LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn được hoàn thành là do sự cố gắng, nỗ lực của bản thân,
dựa vào kiến thức đã học trong trường và kiến thức thực tế qua quá trình công tác
tại Công ty TNHH một thành viên Quản lý thủy nông Lai Châu. Kết quả nghiên
cứu trong luận văn đảm bảo trung thực và chưa được công bố trong bất cứ một
công trình khoa học nào trước đây.
Công trình nghiên cứu của đúng tác giả và phù hợp với chuyên ngành đào tạo, số
liệu thực tế dựa vào các tài liệu báo cáo của Công ty TNHH một thành viên Quản lý
thủy nông Lai Châu.
Hà Nội, ngày tháng năm 2018
Tác giả luận văn
Phùng Đức Phương
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài, tác giả đã nhận được sự quan tâm,
hướng dẫn tận tình của Thầy giáo PGS.TSKH Nguyễn Trung Dũng, cùng nhiều ý
kiến góp ý của các thầy, cô Khoa Kinh tế và Quản lý - Trường Đại học Thủy lợi.
Với lòng kính trọng và sự biết ơn sâu sắc, tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy
cô phòng Quản lý đào tạo Đại học và Sau đại học, các thầy cô Khoa Kinh tế và
quản lý đã giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập tại Trường Đại học Thủy lợi
cũng như quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài luận văn, xin bày tỏ lòng biết ơn
chân thành và sâu sắc tới các thầy giáo, cô giáo đã nhiệt tình giảng dạy, trang bị
kiến thức để tác giả có cơ sở khoa học hoàn thành bản luận văn
Tác giả xin trân trọng cảm ơn sự động viên, giúp đỡ nhiệt tình của tập thể lãnh đạo,
CBCNV các phòng ban, cụm thủy nông thuộc Công ty TNHH một thành viên Quản lý
thủy nông Lai Châu đã tạo điều kiện để tác giả hoàn thành luận văn này.
Do trình độ, kinh nghiệm và thời gian nghiên cứu hạn chế nên luận văn khó tránh
khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy
cô để luận văn được hoàn thiện hơn và có giá trị thực tiễn hơn nữa.
Xin trân trọng cảm ơn!
Lai Châu, ngày tháng năm 2018
Tác giả luận văn
Phùng Đức Phương
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ................................................................................. vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ ........................................................................ viii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHI PHÍ VÀ QUẢN LÝ CHI
PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP 4
1.1 Khái niệm và đặc điểm chi phí SXKD trong doanh nghiệp .................................. 4
1.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp .......................... 4
1.1.2 Đặc điểm SXKD của các doanh nghiệp quản lý khai thác công trình thủy lợi
ảnh hưởng đến công tác quản lý chi phí sản xuất. ................................................... 5
1.2 Vai trò và ý nghĩa của công tác quản lý chi phí SXKD trong doanh nghiệp ........ 6
1.3 Nội dung quản lý chi phí SXKD trong doanh nghiệp ........................................... 8
1.3.1 Lập kế hoạch chi phí ....................................................................................... 8
1.3.2 Tổ chức thực hiện ........................................................................................... 9
1.3.3 Kiểm tra giám sát chi phí: ............................................................................ 15
1.4 Tiêu chí đánh giá công tác quản lý chi phí SXKD trong doanh nghiệp .............. 17
1.5 Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi phí SXKD trong doanh
nghiệp ........................................................................................................................ 18
1.5.1 Nhân tố khách quan ...................................................................................... 18
1.5.2 Nhân tố chủ quan .......................................................................................... 19
1.6 Một số kinh nghiệm về quản lý chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 21
1.6.1 Kinh nghiệm ở nước ngoài ........................................................................... 21
1.6.2 Tình hình quản lý khai thác công trình thủy lợi tại các doanh nghiệp thủy lợi
ở Việt Nam ............................................................................................................ 23
1.6.3 Bài học kinh nghiệm ..................................................................................... 25
Kết luận chương 1 26
iii
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH
DOANH TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN QUẢN LÝ THỦY NÔNG LAI
