SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ MỐI QUAN HỆ GIỮA NHÀ TRƯỜNG VÀ GIA ĐÌNH NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC HỌC SINH TRƯỜNG THCS&THPT BÀU HÀM, TỈNH ĐỒNG NAI
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1.1 Cương lĩnh Đại Hội Đảng toàn quốc XI đã chỉ rõ: “Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một đột phá chiến lược, là yếu tố quyết định đẩy mạnh phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ, cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng và là lợi thế cạnh tranh quan trọng nhất, bảo đảm cho phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững. ……. Chú trọng phát hiện, bồi dưỡng, phát huy nhân tài; đào tạo nhân lực cho phát triển kinh tế tri thức”.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII khi nói về những yếu kém của sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo đã nêu lên 6 yếu kém. Trong yếu kém về “chất lượng và hiệu quả của Giáo dục và Đào tạo còn thấp” có nêu rõ: “Đặc biệt đáng lo ngại là một bộ phận trong học sinh, sinh viên có tình trạng suy thoái đạo đức, mờ nhạt về lý tưởng, theo lối sống thực dụng, thiếu hoài bão lập thân lập nghiệp vì tương lai của bản thân và đất nước”.
Nghị quyết cũng chỉ ra một trong những nguyên nhân của những yếu kém là “Giáo dục và Đào tạo chưa kết hợp chặt chẽ với lao động sản xuất, nhà trường chưa gắn liền với gia đình và xã hội”.
Mối quan hệ Nhà trường, gia đình, xã hội đã được ngành Giáo dục và Đào tạo luôn đặt lên hàng đầu trong các hoạt động giáo dục tu dưỡng đạo đức cho học sinh nó đã tác động rất lớn đến hình thành và phát triển nhân cách thế hệ trẻ.
Thực tế trong những năm gần đây cùng với sự hội nhập vào nền kinh tế thế giới, mặt trái của nền kinh tế thị trường tác động rất lớn đến tư tưởng, lối sống của một bộ phận dân cư đặc biệt là thế hệ trẻ, lối sống mới bộc lộ nhiều tiêu cực phần nào ảnh hưởng đến các suy nghĩ các em học sinh, làm cho tinh thần, động cơ học tập của các em giảm sút. Vấn đề đặt ra, việc giáo dục toàn diện học sinh trong nhà trường phổ thông phải được tăng cường, phải phối kết hợp chặt chẽ các lực lượng, các tổ chức trong và ngoài nhà trường để quản lý và giáo dục học sinh đạt kết quả cao nhất, thực hiện tốt lời dạy của Bác: “Vì lợi ích mười năm trồng cây, vì lợi ích trăm năm trồng người”, đào tạo bồi dưỡng thế hệ trẻ, “….Người kế tục sự nghiệp cách mạng vừa hồng vừa chuyên”; “ …Giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ biết gắn liền lý tưởng độc lập dân tộc và CNXH, có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cường xây dựng và bảo vệ tổ quốc” (Văn kiện Hội nghị BCHTW lần 2 khóa VIII) đó là trách nhiệm của mỗi nhà trường hiện nay.
1.2. Học sinh phổ thông đặc biệt học sinh THCS&THPT, lứa tuổi thanh thiếu niên bắt đầu dậy thì, chưa hoàn thiện về nhân cách; có nhiều biến đổi về tâm sinh lý, tự ý thức chưa cao, dễ bị tác động bởi môi trường xung quanh. HS ở vùng nông thôn, nhất là HS nam thường có nhiều trò chơi hấp dẫn của miền quê, hơn nữa các em hầu như thời gian đến trường ít, đa số không đi học thêm. Như vậy chỉ có khoảng 1/4 thời gian trong ngày các em ở trường, còn gần 3/4 thời gian các em ở nhà hoặc ở ngoài xã hội, Với môi trường thiên
nhiên phù hợp lứa tuổi hiếu động, ham chơi của thiếu niên và thời gian ở trường không nhiều nên HS dễ sao lãng nhiệm vụ học tập và rèn luyện của mình nếu không được các bậc phụ huynh quản lý, hướng dẫn.
1.3. Đến nay việc đổi mới chương trình phổ thông đã thực hiện ở toàn cấp học phổ thông. Phương pháp học tập theo chương trình mới (Chuẩn kiến thức, kỹ năng) yêu cầu cao việc tự giác học tập ở nhà của HS, các em không phải thụ động tiếp thu kiến thức ở trường mà cần chủ động tìm tòi kiến thức từ nhiều nguồn thông tin theo sự hướng dẫn của thầy cô và Cha, mẹ. Hơn nữa quá trình học tập ở nhà là tiếp nối và hoàn thiện quá trình học tập ở trường, làm chuyển hoá kiến thức lĩnh hội trở thành năng lực bản thân. Do đó nhà trường cần phải chủ động phối hợp thường xuyên và chặt chẽ với gia đình để xây dựng môi trường giáo dục thống nhất, nhằm thực hiện tốt mục tiêu và nguyên lý giáo dục.
1.4. Tính hệ thống, tính liên tục và tính thống nhất các tác động giáo dục
Phối hợp các lực lượng giáo dục là một nguyên tắc giáo dục rất quan trọng vì đặc điểm của quá trình giáo dục là lâu dài, phức tạp và biện chứng. Do đó sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường với Cha, mẹ học sinh là điều hết sức cần thiết, sẽ tạo ra sức mạnh tổng hợp của hai lực lượng giáo dục đồng thời tạo được môi trường thuận lợi cho việc phát triển nhân cách của học sinh ở cả nhà trường và gia đình.
Về phía gia đình, đều mong muốn con em mình học đến nơi đến chốn, cố gắng tạo điều kiện cho con em học tập. Tuy nhiên trong nhiều năm qua, nhận thức về giáo dục của một bộ phận nhân dân trong các xã vùng nông thôn trong tỉnh chưa cao, cộng thêm điều kiện kinh tế còn khó khăn, tác động của nền kinh tế thị trường..... nên việc đầu tư và quan tâm đến việc học tập của con em đối với nhiều bậc phụ huynh còn hạn chế. Trách nhiệm giáo dục thế hệ trẻ ở nhiều gia đình chưa được coi trọng, một số Cha, mẹ còn “khoán trắng” việc dạy dỗ con cái cho nhà trường, việc phối hợp giữa nhà trường với cha mẹ học sinh chưa đạt hiệu quả cao trong giáo dục.
Với những lý do trên, việc nghiên cứu đề tài “Một số giải pháp quản lý mối quan hệ giữa nhà trường và gia đình nhằm nâng cao chất lượng giáo dục học sinh trường THCS&THPT Bàu Hàm, tỉnh Đồng Nai” là cần thiết.
Mục đích của tôi tiếp tục chọn đề “Một số giải pháp quản lý mối quan hệ giữa nhà trường và gia đình nhằm nâng cao chất lượng giáo dục học sinh trường THCS&THPT Bàu Hàm, tỉnh Đồng Nai” với mong muốn để hiểu bíêt sâu sắc hơn, vận dụng tốt hơn các vấn đề đã được học tập, nghiên cứu, trải nghiệm thực tiễn và góp một phần vào công tác giáo dục toàn diện học sinh nơi mà bản thân tôi đang quản lý.
Nhìn lại những việc đã làm được, những việc chưa làm được, tìm ra những ưu nhược điểm, rút kinh nghiệm cho bản thân để đề ra những giải pháp tốt hơn, hợp lý hơn trong công việc quản lý sự phối hợp giữa nhà trường với gia đình, Hội cha mẹ học sinh góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường và của địa phương. Có thể đề tài này rất phù hợp với trường
THCS&THPT Bàu Hàm chúng tôi, nhưng chưa hẳn đã áp dụng toàn bộ mọi vấn đề cho trường khác do vậy tôi rất mong các đồng nghiệp, quý thầy cô giáo góp ý để đề tài được đi vào thực tiễn mà nhiều trường có thể áp dụng.
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI:
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ MỐI QUAN HỆ GIỮA NHÀ
TRƯỜNG VÀ GIA ĐÌNH
2.1.1.Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Nghị quyết TW2 khóa VIII xác định “Thực hiện giáo dục toàn diện đức dục, trí dục, thể dục, mỹ dục ở tất cả các bậc học, hết sức coi trọng giáo dục chính trị, tư tưởng, nhân cách, khả năng tư duy sáng tạo năng lực thực hành” [trg 33]
Trong Luật Giáo Dục năm 2010 của nước ta
Điều 27. Mục tiêu của giáo dục phổ thông khẳng định:
1. Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở.
3. Giáo dục trung học cơ sở nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục tiểu học; có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.
4. Giáo dục trung học phổ thông nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và có những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.
Điều 28. Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục phổ thông
1. Nội dung giáo dục phổ thông phải bảo đảm tính phổ thông, cơ bản, toàn diện,hướng nghiệp và có hệ thống; gắn với thực tiễn cuộc sống, phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi của học sinh, đáp ứng mục tiêu giáo dục ở mỗi cấp học.
Giáo dục tiểu học phải bảo đảm cho học sinh có hiểu biết đơn giản, cần thiết về tự nhiên, xã hội và con người; có kỹ năng cơ bản về nghe, nói, đọc,
viết và tính toán; có thói quen rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh; có hiểu biết ban đầu về hát, múa, âm nhạc, mỹ thuật.
Giáo dục trung học cơ sở phải củng cố, phát triển những nội dung đã học ở tiểu học, bảo đảm cho học sinh có những hiểu biết phổ thông cơ bản về tiếng Việt, toán, lịch sử dân tộc; kiến thức khác về khoa học xã hội, khoa học tự nhiên, pháp luật, tin học, ngoại ngữ; có những hiểu biết cần thiết tối thiểu về kỹ thuật và hướng nghiệp.
Giáo dục trung học phổ thông phải củng cố, phát triển những nội dung đã học ở trung học cơ sở, hoàn thành nội dung giáo dục phổ thông; ngoài nội dung chủ yếu nhằm bảo đảm chuẩn kiến thức phổ thông, cơ bản, toàn diện và hướng nghiệp cho mọi học sinh còn có nội dung nâng cao ở một số môn học để phát triển năng lực, đáp ứng nguyện vọng của học sinh.
2. Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.
Do đó, quá trình giáo dục trong nhà trường luôn luôn thực hiện hai nhiệm vụ đồng thời là: “dạy chữ, dạy người”. Và trong quá trình giáo dục người được giáo dục chịu nhiều tác động từ các phía khác nhau: gia đình, nhà trường, xã hội. Chính vì vậy mà quá trình giáo dục diễn ra với những tác động giáo dục phức hợp. Thật vậy, trong gia đình, nhà trường hoặc xã hội, người được giáo dục cũng chịu ảnh hưởng của nhiều tác động khác nhau. trong gia đình có những tác động của cha mẹ, của anh chị em, của nếp sống gia đình…. Trong nhà trường có những tác động của giáo viên, của tập thể lớp, của nội qui, của nội dung, phương pháp tổ chức giáo dục… Trong xã hội có những tác động của các cơ quan thông tin đại chúng, của phim ảnh, sách báo, của người lớn… Những tác động đó có thể đan xen vào nhau tạo ra những ảnh hưởng tích cực đến nhân cách với người được giáo dục, hoặc có thể ngược chiều nhau tạo ra những “lực nhiễu” gây khó khăn cho quá trình giáo dục.
Vì vậy, vấn đề đặt ra là cần tổ chức phối hợp tất cả các tác động giáo dục theo hướng tích cực, đồng thời cần ngăn chặn, hạn chế đến mức tối đa những tác động tiêu cực. Thực tiễn giáo dục cho thấy nhận thức về sự phối hợp nhà trường - gia đình chưa đúng. Một số bậc phụ huynh còn xem nhà trường là môi trường giáo dục duy nhất cho trẻ, vì vậy trẻ hư thì đỗ lỗi hoàn toàn cho nhà trường là “thầy cô dạy như thế này, dạy như thế nọ…!”, hoặc đỗ lỗi cho xã hội “xã hội quá nhiều tiêu cực, nhiều tệ nạn, cạm bẫy làm cho con tôi hư….”. Còn ở nhà trường, một bộ phận giáo viên thì chỉ tập trung cho chất lượng học tập, xem nhẹ giáo dục đạo đức, chỉ biết đỗ lỗi cho gia đình và xã hội, chưa thấy mối quan hệ giữa nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục, chưa kết hợp “dạy chữ” với “dạy người”. Với các lực lượng xã hội lại luôn phàn nàn là nhà trường và gia đình chưa có giải pháp cho giáo dục học sinh , “sản phẩm
của giáo dục chưa hoàn hảo, không đạt chất lượng, chưa đáp ứng được nhu cầu xã hội trong việc đào tạo nguồn nhân lực….”. Có thể thấy việc đỗ lỗi cho nhau giữa ba lực lượng trên xuất phát từ sự phối hợp lỏng lẻo giữa nhà trường - gia đình - xã hội, là chưa tạo được mối quan hệ chặt chẽ trong việc giáo dục học sinh trong nhà trường nhằm nâng cao giáo dục toàn diện cho học sinh, là hiện tượng “ trống đánh xuôi kèn thổi ngược”. Trong thực tế, sự phối hợp nhà trường - gia đình ở đây thực ra chỉ có tính bề nổi, còn rất nhiều hạn chế, đặc biệt là các giải pháp phối hợp như thế nào để đạt hiệu quả, thường xuyên và đồng bộ. Đây chính là thực trạng của nhiều nhà trường và cũng chính là nỗi bức xúc của nhiều nhà sư phạm, nhà nghiên cứu giáo dục. Nếu sự phối hợp nhà trường - gia đình – xã hội được tốt hơn thì những khó khăn trong giáo dục chắc rằng sẽ được hạn chế, những tồn tại được đẩy lùi, những đỗ lỗi cho nhau sẽ không xảy ra.
Giống như các hoạt động giáo dục khác trong nhà trường, hoạt động quản lý các mối quan hệ giữa nhà trường và gia đình diễn ra liên tục trong năm. Chính vì vậy quản lý các mối quan hệ giữa nhà trường và gia đình cũng là nội dung chủ yếu của người cán bộ quản lý. Làm thế nào để quản lý tốt các mối quan hệ giữa nhà trường và gia đình nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong điều kiên xã hội hiện nay là vấn đề cấp thiết mà người làm công tác quản lý luôn quan tâm trăn trở.
Đã có nhiều giáo sư, học giả, nghiên cứu sinh viết về mảng đề tài này, nhưng chưa có đề tài nghiên cứu nào đề cập tới các giải pháp về mối quan hệ giữa nhà trường và gia đình nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong các trường phổ thông nhiều cấp học sát với tình hình kinh tế, xã hội, văn hóa của từng địa phương. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài khoa học này nhằm góp phần thúc đẩy công tác quản lý các mối quan hệ giữa nhà trường và gia đình nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong các trường phổ thông nhiều cấp học ở tỉnh Đồng Nai đạt kết quả cao.
2.1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài
2.1.2.1. Trường phổ thông THCS&THPT
Trường trung học cơ sở (THCS), trường trung học phổ thông (THPT) và
trường phổ thông có nhiều cấp học được gọi chung là trường trung học
a. Vị trí của trường phổ thông có nhiều cấp học trong hệ thống giáo dục
Quốc dân.
Trường trung học là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc
dân. Trường có tư cách pháp nhân và có tài khoản và con dấu riêng.
Giáo dục THCS, THPT là các cấp học của giáo dục phổ thông, có vai trò hết sức quan trọng trong việc hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ, trang bị những tri thức và kỹ năng phổ thông cơ bản về khoa học, văn hóa, nghệ thuật, hướng nghiệp, có sức khỏe để tiếp tục học lên các bậc học cao hơn, học nghề, đi vào cuộc sống lao động sản xuất, thực hiện nghĩa vụ công dân.
Thực hiện vai trò của giáo dục phổ thông, trong đó có giáo dục THCS, THPT, Luật Giáo dục 2005, Điều 27 đã xác định mục tiêu giáo dục ở các cấp học như sau:
- Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở.
- Giáo dục trung học cơ sở nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục tiểu học; có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.
- Giáo dục trung học phổ thông nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và có những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.
b. Chức năng nhiệm vụ của trường phổ thông có nhiều cấp học
Trường trung học có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
- Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục tiêu, chương trình giáo dục Trung học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Công khai mục tiêu, nội dung các hoạt động giáo dục, nguồn lực và tài chính, kết quả đánh giá chất lượng giáo dục;
- Quản lý giáo viên, cán bộ, nhân viên theo quy định của pháp luật;
- Tuyển sinh và tiếp nhận học sinh; vận động học sinh đến trường; quản lý
học sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi được phân công;
- Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục; Phối
hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong hoạt động giáo dục;
- Quản lý, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy định
của Nhà nước;
- Tổ chức cho giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia hoạt động xã hội;
- Thực hiện các hoạt động về kiểm định chất lượng giáo dục;
- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
c. Đặc điểm của trường phổ thông có nhiều cấp học
Giáo dục trung học cơ sở
- Bậc học phổ cập (3-4 năm);
- Hoạt động chủ đạo là học;
- Đội ngũ giáo viên có trình độ ít nhất là tốt nghiệp cao đẳng sư phạm;
- Cơ sở giáo dục đảm bảo đủ điều kiện cho việc giáo dục toàn diện;
- Tổ chức tập trung;
- Có chương trình và sách giáo khoa phù hợp;
- Giáo dục trung học phổ thông;
- Thu nhận HS có bằng tốt nghiệp THCS (3-4 năm);
- Hoạt động chủ đạo là học;
- Đội ngũ giáo viên có trình độ ít nhất là tốt nghiệp đại học sư phạm;
- Cơ sở giáo dục đảm bảo đủ điều kiện cho việc giáo dục toàn diện và
hướng nghiệp;
- Tổ chức tập trung;
- Có chương trình và sách giáo khoa phù hợp.
2.1.2.2. Chất lượng giáo dục học sinh
- Chất lượng: theo Crosby (1984): “Chất lượng là sự phù hợp với yêu cầu”. Theo Peter Newby (1999) “Chất lượng là sự đạt các mục tiêu”, và “Chất lượng giáo dục có được chính từ trong quá trình giáo dục”;
- Chất lượng giáo dục học sinh là kết quả của một quá trình giáo dục học sinh, thỏa mãn các mục tiêu của giáo dục (kết quả, thành tích, thành quả, hiệu quả), đáp ứng được yêu cầu của xã hội.
2.1.2.3. Gia đình học sinh
- Khái niệm gia đình : Gia đình là một tổ chức đời sống cộng đồng của con người, một thiết chế văn hóa – xã hội đặc thù, một hình ảnh thu nhỏ cơ bản nhất của xã hội được hình thành, tồn tại và phát triển trên cơ sở của quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống, qua hệ nuôi dưỡng và giáo dục... giữa các thành viên.
- Vai trò cả gia đình : Gia đình có vai trò rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội, không có gia đình để tái tạo ra con người thì xã hội không tồn tại và phát triển được.
Gia đình là cầu nối giữa cá nhân và xã hội. Gia đình là môi trường đầu tiên có ảnh hưởng rất quan trọng đến sự hình thành và phát triển tính cách của mỗi cá nhân. Và cũng chính trong gia đình, mỗi cá nhân sẽ học được cách cư xử với người xung quanh và xã hội.
Gia đình là tổ ấm, mang lại các gía trị hạnh phúc, sự hài hòa trong đời sống mỗi thành viên, mỗi công dân của xã hội. Chỉ trong gia đình mới thể hiện được mối quan hệ tình cảm thiêng liêng giữa vợ - chồng, cha mẹ - con cái. Gia đình là nơi nuôi dưỡng các giá trị hạnh phúc, sự hài hòa trong đời sống của mỗi thành viên, mỗi công dân của xã hội, chăm sóc những công dân
tốt cho xã hội. Sự hạnh phúc của gia đình là tiền đề hình thành nên nhân cách tốt cho những công dân của xã hội.
Vì vậy, muốn xây dựng xã hội thì phải chú trọng xây dựng gia đình. Hồ Chủ Tịch nói: “ Gia đình tốt thì xã hội tốt, nhiều gia đình tốt cộng lại thì làm cho xã hội tốt hơn”.
- Gia đình học sinh: là gia đình có con cái đang theo học trong trường
học, trong các cơ sở giáo dục.
