SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM “Một số giải pháp quản lý công tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội có hiệu quả trong việc giáo dục học sinh chưa tích cực, học sinh có khuyết điểm tại trường THPT Quế Phong”

Lĩnh vực (môn): Quản lý

SỞ GD&ĐT NGHỆ AN TRƯỜNG THPT QUẾ PHONG

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM “Một số giải pháp quản lý công tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội có hiệu quả trong việc giáo dục học sinh chưa tích cực, học sinh có khuyết điểm tại trường THPT Quế Phong”

Đồng tác giả: Từ Thị Vân, Phan Huy Tĩnh, Đặng Thị Yến

Đơn vị: Trường THPT Quế Phong

Năm thực hiện: Năm học 2022-2023

Lĩnh vực (môn): Quản lý

Quế Phong, tháng 4 năm 2023

MỤC LỤC

PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 1 2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................... 2 3. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu .............................. 2 3.1. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 2 3.2. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 2 3.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 2 4. Tính mới và những đóng góp của đề tài .......................................................... 2 4.1. Tính mới của đề tài ...................................................................................... 2 4.2. Những đóng góp của đề tài .......................................................................... 3 I. Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài ............................................................ 3 1. Cơ sở lý luận .................................................................................................. 3 1.1. Quản lý giáo dục ......................................................................................... 3 1.2. Công tác phối hợp giữa nhà trường gia đình, và xã hội trong việc giáo dục học sinh .............................................................................................................. 3 1.3. Quản lý công tác phối hợp nhà trường gia đình, và xã hội trong việc giáo dục học sinh ....................................................................................................... 4 1.4. Đặc điểm tâm, sinh lý lứa tuổi học sinh THPT............................................. 4 1.5. Đặc điểm của những học sinh chưa tích cực, học sinh có khuyết điểm ........ 5 1.6. Mục đích, nội dung, phương pháp của công tác quản lý phối hợp nhà trường gia đình, và xã hội trong việc giáo dục học sinh ..................................... 6 1.7. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ...................................................................... 8 2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................ 9 2.1. Đặc điểm vùng miền, phong tục tập quán, kinh tế, xã hội huyện Quế Phong 9 2.2. Thực trạng học sinh trường THPT Quế Phong .......................................... 10 3. Thực trạng vấn đề ......................................................................................... 11 3.1. Thực trạng học sinh chưa tích cực, học sinh mắc khuyết điểm tại trường THPT Quế Phong ............................................................................................. 11 3.2. Thực trạng tham gia phối hợp và ảnh hưởng của nhà trường, gia đình và xã hội đến giáo dục dục học sinh chưa tích cực, học sinh có khuyết điểm ............. 14 3.3. Thực trạng về hình thức, phương pháp phối hợp phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong giáo dục học sinh ....................................................... 15 3.4. Thực trạng quản lý sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong giáo dục học sinh tại trường THPT Quế Phong ................................................ 16 3.4.2. Thực trạng tổ chức quản lý phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội trong giáo dục học sinh .............................................................................. 18 3.5. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong giáo dục học sinh tại trường THPT Quế Phong ....................................................................................................... 19 III. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP TRIỂN KHAI QUẢN LÝ CÔNG TÁC PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƯỜNG, GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI CÓ HIỆU QUẢ TRONG VIỆC GIÁO DỤC HỌC SINH CHƯA TÍCH CỰC, HỌC SINH CÓ KHUYẾT ĐIỂM TẠI TRƯỜNG THPT QUẾ PHONG ................. 21

Biện pháp 1:....................................................................................................... 21 Biện pháp 2:....................................................................................................... 23 Biện pháp 3:....................................................................................................... 25 Biện pháp 4:....................................................................................................... 27 Biện pháp 5:....................................................................................................... 28 Biện pháp 6:....................................................................................................... 30 III. KHẢO SÁT TÍNH HIỆU QUẢ VÀ KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG CỦA CÁC BIỆN PHÁP ĐỀ XUẤT ............................................................................ 32 1. Mục đích khảo sát ........................................................................................ 32 2. Nội dung khảo sát ......................................................................................... 32 3. Đối tượng và phương pháp khảo sát ............................................................. 32 3.1. Đối tượng khảo sát .................................................................................... 32 3.2. Phương pháp khảo sát ............................................................................... 32 4. Kết quả khảo sát ........................................................................................... 33 4.1. Tính cấp thiết của các biện pháp quản lý đã được đề xuất ......................... 33 4.2. Tính khả thi của các biện pháp quản lý đã đề xuất .... Error! Bookmark not defined. IV. HIỆU QUẢ VÀ KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG CỦA SÁNG KIẾN ............ 38 1. Hiệu quả của sáng kiến ................................................................................. 38 1.1. Đối với học sinh ........................................................................................ 41 1.2. Đối với Nhà trường ................................................................................... 41 1.3. Đối với chính quyền địa phương, các cơ quan chức năng và các tổ chức chính trị - xã hội ............................................................................................... 42 1.4. Đối với gia đình- phụ huynh học sinh ........................................................ 42 2. Khả năng ứng dụng của sáng kiến ................................................................ 42 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 42 1. Kết luận ........................................................................................................ 42 2. Kiến nghị ...................................................................................................... 42 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 43 PHỤ LỤC CÁC HÌNH ẢNH VỀ THỰC HIỆN CÁC BIỆN PHÁP ............ 44

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TT Chữ viết tắt Giải nghĩa

1. THPT Trung học phổ thông

2. BGH Ban giám hiệu

3. QLGD Quản lý giáo dục

4. CBQL Cán bộ quản lý

GV Giáo viên

5. 6. NTr Nhà trường

7. CMHS Cha mẹ học sinh

8. GĐ Gia đình

9. XH Xã hội

10. RLĐĐ Rèn luyện đạo đức

11. GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo

12. GVCN Giáo viên chủ nhiệm

13. HS Học sinh

DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1. Thống kê học sinh các dân tộc trường THPT Quế Phong ........................ 10 Bảng 2. Số lượng học sinh ở trọ theo khối lớp ...................................................... 10 Bảng 3. Số lượng học sinh có phụ huynh đi làm ăn xa .......................................... 10 Bảng 4. Thống kê những khuyết điểm, biểu hiện chưa tích cực của học sinh qua khảo sát học sinh, CBQl, cán bộ Đoàn và GV về học sinh .................................... 11 Bảng 5. Thống kê những học sinh chưa tích cực, có khuyết điểm theo khối lớp năm học 2020 -2021..................................................................................................... 12 Bảng 6. Nguyên nhân dẫn tới chưa tích cực, có khuyết điểm của học sinh ........... 13 Bảng 7. Mức độ ảnh hưởng của nhà trường, gia đình và các LLXH trong công tác giáo dục học sinh ................................................................................................. 14 Bảng 8. Các hình thức phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội để giáo dục học sinh ................................................................................................................ 16 Bảng 9. Thực trạng việc quản lý kế hoạch phối hợp của NTr, GĐ và các LLXH hội trong giáo dục học sinh tại trường THPT Quế Phong .......................................... 17 Bảng 10. Mức độ thực hiện và hiệu quả của công tác tổ chức chỉ đạo phối .......... 18 Bảng 11. Nguyên nhân hạn chế của sự phối hợp các lực lượng giáo dục học sinh chưa tích cực, học sinh có khuyết điểm tại trường THPT Quế phong ................... 19 Bảng 12. Đối tượng khảo sát ................................................................................ 32 Bảng 13. Bảng sát tính cấp thiết của các biện pháp quản lý đã đề xuất ................ 34 Bảng 14. Bảng khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp quản lý đã đề xuất ... 36 Bảng 15. Thống kê số lượng học sinh mắc khuyết điểm, học sinh chưa tích cực ... 38 Bảng 16. Kết quả xếp loại hạnh kiểm của học sinh qua các năm học ................... 39 Bảng 17. Kết quả xếp loại học lực của học sinh qua các năm học ........................ 40

7

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 1: Tính cấp thiết của các biện pháp ......................................................... 35

Biểu đồ 2: Tính khả thi của các biện pháp ............................................................ 37

Biểu đồ 3: Tính tương quan của các biện pháp .................................................... 37

Biểu đồ 4: Tỷ lệ học sinh mắc khuyết điển, học sinh chưa tích cực qua các năm học . 39

Biểu đồ 5: Tỷ lệ học sinh xếp loại hạnh kiểm các năm học ................................... 40

Biểu đồ 6: Tỷ lệ học lực của học sinh qua các năm học........................................ 41

1

PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài

Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế; Nghị định số 80/2017/NĐ-CP ngày 17/7/2017 của Chính phủ, quy định về môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường; Quyết định số 1299/QĐ-TTg ngày 3/10/2018 cuả Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học giai đoạn 2018 – 2025”;

Kế hoạch Số: 2244/KH-SGD&ĐT ngày 28 tháng 10 năm 2021 về triển khai mô hình “Phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong giáo dục học sinh phổ thông trên địa bàn tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2021 -2026”. Sở GD&ĐT Nghệ An chọn trường THPT Quế Phong là 1 trong 5 trường thí điểm để triển khai mô hình;

Đảm bảo sự thống nhất giữa nhà trường, gia đình và xã hội về nhận thức và hành động trong việc xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, đảm bảo cho học sinh có điều kiện phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực của bản thân nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục;

Nâng cao vai trò, trách nhiệm của gia đình, nhà trường và xã hội trong giáo dục học sinh; tăng cường mối quan hệ, phát huy vai trò và trách nhiệm của gia đình, cấp ủy, chính quyền và các tổ chức chính trị- xã hội, các ngành liên quan đối với hoạt động giáo dục trong và ngoài nhà trường để giáo dục học sinh;

Xây dựng mối liên hệ, phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp và huy động các nguồn lực trong xã hội tham gia ngày càng tích cực vào công tác giáo dục học sinh để nâng cao chất lượng giáo dục học sinh.

Do vậy chúng tôi chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm:

“Một số giải pháp quản lý công tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội có hiệu quả trong việc giáo dục học sinh chưa tích cực, học sinh có khuyết điểm tại trường THPT Quế Phong”

2

2. Mục đích nghiên cứu

- Giúp xác định được tầm quan trọng của việc quản lý, chỉ đạo xây dựng các biện pháp việc phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội về nhận thức, hành động trong việc giáo dục học sinh;

- Giúp cán bộ quản lý (CBQL), các đoàn thể và giáo viên nghiên cứu và sử dụng các biện pháp phù hợp, hiệu quả với đối tượng là học sinh, thống nhất quan điểm, nội dung và phương pháp phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội thực hiện mục tiêu giáo dục;

- Tăng cường sự tham gia, phối hợp giữa các lực lượng trong và ngoài nhà trường trong giáo dục học sinh, góp phần nâng cáo chất lượng giáo dục nhà trường.

- Xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, đảm bảo cho học sinh có điều kiện phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực của bản thân nhằm thực hiện mục tiêu và nguyên lý giáo dục.

3. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu

3.1. Phạm vi nghiên cứu

Học sinh chưa tích cực, học sinh mắc khuyết điểm đang học tập tại trường

THPT Quế Phong, huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An.

3.2. Đối tượng nghiên cứu

Các biện pháp có hiệu quả cao trong tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong việc giáo dục học sinh chưa tích cực, học sinh có khuyết điểm tại trường THPT Quế Phong.

3.3. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài này chúng tôi đã sử dụng các phương pháp sau đây:

+ Phương pháp nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tế;

+ Phương pháp thực nghiệm điều tra, quan sát thực tiễn;

+ Phương pháp tổng kết đúc rút kinh nghiệm;

+ Phương pháp lựa chọn xây dựng các giải pháp.

4. Tính mới và những đóng góp của đề tài

4.1. Tính mới của đề tài

- Đề tài này được thực nghiệm tại trường THPT Quế Phong, gắn với việc thực hiện mô hình “Phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong giáo dục học sinh phổ thông trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021 - 2026” của Sở GD&ĐT Nghệ An triển khai theo Kế hoạch Số: 2244/KH-SGD&ĐT ngày 28 tháng 10 năm 2021.

- Trên địa bàn huyện Quế Phong nói riêng và các Trường THPT trong toàn tỉnh Nghệ An nói chung chưa thực hiện việc nghiên cứu hoặc đề cập về vấn đề này một các khhoa học, có hệ thống cùng các biện pháp phối hợp, tác động giáo dục tích cực đến học sinh chưa tích cực, học sinh có khuyết điểm để các em tiến bộ.

3

4.2. Những đóng góp của đề tài

Một, làm rõ thực trạng và những nguyên nhân dẫn đến học sinh chưa tích cực,

học sinh mắc khuyết điểm tại trường THPT Quế Phong.

Hai, đề xuất một số biện pháp có hiệu quả tích cực trong công tác quản lý, chỉ đạo thực hiện việc phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong việc giáo dục học sinh chưa tích cực, học sinh có khuyết điểm tại trường THPT Quế Phong”.

Ba, làm tài liệu tham khảo cho các cấp quản lý giáo dục, các trường học thực hiện tốt việc quản lý, chỉ đạo việc phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong việc giáo dục học sinh nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh, xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực và trường học hạnh phúc.

PHẦN 2: NỘI DUNG

I. Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài

1. Cơ sở lý luận

1.1. Quản lý giáo dục

Các thành tựu nghiên cứu về giáo dục đã thừa nhận quản lý giáo dục (QLGD) là nhân tố then chốt đảm bảo sự thành công của phát triển giáo dục vì thông qua QLGD mà việc thực hiện mục tiêu đào tạo, thực hiện các chủ trương chính sách giáo dục quốc gia, nâng cao hiệu quả đầu tư cho giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục… mới được triển khai và thực hiện có hiệu quả.

Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu, điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục đến mục tiêu dự kiến, lên trạng thái mới về chất”.

Như vậy, quan niệm về quản lý giáo dục có thể có những cách diễn đạt khác nhau, song trong mỗi cách định nghĩa đều đề cập tới các yếu tố cơ bản: Chủ thể quản lý giáo dục, khách thể quản lý giáo dục, mục tiêu quản lý giáo dục, ngoài ra còn phải kể tới cách thức (phương pháp quản lý giáo dục) và công cụ quản lý giáo dục (hệ thống văn bản quy phạm pháp luật).

1.2. Công tác phối hợp giữa nhà trường gia đình, và xã hội trong việc giáo

dục học sinh

Công tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong giáo dục học sinh là sự cùng bàn bạc, hỗ trợ nhau giữa nhà trường, gia đình và xã hội nhằm tạo ra sự thống nhất về nhận thức, hành động trong công tác giáo dục học sinh, trong đó nhà trường chủ động lên kế hoạch hoạt động phối hợp và có ký kết giao ước thực hiện mục tiêu, nội dung GD và xác định trách nhiệm, nhiệm vụ của nhà trường, gia đình và xã hội khi tham gia các hoạt động giáo dục học sinh trong và ngoài nhà trường theo một kế hoạch đã được bàn bạc.

4

Phối hợp là một khái niệm có tính chất liên minh các lực lượng tham gia hoạt động: trước hết thể hiện cùng nhau, gắn kết với nhau, không rời nhau và diễn ra trong cả quá trình.

Nguyên tắc phối hợp trong hoạt động giáo dục học sinh thể hiện sự thống nhất từ nhận thức đến hành động giữa các thành viên tham gia phối hợp, thể hiện sự ràng buộc, gắn bó chặt chẽ với nhau về mục tiêu, về quyền lợi, quyền hạn, trách nhiệm và sát cánh bên nhau trong mọi hoàn cảnh dù khó khăn hay thuận lợi. Liên kết đòi hỏi tính tự giác, tự nguyện, sự nỗ lực vượt khó với nhận thức sâu sắc mục tiêu chung phải đạt được, đôi khi phải tạm gác quyền lợi cá nhân hay lợi ích bộ phận.

