đến sự phát triển tín dụng cá nhân của chi nhánh. Nhận thấy khi kiểm soát được các
nguyên nhân ảnh hưởng trên thì chắc chắn kết quả tín dụng KHCN tại chi nhánh sẽ
còn tăng trưởng hơn nữa.
Từ những vấn đề trên, trong quá trình học tập và nghiên cứu tại trường cũng
như công tác thực tế tại PVcomBank Hà Nội, tác giả lựa chọn nghiên cứu về: “Giải
pháp phát triển tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Đại Chúng Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu luận văn.
xii
2. Tình hình nghiên cứu
Hoạt động phát triển tín dụng KHCN là nội dung không chỉ riêng các ngân hàng
trong nước chú trọng mà còn là điều tất cả các NHTM trên thế giới đặc biệt quan tâm.
Dù là vấn đề không mới nhưng do vận hành của thị trường, xã hội ngày một thay đổi
thì vẫn có nhiều yếu tố làm ảnh hưởng đến hoạt động này. Một số nghiên cứu đi trước
về vấn đề này trên thế giới và cả trong nước có thể kể đến như:
a) Một số nghiên cứu nước ngoài
Trên thế giới, các công trình nghiên cứu thường ít đi cụ thể vào thực trạng hoạt
động tín dụng của một ngân hàng quốc tế mà thường đi sâu vào một khía cạnh có tác
động đến phát triển tín dụng cá nhân của ngân hàng. Một số nghiên cứu như:
Theo nghiên cứu của Anil K. Kashyap và đồng nghiệp trong " The Optimal
Conduct of Monetary Policy with Interest on Reserves" (2012): Nghiên cứu này
nhóm tác giả đã xem xét tác động của chính sách tiền tệ đến việc mở rộng quy mô
tín dụng. Đây là nguyên nhân lớn có liên quan đến chính sách lãi suất của các ngân
hàng. Từ đó gây ảnh hưởng đến quá trình phát triển tín dụng của ngân hàng.
Theo nghiên cứu của Franklin Allen “Financial Innovation and Risk” (2001):
Tác giả nghiên cứu đến sự tác động của đổi mới tài chính tới việc mở rộng quy mô
tín dụng cá nhân. Tập trung vào các sản phẩm dịch vụ kết hợp công nghệ mới trong
việc phát triển tín dụng cá nhân như thẻ tín dụng hoặc cho vay trực tuyến. Cho thấy
tầm quan trọng từ sản phẩm tín dụng có tác động rất lớn tới KHCN và hoạt động
phát triển tín dụng KHCN.
b) Một số nghiên cứu trong nước
Nghiên cứu về giải pháp phát triển tín dụng KHCN tại ngân hàng thương mại
vẫn luôn nhận được sự quan tâm từ nhiều nhà nghiên cứu. Các công trình nghiên cứu
được đưa ra trên nhiều góc độ và phạm vi nghiên cứu khác nhau của mỗi tác giả. Một
số công trình nghiên cứu trong nước như:
Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Hoàng Tuấn (2018) mang tên: “Nghiên
cứu và đề xuất giải pháp hoàn thiện hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Nông
xiii
nghiệp và Phát triển Nông thôn – Chi nhánh Mạo Khê, tỉnh Quảng Ninh”. Tác giả
đưa ra những giải pháp hoàn thiện hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn – Chi nhánh Mạo Khê, tỉnh Quảng Ninh trên các
phương diện công tác thẩm định, chất lượng tín dụng, kiểm tra – kiểm soát hoạt động
tín dụng, phát triển sản phẩm dịch vụ mới và nâng cao chất lượng nhân lực.
Luận văn thạc sĩ của tác giả Thái Thị Hồng Thanh (2018) có tên: “Phát triển
tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh
Thành Vinh”. Tác giả nêu lên giải pháp đề xuất về đa dạng sản phẩm tín dụng; về
nâng cao chất lượng dịch vụ; về nâng cao truyền thông và phát triển nguồn nhân lực
để phát triển tín dụng cá nhân tại chi nhánh này.
Luận văn thạc sĩ của tác giả Trần Xuân Dũng (2016) với tên gọi: “Giải pháp
phát triển hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam
Thịnh Vượng – Chi nhánh Hà Tĩnh giai đoạn 2015 – 2020”. Dựa vào thực trạng của
ngân hàng, tác giả đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển tín dụng cá nhân tại chi
nhánh như: nâng cao chuyên môn nhân viên; cải tiến quy trình, chính sách cho phù
hợp; đẩy mạnh tuyên truyền, quảng bá sản phẩm tín dụng KHCN; tạo dựng hệ thống
tiêu chuẩn với từng loại sản phẩm khác nhau và tăng cường ứng dụng công nghệ vào
hoạt động tín dụng cá nhân.
Các đề tài đều đưa ra những lý luận cơ bản về ngân hàng và tín dụng cá nhân.
Đồng thời đi vào thực trạng hoạt động tín dụng cá nhân, những mặt hạn chế và nhân
tố ảnh hưởng đến phát triển tín dụng cá nhân tại ngân hàng đó. Cuối cùng là đưa ra
giải pháp nhằm phát triển hoạt động tại chi nhánh ngân hàng nghiên cứu. Tuy nhiên,
mỗi nghiên cứu được thực hiện với không gian, thời gian và phạm vi nghiên cứu khác
nhau. Đến hiện tại chưa có đề tài, công trình nghiên cứu liên quan đến giải pháp phát
triển tín dụng KHCN tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Chúng Việt Nam – Chi
nhánh Hà Nội nên tác giả thực hiện nghiên cứu vấn đề này nhằm đề xuất những giải
pháp tích cực nhất nhằm phát triển hoạt động tín dụng KHCN của chi nhánh.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung: Trên cơ sở lý thuyết và thực tế triển khai hoạt động tín dụng
xiv
KHCN tại Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội giai đoạn
2018-2022, luận văn hướng tới đề xuất những giải pháp để nhằm thúc đẩy phát triển
hoạt động tín dụng KHCN tại ngân hàng trong tương lai.
Mục tiêu cụ thể:
- Làm rõ được những vấn đề cơ bản về lý về phát triển tín dụng KHCN tại ngân
hàng thương mại;
- Phân tích và đánh giá thực trạng phát triển hoạt động tín dụng KHCN cùng
những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động này tại PVcomBank Hà Nội giai đoạn 2018-
2022;
- Đưa ra những giải pháp nào để thúc đẩy phát triển tín dụng KHCN tại
PVcomBank Hà Nội trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Phát triển hoạt động tín dụng KHCN tại Ngân hàng
thương mại.
Phạm vi không gian nghiên cứu: Được thực hiện tại PVcomBank Hà Nội.
Phạm vi thời gian số liệu nghiên cứu: Sử dụng số liệu của PVcomBank Hà Nội
năm 2018 đến năm 2022.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện nghiên cứu đề tài, tác giả đã sử dụng kết hợp các phương pháp
nghiên cứu như: nghiên cứu định tính, nghiên cứu thống kê tần số, thống kê mô tả.
Các phương pháp được thực hiện như sau:
a) Phương pháp phân tích số liệu
Phương pháp nghiên cứu định tính: Phương pháp sử dụng các ý kiến đánh giá
của đối tượng khảo sát về sự ảnh hưởng từ các nguyên nhân tới chủ thể nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu thống kê: Phương pháp sử dụng thống kê tần số và
thống kê mô tả, qua đó tổng hợp, phân tích và đánh giá các tiêu chí đánh giá bằng
phần mềm SPSS.
xv
b) Phương pháp thu thập số liệu
Đối với số liệu thứ cấp: Số liệu được tổng hợp, xử lý từ các báo cáo hoạt động
kinh doanh, báo cáo hoạt động tín dụng tại PVcomBank Hà Nội trong giai đoạn 2018-
2022; định hướng kinh doanh và định hướng tín dụng KHCN năm tiếp theo của
PVcomBank, của chi nhánh Hà Nội và tài liệu tham khảo được thu thập từ các luận
văn, sách báo, thông tin đã công bố trên internet, truyền thông và NHNN để định
hướng.
Đối với số liệu sơ cấp: Tác giả sử dụng hình thức điều tra chọn mẫu ngẫu nhiên
để có thể thu thập số liệu sơ cấp trong nghiên cứu. Để hoàn thành mục tiêu nghiên
cứu và nhận kết quả khách quan nhất, các mẫu điều tra đều bảo mật và khảo sát riêng
từng người. Tác giả chọn hai đối tượng khảo sát chính như sau:
Tổng số CBNV tại PVcomBank Hà Nội là 124 người. Tuy nhiên số mẫu khảo
sát để phục vụ đánh giá điều tra khảo sát là 95 CBNV có liên quan đến hoạt động tín
dụng, không gồm phòng hỗ trợ kinh doanh và phòng hành chính kế toán.
Đối với khảo sát nhóm KHCN, số lượng phiếu khảo sát đưa ra là 125 người, là
những khách hàng hiện hữu đến làm việc, giao dịch với PVcomBank Hà Nội trong
thời điểm khảo sát.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài các mục như: lời cảm ơn, mục lục, danh mục từ viết tắt, danh mục bảng
biểu, hình vẽ, phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và các phụ lục. Luận văn
gồm các phần chính như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân
hàng thương mại;
Chương 2: Thực trạng phát triển tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
TMCP Đại Chúng Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội;
Chương 3: Giải pháp thúc đẩy phát triển hoạt động tín dụng khách hàng cá
nhân tại Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội.
1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại
1.1.1. Ngân hàng thương mại và tín dụng ngân hàng thương mại
a) Ngân hàng thương mại:
Theo Peter S. Rose: “Ngân hàng thương mại là một tổ chức tài chính cung cấp đa
dạng các danh mục dịch vụ tài chính – đặc biệt là dịch vụ tín dụng, tiết kiệm và thanh
toán. Trong nền kinh tế, so với các tổ chức kinh doanh khác, ngân hàng là tổ chức thực
hiện nhiều chức năng tài chính nhất” (Peter S. Rose, 2004, tr7).
Theo luật ngân hàng Pháp (1941): “Ngân hàng là một doanh nghiệp với nghiệp vụ
thường xuyên là nhận tiền gửi từ công chúng thông qua ủy thác hoặc các hình thức khác.
Sau đó sử dụng nguồn tiền đó vào các nghiệp vụ đặc trưng là chiết khấu, tín dụng và
kinh doanh tài chính” (Đạo luật ngân hàng Pháp, 1941).
Tại Việt Nam, Ngân hàng thương mại là tổ chức dựa trên mục tiêu lợi nhuận mà
được phép triển khai thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và nhiều hoạt động
khác có liên quan (theo quy định của Luật các Tổ chức tín dụng, Số 47/2010/QH12
của Quốc hội). NHTM là một trong những định chế tài chính cung ứng đa dạng các
dịch vụ tài chính ra thị trường qua các nghiệp vụ đặc trưng cơ bản là cho vay, huy
động tiền gửi và cung cấp các dịch vụ thanh toán.
Đặc điểm của NHTM:
Thứ nhất: NHTM là một định chế tài chính trung gian. Bằng việc huy động số
tiền nhàn rỗi từ cư dân sau đó cho các chủ thể trong xã hội vay với các kỳ hạn khác
nhau. Ngoài ra, ngân hàng còn là trung gian thanh toán thông qua yêu cầu của khách
hàng.
Thứ hai: là ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Để được phép hoạt động trên
thị trường, NHTM phải đáp ứng điều kiện do pháp luật quy định như: vốn chủ sở
hữu, cơ sở vật chất,…Hoạt động của NHTM được kiểm soát bởi NHNN và chính phủ
một các chặt chẽ để không gây ảnh hưởng tới kinh tế thị trường.
2
Thứ ba: Hoạt động kinh doanh đa dạng và tổng hợp nhiều nghiệp vụ, dịch vụ
để phục vụ đến tất cả các chủ thể có nhu cầu trong xã hội về tiền gửi, thanh toán, tín
dụng,…
Thứ tư: Hệ thống các NHTM là thành phần khá quan trọng trong khối cung ứng,
điều hòa tiền tệ của nền kinh tế thông qua các hoạt động thanh toán, cho vay.
Các hoạt động chủ yếu của NHTM bao gồm:
Hoạt động huy động vốn: Đây là hoạt động có ý nghĩa quan trọng với ngân hàng
và xã hội. NHTM được phép huy động trong xã hội các nguồn tiền nhàn rỗi. Thực
hiện bằng cách phát hành trái phiếu, cổ phiếu, chứng chỉ tiền gửi hoặc nhận tiền gửi
tiết kiệm,…từ các các nhân và tổ chức theo nguyên tắc trả gốc lãi đầy đủ cho bên gửi.
Hoạt động này góp phần sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính của nền kinh tế, tăng
trưởng lưu thông tiền tệ.
Hoạt động sử dụng vốn: Thể hiện qua hai hình thức chủ yếu: đầu tư và cho vay.
Đây là hoạt động quan trọng và đem lại khá lớn lợi nhuận cho ngân hàng. Hoạt động
cho vay gồm rất một số hình thức: cho vay truyền thống, bảo lãnh thanh toán, chiết
khấu, tái chiết khấu,…nhưng hoạt động này thường kèm theo rủi ro nên cần quản lý
chặt chẽ và hiệu quả từ phía ngân hàng. Song song với cho vay thì đầu tư cũng là hoạt
được các NHTM chú trọng do mang lại doanh thu tương đối tốt. Nhờ đầu tư mà ngân
hàng cũng có thể phân tán rủi ro hoạt động.
Hoạt động dịch vụ trung gian khác: NHTM còn có các dịch vụ trung gian khác
như: thu chi hộ, thanh toán, phân phối sản phẩm đối tác,…Hiện nay, mỗi ngân hàng
đều cung cấp đầy đủ các dịch vụ nhằm đáp ứng đa dạng nhu cầu từ khách hàng.
Chức năng của NHTM:
Chức năng trung gian tín dụng: Được coi là chức năng quan trọng nhất. NHTM
vừa giữ vai trò nhận tiền gửi, vừa là chủ thể cho vay và thu về lợi nhuận từ khoản
chênh lệch lãi suất giữa hai hoạt động trên. Đồng thời, mang đến lợi ích cho các chủ
thể gồm bên cho vay và bên gửi tiền.
Chức năng trung gian thanh toán: NHTM giống như thủ quỹ của KHCN và
3
KHDN do thực hiện dựa theo yêu cầu từ khách hàng về các hoạt động thanh toán,
chuyển tiền,…
Chức năng tạo tiền: Đây là chức năng thể hiện khá rõ bản chất của NHTM và
rất quan trọng. Thông qua cho vay hoặc đầu tư, ngân hàng tạo ra lợi nhuận từ nguồn
vốn có được, dòng tiền xoay chuyển và sản sinh liên tục.
b) Tín dụng ngân hàng thương mại
Khái niệm: Tín dụng ngân hàng: là việc chuyển nhượng quyền sở hữu vốn từ
ngân hàng qua khách hàng (có thể là tổ chức hoặc cá nhân) trong khoảng thời gian
thỏa thuận theo quy định và khách hàng cần trả một khoản chi phí thông qua lãi suất.
Do vừa gắn liền với hoạt động tiêu dùng và sản xuất kinh doanh (SXKD) nên
tín dụng ngân hàng vừa có tính chất tiêu dùng, vừa có tính chất SXKD. Tóm lại, tín
dụng ngân hàng là mối quan hệ vay-mượn tài sản theo nguyên tắc:
- Trả nợ gốc và lãi đúng hạn.
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích và có hiệu quả theo cam kết.
1.1.2. Tín dụng khách hàng cá nhân
Khái niệm: Tín dụng KHCN là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ giữa
hai đối tượng: ngân hàng và KHCN của ngân hàng (gồm: cá nhân hoặc hộ gia đình).
Mối quan hệ này được công nhận dựa trên hợp đồng cho vay, trong đó ngân hàng
chuyển quyền sở hữu vốn nhất định cho KHCN với mục đích để phục vụ đời sống
sinh hoạt hoặc phục vụ SXKD. Vốn vay được sử dụng theo thời gian đã thỏa thuận,
cam kết hoàn trả đầy đủ và đúng hạn theo hợp đồng.
Tín dụng cá nhân có vai trò lớn trong quá trình luân chuyển dòng vốn từ chỗ dư
thừa đến chỗ thiếu hụt, từ nơi hiệu quả kém đến nơi hiệu quả hơn trong xã hội. Ngày
nay, khi nhu cầu về vốn của KHCN ngày càng cao, đồng thời để chủ động tài chính
thì việc lựa chọn sử dụng tín dụng ngân hàng ngày càng được khách hàng quan tâm.
Chính vì vậy, ngân hàng nên chú trọng đẩy mạnh hoạt động kinh doanh tín dụng cá
nhân.
4
1.1.3. Đặc điểm của tín dụng khách hàng cá nhân
Tín dụng KHCN có quy mô khoản vay nhỏ nhưng số lượng khoản vay lớn.
Cho vay KHCN phục vụ với hai mục đích chủ yếu là: tiêu dùng mua sắm (nhà,
ô tô, thiết bị,…) và hỗ trợ SXKD. Tuy nhiên vì là đối tượng KHCN nên hạn mức cho
mỗi khoản vay thường nhỏ và có giới hạn do điều kiện ngân hàng. Nhưng vì KHCN
rất đa dạng trong mọi ngành nghề với nhiều độ tuổi khác nhau và thu nhập khác nhau
nên số lượng khoản vay là rất lớn.
Tín dụng khách hàng cá nhân gây tốn kém chi phí.
Với yếu tố có số lượng nhiều và độ phân tán rộng nên việc chi phí phải bỏ ra
cho hoạt động tín dụng KHCN là rất lớn. Một số chi phí đáng kể như: chi phí nhân
sự; marketing quảng cáo; chi phí vận hành; văn phòng phẩm, điện nước,…
Tín dụng khách hàng cá nhân tiềm ẩn nhiều rủi ro.
Rủi ro tác nghiệp: Do đối tượng KHCN rất phong phú, số lượng khoản nhiều vì
vậy để thảo mãn được nhu cầu của khách hàng thì nhân viên phải phục vụ một cách
nhanh nhất. Nên đôi khi cán bộ cho vay thường chủ quan, thẩm định hồ sơ sơ sài hoặc
một số trường hợp cấu kết với khách hàng để tạo hồ sơ giả, trục lợi. Đặc biệt rủi ro
này càng cao với các khoản vay không có tài sản đảm bảo (TSĐB) do ngân hàng cho
vay trên uy tín của khách hàng, nên sẽ khó thu hồi khi xảy ra rủi ro.
Rủi ro thông tin bất cân xứng: Ngoài các yếu tố về nhu cầu vốn, nguồn thu nhập
trả nợ và TSĐB thì thông tin nhân thân, gia đình của khách hàng là yếu tố rất quan
trọng để ngân hàng quyết định cấp vốn hay không. Đối với KHDN, chân dung khách
hàng thể hiên qua: thông tin truyền thông, báo cáo thuế, báo cáo tài chính,…Tuy
nhiên đối với KHCN thì về giấy tờ pháp lý, nhân thân, mục đích vay,…thường dễ bị
giả mạo hoàn toàn dẫn tới rủi ro bất cân xứng thông tin. Từ đó việc thẩm định thiếu
sự chính xác.
Rủi ro mất vốn: Đây được coi là hệ quả của hai rủi ro trên. Do lượng KHCN
khá nhiều nên tổng quy mô tín dụng KHCN sẽ rất lớn. Nếu thẩm định sơ sài hoặc có
sự vi phạm đạo đức nghề nghiệp từ CBNV thì rủi ro mất vốn là điều rất dễ xảy ra cho
5
ngân hàng.
1.1.4. Phân loại tín dụng khách hàng cá nhân
1.1.4.1. Theo loại hình sản phẩm
Hiện nay ngân hàng phân phối rất đa dạng các loại hình sản phẩm tín dụng
KHCN. Các ngân hàng thường thực hiện nhiều sản phẩm nhưng với định hướng khác
nhau mà ngân hàng đó sẽ tập trung mạnh vào một vài sản phẩm trọng tâm. Tuy nhiên
về cơ bản tại NHTM gồm có các sản phẩm tín dụng KHCN như:
a) Sản phẩm cho vay:
- Cho vay tiêu dùng tín chấp (không TSĐB)
- Cho vay tiêu dùng thế chấp (có TSĐB)
- Cho vay mua BĐS; xây dựng, sửa chữa nhà ở
- Cho vay mua ô tô
- Cho vay sản xuất kinh doanh
- Cho vay cầm cố GTCG
- Một số sản phẩm cho vay khác.
b) Sản phẩm bảo lãnh:
Loại hình cho vay này là ngân hàng cung cấp tới khách hàng dịch vụ bảo
lãnh theo yêu cầu của bên thứ ba. Tuy nhiên, các ngân hàng ít tập trung vào phát triển
sản phẩm này. Một số loại hình bảo lãnh như:
- Bảo lãnh vay vốn
- Bảo lãnh thanh toán
- Bảo lãnh dự thầu
- Bảo lãnh đối ứng.
c) Thẻ tín dụng.
1.1.4.2. Theo tính chất đảm bảo khoản vay
Tín dụng không TSĐB: là loại tín dụng mà các khoản tín dụng không có tài sản
thế chấp, cầm cố mà cấp tín dụng chỉ dựa vào uy tín của khách hàng. Loại hình này
thường được cấp đối với khách hàng có nguồn thu nhập theo lương hoặc đã có quan
6
hệ lâu và uy tín với ngân hàng.
Tín dụng có TSĐB: là loại tín dụng mà các khoản tín dụng phải có tài sản thế
chấp, cầm cố như: bất động sản, động sản, giấy tờ có giá,…
1.1.4.3. Theo thời gian sử dụng vốn vay
Việc phân loại khoản vay theo thời gian sử dụng hỗ trợ ngân hàng kiểm soát
dòng vốn và khả năng sinh lời của dòng vốn. Theo tiêu chí này, khoản vay được phân
thành ba loại:
Tín dụng ngắn hạn: Có thời hạn tối đa là 12 tháng, thường được sử dụng mục
đích bổ sung vốn kinh doanh hoặc tiêu dùng ngắn hạn. Thường cấp theo khoản vay
hạn mức.
Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng thời gian từ trên 12 tháng đến 60 tháng.
Thường phục vụ mục đích mua sắm tiêu dùng cá nhân, mở rộng SXKD với quy mô
nhỏ. Loại hình này thường xuất hiện nhiều ở khoản vay tín chấp hoặc các khoản vay
thế chấp mà khách hàng muốn trả trong thời gian vừa phải.
Tín dụng dài hạn: Có thời gian từ 60 tháng trở lên. Thời gian kết thúc khoản
vay phụ thuộc vào mục đích vay và quy định riêng của mỗi ngân hàng. Thường thấy
với các khoản vay mua BĐS, mua xe, xây sửa nhà.
1.1.4.4. Theo phương thức cho vay
Cho vay trả góp: theo phương thức này, ngân hàng và khách hàng thỏa thuận
số tiền gốc lãi phải trả của khoản vay được chia làm nhiều kỳ theo thời hạn nhất định
ghi trên hợp đồng. Kỳ hạn trả nợ có thể chia theo tháng, quý hoặc một số trường hợp
là nửa năm, một năm một lần. Số tiền gốc và lãi có thể thanh toán theo phương thức
niên kim hoặc gốc cố định, lãi giảm dần theo dư nợ gốc.
Cho vay hạn mức: là phương thức khách hàng được ngân hàng cấp một hạn mức
tín dụng trong một thời gian cố định ghi trên hợp đồng. Khách hàng có thể vay liên
tục trong hạn mức và thời gian cho phép. Gốc trả khi kết thúc hợp đồng, lãi thanh
toán theo kỳ hạn thỏa thuận. Hình thức này thường thường cho mục đích vay SXKD.
Cho vay từng lần: phương thức mà ngân hàng cho vay dựa theo tiến độ, phương
án kinh doanh hoặc xây dựng nhà ở của khách hàng. Thường áp dụng để bổ sung vốn
7
lưu động trong SXKD hoặc khách hàng đang xây dựng theo tiến độ.
Cho vay thấu chi: là phương thức cho khách hàng chi tiêu vượt quá số tiền có
trong tài khoản thanh toán với một hạn mức cụ thể do ngân hàng cấp. Tuy nhiên hiện
tại thấu chi thường được cấp trên một tài khoản riêng gắn với tài khoản thanh toán.
Gốc trả cuối kỳ và lãi trả hàng tháng.
Thẻ tín dụng: khách hàng được ngân hàng cấp một hạn mức tín dụng nhất định
trong một loại thẻ, để mua sắm thanh toán qua POS, trực tuyến hoặc có thể rút tiền
mặt. Khách hàng sẽ không mất lãi nếu chi tiêu và thanh toán đúng hạn.
1.1.5. Vai trò của tín dụng khách hàng cá nhân
1.1.5.1. Đối với nền kinh tế xã hội:
Góp phần điều hòa vốn trong nền kinh tế, đồng thời thúc đẩy nền kinh tế thị
trường bằng cách thúc đẩy các thành phần trong nền kinh tế gia tăng sản xuất, tạo lập
giá trị, tạo ra năng lực cạnh tranh trên thị trường.
Hỗ trợ tăng trưởng vòng quay vốn, sử dụng tiền nhàn rỗi trong xã hội để tạo ra
các giá trị có ích cho nền kinh tế, góp phần phục vụ đất nước. Kết nối giữa hoạt động
tiết kiệm và hoạt động đầu tư.
Là công cụ góp phần phát triển kinh tế cân đối giữa các vùng và các ngành với
nhau; gia tăng thu nhập cho các chủ thể, giảm thiểu các nguồn tín dụng đen trong xã
hội. Hỗ trợ Đảng và Nhà nước trong chủ trương phát triển kinh tế chung.
1.1.5.2. Đối với ngân hàng:
Tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng và từ đó phát huy năng lực cạnh tranh, tạo lập
thương hiệu của ngân hàng so với đối thủ.
Giúp đẩy mạnh khả năng cung cấp dịch vụ của NHTM, đó tạo điều kiện mở
rộng và phát triển các dịch vụ khác. Từ đó thu hút thêm nhiều khách hàng, tạo vị thế,
hình ảnh và uy tín tốt cho ngân hàng.
Góp phần giúp ngân hàng phân tán rủi ro: Do lượng KHCN rất lớn, quy mô từng
khoản vay lại nhỏ nên cho vay KHCN là cách để giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro
8
tập trung bởi nếu một vài khách hàng xảy ra vấn đề thì hệ quả sẽ không lớn và không
ảnh hưởng nhiều đến số vốn cho vay.
1.1.5.3. Đối với khách hàng:
Đáp ứng theo nhu cầu đa dạng từ khách hàng: tiêu dùng mua sắm đồ gia dụng,
mua xe, mua/xây sửa nhà ở, mua kỳ nghỉ,…từ đó đóng góp vào việc nâng cao chất
lượng cuộc sống.
Phục vụ các hoạt động SXKD cá thể, hộ gia đình. Vừa để tạo thu nhập, nâng
cao đời sống cho khách hàng, vừa là thúc đẩy nền kinh tế xã hội.
Góp phần giúp khách hàng giải quyết linh hoạt vấn đề chi tiêu cá nhân. Trong
khi đời sống ngày càng phát triển thì nhu cầu về vốn để tiêu dùng, mua sắm của
KHCN lại càng tăng cao. Việc tìm đến ngân hàng để vay vốn giúp khách hàng vừa
tiếp cận được nguồn vốn an toàn, vừa kiểm soát được kế hoạch chi tiêu trong cuộc
sống.
1.2. Phát triển tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm phát triển tín dụng khách hàng cá nhân
Khái niệm “phát triển”: Theo quan điểm của triết học duy vật biện chứng: Phát
triển là quá trình tiến lên từ thấp đến cao; từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện
đến hoàn thiện. Phát triển không chỉ là sự tăng giảm về lượng mà còn là sự biến đổi
về chất. Do đó, phát triển là sự tăng lên về số lượng và chất lượng.
Khái niệm “phát triển tín dụng cá nhân”: là sự gia tăng về dư nợ tín dụng cá
nhân trong cơ cấu cho vay, đồng thời là sự tăng trưởng về chất lượng tín dụng cá nhân
của một ngân hàng (thay đổi cả về lượng và chất).
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá mức độ phát triển tín dụng KHCN của NHTM
1.2.2.1. Quy mô tín dụng KHCN
Tỷ lệ tăng trưởng tín dụng KHCN thể hiện lên quy mô tín dụng KHCN tại
NHTM. Tỷ lệ tăng trưởng tín dụng KHCN càng cao chứng tỏ hoạt động tín dụng
KHCN càng phát triển, quy mô tín dụng tăng trưởng càng mạnh. Sự tăng trưởng dư
9
nợ ổn định phản ánh năng lực cạnh tranh của ngân hàng tốt này tốt hơn các ngân hàng
đối thủ và thỏa mãn được nhu cầu vốn của các chủ thể trong xã hội.
Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ tín dụng KHCN:
Chỉ tiêu này thể hiện dư nợ tín dụng KHCN tăng trưởng như thế nào qua từng
năm. Nếu tỷ trọng này giữa các năm liền kề lớn hơn 100% thì có nghĩa dư nợ tín dụng
KHCN tăng trưởng dương theo từng năm. Phản ánh quy mô tín dụng KHCN tại ngân
hàng có sự phát triển:
Tỷ lệ tăng Dư nợ tín dụng KHCN năm t
trưởng tín = x 100%
dụng KHCN Dư nợ tín dụng KHCN năm t-1
1.2.2.2. Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu
Việc tăng trưởng hoạt động cho vay KHCN vừa cần đáp ứng tăng trưởng về
lượng vừa phải đảm bảo tăng trưởng về chất. Chất lượng tín dụng tốt thì phát triển tín
dụng KHCN mới mang lại hiệu quả.
Theo thông tư 02/2013/TT-NHNN do Ngân hàng nhà nước Việt Nam ban hành
ngày 21/01/2013, các khoản vay được chi làm 5 nhóm nợ như sau:
(1) Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn):
Nợ trong hạn và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi
đùng hạn; hoặc
Nợ quá hạn dưới 10 ngày được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ
gốc và lãi quá hạn và thu hồi đẩy đủ nợ gốc và lãi còn lại trong hạn.
(2) Nhóm 2 (Nợ cần chú ý):
Nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày; hoặc
Nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu.
(3) Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn):
Nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày; hoặc
10
Nợ gia hạn lần đầu; hoặc
Nợ được miễn giảm lãi do khách hàng không có khả năng trả lãi đầy đủ theo
hợp đồng tín dụng; hoặc
Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra; hoặc được xếp vào nhóm 3.
(4) Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ):
Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày; hoặc
Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai; hoặc
Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 theo thời hạn trả nợ được
cơ cấu lại lần đầu; hoặc
Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng quá thời hạn 60 ngày mà vẫn chưa
thu hồi được; hoặc
Nợ được xếp vào nhóm 4.
(5) Nhóm 5 (Nợ xấu):
Nợ quá hạn trên 360 ngày; hoặc
Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn
trả nợ được từ khi cơ cấu lại lần đầu; hoặc
Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần hai và quá hạn theo thời hạn trả nợ từ khi cơ
cấu lại lần thứ hai; hoặc
Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần 3 trở lên; hoặc
Nợ được xếp vào nhóm 5 theo quy định.
a) Tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn Tỷ lệ nợ = x100% quá hạn Tổng dư nợ
Tiêu chí đánh giá chất lượng tín dụng và rủi ro tín dụng của ngân hàng. Tỷ lệ
này càng lớn càng thể hiện ngân hàng có chất lượng tín dụng kém.
11
b) Tỷ lệ nợ xấu
Nợ xấu Tỷ lệ = x100% nợ xấu Tổng dư nợ
Tiêu chí thể hiện chính xác chất lượng tín dụng của ngân hàng. Theo khoản 8
điều 3 Thông tư 11/2021/TT-NHNN ngày 30/07/2021, thì các khoản vay nhóm 3 đến
nhóm 5 được xếp vào nhóm nợ xấu. Tùy từng khoản vay khác nhau sẽ có tính chất,
nguyên nhân quá hạn khác nhau. Tuy nhiên những khoản vay được xếp vào nhóm nợ
xấu đều là những khoản vay khó đòi, có nguy cơ mất vốn cao.
Việc kiểm soát nợ quá hạn – nợ xấu đang là vấn đề trọng tâm mà NHTM cần
xử lý. Hiện nay, theo quy định của NHNN thì tỷ lệ nợ quá hạn – nợ xấu không được
vượt quá 5%, nếu vượt quá 5% sẽ phải chịu cơ chế kiểm soát từ NHNN.
1.2.2.3. Thu nhập từ tín dụng KHCN
Các hoạt động kinh doanh trong ngân hàng đều sinh ra vì mục đích lợi nhuận.
Có thể thấy, kinh doanh tín dụng tạo ra nhiều lợi nhuận nhất cho ngân hàng. Tuy
nhiên để lợi nhuận thu đạt được tốt nhất thì ngoài việc phá triển quy mô thì chất lượng
tín dụng cũng phải được đảm bảo.
a) Tỷ lệ thu nhập từ tín dụng KHCN
Thu nhập lãi từ tín dụng KHCN Tỷ lệ thu nhập từ = x 100% tín dụng KHCN Tổng thu nhập lãi của NHTM
Đây là chỉ tiêu thể hiện phần trăm thu nhập lãi từ tín dụng KHCN trong tổng
thu nhập lãi từ tất cả các hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Kinh doanh cho vay
KHCN hoạt động có hiệu quả khi tỷ lệ thu nhập này càng cao.
b) Tỷ lệ thu nhập thuần từ tín dụng KHCN
Thu nhập lãi từ tín dụng KHCN Tỷ lệ thu nhập thuần = x 100% từ tín dụng KHCN Tổng dư nợ tín dụng KHCN
Đây là chỉ tiêu thể hiện khả năng tạo ra lợi nhuận từ tín dụng KHCN. Phản ánh
ngân hàng kiếm được bao nhiêu lợi nhuận từ tổng dư nợ cho vay KHCN.
Các tiêu chí về thu nhập từ hoạt động cho vay KHCN càng cao, càng có lợi cho
12
ngân hàng. Đồng thời, thể hiện chất lượng tín dụng tốt, càng có điều kiện, động lực
để mở rộng quy mô tín dụng.
1.2.2.4. Sự đa dạng về các sản phẩm tín dụng của ngân hàng
Xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu của con người ngày càng phong phú.
Một ngân hàng có sự phát triển mạnh phải nắm bắt kịp thời xu thế của xã hội và nhu
cầu của thị trường. Việc tạo ra sự đa dạng trong sản phẩm tín dụng KHCN đáp ứng
thị trường phản ánh được khả năng cạnh tranh từ ngân hàng đó. Tuy nhiên việc cung
cấp đa dạng sản phẩm cần ngân hàng thực hiện phù hợp giữa năng lực nội tại và định
hướng phát triển, không dàn trải quá mức dẫn tới kém hiệu quả.
Cơ cấu các sản phẩm tín dụng cá nhân đồng đều sẽ phản ánh sự đa dạng sản
phẩm của ngân hàng. Nhưng tùy theo mục tiêu tăng trưởng, nhóm khách hàng hướng
tới mà các ngân hàng nên đề ra định hướng, chiến lược để vận hành sản phẩm tín
dụng cho phù hợp, để chất lượng và quy mô tín dụng cá nhân tăng trưởng mạnh, tạo
giá trị cho ngân hàng.
1.2.2.5. Hệ thống kênh phân phối
Sự phát triển trong các hoạt động bán lẻ nói chung và tín dụng cá nhân nói riêng
của ngân hàng có độ phụ thuộc lớn vào hai kênh phân phối sau:
Kênh phân phối truyền thống:
Thể hiện ở hệ thống các chi nhánh, phòng giao dịch của ngân hàng. Dựa vào
quy mô, định hướng hoạt động mà các điểm giao dịch của ngân hàng sẽ được phân
bổ khác nhau trên các tỉnh thành trong cả nước. Nhiều ngân hàng lớn đã có mặt trên
tất cả các tỉnh, thành phố trong cả nước; tuy nhiên cũng chỉ tại các tỉnh, thành phố
lớn mới có sự xuất hiện của các ngân hàng nhỏ hơn.
Đặc điểm của KHCN là số lượng lớn và dàn trải khắp nơi, đồng thời để thuận
tiền đi lại, khách hàng thường chọn những ngân hàng gần nhất để giao dịch. Bởi đó
một ngân hàng có mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch rộng khắp sẽ gia tăng cơ hội
để tiếp cận khách hàng. Nhờ vậy thúc đẩy tốt hơn các mảng kinh doanh trong ngân
hàng.
