BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

HUỲNH THANH HÒA

GIẢI PHÁP PHÒNG CHỐNG RỬA TIỀN QUA HỆ

THỐNG NGÂN HÀNG VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2016

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

HUỲNH THANH HÒA

GIẢI PHÁP PHÒNG CHỐNG RỬA TIỀN

QUA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng

Mã số: 60.34.02.01

Người hướng dẫn khoa học: PGS., TS. NGUYỄN THỊ NHUNG

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2016

i

TÓM TẮT

Nền kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng với các nền kinh tế trên

thế giới, đã mở ra rất nhiều cơ hội cho ngành ngân hàng. Bên cạnh những cơ hội thì

hệ thống ngân hàng cũng đang phải đối mặt với không ít thách thức như: công nghệ

còn tương đối lạc hậu, hiệu quả điều hành thấp, năng lực cạnh tranh ở các ngân

hàng còn yếu, tạo nhiều kẽ hở cho bọn tội phạm tấn công vào hệ thống tài chính

ngân hàng còn non yếu để thực hiện hành vi rửa tiền thông qua: Hoạt động đầu tư

nước ngoài, thanh toán bằng hình thức thư tín dụng, kiều hối... Ứng phó với tình

hình này, thời gian qua, Việt Nam đã rất nỗ lực trong việc hoàn thiện khuôn khổ

pháp lý, tăng cường từ năng lực cho các thể chế tham gia đấu tranh phòng chống

rửa tiền cho đến thu thập, phân tích và chuyển giao thông tin liên quan đến rửa

tiền…Luật Phòng, chống rửa tiền được Quốc hội Việt Nam thông qua ngày

18/6/2012 là bước tiến quan trọng trong việc hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho hoạt

động phòng chống rửa tiền ở Việt Nam, góp phần minh bạch hóa nền tài chính quốc

gia.

Cùng với quá trình kiện toàn về khuôn khổ pháp lý, hệ thống ngân hàng cũng

đã triển khai mạnh mẽ công tác phòng chống rửa tiền trong hệ thống. Nhiều ngân

hàng đã ban hành các quy định riêng liên quan đến công tác phòng chống rửa tiền

và tổ chức các khóa đào tạo cho các cán bộ nhằm nâng cao ý thức về phòng chống

rửa tiền. Bên cạnh những kết quả đạt được thì công tác phòng chống rửa tiền qua hệ

thống ngân hàng vẫn còn nhiều điểm hạn chế. Trên cơ sở đó, tác đưa ra một số kiến

nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phòng chống rửa tiền nói chung và qua hệ

thống ngân hàng nói riêng.

ii

LỜI CAM ĐOAN

Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một

trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết

quả nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố

trước đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được

dẫn nguồn đầy đủ trong luận văn.

TP.Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2016

Tác giả

Huỳnh Thanh Hòa

iii

LỜI CÁM ƠN

Tôi xin gởi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối với quý thầy cô

của Trường Đại học Ngân hàng TP.Hồ Chí Minh, bạn bè, đồng nghiệp, Cục Phòng,

chống rửa tiền đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn. Và tôi cũng xin chân

thành cám ơn PGS., TS. Nguyễn Thị Nhung đã nhiệt tình hướng dẫn giúp tôi hoàn

thành tốt luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

iv

MỤC LỤC

TÓM TẮT .................................................................................................................. i

LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... ii

LỜI CÁM ƠN .......................................................................................................... iii

MỤC LỤC ................................................................................................................ iv

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................................. ix

DANH MỤC BẢNG, BIỂU ...................................................................................... x

LỜI MỞ BÀI ............................................................................................................. 1

TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................................................... 4

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ RỬA TIỀN VÀ PHÒNG CHỐNG RỬA TIỀN

QUA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG ........................................................................... 6

1.1 Tổng quan về rửa tiền ..................................................................................... 6

1.1.1 Khái niệm về rửa tiền .............................................................................. 6

1.1.2 Quy trình rửa tiền .................................................................................... 8

1.1.3 Các phương thức rửa tiền chủ yếu ......................................................... 9

1.1.4 Tác động của rửa tiền ............................................................................ 10

1.1.4.1 Rửa tiền gây ra sự mất ổn định về kinh tế ........................................ 10

1.1.4.2 Giảm uy tín và đầu tư nước ngoài ..................................................... 11

1.1.4.3 Làm suy yếu các định chế tài chính .................................................. 12

1.1.4.4 Làm tổn thương khu vực tư nhân ...................................................... 12

1.1.4.5 Những ảnh hưởng khác ..................................................................... 13

1.2 Hoạt động rửa tiền qua hệ thống ngân hàng .............................................. 13

1.2.1 Một số dấu hiệu nhận biết rửa tiền qua hệ thống ngân hàng ............ 13

v

1.2.2 Điều kiện phát sinh rửa tiền qua hệ thống ngân hàng ........................ 15

1.2.3 Các phương thức phòng chống rửa tiền qua hệ thống ngân hàng .... 17

1.3 Phòng chống rửa tiền ở một số nước trên thế giới và bài học kinh nghiệm

cho Việt Nam ....................................................................................................... 19

1.3.1 Phòng chống rửa tiền tại một số nước trên thế giới ............................ 19

1.3.1.1 Phòng chống rửa tiền tại Mỹ ............................................................. 19

1.3.1.2 Phòng chống rửa tiền tại Singapore .................................................. 21

1.3.2 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ...................................................... 23

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÒNG CHỐNG RỬA TIỀN QUA HỆ

THỐNG NGÂN HÀNG VIỆT NAM ..................................................................... 26

2.1 Tình hình rửa tiền tại Việt Nam .................................................................. 26

2.1.1 Tình hình kinh tế xã hội liên quan đến hoạt động rửa tiền tại Việt

Nam ................................................................................................................... 26

2.1.1.1 Về thị trường tài chính ...................................................................... 26

2.1.1.2 Cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước ............................................... 28

2.1.1.3 Phương tiện thanh toán ..................................................................... 29

2.1.1.4 Kiều hối ............................................................................................. 30

2.1.1.5 Hoạt động đầu tư ............................................................................... 31

2.1.1.6 An ninh trật tự xã hội ........................................................................ 31

2.1.2 Hoạt động rửa tiền tại Việt Nam thời gian qua ................................... 32

2.2 Thực trạng phòng chống rửa tiền qua hệ thống Ngân hàng Việt Nam ... 36

2.2.1 Về phía cơ quan Nhà nước .................................................................... 36

2.2.1.1 Xây dựng khung pháp lý về phòng chống rửa tiền ........................... 36

2.2.1.2 Thành lập cơ quan chuyên trách về phòng chống rửa tiền ............... 40

vi

2.2.1.3 Tăng cường phối hợp phòng chống rửa tiền giữa các cơ quan có liên

quan ............................................................................................................... 43

2.2.1.4 Hợp tác quốc tế trong công tác phòng chống rửa tiền ...................... 44

2.2.2 Thực trạng phòng chống rửa tiền tại các ngân hàng thương mại ..... 45

2.2.2.1 Mô hình tổ chức phòng chống rửa tiền tại các ngân hàng thương mại

....................................................................................................................... 45

2.2.2.2 Nhận thức của ngân hàng về phòng chống rửa tiền .......................... 46

2.2.2.3 Công tác đào tạo ................................................................................ 47

2.2.2.4 Kiểm soát, quản lý công tác phòng chống rửa tiền ........................... 48

2.3 Đánh giá kết quả công tác phòng chống rửa tiền qua hệ thống ngân hàng

............................................................................................................................... 51

2.3.1 Những kết quả đạt được ........................................................................ 51

2.3.2 Những tồn tại, hạn chế ........................................................................... 52

2.3.2.1 Việc triển khai thực hiện các văn bản pháp lý vẫn còn nhiều bất cập

....................................................................................................................... 52

2.3.2.2 Các ngân hàng thương mại chưa tuân thủ chặt chẽ các quy định của

pháp luật về phòng chống rửa tiền ................................................................ 53

2.3.2.3 Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào lĩnh vực phòng chống rửa

tiền ở các ngân hàng tại Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế ........................... 54

2.3.2.4 Đội ngũ thực hiện công tác phòng chống rửa tiền còn mỏng và yếu 54

2.3.2.5 Các yếu tố nội tại của hệ thống ngân hàng tạo cơ hội cho tội phạm

rửa tiền........................................................................................................... 55

2.3.3 Nguyên nhân của những tồn tại ............................................................ 55

2.3.3.1 Chưa thực hiện tốt công tác tuyên truyền đến công chúng về mục

tiêu thực hiện phòng chống rửa tiền .............................................................. 56

vii

2.3.3.2 Nhận thức của các ngân hàng về công tác phòng chống rửa tiền chưa

cao ................................................................................................................. 56

2.3.3.3 Công nghệ thông tin chưa được chú trọng ........................................ 57

2.3.3.4 Hợp tác quốc tế trong phòng chống rửa tiền chưa toàn diện ............ 57

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÒNG CHỐNG

RỬA TIỀN QUA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VIỆT NAM ............................... 59

3.1 Định hướng, mục tiêu phòng chống rửa tiền của Việt Nam ..................... 59

3.2 Giải pháp đối với các cơ quan Nhà nước .................................................... 60

3.2.1 Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về phòng chống rửa tiền ................... 60

3.2.2 Thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt ......................................... 61

3.2.3 Tăng cường công tác phòng, chống các loại tội phạm nguồn, đặc biệt

là tội phạm tham nhũng .................................................................................. 62

3.3 Giải pháp đối với Ngân hàng Nhà nước ...................................................... 64

3.3.1 Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan trong nước và quốc tế về phòng

chống rửa tiền .................................................................................................. 64

3.3.2 Đẩy mạnh công tác tuyên truyền và tăng cường công tác đào tạo về

phòng chống rửa tiền ...................................................................................... 65

3.3.3 Thực hiện thanh tra, kiểm tra và thường xuyên giám sát các ngân

hàng thương mại ............................................................................................. 66

3.3.4 Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong

công tác phòng chống rửa tiền ....................................................................... 66

3.4 Giải pháp đối với các ngân hàng thương mại ............................................. 67

3.4.1 Hoàn thiện mô hình tổ chức phòng chống rửa tiền ............................ 67

3.4.2 Xây dựng chính sách nhận biết khách hàng ........................................ 67

viii

3.4.3 Đào tạo nâng cao hiểu biết cho cán bộ về công tác phòng chống rửa

tiền .................................................................................................................... 70

3.4.4 Hiện đại hóa công nghệ tin học trong ngân hàng ................................ 71

3.4.5 Phối hợp chặt chẽ với Cục Phòng, chống rửa tiền .............................. 72

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 74

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. a

PHỤ LỤC .................................................................................................................. d

ix

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

LR Liberty Reserve

Lực lượng đặc nhiệm tài chính về chống FATF

rửa tiền

NHNN Ngân hàng Nhà nước

NHTM Ngân hàng thương mại

Nhóm Châu Á Thái Bình Dương về APG

chống rửa tiền

x

DANH MỤC BẢNG, BIỂU

Bảng 1.1: Phân loại khách hàng trong phòng chống rửa tiền

Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ tiền mặt trong tổng phương tiện thanh toán

Biểu đồ 2.2: Lượng kiều hối chuyển về Việt Nam qua các năm

Bảng 2.1: Số lượng báo cáo giao dịch đáng ngờ nhận được của Cục Phòng,

chống rửa tiền

Bảng 2.2: Kết quả xử lý báo cáo giao dịch đáng ngờ

1

LỜI MỞ BÀI

1. Đặt vấn đề

Hoạt động rửa tiền đã và đang trở thành một mối nguy cơ lớn đối với nhiều

quốc gia trên thế giới. Một trong những thủ đoạn rửa tiền phổ biến là thông qua hệ

thống ngân hàng, điều đó có nghĩa là những quốc gia có hệ thống tài chính ngân

hàng sơ khai, lỏng lẻo luôn là điểm đến tiềm năng của bọn tội phạm rửa tiền. Tác

hại của việc rửa tiền không chỉ làm mất sự kiểm soát của các chính sách kinh tế, mà

còn làm suy yếu khu vực kinh tế tư nhân, lũng đoạn hệ thống tài chính, bóp méo

hoạt động ngoại thương, ngăn cản hội nhập quốc tế…. Chính tác hại to lớn của việc

rửa tiền như trên, rất nhiều các tổ chức chính phủ và phi chính phủ được phân công

thực hiện công tác phòng chống rửa tiền như: Ngân Hàng Thế Giới, Quỹ Tiền Tệ

Quốc Tế, Ủy Ban Giám Sát Ngân Hàng Basel, Lực Lượng Đặc Nhiệm Tài Chính…

Ở các nước phát triển như: Mỹ, Anh, Nga, Úc, Pháp, … thì Luật Phòng, chống rửa

tiền đã được triển khai một cách hiệu quả. Do đó, tội phạm rửa tiền lại có thêm

động cơ để chuyển hoạt động rửa tiền sang các quốc gia mới nổi, trong đó có Việt

Nam.

Tại Việt Nam, vấn đề phòng chống rửa tiền là một trong những vấn đề tương

đối mới mẻ. Tuy đến thời điểm hiện tại, Việt Nam đã ban hành Luật Phòng, chống

rửa tiền số 07/2012/QH13 cũng như một số thông tư nghị định hướng dẫn như Nghị

định 116/2013/NĐ-CP ngày 04/10/2013, Thông tư số 35/2013/TT-NHNN ngày

31/12/2013 nhưng hiệu quả của việc ngăn chặn rửa tiền nói chung và rửa tiền qua

hệ thống ngân hàng nói riêng còn rất hạn chế. Trong thời gian tới nếu chúng ta

không có những giải pháp đúng đắn, Việt Nam sẽ trở thành điểm đến của tội phạm

rửa tiền, mà ngân hàng được xem như là công cụ để thực hiện hành vi đó. Vì vậy,

vấn đề phòng chống rửa tiền qua hệ thống ngân hàng ở Việt Nam đang được đặt ra

như một đòi hỏi bức xúc trong công tác quản lý hiện nay. Đó chính là lý do tác giả

lựa chọn đề tài “Giải pháp phòng chống rửa tiền qua hệ thống ngân hàng Việt Nam”

làm luận văn thạc sĩ của mình.

2. Mục tiêu của đề tài

2

2.1 Mục tiêu tổng quát

Trên cơ sở thực trạng hoạt động rửa tiền tại Việt Nam cũng như thực trạng

công tác phòng chống rửa tiền qua hệ thống ngân hàng, luận văn tập trung đưa ra

các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phòng chống rửa tiền qua hệ thống ngân

hàng Việt Nam.

2.2 Mục tiêu cụ thể

-Khái quát tổng quan về lý thuyết liên quan đến rửa tiền,

-Thực trạng hoạt động rửa tiền tại Việt Nam,

-Thực trạng công tác phòng chống rửa tiền tại Việt Nam nói chung và hệ

thống ngân hàng nói riêng,

-Đánh giá mặt được và chưa được của thực trạng phòng chống rửa tiền tại

Việt Nam nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng,

-Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phòng chống rửa tiền tại Việt

Nam nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng.

3. Câu hỏi nghiên cứu

-Rửa tiền là gì? Các phương thức rửa tiền chủ yếu là gì? Tác động của hoạt

động rửa tiền đến nền kinh tế? Kinh nghiệm phòng chống rửa tiền của quốc tế và

bài học cho Việt Nam trong quá trình thực hiện công tác phòng chống rửa tiền là gì?

-Công tác phòng chống rửa tiền tại Việt Nam như thế nào? Công tác phòng

chống rửa tiền qua hệ thống ngân hàng như thế nào?

-Những mặt đạt được và chưa được trong công tác phòng chống rửa tiền qua

hệ thống ngân hàng?

-Việt Nam cần làm gì để hoàn thiện công tác phòng chống rửa tiền tại Việt

Nam nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng?

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: rửa tiền và công tác phòng chống rửa tiền.

Phạm vi nghiên cứu: hệ thống ngân hàng tại Việt Nam. Thời gian nghiên

cứu, tác giả giới hạn từ năm 2005-2015 (Kể từ thời điểm Việt Nam ban hành Nghị

3

định số 74/2005/NĐ-CP ngày 06/05/2005, đây là văn bản có giá trị pháp lý đầu tiên

về phòng chống rửa tiền ở nước ta). Tuy nhiên, riêng số liệu về tiếp nhận và xử lý

báo cáo giao dịch đáng ngờ từ Cục Phòng chống rửa tiền được giới hạn từ 2010-

2014.

5. Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu định tính qua phân tích, tổng hợp lý thuyết từ các văn bản, tài

liệu, thống kê, đối chiếu, so sánh số liệu có liên quan đến hoạt động phòng chống

rửa tiền trên các lĩnh vực nói chung, hệ thống ngân hàng Việt Nam nói riêng. Bên

cạnh đó, luận văn còn sử dụng phương pháp điều tra khảo sát tình hình thực hiện

công tác phòng chống rửa tiền tại các NHTM. Tác giả đã chọn mẫu nghiên cứu là

100 cán bộ ngân hàng đang công tác tại các bộ phận giao dịch với khách hàng như

giao dịch viên, ngân quỹ, nhân viên tín dụng, nhân viên phát triển kinh doanh và

kiểm soát viên giao dịch từ nhiều ngân hàng khác nhau. Trên cơ sở đó, luận văn đưa

ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phòng chống rửa tiền qua hệ thống ngân

hàng Việt Nam.

6. Đóng góp của đề tài

Luận văn thực hiện thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp số liệu, cập nhật

văn bản pháp lý liên quan đến phòng chống rửa tiền. Bên cạnh đó, luận văn còn kết

hợp điều tra khảo sát nhân viên ngân hàng để nắm được tình hình thực tiễn công tác

phòng chống rửa tiền đang diễn ra tại các ngân hàng. Từ đó tác giả có thể đánh giá

và đưa ra các giải pháp một cách sát sao hơn nhằm hoàn thiện công tác phòng

chống rửa tiền qua hệ thống ngân hàng Việt Nam hiện nay. Đây là một điểm mới so

với các bài nghiên cứu trước đó về công tác phòng chống rửa tiền tại Việt Nam.

7. Nội dung nghiên cứu

Nội dung nghiên cứu bao gồm ba nội dung chính sau:

-Tổng quan về rửa tiền và phòng chống rửa tiền qua hệ thống ngân hàng,

-Thực trạng phòng chống rửa tiền qua hệ thống ngân hàng Việt Nam,

-Các giải pháp hoàn thiện công tác phòng chống rửa tiền qua hệ thống ngân hàng

Việt Nam.

4

TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Hiện nay, trên thế giới có rất nhiều nghiên cứu về phòng chống rửa tiền.

Trong số đó phải kể đến công trình nghiên cứu "Preventing Money Laundering and

Terrorost Financing" của nhóm tác giả Pierre-Laurent Chatain, John McDowell,

Cédric Mousset, Paul Allan Schott, Emile van der Does de Willebois. Nghiên cứu

đã khái quát tổng thể về công tác phòng chống rửa tiền và tài trợ khủng bố. Trong

đó nghiên cứu đã chỉ ra tiêu chuẩn quốc tế về phòng chống rửa tiền và tài trợ khủng

bố, mục tiêu của chế độ giám sát, các loại rủi ro liên quan đến ngân hàng, các

phương pháp thực hiện và giám sát, chế tài xử phạt...Theo nhóm tác giả thì để đảm

bảo hệ thống tài chính quốc gia vững mạnh thì các quốc gia phải có một chế độ

phòng chống rửa tiền và tài trợ khủng bố hiệu quả đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế.

Tuy nhiên không có một mô hình chung nào cho tất cả các quốc gia, mỗi quốc gia

có cần có một mô hình giám sát phù hợp với điều kiện nước đó. Ngoài ra còn có

nghiên cứu "Money Laundering Prevention Measures among Commercial Banks in

Malaysia" của nhóm tác giả Jamaliah Said, Erlane K. Ghani, Normah Omar,

Sharifah Norzehan Syed Yusuf. Nghiên cứu này đánh giá tình trạng hiện tại của các

biện pháp tuân thủ thông qua các ngân hàng tại Malaysia. Nghiên cứu này cũng

xem xét các yếu tố quan trọng trong việc đảm bảo thực hiện thành công các biện

pháp chống rửa tiền và các biện pháp chống khủng bố tại Malaysia.

Tại Việt Nam, nhìn chung các tài liệu chính trong việc nghiên cứu phòng

chống rửa tiền là các bài báo hoặc tạp chí được trình bày dưới dạng nêu vấn đề và

sự việc. Tuy nhiên, cũng có một số đề tài nghiên cứu chuyên sâu về phòng chống

rửa tiền ở Việt Nam, nổi bật:

Đề tài nghiên cứu khoa học do tác giả Phạm Huy Hùng chủ nhiệm (2010)

“Giải pháp phòng chống rửa tiền tại các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam”

đã đưa ra được những vấn đề khái quát về rửa tiền và phòng chống rửa tiền, thực

trạng phòng chống rửa tiền tại các NHTM. Ngoài ra đề tài cũng đề xuất một số giải

pháp nhằm nâng cao công tác phòng chống rửa tiền tại các NHTM. Tuy nhiên, đề

tài nghiên cứu trong khoảng thời gian khi hàng lang pháp lý chính thức-Luật Phòng,

5

chống rửa tiền-chưa ban hành. Trong khi đó, Luật Phòng, chống rửa tiền là văn bản

pháp lý cao nhất chi phối mạnh mẽ công tác phòng chống rửa tiền của các ngân

hàng hiện nay. Do đó việc phân tích, đánh giá thực trạng công tác phòng chống rửa

tiền cũng như các giải pháp tác giả đưa ra không còn sát so với thực tế đang diễn ra.

Luận văn cao học của tác giả Võ Thị Thúy Kiều (2013) “Phòng chống rửa

tiền qua hệ thống Ngân hàng Việt Nam” cũng nêu được khái quát các vấn đề về rửa

tiền và phòng chống rửa tiền, thực trạng công tác phòng chống rửa tiền qua hệ

thống ngân hàng cũng như một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác

phòng chống rửa tiền qua hệ thống ngân hàng. Tuy nhiên, tác giả nghiên cứu thực

trạng công tác phòng chống rửa tiền tại các ngân hàng qua phương pháp phân tích,

diễn giải các quy định của các ngân hàng đang áp dụng mà chưa thực hiện phân tích

thực trạng về nhận thức trong công tác phòng chống rửa tiền của các ngân hàng.

Một trong các yếu tố quyết định đến việc thực hiện tốt công tác phòng chống rửa

tiền tại các ngân hàng hiện nay.

Do đó, trong luận văn tác giả không chỉ thực hiện thống kê, phân tích, so

sánh, tổng hợp số liệu, cập nhật văn bản pháp lý liên quan mà còn kết hợp điều tra

khảo sát nhân viên ngân hàng để nắm được tình hình thực tiễn công tác phòng

chống rửa tiền đang diễn ra tại các ngân hàng. Từ đó tác giả có thể đánh giá và đưa

ra các giải pháp một cách sát sao hơn nhằm hoàn thiện công tác phòng chống rửa

tiền qua hệ thống ngân hàng Việt Nam hiện nay.

6

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ RỬA TIỀN VÀ PHÒNG CHỐNG RỬA TIỀN

QUA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG

1.1 Tổng quan về rửa tiền

1.1.1 Khái niệm về rửa tiền

Định nghĩa có tính pháp lý đầu tiên về rửa tiền được nhắc đến trong Công

ước của Liên hiệp quốc về chống buôn bán bất hợp pháp ma túy và các chất hướng

thần (Công ước Viên năm 1988). Theo đó, rửa tiền là "Hành vi chuyển đổi hoặc

chuyển giao tài sản khi biết rằng tài sản đó thu được từ buôn bán ma túy hoặc từ

việc tham gia vào hoạt động phạm tội với mục đích che giấu nguồn gốc tài sản hoặc

giúp người thực hiện các hành vi trên trốn tránh trách nhiệm pháp lý các hành vi

của mình; Hành vi che dấu hoặc ngụy trang hình thái tự nhiên, nguồn gốc, địa điểm,

việc định đoạt, chuyển nhượng quyền sở hữu tài sản hoặc các quyền liên quan đến

tài sản mà biết rõ là tài sản do phạm tội buôn bán ma túy mà có; Hành vi mua, tàng

trữ hoặc sử dụng tài sản khi biết rõ tài sản do phạm tội mà có".

Lực lượng đặc nhiệm tài chính về chống rửa tiền (FATF), một tổ chức hoạt

động với mục đích bảo vệ sự trong sạch và lành mạnh của hệ thống tài chính thế

giới thông qua việc ban hành và đảm bảo việc thực thi các chuẩn mực quốc tế về

phòng chống rửa tiền và tài trợ khủng bố định nghĩa ngắn gọn: "Rửa tiền là việc xử

lý thu nhập có được do phạm tội mà có nhằm che đậy nguồn gốc bất hợp pháp của

chúng".

Dựa trên những văn bản pháp lý chung trên thế giới mỗi quốc gia lại đưa ra

một khái niệm về rửa tiền riêng. Tại Việt Nam thuật ngữ rửa tiền lần đầu tiên được

chính thức đưa vào văn bản pháp lý khoản 1 điều 3 Nghị định số 74/2005/NĐ-CP

ngày 06/05/2005 của Chính phủ về phòng chống rửa tiền như sau:

"Rửa tiền là hành vi của cá nhân, tổ chức tìm cách hợp pháp hoá tiền, tài sản

do phạm tội mà có thông qua các hoạt động cụ thể sau đây:

7

- Tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào một giao dịch liên quan đến tiền, tài

sản do phạm tội mà có;

- Thu nhận, chiếm giữ, chuyển dịch, chuyển đổi, chuyển nhượng, vận

chuyển, sử dụng, vận chuyển qua biên giới tiền, tài sản do phạm tội mà có;

- Đầu tư vào một dự án, một công trình, góp vốn vào một doanh nghiệp hoặc

tìm cách khác che đậy, nguỵ trang hoặc cản trở việc xác minh nguồn gốc, bản chất

thật sự hoặc vị trí, quá trình di chuyển hoặc quyền sở hữu đối với tiền, tài sản do

phạm tội mà có."