Nguyên tắc phối hợp trong giáo dục học sinh là để đảm bảo sự thống nhất trong nhận thức cũng như hoạt động giáo dục cùng một hướng, một mục đích, một tác động tổ hợp, đồng tâm tạo sức mạnh kích thích, thúc đẩy quá trình phát triển nhân cách của trẻ, tránh sự tách rời mâu thuẫn, vô hiệu hóa lẫn nhau gây cho các em tâm trạng nghi ngờ, hoang mang, dao động trong việc lựa chọn, định hướng các giá trị tốt đẹp. Sự phối hợp nhà trường, gia đình và xã hội có thể diễn ra dưới nhiều hình thức. Vấn đề cơ bản hàng đầu là tất cả các lực lượng giáo dục phải phát huy tinh thần trách nhiệm, chủ động tạo ra những mối quan hệ phối hợp vì mục tiêu giáo dục đào tạo thế hệ trẻ thành những người công dân hữu ích cho đất nước.

1.3. Quản lý công tác phối hợp nhà trường gia đình, và xã hội trong việc giáo

dục học sinh

Quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong giáo dục học sinh là công tác chỉ đạo việc thực hiện xây dựng kế hoạch, vận hành, thực hiện kế hoạch phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội của nhà trường và được cam kết nhằm đẩy mạnh công tác giáo dục học sinh theo yêu cầu phát triển xã hội.

Có sự đánh giá, rút kinh nghiệm sau mỗi hoạt động, lấy ý kiến đánh giá phản hồi từ phía giáo viên, gia đình các lực lượng xã hội về hiệu quả các hoạt động phối hợp trong việc giáo dục học sinh đã thực hiện tại đơn vị. 1.4. Đặc điểm tâm, sinh lý lứa tuổi học sinh THPT

Nắm bắt đặc điểm, nhận thức, tâm sinh lý của học sinh THPT là cơ sở cần thiết để chúng ta có cái nhìn đa chiều và đưa ra được các biện pháp cần thiết nhằm giáo dục các em, nhất là đối với những học sinh chưa tích cực và học sinh mắc khuyết điểm.

Học sinh THPT có độ tuổi từ 15 đến 18. Đây là giai đoạn phát triển, bắt đầu từ lúc dậy thì và kết thúc khi vào tuổi người lớn, là tuổi đầu thanh niên. Ở lứa tuổi này các em có những thay đổi nhanh chóng về tâm lý, sinh lý.

Về mặt sinh lý: ở tuổi này các em có sự phát triển khá hoàn chỉnh về cơ thể. Do có sự phát triển mạnh của các hoóc môn sinh dục ở tuổi vị thành niên, các em bắt đầu quan tâm đến bạn khác giới, xuất hiện những cảm giác, cảm xúc giới tính mới lạ, chứa đựng rất nhiều tâm trạng: thiện cảm, buồn rầu, nhớ nhung, phấn khởi... Tuy

5

nhiên, có một số em không kiểm soát được cảm xúc của mình dẫn đến bị lôi cuốn vào con đường yêu đương, tình ái nên các em rất dễ sa ngã, dễ bị rủ rê, lôi kéo vào các hành vi vi phạm pháp luật. Vì vậy kết quả học tập, lao động và sức khỏe bị giảm sút rõ rệt, có nhiều hành vi thiếu kiểm soát dẫn đến những hậu quả xấu ngoài ý muốn của bản thân, gia đình, nhà trường và xã hội.

Về mặt tâm lý: lứa tuổi học sinh THPT là giai đoạn có những chuyển biến lớn về tâm lý. Các em mong muốn được tự lập, muốn làm người lớn, muốn được trao đổi, bàn bạc nhiều vấn đề hơn với người lớn và có xu hướng tách khỏi sự ràng buộc của gia đình. Học sinh là lứa tuổi của sự tò mò hiếu động và mong muốn khám phá những điều mới lạ, khẳng định mình nhưng học sinh rất dễ xảy ra các hiện tượng tiêu cực ảnh hưởng đến việc học tập.

Xuất phát từ đặc điểm tâm lý lứa tuổi, tuổi học sinh thường ham vui, thích tìm hiểu, thậm chí thích khẳng định bản thân, hiếu thắng, đó là chỗ yếu để tự diễn biến về tâm lý và hành động tiêu cực, mắc khuyết điểm. Có nhiều nguyên nhân tình cờ, ngẫu nhiên hoặc do bạn bè rủ rê, lôi kéo; có nguyên nhân do sự buông lỏng của bản than, gia đình, nhà trường và tổ chức.

Đối tượng học sinh trong độ tuổi có tâm, sinh lý đang phát triển, thường hiếu kỳ, thích thể hiện, nhưng khả năng nhận thức, thiếu sự quết tâm của bản than, thiếu sự quả lý cuả gia đình và sự phối hợp giáo dục chưa hiệu quả dẫn tới chưa tích cực, mắc khuyết điểm trong học tập và rèn luyện ảnh hưởng đến nhân cách học sinh.

1.5. Đặc điểm của những học sinh chưa tích cực, học sinh có khuyết điểm

1.5.1. Những đặc điểm của học sinh có khó khăn trong học tập:

Đối với những em học sinh có khó khăn trong học tập mà chúng ta thường gọi là học sinh cá biệt về học tập, thường rỗng kiến thức, khả năng nhận thức chậm, thiếu tự tin, thụ động, thiếu hứng thú trong học tập. Động cơ học tập sai lệch, hoặc mờ nhạt hoặc bị thui chột. Lười học, chán học, thường xuyên không học bài, không làm bài ở nhà. Nhiều lần bị điểm kém, kết quả học tập thất thường, thiếu độ tin cậy và nhiều môn dưới trung bình. Phải thi lại nhiều lần, có thể không được lên lớp hoặc trượt tốt nghiệp.

1.5.2. Những đặc điểm của học sinh có khó khăn trong rèn luyện đạo đức:

Đối với những học sinh có khó khăn trong rèn luyện đạo đức mà chúng ta thường gọi là học sinh “cá biệt” về đạo đức thường, có nhiều khiếm khuyết về ý thức, hành vi, thói quen đạo đức như:

Thường xuyên vi phạm Nội quy học tập, nội quy nề nếp của trường, lớp (hay trốn tiết, bỏ học, nói tục, chửi bậy, thiếu trung thực, quậy phá, vô lễ...) Hay bày trò tinh quái, trêu ghẹo bạn bè, xấc xược với thầy cô giáo và người lớn. Thô bạo, hay gây gỗ đánh nhau hoặc lì lợm, bướng bỉnh, xa lánh mọi người. Nói năng thô bỉ, cục cằn, thích dùng tiếng lóng, có những biểu hiện lệch lạc trong quan hệ với bạn bè,

6

người lớn và các bạn khác giới. Thiếu niềm tin, dễ bị kích động nhu nhược. Dễ bị trẻ xấu, người xấu lôi kéo tham gia vào những hành vi sai trái (hút thuốc, uống rượu, chơi bời lêu lỏng, xem các văn hoá phẩm đồi truỵ, trộm cắp...). Thực tế ở cấp THPT, trong những học sinh thuộc lọai này có những em có biểu hiện hằn học, thù hận với bạn bè, thầy cô hoặc người thân, những người phê bình hay ngăn chặn những hành vi quậy phá của chúng. Một số em có biểu hiện liên kết nhóm nhỏ tự phát, lôi kéo bạn bè vào những hoạt động theo những nhu cầu, sở thích không lành mạnh, đối lập với tập thể.

Trong thực tế ở mổi nhà trường, bên cạnh những con em học giỏi, chăm chỉ (ngoan, đạo đức tốt) đó là những học sinh giỏi, học sinh tiên tiến, có những em được coi là ngoan nhưng học yếu kém. Đó là những em có khó khăn trong học tập, cũng có những em học giỏi, thông minh nhưng tỏ ra kiêu căng, ích kỷ thiếu lòng nhân hậu... Đó là những em có khó khăn trong RLĐĐ. Và tất nhiên cũng có những em học yếu kém lại không ngoan (có khó khăn, yếu kém cả trong học tập và RLĐĐ). ở những học sinh có khó khăn cả trong bọc tập và RLĐĐ mang những đặc điểm tổng hợp của cả hai loại đã trình bày ở trên.

Ở những học sinh này ta thấy mối quan hệ qua lại giữa hai mặt học tập và RLĐĐ rất rõ: Những học sinh học yếu kém thường hay vi phạm nội quy học tập, không có động cơ học tập mạnh mẽ, thiếu trung thực trong học tập dẫn đến có những biểu hiện yếu kém về đạo đức. Những học sinh yếu kém về đạo đức, đặc biệt là những học sinh sống thiếu ý chí, niềm tin thì hiếm khi là học sinh khá, giỏi mà thường rơi vào những học sinh yếu, kém. Hai mặt đó tác động với nhau dần dần tạo nên những tính cách của trẻ khó giáo dục. Có rất nhiều nguyên nhân từ phía gia đình, xã hội và từ chính cả bản thân đứa trẻ dẫn đến hiện tượng “khó khăn trong học tập và rèn luyện đạo đức” ở trẻ em.

1.6. Mục đích, nội dung, phương pháp của công tác quản lý phối hợp nhà

trường gia đình, và xã hội trong việc giáo dục học sinh

1.6.1. Mục đích phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong việc giáo

dục học sinh

- Là sự thống nhất với nhau nhằm giáo dục học sinh trở thành những người có tài, có đức, có năng lực thực hành, năng động và sáng tạo… thành những người chủ tương lai của đất nước. Chính vì xuất phát từ tinh thần trách nhiệm đối với dân tộc, tình thương yêu đối với con em mình mà nhà trường, gia đình và xã hội phải phối hợp, liên kết chặt chẽ với nhau để chăm sóc, giáo dục họ thành những người có ích cho nước nhà.

- Giáo dục nhân cách cho học sinh là một quá trình khó khăn, phức tạp, lâu dài, nếu nhà trường, gia đình và xã hội phối hợp thường xuyên và chặt chẽ sẽ tạo nên một sức mạnh tổng hợp, tạo nên sự thống nhất và liên tục. Học sinh sống và học tập không chỉ ở nhà trường mà còn ở gia đình, cho nên phải phối hợp giáo dục để nâng

7

cao tinh thần trách nhiệm của cả nhà trường, gia đình và xã hội, tạo điều kiện cho các em được giáo dục mọi nơi, mọi lúc.

- Việc phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội nhằm tạo cho quá trình giáo dục được thống nhất và được tốt hơn. Thực tiễn đã chứng minh ở đâu có sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và xã hội thì ở đó kết quả giáo dục sẽ tốt hơn, như Bác Hồ đã căn dặn: “Giáo dục trong nhà trường chỉ là một phần, còn cần có sự giáo dục ngoài xã hội và trong gia đình để giúp cho việc giáo dục trong nhà trường được tốt hơn. Giáo dục trong nhà trường dù tốt đến mấy nhưng thiếu giáo dục trong gia đình và ngoài xã hội thì kết quả cũng không hoàn toàn”.

- Mục tiêu của sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội đó là những tiêu chuẩn định hướng ban đầu mà sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội cần phải đạt được trong quá trình giáo dục học sinh.

- Mục tiêu sự phối hợp là để có sự thống nhất về quan điểm giáo dục, thống nhất về các nội dung và biện pháp giáo dục học sinh của nhà trường, gia đình và xã hội nhằm làm cho quá trình giáo dục đạt được kết quả cao nhất, tránh được các hiện tượng “trống đánh xuôi kèn thổi ngược” trong giáo dục, giúp cho các em trở thành những con người tốt, có ích cho xã hội.

- Việc xác định mục tiêu phối hợp đúng giúp cho quá trình giữa nhà trường, gia đình và xã hội được thuận lợi trôi chảy, nhịp nhàng và thường xuyên, hiệu quả sự phối hợp cao hơn. Tuy nhiên, mục tiêu phối hợp cần phù hợp ở từng địa phương và tùy mức độ nhận thức của các thành viên, nếu mục tiêu quá khó và vượt khả năng phối hợp thì sẽ gặp nhiều khó khăn trong quá trình phối hợp.

1.6.2. Nội dung phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong việc giáo

dục học sinh

- Thống nhất quan điểm, nội dung, biện pháp, hình thức giáo dục học sinh cho

cán bộ quản lý, giáo viên và cha mẹ học sinh và các tổ chức chính trị xã hội.

- Nhà trường theo định kỳ hoặc thường xuyên thông báo cho gia đình học sinh

kết quả học tập, rèn luyện của học sinh.

- Nhà trường làm cho gia đình hiểu rõ nhiệm vụ, chức năng của giáo dục gia đình, tạo điều kiện để cha mẹ học sinh nhận thức đúng về trách nhiệm phối hợp với nhà trường.

- Nhà trường lập kế hoạch phối hợp giữa nhà trường, gia đình và các tổ chức chính trị, xã hội, tổ chức thực hiện kế hoạch, tổng kết đánh giá việc thực hiện kế hoạch.

- Nhà trường tư vấn cho cha mẹ học sinh kiến thức về tâm lý học, và giáo dục

học và bồi dưỡng phương pháp giáo dục gia đình cho cha mẹ học sinh.

1.6.3. Phương pháp phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong việc

giáo dục học sinh

Sự phối hợp của nhà trường với gia đình trong việc giáo dục học sinh cần có

những cách thức phù hợp bổ sung cho nhau:

8

- Phương pháp phối hợp bằng văn bản: biên bản cuộc họp giữa phụ huynh học sinh với nhà trường, triển khai những văn bản chỉ đạo của cấp trên (điều lệ Hội, những quyết định của nhà nước về tổ chức hội phụ huynh học sinh, luật giáo dục Việt Nam….), văn bản về kế hoạch phối hợp giữa nhà trường và gia đình, sổ liên lạc của học sinh, gửi thư, thông báo về gia đình học sinh khi cần thiết.

- Phương pháp tuyên truyền cho giáo viên và phụ huynh học sinh về hoạt động giáo dục. Tổ chức các buổi hội thảo hướng dẫn, bồi dưỡng kinh nghiệm giáo dục cho cha mẹ học sinh. Tổ chức cho họ báo cáo điển hình ở lớp, ở trường về cách giáo dục con với những gương điển hình.

- Phương pháp phối hợp hành động: Thành lập hội cha mẹ học sinh, tổ chức định kỳ các cuộc họp cha mẹ học sinh, giáo viên chủ nhiệm thường xuyên gặp gỡ trao đổi với cha mẹ học sinh, tổ chức thăm gia đình học sinh.

- Phương pháp kiểm tra đánh giá rút kinh nghiệm thường xuyên, có qui định nhiệm vụ, tiêu chuẩn thi đua, phối hợp cho giáo viên chủ nhiệm, động viên khen thưởng kịp thời. Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tổ chức các hoạt động phối hợp với cha mẹ học sinh cho giáo viên chủ nhiệm lớp. 1.7. Tổng quan vấn đề nghiên cứu

Các công trình, tài liệu liên quan đến việc phối hợp giữa nhà trường, gia đình

và xã hội trong giáo dục học sinh.

Hoạt động phối hợp giữa nhà trường, gia đình xã hội là vấn đề giành được nhiều quan tâm trong công tác giáo dục mà nhiều tác giả đã nghiên cứu. Đặc biệt Đảng và Nhà Nước ta rất quan tâm đến việc phối hợp giáo dục giữa nhà trường gia đình và xã hội, coi đó là nguyên tắc cơ bản đề đảm bảo kết quả giáo dục trong các loại hình trường. Các nhà giáo dục đã quan tâm nghiên cứu và từng bước giải quyết vấn đề này ở nhiều góc độ khác nhau. Các công trình nghiên cứu về vấn đề này như sau:

- Kết hợp việc giáo dục của nhà trường, gia đình và của xã hội, chương 20 giáo trình giáo dục học tập II, Nhà Xuất Bản Giáo Dục, Hà Nội 1988 của tác giả Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt.