13
Kênh phân phối hiện đại:
Thể hiện qua ứng dụng ngân hàng điện tử, hệ thống công nghệ số của mỗi ngân
hàng. Thông qua mạng trực tuyến internet, khách hàng có thể thao tác giao dịch trực
tuyến trên ngân hàng điện tử của ngân hàng bằng điện thoại hoặc máy tính.
Ngày nay, khi khoa học công nghệ ngày càng phát triển, tác động không nhỏ tới
cuộc sống con người. Thay vì phải trực tiếp tới ngân hàng để giao dịch thì khách hàng
sẽ chọn thực hiện giao dịch trực tuyến thông qua ứng dụng ngân hàng. Do đó, việc
phát triển ngân hàng qua kênh phân phối này là nhiệm vụ cần thiết khi xu hướng giao
dịch không tiền mặt, giao dịch tại chỗ đang ngày càng phổ biến.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển tín dụng KHCN
1.2.3.1. Các nhân tố chủ quan
Các nhân tố chủ quan thường xuất phát từ phía ngân hàng như:
Định hướng phát triển: Được coi là kim chỉ nam để đánh giá hoạt động tín dụng
có được ngân hàng tập trung phát triển hay không. Việc đưa mục tiêu phát triển tín
dụng KHCN vào trong định hướng hoạt động sẽ giúp ngân hàng có những chiến lược
thích hợp để tiếp cận, khai thác tốt KHCN. Ngày nay, khi KHCN là đối tượng mang
về lợi nhuận lớn thì các kế hoạch nhằm đánh vào đối tượng này được ngân hàng quan
tâm đặc biệt.
Chính sách tín dụng: Được coi là đường lối để ngân hàng hoạt động đúng định
hướng và quyết định hoạt động tín dụng của ngân hàng đó thành công hay thất bại.
Chính sách tín dụng thường được điều chỉnh để phù hợp với khẩu vị rủi ro của ngân
hàng và tình hình thực tế trên thị trường. Chính sách được tạo ra từ nhiều yếu tố khác
nhau như đối tượng ngân hàng hướng tới; chính sách của NHNN, tình hình thị
trường,...Một chính sách tín dụng tốt phải thể hiện sự đồng bộ và đảm bảo rủi ro cho
ngân hàng. Từ đó tạo được môi trường ngân hàng trong sạch, vừa thu hút được nhiều
khách hàng, vừa đảm bảo rủi ro và thực hiện đúng luật pháp.
Sản phẩm tín dụng KHCN: Ngày nay khi các ngân hàng trên thị trường đều có
chung đối tượng mục tiêu thì sự cạnh tranh càng trở lên cam go. Do đó, ngân hàng
14
cần tạo ra các sản phẩm tốt, có sự linh hoạt và ưu việt hơn để tăng sự cạnh tranh và
thu hút khách hàng. Ngoài ra, đối với mỗi vùng miền, mỗi nhóm khách hàng riêng
biệt, ngân hàng nên nghiên cứu sản phẩm đặc thù nhằm tiếp cận riêng với nhóm khách
hàng đó để mở rộng quy mô tín dụng.
Chất lượng tín dụng: Được coi là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng
tới phát triển quy mô tín dụng. Chất lượng tín dụng tốt mang lại sự an toàn cho ngân
hàng, đồng thời danh tiếng ngân hàng được lan rộng, tăng độ uy tín. Từ đó, khách
hàng sẽ tin tưởng lựa chọn ngân hàng.
Chất lượng nhân sự: Đội ngũ CBNV đóng vai trò lớn đến sự thành công hay
thất bại của ngân hàng. Chất lượng CBNV ảnh hưởng đến mọi hoạt động thực hiện
trong ngân hàng. Đây là thành phần trực tiếp tham gia vào quá trình cho vay. Do đó,
mỗi khoản tín dụng phụ thuộc rất nhiều vào kinh nghiệm, năng lực, tinh thần, đạo
đức nghề nghiệp của CBNV. Một cán bộ tín dụng có nghiệp vụ, kỹ năng tốt thì sẽ có
khả năng đánh giá, xem xét khách hàng có đủ điều kiện vay vốn hay không. Ngoài
ra, cán bộ tín dụng có sự am hiểu vấn đề xã hội, thị trường còn có thể tư vấn cho KH
những phương án kinh doanh đầu tư phù hợp, vừa kiểm soát được chất lượng tín
dụng, vừa gia tăng quy mô tín dụng.
Chất lượng dịch vụ KHCN: Trong thời buổi có rất nhiều ngân hàng cùng hoạt
động trên thị trường tín dụng thì khách hàng sẽ có nhiều phương án để chọn nơi vay
vốn. Ngày nay, khi lãi suất, chi phí, chính sách các ngân hàng là tương đối như nhau
thì chất lượng dịch vụ từ việc phục vụ, thái độ nhân viên tốt, xử lý hồ sơ nhanh
chóng,…sẽ là yếu tố quyết định để khách hàng chọn lựa. Một ngân hàng có chất
lượng dịch vụ kém sẽ dễ mất khách hàng, khó có thể thu hút khách hàng mới, gây
cản trở cho kinh doanh tín dụng.
Hệ thống công nghệ, trang thiết bị, cơ sở vật chất: Ngoài việc cải thiện về dịch
vụ, chính sách, sản phẩm và chất lượng nhân sự, để mang lại cho khách hàng cảm
nhận tốt nhất thì các ngân hàng còn phải quan tâm tới cơ sở vật chất, trang thiết bị
của ngân hàng. Hình ảnh bên ngoài của ngân hàng có tác động lớn tới tâm lý khách
hàng. Ngày nay, trong sự phát triển vượt bậc của công nghệ số, thì đầu tư trang thiết
15
bị; hiện đại, thông minh hóa hệ thống công nghệ là điều tất yếu mà mỗi ngân hàng
cần thực hiện. Hệ thống ấy càng tốt, càng hiện đại thì càng mang lại sự thích thú của
khách hàng khi sử dụng, từ đó càng thu hút khách hàng.
Môi trường làm việc, chế độ đãi ngộ: Yếu tố này tác động trực tiếp tới đội ngũ
CBNV của ngân hàng. Môi trường làm việc có tốt, chế độ đãi ngộ có xứng đáng thì
CBNV sẽ có động lực làm việc rất lớn. Khi được hưởng quyền lợi xứng đáng, nhân
viên sẽ có thái độ và tinh thần làm việc tốt hơn dẫn đến hiệu quả công việc cao hơn.
Đặc biệt trong mảng tín dụng, môi trường làm việc tích cực, chế độ đãi ngộ hợp lý sẽ
tác động tích cực đến cán bộ tín dụng sẽ giúp cho kết quả kinh doanh sẽ tốt hơn, nhân
viên có trách nhiệm làm việc và giữ được đạo đức nghề nghiệp.
1.2.3.2. Các nhân tố khách quan
a) Từ phía khách hàng
Tác nhân ảnh hưởng lớn nhất đến quá trình phát triển tín dụng KHCN tại ngân
hàng chính là khách hàng. Có nhiều nguyên nhân từ khách hàng như:
Khả năng đáp ứng điều kiện cho vay: Mỗi ngân hàng sẽ có những điều kiện cho
vay khác nhau trong từng loại hình sản phẩm và khi đáp ứng được các điều kiện ấy
thì khách hàng mới có thể vay vốn ngân hàng. Sẽ hình thành những điều kiện trọng
yếu bắt buộc khách hàng phải đáp ứng để hạn chế rủi ro cho ngân hàng. Tuy nhiên
để khai thác tối đa thị trường, ngân hàng nên cân nhắc giản lược về những điều kiện
không trọng yếu trong sản phẩm.
Nhu cầu vốn: Trong sự phát triển ngày một tăng của kinh tế thị trường, thì việc
vay vốn ngân hàng cũng dần trở nên phổ biến do nhu cầu vốn để phục vụ tiêu dùng,
SXKD của người dân tăng cao. Qua đó tạo nên sự phát triển tín dụng KHCN.
Năng lực tài chính của khách hàng: Được coi là yếu tố quan trọng nhất để đánh
giá mức độ tín nhiệm của khách hàng và từ đó ngân hàng cũng có thể quyết định cấp
tín dụng cho khách hàng hay không. Thu nhập càng cao cùng và tần suất ổn định thì
càng đảm bảo được rủi ro khoản vay. Ngoài việc kiểm soát chất lượng nợ thì việc mở
rộng quy mô tín dụng cũng được cải thiện.
16
Sự hài lòng về chất lượng dịch vụ của ngân hàng: Một ngân hàng không chỉ
cung ứng duy nhất sản phẩm tín dụng mà còn có nhiều sản phẩm khác như: thanh
toán, chuyển tiền, bảo hiểm, tiền gửi,…Bởi vậy thông qua trải nghiệm tốt từ chất
lượng dịch vụ mà khách hàng có thể sử dụng và giới thiệu người khác sử dụng sản
phẩm tín dụng của ngân hàng. Qua đó mở rộng thêm được quy mô tín dụng.
b) Từ môi trường vĩ mô
Môi trường kinh tế - xã hội: Đây là môi trường tiền đề đối với toàn bộ hoạt động
SXKD trong xã hội. Nền kinh tế phát triển ổn định tạo điều kiện cho các hoạt động
kinh tế diễn ra trôi chảy. Nhờ đó, hoạt động tín dụng sẽ ít phải chịu tác động từ khủng
hoảng, lạm phát hoặc những biến động bất thường, từ đó chất lượng tín dụng được
đảm bảo. Môi trường và mức độ phát triển tại mỗi quốc gia là khác nhau dẫn tới quy
mô và khối lượng đầu tư tín dụng từ ngân hàng không giống nhau. Do đó quy mô tín
dụng phải phù hợp sự tăng trưởng kinh tế - xã hội nhằm tránh làm giảm chất lượng
tín dụng. Đồng thời ngân hàng phải đẩy mạnh việc nắm bắt thị trường, tăng khả năng
ứng phó kịp thời trước những thay đổi trong xã hội nhằm kiểm soát, hạn chế về rủi
ro tín dụng.
Môi trường pháp lý: thể hiện thông qua hệ thống pháp luật, các quy định văn
bản của pháp luật quy định về hoạt động tín dụng của ngành ngân hàng. Môi trường
pháp lý ổn định tạo cơ hội cho các chủ thể mạnh dạn đầu tư, kinh doanh, từ đó có thể
tăng trưởng quy mô tín dụng KHCN. Môi trường pháp lý, ngân hàng và khách hàng
có tác động lẫn nhau. Môi trường pháp trong sạch thì hoạt động tín dụng được triển
khai nghiêm túc, an toàn. Đồng thời khách hàng có động lực để hoạt động SXKD,
thúc đẩy nhu cầu vay vốn. Từ đó hiệu quả tín dụng được cải thiện.
Môi trường chính trị: Đây là môi trường tạo nên sự ổn định cho môi trường kinh
doanh. Nền kinh tế có phát triển đến đau nhưng môi trường chính trị bất ổn thì không
thu hút được hoạt động SXKD. Như vậy các rủi ro về đầu tư, kinh doanh của các nhà
đầu tư rất lớn. Ngược lại, nếu môi trường chính trị ổn định, các nhà đầu tư yên tâm
phát triển kinh tế, có động lực tìm tới nguồn vốn của ngân hàng để phát triển hoạt
động kinh doanh, từ đó ngân hàng có thể đẩy mạnh tín dụng.
17
Chính sách kinh tế của nhà nước: Dựa vào các chính sách kích cầu, thu hút vốn
đầu tư nước ngoài, thúc đẩy đầu tư trong nước; thực hiện chính sách giảm thuế, ban
hành các gói vay ưu đãi sẽ tác động tới các chủ thể trong nền kinh tế tham gia sản
xuất. Từ đó cải thiện kinh tế cư dân, tăng thu nhập, kích thích dân cư đầu tư; tác động
tích cực đến hoạt động phát triển tín dụng của ngân hàng.
c) Từ các đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh được coi là yếu tố chủ chốt có tác động lớn tới hoạt động
kinh doanh của mỗi doanh nghiệp trong mọi linh vực. Với ngành ngân hàng, sự cạnh
tranh càng quyết liệt hơn bao giờ hết. Sự khác nhau về sản phẩm, về dịch vụ, về chính
sách lãi suất,…của ngân hàng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của
ngân hàng đó.
Cuộc đua giữa các NHTM đầy quyết liệt nhưng đầy tính công bằng, trong đó
năng lực nội tại, khả năng cung ứng của mỗi ngân hàng là bàn đạp để ngân hàng đó
bật lên khẳng định chất lượng, vị thế trên thị trường. Để có thể thu hút khách hàng
hơn nữa, ngân hàng cần tạo ra những ưu điểm vượt trội trong mọi mặt từ sản phẩm,
chính sách đến chất lượng dịch vụ. Sự khác biệt ấy sẽ thúc đẩy sự phát triển tín dụng
nói chung và mảng tín dụng KHCN nói riêng của ngân hàng.
d) Các nhân tố khác:
Bên cạnh các nhân tốt trên thì một vài nhân tố khác cũng ảnh hưởng tới hoạt
động phát triển tín dụng KHCN như thiên tai, dịch bệnh, xu thế,…Giai đoạn 2020-
2022, khi dịch Covid-19 xuất hiện trên toàn thế giới, đã gây ảnh hưởng không nhỏ
tới tất cả các quốc gia, ảnh hưởng tới tất cả các lĩnh vực kinh tế - chính trị - xã hội và
các ngành nghề. Tại Việt Nam cũng không ngoại lệ, đây là giai đoạn đáng buồn cho
nền kinh tế khi bị kìm hãm sự phát triển. Dịch bệnh còn gây ảnh hưởng nặng nề tới
người dân, SXKD trì trệ, mất việc hoặc thậm chí là thiệt mạng,…dẫn tới thu nhập
giảm, đời sống khó khăn hơn. Các hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng bị hạn
chế.
18
1.3. Kinh nghiệm về phát triển tín dụng KHCN tại một số NHTM khác và bài
học rút ra cho Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội
Hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng KHCN nói riêng đã hình thành và
phát triển từ lâu trên thế giới. Tại các nước phát triển, tín dụng cá nhân chiếm vai trò
vô cùng to lớn khi vừa giúp ngân hàng tạo ra lợi nhuận, vừa điều tiết vốn trong thị
trường. Vì vậy, ngân hàng là một chủ thể rất quan trọng trong việc phát triển kinh tế
của nhiều nước trên thế giới. Tại Việt Nam, sự năng động và ngày một phát triển của
thị trường ngân hàng ngày càng thể hiện rõ nét. Tuy nhiên, để đạt được sức ảnh hưởng
to lớn như nhiều ngân hàng nổi tiếng trên thế giới thì hệ thống các NHTM của Việt
Nam còn cần nhiều sự cố gắng hơn nữa về hoạt động và mục tiêu phát triển trong
tương lai.
Kể từ khi các ngân hàng chi nhánh 100% vốn nước ngoài, ngân hàng liên doanh
được hoạt động tại Việt Nam đã tăng thêm sự cạnh tranh cũng như mang lại những
kinh nghiệm đáng học hỏi cho các NHTM trong nước. Sau đây là một số ngân hàng
trong và ngoài nước có những điểm sáng và nổi trội trong hoạt động phát triển tín
dụng KHCN mà PVcomBank cần học hỏi.
1.3.1. Hoạt động phát triển tín dụng của một số ngân hàng khác tại Việt Nam
Xét trên khía cạnh đang có hoạt động tín dụng KHCN khá tốt cũng như có uy
tín trên thị trường ngân hàng bốn ngân hàng sau đều có những điểm chung trong việc
phát triển tín dụng KHCN như: Ngân hàng TNHH một thành viên Shinhan Việt Nam
(ShinhanBank); Ngân hàng TNHH một thành viên HSBC Việt Nam (HSBC); Ngân
hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank); Ngân hàng TMCP Quân đội
(MBBank).
a) Về sản phẩm tín dụng KHCN
Đối với ShinhanBank và HSBC, các sản phẩm tín dụng cá nhân đều có mức lãi
suất cho vay khá thấp. Đối tượng khách hàng hướng tới không bị phụ thuộc vào đơn
vị công tác mà phụ thuộc vào mức thu nhập tối thiểu của khách hàng đó. Mức thu
nhập tối thiểu để vay vốn tại ShinhanBank là 6 triệu đồng và HSBC là 8 triệu đồng.
19
Do đó, hai ngân hàng này có thể thu hút toàn bộ lượng khách hàng đang làm việc tại
tất cả các công ty, có mức lương chuyển khoản đáp ứng là có thể vay vốn.
Đối với hai ngân hàng VPBank và MBBank, các sản phẩm tín dụng cung cấp ra
thị trường khá đa dạng. Là hai ngân hàng có dư nợ tín dụng trong năm 2022 thuộc
nhóm đầu của các ngân hàng TMCP tư nhân với VPBank đạt 479,756 tỷ đồng (dư nợ
tín dụng KHCN chiếm 41%, tương đương khoảng 196.699 tỷ đồng) và MBBank đạt
479.267 tỷ đồng (dư nợ tín dụng KHCN chiếm 42% tương đương khoảng 201.292 tỷ
đồng). VPBank với lợi thế là đối tượng khách hàng rộng, triển khai cung cấp sản
phẩm tín cấp theo cả hình thức truyền thống và online, từ các khách hàng chứng minh
được thu nhập đến những khách hàng được đánh giá thu nhập qua dữ liệu hành vi.
Về các sản phẩm thế chấp, tạo khả năng cạnh tranh rất cao trên thị trường thông qua
việc định giá nhanh tài sản đơn giản như ô tô, nhà dự án, BĐS có sổ; thủ tục ngắn
gọn nhưng chặt chẽ. MBBank với lợi thế sản phẩm như: sản phẩm tín chấp (lãi suất
từ 9% đến 17,62%/năm) do nhóm khách hàng này có sự ổn định về thu nhập, về công
việc. Đối với các sản phẩm thế chấp như: mua ô tô, mua BĐS và phục vụ SXKD, thời
gian cho vay lên tới 240 tháng cùng mức lãi suất ưu đãi khá thấp chỉ từ 7,9%/năm
đến 8,5%/năm và khách hàng được hưởng từ 6 tháng đến 24 tháng đầu.
Điểm chung của bốn ngân hàng là đẩy mạnh hoạt động bán thẻ tín dụng. Đây là
định hướng kinh doanh rất đúng đắn khi thẻ tín dụng vừa mang lại nguồn thu lớn cho
ngân hàng, vừa liên kết linh hoạt với mảng tín dụng cho vay tín chấp khi khách hàng
chuyển đổi trả góp thẻ tín dụng sang khoản vay hoặc chuyển đổi hạn mức thẻ tín dụng
sang thấu chi. Năm 2022, ShinhanBank cũng đạt giải “Ngân hàng dẫn đầu về Tổng
doanh số thẻ Doanh nghiệp 2022” và “Ngân hàng tăng trưởng ấn tượng về Doanh số
giao dịch thẻ 2022” do Tổ chức Thẻ quốc tế VISA trao tặng. VPBank đạt danh hiệu
“Ngân hàng dẫn đầu về doanh số thẻ tín dụng, Ngân hàng dẫn đầu về tăng trưởng
giao dịch thẻ tín dụng” do hai tổ chưc VISA và MasterCard trao tặng. Với hoạt động
thẻ tín dụng tốt ngoài việc tăng cơ hội bán các sản phẩm cho vay còn tăng khả năng
cạnh tranh thương hiệu ngân hàng trên thị trường.
20
b) Về chất lượng dịch vụ
Cả bốn ngân hàng luôn chú trọng vào chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách
hàng. Luôn mang lại những trải nghiệm tốt nhất cho khách hàng từ khi đặt chân đến
ngân hàng cho tới các hoạt động chăm sóc sau bán. Thực hiện đào tạo đội ngũ CBNV
có phong cách phục vụ chuyên nghiệp, tận tâm. Ngoài ra còn tập trung đầu tư vào cơ
sở vật chất, hệ thống công nghệ nhằm cung cấp dịch vụ hiện đại, thông minh nhất tới
khách hàng từ việc giao dịch trực tiếp tại quầy đến hệ thống giao dịch trực tuyến.
Song song với đó, các ngân hàng luôn tập trung vào lắng nghe thắc mắc của khách
hàng và thực hiện giải quyết, hỗ trợ khách hàng trong mọi giao dịch một cách nhanh
chóng nhất. Quy trình và thời gian xử lý hồ sơ cho vay rất ngắn gọn, nhanh chóng
nhưng hiệu quả. Năm 2022, ShinhanBank và HSBC đều đạt danh hiệu “Ngân hàng
quốc tế tốt nhất Việt Nam” được trao tặng bởi tạp chí Kinh doanh Quốc tế. Đối với
VPBank và MBBank đều là những NHTM trong nước thuộc nhóm có chất lượng dịch
vụ tốt nhất Việt Nam. Với việc cung cấp chất lượng dịch vụ tốt, các ngân hàng đều
thu hút được lượng lớn KHCN đến với ngân hàng sử dụng không chỉ sản phẩm tín
dụng mà còn các sản phẩm phi tín dụng khác.
1.3.2. Bài học rút ra cho Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam – Chi nhánh
Hà Nội
Tại Việt Nam, mặc dù đã tích cực hoạt động khai thác tiềm năng trong thị trường
nhưng các ngân hàng vẫn tồn tại nhiều điểm hạn chế cần học hỏi từ các ngân hàng
nước ngoài. Đặc biệt là với suy nghĩ “không bán cái ngân hàng có mà bán cái khách
hàng cần”, các ngân hàng nước ngoài đã nhanh chóng tiếp cận được một lượng khách
hàng lớn trong thị trường Việt Nam. Bên cạnh đó, với sự xuất hiện của các ngân hàng
nước ngoài thì sự cạnh tranh giữa các NHTM trong nước càng trở nên khốc liệt hơn
bao giờ hết.
Thông qua cách thức hoạt động và phát triển tín dụng của một số ngân hàng
nước ngoài và trong nước đang có tiếng trên thị trường, có thể rút ra một số bài học
dành cho PVcomBank nói chung và cụ thể là PVcomBank Hà Nội như sau:
21
Thứ nhất, vừa cung cấp sản phẩm tín dụng, vừa khảo sát thị trường, nhu cầu
thực tế của xã hội. Thay đổi suy nghĩ cung cấp dựa trên cái khách hàng mong muốn,
điều khách hàng cần. Sau đó đề xuất với ngân hàng điểm nên sửa đổi trong sản phẩm,
quy trình để phù hợp với xu thế thị trường.
Thứ hai, tập trung vào hoàn thiện, cải thiện chất lượng dịch vụ cung cấp cho
khách hàng. Luôn cố gắng mang lại trải nghiệm tốt cho khách hàng thông qua yếu tố
con người bằng sự chăm sóc tận tâm, sẵn sàng phục vụ của đội ngũ CBNV thì dù cơ
sở vật chất, hệ thống công nghệ chưa tốt vẫn thu hút được khách hàng.
. Thứ ba, chú trọng hơn đến hoạt động thủ tục vận hành. Thu thập, xử lý hồ sơ
nhanh gọn, đúng quy trình, giảm thiểu thời gian chờ cho khách hàng. Làm đúng cam
kết, hỗ trợ kịp thời, chăm sóc khách hàng cả trước sau vay để tăng độ tin tưởng, yêu
thích từ khách hàng.
Thứ tư, tập trung triển khai sản phẩm mục tiêu của ngân hàng và sản phẩm đang
có xu hướng phát triển trên thị trường tín dụng. Ngoài sản phẩm vay đẩy mạnh cung
cấp thẻ tín dụng do đây là sản phẩm mang về ngân hàng rất nhiều lợi ích.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Tại chương 1, tác giả đã làm rõ các lý luận cơ bản về ngân NHTM và tín dụng
KHCN. Trong đó nêu lên khái niệm, vai trò của ngân hàng hương mại cũng như tín
dụng KHCN; các sản phẩm của tín dụng KHCN; một số đặc điểm và nhân tố ảnh
hưởng về phát triển tín dụng cá nhân tại NHTM. Từ đó cho thấy hoạt động phát triển
tín dụng KHCN có tầm quan trọng, ảnh hưởng như thế nào tới sự phát triển chung
của toàn ngân hàng. Trong thị trường đầy sự cạnh tranh hiện nay, việc phát triển hoạt
động tín dụng KHCN là vô cùng khó khăn tuy nhiên nếu có những biện pháp, kế
hoạch hành động từ phía ngân hàng thì hoạt động này hoàn toàn có thể phát triển
mạnh. Phát triển tín dụng KHCN là vừa phát triển về lượng tín dụng, vừa nâng cao
về chất tín dụng.
Bên cạnh đó chương 1 nêu ra tình hình hoạt động phát triển tín dụng KHCN tại
một số ngân hàng trong và ngoài nước đang có tiếng trên thị trường. Qua đó rút ra
22
bài học kinh nghiệm cho PVComBank Hà Nội làm sao để hoạt động tốt nhất, thu hút
được nhiều khách hàng nhất.
Từ những lý luận cơ bản về phát triển tín dụng KHCN trên sẽ là cơ sở để phân
tích về hoạt động phát triển tín dụng cá nhân của Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt
Nam – Chi nhánh Hà Nội trong chương 2.
23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ
NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẠI CHÚNG VIỆT
NAM – CHI NHÁNH HÀ NỘI
2.1. Giới thiệu khái quát về ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam – Chi nhánh
Hà Nội
2.1.1. Giới thiệu Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội
a) Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam (PVcomBank) được thành lập ngày
16/09/2013 trên cơ sở hợp nhất giữa Tổng công ty Tài chính cổ phần Dầu khí Việt
Nam (PVFC) và Ngân hàng TMCP Phương Tây (WesternBank). Đến nay,
PVcomBank đã có tại 28 tỉnh và thành phố cùng với 121 chi nhánh, phòng giao dịch
trên khắp đất nước; với gần 5000 CBNV và tổng tài sản đạt gần 200.000 tỷ đồng. Đề
ra khẩu hiệu “Ngân hàng không khoảng cách”, PVcomBank đã và đang cố gắng để
không ngừng phát triển hệ sinh thái sản phẩm, dịch vụ trên mọi kênh giao dịch, đáp
ứng đa dạng nhu cầu trên nhiều phân khúc khách hàng tổ chức và cá nhân. Thông qua
trải nghiệm từ các dịch vụ không gian số, khách hàng nhanh chóng đạt được các mục
tiêu trong mỗi giai đoạn của cuộc sống và tận hưởng những trải nghiệm linh hoạt,
thuận tiện từ sản phẩm dịch vụ hiện đại và phong cách phục vụ mang tận tâm, chuyên
nghiệp.
Kể từ năm 2016 đến nay, với gần 10 năm sau khi thay cho mình tên gọi mới,
• Năm 2016: Ngân hàng có chiến dịch truyền thông và Website sáng tạo hiệu
PVcomBank đã giành được rất nhiều danh hiệu, giải thưởng uy tín như:
• Năm 2021: Ngân hàng số tốt nhất Việt Nam – TGE, Nơi làm việc tốt nhất
quả nhất (ABF); Ngân hàng bán lẻ đổi mới hiệu quả nhất (IFM);…
• Năm 2022: Ngân hàng bán lẻ uy tín nhất Việt Nam – IBM; Ngân hàng chuyển
châu Á – HR Asia, Ngân hàng có Chất lượng Dịch vụ tốt nhất Việt Nam – FDM,…
đổi số tốt nhất năm 2022 – ABF; Top 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam năm 2022
– VNR;…
24
Việc phát triển ngày càng tiến lên của PVcomBank được hình thành từ nhiều
yếu tố. Bên cạnh sự nỗ lực làm việc, cống hiến hết mình của đội ngũ CBNV là sự tận
tâm, chiến lược, đường lối kinh doanh đúng đắn của đội ngũ ban lãnh đạo đã góp
phần đưa PVcomBank dần trở thành một ngân hàng TMCP chất lượng hàng đầu Việt
Nam. Ngoài ra còn là sự đồng hành của các đối tác, nhà đầu tư và khách hàng trên
con đường phát triển của PVcomBank. Với việc đặt lợi ích của khách hàng, đối tác
lên hàng đầu và hoạt động có trách nhiệm với CBNV, cổ đông và cộng đồng. Tất cả
được thể hiện qua 4 sứ mệnh:
(1) Mang tới những sản phẩm dịch vụ tài chính tốt nhất cho khách hàng;
(2) Không ngừng gia tăng giá trị cho các cổ đông;
(3) Xây dựng môi trường làm việc chuyên nghiệp cho đội ngũ nhân sự;
(4) Chung tay đóng góp cho sự phát triển của cộng đồng.
Để thực hiện hóa sứ mệnh trên, PVcomBank đã đề ra 4 giá trị cốt lõi. Đây
được coi là nền tảng để toàn thể ban lãnh đạo cùng đội ngũ CBNV của ngân hàng
thực hiện hướng tới, nhằm giúp PVcomBank ngày một tốt hơn, xứng đáng hơn
với niềm tin của đối tác, khách hàng:
(1) Khách hàng là trung tâm;
(2) Con người là tài sản trân quý;
(3) Tính trung thực được đặt lên hàng đầu;
(4) Hiệu quả luôn luôn được coi trọng.
Dựa trên mục tiêu phát triển và chiến lược mở rộng mạng lưới, để đáp ứng
và khai thác tốt hơn nhu cầu thị trường, ngày 03/10/2013, Ngân hàng TMCP Đại
Chúng Việt Nam cho ra đời chi nhánh Hà Nội (PVcomBank Hà Nội). Đây là một
trong số chi nhánh đầu tiên và quan trọng của PVcomBank. Địa chỉ đầu tiên đặt
tại Số 1A phố Láng Hạ, phường Thành Công, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội. Tuy
nhiên nhằm thay đổi diện mạo, mang tới cho khách hàng một hình ảnh chuyên nghiệp,
ngày 25/02/2019, PVcomBank chi nhánh Hà Nội chuyển địa điểm chi nhánh tới Số
63-65-67-69-71 phố Láng Hạ, phường Thành Công, quận Ba Đình, thành phố Hà
Nội.
25
Được thiết kế nổi bật nhằm tăng sự nhận diện thương hiệu đặc trưng của
PVcomBank tới khách hàng, chi nhánh Hà Nội được trang bị máy móc đầy đủ, cơ sở
vật chất kiên cố, rộng rãi từ bên ngoài tới bên trong nhằm mang lại sự thoải mái,
thuận lợi và an toàn cho khách hàng khi đến làm việc.
Thuộc mô hình chi nhánh đa năng đầy đủ, PVcomBank Hà Nội là chi nhánh
phục vụ đầy đủ tất cả các loại sản phẩm dịch vụ đối với hai đối tượng KHCN và
KHDN. Là một trong số chi nhánh lớn, tiên phong trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng, PVcomBank Hà Nội luôn luôn cố gắng đem đến những trải nghiệm tốt
nhất cho khách hàng về mọi mặt, từ đó thu hút thêm nhiều khách hàng để tăng trưởng
hoạt động kinh doanh, gia tăng lợi nhuận.
b) Cơ cấu tổ chức, nhân sự
Giám đốc
Phó giám đốc Phó giám đốc
Phòng
Dịch vụ
trả lương
Phòng hỗ
trợ kinh
doanh
Phòng
KHCN Phòng
KHDN Phòng
dịch vụ
khách
hàng Phòng
hành
chính -
kế toán
Kho
quỹ
Chuyên
viên SL
Chuyên
viên Chuyên
viên
USL Quầy
giao
dịch Quản lý
tín
dụng Chuyên
viên
KHDN
Hỗ trợ
tín
dụng
Quản lý
tài sản Chuyên
viên tư
vấn
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy PVcomBank Hà Nội
(Nguồn: Báo cáo của phòng Hành chính của PVcomBank Hà Nội)
Chi nhánh được chia làm 6 phòng gồm: phòng dịch vụ khách hàng, phòng
26
KHCN, phòng KHDN, phòng dịch vụ trả lương, phòng hành chính - kế toán và phòng
hỗ trợ kinh doanh. Với đội ngũ là 124 CBNV, ngoại trừ nhân viên lái xe thì tất cả
CBNV còn lại là trình độ từ cao đẳng trở lên. Đội ngũ nhân viên tại PVcomBank Hà
Nội có độ tuổi trung bình tương đối trẻ, đặc biệt là nhóm nhân viên kinh doanh đa số
trong độ tuổi 9x. Các nhân viên có độ tuổi lớn thường là cán bộ quản lý hoặc làm việc
tại phòng hỗ trợ. Tất cả CBNV công tác tại PVcomBank Hà Nội được hỗ trợ, tạo điều
kiện tốt nhất để làm việc và phát huy hết khả năng bản thân.
Nguồn nhân lực, đội ngũ nhân sự luôn có vai trò rất quan trọng trong một tổ
chức. Do đó, với riêng PVcomBank Hà Nội và trên toàn hệ thống PvcomBank luôn
tập trung vào công tác phát triển, đào tạo phát triển chất lượng nguồn lực, tinh thần
làm việc, đạo đức nghề nghiệp cho CBNV. Từ đó tạo một môi trường làm việc chuyên
nghiệp, nghiêm túc, lành mạnh, hiệu quả.
Các phòng ban chuyên trách tại PVcomBank Hà Nội và toàn ngân hàng phối
hợp hoạt động xuyên suốt từ trên xuống dưới, đảm bảo hoạt động liên tục và hiệu
quả của chi nhánh. Hiện nay PVcomBank đang sử dụng mô hình quản lý tập trung
từ hội sở, kết hợp mô hình phân cấp phê duyệt. Với mô hình này, sẽ tùy thuộc vào
hạn mức giao dịch mà sẽ thực hiện duyệt, hạch toán tại chi nhánh hay duyệt, hạch
toán tập trung tại hội sở chính. Qua đó, PVcomBank vừa có thể giảm tải khối lượng
công việc cho các phòng ban tại hội sở chính, vừa để nâng cao tinh thần trách nhiệm
của lãnh đạo, đơn vị chi nhánh trong hoạt động kinh doanh.
2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh
Không nằm ngoài định hướng và nhiệm vụ chung của toàn hàng, PVcomBank
Hà Nội đang từng bước góp phần vào phát triển hoạt động kinh doanh chung, đặc biệt
là mảng tín dụng KHCN của toàn ngân hàng PVcomBank. Sau gần 10 năm xây dựng
và phát triển (từ tháng 10/2023), PVcomBank Hà Nội luôn đạt mức tăng trưởng bền
vững và tương đối ổn định trước toàn hàng. Đặc biệt giai đoạn từ năm 2018 trở lại
đây, PVcomBank Hà Nội luôn đạt kết quả tăng trưởng vượt bậc ở tất cả các chỉ tiêu
được giao.
27
a) Hoạt động huy động vốn
Là một hoạt động vô cùng quan trọng đối với NHTM, được coi giống như
nguồn nguyên liệu đầu vào để các NHTM triển khai các mảng hoạt động khác:
đầu tư, cho vay, phân phối…Nắm rõ được định hướng của toàn hàng cũng và
hiểu rõ được mục tiêu kinh doanh, PVcomBank Hà Nội đã xác định việc khai
thác, huy động nguồn vốn tối đa trong xã hội, từ cá nhân và các tổ chức là mục
tiêu hàng đầu. Trong giai đoạn 2018-2022, nguồn vốn huy động của chi nhánh
tăng trưởng khá tốt và đặc biệt là những năm 2020-2021. Trong nửa cuối năm
2022, với tình hình zoom tín dụng bị hạn chế và kiểm soát bởi NHNN, hoạt
động huy động vốn đã thể hiện chức năng to lớn trong việc đảm bảo nguồn vốn
của ngân hàng. Dưới đây là kết quả huy động vốn của PVcomBank Hà Nội
trong giải đoạn 2018-2022.