- Các đặc điểm giáo dục gia đình: Giáo dục gia đình có những đặc điểm
khác với giáo dục nhà trường và giáo dục xã hội.
Trước hết, giáo dục gia đình có tính xúc cảm nhiều hơn so với bất kỳ lĩnh vực giáo dục nào khác. Vì nó dựa trên tình thương yêu của cha mẹ đối với con cái và tình cảm quyến luyến, tin cậy của con cái đối với cha mẹ.
Sống trong gia đình, trẻ em được che chở, đùm bọc, thương yêu nên những suy nghĩ, tình cảm, ước muốn, lối sống của các em đều chịu ảnh hưởng sâu sắc và lâu dài của gia đình.
Trong gia đình trẻ em thường bắt chước sự đánh giá của người lớn về các vấn đề và phương diện khác nhau như: Hành vi, thói quen đạo đức, sự kiện chính trị-xã hội...
Trong gia đình các mối quan hệ thân thiết, gắn bó, đùm bọc, yêu thương lẫn nhau những phẩm chất, nhân cách của cha mẹ, niềm tin, bầu không khí tâm lý, lối sống, truyền thống, ...cũng để lại những dấu ấn sâu sắc trong tâm hồn trẻ em.
Là một tế bào của xã hội, gia đình dìu dắt con cái thích ứng dần vào đời sống xã hội, mở rộng từng bước nhãn quan và kinh nghiệm của trẻ. Gia đình còn là một nhóm xã hội nhỏ không đồng nhất về lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp, ... Điều này cho phép trẻ em biểu hiện một cách rõ hơn những năng lực trí tuệ và tình cảm của mình thuận lợi và nhanh chóng hơn các môi trường xã hội khác.
Song những đặc điểm này của giáo dục gia đình có những mặt thuận lợi
và những mặt không thuận lợi trong việc giáo dục học sinh:
+Tình yêu thương sâu sắc, rộng lớn của cha mẹ đối với con cái và sự kính yêu, tôn trọng của con cái đối với cha mẹ chính là mặt mạnh, thuận lợi nhất trong giáo dục gia đình, không có một tổ chức giáo dục nào của xã hội có thể so sánh được. Nhưng nếu không được định hướng rõ ràng, không có sự sáng suốt của các nguyên tắc sư phạm, không yêu cầu cao đối với trẻ thì đây lại chính là nguyên nhân lớn gây ra những thói hư tật xấu cho trẻ em.
+Truyền thống, phong tục, tập quán của gia đình nuôi dưỡng giá trị tinh thần, tu dưỡng tình cảm của con cái đối với thế hệ cha ông. Nhưng nếu phong tục, truyền thống của gia đình có những yếu tố lạc hậu, lỗi thời thì cũng sẽ ảnh hưởng sâu sắc đến nhân cách của trẻ.
+ Bên cạnh những gia đình văn hoá mới, những gia đình tiến bộ, vẫn còn những gia đình có quan niệm trọng nam, khinh nữ, đề cao quá mức giá trị của đồng tiền, rượu chè, cờ bạc, ... ảnh hưởng xấu đến nhân cách của trẻ.
Vì vậy để giáo dục con được tốt thì gia đình cần phải:
- Xây dựng gia đình trở thành môi trường giáo dục lành mạnh, trong sáng. Gia đình phải là môi trường giáo dục thuận lợi. Muốn vậy phải tạo ra cuộc sống gia đình phù hơp với cuộc sống xã hội, làm cho con người có cảm giác thoải mái, thân thương, đầm ấm khi ở gia đình.
-Các thành viên trong gia đình phải luôn luôn tôn trọng, giúp đỡ lẫn nhau,
có
trách nhiệm với nhau, cha mẹ phải là những tấm gương sáng cho con trẻ
noi theo.
- Giáo dục gia đình phải phù hợp với mục đích và nhiệm vụ giáo dục của
nhà trường.
Cha mẹ phải có sự hiểu biết về khoa học giáo dục, lựa chọn và sử dụng
các phương pháp giáo dục phù hợp để đạt được kết quả giáo dục tốt.
2.1.2.4. Giải pháp quản lý:
Quản lý là một quá trình tác động có định hướng hợp quy luật của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý bằng các giải pháp nhằm sử dụng hiệu quả các nguồn lực, phát huy tác dụng của các phương tiện quản lý trong điều kiện biến động của môi trường để ổn định hệ thống, để đạt được mục tiêu đã định
Giải pháp quản lý chính là những nội dung công việc có tính cấp thiết và có tính khả thi mà người quản lý trong cơ quan, tập thể đưa ra để tác động đến các đối tượng quản lý nhằm đạt được mục đích, có chất lượng, hiệu quả cao hơn.
2.1.3. Mối quan hệ giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục học
sinh ở các trường phổ thông có nhiều cấp học
Trong việc giáo dục học sinh, mối quan hệ giữa nhà trư ờng và gia đình là mối quan hệ chặt chẽ, hết sức cần thiết, để qua đó chăm sóc, giáo dục học sinh thành người có ích cho nước nhà. Vì:
- Nhà trường và Gia đình là những môi trường sống, môi trường học hỏi
và trưởng thành đầu tiên của trẻ trong độ tuổi đến trường;
- Nhà trường và Gia đình cùng có chung nhiệm vụ giáo dục các em;
- Nhà trường cần sự phối hợp của gia đình nhằm tổ chức các hoạt động
ngoại khóa, cũng như hỗ trợ cơ sở vật chất, thiết bị dạy học cho nhà trường;
- Hiện nay, trường phổ thông đang được Ngành giáo dục trao nhiều quyền tự chủ hơn. Điều này có nghĩa Hiệu trưởng và giáo viên chịu nhiều trách nhiệm hơn trong việc quản lý trường học cũng như quá trình tổ chức giáo dục và đánh giá kết quả học tập của học sinh. Tương tự, trách nhiệm tham gia của gia đình cũng tăng lên, đặc biệt trong việc đóng góp ý kiến ra quyết định và triển khai các hoạt động liên quan đến giáo dục.
2.1.3.1. Vai trò của gia đình trong giáo dục học sinh ở các trường phổ
thông
Giáo dục thế hệ trẻ là một quá trình liên tục, lâu dài, diễn ra ở nhiều môi trường khác nhau, liên quan rất nhiều đến các mối quan hệ xã hội phức tạp. Vì thế, việc giáo dục nói chung và giáo dục trẻ em nói riêng luôn luôn đòi hỏi có sự phối hợp, kết hợp của nhiều lực lượng đoàn thể xã hội và nhất là đòi hỏi sự quan tâm thực sự sâu sắc của mọi người trong xã hội. Việc phối hợp giáo dục đã được Bác Hồ chỉ ra từ lâu: “Giáo dục trong nhà trường chỉ là một phần, còn cần có sự giáo dục ngoài xã hội và trong gia đình để giúp cho việc giáo dục trong nhà trường được tốt hơn. Giáo dục trong nhà trường dù tốt đến mấy, nhưng thiếu giáo dục trong gia đình và ngoài xã hội thì kết quả cũng không hoàn toàn” (Trích bài nói tại Hội nghị cán bộ Đảng trong ngành giáo dục tháng 6/ 1957). Chúng ta đều biết rằng trong thực tế, trong môi trường xã hội mà trẻ sống, học tập và phát triển; bên cạnh các mặt tác động, các ảnh hưởng tích cực luôn hàm chứa các yếu tố ngẫu nhiên và với trình độ thiếu từng trải, ít vốn sống lại hiếu động, trẻ dễ bắt chước theo, vi phạm các chuẩn mực, tác động tiêu cực đến sự phát triển nhân cách của trẻ. Nhất là khi thiếu sự phối hợp đúng đắn, thiếu sự thống nhất tác động giáo dục, thậm chí có sự đối nghịch giữa nhà trường và gia đình hoặc xã hội thì hậu quả xấu trong giáo dục sẽ xuất hiện, nếu không kịp thời khắc phục hậu quả sẽ rất tai hại.Trong lý luận cũng như trong thực tiễn giáo dục, sự thống nhất tác động giáo dục từ nhà trường, gia đình và xã hội được xem là vấn đề có tính nguyên tắc đảm bảo cho mọi hoạt động giáo dục có điều kiện đạt hiệu quả tốt.
Sự tham gia của cha mẹ vào công tác giáo dục trong trường học đóng vai trò hết sức quan trọng đối với nâng cao hiệu quả giáo dục của nhà trường vì những lí do sau:
- Truyền thống gia đình ảnh hưởng sâu sắc đến nhân cách học sinh. Gia đình là nơi hình thành, phát triển và bồi đắp nhân cách trẻ em. Việc giáo dục của gia đình bắt đầu từ lúc sinh ra cho đến cuối đời, thường xuyên tác động, điều chỉnh sự phát triển nhân cách của các em không phải bằng mệnh lệnh, mà bằng bầu không khí tình cảm lành mạnh trong gia đình.
- Gia đình là chiếc cầu nối trẻ em với nhà trường và xã hội, là nơi nuôi dưỡng, giáo dục, giúp các thành viên trong gia đình phát triển cả về thể chất lẫn trí tuệ, đặc biệt là trẻ em, để các em vừa có sức khoẻ, có đạo đức, tri thức và văn hoá.
Thật vậy, ảnh hưởng giáo dục của gia đình đến với trẻ là sớm nhất. Giáo dục con cái trong gia đình ngày nay không phải chỉ là việc riêng tư của bố mẹ, mà còn là trách nhiệm đạo đức và nghĩa vụ công dân của những người làm cha mẹ. Nó được xác định trong nhiều văn bản pháp luật ở nước ta hiện nay như trong Hiến pháp (1992), Luật Hôn nhân và gia đình (1986), Luật Bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em (1991)…gắn với quan hệ máu mủ ruột thịt và tình yêu sâu sắc của cha mẹ với con cái, nên giáo dục gia đình mang tính xúc cảm mạnh mẽ, có khả năng cảm hóa rất lớn. Tùy vào điều kiện kinh tế, đời sống của mỗi gia đình mà việc tiến hành giáo dục trong các giai đoạn phát
triển của trẻ có các nội dung, hình thức, nhiệm vụ khác nhau:
- Ngay từ lứa tuổi mầm non, cha mẹ cần phối hợp với nhà trường quan tâm đến các mặt sau đây của trẻ: Chế độ ăn uống, chế độ sinh hoạt, việc rèn luyện các giác quan, phát triển ngôn ngữ, việc dạy trẻ cách ứng xử đúng đắn, giáo dục lòng thương yêu đối với sự vật và con người xung quanh mình.
- Khi các em vào trường tiểu học, công việc học tập trở thành nhiệm vụ lao động chủ yếu. Vì vậy các bậc cha mẹ phải quan tâm tạo điều kiện thuận lợi như giúp các em rèn luyện các nề nếp thói quen học tập, vệ sinh, mua sắm đồ dùng học tập đầy đủ…
- Khi các em lên trung học cơ sở, nhiệm vụ học tập càng nặng nề, thời gian đầu tư cho việc học tăng thêm, đồng thời quan hệ bè bạn, quan hệ xã hội phức tạp hơn. Ngoài việc quan tâm đến kết quả học tập của trẻ, cha mẹ nên dành thời gian chú ý đến các mối quan hệ của con cái với bạn bè, kịp thời phát hiện những lệch lạc do bạn xấu rủ rê, chú ý đến sự phát triển năng khiếu, định hướng việc lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực của con mình.
- Ở trung học phổ thông, về mặt sinh lý cơ thể cũng như đời sống tâm lý của trẻ có những biến đổi rất mạnh mẽ, chuyển từ trẻ con sang người lớn. Đây là thời kỳ khủng hoảng trong quá trình phát triển của tuổi thanh thiếu niên. Ở giai đoạn này, các em thường muốn thử nghiệm khả năng, mong muốn của cá nhân mình vào thực tiễn cuộc sống. Trong khi vốn sống còn nghèo nàn, khả năng suy xét nông cạn nên thường dẫn đến những va vấp, gây những hậu quả tai hại cho bản thân và gia đình. Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường, nhiều em ở độ tuổi này đã sa vào các tệ nạn xã hội như trộm cắp, trấn lột, nghiện hút… làm ảnh hưởng đến an ninh trật tự xã hội.
Tóm lại, gia đình có vai trò rất lớn trong việc giáo dục con cái, có tác động ảnh hưởng đến việc hình thành và phát triển nhân cách của trẻ em. Gia đình đóng vai trò quan trọng trong công tác giáo dục trẻ trở thành người hoàn thiện, có ích cho xã hội. Vai trò giáo dục gia đình càng trở nên to lớn hơn, hiệu quả hơn một khi có sự phối hợp giữa gia đình và nhà trường. Vì thông qua mối quan hệ với nhà trường, các bậc cha mẹ có thể nắm được tình hình học tập, rèn luyện, tu dưỡng của con em mình, từ đó giúp phát huy những điểm mạnh, uốn nắn, khắc phục điểm yếu với mục đích cuối cùng là giúp các em phát triển toàn diện. Bên cạnh đó, để việc giáo dục gia đình có hiệu quả tốt, các bậc làm cha mẹ cần quan tâm xây dựng một gia đình đầy đủ toàn vẹn, trong đó mọi thành viên có nghĩa vụ và trách nhiệm với nhau. Xây dựng một phong cách sinh hoạt có nề nếp, phù hợp nhu cầu hứng thú nhằm phát huy những mặt tích cực của trẻ. Đặc biệt, cha mẹ, người lớn phải giữ uy tín, gương mẫu trong mọi công việc của mình ở trong gia đình và ngoài xã hội. Cần liên lạc thường xuyên với nhà trường, đoàn thể để nắm được mục đích giáo dục, có sự phối hợp chặt chẽ. Cụ thể: Tham gia tích cực vào hội cha mẹ học sinh, tham dự những cuộc họp do nhà trường tổ chức, phụ huynh cần đi đầy đủ để nắm được yêu cầu những quan điểm giáo dục của nhà trường mà có sự kết hợp, cần quan tâm giúp đỡ nhà trường xây dựng cơ sở vật chất, các phương tiện dạy học để nhà trường có điều kiện nâng cao chất lượng giáo dục. Gia
đình cần xây dựng truyền thống “tôn sư trọng đạo”, tránh các hành vi coi thường thầy cô giáo trước mặt con cái, bảo vệ uy tín thầy cô giáo.
2.1.3.2. Nội dung mối quan hệ giữa nhà trường và gia đình trong giáo
dục học sinh ở các trường phổ thông
Như chúng ta đã biết:
- Giáo dục gia đình có ý nghĩa quan trọng đối với việc nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. Vì: Việc giáo dục của gia đình bắt đầu từ lúc sinh ra cho đến cuối đời, truyền thống gia đình ảnh hưởng sâu sắc đến nhân cách học sinh; gia đình là nơi nuôi dưỡng, giáo dục, giúp các thành viên trong gia đình phát triển cả về thể chất lẫn trí tuệ, đặc biệt là trẻ em, để các em vừa có sức khoẻ, có đạo đức, tri thức và văn hoá.
- Nhà trường là môi trường giáo dục tốt nhất, có đủ điều kiện nhất trong việc thực hiện các mục tiêu giáo dục, nhà trường đóng vai trò quan trọng trong việc truyền thụ kiến thức cho học sinh. Học sinh có thể tiếp thu kiến thức từ nhiều nguồn nhưng kiến thức ở nhà trường vẫn giữ vị trí quan trọng hàng đầu vì đó là kiến thức đã được chuẩn hóa, đạt độ chính xác cao. Bên cạnh việc truyền thụ kiến thức văn hóa, nhà trường còn có nhiệm vụ giáo dục rèn luyện học sinh về mặt phẩm chất đạo đức, đảm bảo sự phát triển toàn diện của học sinh.
Do đó, nội dung mối quan hệ giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục học sinh ở các trường phổ thông có nhiều cấp học bao gồm những vấn đề sau:
- Nhà trường cần phải giúp đỡ và hỗ trợ cho các bậc cha mẹ những phương pháp trong việc giáo dục con cái, bởi những người làm cha làm mẹ rất cần những lời tư vấn và sự giúp đỡ cụ thể, tận tình của các nhà sư phạm. Cụ thể là Nhà trường chỉ ra những khả năng đặc biệt có thể có của giáo dục gia đình trong giáo dục con cái bên cạnh đó là những hướng dẫn về nội dung, phương pháp xây dựng nhân cách cho con em trong gia đình như: giáo dục mục đích, động cơ thái độ học tập nghiêm túc, đứng đắn để cho trẻ em trong gia đình có được tính tích cực tự giác cần cù, chăm chỉ, vượt khó trong học tập; giáo dục các chuẩn mực đạo đức, các nguyên tắc ứng xử trong gia đình và ngoài xã hội; giáo dục lòng nhân ái, say mê lao động, ý thức trách nhiệm của công dân đối với gia đình và ngoài xã hội.
- Thông báo cho gia đình cho gia đình về kết quả học tập, rèn luyện đạo đức của từng học sinh và những đặc điểm, những khả năng của mỗi học sinh mà gia đình cần quan tâm giáo dục, tạo điều kiện giúp đỡ để các em có thể phát triển xa hơn.
- Thông báo những thông tin về chính sách, quan điểm, mục tiêu giáo dục của Đảng, của Nhà nước; phổ biến những kiến thức giáo dục học, tâm lý học cho cha mẹ học sinh, giúp cho họ có những năng lực thực tiễn trong việc giáo dục con cái tại gia đình.
- Về phía gia đình cần phải thường xuyên theo dõi việc đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của con em mình tại trường cũng như ở nhà, hàng ngày nên dành thời gian chăm sóc, giúp đỡ, kiểm tra con em về mọi mặt để kịp thời
nắm bắt những biến đổi ở trẻ.
- Các bậc cha mẹ phải có nhận thức đúng đắn về trách nhiệm phối hợp với nhà trường trong việc giáo dục con em, không bao che những thiếu sót của trẻ ở nhà.
- Gia đình phải tạo ra môi trường thuận lợi cho việc phát triển giáo dục toàn diện về thể chất, trí tuệ, đạo đức, thẫm mỹ cho con em mình. Người lớn trong gia đình có trách nhiệm giáo dục, là tấm gương sáng cho con em noi theo, qua đó để giúp nhà trường nâng cao chất lượng , hiệu quả giáo dục.
- Phát huy truyền thống tôn sư trọng đạo để bảo vệ uy tín, danh dự cho thầy cô giáo, đặc biệt là các thầy cô giáo trẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm.
- Đồng tình ủng hộ những chủ trương, quan điểm, biện pháp giáo dục của nhà trường, tích cực tham gia xây dựng cơ sở vật chất-thiết bị dạy học, cùng nhà trường tổ chức các hoạt động ngoại khóa cho học sinh.
Trong sự phát triển nguồn nhân lực cho đất nước hiện nay, yêu cầu cấp bách là nâng cao chất lượng người lao động, đào tạo nhân tài, đào tạo con người có nhân cách phù hợp với xã hội mới. Để hình thành được những con người như vậy cần có sự kết hợp nhịp nhàng đồng bộ và hỗ trợ giữa ba môi trường giáo dục : gia đình - nhà trường và xã hội, tác động mạnh vào việc phát triển nhân cách toàn diện cho trẻ em.
Muốn tạo ra mối liên kết chặt chẽ đó, nhà trường cần phải phát huy vai trò trung tâm, tổ chức phối hợp dẫn dắt nội dung, phương pháp giáo dục của gia đình và các lực lượng trong xã hội. Bởi lẽ nhà trường là một tổ chức chuyên biệt đối với công tác giáo dục, có đội ngũ thầy cô giáo có trình độ, năng lực đạo đức…đã được đào tạo có hệ thống , được sự lãnh đạo trực tiếp của Đảng và nhà nước, nắm vững quan điểm, đường lối, mục tiêu bồi dưỡng đào tạo con người xã hội chủ nghĩa. Mặt khác, giáo dục nhà trường trong mọi thời đại có chức năng cơ bản là truyền thụ tri thức văn hóa, mở mang trí tuệ cho học sinh; nhờ nắm vững những tri thức văn hóa cơ bản này mà thế giới quan khoa học và nhân sinh quan biện chứng của các em được hình thành và phát triển một cách vững vàng.