Đến năm 2012 nhằm đáp ứng nhu cầu hội nhập quốc tế, Quốc hội đã thông

qua Luật Phòng, chống rửa tiền. Theo khoản 1, điều 4:

" Rửa tiền là hành vi của tổ chức, cá nhân nhằm hợp thức hóa nguồn gốc tài

sản do phạm tội mà có, bao gồm:

-Hành vi được quy định trong Bộ luật hình sự;

-Trợ giúp cho tổ chức, cá nhân liên quan đến tội phạm nhằm trốn tránh trách

nhiệm pháp lý bằng hợp pháp hóa nguồn gốc tài sản do phạm tội mà có;

-Chiếm hữu tài sản nếu tại thời điểm nhận tài sản đã biết rõ tài sản đó do

phạm tội mà có, nhằm hợp pháp hóa nguồn gốc tài sản.

Hành vi được quy định trong Bộ luật hình sự bao gồm:

-Tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào giao dịch tài chính, ngân hàng hoặc

giao dịch khác liên quan đế tiền, tài sản biết rõ là do phạm tội mà có nhằm che giấu

nguồn gốc bất hợp pháp của tiền, tài sản đó;

-Sử dụng tiền, tài sản biết rõ là do phạm tội mà có vào việc tiến hành các

hoạt động kinh doanh hoặc hoạt đông khác;

8

-Che giấu thông tin về nguồn gốc, bản chất thực sự, vị trí, quá trình di

chuyển hoặc quyền sở hữu đối với tiền , tài sản biết rõ là do phạm tội mà có hoặc

cản trở việc xác minh các thông tin đó;

-Thực hiện một trong các hành vi quy định các điểm a, b và c nêu trên đối

với tiền, tài sản biết rõ là có được từ việc chuyển dịch, chuyển nhượng, chuyển đổi

tiền, tài sản do phạm tội mà có.

Nhìn chung có rất nhiều khái niệm về phòng chống rửa tiền được đưa ra và

có thể khái quát chung như sau: Rửa tiền là hoạt động của các cá nhân hoặc tổ chức

thông qua quá trình xử lý nhằm che dấu đi nguồn gốc bất hợp pháp của các khoản

thu nhập.

1.1.2 Quy trình rửa tiền

Các thủ đoạn rửa tiền ngày càng tinh vi và đa dạng hơn nhằm qua mặt các cơ

quan chức năng. Việc rửa tiền rất phức tạp, thông qua nhiều bước khác nhau và liên

quan tới nhiều thành phần khác nhau để dần hợp pháp hóa nguồn tiền và tài sản phi

pháp. Tuy nhiên, quy trình của hoạt động rửa tiền cơ bản chia làm ba giai đoạn:

- Giai đoạn thứ nhất (sắp xếp): trong giai đoạn này kẻ rửa tiền cố tìm cách xử

lý số tiền mặt cồng kềnh bằng cách đưa chúng vào hệ thống tài chính, vận chuyển

tiền mặt sang một quốc gia khác nơi mà không có hoặc có các biện pháp kiểm soát

tiền tệ yếu kém, mua tài sản có giá trị lớn bằng tiền mặt, chuyển đổi tiền tệ sang các

công cụ tiền tệ khác...Giai đoạn sắp xếp là điểm yếu nhất của kẻ rửa tiền.

- Giai đoạn thứ hai (phân tán): trong giai đoạn này tội phạm rửa tiền tiếp tục

phân chia các khoản tiền có nguồn gốc phi pháp của chúng. Việc phân tán này được

thực hiện bằng cách tiến hành một loạt các giao dịch tài chính mà về tần suất, khối

lượng hoặc mức độ phức tạp đều giống như các giao dịch tài chính hợp pháp.

- Giai đoạn thứ ba (quy tụ): giai đoạn này kẻ rửa tiền quy tụ số tiền phi pháp

của chúng vào nền kinh tế, đến đây thu nhập có nguồn gốc phi pháp của chúng đã

9

có hình thức như thu nhập từ nguồn hợp pháp. Đây là bước cuối cùng bọn tội phạm

có thể đầu tư công khai tiền của chúng vào một doanh nghiệp hoặc các hoạt động

kinh doanh hợp pháp khác.

1.1.3 Các phương thức rửa tiền chủ yếu

-Phương thức 1: Rửa tiền bằng việc chia nhỏ số tiền lớn để gửi vào các định

chế tài chính và được gọi là cơ cấu giao dịch. Số tiền lớn được chia thành nhiều

phần nhỏ dưới mức phải báo cáo và gửi dần vào các định chế tài chính khác nhau.

-Phương thức 2: Rửa tiền thông qua việc vận chuyển tiền mặt qua biên giới

nhằm mục đích nhằm tránh các quy định của pháp luật hoặc đơn vị điều tra về

chống rửa tiền, chuyển đến các nước có cơ chế chống rửa tiền yếu kém hơn nhằm

thâm nhập vào thị trường tài chính mà không bị phát hiện.

-Phương thức 3: Rửa tiền thông qua hoạt động thương mại, bọn tội phạm

khai tăng hoặc giảm so với giá trị thật hoặc mô tả sai hàng hóa và dịch vụ hoặc sử

dụng hóa đơn giả để chuyển tiền.

-Phương thức 4: Rửa tiền thông qua việc sử dụng sòng bạc, xổ số, cá cược,

kẻ rửa tiền dùng tiền mặt mua một số lượng lớn thẻ đánh bạc tại sòng bạc nhưng

không đánh. Sau đó hắn ta trả lại thẻ để lấy lại tờ séc và tuyên bố đó là tiền thu

được từ việc đánh bạc. Ngoài ra việc hợp thức hóa tiền phi pháp còn được thực hiện

thông qua việc mua lại những giải thưởng xổ số có giá trị lớn hơn giá trị thực mà

người trúng thưởng được hưởng...

-Phương thức 5: Rửa tiền thông qua việc dùng tiền mặt để mua những tài sản

có giá trị lớn như vàng, kim cương, đá quý... Ưu điểm của những tài sản này là có

giá trị lớn, gọn nhẹ, dễ cất giữ và có thể mua đi bán lại dễ dàng nhưng ít gây sự chú

ý.

-Phương thức 6: Rửa tiền thông qua việc sử dụng hệ thống ngân hàng ngầm.

Kẻ rửa tiền gửi tiền vào một ngân hàng ngầm và nhận được một tờ biên lai, sau đó

10

hắn có thể mang tờ biên lai đó đên một ngân hàng ngầm ở nước khác để nhận lại

tiền và trả một khoản phí. Trong hệ thống này số tiền thực sự không hề rời khỏi

nước ban đầu.

-Phương thức 7: Rửa tiền thông qua các công ty bảo hiểm. Bọn tội phạm

dùng số có nguồn gốc bất hợp pháp mua bảo hiểm nhân thọ. Khoản tiền này được

nằm trong tài khoản của công ty bảo hiểm một thời gian nhất định. Tiền có nguồn

gốc bất hợp pháp không được sử dụng trong một thời gian dài cũng đã tạo ra cho nó

một điều kiện an toàn nhất định. Sau đó bọn tội phạm sẽ viện một lý do nào đó để

yêu cầu rút tiền trước hạn hoặc dùng giá trị của hợp đồng bảo hiểm để đảm bảo chi

trả cho một nhu cầu giao dịch nào đó như mua bất động sản hay đảm bảo nghĩa vụ

vay tại ngân hàng.

-Phương thức 8: Rửa tiền thông qua hệ thống ngân hàng. Đây là một trong

những phương thức mà bọn tội phạm ưu thích sử dụng. Rửa tiền qua hệ thống ngân

hàng là việc lợi dụng những kẻ hở trong các quy định giao dịch, cho vay của ngân

hàng để thực hiện che đậy nguồn gốc tiền bất hợp pháp. Ưu điểm của phương thức

này là nếu thực hiện trót lọt, dấu vết của tiền bẩn gần như được xóa bỏ và được bổ

sung vào dòng chảy vốn của nền kinh tế một cách tự nhiên.

1.1.4 Tác động của rửa tiền

Rửa tiền có ảnh hưởng rất lớn với nền kinh tế xã hội tất cả các quốc gia đặc

biệt là đối với các nước đang phát triển, những quốc gia có hệ thống tài chính yếu

kém.

1.1.4.1 Rửa tiền gây ra sự mất ổn định về kinh tế

Bọn tội phạm rửa tiền không quan tâm đến lợi ích kinh tế của việc đầu tư từ

nguồn lợi nhuận bất hợp pháp họ kiếm được. Chính vì vậy chúng cũng không quan

tâm tới lợi ích quốc gia mà chúng đầu tư cũng như hậu quả của việc đầu tư đó. Mục

đích của hoạt động đầu tư chỉ nhằm hợp thức hóa các khoản tiền bất hợp pháp.

Chính vì vậy nó gây ra sự mất ổn định về kinh tế, ảnh hưởng đến sự phân bổ nguồn

11

lực giữa các khu vực dẫn đến hiệu quả kinh tế kém tại các khu vực yếu, sai lệch về

danh mục đầu tư, tạo sự phát triển không cân xứng giữa ngành nghề và quy mô

cũng như nhu cầu kinh tế.

Rửa tiền còn bóp méo hoạt động ngoại thương bởi nó có liên hệ mật thiết tới

việc làm biến tướng các hoạt động xuất nhập khẩu của một quốc gia. Trong lĩnh vực

này, bọn tội phạm thường sử dụng các khoản tiền bất hợp pháp đã được tẩy rửa để

nhập khẩu các mặt hàng xa xỉ, không hề sinh lợi cho nền kinh tế hay tạo ra công ăn

việc làm cho người dân thậm chí trong một số trường hợp còn tạo ra cơn sụt giá giả

tạo, điều đó dẫn đến lợi nhuận của các doanh nghiệp sản xuất trong nước bị giảm

sút.

Hoạt động rửa tiền thường đi kèm với hành vi trốn thuế làm thất thu ngân

sách nhà nước, đồng thời Chính phủ phải tốn một khoản chi phí không hề nhỏ để

khắc phục hậu quả từ những hoạt động bất hợp phát như ma túy, mại dâm...gây ra.

Chính vì vậy rửa tiền gây tổn hại rất lớn tới ngân sách quốc gia, làm giảm khả năng

thực thi các chính sách kinh tế vì không đủ nguồn lực.

1.1.4.2 Giảm uy tín và đầu tư nước ngoài

Một quốc gia tai tiếng liên quan nơi ẩn nấu an toàn cho rửa tiền và tài trợ

khủng bố có thể gây ra những hậu quả bất lợi đáng kể cho sự phát triển của quốc gia

đó. Các định chế tài chính nước ngoài có thể quyết định hạn chế, ngừng hoặc kiểm

soát gắt gao của mình với những các giao dịch của mình với các định chế tài chính

của các quốc gia mà tại đó hoạt động rửa tiền phổ biến. Các quốc gia nổi tiếng về sự

tuân thủ lỏng lẻo các tiêu chuẩn về phòng chống rửa tiền sẽ gặp hạn chế trong vấn

đề tiếp nhận hỗ trợ của chính phủ nước ngoài. Các doanh nghiệp của các quốc gia

đó cũng sẽ bị giảm khả năng tiếp cận với thị trướng thế giới hoặc phải tiếp cận với

chi phí cao hơn.

12

1.1.4.3 Làm suy yếu các định chế tài chính

Rửa tiền có thể gây hại cho sự lành mạnh của khu vực tài chính của một đất

nước cũng như cho sự ổn định của từng định chế tài chính theo nhiều cách khác

nhau. Định chế tài chính liên quan đến rửa tiền phải chịu nhiều rủi ro và mỗi rủi ro

đều gây ra các chi phí tiêu cực. Cụ thể:

 Mất đi hoạt động kinh doanh sinh lời,

 Rủi ro thanh khoản,

 Thu giữ tài sản,

 Tổn thất cho vay,

 Các chi phí điều tra và tiền phạt,

Lớn nhất trong đó có thể kể tới những vụ án phạt liên quan đến rửa tiền tại

các định chế tài chính. Ví dụ như ngày 19/05/2015, Cơ quan giám sát Tài chính

Thụy Điển đã phạt 2 ngân hàng lớn nhất ở nước này do tắc trách trong nhiệm vụ

ngăn chặn hoạt động rửa tiền và tài trợ khủng bố. Theo đó, Cơ quan giám sát Tài

chính Thụy Điển đã phạt Ngân hàng Norda 5,4 triệu Euro và Ngân hàng

Hendelsbankel 3,75 triệu Euro. Cáo buộc cho thấy rằng 2 ngân hàng trên đã không

tuân thủ quy định chống rửa tiền. Các ngân hàng này không lường trước được rủi ro

liên quan đến những nhóm khách hàng khác nhau và trong một số trường hợp

không hề có sự cảnh giác rằng họ có những khách hàng gây rủi ro cao.

1.1.4.4 Làm tổn thương khu vực tư nhân

Bằng việc sử dụng công ty bình phong bọn tội phạm trộn lẫn số tiền hợp

pháp với những khoản tiền phi pháp, cung cấp các sản phẩm và dịch vụ với giá thấp

hơn thị trường. Điều này làm cho hàng hóa những công ty khác không thể cạnh

tranh nổi và có thể dẫn đến phá sản.

Với việc sử dụng phương thức trên bọn rửa tiền có thể kiểm soát ngành hoặc

khu vực kinh tế nhất định. Điều này làm tăng sự bất ổn tiềm năng về tiền tệ và kinh

tế do phân bổ sai các nguồn lực từ tình trạng méo mó giả tạo của giá trị hàng hóa và

tài sản.

13

1.1.4.5 Những ảnh hưởng khác

Ở các quốc gia có hệ thống phòng chống rửa tiền kém hiệu quả thường là nơi

trú ẩn an toàn cho hoạt động rửa tiền, làm gia tăng tội phạm và thúc đẩy tham

nhũng. Việc ngăn chặn tội phạm cần tập trung vào các biện pháp tịch thu và xung

công quỹ những khoản tiền thu được từ tội phạm.

1.2 Hoạt động rửa tiền qua hệ thống ngân hàng

1.2.1 Một số dấu hiệu nhận biết rửa tiền qua hệ thống ngân hàng

Ngày nay, rửa tiền qua hệ thống ngân hàng là một trong những phương thức

mà bọn tội phạm ưa thích sử dụng với những thủ đoạn hết sức tinh vi. Do vậy, để

phòng ngừa thì bản thân mỗi ngân hàng, mỗi nhân viên của ngân hàng cần phải tìm

hiểu những dấu hiệu nhận biết rửa tiền qua ngân hàng. Một số dấu hiệu nhận biết:

Thứ nhất, dấu hiệu đáng ngờ từ thông tin của khách hàng:

-Kết quả việc xác minh thông tin khách hàng khác với các thông tin khách

hàng đã khai báo hoặc không thể xác minh thông tin khách hàng và/hoặc các bên

liên quan trong giao dịch;

-Khách hàng cung cấp thông tin nhận biết khách hàng không chính xác,

không đầy đủ, không nhất quán, ví dụ: không liên lạc được theo số điện thoại/địa

chỉ khách hàng đã cung cấp sau khi mở tài khoản hoặc thực hiện giao dịch,…;

-Khách hàng mở nhiều tài khoản tại Chi nhánh của các ngân hàng ở các khu

vực địa lý khác nơi khách hàng cư trú, làm việc hoặc có hoạt động kinh doanh;

-Thông tin về nguồn gốc tài sản sử dụng để tài trợ, đầu tư, cho vay, cho thuê

tài chính hoặc ủy thác đầu tư của khách hàng không rõ ràng, minh bạch; (v)Thông

tin về nguồn gốc tài sản bảo đảm của khách hàng xin vay vốn không rõ ràng, minh

bạch;

14

-Khách hàng có quốc tịch các nước thuộc danh sách công khai, các quốc gia

được xem là thiên đường thuế; Giấy tờ tùy thân (chứng minh nhân dân, hộ chiếu, thị

thực nhập cảnh,…) có dấu hiệu tẩy xóa, hình ảnh không rõ ràng, sắc nét,...;

-Thị thực nhập cảnh vào Việt Nam chỉ có thời hạn từ ba mươi ngày trở

xuống (không tính trường hợp được miễn thị thực theo hiệp định).

Thứ hai, dấu hiệu đáng ngờ về giao dịch và hành vi của khách hàng:

-Khách hàng hoặc một trong các bên liên quan đến giao dịch thuyết phục

ngân hàng thực hiện giao dịch không đúng trình tự, thủ tục hoặc không báo cáo giao

dịch đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;

-Các giao dịch được thực hiện theo lệnh hoặc theo uỷ quyền của tổ chức, cá

nhân có trong danh sách đen, danh sách cảnh báo, danh sách cá nhân có ảnh hưởng

chính trị;

-Các giao dịch mà qua thông tin nhận biết khách hàng hoặc qua xem xét về

cơ sở kinh tế và pháp lý của giao dịch có thể xác định được mối liên hệ giữa các bên

tham gia giao dịch với các hoạt động phạm tội hoặc có liên quan tới tổ chức, cá

nhân có trong danh sách cảnh báo;

-Các cá nhân, tổ chức tham gia giao dịch với số tiền có giá trị lớn hoặc bản

chất giao dịch không phù hợp với thu nhập, hoạt động kinh doanh của cá nhân, tổ

chức này; sử dụng thư tín dụng và các phương thức tài trợ thương mại khác có giá

trị lớn, tỷ lệ chiết khấu với giá trị cao so với giá trị giao dịch thường phát sinh của

khách hàng;

-Tài khoản của khách hàng không giao dịch trên một năm, giao dịch trở lại

mà không có lý do hợp lý; tài khoản của khách hàng không giao dịch đột nhiên

nhận được một hoặc nhiều khoản tiền gửi hoặc chuyển tiền có giá trị lớn;

15

-Có sự thay đổi đột biến trong doanh số giao dịch trên tài khoản; tiền gửi vào

và rút ra nhanh khỏi tài khoản; doanh số giao dịch lớn trong ngày, nhưng số dư tài

khoản rất nhỏ hoặc bằng không;

-Các giao dịch chuyển tiền có giá trị nhỏ từ nhiều tài khoản khác nhau gom

về thành một khoản tiền lớn hay chuyển qua nhiều tài khoản khác nhau về một tài

khoản trong một thời gian ngắn hoặc ngược lại; tiền được chuyển lòng vòng qua

nhiều tài khoản; thực hiện nhiều giao dịch, mỗi giao dịch gần mức giá trị lớn phải

báo cáo;

-Chuyển số tiền lớn từ tài khoản của doanh nghiệp ra nước ngoài sau khi

nhận được nhiều khoản tiền nhỏ được chuyển vào bằng chuyển tiền điện tử, séc, hối

phiếu;

-Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển tiền ra nước ngoài ngay sau

khi nhận được vốn đầu tư hoặc chuyển tiền ra nước ngoài không phù hợp với hoạt

động kinh doanh; doanh nghiệp nước ngoài chuyển tiền ra nước ngoài ngay sau khi

nhận được tiền từ nước ngoài chuyển vào tài khoản mở tại ngân hàng hoạt động tại

Việt Nam;

-Giao dịch gửi tiền, rút tiền hay chuyển tiền của tổ chức hoặc cá nhân liên

quan đến tội phạm đã được đăng tải trên phương tiện thông tin đại chúng;

-Khách hàng yêu cầu vay số tiền tối đa được phép trên cơ sở bảo đảm bằng

hợp đồng bảo hiểm đóng phí một lần ngay sau khi thanh toán phí bảo hiểm, trừ

trường hợp tổ chức tín dụng yêu cầu.

1.2.2 Điều kiện phát sinh rửa tiền qua hệ thống ngân hàng

Thứ nhất, chính sách nới lỏng kiểm soát ngoại hối của nhiều quốc gia. Ở

nhiều nước, việc chuyển đổi đồng nội tệ sang ngoại tệ và ngược lại hoàn toàn tự do.

Một số quốc gia còn sử dụng một chung một đồng tiền hay công nhận đồng Euro

hay đô la Mỹ như đồng nội tệ. Do đó, nhiều lượng tiền kể cả sạch và bẩn có thể

16

chuyển từ nước này sang nước khác trong nháy mắt, ngoài tầm soát của chính

quyền các nước.

Thứ hai, tiến độ mở cửa kinh tế ở hầu hết các nước tăng vọt. Thị trường vốn

trở nên thông thoáng hơn. Hầu hết ngân hàng, công ty tài chính, giao dịch chứng

khoán...đều có đối tác quốc tế. Số lượng tiền lưu hành toàn cầu gia tăng gấp nhiều

lần, càng làm cho mức độ phức tạp của nó cũng tăng lên.

Thứ ba, cạnh tranh thu hút vốn ngày càng kịch liệt giữa các nước, các công

ty phát hành chứng khoán, các ngân hàng và các tổ chức trung gian tài chính khác.

Đây cũng là sự kiện mà bọn tội phạm rửa tiền thích thú vì chúng sẽ có nhiều cơ hội

hơn để rửa tiền.

Thứ tư, công nghệ thông tin ngày càng phát triển. Ngày nay các định chế tài

chính đã vận dụng công nghệ thông tin vào hầu hết các nghiệp vụ của mình. Với sự

phát triển không ngừng của công nghệ thông tin thì việc thực hiện giao dịch càng

đơn giản và nhanh chóng. Đây là yếu tố mà bọn tội phạm rửa tiền nhắm đến nhằm

nhanh chóng hợp thức hóa số tiền phi pháp.

Thứ năm, hệ thống pháp luật về phòng chống rửa tiền chưa đầy đủ. Rửa tền

là một vấn nạn mang tính toàn cầu. Bọn tội phạm thường lợi dụng những sơ hở

trong các quy định về giám sát của ngân hàng để thực hiện hành vi rửa tiền. Do đó,

điều đó phải kể đến đó là hệ thống tài chính tiền tệ đang trong giai đoạn phát triển

với những quy định lỏng lẻo trong cơ chế giám sát từ phía các tổ chức tài chính là

một trong những nguyên nhân tạo cơ hội thực hiện rửa tiền qua hệ thống ngân hàng.

Thứ sáu, bộ máy tổ chức về phòng chống rửa tiền còn nhiều hạn chế ở một

số nước. Về phía ngân hàng trung ương thiếu cơ quan đầu mối để có thể tiếp nhận

thông tin về các giao dịch đáng ngờ từ các ngân hàng trong nước cũng như thế giới

về phòng chống rửa tiền. Về phía ngân hàng thiếu cán bộ, hệ thống công nghệ thông

tin còn tương đối lạc hậu và chưa có quy trình về phòng chống rửa tiền. Hoạt động

kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng thường phải đối mặt với nhiều rủi ro.

17

Vì vậy, các ngân hàng phải xây dựng quy trình giám sát, kiểm toán nội bộ chặt chẽ.

Tuy nhiên trong hầu hết các ngân hàng, việc xây dựng quy trình về phòng chống

rửa tiền chưa được quan tâm đúng mức.

1.2.3 Các phương thức phòng chống rửa tiền qua hệ thống ngân hàng

Trước xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, hoạt động ngân hàng không những

chịu áp lực ngày càng tăng của bọn tội phạm quốc trong nước mà còn phải đối phó

nguy cơ các tổ chức tội phạm quốc tế bởi lẽ các quốc gia đang phát triển với hệ

thống tài chính chưa thực sự phát triển, tỷ trọng sử dụng tiền mặt cao, thường là địa

chỉ mà bọn rửa tiền tìm đến. Nhìn chung, các quốc gia đều đã thực hiện phương

thức phòng chống rửa tiền như sau:

-Ban hành Luật và các quy định liên quan đến phòng chống rửa tiền.

Hiện nay, phần lớn các nước phát triển đều đã ban hành Luật Phòng, chống

rửa tiền. Tùy thuộc vào quy mô, tác động của rửa tiền tới mỗi quốc gia mà Luật

Phòng, chống rửa tiền được ban hành vào những thời gian khác nhau. Nhưng nhìn

chung, Luật Phòng, chống rửa tiền ở các nước có một số đặc điểm chung như:

-Luôn hướng đến việc tuân thủ các khuyến nghị của FATF (Phụ lục I);

-Liệt kê các tội danh liên quan đến rửa tiền;

-Yêu cầu các tổ chức tín dụng phải thực hiện quy tắc nhận biết khách hàng;

-Liệt kê các giao dịch đáng ngờ;

-Quy định mức giao dịch phải báo cáo;

-Trách nhiệm quyền hạn của cơ quan chuyên trách về phòng chống rửa tiền;

-Thành lập cơ quan chuyên trách về phòng chống rửa tiền.

Hầu hết các quốc gia đều có cơ quan chuyên trách về phòng chống rửa tiền.

Có hai mô hình hoạt động cơ bản:

18

+Cơ quan phòng chống rửa tiền trực thuộc Chính phủ, trợ giúp cho Chính

phủ thực hiện công tác phòng chống rửa tiền. Cơ quan này vừa thực hiện giám sát

thi hành luật vừa thu thập thông tin từ các tổ chức tín dụng, xử lý các giao dịch đáng

ngờ và đề xuất các biện pháp phòng chống rửa tiền.

+Cơ quan phòng chống rửa tiền hoàn toàn độc lập với bộ máy Chính phủ,

không chịu sự chi phối của bất kỳ đơn vị nào trong bộ máy Chính phủ. Nó có quyền

hạn, chức năng, phạm vi hoạt động rộng rãi hơn và đảm bảo tính khách quan trong

điều tra rửa tiền.