Bảng 2.1: Kết quả huy động của PVcomBank Hà Nội giai đoạn 2018-2022
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm Năm Năm Năm Năm Chỉ tiêu/Năm 2018 2019 2020 2021 2022
Tổng vốn huy động 2030,03 3304,36 4454,32 4190,63 5304,27
- Tiền gửi tổ chức 252,54 674,98 1023,77 1160,32 815,81
- Tiền gửi cá nhân 1777,49 2629,38 3430,55 3030,31 4488,46
(Nguồn: Báo cáo nội bộ thường niên của PVcomBank Hà Nội)
Giai đoạn 2020-2021, kết quả thực trạng huy động vốn của toàn hàng chịu ảnh
hưởng khá nhiều từ tình hình dịch bệnh Covid 19. Tuy nhiên, vẫn giữ vững phong độ
là chi nhánh lớn đi đầu của toàn hàng, PVcomBank Hà Nội vẫn có những kết quả
đáng kể. Giai đoạn 2020-2022, mỗi năm chi nhánh đều huy động được trên 4000 tỷ
đồng (trong đó từ tiền gửi của KHCN đều đạt trên 3000 tỷ đồng). Để làm được điều
ấy, bên cạnh thế mạnh có lãi suất huy động cạnh tranh, PVcomBank Hà Nội đã thu
hút khách hàng thông qua việc nâng cao chất lượng dịch vụ, sự tận tâm chu đáo từ
đội ngũ giao dịch viên, chuyên viên. Chi nhánh luôn đổi mới trong công tác tiếp cận
thị trường; đảm bảo chất lượng giao dịch hiệu quả; chủ động khai thác khách hàng
hiện hữu và tìm kiếm khách hàng mới nhằm tiếp cận được nguồn vốn nhàn rỗi trong
28
xã hội. Năm 2022, tổng số vốn huy động của PVcomBank Hà Nội đạt 5304,27 tỷ
đồng (tăng 26,57% so với năm 2021), số dư tiền gửi của KHDN có sự sụt giảm nhưng
số dư tiền gửi của KHCN lại tăng mạnh. Nguyên nhân dẫn tới sự tăng mạnh là do
một số ngân hàng đối thủ có thông tin không tốt, khiến khách hàng rút tiền gửi và
sang PVcomBank gửi. Bên cạnh đó, trong giai đoạn nửa cuối năm 2022, hạn mức tín
dụng chịu sự kiểm soát từ NHNN thì hoạt động huy động vốn tại PVcomBank Hà
Nội lại phát triển mạnh mẽ bởi lãi suất huy động được điều chỉnh tăng cao.
b) Hoạt động tín dụng
Được coi là hoạt động sinh lời chủ yếu của ngân hàng luôn được chú trọng phát
triển. Tại PVcomBank Hà Nội, phát triển tín dụng là kế hoạch mục tiêu hàng đầu
trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Trong giai đoạn 2018–2022, tổng dư nợ
cho vay tại PVcomBank Hà Nội tăng đều qua hàng năm và đạt kết quả khá tốt. Dù
đây là giai đoạn chịu ảnh hưởng nghiêm trọng từ nhiều yếu tố khách quan như: dịch
bệnh Covid-19, kinh tế thị trường, tài chính trong nước có nhiều bất ổn,…nhưng
những kết quả PVcomBank Hà Nội đạt được là rất đáng kể. Dư nợ tín dụng KHCN
có sự tăng trưởng tốt là do PVcomBank Hà Nội đã có những kế hoạch, hướng đi đúng
đắn, triển khai tới đúng nhóm đối tượng khách hàng mục tiêu, tạo ra được chương
trình tín dụng riêng cho chi nhánh.
Dư nợ tín dụng KHCN tăng trưởng theo từng năm nhưng chủ yếu phần lớn
là từ cho vay cầm cố GTCG (năm 2022 đạt 1693,69 tỷ đồng/2621,74 tỷ dư nợ tín
dụng KHCN, tương đương 64,6% tỷ trọng). Điều này dễ hiểu bởi PVcomBank Hà
Nội có kết quả huy động vốn khá tốt. Dù vậy lợi nhuận mang lại từ sản phẩm này
chưa thực sự cao. Tuy nhiên trong giai đoạn 2018-2022, các sản phẩm tín dụng
chủ đạo của chi nhánh như: cho vay tiêu dùng khôngTSĐB và cho vay mua BĐS
đang dần tăng trưởng mạnh hơn theo mục tiêu phát triển của ngân hàng.
Bên cạnh việc mở rộng quy mô tín dụng thì thực hiện quản trị chất lượng nợ
cũng luôn được PVcomBank Hà Nội đặt lên hàng đầu. Luôn kiểm soát tỷ lệ quá hạn,
tỷ lệ nợ xấu ở trong ngưỡng cho phép của ngân hàng nhà nước. Thực hiện nâng cao,
đảm bảo chất lượng tín dụng cũng góp phần thúc đẩy sự phát triển của quy mô tín
29
dụng KHCN.
c) Các hoạt động dịch vụ khác
Bên cạnh hai hoạt động chủ yếu gồm tín dụng và là huy động vốn, PVcomBank
Hà Nội còn triển khai mang tới khách hàng một số dịch vụ khác như: chuyển tiền,
thanh toán, kinh doanh ngoại hối,…Chi nhánh thường thu được phần doanh thu, lợi
nhuận khá tốt từ các dịch vụ này. Song song là sự kết hợp bán chéo, phân phối sản
phẩm của các đối tác như: bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm phi nhân thọ, trái phiếu doanh
nghiệp tập đoàn dầu khí,…cũng giúp cho PVcomBank Hà Nội tăng thêm nguồn lợi
nhuận đáng kể.
Song song với các hoạt động theo kênh bán trực tiếp là hoạt động trên kênh bán
ngân hàng điện tử. Nhận thấy hoạt động bán trên kênh bán ngân hàng điện tử vừa
mang lại lợi nhuận vừa tiết kiệm thời gian, PVcomBank ngày càng tập trung vào việc
phát triển kênh ngân hàng số. Từ tháng 05/2021, PVcomBank chính thức triển khai
hình thức mở tài khoản online cho đối tượng KHCN thông qua Ekyc. Từ tháng
12/2022, triển khai mở tài khoản online cho đối tượng KHDN. Việc cải tiến này đã
mang lại cho PVcomBank nói riêng và PVcomBank Hà Nội nói chung lượng khách
hàng lớn từ hai nhóm KHCN và KHDN.
2.2. Phân tích thực trạng phát triển hoạt động tín dụng KHCN tại Ngân hàng
TMCP Đại Chúng Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2018-2022
2.2.1. Quá trình triển khai tín dụng KHCN
Ngay từ khi thành lập, PVcomBank đã xác định trở thành ngân hàng TMCP bán
lẻ hàng đầu Việt Nam. Trải qua gần 10 năm thành lập, năm 2022, PVcomBank đã đạt
giải thưởng “Ngân hàng bán lẻ uy tín nhất Việt Nam – IBM”. Ngân hàng ngày một
chú trọng hơn vào mảng tín dụng bán lẻ, coi KHCN là đối tượng mục tiêu chính mà
ngân hàng muốn hướng tới. Do đó, qua mỗi năm, PVcomBank luôn đề ra những chiến
lược mới, sản phẩm mới để hướng tới mở rộng, khai thác KHCN, tăng trưởng dư nợ
tín dụng cá nhân.
Dựa trên những mục tiêu mà ngân hàng đang triển khai, PVcomBank Hà Nội
luôn sẵn sàng hoạt động hết năng suất nhằm hiện thực hóa định hướng mục tiêu của
30
toàn hàng. Nhận thấy KHCN là đối tượng mục tiêu của ngân hàng, PVcomBank Hà
Nội đã và đang thực hiện tốt với hai mảng sản phẩm cho vay chính của ngân hàng:
Cho vay không TSĐB (tín chấp tiêu dùng theo lương) và Cho vay có TSĐB (mua
BĐS, xây sửa nhà,…).
Trong giai đoạn 2018 trở lại đây, PVcomBank triển khai khá hiệu quả về các
sản phẩm cho vay không TSĐB, tạo sự cạnh tranh khá lớn trên thị trường. Với thế
mạnh về lãi suất tốt và hạn mức cho vay cao so với các ngân hàng đối thủ,
PVcomBank dần tạo được tiếng vang trên thị trường cho vay tín chấp. Đối tượng
khách hàng làm việc tại đơn vị sự nghiệp nhà nước, công an – bộ đội, công ty lớn có
lương chuyển khoản. Dựa vào đó, PVcomBank Hà Nội đã có kế hoạch, mục tiêu cụ
thể hơn để phát triển mạnh mẽ mảng kinh doanh này.
Về sản phẩm cho vay có TSĐB, không chỉ riêng PVcomBank mà toàn hệ thống
NHTM đều coi là những sản phẩm trọng tâm, có giá trị tăng trưởng lớn trong cầu
phần tín dụng KHCN. Nổi bật là sản phẩm vay mua BĐS, xây sửa nhà ở hoặc phục
vụ SXKD. Dựa vào sự thay đổi, cải tiến và trở nên linh hoạt trong quy định sản phẩm
thì PVcomBank Hà Nội đã đạt được kết quả khá tốt trong giai đoạn 2018-2022. Dư
nợ về các sản phẩm này luôn có sự tăng trưởng theo từng năm. Từ đầu năm 2021,
PVcomBank Hà Nội đã xây dựng lên một chương trình tín dụng riêng và được ngân
hàng duyệt về mảng cho vay mua BĐS đã có giấy chứng nhận thuộc các chủ đầu tư
lớn như: Vinhomes, Imperia,…đã nhanh chóng trở thành sản phẩm có tiếng trên thị
trường ngân hàng.
Ngoài ra, PVcomBank Hà Nội vẫn hoạt động triển khai ở tất cả mảng tín dung
cá nhân khác như: cho vay mua ô tô, cho vay cầm cố GTCG, thấu chi, thẻ tín
dụng,…để khai thác tối đa nhu cầu đa dạng của đối tượng KHCN nhằm tăng trưởng
quy mô tín dụng và tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng. Với lợi thế là ngân hàng có tỷ lệ
huy động vốn khá tốt, dư nợ từ cho vay cầm cố GTCG chiếm tỷ trọng khá lớn tại
PVcomBank Hà Nội.
31
Về quy trình cấp tín dụng của ngân hàng
Các bước trong quy trình cấp tín dụng tại PVcomBank được tuân thủ cơ bản
theo các bước sau:
Bước 1: Tư vấn và tiếp nhận hồ sơ: Cán bộ ngân hàng tư vấn về sản phẩm, lãi
suất, các loại phí dịch vụ phải trả trong quá trình vay vốn tại PVcomBank. Sau khi
khách hàng đồng ý, cán bộ thu thập hồ sơ đầy đủ như pháp lý, nguồn thu, tài sản, thực
địa,…để xử lý.
Bước 2: Thẩm định TSĐB và thẩm định tín dụng: Với khoản vay có TSĐB thì
thực hiện định giá tài sản đồng thời xử lý hồ sơ thẩm định tín dụng. Với khoản vay
không TSĐB thì thực hiện thẩm định tín dụng, xử lý hồ sơ trước khi trình bộ phận
thẩm định. Cán bộ trình đề xuất với lãnh đạo. Lãnh đạo ký đồng ý thì chuyển bước 3
Bước 3: Tái thẩm định: Sau khi nhận được hồ sơ từ đơn vị kinh doanh. Tái thẩm
định kiểm tra xử lý hồ sơ theo đúng quy định.
+ Trạng thái N: hồ sơ có sai sót, thắc mắc: tái thẩm định chuyển hồ sơ về đơn
vị bổ sung, giải trình. ĐVKD giải trình và chuyển lại tái thẩm định.
+ Trạng thái Y: hồ sơ thỏa mãn điều kiện, tái thẩm định trình lên cấp chuyên
gia phê duyệt.
Bước 4: Chuyên gia phê duyệt: Sau khi nhận được hồ sơ từ tái thẩm định,
chuyên gia phê duyệt kiểm tra lại hồ sơ một lần nữa và đưa ra kết quả:
+ Trạng thái N: hồ sơ có vấn đề cần giải trình, chuyển về tái thẩm định.
+ Trạng thái Y: hồ sơ đồng ý phê duyệt, chuyển bước tiếp theo.
Bước 5: Xử lý thủ tục giải ngân trước giải ngân:
+ Vay có TSĐB: soạn thảo hợp đồng, ký kết; công chứng hợp đồng; thực hiện
thủ tục liên quan trước giải ngân. Sau đó thực hiện giải ngân theo quy định.
+ Vay không TSĐB: thực hiện giải ngân/phát hành thẻ theo quy định.
Bước 6: Xử lý thủ tục sau cấp tín dụng: Kiểm tra mục đích sử dụng vốn, kiểm
tra sau vay, thực hiện giải tỏa tài khoản (nếu có),…
32
Bước 7: Thu nhợ: thực hiện thu nợ khách hàng đúng hạn theo đúng quy định,
hạn chế nợ quá hạn để giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng.
Bước 8: Xử lý phát sinh nếu có trong suốt thời gian vay vốn.
Bước 9: Thực hiện thanh lý hợp đến hạn hoặc trước hạn theo yêu cầu từ phía
khách hàng.
Hình 2.2: Quy trình cấp tín dụng KHCN tại PVcomBank
(Nguồn: Theo quy trình cấp tín dụng của PVcomBank)
33
2.2.2. Quy mô tín dụng KHCN giai đoạn 2018 - 2022
a) Quy mô dư nợ KHCN
Giai đoạn 2018-2022, PVcomBank không ngừng tập trung đẩy mạnh hoạt động
tín dụng KHCN. Mặc dù thời điểm từ năm 2020 đến năm 2022 chịu sự ảnh hưởng
nặng nề của đại dịch Covid-19 và một số tác động từ vấn đề kinh tế - xã hội nhưng
PVcomBank Hà Nội vẫn cố gắng hết sức để mảng cho vay KHCN không bị trì trệ.
Bảng 2.2: Dư nợ tín dụng tại PVcomBank Hà Nội giai đoạn 2018-2022
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm 2020
Chỉ
tiêu/Năm
Dư nợ
Dư nợ
Dư nợ
Dư nợ
Dư nợ
Năm 2018
Tỷ
trọng
(%)
Năm 2019
Tỷ
trọng
(%)
Năm 2021
Tỷ
trọng
(%)
Năm 2022
Tỷ
trọng
(%)
Tỷ
trọng
(%)
2889,64 78,11 3369,43 75,74 2799,92 64,56 2372,90 55,57 2257,40 46,27
809,93
21,89 1079,27 24,26 1536,73 34,44 1897,43 44,43 2621,74 53,73
3699,57 100
4448,70 100
4336,65 100
4270,33 100
4879,14 100
Dư nợ tín
dụng
KHDN
Dư nợ tín
dụng
KHCN
Tổng dư
nợ
tín
dụng
(Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng thường niên của PVcomBank Hà Nội)
Dựa vào bảng 2.2, cho thấy giai đoạn 2020-2022 có chuyển biến khá mạnh trong
cơ cấu dư nợ tín dụng KHCN và KHDN. Năm 2018, dư nợ cho vay KHCN đạt 809,93
tỷ đồng (chiếm 21,89%); dự nợ cho vay KHDN là 2889,64 tỷ đồng (chiếm 78,11%),
gấp 3,56 lần dư nợ tín dụng KHCN. Giai đoạn 2019-2021, dư nợ tín dụng KHCN lần
lượt là 1079,27 tỷ đồng (chiếm 24,26%), 1536,73 tỷ đồng (chiếm 36,27%) và 1897,43
tỷ đồng (chiếm 46,62%). Giai đoạn 2018-2021, dư nợ tín dụng KHDN vẫn chiếm
phần lớn. Tuy nhiên trong khi dư nợ KHCN tăng lên theo hàng năm thì dư nợ KHDN
lại có sự suy giảm. Đặc biệt đến năm 2022, kết quả tín dụng KHCN vượt lên chiếm
ưu thế đạt 2621,74 tỷ đồng (chiếm 53,73%) trong tổng dư nợ tín dụng, gấp khoảng
1,16 lần dư nợ KHDN.
34
Tỷ trọng dư nợ tín dụng
100%
90%
21.89
24.26
34.44
80%
44.43
53.73
70%
60%
50%
40%
78.11
75.74
64.56
30%
55.57
46.27
20%
10%
0%
Năm 2018
Năm 2019
Năm 2020
Năm 2021
Năm 2022
Dư nợ tín dụng KHDN
Dư nợ tín dụng KHCN
Hình 2.3: Tỷ trọng dư nợ tín dụng tại PVcomBank Hà Nội giai đoạn
2018-2022
(Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng thường niên của PVcomBank Hà Nội)
Nhìn chung, giai đoạn 2018-2022, dư nợ tín dụng KHCN tại PVcomBank Hà
Nội đều tăng trưởng dần. Tỷ trọng dư nợ tín dụng KHCN tăng trưởng mạnh so với
dư nợ tín dụng KHDN và mức tăng trưởng khá lớn so với mức tăng trưởng của tổng
dư nợ tín dụng trong chi nhánh. Nếu như tỷ trọng tín dụng KHCN năm 2018 chỉ
chiếm 21,89% trong tổng dư nợ thì đến năm 2022 tỷ trọng đã tăng khoảng 2,6 lần.
Với mục tiêu đưa mảng tín dụng KHCN phát triển lớn mạnh hơn nữa thì kết quả
dư nợ tín dụng KHCN tăng dần qua các năm của PVcomBank Hà Nội là điều rất khả
quan. Với tác động rất lớn từ dịch bệnh Covid – 19 trong giai đoạn 2020-2022, đồng
thời là rất nhiều biến động trong các ngành bất động sản, bảo hiểm, chứng khoán đã
gây ra rất nhiều khó khăn cho hoạt động tín dụng. Đặc biệt phải kể đến sự kiểm soát
hạn mức tín dụng tại các NHTM từ NHNN để kiểm soát lạm phát đã khiến cho tình
hình triển khai tín dụng vô cùng khó khăn vào giai đoạn cuối năm 2022.
35
b) Cơ cấu tín dụng KHCN theo kỳ hạn
Bảng 2.3: Cơ cấu tín dụng KHCN theo kỳ hạn tại PVcomBank Hà Nội giai
đoạn 2018-2022
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm 2018
Năm 2019
Năm 2020
Năm 2021
Năm 2022
Tỷ
Tỷ
Tỷ
Tỷ
Tỷ
Chỉ
tiêu
Dư nợ
Dư nợ
Dư nợ
Dư nợ
Dư nợ
trọng
(%)
trọng
(%)
trọng
(%)
trọng
(%)
trọng
(%)
Tổng
809,93 100
1079,27 100
1536,73 100
1897,43 100
2621,74 100
dư nợ
KHCN
557,64 68,85 703,30
65,16 966,79
62,91 1276,52 67,28 1627,69 62,08
Cho
vay
ngắn
hạn
104,86 12,95 143,36
13,28
225,40 14,67 220,46
11,62 330,09
12,59
Cho
vay
trung
hạn
147,43 18,20 232,61
21,55 344,54
22,42 400,45
21,10 663,96
25,33
Cho
vay dài
hạn
(Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng thường niên của PVcomBank Hà Nội)
Dựa vào bảng 2.3 cho thấy, cho vay ngắn hạn đang chiếm ưu thế nhưng đang
giảm dần do sự thay đổi tăng trưởng mạnh mẽ trong cơ cấu cho vay trung hạn và dài
hạn. Duy nhất chỉ có năm 2021, do ảnh hưởng nặng nề của dịch bệnh Covid-19 tác
động lên hoạt động tín dụng của chi nhánh, các sản phẩm cho vay trung dài hạn bị
hạn chế, dẫn tới tỷ trọng cho vay từ hai hình thức này giảm đi so với năm 2020; chỉ
có các sản phẩm cho vay ngắn hạn phát triển, điển hình là cho vay cầm cố CTCG đã
giúp cho tỷ trọng cho vay ngắn hạn tăng lên so với năm 2020.
Cho vay ngắn hạn: phần lớn từ cho vay cầm cố CTCG và một số sản phẩm khác
như: thấu chi, cho vay không TSĐB ngắn hạn, vay hạn mức SXKD,…Tỷ trọng cho
vay ngắn hạn luôn ở mức trên 60% trong cơ cấu tín dụng KHCN toàn chi nhánh. Nhìn
36
chung, dư nợ cho vay ngắn hạn vẫn tăng dần qua các năm nhưng tỷ trọng lại giảm
dần. Năm 2018 với 557,64 tỷ đồng (chiếm 68,85% tỷ trọng), đến năm 2020 đạt 966,79
tỷ đồng (tương đương 62,91% tỷ trọng) và kết thúc năm 2022 đạt 1627,69 tỷ đồng
(tương đương 62,08% tỷ trọng). Dư nợ tín dụng sau 5 năm tăng hơn 1000 tỷ đồng và
tăng khoảng gần 3 lần.
Cho vay trung hạn: chủ yếu thể hiện tại các sản phẩm cho vay tiêu dùng không
TSĐB và một số thuộc cho vay mua ô tô, cho vay kinh doanh hoặc cho vay tiêu dùng
có TSĐB. Thời gian khoản vay trung hạn thường kéo dài từ trên 12 tháng đến dưới
60 tháng. Thông thường các khoản vay trung hạn không lớn nên tổng dư nợ trung hạn
của chi nhánh thường chiếm tỷ lệ thấp nhất trong ba loại hình cho vay. Mặc dù doanh
số cho vay tăng lên nhưng cơ bản ổn định về tỷ trọng trong giai đoạn 2018-2022 tại
PVcomBank chi nhánh Hà Nội. Nếu như năm 2018 chiếm tỷ trọng 12,95% thì cao
nhất là năm 2020 chiếm 14,67% cơ cấu tỷ trọng và năm 2022 chỉ còn chiếm 12,59%.
Cho vay dài hạn: chủ yếu thuộc loại hình sản phẩm cho vay có TSĐB là động
sản hoặc BĐS như: vay mua nhà, vay mua ô tô, vay để xây sửa nhà. Thời gian của
các khoản vay này dài trên 60 tháng. Trong giai đoạn 2018-2022, cho vay dài hạn tại
PVcomBank Hà Nội cho thấy sự khả quan khi đều đạt trưởng về tỷ trọng và doanh
số theo các năm. Nếu năm 2018 đạt 147,43 tỷ đồng (chiếm 18,2% tỷ trọng) đến năm
2022 đã tăng hơn 500 tỷ đồng đạt 663,96 tỷ đồng (chiếm 25,33% tỷ trọng). Duy nhất
chỉ có năm 2021 doảnh hưởng từ dịch bệnh nên tỷ trọng cho vay dài hạn có giảm so
với năm 2020, nhưng tổng dư nợ vẫn tăng.
Ngày nay, khi xu hướng vay vốn để mua xe, mua nhà ở; vay để SXKD hoặc
tiêu dùng ngày càng tăng lên. Từ đó kéo theo tỷ trọng cho vay KHCN trung, dài hạn
cũng tăng lên rất nhiều. Bên cạnh đó với thời gian cho vay dài hơn thì khách hàng sẽ
có kế hoạch tài chính phù hợp với thu nhập của bản thân nên khả năng vay vốn dễ
dàng đáp ứng điều kiện cua ngân hàng.
2.2.3. Các sản phẩm tín dụng KHCN đang triển khai
a) Sự đa dạng về sản phẩm tín dụng KHCN
37
PVcomBank cung cấp sản phẩm tín dụng KHCN khá đa dạng từ cho vay không
TSĐB đến cho vay có TSĐB. Trong giai đoạn 2018 – 2022, PVcomBank đã nhiều
lần sửa đổi, thay thế các sản phẩm tín dụng KHCN có tạo sự phù hợp với thị trường.
Dưới dây là một số sản phẩm cho vay cá nhân điển hình tại PVcomBank.
Bảng 2.4: Một số sản phẩm cho vay điển hình tại Ngân hàng TMCP Đại Chúng
Việt Nam
Thứ tự Loại hình sản phẩm Quyết định văn bản
1
Cấp tín dụng không TSĐB dành cho KHCN
tại
hưởng lương Ngân sách nhà nước 154/2021/QĐ-KHCN
ngày 01/06/2021
PVcomBank
Cấp tín dụng không TSĐB dành cho KHCN 153/2021/QĐ-KHCN 2
thuộc ngành giáo dục tại PVcomBank ngày 01/06/2021
Cấp tín dụng không TSĐB dành cho hội viên 157/2022/QĐ-KHCN 3
dịch vụ ngân hàng ưu tiên tại PVcomBank ngày 30/08/2022
Cấp tín dụng không TSĐB dành cho khách 141/2021/QĐ-KHCN 4
hàng hiện hữu có quan hệ tiền gửi, tài khoản ngày 26/05/2021
thanh toán tại PVcomBank
5 Cấp tín dụng không TSĐB dành cho KHCN là 25114/2020/QĐ-
CBNV đơn vị đối tác chiến lược thuộc ngành KHCN ngày
dầu khí tại tại PVcomBank 31/12/2020
Cấp tín dụng dành cho CBNV PVcomBank 192/2022/QĐ-KHCN 6
ngày 29/09/2022
Cấp tín dụng không TSĐB dành cho KHCN là 290/2021/QĐ-KHCN 7
CBNV thuộc các đơn vị công tác được phân ngày 06/10/2021
nhóm tại PVcomBank
8 Cho vay mua BĐS thông thường dành cho 25111/2020/QĐ-
KHCN tại PVcomBank
KHCN ngày
31/12/2020
9
Cho vay xây sửa BĐS dành cho KHCN tại
PVcomBank
24610/2020/QĐ-
KHCN ngày
24/12/2020
10
Cho vay mua BĐS dự án dành cho KHCN tại
PVcomBank 36/2023/QĐ-KHCN
ngày 27/02/2023
38
11 Chương trình tín dụng dành cho KHCN mua 92/2023/QĐ-KHCN
ngày 16/05/2023
BĐS đã có giấy chủ quyền tại các dự án của chủ
đầu tư uy tín tại PVcomBank
12 Cho vay hỗ trợ SXKD dành cho KHCN tại 25145/2020/QĐ-
PVcomBank KHCN ngày
31/12/2020
13 Cho vay cầm cố tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi có 32/2023/QĐ-KHCN
kỳ hạn, chứng chỉ tiền gửi tại PVcomBank ngày 22/02/2023
(Nguồn: Ngân hàng PVcomBank)
b) Cơ cấu tín dụng KHCN theo sản phẩm
Sự tăng trưởng về dư nợ tín dụng KHCN tại PVcomBank theo thời gian cho
thấy nhu cầu sử dụng vốn của người dân ngày càng tăng. Theo bảng 2.5 bên dưới đây
cho thấy tỷ trọng dư nợ các sản phẩm có thay đổi rõ rệt trong những giai đoạn nghiên
cứu từ 2018 đến 2022.
Bảng 2.5: Cơ cấu tín dụng KHCN theo sản phẩm vay tại PVcomBank Hà Nội
giai đoạn 2018-2022
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm 2018
Năm 2019
Năm 2020
Năm 2021
Năm 2022
Chỉ tiêu
Dư nợ
Dư nợ
Dư nợ
Dư nợ
Dư nợ
Tỷ
trọng
(%)
Tỷ
trọng
(%)
Tỷ
trọng
(%)
Tỷ
trọng
(%)
Tỷ
trọng
(%)
Tổng
809,93 100
1079,27 100
1536,73 100
1897,43 100
2621,74 100
dư nợ
KHCN
Cho vay
tiêu
6,73
0,83
9,19
0,85
15,9
1,03
27,05
1,43
35,95
1,37
dùng
thế chấp
Cho vay
13,27
1,64
30,11
2,79
57,27
3,73
83,63
4,41
143,2
5,46
tiêu
dùng tín
chấp
2,38
0,29
19,97
1,85
38,34
2,49
43,67
2,3
64,02
2,44
Cho vay
SXKD
22,42
2,77
33,09
3,07
65,58
4,27
32,72
1,72
34,68
1,32
Cho vay
mua ô
tô
68,28
8,43
108,33
10,04 233,06
15,17 304,68
16,06 514,77
19,63
Cho vay
BĐS
21,32
2,63
28,64
2,65
38,05
2,48
46,84
2,47
62,56
2,39
Cho vay
xây, sửa
nhà ở
654,94 80,86 806,69
74,74 1010,4
65,75 1277,01 67,3
1679,69 64,07
Cho vay
cầm cố
GTCG
Cho vay
20,59
2,54
43,25
4,01
78,13
5,08
81,83
4,31
86,87
3,31
thấu chi
39
(Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng thường niên của PVcomBank Hà Nội)
(1) Cho vay cầm cố GTCG
Thuộc nhóm ngân hàng có tỷ lệ huy động vốn khá cao cùng mức lãi suất khá tốt
trên thị trường nên tỷ trọng tín dụng chủ yếu từ cho vay cầm cố GTCG. Mặc dù trong
những năm 2018-2022, tỷ trọng sản phẩm này có xu hướng giảm dần nhưng đều
chiếm trên 64% tỷ trọng cơ cấu tín dụng KHCN. Năm 2018, dư nợ sản phẩm cầm cố
GTCG đạt 654,94 tỷ đồng (chiếm 80,86% tỷ trọng) thì đến năm 2020, dư nợ đạt được
là 1010,4 tỷ đồng (tương đương 65,75% tỷ trọng). Sang năm 2002, dư nợ đã lên tới
1679,69 tỷ đồng (chiếm 64,07% tỷ trọng). Chỉ trong 5 năm, cho vay cầm cố GTCG
của KHCN đã tăng khoảng hơn 2,5 lần với hơn 1000 tỷ đồng dư nợ. Tuy nhiên, tỷ
trọng sản phẩm này ngày càng giảm do sự vươn lên của các sản phẩm trọng tâm khác.
Mặc dù sản phẩm này tạo ra lợi nhuận khá thấp nhưng không gây tốn kém nhiều chi
phí và ít có rủi ro nên được xếp vào sản phẩm tín dụng khá an toàn cho ngân hàng.
(2) Cho vay BĐS:
Là một trong số sản phẩm chủ đạo của toàn hệ thống PVcomBank. Mục đích
chính của sản phẩm này là vay mua nhà để ở, một phần nhỏ là để kinh doanh. Giai
đoạn năm 2018-2022, quy mô tín dụng của sản phẩm này tại PVcomBank tăng trưởng
khá tốt và có triển vọng phát triển hơn nữa trong tương lai. Nếu như năm 2018 chỉ là
40
68,28 tỷ đồng (chiếm 8,43% tỷ trọng dư nợ KHCN) thì sau 4 năm, dư nợ tăng gấp hơn
7 lần đạt 514,77 tỷ đồng (chiếm 19,63% tỷ trọng). Năm 2021 tuy có sự chững lại về tỷ
trọng cho vay BĐS nhưng về dư nợ giải ngân vẫn tăng so với năm 2020. Đây là thời
điểm chịu sự ảnh hưởng nặng nề từ dịch bệnh Covid-19 nên kết quả đạt được của
PVcomBank Hà Nội chưa được bứt phá. Trong năm 2022, dù vẫn còn ảnh hưởng bởi
dịch bệnh giai đoạn đầu năm nhưng về cơ bản kinh tế có sự phục hồi, nhu cầu về vốn
ồ ạt tăng mạnh. Để kiểm soát lạm phát, NHNN ban hành cơ chế kiểm soát hạn mức tín
dụng khiến hoạt động cho vay của ngân hàng đối mặt nhiều khó khăn. Từ đó ảnh hưởng
nghiêm trọng tới tình hình mua bán BĐS do phần lớn hoạt động này diễn ra nhờ sự hỗ
trợ về vốn từ ngân hàng. Tuy nhiên trên toàn hệ thống PVcomBank, hoạt động tín dụng
vẫn được vận hành xuyên suốt, zoom tín dụng được kiểm soát linh hoạt nên kết quả
cho vay mua BĐS tại chi nhánh vẫn khá tốt.
Tại PVcomBank, mảng cho vay mua BĐS được chia làm hai sản phẩm: “Cho
vay mua BĐS thông thường” và “Cho vay mua BĐS dự án”. Với hai sản phẩm này
PVcomBank có thể phục vụ linh hoạt trên nhu cầu mua các loại BĐS của khách hàng.
Dựa trên xu thế thị trường, PVcomBank Hà Nội đã tự xây dựng một chương tín dụng
riêng về loại hình “Cho vay mua BĐS dự án” và được phê duyệt từ lãnh đạo ngân hàng.
Đối tượng sản phẩm là KHCN mua BĐS đã có giấy chủ quyền thuộc các chủ đầu tư
uy tín như: Vin Group (Vinhomes Times City, Vinhomes Royal,…); Tập đoàn
Sunshine (Sunshine Garden; Sunshine City,…); Tập đoàn Tân Hoàng Minh (D’Lepont
D’or, D’Capital,…); Tập đoàn Phú Mỹ Hưng (Sky Garden, Happy Valley;…) và nhiều
chủ đầu từ khác. Dù triển khai vào giai đoạn dịch Covid-19 (tháng 03/2021) nhưng với
lợi thế từ lãi suất cạnh tranh, hạn mức phê duyệt tại chi nhánh cao lên tới 3 tỷ
đồng/khoản vay và chứng minh nguồn thu linh hoạt, PVcomBank Hà Nội đã nhanh
chóng tạo lên tiếng vang trên thị trường tín dụng. Sau khoảng 2 năm xây dựng, cải
thiện, đến tháng 05/2023, chương trình tín dụng trở thành một sản phẩm tín dụng chung
và được triển khai trên toàn hệ thống ngân hàng PVcomBank.
(3) Cho vay tiêu dùng tín chấp:
Một trong những sản phẩm mang lại lợi nhuận lớn cho PVcomBank là cho vay
tiêu dùng tín chấp. Với đặc điểm chính là vay theo lương và không cần TSĐB, thời hạn
41
vay tối đa là 5 năm. Tại PVcomBank, hạn mức tối đa có thể cho vay với sản phẩm này
là khá cao như: 500 triệu đồng với đối tượng là CBNV; 700 triệu đồng với lãnh đạo
cấp trung và từ 1 tỷ đồng đến 6 tỷ đồng với lãnh đạo cấp cao (tùy thuộc vào từng nhóm
khách hàng cụ thể). Bên cạnh đó, PVcomBank luôn được đánh giá có mức lãi suất cạnh
tranh. Sau nhiều lần đổi mới trong sản phẩm để phù hợp với thị hiếu thị trường,
PVcomBank Hà Nội đã tạo ra thành quả đáng kể từ hoạt động cho vay tín chấp.
Trong giai đoạn 2018-2022, mảng cho vay tín chấp được tích cực triển khai tại
PVcomBank Hà Nội, tuy nhiên phải đến năm 2019, hoạt động này mới thực sự mang
lại kết quả lớn cho chi nhánh. Năm 2018, dư nợ tín dụng chỉ đạt 13,27 tỷ đồng (chiếm
1,64% tỷ trọng trong cơ cấu tín dụng KHCN). Sang năm 2019, dư nợ tăng hơn 2,2 lần
đạt con số 30,11 tỷ đồng (chiếm 2,79% tỷ trọng). Tạo được bàn đạp để phát triển, giai
đoạn 2020 đến 2022, dư nợ sản phẩm này tăng trưởng đều và mạnh mẽ hơn. Năm 2021
dù ảnh hưởng nặng nề bởi dịch bệnh nhưng kết quả chung lại đạt 86,63 tỷ đồng (tương
đương 4,41% tỷ trọng và tăng 29,36 tỷ đồng so với năm 2020). Kết thúc năm 2022, dư
nợ mảng tín chấp tại PVcomBank tăng rất mạnh, đạt 143,2 tỷ đồng (so với năm 2021
tăng khoảng 64%) và chiếm 5,46% tỷ trọng. Tuy nhiên, do hình thức vay không TSĐB
nên việc kiểm soát, đánh giá chất lượng khách hàng được ưu tiên hàng đầu để hạn chế
tối đa rủi ro cho ngân hàng.
Song song với các sản phẩm dành cho KHCN thông thường là một số sản phẩm
dành riêng cho CBNV PVcomBank và CBNV thuộc các đơn vị chiến lược của
PVcomBank. Hiện tại, PVcomBank là ngân hàng hỗ trợ đội ngũ CBNV vay vốn với
mức lãi suất và hạn mức khá tốt. Tại thời điểm tháng 04/2023, hạn mức vay vốn tối
thiểu của CBNV ngân hàng là 300 triệu đồng với lãi suất từ 9-10%/năm. Với CBNV
thuộc các đơn vị chiến lược của PVcomBank như Tâp đoàn dầu khí, Trường đại học
Hà Nội,…được hỗ trợ giảm lãi suất từ 1%/năm đến 3%/năm. Tuy lợi nhuận từ cho vay
với CBNV thấp hơn so với KHCN thông thường nhưng ít có rủi ro hơn do phần nào
kiểm soát được nguồn thu và lí lịch khách hàng.