Để thống nhất và tập hợp được sức mạnh của toàn xã hội trong việc giáo dục thế hệ trẻ, nhà trường một mặt phải làm tốt việc giảng dạy giáo dục của toàn thể cán bộ giáo viên trong nhà trường. Mặt khác, phải phối hợp chặt chẽ với gia đình, với các tổ chức xã hội hướng vào một số công việc cụ thể sau đây:
- Đưa nội dung, mục tiêu giáo dục trong nhà trường vào các tổ chức xã hội trong địa phương như đoàn thanh niên, hội phụ nữ, hội cựu chiến binh, câu lạc bộ những người cao tuổi…nhằm thống nhất định hướng tác động đối với quá trình hình thành và phát triển nhân cách của trẻ.
- Phát huy vai trò nhà trường là trung tâm văn hóa giáo dục của địa phương, tổ chức việc phổ biến các tri thức khoa học kỹ thuật, văn hóa xã hội…đặc biệt là những kiến thức biện pháp giáo dục trẻ trong điều kiện xã hội
phát triển theo cơ chế thị trường cho các bậc cha mẹ, giúp họ hiểu được đặc điểm trong đời sống, tâm sinh lý của trẻ hiện nay.
- Phối hợp với địa phương tổ chức cho học sinh tham gia tích cực vào các hoạt động văn hóa xã hội như: xóa đói giảm nghèo, dân số kế hoạch hóa gia đình, đền ơn đáp nghĩa, xây dựng gia đình văn hóa mới…nhằm góp phần cải tạo môi trường gia đình và xã hội ngày càng tốt đẹp hơn.
- Giúp địa phương theo dõi tiến trình, đánh giá kết quả của việc giáo dục thanh thiếu niên, phân tích các nguyên nhân, đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả và sự phối hợp chặt chẽ giữa các môi trường giáo dục.
Trong nhà trường, các đoàn thể khác như Công đoàn, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và Đội TNTP là các tổ chức thu hút các em thường xuyên sinh hoạt với chức năng đặc biệt về giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức, nhân sinh quan cho thế hệ tương lai, thông qua các hoạt động chính trị xã hội có thể đóng góp tích cực vào quá trình giáo dục phát triển nhân cách cho học sinh.
Ví dụ: Trong việc tổ chức quá trình giáo dục, nhà trường thông qua hội cha mẹ học sinh, các đoàn thể xã hội để thu hút các nhà khoa học, các anh hùng chiến sĩ tham gia vào các hoạt động của nhà trường dưới nhiều hình thức: Báo cáo viên, người đỡ đầu, người tài trợ, cố vấn cho các hoạt động văn hóa khoa học, nghệ thuật của học sinh. Các hoạt động tổ chức với nội dung đa dạng phong phú giúp các em mở rộng tầm mắt, tiếp thu các kinh nghiệm của những thế hệ đi trước, hình thành vốn sống của cá nhân. Đặc biệt là những tấm gương sáng về ý chí nghị lực trong học tập và chiến đấu của những người đi trước sẽ là niềm tự hào, tác động mạnh đến hình thành nhân cách của trẻ. Vận động các tổ chức kinh tế - xã hội tài trợ cho các hoạt động của nhà trường như hỗ trợ trẻ em nghèo, mua sắm thiết bị dạy học, cử người hướng nghiệp cho học sinh, giúp nhà trường tổ chức các hoạt động nội, ngoại khóa có chất lượng hơn.
Tóm lại, việc phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội đối với việc chăm sóc giáo dục trẻ đã trở thành một trong những nguyên tắc cơ bản của nền giáo dục xã hội chủ nghĩa, đảm bảo sự thống nhất trong nhận thức cũng như hoạt động giáo dục cùng một hướng, một mục đích, đồng tâm tạo sức mạnh kích thích, thúc đẩy quá trình phát triển nhân cách của trẻ, tránh sự tách rời mâu thuẫn, vô hiệu hóa lẫn nhau gây cho các em tâm trạng nghi ngờ, hoang mang, dao động trong việc lựa chọn, định hướng các giá trị tốt đẹp của nhân cách. Sự phối hợp gia đình, nhà trường, xã hội có thể diễn ra dưới nhiều hình thức. Vấn đề cơ bản hàng đầu là tất cả các lực lượng giáo dục phải phát huy tinh thần trách nhiệm, chủ động tạo ra những mối quan hệ phối hợp vì mục tiêu giáo dục đào tạo thế hệ trẻ thành những người công dân hữu ích cho đất nước.
2.1.4. Quản lý mối quan hệ giữa nhà trường và gia đình nhằm nâng
cao chất lượng giáo dục học sinh ở các trường phổ thông
Quản lý mối quan hệ giữa nhà trường và gia đình trong việc nâng cao chất lượng giáo dục học sinh ở các trường phổ thông nhiều cấp học là quá trình tác
động có định hướng của Hiệu trưởng đối với giáo viên và cha mẹ học sinh trong quá trình giáo dục học sinh, nhằm đưa hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình đạt được kết quả mong muốn.
Để quản lý mối quan hệ giữa nhà trường và gia đình trong việc nâng cao chất lượng giáo dục học sinh ở các trường phổ thông đạt hiệu quả, người Hiệu trưởng cần phải thực hiện các chức năng quản lý sau:
2.1.4.1. Mục tiêu của quản lý mối quan hệ giữa nhà trường và gia
đình
Mục tiêu của quản lý mối quan hệ giữa nhà trường và gia đình là thống nhất với nhau về nhận thức và hành động trong quá trình giáo dục nhằm nâng cao chất lượng toàn diện học sinh, tránh tách rời, mâu thuẫn, vô hiệu hóa lẫn nhau, gây nên tâm trạng nghi ngờ đỗ lỗi cho nhau, làm ảnh hưởng đến thế hệ trẻ trong việc giáo dục và đào tạo chúng thành những người làm chủ tương lai của đất nước.
2.1.4.2. Nội dung quản lý mối quan hệ giữa nhà trường và gia đình nhằm nâng cao chất lượng giáo dục học sinh ở các trường phổ thông có nhiều cấp học
Nội dung quản lý mối quan hệ giữa nhà trường và gia đình trong trường
phổ thông bao gồm các nội dung sau:
- Quản lý việc xây dựng kế hoạch, xác định mục đích, nội dung các biện
pháp trong việc phối hợp giữa nhà trường và gia đình
- Quản lý việc xây dựng lực lượng phối hợp giáo dục trong trường và gia
đình.
- Quản lý việc tổ chức các hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia
đình.
a) Xây dựng kế hoạch công tác quản lý mối quan hệ giữa nhà trường và
gia đình
Là quá trình thiết lập các mục tiêu về công tác quản lý mối quan hệ giữa nhà trường và gia đình, hệ thống các hoạt động và điều kiện đảm bảo thực hiện các mục tiêu đó. Nội dung của kế hoạch bao gồm:
- Xác định các yêu cầu nhằm đảm bảo thực hiện mục tiêu đã đặt ra cho
phù hợp với điều kiện thực tế của trường.
- Xây dựng các quy định, quy trình trong việc quản lý mối quan hệ giữa
nhà trường và gia đình nhằm mục đích nâng cao chất lượng giáo dục .
-. Tổ chức thực hiện công tác mối quan hệ giữa nhà trường và gia đình
Là quá trình tổ chức, sắp xếp, phân bổ công việc, quyền hành cho các thành viên và các nguồn lực khác trong nhà trường để có thể quản lý mối quan hệ giữa nhà trường và gia đình một cách có hiệu quả nhất.
b). Chỉ đạo thực hiện công tác quản lý mối quan hệ giữa nhà trường và gia
đình
Là việc điều hành (điều khiển) thông qua các quyết định quản lý của Hiệu trưởng để thực hiện trách nhiệm quản lý mối quan hệ giữa nhà trường và gia đình một cách thuận lợi nhất, đạt hiệu quả cao nhất.
c). Kiểm tra – đánh giá công tác quản lý mối quan hệ giữa nhà trường và
gia đình
Là công tác kiểm tra – đánh giá việc quản lý mối quan hệ giữa nhà trường và gia đình theo các kế hoạch đã đề ra của Hiệu trưởng để quá đó có thể điều chỉnh các quyết định quản lý không phù hợp, cũng như việc khen thưởng động viên, việc uốn nắn các suy nghĩ lệch lạc trong quản lý mối quan hệ giữa nhà trường và gia đình.
2.1.4.3. Phương pháp và hình thức quản lý mối quan hệ giữa nhà trường và gia đình nhằm nâng cao chất lượng giáo dục học sinh ở các trường phổ thông có nhiều cấp học
Việc phối hợp với cha mẹ học sinh có thể được tiến hành bằng các biện
pháp sau:
a)Tổ chức họp cha mẹ học sinh theo định kỳ; Nhà trường làm một số việc
sau:
- Thông báo cho cha mẹ học sinh hiểu rõ được các yêu cầu, mục tiêu, kế hoạch của nhà trường, nêu lên vai trò, vị trí, chức năng của gia đình trong việc phối hợp với nhà trường để giáo dục học sinh;
- Thông báo kết quả học tập, rèn luyện, tu dưỡng của học sinh trong lớp nói chung, và từng học sinh nói riêng, đánh giá cụ thể sự tiến bộ hoặc thiếu sót của từng học sinh;
- Xác định những nhiệm vụ, nội dung giáo dục thống nhất giữa nhà trường
và gia đình trong từng giai đoạn;
- Thống nhất, phân công nhiệm vụ của gia đình và nhà trường, cùng bàn
bạc đề ra những biện pháp tác động giáo dục thống nhất phù hợp;
- Trang bị cho phụ huynh học sinh một số kiến thức cơ bản về giáo dục gia đình, cách thức tổ chức quá trình học tập, rèn luyện cho học sinh ở gia đình và cộng đồng;
- Nêu lên nhiệm vụ của hội phụ huynh học sinh;
b) Phối hợp với gia đình thông qua ban đại diện cha mẹ học sinh giúp cho
việc giáo dục học sinh được tốt hơn;
c) Thăm và trao đổi trực tiếp tại gia đình học sinh;
- Đây là biện pháp có hiệu quả nhất trong việc tìm hiểu học sinh và giúp cha mẹ học sinh giáo dục con cái được tốt hơn; Biện pháp này phải được tiến hành một cách chủ động, có kế hoạch, với tất cả các học sinh trong lớp chứ không phải chỉ đối với các học sinh đặc biệt;
- Sử dụng phương pháp này giáo viên không những nắm được tình hình cụ thể về học sinh, mà còn nắm được trình độ học vấn của phụ huynh, phong tục truyền thống của gia đình học sinh, điều kiện sinh sống, học tập của học sinh,
... Tất cả những điều này sẽ giúp ích rất nhiều cho giáo viên chủ nhiệm trong công tác giáo dục học sinh;
d) Liên hệ qua thư viết, thư điện tử, hệ thống Camera quan sát và điện
thoại:
- Biện pháp này giúp nhà trường và gia đình học sinh nắm bắt các thông
tin về học sinh khi ở trường hoặc ở nhà nhanh, chính xác và kịp thời;
- Biện pháp này giúp mối liên hệ giữa nhà trường và gia đình gắn kết, tạo
được sự đồng thuận trong giáo dục học sinh;
- Sử dụng phương pháp này không chỉ có nhà trường, giáo viên và cả cha mẹ học sinh thấy được tiện ích, công dụng, tính chính xác.....của việc ứng dụng CNTT trong việc giảng dạy, giáo dục học sinh; qua đó sẽ tác động đến các nhu cầu học hỏi, tính cần thiết, tính tiến thủ của giáo viên và cha mẹ học sinh trong việc học tập, tự rèn luyện nâng cao trình độ về tin học...để theo kịp trình độ phát triển của KHKT hiện nay.
e) Gặp gỡ trao đổi trực tiếp với nhau:
Biện pháp này khác với biện pháp thăm gia đình học sinh; Cha mẹ học sinh (đặc biệt là học sinh THCS) có thể đến trường gặp gỡ, trao đổi với giáo viên phụ trách lớp hoặc đến nhà giáo viên trao đổi để nắm được tình hình của con ở trường;
f) Tổ chức câu lạc bộ gia đình :
Là biện pháp giúp cha mẹ học sinh có thể gặp gỡ nhau để học tập, trao đổi, phổ biến kinh nghiệm giáo dục con em trong gia đình và cung cấp thêm những tri thức mới;
g) Tổ chức tư vấn giáo dục:
Người đứng ra làm công tác tư vấn có thể là giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn hoặc phụ huynh có lý luận, kinh nghiệm, có điều kiện về thời gian và tận tình với công việc; Họ có thể làm cố vấn để giúp giáo viên hoặc phụ huynh tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong công tác giáo dục trẻ;
h) Tổ chức cho cha mẹ học sinh báo cáo điển hình
Giáo viên chủ nhiệm phải chọn các phụ huynh học sinh là những người có con chăm ngoan, học giỏi, có nhiều thành tích suất sắc trong học tập, rèn luyện hoăc là những người có học vấn, hiểu biết về các lĩnh vực khác nhau như đặc điểm tâm sinh lý của trẻ, giáo dục gia đình và nhờ họ báo cáo kinh nghiệm để các phụ huynh khác học tập và làm theo;
k) Tổ chức các buổi hội thảo, mời chuyên gia nói chuyện, trao đổi về
phương pháp giáo dục học sinh :
Là các buổi hội thảo mang tính chất toàn trường hoặc khối lớp, có tác dụng cung cấp cho cha mẹ học sinh những kiến thức cơ bản về giáo dục con em trong gia đình và giúp cho nhà trường có thể thực hiện tốt công tác kết hợp với gia đình nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục;
i) Thu hút cha mẹ học sinh tham gia vào các hoạt động của nhà trường:
- Thông qua biện pháp này giáo viên có thể giới thiệu cho cha mẹ HS về phương pháp dạy học hoặc vận động phụ huynh tham gia vào các hoạt động ngoại khoá, các hoạt động theo hứng thú của học sinh như: Tham quan, du lịch, cắm trại, ... hoặc, bồi dưỡng các nhóm nghệ thuật, khéo tay hay làm, thể thao, ... của trường, sẽ làm cho phụ huynh HS có điều kiện hiểu thêm về công tác với trẻ em, có thêm kinh nghiệm và kỹ năng giáo dục con cái;
- Khi tham vào các hoạt động của lớp cùng với học sinh, cha mẹ sẽ hiểu được thêm về tâm lý lứa tuổi các em, được biết các bạn của con mình, nắm được quan hệ của con mình với các bạn, từ đó có thể hướng dẫn, điều chỉnh các hành vi của con cho phù hợp;
- Chủ trương thu hút đông đảo cha mẹ học sinh tham gia vào các hoạt động của nhà trường để tạo điều kiện để tất cả phụ huynh đến trường, tiếp xúc với các hoạt động của nhà trường, có dịp chứng kiến năng lực hoạt động và thái độ đối với bạn bè, thầy cô của con mình cũng như các em học sinh khác cùng lớp; Qua đó cha mẹ học sinh có thể hiểu thêm về trường lớp, về con cái mình ở trường và sẽ cảm thấy gần gũi, thân thiết hơn với nhà trường;
l) Mời cha mẹ học sinh đến trường:
Được sử dụng trong những trường hợp cần thiết; Ví dụ khi học sinh vi phạm những lỗi lầm nghiêm trọng như gây gỗ, đánh nhau với bạn bè gây thương tích, bỏ học thành hệ thống, vô lễ với giáo viên ........ Dù trong bất kỳ trường hợp nào thái độ của người giáo viên cũng cần phải bình tĩnh, chân thành, không gây cho cha mẹ HS cảm giác bị xúc phạm mạnh; Vấn đề cốt lõi là nên bàn bạc tìm cách giáo dục.
2.2. NỘI DUNG, BIỆN PHÁP THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP CỦA
ĐỀ TÀI
2.2.1. Nội dung quản lý mối quan hệ giữa nhà trường và gia đình
trong trường phổ thông (THCS&THPT Bàu Hàm)
- Quản lý việc xây dựng lực lượng phối hợp giáo dục trong trường và gia
đình.
Quản lý việc xây dựng kế hoạch, xác định mục đích, nội dung các biện pháp trong việc phối hợp giữa nhà trường và gia đình Quản lý mối quan hệ giữa nhà trường và gia đình trong việc nâng cao chất lượng giáo dục học sinh ở các trường phổ thông nói chung của trường THCS&THPT Bàu Hàm nói riêng là quá trình tác động có định hướng của Hiệu trưởng đối với giáo viên và cha mẹ học sinh trong quá trình giáo dục học sinh, nhằm đưa hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình đạt được kết quả mong muốn.
- Quản lý việc tổ chức các hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia
đình.
- Mục tiêu của quản lý mối quan hệ giữa nhà trường và gia đình là thống nhất với nhau về nhận thức và hành động trong quá trình giáo dục nhằm nâng cao chất lượng toàn diện học sinh, tránh tách rời, mâu thuẫn, vô hiệu hóa lẫn nhau, gây nên tâm trạng nghi ngờ đỗ lỗi cho nhau, làm ảnh hưởng đến thế hệ
trẻ trong việc giáo dục và đào tạo chúng thành những người làm chủ tương lai của đất nước.
2.2.1.1. Xây dựng kế hoạch công tác quản lý mối quan hệ giữa nhà
trường và gia đình, Hội cha mẹ học sinh
Là quá trình thiết lập các mục tiêu về công tác quản lý mối quan hệ giữa nhà trường và gia đình, hệ thống các hoạt động và điều kiện đảm bảo thực hiện các mục tiêu đó. Nội dung của kế hoạch bao gồm:
- Xác định các yêu cầu nhằm đảm bảo thực hiện mục tiêu đã đặt ra cho
phù hợp với điều kiện thực tế của trường.
- Xây dựng các quy định, quy trình trong việc quản lý mối quan hệ giữa
nhà trường và gia đình nhằm mục đích nâng cao chất lượng giáo dục .
-. Tổ chức thực hiện công tác mối quan hệ giữa nhà trường và gia đình
Là quá trình tổ chức, sắp xếp, phân bổ công việc, quyền hành cho các thành viên và các nguồn lực khác trong nhà trường để có thể quản lý mối quan hệ giữa nhà trường và gia đình một cách có hiệu quả nhất.
Ví dụ về KH hoạt động của Hội cha mẹ học sinh được Hiệu trưởng và
BCH hội (năm trước) xây dựng:
SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI CỘNG HÀO XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Trường THCS&THPT Bàu Hàm
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số:………KH/BĐD-PH
Bàu hàm, ngày 04 tháng 9 năm 2012
KẾ HOẠCH
(Hoạt động của Hội cha mẹ học sinh trường THCS&THPT Bàu Hàm
năm học 2012-2013).
- Căn cứ Quyết định Số: 55/2011/TT-BGDĐT ngày 22/11/2011 về việc ban hành điều lệ Hội cha mẹ học sinh trong trường học của Bộ GD&ĐT;
- Căn cứ công văn số: 1228/SGDĐT-KHTC ngày 11 tháng 7năm 2012 của Sở GD&ĐT Đồng Nai ban hành văn bản Thông báo văn bản Quy phạm pháp luật hết hiệu lực và triển khai thực hiện Quy định mới về Ban đại diện cha mẹ học sinh;.
- Căn cứ Công văn số: 1463/SGDĐT-KHTC ngày 02 tháng 8 năm 2012của Sở GD&ĐT Đồng Nai ban hành văn bản Thực hiện các khoản thu trong nhà trường năm học 2012-2013;
- CĂn cứ các Công văn hướng dẫn về việc tổ chức, hoạt động của Hội cha mẹ học sinh trong trường phổ thông hiện hành;
- Căn cứ các Nghị quyết của ĐH cha mẹ học sinh các chi hội đầu năm học 2012-2013 và Nghị quyết của BCH hội cha mẹ học sinh trường THCS&THPT ngày….tháng 9 năm 2012
BAN CHẤP HÀNH HỘI CHA MẸ HỌC SINH XÂY DƯNG KẾ HOẠCH
I/ Tình hình chung:
1. Thuận lợi:
Hội hoạt động các văn bản hướng dẫn cụ thể của các ban ngành;
-
-
Được sự giúp đỡ của các cấp lãnh đạo Sở, huyện, xã đặc biệt có sự cộng tác toàn diện và có hiệu quả cao của BGH nhà trường THCS&THPT Bàu Hàm cùng toàn bộ Quý thày cô trong nhà trường trong những năm qua;
Đa phần PH nhiệt tình, chất phác, có tinh thần xây dựng và đoàn kết nhất trí, đồng
-
thuận với các quan điểm của nhà trường và của Hội;
2.