-Thiết lập quy trình phòng chống rửa tiền tại các ngân hàng:

+Đánh giá và phân loại khách hàng: đây là việc làm hàng đầu, có ý nghĩa

quan trọng quyết định, trên cơ sở đó ngân hàng sẽ đưa ra các biện pháp quản lý rủi

ro thích hợp. Thông thường các ngân hàng trên thế giới thường phân khách hàng

thành ba loại như sau:

Bảng 1.1: Phân loại khách hàng trong phòng chống rửa tiền

Phân loại khách hàng Mức độ giám sát

Khách hàng có rủi ro cao Kiểm tra giám sát thường xuyên và bắt

buộc trong việc tìm hiểu thông tin về

khách hàng

Khách hàng có độ rủi ro trung bình Kiểm tra, giám sát ở mức độ bình

thường và tìm hiểu thông tin về khách

hàng khi có yêu cầu

Khách hàng có rủi ro thấp Kiểm tra, giám sát ở mức độ đơn giản

và chỉ đòi hỏi những thông tin thông

thường về khách hàng

Nguồn: Paul Allan Schott 2007

19

+Kiểm soát các giao dịch đáng ngờ: Giao dịch đáng ngờ là giao dịch có dấu

hiệu bất thường liên quan đến rửa tiền được quy định cụ thể trong các văn bản quy

phạm pháp luật của từng quốc gia. Nhân viên ngân hàng có trách nhiệm báo cáo lên

cấp trên xem xét khi phát hiện những giao dịch đáng ngờ. Sau đó ngân hàng có

nhiệm vụ kiểm tra tính xác thực thông tin của khách hàng và chuyển thông tin nghi

ngờ đến Cơ quan phòng chống rửa tiền.

+Lưu trữ hồ sơ thông tin khách hàng: Các ngân hàng thực hiện nghiêm chỉnh

việc lưu giữ hồ sơ, thông tin khách hàng. Các thông tin về nhận dạng, chi tiết giao

dịch phải được lưu giữ trong thời gian tối thiểu theo quy định của luật pháp của

từng quốc gia.

-Tuân thủ các khuyến nghị của FATF và thực hiện hợp tác quốc tế về phòng

chống rửa tiền.

Ngày nay, hoạt động rửa tiền đã vượt qua khuôn khổ của một quốc gia. Vì

vậy không một quốc gia nào riêng lẻ đủ sức mạnh ngăn chặn nạn rửa tiền, cần có sự

hợp tác của các quốc gia trong việc trao đổi thông tin, kinh nghiệm về phòng chống

rửa tiền.

1.3 Phòng chống rửa tiền ở một số nước trên thế giới và bài học kinh

nghiệm cho Việt Nam

1.3.1 Phòng chống rửa tiền tại một số nước trên thế giới

1.3.1.1 Phòng chống rửa tiền tại Mỹ

Mỹ là nước có hệ thống luật pháp về phòng chống rửa tiền toàn diện và

nghiêm khắc nhất trên thế giới mà tất cả các định chế tài chính và nhân viên của họ

đều phải tuân theo.

Với mục tiêu tìm cách chống lại nạn rửa tiền và tài trợ khủng bố trên tất cả

các mặt trận, bao gồm cả tích cực theo đuổi điều tra tài chính. Nhìn chung, chiến

lược phòng chống rửa tiền của Mỹ tập trung vào ba mục tiêu chính:

20

- Để hiệu quả hơn, tiến hành cắt đứt sự tiếp cận hệ thống tài chính tài quốc tế

của tội phạm rửa tiền và tài trợ khủng bố;

- Tăng cường khả năng của chính quyền liên bang hướng đến các tổ chức rửa

tiền và các hệ thống tài trợ khủng bố;

- Tăng cường và cải tiến biện pháp phòng chống rửa tiền cho các nhà cung

cấp dịch vụ tài chính để cải thiện hiệu quả những nỗ lực tuân thủ và thực thi pháp

luật để ngăn ngừa và ngăn chặn lạm dụng.

Để cụ thể hóa chiến lược trên, Mỹ kiểm tra các tổ chức tài chính trong việc

tuân thủ các quy định của hệ thống và thực thi những yêu cầu thông qua hành vi dân

sự và hình sự. Bên cạnh đó, Mỹ đánh giá các lĩnh vực khác nhau để xác định lỗ

hổng chống rửa tiền, nhằm áp đặt các biện pháp kiểm soát thích hợp. Tính minh

bạch và trách nhiệm được khuyến khích trong lĩnh vực dịch vụ tài chính, cũng như

trong các lĩnh vực phi tài chính có liên quan. Và Mỹ cũng xem xét khu vực tư nhân

là một thành phần quan trọng trong việc thực hiện chiến lược phòng chống rửa tiền.

Trong thời gian qua, Chính phủ Mỹ đã có những nỗ lực trong các khu vực then chốt

sau đây:

- Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan;

- Đảm bảo rằng các cơ quan thực thi pháp luật và FATF sử dụng, chia sẻ cơ

sở dữ liệu tài chính và các công cụ phân tích;

- Tập trung nhân viên thực thi pháp luật và các nguồn lực khác vào các mục

tiêu và các hệ thống tàichính có mức độ ảnh hưởng cao nhất;

- Cải cách các cơ quan lập pháp và hành pháp;

- Gia tăng các hoạt động hợp tác quốc tế;

- Nâng cao sự hỗ trợ lẫn nhau giữa chính phủ Mỹ với cộng đồng tài chính;

21

- Giúp chính quyền địa phương điều tra và truy tố tội phạm tài chính và rửa

tiền.

Với các chiến lược và nỗ lực như trên, hàng năm FinCEN nhận được hơn

14,7 triệu báo cáo giao dịch, trong đó chủ yếu là báo cáo giao dịch vượt ngưỡng

(hơn 13,67 triệu giao dịch), báo cáo giao dịch đáng ngờ (hơn 0,66 triệu giao dịch).

Bên cạnh kết quả như trên, hệ thống phòng chống rửa tiền của Mỹ còn tồn tại

một số lỗ hỗng như:

- Các biện pháp liên quan đến những người có quan hệ chính trị không áp

dụng một cách rõ ràng cho các Công ty dịch vụ tiền tệ, lĩnh vực bảo hiểm, các nhà

tư vấn đầu tư và kinh doanh hàng hóa;

- Không có quy định rõ ràng yêu cầu các công ty bảo hiểm, các công ty dịch

vụ tiền tệ hoặc các nhà tư vấn đầu tư và kinh doanh hàng hóa có các chính sách và

thủ tục đối với các giao dịch không trực tiếp;

- Các yêu cầu của Đạo luật bí mật ngân hàng không áp dụng cho các chi

nhánh nước ngoài và văn phòng của Các công ty bảo hiểm nhân thọ.

1.3.1.2 Phòng chống rửa tiền tại Singapore

Không giống như Mỹ, Singapore đã thông qua một phương pháp tiếp cận đa

phương để đối phó với các rủi ro rửa tiền. Các nỗ lực chống rửa tiền hướng vào

khung pháp lý, thể chế, chính sách một cách toàn diện và đầy đủ, tỷ lệ tội phạm

trong nước ở mức thấp, không khoan dung cho tham nhũng trong nước, một bộ máy

tư pháp hiệu quả, một nền văn hóa tuân thủ đã được thiết lập từ lâu và các biện pháp

giám sát được thực hiện đầy đủ và hiệu quả.

Singapore cho rằng họ đã đi đầu trong theo dõi và làm gián đoạn hành vi rửa

tiền thông qua các thông tin tình báo và quyền lực pháp lý khác. Và họ đã xác định

các yếu tố chính của chiến lược chống rửa tiền và tài trợ khủng bố như sau:

22

- Xác định các khu vực ưu tiên cao cho hành động dựa trên đánh giá rủi ro

của các mối đe dọa lớn và các lỗ hổng về hành vi rửa tiền và tài trợ khủng bố;

- Thực hiện các tiêu chuẩn quốc tế một cách nghiêm chỉnh, đặc biệt là 40

khuyến nghị của FATF;

- Duy trì một chế độ hình phạt nghiêm khắc chống lại nạn buôn bán ma túy,

khủng bố và các tội phạm nghiêm trọng khác;

- Thực thi pháp luật hiệu quả là biện pháp ngăn chặn mạnh mẽ;

- Áp đặt các tiêu chí lựa chọn chặt chẽ đối với các định chế tài chính muốn

gia nhập ngành tài chính của Singapore;

- Bảo đảm hiệu quả giám sát các định chế tài chính hoạt động tại Singapore;

- Thuê chuyên gia và những chuyên viên nòng cốt để phát triển và thực hiện

các chính sách và biện pháp phòng chống rửa tiền và tài trợ khủng bố;

- Thực hiện sự phối hợp và hợp tác cao giữa các cơ quan chính phủ;

- Cung cấp hỗ trợ pháp lý khác thông qua các kênh chính thức và không

chính thức, bao gồm cả việc chia sẻ thông tin và tình báo.

Để tăng cường các biện pháp phòng chống rửa tiền, chính phủ Singapore đã

quan tâm nhiều hơn đến loại hình kinh doanh và nghề nghiệp phi tài chính nhạy

cảm với rửa tiền. Từ đó, họ đã đưa ra các sáng kiến mới bao gồm:

- Ban hành quy định phòng chống rửa tiền đối với các hoạt động casino;

- Thực hiện một hệ thống khai báo cho du khách xuất nhập cảnh để kịp thời

phát hiện vận chuyển tiền hoặc công cụ chuyển nhượng vô danh;

- Mở rộng yêu cầu phòng chống rửa tiền và tài trợ khủng bố trong môi giới

hàng hóa kỳ hạn;

23

- Mở rộng chương trình tiếp cận lĩnh vực kinh doanh và ngành nghề phi tài

chính bao gồm cả luật sư, đại lý bất động sản, kim hoàn và các doanh nghiệp nói

chung;

- Xây dựng hướng dẫn thi hành Luật xã hội;

- Nghiên cứu một khuôn khổ pháp lý phòng chống rửa tiền chi tiết hơn đối

với các nhà cung cấp dịch vụ cho doanh nghiệp;

- Đánh giá tham nhũng, buôn bán ma túy và các tội phạm nghiêm trọng khác

để điều chỉnh các quy định có liên quan, và có tính đến các yếu tố phản hồi về các

vấn đề thực hiện.

Thông qua phương pháp tiếp cận như trên, số lượng báo cáo giao dịch đáng

ngờ tăng đều qua các năm, với 6.356 báo cáo, chủ yếu là từ các ngân hàng 2.063

báo cáo, các công ty bảo hiểm 2.964 báo cáo ….

1.3.2 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

Mặc dù là nước đi sau trong việc thực hiện các biện pháp phòng chống rửa

tiền. Tuy nhiên, chúng ta hoàn toàn có thể rút ngắn khoảng cách chênh lệch và giảm

thiểu thiệt hại trong việc thực hiện kiểm soát rửa tiền. Qua nghiên cứu việc thực

hiện các biện pháp phòng chống rửa tiền tại một số nước như: Mỹ, Singapore,

chúng ta có thể rút ta một số kinh nghiệm cho Việt Nam như sau:

Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về phòng chống rửa tiền. Kinh

nghiệm của các nước trên cho thấy, việc sớm ban hành hệ thống các văn bản quy

phạm pháp luật về phòng chống rửa tiền sẽ tạo cơ sở pháp lý cho các cơ quan thực

thi đầy đủ các quyền và chức năng của mình. Bên cạnh đó cũng cần phải thường

xuyên rà soát văn bản pháp lý để điều chỉnh phù hợp để đáp ứng với điều kiện thực

tiễn.

Xây dựng hệ thống giám sát việc thực hiện các quy định pháp luật về phòng

chống rửa tiền hiệu quả. Mặc dù Mỹ là nước có hệ thống luật pháp về phòng chống

24

rửa tiền từ những năm 1970, nhưng do thiếu một hệ thống giám sát hiệu quả nên vụ

ngân hàng Boston cố tình vi phạm các quy định về lưu giữ chứng từ, giao dịch với

các tội phạm nổi tiếng qua nhiều năm mới được phát hiện. Do vậy, công tác giám

sát đóng một vai trò quan trọng trong công tác phòng chống rửa tiền của các quốc

gia.

Xây dựng chính sách nhận biết khách hàng. Theo kinh nghiệm của các nước

có hệ thống phòng chống rửa tiền hiệu quả thì việc các ngân hàng xây dựng được

chính sách nhận biết khách hàng là đã thực hiện cắt đứt sự tiếp cận hệ thống ngân

hàng của bọn tội phạm; tức giai đoạn 1 của quy trình rửa tiền chưa được thực hiện.

Hợp tác quốc tế trong phòng chống rửa tiền. Hợp tác quốc tế không chỉ

mang lại lợi ích thiết thực cho các bên tham gia mà nó còn củng cố mối quan hệ của

các quốc gia. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phòng chống rửa tiền cũng không là

ngoại lệ, nó giúp các quốc gia dễ dàng trao đổi thông tin, chia sẻ kinh nghiệm, hỗ

trợ công nghệ … Các hình thức hợp tác có thể là hỗ trợ tập huấn, nâng cao năng

lực; điều tra chung; trao đổi thông tin, chứng cứ; cùng xây dựng và cam kết thực thi

các chuẩn mực chung về phòng chống rửa tiền…

25

KẾT LUẬN CHƯƠNG I

Trong chương này, tác giả đã giới thiệu các khái niệm về rửa tiền, các

phương thức và quy trình rửa tiền tiêu biểu cũng như những ảnh hưởng của hoạt

động rửa tiền đến nền kinh tế. Hoạt động rửa tiền ngày nay không bó hẹp trong

phạm vi một quốc gia hay một khu vực mà luôn có xu hướng mở rộng trên toàn thế

giới với khối lượng tiền được tẩy rửa mỗi năm ngày càng gia tăng.

Dù cho hoạt động rửa tiền có xu hướng biến đổi như thế nào thì ngân hàng

vẫn là sự lựa chọn hàng đầu để thực hiện hành vi tẩy rửa bởi vì khả năng giao dịch

lớn và đồng tiền qua ngân hàng sẽ trở thành “đồng tiền sạch”, từ đó có thể giao dịch

đến bất kỳ đâu mà không gây ra bất cứ một sự nghi ngờ gì về tính hợp pháp của

chúng. Ngành ngân hàng Việt Nam hiện đang đứng nguy cơ sẽ là điểm đến của tội

phạm rửa tiền trên thế giới. Thực trạng phòng chống rửa tiền qua hệ thống ngân

hàng Việt Nam được trình bày ở chương II sẽ cho thấy rõ hơn về vấn đề này.

26

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÒNG CHỐNG RỬA TIỀN QUA HỆ

THỐNG NGÂN HÀNG VIỆT NAM

2.1 Tình hình rửa tiền tại Việt Nam

2.1.1 Tình hình kinh tế xã hội liên quan đến hoạt động rửa tiền tại Việt

Nam

Sau thời gian chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, đến

nay tình hình kinh tế trong nước đã có những khởi sắc và từng bước hòa nhập vào

nền kinh tế khu vực và thế giới. Tăng trưởng GDP năm 2015 đạt trên 6,68%, cao

nhất trong 5 năm qua, vượt kế hoạch đề ra (6,2%); bình quân 5 năm đạt khoảng

5,9%/năm, trong đó công nghiệp, xây dựng tăng 6,74%/năm, nông lâm thủy sản

tăng 3,01%/năm, dịch vụ tăng 6,31%/năm. Quy mô và tiềm lực của nền kinh tế tiếp

tục tăng. GDP bình quân đầu người năm 2015 đạt 45,7 triệu đồng/năm, tương

đương 2.109 USD/người/năm. Mức sống người dân dần được cải thiện.

Bên cạnh những thành tựu đạt được, nước ta cũng phải đối mặt với không ít

khó khăn và thách thức. Toàn cầu hóa đã đem đến những bước phát triển cho nền

kinh tế nhưng cũng làm cho tội phạm quốc tế có thể xâm nhập vào nước ta dễ dàng.

Những thủ thuật đã bị phát hiện và xử lý ở những quốc gia phát triển, lại bắt đầu du

nhập vào nước ta, một nước còn non kém về trình độ kiểm soát, đặc biệt là kiểm

soát rửa tiền. Song song với toàn cầu hóa, vấn đề nội tại bên trong nền kinh tế cũng

mang lại không ít cơ hội và điều kiện để thực hiện hành vi rửa tiền như: hệ thống tài

chính tiền tệ còn non kém, công tác cổ phần hóa còn lỏng lẻo, tình hình buôn lậu ma

túy, tham nhũng, tội phạm băng nhóm có tổ chức đang ngày càng gia tăng…

2.1.1.1 Về thị trường tài chính

Trong những năm gần đây, thị trường tài chính đã phát triển mạnh mẽ cả về

chiều rộng lẫn chiều sâu, đặc biệt là NHTM, thị trường chứng khoán và thị trường

bảo hiểm.

27

NHTM: Sau quá trình phát triển nóng về số lượng ngân hàng, năm 2012

Chính phủ đã phê duyệt đề án số 254 về tái cấu trúc các tổ chức tín dụng mà trọng

tâm là các NHTM. Sau gần 3 năm thực hiện, một số các NHTM yếu kém đã được

sáp nhập với nhau, hoặc sáp nhập vào các NHTM lớn; một số NHTM hoạt động

yếu kém, nợ khách hàng lớn hơn nhiều lần vốn chủ sở hữu, Ngân hàng Nhà nước

(NHNN) đã mua với giá 0 đồng và nhận nợ thay, chuyển sang mô hình Ngân hàng

trách nhiệm hữu hạn một thành viên, sau đó giao cho các NHTM Nhà nước quản lý,

điều hành. Đối với một số chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh

hoạt động yếu kém, NHNN đã yêu cầu ngân hàng mẹ phải xử lý hoặc cho phép

ngân hàng nước ngoài mua lại. Với quy định về mức vốn điều lệ phải đạt mức tối

thiểu theo lộ trình, một số ngân hàng đã có sự bứt phá thông qua huy động vốn của

các cổ đông, trong đó có các cổ đông chiến lược trong và ngoài nước. Một số ngân

hàng đã có tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư chiến lược lên đến 30%. Đến nay, vốn điều

lệ của một số ngân hàng đã tăng khá, phản ánh thực lực của mỗi ngân hàng và là

căn cứ để mở rộng hoạt động huy động vốn, cho vay cũng như phát triển các dịch

vụ ngân hàng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nền kinh tế.

Thị trường chứng khoán chỉ mới hình thành và phát triển trong hơn một thập

kỷ nhưng đã xây dựng được khuôn khổ pháp lý, cơ cấu và quy mô thị trường khá

đầy đủ, phù hợp với các thông lệ quốc tế. Giá trị vốn hóa thị trường ngày càng cao

với sự tham gia của nhiều doanh nghiệp. Tính đến cuối năm 2015 mức vốn hóa thị

trường hiện đã đạt hơn 1,3 triệu tỷ đồng, tương đương 34% GDP. Quy mô giao dịch

bình quân mỗi phiên đạt 4.964 tỷ đồng. Trên 2 sàn có 682 cổ phiếu và chứng chỉ

quỹ với tổng giá trị niêm yết theo mệnh giá là 528.000 tỷ đồng, tăng 24% so với

năm 2014 và 571 mã trái phiếu với tổng giá trị niêm yết là 709.000 tỷ đồng, tăng

5% so với cuối năm 2014.

Thị trường bảo hiểm Việt Nam năm 2015 đã cải thiện tốc độ tăng trưởng khá

mạnh đã hoàn thành các mục tiêu của Chiến lược phát triển thị trường bảo hiểm

Việt Nam giai đoạn 2011-2015. Các doanh nghiệp bảo hiểm đã đầu tư trở lại nền

28

kinh tế 152.500 tỷ đồng, tăng 16% so năm 2014. Tổng doanh thu bảo hiểm ước đạt

81.374 tỷ đồng, chiếm khoảng 2% GDP. Trong đó, tổng doanh thu phí bảo hiểm

ước đạt 68.374 tỷ đồng, tăng 21,9% so với cùng kỳ, mức tăng cao nhất trong giai

đoạn 2011-2015, doanh thu từ hoạt động đầu tư đạt 13.000 tỷ đồng. Cụ thể, doanh

thu trong lĩnh vực phi nhân thọ ước đạt 31.374 tỷ đồng, tăng 14%, doanh thu phí

bảo hiểm nhân thọ ước đạt 37.000 tỷ đồng, tăng 29,5%.

Song song với những kết quả đạt được, thị trường tài chính nước ta còn tồn

tại một số vấn đề như: các văn bản quy phạm pháp luật còn nhiều kẻ hở, công nghệ

còn tương đối lạc hậu, thiếu biện pháp kiểm soát nguồn tiền vào…Chính điều này

đã tạo cơ hội cho bọn tội phạm thực hiện hành vi rửa tiền thông qua việc gửi tiền

vào ngân hàng, đầu tư chứng khoán hay mua các hợp đồng bảo hiểm giá trị lớn…

2.1.1.2 Cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước

Công cuộc cổ phần hóa doanh nghiệp nước ta diễn ra tương đối chậm. Kế

hoạch cổ phần hóa đã được Chính phủ đề ra lộ trình cụ thể theo phương án sắp xếp

cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước đã được phê duyệt, giai đoạn 2011-2015 dự

kiến cổ phần hóa 527 doanh nghiệp. Tuy nhiên, năm 2015 là năm cuối của kế hoạch

cổ phần hóa kết thúc, nhưng theo số liệu của Bộ Tài chính tính đến tháng 11/2015,

cả nước còn phải thực hiện cổ phần hóa 130 doanh nghiệp. Từ năm 2011 đến tháng

11/2015, cả nước mới cổ phần hóa được 397 doanh nghiệp, đạt 75% kế hoạch.

Nguyên nhân chủ yếu do chính sách chưa đồng bộ, thiếu minh bạch thông tin khiến

doanh nghiệp khó thu hút được nhà đầu tư tiềm năng.

Việc cổ phần hóa mang lại luồng sinh khí mới nhưng nó cũng mang lại

không ít mặt tiêu cực trong quá trình cổ phần hóa như: xác định giá trị, bán cổ phần

doanh nghiệp. Đây là một kẻ hở dễ bị lợi dụng để tiến hành tham nhũng và được

xem là nguồn gốc của “tiền bẩn” khi tiến hành các công đoạn rửa tiền.

29

2.1.1.3 Phương tiện thanh toán

Những năm vừa qua, các ngân hàng tại Việt Nam đã đẩy mạnh dịch vụ ngân

hàng điện tử, đặc biệt là dịch vụ thẻ, đầu tư vào cơ sở hạ tầng để mở rộng mạng lưới

chấp nhận thẻ (máy ATM và POS) nhằm thúc đẩy thanh toán không dùng tiền

mặt. Khi thanh toán không dùng tiền mặt được khuyến khích và đưa vào như một

phương thức thanh toán chính yếu trong xã hội đem lại nhiều lợi ích để thúc đẩy

nền kinh tế phát triển bền vững, nó sẽ tạo sự minh bạch trong các khoản chi tiêu và

giao dịch, giúp dòng chảy tiền tệ được lưu thông rõ ràng và trơn tru hơn. Với những

nỗ lực trên thì tỷ lệ sử dụng tiền mặt trong nền kinh tế đã giảm dần trong các năm

gần đây từ 19% năm 2005 giảm còn 11.88% vào năm 2015.

Tuy nhiên tỷ lệ sử dụng tiền mặt trong trong phương tiện thanh toán của

nước ta vẫn còn ở mức khá cao so với các nước trên thế giới với tỷ lệ trung bình

khoảng 14%, gây khó khăn trong công tác giám sát lưu thông tiền tệ. Hiện tại ở

những nước phát triển chỉ tiêu này ở mức 1 con số.

20%

19%

18%

16,36%

17,21%

16%

14,01%

14%

14,60%

11,87%

11,51%

11,88%

14,20%

12%

12,30%

12,06%

10%

8%

6%

4%

2%

0%

2005

2006

2007

2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

2015

Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ tiền mặt trong tổng phương tiện thanh toán (%)

Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Thói quen sử dụng tiền mặt trong thanh toán đã gây khó khăn cho việc quản

lý nguồn tiền lưu thông trong nền kinh tế. Do đó, bọn tội phạm sử dụng tiền mặt để

30

thanh toán mà không sợ bị phát hiện. Chính điều này tạo điều kiện cho tội phạm rửa

tiền hoạt động dễ dàng hơn và gây khó khăn trong việc đấu tranh chống lại tội phạm

rửa tiền tại Việt Nam.

2.1.1.4 Kiều hối

Các đối tượng rửa tiền thường đan xen tiền bẩn với các nguồn tiền hợp pháp

và chuyển qua lại giữa các hoạt động bằng nhiều tài khoản khác nhau hoặc giữa các

tài khoản trong nước với các tài khoản nước ngoài…Bọn tội phạm có thể nhân danh

hoặc trà trộn vào các khoản kiều hối thông thường để chuyển về trong nước. Các

ngân hàng thường được chọn lựa không chỉ vì có thể giao dịch với các khoản tiền

rất lớn mà vì tiền khi được chuyển vào các tài khoản ngân hàng thì lập tức chuyển

thành tiền sạch, có thể thực hiện ngay các lệnh thanh toán với số lượng lớn ở bất kỳ

đâu mà không gây ra sự nghi ngờ về tính hợp pháp của đồng tiền. Vì vậy quản lý

việc chuyển tiền thông qua lượng kiều hối là một vấn đề hết sức phức tạp. Trong

khi đó Việt Nam là một trong những nước có lượng kiều hối lớn, trở thành nguồn

thu quan trọng, bổ sung ngoại tệ phục vụ cho công tác thanh toán thương mại quốc

gia.