42
(4) Cho vay xây, sửa nhà ở:
Ngoài mục đích vay mua BĐS thì vay vốn thế chấp BĐS để xây dựng, sửa chữa
nhà là mục đích có lượng khách hàng vay khá lớn. Ngày này khi đời sống tăng cao,
nhiều người đã chọn ngân hàng để vay vốn phục vụ xây sửa nhà. Trong giai đoạn 2018-
2022, sản phẩm cho vay xây sửa nhà phát triển một cách ổn định và tương đối đồng
đều trên cả tỷ trọng và dư nợ. Trong cơ cấu tín dụng KHCN, tỷ trọng sản phẩm này
luôn ở khoảng từ 2% đến dưới 3%. Năm 2022, dư nợ đạt 62,56 tỷ đồng (tương đương
2,39% tỷ trong trong cơ cấu tín dụng KHCN), tăng hơn năm 2021 là 15,72 tỷ đồng.
Nếu như 2018 dư nợ sản phẩm này chỉ dừng ở 21,32 tỷ đồng thì con số này đã tăng
khoảng 3,06 lần vào năm 2022. Hiện nay, PVcomBank Hà Nội vẫn duy trì sản phẩm
này, nhưng đây không phải sản phẩm mục tiêu của chi nhánh.
(5) Cho vay mua ô tô:
Sản phẩm duy nhất có sự suy giảm kể từ sau năm 2020. Trong giai đoạn 2018-
2022, liên tục dư nợ cho vay mua ô tô tăng dần theo các năm và phát triển mạnh nhất
vào năm 2020. Tuy nhiên từ năm 2021, với nhiều nguyên nhân khác nhau mà sản phẩm
này sụt giảm dư nợ tại PVcomBank Hà Nội. Tại năm 2018, dư nợ cho vay mua ô tô
đạt 22,42 tỷ đồng (chiếm 2,77% tỷ trọng). Đến năm 2020, dư nợ tăng gần gấp 3 lần đạt
65,58 tỷ đồng (chiếm đến 4,27% tỷ trọng). Đây được coi là giai đoạn PVcomBank Hà
Nội đang hoạt động mạnh vào thị trường ô tô và đạt được kết quả đáng ngưỡng mộ.
Tuy nhiên, với đặc thù là tài sản thế chấp là động sản, có tính khấu hao và do chính
khách hàng sử dụng nên rủi ro khá lớn. Kết thúc năm 2020, tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu từ
sản phẩm này tăng cao, dẫn tới sự thay đổi mục tiêu hoạt động tín dụng tại PVcomBank
Hà Nội. Chi nhánh đề ra những kế hoạch kiểm soát đầu vào khách hàng nhằm hạn chế
nhất tối đa rủi ro tín dụng. Năm 2021, dư nợ sản phẩm này của chi nhánh giảm khoảng
50% so với năm 2020 với 32,72 tỷ đồng (chiếm 1,72% tỷ trọng). Năm 2022, dư nợ
dường như không tăng trưởng so với 2021 với con số 34,68 tỷ đồng (tỷ trọng còn
1,32%). Thời gian tới, định hướng của chi nhánh không tập trung phát triển sản phẩm
này, chỉ cấp vay cho đối tượng khách hàng có tư cách tốt, thu nhập tốt, rõ ràng kể đảm
bảo rủi ro tín dụng.
43
(6) Cho vay tiêu dùng thế chấp:
Loại hình vay này có hạn mức cho vay khá thấp so với các khoản vay có TSĐB
khác, thời gian cho vay tối đa chỉ 7 năm. Trong những năm 2018-2022, dư nợ và tỷ
trọng cho vay sản phẩm này khá thấp. Tỷ trọng trong các năm thường chỉ chiếm từ
khoảng 0,8% đến 1,4% nhưng nhìn chung lại, doanh số cho vay vẫn có sự tăng trưởng
qua các năm. Năm 2018, đạt 6,73 tỷ đồng thì năm 2020 đã đạt tới 15,9 tỷ đồng. Kết
thúc 2022, kết quả đạt được là 35,95 tỷ đồng. Trong những năm tiếp theo, PVcomBank
Hà Nội vẫn tiếp tục duy trì sản phẩm cho vay này những không đưa vào danh mục sản
phẩm trọng tâm.
(7) Cho vay SXKD:
Hiện nay cho vay phục vụ SXKD khá phổ biến trong thị trường. Phía ngân hàng
có thể đánh giá các cá nhân, hộ kinh doanh thông qua nhiều hình thức nên khoản vay
này cũng kiểm soát được rủi ro. Ngoài ra, khách hàng còn có thể vay vốn theo hạn mức
ngắn hạn. Ngân hàng vừa dễ dàng kiểm soát khoản vay, vừa có thể đánh giá tiềm lực
khách hàng qua hàng năm. Nhìn chung tại PVcomBank Hà Nội dư nợ của sản phẩm
này còn khá thấp.
Năm 2018, dư nợ chỉ đạt 2,38 tỷ đồng (tương đương 0,29% tỷ trọng), thấp nhất
trong cơ cấu cho vay tín dụng KHCN năm này. Tuy nhiên đến năm 2019 đã có sự phát
triển tăng trưởng mạnh mẽ khi tăng hơn 9 lần so với 2018, đạt 19,97 tỷ đồng (chiếm
1,85% tỷ trọng). Kể từ 2019, liên tiếp là sự phát triển trong hoạt động cho vay tài trợ
vốn SXKD do dư nợ liên tục tăng. Năm 2022, dư nợ đạt được là 64,02 tỷ đồng (chiếm
2,44% tỷ trọng). Nguyên nhân do PVcomBank Hà Nội đã nhận thấy những lợi ích
mang lại từ việc cho vay này. Ngoài bán được sản phẩm tín dụng còn triển khai bán
được các sản phẩm khác mà điển hình là sản phẩm CASA, tiết kiệm có kỳ hạn,…
(8) Cho vay thấu chi:
Đây là loại hình cho vay theo hạn mức. Thời gian tối đa là 12 tháng, phương thức
trả nợ là lãi thanh toán hàng tháng, gốc thanh toán cuối kỳ. Loại hình này khá phổ biến
hiện nay vì mang đến sự linh hoạt, chủ động trong tài chính cho khách hàng. Do đặc
điểm là tính lãi vay thấu chi theo ngày chi tiêu thực tế nên khách hàng có thể cân đối,
44
kiểm soát linh hoạt được số tiền lãi phải trả cho ngân hàng khi sử dụng thấu chi. Giai
đoạn 2018 – 2022, dư nợ thấu chi tại PVcomBank Hà Nội chiếm tương đối tốt trong
cơ cấu sản phẩm chung. Tuy tỷ trọng từ năm 2020 đến nay có xu hướng giảm nhưng
dư nợ cho vay vẫn khá tốt. Năm 2021 đạt 81,83 tỷ đồng (chiếm 4,31% tỷ trọng); năm
Cho vay tiêu
dùng tín chấp
5,46%
Cho vay thấu chi
3,31%
Cho vay SXKD
2,44%
Năm 2022
Cho vay mua ô tô
1,32%
Cho vay bất động
sản
19,63%
Cho vay xây sửa
nhà
2,39%
Cho vay cầm cố
GTCG
64,07%
Cho vay tiêu
dùng thế chấp
1,37%
Cho vay SXKD
Cho vay mua ô tô
Cho vay tiêu dùng tín chấp
Cho vay mua BDS
Cho vay xây sửa nhà
Cho vay tiêu dùng thế chấp
Cho vay cầm cố GTCG
Cho vay thấu chi
2022 đạt 86,87 tỷ đồng (tương đương 3,31% tỷ trọng).
Hình 2.4: Cơ cấu tín dụng theo sản phẩm tại PVcomBank Hà Nội năm 2022
(Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng thường niên của PVcomBank Hà Nội)
Dựa vào hình 2.3, cầm cố GTCG là sản phẩm chiếm phần lớn trong cơ cấu sản
phẩm tín dụng KHCN. Tiếp đến là hai sản phẩm chủ đạo dựa trên định hướng mà ban
lãnh đạo định hướng phát triển hơn trong thời gian tới là cho vay mua BĐS và cho vay
tiêu dùng tín chấp. Đây là hai sản phẩm mang lại lợi nhuận lớn cho ngân hàng cũng
như góp phần khẳng định giá trị, danh tiếng của PVcomBank trên thị trường tín dụng.
Tuy nhiên việc cạnh tranh giữa các ngân hàng là vô cùng khốc liệt khi đây cũng là các
sản phẩm mục tiêu trọng tâm của rất nhiều ngân hàng khác. Do đó ngoài sự cố gắng
của ban lãnh đạo và CBNV PVcomBank Hà Nội thì ngân hàng PVcomBank cũng cần
cố gắng hơn nữa để sửa đổi sản phẩm, quy trình sao cho phù hợp, linh hoạt nhất với thị
trường và phục vụ tốt nhu cầu từ khách hàng.
45
2.2.4. Các tiêu chí về thu nhập tín dụng và nợ quá hạn – nợ xấu
a) Về thu nhập từ tín dụng khách hàng cá nhân
Bảng 2.6: Thu nhập từ hoạt động tín dụng KHCN tại PVcomBank Hà Nội giai
đoạn 2018-2022
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu/Năm Năm Năm Năm Năm Năm
2018 2019 2020 2021 2022
Thu nhập lãi tín dụng KHCN 25,73 32,77 42,81 57,85 75,98
Tổng thu nhập lãi 82,41 86,56 97,7 121,54 145,92
Dư nợ tín dụng KHCN 809,93 1079,27 1536,73 1897,43 2621,74
Tỷ lệ thu nhập = Thu nhập lãi tín 31,22% 37,86% 43,81% 47,6% 52,07% dụng KHCN/Tổng thu nhập lãi
Tỷ lệ thu nhập thuần = Thu nhập
lãi tín dụng KHCN/Dư nợ tín dụng 3,18% 3,04% 2,79% 2,73% 2,9%
KHCN
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh thường niên của PVcomBank Hà Nội)
Dựa vào bảng 2.6, thu nhập lãi từ tín dụng KHCN tại PVcomBank Hà Nội đều
tăng trưởng dần qua hàng năm. Do dư nợ tín dụng tăng trưởng mạnh trong giai đoạn
2018-2022 nên thu nhập lãi cũng tăng lên. Năm 2018, thu nhập đạt 25,73 tỷ đồng
chiếm 31,22% trong tổng thu nhập của chi nhánh. Đến năm 2021, kết quả thu được
đã tăng hơn 2 lần so với năm 2018 đạt 57,85 tỷ đồng và đến năm 2022 tiếp tục tăng
trưởng lên 75,98 tỷ đồng. Năm 2020 đến năm 2022, tỷ lệ thu nhập từ hoạt động tín
dụng KHCN đều đạt trên 40% trong tổng thu nhập của chi nhánh. Năm 2022, với
những hành động quyết liệt trong kế hoạch kinh doanh, bất chấp khó khăn của tình
hình kinh tế và ảnh hưởng sau dịch bệnh, đội ngũ kinh doanh tín dụng của
PVcomBank Hà Nội đã thể hiện được sự xuất sắc khi kéo tỷ lệ này đạt 52,07%. Nếu
nhìn vào sự tăng trưởng này, có thể thấy hoạt động kinh doanh tín dụng của
PVcomBank Hà Nội đạt được thành tích khá tốt.
Trong giai đoạn 2018-2021, tỷ lệ thu nhập thuần của PVcomBank Hà Nội lại
giảm dần qua các năm. Nếu 2018 đạt 3,18% thì đến năm 2021 chỉ còn đạt 2,73%.
46
Điều này thể hiện mức thu nhập từ hoạt động tín dụng KHCN đang giảm. Nguyên
nhân xảy ra điều này là do chi phí từ lãi vay và chi phí hoạt động tăng cao. Bên cạnh
đó là sự ảnh hưởng từ tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu vào năm 2020-2021 tăng lên làm tăng
tỷ lệ trích lập dự phòng kéo theo lợi nhuận thu về giảm. Tuy nhiên, kết thúc năm
2022, tỷ lệ này đã tăng trở lại. Có thể thấy, từ sự cố gắng trong hoạt động kinh doanh
mà năm 2022 PVcomBank Hà Nội đã đạt được kết quả đáng kể trên tất cả các chỉ số
kinh doanh. Làm tiền đề để phát triển hơn nữa trong tương lai.
b) Về tỷ lệ nợ quá hạn – nợ xấu
Bảng 2.7: Tỷ lệ nợ quá hạn – nợ xấu KHCN tại PVcomBank Hà Nội giai đoạn
2018-2022
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
Chỉ tiêu
2018
2019
2020
2021
2022
Tổng dư nợ KHCN
809,93 1079,27 1536,73
1897,43
2621,74
Nợ quá hạn (nhóm 2- nhóm 5)
18,22
27,41
45,03
54,46
64,23
2,25%
2,54%
2,93%
2,87%
2,45%
Tỷ lệ nợ quá hạn/Tổng dư nợ
KHCN
Nợ xấu (nhóm 3- nhóm 5)
5,35
8,31
12,75
16,7
19,66
Tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ KHCN
0,66%
0,77%
0,83%
0,88%
0,75%
(Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng thường niên của PVcomBank Hà Nội)
Nhìn chung, tỷ lệ nợ quá hạn (từ nhóm 2 đến nhóm 5) và nợ xấu (từ nhóm 3 đến
nhóm 5) của PVcomBank Hà Nội vẫn đảm bảo trong mức quy định của NHNN và
thuộc mức kiểm soát của toàn ngân hàng PVcomBank.
Đối với nhóm quá hạn, dư nợ quá hạn đang tăng dần theo các năm và chủ yếu
phát sinh từ nợ nhóm 2. Tuy nhiên điều này là dễ hiểu do dư nợ cho vay của
PVcomBank Hà Nội tăng mạnh qua các năm. Trong giai đoạn 2018 – 2022, tỷ lệ nợ
quá hạn đều nằm trong mốc từ 2% đến 3%. Năm 2018 có tỷ lệ này thấp nhất là 2.25%
do dư nợ tín dụng KHCN của chi nhánh vẫn thấp. Đến năm 2020, tỷ lệ nợ là 2.93%
và cao nhất trong giai đoạn 2018-2022. Hai nguyên nhân chính dẫn đến điều này: thứ
nhất, năm 2020 PVcomBank Hà Nội tập trung vào thị trường cho vay ô tô. Do quá
47
để ý tới việc tăng trưởng dư nợ mà không để ý đến chất lượng dư nợ nên tỷ lệ nợ quá
hạn từ nhóm sản phẩm này tăng cao kéo theo tỷ lệ chung tăng cao. Thứ hai, năm 2020
là năm bắt đầu phát triển của dịch bệnh Covid-19, sau đó là gian cách xã hội và tình
hình tài chính của khách hàng bắt đầu có sự ảnh hưởng, kéo theo tỷ lệ nợ quá hạn
tăng cao. Nguồn thu bị ảnh hưởng gây khó khăn cho khách hàng trong việc trả nợ.
Đến năm 2021, mặc dù dịch bệnh vẫn căng thẳng, dư nợ quá hạn vẫn tăng so với năm
2020 nhưng về tỷ lệ nợ quá hạn đã giảm. PVcomBank Hà Nội dần có sự kiểm soát
về tỷ lệ nợ quá hạn. Bên cạnh đó, trong năm 2021, PVcomBank đã thực hiện cơ cấu
nợ khoản vay nhằm giảm áp lực tài chính cho khách hàng, đảm bảo được nhóm nợ
tiêu chuẩn.
Đối với nhóm nợ xấu, tỷ lệ các năm trong giai đoạn 2018-2022 đều ở mức dưới
1%. Phần lớn nợ xấu tăng là do nợ quá hạn nhóm 2 tăng dần và chuyển thành nợ xấu.
Trong giai đoạn này, vẫn là do ảnh hưởng từ dịch bệnh và một số tình hình xấu khác
trên thị trường kinh tế - xã hội đã làm tăng tỷ lệ nợ xấu tại chi nhánh và toàn hàng.
Kết thúc năm 2022, PVcomBank Hà Nội tạo được sự kiển soát về cả tỷ lệ nợ
xấu và nợ quá hạn. Tỷ lệ nợ quá hạn giảm từ 2,87% năm 2021 xuống còn 2,45% và
tỷ lệ nợ xấu giảm từ 0,88% năm 2021 xuống còn 0,75%. Để làm được điều này, ban
lãnh đạo và tập thể CBNV chi nhánh đã tập trung hết sức trong quá trình kinh doanh:
kiếm soát đánh giá tốt chất lượng khách hàng đầu vào; quản lý, thu hồi, kiểm soát nợ
quá hạn một cách chặt chẽ. Bên cạnh đó, là những chính sách từ ngân hàng để có sự
kết hợp giữa phòng thu hồi nợ cùng đơn vị kinh doanh trong khâu xử lý các khoản
nợ khó đòi. Đồng thời PVcomBank cũng phát triển dư nợ tín dụng mới để nhằm đảm
bảo tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu trong tỷ lệ cho phép.
2.3. Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển hoạt động tín dụng
KHCN tại Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội
Để phân tích những nhân tố ảnh hưởng và đánh giá mức độ phát triển của hoạt
động phát triển tín dụng của chi nhánh. Nhằm đáp ứng được mục tiêu đặt ra, tác giả
đã thực hiện khảo sát đánh giá trên hai nhóm đối tượng là CBNV của chi nhánh và
khách hàng cá nhân.
48
a) Phương pháp thu thập số liệu:
Triển khai trên hai nhóm đối tượng
(1) CBNV ngân hàng: là các lãnh đạo và đội ngũ CBNV đang công tác tại
PVcomBank chi nhánh Hà Nội có liên quan đến hoạt động tín dụng KHCN thuộc các
phòng: khách hàng cá nhân, khách hàng doanh nghiệp, phòng dịch vụ trả lương và
phòng dịch vụ khách hàng.
(2) Khách hàng: là những KHCN đến giao dịch tại PVcomBank Hà Nội trong
thời gian khảo sát của tác giả, mỗi khách hàng đều sử dụng ít nhất một sản phẩm tại
PVcomBank.
b) Quy trình khảo sát:
- Tác giả tạo bảng khảo sát với các mẫu câu hỏi và tiến hành phỏng vấn các đối
tượng đảm bảo mục đích nghiên cứu. Các biến được thực hiện trên thang đo Likert
gồm 5 mức độ:
1 2 3 4 5
Hoàng toàn Không đồng ý Bình thường Đồng ý Hoàn toàn đồng ý không đồng ý
- Số liệu thu thập được xử lý trước khi đưa vào phân tích qua phần mềm phân
tích thống kê SPSS bằng cách:
+ Tổng kết dữ liệu:
+ Mã hóa dữ liệu: Dữ liệu kiểm tra được tiến hành mã hóa trước khi nhập vào
phần mềm SPSS.
- Nhập dữ liệu: Các dữ liệu sau khi mã hóa và các thang đo giá trị được nhập
vào phần mềm SPSS để phân tích và xử lý.
c) Phương pháp phân tích dữ liệu:
Thông qua số liệu khảo sát thu được, dữ liệu được xử lý bằng phầm mềm SPSS
26 để đánh giá kiểm định và sử dụng các phương pháp sau:
- Thống kê tần số theo các biến nhân khẩu học.
49
- Thống kê mô tả để đưa ra ý kiến đánh giá, nhận xét chung của toàn bộ đối
tượng khảo sát.
- Đánh giá điểm trung bình theo thước đo Likert. Sử dụng giá trị trung bình
thang đo khoảng để quy đổi kết quả: chia 5 mức độ thước đo thành 5 phần bằng nhau,
mỗi phần tương đương một giá trị thước đo:
Giá trị mỗi khoảng = (Max-Min)/n=(5-1)/5=0,8
+ 1.00 – 1.80 (làm tròn thành 1): Hoàn toàn không đồng ý;
+ 1.81 – 2.60 (làm tròn thành 2): Không đồng ý;
+ 2.61 – 3.40 (làm tròn thành 3): Bình thường;
+ 3.41 – 4.20 (làm tròn thành 4): Đồng ý;
+ 4.21 – 5.00 (làm tròn thành 5): Hoàn toàn đồng ý.
d) Nội dung khảo sát và kết quả mẫu thống kê
(1) Khảo sát đối với CBNV tại PVcomBank Hà Nội.
➢ Nội dung khảo sát:
Số lượng mẫu khảo sát: gồm 98 mẫu khảo sát CBNV tại chi nhánh. Toàn bộ
mẫu 98 mẫu khảo sát là hợp lệ và được đánh giá khách quan trên ý kiến của từng cá
nhân tham gia khảo sát.
Bảng câu hỏi được tạo ra dựa trên các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động phát triển
tín dụng KHCN từ CBNV tại PVcomBank Hà Nội. Tác giả đề xuất 20 câu hỏi từ các
nhân tố như: sản phẩm, chính sách, chế độ đãi ngộ, chất lượng nhân sự, chất lượng
dịch vụ và hệ thống cơ sở vật chất, công nghệ từ ngân hàng. Cuối cùng là 4 câu hỏi
đánh giá chung về hoạt động phát triển tín dụng KHCN tại chi nhánh.
- Các đặc điểm cá nhân khảo sát gồm: Giới tính, độ tuổi, kinh nghiệm làm việc,
thu nhập và vị trí công tác.
- Mã hóa dữ liệu: Dữ liệu kiểm tra được tiến hành mã hóa trước khi nhập vào
phần mềm SPSS theo bảng sau:
50
Bảng 2.8: Khảo sát CBNV về một số yếu tố ảnh hưởng đến phát triển hoạt
động tín dụng tại PVcomBank Hà Nội
Mã hóa Các thang đo
Chính sách tín dụng (CS)
CS01 Chính sách tín dụng của ngân hàng phù hợp với xu thế chung của thị
trường
CS02 Chính sách tín dụng của ngân hàng đồng bộ, chặt chẽ, hiệu quả
CS03 Chính sách tín dụng của ngân hàng dễ triển khai
Sản phẩm tín dụng (SP)
SP01
SP02 Sản phẩm tín dụng của ngân hàng rất đa dạng, đáp ứng nhu cầu tín dụng
KHCN
Sản phẩm tín dụng của ngân hàng dễ triển khai, vừa linh hoạt, vừa chặt
chẽ, đảm bảo rủi ro cho ngân hàng
SP03 Sản phẩm tín dụng của ngân hàng phù hợp xu hướng thị trường
SP04 Sản phẩm tín dụng của ngân hàng có sự vượt trội so với các ngân hàng
đối thủ
Môi trường làm việc và chế độ đãi ngộ (MT)
MT01 Ngân hàng có chế độ đãi ngộ tốt với CBNV
MT02 Chính sách nhân sự tốt, quy trình đào tạo hiệu quả, chất lượng
MT03 Môi trường làm việc tại chuyên nghiệp, lý tưởng
MT04 Ngân hàng quan tâm đến CBNV, có nhiều chương trình thi đua để tạo
động lực làm việc
Chất lượng nhân sự (NS)
NS01 Nhân viên của chi nhánh có năng lực, kiến thức chuyên môn tốt.
NS02
NS03
Nhân viên của chi nhánh có đạo đức nghề nghiệp, tinh thần làm việc tốt,
quan tâm hỗ trợ đồng nghiệp.
Nhân viên của chi nhánh nhiệt tình giải đáp, tư vấn, hỗ trợ khách hàng,
thái độ phục vụ tốt.
Chất lượng dịch vụ của ngân hàng (DV)
DV01 Ngân hàng đáp ứng được nhu cầu đa dạng của khách hàng
DV02 Đội ngũ CBNV phục vụ khách hàng nhanh chóng, nhiệt tình, tận tâm.
DV03 Khách hàng được trải nghiệm tốt nhất các sản phẩm, dịch vụ của ngân
hàng
Hệ thống công nghệ, trang thiết bị, cơ sở vật chất của ngân hàng (HT)
HT01
HT02
HT03 Ngân hàng có hệ thống trang thiết bị, cơ sở vật chất tốt, đáp ứng đầy đủ
điều kiện làm việc cho CBNV
Ngân hàng có hệ thống cơ sở vật chất đáp ứng tốt trải nghiệm của khách
hàng
Ngân hàng có hệ thống công nghệ tốt, hiện đại trong các sản phẩm dịch
vụ số.
51
Đánh giá thế nào hoạt động sự phát triển tín dụng KHCN của chi nhánh
DG1 Chiến lược, kế hoạch tăng trưởng tín dụng tại PVcomBank Hà Nội có
tính khả thi.
DG3 DG2 Định hướng kinh doanh tín dụng tại PVcomBank Hà Nội có sự phù hợp.
Các chương trình thúc đẩy tín dụng tại PVcomBank Hà Nội có sự hiệu
quả
DG4 Hoạt động tín dụng KHCN tại PVcomBank Hà Nội phát triển tốt.
(Nguồn: Theo nghiên cứu của tác giả)
➢ Kết quả mẫu thống kê:
Thống kê mẫu khảo sát 98 CBNV đang làm việc tại PVcomBank Hà Nội và có
kết quả như sau:
- Về giới tính: trong 98 CBNV tại PVcomBank Hà Nội tham gia khảo sát có 53
nam (chiếm 54,1%) và 45 nữ (chiếm 45,9%). Cho thấy CBNV có liên quan đến mảng
tín dụng KHCN tại chi nhánh là nam nhiều hơn nữ.
- Về độ tuổi: Số lượng CBNV tham gia khảo sát được chia làm 4 nhóm. Dưới
25 tuổi có 28 người (chiếm 28,6%); độ tuổi từ 25 đến 35 tuổi là 35 người (chiếm
35,7%); độ tuổi từ 36 đến 45 tuổi là 29 người (chiếm 29,6%) và trên 45 tuổi có 6
người (chiếm 6,1%). Về cơ bản độ tuổi của CBNV chi nhánh là khá trẻ, tập trung chủ
yếu trong ngưỡng độ tuổi trưởng thành, đang trong giai đoạn phát triển. Độ tuổi dưới
25 chiếm khoảng hơn 1/4 số lượng. Trong độ tuổi này thì thường là những người mới
ra trường hoặc kinh nghiệm làm việc tại ngân hàng khoảng từ 1 đến 3 năm. Tuy nhiên,
đây lại là nhóm được ngân hàng rất chú trọng đào tạo do trong tương lai có khả năng
Dưới 25 tuổi
Từ 25 đến 35 tuổi
Từ 36 đến 45 tuổi
Trên 45 tuổi
phát triển mạnh.
28,6%
35,7%
29,6%
6.1%
Hình 2.5: Độ tuổi của CBNV tham gia khảo sát
(Nguồn: Theo số liệu phân tích)
52
- Về kinh nghiệm làm việc: Số người có làm việc tại PVcomBank Hà Nội dưới
1 năm và từ 3 đến dưới 5 năm đều là 23 người (chiếm 23,5%). Số người làm việc từ
1 đến dưới 3 năm là 36 người (chiếm 36,7%) và 16 người đã làm từ 5 năm trở lên
(chiếm 16,3%). Có thể thấy CBNV làm việc dưới 1 năm chiếm gần 1/5 số lượng và
cũng tập trung chủ yếu từ những cán bộ trẻ. Số còn lại đều có kinh nghiệm từ 1 năm
trở lên, đã có thời gian am hiểu về chính sách, hệ thống PVcomBank. Điều này sẽ
tăng thêm phần giá trị khách quan trong bài khảo sát.
16.3%
23.5%
23.5%
36.7%
Dưới 1 năm Từ 1 năm đến dưới 3 năm Từ 3 năm đến dưới 5 năm Trên 5 năm
Hình 2.6: Kinh nghiệm làm việc của CBNV tham gia khảo sát
(Nguồn: Theo số liệu phân tích)
8,2%
33,7%
58,1%
Từ 5 triệu đến 15 triệu đồng
Từ 16 đến 25 triệu đồng
Trên 25 triệu đồng
Hình 2.7: Thu nhập của CBNV tham gia khảo sát
(Nguồn: Theo số liệu phân tích)
- Về thu nhập bình quân: Thu nhập từ 5 đến 15 triệu đồng có 57 người (chiếm
58,1%); thu nhập từ 16 triệu đến 25 triệu có 33 người (chiếm 33,7%) và 8 người có
53
thu nhập trên 25 triệu đồng (chiếm 8,2%). Thu nhập trung bình của CBNV tại
PVcomBank Hà Nội phần lớn từ 5 đến 15 triệu đồng, có thể thấy so với mặt bằng
chung các ngân hàng, đây chưa phải thu nhập cao. Với các mức còn lại chủ yếu là thu
nhập từ những nhân viên xuất sắc và ban lãnh đạo, quản lý.
- Về vị trí công tác: Gồm có 17 người là thuộc vị trí lãnh đạo (chiếm 17,3%) là
giám đốc, các phó giám đốc, trưởng phòng dịch vụ khách hàng và các trưởng nhóm.
Phần còn lại là CBNV với 82,7% tương đương 81 người.
(2) Khảo sát đối với KHCN của PVcomBank Hà Nội.
➢ Nội dung khảo sát:
Số lượng mẫu kháo sát: Gồm 125 mẫu khảo sát là KHCN mới và hiện hữu đến
giao dịch tại PVcomBank Hà Nội. Mọi ý kiến khảo sát của mỗi khách hàng đều là
độc lập.
Bảng câu hỏi được tạo ra từ ý kiến đánh giá của khách hàng từ trải nghiệm hoạt
động dịch vụ KHCN tại PVcomBank Hà Nội. Tác giả đề xuất 21 câu hỏi từ các 5
nhóm nhân tố đánh giá sự hài lòng của KHCN như: sự tin cậy, sự đảm bảo, các yếu
tố hữu hình, sự đồng cảm và sự đáp ứng. Cùng với đó là 4 câu hỏi đánh giá chung về
sự hài lòng chung của mỗi khách hàng.
- Các đặc điểm cá nhân khảo sát gốm: Giới tính, độ tuổi, thu nhập, thời gian đã
giao dịch với PVcomBank và sản phẩm đang sử dụng.
- Mã hóa dữ liệu: Dữ liệu kiểm tra được tiến hành mã hóa trước khi nhập vào
phần mềm SPSS theo bảng sau:
Bảng 2.9: Khảo sát dự hài lòng của KHCN về chất lượng dịch vụ tại
PVcomBank Hà Nội
Các thang đo Mã hóa
Sự tin cậy (TC)
TC01 Ngân hàng luôn đảm bảo bảo mật thông tin của anh/chị
TC02 Ngân hàng luôn cung cấp đúng, đầy đủ thông tin các sản phẩm dịch vụ
TC03 Ngân hàng giải quyết các khiếu nại một cách thỏa đáng.
TC04 Anh/chị thấy tin tưởng tuyệt đối khi sử dụng các dịch vụ tại PVcomBank
54
Các thang đo Mã hóa
Sự đảm bảo (DB)
DB01 Nhân viên ngân hàng luôn phục vụ anh/chị nhanh chóng, nhiệt tình
DB02 Nhân viên ngân hàng có đầy đủ kiến thức chuyên môn để giải đáp, tư vấn
cho anh/chị
DB03 Nhân viên ngân hàng lịch sự, thái độ phục vụ tốt, nhã nhặn với anh/chị
DB04 Anh/chị cảm thấy an toàn khi làm việc với ngân hàng
Các yếu tố hữu hình (HH)
HH01 Ngân hàng có trang thiết bị hiện đại, cơ sở vật chất đáp ứng tốt cho
anh/chị
HH02 Nhân viên ngân hàng có trang phục gọn gàng, trang trọng
HH03 Địa điểm và không gian giao dịch của ngân hàng thuận lợi, rộng rãi
HH04 Ngân hàng có đầy đủ tài liệu, thiết bị giới thiệu sản phẩm ngân hàng
Sự đồng cảm (DC)
DC01 Nhân viên hướng dẫn dễ hiểu, đầy đủ thủ tục cho anh/chị
DC02
DC03
DC04 Nhân viên ngân hàng liên hệ chăm sóc thường xuyên, sẵn sàng giúp đỡ
anh/chị
Ngân hàng quan tâm và đáp ứng đầy đủ, nhanh chóng, kịp thời nhu cầu
của anh/chị
Ngân hàng giải đáp thắc mắc hiệu quả, thỏa đáng; luôn tạo điều kiện tốt
nhất cho anh/chị
Sự đáp ứng (DU)
DU01 Sản phẩm vay đáp ứng nhu cầu vay vốn đa dạng của anh/chị
DU02
DU03
DU04 Nhân viên ngân hàng hỗ trợ giải đáp nhanh chóng, sẵn sàng tư vấn thắc
mắc của anh/chị
Hệ thống giao dịch, tra cứu, quản lý khoản vay đầy đủ, đơn giản, dễ sử
dụng
Ngân hàng phục vụ nhanh chóng, đảm bảo thời gian phê duyệt và giải
ngân hồ sơ
DU05 Lãi suất cho vay tốt, hợp lý, cạnh tranh so với ngân hàng khác
Đánh giá mức độ hài lòng chung
HL1 Anh/chị hoàn toàn hài lòng với nhân viên của PVcomBank Hà Nội
HL2 Anh/chị hoàn toàn hài lòng về quy trình, sản phẩm dịch vụ đang sử dụng tại PVcomBank Hà Nội
HL3 Anh/chị sẵn sàng giới thiệu sản phẩm dịch vụ tại PVcomBank Hà Nội tới người khác
HL4 Anh/chị hoàn toàn hài lòng về dịch vụ, sản phẩm tín dụng KHCN tại PVcomBank Hà Nội
(Nguồn: Theo nghiên cứu của tác giả)
55
➢ Kết quả mẫu thống kê: Với 125 mẫu khảo sát cho kết quả như sau:
- Về giới tính: có 72 nam giới (chiếm 57,6%) và 53 nữ giới (chiến 42,4%). Số
người khảo sát là ngẫu nhiên, không theo chọn lọc. Tuy nhiên, theo kết quả thống kê,
số lượng nam giới sử dụng sản phẩm tín dụng chiếm số lượng nhiều hơn nữ giới.
- Về độ tuổi: có 18 người dưới 25 tuổi (chiếm 14,4%); có 41 người từ 25 đến 40
tuổi (chiếm 32,8%); có 39 người từ 41 đến 55 tuổi (chiếm 31,2%) và trên 55 tuổi có
27 người (chiếm 21,6%). Nhóm độ tuổi dưới 25 tuổi chủ yếu sử dụng sản phẩm thanh
toán và thẻ do nhóm này còn trẻ chưa có tiền để gửi tiết kiệm hoặc chưa có khả năng
nhiều. Nhóm độ tuổi trên 55 tuổi, chủ yếu sử dụng sản phẩm tiền gửi và thanh toán
do nhóm này thường đã về hưu, có tài sản tích lũy nên đến gửi tiết kiệm. Hai nhóm
độ tuổi còn lại cũng là hai nhóm có số lượng tham gia khảo sát nhiều nhất và gần
Dưới 25 tuổi
Từ 25 đến 40 tuổi
Từ 41 đến 55 tuổi
Trên 55 tuổi
bằng nhau. Đây cùng là hai nhóm có số người sử dụng sản phẩm tín dụng nhiều nhất.
14.4%
32.8%
31.2%
21.6%
Hình 2.8: Độ tuổi của khách hàng tham gia khảo sát
(Nguồn: Theo số liệu phân tích)
- Về thu nhập bình quân: Mức thu nhập của khách hàng tham gia khảo sát khá
đá dạng, có độ dàn trải từ dưới 5 triệu đến trên 25 triệu đồng. Với nhóm có thu nhập
dưới 5 triệu đồng là 15 người (chiếm 12%), chủ yếu là đối tượng dưới 25 tuổi và một
số thuộc nhóm trên 55 tuổi. Thu nhập từ 5 triệu đồng đến 15 triệu đồng có 37 người
(chiếm 29,6%); thu nhập từ 16 triệu đến 25 triệu là 47 người (chiếm 37,6%) và nhóm
còn lại thu nhập trên 25 triệu là 26 người (chiếm 20,8%). Nhóm có thu nhập từ 16
triệu trở lên phần lớn tin dùng sản phẩm tín dụng và số ít sử dụng sản phẩm tiền gửi
tại PVcomBank. Điều đó cho thấy, KHCN vay vốn tại PVcomBank có thu nhập khá
tốt, đi đúng định hướng khách hàng mục tiêu của ngân hàng.