Khó khăn:
-
Kinh tế của dân địa phương trong vùng nói chung, PH nhà trường nói riêng còn quá thấp so với mặt bằng trong huyên, Hộ nghèo chiến tỷ lệ cao, người dân đa phần là người dân tộc Hoa;
Sự quan tâm của một số PH đến sự nghiệp giáo dục còn ít, xem nhẹ học tiếng việt,
-
không muốn con em đến trường……. Còn suy nghĩ thực dụng;
Địa bàn trường tọa lạc thuộc vùng sâu và xa, nơi khó khăn nhất của huyện;
-
Đội nghũ BCH Hội hầu như chưa có kinh nghiệm, còn phải đảm nhiệm nhiều công tác
-
XH khác ở địa phương;
Một số văn bản hướng dẫn thực hiện của Hội chưa được phổ biến rộng rãi và cũng do
-
dân trí thấp nên hiểu để triển khai các công việc còn hạn chế.
II/ Kết quả họat động năm qua:
1. Công tác phối kết hợp trong công tác giáo dục học sinh:
- Cùng với lãnh đạo nhà trường huy động học sinh đến lớp, giảm tỷ lệ bỏ học;
- Phối kết hợp với nhà trường nâng cao ý thức đạo đức, tạo sự ham mê trong học tập và tu dưỡng của hs, nâng dần tỷ lệ hs khá giỏi, giảm bớt học sinh yếu kém..(Theo báo cáo tổng kết cuối năm về kết quả học tập và đạo đức học sinh của nhà trường);
- Phối hợp với nhà trường tổ chức tốt các hoạt động ngoài giờ lên lớp, phòng chống các tệ nạn XH, ngăn ngừa bạo lực học đường, hình thành nếp sống văn hóa khi ở trường cũng như ở nơi cư trú, ủng hộ giúp đỡ các học sinh có hoàn cảnh khó khăn đến trường…….;
- Cùng nhà trường hỗ trợ, động viên CBGV tạo mối đoàm kết, đồng thuận cao, thực hiện tốt
mối quan hệ nhà trường, gia đình và xã hội;
- Tham mưu, đề xuất các đề án, hướng phát triển của nhà trường trong năm học và những năm tiếp theo: Đề nghị và đồng thuận cao việc Tổ chức học 2 buổi, phụ đạo học sinh yếu kém; bồi dưỡng hs giỏi……..công tác tổ chức ôn tập cho học sinh k9; k12;
2. Công tác quyên góp lập qũy khuyến học:
- Quyên góp và phát học bổng giúp HS nghèo, hỗ trợ quà tết …..;
- Cấp phát thưởng cho CBGV và học sinh có thành tích cao trong học tập và giảng dạy. Vào
các đợt sơ tổng kết trong năm học;
3. Lập quỹ và sử dụng quỹ hội:
- Tổng quỹ hội năm học 2011-2012: 1.97610.000đ
- Tổng miễn, Giảm toàn trường: 740 HS( trong đó miễn giảm quỹ hội 654) = 55.710.000đ.
- Việc thu, chi đúng theo các văn ản hướng dẫn hiện hành (Có thanh quyết toán theo đúng
nguyên tác tài chính và được công khai bằng văn bản đến từng HP).
4. Công tác hỗ trợ vật chất cho các hoạt động của nhà trường và ủng hộ CBGV:
- Ung hộ chi cho CBGV cán bộ-GV có hòan cảnh khó khăn;
- Chi quyét dọn, VS….góp phần cùng nhà trường trong phong trào XD trường học thân
thiện, học sinh tích cực.
- Hỗ trợ các hoạt động GD; TDTT, VN, ……;
- Đóng góp 50% cùng nhà trường Mua sắm được 04 Ti vi màn hình 52in
5. Hỗ trợ mua sắm trang thiết bị phục vụ học tập, tạo cảnh qua…..;
- Hỗ trợ ½ kinh phí bảo trì 03 phòng máy tính;
- Mua, sắm một số dụng cụ vệ sinh.
(Tất cả các khoản chi đều được BCH Hội nhất chí thông qua và có văn bản chứng từ hợp lệ theo nguyên tắc tài chính hiện hành).
III/ Phương hướng năm học 2012-2013:
Tiếp tục phát huy những thành tích năm trước; khắc phục tồn tại phấn đấu cùng nhà trường làm tốt công tác xã hội hóa theo đúng tinh thần của cấp trên đề ra bằng các hoạt động cụ thể:
1. Xây dựng KH thu, chi thật chi tiết phù hợp với tình hình địa phương đồng thời
thông qua PH toàn trường, tạo sự đồng thuận.(Có văn bản kèm theo);
2. XD quy chế hoạt động Hội cha mẹ học sinh;
3. Đề nghị nhà trường Duy trì học hai buổi;
4. Tiếp tục vận động thu tiền để thuê người dọn vệ sinh các phòng vệ sinh khu lớp học;
5. Tiếp tục vận động ủng hộ tặng một số trang thiết bị còn thiếu trong điều kiện cho
phép: bồn hoa cây cảnh, cây bóng mát……;
6. Lập và sử dụng quỹ khuyến học khuyến tài hiệu quả;
7. Động viên kịp thời CBGV và HS có thành tích suất xắc trong năm học 2012-2013;
8. Cùng nhà trường đề nghị các cấp liên quan, XD nhà ở cho CBGV trong thời gian
sớm nhất.
Trên đây là toàn bộ KH hoạt động của Hội cha mẹ HS, (hoạt động theo điều lệ hội) và
được thông qua toàn bộ BCH hội cha mẹ học sinh.
KH này được triển khai trong toàn năm học, nếu có sự thay đôi BCH Hội bổ sung cho
phù hợp với tình hình thực tế hiện tại
ĐẠI DIỆN NHÀ TRƯỜNG
TRƯỞNG BAN ĐẠI DIỆN CMHS
Đồng thời xây dựng quy chế hoạt động giữa BGH và Hội cha mẹ học
sinh:
SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƯỜNG THCS&THPT BÀU HÀM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc VÀ HỘI CHA MẸ HỌC SINH
QUI CHẾ HOẠT ĐỘNG
GIỮA BAN GIÁM HIỆU VÀ HỘI CHA MẸ HỌC SINH
- Căn cứ Quyết định Số: 55/2011/TT-BGDĐT ngày 22/11/2011 về việc ban hành điều lệ Hội cha mẹ học sinh trong trường học của Bộ GD&ĐT;
- Căn cứ công văn số: 1228/SGDĐT-KHTC ngày 11 tháng 7năm 2012 của Sở GD&ĐT Đồng Nai ban hành văn bản Thông báo văn bản Quy phạm pháp luật hết hiệu lực và triển khai thực hiện Quy định mới về Ban đại diện cha mẹ học sinh;.
- Căn cứ Công văn số: 1463/SGDĐT-KHTC ngày 02 tháng 8 năm 2012của Sở GD&ĐT Đồng Nai ban hành văn bản Thực hiện các khoản thu trong nhà trường năm học 2012-2013;
- Căn cứ các công văn hướng dẫn về việc tổ chức, hoạt động của Hội cha mẹ học sinh. Ban giám hiệu trường THCS&THPT Bàu Hàm (sau đây gọi tắt là Nhà trường) và Hội Cha mẹ học sinh thống nhất xây dựng Qui chế hoạt động phối hợp như sau:
I- Trách nhiệm chung:
Nhà trường và Hội CMHS là 2 tổ chức độc lập cùng có chung trách nhiệm là phối hợp, tạo
điều kiện cho nhau trong hoạt động giáo dục và quản lý học sinh.
II- Hình thức phối hợp:
1/ Phối hợp tổ chức Hội nghị các Chi hội vào đầu năm học (mỗi lớp là một Chi hội) và phối
hợp tổ chức hội nghị đại biểu CMHS (Hội nghị cấp trường)
2/ Thường xuyên giữ mối liên hệ và thông tin cho nhau những vấn đề các bên quan tâm.
III/ Nội dung phối hợp chính:
1/ Chuẩn bị nội dung cho các phiên họp CMHS:
-Nhà trường hướng dẫn GVCN tổ chức hội nghị và chuẩn bị những nội dung cơ bản cần trình bày để GVCN thông báo đến tất cả CMHS trong phiên họp Chi hội. BĐD cung cấp báo cáo hoạt động của Hội và bản công khai tài chính năm học trước.
- Tại hội nghị đại biểu tòan trường, Nhà trường báo cáo hoạt động giáo dục năm qua, những kết quả đạt được, có phân tích so sánh số liệu và đánh giá nhận xét. Báo cáo phương hướng hoạt động năm học tới trên cơ sở chức năng nhiệm vụ đã được Bộ và Sở xác định, triển khai kế hoạch Nhà trường đã được Hội nghị CBCC thông qua.
- Hội CMHS báo cáo hoạt động năm qua và trình bày dự thảo hoạt động năm tới để hội
nghị bàn và thống nhất nhiệm vụ.
- Xây dựng Nghị quyết (thông qua biểu quyết khi có đa số phiếu) về những vấn đề: Phương hướng hoạt động, các biện pháp phối hợp, giúp đỡ nhà trường, học sinh, thống nhất mức thu hội phí và dự kiến chi tiêu trong năm…
2/ Về Tài chính của Hội
- BGH và BĐD có trách nhiệm phối hợp để đưa ra Dự thảo thu chi dựa trên các qui định
của UBND tỉnh. Dự thảo sẽ có hiệu lực ngay sau khi Hội nghị Đại biểu thông qua.
- Do điều kiện khách quan nên BĐD CMHS nhờ GVCN và tài vụ nhà trường thu hội phí
từ các hội viên.
-Hội phí được quyên góp từ các nguồn tài trợ của cha mẹ học sinh và các nhà hảo tâm, các mạn thường quân …trên tinh thần tự giác, tự nguyện. (không thu theo đầu học sinh và không tổ chức thu thêm ngoài khoản đã được hội nghị thông qua dưới bất cứ hình thức nào)
Về chi:
- Chủ tịch hội CMHS là chủ tài khoản của quĩ hội CMHS. Chủ tài khoản chịu trách nhiện
trước CMHS, nhà trường và pháp luật về hoạt động chi.
-Nguyên tắc chi: Chi theo đúng dự toán (theo các khoản, mục) đã được hội nghị đại biểu CMHS thông qua BĐD ngày … tháng … năm 20…, trên cơ sở Quyết định ..và các hướng dẫn chi hiện hành. Nếu có phát sinh ngoài ý muốn (trên hai triệu đồng) thì chủ tịch hội phải xin ý kiến BĐD và được BĐD CMHS đồng ý.
-Chủ tịch hội có trách nhiệm báo cáo giải trình, chi trước Hội nghị CMHS vào đầu năm
học mới và các cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu.
-Nhà trường tham gia giám sát việc tiếp nhận sự ủng hộ, chi qũi hội trên cơ sở nội dung
qui chế này.
3/ Họp liên tịch định kỳ
-Nhà trường và BĐD CMHS họp 2 lần vào giữa và cuối mỗi học kỳ. Tại mỗi kỳ họp nhà trường thông báo đến BĐD về hoạt động của mình, tình hình học tập rèn luyện của học sinh.
BĐD phản ánh đến nhà trường về hoạt động của mình đồng thời thực hiện chức năng “cầu nối” giữa CMHS và nhà trường. Hội nghị cũng bàn một số biện pháp phối hợp khác để hoạt động của các bên ngày càng tốt hơn.
Qui chế này được hiệu chỉnh và thông qua tại phiên họp Liên tịch ngày … tháng 10 năm
…..
HIỆU TRƯỞNG
CHỦ TỊCH HỘI CHA MẸ HỌC SINH
Sau khi đã nhận được sự ủng hộ của cha mẹ học sinh và từ các mạnh thường quân nhà trường kết hợp với BCH hội xây dựng kế hoạch chi theo đúng các hướng dẫn hiện hành (cụ thể như sau được phân chia thành các học kỳ):
TRƯỜNG THCS&THPT BÀU HÀM
BCH HỘI CHA MẸ HỌC SINH
DƯ TOÁN CHI QUỸ HỘI VÀ CÁC KHOẢN KHÁC
CỦA HỘI CHA MẸ HỌC SINH
NĂM HỌC 2012-2013
I- PHẦN ỦNG HỘ TỪ PHỤ HUYNH: Học kỳ I năm học 2012-2013
1. Tổng Số tiền ủng hộ từ phụ huynh và các mạnh thường quân : 153.435.000
2. Số dư năm trước chuyển qua 2.342.000
TỔNG: 155.777.000
II- PHẦN ỦNG HỘ TỪ CÁC MẠNH THƯỜNG QUÂN (Tặng học sinh):
1. Ông Đặng Quang Bình (Doanh nghiệp tư nhân Ngọc Loan-Trảng Bom): Ủng hộ 20
xuất học bổng trị giá 6.000.000đ
2. Ông Lê Ngọc Tấn (Doanh nghiệp TN-Quận 5 TP Hồ Chí Minh): Ủng hộ 20 xuất học
bổng trị giá 6.000.000đ.
3. Ông Mình (Bán căn tin) ủng hộ 2 xuất học bổng trị giá 600.000đ
4. Ông Tuấn (Coi xe) ủng hộ 02 xuất học bổng trị giá 600.000đ.
5. VNPT Đồng Nai tặng 10 xuất học bổng, mỗi xuất 10 tập vở và 03 cây bút. Trị giá:
600.000đ
6. Thầy Nguyễn Ngọc Oánh (Hiệu trưởng) Tặng 01 xe đạp trị giá 1500.000đ.
7. Tập thể CB-GV-NV tặng học bổng cho em Nguyễn Thị Thu Thảo (Đỗ Đại học Đồng
Nai, gia đình khó khăn, Mẹ bị tai biến, Bố bị lòa) với số tiền: 3.683.000đ.
TỔNG: 18.983.000 (Mười tám triệu chín trăm tám mươi ba ngàn đồng).
(Theo yêu cầu của các mạnh thường quân, đây là học bổng trợ cấp chi phí học tập do vậy ngoài hiện vật tặng cho học sinh, số tiền mặt dùng để đóng góp cho chi phí học tập)
II- PHẦN CHI: Học kỳ I năm học 2012-2013
1. Quà tặng giáo viên nhân ngày lễ: 41.000.000đ
2. Phần thưởng học sinh đạt thành tích cao trong các hoạt động phong trào: 10.000.000đ
3. Chi khen thưởng cuối học kỳ: 36.600.000đ
4. Tặng 03cột cờ : 30.000.000đ
5. Thuê người dọn các phòng vệ sinh của HS: 15.000.000 đ
6. Mua bổ sung dụng cụ vệ sinh hục vụ HS trong các nhà VS của HS: 3.000.000 đ
7. Mua đồ tẩy rửa-xà bông, ống nước, ở các dãy nhà VS của HS 3.000.000 đ.
8. Thuê mướn khác phục vụ học sinh (Xe đưa rước HS đi tham gia các hoạt động VN; TDTT- QP, Hội khỏe; nhà vòm che nắng; trang phục biểu diễn VN....... ): 15.000.000đ
9. Chi nước uống hội họp, văn phòng phẩm và Đại hội Hội cha mẹ học sinh: 2.000.000đ
Tổng chi toàn bộ: 155.600.000đ (Một trăm năm mươi lăm triệu sáu trăm ngàn)
III. Các khoản thu khác:
1. Tiền giấy thi: 35.000đ/hs/HK. (Bao gồm giấy thi tự luận và giấy thi trắc nghiệm)
2. Tăng tiết 300.000đ/hs/HK;
3. Ghế ngồi (K6 và K10) 30.000đ/hs.
4. Đồng phục TDTT: 100.000đ/hs
5. Tiền hồ sơ: 5000đ/hs. (Riêng khối 6 và khối 10 thu 10.000đ/hs)
Tất cả các khoản thu trong mục (III.) thanh toán trực tiếp với nhà cung cấp.
TRƯỞNG BAN ĐẠI DIỆN CMHS
HIỆU TRƯỞNG
TRƯỜNG THCS&THPT Bàu Hàm
BCH HỘI CHA MẸ HỌC SINH
KẾ HOẠCH CHI QUỸ HỘI VÀ CÁC KHOẢN KHÁC
CỦA HỘI CHA MẸ HỌC SINH
NĂM HỌC 2012-2013
I- PHẦN ỦNG HỘ TỪ PHỤ HUYNH: Học kỳ II năm học 2012-2013
1. Tổng Số tiền ủng hộ từ phụ huynh: 130.345000
2. Số dư kỳ I chuyển qua 2.238.000
.
TỔNG: 132583.000
II- PHẦN ỦNG HỘ TỪ CÁC MẠNH THƯỜNG QUÂN (Tặng học sinh):
1. Bạn Thày Lê Quốc Thông ủng hộ 10 xuất học bổng; trị giá 3000000
2. Bảo Việt Đồng Nai, chi nhánh Trảng Bom tặng 10 xuất học bổng trị giá 2000000đ
3. Đoàn trường trao 20 xuất học bổng và quà tết Quý tỵ cho 20 học sinh có hoàn cảnh khó
khăn; trị giá 250000đ/xuất
4. Côn ty máy tính Đại Dương TTTrảng Bom tặng 10 xuất học bổng (Mỗi xuất 200000đ)
5. Tập thể CB-GV-NV và học sinh Giúp đỡ em Nguyễn Ngọc Hường học sinh lớp 11A3
gặp bện hiểm nghèo gia đình khó khăn, Mẹ bị tai biến, Bố bị lòa) với số tiền trên 5 triệu
TỔNG: 12000000 (mười hai trệu đồng).
(Theo yêu cầu của các mạnh thường quân, đây là học bổng trợ cấp chi phí học tập do vậy ngoài hiện vật tặng cho học sinh, số tiền mặt dùng để đóng góp cho chi phí học tập trong học kỳ II)
II- PHẦN CHI: Học kỳ II năm học 2012-2013
1. Quà tặng giáo viên nhân tết Nguyên Đán Quý Tỵ: 200.000Đ/người
2. Hỗ trợ giao lưu TDTT 12 trường: 10.000.000đ
3. Chi khen thưởng cuối năm: 36.600.000đ
4. Tặng Hệ thống CaMera lắp đặt tại các phòng lớp học(50%) 43.400.000đ
5. Thuê người dọn các phòng vệ sinh của HS: 20.000.000 đ
6. Mua bổ sung dụng cụ vệ sinh hục vụ HS trong các nhà VS của HS: 3.000.000 đ
7. Mua đồ tẩy rửa-xà bông, ống nước, ở các dãy nhà VS của HS 3.000.000 đ.
8. Thuê mướn khác phục vụ học sinh (Xe đưa rước HS thi HS giỏi, đi tham gia các hoạt động VN;
TDTT-QP, Hội khỏe; nhà vòm che nắng; trang phục biểu diễn VN,....... ): 10.000.000đ
9. Chi nước uống hội họp, văn phòng phẩm và hội họp cha mẹ học sinh: 2.000.000đ
Tổng chi toàn bộ: 148.000.000đ (Một trăm bốn mươi tám triệu đồng).
III. Các khoản thu khác:
1. Tiền giấy thi: 35.000đ/hs/HK. (Bao gồm giấy thi tự luận và giấy thi trắc nghiệm);
2. Tăng tiết 300.000đ/hs/HK;
IV. Lưư ý:
Tất cả các khoản thu trong mục (III.) thanh toán trực tiếp với nhà cung cấp;
Nếu chi tiết kiệm và quyên góp được thêm (vượt số thu hiện tại) sẽ chi trả phụ đạo HS yếu,
kém; Mua sắm trang thiết bị phục vụ cho học sinh;
Tiền tăng tiết của 01 HS là con BCH hội sẽ thu sau;
Đề nghị vận động tiếp trong thời gian tới;
Các lớp phải thu nộp Tiền lắp bảng phụ, lắp kiếng chắn mưa và thuê giặt rèm vì số tiền
quyên góp quá ít so với dự kiến./.