CHÂU 28
2.1 Giới thiệu chung về Công ty TNHH một thành viên quản lý thủy nông Lai Châu. .. 28
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty ........................................... 28
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ ................................................................................... 28
2.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý Công ty ................................................................. 29
2.2 Thực trạng công tác tổ chức và quản lý hoạt động sản xuất của Công ty TNHH
MTV quản lý thủy nông Lai Châu ............................................................................ 33
2.2.1 Công tác Tổ chức bộ máy ............................................................................ 33
2.2.2 Công tác quản lý công trình thủy lợi ............................................................ 35
2.2.3 Công tác quản lý kinh tế, vốn và tài sản nhà nước giao ............................... 38
2.2.4 Quản lý tài chính của các tổ chức cung cấp nước thuộc Công ty ................ 40
2.2.5 Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty những năm gần đây ................... 40
2.3 Thực trạng công tác quản lý chi phí SXKD của Công ty .................................... 44
2.3.1 Công tác lập kế hoạch chi phí sản xuất kinh doanh ..................................... 44
2.3.2 Tổ chức thực hiện quản lý chi phí sản xuất kinh doanh ............................... 47
2.3.3 Công tác kiểm tra, giám sát .......................................................................... 55
2.4 Đánh giá về kết quả đạt được và những tồn tại trong công tác quản lý chi phí
SXKD của Công ty .................................................................................................... 56
2.4.1 Những kết quả đạt được trong công tác quản lý chi phí SXKD .................. 56
2.4.2 Những tồn tại và nguyên nhân ..................................................................... 59
Kết luận Chương 2 61
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI
PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN
QUẢN LÝ THỦY NÔNG LAI CHÂU 63
3.1 Định hướng và mục tiêu phát triển SXKD của Công ty .................................. 63
3.1.1 Định hướng chung ........................................................................................ 63
3.1.2 Mục tiêu cụ thể ............................................................................................. 64
3.2 Những thuận lợi và khó khăn của Công ty trong công tác quản lý chi phí quản lý
khai thác .................................................................................................................... 66
iv
3.2.1 Những cơ hội ................................................................................................ 66
3.2.2 Những thách thức ......................................................................................... 66
3.3 Nguyên tắc đề xuất các giải pháp ........................................................................ 68
3.3.1 Nguyên tắc tuân thủ các quy định của pháp luật .......................................... 68
3.3.2 Nguyên tắc khoa học, khách quan, toàn diện ............................................... 68
3.3.3 Nguyên tắc hiệu quả và khả thi .................................................................... 68
3.3.4 Nguyên tắc phù hợp với năng lực và điều kiện thực tế của doanh nghiệp 69
3.4 Đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất kinh
doanh tại Công ty ....................................................................................................... 69
3.4.1 Công tác thuê khoán nhân công ngoài .......................................................... 69
3.4.2 Công tác tinh gon sắp xếp tổ chức bộ máy ................................................... 71
3.4.3 Công tác lập và kiểm soát chi phí sản xuất chi tiết ...................................... 74
3.4.4 Công tác xây dựng định mức chi phí và giao khoán nội bộ ......................... 78
Kết luận chương 3 82
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO 87
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
BHXH Chữ viết đầy đủ Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
CCDV Cung cấp dịch vụ
CBCNVC Cán bộ công nhân viên chức
CPNCTT Chi phí nhân công trực tiếp
CPQLDN Chi phí quản lý doanh nghiệp
CPVL Chi phí vật liệu