- “Nâng cao tính thống nhất giữa giáo dục nhà trường, gia đình và xã hội trong điều kiện mới”, tập thể tác giả ở Trung Tâm Giáo Dục Học, thuộc Viện Khoa Học Giáo Dục, 1993.

- “Những quan điểm phương pháp luận của việc liên kết giáo dục giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh hiện nay”, tác giả Nguyễn Thị Kỷ, Viện Khoa Học Giáo Dục, 1996.

- “Phối hợp việc giáo dục gia đình với nhà trường và các thể chế xã hội khác”,

tác giả Phạm Khắc Chương (chủ biên), Nhà Xuất Bản Giáo Dục, 1998.

Những nghiên cứu trên đã đưa ra các cơ sở lý luận cơ bản và bước đầu đề xuất các mô hình tổ chức thực hiện sự phối hợp các lực lượng giáo dục giữa nhà trường,

9

gia đình, xã hội, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục học sinh. Các tác giả đã dùng các khái niệm khác nhau: “thống nhất”, “hợp tác”, “kết hợp”, “phối hợp”, “liên kết”, các khái niệm về giáo dục (theo nghĩa rộng, theo nghĩa hẹp), mối tương quan giữa nhà trường với gia đình trong công tác giáo dục học sinh. Các tác giả đã chỉ ra những lý luận về tính cần thiết phải kết hợp việc giáo dục của nhà trường với gia đình và của xã hội, đã chỉ ra vai trò quan trọng của gia đình trong việc giáo dục con em, việc giáo dục học sinh và cần phải nâng cao tính thống nhất trong sự phối hợp giữa nhà trường gia đình và xã hội.

Những năm gần đây đã có một số tác giả nghiên cứu vấn đề quản lý hoạt động

phối hợp nhà trường - gia đình trong công tác giáo dục học sinh như:

- “Tổ chức liên kết giữa nhà trường với gia đình trong công tác giáo dục học sinh của một số trường trung học cơ sở ở thành phố Huế”, Lê Thị Hoa, luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục Đại học sư phạm Huế, 1999.

- “Biện pháp tăng cường quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường với gia đình của hiệu trưởng các trường trung học phổ thông huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp”, Nguyễn Minh Tâm, luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục, Đại học SP Huế, 2007.

Các công trình nghiên cứu trên đã đưa ra những cơ sở lý luận cơ bản, những đề xuất về mô hình tổ chức thực hiện sự phối hợp các lực lượng giáo dục giữa nhà trường - gia đình và các lực lượng xã hội góp phần nâng cao chất lượng giáo dục học sinh. Những nghiên cứu trên đồng thời cũng làm rõ các chức năng quản lý sự phối hợp giữa nhà trường - gia đình và xã hội đưa ra các biện pháp tăng cường quản lý sự phối hợp giữa nhà trường - gia đình và xã hội trong công tác giáo dục học sinh. Tuy nhiên vấn đề thực trạng quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội trong công tác giáo dục học sinh ở các trường trung học phổ thông chưa được đề cập cụ thể, có hệ thống. Đặc biệt ở các trường THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An chưa có công trình nghiên cứu về vấn đề này.

2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Đặc điểm vùng miền, phong tục tập quán, kinh tế, xã hội huyện Quế

Phong

Là huyện miền núi vùng cao có điều kiện kinh tế khó khăn thuộc huyện 30A, trình độ mặt bằng dân trí còn thấp, có nhiều xã vùng sâu, vùng xa có phong tục tập quá lạc hậu, là địa bàn phức tạp về tệ nạn xã hội nên nguy cơ học sinh bị lôi kéo tham gia các tệ nạn xã hội cao, làm ảnh hưởng đến quá trình tham gia học tập, sự phát triển nhân cách của học sinh chất lượng giáo dục của nhà trường.

Huyện Quế Phong có tỷ lệ dân số thiểu số trên 95%, với hơn 78% đồng bào dân tộc sống rải rác ở các xã vùng sâu, vùng xa có điều kiện kinh tế, xã hội khó khăn, còn nhiều phong tục, tập quán lạc hậu.

10

2.2. Thực trạng học sinh trường THPT Quế Phong

Dân tộc Ghi chú

Học sinh đang học tập tại trường THPT Quế Phong có hơn 90,3% là dân tộc thiểu số, phần lớn các em học sinh cư trú tại các xã vùng sâu, vùng xa khoảng cách từ nhà đến trường xa trên 30km đến 60km nên học sinh ở trọ để học hơn 1200 học sinh tương đương 67,6% dẫn tới không có sự quản lý, giáo dục của gia đình. Tỷ lệ% 82 9,7 4,5 3,3 0,5% Thái Kinh Hơ Mông Khơ mú Các dân tộc khác TT 1. 2. 3. 4. 5.

Thổ, Tày, Nùng…. Bảng 1. Thống kê học sinh các dân tộc trường THPT Quế Phong

Khối lớp Tổng số Tỷ lệ toàn trường

67,6%

Với tỷ lệ học sinh dân tộc thiểu số chiếm tỷ lệ 90,3% trong tổng số học sinh của trường, khả năng nhận thức, vốn hiểu biết thấp, phong tục tập quán còn lạc hậu nên các em học sinh có nguy cơ bị lôi kéo tham gia các tệ nạn xã hội lớn nhất, hơn nữa các em chưa được trang bị các kỹ năng phòng, chống tệ nạn xã hội, do ở trọ xa nhà thiếu sự quản lý, giáo dục của gia đình nên nguy cơ càng cao. Số học sinh ở trọ 430 380 412 Tỷ lệ % theo khối 61,67 61,98 78,78 681 597 523 10 11 12

Bảng 2. Số lượng học sinh ở trọ theo khối lớp

Đa số học sinh có bố hoặc mẹ đi làm ăn xa, một số có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn nên chủ yếu các em học sinh phải ở nhà với ông bà, người thân việc phối hợp để giáo dục học sinh còn nhiều hạn chế.

Khối lớp Tổng số Tỷ lệ toàn trường

36%

10 11 12 681 597 523 Số học sinh ở trọ 221 185 246 Tỷ lệ % theo khối 32.45 30.99 47.04

Bảng 3. Số lượng học sinh có phụ huynh đi làm ăn xa

Với khả năng nhận thức và ý thức tự học tự rèn luyện và tính kỷ luật của học sinh chưa cao nên dẫn đến hiện tượng học sinh chưa tích cực học tập, một số học sinh còn mắc khuyết điểm trong học tập và rèn luyện.

11

3. Thực trạng vấn đề 3.1. Thực trạng học sinh chưa tích cực, học sinh mắc khuyết điểm tại trường

THPT Quế Phong

Thống kê những khuyết điểm, tồn tại chưa tích cực của học sinh.

TT

Khảo sát học sinh (n=289)

Khảo sát Giáo viên (n=60)

Các loại khuyết điểm học sinh thường mắc

Khảo sát CBQl, cán bộ Đoàn, Đội (n=8)

SL %

SL %

SL %

1.

Nói tục, chưởi thề, ngôn ngữ tiêu cực

250 86.5

62.5

40

66.7

5

2.

Không học bài cũ

250

86.5

62.5

50

83.3

5

3.

Nhuộm, uốn tóc, xăm hình

200

69.2

75

39

65

6

4.

Lô đề, bài bạc, game online

167

57.8

37.5

25

41.7

3

5.

Không thực hiện đồng phục

200

69.2

62.5

50 83.3

5

6.

Sử dụng hất kích thích (rượu, bia..)

131

45.3

25

20

33.3

2

7.

Bảo lực học đường

60

20.8

37.5

23

38.3

3

8.

47

16.3

25

21

35

2

Truy cập, lưu hành, sử dụng ấn phẩm đồi trụy

9.

Không tích cực trong lao động, vệ sinh sinh lớp học

200

69.2

50

28

46.67

4

10.

32

11.1

75

45

75

6

Nói chuyện, làm viêc riêng trong giờ học

11.

30

10.4

4

50

20

33.3

Đi xe máy trên 50cc, gửi xe ngoài trường, không đội mũ BH

12.

30

10.4

37.5

8

13.3

3

Đi học muộn, trốn tiết, vắng học không lý do

13.

Tín dụng đen (vay nặng lãi)

25

8.65

87.5

10

16.7

7

14.

Không trung thực trong kiểm tra, thi

20

6.92

37.5

6

10

3

15.

Ngủ trong giờ học

19

6.57

25

20

33.3

2

16.

Xúc phạm GV, HS, NV

15

5.19

25

4

6.67

2

Buôn bán tràng trữ thuốc lá điện tử

3.46

12.5

10

10

1

17. 16.7 Bảng 4. Thống kê những khuyết điểm, biểu hiện chưa tích cực của học sinh qua khảo sát học sinh, CBQl, cán bộ Đoàn và GV về học sinh

Phân tích kết quả trên cho thấy rằng các khuyết điểm có trong học sinh gồm 17 loại, chủ yếu vẫn là hiện tượng nghiện game online, chơi điện tử omline qua điện thoại (68%,

12

87%, 50%); tiếp đến là vay tín dụng đen (72,3%, 87,5%, 88.3%); Ma túy, sử dụng chất kích thích (45.3%, 87,5%, 86,7%); Lô đề, đánh bài (57.9%, 35%, 42.2); Uống rượu, bia (28%, 25%, 31,7%); Lưu hành, sử dụng ấn phẩm đồi trụy (16.3%, 25%, 35%).

Bảng 5: Thống kê những học sinh chưa tích cực, có khuyết điểm theo khối lớp năm học 2020 -2021

Tổng số HS Tỷ lệ% Tỷ lệ chung Khối lớp

10 681 Số HS có khuyết điểm, chưa tích cực 80 11.7

11 597 63 10.6 10.7% 12 523 49 9.37

1801 31.67 192

Tổng Bảng 5. Thống kê những học sinh chưa tích cực, có khuyết điểm theo khối lớp năm học 2020 -2021

Kết quả tổng hợp danh sách học sinh chưa tích cực, có khuyết điểm trong toàn trường cho thấy khối 10 chiếm 11.7% học sinh của khối, khối 11 chiếm 10.7%, khối 12 chiếm 9.37%, tổng tỷ lệ trong toàn trường chiếm 10.7%.

Vậy với số lượng học sinh có khuyết điểm, chưa tích cực là 192 và tỷ lệ 10.7% số

học sinh toàn trường trong năm học 2020-2021.

TT Khảo sát học sinh (n=289) Khảo sát Giáo viên (n=60) Nguyên nhân chưa tích cực, có khuyết điểm của học sinh Khảo sát CBQl, cán bộ Đoàn (n=8)

SL % SL % SL %

1. 250 86.5 5 62.5 40 66.7

Mục tiêu học tập của học sinh chưa rõ ràng, thiếu hứng thú học tập, rèn luyện, động cơ học tập bị sai lệch

2. 250 86.5 5 62.5 50 83.3

Sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và các lực lượng xã hội chưa đồng bộ, chưa phát huy hết vai trò của các bên liên quan

3. 200 69.2 6 75 39 65

Sự phối hợp giữa các tổ chức, đoàn thể với GVCN trong nhà trường chưa chặt chẽ, chưa phát huy được vai trò của các tổ chức trong việc dạy học, giáo dục HS

13

4. 198 68.5 7 87.5 30 50

Chưa có chương tình hành động cụ thể về sự phối hợp chăm sóc giáo dục học sinh trên địa bàn dân cư...

5. 167 57.8 3 37.5 25 41.7

Phụ huynh thiếu kiến thức và phương pháp giáo dục con, nên dễ xung đột với các em học sinh.

6. 200 69.2 5 62.5 50 83.3

Thiếu sự thống nhất giữa CBQL, các giáo viên bộ môn, GVCN, và các lực lượng của nhà trường trong việc dạy học, giáo dục học sinh

7. 131 45.3 2 25 20 33.3

Gia đình không còn quan tâm tới việc chăm sóc dạy dỗ con cái, phó mặc việc dạy dỗ con cái cho nhà trường.

8. 47 16.3 2 25 21 35

Công tác chủ nhiệm: thiếu hiểu biết về hoàn cảnh sống và sự cảm thông với học sinh, còn mặc cảm định kiến, thiếu thiện chí đối với đối tượng học sinh này

9. 200 69.2 4 50 28 46.67

Do học sinh chưa có ý thức tự học, tự quản lý, ăn chơi, đua đòi, bị bạn bè rủ rê

10. 32 11.1 6 75 45 75 Thiếu sự quản lý của gia đình do ở trọ hoặc bố mẹ đi làm ăn xa

11. 30 10.4 2 25 19 31.7

Do hoàn cảnh gia đình khó khăn về kinh tế, thu nhập thấp, chưa quan tâm đến việc học tập và rèn luyện của HS

12. 30 10.4 4 50 20 33.3

Quá nuông chiều hay ứng xử thiếu nhất quán, đối xử thô lỗ, thô bạo với con cái.

Bảng 6. Nguyên nhân dẫn tới chưa tích cực, có khuyết điểm của học sinh

Kết quả khảo sát cho thấy về nguyên nhân, theo thứ tự kết quả khải sát học

sinh, cán bộ đoàn và giáo viên:

- Với các tỷ lệ: 86.5% học sinh, 62.5% cán bộ đoàn và 83.3% giáo viên có ý kiến cho rằng, sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và các lực lượng xã hội chưa đồng bộ, chưa phát huy hết vai trò của các bên liên quan.

14

- Với các tỷ lệ: 69.2% học sinh, 62.5% cán bộ đoàn và 83.3% giáo viên có ý kiến cho rằng: Thiếu sự thống nhất giữa CBQL, các giáo viên bộ môn, GVCN, và các lực lượng của nhà trường trong việc dạy học, giáo dục học sinh.

- Với các tỷ lệ: 11.3% học sinh, 75% cán bộ đoàn và 75% giáo viên có ý kiến

cho rằng: Thiếu sự quản lý của gia đình do ở trọ hoặc bố mẹ đi làm ăn xa.

- Với các tỷ lệ: 68.5% học sinh, 87.5% cán bộ đoàn và 50% giáo viên có ý kiến cho rằng: Chưa có chương tình hành động cụ thể về sự phối hợp chăm sóc giáo dục học sinh trên địa bàn dân cư...

- Với các tỷ lệ: 69.2% học sinh, 75% cán bộ đoàn và 65% giáo viên có ý kiến cho rằng: Sự phối hợp giữa các tổ chức, đoàn thể với GV trong nhà trường chưa chặt chẽ, chưa phát huy được vai trò của các tổ chức trong việc dạy học, giáo dục HS.

- Với các tỷ lệ: 86.5% học sinh, 62.5% cán bộ đoàn và 66.7% giáo viên có ý kiến cho rằng: Mục tiêu học tập của học sinh chưa rõ ràng, thiếu hứng thú học tập, rèn luyện, động cơ học tập bị sai lệch.

Như vậy qua khảo sát các ý kiến cho rằng về nguyên nhân dẫn đến học sinh chưa tích cực, có khuyết điểm tập trung chủ yêu các nguyên nhân được liệt kê ở trên. 3.2. Thực trạng tham gia phối hợp và ảnh hưởng của nhà trường, gia đình

và xã hội đến giáo dục dục học sinh chưa tích cực, học sinh có khuyết điểm

Để tìm hiểu thực trạng tham gia phối hợp và mức độ ảnh hưởng của nhà trường gia đình và các LLXH đến GD học sinh chưa tích cực, học sinh có khuyết điểm của nhà trường, chúng tôi tiến hành thăm dò ý kiến với 187 khách thể. Với câu hỏi: Đồng chí cho biết mức độ ảnh hưởng của nhà trường, gia đình và các LLXH trong công tác học sinh chưa tích cực, học sinh có khuyết điểm, kết quả cụ thể như sau:

Ảnh hưởng nhiều Ảnh hưởng ít TT Các lực lượng

Không ảnh hưởng SL % 20 10

% SL 80 42.8 137 73.3 29.4 55 10.7 5.3 13.4 % 30.5 21.4 27.8 25 SL 57 40 52 1. 2. 3. Nhà trường Gia đình học sinh Các lực lượng xã hội

Bảng 7. Mức độ ảnh hưởng của nhà trường, gia đình và các LLXH trong công tác giáo dục học sinh

Kết quả thăm dò ý kiến cho thấy: Các lực lượng xã hội có ảnh hưởng rất ít tới GD học sinh chưa tích cực, học sinh có khuyết điểm: Hội phụ nữ; Hội chữ thập đỏ… với tỷ lệ đánh giá có ảnh hưởng nhiều được đánh giá là 29.4%.