TRƯỞNG BAN ĐẠI DIỆN CMHS
HIỆU TRƯỞNG
(Tất cả các KH nêu trên đều được xây dựng dựa trên sự thống nhất của BCH hội và thông báo đến từng chi hội lớp)
2.2.1.2 Chỉ đạo thực hiện công tác quản lý mối quan hệ giữa nhà
trường và gia đình
Là việc điều hành (điều khiển) thông qua các quyết định quản lý của Hiệu trưởng để thực hiện trách nhiệm quản lý mối quan hệ giữa nhà trường và gia đình một cách thuận lợi nhất, đạt hiệu quả cao nhất.
2.2.1.3 Kiểm tra – đánh giá công tác quản lý mối quan hệ giữa nhà
trường và gia đình
Là công tác kiểm tra – đánh giá việc quản lý mối quan hệ giữa nhà trường và gia đình theo các kế hoạch đã đề ra của Hiệu trưởng để quá đó có thể điều
chỉnh các quyết định quản lý không phù hợp, cũng như việc khen thưởng động viên, việc uốn nắn các suy nghĩ lệch lạc trong quản lý mối quan hệ giữa nhà trường và gia đình.
2.2.2 Biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài
2.2.2.1 Tổ chức Hội nghị cha mẹ học sinh đầu năm ở cấp trường, cấp lớp.
Quy trình tổ chức hội nghị cha mẹ học sinh đầu năm học.
Bước 1 Công tác chuẩn bị
a) Tổ chức cuộc họp liên tịch giữa nhà trường và Hội cha mẹ học sinh nhằm thảo luận và xác định mục đích, yêu cầu, nội dung, chuẩn bị nhân sự, thời gian mở hội nghị cha mẹ học sinh lớp và trường, tham mưu, góp ý để xây dựng các KH hoạt động trong năm Nên tổ chức hội nghị cha mẹ học sinh cấp trường khoảng thời gian trung tuần tháng 8
Nội dung: Hiệu trưởng thông báo ngắn gọn những kết quả mà nhà trường đã đạt được, nhưng khó khăn đã vượt qua, những vấn đề còn tồn tại, những nét cơ bản về phương hướng nhiệm vụ năm học này cho Hội cha mẹ học sinh biết. Đại diện cha mẹ học sinh tự đánh giá những ưu, khuyết điểm trong hoạt động của Hội, việc tham gia vào các công tác đã định. Cả 2 bên thống nhất đánh giá các kết quả cụ thể đã đạt được, khẳng định những kinh nghiệm đã có, những việc cần cải tiến.
Thảo luận các vấn đề, các phương hướng công tác trong năm học mới.
Chuẩn bị thành phần nhân sự của Hội cha mẹ học sinh trong năm học mới.
Để hội nghị cha mẹ học sinh có kết quả, ngay từ khi dự thảo Kế hoạch năm học của trường, hiệu trưởng cần chú ý những công việc nào cha mẹ học sinh có thể tham gia được và những biện pháp tực hiện để đưa ra cho Hội cha mẹ học sinh trao đổi góp ý.
b) Hiệu trưởng chỉ đạo đội ngũ giáo viên, đặc biệt là giáo viên chủ nhiệm qua
việc
- Phổ biến cho tập thể giáo viên về kế hoạch, Quy chế…yêu cầu của việc tổ chức hội nghị cha mẹ học sinh ở các lớp nhằm làm cho hội nghị cha mẹ học sinh ở lớp có kết quả như: Bảo đảm số lượng tham dự, khai thác được các tiềm năng sẵn có của nó;
- Giúp giáo viên nhận thức được tầm quan trọng của Hội nghị cha mẹ học sinh lớp. Đó là phương tiện có nhiều điều kiện thuận lợi mà qua đó giáo viên chủ nhiệm có thể tìm ra những biện pháp giáo dục thích hợp đối với lớp mình, động viên cha mẹ học sinh tích cực tham gia công việc giáo dục ở trường và ở gia đình, giúp cha mẹ học sinh có phương pháp giáo dục và theo dõi con cái ở nhà, giúp cha mẹ học sinh hiểu rõ thêm về các hoạt động GD của nhà trường về con em mình.
Công việc giảng dạy, giáo dục của nhà trường và việc học tập, rèn luyện của con cái họ để họ tổ chức cho học sinh học tập, lao động, giải trí và các hoạt động ngoài giờ lên lớp.
- Chỉ rõ các nội dung, thủ tục tiến hành tổ chức họp Hội cha mẹ học sinh lớp.
- Đảm bảo cho GVCN thực hiện các nhiệm vụ cụ thể như: chuẩn bị tư tưởng cho học sinh để các em mời cha mẹ tới, ghi và gữi giấy mời họp kịp thời, không quá trễ, nội dung giấy mời họp do nhà trường thống nhất, giấy mời họp nên có nội dung chính của cuộc họp. Chuẩn bị cho cuộc họp có nội dung phong phú, thiết thực, hấp dẫn và tiến hành khéo léo, nếu nội dung họp không thiết thực, không đáp ứng nhu cầu cha mẹ học sinh thì số người dự họp sẽ ít. Nắm được tình hình lớp, hiểu sâu sắc tập thể hoc sinh vì đó là tiền đề cho công tác với cha me học sinh có kết quả, chăng hạn GVCN lớp 11 cần trao đổi với GVCN lớp cũ của lớp để biết thêm thông tin về lớp mình phụ trách…. Ghi các ý kiến đóng góp, các nguyện vọng của cha mẹ học sinh của lớp trong hội nghị để nhà trường xem xét, ghi số điện thoại của gia đình học sinh, cho số điện thoại của nhà trường, của Hiệu trưởng, địa chỉ Mail, cách vào mạng Internet và cách tra cứu…..
Hiệu trưởng cần phải phân chia các phó hiệu trưởng và bản thân mình dự họp với Hội cha mẹ học sinh ở một số lớp để nắm tình hình hoặc giải đáp cho cha mẹ học sinh khi GVCN còn ít kinh nghiệm.
Bước 2: tổ chức Hội nghị cha mẹ học sinh. Hội nghị này do GVCN các lớp triệu tập theo kế hoạch chung của trường, thành phần gồm tất cả cha (mẹ) HS của lớp.
Nội dung:
- Thông báo cho cha mẹ học sinh biết tình hình học tập của học sinh đầu năm. Yêu cầu về kiến thức bộ môn học sinh cần đạt. Những biện pháp cụ thể của trường như kế hoạch học 2 buổi, Bồi dưỡng học sinh giỏi; phù đạo cho HS kém, nhất là các khối 12; khối 9. Mức độ và thời gian thu học phí. Thời gian học chính khoá ở trường. Các lần họp cha me HS định kì trong năm học. các chủ trương của trường, lớp như năm học này trường xây dựng, sửa chữa gì? nhờ Hội cha mẹ học sinh hổ trợ việc gì ?. Nội quy của trường về đồng phục, tác phong giờ giấc. Thông tư của bộ GD&ĐT ban hành quy chế đánh giá, xếp loại học sinh THCS&THPT (Số 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12/12/2011); Thông tư ban hành Điều lệ Hội cha mẹ học sinh: số 55/2011/TT- BGDĐT ngày 22/11/2011…và các Quy định, Quy chế hiện hành của ngành, của địa phương và của nhà trường;
- Nói rõ những hình thức, biện pháp phối hợp, Quy chế hoạt động… giữa nhà trường và gia đình. VD:sẽ sử dụng sổ liên lạc điện tử như thế nào…. thông qua mạng VNPT SCHOOL, Đây là dip để giáo viên chủ nhiệm có những lời khuyên cần thiết. Chẳng hạn: Cách hướng dẫn, kèm cặp của cha mẹ đối với sự học của con em, việc kiểm soát, đốc thúc con em học tập ở nhà;
- Nhắc lại những nhiệm vụ và quyền hạng của cha mẹ học sinh trong việc giáo dục con em, trong quan hệ với nhà trường theo quy định pháp luật chứ không phải là “ khoán trắng cho nhà trường”;
- Tổ chức thảo luận để cha mẹ học sinh đóng góp ý kiến, thống nhất chương trình công tác;
- Bầu ra hội cha mẹ học sinh của lớp;(ít nhất 3 người);
Tập hợp và sử lý ý kiến của hội nghị cha mẹ học sinh lớp; lãnh đạo trường nghe phản ánh tình hình trực tiếp từ các giáo viên chủ nhiệm hoặc từ các biên bản hội nghị. Từ đó tập hợp, phân loại các ý kiến, các vấn đề của cha mẹ học sinh.
Các vấn đề, các ý kiến sẽ được đưa ra thảo luận hay giải đáp ở hội nghị
cha mẹ học sinh cấp trường.
Bước 3: Tiến hành hội nghị cha mẹ hoc sinh cấp trường, thành phần gồm Hội cha mẹ hoc sinh các lớp, các giáo viên chủ nhiệm, đại diện tổ chức đoàn, đội và tổng giám thị trong nhà trường.
Nội dung gồm:
- Hiệu trưởng thông báo: Những thông tin cần thiết về phương hướng, nhiệm vụ, kế hoạch nhà trường, các khả năng và điều kiện thực hiện, các biện pháp giáo dục học sinh, các yêu cầu đối với gia đình và đối với học sinh. Báo cáo tóm tắt tình hình giáo dục, giảng dạy và kết quả của trường trong năm trước. Tình hình công tác của Hội cha mẹ học sinh trong năm trước và đề xuất phương hướng trong năm này.
- Đại diện cha mẹ học sinh báo cáo công tác của Hội cha mẹ học sinh trong năm qua, các vấn đề như quỹ hội được ủng hộ năm qua và sử dụng quỹ đó như thế nào, việc thực hiện trách nhiệm của gia đình với việc giáo dục con cái và đối với công việc của nhà trường.
- Hiệu trưởng và Hội cha mẹ học sinh giải thích, trả lời rõ ràng trước hội nghị tất cả những câu hỏi, chất vấn, kiến nghị của cha mẹ học sinh kể cả các vấn đề trong hội nghị Hội cha mẹ học sinh của lớp những vấn đề có quan hệ đến việc giáo dục, bảo vệ và chăm sóc trẻ em; đặc biệt vấn đề xã hội hóa (Kết quả ủng hộ về vật chất, ngày công và đã xử dụng quỹ đó)
Trên cơ sở dự kiến kế hoạch kế hoạch phối hợp, hiệu trưởng hướng dẫn thảo luận những vấn đề quan trọng có liên quan đến công tác phối hợp trong cả năm. Những vấn đề được hội nghị nhất trí được xem như nghị quyết của hội nghị.
Thực trạng tổ chức:
* Bước 1: Sau ngày tựu trường(01/8) khoản hơn một tuần, hiệu trưởng lên kế hoạch tổ chức cuộc họp cha mẹ học sinh cấp lớp. Thời gian này, nhà trường đã tổ chức họp Liên tịch và họp hội đồng đầu năm hoc (thường là sau ngày 03/8). Hiệu trưởng họp toàn thể giáo viên chủ nhiệm, triển khai kế hoạch họp gồm: Thư mời(hiệu trưởng ủy quyền cho giáo viên chủ nhiêm mời, thành phần dự họp cha hoặc mẹ của học sinh, không được cử người đi họp thay), thời gian tổ chức (vào ngày chủ nhật, tổ chức theo buổi học của học sinh, địa điểm tại phòng học sinh học), chương trình và nội dung cuộc họp, phương pháp tổ chức, đón tiếp, …
Chương trình và nội dung cuộc họp gồm:
- Tuyên bố lý do, giới thiệu tên của giáo viên chủ nhiệm;
- Ổn định tổ chức: Điểm danh từng người, nêu tinh thần của nhà trường về thành phần dự họp, tránh trường hợp đi thay không đúng thành phần;
- Đề cử hoặc giới thiệu một người đại diện để ghi biên bản cuộc họp;
- GVCN báo cáo tóm tắt kết quả của nhà trường năm học vừa qua, nêu tình hình chung của nhà trường trong năm học mới gồm: về tổ chức đội nghũ CB- GV, về cơ sở vật chất, biên chế lớp, số học sinh, các quy định của ngành, trường, cách đánh giá xếp loại học sinh (Quy chế 58, Điều lệ Hội cha mẹ học sinh…..)lượng hóa xếp loại đạo đức…..(Tất cả các văn bản trên được phóng to và dán ở các hành lang lớp học);
- Báo cáo đặc điểm tình hình lớp;
- Báo cáo kết quả khảo sát đầu năm các môn toán, lý, hóa, văn, anh văn;
- Báo cáo kế hoạch sắp tới của nhà trường và của lớp.
Nội dung cần tập trung trình bày là:
. * Về giáo dục đạo đức học sinh: Các nội qui học sinh, khung xử lý vi phạm trong trường; (đã được lượng hóa) ……Cụ thể như sau:
TRƯỜNG THCS&THPT BÀU HÀM
CÁCH TÍNH ĐIỂM XẾP LOẠI HẠNH KIỂM
1. Quy định chung
- Theo QĐ 58 Về việc đánh giá xếp loại học sinh THCS&THPT; Tất cả mọi HS đang theo học trong nhà trường đều được đánh giá xếp loại các mặt hoạt động(HL; HK;..) , Tuỳ từng trường cụ thể để đánh giá theo các mức độ: Tốt(T); Khá(K); Trung bình(TB); Yếu(Y); Kém
- Đánh giá xếp loại hạnh kiểm dựa trên các mặt: Học tập, tu dưỡng đạo đức, việc chấp hành nội quy, quy chế của nhà trường đề ra trong suốt học kỳ, cả năm học, đồng thời dựa vào kết quả rèn luyện thông qua theo dõi của giám thị, giáo viên chủ nhiệm và các giáo viên bộ môn cũng như theo dõi của tổ chức Đoàn, Đội trong nhà trường
2. Các tính điểm: Tổng điểm ban đầu của mỗi học sinh: 300đ
Vi phạm 01 lần trừ 15 điểm, bao gồm:
- Về nề nếp, tổ chức, kỷ luật:(Trang phục; Giầy dép; Phù hiệu; Tác phong; Đi muộn;
Đầu tóc)
- Nghỉ học không lý do.
- Không lao động rèn luyện
- Ghi nhận trong sổ đầu bài
Vi phạm 01 lần bị trừ 30 điểm bao gồm:
- Trốn tiết.
- Không mời phụ huynh đi họp hoặc không báo phụ huynh khi nhà trường yêu cầu.
- Không tham gia các phong trào của lớp, của Đoàn, Đội
Vi phạm 01 lần bị trừ 150đ, bao gồm:
- Thái độ sai trong kiểm tra 15’; 45’
- Vi phạm ATGT hoặc vi phạm các tai tệ nạn khác
- Phá hại tài sản công.
- Tham gia đánh bài, hút thuốc.
QUY ĐỊNH XẾP LOẠI CỤ THỂ:
Loại Tốt: Đạt từ 250 đến 300 điểm.
Loại Khá: Đạt từ 200đ đến dưới 250đ
Loại TB: Đạt từ 150đ đến dưới 200đ
Loại yếu:
- Dưới 150đ
- Thái độ sai trong thi
- Vô lễ với CBGV
- Đánh nhau, Vi phạm các tệ nạn XH khác (Vi phạm một trong bốn không; điều 36, 38, 39)
Lưu ý:
- Xếp loại kỳ II tương tự, riêng XL cả năm dựa vào KQ 2 họ;
- Có xem xét những trường hợp có cố gắng, không tái phạm;
- Những vi phạm 2 tuần cuối năm học(Sau khi đã xét HK) sẽ phải rèn luyện hè,
nếu rèn luyện không tốt, hoặc không đạt sẽ hạ bậcHK năm đó./.
(Văn bản nầy được thông qua Hội đồng SP và được hướng dẫn tới học sinh đầu năm học)
(Cách tính điểm đó được đăng trên mạng; In dán trong bảng phụ của lớp và trên hành lang
của các dãy phòng học)
HIỆU TRƯỞNG
Nhấn mạnh tình hình chung đã diễm ra trong nhiều năm: học sinh uống rượu, vi phạm an toàn giao thông, tệ nạn xã hội, ảnh hưởng của ma túy, gây gổ đánh nhau, quan hệ nam nữ, …), các cuộc vận động thanh niên, học sinh tiếp tục học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, vấn đề xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực……..
* Về học tập: Tình hình học tập của học sinh, cuộc vận động “hai không” với 4 nội dung; đổi mới phương pháp giảng dạy của thầy, phương pháp học tập của trò, kế hoạch dạy hai buổi, phụ đạo, bồi dưỡng học sinh giỏi, việc học tự chọn, học nghề, hoạt động ngoài giờ.
* Công tác khuyến học khuyến tài, chống bỏ học, hạn chế lưu ban.
- Giáo viên chủ nhiệm thông qua bản thỏa ước giữa nhà trường và gia đình học sinh, phân tích các nội dung trong sổ liên lạc, sổ liên lạc điện tử VN PT SCHOOL; việc liên lạc với gia đình hàng tuần, hàng tháng qua sổ liên lạc, hoặc điện thoại trực tiếp….
- Tổ chức cho cha mẹ học sinh ký cam kết trong bản thỏa ước giữa nhà trường và cha mẹ học sinh, phân tích các nội dung trong bản cam kết,
- Báo cáo kế hoạch chi tiết các khoản thu đầu năm, giải thích về khản thu bảo hiểm, Công tác xây dựng quỹ vì bạn nghèo,… cần thiết thu tiền tại chỗ (nếu được).
- Đóng góp ý kiến của cha mẹ học sinh: (yêu cầu GVCN ghi đầy đủ và giải trình cụ thể các vấn đề mà phụ huynh quan tâm hoặc chưa hiểu)
- Bầu Hội cha mẹ học sinh lớp gồm 3 người, trong đó có 1 trưởng ban, 1 phó ban và 1 ủy viên.
- Bế mạc: Sau cuộc họp, giáo viên chủ nhiệm nộp biên bản cho Ban giám hiệu để tổng hợp các ý kiến.
* Bước 2: Tổ chức họp Hội cha mẹ học sinh cấp trường nhiệm kì qua:
Sau khi cuộc họp cha mẹ học sinh các lớp xong, hiệu trưởng phối hợp với Hội cha mẹ học sinh cấp lớp để tổ chức họp Hội cha mẹ học sinh cấp trường. Nội dung cuộc họp gồm:
+ Thống nhất chương trình, ngày giờ, địa điểm tổ chức hội nghị Hội cha mẹ học sinh cấp trường.
+ Chuẩn bị các báo cáo của hiệu trưởng, của ông trưởng Hội cha mẹ học sinh cấp trường.
+ Báo cáo quyết toán thu, chi trong năm học qua.
+ Dự kiến các khoản thu chi trong năm học tới, qua đó tính toán mức thu quỹ hội, phương pháp thu.
+ Dự kiến chủ tọa hội nghị.
+ Dự kiến và giới thiệu Hội cha mẹ học sinh cấp trường, vị trí nào là trưởng ban, phó ban, các thành viên phụ trách những nội dung hoạt động nào.
* Bước 3: Tổ chức Hội nghị học sinh các trường:
Về thư mời Ban đai diện Hội cha mẹ học sinh các lớp (hiệu trưởng mời)
Về chuẩn cơ sở vật chất phục vụ hội nghị do nhà trường đảm trách.
a/ Thành phần:
Ban giám hiệu, Hội cha mẹ học sinh cấp trường năm học qua, Hội cha
mẹ học sinh các lớp.
b/ Thời gian, địa điểm:
8 giờ ngày chủ nhật (do cuộc học Hội cha mẹ học sinh ở bước 2 quyết
định), tại Hội trường (Sáng khối THPT; chiều Khối THCS)
c/ Nội dung:
+ Tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu.
+ Bầu chủ toạ, thư ký.
+ Báo cáo tóm tắt của hiệu trưởng nhà trường về kết quả năm học qua, nêu tình hình chung và các kế hoạch trọng tâm cần tập trung thực hiện của nhà trường trong năm học mới.
+ Hiệu trưởng nhà trường; chủ toạ Hội nghị báo cáo, đánh giá về công tác phố hợp với cha mẹ học sinh trong năm qua, việc thực hiện bản thoả ước giữa nhà trường và gia đình và các đóng góp của cha mẹ học sinh, các tổ chức xã hội, các cá nhân, …trong năm qua.