Đơn vị: tỷ USD

14

12

10

8

6

4

2

0

2005

2006

2007

2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

2015

Biểu đồ 2.2: Lượng kiều hối chuyển về Việt Nam qua các năm

Nguồn: Tổng cục thống kê

31

Nếu tính theo giá trị tuyệt đối, thì trong khoảng hơn thời gian 10 năm từ

2005 đến năm 2015, tổng trị giá kiều hối chuyển về theo đường chính thức về Việt

Nam đã tăng lên gần gấp 4 lần, từ 3,8 tỷ đô la năm 2005 lên đến 12,25 tỷ đô la năm

2015. Xét trên quy mô toàn cầu, Việt Nam đứng thứ 11 thế giới về lượng kiều hối

trong năm 2015. Còn xét ở khu vực Đông Á – Thái Bình Dương, Việt Nam đứng

thứ 3 sau Trung Quốc và Philippines. Trong đó kiều hối từ Mỹ về Việt Nam vào

khoảng 7 tỷ đô la .

2.1.1.5 Hoạt động đầu tư

Việc kêu gọi và thu hút đầu tư nước ngoài của các nước đang phát triển và

đầu tư ra nước ngoài của các nước phát triển là một xu hướng hợp tác kinh tế phổ

biến hiện nay trên thế giới. Pháp luật đầu tư nước ngoài của Việt Nam được xây

dựng và hoàn thiện sửa đổi theo hướng ngày càng thông thoáng, thuận lợi cho nhà

đầu tư. Hiện nay không chỉ ở cấp quốc gia mà còn tất cả các địa phương đang tạo

mọi điều kiện thông thoáng nhất để kêu gọi và thu hút đầu tư. Đây là mảnh đất màu

mỡ mà bọn tội phạm nhắm tới để thực hiện rửa tiền.

Trong năm 2015, cả nước có 2.120 dự án đầu tư nước ngoài mới được cấp

giấy chứng nhận đầu tư với tổng vốn đăng ký 16,34 tỷ USD, bằng 99% so với cùng

kỳ năm 2014. Ngoài ra, có 918 lượt dự án điều chỉnh vốn đầu tư với tổng vốn đăng

ký tăng thêm là 7,77 tỷ USD, tăng 43,5% so với cùng kỳ năm 2014. Tính chung cả

cấp mới và tăng vốn, trong năm 2015, các nhà đầu tư nước ngoài đã đăng ký đầu tư

vào Việt Nam 24,115 tỷ USD, tăng 10% so với cùng kỳ 2014 và tăng 9,6% so với

kế hoạch năm 2015 (22 tỷ USD).

2.1.1.6 An ninh trật tự xã hội

Theo báo cáo tại Hội nghị toàn quốc sơ kết 5 năm thực hiện Chỉ thị 48 của

Bộ Chính trị về sự tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng chống

tội phạm trong tình hình mới và tổng kết công tác năm 2015 của Ban Chỉ đạo Phòng

chống tội phạm của Chính phủ ngày 06/01/2016 thì tình hình tội phạm xâm phạm

trật tự xã hội đã được kiềm chế, tuy nhiên vẫn còn diễn biến phức tạp về phương

32

thức, thủ đoạn, tính chất và thành phần đối tượng. Trong đó, tội phạm kinh tế và

tham nhũng tiếp tục xảy ra nhiều trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bất động sản

với các hành vi chủ yếu là tham ô, lợi dụng chức vụ, quyền hạn, cố ý làm trái, lừa

đảo. Hoạt động buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả và buôn bán, vận chuyển

hàng cấm diễn biến phức tạp trên các tuyến, địa bàn trọng điểm, ảnh hưởng tiêu cực

đến sản xuất trong nước. Tình trạng doanh nghiệp nước ngoài sử dụng các thủ đoạn

“chuyển giá”; doanh nghiệp FDI nợ vốn của các tổ chức tín dụng Việt Nam bỏ trốn

xảy ra nhiều, gây thất thoát lớn đối với ngân sách nhà nước. Tình trạng buôn lậu,

mua bán trái phép ngoại tệ, sản xuất buôn bán hàng giả xuất hiện ở nhiều địa

phương. Tội phạm sử dụng công nghệ cao trong lĩnh vực viễn thông, tin học, mạng

internet gia tăng hoạt động gây thiệt hại ngày càng lớn, nhất là hành vi trộm cắp,

làm giả thẻ tín dụng, lừa đảo.

Trong năm 2015, các lực lượng đã điều tra, khám phá gần 44.000 vụ phạm

pháp hình sự, bắt giữ, xử lý trên 83.000 đối tượng, triệt phá gần 2.500 băng, nhóm

tội phạm, truy bắt, vận động đầu thú, thanh loại hơn 6.700 đối tượng truy nã; phát

hiện gần 16.000 vụ phạm tội về kinh tế; triệt phá gần 17.000 vụ, hơn 26.000 đối

tượng phạm tội về ma tuý.

2.1.2 Hoạt động rửa tiền tại Việt Nam thời gian qua

Rửa tiền đã trở thành một vấn nạn nghiêm trọng mang tính quốc tế. Trong

xu thế toàn cầu hoá, rửa tiền không chỉ dừng lại ở những quốc gia phát triển, mà

đang tràn đến những nước đang phát triển. Đặc biệt, khi các trung tâm tiền tệ hàng

đầu thế giới nỗ lực chống lại các hoạt động rửa tiền thì những tội phạm rửa tiền lại

có thêm động cơ để chuyển hoạt động rửa tiền sang các quốc gia mới nổi, trong đó

có Việt Nam.

Cho tới thời điểm hiện tại Việt Nam vẫn chưa có một công bố thống kê chính

thức nào về hoạt động rửa tiền cũng như độ lớn của nó trong nền kinh tế. Tuy nhiên,

các nghiên cứu gần đây cho thấy các hoạt động phi chính thức tại nước ta rất đáng

lo ngại. Nghiên cứu của Stoyan và cộng sự cho thấy rằng: "hoạt động phi chính thức

33

tại Việt Nam vào năm 2001 vào khoảng 50% GDP và có xu hướng tăng dần hàng

năm. Trong đó, các hoạt động phụ thuộc của hộ gia đình ở nông thôn chiếm 24%,

hoạt động kinh doanh và dịch vụ không khai báo ở thành thị là 10.5% và hoạt động

không khai báo khác là 10%". Đây là những hoạt động rất khó kiểm soát cũng là cơ

hội cho bọn tội phạm rửa tiền thực hiện hành vi của mình. Đặc biệt khi cơ chế quản

lý, kiểm soát nước ta còn lỏng lẻo, nhiều hộ kinh danh không có giấy phép, rất khó

phân biệt hoạt động kinh doanh hợp pháp và hoạt động kinh doanh phi pháp. Mặc

dù rất khó tính toán chính xác mức độ rửa tiền tại Việt Nam, nhưng con số nói trên

không phải thiếu hiện thực khi có hàng trăm vụ án được đem ra xét xử hàng năm

theo điều 250, Bộ luật hình sự về tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác

phạm tội mà có.

Trên thực tế hoạt động rửa tiền diễn ra hết sức tinh vi, đa dạng, hoạt động

điều tra của các cơ quan chức năng gặp rất nhiều khó khăn do hệ thống văn bản

pháp lý về hành vi này chưa thực sự hoàn thiện, chế tài chưa rõ ràng. Trong thời

gian qua có nhiều vụ án có dấu hiệu rửa tiền đã bị phát hiện, điển hình một số vụ

như:

Năm 2004, Việt kiều Lê Thị Phương Mai đầu tư tiền từ hoạt động ma tuý

vào các dự án của Công ty Viet – Can Resorts & Plannation Inc. Cục Điều tra Liên

bang Mỹ (FBI) cho biết, Lê Thị Phương Mai là nhân vật đã đứng ra tổ chức một tập

đoàn tội phạm quốc tế lớn tại Bắc Mỹ, hoạt động theo quy trình khép kín từ sản

xuất, tiêu thụ ma túy đến rửa tiền. Đầu năm 2004, trước khi bị FDI bắt khoảng 3

tháng, Mai cùng một số người khác dưới danh nghĩa người của Công ty Viet – Can

Resorts & Plannation Inc đã về Việt Nam tìm "cơ hội đầu tư". Mai xin phép đầu tư

25 triệu USD vào dự án khu nghĩ mát và căn hộ cho thuê tại Dốc Lết, Ninh Hòa,

Khánh Hòa. Cùng lúc, công ty Viet – Can Resorts & Plannation Inc cũng lập một

website trên mạng internet để quảng bá cho dự án du dịch cùng một số dự án khác ở

tỉnh Lâm Đồng. Tháng 2/2004, Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa có văn bản đồng ý

34

về mặt chủ trương cho phép đầu tư khu nghĩ mát và căn hộ cho thuê với diện tích 70

ha. Dự án chưa kịp hoàn thành thủ tục thì Mai bị bắt.

Năm 2005, Công an Việt Nam đã phối hợp với Trung tâm thông tin phòng

chống rửa tiền của NHNN (nay là Cục Phòng, chống rửa tiền) đã ngăn chặn giao

dịch nghi vấn liên quan đến hoạt động rửa tiền, khi nhận được thông tin từ Ngân

hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) nhận được email từ một số doanh nhân

Nigeria yêu cầu mở tài khoản 28 triệu USD, hứa hẹn sẽ chi lại 15% tổng số tiền.

Hành vi chuyển tiền có nguồn gốc bất hợp pháp từ nước ngoài vào Việt Nam

khá phổ biến. Đặc biệt, một số đối tượng, băng nhóm tội phạm người gốc Phi vào

Việt Nam sử dụng giấy tờ giả mở tài khoản tại các NHTM để đồng bọn ở nước

ngoài chuyển tiền vào, sau đó rút hết tiền trong các tài khoản này. Từ tháng 04/2004

đến tháng 07/2006, các cơ quan chức năng đã phát hiện James Edmund Corbett

(công dân Australia, tạm trú tại phường Linh Trung, quận Thủ Đức, TP.HCM) có

dấu hiệu bất thường, nghi vấn là rửa tiền. James E.Corbett đã mở tài khoản vãng lai

USD tại một số NHTM ở thành phố Hồ Chí Minh, thông qua các tài khoản này, đã

nhận hơn 3,2 triệu USD từ nước ngoài chuyển vào Việt Nam, sau đó lần lượt

chuyển cho một số công ty ở Việt Nam và ở nước ngoài.

Ngày 02/10/2008, phòng công an kinh tế Công an Đà Nẵng (PA17) đã phát

hiện dấu hiệu rửa tiền của bọn tội phạm quốc tế thông qua báo cáo của NHTM.

Theo PA17, khoảng 10 giờ ngày 20/09 có một người mang quốc tịch Mozambique

đến chi nhánh của một NHTM mở cùng lúc hai tài khoản (một tài khoản ngoại tệ và

một tài khoản tiền đồng). Ngay sau khi mở được tài khoản, lập tức có 4,1 tỷ đồng

được chuyển vào và đối tượng này yêu cầu rút ngay số tiền đó. Có dấu hiệu nghi

ngờ, Chi nhánh NHTM tại Đà Nẵng đã mật báo cho PA17 Đà Nẵng. Nhận thấy

hành vi rút tiền của đối tượng vi phạm quy định của Nghị định 74/2005/NĐ-CP về

phòng chống rửa tiền, PA17 Đà Nẵng yêu cầu ngân hàng chỉ chi cho đối tượng giá

trị nhỏ từ 1-2 triệu đồng và tìm mọi cách trì hoãn để có thời gian áp dụng biện pháp

trinh sát. Theo Công an Đà Nẵng, đây là một hoạt động tội phạm công nghệ cao, có

35

tính quốc tế. PA17 Đà Nẵng đã phối hợp với A17 (Bộ Công an), PA17 Công an

thành phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa-Vũng Tàu và Interpol tiến hành điều tra khẩn cấp.

Từ đây, Ban chuyên án quyết định bắt giữ Baggio Carlitos Liuska tại sân bay Tân

Sơn Nhất ngày 24/09. Cùng lúc, PA17 Đà Nẵng cũng phối hợp với PA17 Bà Rịa-

Vũng Tàu tạm giữ khẩn cấp Massamba Lendebe Vis (quốc tịch Mozambique) tại Bà

Rịa - Vũng Tàu. Đồng thời tiếp tục truy tìm Niaty Lokasso Djamba (quốc tịch Công

Gô) là kẻ đã mở tài khoản và chuyển số tiền trên 3,34 tỉ đồng tại Bà Rịa - Vũng

Tàu, hiện vẫn đang ngoài vòng pháp luật. Đây là lần đầu tiên tại Việt Nam, một vụ

rửa tiền xuyên quốc gia với số lượng lớn được chuyển vào Việt Nam thông qua

nhiều ngân hàng khác nhau cho các đối tượng người nước ngoài đang chờ sẵn để rút

đã bị phá với đầy đủ chứng cứ.

Ngày 28/05/2013, Cục Cảnh sát hình sự cho biết đã kết luận điều tra vụ án

kinh doanh trái phép tiền điện tử Liberty Reserver (LR). Đây là vụ án lần đầu tiên

được xử lý tại Việt Nam, nhưng có ý nghĩa rất quan trọng. Theo nhận định của các

điều tra viên, tiền LR có thể là “điểm cuối cùng” trong quá trình hoạt động phạm

tội; từ mua bán thông tin thẻ tín dụng, trộm cắp hàng hóa, tống tiền, làm thẻ tín

dụng giả, cá độ bóng đá… đều được các đối tượng thanh toán cho nhau bằng tiền

LR sau đó được đổi thành tiền VND hoặc tiền ngoại tệ. Vũ Văn Lăng lập ra Công ty

cổ phần Thịnh Vũ từ năm 2008, làm đại lý phụ cho Ngân hàng Đầu tư và Phát triển

chi nhánh Hải Phòng (BIDV Hải Phòng) để chi trả kiều hối thông qua hệ thống

Western Union. Tuy nhiên, mục đích của Lăng không phải để kinh doanh mà để có

quyền chi trả ngoại tệ phục vụ việc kinh doanh tiền điện tử LR. Lăng đã sử dụng

bản photocopy chứng minh nhân dân của nhiều người lập hồ sơ khách hàng để nhận

tiền của Western Union. Lăng đã thu mua LR từ trong nước và nước ngoài sau đó

bán cho người nước ngoài để thu lợi, các giao dịch nói trên được thực hiện thông

qua mạng internet. Những người mua LR của Lăng trả tiền bằng cách gửi tiền về

cho y thông qua đại lý Western Union mà chính Công ty cổ phần Thịnh Vũ làm đại

lý của dịch vụ này. Ngày 03/06/2011, Western Union Việt Nam đã đơn phương

chấm dứt hợp đồng với Công ty Thịnh Vũ do phát hiện công ty này có nhiều vi

36

phạm và có liên quan đến tiền điện tử. Tháng 06/2011, Công ty cổ phần Thịnh Vũ

bị Sở Kế hoạch đầu tư thành phố Hải Phòng tước giấy phép kinh doanh. Để tiếp tục

thu lợi từ việc kinh doanh tiền LR, Vũ Văn Lăng đã thỏa thuận với Nguyễn Thế

Dũng-Giám đốc Công ty TNHH Giao dịch nhanh và Nguyễn Văn Chiển-Giám đốc

Công ty TNHH Thương mại dịch vụ Nam Phong tiếp tục mở đại lý phụ của Ngân

hàng để chi trả ngoại tệ từ Western Union giúp Vũ Văn Lăng kinh doanh trái phép.

Tổng số tiền mà các công ty đã lập hồ sơ của khách hàng để nhận tiền

là: 24,534,838.07 USD, tương đương với số tiền hơn 404,7 tỷ đồng. Để nhận được

số tiền trên, Vũ Văn Lăng đã cho thực hiện 59.605 giao dịch và lấy tên của hơn

1.000 người để lập hồ sơ rút tiền. Cục Phòng, chống rửa tiền cũng đặt vấn đề đây có

thể là một kênh rửa tiền vì nó có chuyện đổi tiền, có thanh toán. Tuy nhiên có phải

rửa tiền hay không phụ thuộc vào việc kết luận người bỏ tiền mua LR đó là hợp

pháp hay bất hợp pháp. Nếu tiền mua LR là bất hợp pháp thì đương nhiên là hoạt

động này bị lợi dụng để rửa tiền.

2.2 Thực trạng phòng chống rửa tiền qua hệ thống Ngân hàng Việt Nam

2.2.1 Về phía cơ quan Nhà nước

2.2.1.1 Xây dựng khung pháp lý về phòng chống rửa tiền

Ngày 07/06/2005, Chính phủ ban hành Nghị định 74/2005/NĐ-CP về phòng

chống rửa tiền. Đây là cơ sở pháp lý đầu tiên cho việc thực hiện các biện pháp

phòng chống rửa tiền tại Việt Nam. Đến năm 2012 Luật Phòng, chống rửa tiền số

07/2012/QH13 được Quốc hội phê duyệt ngày 18/06/2012. Luật đã quy định về các

biện pháp phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, xử lý tổ chức, cá nhân có hành vi rửa

tiền; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng chống rửa tiền; hợp tác

quốc tế về phòng chống rửa tiền. Triển khai quy định tại Khoản 1 Điều 21 Luật

Phòng, chống rửa tiền, ngày 18/04/2013, Thủ tướng đã ký Quyết định số

20/2013/QĐ-TTg quy định mức giá trị giao dịch có giá trị lớn phải báo cáo. Theo

đó, các tổ chức tài chính, tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành nghề phi tài chính có

liên quan phải thực hiện báo cáo giao dịch bằng tiền mặt có giá trị lớn từ 300 triệu

37

đồng trở lên cho Cục Phòng, chống rửa tiền thuộc Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân

hàng của NHNN.

Ngày 04/10/2013, Chính phủ đã ban hành Nghị định 116/2013/NĐ-CP quy

định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống rửa tiền. Nghị định đã quy

định về các biện pháp phòng chống rửa tiền, thu thập xử lý và chuyển giao thông tin

về, trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong phòng chống rửa tiền và hợp tác

quốc tế trong phòng chống rửa tiền.

Thực hiện trách nhiệm được giao tại Luật Phòng, chống rửa tiền và Nghị

định 116, NHNN đã ban hành Thông tư số 35/2013/TT-NHNN ngày 31/12/2013

hướng dẫn thực hiện một số quy định về phòng chống rửa tiền. Thông tư này quy

định về đánh giá tăng cường đối với khách hàng có rủi ro cao; thông báo danh sách

cá nhân nước ngoài có ảnh hưởng chính trị; nội dung, hình thức các báo cáo: giao

dịch có giá trị lớn, giao dịch đáng ngờ, giao dịch chuyển tiền điện tử, hành vi rửa

tiền nhằm tài trợ khủng bố; mức giá trị của kim loại quý, đá quý và công cụ chuyển

nhượng phải khai báo hải quan.

Đặc biệt để hướng dẫn đầy đủ và cụ thể hơn nữa các biện pháp phòng chống

rửa tiền cũng như tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng dễ dàng thực hiện và thích

ứng được trước thời kỳ mới, ngày 11/11/2014, NHNN đã ban hành Thông tư

31/2014/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 26/12/2014 về việc sửa đổi, bổ sung một số

điều của Thông tư số 35/2013/TT-NHNN ngày 31/12/2013 hướng dẫn thực hiện

một số quy định về phòng chống rửa tiền.

Theo đó, về biện pháp đánh giá tăng cường đối với khách hàng cá nhân có

rủi ro cao, Thông tư 31/2014/TT-NHNN sửa đổi yêu cầu các tổ chức tài chính thu

nhập bổ sung thông tin về mức thu nhập trung bình hàng tháng trong vòng ít nhất ba

tháng gần nhất của khách hàng và đối tượng báo cáo của các tổ chức này phải cập

nhật thông tin khách hàng định kỳ ít nhất một năm một lần. Như vậy, thời gian thu

thập thông tin đã được rút ngắn hơn so với Thông tư số 35/2013/TT-NHNN trước

đó; thời gian cập nhật thông tin khách hàng cũng dài hơn so với Thông tư số

38

35/2013/TT-NHNN là sáu tháng một lần, góp phần hỗ trợ các tổ chức tài chính

trong việc thu thập thông tin từ khách hàng.

Đối với giao dịch chuyển tiền điện tử, Thông tư 31/2014/TT-NHNN đã quy

định một cách cụ thể về mức giá trị của các giao dịch phải báo cáo Cục Phòng,

chống rửa tiền, tạo điều kiện thuận giúp các tổ chức tài chính dễ dàng thực hiện.

Theo đó, các tổ chức tài chính phải báo cáo từng giao dịch chuyển tiền điện tử trong

nước có mức giá trị từ 500 triệu đồng trở lên hoặc ngoại tệ quy đổi tương đương và

giao dịch chuyển tiền điện tử ra vào Viêt Nam có giá trị từ 1 triệu USD trở lên hoặc

bằng ngoại tệ khác có giá trị tương đương.

Cụ thể hóa trách nhiệm cũng như biện pháp phòng chống rửa tiền trong

phạm vi các tổ chức tài chính và tổ chức kinh doanh ngành nghề phi tài chính có

liên quan, Thông tư 31/2014/TT-NHNN đã bổ sung thêm quy định phân công cán

bộ, bộ phận chịu trách nhiệm về phòng chống rửa tiền tại các tổ chức này, công tác

kiểm toán nội bộ về phòng chống rửa tiền phải được các tổ chức tài chính, tổ chức

kinh doanh ngành nghề phi tài chính triển khai hàng năm, định kỳ đào tạo, bồi

dưỡng cho các cán bộ, nhân viên chuyên trách hoặc bán chuyên trách phòng chống

rửa tiền và cán bộ, nhân viên có liên quan về nghiệp vụ phòng chống rửa tiền…Quy

định này được đánh giá là có ý nghĩa dài hạn trong công tác phòng, chóng rửa tiền,

giúp các tổ chức hạn chế tối đa những rủi ro có thể xảy ra.

So với Thông tư số 35/2013/TT-NHNN, những quy định trong Thông tư

31/2014/TT-NHNN về khai báo thông tin chi tiết cá nhân của khách hàng giao dịch

đã được gỡ bỏ khá nhiều. Bởi vì, không phải chỉ có giao dịch lớn ngân hàng mới

yêu cầu khách hàng kê khai thông tin chi tiết mà ngay cả những dịch vụ thông

thường như mở tài khoản…cũng đã được hệ thống ngân hàng yêu cầu khai báo

thông tin.

Thông qua việc ban hành Luật, Nghị định, Thông tư thì khung pháp lý về

phòng chống rửa tiền nước ta dần hoàn thiện. Quyền hạn, trách nhiệm của các cơ

39

quan Nhà nước trong công tác phòng chống rửa tiền cũng được quy định rõ ràng

hơn, cụ thể:

-NHNN có trách nhiệm tổ chức và phân công nhân sự chịu trách nhiệm về

công tác phòng chống rửa tiền; Xây dựng cơ chế, chính sách để phòng chống rửa

tiền; hướng dẫn, kiểm tra các giao dịch của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân

hàng nước ngoài; Hợp tác, trao đổi, cung cấp thông tin với các cơ quan có thẩm

quyền trong hoạt động thanh tra, giám sát, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án

liên quan đến rửa tiền; trao đổi thông tin với cơ quan phòng chống rửa tiền nước

ngoài và các cơ quan, tổ chức nước ngoài khác theo quy định của pháp luật; Thực

hiện hợp tác quốc tế trong phòng chống rửa tiền theo thẩm quyền, làm đầu mối

tham gia, triển khai thực hiện nghĩa vụ của Việt Nam với tư cách thành viên các tổ

chức quốc tế về phòng chống rửa tiền; Đào tạo đội ngũ cán bộ của NHNN Việt

Nam, cơ quan khác của Chính phủ, nhân viên của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân

hàng nước ngoài và cá nhân, tổ chức khác về phòng chống rửa tiền.

-Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị hoạt động

trong luật chứng khoán, bảo hiểm, trò chơi có thưởng như các công ty chứng khoán,

công ty quản lý quỹ, tổ chức môi giới đầu tư, công ty bảo hiểm, các công ty sổ

xố…; Xây dựng các cơ chế, chính sách, các quy định về tài chính, kế toán, kiểm

toán, thanh tra, kiểm tra, giám sát…để phát hiện và thực hiện công tác phòng chống

rửa tiền.

-Bộ Xây dựng có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị hoạt động

trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản. Xây dựng các cơ chế, chính sách đầu tư,

kinh doanh, mua bán, chuyển nhượng…Đặc biệt phải kiểm soát chặt chẽ dòng tiền

do người nước ngoài mua nhà vì đây cũng là con đưởng để “tiền bẩn” xâm nhập vào

Việt Nam.

-Bộ Công an có trách nhiệm thu thập, tiếp nhận và xử lý thông tin về tội

phạm liên quan đến rửa tiền; chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức và cá nhân

40

liên quan trong phát hiện, điều tra và xử lý tội phạm về rửa tiền; thường xuyên trao

đổi thông tin, tài liệu về phương thức, thủ đoạn hoạt động mới của tội phạm rửa tiền

trong nước và nước ngoài với NHNN; chủ trì lập danh sách tổ chức, cá nhân thuộc

danh sách đen; tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách và điều ước quốc tế về

phòng, chống tội phạm có liên quan đến rửa tiền.