CTTL Công trình thủy lợi
HTX Hợp tác xã
KHCN Khoa học công nghệ
KTKT Kinh tế kỹ thuật
KPCĐ Kinh phí công đoàn
KTCTTL Khai thác công trình thủy lợi
NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
QLDN Quản lý doanh nghiệp
SXC Sản xuất chung
SXKD Sản xuất kinh doanh
TLP Thủy lợi phí
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ Tài sản cố định
UBND Ủy ban nhân dân
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2-1 Tổng hợp cơ cấu lao đông giai đoạn 2015- 2017 .......................................... 30
Bảng 2-2 Tổng hợp công trình hồ chứa do Công ty quản lý ......................................... 36
Bảng 2-3 Tổng hợp vốn và tài sản của Công ty 2015-2017 .......................................... 39
Bảng 2-4 Kết quả tưới phục vụ sản xuất nông nghiệp từ năm 2015- 2017 ................... 41
Bảng 2-5 Kết quả quá trình hoạt động kinh doanh từ 2015- 2017 ................................ 44
Bảng 2-6 Chi phí tiền lương giai đoạn 2015-2017 ........................................................ 51
Bảng 2-7 Tổng hợp một số khoản chi công tác quản lý vận hành từ 2015 đến 2017 ... 52
Bảng 2-8 Tống hợp chi phí duy tu, sửa chữa CTTL giai đoạn 2015-2017 ................... 53
Bảng 2-9 Tổng hợp chi phí sửa chữa thường xuyên TSCĐ, CTTL từ 2015 – 2017 ..... 53
Bảng 2-10 Tổng hợp chi phí trích khấu hao tài sản cố định 2015 – 2017 .................... 54
Bảng 2-11 Chi phí quản lý doanh nghiệp từ năm 2015-2017 ....................................... 55
Bảng 2-12 Tổng hợp doanh thu, lợi nhuận 2015- 2017 ................................................ 58
Bảng 3-1 Tỷ lệ lao động trực tiếp, gián tiếp trước và sau khi sắp xếp .......................... 73
vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
Hình 2-1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Công ty TNHH một thành viên quản lý thủy
nông Lai Châu ............................................................................................................... 30
Hình 3-1 Sơ đồ quá trình lập dự toán ............................................................................ 74
viii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo xu thế phát triển của thế giới, khi nền kinh tế chuyển hoàn toàn sang nền kinh tế
thị trường thì việc sản xuất kinh doanh càng trở nên khó khăn. Sự cạnh tranh của các
doanh nghiệp càng trở nên gay gắt và khốc liệt, vì vậy để tồn tại và phát triển được thì
yêu cầu đặt ra cho các doanh nghiệp là phải sản xuất ra các sản phẩm với giá thành
thấp nhất và đi cùng với đó là chi phí sản xuất thấp nhất. Điều đó có nghĩa là các
doanh nghiệp nói chung, các doanh nghiệp quản lý khai thác công trình thủy lợi nói
riêng, cần phải tính toán hợp lý chi phí sản xuất và thực hiện quá trình sản xuất theo
đúng mục tiêu đề ra. Vì chi phí là chỉ tiêu quan trọng để phản ánh hiệu quả hoạt động
sản xuất của doanh nghiệp nên chi phí sản xuất sản phẩm thấp hay cao, giảm hay tăng
phản ánh kết quả của việc quản lý, sử dụng vật tư lao động tiền vốn của doanh nghiệp.
Do đó, chi phí là yếu tố đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nói riêng,
tăng trưởng và phát triển nền kinh tế nói chung.
Một thực trạng hiện nay đang diễn ra tại các Công ty TNHH một thành viên khai thác
công trình thủy lợi, quản lý thủy nông đó là công tác lập dự toán, xây dựng định mức,…
còn chưa tốt gây nên việc quản lý chi phí sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn. Với
mục tiêu phát triển công ty một cách bền vững thì bên cạnh việc sử dụng hiệu quả các
nguồn lực còn phải tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh. Nhận thức
được vấn đề trên tác giả chọn đề tài “Giải pháp tăng cường công tác quản lý chi phí sản
xuất kinh doanh tại Công ty TNHH một thành viên Quản lý thủy nông Lai Châu” làm
đề tài luận văn tốt nghiệp của mình với kỳ vọng được đóng góp những kiến thức đã được
học tập, nghiên cứu vào quá trình quản lý sản xuất kinh doanh của đơn vị học viên đang
công tác.
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học: Đề tài tổng hợp cơ sở lý luận khoa học về chi phí sản xuất kinh
doanh, quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và nhân tố ảnh hưởng đến công tác này.
Các giải pháp được đề xuất nhằm tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất kinh
1
doanh trong doanh nghiệp dựa trên những luận cứ khoa học và biện chứng nên có thể
sử dụng làm tài liệu tham khảo cho công tác giảng dạy và học tập.