56
12%
20,8%
29,6%
37,6%
Dưới 5 triệu đồng
Từ 5 triệu đến 15 triệu đồng
Từ 16 triệu đến 25 triệu đồng Trên 25 triệu đồng
Hình 2.9: Thu nhập bình quân của khách hàng tham gia khảo sát
(Nguồn: Theo số liệu phân tích)
- Về thời gian giao dịch với PVcomBank: Trong 125 khách hàng khảo sát thì có
54,4% (tương đương 68 người) có thời gian giao dịch với PVcomBank từ 1 năm đến
3 năm. Đây cũng là nhóm khách hàng tập trung nhiều người đang trải nghiệm sản
phẩm tín dụng nhất, ngoài ra là thanh toán và thẻ. Nhóm khách hàng giao dịch dưới
1 năm là 25 người (chiếm 20%), chủ yếu là khách hàng tiền gửi, thanh toán và sản
phẩm khác như: bảo hiểm, trái phiếu,…Nhóm khách hàng giao dịch trên 3 năm là 32
người (chiếm 25,6%). Đây là nhóm khách hàng khá trung thành với PVcomBank, dù
là đang sử dụng sản phẩm nào thì PVcomBank Hà Nội cũng cần hết sức quan tâm
chăm sóc đến nhóm này.
- Về sản phẩm sử dụng: Chiếm phần lớn trong nhóm khách hàng khảo sát là
đang sử dụng sản phẩm tín dụng tại PVcomBank Hà Nội với 73 người (chiếm 58,4%).
Điều này rất có ý nghĩa với bài khảo sát của tác giả do sẽ nhận được nhiều ý kiến
đánh giá khách quan hơn nhất về hoạt động tín dụng tại chi nhánh. Nhóm khách hàng
sử dụng sản phẩm tiền gửi là 22 người (chiếm 17,6%) và phần lớn đều từ những khách
hàng có độ tuổi trên 55. Nhóm người sử dụng sản phẩm thẻ là 10 người (chiếm 8%),
sử dụng sản phẩm thanh toán là 15 người (chiếm 12%) và sử dụng sản phẩm khác là
5 người (chiếm 4%).
57
4%
12%
8%
58,4%
17,6%
Thanh Toán
Tín dụng
Tiền gửi
Thẻ
Sản phẩm khác
Hình 2.10: Sản phẩm sử dụng của khách hàng tham gia khảo sát
(Nguồn: Theo số liệu phân tích)
Từ những khảo sát của CBNV ngân hàng cũng như nhóm KHCN của
PVcomBank Hà Nội, tác giả tổng hợp được một số nhân tố chính ảnh hưởng tới phát
triển hoạt động tín dụng KHCN tại chi nhánh như sau:
2.3.1. Chính sách khách hàng tại PVcomBank
a) Chính sách tín dụng của ngân hàng
Bảng 2.10: Thống kê biến quan sát về chính sách tín dụng của ngân hàng
Ký hiệu Biến quan sát
Giá trị
bình quân
4,24 Độ lệch
chuẩn
0,942 CS01 Chính sách tín dụng của ngân hàng phù hợp
với xu thế chung của thị trường
CS02 Chính sách tín dụng của ngân hàng đồng bộ, 4,17 0,874 chặt chẽ, hiệu quả
CS03 Chính sách tín dụng của ngân hàng dễ triển 4,10 0,818 khai
(Nguồn: Theo số liệu xử lý bằng SPSS)
Dựa vào bảng 2.10 và thang đo khoảng cách có thể thấy biến quan sát CS01
thuộc thang đo số 5 (Hoàn toàn đồng ý) và biến quan sát CS02, CS03 thuộc thang đo
số 4 (Đồng ý). Mặc dù trong bài khảo sát có các ý kiến đánh giá từ 2 đến 5 tuy nhiên
mức trung bình cho thấy, CBNV của PVcomBank Hà Nội đồng ý rằng: Chính sách
tín dụng của ngân hàng hiện tại phù hợp với xu thế thị trường, dễ triển khai và có sự
đồng bộ, chặt chẽ, hiệu quả. Trên thực tế, mặc dù chính sách tín dụng tại PVcomBank
58
khá ổn định, hiệu quả, nhưng vẫn tồn tại một số điểm chồng chéo, gây cản trở quá
trình làm việc của CBNV với khách hàng.
Lãi suất cho vay tại PVcomBank
Hiện nay, so với thị trường thì PVcomBank đang có chính sách lãi suất khá tốt
trên thị trường tín dụng. Mức lãi suất cho vay không TSĐB và cho vay có TSĐB đều
khá cạnh tranh. Ngoài ra mức phí phạt trả nợ trước hạn cũng khá ưu đãi với nhiều
ngân hàng đối thủ. Sau đây là một số thông tin về lãi suất đối một số sản phẩm cho
vay KHCN cụ thể của PVcomBank:
Bảng 2.11: Biểu lãi suất vay đối với khách hàng thông thường tại PVcomBank
tháng 05/2023
Lãi suất cho vay
Thứ
tự
Sản phẩm/ Mục đích
vay
Kỳ hạn áp dụng
Ngắn hạn
Trung, dài hạn
1
Tại kỳ đầu tiên
12
13
Cho vay mục đích
SXKD
2
Cho vay mua, xây sửa
nhà
3
Cho vay mua ô tô
4
Cho vay tiêu dùng có
TSĐB
5
Tại các kỳ tiếp
theo
Tại kỳ đầu tiên
Tại các kỳ tiếp
theo
Tại kỳ đầu tiên
Tại các kỳ tiếp
theo
Tại kỳ đầu tiên
Tại các kỳ tiếp
theo
Tất cả kỳ hạn
LSCS + biên độ
LSCS + biên độ
tối thiểu 3.0
tối thiểu 3.7
11.5
13
LSCS + biên độ
LSCS + biên độ
tối thiểu 3.0
tối thiểu 3.7
12.5
14
LSCS + biên độ
LSCS + biên độ
tối thiểu 3.0
tối thiểu 3.7
11.5
13
LSCS + biên độ
LSCS + biên độ
tối thiểu 4.5
tối thiểu 4.0
Lãi suất tiền gửi + tối thiểu 2.5
6
Tất cả kỳ hạn
7
LSCS + tối thiểu
2%
Không áp dụng
Cho vay cầm cố GTCG
bằng Việt Nam đồng
Cho vay cầm cố GTCG
bằng ngoại tệ
Cho vay thấu chi có
TSĐB
8
Cho vay không TSĐB
Tại kỳ đầu tiên
Tại các kỳ tiếp
theo
Tất cả các kỳ
9
Tất cả các kỳ
LSCS + biên độ
tối thiểu 9
Không áp dụng
Cho vay thấu chi không
TSĐB
LSCS + tối thiểu
2%
11.5
LSCS + biên độ
tối thiểu 4.0
LSCS + biên độ
tối thiểu 9.5
LSCS + biên độ
tối thiểu 11.5
(Đơn vị: %/năm)
(Nguồn: Theo biểu lãi suất cho vay dành cho KHCN tại PVcomBank)
59
Bảng 2.11 là thông tin về lãi suất thông thường cho vay KHCN về một số sản
phẩm tín dụng tại PVcomBank. Tuy nhiên, trên thực tế, khi khách hàng vay vốn tại
PVcomBank, tùy thuộc vào mỗi mục đích vay và từng cơ chế sản phẩm khác nhau
mà mức lãi suất cho vay thông thường được cấp theo từng khoảng thời gian khác
nhau. Mức lãi suất cơ sở tối thiểu tại PVcomBank vào tháng 06/2023 gồm: LSCS
ngắn hạn: 10,5%/năm và LSCS trung dài hạn: 11.5%/năm.
Bảng 2.12: Biểu lãi suất cho vay ưu đãi và phí trả nợ của một số sản phẩm tín
dụng KHCN tại PVcomBank tháng 05/2023
Phí trả nợ trước hạn
Thứ
tự
Sản
phẩm
Thời gian vay
(TGV)
Lãi suất ưu đãi/
tháng ưu đãi
Lãi suất sau
ưu đãi
1
Cho vay
tiêu dùng
≥36 tháng
(T)
LSCS+3.5%
[TGV≤12T:3%]
[12
11%
(3 tháng)
có TSĐB
≥48 tháng
12.5%
[2436T: miễn phí]
(6 tháng)
2
Cho vay
≥36 tháng
11%
LSCS+3.5% [TGV≤12T:3%]
(6 tháng)
BĐS đô
thị
[12
≥48 tháng
12%
(12 tháng)
[2436T: miễn phí]
3
≥36 tháng
LSCS+3.5% [TGV≤12T:3%]
Cho vay
xây sửa
12%
(6 tháng)
[12
nhà
≥48 tháng
[2436T: miễn phí]
12.5%
(12 tháng)
≥48 tháng
13.5%
(18 tháng)
[TGV≤24T:3%]
[24
[TGV>48T: miễn phí]
4
Cho vay
≥36 tháng
11.5%
LSCS+3.5% [TGV≤12T:3%]
(6 tháng)
[12
chương
trình
≥48 tháng
12%
[TGV>36T: miễn phí]
riêng
(12 tháng)
(Đơn vị: %/năm)
≥48 tháng
13%
(18 tháng)
[TGV≤24T:3%]
[24
[3648T: miễn phí]
5
Cho vay
6 tháng
LSCS+1
[TGV<6T: 2%]
10.99%
(3 tháng)
SXKD
LSCS+1.5
6T
11.49%
(3 tháng)
[TGV≤6T:3%]
[TGV>6T:Miễn phí]
LSCS+2
9T
11.99%
(6 tháng)
[TGV<9T:2%]
[TGV>9T:Miễn phí]
≥36 tháng
6
LSCS+3.6
11%
(6 tháng)
Cho vay
mua ô tô
[TGV≤12T:3%]
[12
≥48 tháng
LSCS+3.6
[2436T: miễn phí]
13%
(12 tháng)
7
Tín chấp
Thấu chi
7% trong suốt thời gian vay
Miễn phí
3T≤TGV≤12T
quyết
định
Vay trả góp
[1/2 TGV đầu: 2%]
Payroll
3T≤TGV≤12T
[1/2 TGV sau: 1%]
8
Miễn phí
Tín chấp
khách
Thấu chi
3T≤TGV≤12T
15% trong suốt thời gian vay
hàng
chiến
Vay trả góp
3T≤TGV≤12T
13% trong suốt thời gian vay
[1/2 TGV đầu: 2%]
[1/2 TGV sau: 1%]
lược
9
Tín chấp
Thấu chi
9% trong suốt thời gian vay
Miễn phí
3T≤TGV≤12T
CBNV
đơn
vị
Vay trả góp
[1/2 TGV đầu: 2%]
3T≤TGV≤12T
[1/2 TGV sau: 1%]
nhà nước
và đơn vị
có
ký
hợp tác
60
(Nguồn: Theo chương trình tín dụng ưu đãi cho KHCN tại PVcomBank)
Bảng 2.12 là lãi suất ưu đãi áp dụng cụ thể với một số sản phẩm vay trọng tâm
đang được triển khai tại PVcomBank Hà Nội. Mỗi sản phẩm khác nhau sẽ được áp
dụng mức lãi suất ưu đãi khác nhau trong từng khoảng thời gian nhất định. Có thể
thấy, các sản phẩm cho vay có TSĐB có mức lãi suất ưu đãi tương đối cạnh tranh
trên thị trường ngân hàng. Đối với các sản phẩm cho vay không TSĐB, nếu thuộc đối
61
tượng mục tiêu, khách hàng có thể được hưởng mức lãi suất rất tốt chỉ từ 7%/năm.
Đây là mức lãi suất chưa có ngân hàng nào trên thị trường có thể cạnh tranh được.
b) Sản phẩm tín dụng KHCN của ngân hàng
Bảng 2.13: Biến quan sát về sản phẩm tín dụng KHCN của ngân hàng
Ký hiệu Biến quan sát Giá trị
bình quân Độ lệch
chuẩn
4,69 0,463 SP01 Sản phẩm tín dụng của ngân hàng rất đa dạng,
đáp ứng nhu cầu tín dụng KHCN
3,89 0,940 SP02
4,10 0,925 SP03
3,90 0,879 SP04 Sản phẩm tín dụng của ngân hàng dễ triển
khai, vừa linh hoạt, vừa chặt chẽ, đảm bảo rủi
ro cho ngân hàng
Sản phẩm tín dụng của ngân hàng phù hợp xu
hướng thị trường
Sản phẩm tín dụng của ngân hàng có sự vượt
trội so với các ngân hàng đối thủ
(Nguồn: Theo số liệu xử lý bằng SPSS)
Về sản phẩm tín dụng KHCN: PVcomBank đã có sự phong phú trong hệ thống
sản phẩm, đáp ứng được đa dạng nhu cầu tín dụng trong xã hội. Do đó kết quả từ
khảo sát đánh giá trung bình của 98 CBNV về sự đa dạng của sản phẩm SP01 là rất
cao, thuộc mức hoàn toàn đồng ý. Nhưng về đặc điểm của sản phẩm còn một số hạn
chế, không thật sự vượt trội dẫn tới việc đánh giá của CBNV chưa hoàn toàn cao. Các
biến từ SP02 đến SP04 có giá trị bình quân đạt mức “đồng ý” nhưng độ lệch chuẩn
khá cao do trong đó có khá nhiều ý kiển không đồng ý và bình thường.
c) Chất lượng dịch vụ ngân hàng
Bảng 2.14: Biến quan sát về Chất lượng dịch vụ ngân hàng
Ký hiệu Biến quan sát
Giá trị
bình quân
4,72 Độ lệch
chuẩn
0,449 DV01 Ngân hàng đáp ứng được nhu cầu đa dạng của
khách hàng
4,64 0,579 DV02 Đội ngũ CBNV phục vụ khách hàng nhanh chóng, nhiệt tình, tận tâm.
DV03 Khách hàng được trải nghiệm tốt nhất các sản 4,43 0,746 phẩm, dịch vụ của ngân hàng
(Nguồn: Theo số liệu xử lý bằng SPSS)
62
Từ những cải thiện từ sản phẩm cung cấp tới khách hàng cũng như mặt bằng
chung PVcomBank Hà Nội có chất lượng nhân sự khá tốt, đáp ứng phục vụ khách
hàng tận tình, hỗ trợ hết mức nên đánh giá chung về chất lượng dịch vụ tại
PVcomBank Hà Nội theo ý kiến của CBNV cũng đạt ở mức kỳ vọng “Hoàn toàn
đồng ý”. Khi khách hàng đến với PVcomBank Hà Nội đều được trải nghiệm dịch vụ
tốt, phục vụ tận tâm, nhiệt tình.
2.3.2. Sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ tại PVcomBank Hà Nội
Mặc dù có tổng là 125 mẫu khảo sát, tuy nhiên 73 khách hàng sử dụng sản phẩm
tín dụng sẽ đánh giá toàn bộ các nhóm biến quan sát. Với 52 khách hàng còn lại chỉ
đánh giá trên 3 nhóm biến: Sự tin cậy, sự đảm bảo và các yếu tố hữu hình.
a) Sự tin cậy:
Bảng 2.15: Biến quan sát về sự tin cậy
Ký hiệu Biến quan sát Giá trị
bình quân Độ lệch
chuẩn
TC01 4,75 0,656 Ngân hàng luôn đảm bảo bảo mật thông tin của
anh/chị
TC02 4,00 1,040
TC03 4,22 0,903
TC04 4,54 0,894 Ngân hàng luôn cung cấp đúng, đầy đủ thông
tin các sản phẩm dịch vụ
Ngân hàng giải quyết các khiếu nại một cách
thỏa đáng.
Anh/chị thấy tin tưởng tuyệt đối khi sử dụng
các dịch vụ tại PVcomBank
(Nguồn: Theo số liệu xử lý bằng SPSS)
Ta thấy ba biến quan sát TC01, TC03, TC04 đều đạt giá trị trong thang đo
khoảng cách ở mức độ 5 “Hoàn toàn đồng ý”. Biến quan sát TC01 có giá trị trung
bình cao nhất, đa số khách hàng đều cảm thấy ngân hàng có sự bảo mật thông tin tốt.
Tuy nhiên xét về chi tiết khảo sát, vẫn có 3 ý kiến không đồng ý và 6 ý kiến cảm thấy
bình thường. Nguyên nhân do khách hàng này nhận được nhiều cuộc gọi tư vấn, mời
chào thêm sản phẩm tại ngân hàng từ những CBNV của PVcomBank mà không phải
người trực tiếp đã từng làm việc với khách hàng. Biến quan sát TC02, chỉ đạt giá trị
mức thang đo 4 “Đồng ý” do có 4 ý kiến “Hoàn toàn không đồng ý” và 7 ý kiến
63
“Không đồng ý”. Nguyên nhân từ một số khách hàng không được tư vấn đầy đủ thông
tin sản phẩm, dẫn tới hiểu nhầm và có những kết quả không mong muốn. Đây là biến
có độ lệch chuẩn khá lớn 1,040 do các ý kiến khảo sát có đều ở cả 5 mức đánh giá.
Đối với biến TC03, giá trị trung bình là 4,22 chỉ vừa đủ để xếp vào loại “Hoàn toàn
đồng ý” với 6 ý kiến không đồng ý và 22 ý kiến cảm thấy bình thường. Chứng tỏ,
việc giải quyết các khiếu nại cho khách hàng vẫn còn hạn chế, không mang lại cảm
giác hài lòng với tất cả các khách hàng. Đối với biến quan sát TC04, có giá trị trung
bình khá cao 4,54, khách hàng hoàn toàn tin tưởng ngân hàng. Tuy nhiên do bị ảnh
hưởng bởi các biến quan sát khác nên có 2 ý kiến hoàn toàn không đồng ý và 3 ý kiến
không đồng ý đã kéo điểm trung bình của chỉ tiêu này xuống. Nhìn chung lại,
PVcomBank Hà Nội cần có những thay đổi để cải thiện về sự tin tưởng, sự thỏa mãn
của khách hàng khi đến với PVcomBank cũng như nâng cao hiệu quả giải quyết vấn
đề của khách hàng.
b) Sự đảm bảo
Bảng 2.16: Biến quan sát về sự đảm bảo
Ký hiệu Biến quan sát Giá trị
bình quân Độ lệch
chuẩn
DB01 4,50 0,839 Nhân viên ngân hàng luôn phục vụ anh/chị
nhanh chóng, nhiệt tình
DB02 4,74 0,541
DB03 4,74 0,570
DB04 4,72 0,604 Nhân viên ngân hàng có đầy đủ kiến thức
chuyên môn để giải đáp, tư vấn cho anh/chị
Nhân viên ngân hàng lịch sự, thái độ phục vụ
tốt, nhã nhặn với anh/chị
Anh/chị cảm thấy an toàn khi làm việc với
ngân hàng
(Nguồn: Theo số liệu xử lý bằng SPSS)
Đây có thể coi là biến khảo sát có kết quả trung bình khá tốt và tương đương
nhau khi tất cả các biến quan sát đều đạt giá trị trung bình từ 4,5 trở lên. Chỉ có biến
DB01 có 5 ý kiến “Không đồng ý”, chủ yếu là do khách hàng phải chờ đợi lâu khi
làm thủ tục tại quầy giao dịch, gây mất thiện cảm của khách hàng. Đây là điều mà
PVcomBank Hà Nội thật sự phải chú ý cải thiện do quầy giao dịch chưa có máy xếp
số, nên cần sự quan sát hướng dẫn khách hàng. Các biến còn lại là DB02 đến DB04
64
đều có mức đánh giá trung bình trên 4,7. Cho thấy khách hàng đã nhận được trải
nghiệm tốt từ CBNV tại PVcomBank Hà Nội thông qua kiến thức chuyên môn, cách
giao tiếp ứng xử tốt, từ đó cảm thấy an toàn khi làm việc tại ngân hàng. Đây là điều
mà CBNV trong chi nhánh cần giữ vững và phát huy.
c) Các yếu tố hữu hình
Bảng 2.17: Biến quan sát về các yếu tố hữu hình
Ký hiệu Biến quan sát Giá trị
bình quân Độ lệch
chuẩn
HH01 4,02 0,893 Ngân hàng có trang thiết bị hiện đại, cơ sở vật
chất đáp ứng tốt cho anh/chị
HH02 4,80 0,492
HH03 4,67 0,579
HH04 3,96 0,937 Nhân viên ngân hàng có trang phục gọn gàng,
trang trọng
Địa điểm và không gian giao dịch của ngân
hàng thuận lợi, rộng rãi
Ngân hàng có đầy đủ tài liệu, thiết bị giới thiệu
sản phẩm ngân hàng
(Nguồn: Theo số liệu xử lý bằng SPSS)
Bên cạnh yếu tố về con người, về sản phẩm thì yếu tố hữu hình tác động ngay
từ khi nhìn thấy của khách hàng như hệ thống cơ sở vật chất, không gian ngân hàng;
địa điểm giao dịch, trang phục nhân viên; tài liệu sản phẩm,…là điều vô cùng quan
trọng mà PVcomBank Hà Nội cần quan tâm. Dựa vào bảng khảo sát thì hai biến quan
sát HH02 và HH03 có giá trị bình quân tốt nhất và độ lệch chuẩn khá nhỏ do tất cả ý
kiến khảo sát đều từ mức “Bình thường” trở lên. Trong môi trường ngân hàng, hình
ảnh về trang phục, tác phong của CBNV là vô cùng quan trọng. Do đó dễ hiểu rằng
biến quan sát này được đánh giá cao từ khách hàng. Bên cạnh đó, PVcomBank được
đặt tại trục đường thuận tiện đi lại, khách hàng dễ dàng tìm được để giao dịch. Với
hai biến khảo sát còn lại là HH01 và HH04, tuy giá trị trung bình vẫn thuộc nhóm
thang đo 4 “Đồng ý”, tuy nhiên lại có độ lệch chuẩn khá lớn đều trên 0,8 do các ý
kiến khảo sát đều có người đánh giá “Không hài lòng”. Qua đó, PVcomBank cần chú
trọng hơn về cơ sở vật chất và ấn phẩm, tài liệu sản phẩm. Thực tế, cơ sở vật chất tại
các chi nhánh, phòng giao dịch PVcomBank tương đối đáp ứng điều kiện giao dịch
nhưng chưa hiện đại: chưa có máy xếp số, chưa có loa gọi khách hàng tự động, chưa
65
có khu vực dành riêng cho khách hàng ưu tiên. Các tài liệu về sản phẩm như cho vay,
thẻ,…chưa có đầy đủ.
d) Sự đồng cảm
Bảng 2.18: Biến quan sát về sự đồng cảm
Ký hiệu Biến quan sát Giá trị
bình quân Độ lệch
chuẩn
DC01 4,49 0,669 Nhân viên hướng dẫn dễ hiểu, đầy đủ thủ tục
cho anh/chị
DC02 3,81 1,163
DC03 4,19 0,844
DC04 4,29 0,772 Nhân viên ngân hàng liên hệ chăm sóc thường
xuyên, sẵn sàng giúp đỡ anh/chị
Ngân hàng quan tâm và đáp ứng đầy đủ, nhanh
chóng, kịp thời nhu cầu của anh/chị
Ngân hàng giải đáp thắc mắc hiệu quả, thỏa
đáng; luôn tạo điều kiện tốt nhất cho anh/chị
(Nguồn: Theo số liệu xử lý bằng SPSS)
Trong biến quan sát về sự đồng cảm, chỉ có 73 phiếu khảo sát là những khách
hàng tín dụng tại PVcomBank Hà Nội. Các biến quan sát đều có giá trị trung bình đạt
mức thang đo 4 và 5 tức “Đồng ý và Hoàn toàn đồng ý”. Biến quan sát DC01, có giá
trị bình quân cao nhất đạt 4,49 và độ lệch chuẩn thấp nhất do các ý kiến đánh giá đều
đạt giá trị từ 3 đến 5 (Bình thường đến Hoàn toàn đồng ý). Khách hàng được tư vấn
đầy đủ, dễ hiểu về thủ tục trước khi vay vốn. Tuy nhiên, với biến DC02 có giá trị bình
quân chỉ 3,81 và độ lệch chuẩn lên tới 1,163 do có 4 ý kiến “Hoàn toàn không đồng
ý” và 6 ý kiến “Không đồng ý”. Qua đó cho thấy hiện trạng nhiều khách hàng không
được ngân hàng quan tâm, chăm sóc sau bán. Đây là hạn chế lớn nhất và dễ xảy ra
nhất cần cải thiện. CBNV ngân hàng chưa tích cực, chủ động quan tâm khách hàng
sau khi cấp tín dụng. Từ đó có thể gây mất thiện cảm với khách hàng và mất các cơ
hội bán sản phẩm khác. Các biến khảo sát DC03 và DC04 đều có đánh giá từ mức
“Không đồng ý”. Cho thấy, chính từ việc không quan tâm tới khách hàng sau vay đã
khiến ngân hàng không kịp thời quan tâm đáp ứng nhu cầu khách hàng và giải đáp
thắc mắc một cách nhanh chóng. Tại PVcomBank Hà Nội vẫn còn tồn tại nhiều
trường hợp, khách hàng không liên hệ cán bộ ngân hàng để giải đáp thắc mắc mà gọi
66
trực tiếp lên tổng đài ngân hàng do khách hàng cảm thấy không được quan tâm. Đối
với khách hàng, chỉ cần một hành động nhỏ kém tinh tế cũng dễ gây mất thiện cảm.
e) Sự đáp ứng
Bảng 2.19: Biến quan sát về sự đáp ứng
Ký hiệu Biến quan sát Giá trị
bình quân Độ lệch
chuẩn
DU01 4,51 0,852 Sản phẩm vay đáp ứng nhu cầu vay vốn đa
dạng của anh/chị
DU02 4,25 0,813
DU03 3,51 1,132
DU04 3,75 1,256
DU05 3,56 1,213 Nhân viên ngân hàng hỗ trợ giải đáp nhanh
chóng, sẵn sàng tư vấn thắc mắc của anh/chị
Hệ thống giao dịch, tra cứu, quản lý khoản vay
đầy đủ, đơn giản, dễ sử dụng
Ngân hàng phục vụ nhanh chóng, đảm bảo thời
gian phê duyệt và giải ngân hồ sơ
Lãi suất cho vay tốt, hợp lý, cạnh tranh so với
ngân hàng khác
(Nguồn: Theo số liệu xử lý bằng SPSS)
Qua bảng 2.19, nhận thấy yếu tố khảo sát về sự đáp ứng nhận được nhiều đánh
giá không tốt nhất từ phía khách hàng. Các biến quan sát DU01 VÀ DU02 có giá trị
bình quân đạt mức độ 5 “Hoàn toàn đồng ý”. Đối với biến DU01, mặc dù PVcomBank
đã có hệ thống sản phẩm tín dụng KHCN khá đa dạng, tuy nhiên với một số khách
hàng có nhu cầu vay tín chấp, họ thấy sản phẩm PVcomBank chưa linh hoạt như ngân
hàng khác nên có 3 ý kiến đánh giá “Không đồng ý” làm giảm kết quả trung bình.
Đối với biến DU02, tương tự như các yếu tố khảo sát trước đó, nhìn chung khách
hàng đã có sự hài lòng tuy nhiên vẫn chưa cảm thấy thực sự tốt.
Ba biến quan sát còn lại DU03 đến DU05 thể hiện được nhiều ý kiến không hài
lòng nhất và có độ lệch chuẩn khá lớn đều trên 1,1 do có tất cả các ý kiến từ “Hoàn
toàn không đồng ý đến Hoàn toàn đống ý”. Biến DU03 có giá trị trung bình thấp nhất
chỉ đạt 3,51 chứng tỏ hệ thống tra cứu khoản vay chưa hiệu quả. Thực tế nhìn nhận,
PVcomBank đã có mục truy vấn khoản vay trên app điện thoại và internetbanking
nhưng vẫn còn sơ sài, khách hàng không kiểm tra được số tiền đã thanh toán và lịch
trả nợ các tháng tiếp theo. DU05 là biến có giá trị trung bình thấp thứ 2 khi chỉ đạt
67
3,56. Lãi suất là yếu tố khách hàng quan tâm nhất khi vay vốn ngân hàng. Dựa vào
nhiều yếu tố khác nhau mà mỗi ngân hàng có mà mức lãi suất cho vay khác nhau.
Tuy nhiên, dù ở mức lãi suất cho vay nào thì đều không thể làm thỏa mãn mọi khách
hàng. Do đó, biến quan sát này nhận được 6 đánh giá “Hoàn toàn không đồng ý” và
7 đánh giá “Không đồng ý”. Về thực tế, lãi suất cho vay trên cả sản phẩm tín chấp và
thế chấp tại PVcomBank là vừa phải so với mặt bằng chung trên thị trường ngân
hàng. Với biến quan sát DU04, độ lệch chuẩn lớn nhất trong 5 biến với mức 1,256 và
giá trị bình quân là 3,75. Nguyên nhân nhận được từ khách hàng là phải chờ đợi lâu
để được phê duyệt tại PVcomBank do phải bổ sung hồ sơ nhiều lần hoặc quan điểm
thẩm định làm hồ sơ bị kéo dài. Qua đó, PVcomBank cần có những cải thiện hơn nữa
trong quy trình thẩm định phê duyệt để không làm kéo dài hồ sơ vay. Bên cạnh đó là
điều chỉnh lãi suất hợp lý sau thời điểm tăng cao lãi suất vào cuối năm 2022 để có thể
cạnh tranh tốt hơn trên thị trường ngân hàng.
f) Đánh giá mức độ hài lòng chung
Bảng 2.20: Biến quan sát về đánh giá mức độ hài lòng chung
Ký hiệu Biến quan sát Giá trị
bình quân Độ lệch
chuẩn
HL1 Anh/chị hoàn toàn hài lòng với nhân viên của 4,28 0,829 PVcomBank Hà Nội
4,17 0,727 HL2 Anh/chị hoàn toàn hài lòng về quy trình, sản phẩm
dịch vụ đang sử dụng tại PVcomBank Hà Nội
HL3 Anh/chị sẵn sàng giới thiệu sản phẩm dịch vụ tại 4,38 0,801 PVcomBank Hà Nội tới người khác
4,29 0,920 HL4 Anh/chị hoàn toàn hài lòng về dịch vụ, sản phẩm
tín dụng KHCN tại PVcomBank Hà Nội
(Nguồn: Theo số liệu xử lý bằng SPSS)
Đối với kết quả về sự hài lòng chung, chỉ có biến quan sát HL4 là có 73 phiếu
khảo sát từ các khách hàng tín dụng. Các biến quan sát còn lại có 125 phiếu khảo sát
từ tất cả các khách hàng. Có thể thấy, độ lệch chuẩn của các biến quan sát là khá cao
do đều có ý kiến đánh giá từ “Không đồng ý đến hoàn toàn đồng ý”. Theo kết quả thu
được: biến HL1 đến HL4 có lần lượt 2 ý kiến, 3 ý kiến; 5 ý kiến và 4 ý kiến “Không
đồng ý” nên giá trị trung bình mỗi biến bị kéo xuống. Biến HL2 chỉ đạt mức thang
68
đo 4 “Đồng ý” cho thấy còn tương đối khách hàng chưa thực sự hài lòng sản phẩm,
quy trình tại PVcomBank Hà Nội. Với biến HL1, đội ngũ CBNV đã nhận được nhiều
sự hài lòng hơn do phục vụ tận tình chu đáo tuy nhiên thực tế trong số đó, còn tồn tại
một số cán bộ không quan tâm đến giai đoạn sau bán nên đánh mất điểm trong mắt
khách hàng. Với biến HL3, tuy có nhiều phiếu đánh giá “Không đồng ý” nhưng giá
trị trung bình đạt 4,38 là chỉ số khá tốt. Phần lớn khách hàng sẵn sàng giới thiệu
PVcomBank tới những người khác. Điều này rất có ý nghĩa trong việc mở rộng phát
triển quy mô khách hàng trên tất cả các sản phẩm, đặc biệt là sản phẩm tín dụng.
Trong biến HL4 nhận được giá trị trung bình khảo sát là 4,29/5. Tuy còn một vài hạn
chế về sản phẩm, quy trình chính sách và hệ thống cũng như một vài yếu tố không tốt
từ CBNV chi nhánh nhưng đánh giá chung lại khách hàng vẫn cảm thấy khá hài lòng
các dịch vụ nói chung và dịch vụ tín dụng nỏi riêng tại PVcomBank Hà Nội.
Tổng kết lại, qua 5 yếu tố có ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng khi sử
dụng sản phẩm dịch vụ tại PVcomBank Hà Nội, nhận thấy cơ bản trên mặt bằng
chung đã nhận được đa số kết quả rất hài lòng từ phía khách hàng cho dù vẫn tồn tại
một vài khuyết điểm từ sản phẩm, vận hành và từ phong cách phục vụ của cán bộ
ngân hàng dẫn đến trải nghiệm khách hàng không tốt. Song song với thúc đẩy kinh
doanh thì PVcomBank Hà Nội đang rất chú trọng để đảm bảo chất lượng dịch vụ, tạo
những trải nghiệm tốt nhất cho khách hàng. Với riêng hoạt động tín dụng KHCN,
ngoài mục tiêu mở rộng thị trường, tìm kiếm khách hàng mới, PVcomBank Hà Nội
sẽ tập trung khai thác nhu cầu từ những khách hàng hiện hữu trong tất cả các sản
phẩm như: thẻ, tiền gửi, thanh toán, bảo hiểm,…Bởi đây là nhóm khách hàng đã có
sự trung thành với PVcomBank và có độ an toàn nhất định. Bên cạnh đó, từ nhóm
khách hàng này có thể nhân rộng thêm nhiều khách hàng khác từ chính mối quan hệ
của họ. Ngoài ra, PVcomBank Hà Nội cần có khảo sát thường xuyên để nắm bắt tình
hình khách hàng và đưa ra đề xuất phù hợp lên hệ thống nhằm cải tạo, thay đổi, phát
triển dịch vụ chung toàn hàng.
69
2.3.3. Chất lượng cán bộ tín dụng và nhân viên tại PVcomBank Hà Nội
Bảng 2.21: Thống kê biến quan sát về chất lượng nhân sự của chi nhánh
Ký hiệu Biến quan sát
Giá trị
bình quân
4,37 Độ lệch
chuẩn
0,632 NS01
4,50 0,722 NS02
4,62 0,601 NS03 Nhân viên của chi nhánh có năng lực, kiến
thức chuyên môn tốt.
Nhân viên của chi nhánh có đạo đức nghề
nghiệp, tinh thần làm việc tốt, quan tâm hỗ trợ
đồng nghiệp.
Nhân viên của chi nhánh nhiệt tình giải đáp, tư
vấn, hỗ trợ khách hàng, thái độ phục vụ tốt.
(Nguồn: Theo số liệu xử lý bằng SPSS)
Nhìn chung, chất lượng nhân sự tại chi nhánh được đánh giá tốt. Các kết quả
trong phiếu khảo sát thu được đều được đánh giá từ mức 3 (Bình thường) đến mức 5
(Hoàn toàn đồng ý). Về tổng thể, các biến NS01 đến NS03 đều thuộc mức đánh giá
“Hoàn toàn đồng ý”, CBNV chi nhánh đều có năng lực, kiến thức tốt; có đạo đức
nghề nghiệp, hỗ trợ đồng nghiệp và hỗ trợ khách hàng đều tốt. Điều này cho thấy,
PVcomBank Hà Nội đã có thành công trong việc tìm kiếm, đào tạo, hỗ trợ nhân sự
để có những CBNV vừa có tài, vừa có đức.
Ngoài 95 CBNV tham gia khảo sát là những người có liên quan đến hoạt động
tín dụng thì số lượng CBNV còn lại của chi nhánh là 29 người đến từ phòng hành
chính kế toán và phòng hỗ trợ kinh doanh và bộ phận kho quỹ của phòng dịch vụ
khách hàng. Ngoại trừ nhân viên lái xe thì tất cả CBNV đều có trình độ nhất định, có
năng lực, đảm bảo khả năng đáp ứng công việc vận hành, hỗ trợ đầy đủ, kịp thời cho
bộ phận chuyên viên tín dụng. Từ đó đóng góp vào quá trình phát triển hoạt động
chung.
2.3.4. Chính sách đãi ngộ và chế độ làm việc của CBNV
a) Chính sách đãi ngộ CBNV
Bảng 2.22: Biến quan sát về Môi trường làm việc và chế độ đãi ngộ
Ký hiệu Biến quan sát
Giá trị
bình quân
4,3 Độ lệch
chuẩn
0,840 MT01 Ngân hàng có chế độ đãi ngộ tốt với CBNV
70
Ký hiệu Biến quan sát
Giá trị
bình quân
4,16 Độ lệch
chuẩn
0,833 MT02
4,51 0,646 MT03 Chính sách nhân sự tốt, quy trình đào tạo hiệu
quả, chất lượng
Môi trường làm việc tại chuyên nghiệp, lý
tưởng
4,52 0,677 MT04 Ngân hàng quan tâm đến CBNV, có nhiều
chương trình thi đua để tạo động lực làm việc
(Nguồn: Theo số liệu xử lý bằng SPSS)
Đây là nhân tố có tác động rất lớn đến thái độ và tinh thần làm việc của CBNV.