2.2.1.2 Thành lập cơ quan chuyên trách về phòng chống rửa tiền

Căn cứ quy định tại Nghị định số 74/2005/NĐ-CP ngày 07/6/2005 của Chính

phủ về phòng chống rửa tiền, Thống đốc NHNN Việt Nam đã ký Quyết định số

1002/QĐ-NHNN ngày 08/7/2005 về việc thành lập Trung tâm Thông tin phòng

chống rửa tiền trực thuộc NHNN Việt Nam để đáp ứng yêu cầu về công tác phòng

chống rửa tiền trong tình hình mới. Theo đó, Trung tâm Thông tin phòng chống rửa

tiền là đơn vị sự nghiệp, có con dấu riêng để giao dịch, có chức năng làm đầu mối

để tiếp nhận, xử lý thông tin và thực hiện các nhiệm vụ liên quan được quy định tại

Nghị định 74/2005/NĐ-CP.

Tiếp theo, Trung tâm Thông tin phòng chống rửa tiền cùng với 3 đơn vị khác

là Thanh tra Ngân hàng, Vụ Các ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng, Vụ

Các tổ chức tín dụng hợp tác hợp nhất thành Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân

hàng. Theo Quyết định số 83/2009/QĐ-TTg ngày 27/5/2009 của Thủ tướng Chính

phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cơ quan

Thanh tra, giám sát ngân hàng trực thuộc NHNN Việt Nam, Trung tâm Thông tin

phòng chống rửa tiền được đổi tên thành Cục Phòng, chống rửa tiền thuộc Cơ quan

Thanh tra, giám sát ngân hàng.

Chức năng chính của Cục Phòng, chống rửa tiền là đầu mối tham mưu xây

dựng văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác phòng chống rửa tiền; thu

thập, xử lý và chuyển giao thông tin liên quan đến rửa tiền, tài trợ khủng bố cho cơ

quan điều tra có thẩm quyền; đầu mối phối hợp với các quốc gia và tổ chức quốc tế

trong thực thi các hoạt động về phòng chống rửa tiền và tài trợ khủng bố.

41

Cục Phòng, chống rửa tiền thực hiện thu thập, xử lý và chuyển giao thông tin

liên quan đến rửa tiền, tài trợ khủng bố cho cơ quan điều tra có thẩm quyền. Trong

thời gian từ năm 2010 đến 2014, Cục Phòng, chống rửa tiền đã nhận hàng nghìn báo

cáo giao dịch đáng ngờ từ các NHTM trong nước và chi nhánh ngân hàng nước

ngoài, công ty bảo hiểm và các đơn vị khác.

Bảng 2.1: Số lượng báo cáo giao dịch đáng ngờ nhận được của Cục Phòng,

chống rửa tiền

Theo đối tượng báo cáo

Chi nhánh

Công ty

Năm

Ngân hàng TM

Ngân hàng

Đối tượng

NH nước

bảo

Tổng cộng

nhà nước

TMCP

khác

ngoài

hiểm

2011

47 243 27 7 2 2010 326

203 336 50 1 0 590

192 214 39 22 2 2012 469

165 161 30 18 0 2013 374

252 54 20 874 0 313 2014

4 Tổng cộng 920 1206 200 68 2633

Nguồn: Cục Phòng, chống rửa tiền

Từ kết quả xử lý các báo cáo giao dịch đáng ngờ, hàng năm Cục đã chuyển

hàng trăm vụ việc, báo cáo liên quan cho các cơ quan điều tra, truy tố, xét xử tội

phạm rửa tiền và tài trợ khủng bố cũng như các tội phạm khác liên quan đến rửa

tiền trong và ngoài nước.

42

Bảng 2.2: Kết quả xử lý báo cáo giao dịch đáng ngờ

Chuyển Cơ quan Công

Chuyến Cơ quan

Chuyển

Tổng

an

thanh tra

đơn vị

cộng

Năm

khác

Số báo cáo liên

Số vụ việc

Số vụ việc Số báo cáo

liên quan

quan

2011

2010 17 99 3 3 0 122

14 232 4 4 2 256

2012 22 160 4 4 1 191

2013 11 166 2 4 0 183

2014 59 242 10 10 14 335

899 Tổng cộng 123 22 25 17 1086

Nguồn: Cục Phòng, chống rửa tiền

Ngoài ra, ngay từ những ngày đầu thành lập, trên cơ sở Nghị định số

74/2005/NĐ-CP ngày 07/06/2006 của Chính phủ về phòng chống rửa tiền, Cục

Phòng, chống rửa tiền đã tham mưu ban hành công văn số 281/NHNN-TTR.m ngày

30/06/2006 của NHNN Việt Nam hướng dẫn các tổ chức tín dụng thực hiện các

biện pháp phòng chống rửa tiền; Thông tư số 22/2009/TT-NHNN ngày 17/11/2009

NHNN Việt Nam hướng dẫn thực hiện các biện pháp phòng chống rửa tiền; Thông

tư số 41/2011/TT-NHNN ngày 15/11/2011 của NHNN Việt Nam hướng dẫn nhận

biết và cập nhật thông tin khách hành trên cơ sở rủi ro phục vụ công tác phòng

chống rửa tiền. Cục Phòng, chống rửa tiền còn là đầu mối tham mưu trình cấp ban

hành: Luật Phòng, chống rửa tiền; Quyết định số 20/2013/QĐ-TTg ngày

18/04/2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định mức giá trị của giao dịch có giá trị

lớn phải báo cáo và Nghị định 116/2013/NĐ-CP ngày 04/10/2013 của Chính phủ

quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Phòng, chống rửa tiền, Thông tư số

35/2013/TT-NHNN ngày 31/12/2013 của NHNN hướng dẫn thực hiện một số quy

định về phòng chống rửa tiền, Thông tư 31/2014/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày

43

26/12/2014 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 35/2013/TT-

NHNN ngày 31/12/2013 hướng dẫn thực hiện một số quy định về phòng chống rửa

tiền.

2.2.1.3 Tăng cường phối hợp phòng chống rửa tiền giữa các cơ quan có

liên quan

Ngày 13/04/2009, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 470/QĐ-

Ttg về việc thành lập Ban chỉ đạo phòng chống rửa tiền do Phó Thủ thướng thường

trực làm trưởng ban. Các phó trưởng ban là Thống đốc NHNN và lãnh đạo Bộ Công

an, 11 ủy viên là lãnh đạo các bộ, ngành liên quan. NHNN là cơ quan thường trực

của ban chỉ đạo, NHNN thành lập tổ thường trực giúp việc ban chỉ đạo và nhiều

hoạt động khác phục vụ cho công tác phòng chống rửa tiền.

Việc thành lập Ban chỉ đạo phòng chống rửa tiền sẽ giúp chính phủ nâng cao

hiệu quả chỉ đạo và điều phối hoạt động giữa các bộ, ngành trong công tác phòng

chống rửa tiền trên lãnh thổ Việt Nam và theo đó Ban chỉ đạo có nhiệm vụ, quyền

hạn:

- Giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo xây dựng chiến lược, chủ trương, chính

sách, chương trình, kế hoạch, cơ chế, giải pháp trong công tác phòng chống rửa

tiền.

- Giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo, điều phối hoạt động, đôn đốc, kiểm tra

và đánh giá công tác phòng chống rửa tiền trên lãnh thổ Việt Nam.

- Giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo việc triển khai thực hiện nghĩa vụ thành

viên của Việt Nam trong APG và kế hoạch tiến tới thực hiện đầy đủ 40 Khuyến

nghị của FATF.

- Phối hợp với các lực lượng nòng cốt trong công tác chống khủng bố nhằm

nghiên cứu, đề xuất cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành chính sách pháp

44

luật, chương trình, biện pháp chống tài trợ cho khủng bố trên lãnh thổ Việt Nam

trong từng thời kỳ.

- Duyệt báo cáo tổng hợp tình hình thực hiện công tác phòng chống rửa tiền

theo từng thời kỳ và khi Thủ tướng Chính phủ yêu cầu.

- Giúp Thủ tướng Chính phủ nghiên cứu, ban hành các chủ trương, chính

sách về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phòng chống rửa tiền phù hợp trong từng

thời kỳ.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Thủ tướng Chính phủ phân công.

2.2.1.4 Hợp tác quốc tế trong công tác phòng chống rửa tiền

Hợp tác quốc tế không chỉ mang lại lợi ích thiết thực cho các bên tham gia

mà còn cũng cố mối quan hệ của các quốc gia. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực

phòng chống rửa tiền cũng không ngoại lệ, nó giúp các quốc gia dễ dàng trao đổi

thông tin, kinh nghiệm và hỗ trợ công nghệ…

Nhận thức được tầm quan trọng của hợp tác quốc tế trong công tác phòng

chống rửa tiền ngày 04/05/2007, Việt Nam đã kết nạp làm thành viên thứ 33 của

APG về phòng chống rửa tiền, đồng thời tham gia đầy đủ và nhận đánh giá đa

phương của APG về Việt Nam. Hiện Việt Nam đã được APG đánh giá đa phương

lần thứ nhất vào năm 2009.

Bên cạnh việc đẩy mạnh hợp tác quốc tế thì trong thời gian qua NHNN đã

tích cực tìm kiếm đối tác hỗ trợ Việt Nam trong công tác phòng chống rửa tiền. Qua

đó, NHNN và một số cơ quan chức năng khác đã nhận được sự hỗ trợ của Ngân

hàng thế giới, Quỹ tiền tệ quốc tế, Ngân hàng phát triển châu Á… cho các dự án về

phòng chống rửa tiền. Cùng với việc tìm kiếm đối tác hỗ trợ Việt Nam trong công

tác phòng chống rửa tiền, NHNN đã ký bản ghi nhớ trao đổi, cung cấp thông tin với

Đài Loan, Nga, Hàn Quốc, Anh, Malaysia, Singapore, Trung Quốc, Hồng Kông và

45

tiếp tục đàm phán ký kết trao đổi thông tin với Nhật, Mỹ, Pháp, Hà Lan, Thái Lan,

Lào, Đức, Bỉ, Thụy Sĩ, Áo, Ấn Độ và Canada.

2.2.2 Thực trạng phòng chống rửa tiền tại các ngân hàng thương mại

2.2.2.1 Mô hình tổ chức phòng chống rửa tiền tại các ngân hàng thương

mại

Tùy theo quy mô, cơ cấu tổ chức quản trị điều hành, chính sách của từng

ngân hàng mà cơ cấu tổ chức phòng chống rửa tiền tại từng ngân hàng khác nhau.

Tuy nhiên, nhìn chung mô hình tổ chức phòng chống rửa tiền tại các ngân hàng có

một số đặc điểm như sau:

Tại Hội sở chính thường có một trưởng ban và bộ phận phòng chống rửa

tiền:

- Trưởng ban phòng chống rửa tiền: chịu trách nhiệm sắp xếp, xây dựng và

triển khai thực hiện hệ thống phòng chống rửa tiền trong ngân hàng; kiểm tra và xử

lý các sai phạm trong việc tuân thủ pháp luật, quy định của ngân hàng về phòng

chống rửa tiền.

- Bộ phận phòng chống rửa tiền: một số ngân hàng thành lập một bộ phận

chuyên trách chỉ đảm nhận chức năng phòng chống rửa tiền; một số khác thành lập

bán chuyên trách kiêm nhiệm với một số chức năng khác. Tuy nhiên, trách nhiệm

chung của bộ phận này vẫn là đầu mối triển khai các hướng dẫn, chỉ đạo, cảnh báo

của NHNN Việt Nam, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; đầu mối tiếp nhận, trao

đổi thông tin, báo cáo từ các đơn vị thành viên cũng như giữa ngân hàng với cơ

quan Nhà nước có thẩm quyền; thực hiện quản lý, giám sát hệ thống phòng chống

rửa tiền của ngân hàng; thực hiện các công tác liên quan đến đào tạo nội bộ trong

ngân hàng…

Tại các đơn vị thành viên thường thành lập một bộ phận đầu mối về phòng

chống rửa tiền. Bộ phận này chịu trách nhiệm về:

46

- Triển khai các quy định của cơ quan Nhà nước vó thẩm quyền, Hội sở

chính đến các phòng ban và cá nhân trong đơn vị;

- Thực hiện lập, gửi số liệu, báo cáo liên quan đến công tác phòng chống rửa

tiền;

- Kiểm tra việc chấp hành các quy định phòng chống rửa tiền trong đơn vị;

- Lưu trữ hồ sơ, tài liệu về phòng chống rửa tiền.

2.2.2.2 Nhận thức của ngân hàng về phòng chống rửa tiền

Sau một thời gian triển khai công tác phòng chống rửa tiền, ý thức của các

ngân hàng trong công tác này đã có nhiều tiến bộ rõ rệt. Các ngân hàng đã ban hành

các quy định riêng liên quan đến công tác phòng chống rửa tiền và tổ chức các khóa

đào tạo cho các cán bộ nhằm nâng cao ý thức của đội ngũ cán bộ trong công tác

này. Tuy nhiên, nhiều nhà băng chưa nhận thức được những rủi ro do hoạt động rửa

tiền gây ra nên chưa thực sự chú trọng đến công tác phòng chống rửa tiền. Việc ban

hành các quy định nội bộ, đào tạo, thành lập bộ phận chuyên trách chỉ nhằm đáp

ứng các quy định Nhà nước chứ chưa thực sự chủ động thực hiện.

Ngoài ra, cán bộ nhân viên ngân hàng trực tiếp giao dịch và tiếp xúc với

khách hàng cũng chưa nhận thức hết tầm quan trọng cũng như những rủi ro do rửa

tiền từ những nghiệp vụ họ thực hiện. Kết quả khảo sát cho thấy có đến 83% nhân

viên ngân hàng mà trực tiếp giao dịch và tiếp xúc với khách hàng không quan tâm

tới vấn đề này, nhân viên chỉ quan tâm tới nghiệp vụ chuyên môn như thực hiện các

giao dịch tiền gửi, thanh toán, thu chi tiền mặt… mà không quan tâm tới mục đích

thực sự của giao dịch và có tới 70% không nắm được quy trình phòng chống rửa

tiền của ngân hàng. Nhiều quan điểm cho rằng nếu làm gắt gao với khách hàng để

thực hiện đúng các quy định về phòng chống rửa tiền sẽ làm ảnh hưởng đến hiệu

quả kinh doanh. Việc đánh giá khách hàng thường không được thực hiện đầy đủ,

chủ yếu dựa vào cảm tính. Đa số họ cho rằng bộ phận chịu trách nhiệm chính công

tác phòng chống rửa tiền là bộ phận chuyên trách thuộc Hội sở chính hoặc bộ phận

47

đầu mối tại chi nhánh. Trong khi đó, chính cán bộ trực tiếp giao dịch và tiếp xúc với

khách hàng đóng một vai trò quan trọng trong công tác nhận biết khách hàng vì họ

là người trực tiếp tiếp xúc, tiếp nhận và xử lý yêu cầu của khách hàng. Kết quả khảo

sát cho thấy có đến 68% cho rằng bộ phận chịu trách nhiệm chính công tác phòng

chống rửa tiền là bộ phận chuyên trách thuộc Hội sở chính hoặc bộ phận đầu mối tại

chi nhánh, chỉ có 32% cho rằng cần phải phối hợp giữa nhiều bộ phận trong ngân

hàng từ Hội sở chính đến chi nhánh hay phòng giao dịch.

2.2.2.3 Công tác đào tạo

Hầu hết các nhân viên ngân hàng trước khi tiếp nhận công việc đều được đào

tạo về chuyên môn nghiệp vụ nhưng đào tạo về phòng chống rửa tiền thì vẫn chưa

thực sự quan tâm. Trước khi Thông tư số 31/2014/TT-NHNN được ban hành thì chỉ

có một số ngân hàng lớn thực hiện công tác đào tạo nghiệp vụ phòng chống rửa tiền

nhưng số lượng tham gia còn ít.

Thông tư số 31/2014/TT-NHNN được ban hành ngày 11/11/2014 yêu cầu

định kỳ hàng năm, ngân hàng phải đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, nhân viên chuyên

trách hoặc bán chuyên trách phòng chống rửa tiền và cán bộ, nhân viên được giao

nhiệm vụ liên quan đến giao dịch tiền, tài sản với khách hàng về nghiệp vụ phòng

chống rửa tiền; trong khi yêu cầu phải đào tạo nhân viên mới tuyển dụng dự kiến

đảm trách nhiệm vụ phòng chống rửa tiền và các nhiệm vụ khác liên quan đến giao

dịch tiền, tài sản với khách hàng kiến thức, nghiệp vụ phòng chống rửa tiền trong

vòng 6 (sáu) tháng kể từ ngày được tuyển dụng. Do đó, đa số ngân hàng đều tổ chức

các lớp đào tạo thông qua hình thức đào tạo tập trung hoặc đào tạo trực tuyến, tuy

nhiên việc đào tạo của nhiều ngân hàng còn mang tính chất đối phó. Ví dụ: Ngân

hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) thường xuyên tổ chức các lớp

đào tạo tập trung về phòng chống rửa tiền nhưng đối tượng tham gia rất hạn chế,

một chi nhánh chỉ từ một đến hai người tham gia. Bên cạnh đó, hàng năm ngân

hàng đều tổ chức các lớp đào tạo cán bộ mới có lồng ghép nội dung phòng chống

rửa tiền nhưng nhiều chi nhánh không cử cán bộ tham gia đào tạo mà chưa có chế

48

tài bắt buộc hay xử lý những trường hợp vi phạm. Tại Ngân hàng TMCP Việt Nam

Thịnh Vượng (VPBank) mặc dù Hội đồng quản trị đã quy định trách nhiệm các bộ

phận, nội dung và thời gian đào tạo cho cán bộ về phòng chống rửa tiền theo quy

định số 1935-2014-QÐi-HÐQT ngày 31/12/2014 về việc thực hiện các biện pháp

phòng chống rửa tiền trong hệ thống VPBank nhưng hình thức đào tạo phần lớn

thông qua việc đưa nội dung lên mạng nội bộ VPBank để tuyên truyền đến cán bộ.

Tuy nhiên nếu VPBank không có cơ chế giám sát, chế tài bắt buộc cán bộ tại các

chi nhánh nghiên cứu, học tập thì chất lượng công tác đào tạo thông qua hình thức

này không cao.

Theo kết quả khảo sát chỉ có 30% số nhân viên có thâm niên dưới một năm

được đào tạo về phòng chống rửa tiền trong vòng 6 tháng kể từ khi tuyển dụng,

53% số nhân viên có thâm niên từ một năm được đào tạo định kỳ về phòng chống

rửa tiền. Kết quả đã chỉ ra rằng nhiều ngân hàng chưa thực sự tuân thủ, chấp hành

các quy định về công tác đào tạo trong hoạt động phòng chống rửa tiền. Mặt khác,

kết quả khảo sát cũng chỉ rằng chất lượng các lớp đào tạo chưa cao khi có tới 35%

số nhân viên được tham gia đào tạo không hài lòng. Một số nội dung đào tạo mà

cán bộ tham gia không hài lòng đó là rủi ro rửa tiền liên quan đến sản phẩm, dịch

vụ, nhiệm vụ mà cán bộ, nhân viên được giao thực hiện cũng như những kỹ năng

cần thiết để nhận diện khách hàng…

Trong khi đó đa số đội ngũ nhân viên ngân hàng khi còn ngồi trên ghế giảng

đường vẫn chưa được đào tạo hay tìm hiểu về vấn đề rửa tiền. Chính vì vậy hiểu

biết của đội ngủ nhân viên còn hạn chế, chưa nắm được tầm quan trọng của công

tác phòng chống rửa tiền, cách thức nhận biết khách hàng cũng như những dấu hiệu

đáng ngờ trong quá trình tác nghiệp.

2.2.2.4 Kiểm soát, quản lý công tác phòng chống rửa tiền

Kể từ khi Thông tư 31/2014/TT-NHNN được ban hành thì các ngân hàng

mới chú trọng thành lập bộ phận chuyên trách (hoặc bán chuyên trách) về công tác

phòng chống rửa tiền với nhiệm vụ tổng hợp các báo cáo của các chi nhánh, phòng

49

giao dịch, từ đó phân tích, đánh giá tổng hợp gửi Cục Phòng, chống rửa tiền cũng

như đầu mối trong công tác đào tạo tại các đơn vị, đầu mối xây dựng các quy trình,

quy định phù hợp với văn bản pháp luật. Tuy nhiên hoạt động của bộ phận này vẫn

chưa thực sự phát huy hiệu quả. Việc thành lập bộ phận này ở nhiều ngân hàng chỉ

nhằm mục đích thực hiện đúng quy định của NHNN chứ chưa mang tính chủ động.

Hội sở chính nhiều ngân hàng chưa tiến hành kiểm tra, kiểm soát công tác phòng

chống rửa tiền tại các chi nhánh.

Ngoài ra, bộ phận đầu mối đảm nhiệm phòng chống rửa tiền tại các chi

nhánh/phòng giao dịch của các ngân hàng cũng ít khi tiến hành giám sát, kiểm tra

cán bộ, nhân viên trong việc tuân thủ các quy định của pháp luật, các quy định của

ngân hàng về phòng chống rửa tiền. Kết quả khảo sát cho thấy chỉ có 12% số lượng

cán bộ nhận thấy tại nơi mình công tác có tiến hành kiểm tra liên quan đến công tác

phòng chống rửa tiền, còn lại 88% không phát sinh bất kỳ cuộc kiểm tra nào.

2.2.2.5 Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong phòng chống rửa tiền

Việc nâng cao năng lực công nghệ trong hoạt động phòng chống rửa tiền sẽ

góp phần giúp Việt Nam giảm lượng tội phạm, đồng thời củng cố chỗ đứng của các

định chế tài chính và mở rộng cơ hội thiết lập các mối quan hệ giao dịch cho hệ

thống ngân hàng. Tuy nhiên, theo nhận định của ông Nguyễn Văn Ngọc, Cục

trưởng Cục Phòng, chống rửa tiền tại hội thảo “Phòng chống rửa tiền - thách thức

và hướng tiếp cận giải pháp phòng chống rửa tiền tại Việt Nam” được Hiệp hội

Ngân hàng phối hợp với công ty cổ phần Komtex và Tập đoàn TIS (Nhật Bản) tổ

chức tại Thành phố Hồ Chí Minh ngày 18/06/2013 thì việc ứng dụng công nghệ

thông tin vào phòng chống rửa tiền tại các ngân hàng hiện nay còn yếu.

Trên thực tế, nhiều ngân hàng chưa ứng dụng công nghệ thông tin trong việc

kiểm soát và lập các báo cáo các giao dịch đáng ngờ. Theo kết quả khảo sát chỉ mới

58% cán bộ được khảo sát nhận thấy tại đơn vị mình đang công tác có ứng dụng

phần mềm nào hỗ trợ trong công tác phòng chống rửa tiền. Ngoài ra, một số ngân

50

hàng đã triển khai áp dụng nhưng nhân viên công nghệ thông tin chưa hiểu rõ về

phòng chống rửa tiền nên còn lúng túng trong việc lựa chọn phần mềm để sử dụng

trong ngân hàng.

Song song với đó thì một số ngân hàng đã chủ động ký kết hợp tác hoặc mua

phần mềm ứng dụng của các công ty chuyên nghiên cứu, cung cấp các ứng dụng

phục vụ trong lĩnh vực tài chính để phục vụ công tác phòng chống rửa tiền như:

- NHTM cổ phần Bản Việt (Viet Capital Bank) ký kết thỏa thuận hợp tác

phát triển giải pháp Phòng chống rửa tiền và chống tài trợ cho khủng bố cùng Công

ty Cổ phần Komtek và FircoSoft triển khai chính thức vào tháng 11/2014, theo đó

hệ thống công nghệ thông tin của Viet Capital Bank được đồng bộ hóa và nâng cấp

theo hướng đáp ứng đúng quy định của pháp luật, lọc danh sách khách hàng theo

dõi, lọc tất cả các giao dịch đến và đi, nhận biết khách hàng và giám sát giao dịch.

báo cáo, lưu trữ thông tin….

- Ngày 07/09/2015, NHTM cổ phần Công thương Việt Nam (VietinBank) và

đối tác Liên doanh ETC - Blitz chính thức khởi động Dự án Mua sắm phần mềm lọc

và rà soát thông tin khách hàng theo danh sách cấm vận và nhận biết, cập nhật

thông tin khách hàng. VietinBank đã chọn lựa được bộ giải pháp Siron KYC và

Siron Embargo của Tonbeller - thương hiệu toàn cầu về các giải pháp công nghệ

thông tin trong lĩnh vực quản trị, rủi ro và tuân thủ. Dự án sẽ giúp tăng cường khả

năng tuân thủ pháp luật, cho phép VietinBank nắm bắt thế chủ động trong việc kiểm

soát và ngăn chặn những rủi ro về rửa tiền và gian lận tài chính có thể gây tổn thất

cho ngân hàng; tối thiểu hóa các ảnh hưởng với chất lượng và tốc độ xử lý giao dịch

nhờ việc tự động hóa hệ thống.

- NHTM cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam mua ứng dụng AMLock

thuộc bộ giải pháp ngân hàng Kastle™ - giải pháp phòng chống rửa tiền tự động hỗ

trợ cho các tổ chức trong việc tuân thủ các quy định về phòng, chống rửa riền từ

Công ty trách nhiệm hữu hạn Giải pháp Phần mềm CMC. Hệ thống cung cấp nhiều

51

mô hình khác nhau, một phương tiện để phát hiện và điều tra các giao dịch đáng

ngờ, đảm bảo tuân thủ các chuẩn mực nhận biết khách hàng và một loạt các điều tra

có giá trị và công cụ phân tích để hỗ trợ nhân viên trong việc thực hiện công việc

của họ hiệu quả và dễ dàng.