Có ảnh hưởng toàn diện và lớn nhất theo đánh giá đó là: Gia đình, với tỷ lệ

đánh giá 73.3%, tiếp theo là Nhà trường với tỷ lệ đánh giá 42.8%.

15

Theo kết quả khảo sát trên thì các lực lượng GD cơ bản là gia đình có 73.3% ảnh hưởng nhiều, thông qua hoạt động của ban đại diện cha mẹ học sinh, nhà trường có 80 ý kiến chiếm 42.8% có ảnh hưởng nhiều, thông qua hoạt động Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Thầy cô giáo, xã hội có 29.4% có ảnh hưởng qua hoạt động của chính quyền cơ sở, cơ quan văn hoá thông tin, vậy các bên đã có sự phối hợp và có tác dụng nhiều hơn cả so với các lực lượng xã hội khác trong việc học sinh nhưng mức độ ảnh hưởng còn hạn chế.

3.3. Thực trạng về hình thức, phương pháp phối hợp phối hợp giữa nhà

trường, gia đình và xã hội trong giáo dục học sinh

Để có nhận định đánh giá thực trạng, chúng tôi đã sử dụng các phương pháp quan sát, thảo luận, phỏng vấn và phiếu trưng cầu ý kiến đánh giá mức độ thực hiện vai trò chủ đạo của nhà trường trong việc phối hợp các lực lượng nhằm giáo dục cho học sinh với 120 khách thể là CBGV, PHHS và các LLXH và có nhận định sau: Mức độ thực hiện

TT Các hình thức, phương pháp phối hợp TX ĐK CBG X Thứ bậc

1. 105 15 2.87 1 0

2. 102 18 2.85 2 0

3. 83 36 2 2.67 9

4. 73 34 13 2.5 14

5. 73 34 13 2.5 14

6. 79 35 7 2.52 13

7. 83 36 2.67 9 2

8. 95 25 2.78 6 0

9. 95 25 0 2.78 6

10. 95 25 0 2.78 6

Phối hợp với gia đình học sinh thông qua giáo viên chủ nhiệm liên hệ với phụ huynh Phối hợp với Đoàn TN các cấp tổ chức các hoạt động giáo dục học sinh. Phối hợp với công an xã, thị trấn, công an huyện Quế Phong GD học sinh chậm tiến, GD HS thực hiện luật pháp, ngăn chặn tệ nạn xã hội. Phối hợp với hội cựu chiến binh, hội phụ nữ GD truyền thống cho HS. Phối hợp với TT Y tế huyện giáo dục SKSS cho HS. Phối hợp với chính quyền địa phương có HS học tại trường nhằm xây dựng môi trường GD lành mạnh, giữ gìn an ninh xã hội ở địa phương. Thống nhất với PHHS về mục tiêu, nội dung, phương pháp và hình thức giáo dục học sinh. BGH họp và giao ban với Ban đại diện hội CMHS. Nhà trường và PHHS thường xuyên liên lạc (hàng tuần, hàng tháng) bằng điện thoại, sổ liên lạc, mạng xã hội. Nhà trường và PHHS thường xuyên trao đổi, đánh giá, khen thưởng, biểu dương, chấn chỉnh, kỷ luật HS.

16

11. 79 35 7 5.6 11

GVCN thăm gia đình HS, tìm hiểu hoàn cảnh HS, phối hợp với cha mẹ học sinh để giáo dục. Tổ chức họp định kỳ với PHHS. 102 18 0

12. 2.85 2 Bảng 8. Các hình thức phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội để giáo dục học sinh

Kết quả khảo sát cho thấy: Nhà trường đã làm tốt vai trò chủ đạo trong việc GD sinh chưa tích cực, học sinh có khuyết điểm, thông qua đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp với điểm đánh giá là 2.87 đứng vị trí số 1. Tiếp đó là: thông qua các hoạt động GD ngoài giờ lên lớp; Phối hợp với Đoàn TN tổ chức các hoạt động xã hội; Nhà trường quan tâm đặc biệt tới HS chậm tiến, HS có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; Tổ chức họp định kỳ với PHHS, với điểm đánh giá là 2.85 xếp thứ 2.

Với nội dung: BGH thường xuyên họp và giao ban với Ban đại diện hội CMHS; Nhà trường và PHHS thường xuyên liên lạc (hàng tuần, hàng tháng) bằng điện thoại, zalo, Nhà trường và PHHS thường xuyên trao đổi, đánh giá, khen thưởng, biểu dương, chấn chỉnh, kỷ luật HS, cùng có 79% ý kiến được hỏi cho rằng nhà trường đã thường xuyên thực hiện với điểm đánh giá là 2.78 xếp thứ 6.

Với nội dung: Phối hợp với hội cựu chiến binh, hội phụ nữ GD truyền thống cho HS; phối hợp với TT Y tế huyện giáo dục SKSS cho HS; phối hợp với chính quyền địa phương có HS học tại trường nhằm xây dựng môi trường GD lành mạnh, giữ gìn an ninh xã hội ở địa phương xếp thứ 13 và 14.

Vậy việc phối hợp với chính quyền địa phương và các lực lượng xã hội trong giáo dục học sinh thứ bậc ở vị trí 13 và 14, việc phối hợp với gia đình học sinh tìm hiểu hoàn của học sinh có khuyết điểm, học sinh chưa tích cực chưa được GVCN quan tâm, có thứ bậc 11.

3.4. Thực trạng quản lý sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội

trong giáo dục học sinh tại trường THPT Quế Phong

3.4.1. Thực trạng việc quản lý kế hoạch phối hợp của NTr, GĐ và các LLXH

hội trong giáo dục học sinh tại trường THPT Quế Phong

Để tìm hiểu về thực trạng xây dựng kế hoạch phối hợp các lực lượng GD học sinh của nhà trường, chúng tôi đã tiến hành điều tra trên 87 cán bộ GVCN của nhà trường, kết quả cụ thể như sau:

Mức độ thực hiện

Hiệu quả thực hiện

TT

Nội dung

Thứ bậc

Thứ bậc

X

X

1

222 2.55

1 226 2.6

1

Xây dựng kế hoạch, chương trình phối hợp nhà trường với gia đình và XH của GVCN

2

202 2.32

3 194 2.23 3

3

210 2.41

2 214 2.46 2

4

192 2.21

4 192 2.21 4

Duyệt kế hoạch, chương trình hoạt động phối hợp nhà trường với gia đình và XH theo định kỳ thời gian (tuần, tháng, học kỳ, năm) Quản lý, giám sát việc thực hiện kế hoạch hoạt động phối hợp nhà trường với gia đình và XH Có biện pháp xử lý việc thực hiện không đúng kế hoạch, chương trình hoạt động phối hợp nhà trường với gia đình và XH

17

Bảng 9. Thực trạng việc quản lý kế hoạch phối hợp của NTr, GĐ và các LLXH hội trong giáo dục học sinh tại trường THPT Quế Phong

Kết quả bảng 9 cho thấy:

Hoạt động QL xây dựng kế hoạch phối hợp giữa nhà trường, gia đình và XH trong giáo dục học sinh chưa tích cực, học sinh có khuyết điểm theo khảo sát đa số cán bộ giáo viên đều cho rằng đã thực hiện “thường xuyên” và có “hiệu quả”, đó là hoạt động “Chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch, chương trình phối hợp nhà trường với gia đình và XH của GVCN” có mức độ thực hiện đạt 2.55 và hiệu quả thực hiện đạt 2.6. Tuy nhiên qua trao đổi trực tiếp và nghiên cứu hố sơ chúng tôi được biết công tác chỉ đạo còn mang tính hình thức, thường chỉ đề cập đến vấn đề này ở đầu năm học, vì thế hiệu quả phối hợp giữa nhà trường với GĐ và XH trong công tác GD học sinh là chưa cao.

Duyệt kế hoạch, chương trình hoạt động phối hợp nhà trường với gia đình và XH theo định kỳ thời gian (tuần, tháng, học kỳ, năm), có mức độ thực hiện đạt 2.32 và hiệu quả thực hiện đạt 2.23. Nội dung này cán bộ giáo viên cho rằng chưa được thường xuyên thực hiện và ít hiệu quả.

Chỉ đạo, điều hành quản lý, giám sát việc thực hiện kế hoạch hoạt động phối hợp nhà trường với gia đình và XH có mức độ thực hiện đạt 2.41 và hiệu quả thực hiện đạt 2.46. Nội dung này theo ý kiến của CBGV nhà trường cho rằng chưa được thực hiện thường xuyên và ít hiệu quả.

Có biện pháp xử lý việc thực hiện không đúng kế hoạch, chương trình hoạt động phối hợp nhà trường với gia đình và XH có mức độ thực hiện và hiệu quả thực hiện cùng đạt 2.21. Nội dung này theo ý kiến cán bộ giáo viên cho rằng chưa thực hiện thường xuyên và ít hiệu quả.

Thông qua khảo sát cho thấy việc xây dựng kế hoạch và chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch, chương trình hoạt động phối hợp giữa nhà trường với gia đình và XH của giáo viên chủ nhiệm được cán bộ quản lý quan tâm xây dựng ở mỗi năm học và đạt hiệu quả nhất định.

18

3.4.2. Thực trạng tổ chức quản lý phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã

hội trong giáo dục học sinh

Để tìm hiểu thực trạng công tác tổ chức chỉ đạo phối hợp giữa nhà trường với gia đình và XH trong GD học sinh chưa tích cực, học sinh có khuyết điểm của nhà trường đã triển khai, chúng tôi tiến hành khảo sát, trao đổi với CBQL, GV nhà trường, kết quả thu được như sau:

Mức độ thực hiện

Hiệu quả thực hiện

TT

Nội dung

Thứ bậc ∑

Thứ bậc

X

X

1

220 2.53

3

226 2.6

1

Tổ chức, phân công nhiệm vụ phối hợp giữa NT với GĐ và XH cho các thành viên trong nhà trường

2

220 2.53

3

200 2.3

4

Hướng dẫn cách thức tổ chức hoạt động phối hợp giữa NT với GĐ và XH

3

225 2.59

2

225 2.59

3

Lựa chọn giáo viên chủ nhiệm có năng lực tham gia phối hợp với GĐ và XH

4

230 2.64

1

226 2.6

1

5

195 2.24

5

195 2.24

5

Thống nhất mục tiêu, nội dung, chương trình phương pháp phối hợp giữa NT với GĐ và XH Tổ chức hoạt động chuyên đề thảo luận trao đổi kinh nghiệm trong công tác phối hợp giữa NT với GĐ và XH

Bảng 10. Mức độ thực hiện và hiệu quả của công tác tổ chức chỉ đạo phối

Kết quả khảo sát cho thấy:

Tổ chức, phân công nhiệm vụ phối hợp giữa NTr với GĐ và XH cho các thành viên trong nhà trường; Thống nhất mục tiêu, nội dung, chương trình phương pháp phối hợp giữa NTr với GĐ và XH được các khách thể đánh giá với mức độ thực hiện 2.53 và hiệu quả thực hiện đạt 2.6 xếp thứ 1.

Lựa chọn giáo viên chủ nhiệm có năng lực tham gia phối hợp với GĐ và XH được các khách thể đánh giá với mức độ thực hiện và hiệu quả thực hiện cùng đạt 2.59; Thống nhất mục tiêu, nội dung, chương trình phương pháp phối hợp giữa NTr với GĐ và XH được các khách thể đánh giá với mức độ thực hiện 2.64 và hiệu quả thực hiện đạt 2.6. Đây là nội dung có đa số ý kiến cán bộ giáo viên được khảo sát cho rằng cũng được thực hiện thường xuyên và có hiệu quả.

19

Tổ chức hoạt động chuyên đề thảo luận trao đổi kinh nghiệm trong công tác phối hợp giữa NTr với GĐ và XH trong giao dục HS theo ý kiến cán bộ giáo viên cho rằng chưa thực hiện thường xuyên và ít hiệu quả với mức độ thực hiện và hiệu quả thực hiện cùng đạt 2.24. Qua tìn hiểu thực tế chúng tôi thấy, hoạt động này ở các trường phần lớn chưa được thực hiện.

Qua phân tích kết quả các ý kiến trả lời của cán bộ giáo viên, chúng tôi nhận thấy, công tác quản lý tổ chức thực hiện hoạt động phối hợp giữa NTr với GĐ và XH có thực hiện đạt hiệu quả nhất định nhưng chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu trong GD học sinh.

3.5. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong giáo dục học sinh tại trường THPT Quế Phong

3.5.1. Các nguyên nhân

Để tìm hiểu các nguyên nhân làm hạn chế hiệu quả của sự phối hợp các lực lượng trong GD cho học sinh trên phiếu hỏi cho 187 giáo viên, cán bộ quản lý, cán bộ văn hóa xã hội ở địa phương và CMHS thu được kết quả như sau:

TT

Nguyên nhân

Ý kiến đánh giá SL Tỷ lệ

1.

Do nội dung, biện pháp phối hợp chưa rõ ràng

46

24.6

2.

Do các cấp chính quyền, các tổ chức xã hội chưa quan tâm

65

34.8

3.

Do gia đình còn ỷ lại vào nhà trường

16

8.5

4.

Do chưa có cơ chế phối hợp ràng buộc

20

10.7

Do nhà trường chưa chủ động và chưa làm tốt công tác tham mưu

26

5. 13.9 Bảng 11. Nguyên nhân hạn chế của sự phối hợp các lực lượng giáo dục học sinh chưa tích cực, học sinh có khuyết điểm tại trường THPT Quế phong

Qua bảng 2.1 cho thấy 34.8% (chiếm tỷ lệ cao nhất) cho rằng nguyên nhân dẫn đến sự hạn chế là do các cấp chính quyền và tổ chức xã hội chưa quan tâm. Đi sâu tìm hiểu chúng tôi thấy, “giáo dục là quốc sách hàng đầu” đã được đưa vào nghị quyết của Đảng song một thực tế phải thừa nhận đó là sự quan tâm của nhiều cấp ủy đảng và tổ chức chính trị xã hội ở địa phương chủ yếu là nằm trong nghị quyết, còn đưa vào thực tế cuộc sống thì còn rất nhiều trở ngại.

Nguyên nhân thứ 2, do nhà trường chưa thật sự chủ động, chưa làm tốt công

tác tham mưu (24.6%).

Một nguyên nhân bao trùm lên tất cả là mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình, xã hội là thiếu sự đồng bộ, chưa tạo ra thể thống nhất. Sự kết hợp giữa nhà trường và chính quyền địa phương nơi trường đóng chưa được quan tâm đúng mức. Thực

20

tế cho thấy, thầy cô giáo ít trao đổi với CMHS về cách thức chăm sóc GD học sinh và ngược lại, gia đình lại phó mặc con cái cho nhà trường.

Ngoài những nguyên nhân trên, còn có thể kể thêm một số nguyên nhân khác như phẩm chất và năng lực cán bộ, đời sống xã hội gặp nhiều khó khăn, chưa có nội dung, phương pháp phối hợp, cơ chế hoạt động không rõ ràng, chưa nắm vững đặc điểm tâm lý lứa tuổi HS của các lực lượng GD...