Dựa vào giá trị khảo sát trung bình, chỉ có duy nhất biến MT02 thuộc mức đồng ý.
Còn lại các biến MT01, MT03, MT04 đều được đánh giá cao từ 98 CBNV khảo sát.
Qua đó có thể thấy, môi trường làm việc và chế độ đãi ngộ tại PVcomBank nói chung
và PVcomBank Hà Nội nói riêng đáp ứng khá tốt sự hài lòng của CBNV tại chi nhánh.
Tuy nhiên, dưới sự đánh giá thực tế thì quy trình đào tạo CBNV còn nhiều điểm hạn
chế như: các khóa đào tạo chưa kịp thời so với thời gian vào làm việc của CBNV.
Nhìn chung, với kết quả khảo sát được, PVcomBank Hà Nội cần duy trì và phát triển
hơn nữa môi trường làm việc tốt cho CBNV. Từ đó có thể giúp CBNV phát huy tối
đa năng lực làm việc, tạo hiệu quả kinh doanh cao.
Với danh hiệu “Ngân hàng có môi trường làm việc tốt nhất Việt Nam năm 2022”
PVcomBank cho thấy đã có sự tập trung phát triển môi trường làm việc cho CBNV,
cải thiện hóa quy trình đào tạo, chú trọng vào chính sách đãi độ, nâng cao giá trị con
người. Về chính sách lương, PVcomBank là ngân hàng có chính sách lương khá rõ
ràng, tùy theo chức danh để phân cấp bậc lương. Cơ chế đánh giá tăng giảm lương tự
động 6 tháng/lần đối với tất cả CBNV kinh doanh nhằm tạo được sự công bằng giữa
cán bộ có năng lực tốt và yếu kém. Bên cạnh đó, có nhiều chương trình thi đua kinh
doanh để thúc đẩy tinh thần làm việc của CBNV và hàng năm PVcomBank còn
thường xuyên tổ chức các hoạt động ngoại khóa như: tìm kiếm tài năng âm nhạc, tìm
kiếm gương mặt thương hiệu PVcomBank, ngày hội gia đình,…nhằm gắn kết hơn
nữa CBNV với ngân hàng.
71
b) Hệ thống công nghệ, trang thiết bị, cơ sở vật chất của ngân hàng
Bảng 2.23: Biến quan sát về Hệ thống công nghệ, cơ sở vật chất của ngân hàng
Ký hiệu Biến quan sát
Giá trị
bình quân
4,00 Độ lệch
chuẩn
0,942
HT01 Ngân hàng có hệ thống trang thiết bị, cơ sở vật
chất tốt, đáp ứng đầy đủ điều kiện làm việc cho
CBNV
HT02 Ngân hàng có hệ thống cơ sở vật chất đáp ứng 4,2 0,773 tốt trải nghiệm của khách hàng
HT03 Ngân hàng có hệ thống công nghệ tốt, hiện đại 4,14 0,786 trong các sản phẩm dịch vụ số.
(Nguồn: Theo số liệu xử lý bằng SPSS)
Ta thấy toàn bộ các biến khảo sát trong bảng đều có giá trị bình quân trên 4
thuộc mức “Đồng ý”. Chất lượng về cơ sở vật chất và trang thiết bị cũng như hệ thống
công nghệ của ngân hàng chưa được đánh giá cao, còn khá nhiều ý kiến đánh giá chỉ
ở mức bình thường. Máy móc, thiết bị phục vụ cho CBNV như: điện thoại bàn, máy
scan, máy in còn chưa thực sự đáp ứng đủ khi chi nhánh có rất nhiều cán bộ kinh
doanh. Cơ sở vật chất phục vụ khách hàng còn thiếu sót. Hệ thống công nghệ còn hay
gặp vấn đề đường truyền, kết nối. Qua đây, PVcomBank cần tập trung hơn đầu tư
hơn nữa vào trang thiết bị và dịch vụ công nghệ để tạo ra công cụ làm việc cho CBNV
đồng thời mang lại trải nghiệm của khách hàng một cách tốt nhất.
➢ Đánh giá chung của CBNV về hoạt động phát triển tín dụng KHCN
Bảng 2.24: Biến quan sát về Đánh giá chung hoạt động tín dụng KHCN của
PVcomBank Hà Nội
Ký hiệu Biến quan sát Giá trị
bình quân Độ lệch
chuẩn
DG1 4,43 0,674
DG2 4,36 0,736
DG3 4,51 0,677
DG4 4,47 0,677 Chiến lược, kế hoạch tăng trưởng tín dụng tại
PVcomBank Hà Nội có tính khả thi.
Định hướng kinh doanh tín dụng tại
PVcomBank Hà Nội có sự phù hợp.
Các chương trình thúc đẩy tín dụng tại
PVcomBank Hà Nội có sự hiệu quả
Hoạt động tín dụng KHCN tại PVcomBank Hà
Nội phát triển tốt.
(Nguồn: Theo số liệu xử lý bằng SPSS)
72
Dựa vào bảng 2.24 là đánh giá chung của 98 CBNV đang làm việc tại
PVcomBank Hà Nội về hoạt động triển khai tín dụng KHCN. Các biến khảo sát từ
DG1 đến DG4 đều đạt giá trị trung bình ở tháng đo 5 “Hoàn toàn đồng ý”. Độ lệch
chuẩn giữa các biến tham gia khảo sát là không lớn chỉ từ 0,67 đến 0,73 do kết quả
tác giả nhận được các đánh giá đều đạt từ tháng đo 3 “Bình thường” trở lên. Mặc dù
thực tế tình hình tín dụng KHCN của PVcomBank Hà Nội còn rất nhiều hạn chế, khó
khăn bởi nhiều tác động. Tuy nhiên qua những kết quả đã làm được trong giai đoạn
2018-2022 đã cho thấy sự cố gắng trong mục tiêu, chiến lược, định hướng hoạt động
của chi nhánh.
Để hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng KHCN nói riêng được phát triển
tốt nhất thì CBNV chính là chủ thể đặc biệt quan trong tham gia vào quá trình này.
Để kinh doanh phát triển tốt thì ngân hàng cần có đội ngũ CBNV có năng lực, có đạo
đức. Do đó, việc khảo sát đánh giá của CBNV về các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động
phát triển tín dụng KHCN tại PVcomBank Hà Nội là vô cùng cần thiết. Qua đó thể
hiện được sự nhìn nhận khách quan về chính sách, sản phẩm, quy trình của ngân hàng
có thật sự hiệu quả, bắt kịp xu thế hay không. Đồng thời ban lãnh đạo có thể hiểu rõ
được cảm nhận của CBNV về nơi làm việc, về chính sách đãi ngộ.
2.4. Đánh giá chung
2.4.1. Kết quả đạt được
a) Tỷ lệ tăng trưởng tín dụng KHCN
Bảng 2.25: Tỷ lệ tăng trưởng tín dụng KHCN tại PVcomBank Hà Nội giai
đoạn 2018-2022
Chỉ tiêu
Năm
2019
2018
Năm
2020
2019
Năm
2021
2020
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
2022
2021
±Δ
(%)
±Δ
(%)
±Δ
(%)
±Δ
(%)
269,34 33,25 457,46 42,39 360,70 23,48
724,31 38,17
Tỷ lệ tăng trưởng
dư nợ tín dụng
KHCN
(Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng thường niên của PVcomBank Hà Nội)
73
Dựa vào bảng 2.25, trong giai đoạn 2018-2022, quy mô tín dụng KHCN của
PVcomBank Hà Nội đều tăng trưởng dương theo các năm. Giai đoạn 2019-2020 là
giải đoạn tăng trưởng mạnh nhất trong 5 năm, tỷ lệ tăng trưởng là 42,39% (với 457,46
tỷ đồng). Nguyên nhân là do sự phát triển mạnh từ cho vay cầm cố GTCG. Đó là thời
điểm PVcomBank có lãi suất tiền gửi khá cao, lượng huy động tiền gửi đầu vào lớn.
Đồng thời, năm 2020 là năm dịch bệnh bắt đầu xuất hiện, đời sống người dân ảnh
hưởng bất ngờ nên xu hướng vay vốn từ các sản phẩm tiết kiệm tại ngân hàng tăng
cao. Tuy nhiên sang năm 2021, với sự ảnh hưởng nặng nề hơn của dịch bệnh Covid-
19 thì dù tỷ lệ tăng trưởng tín dụng đạt dương (tăng 23,48% so với 2020) nhưng có
sự suy giảm so với các năm 2018 đến 2020. Kết thúc năm 2022, tỷ lệ này đã tăng
trưởng mạnh mẽ trở lại (tăng 38,17% với 724,31 tỷ đồng). Sau giai đoạn nửa đầu năm
2022, dịch bệnh được kiểm soát, PVcomBank Hà Nội đã tập trung trở lại vào việc
phát triển quy mô tín dụng, nhất là các sản phẩm tín dụng mục tiêu. Tín dụng giai
đoạn 2021-2022, tăng trưởng hơn 1,6 lần với giai đoạn 2020-2021. Chứng tỏ,
PVcomBank Hà Nội đang có những hành động đúng đắn trong việc phát triển tín
dụng KHCN.
b) Tỷ lệ thay đổi nợ quá hạn – nợ xấu
Bảng 2.26: Tỷ lệ thay đổi nợ quá hạn – nợ xấu KHCN tại PVcomBank Hà Nội
giai đoạn 2018-2022
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
2019
2018
Năm
2020
2019
Năm
2021
2020
Năm
2022
2021
Chỉ tiêu
±Δ
(%)
±Δ
(%)
±Δ
(%)
±Δ
(%)
9,19
50,44
17,62
64,28
9,43
20,94
9,77
17,94
2,96
55,33
4,44
53,43
3,95
30,98
2,96
17,73
(-0,06%)
0,05%
(-0,42%)
(-0,38%)
0,39%
0,06%
0,29%
0,11%
-
-
-
-
-
-
Nợ quá hạn
(nhóm 2 - nhóm 5)
Nợ xấu
(nhóm 3 - nhóm 5)
Tỷ lệ nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ xấu
-
-
(Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng thường niên của PVcomBank Hà Nội)
74
Từ mục 2.2.4 và bảng 2.7 đã nêu lên chi tiết về dư nợ cũng như tỷ lệ nợ xấu -nợ
quá hạn tại PVcomBank Hà Nội trong giai đoạn 2018-2022. Đồng thời nhắc tới
nguyên nhân dẫn tới nợ quá hạn – nợ xấu. Với bảng 2.26 thể hiện sự thay đổi về dư
nợ cũng như tỷ lệ nợ quá hạn – nợ xấu của chi nhánh. Về dư nợ quá hạn – nợ xấu,
giai đoạn năm 2018 đến năm 2020 tăng mạnh, đỉnh điểm tại năm 2020 khi tỷ lệ tăng
trưởng của dư nợ quá hạn – nợ xấu đều trên 50%. Tuy nhiên từ năm 2021 trở đi,
PVcomBank Hà Nội đã có sự kiểm soát tốt hơn về số dư nợ quá hạn – nợ xấu dù dư
nợ tín dụng tăng trưởng mạnh. Về tỷ lệ nợ quá hạn, do dư nợ quá hạn tăng mạnh nên
tỷ lệ nợ quá hạn năm giai đoạn 2018-2020 đều tăng từ 0,29% đến 0,39% so với năm
trước. Nhưng tỷ lệ này lại có sự suy giảm đáng kể khi năm 2021 giảm 0,06% và năm
22 giảm tới 0,42%. Về tỷ lệ nợ xấu giai đoạn 2018 đến 2021 có sự giảm dần khi 2019
tăng 0,11% so với 2018 thì năm 2021 chỉ tăng 0,05% so với 2020. Đến năm 2022, tỷ
lệ nợ xấu được PVcomBank Hà Nội xử lý mạnh và giảm tới 0,38% so với năm 2021.
Điều này cho thấy, PVcomBank Hà Nội đã tập trung hơn vào khâu kiểm soát nợ quá
hạn – nợ xấu, đạt được kết quả khá tốt khi thu hồi được nợ quá hạn – nợ xấu.
c) Tỷ lệ trưởng thu nhập từ tín dụng KHCN
Bảng 2.27: Tỷ lệ tăng trưởng thu nhập tín dụng KHCN của PVcomBank Hà
Nội giai đoạn 2018-2022
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
2019
2018 Năm
2020
2019 Năm
2021
2020 Năm
2022
2021 Chỉ tiêu
±Δ (%) ±Δ (%) ±Δ (%) ±Δ (%)
7,04 27,36 10,04 30,64 15,04 35,13 18,13 31,34 Tỷ lệ tăng trưởng
thu nhập lãi tín
dụng KHCN
(Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng thường niên của PVcomBank Hà Nội)
Dựa vào bảng 2.27, ta thấy thu nhập lãi từ tín dụng KHCN của PVcomBank Hà
Nội đều tăng trưởng khá đều trong giai đoạn 2018-2022. Mặc dù tỷ lệ tăng trưởng
năm 2022 so với tỷ lệ tăng trưởng năm 2021 có sự sụt giảm nhưng không đáng kể.
Từ năm 2020, tỷ lệ tăng trưởng qua các năm đều đạt trên 30%. Giai đoạn 2020-2021
75
thu nhập tín dụng KHCN có sự tăng trưởng bứt phá nhất khi tăng trưởng 35,13%.
Tuy nhiên về con số thì năm 2021-2022 tăng trưởng mạnh nhất trong 5 năm với 18,13
tỷ đồng. Điều này thể hiện, hoạt động tín dụng KHCN tại PVcomBank Hà Nội vẫn
có hiệu quả và tạo ra lợi nhuận tốt cho chi nhánh cũng như toàn ngân hàng
PVcomBank.
2.4.2. Hạn chế còn tồn tại
Là một ngân hàng còn tương đối non trẻ với gần 10 năm thành lập, PVcomBank
đang từng bước khẳng định vị thế trên bản đồ ngân hàng. Trong những năm gần đây,
dù có được những thành tích khá tốt nhưng song song với đó vẫn còn một số hạn chế
trong hoạt động tín dụng KHCN:
a) Về sản phẩm, dư nợ và tỷ lệ nợ
(1) Sản phẩm tín dụng mảng cho vay không TSĐB chưa thực sự đa dạng về đối
tượng khách hàng cũng như chưa nhạy bén bắt kịp xu thế thị trường và nhu cầu khách
hàng.
Sản phẩm tín dụng tại PVcomBank có đã có sự đa dạng trong việc đáp ứng nhu
cầu, mục đích vay vốn của khách hàng. Tuy nhiên, đối với các sản phẩm tín dụng tín
chấp còn hạn chế về đối tượng khách hàng và chưa theo kịp xu thế thị trường. Hiện
nay xu thế mua sắm online, giao dịch không dùng tiền mặt phát triển thì việc tạo ra
sản phẩm thẻ bắt kịp xu thế thị trường là vô cùng quan trọng. Từ sản phẩm thẻ có thể
chuyển thành cho vay trả góp. Bên cạnh đó là các sản phẩm cho vay online đang được
các ngân hàng khác cung cấp trên thị trường như Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh
Vượng, Ngân hàng TMCP Quân đội,…thì hiện tại PVcomBank chưa có sản phẩm
này dẫn tới kém thu hút khách hàng.
(2) Dư nợ cho vay từ các sản phẩm mục tiêu, chủ đạo đã tăng trưởng nhưng
chưa thật sự phát triển mạnh mẽ để chiếm ưu thế trong cơ cấu tín dụng KHCN.
Về cơ bản, dư nợ tín dụng KHCN của PVcomBank Hà Nội tăng trưởng đều qua
hàng năm. Tuy nhiên phần lớn dư nợ tín dụng KHCN tập trung vào sản phẩm cho
vay cầm cố GTCG. Đối với các sản phẩm tín dụng mục tiêu theo định hướng của
ngân hàng về cả hai mảng cho vay không TSĐB và cho vay có TSĐB đều chưa có sự
76
tăng trưởng vượt bậc. Hiện tại trong năm 2022, tỷ trong cho vay mua BĐS là 19,63%
và cho vay tiêu dùng tín chấp là 5,46%, đang đứng thứ hai và thứ ba trong cơ cấu tín
dụng KHCN tại chi nhánh. Tuy nhiên với định hướng phát triển mạnh vào hai mảng
sản phẩm này thì tỷ lệ và dư nợ cho vay còn tương đối khiêm tốn.
(3) Tỷ lệ nợ quá hạn – nợ xấu trong mức kiểm soát nhưng còn tương đối cao.
Tại thời điểm kết thúc năm 2022, PVcomBank Hà Nội có tỷ lệ nợ quá hạn, nợ
xấu lần lượt là 2,45% và 0,75%. Tuy tỷ lệ này trong mức cho phép của PVcomBank
cũng như NHNN nhưng trên thực tế nếu tập trung vào kiểm soát thu hồi nợ quá hạn
thì chi nhánh còn giảm hơn nữa về nợ quá hạn – nợ xấu. Dưới định hướng của ban
lãnh đạo chi nhánh, mục tiêu trong năm 2023 và các năm tới giảm tỷ lệ nợ quá hạn
xuống dưới 2% và tỷ lệ nợ xấu xuống dưới 0,5%.
(4) Thu nhập từ tín dụng KHCN có sự tăng trưởng nhưng chưa tăng trưởng
tuyệt đối.
Trong giai đoạn 2018-2022, thu nhập được tạo ra từ hoạt động tín dụng KHCN
cho PVcomBank Hà Nội liên tiếp tăng trưởng qua các năm. Tuy nhiên, thu nhập lãi
từ hoạt động này còn có thể cao hơn và tăng trưởng hơn nữa nếu chi nhánh có sự
kiểm soát hơn nữa về tỷ lệ nợ quá hạn – nợ xấu do tỷ lệ trích lập dự phòng ảnh hưởng
trực tiếp tới thu nhập tín dụng khi tỷ lệ này từ 5% đến 100% với các khoản nợ từ
nhóm 2 đến nhóm 5. Bên cạnh đó là một số chi phí cho hoạt động phát triển tín dụng.
(5) Hệ thống công nghệ phục vụ hoạt động tín dụng còn hạn chế.
Trong thời đại phát triển vượt bậc của khoa học, có thể nói hệ thống công nghệ
số là yếu tố quan trọng để có ảnh hưởng tới hoạt động vận hành của ngân hàng. Liên
quan đến kinh doanh tín dụng là liên quan đến toàn bộ các phần mềm dịch vụ số như:
ngân hàng số (bao gồm sms, internetbanking, app mobile); các phần mềm hoạt động
nội bộ (bao gồm: office văn phòng, lưu trữ hồ sơ file zilla, trình duyệt – xử lý yêu cầu
trên servicedesk và quản lý khách hàng trên T24). Mặc dù đã có đầy đủ các phần
mềm đủ để hỗ trợ hoạt động kinh doanh, tuy nhiên hệ thống công nghệ tại
PVcomBank còn nhiều điểm hạn chế: dịch vụ ngân hàng số còn chưa nhanh nhạy,
77
mở tài khoản online Ekyc hay gặp lỗi gây; các phần mềm nội bộ còn chậm, bị treo và
chưa đồng nhất do các phiên bản sử dụng chưa cao gây khó khăn cho CBNV.
b) Về hoạt động marketing, quảng bá thương hiệu
(1) Hoạt động marketing, quảng bá hình ảnh ngân hàng còn chưa được tập
trung đầu tư.
Đây là hạn chế lớn mà lãnh đạo ngân hàng cần quan tâm bởi hoạt động
marketing và quảng bá hình ảnh sẽ giúp cho ngân hàng dễ tiếp cận tới xã hội. Tại
PVcomBank, hoạt động marketing chưa tạo ra hiệu quả khi chưa đi sâu vào phân tích
thị trường. Các hoạt động marketing còn thực hiện nhỏ lẻ, thiếu chuyên nghiệp tại
từng đơn vị, bên cạnh đó chưa có quy chuẩn về các bước thực hiện trong hoạt động
marketing nên chưa tạo được hiệu ứng đồng loạt trong khách hàng.
Hình ảnh thương hiệu luôn là điều mà các ngân hàng cần phải chú trọng. Hình
ảnh thương hiệu tốt, phổ biến thì sẽ gây ấn tượng với khách hàng. Với màu sắc đặc
trưng là màu vàng tươi, có thể thấy tại mỗi điểm giao dịch của PVcomBank đều có
hình ảnh bên ngài rất bắt mắt, thu hút khách hàng. Tuy nhiên rất ít khi thấy biển hiệu
quảng cáo của PVcomBank ngoài các điểm giao dịch. Bên cạnh đó, hoạt động quảng
bá trên các phương tiện truyền thông chưa phổ biến. Trong thời buổi công nghệ phát
triển thì việc đẩy mạnh quảng cáo thương hiệu trên các nền tảng xã hội, thông tin
truyền thông là điều rất hữu ích để nâng cao độ nhận diện tới khách hàng.
(2) Chưa tạo được hiệu ứng lan tỏa trong nhân viên
Mặc dù có màu sắc thương hiệu nổi bật, tuy nhiên các hoạt động nâng cao độ
nhận diện thương hiệu còn yếu kém. CBNV ngân hàng chưa tạo được hiệu ứng hình
ảnh khi triển khai các hoạt động kinh doanh và ngoại khóa. Ngày nay khi internet,
truyền thông vô cùng phát triển thì việc tạo ra hiệu ứng lan tỏa hình ảnh trên các trang
mạng xã hội từ đội ngũ CBNV sẽ góp phần đưa hình ảnh ngân hàng đến với người
dân.
c) Về năng lực làm việc của CBNV
Năng lực làm việc của CBNV chưa đồng đều.
78
Tại PVcomBank Hà Nội, đội ngũ CBNV kinh doanh đa phần là những người
trẻ, có sự nhiệt huyết, có thái độ và đạo đức nghề nghiệp tốt. CBNV trong chi nhánh
sẵn sàng hỗ trợ nhau cùng phát triển. Tuy nhiên trên mặt bằng chung, năng lực giữa
các nhân viên trong nội bộ chi nhánh chưa đồng đều. Về sơ bộ, tổng kết năm 2022,
số lượng CBNV có kết quả năm đạt chỉ tiêu từ 100% trở lên là 38%, CBNV có kết
quả năm đạt chỉ tiêu từ 80% đến 100% là 35%. Phần còn lại là CBNV đạt chỉ tiêu
dưới 80%. Do đó số lượng nhân viên có kết quả kinh doanh chưa tốt còn chiếm số
lượng khá lớn. Những nhân viên xuất sắc thường là những người gánh chỉ tiêu cho
những người còn lại. Điều này gây hạn chế khá lớn tới kết quả và sự phát triển hoạt
động kinh doanh chung của toàn chi nhánh.
2.4.3. Nguyên nhân
2.4.2.1. Nguyên nhân chủ quan
Đa phần nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng. Những nguyên nhân này
hoàn toàn có thể thay đổi được nếu ngân hàng tập trung vào cải thiện:
(1) Phòng chính sách sản phẩm hoạt động tích cực nhưng chưa thực sự hiệu
quả trong công tác cải thiện, phát triển sản phẩm.
Tại PVcomBank, các phòng xây dựng chính sách sản phẩm hoạt động năng suất
nhưng chưa thực sự hiệu quả khi các sản phẩm viết ra còn nhiều hạn chế, thủ tục quy
định sản phẩm còn rườm rà chưa linh hoạt như các ngân hàng đối thủ. Đồng thời,
việc cập nhật xu thế thị trường để tạo các sản phẩm mới như cho vay online còn chưa
có; sản phẩm thẻ tín dụng chưa cạnh tranh khi ít ưu đãi, phí thường niên cao. Đối với
mảng cho vay không TSĐB, ngoài ưu điểm hạn mức cho vay khá cao, lãi suất tương
đối tốt thì đối tượng khách hàng còn chưa đa dạng. Rất nhiều khách hàng có mức thu
nhập chuyển khoản rõ ràng và rất cao nhưng không thể vay vốn tại PVcomBank do
làm việc tại các đơn vị không thuộc đối tượng của PVcomBank. Đối với mảng cho
vay có TSĐB, đã có nhiều sự vượt trội hơn nhưng vẫn chưa tạo được dấu ấn lớn.
(2) Khẩu vị rủi ro của ngân hàng thấp.
Là một NHTM có quy mô còn tương đối nhỏ nên khẩu vị rủi ro của ngân hàng
thấp, từ đó một phần kìm hãm sự phát triển hoạt động tín dụng rộng rãi tới mọi đối
79
tượng, tầng lớp khách hàng. Do khẩu vị rủi ro thấp nên để đảm bảo rủi ro thì các sản
phẩm chặt chẽ, nhiều thủ tục, có nhiều điểm không cần thiết dẫn tới rườm rà. Chính
sách và quy trình tín dụng còn nhiều điểm chồng chéo nhau, gây khó khăn trong hoạt
động bán của các đơn vị.
(3) Chưa tập trung hết sức vào việc thu hồi nợ, giảm thiểu tỷ lệ nợ quá hạn –
nợ xấu.
Trong giai đoạn 2018-2022, PVcomBank Hà Nội đã có những kết quả đáng
khen về sự kiểm soát tỷ lệ nợ quá hạn – nợ xấu. Tuy nhiên, trên thực tế nếu tập trung
hơn nữa vào hoạt động thu hồi nợ thì việc giảm tỷ lệ nợ quá hạn – nợ xấu còn có thể
được cải thiện hơn nữa. Nguyên nhân một phần bởi cán bộ tín dụng còn lơ là trong
công tác kiểm soát rủi ro sau vay cũng như chưa trú trọng thu hồi nợ quá hạn. Bên
cạnh đó, các phòng ban thu hồi – xử lý nợ tại ngân hàng đang hoạt động thiếu hiệu
quả. Điều này dẫn tới tỷ lệ trích lập dự phòng tăng, làm giảm thu nhập, lợi nhuận từ
hoạt động tín dụng KHCN.
(4) Kinh phí đầu tư vào các hoạt động kinh doanh, marketing truyền thông, công
nghệ có hạn.
Nguồn kinh phí cho hoạt động kinh doanh, marketing truyền thông và các phần
mềm công nghệ trong hệ thống của PVcomBank là hạn chế. Muốn ngân hàng phát
nổi tiếng rộng rãi hơn thì phải có truyền thông marketing tốt để lan tỏa hình ảnh
thương hiệu; phải có bộ máy hệ thống công nghệ hiện đại để phục vụ cho kinh doanh.
Tuy nhiên PVcomBank phải phụ thuộc vào năng lực nội tại để có sự đầu tư phù hợp
cho các hoạt động đó. Điều này đôi khi kìm hãm đến sự phát triển tốt nhất trong hoạt
động kinh doanh nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng của toàn PVcomBank và
tại chi nhánh Hà Nội.
(5) Việc tạo định hướng, phát huy năng lực cho CBNV tại chi nhánh chưa rõ
ràng.
Ban lãnh đạo chi nhánh còn chưa thực sự có những kế hoạch cụ thể để phát huy
năng lực, thúc đẩy sự phát triển của CBNV. Nhiều nhân viên có kết quả yếu kém
trong chi nhánh thường là những nhân viên mới, chưa có kênh bán hàng, kinh nghiệm
80
còn hạn chế và ít kỹ năng bán. Tuy nhiên ban lãnh đạo vẫn chưa có đường lối hướng
đi cụ thể cho nhóm nhân viên này.
2.4.2.2. Nguyên nhân khách quan
a) Từ phía khách hàng
(1) Khả năng đáp ứng điều kiện cho vay.
Tùy vào mỗi định hướng tín dụng, khả năng nội tại, khẩu vị rủi ro mà điều kiện
sản phẩm cho vay và quy trình, chính sách mỗi ngân hàng là khác nhau. Khi khách
hàng đáp ứng được những điều kiện như năng lực tài chính, pháp lý, tài sản,…thì
ngân hàng mới có cấp tín dụng cho khách hàng. Hiện tại PVcomBank có hệ thống
sản phẩm KHCN khá đa dạng từ cho vay không TSĐB đến cho vay có TSĐB. Ngoài
việc khách hàng đáp ứng các điều kiện trong sản phẩm chung thì tại PVcomBank Hà
Nội còn khai thác khách hàng trên định hướng mục tiêu đối tượng cụ thể mà ngân
hàng hướng tới.
(2) Nhu cầu tiêu dùng, kinh doanh.
Đây là nguyên nhân để khiến khách hàng có quyết định vay vốn hay không.
Trong sự phát triển của xã hội, đời sống người dân được nâng cao thì nhu cầu về vốn
với nhiều mục đích khác nhau như: mua sắm, tiêu dùng, kinh doanh cũng tăng cao.
Tuy nhiên để có lượng khách hàng dồi dào và thường xuyên thì PVcomBank Hà Nội
cần có những chiến lược ưu việt hơn nữa trong công tác tìm kiếm khách hàng mới
như roadshow tới các sàn BĐS, hội chợ thương mại, công ty lớn,…để tăng lượng
khách hàng đầu vào.
b) Từ đối thủ cạnh tranh
Ngày nay khi có quá nhiều NHTM cùng hoạt động trên thị trường những yếu tố
ảnh hưởng từ đối thủ cạnh tranh là điều đáng quan tâm của mỗi ngân hàng như:
(1) Sản phẩm, chính sách tín dụng.
Đối với riêng các sản phẩm tín dụng mà PVcomBank Hà Nội đang tập trung
đẩy mạnh thì đang có rất nhiều ngân hàng là đối thủ cạnh tranh rất lớn như:
81
Trên thị trường cho vay không TSĐB: Nổi bật lên là các NHTM trong nước như
VPBank, MBBank, Ngân hàng TMCP Đông Nam Á (SeaBank) và ngân hàng nước
ngoài như Shinhan, HSBC đều những ngân hàng đang hoạt động khá tốt trong mảng
tín dụng này. Điển hình phải kể đến Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng
(VPBank), là ngân hàng với quy mô cho vay tín chấp rất lớn hiện nay. Mặc dù mức
lãi suất của VPBank tương đối cao nhưng đối tượng cho vay rộng và điều kiện cho
vay khá linh hoạt, nhanh chóng nên VPbank vẫn tiếp cận được lượng KHCN rất lớn.
Điều này ảnh hưởng tới việc tăng trưởng quy mô dư nợ tín dụng tại PVcomBank nói
chung và chi nhánh Hà Nội nói riêng.
Trên thị trường cho vay có TSĐB: Với đối tượng khách hàng mục tiêu hướng
đến trong sản phẩm cho vay BĐS là các khách hàng mua bán chuyển nhượng BĐS
đã có giấy chứng nhận thuộc các chung cư thuộc chủ đầu tư uy tín thì PVcomBank
đang cạnh tranh trực tiếp với các ngân hàng có tiếng trên thị trường cho vay mua BĐS
như Ngân hàng TMCP Kỹ thươngViệt Nam (TechcomBank), Ngân hàng TMCP Á
Châu (ACB), về cả chính sách vay vốn, điều kiện vay và mức lãi suất do các ngân
hàng này có chính sách sản phẩm khá linh hoạt và cạnh tranh.
(2) Chất lượng dịch vụ ngân hàng.
Đây có thể coi là phương thức tiếp cận khách hàng hiệu quả nhất. Có thể hệ
thống sản phẩm tín dụng chưa thực sự cạnh tranh nhưng khách hàng có thể vẫn tham
gia do được hưởng chất lượng dịch vụ tốt từ ngân hàng. Thông qua sự trải nghiệm
của khách hàng từ việc sử dụng các sản phẩm phi tín dụng, được phục vụ nhanh
chóng; được quan tâm chu đáo, nhiệt tình giúp đỡ từ nhên viên ngân hàng; được ngân
hàng luôn nhớ tới, chăm sóc thể hiện lên chất lượng dịch vụ của ngân hàng. Một số
ngân hàng nổi tiếng về chất lượng dịch vụ tốt mà PVcomBank cần học hỏi là: Ngân
hàng TMCP Tiên Phong (TPBank), VPBank, TechcomBank.
c) Từ các nguyên nhân khác
(1) Tình hình kinh tế thị trường.
Với tác động của tình hình kinh tế, trong năm 2022, NHNN đã có sự điều chỉnh
chính sách tiền tệ, nhằm kiểm soát lạm phát, hỗ trợ phục hồi kinh tế sau dịch bệnh.
82
Điển hình là việc điều chỉnh, kiểm soát hạn mức tín dụng đối với các NHTM, gây
ảnh hưởng lớn tới hoạt động triển khai tín dụng tại các ngân hàng. Thiếu hụt hạn mức
tín dụng dẫn tới việc giải ngân cho KHCN bị hạn chế, lãi suất tăng cao, khách hàng
có sự rụt rè khi chọn ngân hàng vay vốn.
(2) Tình hình dịch bệnh.
Trong giai đoạn 2020-2022, một yếu tố gây ảnh hưởng nặng nề tới các ngành
nghề trong xã hội là dịch bệnh Covid-19. Đối với riêng PVcomBank Hà Nội, năm
2021 là giai đoạn đỉnh điểm của dịch bệnh đã làm ảnh hưởng lớn tới việc mở rộng
quy mô tín dụng KHCN, tốc độ tăng trưởng tín dụng của các sản phẩm chủ đạo giảm
đi. Mặc dù từ giữa năm 2022, tình hình dịch bệnh đã được kiểm soát nhưng ảnh hưởng
từ dịch bệnh để lại vẫn tác động gián tiếp tới sự hoạt động kinh doanh tín dụng của
chi nhánh.
(3) Các sự kiện thuộc lĩnh vực kinh tế có liên quan.
Trong năm 2022, hàng loạt những sự kiện xấu trong nước xảy ra thuộc các lĩnh
vực: BĐS, chứng khoán, bảo hiểm, trái phiếu có tác động rất lớn tới lĩnh vực ngân
hàng. Điển hình là: ông Trịnh Văn Quyết – chủ tịch tập đoàn FLC bị bắt vì tội thao
túng thị trường chứng khoán (ngày 29/03/2022); ông Đỗ Anh Dũng – chủ tịch tập
đoàn Tân Hoàng Minh bị bắt vì tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (ngày 05/04/2022) đã
gây ảnh hưởng mạnh tới tình hình tài chính – chứng khoán – BĐS trong nước. Hay
ngày 08/10/2022, bà Trương Mỹ Lan – chủ tịch tập đoàn Vạn Thịnh Phát bị bắt với
cáo buộc gian dối trong hoạt động phát hành và buôn bán trái phiếu,…gây tác động
rất lớn tới tâm lý khách hàng, đặc biệt là khách hàng tham gia mua bán trái phiếu qua
ngân hàng. Điều đó ảnh hưởng tiêu cực, trực tiếp tới ngân hàng SCB và toàn hệ thống
ngân hàng TMCP. Từ những điều này làm khách hàng mất niềm tin vào ngân hàng
hoặc có tâm lý lo sợ, e dè khi quyết định vay vốn để đầu tư trong khi môi trường tài
chính không thực sự ổn định.
83
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Trong chương 2, tác giả đã nêu lên tổng quan về phát triển hoạt động tín dụng
tại PVcomBank Hà Nội trong giai đoạn 2018-2022. Trước hết là tổng quan về Ngân
hàng PVcomBank cùng mô hình hoạt động, cơ cấu tổ chức nhân sự của PVcomBank
Hà Nội. Sau đó là phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh tín dụng tại chi nhánh
giai đoạn 2018-2022. Đồng thời phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển
hoạt động tín dụng KHCN tại chi nhánh qua khảo sát từ đội ngũ CBNV và sự hài
lòng của khách hàng khi đến giao dịch tại PVcomBank Hà Nội. Từ đó, nêu ra những
hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân dẫn tới những hạn chế đó.
Nhìn chung lại, giai đoạn 2018-2022, mặc dù trải qua khá nhiều khó khăn bởi
tác động của nhiều nguyên nhân từ chủ quan dến khách quan thì PVcomBank Hà Nội
vẫn có tạo ra những kết quả đáng ghi nhận. Tổng dư nợ tín dụng tăng trưởng đều qua
các năm và có sự thay đổi rõ rệt trong cơ cấu sản phẩm tín dụng KHCN, nhất là các
sản phẩm mục tiêu của ngân hàng. Tuy nhiên vẫn tồn đọng những hạn chế đang kìm
hãm hoạt động tín dụng của chi nhánh mà cần ban lãnh đạo ngân hàng chú ý giải
quyết.