2.3 Đánh giá kết quả công tác phòng chống rửa tiền qua hệ thống ngân

hàng

2.3.1 Những kết quả đạt được

Với nổ lực to lớn của NHNN, công tác phòng chống rửa tiền qua hệ thống

ngân hàng Việt Nam đã đạt được một số kết quả, cụ thể:

- Hệ thống pháp luật về phòng chống rửa tiền của Việt Nam đang ngày càng

hoàn thiện. Chính phủ ban hành Nghị định 74/2005/NĐ-CP ngày 07/06/2005 là cơ

sở pháp lý đầu tiên cho việc thực hiện các biện pháp phòng chống rửa tiền tại Việt

Nam. Hành vi “rửa tiền” đã được hình sự hóa theo Điều 251 Bộ luật hình sự, trên cơ

sở đó cho phép các cơ quan chức năng điều tra, truy tố, xét xử tội phạm rửa

tiền.Tiếp đến là Quốc hội đã phê duyệt ban hành Luật Phòng, chống rửa tiền chính

thức có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2013, đáp ứng yêu cầu theo các quy ước quốc tế

mà Việt Nam là thành viên. Bên cạnh đó NHNN còn ban hành một số thông tư để

hướng dẫn thực hiện Luật Phòng, chống rửa tiền.

-Việt Nam đã được kết nạp làm thành viên thứ 33 của APG và đã được tổ

chức này đánh giá đa phương vào năm 2009.

-Hoạt động phòng chống rửa tiền ở Việt Nam nói chung cũng như hệ thống

ngân hàng Việt Nam nói riêng nhận được sự hổ trợ kỹ thuật và trợ giúp năng lực

phòng chống rửa tiền từ nhiều tổ chức quốc tế đặc biệt như Ngân hàng thế giới, Tổ

chức tiền tệ thế giới, Ngân hàng phát triển Châu Á…

- Trung tâm thông tin phòng chống rửa tiền (nay là Cục Phòng, chống rửa

tiền) đã được thành lập vào ngày 08/07/2005 thuộc NHNN với vai trò là trung tâm

52

quốc gia trong việc tiếp nhận, phân tích và xử lý thông tin, báo cáo về phòng chống

rửa tiền.

- Chính phủ đã thành lập Ban chỉ đạo quốc gia về phòng chống rửa tiền để

đáp ứng yêu cầu thực tế trong nước đòi hỏi phải có sự phối hợp công tác và trao đổi

thông tin giữa các bộ, ngành.

-Phần lớn các ngân hàng đã xây dựng quy trình kiểm soát, kiểm toán nội bộ

đảm bảo cho việc phòng chống rửa tiền có hiệu quả và phù hợp với quy định của

pháp luật hiện hành. Trên cơ sở quy trình nội bộ này, các ngân hàng đã triển khai

thực hiện việc phòng chống rửa tiền tại đơn vị mình, đảm bảo phát hiện kịp thời

những giao dịch đáng ngờ. Để thực hiện các biện pháp phòng ngừa các ngân hàng

đã thực hiện việc bố trí cán bộ chịu trách nhiệm triển khai thực hiện các chính sách,

kế hoạch, quy trình, biện pháp phòng chống rửa tiền. Đồng thời, các ngân hàng xây

dựng quy trình tìm hiểu, cập nhật thông tin và các thủ tục nhận biết khách hàng, lưu

giữ báo cáo giao dịch đã góp phần quan trọng trong việc phát hiện và phòng ngừa

tội phạm rửa tiền.

- Một số ngân hàng đã tích cực ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác

phòng chống rửa tiền thông qua việc chủ động ký kết hợp tác hoặc mua phần mềm

ứng dụng của các công ty chuyên nghiên cứu, cung cấp các ứng dụng phục vụ trong

lĩnh vực tài chính.

2.3.2 Những tồn tại, hạn chế

2.3.2.1 Việc triển khai thực hiện các văn bản pháp lý vẫn còn nhiều bất

cập

Mặc dù hành lang pháp lý liên quan đến hoạt động rửa tiền của Việt Nam đã

được xây dựng và dần hoàn thiện nhưng thực tế triển khai vẫn còn nhiều bất cập.

Cụ thể, tại Thông tư 31/2014/TT-NHNN ngày 11/11/2014 còn một vài điểm rất khó

hoặc không thể triển khai. Đơn cử như, thu thập thông tin về cá nhân nắm giữ từ

10% vốn điều lệ trở lên trong pháp nhân và cá nhân nắm giữ từ 20% vốn điều lệ trở

53

lên trong tổ chức góp vốn trên 10% vào pháp nhân. Quy trình thực hiện ra sao hiện

vẫn chưa được quy định rõ trong Thông tư 31/2014/TT-NHNN khiến các ngân hàng

nước ngoài khá lúng túng và gặp khó khăn trong thực hiện…

Ngoài ra, về thu thập thông tin địa chỉ, người đại diện của công ty mẹ, công

ty con, văn phòng đại diện của khách hàng nước ngoài, và thông tin về cá nhân, tổ

chức thụ hưởng (chứng minh thư, hộ chiếu, mã số thuế…) cũng sẽ rất khó để có

được các thông tin trên về khách hàng nước ngoài/không cư trú. Trong trường hợp

khách hàng từ chối cung cấp thông tin do lo sợ bị lộ bí mật cá nhân, ngân hàng lại

gặp phải khó khăn khi hiện tại không có nguồn cơ sở dữ liệu công khai nào mà ngân

hàng có thể tiếp cận, cũng như chưa có công ty nào có thể cung cấp dịch vụ xác

minh thông tin tại Việt Nam, đồng thời các quy định về bảo mật thông tin ở các

quốc gia khác chưa cho phép.

Ngoài ra, tần suất thay đổi các văn bản pháp lý liên quan tương đối nhanh

cũng đã gây khó khăn cho các ngân hàng trong quá trình thực hiện. Cụ thể Luật

Phòng, chống rửa tiền số 07/2012/QH được ban hàng ngày 18/06/2012 có hiệu lực

từ ngày 01/01/2013, đến ngày 04/10/2013 Chính phủ ban hành Nghị định

116/2013/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống rửa

tiền, ngày 31/12/2013 NHNN ban hàng Thông tư số 35/2013/TT-NHNN hướng dẫn

thực hiện một số quy định về phòng chống rửa tiền, đến ngày 11/11/2014 NHNN lại

ban hành Thông tư số 31/2014/TT-NHNN về sửa đổi, bổ sung một số điều của

Thông tư số 35/2013/TT-NHNN. Để đáp ứng, ngân hàng cũng phải có thời gian để

thay đổi các quy định cũng như tiến hành đào tạo nhân viên cập nhật quy định mới.

2.3.2.2 Các ngân hàng thương mại chưa tuân thủ chặt chẽ các quy định

của pháp luật về phòng chống rửa tiền

Các văn bản pháp luật về công tác phòng chống rửa tiền được ban hành và

sửa đổi cho phù hợp với yêu cầu hội nhập quốc tế nhưng công tác phòng chống rửa

tiền tại các ngân hàng liên quan đến đào tạo nhân viên, kiểm soát về phòng chống

54

rửa tiền vẫn còn thực hiện một cách sơ sài, mang tính chất đối phó chỉ để đảm bảo

tuân thủ quy định pháp luật ở mức tối thiểu.

Theo quy định tại Thông tư 31/2014/TT-NHNN các nhân viên mới liên quan

đến giao dịch tiền, tài sản phải được đào tạo trong vòng 6 tháng kể từ khi được

tuyển dụng nhưng thực tế công tác này chưa được thực hiện nghiêm túc, vẫn còn

tình trạng nhân viên chưa được đào tạo công tác phòng chống rửa tiền. Cũng theo

yêu cầu tại Thông tư trên thì định kỳ ngân hàng phải thực hiện kiểm toán hoạt động

phòng chống rửa tiền tối thiểu một năm một lần nhưng thực tế các ngân hàng ít khi

tiến hành kiểm toán hoạt động này mà thường chú trọng đến các hoạt động kinh

doanh. Trách nhiệm báo cáo các giao dịch đáng ngờ khi có các dấu hiệu được quy

định trong Luật Phòng, chống rửa tiền cũng như các giao dịch có giá trị lớn nhưng

thực tế số liệu báo cáo mà Cục Phòng, chống rửa tiền nhận được rất hạn chế, không

phản ánh được hết thực tế.

2.3.2.3 Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào lĩnh vực phòng chống rửa

tiền ở các ngân hàng tại Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế

Một số ngân hàng chưa áp dụng ứng dụng phần mềm trong hỗ trợ công tác

phòng chống rửa tiền. Một số ngân hàng đã áp dụng thì hệ thống công nghệ thông

tin chưa thực sự đồng bộ hóa. Hệ thống chưa đáp ứng quy định của pháp luật trong

việc phân tích giao dịch, hỗ trợ sàng lọc, nhận biết khách hàng, báo cáo, lưu trữ

thông tin…

2.3.2.4 Đội ngũ thực hiện công tác phòng chống rửa tiền còn mỏng và yếu

Bên cạnh vấn đề về công nghệ ngân hàng thì vấn đề về nhân sự cũng gây

không ít trở ngại trong công tác phòng chống rửa tiền. Hiện tại hoạt động rửa tiền

diễn ra hết sức tinh vi, phức tạp do đó yêu cầu cán bộ thực hiện công tác phòng

chống rửa tiền phải có trình độ cao, phải thường xuyên được đào tạo kỹ năng nhận

biết và ứng phó với bọn “rửa tiền”. Trong khi đó đội ngũ cán bộ tại Cục Phòng,

chống rửa tiền được đào tạo chuyên sâu rất ít.

55

Số lượng cán bộ chuyên trách thực hiện công tác phòng chống rửa tiền đặt tại

Trụ sở chính cũng như cán bộ đầu mối tại các chi nhánh của các ngân hàng còn ít và

thường kiêm nhiệm các công việc khác. Đa phần cán bộ cán bộ đầu mối tại các chi

nhánh đặt tại bộ phận quản lý rủi ro hoặc kiểm soát nội bộ của chi nhánh.

Cục Phòng, chống rửa tiền có tổ chức đào tạo công tác phòng chống rửa tiền

cho các ngân hàng cũng như cán bộ NHNN các địa phương nhưng thời gian các

khóa đào tạo tương đối ngắn, các khóa chỉ mới giới thiệu cơ bản về rửa tiền và công

tác phòng chống rửa tiền cũng như các phổ biến các văn bản pháp luật liên quan mà

chưa đi sâu hướng dẫn kỹ năng cần thiết để nhận biết khách hàng, nhận biết các dấu

hiệu đáng ngờ và cách thức ứng xử khi gặp tình huống thực tế.

2.3.2.5 Các yếu tố nội tại của hệ thống ngân hàng tạo cơ hội cho tội phạm

rửa tiền

Hệ thống ngân hàng nước ta đang trong quá trình tái cơ cấu. Nhiều giải pháp

quyết liệt và mạnh tay đã được NHNN thực hiện. Một trong những nhiệm vụ hàng

đầu đảm bảo các tổ chức tín dụng đạt mức vốn tối thiểu theo quy định nhằm mở

rộng quy mô, nâng cao sức cạnh tranh nếu không các ngân hàng nhỏ khó tồn tại.

Nhiều tổ chức tín dụng đã thực hiện sáp nhập với nhau hoặc sáp nhập với ngân hàng

lớn hơn. Nhiều ngân hàng tăng vốn điều lệ bằng cách phát hành ra công chúng cũng

như tìm nhà đầu tư chiến lược. Bọn rửa tiền có thể lợi dụng cơ hội trên để thực hiện

hành hợp thức hóa “tiền bẩn” của chúng.

Yếu tố cạnh tranh đã tác động không nhỏ đến công tác phòng chống rửa tiền.

Việc cạnh tranh huy động vốn từ các tổ chức, cá nhân hết sức khốc liệt và thậm chí

để đạt được doanh số, chỉ tiêu kế hoạch đề ra nhân viên ngân hàng còn sử dụng

nhiều hình thức mời chào khách hàng rất hấp dẫn. Điều này tạo ta tâm lý không

quan tâm đến nguồn gốc của khoản tiền gửi vào ngân hàng.

2.3.3 Nguyên nhân của những tồn tại

56

2.3.3.1 Chưa thực hiện tốt công tác tuyên truyền đến công chúng về mục

tiêu thực hiện phòng chống rửa tiền

Việc thực hiện giám sát và báo cáo các giao dịch đáng ngờ làm cho người

dân và doanh nghiệp có thu nhập chân chính lo ngại, thậm chí không muốn quan hệ

với ngân hàng vì chúng tạo cảm giác tài sản mình luôn bị theo dõi. Do vậy, các

ngân hàng cũng rất miễn cưỡng tuân thủ hoàn toàn các quy định của pháp luật liên

quan đến phòng chống rửa tiền.

Ngoài ra, việc triển khai công tác phòng chống rửa tiền có thể gây không ít

trở ngại cho hoạt động kinh doanh của các ngân hàng nếu chúng ta không tuyên

truyền cho công chúng về mục tiêu của chính sách này.

2.3.3.2 Nhận thức của các ngân hàng về công tác phòng chống rửa tiền

chưa cao

Các ngân hàng chưa thực sự nhận thức những rủi ro từ rửa tiền và tầm quan

trọng của công tác phòng chống rửa tiền. Cho đến nay vẫn còn nhiều quan niệm

khác nhau về công tác phòng chống rửa tiền tại các ngân hàng:

-Một số cho rằng việc Phòng chống rửa tiền là nghiệp vụ đã được thế giới

đặt ra từ nhiều năm nay và nhiều tổ chức có hiệp ước để cùng nhau phối hợp hành

động. Việc triển khai công tác phòng chống rửa tiền tại Việt Nam là hết sức cần

thiết và không ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng nếu nâng cao

được nhận thức của công chúng về phòng chống rửa tiền.

-Một số quan điểm khác lại cho rằng việc triển khai công tác phòng chống

rửa tiền sẽ làm giảm nguồn vốn huy động. Do tâm lý khách hàng lo sợ sẽ bị truy

cứu về nguồn gốc của những khoản tiền lớn trong giao dịch. Theo đó, các ngân

hàng cho rằng việc tăng cường nhận biết thông tin, giám sát giao dịch có thể gây

phiền hà cho khách hàng khiến họ ngại gửi tiền vào ngân hàng.

Việc nhận thức công tác phòng chống rửa tiền là hết sức quan trọng và quyết

định việc thực hiện thành công được công tác này hay không? Chính vì chưa nhận

57

thức hết tầm quan trọng của công tác phòng chống rửa tiền nên ý thức tuân thủ các

văn bản pháp luật của các ngân hàng chưa cao, chưa thực sự chú trọng công tác đào

tạo nhân sự, đầu tư hệ thống công nghệ thông tin trong lĩnh vực phòng chống rửa

tiền.

2.3.3.3 Công nghệ thông tin chưa được chú trọng

Ngân sách dành cho đầu tư công nghệ thông tin còn rất hạn chế. Đối với

những ngân hàng đã triển khai hệ thống công nghệ thông tin phục vụ phòng chống

rửa tiền chủ yếu quan tâm tới mục tiêu bảo đảm an toàn giao dịch. Bên cạnh đó,

nhiều cán bộ công nghệ thông tin giỏi về lĩnh vực công nghệ nhưng do chưa được

đào tạo về phòng chống rửa tiền nên chưa hiểu rõ về phòng chống rửa tiền và lúng

túng trong việc lựa chọn phần mềm hỗ trợ phòng chống rửa tiền.

2.3.3.4 Hợp tác quốc tế trong phòng chống rửa tiền chưa toàn diện

Thời gian gần đây, Việt Nam cũng đã có sự hợp tác chặt chẽ với các nước và

các tổ chức quốc tế trong phòng chống rửa tiền. Tuy nhiên, một số chương trình

chống rửa tiền trên toàn cầu của Liên hợp quốc có số lượng quốc gia tham gia chưa

nhiều nên hiệu quả chưa cao. Việc hợp tác song phương với các quốc gia khác mới

chỉ dừng ký bản ghi nhớ trao đổi, cung cấp thông tin. Bên cạnh đó, số lượng quốc

gia hợp tác chưa nhiều.

58

KẾT LUẬN CHƯƠNG II

Chương II đã khái quát được tình hình thực tế về hoạt động rửa tiền cũng

như công tác phòng chống rửa tiền tại Việt Nam thông qua hệ thống ngân hàng Việt

Nam. Đến thời điểm hiện tại Việt Nam chưa công bố chính thức nào liên quan đến

rửa tiền nhưng với tình hình thực tế cho thấy rửa tiền đã, đang và sẽ trở thành mối

đe dọa đối với nền kinh tế nói chung và đối với ngành ngân hàng nói riêng. Trên cơ

sở tìm hiểu thực trạng công tác phòng chống rửa tiền qua hệ thống ngân hàng giúp

chúng ta thấy được những kết quả đạt được, song song với đó là những mặt còn tồn

tại, hạn chế để từ đó đưa ra kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phòng

chống rửa tiền qua hệ thống ngân hàng ở Chương III.

59

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÒNG CHỐNG

RỬA TIỀN QUA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VIỆT NAM

3.1 Định hướng, mục tiêu phòng chống rửa tiền của Việt Nam

Nhận thức được tầm quan trọng của công tác phòng chống rửa tiền cũng như

khẳng định quyết tâm của Việt Nam trong phòng, chống tội phạm nói chung và tội

phạm rửa tiền nói riêng, ngày 25/11/2014, Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định

2112/QĐ-Ttg về việc ban hành Kế hoạch hành động quốc gia về phòng chống rửa

tiền và tài trợ khủng bố giai đoạn 2015 - 2020. Thông qua đó, chúng ta xác định

được mục tiêu phòng chống rửa tiền trong giai đoạn 2015-2020, cụ thể:

Mục tiêu tổng quát:

- Xây dựng một cơ chế phòng chống rửa tiền và tài trợ khủng bố có hiệu quả

ở Việt Nam;

- Thực hiện cam kết của Chính phủ Việt Nam đối với các tổ chức quốc tế về

việc xây dựng cơ chế phòng chống rửa tiền, tài trợ khủng bố của Việt Nam và thực

hiện nghĩa vụ thành viên của Việt Nam trong APG;

- Tham gia chương trình phòng, chống tội phạm xuyên quốc gia;

- Bảo vệ tốt nhất lợi ích của quốc gia, tổ chức và cá nhân cũng như góp phần

chống tội phạm và tham nhũng; tăng cường sự ổn định của các tổ chức tài chính,

kích thích tăng trưởng kinh tế;

- Khẳng định lập trường và cam kết chống rửa tiền và chống tài trợ khủng bố

nhằm phấn đấu vì nền hòa bình, ổn định, phát triển và hội nhập; nâng cao uy tín, vị

thế của Việt Nam trong cộng đồng quốc tế.

Mục tiêu cụ thể:

- Đáp ứng được các quy định của pháp luật Việt Nam và tình hình thực tiễn

trong nước;

60

- Đáp ứng được các chuẩn mực quốc tế về chống rửa tiền và chống tài trợ

khủng bố (40 Khuyến nghị mới của FATF);

- Đáp ứng được các yêu cầu của Liên hợp quốc và các tổ chức quốc tế mà

Việt Nam là thành viên hoặc tham gia, công nhận;

- Chuẩn bị sẵn sàng cho vòng đánh giá đa phương về cơ chế phòng chống

rửa tiền và tài trợ khủng bố lần thứ hai của APG đối với Việt Nam diễn ra vào năm

2017.

3.2 Giải pháp đối với các cơ quan Nhà nước

3.2.1 Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về phòng chống rửa tiền

Rửa tiền là một vấn nạn mang tính toàn cầu mà để đấu tranh với vấn nạn này

thì các quốc gia cần phải xây dựng cho mình một khuôn khổ pháp lý phù hợp. Các

cơ quan lập pháp cần tiếp tục nghiên cứu sửa đổi, bổ sung quy định hiện hành nhằm

đảm bảo tính khả thi, đáp ứng cao nhất thực tế; bên cạnh đó các văn bản quy phạm

pháp luật về phòng chống rửa tiền được xây dựng theo thông lệ quốc tế, cần thể

hiện được nội dung khuyến nghị của FATF, khuyến nghị của APG đánh giá về cơ

chế phòng chống rửa tiền của Việt Nam, song cũng cần đặt trong những đặc thù của

Việt Nam như: tình trạng sử dụng tiền mặt còn rất phổ biến; việc công khai tài sản,

minh bạch các giao dịch vẫn còn khó khăn; nhận thức về công tác chống rửa tiền

chưa đồng đều... Đối với báo cáo giao dịch đáng ngờ và giao dịch có giá trị lớn,

Chính phủ nên giao cho NHNN quy định phù hợp với tình hình kinh tế từng thời

kỳ, tuy nhiên NHNN nên có công văn mật gửi từng tổ chức tín dụng, tránh tình

trạng công bố công khai để tội phạm lợi dụng.

Tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện quy định về xử phạt vi phạm trong việc tuân

thủ quy định về phòng chống rửa tiền áp dụng chung cho tất cả các đối tượng chịu

sự điều chỉnh của Luật Phòng, chống rửa tiền ở mọi lĩnh vực trong nền kinh tế, theo

hướng tăng nặng mức độ xử phạt nhằm đảm bảo tính răn đe, tương thích với rủi ro.

61

Đối với pháp luật hình sự, cần quy định rửa tiền là tội phạm riêng để nâng

cao hiệu quả áp dụng trong quá trình phòng chống tội phạm có tổ chức, tội phạm

xuyên quốc gia nói chung và phòng chống rửa tiền nói riêng. Bộ luật hình sự cũng

cần hình sự hoá những hành vi đã được quy định trong các điều ước quốc tế liên

quan đến hoạt động rửa tiền như: tội làm giàu bất minh, để buộc các cá nhân có tài

sản tăng đáng kể so với thu nhập của mình mà không giải thích được nguồn gốc của

nó phải chịu trách nhiệm trước pháp luật. Bên cạnh đó cần xây dựng các quy định

về biện pháp tịch thu tiền và tài sản do phạm tội mà có. Các biện pháp tịch thu là sự

nối tiếp tất yếu của các biện pháp trấn áp tội phạm rửa tiền. Bên cạnh đó, cần sửa

đổi, bổ sung và hoàn thiện văn bản pháp luật liên quan mang tính chất bổ trợ như:

Luật thuế thu nhập cá nhân, Luật quản lý thuế, Luật thuế tài sản, pháp luật về đăng

ký giao dịch… cần đưa ra những quy định hợp lý góp phần kiểm soát thu nhập và

tài sản của cá nhân, tránh hiện tượng cá nhân có tài sản tăng lên một cách bất hợp

pháp nhưng không được kiểm soát và không chịu trách nhiệm trước pháp luật.

Cần xây dựng cơ quan với chức năng và vai trò theo khuyến nghị số 26 của

FATF: "Các quốc gia phải thành lập các cơ quan tình báo tài chính hoạt động như

trung tâm quốc gia để tiếp nhận (và yêu cầu, nếu được phép), phân tích và phổ biến

cáo giao dịch nghi ngờ và các thông tin khác về việc rửa tiền và tài trợ khủng bố có

nguy cơ xảy ra. Cơ quan tình báo tài chính phải được tiếp cận, trực tiếp hoặc gián

tiếp, một cách kịp thời các thông tin tài chính, hành chính và hành pháp mà cơ quan

yêu cầu để thực hiện đúng đắn chức năng của mình bao gồm cả phân tích báo cáo

giao dịch nghi ngờ". Hiện nay, Cục Phòng, chống rửa tiền chưa có vị trí độc lập như

của các quốc gia khác đồng thời Cục không có quyền yêu cầu các cơ quan, tổ chức,

cá nhân cung cấp các thông tin về giao dịch nghi vấn mà phải thực hiện đề xuất

thông qua Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng.

3.2.2 Thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt

Ở Việt Nam, tỷ lệ sử dụng tiền mặt trên tổng phương tiện thanh toán trong

những năm qua mặc dù đã giảm nhưng vẫn còn cao so với thế giới. Có thể thấy,

62

việc sử dụng tiền mặt quá lớn trong thanh toán ở nước ta là điều kiện lý tưởng cho

tham nhũng, trốn thuế và các gian lận tài chính khác. Tuy nhiên đến thời điểm hiện

tại thì quy định về hạn chế thanh toán bằng tiền mặt vẫn chưa được nhiều người dân

biết đến và việc quản lý, xử phạt hành vi vi phạm vẫn còn bị bỏ ngỏ. Do đó, Nhà

nước cần thực hiện:

Đối với khuôn khổ pháp lý: Bổ sung, hoàn thiện khuôn khổ pháp lý và các cơ

chế chính sách hạn chế thanh toán bằng tiền mặt. Các cơ chế, chính sách thanh toán

không dùng tiền mặt phải được chỉnh sửa, thay thế cho đồng bộ, đầy đủ, đặc biệt là

những vấn đề liên quan đến thanh toán điện tử để phù hợp với thông lệ quốc tế và

nhu cầu người sử dụng.

Đẩy mạnh các giải pháp hỗ trợ: Nhà nước cần sớm ban hành và áp dụng

chính sách hỗ trợ tài chính cụ thể (giảm, hoàn thuế đối với phần doanh thu phát sinh

từ hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt) để từ đó khuyến khích người dân và

doanh nghiệp thực hiện thanh toán không bằng tiền mặt.

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, thông tin và hướng dẫn người dân: Đặc

biệt là người dân tại khu vực nông thôn có thói quen sử dụng tiền mặt trong hoạt

động thanh toán hàng ngày. Do đó ý thức của người dân, doanh nghiệp có ý nghĩa

rất lớn trong việc hạn chế thanh toán bằng tiền mặt, mỗi người cần phải hy sinh lợi

ích trước mắt để hướng tới lợi ích chung của toàn xã hội.