Ý nghĩa thực tiễn: Nghiên cứu phân tích và những giải pháp đề xuất của đề tài là tài
liệu tham khảo hữu ích mang tính hướng dẫn định hướng cho công tác quản lý chi phí
sản xuất kinh doanh trong Công ty TNHH một thành viên Quản lý thủy nông Lai Châu
3. Mục đích của đề tài
Dựa vào những cơ sở lý luận về chi phí, quản lý chi phí và những tổng kết từ thực tiễn
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH một thành viên Quản lý thủy nông Lai
Châu , luận văn nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường hơn nữa công tác
quản lý chi phí sản xuất kinh doanh, nhằm góp phần xây dựng doanh nghiệp ngày càng
phát triển.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện những nội dung nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên
cứu như: Phương pháp hệ thống hóa; phương pháp nghiên cứu hệ thống các văn bản
pháp quy; phương pháp thu thập số liệu; phương pháp tổng hợp; phương pháp phân
tích so sánh và một số phương pháp nghiên cứu kết hợp khác.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý chi phí và các nhân tố ảnh hưởng đến
chất lượng công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh trong loại hình doanh nghiệp này.
* Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Luận văn sẽ tập trung nghiên cứu, chí phí sản xuất kinh doanh và công tác quản lý chi phí
sản xuất kinh doanh trong Công ty TNHH một thành viên Quản lý thủy nông Lai Châu
thời gian nghiên cứu từ năm 2015-2017 từ đó dề xuất một số giải pháp tăng cường công
tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh tại công ty định hướng đến năm 2020.
6. Kết quả dự kiến đạt được
2
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về chi phí và nhận dạng các nhân tố ảnh hưởng đến công
tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp nói chung, các doanh
nghiệp quản lý khai thác công trình thủy lợi nói riêng.
Phân tích thực trạng công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh trong Công ty
TNHH một thành viên Quản lý thủy nông Lai Châu . trong quá trình xây dựng và phát
triển, đánh giá những kết quả đạt được cần phát huy và những tồn tại, hạn chế cần phải
khắc phục nhằm đẩy mạnh hơn nữa việc phát triển Doanh nghiệp một cách bền vững.
Đề xuất một số giải pháp phù hợp nhằm góp phần bổ sung, hoàn thiện, tăng cường công
tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh trong Công ty quản lý thủy nông tỉnh Lai Châu.
7. Nội dung của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, Luận văn được cấu trúc với ba chương nội
dung chính, gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chi phí và quản lý chi phí sản xuất kinh
doanh trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh tại Công ty
TNHH một thành viên Quản lý thủy nông Lai Châu.
Chương 3: Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh
tại Công ty TNHH một thành viên Quản lý thủy nông Lai Châu.
3
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHI PHÍ VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Khái niệm và đặc điểm chi phí SXKD trong doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp
Quá trình biến các yếu tố đầu vào thành các yếu tố đầu ra nhằm cung cấp sản phẩm
hàng hóa, dịch vụ đáp ứng nhu cầu của xã hội và thu về lợi nhuận được gọi là quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp sản xuất là nơi trực tiếp tiến
hành các hoạt động sản xuất để tạo ra của cải vật chất bằng cách kết hợp ba yếu tố cơ
bản: đối tượng lao động (nguyên nhiên vật liệu), tư liệu lao động (máy móc thiết bị,
nhà xưởng) và sức lao động (con người). Sự kết hợp và tiêu hao của ba yếu tố cơ bản
trên chính là bản chất của quá trình sản xuất và cũng chính là các chi phí sản xuất cần
bỏ ra. Như vậy: chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền
của tất cả các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp phải bỏ
ra để sản xuất sản phẩm trong một thời kỳ nhất định. Các chi phí này có tính chất
thường xuyên và gắn liền với quá trình sản xuất hàng hóa, dịch vụ. Việc tổng hợp, tính
toán, chi phí sản xuất để đưa ra các biện pháp quản lý tốt nhất cần được tiến hành
trong từng khoảng thời gian nhất định không phân biệt các sản phẩm sản xuất đã hoàn
thành hay chưa hoàn thành.