Những hạn chế và nguyên nhân nêu ra tại chương 2, cũng là cơ sở kết hợp với
định hướng kinh doanh của toàn hàng trong chương 3 để đưa ra những giải pháp dành
cho PVcomBank Hà Nội để phát triển hoạt động tín dụng KHCN trong giai đoạn tới
mạnh mẽ hơn, chất lượng hơn.
84
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN ĐẠI CHÚNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH HÀ NỘI
3.1. Định hướng phát triển tín dụng KHCN tại Ngân hàng TMCP Đại Chúng
Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội
3.1.1. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh chung
Sau gần 10 năm ra mắt thương hiệu đến nay, PVcomBank đã và đang từng bước
thực hiện hóa những kế hoạch đã đặt ra để trở thành “Ngân hàng với giải pháp tài
chính toàn diện”.
Trong năm 2023, PVcomBank đặt ra 3 mục tiêu xuyên suốt vừa để phát triển
hoạt động kinh doanh vừa để phát triển con người để khẳng định hơn khẩu hiệu “Ngân
hàng không khoảng cách” là:
(1) Tăng trưởng bền vững, chuyển đổi số thành công.
(2) Phát triển nguồn lực con người.
(3) Định hướng trở thành Ngân hàng với giải pháp tài chính toàn diện.
Bắt đầu từ nửa cuối năm 2021 đến hết năm 2022, PVcomBank đã dần chú trọng
hơn vào quá trình chuyển đổi số khi có nhiều dự án như: cho ra mắt hệ thống
internetbanking giao diện mới; đưa vào hoạt động việc mở tài khoản thanh toán online
cho KHCN qua hình thức Ekyc.Triển khai phần mềm thực hiện trình và quản lý hồ
sơ nội bộ mới có tên “Phê duyệt tín dụng” vào tháng 04/2022 giúp cải thiện hoạt động
trình duyệt và kiểm soát hồ sơ tốt hơn. Đến tháng 12/2022, PVcomBank đã triển khai
thành công dịch vụ mở tài khoản trực tuyến cho KHDN thông qua hình thức Ekyc.
Để đánh dấu thêm vào bước tiến mạnh mẽ trong quá trình chuyển đổi số, kết thúc
năm 2022, PVcomBank đã đạt danh hiệu “Ngân hàng chuyển đổi số tốt nhất năm
2022 (ABF)”.
PVcomBank đã đặt ra những mục tiêu rõ ràng cho giai đoạn 2023-2025, tầm
nhìn đến 2030. Dựa trên cầu của thị trường, của khách hàng và định hướng chung của
toàn ngành, PVcomBank xác định xu thế chuyển đổi là chuyển đối số từng phần và
85
trở thành ngân hàng mở.
Về quản trị, phát triển con người: với gần 5000 CBNV trên gần 121 chi nhánh,
phòng giao dịch, PVcomBank đã có những chính sách phù hợp về đào tạo nhân sự và
chế độ đãi ngộ trong từng giải đoạn để trở thành: Ngân hàng có môi trường làm việc
tốt nhất Việt Nam năm 2019, 2022(IFM); Nơi làm việc tốt nhất châu Á năm 2021
(HR Asia). Bước sang năm 2023, PVcomBank xác định xây dựng chính sách nhân
sự tốt nhất nhằm thu hút nhân tài do trải nghiệm nhân sự là yếu tố quyết định sự gắn
bó làm việc của CBNV và tạo ra hiệu quả kinh doanh từ đội ngũ CBNV ấy. Theo
định hướng hoạt động PVcomBank năm 2023 có triển khai “Chuẩn hóa quy trình
nhân sự và khả năng lựa chọn nhân sự phù hợp; Tái cấu trúc cơ cấu lương rõ ràng
mạch lạc từng cấu phần trả lương; Đánh giá hiệu quả công việc theo mô hình BSC;
Đào tạo và phát triển từ khung năng lực đến bản đồ học tập; Chuyển đổi số trong
công tác quản trị nhân sự”. Kế hoạch năm 2023 là ngân hàng sẽ ban hành chính
sách nhân sự mới có lợi cho CBNV đã có nhiều đóng góp cho ngân hàng vào quý 3
năm 2023 để đảm bảo quyền lợi chính đang cho CBNV để có thể hoạt động làm việc
hiệu quả” (Hội nghị Triển khai kế hoạch và định hướng hoạt động PVcomBank năm
2023 ngày 25/02/2023).
Ngoài ra, PVcomBank vẫn luôn chủ động để có những thay đổi hơn nữa trong
tất các hoạt động kinh doanh chung. Hỗ trợ kịp thời, đầy đủ nhu cầu của khách hàng
về: huy động, cho vay, thanh toán và các dịch vụ phân phối như: bảo hiểm, trái
phiếu,…Song song với phát triển tín dụng là tăng cường huy động vốn để đảm bảo
tính thanh khoản, tạo sự an toàn, đáp ứng kịp thời nhu cầu kinh doanh của ngân hàng.
3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng cá nhân
3.1.2.1. Trên toàn hệ thống PVcomBank
Tín dụng là hoạt động có ảnh hưởng tới sự sống còn của ngân hàng, do đó phát
triển tín dụng là mục tiêu đặc biệt quan trọng. Với định hướng đưa PVcomBank trở
thành “Ngân hàng có giải pháp tài chính toàn diện”, ban lãnh đạo ngân hàng đã và
đang đề ra những kế hoạch để thúc đẩy hoạt động tín dụng vừa phát triển bền vững,
vừa an toàn. Với thông báo số 2687/TB-PVB ngày 10/02/2023 về định hướng hoạt
86
động tín dụng cá nhân năm 2023 của PVcomBank có nêu các nội dung:
a) Mục tiêu chung:
Thứ nhất, tăng trưởng tín dụng an toàn và hiệu quả danh mục cho vay, chỉ tập
trung tiếp cận và phục vụ đối tượng khách hàng mục tiêu và khách hàng gắn bó thân
thiết với PVcomBank;
Thứ hai, kiểm soát chặt chẽ tình trạng nợ quá hạn, kiểm soát chất lượng dư nợ
trong các giới hạn cho phép đến hết năm 2023;
Thứ ba, Khối KHCN, vùng và đơn vị kinh doanh tăng cường nguồn lực, tập
trung kiểm soát thu hồi và xử lý nợ quá hạn.
b) Định hướng cụ thể:
Thứ nhất, tập trung thu hồi giảm nợ quá hạn, tạo dư địa giải ngân và đảm bảo
các tỷ lệ an toàn vốn vay.
Thứ hai, sản phẩm trọng tâm triển khai và nhóm khách hàng mục tiêu:
Mảng cho vay có TSĐB: Chỉ tập trung trọng điểm tại một số chi nhánh của
PVcomBank về cho vay mua ô tô đối với khách hàng có nguồn thu tốt, minh bạch.
Cho vay mua BĐS dự án liên kết: tập trung vào KHCN mua dự án do PVcomBank
tài trợ hoặc dự án liên kết đối tác chiến lược. Cho vay các sản phẩm thế chấp khác:
có yêu cầu cụ thể về loại TSĐB nhận tại các tỉnh trực thuộc trung ương và TSĐB là
BĐS tại các khu vực khác; không khuyến khích cho vay với mục đích kinh doanh/lướt
sóng BĐS. Đề xuất phát triển các chương trình kinh doanh đặc thù riêng của từng
đơn vị.
Mảng cho vay SXKD: KHDN siêu nhỏ hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, phân
phối hàng tiêu dùng thiết yếu, hoạt động ổn định, có dòng tiền thường xuyên. Hộ kinh
doanh, KHCN vay vốn SXKD theo các sản phẩm đặc thù vùng miền. Hộ kinh doanh,
KHCN vay theo hình thức cấp hạn mức tín dụng hoặc món trung dài hạn theo điều
kiện và đối tượng đang có quan hệ tín dụng với PVcomBank.
Mảng cho vay không TSĐB: Ưu tiên đối tượng khách hàng ưu tiên, chiến lược;
khách hàng đang có quan hệ với PVcomBank; khách hàng trả lương qua PVcomBank.
87
Khách hàng thuộc đơn vị ngân sách nhà nước và làm việc tại các đơn vị liên kết hợp
tác với PVcomBank. Đồng thời tập trung khai thác tín dụng theo lô.
c) Cơ chế kiểm soát tín dụng
Thứ nhất, kiểm soát chất lượng nợ theo đơn vị kinh doanh theo tháng/theo quý
để ban hành cơ chế giải ngân/dừng giải ngân nhằm kiểm soát chất lượng nợ.
Thứ hai, kiểm soát giải ngân theo gói/lựa chọn lãi suất ưu đãi theo tỷ lệ quy định
để đảm bảo lãi suất cho vay bình quân theo thời hạn, đảm bảo lợi nhuận cho ngân
hàng.
Thứ ba, hậu kiểm, kiểm tra bất kỳ, đột xuất về việc thực hiện kiểm soát sau vay
của các đơn vị để áp dụng chế tài nếu có vi phạm.
Luôn kiên định trong mục tiêu tăng trưởng quy mô tín dụng song song tăng
trưởng chất lượng tín dụng. Ưu tiên an toàn vốn, đảm bảo kiểm soát rủi ro và lợi
nhuận theo đúng định hướng. Thường xuyên rà soát, kiểm tra định kỳ khách hàng
đang vay vốn tại PVcomBank để có kế hoạch kịp thời xử lý. Tại ngày 31/12/2022,
dư nợ tín dụng đạt 130.371 tỷ đồng và tỷ lệ nợ xấu ở mức 2.05%, đảm bảo được quy
định của NHNN.
Ngoài ra, cần cải thiện một số yếu tố khác có liên quan đến phát triển tín dụng
như:
Thứ nhất, tích cực nâng cấp hệ thống công nghệ để ứng dụng vào khảo sát, đánh
giá, phát triển khách hàng, triển khai tốt hơn hoạt động tín dụng.
Thứ hai, quy chuẩn hóa trong công tác thẩm định, tạo dựng thói quen làm việc
dựa trên văn bản, chính sách, giảm thiểu yếu tố chủ quan của bộ phận thẩm định hồ
sơ.
Thứ ba, quy chuẩn hóa quy trình vận hành hệ thống, tích hợp các khâu từ xử lý
hồ sơ đến trình phê duyệt đến giải ngân, giảm thiểu thời gian xử lý hồ sơ.
Kể từ tháng 04/2023, PVcomBank thực hiện triển khai gói tín dụng 13.500 tỷ
đồng đến hết 31/01/2024 hoặc khi giải ngân hết hạn mức, với lãi suất chỉ từ 10%/năm
(tức mức lãi suất đã giảm tới 4% so với thông thường). Đối tượng hướng tới là KHCN
88
vay tiêu dùng, mua ô tô, mua nhà để ở; nhóm khách hàng vay SXKD trong các lĩnh
vực ưu tiên, đồ dùng thiết yếu. Hạn mức tối đa cho vay lên tới 20 tỷ đồng tùy thuộc
theo mục đích, linh hoạt phương thức trả nợ gốc lãi. Trong điều kiện kinh tế thị trường
đang phục hồi, lạm phát phần nào được kiểm soát thì đây là định hướng hoạt động tín
dụng để PVcomBank vừa kích cầu tín dụng vừa góp phần cùng Chính phủ đưa ra giải
pháp tạo điều kiện cho người dân, doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn vay giá rẻ để
phục hồi hoạt động SXKD, thúc đẩy nền kinh tế sự phát triển trở lại.
3.1.2.2. Tại PVcomBank chi nhánh Hà Nội
Dựa trên định hướng hoạt động chung của toàn hàng, PVcomBank Hà Nội cần
có những kế hoạch cụ thể trong từng thời kỳ nhằm kinh doanh tín dụng hiệu quả cao,
tăng trưởng quy mô và đảm bảo chất lượng tín dụng KHCN. Là một chi nhánh lớn,
chủ chốt của PVcomBank tại khu vực phía Bắc, chi nhánh Hà Nội được ban lãnh đạo
ngân hàng đặt kỳ vọng rất lớn trong sự đóng góp vào phát triển toàn hệ thống.
Về mảng tín dụng KHCN, PVcomBank Hà Nội đang đặt kỳ vào các sản phẩm
chủ chốt trong cả hai mảng cho vay không TSĐB và cho vay có TSĐB:
Đối với mảng cho vay có TSĐB: đối tượng hướng tới là nhóm KHCN có thu
nhập từ khá đến tốt, thuộc phân khúc trung cấp đến cao cấp. Sản phẩm tập trung là
cho vay mua BĐS, đặc biệt là BĐS đã có giấy chứng nhận thuộc các dự án của chủ
đầu tư uy tín. Dựa trên ưu thế sẵn có là tự tạo ra sản phẩm chung của toàn ngân hàng,
ban lãnh đạo và toàn thể đội ngũ CBNV chi nhánh đã và đang triển khai tiếp cận, liên
kết sâu và rộng hơn nữa tại các sàn, các công ty BĐS cung cấp chuyển nhượng nhà ở
thuộc các dự án là đối tượng của PVcomBank. Với lợi thế là sản phẩm có hạn mức
được phê duyệt tại chi nhánh lên tới 5 tỷ đồng; hồ sơ chứng minh nguồn thu linh hoạt
và lãi suất rất cạnh tranh, PVcomBank Hà Nội đã tạo được ấn tượng và tiếng vang
lớn trên thị trường cho vay BĐS tại khu vực Hà Nội.
Đối với mảng cho vay không TSĐB: đối tượng mục tiêu là nhóm KHCN có thu
nhập ổn định, rõ ràng, thuộc mức trung bình khá trở lên. Chi nhánh tập trung vào khai
thác các khách hàng mục tiêu theo chỉ đạo từ ngân hàng. Bên cạnh đó, với định hướng
cho vay tập trung, PVcomBank Hà Nội đang tích cực triển khai khai thác tín dụng
89
theo lô, theo tệp tại các đơn vị này. Qua đó dễ dàng kiểm soát dòng vốn cho vay, cũng
như đảm bảo rủi ro cho ngân hàng. Trong giai đoạn hiện tại, PVcomBank Hà Nội
cũng đang tích cực hoàn thiện đề xuất chương trình kinh doanh về mảng cho vay
không TSĐB dành riêng cho chi nhánh để phát triển tối đa hoạt động này.
Ngoài ra, hiện tại PVcomBank Hà Nội cũng đang dần tập trung hơn vào phát
triển cho vay phục vụ SXKD. Nhận thấy được, đây là sản phẩm không chỉ tạo ra lợi
nhuận cho ngân hàng từ kinh doanh tín dụng mà còn từ các sản phẩm khác như:
CASA, tiền gửi,…Đồng thời chi nhánh vẫn duy trì các sản phẩm tín dụng còn lại để
vừa giữ được sự đa dạng trong cơ cấu cho vay vừa đáp ứng, tiếp cận được sự đa dạng
khách hàng. Tuy nhiên, với riêng PVcomBank Hà Nội, qua những rủi ro trong quá
khứ, ban lãnh đạo hạn chế về khoản vay mua ô tô. Khách hàng nào có nhu cầu thì chi
nhánh cần thẩm định kỹ càng trước khi cho vay.
3.2. Một số giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển tín dụng KHCN tại Ngân hàng
TMCP Đại Chúng Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội
3.2.1. Về phát triển tín dụng sản phẩm trọng tâm
Dựa trên định hướng phát triển tín dụng mảng KHCN của ngân hàng là tập trung
vào nhóm đối tượng khách hàng mục tiêu. Để đẩy mạnh tỷ trọng dư nợ các sản phẩm
tín dụng trọng tâm theo đúng định hướng ngân hàng cũng như nhằm mang lại lợi
nhuận cao nhất cho chi nhánh, PVcomBank Hà Nội cần:
(1) Tiếp tục tập trung nhân lực riêng biệt cho hai mảng sản phẩm cho vay tín
chấp và cho vay tín chấp để tạo ra đội ngũ CBNV tinh nhuệ cho từng mảng sản phẩm.
(2) Triển khai thực hiện cho vay đúng đối tượng, dựa trên những điểm mạnh
trong sản phẩm tín dụng để tư vấn tới khách hàng.
(3) Với sản phẩm cho vay tín chấp, tăng cường ký liên kết thỏa thuận hợp tác
tới các đơn vị mục tiêu, từ đó triển khai bán sản phẩm tín dụng theo lô, theo tệp để
vừa tăng quy mô dư nợ sản phẩm, vừa giảm thiểu rủi ro khách hàng nhỏ lẻ.
(4) Với sản phẩm cho vay thế chấp, dựa trên đối tượng khách hàng mục tiêu,
CBNV trong chi nhánh thường xuyên triển khai các hoạt động bán tập thể như: khai
90
thác thị trường dân cư tại các dự án chung cư Vinhome Ocean Park, Vinhome Smart
City, Imperia Garden,…thông qua phát tờ rơi, khảo sát nhu cầu khách hàng. Đồng
thời tăng cường tiếp cận các sàn giao dịch, công ty kinh doanh BĐS trên thị trường
để tăng nguồn khách hàng đầu vào. Thực hiện cùng toàn hàng triển khai gói tín dụng
ưu đãi 13.500 tỷ đồng tới khách hàng.
3.2.2. Về kiểm soát nợ quá hạn – nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu – nợ quá hạn cao có thể khiến cho PVcomBank Hà Nội mất phân
quyền phê duyệt khoản vay, đồng thời làm giảm uy tín ngân hàng. Dựa vào mục tiêu
giảm thiểu tỷ lệ nợ quá hạn xuống dưới 2% và tỷ lệ nợ xấu xuống dưới 0,5% trong
năm 2023 và những năm tiếp theo thì PVcomBank Hà Nội cần có những kế hoạch
hành động cụ thể hơn trong hoạt động kiểm soát, thu hồi nợ như:
(1) CBNV thực hiện đúng quy định trong các bước thu thập xử lý hồ sơ khách
hàng trước vay vốn, đặt đạo đức nghề nghiệp lên hàng đầu nhằm tạo sự an toàn tín
dụng cho chi nhánh và ngân hàng.
(2) Kiểm tra định kỳ sau vay khách hàng một cách nghiêm túc để phát hiện kịp
thời những rủi ro có thể xảy ra từ phía khách hàng nhằm xử lý, giảm thiểu tình trạng
nợ quá hạn.
(3) Đối với nhóm khách hàng nợ quá hạn từ 10 ngày trở lên, thực hiện gửi thông
báo nợ tới nơi làm việc và sinh sống của khách hàng. Nợ từ 20 ngày trở lên thực hiện
lập biên bản yêu cầu khách hàng ký cam kết. Đồng thời phối hợp chặt chẽ với bộ
phận thu hồi nợ để hoạt động thu nợ có hiệu quả nhất tránh để nợ quá hạn lâu ngày.
Việc kiểm soát được tỷ lệ nợ quá hạn – nợ xấu cũng góp phần nâng cao thu nhập
từ tín dụng KHCN cho PVcomBank Hà Nội. Do tỷ lệ trích lập dự phòng từ các khoản
nợ quá hạn đến nợ xấu rất cao ít nhất 5% tại nợ nhóm 2 và nợ nhóm 5 là 100%.
3.2.2. Về nâng cao chất lượng dịch vụ KHCN
Khách hàng là chủ thể quan trọng quyết định đến kết quả hoạt động kinh doanh
của ngân hàng. Chất lượng dịch vụ là yếu tố quan trọng khiến khách hàng có đến
hoặc ở lại với ngân hàng hay không. Không chỉ là sự cạnh tranh với các ngân hàng
91
đối thủ mà còn là sự cạnh tranh nội bộ giữa các chi nhánh của PVcomBank. Do đó,
để có lượng khách hàng lớn, trung thành chính là căn cứ để PVcomBank Hà Nội nâng
cao chất lượng dịch vụ trong tất cả các hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Khi
mang lại cho khách hàng chất lượng dịch vụ tốt, PVcomBank Hà Nội có thể mời
chào, thuyết phục khách hàng sử dụng thêm các sản phẩm khác gồm tín dụng hoặc
phi tín dụng.
Nhằm thu hút thêm lượng khách hàng mới cũng như giữ chân được nhóm khách
hàng hiện hữu thì ngoài việc cung cấp sản phẩm ưu việt thì ngân hàng cần tạo ra chất
lượng dịch vụ KHCN thật sự tốt. Một số giải pháp để nâng cao chất lượng dịch vụ
khách hàng tại chi nhánh như:
(1) Luôn thực hiện theo giá trị cốt lõi của ngân hàng “Khách hàng là trung
tâm”. PVcomBank Hà Nội cần có nhưng cơ chế chính sách riêng biệt để phục vụ đối
với hai nhóm khách hàng mới và khách hàng hiện hữu.
(2) Nâng cao chất lượng dịch vụ chủ yếu thông qua yếu tố con người. Đội ngũ
CBNV tại PVcomBank Hà Nội cần phục vụ tận tâm, chu đáo, giải quyết thắc mắc,
khiếu nại một cách nhanh chóng, rõ ràng và thuyết phục. Về sản phẩm tín dụng, cung
cấp thông tin đầy đủ, rõ ràng, nghiêm túc tới khách hàng từ khi thu thập hồ sơ đến
các hoạt động kiểm soát sau bán.
(3) Tư vấn, đưa ra cho khách hàng giải pháp tài chính toàn diện, nhằm tạo sự
tin tưởng, từ đó ngoài sản phẩm tín dụng, chi nhánh hoàn toàn tăng khả năng cung
cấp thêm các dịch vụ khác cho khách hàng.
(4) Đối với riêng khách hàng đang lựa chọn sử dụng tín dụng của chi nhánh,
thường xuyên tạo thói quen cho nhân viên ngân hàng hỏi thăm khách hàng để vừa
hiểu rõ tình hình thực tế để kiểm soát nếu xảy ra rủi ro, vừa có thể khai thác thêm
các nhu cầu về vốn và dịch vụ khác từ khách hàng.
3.2.3. Về nâng cao năng lực cán bộ nhân viên
CBNV là cốt lõi để xây dựng lên một doanh nghiệp vững mạnh. Với ngân hàng,
đội ngũ CBNV tốt thì ngân hàng mới tốt. Để tránh việc chảy máu chất xám cũng như
giúp tăng cường năng suất kinh doanh, phát triển khả năng bán cũng và tinh thần làm
92
việc hết mình từ đội ngũ CBNV. Dựa trên những chế độ đãi ngộ, chính sách đào tạo
chung của ngân hàng. PVcomBank Hà Nội nên lập ra kế hoạch đào tạo riêng nhằm
nâng cao năng lực CBNV tại chi nhánh. Để thực hiện được điều này, PVcomBank
Hà Nội cần chú ý vào những điểm sau:
(1) Tập trung vào quy trình tuyển dụng nhân viên để tìm ra những người có
năng lực thực sự để nhanh chóng bắt kịp quy trình vận hành của ngân hàng, từ đó
mang lại kết quả sớm nhất.
(2) Có kế hoạch tuyển dụng phù hợp để đảm bảo nhu cầu công việc tại chi
nhánh, tránh dư thừa hoặc thiếu hụt nhân sự.
(3) Thường xuyên tạo lập các buổi đào tạo nội bộ chi nhánh về sản phẩm, chính
sách, vận hành của ngân hàng. Chia sẻ kinh nghiệm giữa nhân sự làm việc lâu năm
có năng lực tốt với nhân sự mới.
(4) Tạo dựng môi trường làm việc lành mạnh, chuyên nghiệp, hiệu quả. Thúc
đẩy CBNV chủ động trong công việc. Đề cao tinh thần xây dựng, đóng góp vào hoạt
động chung và hoạt động triển khai tín dụng tại chi nhánh.
(5) Đề xuất các cán bộ trẻ, năng lực tốt tham gia các khóa đào tạo chuyên môn
cao của ngân hàng như: “Become the master” hoặc “Train to trainer” để tạo ra một
lực lượng bán tinh nhuệ và chủ chốt của chi nhánh. Đồng thời hỗ trợ các cán bộ có
kết quả kinh doanh chưa trong việc định hướng kinh doanh cũng như nguồn khách
hàng để tạo ra chất lượng nhân sự đồng đều tại chi nhánh.
(6) Tạo ra các chính sách, chương trình thi đua khen thưởng riêng trong chi
nhánh như: các giải thi đua dành riêng cho sản phẩm tín chấp, thế chấp và thẻ tín
dụng để tạo động lực làm việc cho đội ngũ CBNV.
(7) Thực hiền đề bạt, tạo lộ trình thăng tiến phù hợp với những nhân viên có kết
quả xuất sắc.
3.2.4. Về đóng góp phát triển hệ thống sản phẩm tín dụng KHCN
Sự cạnh tranh trong mảng tín dụng KHCN của mỗi ngân hàng được thể hiện
thông qua nhiều yếu tố. Tuy nhiên, sản phẩm tín dụng là yếu tố cạnh tranh mà khách
93
hàng có thể dễ dàng đánh giá nhất. Để tạo ra được những sản phẩm ưu việt, thu hút
được khách hàng thì mỗi ngân hàng đều thành lập riêng phòng ban phụ trách quản lý,
phát triển hệ thống các sản phẩm tín dụng KHCN và tại PVcomBank cũng vậy.
Trên cơ sở thành tích đã tự tạo ra cho chính mình một chương trình tín dụng về
cho vay có TSĐB riêng và được mở rộng thành sản phẩm chung trên toàn hàng thì
PVcomBank Hà Nội đang được sự tin tưởng, mong chờ từ lãnh đạo ngân hàng về
việc đóng góp, đưa ra thêm các sản phẩm tín dụng mới. Với mục tiêu đặt ra,
PVcomBank Hà Nội đang cố gắng hơn nữa trong việc nghiên cứu thị trường khách
hàng và thị trường ngân hàng để tạo ra thêm một sản phẩn tín dụng về mảng cho vay
không TSĐB. Đồng thời luôn thúc đẩy, tạo điều kiện cho CBNV đưa ra những sáng
kiến đóng góp cho sản phẩm, quy trình, chính sách vận hành của PVcomBank nhằm
hướng tới cải thiện mọi mặt của ngân hàng một cách tốt nhất.
3.3. Kiến nghị
Thực trạng về tình hình phát triển tín dụng KHCN tại PVcomBank Hà Nội đã
được nêu lên trong đề tài. Tuy nhiên để phát triển hơn nữa về hoạt động này thì ngoài
những điều xuất phát từ chính ngân hàng còn cần sự hỗ trợ, phối hợp từ các đơn vị
của Chính phủ, cơ quan nhà nước và NHNN.
3.3.1. Đối với chính phủ và cơ quan nhà nước
Trên cơ sở tạo ra môi trường hoạt động ổn định cho nền kinh tế nói chung và
lĩnh vực ngân hàng nói riêng. Chính phủ và cơ quan nhà nước cần có một số hoạt
động nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất để các NHTM hoạt động có hiệu quả như:
(1) Đảm bảo ổn định tình hình kinh tế - chính trị - xã hội.
Trong giai đoạn vừa qua, tính hình chính trị - xã hội tại Việt Nam không có
nhiều thay đổi, tuy nhiên nền kinh tế đã phải trải qua rất nhiều khó khăn và thách
thức. Đầu tiên là do hệ quả của dịch bệnh Covid-19 trong giai đoạn năm 2020-2022
để lại. Thứ hai là ảnh hưởng của cuộc xung đột giữa Nga và Ukraine. Khủng hoảng
kinh tế xảy ra trên toàn thế giới và sự suất hiện của làm phát phi mã đã tác động trực
tiếp đến Việt Nam. Chính phủ đã hết sức nỗ lực kết hợp cùng NHNN để đặt ra những
giải pháp hỗ trợ cho hệ thống NHTM
94
Năm 2022, số lượng doanh nghiệp thông báo ngừng hoạt động là 1.438 doanh
nghiệp (tăng 16,06% so với năm 2021). Điều này xảy ra do các doanh nghiệp bị phá
sản sau dịch bệnh. Do đó, Chính phủ cần có những chính sách tốt hơn, ưu đãi hơn
nhằm hỗ trợ, thúc dẩy các doanh nghiệp tập trung quay trở lại sản xuất, khơi thông
dòng chảy kinh tế.
Tăng cường giám sát thị trường tiền tệ và các hoạt động của ngân hàng nhằm
kiểm soát rủi ro tín dụng trong mức cho phép.
(2) Nâng cao, hoàn thiện môi trường pháp lý cho hoạt động ngân hàng.
Ngân hàng là lĩnh vực liên quan đến nhiều lĩnh vực khác trong xã hội. Do đó,
Chính phủ cần tạo ra môi trường pháp lý an toàn, ổn định, phù hợp cho các hoạt động
của các ngân hàng. Hệ thống về văn bản, quy định pháp luật cần linh hoạt, rõ ràng và
dễ xử lý hơn.
Hiện nay, việc xử lý tài sản để thu nợ tại các NHTM còn mất nhiều thời gian và
nhiều khó khăn do quy trình phụ thuộc vào các hướng dẫn từ NHNN và theo quy định
luật pháp. Từ đó ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động cũng như lợi nhuận của các
ngân hàng.
Ngoài ra, các cơ quan chức năng cần tạo điều kiện tốt hơn cho ngân hàng khi
thực hiện giao dịch các thủ tục liên quan. Đồng thời đổi mới cơ chế, giảm thiểu thời
gian chờ để khách hàng nhanh chóng vay vốn được ngân hàng. Nên dần hoàn thiện
hóa các hệ thống xử lý trực tuyến trước khi nhận hồ sơ giao dịch để tránh mất thời
gian, công sức của các đơn vị.
3.3.2. Đối với Ngân hàng nhà nước
Để đảm bảo hoạt động của các NHTM nói chung và tại PVcomBank nói riêng.
Đồng thời kiểm soát hoạt động kinh doanh có hiệu quả tại các ngân hàng, hạn chế
các vi phạm theo quy định để tránh rủi ro cho ngành ngân hàng. Sau đây là một số
kiến nghị đối với NHNN:
(1) Điều chỉnh nguồn vốn hợp lý, đảm bảo cơ chế tín dụng hiệu quả.
Năm 2022, do ảnh hưởng của lạm phát, Chính phủ đã chỉ đạo tới NHNN nhằm
95
kiểm soát tình hình lạm phát bằng cách siết hạn mức tín dụng. Trong 4 tháng cuối
năm 2022, thị trường tín dụng ngân hàng gần như đóng băng khiến cho các NHTM
gặp rất nhiều khó khăn trong việc mở rộng quy mô tín dụng. Các hoạt động tín dụng
KHCN phát triển mạnh vào giai đoạn cuối năm nhưng hạn mức giải ngân không có
làm kìm hãm quá trình phát triển tín dụng tại PVcomBank và chi nhánh Hà Nội. Vì
vậy, để hoạt động tín dụng được lưu thông, NHNN cần có những giải pháp để giải
quyết vấn đề nguồn vốn tín dụng khi gặp các trường hợp tương tự trong tương lai,
tránh làm trì trệ hoạt động tín dụng.
(2) Hoàn thiện hóa hệ thống thanh tra, giám sát.
Chỉ trong 5 tháng đầu năm 2023, đã có tới ba ngân hàng của Mỹ là First
Republic, Silicon Valley và Signature sụp đổ. Nguyên nhân chính đều từ sự yếu kém,
thất bại của các nhà lý trong việc vận hành nguồn vốn ngân hàng. Sử dụng nguồn vốn
huy động ngắn hạn để sử dụng, đầu tư dài hạn dẫn tới mất kiểm soát, mất tính thanh
khoản. Nếu điều này xảy ra tại Việt Nam thì chắc chắc không chỉ một ngân hàng mà
hàng loạt các ngân hàng kéo theo sụp đổ. Qua đó cho thấy, hoạt động giám sát, thanh
tra từ NHNN là vô cùng cần thiết.
Trong năm 2022, hàng loạt sự kiện xảy ra trong các lĩnh vực chứng khoán, trái
phiếu, bảo hiểm, tài chính xảy ra tại Việt Nam có liên quan đến ngân hàng đã khiến
cho các NHTM gặp khó khăn. Điển hình là sự kiện có liên quan đến Ngân hàng
TMCP Sài Gòn (SCB) và trái phiếu do SCB phân phối của tập đoàn Vạn Thịnh Phát.
Rất nhiều khách hàng tiền gửi của SCB đã đến ngân hàng rút tiền, khiến cho SCB
thật sự có nguy cơ mất khả năng thanh khoản. Nhờ có sự can thiệp kịp thời từ NHNN
mà tình hình này đã được giải quyết.
Căn cứ vào các vấn đề trên thì việc thanh tra, giám sát các NHTM từ NHNN là
điều vô cùng quan trọng để góp phần ổn định hệ thống tài chính và hệ thống các
NHTM. Bên cạnh đó nhanh chóng phát chặn và xử lý kịp thời các sai phạm để không
dẫn tới hậu quả nghiêm trọng.
(3) Hoàn thiện hệ thống văn bản, quy định pháp luật.
Trong thời đại xã hội ngày càng phát triển, cư dân ngày càng có xu thế tìm đến
96
ngân hàng để thực hiện giao dịch, sử dụng dịch vụ. Bởi vậy, việc hệ thống hóa văn
bản, quy định từ NHNN là vô cùng quan trọng. Kiểm tra lại các quy định, văn bản đã
lỗi thời so với thực tế để loại bỏ. Sửa đổi, ban hành các văn bản có tính pháp lý cao
và mang giá trị thực tiễn, phù hợp với xã hội.
(4) Phát triển và hoàn thiện hóa hệ thống thông tin.
Hiện tại ở Việt Nam, NHNN tạo ra duy nhất một tổ chức đánh giá tín dụng độc
lập là Trung tâm tín dụng CIC nhằm cung cấp cho ngân hàng thông tin tín dụng của
từng cá nhân, doanh nghiệp đang hoạt động tại Việt Nam. Dựa trên việc cung cấp
thông tin của khách hàng một cách khách quan để đưa ra đánh giá về uy tín tín dụng,
ý thức, khả năng thanh toán của mỗi chủ thể, từ đó ngân hàng có thêm cơ sở xét duyệt
cho vay. Tuy nhiên, còn nhiều điểm cần khắc phục và cải thiện hơn như:
- Cần đẩy nhanh tốc độc xử lý dữ liệu tại Trung tâm tín dụng.
- Dữ liệu thông tin trên CIC cần được nhanh chóng cập nhật hơn nhằm cung cấp
thông tin chính xác, mới nhất cho ngân hàng.
- Kiểm tra, giám sát chặt chẽ nhân sự tại Trung tâm CIC do hiện nay vẫn còn
tồn tại hiện trạng mua bán thông tin CIC; che đậy thông tin CIC có nợ xấu để tạo hồ
sơ vay vốn ngân hàng.
- Phối hợp với các ngân hàng trong việc quản lý, kiểm soát dữ liệu thông tin
CIC để tránh bị lạm dụng. Hiện nay, tại PVcomBank đã triển khai hệ thống phần
mềm tra cứu CIC riêng có tên “CICH2H” nhằm quản lý tập trung việc tra cứu tín
dụng về hội sở trước khi chuyển tới trung tâm tín dụng nhà nước, đồng thời kiểm soát
hiệu quả hơn việc sử dụng hệ thống này tại các đơn vị của PVcomBank.
3.3.3. Đối với Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam
Đối với riêng PVcomBank, tuy thời gian thành lập chưa lâu nhưng đã xây dựng
được một vị trí nhất định trên thị trường ngân hàng. Về hoạt động tín dụng,
PVcomBank cần có những điều chỉnh để tạo sự phù hợp hơn nữa với thị trường. Để
tạo cơ sở cho các chi nhánh trên hệ thống hoạt động kinh doanh có hiệu quả, nhất là
97
trong mảng tín dụng KHCN theo đúng định hướng ngân hàng. Sau đây là một số kiến
nghị với ngân hàng PVcomBank:
(1) Tích cực sửa đổi, chuẩn hóa sản phẩm hiện có và nghiên cứu tạo ra sản
phẩm tín dụng mới cho phù hợp với tình hình thị trường và đáp ứng nhu cầu khách
hàng.
Để sản phẩm tín dụng có hiệu quả nhất, tăng tính cạnh tranh cũng như bắt kịp
xu thế thị trường, PVcomBank cần làm tốt hơn trong hoạt động phát triển sản phẩm.