3.2.3 Tăng cường công tác phòng, chống các loại tội phạm nguồn, đặc

biệt là tội phạm tham nhũng

Để công tác phòng chống rửa tiền hiệu quả thì việc phòng, chống các loại tội

phạm nguồn như: ma túy, buôn lậu, trốn thuế … và đặc biệt là tham nhũng cần phải

được quan tâm đúng mức. Tình trạng tham nhũng tại Việt Nam không được cải

thiện trong những năm qua. Ngày 28/01/2016, Tổ chức Minh bạch quốc tế

(Transparency International - TI) công bố Chỉ số cảm nhận tham nhũng của Việt

Nam năm 2015 xếp thứ 112/168 nền kinh tế, với điểm số 31/100 không đổi từ năm

63

2012 đến nay. Trước đó, năm 2014, Việt Nam xếp thứ 119/176 quốc gia nằm trong

danh sách điều tra về cảm nhận tham nhũng của TI. Như vậy, nếu xét trên thứ hạng,

năm 2015, Việt Nam đã tăng được 7 bậc, từ thứ 119 lên thứ 112. Tuy vậy, về bản

chất, việc thăng hạng như trên gần như là vô nghĩa bởi tình trạng tham nhũng của

Việt Nam vẫn chưa hề được cải thiện trong cảm nhận của cộng đồng doanh nghiệp

và giới chuyên gia nghiên cứu. Do đó việc phòng chống tham nhũng cần phải được

thực hiện đồng bộ giữa các cấp, các ngành từ Trung ương đến địa phương:

Chính phủ tập trung xây dựng và củng cố các chính sách nhằm đảm bảo tính

minh bạch và trách nhiệm giải trình của các cơ quan công quyền, đồng thời giảm

tham nhũng trong các lĩnh vực công được coi là thường xảy ra tham nhũng nhất.

Cần có sự điều phối tốt hơn và phân định rõ ràng hơn về chức năng và quyền

hạn của các cơ quan chuyên trách trong lĩnh vực phòng, chống tham nhũng nhằm

đảm bảo các cơ quan này hoạt động hiệu quả.

Việt Nam cần sớm ban hành và đảm bảo thực thi hiệu quả Luật tiếp cận

thông tin. Bộ luật này cần phải đáp ứng được các tiêu chuẩn và nguyên tắc quốc tế,

đảm bảo khả năng tiếp cận thông tin của người dân đối với hoạt động của các cơ

quan công quyền.

Trong bối cảnh Việt Nam đang sửa đổi Bộ Luật Hình sự và có kế hoạch đánh

giá 10 năm thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng, mọi thay đổi đối với hai văn

bản luật này cần đảm bảo tính nhất quán và phù hợp với các yêu cầu trong Công

ước của Liên Hợp quốc về chống tham nhũng mà Việt Nam là một thành viên.

Các cơ quan chuyên trách về phòng, chống tham nhũng cần được gia tăng

quyền hạn, đồng thời phải đảm bảo trách nhiệm giải trình. Chính phủ nên cân nhắc

việc chỉ định một cơ quan với đầy đủ chức năng, thẩm quyền, sự độc lập và năng

lực để điều hành, điều phối và chịu trách nhiệm giải trình về công tác thực thi pháp

Luật Phòng, chống tham nhũng.

64

Thực hiện cơ chế giám sát dư luận xã hội, giám sát của công chúng: xây

dựng cơ chế phát hiện, tố giác hành vi tham nhũng từ nhân dân, báo chí, đảm bảo an

toàn cho người tố giác. Đồng thời xây dựng cơ chế khuyến khích, khen thưởng

người tố cáo, tố giác hành vi tham nhũng.

Đánh giá, xem xét điều chỉnh thu nhập đối với cán bộ công viên chức Nhà

nước phù hợp với tình hình kinh tế. Một khi thu nhập của cán bộ được đảm bảo thì

sẽ hạn chế tình trạng tham nhũng.

3.3 Giải pháp đối với Ngân hàng Nhà nước

3.3.1 Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan trong nước và quốc tế về phòng

chống rửa tiền

Hoạt động rửa tiền thực chất là tội phạm "phái sinh" từ các loại tội phạm

khác. Chính vì vậy, việc phòng, chống tội phạm này cần có sự phối hợp chặt chẽ

giữa NHNN với các bộ, ngành khác như Bộ Công an, Bộ Tài chính, Bộ Công

thương, Bộ Tư pháp, Bộ xây dựng…trong việc hướng dẫn, kiểm tra chấp hành các

biện pháp phòng chống rửa tiền của các tổ chức thuộc thẩm quyền quản lý. Đặc biệt

cần có sự phối hợp đồng bộ giữa ngành ngân hàng và công an:

-Cần có sự phản hồi hiệu quả: Cục Phòng, chống rửa tiền thường xuyên cập

nhật "danh sách đen" từ Bộ để cung cấp thông tin cho các ngân hàng theo dõi, đánh

giá. Bộ Công an căn cứ vào các báo báo giao dịch đáng ngờ được gửi từ Cục Phòng,

chống rửa tiền để tiến hành điều tra và phản hồi kết quả.

-Các cơ quan liên quan cùng cộng tác để nghiên cứu, trao đổi về các loại

hình rửa tiền để từ đó đưa ra phương thức phòng, chống phù hợp và hiệu quả.

Bên cạnh đó, trong hoạt động phòng chống rửa tiền thì hợp tác quốc tế đóng

vai trò vô cùng quan trọng vì tội rửa tiền mang tầm vóc quốc tế, đây là loại tội phạm

thường được thực hiện ở nhiều quốc gia và liên quan đến tội phạm có tổ chức,

xuyên quốc gia. Đấu tranh phòng, chống loại tội phạm này phải có sự hợp tác, phối

hợp giữa các quốc gia trong khu vực và trên thế giới. Việt Nam đã tham gia, ký kết

65

các điều ước quốc tế là những văn bản pháp lý có hiệu lực chung giữa các quốc gia

thành viên. Từ đó, hợp tác trên những lĩnh vực cụ thể như trao đổi thông tin về

khách hàng. Thông qua việc trao đổi này, cơ quan điều tra của các quốc gia liên

quan giúp nhau phát hiện và hoàn thiện hồ sơ để xử lý các băng nhóm tội phạm

xuyên quốc gia. Bên cạnh đó, nhờ sự hỗ trợ của các nước bạn về công nghệ, kinh

nghiệm là điều vô cùng quan trọng trong công tác phòng chống rửa tiền còn sơ khai

tại Việt Nam. Hợp tác quốc tế trên tinh thần tôn trọng độc lập, chủ quyền của hai

bên.

Tóm lại, NHNN cần có sự phối hợp chặt chẽ với các cơ quan trong nước

cũng như các nước trong việc hỗ trợ giúp đỡ nhau trong phòng chống rửa tiền.

3.3.2 Đẩy mạnh công tác tuyên truyền và tăng cường công tác đào tạo về

phòng chống rửa tiền

Công tác nhận thức trong việc phòng chống rửa tiền là hết sức quan trọng.

Người dân và doanh nghiệp khá e dè với việc thông tin họ bị tiết lộ và lo lắng về

việc giao dịch của họ tại ngân hàng có thể bị đưa vào kiểm soát. Do đó, NHNN cần

đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giải thích để người dân hiểu, an tâm. Tăng cường

tập huấn cho giới báo chí về chống rửa tiền và tài trợ khủng bố là một trong những

cách thức nhằm nâng cao nhận thức cho cộng đồng về vấn đề này.

NHNN mà đầu mối là Cục Phòng, chống rửa tiền cần đẩy mạnh công tác đào

tạo về phòng chống rửa tiền cho cán bộ NHTM nhằm trang bị những kỹ năng cơ

bản, cần thiết trong quá trình giao dịch với khách hàng.

Việc thường xuyên tổ chức các buổi tọa đàm về phòng chống rửa tiền với

các NHTM tạo cơ hội cho Cục Phòng, chống rửa tiền tiếp nhận các ý kiến phản hồi

của các ngân hàng trong quá trình tác nghiệp cũng như là cơ hội trao đổi kinh

nghiệm giữa các ngân hàng với nhau. Từ đó đưa ra các biện pháp nhằm tăng hiệu

quả trong công tác phòng chống rửa tiền.

66

3.3.3 Thực hiện thanh tra, kiểm tra và thường xuyên giám sát các ngân

hàng thương mại

NHNN cần thanh tra, giám sát hoạt động phòng chống rửa tiền của các

NHTM để đánh giá mức độ tuân thủ của các ngân hàng về các quy định thành lập

hệ thống kiểm soát nội bộ phòng chống rửa tiền, công tác đào tạo nhân viên, thực

hiện nghĩa vụ nhận biết khách hàng, nhận biết các giao dịch đáng ngờ…Trên cơ sở

đó đề ra các biện pháp xử lý tránh tình trạng các NHTM chỉ làm hình thức mà

không thực hiện nghiêm túc công tác phòng chống rửa tiền.

Bên cạnh ban hành quy chế giám sát các NHTM, NHNN cần đưa tiêu chí

"tuân thủ các quy định về phòng chống rửa tiền" vào trong bộ tiêu chuẩn đánh giá

xếp hạng các ngân hàng, là một trong các điều kiện cần thiết để thực hiện một số

nghiệp thanh toán quốc tế, phê duyệt mở rộng mạng lưới chi nhánh, phòng giao

dịch của các ngân hàng.

3.3.4 Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong

công tác phòng chống rửa tiền

Việc ứng dụng các phần mềm tiên tiến vào công tác phòng chống rửa tiền sẽ

giúp cho các ngân hàng phát hiện kịp thời và ngăn chặn được các giao dịch đáng

ngờ một cách nhanh chóng. Tuy nhiên hiện nay phần lớn các ngân hàng Việt Nam

chưa đủ điều kiện để vận dụng vào công tác phòng chống rửa tiền tại đơn vị mình vì

nhiều lý do. Do đó, NHNN cần phải tăng cường học hỏi kinh nghiệm của các nước

phát triển, đầu tư nghiên cứu để đưa các phần mềm công nghệ tiến bộ vào các ngân

hàng.

Bên cạnh đó, Cục phòng, chống rửa tiền cần phải được đầu tư, trang bị hệ

thống công nghệ thông tin hiện đại để có thể thu thập, phân tích thông tin về các

giao dịch, báo cáo giao dịch đáng ngờ từ các ngân hàng một nhanh chóng và kịp

thời. Từ đó, Cục có thể phát hiện chính xác, nhanh chóng những giao dịch có nguy

cơ rửa tiền, đưa ra cảnh báo với các ngân hàng và chuyển dữ liệu cho cơ quan điều

tra.

67

Ngoài ra, NHNN cần xây website với tốc độ và đường truyền nhanh, cập

nhật mới nhất và nhanh nhất danh sách đen, danh sách cá nhân có ảnh hưởng chính

trị, danh sách cảnh báo để các ngân hàng truy vấn và cập nhật kịp thời.

3.4 Giải pháp đối với các ngân hàng thương mại

3.4.1 Hoàn thiện mô hình tổ chức phòng chống rửa tiền

Hoàn thiện mô hình tổ chức toàn diện từ Hội sở chính, chi nhánh đến các

công ty trực thuộc trong hệ thống NHTM Việt Nam là điều kiện vô cùng quan trọng

trong việc thực hiện phòng chống rửa tiền có hiệu quả. Tại Hội sở chính, phải có

được bộ phận phụ trách phòng chống rửa tiền chuyên trách, chuyên xử lý phân tích

các báo cáo, thu thập dữ liệu giao dịch, khách hàng. Tại chi nhánh và các công ty

trực thuộc mỗi một đơn vị cũng cần phải có bộ phận xử lý phòng chống rửa tiền

chuyên trách và liên hệ làm việc trực tiếp, nhận hỗ trợ từ bộ phận phụ trách phòng

chống rửa tiền chuyên trách tại hội sở chính.

Việc hỗ trợ và nhận thức rủi ro về phòng chống rửa tiền từ ban lãnh đạo cũng

là một điều kiện tiên quyết cho một hệ thống phòng chống rửa tiền thành công, do

vậy, mỗi NHTM cần có một lãnh đạo phụ trách về phòng chống rửa tiền.

Ngoài ra, để kiểm soát tính tuân thủ trong thực hiên phòng chống rửa tiền thì

không thể thiếu bộ phận kiểm soát. Các ngân hàng thành lập bộ phận kiểm tra, kiểm

soát nội bộ hoạt động độc lập trực thuộc Hội đồng quản trị. Thông qua hoạt động

của bộ máy kiểm toán nội bộ, ngân hàng giám sát việc chấp hàng các quy định của

ngân hàng, quy định của pháp luật.

3.4.2 Xây dựng chính sách nhận biết khách hàng

Nhận biết khách hàng là tất cả các thủ tục cần thiết nhằm nhằm bắt được

những thông tin có liên quan tới cá nhân, tổ chức có giao dịch tiền tệ hay tài sản

khác với ngân hàng, nhằm hiểu biết khách hàng, khách hàng đến giao dịch với ngân

hàng thuộc đối tượng bào, khu vực cư trú nào và có thể gây ra những rủi ro nào cho

ngân hàng.

68

Nội dung xây dựng chính sách nhận biết khách hàng gồm: Nhận dạng khách

hàng, Chấp nhận khách hàng, Quản lý thường xuyên các tài khoản và giao dịch,

Quản lý rủi ro và Lưu trữ hồ sơ.

Nhận dạng đến khách hàng

Ngân hàng cần phải xác định được ai mới là khách hàng thật sự của ngân

hàng, xác minh xem liệu khách hàng đang giao dịch với ngân hàng cho nhu cầu của

chính mình hay cho người khác. Nhân viên ngân hàng khi giao dịch với khách hàng

cần biết rõ khách hàng mình là ai, làm lĩnh vực gì, nguồn tiền đó từ đâu mà

có…Thời gian thích hợp nhận dạng là khi tiếp nhận khách hàng mới, khi một số nội

dung thông thường trên giấy tờ của khách hàng bị thay đổi đáng kể hoặc khi có sự

thay đổi trên tài khoản so với hoạt động thông thường của khách hàng. Quá trình

nhận dạng khách hàng được áp dụng một cách khách quan không phụ thuộc vào

mối quan hệ với khách hàng.

Việc nhận dạng khách hàng còn bao gồm việc chú ý khách hàng không

thường xuyên nhưng giao dịch số tiền lớn, vượt ngưỡng quy định hoặc khi nhân

viên giao dịch thấy bất cứ sự nghi ngờ nào về khách hàng, khi đó cần phải báo cáo

cấp thẩm quyền để kịp thời xử lý. Đối với các khách hàng mở nhiều tài khoản hoặc

giao dịch tại nhiều chi nhánh trong hệ thống thì các ngân hàng phải có quy trình

nhận dạng đặc biệt để đảm bảo dịch vụ mà mình cung cấp không bị lợi dụng để thực

hiện rửa tiền.

Một khi ngân hàng hiểu được những vấn đề mấu chốt của khách hàng thì

ngân hàng vừa có thể đáp ứng yêu cầu về phòng chống rửa tiền vừa để phục vụ

khách hàng tốt nhất. Vì vậy, ngân hàng cần thu thập thông tin và tìm hiểu khách

hàng kỹ lưỡng trên tất cả các hoạt động nghiệp vụ then chốt của ngân hàng như

nghiệp vụ cho vay, bảo lãnh, huy động vốn, chuyển tiền…Bên cạnh đó, ngân hàng

cần hoàn thiện việc quản lý thông tin khách hàng để bất kỳ lúc nào truy cập vào hệ

69

thống sẽ có bức tranh toàn diện về khách hàng với những thông tin đầy đủ, chi tiết

và cập nhật thường xuyên.

Chấp nhận khách hàng.

Chính sách chấp nhận khách hàng phải được quy định theo mức độ rủi ro,

cấp có thẩm quyền phê duyệt, những yêu cầu đối với bộ hồ sơ khi mở tài khoản

hoặc khi thiết lập giao dịch.

Các ngân hàng cần phải xây dựng những quy định chấp nhận khách hàng

một cách rõ ràng, bao gồm việc miêu tả cụ thể các loại khách hàng có thể gây ra rủi

ro cao hơn mức bình thường cho ngân hàng. Khi xây dựng những quy định này, các

yếu tố như: lý lịch khách hàng, quốc tịch, chức danh … và các tài khoản có liên

quan cần phải được xem xét. Các ngân hàng cần phải xây dựng những quy định

chấp nhận khách hàng theo mức độ rủi ro và đòi hỏi theo dõi sâu rộng hơn.

Quản lý thường xuyên các tài khoản và các giao dịch.

Quản lý thường xuyên là khía cạnh cơ bản trong quy trình nhận biết khách

hàng hiệu quả. Các ngân hàng chỉ có thể kiểm soát một cách hiệu quả để giảm thiểu

rủi ro cho mình nếu như họ hiểu về những giao dịch của khách hàng. Đối với tất cả

các tài khoản, các ngân hàng phải có chương trình phát hiện ra những dấu hiệu bất

thường hay đáng ngờ trong hoạt động.

Ngân hàng phải theo dõi mục đích các khoản chuyển tiền để tránh hiện

thượng hợp thức hóa các khoản tiền bất hợp pháp. Bọn tội phạm thường rửa tiền

qua ngân hàng thông qua hình thức chuyển tiền, các giao dịch chuyển tiền có giá trị

nhỏ từ nhiều tài khoản khác nhau về một tài khoản trong một thời gian ngắn hoặc

ngược lại, chuyển tiền lòng vòng qua nhiều tài khoản…

Quản lý rủi ro

Phương pháp phân loại rủi ro rửa tiền dựa trên ma trận rủi ro: Ma trận rủi ro

rửa tiền được xây dựng để đánh giá rủi ro, kiểm soát các rủi ro đã được xác định,

70

đánh giá tần suất xảy ra, mức độ ảnh hưởng và xếp hạng rủi ro. Các ngân hàng

thường phân theo các mức độ rủi ro rửa tiền: Mức độ rủi ro thấp, mức độ rủi ro

trung bình, mức độ rủi ro cao. Mỗi ngân hàng phải đưa ra những tiêu chí chính về

việc xếp hạng khách hàng thông qua các thông tin về quốc tịch, nguồn vốn của

khách hàng, loại giao dịch được thực hiện và những yếu tố rủi ro khác.

Các ngân hàng cần xác định rủi ro, các dấu hiệu rửa tiền trong từng sản phẩm

dịch vụ, từng hoạt động kinh doanh, giao dịch như: trong hoạt động kế toán giao

dịch, hoạt động tín dụng, hoạt động tài trợ thương mại, hoạt động thẻ. Việc cụ thể

hóa theo từng mảng nghiệp vụ giúp nhân viên ngân hàng nhận biết các dấu hiệu rửa

tiền nhanh chóng, chính xác và đầy đủ hơn.

Lưu trữ hồ sơ

Lưu trữ hồ sơ giữ vị trí quan trọng đối với cả việc ngăn ngừa lẫn phát hiện

các mục đích rửa tiền. Nếu một khách hàng biết rằng hồ sơ sẽ được lưu trữ thì

người đó có thể sẽ không cố gắng sử dụng tổ chức đó cho những mục đích phi pháp.

Lưu trữ hồ sơ cũng giúp phát hiện những kẻ liên quan và cung cấp những dấu vết về

tài chính để giúp các cơ quan có thẩm quyền truy nã những kẻ liên quan.

Do đó, việc lưu trữ hồ sơ, tài liệu liên quan đến phòng chống rửa tiền phải

được thực hiện một cách khoa hoạc và đầy đủ, đảm bảo cung cấp kịp thời, đầy đủ

cho cơ quan chức năng khi được yêu cầu. Đặc biệt, quy định nội bộ phải phân cấp

rõ ràng trong việc khai thác thông tin phòng chống rửa tiền, thiết lập và tuân thủ

nghiêm ngặt những quy định khai thác thông tin cũng như bảo mật thông tin theo

quy định của pháp luật.

3.4.3 Đào tạo nâng cao hiểu biết cho cán bộ về công tác phòng chống rửa

tiền

Ngân hàng cần chủ động trong công tác đào tạo phòng chống rửa tiền đáp

ứng tối thiểu theo quy định của pháp luật. Định kỳ hàng năm, ngân hàng phải đào

tạo, bồi dưỡng cán bộ, nhân viên chuyên trách hoặc bán chuyên trách phòng chống

71

rửa tiền và cán bộ, nhân viên được giao nhiệm vụ liên quan đến giao dịch tiền, tài

sản với khách hàng về nghiệp vụ phòng chống rửa tiền. Đặc biệt, đội ngũ nhân viên

mới cần phải được trang bị về kiến thức, tầm quan trọng của phòng chống rửa tiền

trong vòng 6 tháng kể từ ngày tuyển dụng.

Bên cạnh đó, đối với cán bộ làm việc ở các bộ phận khác nhau cần phải có

những chương trình và thời gian đào tạo một cách phù hợp. Nội dung đào tạo về

phòng chống rửa tiền có thể được lồng ghép với những nội dung đào tạo nghiệp vụ

khác nhưng cần phải đảm bảo nhân viên có thể nhận biết và cập nhật thông tin

khách hàng, phát hiện giao dịch đáng ngờ và phương thức thủ đoạn rửa tiền liên

quan đến nghiệp vụ. Đặc biệt, đối với các cán bộ phụ trách công tác phòng chống

rửa tiền phải thường xuyên học tập nâng cao nghiệp vụ cũng như thường xuyên cập

nhật những văn bản pháp luật Nhà nước để xây dựng phương án phòng chống rửa

tiền phù hợp với điều kiện của ngân hàng. Các ngân hàng nên thường xuyên tổ chức

các buổi tập huấn giúp nhân viên nâng cao ý thức, hiểu biết và có thể đưa ra các

sáng kiến giúp cho hoạt động phòng chống rửa tiền có hiệu quả.

3.4.4 Hiện đại hóa công nghệ tin học trong ngân hàng

Các ngân hàng cần chú trọng đầu tư nghiên cứu, nâng cấp hệ thống công

nghệ trong phòng chống rửa tiền. Hàng ngày, một cán bộ ngân hàng phải thực hiện

hàng trăm giao dịch khác nhau. Nếu không có sự hỗ trợ của công nghệ thông tin thì

sẽ mất rất nhiều thời gian, nhưng lại không chính xác. Do vậy, hiện đại hóa công

nghệ tin học trong ngân hàng, đầu tư các phần mềm phục vụ công tác phòng chống

rửa tiền giúp các ngân hàng nhận biết, cập nhật thông tin khách hàng; sàng lọc

khách hàng theo các danh sách đen, danh sách cảnh báo, danh sách cá nhân có ảnh

hưởng chính trị, danh sách cấm vận...,phát hiện và cảnh báo giao dịch đáng ngờ.

Hệ thống công nghệ phòng chống rửa tiền cần đáp ứng được hai yếu tố quan

trọng, một là có thể ngăn chặn tức thời các giao dịch đáng ngờ, hai có thể phân tích

khách hàng dựa trên cơ sở thông tin:

72

-Đối với yêu cầu ngăn chặn tức thời: Các kịch bản rửa tiền được các ngân

hàng đưa ra sẽ được cài đặt vào trong hệ thống và kiểm nghiệm kết quả từ các kịch

bản đang được xây dựng; thu thập tất cả các giao dịch nghi ngờ phục vụ cho việc

ngăn chặn giao dịch; quy tắc với các tham số xác định các thành phần của kịch bản.

Ví dụ: các tài khoản có giao dịch lớn hơn 300 triệu đồng, các khách hàng có nhiều

hơn 5 tài khoản tại ngân hàng; danh sách các khách hàng đen, các nước, quốc gia

không hợp tác về rửa tiền do các tổ chức có uy tín cung cấp hàng năm…

-Đối với yêu cầu phân tích: tiến hành phân tích các thông tin khách hàng

nhằm hỗ trợ trong việc nhận dạng khách hàng, hệ thống có thể phân tích xếp hạng

rủi ro dựa trên ma trận rủi ro, ma trận rủi ro phải được xây dựng dựa trên: sản phẩm

dịch vụ của ngân hàng mà khách hàng sử dụng, quốc gia khách hàng cư trú...

3.4.5 Phối hợp chặt chẽ với Cục Phòng, chống rửa tiền

Bên cạnh việc thành lập bộ phận chuyên trách về phòng chống rửa tiền, xây

dựng chính sách nhận biết khách hàng, hiện đại hóa công nghệ tin học trong ngân

hàng … thì các ngân hàng cũng cần phải quan tâm phối hợp với Cục Phòng, chống

rửa tiền. Việc phối hợp này trên nhiều khía cạnh như: thực hiện đầy đủ báo cáo liên

quan đến phòng chống rửa tiền; tích cực phản hồi, đóng góp ý kiến trong việc triển

khai thực hiện phòng chống rửa tiền; tham gia đầy đủ các buổi tập huấn, đào tạo

phòng chống rửa tiền do Cục tổ chức….Việc phối hợp này không chỉ giúp các

NHTM nhận được sự tư vấn chính xác trong việc xây dựng các biện pháp phòng

chống rửa tiền và xử lý các giao dịch đáng ngờ, mà còn là cơ hội để Cục Phòng,

chống rửa tiền nhận được các phản hồi chính xác từ phía các NHTM trong việc thực

hiện các quy định pháp luật về phòng chống rửa tiền.

73

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Trên cơ sở những kết đạt được cũng như những tồn tại còn hạn chế trong

việc phòng chống rửa tiền qua hệ thống ngân hàng kết hợp với định hướng, mục

tiêu hành động phòng chống rửa tiền do Chính phủ đề ra, tác giả đưa ra một số giải

pháp nhằm hoàn thiện công tác phòng chống rửa tiền qua hệ thống ngân hàng Việt

Nam. Các giải pháp được tập hợp, trình bày theo phạm vi và chức năng của các cơ

quan Nhà nước, NHNN và các NHTM. Để hoàn thiện công tác phòng chống rửa

tiền qua hệ thống ngân hàng thì các giải pháp đưa ra phải được triển khai một cách

đồng bộ, hỗ trợ lẫn nhau.