3.5.2. Đánh giá các nguyên nhân

Trong những năm gần đây, công tác phối hợp các lực lượng trong giáo dục học sinh chưa tích cực, học sinh có khuyết điểm và quản lý công tác phối hợp chưa thật sự thu được hiệu quả cao, nguyên nhân chủ quan là thiếu sự chủ động tích cực của nhà trường và các lực lượng xã hội trong việc phối hợp với gia đình để giáo dục học sinh chưa tích cực, học sinh có khuyết điểm cho học sinh. Sự phối hợp giữa các lực lượng đặc biệt là nhà trường với gia đình học sinh, các tổ chức và các lực lượng ngoài xã hội trong công tác GD học sinh còn yếu, chưa đồng bộ, thiếu nhất quán, sự phối hợp chỉ mang tính hình thức hành chính đơn điệu, kém hiệu lực:

- Chưa thống nhất về mục tiêu, mức độ, nội dung, phương pháp.

- Chưa thống nhất tác động đồng bộ kịp thời, việc phối hợp GD giữa gia đình với nhà trường chưa thực sự nhịp nhàng, đôi khi chưa đồng nhất quan điểm giáo dục. Không ít cha mẹ mải làm ăn giao phó việc giáo dục cho thầy cô…

- Chưa có kế hoạch hoạt động thống nhất, huy động toàn xã hội, các lực lượng và cá nhân tham gia giáo dục học sinh chưa tích cực, học sinh có khuyết điểm cho học sinh: Việc phối hợp với các tổ chức xã hội có thể giúp nhà trường trong việc giáo dục học sinh chưa tích cực, học sinh có khuyết điểm cho học sinh như Đoàn thanh niên, hội phụ nữ… còn hạn chế. Nhà trường cần phải chủ động hơn nữa trong việc tổ chức phối hợp với các lực lượng trong xã hội: tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội, lực lượng công an, quân đội… trên địa bàn để phối hợp giáo dục học sinh chưa tích cực, học sinh có khuyết điểm cho học sinh.

- Phương thức tổ chức phối hợp chưa thật hợp lý, chưa hiệu quả, chưa đồng bộ giữa các lực lượng trong toàn xã hội, chưa đồng đều trong suốt quá trình giáo dục, đôi khi còn chưa cùng hướng, nên chưa tạo được sức mạnh tổng hợp để giáo dục học sinh chưa tích cực, học sinh có khuyết điểm cho học sinh.

- Phương pháp GD đôi lúc chưa thống nhất, kiểm tra, đánh giá, khen thưởng,

kỷ luật chưa thật sự công bằng…

- Chính vì chưa phối hợp chặt chẽ nên tạo ra những không gian, thời gian không có sự chăm sóc quản lý, các nhà nghiên cứu gọi là: không “khép kín không gian, thời gian” giáo dục. Nhận thức về mục tiêu giáo dục học sinh chưa tích cực, học sinh có khuyết điểm, nội dung GD và các biện pháp GD chưa được các bậc phụ huynh hiểu rõ và quan tâm. Hình thức GD còn nghèo nàn, phương pháp hành chính đơn

21

thuần, do đó dẫn đến nhận thức của học sinh chưa được xác định, chưa có sự phối hợp đồng bộ trong xã hội.

Hơn thế nữa việc kiểm tra, đánh giá không được tiến hành thường xuyên, việc

khen thưởng chưa đủ mạnh để động viên khuyến khích mọi lực lượng tham gia.

Nguyên nhân chủ quan, quan trọng nữa là nhà trường chưa thực sự nêu cao vai trò chủ động trong quản lý, chỉ đạo các lực lượng GD trong nhà trường và phối hợp chặt chẽ với lực lượng GD ngoài nhà trường tạo nên sự thống nhất về mục tiêu, nội dung và biện pháp GD cho học sinh, phát huy thế mạnh của các lực lượng GD tạo nên sức mạnh của toàn xã hội vào công tác GD thế hệ trẻ. Đây chính là nguyên nhân chính cần khắc phục để quản lý việc phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội trong việc giáo dục học sinh chưa tích cực, học sinh có khuyết điểm được tốt hơn.

III. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP TRIỂN KHAI QUẢN LÝ CÔNG TÁC PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƯỜNG, GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI CÓ HIỆU QUẢ TRONG VIỆC GIÁO DỤC HỌC SINH CHƯA TÍCH CỰC, HỌC SINH CÓ KHUYẾT ĐIỂM TẠI TRƯỜNG THPT QUẾ PHONG

Biện pháp 1: Chỉ đạo việc xây dựng các văn bản phối hợp giữa nhà trường, gia đình với chính quyền địa phương và cơ quan chức năng trên địa bàn để giáo dục học sinh chưa tích cực, học sinh có khuyết điểm

1.1. Mục tiêu của biện pháp

Mục tiêu của việc xây dựng các văn bản gồm: chương trình, kế hoạch, quy chế phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong việc giáo dục học sinh chưa tích cực, học sinh có khuyết điểm là xây dựng được những quy định về trách nhiệm, quyền hạn, quyền lợi và nghĩa vụ của các thành viên tham gia hoạt động giáo dục đạo đức học sinh; xác định được cách thức phối hợp, ai chịu trách nhiệm quản lý, điều hành? ai phối hợp hoạt động? những việc phải làm theo quy trình, làm khi nào, làm ở đâu...

Việc xây dựng kế hoạch tổ chức phối hợp là xây dựng các mối quan hệ tốt đẹp trong các lĩnh vực của đời sống xã hội tạo ra quá trình GD thống nhất và liên tục trong không gian và theo thời gian. Xây dựng được kế hoạch phối hợp là tạo ra thể thống nhất về nhận thức và hành động, tạo ra đồng thuận trong hoạt động thì hiệu quả hoạt động sẽ được nâng cao và hoạt động có chất lượng.

1.2. Nội dung của biện pháp

Chương trình, kế hoạch, quy chế tổ chức phối hợp giữa các lực lượng trong trong việc giáo dục học sinh chưa tích cực, học sinh có khuyết điểm cho học sinh thực chất là cách tổ chức việc phối hợp thông qua đó thực hiện sự tác động qua lại giữa các lực lượng tham gia nhằm thực hiện mục đích, nhiệm vụ, nội dung đặt ra. Nó bao gồm những mối quan hệ đa dạng nhiều chiều, cơ chế tổ chức các lực lượng tham gia GD và phối hợp GD thể hiện qua các nội dung sau:

22

- Trước hết nhà trường phải làm tốt công tác giáo dục học sinh chưa tích cực, học sinh có khuyết điểm cho học sinh để tạo niềm tin của phụ huynh, của Đảng, của chính quyền và nhân dân địa phương đối với nhà trường; đó là tiền đề quan trọng cho sự phối hợp các lực lượng.

- Gắn nhà trường với gia đình và các lực lượng xã hội.

- Có kế hoạch phối hợp hoạt động, phân công nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền

hạn cụ thể đến từng thành viên tham gia phối hợp hoạt động.

- Tăng cường kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm và khen thưởng kịp thời.

1.3. Cách thực hiện biện pháp

Thứ nhất: Nhà trường chỉ đạo các tổ chức, đoàn thể tronng nhà trường xây dựng các văn bản phối hợp với gia đình, các tổ chức đoàn thể, chính quyền địa phương trong việc phối hợp để giáo dục học sinh và các kế hoạch thực hiện giáo dục học sinh tại nhà trường. Ngoài việc học các môn văn hóa nhà trường còn thực hiện các hoạt động giáo dục để giáo dục học sinh, như vậy việc chỉ đạo các tổ chức đoàn thể trong nhà trường xây dựng kế hoạch giáo dục học sinh và kế hoạch phối hợp với gia đình và xã hội để giáo dục học sinh.

Thứ hai: Xây dựng các văn bản phối hợp giữa nhà trường và gia đình

Xây dựng kế hoạch phối hợp với gia đình là xác định trách nhiệm, nhiệm vụ của hội Cha mẹ học sinh và của từng gia đình, từng phụ huynh học sinh trong việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ GD, quản lý học sinh và tạo điều kiện cho học sinh học tập và tham gia các hoạt động do nhà trường, lớp tổ chức trong đó đặc biệt chú ý những phụ huynh có học sinh chưa tích cực, học sinh có khuyết điểm.

Gia đình có một vị trí rất quan trọng đối với sự hình thành và phát triển nhân cách nói chung và đạo đức, hành vi nói riêng của học sinh. Vì vậy việc phối hợp giữa gia đình và nhà trường trong việc giáo dục học sinh chưa tích cực, học sinh có khuyết điểm cho học sinh là một đòi hỏi tất yếu và trách nhiệm của cả hai phía gia đình và nhà trường. Song thực tế của quá trình phối hợp chỉ ra rằng: Nhà trường phải đóng vai trò chủ đạo hạt nhân, chủ trì sự phối hợp này là GVCN lớp. Tất nhiên mọi GV ở mức độ nào đó cũng phải phối hợp với CMHS, nhưng mối liên hệ đó không thường xuyên.

Thứ ba: Xây dựng các văn bản phối hợp giữa nhà trường và các lực lượng xã hội:

Đây là những cách thức phối hợp, những tác động giữa nhà trường và các lực lượng xã hội trong địa bàn nơi trường đóng và nơi học sinh sinh sống và ở trọ học. Mục đích của việc xây dựng cơ chế này một mặt là xây dựng các mối quan hệ xã hội tốt đẹp trong lĩnh vực của đời sống xã hội (trong lao động sản xuất, trong bảo vệ trật tự an ninh xã hội, trong đời sống văn hóa cộng đồng, trong sinh hoạt gia đình) có tác dụng như là những mối quan hệ giáo dục. Nhờ đó tạo nên một môi trường GD đúng đắn và rộng khắp trong không gian và theo thời gian, vừa tạo những điều kiện vật chất tinh thần thuận lợi cho việc GD của nhà trường và gia đình, từ đó tạo sức mạnh

23

tổng hợp, huy động mọi nguồn lực, thu hút mọi người nhằm biến hoạt động GD học sinh thành nhiệm vụ của toàn dân.

1.4. Điều kiện thực hiện biện pháp

- Cần có sự thống nhất về qua điểm chỉ đạo của cấp ủy đảng, BGH nhà trường về cách thức, nội dung, phương pháp phối hợp với gia đình và xã hội trong việc xây dựng và ban hành các văn bản phối hợp.

- Cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương chỉ đạo các tổ chức, đoàn thể ban ngành địa phương thực hiện phối hợp với nhà trường trong công tác giáo dục học sinh trong nhà trường và tại địa phương.

Phân công bộ phận tham mưu xây dựng các văn bản phối hợp gồm: chương trình, kế hoạch, quy chế phối hợp giữa nhà trường và các đơn vị ban ngành, chính quyền địa phương về công tác giáo dục học sinh.

Mời các bên liên quan để họp thống nhất các nội dung phối hợp, cách thức phối hợp và thực hiện để thực hiện ký kết các văn bản liên quan đến phối hợp để giáo dục học sinh nói chung.

Biện pháp 2: Nhà trường phối hợp với chính quyền địa phương, cơ quan chức năng trên địa bàn và gia đình nhận diện học sinh chưa tích cực, học sinh có khuyết điểm

2.1. Mục tiêu của biện pháp

Mục tiêu của biện pháp dựa trên nguyên tắc cả ba lực lượng đều tham gia một cách đồng bộ, thống nhất về nội dung, phương pháp để nhận diện được học sinh chưa tích cực, học sinh có khuyết điểm chính xác và đề xuất các biện pháp giáo dục.

Nhằm phối hợp giữa nhà trường, gia đình và chính quyền địa phương, trên địa bàn để nhận diện học sinh chưa tích cực, học sinh có khuyết điểm để xây dựng các biện pháp dục phù hợp với từng đối tượng học sinh, từng gia đình và từng địa phương, khối xóm nơi học sinh sinh sống.

Việc nhận diện được học sinh chưa tích cực, học sinh có khuyết điểm sẽ giúp cho nhà trường, gia đình và xã hội tăng cường công tác phối hợp bàn bạc, xây dựng biện pháp giáo dục học sinh hiệu quả hơn, góp phần xây dựng các mối quan hệ tốt đẹp và đa dạng trong việc tham gia giáo dục học sinh.

Xác định được danh sách học sinh chưa tích cực, học sinh có khuyết điểm của từng học sinh và loại khuyết điểm chi tiết để đưa ra những biện pháp cụ thể, hiệu quả để giáo dục, đảm bảo sự tiến bộ của học sinh.

2.2. Nội dung của biện pháp

Nhà trường xây dựng kế hoạch phối hợp phân công nhiệm vụ cụ thể và nêu rõ trách nhiệm của mỗi bên về những cách thức thực hiện các nội dung để nhận diện những học sinh có khuyết điểm liên quan đến học tập, rèn luyện để phối hợp với gia đình và xã hội nhận diện và có thông tin cụ thể của từng học sinh về nơi thường trú, học sinh lớp.

24

Phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội để xác định và nhận diện được những học sinh chưa tích cực, học sinh có khuyết điểm thông qua quá trình sinh hoạt và học tập thông qua việc nắm thông tin từ GVCN, phụ huynh học sinh và khối xóm.

Đối với học sinh đang học tại trường THPT Quế Phong phần lớn học sinh ở trọ tại khu vực thị trấn Kim Sơn và các xã lân cận nên ngoài phối hợp với gia đình còn có sự phối hợp với chủ trọ để nhận diện học sinh.

Sau khi xác định được danh sách những học sinh chưa tích cực nhà trường sẽ phối hợp với gia đình và chính quyền địa phương nắm được để làm cơ sở xây dựng các biện pháp giáo dục thông qua các hoạt động học tập và giáo dục trong nhà trường, gia đình thực hiện giáo dục thông qua tác động của gia đình và xã hội.

2.3. Cách thực hiện biện pháp

Đầu năm học nhà trường xây dựng kế hoạch phối hợp có sự thống nhất giữa nhà trường, gia đình, xã hội, chỉ đạo GVCN phối hợp với gia đình nhận diện, lập danh sách những học sinh có biểu hiện chưa tích cực, có khuyết điểm, khó khăn trong học tập và rèn luyện theo danh sách có địa chỉ thường trú, tạm trú (ở trọ), lớp, các khuyết điểm tồn tại.

Nhà trường phối hợp với gia đình để nhận diện học sinh trong các buổi họp phụ huynh hoặc trực tiếp để trao đổi, thông tin về tình hình học sinh có những tồn tại về học tập và rèn luyện của học sinh.

Nhà trường phối hợp với chính quyền địa phương (khối, xóm) để nhận diện học sinh thông qua các tổ chức chính trị, xã hội nơi học sinh cư trú để xây dựng danh sách gửi nhà trường, sau đó nhà trường rà soát đối chiếu vơi danh sách đã lập để thông báo, trao đổi với gia đình học sinh về các biện pháp giáo dục học sinh.

Sau khi thống nhất nhà trường chỉ đạo GVCN lập danh sách học sinh chưa tích cực, mắc khuyết điểm theo lớp thống nhất chi tiết danh sách và các khuyết diểm của từng học sinh.

1.4. Điều kiện thực hiện biện pháp

Cần có sự thống nhất về qua điểm chỉ đạo của cấp ủy đảng, BGH về cách thức, nội dung, phương pháp phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong việc xác định học sinh chưa tích cực, học sinh mắc khuyết điểm.

Phân công bộ phận tham mưu xây dựng các văn bản phối hợp gồm: chương trình, kế hoạch, quy chế phối hợp giữa nhà trường và các đơn vị ban ngành, chính quyền địa phương về công tác giáo dục học sinh trong đó có nội dung xác định những học sinh chưa tích cực, học sinh mắc khuyêt điểm.

Phân công nhiệm vụ cụ thể của các bên liên quan trong việc xác định và lập được danh sách học sinh chưa tích cực, học sinh mắc khuyết điểm, đảm bảo các bên đều nắm được các nội dung trong kế hoạch phối hợp đã ký kết và các văn bản liên quan đến phối hợp để giáo dục học sinh.