+ Báo cáo quyết toán chi quỹ hội trong năm học trước và dự kiến các khoản chi năm học tới, dựa trên tổng ủng hộ của cha mẹ học sinh và của các mạnh thường quân, đối tượng vận động ủng hộ, và phương pháp vận động.
+ Hội nghị thảo luận, đóng góp ý kiến.
+ Giải trình của hiệu trưởng và Hội cha mẹ học sinh.
+ Thống nhất kế hoạch và đưa vào thành Nghị quyết hội nghị.
+ Giới thiệu và bầu Hội cha mẹ học sinh bằng hình thức đưa tay, gồm 17 vị. Thành phần này nhìn chung ổn định, không thay đổi nhiều (Chỉ nghỉ 2 và bổ sung 2), Trưởng Hội tiếp tục được tín nhiệm đắc cử.
+ Ban đại điện cha mẹ học sinh ra mắt, phát biểu trước Hội nghị.
+ Thông qua Nghị quyết Hội nghị
+ Bế mạc
Phân tích thực trạng: Qua quá trình hiệu trưởng tổ chức Hội nghị cha mẹ học sinh đầu năm, tôi nhận thấy:
- Nhìn xuyên suốt qui trình tổ chức Hội nghị từ công tác chuẩn bị đến nội dung Hội nghị ở cấp lớp, cấp trường hiệu trưởng phải có kế hoạch ngay từ đầu năm và phối hợp được với Hội cha mẹ học sinh năm học trước, đã thảo luận và quyết định ra phương hướng, biện pháp nhà trường tổ chức phối hợp chặt chẽ với cha mẹ học sinh và Hội cha mẹ học sinh năm học mới, trên cơ sở phát huy những mặt mạnh và hạn chế những yếu kém còn tồn tại trong năm học qua.
- Thông qua báo cáo kết quả đạt được, hiệu trưởng cũng phân tích, đánh giá được nguyên nhân thành công và những khó khăn, tồn tại của trường, nhấn mạnh công lao đóng góp to lớn của cha mẹ học sinh của Hội cha mẹ học sinh.; đồng thời cũng chỉ ra được những hạn chế của cha mẹ học sinh trong việc quản lý, giáo dục con em mình.
- Hiệu trưởng chuẩn bị và hướng dẫn cụ thể những nội dung, thủ tục của hội nghị cấp lớp. Qua đó tạo thuận lợi cho giáo viên chủ nhiệm làm việc, đảm bảo đầy đủ và thống nhất được nội dung cuộc họp, từ đó dễ dàng trong tổng hợp các ý kiến của cha mẹ học sinh.
- Hiệu trưởng và Hội đã có những giải trình, trả lời rõ ràng trước hội nghị những chất vấn và kiến nghị của cha mẹ học sinh. Hầu hết cha mẹ học sinh dự họp đều rất đồng tình với quan điểm, kế hoạch của nhà trường và Hội. Trong những năm qua, các ý kiến đóng góp cho nhà trường đều là những đóng góp tích cực, rất thiết thực, mang lại quyền lợi cho nhà trường, cho học sinh.
Tuy nhiên từ thực trạng trên, cũng đã bộc lộ những hạn chế sau:
- Bản thân hiệu trưởng chưa tham gia dự cũng như chưa phân công phó hiệu trưởng tham dự cuộc họp của một số lớp, đặc biệt là đối với những giáo viên chủ nhiệm còn trẻ, thiếu kinh nghiệm trong giao tiếp. Hiệu trưởng và phó hiệu trưởng chỉ quan sát, quản lý chung, tổng thể bên ngoài và tổng hợp ý kiến từ biên bản của các lớp. Vì vậy, những giáo viên trẻ còn chưa khéo léo trong giao tiếp. Mặc khác, vấn đề nắm bắt hết nguyện vọng của gia đình đối với nhà trường vẫn còn hạn chế. Các ý kiến này phụ thuộc nhiều vào người ghi biên bản. Nếu giáo viên chủ nhiệm tìm được người ghi biên bản tốt sẽ thể thiện được rõ, nhưng cũng có không ít những lớp, người ghi biên bản rất sơ sài, viết sai chính tả, không đầy đủ hoặc thiếu chính xác những ý kiến đóng góp.
- Hiệu trưởng chưa chú ý nhiều vào nội dung bầu Hội cha mẹ học sinh ở cấp lớp, từ đó chưa phát huy được vai trò, khả năng của cha mẹ học sinh ở lớp. Lẽ ra đây là cấp mà họ là cầu nối sẽ truyền đạt mọi thông tin đến từng cha mẹ học sinh, lực lượng nòng cốt của lớp để thực hiện kế hoạch phối hợp với giáo viên chủ nhiệm.
- Việc chỉ đạo xây dựng một số hoạt động của Hội cha mẹ học sinh ở lớp hầu còn thiếu cụ thể, họ chỉ là người có nhiệm vụ duy nhất là đại biểu cho lớp đi dự Hội nghị cấp trường.
- Sau hội nghị chỉ thông báo bằng văn bản trên bảng tin nên rất ít CB- GV- NV biết được nội dung và thành phần Hội cha mẹ học sinh.
Đề xuất giải pháp:
- Cần tiếp tục thực hiện theo qui định trên. Song, cần tập trung chỉ đạo về nội dung kế hoạch thực hiện phối hợp ở cấp lớp, xây dựng quĩ hội ở lớp theo định hướng chung.
- Cần phát huy vai trò của Hội cha mẹ học sinh cấp lớp. Đối với lớp 11, 12, 7; 8; 9 nên chú ý Hội cha mẹ học sinh ở lớp trong năm học trước. Nếu hoạt động có hiệu quả, nên tiếp tục giới thiệu họ tham gia vào Hội cha mẹ học sinh năm nay.
- Hiệu trưởng phải cử phó hiệu trưởng tham dự, nếu được cử thêm chủ tịch công đoàn, bí thư đoàn trường tham dự họp một số lớp để hổ trợ giáo viên chủ nhiệm đồng thời nắm bắt được tình hình cụ thể hơn.
- Biên bản hội nghị ở lớp, hiệu trưởng nên quy định giáo viên chủ nhiệm viết lại trên tinh thần biên bản mà cha mẹ học sinh là thư kí hội nghị viết và nội dung cuộc họp; hiệu trưởng cần chuẩn bị sẵn biểu mẫu biên bản cụ thể rõ rang hơn để giáo viên chủ nhịêm thực hiện thống nhất, từ đó hiệu trưởng cũng dễ dàng trong tổng hợp ý kiến
- Hiệu trưởng nên tổ chức báo cáo tóm tắt kết quả hội nghị và thành phần Hội cha mẹ học sinh cho toàn trường biết vào phiên họp Hội đồng liền sát Hội nghị cha mẹ học sinh đầu năm học
- Sau hội nghị ở lớp, hiệu trưởng nên chỉ đạo giáo viên tíêp tục mời các cha mẹ học sinh chưa đi dự hoặc đi dự không đúng thành phần(đi thay)vào một
thời gian cụ thể. Có biện pháp để nắm bắt được tình hình, lý do vì sao cha mẹ học sinh này không đi dự để có giải pháp xử lý những học sinh đó.
2.2.2.2 Hiệu trưởng xây dựng Hội cha mẹ học sinh cấp trường, cấp lớp
a) Thực trạng:
* Ở cấp lớp: Hầu như hiệu trưởng không quan tâm đến việc xây dựng Hội cha mẹ học sinh ở cấp lớp. Công việc này, Hiệu trưởng chỉ yêu cầu giáo viên chủ nhịêm bầu ra ban đại dịên cha mẹ học sinh ở lớp gồm 3 người. Trong những năm qua, Hội cha mẹ học sinh ở lớp gồm 3 người và do chính hội nghị ở lớp bầu ra, hiệu trưởng chỉ nêu mục đích, nhiệm vụ và định hướng…. các nội dung họp Hội cha mẹ học sinh cấp lớp.
* Ở cấp trường, Hiệu trưởng cũng tham gia vào việc xây dựng cơ cấu, số lượng, giới thịêu thành phần Hội. Song công việc này chủ yếu là do ông trưởng Hội, Hiệu trưởng chỉ gợi ý mà thôi. Những năm qua, Hội cha mẹ học sinh cấp trường nhìn chung là ổn định(gồm 9 người, không thay đổi về số lượng ,có thay đổi về cơ cấu và thành phần nhưng không đáng kể)
Trong việc xây dựng lề lối làm việc, Hội cha mẹ học sinh không tổ chức hội họp. Hiệu trưởng và BCH hội cha mẹ học sinh đã đi đến thống nhất 2 tuần 1 lần có cuộc họp giao ban giữa hiệu trưởng và BCH Hội, Hiệu trưởng cũng đã mời Hội cha mẹ học sinh dự các buổi lễ khai giảng, lễ 20/11, tổng kết cuối năm và tham gia vào thành phần của hội đồng kỷ luật học sinh.
b) Phân tích thực trạng
- Thực tế cho thấy ban đại diện cha mẹ học sinh ở lớp chỉ là hình thức, chỉ có nhiệm vụ là đi dự hội nghị cấp trường, chưa có kế hoạch hoạt động cụ thể, không thể hiện và phát huy vai trò trách nhiệm của mình.
- Việc đại diện cha mẹ học sinh rất sơ sài. Giáo viên chủ nhiệm không nghiên cứu và chuẩn bị được để giới thiệu người vào.
- Trước khi hiệu trưởng họp với Hội cha mẹ học sinh, cần chỉ đạo cho giáo viên chủ nhiệm họp với Ban đại diện cha mẹ học sinh ở lớp, gửi biên bản họp. Qua đó hiệu trưởng sẽ nắm bắt được tình hình, ý kiến đề xuất của cha mẹ học sinh ở các lớp.
- Hiệu trưởng nên gợi ý những công việc nên làm và phải rất cụ thể chi tiết cho Hội cha mẹ học sinh cấp trường, cấp lớp.
- Trong Hội nghị cha mẹ học sinh cấp trường, hiệu trưởng cần đề xuất tuyên dương, khen thưởng những cá nhân đã có cống hiến tích cực
c) Đề xuất giải pháp:
- Đối với việc xây dựng Hội cha mẹ học sinh, hiệu trưởng cần mạnh dạn đề xuất với ông Trưởng ban chọn những người nhiệt tình, có khả năng làm việc cho Hội.
- Cần phối hợp với Hội cha mẹ học sinh họp đầu năm, giữa năm và cuối năm đề ra các Kế hoạch phù hợp, sát với tình hình thực tế của trường, của địa phương, tổng kết, rút kinh nghiệm
- Đối với Hội cha mẹ học sinh ở lớp: hiệu trưởng cần chỉ đạo cho Giáo viên chủ nhiệm làm tốt công tác tổ chức để hoạt động đạt hiệu quả
- Trước khi hiệu trưởng họp với Hội cha mẹ học sinh trường, cần họp Giáo viên chủ nhiệm và Hội cha mẹ học sinh lớp để nắm tình hình, đánh giá sâu sát
- Hiệu trưởng nên gợi ý công việc cho Hội cha mẹ học sinh cấp trường, cấp lớp.
- Họp Hội cha mẹ học sinh cấp trường, Hiệu trưởng cần biểu dương, khen ngợi những thành viên có cống hiến cho công tác của Hội.
2.2.2.3 Hiệu trưởng định hướng cho Hội cha mẹ học sinh hoạt đông:
a)Thực trạng:
- Trong việc xây dựng quỹ hội:.
+ Hiệu trưởng đã tham mưu để Hội cha mẹ học sinh bám sát các điều khoản trong Quyết định, hướng dẫn….cụ thể Thông tư số 29/2012/TT-BGDĐT ban hành Quy định về tài trợ cho các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; Công văn số: 1463/SGDĐT-KHTC ngày 02 tháng 8 năm 2012của Sở GD&ĐT Đồng Nai ban hành văn bản Thực hiện các khoản thu trong nhà trường năm học 2012-2013; và các hướng dẫn hiện hành về việc sử dụng Quỹ hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh ở các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh Đồng Nai,
- Qũy hội cha mẹ học sinh có được từ sự ủng hộ, đóng góp của cha mẹ học sinh. Trong hội nghị đầu năm, cha mẹ học sinh thống nhất các khoản chi, mức chi của Hội trong năm học, trên cơ sở tổng kính phí có được từ ủng hộ của cha mẹ học sinh, của các mạnh thường quân….. Hội cha mẹ học sinh gởi thư ngỏ đến từng gia đình học sinh. Đến các cơ quan xí nghiệp trên địa bàn và các chủ danh nghiệp...Trong năm qua, để kết quả vận động xây dựng quỹ hội đạt hiệu quả, Hiệu trưởng đã tìm nhiều giải pháp hữu hiệu, phù hợp đặc thù của vùng miền, tác động đúng lúc, đúng thời điểm, đúng đối tượngvà đẫ đêm lại kết quả rất cao; công tác quản lý các hoạt động này thật khoa học, nếu không sẽ bị chệch hướng phản tác dụng và sẽ gây mất lòng tin...do vậy các khoản ủng hộ phải được sử dụng đúng mục đích, được công khai rõ ràng, minh bạch...cụ thể, sau khi được ủng hộ nhà trường cùng BCH hội xây dựng KH chi, cha mẹ học sinh giám sát, hoặc trực tiếp giao dịch, mua để tặng... (VD tiếp nhận tiền xây dựng bộ cột cờ; lắp đặt hệ thống CAMERA...đã đem lại lợi ích và hiệu quả cao trong công tác giáo dục đạo đức học sinh) có quyết toán theo đúng nguyên tắc tài chính.... cuối kỳ, cuối năm có quyết toán công khai, rõ ràng:
BÁO CÁO TỔNG HỢP CHI QUỸ HỘI KỲ I NĂM HỌC 2012-2013
TỔNG KINH PHÍ PH Ủng hộ: 185280000
Tổng kinh phí đẫ chi (theo KH đề ra): 183042000
Số dư: 2238000
DIỄN GIẢI PHẦN CHI:
STT NỘI DUNG CHI SỐ TIỀN GHI CHÚ
1 Thuê quét dọn VS các phòng VS dãy phòng học (5t) 20000000
2 Hỗ trợ Hội thao cấp trường, các trò chơi ..ngày 20/11 4000000
3000000 3 Mua dụng cụ VS
30000000 4 Tặng cột cờ 3 trụ
34000000 5 Qua tặng CB-GV-NV nhân ngày 20/11
2500000 6 Hỗ trợi HS đi thi HS Giỏi tỉnh K12
7 Hỗ trợ Kinh phí cho HS thi HS Giỏi máy tính bỏ túi 2000000
6000000 8 Hỗ trợi thi nghề phổ thông
3000000 9 Sửa chữa hệ thống dẫn nước nhà VS khối THCS
4600000 10 Thê vòm chp HS ngồi (Khai giảng, 20/11)
1000000 11 Nước uống họp BCH Hội và ĐH BCH
12 Hỗ trợ kinh phí ĐH Đoàn trường và ĐH Các chi Đoàn 3000000
13 Mua thiết bị sửa chữa phòng máy tính khối THCS 4000000
900000 14 Quà mừng đám cưới (3 thầy cô)
4000000 15 Nước uống cho HS từ T8-12/2012
16 Hỗ trợ kinh phí phần hội ngày khai giảng(Múa lân) 2500000
17 Hỗ trợ kinh phí giao lưu bóng chuyền 3500000
18 Hỗ trợ kinh phí tham gia HKPĐ cấp tỉnh năm 2012 6700000
7942000 19 Tặng các bảng tin
800000 20 Mua hồ sơ cho hội
36600000 21 Khen thưởng học sinh kỳ I
3000000 Kinh phí hoạt động tuyên truyền ATGT và phòng chống các tai tệ nạn XH 22
Các mục chi theo đúng KH, đúng thủ tục tài chính) 183042000
KẾ TOÁN CHỦ TỊCH HỘI
BAÙO CAÙO
TỔNG HỢP KINH PHÍ THU CHI QUỸ HỘI HOÏC KYØ II (2012-2013)
Ñeán ngaøy 22/05/2013
Học kỳ I chuyển qua: 2.238.000đ
TỔNG KINH PHÍ PH Ủng hộ: 188915000
Tổng kinh phí đã chi (theo KH đề ra):
Số dư:
DIỄN GIẢI PHẦN CHI:
STT NỘI DUNG CHI SỐ TIỀN GHI CHÚ
1 Thuê quét dọn VS các phòng VS dãy phòng học (5t) 20000000
2 Hỗ trợ giao lưu TDTT liên trường (17/3) 13000000
3 Mua dụng cụ VS + đồ tẩy rửa các phòng VS lopứ học 6000000
4 Tặng 50% kinh phí lắp đặt CAMER các phòng học 43400000
5 Tặng CB-GV-NV nhân dịp tết nguyên đán 29400000
6 Hỗ trợi HS đi thi HS Giỏi tỉnh K10 2000000
Hỗ trợ Kinh phí cho HS thi HS Giỏi giải toán trên InTernet 7 1000000
8 Mua tựang 38 bảng phụ các lớp học 8340000
Sửa chữa hệ thống dẫn nước nhà VS khối THPT và hệ thống tưới cây 9 620000
10 Thê vòm chp HS ngồi (……….) 2300000
11 Nước uống họp BCH 600000
12 Hỗ trợ các hoath động ngày Hội trại 26/3/2013 2000000
13 Hỗ trợ sửa chũa 02 phòng THTN Hóa. Sinh
14 Quà tặng GV về hưu 500000
15 Nước uống cho HS từ T1-5/2013 2700000
16 Hỗ trợ kinh phí sửa chữa các bảng tin 4700000
17 Hỗ trợ kinh phí Hội thi Giáo dục Quốc phòng cấp tỉnh 2000000
18 Hỗ trợ kinh phí tham gia Bắn đạn thất của HS THPT 3000000
19 Mua hồ sơ cho hội 750000
20 Khen thưởng học sinh kỳ II 39500000
21 Hỗ trợ hoạt động vui để học 1500000
183310000
Sư dư chuyển chi các hoạt động trong hè:
Tất cả các khoản chi trên thực hiện theo đúng kế hoạch mà hội PHHS thống nhất đầu học kỳ II năm học 2012 - 2013
Bàu Hàm, / /2013
Laäp baûng CHUÛ TÒCH HOÄI
- Trong việc hỗ trợ các nguồn lực khác:
Ngoài việc xây dựng quỹ hội, Hội cha mẹ học sinh còn tích cực vận động từ các gia đình học sinh ủng hộ các băng đá, cây xanh, ủng hộ quỹ vì bạn nghèo hiếu học Từ năm 2006- 2009, Hội đã vận động các gia đình học sinh ủng hộ cho nhà trường băng đá, cây xanh, quỹ học sinh nghèo vượt khó trị giá trên 30 triệu đồng, các mạnh thường quân cũng đã đóng góp xây dựng quỹ khuyến học lên tới 25.000.000đ cấp cho những học sinh thực sự khó khăn đảm bảo ba đủ cho học sinh vào những dịp lễ, tết
Năm học 2012-2013 dưới sự chỉ đạo, quản lý và hướng dẫn của Hiệu
trưởng đã vận động được:
1. Ông Đặng Quang Bình (Doanh nghiệp tư nhân Ngọc Loan-Trảng
Bom): Ủng hộ 20 xuất học bổng trị giá 6.000.000đ
2. Ông Lê Ngọc Tấn (Doanh nghiệp TN-Quận 5 TP Hồ Chí Minh): Ủng hộ 20 xuất học bổng trị giá 6.000.000đ. và tặng 5000000 làm giải thưởng hội khỏe cấp trường, tặng 60 lá cờ “nheo”
3. Ông Mình (Bán căn tin) ủng hộ 2 xuất học bổng trị giá 600.000đ
4. Ông Tuấn (Coi xe) ủng hộ 02 xuất học bổng trị giá 600.000đ.
5. VNPT Đồng Nai tặng 10 xuất học bổng, mỗi xuất 10 tập vở và 03 cây
bút. Trị giá: 600.000đ
6. Thầy Nguyễn Ngọc Oánh (Hiệu trưởng) Tặng 01 xe đạp cho học sinh
nghèo nhân ngày khai giảng trị giá 1500.000đ.