Qua nghiên cứu cho thấy, hoạt động rửa tiền qua ngân hàng của bọn tội

phạm ngày càng đa dạng, phức tạp và hết sức tinh vi. Vì vậy, để công tác phòng

chống rửa tiền qua hệ thống ngân hàng Việt Nam đạt hiệu quả thì vấn đề phòng

chống rửa tiền không chỉ riêng của bất kỳ ngân hàng nào mà là sự phối hợp chặt chẽ

của nhiều ngành, giữa NHNN và các NHTM và giữa các NHTM với nhau.

74

KẾT LUẬN

Trước xu thế hội nhập kinh tế thế giới, hoạt động ngân hàng chịu áp lực ngày

càng gia tăng của các tội phạm liên quan đến hoạt động ngân hàng vì ngoài việc

phải đối phó với các khoản tiền bất hợp pháp trong nước mà còn phải đối phó với

nguy cơ các tổ chức tội phạm quốc tế, bởi lẽ khi các trung tâm tiền tệ hàng đầu thế

giới nỗ lực chống lại các hoạt động rửa tiền thì những tội phạm rửa tiền lại có thêm

động cơ để chuyển hoạt động rửa tiền sang các quốc gia mới nổi, trong đó có Việt

Nam. So với quốc tế, hệ thống luật pháp về phòng chống rửa tiền tại Việt Nam hiện

nay vẫn đang trong giai đoạn triển khai những bước khởi đầu. Công tác phòng

chống rửa tiền tại các NHTM Việt Nam mới được chú ý trong vài năm gần đây và

vẫn thiếu các công cụ, hệ thống cũng như nguồn lực cần thiết. Các ngân hàng mặc

dù đã có những biện pháp phòng chống rửa tiền nhưng hiện nay mới dừng lại ở mức

độ tuân thủ chứ chưa được chú trọng. Bài nghiên cứu đã đưa ra một cái nhìn tổng

quan về rửa tiền, tình hình thực tiễn công tác phòng chống rửa tiền tại nước ta nói

chung và qua hệ thống ngân hàng nói riêng trên cơ sở đã tìm hiểu tổng quan lý

thuyết về rửa tiền và phòng chống rửa tiền qua hệ thống ngân hàng. Qua nghiên cứu

tác giả đã đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phòng chống rửa tiền

qua hệ thống ngân hàng.

Do hạn chế về thời gian, tư liệu nghiên cứu nên luận văn không thể tránh

khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tác giả mong nhận được ý kiến đóng góp của Quý

thầy cô và anh chị quan tâm để luận văn được hoàn chỉnh.

a

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Bảo Nam 2016, 'Vì sao khó xử lý tội phạm rửa tiền?', Công lý ngày 08 tháng 04,

truy cập tại < http://congly.com.vn/phap-luat/vi-sao-kho-xu-ly-toi-pham-rua-tien-

146206.html> [ngày truy cập: 09/04/2016].

Bích Diệp 2015, 'Quy mô thị trường chứng khoán Việt tương đương 34% GDP',

Dân Trí ngày 21 tháng 12, truy cập tại < http://dantri.com.vn/kinh-doanh/quy-mo-

thi-truong-chung-khoan-viet-tuong-duong-34-gdp-p76r20151220162608232.htm>

[ngày truy cập: 03/01/2016].

Hồng Chi 2015, 'Thị trường bảo hiểm 2015: Tăng trưởng doanh thu cao nhất trong

5 năm trở lại đây', Thời báo Tài chính ngày 18 tháng 12, truy cập tại

bao-hiem-2015-tang-truong-doanh-thu-cao-nhat-trong-5-nam-tro-lai-day-

27137.aspx> [ngày truy cập: 03/01/2016].

Jamaliah Said, Erlane K. Ghani, Normah Omar and Sharifah Norzehan Syed Yusuf

2013, 'Money Laundering Prevention Measures among Commercial Banks in

Malaysia', International Journal of Business and Social Science, vol. 4, no. 5, pp.

227-235.

Kim Thủy 2016, 'Năm 2015, hơn 12 tỷ USD kiều hối đổ về Việt Nam', Doanh nhân

Sài Gòn ngày 29 tháng 12 , truy cập tại < http://www.doanhnhansaigon.vn/thoi-su-

trong-nuoc/nam-2015-hon-12-ty-usd-kieu-hoi-do-ve-viet-nam/1094274/> [ngày

truy cập: 02/01/2016].

Lê Thị Mận và Nguyễn Thanh Giang 2015, 'Phòng chống rửa tiền: những vấn đề

nan giải', Hội nhập và phát triển, số 25 (tháng 11-12/2015), trang 78-83.

Mạnh Hùng 2016, '5 năm thực hiện Chỉ thị 48: Tình hình tội phạm vẫn diễn biến

phức tạp', Đảng Cộng Sản Việt Nam ngày 06 tháng 01, truy cập tại

b

dien-bien-phuc-tap-365420.html> [ngày truy cập: 03/02/2016].

Minh Giang 2013, 'Vụ án "tiền ảo LR": Sẽ điều tra dấu hiệu rửa tiền', Tuổi trẻ ngày

01 tháng 06, truy cập tại

dieu-tra-dau-hieu-rua-tien/551470.html> [ngày truy cập: 15/02/2016].

Nhật Huy 2016, 'Đường dây rửa tiền xuyên quốc gia bị bóc gỡ', Đài tiếng nói Việt

Nam ngày 05 tháng 01, truy cập tại

xuyen-quoc-gia-bi-boc-go-465934.vov> [ngày truy cập: 15/02/2016].

Paul Allan Schott 2007, Hướng dẫn tham khảo về chống rửa tiền và chống tài trợ

cho khủng bố, NXB Văn hóa thông tin, Hà Nội.

Pierre-Laurent Chatain, John McDowell, Cédric Mousset, Paul Allan Schott and

Emile van der Does de Willebois 2009, Preventing Money Laundering and

Terrorost Financing, Washington DC.

Phạm Huy Hùng 2011, 'Giải pháp phòng chống rửa tiền tại các ngân hàng thương

mại Việt Nam', Tạp chí ngân hàng, số 21.

Tô Đức Hạnh 2014, 'Tăng trưởng kinh tế Việt Nam 2011- 2015: Một chặng đường,

nhiều giải pháp', truy cập tại [ngày

truy cập: 20/09/2014].

Thanh Thanh Lan và Lệ Chi 2013, 'Đại gia rửa tiền Liberty Reserve vươn tới Việt

Nam', Vnexpress ngày 29 tháng 05, truy cập tại

tuc/ebank/thanh-toan-dien-tu/dai-gia-rua-tien-liberty-reserve-vuon-toi-viet-nam-

2769464.html> [ngày truy cập: 28/10/2015].

Thùy Dương 2015, 'Cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước: Khó thể về đích “đúng

hẹn”', truy cập tại

nuoc-kho-the-ve-dich-dung-hen-20151217152133723.chn> [ngày truy cập:

28/12/2015].

c

Thy Thơ 2013, 'Vụ Liberty Reserve rửa tiền: Ngân hàng liên quan tới đâu?', Người

lao động ngày 31tháng 05, truy cập tại

liberty-reserve-rua-tien-ngan-hang-lien-quan-toi-dau-20130531105134111.htm>

[ngày truy cập: 28/10/2015].

Văn Tạo và Kim Anh 2010, 'Phòng chống rửa tiền: kinh nghiệm của các nước và

bài học cho Việt Nam', Tạp chí ngân hàng, số 1.

Vân Linh 2014, 'Cần tăng mức độ xử phạt đối với hành vi rửa tiền', Đầu tư chứng

khoán ngày 09 tháng 05, truy cập tại < http://tinnhanhchungkhoan.vn/phap-luat/can-

tang-muc-do-xu-phat-doi-voi-hanh-vi-rua-tien-95166.html> [ngày truy cập:

18/02/2016].

d

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC I: TÓM TẮT 40 KHUYẾN NGHỊ CỦA FATF VỀ CHỐNG RỬA

TIỀN

NỘI DUNG Khuyến nghị

1. Các hệ thống pháp lý

1, 2 - Phạm vi của tội phạm hình sự rửa tiền

+ Hình sự hóa tội rửa tiền

+ Áp dụng tội phạm rửa tiền vào tất cả các tội nghiêm trọng với mục đích tập hợp thành một phạm vi rộng nhất các tội phạm nguồn của tội rửa tiền

+ Các tội phạm nguồn của tội rửa tiền cần bao trùm cả hành vi xảy ra tại một quốc gia khác, mà hành vi đó cấu thành tội phạm tại quốc gia đó, đồng thời nó cấu thành tội phạm tiền thân nếu nó xảy ra trong nước

3 - Các biện pháp tạm thời và tịch thu

+ Các biện pháp pháp lý, để cho phép các cơ quan có thẩm quyền tịch thu tài sản đã được tẩy rửa, các khoản thu từ rửa tiền hoặc từ các tội phạm nguồn, các công cụ được sử dụng hoặc định sử dụng để thực hiện các tội phạm này, hoặc tài sản có giá trị tương đương mà không gây ảnh hưởng gì tới quyền của các bên thứ ba có thiện chí (bona fide).

+ Các biện pháp đó cần bao gồm các quyền để: (a) Nhận dạng, lần theo dấu vết và đánh giá tài sản sẽ bị tịch thu; (b) Tiến hành các biện pháp tạm thời như phong toả và tạm giữ để ngăn chặn bất cứ giao dịch nào, chuyển giao hoặc huỷ hoại tài sản đó; (c) áp dụng các bước ngăn ngừa hoặc tránh các hành động nhằm hạn chế khả năng của nhà nước tìm ra tài sản sẽ bị tịch thu; và (d) Tiến hành bất cứ biện pháp điều tra thích hợp.

2. Các biện pháp được các định chế tài chính và các loại hình phi tài chính thực hiện nhằm ngăn ngừa hoạt động rửa tiền và tài trợ khủng bố

4 Các quốc gia cần phải đảm bảo rằng luật bí mật của các định chế tài chính không ngăn cản việc triển khai các khuyến nghị của FATF

- Cập nhật, theo dõi thông tin về khách hàng (CDD) và lưu giữ hồ hơ:

5

+ Nhận dạng khách hàng và xác minh nhận dạng của khách hàng thông qua việc sử dụng những tài liệu, các dữ liệu và thông tin gốc, độc lập,

e

đáng tin cậy.

+ Xác định chủ sở hữu thụ hưởng và thực hiện các biện pháp thích hợp để xác minh nhận dạng của chủ sở hữu thụ huởng để định chế tài chính an tâm rằng định chế này biết được chủ sở hữu thụ hưởng là ai. Đối với các pháp nhân và các thoả thuận pháp lý, các định chế tài chính cần áp dụng các biện pháp thích hợp để hiểu được quyền sở hữu và cơ cấu kiểm soát của khách hàng.

+ Lấy thông tin về mục đích và bản chất của quan hệ kinh doanh.

+ Thực hiện CDD thường xuyên đối với quan hệ kinh doanh và kiểm soát kỹ lưỡng các giao dịch được thực hiện trong quá trình duy trì mối quan hệ đó để đảm bảo rằng các giao dịch đang tiến hành phù hợp với những hiểu biết của định chế tài chính về khách hàng đó, về hoạt động kinh doanh và về những rủi ro, khi cần thiết bao gồm cả nguồn gốc vốn của khách hàng đó.

6, 7

+ Thực hiện các biện pháp CDD đặc biệt đối với những người có quan hệ chính trị, các định chế tài chính, đối với hoạt động ngân hàng đại lý qua biên giới hoặc các quan hệ tương tự

8

+ Chú ý đặc biệt tới bất cứ mối đe doạ về rửa tiền nào có thể phát sinh từ các công nghệ mới hoặc đang phát triển có thể có lợi cho người nặc danh

9

+ Các tiêu chí yêu cầu đối với trường hợp các định chế tài chính dựa vào các trung gian hoặc các bên thứ ba khác để thực hiện các mục từ (a) đến (c) của quy trình CDD hoặc để giới thiệu hoạt động kinh doanh

10

+ Duy trì, lưu giữ ít nhất trong 5 năm, tất cả các hồ sơ cần thiết về các giao dịch cả trong nước và quốc tế, cũng như các dữ liệu nhận dạng có được trong quá trình CDD

11

+ Chú ý đặc biệt tới tất cả các giao dịch lớn, bất thường, phức tạp và tất cả các khía cạnh bất thường của các giao dịch không có mục đích hợp pháp hay kinh tế rõ ràng

12

+ Các yêu cầu về CDD và lưu giữ hồ sơ khách hàng được quy định trong Khuyến nghị 5, 6, 8 đến 11 áp dụng với các loại hình kinh doanh: (i)sòng bạc (ii)đại lý BĐS (iii) nhà buôn bán kim loại quý và đá quý…

- Báo cáo các giao dịch đáng ngờ và tuân thủ

13

+ Nếu một định chế tài chính nghi ngờ hoặc có những cơ sở hợp lý để nghi ngờ rằng khoản tiền này là khoản thu từ hoạt động phạm tội hoặc liên quan đến hoạt động tài trợ khủng bố, thì theo luật định, định chế đó phải báo cáo ngay những nghi ngờ của mình cho đơn vị tình báo tài

f

chính (FIU)

14

+ Các định chế tài chính, các giám đốc và nhân viên cần phải (i) Được các quy định pháp luật bảo vệ khỏi trách nhiệm hình sự và dân sự khi vi phạm bất cứ sự cấm đoán tiết lộ thông tin theo hợp đồng hay do bất cứ điều khoản luật pháp, quy chế hay hành chính nào khác đặt ra, nếu họ báo cáo những nghi ngờ của mình một cách trung thực cho FIU, thậm chí nếu họ không biết chính xác hoạt động phạm tội liên quan nào đã xảy ra và không kể đến hoạt động phi pháp thực sự có xảy ra hay không; (ii) Bị pháp luật cấm không cho phép tiết lộ về việc báo cáo giao dịch đáng ngờ (STR) hoặc thông tin liên quan đang được báo cáo cho FIU

15,16 + Các định chế tài chính phải xây dựng các chương trình chống rửa tiền và tài trợ khủng bố

- Các biện pháp khác nhằm ngăn chặn rửa tiền và tài trợ khủng bố

17

+ Các quốc gia phải đảm bảo rằng có các biện pháp xử phạt hữu hiệu, phù hợp và có tính thuyết phục, dù đó là biện pháp hình sự, dân sự hoặc hành chính, để xử lý đối với các thể nhân hoặc pháp nhân nêu trong các khuyến nghị này, khi họ không tuân theo các yêu cầu về chống rửa tiền hoặc tài trợ khủng bố.

18

+ Các quốc gia không được chấp thuận cho việc thành lập hoặc chấp nhận hoạt động của các ngân hàng vỏ bọc. Các định chế tài chính phải từ chối tham gia vào hoặc tiếp tục quan hệ ngân hàng đại lý với các ngân hàng vỏ bọc. Các định chế tài chính cũng phải đề phòng việc thiết lập quan hệ với các đối tác là các định chế tài chính nước ngoài cho phép các ngân hàng vỏ bọc được sử dụng tài khoản của mình.

19

+ Các quốc gia cần xem xét tính khả thi và hữu ích của hệ thống, trong đó các ngân hàng, định chế và trung gian tài chính khác sẽ báo cáo tất cả các giao dịch tiền tệ trong nước và quốc tế vượt quá một mức cố định nào đó cho một cơ quan trung ương quốc gia với cơ sở dữ liệu được vi tính hoá, sẵn sàng cho các cơ quan có thẩm quyền sử dụng trong phòng chống rửa tiền và tài trợ khủng bố, với các quy định bảo vệ chặt chẽ để đảm bảo sử dụng phù hợp thông tin đó.

20

+ Các quốc gia cần xem xét việc áp dụng các khuyến nghị của FATF đối với các loại hình kinh doanh và ngành nghề, ngoài những loại hình kinh doanh và ngành nghề phi tài chính, có rủi ro về chống rửa tiền hoặc tài trợ khủng bố. Các quốc gia phải khuyến khích hơn nữa việc phát triển kỹ thuật quản lý tiền hiện đại và an toàn, ít có khả năng rửa tiền hơn.

- Các biện pháp cần phải tiến hành đối với các quốc gia không tuân thủ hoặc tuân thủ

không đầy đủ các khuyến nghị của FATF

g

21

+ Các định chế tài chính phải chú ý đặc biệt tới các quan hệ và giao dịch kinh doanh với những người, bao gồm cả các công ty và định chế tài chính, từ các nước không áp dụng hoặc áp dụng không đầy đủ các khuyến nghị của FATF.

22

+ Các định chế tài chính phải đảm bảo rằng các nguyên tắc áp dụng đối với các định chế tài chính nêu ở trên cũng được áp dụng đối với các chi nhánh và các chi nhánh phụ ở nước ngoài, đặc biệt ở các quốc gia không áp dụng hoặc áp dụng không có hiệu quả các khuyến nghị của FATF, trong phạm vi luật và các quy định bản địa cho phép

- Quản lý và giám sát

23

+ Các quốc gia phải đảm bảo rằng các định chế tài chính phải chịu sự quản lý, giám sát thích hợp và thực thi các khuyến nghị FATF một cách hiệu quả.

24 + Các loại hình kinh doanh chỉ định và ngành nghề phi tài chính phải chịu sự điều chỉnh của các biện pháp quản lý và giám sát

25

+ Các cơ quan có thẩm quyền phải xây dựng hướng dẫn và cung cấp thông tin phản hồi hỗ trợ các định chế tài chính, các loại hình kinh doanh chỉ định và ngành nghề phi tài chính trong việc áp dụng các biện pháp quốc gia nhằm phòng chống rửa tiền và tài trợ khủng bố, đặc biệt là trong việc phát hiện và báo cáo các giao dịch đáng ngờ.

3. Các biện pháp tổ chức và biện pháp khác cần thiết trong hệ thống chống rửa tiền và tài trợ khủng bố

- Các cơ quan có thẩm quyền, quyền hạn và nguồn lực của họ

26

+ Các quốc gia phải thành lập các FIU hoạt động như trung tâm quốc gia để tiếp nhận (và yêu cầu, nếu được phép), phân tích và phổ biến STR và các thông tin khác về việc rửa tiền và tài trợ khủng bố có nguy cơ xảy ra.

27 + Các quốc gia phải đảm bảo rằng các cơ quan thi hành pháp luật được chỉ định có trách nhiệm điều tra chống rửa tiền và tài trợ khủng bố.

28

+ Khi tiến hành điều tra rửa tiền và những tội phạm nguồn, các cơ quan có thẩm quyền phải có khả năng lấy được những tài liệu và thông tin để sử dụng trong các cuộc điều tra này, trong việc khởi tố và các hoạt động liên quan.

29

+ Các giám sát viên phải có quyền hạn thích hợp để giám sát và đảm bảo sự tuân thủ của các định chế tài chính đối với các yêu cầu chống rửa

h

tiền và tài trợ khủng bố, bao gồm cả quyền thực hiện thanh tra

30

+ Các quốc gia phải trang bị cho các cơ quan có thẩm quyền tham gia vào công cuộc chống rửa tiền và tài trợ khủng bố nguồn kỹ thuật, nhân lực và tài chính đầy đủ.

31

+ Các quốc gia phải đảm bảo rằng các nhà làm chính sách, FIU, cơ quan thực thi pháp luật và các giám sát viên có cơ chế hiệu quả cho phép họ hợp tác và ở nơi thích hợp thì điều phối với nhau trong nước liên quan đến việc xây dựng và thực hiện các chính sách và hoạt động để chống rửa tiền và tài trợ khủng bố.

32

+ Các quốc gia phải đảm bảo rằng các cơ quan có thẩm quyền có thể đánh giá hiệu quả những hệ thống của mình để chống lại các hệ thống rửa tiền và tài trợ khủng bố bằng cách duy trì các số liệu thống kê toàn diện về các vấn đề liên quan đến tính hiệu quả và hiệu lực của các hệ thống này

- Tính minh bạch của các pháp nhân và thoả thuận pháp lý

33

+ Các quốc gia phải thực hiện các biện pháp nhằm ngăn chặn các đối tượng rửa tiền sử dụng pháp nhân một cách bất hợp pháp. Các quốc gia phải đảm bảo có thông tin đầy đủ, chính xác và kịp thời về quyền sở hữu hưởng lợi và kiểm soát pháp nhân để cơ quan có thẩm quyền có thể truy cập hoặc có được kịp thời.

34 + Các quốc gia phải thực hiện các biện pháp để ngăn chặn việc sử dụng bất hợp pháp các thoả thuận pháp lý của đối tượng rửa tiền

4. Hợp tác quốc tế

35

+ Các quốc gia cần tiến hành ngay các bước để trở thành thành viên và thực hiện đầy đủ Công ước Viên, Công ước Palermo và Công ước Quốc tế năm 1999 của Liên Hợp Quốc về việc trấn áp hoạt động tài trợ cho khủng bố.

- Hỗ trợ pháp lý đa phương và dẫn độ

36

+ Các quốc gia cần cung cấp phạm vi hỗ trợ pháp lý đa phương rộng nhất có thể một cách nhanh chóng, hiệu quả và mang tính xây dựng trong việc điều tra, truy tố và các thủ tục tố tụng khác có liên quan đến rửa tiền và tài trợ khủng bố

37

+ Các quốc gia, trong phạm vi rộng nhất có thể, cần tiến hành hỗ trợ pháp lý đa phương mà không tính đến yếu tố song trùng tội phạm kể cả khi không có tội phạm kép.

38

+ Cần phải có cơ quan có thẩm quyền để tiến hành các hành động khẩn trương đáp ứng các yêu cầu của nước khác về nhận dạng, phong tỏa, bắt

i

giữ và tịch thu tài sản được tẩy rửa, và các khoản thu từ các hoạt động rửa tiền hoặc các loại tội phạm nguồn, các công cụ được sử dụng hoặc định sử dụng để thực hiện các tội phạm này, hoặc tài sản có giá trị tương đương.

39

+ Các nước cần công nhận rửa tiền là loại hình tội phạm có thể dẫn độ. Mỗi quốc gia cần dẫn độ công dân nước mình hoặc nếu một quốc gia không thực hiện việc dẫn độ chỉ đơn thuần vì lí do quốc tịch, thì quốc gia đó, theo yêu cầu của nước đề nghị dẫn độ, phải nhanh chóng đệ trình vụ việc cho các cơ quan có thẩm quyền của mình để tiến hành truy tố tội phạm nêu trong yêu cầu.

40 + Các hình thức hợp tác khác

j

PHỤ LỤC II: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT

Câu hỏi 1: Anh/chị vui lòng cho biết thời gian công tác tại đơn vị mình trong bao

lâu?

a. Dưới 1 năm b.Từ 1 năm trở lên

Trường hợp, anh/chị có thời gian công tác dưới 1 năm thì vui lòng trả lời câu hỏi

số 2.1, thời gian công tác từ 1 năm trở lên thì trả lời câu hỏi số 2.2

Câu hỏi 2.1: Anh/chị có được đào tạo về phòng chống rửa tiền trong vòng 6 tháng

kể từ ngày được tuyển dụng?

a. Có b Không

Câu hỏi 2.2: Anh/chị có được đào tạo về phòng chống rửa tiền định kỳ tối thiểu 1

lần/năm?

a. Có b. Không

Câu hỏi 3: Nếu anh/chị đã được tham gia các lớp đào tạo về phòng chống rửa tiền

thì vui lòng đánh giá mức độ hài lòng của mình về chất lượng đào tạo:

a. Không hài lòng b. Bình thường c. Hài lòng

Nếu không hài lòng, anh/chị vui lòng cho nội dung nào không hài lòng?

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

Câu hỏi 4: Khi thực hiện một giao dịch với khách hàng, anh/chị có thực sự quan

tâm đến công tác phòng chống rửa tiền?

a. Có b.Không

Lý do: .........................................................................................................................

k

.....................................................................................................................................

Câu hỏi 5: Anh/chị có nắm được quy định về phòng chống rửa tiền tại đơn vị hay

không?

a. Có b. Không

Câu hỏi 6: Theo anh/chị, trách nhiệm thực hiện phòng chống rửa tiền tại đơn vị là

ai?

a. Bộ phận chuyên trách HSC b. Bộ phận đầu mối tại chi nánh c.Tất cả cán bộ

Câu hỏi 7: Tần suất thực hiện kiểm tra công tác phòng chống rửa tiền tại đơn vị

anh/chị?

a. Không phát sinh b. 1 năm/1 lần c. Khác:……………………..

Câu hỏi 8: Anh/chị vui lòng cho biết tại đơn vị mình đang công tác có chế tài xử lý

đối với cán bộ vi phạm các quy định về phòng chống rửa tiền?

a. Có b. Không

Câu hỏi 9: Tại đơn vị có chương trình ứng dụng nào hỗ trợ anh/chị trong công tác

phòng chống rửa tiền?

a. Có b. Không

Nếu có, anh/chị vui lòng trả lời câu hỏi số 10

Câu hỏi 10: Anh/chị đánh giá như thế nào về việc ứng dụng hỗ trợ phòng chống rửa

tiền áp dụng tại đơn vị?

a. Không hiệu quả b. Bình thường c. Hiệu quả

Lý do: .........................................................................................................................

l

PHỤ LỤC III: KẾT QUẢ KHẢO SÁT

Câu hỏi Đáp án trả lời Số lượng Tỷ lệ

1 A 10 10%

B 90 90%

2.1 A 3 30%

B 7 70%

2.2 A 48 53%

B 42 47%

3 A 18 35%

B 22 43%

C 11 22%

4 A 17 17%

B 83 83%

5 A 30 30%

B 70 70%

6 A 37 37%

B 31 71%

C 32 32%

7 A 88 88%

B 9 9%

C 3 3%

A 93 93% 8 B 7 7%

9 A 58 58%

B 42 42%

A 24 41%

10 B 15 26%

C 19 33%

m