25

Biện pháp 3: Nhà trường phối hợp lập kế hoạch giáo dục học sinh chưa

tích cực, học sinh có khuyết điểm tại nhà trường, gia đình và cộng đồng

3.1. Mục tiêu của biện pháp

- Nhằm xây dựng kế hoạch phối hợp chi tiết, cụ thể bằng các biện pháp giáo dục cho từng học sinh chưa tích cực, học sinh có khuyết điểm tại nhà trường, gia đình và cộng đồng.

- Các biện pháp thực hiện giáo dục học sinh phải đảm bảo tính hiệu quả, phù hợp với từng học sinh, từng khuyết điểm, đặc điểm về tâm lý, lứa tuổi và điều kiện gia đình của học sinh.

- Phát huy vai trò của nhà trường, gia đình và cộng đồng trong việc áp dụng các

biện pháp giáo dục học sinh.

- Mục tiêu ưu tiên: Các biện pháp phải vì sự tiến bộ của học sinh, học sinh nhận

thức được việc làm của cá nhân sẽ ảnh hưởng đến tương lai sau này của cá nhân.

3.2. Nội dung của biện pháp

- Thông qua việc nhận diện được những học sinh mắc khuyết điểm, học sinh chưa tích cực nhà trường phối hợp để tìm hiểu nguyên nhân, hoàn cảnh gia đình của học sinh, những khó khăn học sinh trong học tập và rèn luyện để xây dựng kế hoạch giáo dục hiệu quả, tạo ra mối quan hệ gần gũi, tôn trọng học sinh.

- Căn cứ vào các khuyết điểm của học sinh và các nguyên nhân tiến hành xây dựng các biện pháp để giáo dục, mỗi khuyết điểm được phải được xây dựng nhiều biện pháp khác nhau, trong kế hoạch giáo dục, nhà trường là chủ thể chủ động phối hợp với gia đình và xã hội để xây dựng kế hoạch.

- Kế hoạch đảm bảo tính đa dạng về nội dung các hoạt động để giáo dục học sinh, huy động các cá nhân, các tổ chức đoàn thể trong nhà trường tham gia vào việc giáo dục học sinh, bằng những tác động tích cực để học sinh nhận thức được các tồn tại của bản than và thấy được các lỗi, khuyết điểm của mình sẽ tác động tiêu cực đến tương lai sau này.

- Các nội dung giáo dục được xây dựng phù hợp với từng đối tượng học sinh từng khuyết điểm và có nhiều cách thực hiện cho từng học sinh thông qua giáo viên chủ nhiệm.

3.3. Cách thức thực hiện biện pháp

- Sau khi phối hợp nhận diện được học sinh mắc khuyết điểm, học sinh chưa tích cực, BGH tiến hành chỉ đạo GVCN để xây dựng kế hoạch dựa trên sách học sinh mắc khuyết điểm, học sinh chưa tích cực, trên cơ sở tìm hiểu nguyên nhân, đặc điểm tâm lý hoàn cảnh học sinh khuyết điểm học sinh mắc phải để xây dựng các biện pháp phối hợp với gia đình để giáo dục học sinh.

- Kế hoạch phải có sự phân công rõ ràng nhiệm vụ của nhà trường gia đình xã hội, các biện pháp áp dụng tại trường và sự phối hợp của các tổ chức đoàn thể trong nhà trường để thực hiện giáo dục học sinh. Trong kế hoạch mỗi khuyết điểm của học

26

sinh nên đề xuất nhiều biện pháp đểáp dụng, tùy theo nguyên nhân và đặc điểm của từng học sinh.

Thứ nhất: Các tổ chức đoàn thể và cá nhân liên quan trong nhà trường xây

dựng kế hoạch giáo dục học sinh chưa tích cực, học sinh mắc khuyết điểm

+ Chỉ đạo các tổ chức: công đoàn, đoàn thanh niên, Tổ TVTL học sinh, GVCN và các bộ phận liên quan xây dựng kế hoạch giáo dục học sinh chưa tích cực, học sinh mắc khuyết điểm nhằm khuyên bảo, động viên, nhắc nhở, phê bình riêng đối với những học sinh chưa tích cực, học sinh mắc khuyết điểm.

+ Tạo ra các hoạt động học tập tích cực vì phù hợp với năng lực sở thích của các em học sinh khuyến khích các em tham gia thảo luận trao đổi hợp tác giải quyết vấn đề. Thông qua tổ tư vấn tâm lý cho học sinh mắc khuyết điểm, đang gặp khó khăn tâm lý trong học tập và rèn luyện.

+ Tổ chức, đa dạng các hoạt động ngoại khóa, trải nghiệm, tình nguyện, tạo

điều kiện để họ sinh tham gia các câu lạc bộ đội nhóm theo sở thích của học sinh.

Thứ hai: Phối hợp giữa nhà trường và gia đình để xây dựng kế hoạch giáo dục

học sinh chưa tích cực, học sinh mắc khuyết điểm

Xây dựng kế hoạch phối hợp với gia đình là xác định trách nhiệm, nhiệm vụ của hội Cha mẹ học sinh và của từng gia đình, từng phụ huynh trong việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ GD, quản lý học sinh và tạo điều kiện cho học sinh học tập và tham gia các hoạt động do nhà trường, lớp tổ chức.

Gia đình có một vị trí rất quan trọng đối với sự hình thành và phát triển nhân cách nói chung và đạo đức, hành vi nói riêng của học sinh. Vì vậy việc phối hợp giữa gia đình và nhà trường trong việc GD cho học sinh là một đòi hỏi tất yếu và trách nhiệm của cả hai phía gia đình và nhà trường. Song thực tế của quá trình phối hợp chỉ ra rằng: Nhà trường phải đóng vai trò chủ đạo hạt nhân, chủ trì sự phối hợp này là GVCN lớp. Tất nhiên mọi GV ở mức độ nào đó cũng phải phối hợp với CMHS, nhưng mối liên hệ đó không thường xuyên.

Thứ ba: Nhà trường phối hợp với các lực lượng xã hội lập kế hoạch để giáo

dục học sinh:

Đây là những cách thức phối hợp, những tác động GD giữa nhà trường và các lực lượng GD xã hội trong địa bàn dân cư nơi trường đóng và nơi học sinh sinh sống. Mục đích của việc xây dựng cơ chế này một mặt là xây dựng các mối quan hệ xã hội tốt đẹp trong lĩnh vực của đời sống xã hội (trong lao động sản xuất, trong bảo vệ trật tự an ninh xã hội, trong đời sống văn hóa cộng đồng, trong sinh hoạt gia đình) có tác dụng như là những mối quan hệ giáo dục. Nhờ đó tạo nên một môi trường GD đúng đắn và rộng khắp trong không gian và theo thời gian, vừa tạo những điều kiện vật chất tinh thần thuận lợi cho việc GD của nhà trường và gia đình, từ đó tạo sức mạnh tổng hợp, huy động mọi nguồn lực, thu hút mọi người nhằm biến hoạt động GD học sinh thành nhiệm vụ của toàn dân.

27

3.4. Điều kiện thực hiện biện pháp

- BGH nhà trường chỉ đạo GVCN và các bộ phận liên quan để tổ chức xây dựng kế hoạch riêng của từng bộ phận và các tổ chức đoàn thể trong nhà trường phối hợp với gia đình và xã hội để xây dựng kế hoạch giáo dục học sinh, có thống nhất các nội dung phân công và trách nhiệm cua các bên.

- Kế hoạch phối hợp để GD học sinh phải rõ ràng, cụ thể phân công nhiệm vụ các nội dung thực hiện ở nhà trường, thực hiện ở gia đình và xã hội phù hợp với từng học sinh từng khuyết điểm các khuyết điểm tương ứng phải có các biện pháp giáo dục khác nhau.

- Phân công cụ thể từng nhiệm vụ cho từng bộ phận thực hiện, phải có sự thống nhất và liên hệ thường xuyên phối hợp với nhau để nắm tình hình cụ thể, về sự tiến bộ của học sinh thuộc dện giáo dục.

Biện pháp 4: Nhà trường phối hợp với chính quyền địa phương, cơ quan chức năng trên địa bàn và gia đình thực hiện các biện pháp giáo dục học sinh chưa tích cực, học sinh có khuyết điểm

4.1. Mục tiêu của biện pháp

- Áp dụng các biện pháp trong việc phối hợp với gia đình và xã hội để giáo dục

học sinh có khuyết điểm, học sinh chưa tích cực để các em học sinh tiến bộ.

- Các biện pháp vừa mang tính giáo dục học sinh chưa tích cực vừa mang tính ngăn ngừa, khuyến khích, động viên những học sinh khác phát huy những giá trị tiến bộ, tích cực giúp nâng cao ý thức nề nếp, đạo đức.

- Các biện pháp GD vừa được thực hiện riêng ở nhà trường, ở gia đình, ngoài

xã hội và thực hiện sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội.

- Nêu cao tinh, vai trò và trách nhiệm của các bên phát triển năng lực học sinh có khuyết điểm học sinh cần tiến khẳng định tính hiệu quả của các biện pháp để giáo dục học sinh.

4.2. Nội dung của biện pháp

- Các biện pháp được xây dựng và áp dụng dựa trên các khuyết điểm của từng cá nhân học sinh và mang tính giáo dục tích cực, vừa khuyến khích, động viên, vừa tuyên truyền để học sinh hiểu những tác động tiêu cực của những biểu hiện của cá nhân đến sự hình thành nhân cách và tương lai.

- Ở nhà trường áp dụng các biện pháp tuyên truyền của Đoàn trường qua các cuộc thi, các nội dung sinh hoạt chủ đề, giáo viên nhắc nhở qua sinh hoạt lớp, sinh hoạt dưới cờ, tư vấn tâm lý cho các học sinh mắc khuyết điểm.

- Gia đình thực hiện các biện pháp nhắc nhở, khuyên răn để con em mình nhận thức được các việc làm tiêu cực, khuyến khích động viên làm những việc tích cực trong học tập và rèn luyện.

28

- Phối hợp với các tổ chức xã hội thực hiện các nội dung tuyên truyền cho học sinh tại trường và tại khối xóm về các việc làm tích cực, tiêu cực, các hoạt động vui chơi, giải trí lành mạnh tại địa phương.

Việc áp dụng các biện pháp phải đảm bảo tính đồng bộ, liên hệ chặt chẽ mang tính giáo dục và tính hiệu quả, phù hợp từng học sinh theo lớp và khuyết điểm, dựa trên sự phối hợp của nhà trường, gia đình và các lực lượng xã hội.

4.3. Cách thức thực hiện biện pháp

- Thống nhất các biện pháp giáo dục với gia đình và các lực lượng xã hội để giáo dục học sinh, nhằm thực hiện giáo dục học sinh một cách đồng bộ, hiệu quả phát huy cao vai trò trách nhiệm của các bên.

- BGH chỉ đạo triển khai thực hiện các biện pháp đến giáo viên chủ nhiệm và

các bộ phận liên quan thực hiện các nội dung giáo dục ở trường.

- Phối hợp với gia đình thông qua GVCN để triển khai giáo dục tại gia đình và các lực lượng xã hội triển khai tại địa phương thông qua chính quyền địa phương để giáo dục học sinh.

Nhà trường chủ động việc liên hệ với gia đình học sinh và các tổ chức xã hội

để nắm bắt tình hình thực hiện của các bên và hiệu quả thực hiện các biện pháp.

4.4. Điều kiện thực hiện biện pháp

- Nhà trường chủ động phối hợp dựa trên kế hoạch phối hợp để liên hệ với gia

đình, các tổ chức đoàn thể địa phương thực hiện việc giáo dục học sinh.

- Phân công trong kế hoạch và rõ ràng cụ thể phân công nhiệm vụ thực hiện giáo dục ở nhà trường, gia đình và xã hội phù hợp với từng học sinh từng khuyết điểm các khuyết điểm tương ứng phải có các biện pháp giáo dục khác nhau.

- Phân công cụ thể từng nhiệm vụ cho từng bộ phận thực hiện, phải có sự thống nhất và liên hệ thường xuyên phối hợp với nhau để nắm tình hình cụ thể, về sự tiến bộ của học sinh thuộc dện giáo dục.

Biện pháp 5: Thường xuyên tổ chức kiểm tra đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm trong quá trình thực hiện, tạo dựng một phong trào toàn dân tham gia vào công tác giáo dục học sinh chưa tích cực, học sinh có khuyết điểm

5.1. Mục tiêu của biện pháp

Đánh giá kết quả hoạt động là không thể thiếu được trong quá trình tổ chức các hoạt động GD. Vấn đề kiểm tra đánh giá việc phối hợp các lực lượng nhằm GD cho học sinh là khâu quan trọng cuối cùng của quá trình tổ chức phối hợp trên. Hoạt động kiểm tra, đánh giá là một hoạt động có nhiều khó khăn, còn nhiều điều mới mẻ mà khoa học GD đang tiếp tục nghiên cứu.

Hoạt động này đảm bảo tạo lập mối quan hệ ngược thường xuyên và vững bền trong quản lý, làm khép kín chu trình vận động của quá trình quản lý giáo dục nói chung và GD học sinh có khuyết điểm, học sinh chưa tích cực nói riêng. Do vậy,

29

nâng cao chất lượng hoạt động kiểm tra đánh giá việc phối hợp các lực lượng nhằm học sinh có khuyết điểm, học sinh chưa tích cực là một biện pháp vô cùng quan trọng, mặt khác biện pháp này còn có vai trò ở chỗ kiểm tra đánh giá chính xác, chân thực sẽ có tác dụng trực tiếp đến việc tìm nguyên nhân và đề ra các biện pháp quản lý có hiệu quả.

5.2. Nội dung của biện pháp

- Nhà trường xây dựng chuẩn nội dung của quá trình kiểm tra, đánh giá:

Các tiêu chuẩn và nội dung của quá trình kiểm ra đánh giá việc phối hợp các lực lượng nhằm GD học sinh có khuyết điểm, học sinh chưa tích cực chính là các chỉ tiêu thực hiện, mục tiêu kế hoạch về GD cho học sinh của nhà trường.

Có nhiều loại chuẩn trong đó tốt nhất là mục tiêu được phát triển dưới dạng số lượng hoặc chất lượng bởi vì kết quả cuối cùng mà người ta phải chịu trách nhiệm về chúng là những số đo tốt nhất về sự thành công của kết hoạch, cho nên chúng sẽ cho ta những tiêu chuẩn tốt nhất để kiểm tra.

- Xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá theo tiến trình thời gian trong năm học:

Đây là quá trình đo lường việc thực hiện nhiệm vụ GD dựa theo các tiêu chuẩn ở các thời điểm khác nhau của quá trình kiểm tra qua đó người quản lý đánh giá, phát hiện những bất cập và điều chỉnh phù hợp, hiệu quả.

- Thực hiện tốt kế hoạch kiểm tra đánh giá và có điều chỉnh kịp thời nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho các lực lượng tham gia GD học sinh hoạt động có hiệu quả và có tác dụng thúc đẩy cao nhất.

5.3. Cách thực hiện biện pháp

Để làm tốt công việc này CBQL nhà trường phối hợp để xây dựng cơ chế kiểm

tra của nhà trường, Cha mẹ HS và địa phương:

- Lực lượng tham gia kiểm tra, đánh giá về việc tổ chức phối hợp trên phải có

đại diện của nhà trường, đại diện CMHS và cán bộ quản lý xã hội ở địa phương.

- Trong quá trình thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá phải có phân công rõ

trách nhiệm và sự phối hợp hoạt động của các lực lượng.

- Tổ chức kiểm tra đánh giá cần phối hợp chặt chẽ các hình thức kiểm tra: gián

tiếp, trực tiếp, thường xuyên và đột xuất, thực chất, không chạy theo hình thức.

- Khi có kết quả đánh giá người quản lý cần thực hiện hành động điều chỉnh

hoặc phát huy, hoặc uốn nắn, hoặc xử lý để cho quá trình thực hiện được tốt hơn.