7. Tập thể CB-GV-NV tặng học bổng cho em Nguyễn Thị Thu Thảo (Đỗ Đại học Đồng Nai, gia đình khó khăn, Mẹ bị tai biến, Bố bị lòa) với số tiền: 3.683.000đ.
8. BCH Hội ủng hộ 80 ngày công sửa chưa, nâng cấp 2 phòng thực hành, sửa chữa ốp lát nền phòng học….trị giá gần 20 triệu;
Thực tế năm học 2012-2013, Số tiền và ngày công mà nhà trường và Hội cha mẹ học sinh vận động được cao hơn nhiều so với những năm mà quy định
XHH bằng việc thu bình quân trên hộ gia đình mà nhà trương mấy năm qua đã thực hiện.
- Trong việc tham gia giáo dục học sinh trong và ngoài nhà trường:
+ Hiệu trưởng đã thu hút được Hội cha mẹ học sinh tham gia để giúp nhà trường giáo dục học sinh. Thường, nhà trường chỉ mời đơn lẽ những gia đình có con em vi phạm nội qui, quy chế để báo cáo và phối hợp xử lý. Hiệu trưởng chỉ mời Hội cha mẹ học sinh cấp trường tham dự các phiên họp xử lý kỷ luật học sinh. Vai trò của Hội cha mẹ học sinh cấp lớn hầu như chưa được thể hiện.
+ Trong việc duy trì sĩ số, chống bỏ học, Hội cha mẹ học sinh hỗ trợ bằng cách xuẩt quĩ hội chi theo đề nghị của hiệu trưởng.
+ Các hoạt động phối hợp khác, do nhà trường làm tương đối tốt nên vai trò của Hội đã thể hiện rất tốt vai trò trách nhiệm của mình.
+ Hội cũng đã hỗ trợ nhà trường tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp như tổ chức hội khỏe cấp trường, các hội thi văn nghệ, thể dục thể thao. Tuy nhiên sự hỗ trợ này đều nằm trong các khoản chi từ nguồn quĩ hội.
b) Phân tích thực trạng:
- Quĩ hội được xây dựng trên cơ sở quyên góp và các giải pháp xây dựng quỹ hội được nhất trí cao từ đa số hội viên trong Hội nghị cha mẹ học sinh cấp trường đầu năm học. Việc vân động và quản lý quĩ hội do trưởng Hội chịu trách nhiệm chính, thưc hiện thu chi thống nhất theo kế hoạch, quản lí đúng theo quy định nhà nước về quản lí tài chính. Hiệu trưởng là người tư vấn;.
- Quĩ hội được sử dụng chủ yếu cho hoạt động dạy và học, nâng cấp CSVC của trườg. Yêu cầu sử dụng quĩ hội đảm bảo tính hợp lý, có bàn bạc, thống nhất, công khai từ đầu năm học có hiệu quả.
- Việc vận động, quản lý và sử dụng đúng mục đích, hợp lí quĩ hội luôn tạo được sự đồng thuận cao của cha mẹ học sinh. Trong những năm qua không có hiện tượng thắc mắc, khiếu nại nào về quĩ hội.
- Trong kế hoạch chi, luôn tập trung vào hoạt động dạy và học, khen thưởng, hỗ trợ học sinh nghèo…có tính toán, cân nhắc các khoản chi, không có các khoản chi trùng lắp hoặc làm thay nhà nước.
- Việc chưa xây dựng quỹ hội riêng cho từng lớp, chưa thu hút mạnh nguồn đóng góp hỗ trợ của gia đình học sinh là điểm yếu nhất của hoạt động xây dựng của quỷ hội nhà trường
- Việc huy động các nguồn lực khác của cha mẹ học sinh chưa được phát huy tích cực và triệt để, mặc dù tiềm lực của cha mẹ hoc sinh là rất lớn. Vì vâỵ, trong việc duy trì sĩ số, chống bỏ học, giải pháp hỗ trợ của Hội chỉ là giải pháp tình thế chưa đi sâu vào những nguyên nhân chính.
- Trong hạn chế lưu ban, hiệu trưởng chưa làm tham mưu tốt để Hội hổ trợ trong dạy phụ đạo học sinh yếu kém (có nhưng không đáng kể)
- Hiệu trưởng chưa phối hơp với Hội cha mẹ học sinh để tổ chức những buổi sinh hoạt chuyên đề, hội thảo trao đổi kinh nghiệm trong cha mẹ học sinh nhằm tìm ra những phương pháp giáo dục con em mình tốt hơn
c) Đề xuất giải pháp:
- Hiệu trưởng cần thường xuyên cải tiến công tác phối hợp với Hội cha mẹ học sinh, xây dựng các kế hoạch hoạt động phong phú, cụ thể, chi tiết hơn để thu hút và khai thác tốt tiềm năng ủng hộ về mọi mặt của cha mẹ và gia đình học sinh và tập trung ưu tiên cho các hoạt động dạy và học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
- Trong những năm học tới, hiệu trưởng cần tập trung chỉ đạo các giáo viên chủ nhiệm định hướng xây dựng quỹ hội ở lớp, từ đó hỗ trợ hoạt động dạy và học ở lớp. Có thể bước đầu năm học tới làm thí điểm một vài lớp mà cha mẹ học sinh có điều kiện và thật sự quan tâm đến chất lượng học tập của học sinh.
- Kiến nghị thêm khoản chi bồi dưỡng giáo viên dạy phù đạo học sinh yếu. Đây chính là giải pháp tốt nhằm nâng cao chất lượng học sinh, nhất là học sinh yếu kém. Bởi lẽ trong hổ trợ cho bồi dưỡng hoc sinh giỏi thì có những học sinh yếu kém thì chưa.
- Hiệu trưởng cần phối hợp tốt hơn để Hội thể hiên vai trò của minh đối với địa phương trong công tác tạo môi trường giáo dục lành mạnh tại địa phương.
- Hiệu tưởng cần phối hợp với Hội cha mẹ học sinh cấp trường tổ chức các buổi chuyên đề, nhân điển hình tiên tiến, đề nghị cấp trên khên thưởng, động viên những gia đình hiếu học, những mạnh thường quân, những nhà tài trợ “Vàng”…..từ dó phát huy tốt vai trò của Hội cha mẹ học sinh, đồng thời có những phương pháp tốt trong giáo dục chính con em mình.
2.2.2.4 Tổ chức quản lý, chỉ đạo đội ngũ giáo viên phối hợp với gia đình học sinh:
a) Thực trạng:
- Hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm phải mời đầy đủ và đúng đối tượng là cha hoặc mẹ học sinh trong các cuộc họp. Nội dung thư mời phải ghi đầy đủ, rõ ràng, đồng thời thông báo “Đường dây nóng” của nhà trường cho cha mẹ học sinh để tiện liên hệ
- Để cuộc họp đạt kết quả tốt, hiệu trưỏng chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm phải chuản bị thật kĩ từ khâu tổ chức đến khâu nội dung như đến đón tiếp lúc mấy giờ, nước uống ra sao, những nội dung nào cần phải ghi trước lên bản …, đặt biệt về nội dung, phải chuẩn bị thật chu đáo, nắm bắt thật rõ về nhà trường để có thể giải trình, trả lời chất vấn những câu hỏi của cha mẹ học sinh. Đồng thời vận động, thuyết phục cha mẹ học sinh hiểu và tham gia phối hợp cùng nhà trường và của lớp trong việc giáo dục con em mình
- Hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm phân tích thật kĩ nội dung bản thoả ước giữa nhà trường và gia đình, bản nội quy và những biện pháp xử lí học sinh khi vi phạm. Từ đó, gia đình kí cam kết vào bản thỏa ước và phối hợp với nhà trường trong giáo dục con em mình
- Hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm đi tham gia đình học sinh, tập trung vào những học sinh có điều kiện khó khăn về kinh tế, học sinh học yếu kém, học sinh cá biệt về đạo đức…Định kì 2 lần /học kì, giáo viên chủ nhiệm báo cáo hiệu trưởng tình hình đi tham gia đình học sinh
- Hàng tuần, hiệu trưởng tổ chức họp giao ban với giáo viên chủ nhiệm vào đầu tuần, nắm bắt tình hình và chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm mời gia đình học sinh để giải quyết. Ngoài ra, giáo viên chủ nhiệm tùy theo tình hình của lớp để mời và xử lí những học sinh vi phạm nội quy, và đã đưa ra các quy định cụ thể về thoi dõi các mặt tu dưỡng của học sinh theo từng tuần để có KH điều chỉnh uốn nắn kịp thời. Số gia đình mà giáo viên chủ nhiệm đã đi tham trong năm học 2007- 2008 là 214 lượt.
- Hàng tháng, hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm thống kê tình hình học sinh bỏ học, vi phạm nội quy thường xuyên, gửi về địa phương để phối hợp với gia đình giáo dục
- Trong cuộc họp đầu năm, giáo viên chủ nhiệm lấy đăng chữ kí mẫu của cha, mẹ và người giám hộ, số điện thoại gia đình, giới thiệu mạng VNPT CHOOL….. Qua đó dễ dàng liên lạc với gia đình học sinh.
- Xây dựng chuyên đề về giáo viên chủ nhiệm, cung cấp các văn bản về công việc, vai trò, nhiệm vụ của GVCN đặc biệt đối với GVCN mới ra trường; ví dụ “Chuyên đề chủ nhiệm lớp” để tham khảo:
CHUYÊN ĐỀ:
CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP
(Bài báo cáo tại hội đồng giáo viên)
I – KHÁI NIỆM
-Chủ nhiệm: Người đứng đầu và chịu trách nhiệm chính.
-Giáo viên chủ nhiệm: GV bộ môn được phân công chủ nhiệm lớp giảng dạy, là “cầu nối” giữa nhà trường với học sinh, giữa nhà trường với gia đình học sinh.
II – TẠI SAO PHẢI THỰC HIỆN CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP ?
1. Những vấn đề từ thực tiễn:
- Đối tượng của nghề dạy học: CON NGƯỜI (định nghĩa về con người: Là một thực thể thống nhất giữa mặt sinh học và mặt xã hội; Con người là động vật cao cấp có ngôn ngữ; Bản chất con người là tổng hòa những quan hệ xã hội)
-Yêu cầu của xã hội, của GD hiện nay -> giáo viên không chỉ đơn thuần dạy văn hoá. Mà phải
“Vừa dạy chữ, vừa dạy người”
2. Những yêu cầu mang tính bắt buộc:
-Luật Giáo dục 2005 quy định:
+ Mục tiêu: Giáo dục một con người phát triển toàn diện;
+ Nguyên lí: Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn với
thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.
-Điều lệ trường trung học: tại khoản 2 Điều 31 có quy định cụ thể nhiệm vụ của GVCN
-Các chế độ chính sách hiện hành: 4 tiết /1tuần.
III – GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM LỚP PHẢI LÀM NHỮNG GÌ?
Quy định tại khoản 2 Điều 29 Điều lệ trường trung học:
1. Tìm hiểu và nắm vững học sinh trong lớp về mọi mặt để có biện pháp tổ chức giáo dục sát đối
tượng nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp;
2. Cộng tác chặt chẽ với phụ huynh học sinh; chủ động phối hợp với các giáo viên bộ môn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, các tổ chức xã hội có liên quan trong hoạt động giảng dạy và giáo dục học sinh;
3. Nhận xét, đánh giá và xếp loại học sinh cuối học kỳ và cuối năm học; đề nghị khen thưởng và kỷ luật học sinh; đề xuất danh sách học sinh được lên lớp thẳng, phải thi lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong hè, phải ở lại lớp; hoàn chỉnh việc ghi vào sổ điểm và học bạ học sinh;
4. Báo cáo thường kỳ hoặc đột xuất (nếu có tình hình đặc biệt) về tình hình của lớp với hiệu
trưởng.
5. Một số nhiệm vụ khác (quy định tại trang 12 của sổ chủ nhiệm):
-Cố vấn cho tập thể học sinh, cho Đoàn, Đội trong lớp.
-Tổ chức các hoạt động ngoài giờ, lao động hướng nghiệp.
-Xây dựng lớp thành đơn vị tập thể XHCN (lớp tiên tiến)
-Chịu sự chỉ đạo thống nhất về công tác chủ nhiệm trong nhà trường.
IV – CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
1. Căn cứ kế hoạch chung của nhà trường, GVCN các lớp xây dựng kế hoạch năm, học kỳ, tháng,
tuần với nhiều biện pháp phù hợp với tình hình thực tế của lớp;
2. Thiết lập đầy đủ các loại sổ sách, hồ sơ, tài liệu quản lý học sinh để ghi nhận, theo dõi tiến triển
chung của lớp cũng như của từng học sinh trong cả năm học;
3. Kết hợp với giáo viên bộ môn, với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường trong các hoạt động
giáo dục; kịp thời phát hiện, ngăn chặn các hành vi có dấu hiệu vi phạm;
4. Thường xuyên liên hệ với cha mẹ học sinh dưới nhiều hình thức: thư báo, điện thoại, thư mời,
sổ liên lạc,v.v. để nắm bắt chính xác hoàn cảnh, điều kiện của học sinh;
5. Triển khai thực hiện kế hoạch trong các sinh hoạt chủ nhiệm, sinh hoạt dưới cờ, hoạt động
ngoại khoá, v.v. có đánh giá sơ kết, tổng kết, khen thưởng thích đáng.
V – MỘT SỐ TÌNH HUỐNG CHỦ NHIỆM
1. Giáo dục như thế nào đối với những học sinh có hoàn cảnh đặc biệt?
Hãy xuất phát từ quan điểm nhân đạo, mỗi con người là một cá nhân độc đáo, riêng biệt.
Ngủ thì trông ai cũng lương thiện
Tỉnh dậy phân ra kẻ dữ, hiền.
Hiền dữ phải đâu là tính sẵn,
Phần nhiều do giáo dục mà nên.
(HỒ CHÍ MINH)
2. GVCN có phải đến thăm nhà học sinh?
Có khi chính sự hoà nhập giúp ta tìm ra nguyên nhân đích thực, có được một giải pháp thích hợp, tạo được sự chuyển hoá mạnh mẽ nơi học sinh (và cả PHHS).
3. Làm gì trong những lúc giận quá không thể chịu được?
Bắt buộc phải bình tĩnh, một hành vi nào của ta cũng phải được kiểm soát rõ ràng.
Giải pháp cuối cùng là hãy tách mình ra khỏi hoàn cảnh: Một phút im lặng bước ra
ngoài hành lang, hoặc mời em học sinh “gây rối” xuống phòng giám thị, tư vấn.
4. Có nên đánh học trò?
Không bao giờ! Nên nhớ rằng lời nói luôn luôn có tác dụng (ngoại trừ những lời nói thô thiển). Hành vi đánh (bằng bất cứ cách nào) rất dễ dẫn đến những điều không may.
5. Làm sao để biết được những gì học sinh đã làm khi không có mặt mình?
-Tổ chức tự quản ngay trong lớp học,
-Sử dụng “dư luận tập thể”,
-Thông qua các giáo viên bộ môn,
- Nhận thông tin từ phía giám thị
Tình huống của chính bạn ? HÃY CƯ XỬ VỚI HỌC TRÒ BẰNG TẤT CẢ LÒNG YÊU THƯƠNG
Hay cụ thể hóa các nhiệm vụ của GVCN bằng văn bản quy định cụ thể:
TRƯỜNG THSC&THPT BÀU HÀM
QUY ĐỊNH NHIỆM VỤ CỦA GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM
1. Quy định chung
- Thực hiện tốt nhiệm vụ của một giáo viên theo quy định tại Khoản 1 Điều 31 Điều lệ
trường trung học;
- Chấp hành sự phân công chủ nhiệm và các hoạt động liên quan đến lớp chủ hiệm;
- Chú trọng khả năng tự quản, tự giáo dục của học sinh;
- Tích cực tổ chức lớp tham gia các phong trào do nhà trường phát động.
2. Những nhiệm vụ cụ thể (theo khoản 2, Điều 31 của Điều lệ trường trung học)
- Tìm hiểu và nắm vững học sinh trong lớp về mọi mặt để có biện pháp tổ chức giáo dục
sát đối tượng nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp;
- Cộng tác chặt chẽ với gia đình học sinh; chủ động phối hợp với các giáo viên bộ môn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội TN TP HCM, các tổ chức xã hội có liên quan trong hoạt động giảng dạy và giáo dục học sinh của lớp mình chủ nhiệm;
- Nhận xét, đánh giá và xếp loại học sinh cuối học kỳ và cuối năm học; đề nghị khen thưởng và kỷ luật học sinh; đề xuất danh sách học sinh được lên lớp thẳng, phải thi lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong hè, phải ở lại lớp; hoàn chỉnh việc ghi vào sổ điểm và học bạ học sinh;
- Báo cáo thường kỳ hoặc đột xuất về tình hình của lớp với hiệu trưởng.
3. Ngoài việc thực hiện tốt các chuẩn GV, thực hiện tốt các tiêu chí của GVCN
4. Tổ chức thực hiện
- Mỗi giáo viên chủ nhiệm phải xây dựng và triển khai kế hoạch chủ nhiệm năm, học kỳ, tháng, tuần; có biện pháp, có nghệ thuật giáo dục thích hợp với từng đối tượng học sinh;
- Thực hiện đầy đủ các nội dung trong sổ chủ nhiệm (theo mẫu);
- Không được tự ý xử lý các trường hợp phức tạp, vượt quá quyền hạn./.
Quy định trên đây là tiêu chuẩn để đánh giá thi đua hàng năm. Đề nghị các giáo viên chủ nhiệm nghiêm túc chấp hành.
HIỆU TRƯỞNG
Nguyễn Ngọc Oánh
- Đối với việc mời gia đình ra tiếp xúc tại trường, hoặc đi thăm gia đình học sinh, nhiều giáo viên chủ nhiệm thường thiếu sự chuẩn bị tốt nội dung trao đổi, cách giao tiếp, chủ yếu chỉ nêu những hạn chế của con em họ, than phiền quá nhiều về học sinh mà chưa nêu được những điểm tốt trong nhân cách của học sinh hoặc chưa tìm hiểu rõ để biết được nguyên nhân học sinh yếu kém, vi phạm nội qui để phối hợp gia đình tìm ra biện pháp tháo gở để giúp các em tiến bộ. Từ đó làm giảm đi rất nhiều kết quả phối hợp giáo dục học sinh.
- Qua phân tích trên, chúng ta dể nhận ra một điều là giáo viên chủ nhiệm thực hiện mối quan hệ, phối hợp với gia đình học sinh còn hạn chế, chưa có định hướng và tạo điều kiện để Hội ở lớp hoạt động, chưa phát huy được vai trò của Hội ở cấp lớp và việc thăm gia đình còn rất ít mà phải tăng lên đồng thời phải biết vận động lôi kéo BCH Hội cha mẹ học sinh lớp cùng vào cuộc.
b) Phân tích thực trạng:
- Theo sự chỉ đạo của hiệu trưởng về công tác phối hợp của giáo viên chủ nhiệm với gia đình học sinh và thông qua những biện pháp, nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm thực hiện ngay từ đầu năm đã giúp cho giáo viên chủ nhiệm tìm hiểu sâu sắc đối tượng học sinh về khả năng, trình độ học tập, về tâm tư nguyện vọng về đời sống và sinh họat của học sinh ở nhà. Đây là cơ sở để giáo viên chủ nhiệm xây dựng kế họach năm học của lớp cũng như kế họach phối hợp với gia đình học sinh. Một điểm thuận lợi đối với giáo viên chủ nhiệm là hầu hết các lớp, hiệu trưởng đều phân công các giáo viên chủ nhiệm theo lên từ lớp đầu cấp, chọn đúng người đúng việc. Qua đó, giáo viên chủ nhiệm hiểu rất rõ từng đối tượng học sinh cũng như gia đình học sinh của lớp mình.