Các văn bản quy định sản phẩm tại PVcomBank được viết riêng cho từng nhu cầu tín
dụng của các nhóm KHCN khác nhau. Tuy nhiên, trên thực tế các sản phẩm cho vay
cá nhân tại PVcomBank vẫn còn điểm hạn chế, chưa thực sự cạnh tranh được so với
đối thủ do chưa nắm bắt kịp thời xu thế thị trường để sửa đổi cơ chế sản phẩm. Việc
tìm hiểu phân tích thị trường và nhu cầu xã hội trong từng thời kỳ là điều rất quan
trọng. Song song với thay đổi cập nhật các sản phẩm hiện có thì PVcomBank cần tích
cực hơn nữa trong việc nghiên cứu sản phẩm mới để có thể tận dụng, khai thác triệt
để nhu cầu về vốn vay trong xã hội. Tuy việc tạo ra một sản phẩm mới còn quyết định
bởi nhiều yếu tố như: định hướng hoạt động, đối tượng mục tiêu, khẩu vị rủi ro và
năng lực nội tại của ngân hàng. Đồng thời, cũng có thể dựa trên các sản phẩm có sẵn
để triển khai sản phẩm mới như: cho vay thấu chi online, cho vay sổ tiết kiệm online
hoặc chuyển đổi hạn mức thẻ tín dụng thành khoản vay trả góp hoặc cho vay hộ kinh
doanh tín chấp,…Ngoài ra, nên có những điều chỉnh mở hơn về các điều kiện không
trong yếu trong quy định sản phẩm để linh hoạt trong công tác triển khai.
(2) Quy chuẩn hóa quy trình, chính sách tín dụng.
Quy trình và chính sách tín dụng được coi là xương sống trong hoạt động tín
dụng của ngân hàng. Tuy nhiên, tại PVcomBank, quy trình chính sách tín dụng vẫn
còn rườm rà, nhiều nội dung chồng chéo gây ảnh hướng tới thời gian và tốc độ kinh
doanh của các chi nhánh có vấn đề vướng mắc. Do đó, để đảm bảo quy trình, chính
sách tín dụng được vận hành một cách tốt nhất, PVcomBank cần tập trung hơn nữa
để rà soát, cải thiện, thay đổi các điểm bất hợp lý của quy trình, chính sách tín dụng
98
trong từng thời kỳ để tạo ra hệ thống pháp lý quy chuẩn, ngắn gọn, hiệu quả cho hoạt
động tín dụng KHCN.
(3) Xây dựng hệ thống thu thập, quản lý và xử lý thông tin khách hàng.
Nhằm quản lý, đánh giá thông tin khách hàng một cách thông minh, hiệu quả,
ngân hàng PVcomBank cần chú trọng hơn vào các phần mềm quản lý đánh giá khách
hàng trước vay để vừa tăng hiệu quả khai thác khách hàng, vừa đảm bảo rủi ro cho
ngân hàng. Tại PVcomBank hiện chỉ có hệ thống chấm điểm tín dụng đối với khoản
vay có TSĐB, chưa áp dụng đối với vay không có TSĐB. Từ hệ thống này tạo ra sự
đánh giá cần thiết và đúng đắn về tình hình khách hàng. Do đó, ngoài việc nâng cấp
hệ thống chấm điểm, xếp hạng tín dụng với khách hàng vay có TSĐB thì PVcomBank
nên triển khai hệ thống này với cả các khách hàng vay không TSĐB. Đầu năm 2023,
PVcomBank đưa vào thử nghiệm ứng dụng “PV Mobile Sales” trên điện thoại nhằm
tạo lập hệ thống lưu trữ, quản lý thông tin khách hàng, đồng thời tổng hợp công cụ
như quy định sản phẩm, bảng tính, lãi suất để CBNV có thể hỗ trợ khách hàng một
cách tốt nhất. Tuy nhiên, quá trình sử dụng ứng dụng vẫn còn nhiều bất cập và cần
cập nhật, phát triển thêm để tạo ra hiệu quả tốt nhất.
(4) Phát triển, hệ thống hóa ứng dụng công nghệ vào hoạt động quản lý bán
hàng, trình duyệt và giải ngân hồ sơ.
Để rút ngắn thời gian xử lý hồ sơ hỗ trợ khách hàng, tăng hiệu quả và năng suất
kinh doanh của CBNV thì PVcomBank nên tạo ra hệ thống liên kết giữa các quy trình
xử lý khoản vay từ khi thu thập hồ sơ khách hàng đến khi giải ngân. Hiện tại
PVcomBank đa số các hoạt động nội bộ đều sử dụng phần mềm Servicedesk để vận
hành. Quản lý hồ sơ trên File zilla, trình duyệt hồ sơ qua phần mềm “Phê duyệt tín
dụng” và tra cứu hạch toán thông tin bằng T24. Các hệ thống này đều phụ vụ đến quá
trình xử lý hồ sơ từ khi trình duyệt đến lúc giải ngân và lưu trữ nhưng còn chưa liên
kết với nhau gây mất thời gian xử lý và khó kiểm soát về sau.
(5) Đẩy mạnh chức năng, nhiệm vụ hoạt động của phòng ban thu hồi nợ
Để giảm thiểu tỷ lệ nợ quá hạn – nợ xấu theo đúng mục tiêu, định hướng của
PVcomBank Hà Nội thì ngân hàng PVcomBank cần có những chính sách, chỉ đạo cụ
99
thể, sát sao hơn để phòng ban, bộ phẩn cảnh báo và thu hồi nợ hoạt động có hiệu quả
hơn. Nhận thấy, bộ phận cảnh báo và thu hồi nợ chưa hoạt động hiệu quả, điều này
gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới quá trình kinh doanh của các đơn vị trong hệ thống.
Việc kiểm soát nợ và thu hồi nợ quá hạn là điều quan trọng để xây dựng hệ thống tín
dụng vững mạnh trong mỗi ngân hàng. Các đơn kinh doanh trên hệ thống chưa nhận
được sự hỗ trợ kịp thời, luôn phải tự lực trong quá trình thu hồi nợ. Điều này gây hạn
chế tới kết quả thu nợ cũng như kết quả kinh doanh của mỗi đơn vị kinh doanh.
(6) Chuẩn hóa quy trình phê duyệt tín dụng
Tại PVcomBank, mô hình phê duyệt tín dụng được áp dụng là vừa tập trung tại
hội sở, vừa phê duyệt tại ĐVKD. Qua đó thể hiện sự linh hoạt trong hoạt động phê
duyệt tại ngân hàng. Tuy nhiên, thực tế quy trình phê duyệt còn chưa được thông
suốt. Với phê duyệt tập trung, quá nhiều hồ sơ mà cán bộ thẩm định đưa vào quan
điểm cá nhân đi ngoài chính sách, quy trình, sản phẩm gây khó khăn và mất thời gian
cho đơn vị kinh doanh. Bởi vậy, trên cơ sở tạo điều kiện hỗ trợ xử lý hồ sơ khách
hàng nhanh chóng, đầy đủ, đúng quy trình văn bản cần có những ý kiến thống nhất
giữa các khối và phòng ban nhằm chuẩn hóa hơn nữa trong quá trình thẩm định xử lý
hồ sơ khách hàng.
(7) Chú trọng hơn vào chế độ đãi ngộ, tuyển dụng và đào tạo của ngân hàng
Ngày nay nhiều ngân hàng cùng hoạt động trên thị trường thì việc tuyển dụng
nhân sự, nhất là những nhân sự có năng lực là bài toán khó dành cho mỗi ngân hàng.
Nhằm hướng tới sứ mệnh “Xây dựng môi trường làm việc chuyên nghiệp cho đội ngũ
nhân sự”, hiện nay, PVcomBank có chế độ đãi ngộ khá tốt do CBNV không chỉ được
quan tâm từ chế độ ngân hàng mà còn từ chế độ của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.
Tuy nhiên, nhằm thu hút được những nhân sự tốt, đồng thời giữ chân được nhân sự
hiện có thì PVcomBank cần chú trọng hơn vào chế độ tuyển dụng và chế đãi ngộ của
ngân hàng sao cho cạnh tranh nhất. Bên cạnh đó, khi đã chiêu mộ được nguồn nhân
lực tốt thì cần có kế hoạch đào tạo, lộ trình định hướng phát triển đúng đắn để góp
phần tạo động lực lớn cho đội ngũ nhân viên làm việc hiệu quả. Đồng thời tạo dựng
môi trường làm việc chuyên nghiệp, có hiệu quả.
100
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Trên cơ sở phân tích, đánh giá trạng hoạt động tín dụng KHCN và những thành
tích làm được trong giai đoạn 2018 – 2022 tại PVcomBank Hà Nội, cũng như các yếu
tố ảnh hưởng và một số hạn chế làm kìm hãm sự phát triển tín dung KHCN tại chi
nhánh. Chương 3 nêu lên định hướng phát triển hoạt động kinh doanh chung và hoạt
động tín dụng KHCN nói riêng của toàn ngân hàng PVcomBank trong năm 2023 và
các năm tiếp theo. Đồng thời là những giải pháp mà PVcomBank Hà Nội cần lưu ý
để hoạt động tín dụng KHCN có kết quả tốt nhất.
Ba giải pháp mà PVcomBank Hà Nội cần chú ý là (1) Về nâng cao chất lượng
dịch vụ KHCN; (2) Về nâng cao năng lực cán bộ nhân viên và (3) Về đóng góp phát
triển hệ thống sản phẩm tín dụng KHCN.
Cuối cùng là những kiến nghị với cơ quan nhà nước, ngân hàng nhà nước và
ngân hàng PVcomBank đề tạo ra được môi trường, điều kiện thuận tiện nhất cho hoạt
động phát triển tín dụng KHCN tại PVcomBank Hà Nội. Từ đó góp phần nâng cao
khả năng cạnh tranh của toàn hệ thống ngân hàng PVcomBank trên thị trường ngân
hàng hiện nay.
101
KẾT LUẬN
Hoạt động kinh doanh tín dụng KHCN ngày càng phát triển do nhu cầu về vốn
của dân cư trong xã hội ngày càng tăng cao. Việc tìm đến ngân hàng để vay vốn là
lựa chọn hàng đầu của khách hàng bởi đây là nơi cung cấp nguồn vốn an toàn cũng
như khách hàng được trải nghiệm các sản phẩm dịch vụ tốt nhất. Tuy nhiên, với sự
tồn tại của rất nhiều NHTM trên thị trường thì sự cạnh tranh trong hoạt động kinh
doanh tín dụng KHCN trở nên quyết liệt và gay gắt hơn bao giờ hết.
Với mục tiêu nghiên cứu về “Giải pháp phát triển tín dụng khách hàng cá nhân
tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Chúng Việt Nam – chi nhánh Hà Nội”. Luận
văn đã nêu ra được các nội dung sau:
Thứ nhất, những lý luận cơ bản về NHTM, tín dụng NHTM và tín dụng KHCN.
Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động phát triển tín dụng KHCN. Bên cạnh đó nêu ra
kinh nghiệm về hoạt động triển khai tín dụng của một số NHTM khác tại Việt Nam.
Từ đó là những kinh nghiệm cho PVcomBank Hà Nội cần học hỏi.
Thứ hai, là những thực trạng tình hình tín dụng của PVcomBank Hà Nội giai
đoạn 2018-2022 và những yếu tố ảnh hưởng từ phía ngân hàng, phía khách hàng
thông qua đánh giá của CBNV và sự hài lòng của khách hàng tới hoạt động tín dụng
KHCN của chi nhánh. Sau đó nêu ra những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân dẫn
đến hạn chế trong hoạt động kinh doanh tín dụng.
Thứ ba, từ thực trạng, hạn chế đã phân tích, cùng định hướng tín dụng trong thời
gian tiếp theo của toàn hàng, đưa ra những giải pháp, đề xuất cũng như kiến nghị để
phát triển hoạt động tín dụng KHCN tại PVcomBank Hà Nội nói riêng và toàn hệ
thống PVcomBank.
Mặc dù là một đề tài nghiên cứu không mới nhưng đây là những vấn đề tồn
đọng trong hoạt động tín dụng KHCN mà tác giả nhận thấy trong thời gian công tác
tại PVcomBank Hà Nội. Đó cũng là những nội dung mà PVcomBank Hà Nội và toàn
ngân hàng PVcomBank hết sức quan tâm. Từ kết quả nghiên cứu cũng như giải pháp
đề xuất trong luận văn, tác giả hi vọng có thể góp phần vào sự phát triển tín dụng
KHCN tại PVcomBank Hà Nội một cách thiết thực và hiệu quả nhất.
102
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ngô Thị Vĩnh Phương, Nâng cao chất lượng tín dụng cá nhân tại Ngân hàng
TMCP Á Châu, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí
Minh, Năm 2014.
2. Nguyễn Hoàng Tuấn, Nghiên cứu và đề xuất giải pháp hoàn thiện hoạt động tín
dụng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi
nhánh Mạo Khê, tỉnh Quảng Ninh, Luận Văn thạc sĩ kinh tế, Trường đại học Bách
Khoa Hà Nội, Năm 2018.
3. Nguyễn Lê Ngọc Ca, Giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP
Ngoại Thương Việt Nam, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường đại học Kinh tế thành phố
Hồ Chí Minh, Năm 2011.
4. Thái Thị Hồng Thanh, Phát triển tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam chi nhánh Thành Vinh, Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh,
Trường đại học Bách Khoa Hà Nội, Năm 2018.
5. Trần Xuân Dũng, Giải pháp phát triển hoạt động tín dụng cá nhân tại VPBank –
Chi nhánh Hà Tĩnh giai đoạn 2015 – 2020, Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh,
Trường đại học Bách Khoa Hà Nội, Năm 2016.
6. Vương Thị Thanh Tâm, Nâng cao chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng TMCP Phương Đông, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường đại học Ngân
hàng thành phố Hồ Chí Minh, Năm 2015.
7. Khối khách hàng cá nhân, Thông báo số 2687/TB-PVB ngày 10/02/2023 về định
hướng hoạt động tín dụng cá nhân năm 2023 của Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt
Nam, Ngân hàng TCMP Đại Chúng Việt Nam, năm 2023.
8. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Thông tư 02/2013/TT-NHNN: Quy định về phân
loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài, năm 2013.
9. Nguyễn Minh Kiều, Nghiệp vụ Ngân hàng, NXB Thống kê, Hà Nội 2006.
103
10. Phan Thị Thu Hà, Ngân hàng thương mại, NXB Thống kê, Hà Nội 2006.
11. Quốc hội, Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12, năm 2010.
12. Anil K. Kashyap and Jeremy C. Stein, The Optimal Conduct of Monetary Policy
with Interest on Reserves, 2012.
13. Franklin Allen, Financial Innovation and Risk, 2001.
14. Peter S. Rose, Giáo trình quản trị ngân hàng thương mại, NXB Tài chính, Hà
Nội 2004 (trích dẫn Peter S. Rose 2001).
15. Báo cáo thường niên 2022, Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng, năm 2022.
16. MBBank, Giới thiệu chung về MBBank, tại địa chỉ:
https://www.mbbank.com.vn/About/ve-mb, truy cập ngày 20/06/2023.
17. PVcomBank, Hội nghị Triển khai kế hoạch và định hướng hoạt động PVcomBank năm
2023: Quyết tâm đưa PVcomBank nâng tầm cao mới, năm 2023, tại địa chỉ:
https://www.pvcombank.com.vn/tin-tuc/tin-pvcombank/hoi-nghi-trien-khai-ke-hoach-va-dinh-
huong-hoat-dong-pvcombank-nam-2023-quyet-tam-dua-pvcombank-nang-tam-cao-moi, truy
cập ngày 20/05/2023.
18. Thanh Thủy (2023), “MBBank: Mọi chỉ tiêu đều vượt kế hoạch, nợ xấu thấp nhất
thị trường”, Tạp chí Doanh nghiệp và tiếp thị, tại địa chỉ:
https://doanhnghieptiepthi.vn/mbbank-moi-chi-tieu-deu-vuot-ke-hoach-no-xau-
thap-nhat-thi-truong-161230406113109367.htm, truy cập ngày 20/06/2023.
19.VPBank, Giới thiệu chung về VPBank, tại địa chỉ:
https://www.vpbank.com.vn/ve-chung-toi/general-introduction, truy cập ngày
20/06/2023.
104
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: PHIẾU KHẢO SÁT CBNV VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI PVCOMBANK HÀ NỘI
Xin chào Anh/Chị!
Để nhằm mục đích phát triển hơn về hoạt động tín dụng KHCN tại PVcomBank
Hà Nội, với đề tài nghiên cứu: “Giải pháp phát triển tín dụng KHCN tại Ngân hàng
TMCP Đại Chúng Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội” tôi rất mong nhận được sự hỗ
trợ nhiệt tình từ anh/chị. Dữ liệu chỉ phục vụ mục đích nghiên cứu đề tài, được ẩn
danh và bảo mật hoàn toàn. Xin chân thành cảm ơn anh/chị.
PHẦN I. THÔNG TIN CHUNG.
1. Giới tính:
Nam
Nữ
2. Độ tuổi
Dưới 25 tuổi
Từ 25 đến 35 tuổi
Từ 36 đến 45 tuổi
Trên 45 tuổi
3. Kinh nghiệm làm việc
Dưới 1 năm
Từ 1 đến dưới 3 năm
Từ 3 đến dưới 5 năm
Trên 5 năm
4. Thu nhập bình quân hàng tháng của Anh/chị
Dưới 5 triệu
Từ 5 triệu đến 15 triệu
Từ 16 triệu đến 25 triệu
Trên 25 triệu
5. Vị trí công tác
Cán bộ quản lý
105
Nhân viên
PHẦN II: Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ
Phía dưới đây là những ý kiến liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển
tín dụng KHCN tại PVcomBank – Chi nhánh Hà Nội. Anh/Chị vui lòng trả lời bằng
cách chọn vào ô thể hiện mức độ Anh/Chị đồng ý hay không đồng ý đối với các ý
kiến theo đánh giá:
(1: Hoàn toàn không đồng ý; 2: Không đồng ý; 3: Bình thường; 4: Đồng ý; 5: Hoàn
toàn đồng ý)
Các ý kiến liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển tín dụng khách
hàng cá nhân tại PVcomBank Hà Nội
Ký hiệu Biến quan sát Mức độ đồng ý
Chính sách tín dụng (CS) 1 2 3 4 5
CS01 Chính sách tín dụng của ngân hàng phù hợp với xu
thế chung của thị trường
CS02 Chính sách tín dụng của ngân hàng đồng bộ, chặt chẽ, hiệu quả
CS03 Chính sách tín dụng của ngân hàng dễ triển khai
Sản phẩm tín dụng (SP) 1 2 3 4 5
SP01
SP02
SP03
SP04
Sản phẩm tín dụng của ngân hàng rất đa dạng, đáp
ứng nhu cầu tín dụng KHCN
Sản phẩm tín dụng của ngân hàng dễ triển khai, vừa
linh hoạt, vừa chặt chẽ, đảm bảo rủi ro cho ngân hàng
Sản phẩm tín dụng của ngân hàng phù hợp xu hướng
thị trường
Sản phẩm tín dụng của ngân hàng có sự vượt trội so
với các ngân hàng đối thủ
Môi trường làm việc và chế độ đãi ngộ (MT) 1 2 3 4 5
MT01 Ngân hàng có chế độ đãi ngộ tốt với CBNV
MT02 Chính sách nhân sự tốt, quy trình đào tạo hiệu quả,
chất lượng
MT03 Môi trường làm việc tại chuyên nghiệp, lý tưởng
MT04 Ngân hàng quan tâm đến CBNV, có nhiều chương
trình thi đua để tạo động lực làm việc
Chất lượng nhân sự (NS) 1 2 3 4 5
NS01 Nhân viên của chi nhánh có năng lực, kiến thức
chuyên môn tốt.
106
NS02
NS03 Nhân viên của chi nhánh có đạo đức nghề nghiệp, tinh
thần làm việc tốt, quan tâm hỗ trợ đồng nghiệp.
Nhân viên của chi nhánh nhiệt tình giải đáp, tư vấn,
hỗ trợ khách hàng, thái độ phục vụ tốt.
Chất lượng dịch vụ của ngân hàng (DV)
DV01 Ngân hàng đáp ứng được nhu cầu đa dạng của khách
hàng
DV02 Đội ngũ CBNV phục vụ khách hàng nhanh chóng, nhiệt tình, tận tâm.
DV03 Khách hàng được trải nghiệm tốt nhất các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng
1 2 3 4 5 Hệ thống công nghệ, trang thiết bị, cơ sở vật chất của ngân
hàng (HT)
HT01 Ngân hàng có hệ thống trang thiết bị, cơ sở vật chất tốt, đáp ứng đầy đủ điều kiện làm việc cho CBNV
HT02 Ngân hàng có hệ thống cơ sở vật chất đáp ứng tốt trải nghiệm của khách hàng
HT03 Ngân hàng có hệ thống công nghệ tốt, hiện đại trong các sản phẩm dịch vụ số.
1 2 3 4 5 Đánh giá thế nào hoạt động sự phát triển tín dụng KHCN
của chi nhánh
DG1 Chiến lược, kế hoạch tăng trưởng tín dụng tại
PVcomBank Hà Nội có tính khả thi.
DG2 Định hướng kinh doanh tín dụng tại PVcomBank Hà Nội có sự phù hợp.
DG3 Các chương trình thúc đẩy tín dụng tại PVcomBank Hà Nội có sự hiệu quả
DG4 Hoạt động tín dụng KHCN tại PVcomBank Hà Nội phát triển tốt.
Đề xuất, kiến nghị với PVcomBank Hà Nội trong việc cải thiện để phát triển hoạt
động tín dụng KHCN?
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Một lần nữa xin cảm ơn Quý Anh/chị rất nhiều vì đã tham gia khảo sát này, chúc
Anh/chị luôn thành công và vui vẻ trong cuộc sống.
107
PHỤ LỤC 2: PHIẾU KHẢO SÁT SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG VỀ
CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ KHCN TẠI PVCOMBANK HÀ NỘI
Xin chào Anh/Chị!
Để nhằm mục đích phát triển hơn về hoạt động tín dụng KHCN tại PVcomBank
Hà Nội, với đề tài nghiên cứu: “Giải pháp phát triển tín dụng KHCN tại Ngân hàng
TMCP Đại Chúng Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội” tôi rất mong nhận được sự hỗ
trợ nhiệt tình từ quý anh/chị. Các ý kiến nếu ra chỉ đánh giá trên mức độ hài lòng của
anh/chị. Dữ liệu chỉ phục vụ mục đích nghiên cứu đề tài và bảo mật hoàn toàn. Xin
chân thành cảm ơn anh/chị.
PHẦN I. THÔNG TIN KHÁCH HÀNG.
1. Thông tin cá nhân (Nếu có thể):
Họ và tên:…………………………………………………………………
Số điện thoại:………………………. -Email:…………………………….
2. Giới tính
Nam
Nữ
3. Độ tuổi
Dưới 25 tuổi
Từ 25 đến 40 tuổi
Từ 41 đến 55 tuổi
Trên 55 tuổi
4. Thu nhập bình quân hàng tháng của Anh/chị
Dưới 5 triệu
Từ 5 triệu đến 15 triệu
Từ 15 triệu đến 25 triệu
Trên 25 triệu
5. Thời gian giao dịch với PVcomBank Hà Nội
Dưới 1 năm
Từ 1 đến 3 năm
Trên 3 năm
108
6. Anh/chị có quan hệ với PVcomBank Hà Nội về mảng sản phẩm dịch vụ
nào (có thể chọn nhiều sản phẩm)
Tiền gửi
Tín dụng
Thanh toán
Thẻ
Sản phẩm khác
PHẦN II: Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ
Phía dưới đây là những ý kiến liên quan đến đánh giá của anh/chị về hoạt động
tín dụng KHCN tại PVcomBank Hà Nội. Anh/Chị vui lòng trả lời bằng cách tích dấu
(✓) vào những ô thể hiện mức độ Anh/Chị đồng ý hay không đồng ý đối với các ý
kiến theo đánh giá:
(1: Hoàn toàn không đồng ý; 2: Không đồng ý; 3: Bình thường; 4: Đồng ý; 5: Hoàn
toàn đồng ý)
Các câu hỏi liên quan các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ khách hàng
cá nhân tại PVcomBank – Chi nhánh Hà Nội
Ký hiệu Mức độ đồng ý Biến quan sát
Sự tin cậy (TC) 1 2 3 4 5
TC01
TC02
TC03
TC04 Ngân hàng luôn đảm bảo bảo mật thông tin của
anh/chị
Ngân hàng luôn cung cấp đúng, đầy đủ thông tin
các dịch vụ cần thiết
Ngân hàng thực giải quyết các vấn đề khiếu nại
một cách thỏa đáng
Anh/chị thấy tin tưởng tuyệt đối khi sử dụng các
dịch vụ tại Ngân hàng
Sự đảm bảo (DB) 1 2 3 4 5
DB01
DB02
DB03 Nhân viên ngân hàng phục vụ anh/chị nhanh
chóng, nhiệt tình
Nhân viên ngân hàng có kiến thức chuyên môn
đầy đủ để tư vấn và giải đáp thắc mắc của anh/chị
Nhân viên ngân hàng giao tiếp tốt, lịch sự nhã
nhặn với anh/chị
DB04 Anh/chị cảm thấy an toàn khi làm việc với ngân
hàng
109
Các yếu tố hữu hình (HH) 1 2 3 4 5
HH01
HH02 Ngân hàng có cơ sở vật chất tốt, trang thiết bị hiện
đại, không gian giao dịch rộng rãi, thoáng mát
Nhân viên ngân hàng có trang phục lịch sự, gọn
gàng
HH03 Địa điểm giao dịch của ngân hàng thuận lợi
HH04 Ngân hàng có đầy đủ tài liệu, thiết bị giới thiệu
sản phẩm ngân hàng
➢ Nếu anh/chị chưa sử dụng có quan hệ tín dụng tại PVcomBank Hà Nội, xin
anh/chị cho biết lý do chưa sử dụng dịch vụ tín dụng tại PVcomBank Hà Nội.
Chưa có nhu cầu
Không hài lòng với chất lượng tín dụng tại PVcomBank
Lý do khác:…………………………………………………..
Đánh giá mức độ hài lòng chung 1 2 3 4 5
HL1 Anh/chị hoàn toàn hài lòng với nhân viên của PVcomBank Hà Nội
HL2 Anh/chị hoàn toàn hài lòng với quy trình, sản
phẩm dịch vụ đang sử dụng tại PVcomBank Hà
Nội
HL3 Anh/chị sẵn sàng giới thiệu sản phẩm dịch vụ tại PVcomBank Hà Nội tới người khác
➢ Nếu anh/chị đã và đang có quan hệ tín dụng tại PVcomBank Hà Nội, xin anh/chị
vui lòng trả lời thêm các câu hỏi sau:
Sự đồng cảm (DC) 1 2 3 4 5
DC01
DC02
DC03
DC04 Nhân viên hướng dẫn dễ hiểu, đầy đủ thủ tục cho
anh/chị
Nhân viên ngân hàng thường xuyên liên hệ chăm
sóc, sẵn sàng giúp đỡ anh/chị
Ngân hàng quan tâm và đáp ứng kịp thời nhu cầu
của anh/chị
Ngân hàng tạo điều kiện tốt nhất cho anh/chị, giải
đáp thắc mắc nhanh, hiệu quả
Sự đáp ứng (DU) 1 2 3 4 5
DU01
DU02 Sản phẩm vay đáp ứng nhu cầu vay vốn đa dạng
của anh/chị
Nhân viên ngân hàng sẵn sàng tư vấn, nhanh
chóng hỗ trợ đáp ứng kịp thời thắc mắc của
anh/chị
110
DU03
DU04 Hệ thống giao dịch, tra cứu, quản lý khoản vay
đầy đủ, đơn giản, dễ sử dụng
Ngân hàng phục vụ nhanh chóng, đảm bảo thời
gian phê duyệt và giải ngân hồ sơ
DU05 Lãi suất của ngân hàng hợp lý, cạnh tranh
Đánh giá mức độ hài lòng chung 1 2 3 4 5
HL1 Anh/chị hoàn toàn hài lòng với nhân viên của PVcomBank Hà Nội
HL2 Anh/chị hoàn toàn hài lòng với quy trình, sản
phẩm dịch vụ đang sử dụng tại PVcomBank Hà
Nội
HL3 Anh/chị sẵn sàng giới thiệu sản phẩm dịch vụ
tại PVcomBank Hà Nội tới người khác
HL4 Đánh giá chung về sự hài lòng về hoạt động tín dụng KHCN tại PVcomBank Hà Nội
Anh/chị có ý kiến đề xuất gì với PVcomBank Hà Nội trong việc cải thiện để phát
triển hoạt động tín dụng KHCN?
.,.....................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Một lần nữa xin cảm ơn Quý Anh/chị rất nhiều vì đã tham gia khảo sát này, chúc
Anh/chị luôn thành công và vui vẻ trong cuộc sống!
111
PHỤ LỤC 3: KẾT QUẢ XỬ LÝ DỮ LIỆU KHẢO SÁT CBNV NGÂN HÀNG
Statistics
1. Giới tính
2. Độ tuổi
3. Kinh
nghiệm làm
việc
4. Thu nhập
bình quân hàng
tháng của
Anh/chị
5. Vị trí công
tác
N Valid
98
98
98
98
98
Missing
0
0
0
0
0
Frequency Table
1. Giới tính
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid Nam
53
54,1
54,1
54,1
Nữ
45
45,9
100,0
Total
98
100,0
45,9
100,0
2. Độ tuổi
Frequency
Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid Dưới 25 tuổi
28
28,6
28,6
28,6
Trên 45 tuổi
6
6,1
6,1
34,7
Từ 25 đến 35 tuổi
35
35,7
35,7
70,4
Từ 36 đến 45 tuổi
29
29,6
100,0
Total
98
100,0
29,6
100,0
3. Kinh nghiệm làm việc
Frequency
Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid Dưới 1 năm
23
23,5
23,5
23,5
Trên 5 nămT
16
16,3
16,3
39,8
Từ 1 đến dưới 3 năm
36
36,7
36,7
76,5
Từ 3 đến dưới 5 năm
23
23,5
100,0
Total
98
100,0
23,5
100,0
112
4. Thu nhập bình quân hàng tháng của Anh/chị
Frequenc
y
Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Trên 25 triệu
8
8,2
8,2
8,2
Vali
d
Từ 16 triệu đến 25 triệu
33
33,7
33,7
41,8
Từ 5 triệu đến 15 triệu
57
58,2
100,0
Total
98
100,0
58,2
100,0
5. Vị trí công tác
Frequency
Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid Cán bộ quản lý
17
17,3
17,3
17,3
Nhân viên
81
82,7
100,0
Total
98
100,0
82,7
100,0
Descriptive Statistics
N
Minimum Maximum
Mean
Std. Deviation
5
5
5
4,24
4,17
4,10
0,942
0,874
0,818
2
2
3
CS01
CS02
CS03
Valid N (listwise)
98
98
98
98
Descriptive Statistics
N
Minimum Maximum
Mean
Std. Deviation
5
5
5
5
4,69
3,89
4,10
3,90
0,463
0,940
0,925
0,879
4
2
2
2
SP01
SP02
SP03
SP04
Valid N (listwise)
98
98
98
98
98
Descriptive Statistics
N
Minimum Maximum
Mean
Std. Deviation
5
5
5
5
4,30
4,16
4,51
4,52
0,840
0,833
0,646
0,677
2
2
3
3
MT01
MT02
MT03
MT04
Valid N (listwise)
98
98
98
98
98
113
Descriptive Statistics
N
Minimum Maximum
Mean
Std. Deviation
3
3
3
5
5
5
4,37
4,50
4,62
0,632
0,722
0,601
98
98
98
98
NS01
NS02
NS03
Valid N (listwise)
Descriptive Statistics
N
Minimum Maximum
Mean
Std. Deviation
4
3
3
5
5
5
4,72
4,64
4,43
0,449
0,579
0,746
98
98
98
98
DV01
DV02
DV03
Valid N (listwise)
Descriptive Statistics
N
Minimum Maximum
Mean
Std. Deviation
2
3
3
5
5
5
4,00
4,20
4,14
0,942
0,773
0,786
98
98
98
98
HT01
HT02
HT03
Valid N (listwise)
Descriptive Statistics
N
Minimum Maximum
Mean
Std. Deviation
3
3
3
3
5
5
5
5
4,43
4,36
4,51
4,47
0,674
0,736
0,677
0,677
98
98
98
98
98
DG1
DG2
DG3
DG4
Valid N (listwise)
114
PHỤ LỤC 4: KẾT QUẢ XỬ LÝ DỮ LIỆU KHẢO SÁT KHÁCH HÀNG
Statistics
Thu nhập
bình quân
hàng tháng
của Anh/chị
Thời gian
giao dịch
với
PVcomBan
k Hà Nội
Anh/chị có quan hệ với
PVcomBank Hà Nội
về mảng sản phẩm
dịch vụ nào (có thể
chọn nhiều sản phẩm)
Giới
tính Độ tuổi
N
Valid
125
125
125
125
125
Missing
0
0
0
0
0
Frequency Table
Giới tính
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
72
57,6
57,6
57,6
Valid Nam
53
42,4
100,0
Nữ
125
100,0
42,4
100,0
Total
Độ tuổi
Frequency
Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid Dưới 25 tuổi
18
14,4
14,4
14,4
Trên 55 tuổi
27
21,6
21,6
36,0
Từ 25 đến 40 tuổi
41
32,8
32,8
68,8
Từ 41 đến 55 tuổi
39
31,2
100,0
Total
125
100,0
31,2
100,0
Thu nhập bình quân hàng tháng của Anh/chị
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid Dưới 5 triệu
Frequency Percent
12,0
15
12,0
12,0
Trên 25 triệu
26
20,8
20,8
32,8
Từ 16 triệu đến 25 triệu
47
37,6
37,6
70,4
Từ 5 triệu đến 15 triệu
37
29,6
100,0
Total
125
100,0
29,6
100,0
115
Thời gian giao dịch với PVcomBank Hà Nội
Frequency
Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
25
20,0
20,0
20,0
Valid Dưới 1 năm
32
25,6
25,6
45,6
Trên 3 năm
68
54,4
100,0
Từ 1 đến 3 năm
125
100,0
54,4
100,0
Total
Anh/chị có quan hệ với PVcomBank Hà Nội về mảng sản phẩm dịch vụ nào (có thể
chọn nhiều sản phẩm)
Frequency
Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
5
4,0
4,0
4,0
Valid
Sản phẩm khác
15
12,0
12,0
16,0
Thanh toán
10
8,0
8,0
24,0
Thẻ
22
17,6
17,6
41,6
Tiền gửi
73
58,4
100,0
Tín dụng
58,4
100,0
125
100,0
Total
Descriptive Statistics
N
Minimum Maximum
Mean
Std. Deviation
2
1
2
1
5
5
5
5
4,75
4,00
4,22
4,54
,656
1,040
,903
,894
TC01
TC02
TC03
TC04
Valid N (listwise)
125
125
125
125
125
Descriptive Statistics
N
Minimum Maximum
Mean
Std. Deviation
2
3
3
3
5
5
5
5
4,50
4,74
4,74
4,72
0,839
0,541
0,570
0,604
DB1
DB2
DB3
DB4
Valid N (listwise)
125
125
125
125
125
Descriptive Statistics
N
Minimum Maximum
Mean
Std. Deviation
2
3
3
2
5
5
5
5
4,02
4,80
4,67
3,96
0,893
0,492
0,579
0,937
HH1
HH2
HH3
HH4
Valid N (listwise)
125
125
125
125
125
116
Descriptive Statistics
N
Minimum Maximum
Mean
Std. Deviation
3
1
2
2
5
5
5
5
4,49
3,81
4,19
4,29
0,669
1,163
0,844
0,772
DC01
DC02
DC03
DC04
Valid N (listwise)
73
73
73
73
73
Descriptive Statistics
N
Minimum Maximum
Mean
Std. Deviation
2
2
1
1
1
5
5
5
5
5
4,51
4,25
3,51
3,75
3,56
0,852
0,813
1,132
1,256
1,213
73
73
73
73
73
73
DU01
DU02
DU03
DU04
DU05
Valid N (listwise)
Descriptive Statistics
N
Minimum Maximum
Mean
Std. Deviation
2
2
2
2
5
5
5
5
4,28
4,17
4,38
4,29
0,829
0,727
0,801
0,920
HL01
HL02
HL03
HL04
Valid N (listwise)
125
125
125
73
73