- Thi đua khen thưởng: Thi đua khen thưởng là hình thức động viên về mặt tinh thần có ý nghĩa GD rất lớn. Tuy nhiên nếu khen thưởng không đúng sẽ có tác dụng ngược lại, thi đua khen thưởng cần đa dạng về hình thức tổ chức: Tuyên dương ở trường, lớp, liên đội và tuyên truyền trong địa phương qua các cuộc họp xóm, thôn xã và loa truyền thanh, có thể thi đua khen thưởng qua dòng họ, gia đình. Trong

30

công tác phối hợp giữa các lực lượng, công tác thi đua khen thưởng, trách phạt cũng là một nội dung GD trong các nhà trường.

5.4. Điều kiện thực hiện biện pháp

- Cần có sự thống nhất của cấp ủy đảng, BGH nhà trường về cách thức, nội dung, phương pháp và các tiêu chí phối hợp với gia đình và xã hội trong việc xây dựng và ban hành các văn bản để đánh giá.

- Cần có sự phân công rõ ràng những tiêu chí nào đánh giá ở trường, bộ phận tham gia đánh giá, các tiêu chí đánh giá ở nhà, các tiêu chí đánh giá ở địa phương.

- Mời các bên liên quan họp thống nhất các nội dung phối hợp trong đánh giá, cách thức phối hợp để đánh giá học sinh và thống nhất chung khi có kết quả đánh giá để rút kinh nghiệm.

Biện pháp 6: Tăng cường nguồn lực cho công tác phối hợp giữa nhà trường với gia đình và các lực lượng trong giáo dục học sinh có khuyết điểm, học sinh chưa tích cực

6.1. Mục tiêu của biện pháp

Hiệu quả của công tác phối hợp giữa nhà trường với gia đình và các lực lượng giáo dục trong giáo dục học sinh có khuyết điểm, học sinh chưa tích cực không chỉ phụ thuộc vào kế hoạch, nội dung, hình thức của các hoạt động mà một yếu tố không kém phần quan trọng đó là các nguồn lực: cơ sở vật chất trang thiết bị, kinh phí hoạt động và yếu tố con người.

Nhà trường có đầy đủ CSVC, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động đó sẽ rất thuận lợi cho việc tổ chức các hoạt động, còn nếu trường nào thiếu thốn về CSVC trang thiết bị thì trường đó vẫn tiến hành tổ chức giáo dục học sinh có khuyết điểm, học sinh chưa tích cực nhưng sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình tổ chức các hoạt động.

6.2. Nội dung của biện pháp

Tăng cường CSVC và các điều kiện phục vụ giáo dục học sinh có khuyết điểm, học sinh chưa tích cực không phải một năm, hai năm là có thể đủ mà có thể là một quá trình lâu dài, nhiều năm học. Do vậy nhà trường cần phải có kế hoạch chi tiêu cụ thể để xây dựng, mua sắm trang thiết bị phù hợp với yêu cầu cũng như điều kiện kinh phí hàng năm. CSVC, trang thiết bị phục vụ giáo dục học sinh có khuyết điểm, học sinh chưa tích cực đòi hỏi không lớn, vì vậy cần tận dụng tất cả những CSVC, thiết bị sẵn có của nhà trường, lớp, đồng thời phải biết khai thác tiềm năng CSVC, thiết bị của xã hội để tổ chức hoạt động giáo dục học sinh có khuyết điểm, học sinh chưa tích cực.

6.3. Cách thức thực hiện biện pháp

Hiệu trưởng chỉ đạo GVCN, cán bộ Đoàn phát động các phong trào nhằm gây quỹ phục vụ cho các hoạt động của Đoàn nằm trong nội dung giáo dục học sinh có khuyết điểm, học sinh chưa tích cực như: Tổ chức làm kế hoạch nhỏ, tranh thủ sự

31

ủng hộ của các nhà hảo tâm là những phụ huynh có tâm huyết với sự nghiệp GD, các công ty, doanh nghiệp đóng ở địa phương, các đơn vị kết nghĩa để họ giúp đỡ nhà trường về chi phí cho công tác giáo dục học sinh có khuyết điểm, học sinh chưa tích cực trong nhà trường.

Hiệu trưởng cần giao nhiệm vụ cho GVCN, Cán bộ thư viện, cán bộ Đoàn - có sổ sách ghi chép theo dõi những trang thiết bị tài sản cũ và mua sắm mới, cuối năm học phải có ban kiểm kê tài sản phục vụ giáo dục học sinh có khuyết điểm, học sinh chưa tích cực để quản lý tốt hơn CSVC trang thiết bị, đồng thời gắn trách nhiệm của các cá nhân tổ chức cất giữ khi tổ chức các hoạt động xong cần thu dọn và bảo quản trang thiết bị được bền.

Khuyến khích, phát động các tổ chức, lực lượng giáo dục khác trong xã hội tặng quà, hiện vật, tiền… làm tặng phẩm và giải thưởng cho các đợt tổng kết giáo dục học sinh có khuyết điểm, học sinh chưa tích cực.

Biện pháp đầu tư tăng cường nguồn lực cho công tác phối hợp giữa nhà trường với gia đình và các lực lượng giáo dục trong giáo dục học sinh có khuyết điểm, học sinh chưa tích cực có thể thực hiện tốt khi có các điều kiện sau: Hiệu trưởng lập kế hoạch ngay từ đầu năm cho việc chi kinh phí phục vụ giáo dục học sinh có khuyết điểm, học sinh chưa tích cực để báo cáo trước hội đồng sư phạm, trước Hôi nghị viên chức đầu năm học.

Nhà trường cần có mối quan hệ tốt để tranh thủ sự giúp đỡ về tài chính ở các cấp, các cơ quan doanh nghiệp, và giao nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận để các bộ phận đó có kế hoạch chủ động tăng cường CSVC, trang thiết bị cho nhà trường.

Cần phải đảm bảo việc quản lý và bảo quản tốt CSVC trang thiết bị phục vụ

cho giáo dục học sinh có khuyết điểm, học sinh chưa tích cực.

6.4. Điều kiện thực hiện biện pháp

- Sự chỉ đạo từ BGH nhà trường với GVCN và các bộ phận liên quan để tổ chức

xây dựng kế hoạch chuẩn bị các nguồn lực cho việc phối hợp.

- Khi xây dựng kế hoạch phải phân tích rõ về nguồn lực tối thiểu về con người

và nguồn lực về CSVC để đảm bảo thực hiện.

- Điều kiện thực hiện biện pháp về huy động nguồn lực cần chi tiết theo các hoạt động sẽ triển khai ở trường, gia đình và xã hội phù hợp với từng học sinh từng khuyết điểm các khuyết điểm tương ứng và từng biện pháp giáo dục khác nhau.

- Phân công cụ thể các nguồn lực của mỗi bên, phải có sự thống nhất và liên hệ thường xuyên phối hợp với nhau để nắm tình hình cụ thể để bổ sung cho nhau, lấy mục đích cuối cùng là sự tiến bộ của học sinh thuộc diện giáo dục.

32

III. KHẢO SÁT TÍNH HIỆU QUẢ VÀ KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG CỦA

CÁC BIỆN PHÁP ĐỀ XUẤT

1. Mục đích khảo sát

Nhằm khẳng định tính cấp thiết, mức độ khả thi của các biện pháp trong việc quản lý công tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội có hiệu quả trong việc giáo dục học sinh chưa tích cực, học sinh có khuyết điểm tại trường THPT Quế Phong để có cơ sở được áp dụng rộng rãi tại các cơ sở giáo dục.

2. Nội dung khảo sát

Các biện quản lý công tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội có hiệu quả trong việc giáo dục học sinh chưa tích cực, học sinh có khuyết điểm tại trường THPT Quế Phong.

3. Đối tượng và phương pháp khảo sát

3.1. Đối tượng khảo sát

Để khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất, chúng tôi sử dụng phương pháp lấy phiếu trưng cầu ý kiến của các cán bộ quản lý, cán bộ đoàn và giáo viên. Cụ thể như sau:

Đối tượng khảo sát

TT 1 Cán bộ quản lý 2 Cán bộ Đoàn 3 Giáo viên chủ nhiệm 4 Giáo viên bộ môn 5 Cán bộ địa phương 6 Phụ huynh học sinh Tổng số người khảo sát: Số lượng 2 4 32 42 6 15 101

Bảng 12. Đối tượng khảo sát

3.2. Phương pháp khảo sát

Để đánh giá về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất nêu trên chúng tôi tiến hành khảo nghiệm bằng phiếu trưng cầu ý kiến, lựa chọn khách thể điều tra, lấy ý kiến khảo sát và xử lý kết quả theo các bước sau:

Bước 1: Xây dựng phiếu trưng cầu ý kiến

Xuất phát từ thực trạng các nhà trường, chúng tôi xin đề xuất một số biện pháp quản lý công tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội có hiệu quả trong việc giáo dục học sinh chưa tích cực, học sinh có khuyết điểm tại trường THPT Quế Phong theo 2 tiêu chí: Tính cấp thiết ở 4 mức độ: Rất cấp thiết (RCT); Cấp thiết (CT); Ít cấp thiết (ICT); Không cấp thiết (KCT) và tính khả thi ở 4 mức độ: Rất khả thi (RKT); Khả thi (KT); Ít khả thi (IKT) và Không khả thi (KKT) của các biện pháp đưa ra.

33

Sau khi nhận kết quả thu được, chúng tôi tiến hành phân tích, xử lí số liệu trên bảng thống kê, tính tổng điểm Tổng và điểm trung bình (TB) của các biện pháp đã được khảo sát, sau đó xếp theo thứ bậc để nhận xét, đánh giá với 6 biện pháp đề xuất.

Bước 3: Phát phiếu điều tra, lấy ý kiến khảo sát

- Số phiếu phát ra: 101

- Số phiếu thu về: 101

Bước 4: Thu phiếu điều tra, xử lý kết quả

- Mức độ rất cấp thiết, rất khả thi: 04 điểm

- Mức độ cấp thiết, khả thi: 03 điểm

- Mức độ ít cấp thiết, ít khả thi: 02 điểm

- Mức độ không cấp thiết, không khả thi: 01 điểm

Để đánh giá về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý công tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội có hiệu quả trong việc giáo dục học sinh chưa tích cực, học sinh có khuyết điểm tại trường THPT Quế Phong, định lượng ý kiến đánh giá bằng cách cho điểm như sau:

Cách tính toán: Lập bảng thống kê, xử lý số liệu và tính điểm trung bình cho

tất cả các biện pháp đã được khảo sát, xếp theo thứ bậc và đưa ra kết luận.

4. Kết quả khảo sát

4.1. Tính cấp thiết của các biện pháp quản lý đã được đề xuất

Tính cấp thiết

TT

Biện pháp

Điểm TB

Thứ bậc

Tổng số điểm

RCT (4đ)

CT (3đ)

ICT (2đ)

KCT (1đ)

79

20

2

0

380

3.76

1

1

69

30

2

0

370

3.66

5

2

Biện pháp 1: Chỉ đạo việc xây dựng các văn bản phối hợp giữa nhà trường, gia đình với chính quyền địa phương và cơ quan chức năng trên địa bàn để giáo dục học sinh chưa tích cực, học sinh có khuyết điểm Biện pháp 2: Nhà trường phối hợp với chính quyền địa phương, cơ quan chức năng trên địa bàn và gia đình nhận diện học sinh chưa tích cực, học sinh có khuyết điểm

73

26

2

0

374

3.70

4

3

Biện pháp 3: Nhà trường phối hợp lập kế hoạch giáo dục học sinh chưa tích cực, học sinh có khuyết điểm tại trường, gia đình và cộng đồng

74

25

2

0

375

3.71

2

4

34

Biện pháp 4: Nhà trường phối hợp với chính quyền địa phương, cơ quan chức năng trên địa bàn và gia đình thực hiện các biện pháp giáo dục học sinh chưa tích cực, học sinh có khuyết điểm

72

27

3

0

375

3.71

2

5

66

31

4

0

365

3.61

6

6

Biện pháp 5: Thường xuyên tổ chức kiểm tra đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm trong quá trình thực hiện, tạo dựng một phong trào toàn dân tham gia vào công tác giáo dục học sinh. Biện pháp 6: Tăng cường nguồn lực cho công tác phối hợp giữa nhà trường với gia đình và các lực lượng giáo dục trong giáo dục học sinh có khuyết điểm, học sinh cho học sinh Điểm TB của 6 biện pháp

3,69

Bảng 13. Bảng sát tính cấp thiết của các biện pháp quản lý đã đề xuất

Đánh giá về tính cấp thiết của các biện pháp: Từ kết quả khảo nghiệm trên cho thấy, các biện pháp đề xuất của chúng tôi đều cấp thiết trong quản lý công tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội có hiệu quả trong việc giáo dục học sinh chưa tích cực, học sinh có khuyết điểm. Các biện pháp đều có điểm trung bình từ 3.61 trở lên, đều có tính cấp thiết để thực hiện. Biện pháp 1 được đánh giá cao hơn cả với điểm TB = 3.76. Như vậy có thể thấy việc chỉ đạo việc xây dựng các văn bản phối hợp giữa nhà trường, gia đình với chính quyền địa phương và cơ quan chức năng trên địa bàn để giáo dục học sinh chưa tích cực, học sinh có khuyết điểm có tính cấp thiết nhất.

Tiếp đến là biện pháp 4 và biện pháp 5 có điểm TB = 3,71 điều này cho thấy việc Nhà trường phối hợp với chính quyền địa phương, cơ quan chức năng trên địa bàn và gia đình thực hiện các biện pháp giáo dục học sinh chưa tích cực, học sinh có khuyết điểm có tính cấp thiết thứ 2, hoàn toàn phù hợp với thực tế trong việc phối hợp để giáo dục học sinh. Việc Thường xuyên tổ chức kiểm tra đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm trong quá trình thực hiện, tạo dựng một phong trào toàn dân tham gia vào công tác giáo dục học sinh là quan trọng.

Biện pháp 6 cũng được đánh giá với điểm TB= 3,61. Như vậy các biện pháp đề xuất quản lý công tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội có hiệu quả trong việc giáo dục học sinh chưa tích cực, học sinh có khuyết điểm tại trường THPT Quế Phong.

35

Biểu đồ 1: Tính cấp thiết của các biện pháp

Qua biểu đồ trên ta thấy rằng: Biện pháp 1, có tính cấp thiết nhất, phù hợp với thực tế khi tiến hành thử nghiệm các biện pháp. Biện pháp 4 và biện pháp 5 có tính cấp thiết ngang nhau thể hiện vai trò của nhà trường phối hợp với chính quyền địa phương, cơ quan chức năng trên địa bàn và gia đình thực hiện các biện pháp giáo dục học sinh chưa tích cực, học sinh có khuyết điểm và thường xuyên tổ chức kiểm tra đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm trong quá trình thực hiện, tạo dựng một phong trào toàn dân tham gia vào công tác giáo dục học sinh.

Tính khả thi

TT Biện pháp Điểm TB Thứ bậc Tổng số điểm RKT (4đ) KT (3đ) IKT (2đ) KKT (1đ)

1 89 11 2 0 294 3.86 1

Biện pháp 1: Chỉ đạo việc xây dựng các văn bản phối hợp giữa nhà trường, gia đình với chính quyền địa phương và cơ quan chức năng trên địa bàn để giáo dục học sinh chưa tích cực, học sinh có khuyết điểm

2 80 20 2 0 287 3.76 4

Biện pháp 2: Nhà trường phối hợp với chính quyền địa phương, cơ quan chức năng trên địa bàn và gia đình nhận diện học sinh chưa tích cực, học sinh có khuyết điểm

3 86 12 3 0 289 3.82 3

Biện pháp 3: Nhà trường phối hợp lập kế hoạch giáo dục học sinh chưa tích cực, học sinh có khuyết điểm tại trường, gia đình và cộng đồng

36

4 91 8 2 0 294 3.85 2

Biện pháp 4: Nhà trường phối hợp với chính quyền địa phương, cơ quan chức năng trên địa bàn và gia đình thực hiện các biện pháp giáo dục học sinh chưa tích cực, học sinh có khuyết điểm

5 75 24 2 0 277 3.83 6

Biện pháp 5: Thường xuyên tổ chức kiểm tra đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm trong quá trình thực hiện, tạo dựng một phong trào toàn dân tham gia vào công tác giáo dục học sinh.