- Giáo viên chủ nhiệm tổ chức được tốt các cuộc họp cha mẹ học sinh với những nội dung thiết thực nhằm đảm bảo được quyền của cha mẹ học sinh, thống nhất với cha mẹ học sinh về mục tiêu, phương pháp giáo dục con em ở trong và ngoài nhà trường. Đây là dịp để giáo viên chủ nhiệm trao đổi thông tin hai chiều với cha mẹ học sinh và cũng là dịp để giáo viên chủ nhiệm giúp đỡ, hướng dẫn cha mẹ học sinh về cách thức, biện pháp quản lý con mình ở gia đình. Trên cơ sở đó, cha mẹ học sinh nhận thức đầy đủ và sâu sắc về trách nhiệm phối hợp với nhà trường. Tuy nhiên đối với các giáo viên chủ nhiệm trẻ, chưa có kinh nghiệm khi thực hiện nội dung này luôn bị hạn chế bởi
những giáo viên này luôn ngại nói trước những cha mẹ học sinh hầu hết là lớn tuổi hơn mình
c) Đề xuất giải pháp:
- Trước hết, hiệu trưởng phải làm rõ cho mỗi giáo viên chủ nhiệm nhận thức rõ phối hợp giữa giáo viên chủ nhiệm và gia đình học sinh là cơ sở, đầu mối quan trọng nhất trong sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình;
- Hiệu trưởng phải đề ra những qui định cụ thể, thống nhất, phù hợp để giáo viên chủ nhiệm thực hiện các hình thức phối hợp với gia đình học sinh có nề nếp. Đây là những yếu cầu tối thiểu mà giáo viên chủ nhiệm các lớp phải đạt được. Nội dung này có thể gồm: kế hoạch hoạt động của Hội, lịch dự một số tiết sinh hoạt lớp, …
- Giáo viên chủ nhiệm phải chuẩn bị tâm thế khi tiếp xúc với cha mẹ học sinh: Thái độ, sự tự tin, nội dung, biện pháp giáo dục của giáo viên chủ nhiệm, …
- Mở các chuyên đề, giới thiệu các sáng kiến kinh nghiệm, …về kinh nghiệm của giáo viên trong phối hợp với gia đình để giáo viên học tập;
- Tăng cường thăm gia đình học sinh;
- Hiệu trưởng tăng cường công tác kiểm tra phối hợp của giáo viên chủ nhiệm với gia đình học sinh bằng nhiều hình thức;
- Hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm liên lạc với gia đình học sinh qua sổ liên lạc hoặc qua điện thoại với gia đình nắm bắt được tình hình học tập của con em mình;
- Giáo viên chủ nhiệm và gia đình học sinh có thể liên lạc trực tiếp qua điện thọai, tuy nhiên không lạm dụng quá nhiều;
- Hiệu trưởng cũng trang bị kỹ năng giao tiếp, nhất là các giáo viên rẻ;
- Tuy nhiên hiệu trưởng nên chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm định hướng, gợi ý để Hội cha mẹ học sinh ở lớp xây dựng kế họach chi tiết, cụ thể để phụ huynh còn chưa thông hiểu một số vấn đề dẫn đến sự phối hợp với mình và chưa phát huy được vai trò của Hội cha mẹ học sinh cấp lớp trong một số mặt giáo dục;
- Thực tế cho thấy, có nhiều gia đình có thể liên lạc qua điện thọai là đủ, có nhiều gia đình phải mời ra, nhưng có nhiều gia đình phải trực tiếp đi thăm. Do đó hiệu trưởng chỉ đạo, hướng dẫn giáo viên chủ nhiệm tùy tình hình mà phối hợp, nhưng phải luôn chú trọng 2 hình thức là mời ra trường gặp và đi thăm gia đình.
III. KẾT QUẢ CỦA ĐỀ TÀI
3.1 ĐÁNH GIÁ CHUNG:
Qua phân tích thực trạng công tác quản lý tổ chức phối hợp với gia đình học sinh trường THCS&THPT Bàu Hàm nói riêng và gia đình học sinh THPT nói chung, nhận thấy:
3.1.1. Những mặt đã đạt được:
- Nhìn chung, hiệu trưởng đã phối hợp tốt với Hội cha mẹ học sinh, gia đình học sinh. Một số kết quả của nhà trường có được đều có sự hỗ trợ đắc lực của Hội cha mẹ học sinh và mỗi gia đình học sinh nhà trường
- Hiệu trưởng đã tổ chức thành công Hội nghị cha mẹ học sinh đầu năm theo đúng qui trình, đã xây dựng được Hội cha mẹ học sinh cấp trường, cấp lớp, tạo được sự đồng thuận giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong năm qua;
- Hội cha mẹ học sinh cấp trường hoạt động tích cực, có hiệu quả theo
đúng kế hoạch đề ra trong Hội nghị đầu năm.
- Đã xây dựng được các kế hoạch hoạt động, các quy chế, quy định rõ ràng, xây dựng đươc quỹ hội, từ đó hỗ trợ tốt cho nhà trường trong hoạt động dạy và học. Quỹ hội được quản lý theo đúng qui định của nhà nước về quản lí tài chính, được công khai hàng năm, không tiêu cực trong sử dụng quỹ hội. theo đúng Quy định về thu và sử dụng kinh phí hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh ở các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh Đồng Nai;
- Đã xây dựng được đội ngũ giáo viên, nhất là giáo viên chủ nhiệm nhiệt tình, có nhiều tâm huyết với nghề, thực hiện công tác phốí hợp với gia đình học sinh một cách tích cực.
- Đã xây dựng được đội nghũ giám thị, nhiệt tình, năng động, sáng tạo trong công việc theo dõi các hoạt động, tu dưỡng đạo đức của học sinh trong và ngoài nhà truờng;
- Công tác quản lý, sử dụng hệ thống CAMERA quan sát có hiệu quả,
phát huy tính tích cực vốn có của nó.
3.1.2 Nguyên nhân:
- Hiệu trưởng nhận thức đúng vai trò, trách nhiệm, quyền hạn của gia đình, của Hội cha mẹ học sinh, đặt đúng vị trí của hội trong mối quan hệ với nhà trường trên tinh thần phối hợp, hợp tác hỗ trợ;
- Hiệu trưởng đã tổ chức, chỉ đạo thưc hiện công tác phối hợp chặt chẽ, quản lý khoa học các mối quan hệ giữa nhà trường và gia đình đồng có kế hoạch từ đầu năm;
- Hiệu trưởng đã phối hợp tốt với Hội cha mẹ học sinh cấp trường. Mối quan hệ phối hợp này không đơn thuần chỉ là quan hệ hành chính, mà ở đây đòi hỏi sự khéo léo trong quan hệ, đòi hỏi uy tín của hiệu trưởng và đặt biệt là kết quả của nhà trường đã đạt được trong giảng dạy con em họ. Hiệu trưởng đã biết “Nói cho người khác nghe và biết nghe người khác nói” trong việc phối kết hợp với Hội cha mẹ học sinh với các mạnh thường quân, những nhà hảo tâm… để giáo dục đạo đức ở trong và ngoài nhà trường
3.1.3 Những mặt còn hạn chế
- Việc quản lý mối quan hệ giữa nhà trường và Hội cha mẹ học sinh cấp lớp chưa được thường xuyên, thiếu kiểm tra đánh giá;. Từ đó, Hội được bầu ra
chưa đúng đối tượng, ít hoạt động, Kế hoạch không cụ thể, không xây dựng được quỹ hội ở lớp. Đây chính là điểm yếu nhất trong công tác chỉ đạo phối hợp với gia đình học sinh của hiện trưởng. Từ đó chưa phát huy được tiềm lực mạnh mẽ của cha mẹ học sinh.
- Hội hoạt động tuy có tích cực nhưng chưa điều tay, gia đình có sự quan tâm nhưng chưa đều khắp tập trung nhiều vào ông hội trưởng, và một số gia đình hiếu học;
- Hiệu trưởng chưa tổ chức sinh hoạt chuyên đề, hội thảo, trao đổi kinh nghiệm hoặc hướng dẫn một cách chi tiết nhằm trang bị cho đội ngũ những kĩ năng, những kinh nghiệm trong giao tiếp, trong sử lí tình huống, đặc biệt là đối với các giáo viên chủ nhiệm còn non trẻ về tuổi đời, tuổi nghề;
- Hiệu trưởng chưa tổ chức để Hội hoạt động có nền nếp, mà các hoạt động phối hợp của hiệu trưởng điều chỉ thông qua ông trưởng ban. Từ đó cũng chưa phát huy hết khả năng của từng thành viên trong Hội.
- Trong việc tham mưu xây dựng Kế hoạch còn chưa được cụ thể, số ít cha mẹ học sinh chưa thực sự hiểu hết dẫn đến có một số phụ huynh chưa được đồng thuận lắm trong một vài chủ trường của nhà trường.
3.1.4 Nguyên nhân của những hạn chế
- Hiệu trưởng thường ít chú ý đến vai trò của Hội ở cấp lớp, chỉ tập trung hoạt động ở cấp trường, chưa mạnh dạn giao cho các lớp tự chủ động để xây dựng Hội thật sự mạnh để hoạt động cho tốt. Từ đó làm cho các giáo viên chủ nhiệm xem nhẹ vai trò của mình trong mối quan hệ phối hợp ở cấp lớp;
- Hiệu trưởng thường chưa chú trọng vai trò của từng thành viên trong Hội ở cấp trường, mà chỉ tập trung vào ông hội trưởng là chính;
- Vì chưa biết tiếng nói của người địa phương (Tiến Hoa) nên giao tiếp với một số phụ huynh còn hạn chế, truyền đạt một số vấn đề thiếu cụ thể dẫn đến đôi lúc chưa có sự cộng tác nhiều của một số phụ huynh.
3.2 SỐ LIỆU THỐNG KÊ
3.2.1 Duy trì sĩ số và công tác phổ cập:
a) năm học 2011-2012 trở về trước tỷ lệ bỏ học của nhà trường luôn ở
mức trên 3%; việc huy động học sinh bỏ học đến trường hầu như không có.
b) Năm học 2012-2013 sau khi áp dụng các giải pháp của đề tài
- Tỷ lệ bỏ học giảm còn 2,45%;
- Huy động được 5 em học sinh bỏ học năm trước đến lớp (khối THCS:
4HS; khối THPT: 1HS);
- Tỷ lệ vào lớp 6 năm học 2012-2013 vượt chỉ tiêu (216/200 = 113%).
3.2.2 Xếp loại hạnh kiểm:
Năm học Tốt(%) Khá(%) TB (%) Yếu (%)
2010-2011 55,76% 26,73% 11,6% 6,45%
2011-2012 67,29% 21,12% 8,25% 3,33%
2012-2013 73,8% 18,7% 4,9% 2,5%
3.2.3 Xếp loại học lực
Năm học Giỏi (%) Khá (%) TB (%) Yếu (%) Kém (%)
2010-2011 6,14% 26,34% 44,1% 21,74% 1,69%
2011-2012 8,85% 32,09% 46,93% 11,88% 0,22%
2012-2013 9,4% 33,3% 46,7% 10,3% 0,3%
3.2.4 Công tác XHH và xây dựng quỹ hội:
Năm học XD nhà nhân ái Quỹ vì bạn nghèo Quỹ hội
2010-2011 01 căn 7895000 285400000
2011-2012 01 căn 15354000 345890000
2012-2013 01 căn 27500000 376433000
3.2.5 Công trình tài trợ:
a) Năm học 2011-2012 trở về trước nhà trường tiếp nhận sự tài trợ: 02 màn hình 52IN; 10 bộ máy vi tính; 10 ghế đá; nâng cấp 01 phòng TH vật lý và một số cây cảnh.
b) năm học 2012-2013 sau khi triển khai một số giải pháp của đề tài nhà
trường đẫ tiếp nhận:
- Bộ cột cờ INOX (trị giá trên 30 triệu)
- 80 ngày công để nâng cấp, sửa chữa nền, phòng học và phòng TH
sinh, Hóa;
- Kinh phí lắp đặt 41 CAMERA quan sát ở các phòng học ở các hành
lang bảo vệ trị giá gần 50 triệu đồng;
- 10 bảng hiệu và bảng chỉ dẫn về ATGT; 36 bảng phụ lắp đặt trên lớp
học;
- 60 cờ “Nheo”; Quần áo TD-QP trị giá gần 10 triệu đồng;
- Trên 300kg gạo; đường, bột gọt, dầu ăn, bánh kẹo….(25 xuất)trị giá gần 10 triệu đồng cho những gia đình học sinh nghèo không có điều kiện ăn tết;
- 01 xe đạp tặng cho học sinh nghèo học giỏi khối 11;
- Một sổ tiết kiệm giúp gia đình nghèo (học sinh đỗ trường Đại học
ngành SP Đồng Nai)
3.3 Bài học kinh nghiệm:
Từ thực tiễn mối quan hệ phối hợp giữa nhà trường và gia đình ở trường THCS&THPT Bàu Hàm trong thời gian qua, có thể rút ra những bài học kinh nghiệm sau đây:
3.3.1 Thực hiện giải pháp quản lý mối quan hệ phối hợp giữa nhà trường và gia đình là thực hiện nguyên lí giáo dục của Đảng và pháp luật của nhà nước. Công việc này chỉ có thể đạt hiệu quả cao khi có sự nhận thức đúng đắn, đầu tư đúng mức của người hiệu trưởng. Hiệu trưởng phải làm đúng chức trách của mình, là người tuyên truyền, tổ chức lực lượng bên trong nhà trường và là người đối tác tin cậy với cha mẹ học sinh, Hội cha mẹ học sinh với các tổ chức ngoài xã hội. Ở vị trí đó, hiệu trưởng phải đóng vai trò điều phối công việc và các mối quan hệ, luôn luôn kiểm tra hiệu quả và sự phối hợp để kịp thời điều chỉnh, thì sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình mới đạt kết quả cao.
3.3.2 Để mối quan hệ nhà trường và gia đình được phát triển tốt hiệu trưởng phải làm tốt công tác tham mưu với Huyện uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Mặt trân tổ quốc huyện và có sự chỉ đạo phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường với các ban nghành đoàn thể địa phương xã nơi trường tọa lạc để tạo môi trường thuận lợi cho sự kết hợp. Ví dụ như tham mưu Uỷ ban nhân dân huyện để tổ chức hội thảo ba môi trường giáo dục. Thực tế hiệu trưởng đã tham mưu tổ chức và mang lại kết quả rất tốt. Đặc biệt hiệu trưởng cần tham mưu tốt cho việc xây dựng Hội cha mẹ học sinh vững mạnh, hoạt động tích cực có hiệu quả, thường xuyên quan hệ với Hội cha mẹ học sinh để cùng thống nhất biện pháp phối hợp trong việc giáo dục học sinh, xây dựng nhà trường phát triển.
3.3.3 Hiệu trưởng cần chỉ đạo để tổ chức hoạt động của Hội cha mẹ học sinh ở cấp lớp thật sự có hiệu quả. Hoạt động phối hợp đạt hiệu quả cao không chỉ có hoạt động phối hợp của người hiệu trưởng với Hội cha mẹ ở cấp trường, mà quan trọng hơn là mối quan hệ của giáo viên chủ nhiệm với từng gia đình học sinh và Hội cha mẹ hoc sinh ở lớp.
3.3.4 Hoạt động của Hội thật sự có hiệu quả, một nguyên nhân không kém phần quan trong đó là xây dựng được một quĩ Hội phong phú, tạo sự đồng thuận và huy động được sự đóng góp ủng hộ vật lực, tài lực của gia đình học sinh và các tổ chức xã hội. Quĩ hội phải được sử dụng, quản lý công khai, minh bạch, đúng nguyên tắc tài chính và chi đúng mục đích, mang lại kết quả tốt, đúng Quy định về sử dụng kinh phí hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh ở các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh Đồng Nai hiên hành.
3.3.5 Việc phối hợp giữa nhà trưòng và gia đình phải được quán triệt từ chi bộ Đảng, các đoàn thể và mỗi cán bộ, giáo viên, công nhân viên trong nhà trường. Sự phối hợp này sẽ đạt hiệu quả cao khi mỗi đoàn thể, mỗi thành viên trong trường chủ động phối hợp với gia đình học sinh theo sự định hướng của hiệu trưởng. Sự phối hợp này không chỉ đơn thuần là kết hợp giáo dục đạo đức học sinh mà nó còn là sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình thực hiện xã hội hoá giáo dục, vận động mọi gia đình tham gia với nhà trường làm công tác giáo dục. Vì vậy, mối quan hệ này phải được đặt trong mối quan hệ tổng thể các hoạt động của nhà trường.
3.3.6 Để mối quan hệ phối hợp có hiệu quả, hiệu trưởng cần chỉ đạo thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở. Khi dân chủ ở nhà trường được phát huy
sẽ tạo sự đồng thuận, mối quan hệ đoàn kết và phát huy tính tích cực của đội ngũ, là kênh thông tin quan trọng và hiệu quả đến cha mẹ học sinh, tạo được trạng thái tâm lý thoải mái khi cha mẹ học sinh đến trường, có niềm tin vào trường khi họ đã, đang và sẽ gửi con em họ vào môi trường giáo dục lành mạnh và tốt đẹp của chúng ta ngày nay.
III/ Đề xuất và kiến nghị:
- Việc phối kết hợp giữa nhà trường với các lực lượng ngoài xã hội, công tác xã hội hóa giáo dục trong giai đoạn hiện nay, giai đoạn đất nước đang từng ngày từng giờ đổi mới và hòa nhập quốc tế, có rất nhiều thuận lợi, nhiều cơ hội song cũng có rất nhiều khó khăn, thách thức đòi hỏi người hiệu trưởng vừa phải có cái “Tâm” nhưng cũng phải có cái “Tầm” phải khéo léo, nhạy bén, linh hoạt sáng tạo trong mọi công tác giáo dục trong nhà trường nhất là việc Quản lý sự phối kết hợp các lực lượng giáo dục để giáo dục học sinh một cách toàn diện, tạo “sản phẩm” nguồn nhân lực có chất lượng cao cho xã hội.
- Trong giới hạn của một sáng kiến kinh nghiệm nên chỉ đề cập đến những biện pháp phối hợp của Hiệu trưởng với Hội cha mẹ học sinh THCS&THPT Bàu Hàm; Đồng Nai trong việc giáo dục đạo đức học sinh;
- Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân huyện, tỉnh cần nghiên cứu ban hàmh chi tiết về dạy thêm học thêm; huy động, sử dụng quỹ Hội cha mẹ học sinh được phép chi hỗ trợ nhà trường một số nội dung như nước uống học sinh, vệ sinh các công trình mà khó có thể tổ chức cho học sinh làm, dạy phụ đạo học sinh yếu kém, tổ chức học hai buổi, hỗ trợ khinh phí cho đội nghũ giám thị, giáo vụ….phục vụ học sinh;
- Thực hiện sớm việc xây dựng nhà ở cho giáo viên vùng khó khăn trong tỉnh theo chương trình kiên cố hóa trường học đã quy định (giai đoạn 2008- 2012);
- Đề nghị các cấp có thẩm quyền: UBND huyện, tỉnh; Sở GD&ĐT động viên khen thưởng kịp thời đối với các mạnh thường quân, các cá nhân và tập thể có tâm huyết với giáo dục địa phương nhất là các thành viên trong BCH Hội cha mẹ học sinh nhà trường./.
Trảng Bom, ngày 15 tháng 5 năm
2013
Người thực hiện:
Nguyễn Ngọc Oánh
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1/ Luật giáo dục năm 2005.
2/ Điều lệ trường trung hoc cơ sở, trường trung hoc phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học (Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2007/QĐ- BGĐT ngày 2/4/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
3/ Quyết định Số: 55/2011/TT-BGDĐT ngày 22/11/2011 về việc ban
hành điều lệ Hội cha mẹ học sinh trong trường học của Bộ GD&ĐT
4/ Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII; Các Nghị quyết về phát triển GD&ĐT của BCH TW Đảng khóa XI.
5/ Giáo trình Nghiệp vu quản lí trường phổ thông tập 1 - Trường Cán
bộ quản lí giáo dục và đào tạo II- năm 2006
6/ Qui chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường, ban Hành kèm theo Quyết định 04/2000/QĐ- BGDĐT ngày 1/3/2000 của bộ trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo.
7/ Thông tư số:29/2012/TT-BGD&ĐT ngày 10 tháng 9 năm 2012, Quy
định về tài trợ cho các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
8/ Công văn số: 1463/SGDĐT-KHTC ngày 02 tháng 8 năm 2012của Sở GD&ĐT Đồng Nai ban hành văn bản Thực hiện các khoản thu trong nhà trường năm học 2012-2013 trên đian bàn tỉnh Đồng Nai./.