6 88 20 3 0 282 3.80 5

Biện pháp 6: Tăng cường nguồn lực cho công tác phối hợp giữa nhà trường với gia đình và các lực lượng giáo dục trong giáo dục học sinh có khuyết điểm, học sinh cho học sinh

Điểm TB của 6 biện pháp 2,82

Bảng 14. Bảng khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp quản lý đã đề xuất

Đánh giá về tính khả thi: Tính khả thi của các biện pháp đề xuất cũng được đánh giá rất khả thi với điểm trung bình là 2,83. Trong đó biện pháp được đánh giá có tính khả thi cao nhất là biện pháp 1: việc chỉ đạo việc xây dựng các văn bản phối hợp giữa nhà trường, gia đình với chính quyền địa phương và cơ quan chức năng trên địa bàn để giáo dục học sinh chưa tích cực, học sinh có khuyết điểm, đây là tiền đề về chủ trương quản lý, chỉ đạo để thực hiện.

Tiếp theo là các biện pháp 4 có tính khả thi cao thứ hai với điểm TB 2,85 với việc Nhà trường phối hợp với chính quyền địa phương, cơ quan chức năng trên địa bàn và gia đình thực hiện các biện pháp giáo dục học sinh chưa tích cực, học sinh có khuyết điểm tại nhà trường, gia đình và địa phương.

Tiếp đến là biện pháp 5 có điểm TB 3,83 việc thường xuyên tổ chức kiểm tra đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm trong quá trình thực hiện, tạo dựng một phong trào toàn dân tham gia vào công tác giáo dục học sinh; biện pháp 3 với điểm TB 3,82 việc Nhà trường phối hợp lập kế hoạch giáo dục học sinh chưa tích cực, học sinh có khuyết điểm tại trường, gia đình và cộng đồng.

Biện pháp 6 có tính khả thi thấp hơn việc tăng cường nguồn lực cho công tác phối hợp giữa nhà trường với gia đình và các lực lượng giáo dục trong giáo dục học sinh có khuyết điểm, học sinh cho học sinh.

Điều này hòa toàn phù hợp với thực tế, với độ chênh lệch giữa biện pháp cao nhất là không lớn (0,1). Điều đó có nghĩa là các biện pháp đưa ra phù hợp, có mối

37

quan hệ tương quan và có tính khả thi trong quá trình triển khai thực hiện các biện pháp.

Biểu đồ 2: Tính khả thi của các biện pháp

Qua biểu đồ trên, xét tỉ lệ đánh giá về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất, ta thấy cả 6 biện pháp đều được đánh giá cao. Nếu các biện pháp được thực hiện đồng bộ, chặt chẽ, phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, phụ huynh và địa phương sẽ tạo được chuyển biến tích cực trong việc pháp quản lý công tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội có hiệu quả trong việc giáo dục học sinh chưa tích cực, học sinh có khuyết điểm tại các trường học.

Biểu đồ 3: Tính tương quan tính hiệu quả của các biện pháp

Qua biểu đồ tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp ta thấy rằng: Biện pháp 1 có tính khả thi và tính cấp thiết nhất khẳng định viêc chỉ đạo việc xây dựng các văn bản phối hợp giữa nhà trường, gia đình với chính quyền

38

địa phương và cơ quan chức năng trên địa bàn để giáo dục học sinh chưa tích cực, học sinh có khuyết điểm thể hiện quan điểm lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện.

Biện pháp 4 có tính khả thi và cấp thiết thứ 2 là việc Nhà trường phối hợp với chính quyền địa phương, cơ quan chức năng trên địa bàn và gia đình thực hiện các biện pháp giáo dục học sinh chưa tích cực, học sinh có khuyết điểm.

Biện pháp 5 cao thứ 3 với việc thường xuyên tổ chức kiểm tra đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm trong quá trình thực hiện, tạo dựng một phong trào toàn dân tham gia vào công tác giáo dục học sinh. Tiếp theo có tính tương quan thấp hơn là các biện pháp 6, biện pháp 3 và biện pháp 2.

IV. HIỆU QUẢ VÀ KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG CỦA SÁNG KIẾN 1. Hiệu quả của sáng kiến

Đề tài giúp các lực lượng tham gia giáo duc gồm nhà trường, gia đình và xã hội nhận thức sâu hơn về vai trò, trách nhiệm trong việc tham gia giáo dục học sinh nói chung và giáo dục học sinh chưa tích cực, học sinh mắc khuyết điểm nói riêng tại trường THPT Quế Phong.

Trong thời gian áp dụng các biện pháp đề xuất tỷ lệ học sinh mắc khuyết điểm giảm và tỷ lệ học sinh bỏ học giảm dần (số liệu Bảng 9: Số lượng học sinh mắc khuyết điểm và bỏ học từ năm học 200-2021 đến học kỳ 1, năm học 2022-2023) điều đó khẳng định các biện pháp quản lý công tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội có hiệu quả trong việc giáo dục học sinh chưa tích cực, học sinh có khuyết điểm đã có hiệu quả giáo dục với học sinh trong việc tại trường THPT Quế Phong.

Đề tài góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường, xây dựng văn hóa nhà trường (Bảng 10, Bảng 11: Kết quả xếp loại học lực và hạnh kiểm của học sinh từ năm học 2020-2021, 2021-2022 và học kỳ 1, năm học 2022-2023)

Số học sinh mắc khuyết điểm, học sinh chưa tích cực TT Năm học Tổng số học sinh Ghi chú Số lượng Tỷ lệ %

1. 2020-2021 1551 192 12.38

2. 2021-2022 1662 150 9.03

Số liệu được tổng hợp từ GVCN 3. 2022-2023 1770 68 4.52

Bảng 15. Thống kê số lượng học sinh mắc khuyết điểm, học sinh chưa tích cực

Qua bảng 9 cho thấy số lượng số học sinh mắc khuyết điểm, học sinh chưa tích cực giảm dần qua các năm học khi áp dụng các biện pháp qua các năm học khi áp dụng các biện pháp quản lý công tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội có hiệu quả trong việc giáo dục học sinh chưa tích cực, học sinh có khuyết điểm tại

39

trường THPT Quế Phong từ năm học 2020-2021, 2021-2022 và học kỳ I năm học 2022-2023.

Biểu đồ 4: Tỷ lệ học sinh mắc khuyết điển, học sinh chưa tích cực qua các năm học

Qua biểu đồ 4 ta thấy rằng sau khi áp dụng các biện pháp quản lý công tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội có hiệu quả trong việc giáo dục học sinh chưa tích cực, học sinh có khuyết điểm, một lần nữa khẳng định tính hiệu quả khi tỷ lệ học sinh mắc khuyết điểm, học sinh chưa tích cực giảm qua các năm học tại trường THPT Quế Phong.

TT Năm học Ghi chú Tỷ lệ % HS xếp loại HK tốt Tỷ lệ % HS xếp loại HK khá Tỷ lệ % HS xếp loại HK TB Tỷ lệ % HS xếp loại HK yếu

1. 2020-2021 92,12 6,25 0,93 0,30

2. 2021-2022 92,28 6,76 0,75 0,25

3. 92,56 0,47 6,97 0 Học kỳ I

2022-2023 Bảng 16. Kết quả xếp loại hạnh kiểm của học sinh qua các năm học

Qua bảng thống kê xếp loại hạnh kiểm của học sinh qua các năm học ta thấy rằng, tỷ lệ học sinh xếp loại hạnh kiểm tốt tăng, tỷ lệ học sinh xếp loại hạnh kiểm yếu giảm, tỷ lệ học sinh xếp loại hạnh kiểm khá có xu hướng giao động bù trừ tích cực nhất định khi áp dụng các biện pháp.

40

Biểu đồ 5: Tỷ lệ học sinh xếp loại hạnh kiểm các năm học

Qua biểu đồ 5 thấy tỉ lệ xếp loại hạnh kiểm tốt của học sinh qua các năm học tăng, khẳng định tính hiệu quả của các biện pháp đề xuất được áp dụng tại trường, Nếu các biện pháp được thực hiện đồng bộ, chặt chẽ, phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường sẽ tạo được chuyển biến tích cực về chất lượng giáo dục cho học sinh tại trường THPT Quế Phong nói riêng cũng như ở các trường THPT nói chung trong giai đoạn hiện nay.

Tỷ lệ % Tỷ lệ % TT Năm học Tỷ lệ % loại giỏi Tỷ lệ % loại khá Ghi chú loại TB loại Yếu

1. 2020-2021 6,32 51,13 41,78 0.77

2. 2021-2022 8,33 54,15 36,04 0,36

Học kỳ I

3. 2022-2023 35,80 0,34 8,50

55,36 Bảng 17. Kết quả xếp loại học lực của học sinh qua các năm học

Qua bảng 17, kết quả xếp loại học lực của học sinh qua các năm học ta thấy rằng, tỷ lệ học sinh xếp loại giỏi tăng năm học 2020-2021 là 6,32%, học kỳ 1 năm học 2021-2022 là 9,27%, tỷ lệ học sinh xếp loại TB, yếu giảm, năm học 2020-2021 là 41,78%, năm học 2021-2022 là 35,90%, vậy khi áp dụng các biện pháp đã góp phần nâng cao chất lượng học lực.

41

Biểu đồ 6: Tỷ lệ học lực của học sinh qua các năm học

Qua biểu đồ 6, ta thấy tỉ lệ học lực loại giỏi và loại khá của học sinh tăng dần khi áp dụng các biện pháp qua các năm học, tỷ lệ học lực loại trung bình và yếu giảm dần qua các năm học điều này khẳng định tính hiệu quả của các biện pháp đề xuất được áp dụng tại trường THPT Quế Phong trong việc góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.

Nếu các biện pháp được thực hiện đồng bộ, chặt chẽ, phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường sẽ góp phần tạo được chuyển biến tích cực về nề nếp, đạo đức và chất lượng giáo dục học sinh tại trường THPT Quế Phong nói riêng cũng như ở các trường THPT nói chung trong giai đoạn hiện nay.

1.1. Đối với học sinh

- Giúp học sinh nhận thức được vai trò của học tập và rèn luyện của bản thân

trong nghề nghiệp và cuộc sống của bản thân.

- Giảm dần tỷ lệ học sinh mắc khuyết điểm, chưa tích cực và tỷ lệ học sinh có

tích cực trong học tập và rèn luyện.

- Nâng cao nhận thức của học sinh về vai trò của học tập và rèn luyện tích cực

góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, xây dựng văn hóa nhà trường.

1.2. Đối với Nhà trường

- Tăng cường các giải pháp phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong

việc giáo dục cho học sinh.

- Góp phần đổi mới nội dung, hình thức các giải pháp giáo dục học sinh phù

hợp với thực tế của nhà trường và xu thế của xã hội để giáo dục học sinh.

- Góp phần ngăn chặn, giảm thiểu các hiện tượng tiêu cực trong học sinh.

- Góp phần xây dựng môi trường nhà trường thân thiện, lành mạnh, nâng cao

chất lượng giáo dục của nhà trường.

42

1.3. Đối với chính quyền địa phương, các cơ quan chức năng và các tổ

chức chính trị - xã hội

- Thực hiện vai trò, trách nhiệm tham gia vào quá trình và các hoạt động giáo

dục của nhà trường.

- Tăng cường sự quan tâm, động viên, chia sẻ với nhà trường và gia đình về

quá trình thực hiện các.

1.4. Đối với gia đình- phụ huynh học sinh

- Tăng cường sự gắn kết, phối hợp với nhà trường và các tổ chức xã hội để thúc

đẩy và tạo điều kiện tối ưu cho việc giáo dục học sinh.

- Chia sẻ trách nhiệm với nhà trường và xã hội về vai trò, trách nhiệm trong

giáo dục học sinh.

2. Khả năng ứng dụng của sáng kiến

Sáng kiến có thể thực hiện ở tất cả các trường học các cấp học khác nhau trong

phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội để giáo dục học sinh.

PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận

- Đề tài đã làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn, góp phần thay đổi tích cực nhận thức vềt vai trò và tầm quan trọng của việc phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong giáo dục học sinh.

- Những biện pháp này có hiệu quả tích cực trong việc nâng cao nhận thức về vai trò, trách nhiệm giữa các lực lượng trong việc tham gia giáo dục học sinh và nâng cao kết quả giáo dục và xây dựng văn hóa nhà trường.

- Có thể sử dụng các biện pháp này để phối hợp, giáo dục, tuyên truyền cho học sinh cho học sinh mắc khuyết điểm, học sinh chưa tích cực ở nhiều cấp học khác nhau trong hệ thống giáo dục.

2. Kiến nghị

- Việc áp dụng các Biện pháp trong phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội để giáo dục học sinh chưa tích cực, mắc khuyết điểm là tối cần thiết để thực hiện mục tiêu và nâng cao chất lượng giáo dục, do vậy nên được các trường THPT và Sở GD&ĐT Nghệ An quan tâm, nhân rộng các biện pháp và bổ sung bằng nhiều hình thức, giải pháp có hiệu quả khác.

- Đẩy nhanh việc xây dựng và thí điểm mô hình trường THPT ban trú kiểu mới

tại trường THPT Quế Phong để giúp quản lý tốt hơn học sinh.

XÁC NHẬN CỦA NHÀ TRƯỜNG

TM. NHÓM TÁC GIẢ

43

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ban chấp hành Trung ương, Nghị quyết 29- Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.

2. Đặng Quốc Bảo (2010), Đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục,

Nxb Giáo dục, Hà Nội.

3. Nguyễn Khắc Hùng – Đào Hoàng Nam (2011), Xây dựng văn hóa học đường trường học than thiện, học sinh tích cực, NXB Đại học sư phạm TP Hồ Chí Minh. 4. Nguyễn Thị Kỉ, (2000), Những quan điểm phương pháp luận của việc liên kết giáo dục giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh hiện nay, Viện KHGD, Hà Nội.

5. Nguyễn Thị Xuân Hòa, (1998), Vai trò gia đình trong việc giáo dục thói

quen đạo đức cho học sinh phổ thông, Thông báo KH và GD, ĐHSP Huế.

6. Cẩm nang giáo dục, (2007), Quan hệ nhà trường gia đình và xã hội, NXB

Lao Động Xã Hội.

7. Mai Xuân Toàn trường (2021), THPT Cát Ngạn “Một số biện pháp nhằm nâng

cao chất lượng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường THPT Cát Ngạn”.

8. Nguyễn Thanh Bình (2013), Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh phổ thông,

Nxb Đại học sư phạm.

9. Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2004), Cơ sở khoa học quản lý –

Tập bài giảng, Hà Nội.

10. Nguyễn Đức Chính (2009), Tài liệu tập huấn Kỹ năng nghề nghiệp cho

giáo viên THPT, Trường Đại học Giáo dục, ĐHQG Hà Nội.

11. Nguyễn Đình Thêm, (2007), Cẩm nang giáo dục quan hệ nhà trường gia

đình và xã hội, NXB Lao Động Xã Hội.

44

PHỤ LỤC CÁC HÌNH ẢNH VỀ THỰC HIỆN CÁC BIỆN PHÁP

Hệ thống các văn bản có tính pháp lý nhà trường đã triển khai

45

Ký cam kết phối hợp giáo dục pháp luật về ATGT và phòng chống TNXH

46

Phối hợp với gia đình, tư vấn tâm lý cho học sinh

47

Tư vấn tâm lý, phối hợp tuyên truyền về ATGT và tệ nạn ma túy

48

Tổ chức các cuộc thi và hoạt động trải nghiệm cho học sinh