Các loại chi phí có liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất như: chi phí nhiên,
nguyên vật liệu, chi phí cho hao mòn máy móc trong quá trình sản xuất, chi phí tiền
lương của công nhân sản xuất bên cạnh đó doanh nghiệp còn có các chi phí gián tiếp
như: chi phí vận chuyển, bảo quản, thăm dò thị trường và các chi phí phát sinh liên
quan đến các hoạt động của doanh nghiệp cũng như các chi phí trong việc tổ chức
quản lý chung toàn doanh nghiệp: chi phí tiền lương cho cán bộ quản lý, văn phòng
phẩm dùng cho công tác quản lý doanh nghiệp và các loại thuế.
Như vậy trong doanh nghiệp chi phí kinh doanh là toàn bộ chi phí sản xuất, tiêu thụ
sản phẩm, chi phí quản lý mà doanh nghiệp phải bỏ ra để thực hiện các hoạt động sản
xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác
4
mà doanh nghiệp chi ra trong quá trình sản xuất ở một thời kỳ kinh doanh nhất định.
Chi phí sản xuất phát sinh thường xuyên trong suốt quá trình tồn tại và hoạt động của
doanh nghiệp, nhưng việc tập hợp và tính chi phí phải phù hợp với từng thời kỳ: hàng
tháng, hàng quý, hàng năm phải phù hợp với kỳ báo cáo.
Trong luận văn này, khái niệm về chi phí sản xuất kinh doanh được hiểu như sau: chi
phí sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp là toàn bộ chi phí sản xuất, chi phí tiêu
thụ sản phẩm, các khoản tiền thuế và các chi phí bằng tiền khác mà doanh nghiệp phải
bỏ ra để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. Chi phí
của doanh nghiệp là chi phí cá biệt, chịu sự kiểm soát quản lý của doanh nghiệp. Do
vậy quản lý tốt chi phí đóng vai trò quan trọng trong hoạt động quản trị doanh nghiệp.
1.1.2 Đặc điểm SXKD của các doanh nghiệp quản lý khai thác công trình thủy lợi ảnh hưởng đến công tác quản lý chi phí sản xuất.
Ngoài những yếu tố chung tác động đến chi phí sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp thì đối với các doanh nghiệp thủy lợi còn có những đặc điểm riêng tác động
đến chi phí sản xuất kinh doanh như sau:
- Theo Thông tư 65/2009/TT-BNNPTNT hướng dẫn tổ chức hoạt động và phân cấp
quản lý khai thác công trình thủy lợi thì yêu cầu của công tác quản lý khai thác công
trình thủy lợi là “Thực hiện cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích tưới tiêu, cấp nước
phục vụ sản xuất nông nghiệp và các ngành kinh tế khác trên cơ sở hợp đồng đặt hàng
với cơ quan có thẩm quyền hoặc kế hoạch được giao; Quản lý, vận hành, duy tu, bảo
dưỡng công trình tưới tiêu nước, cấp nước theo đúng quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật,
đảm bảo an toàn công trình, phục vụ sản xuất, xã hội, dân sinh kịp thời và hiệu quả; Sử
dụng vốn, tài sản và mọi nguồn lực được giao để hoàn thành tốt nhiệm vụ quản lý,
khai thác công trình thủy lợi. Do vậy sản phẩm của hoạt động khai thác bảo vệ công
trình Thủy lợi mang nhiều ý nghĩa về phát triển kinh tế xã hội, giữ gìn cân bằng môi
trường rất khó để lượng hóa được.
- Các công ty thủy lợi hiện nay chủ yếu đều là công ty 100% vốn nhà nước, hoạt động
sản xuất kinh doanh chủ yếu dựa vào kế hoạch nhiệm vụ của các tỉnh.
- Thời gian sản xuất ra sản phẩm đặt hàng công ích theo mùa vụ sản xuất của người
5
nông dân, thường một năm chia ra 3 vụ: Vụ Xuân, Vụ Mùa, Vụ Đông; Mỗi một vụ
thường kéo dài từ 3 đến 6 tháng và phụ thuộc nhiều vào thời tiết. Do vậy, các chi phí
sản xuất biến động nhiều theo giá cả thị trường và thời tiết.
- Hoạt động chi phí của công ty thủy lợi chịu nhiều sự tác động bởi các yếu tố tự nhiên
như khí hâu; thiên tai, lũ lụt, sạt lở…
- Quy trình để hoàn thiện sản phẩm qua nhiều công đoạn và nhiều người tham gia, từ
công nhân vận hành hồ, kênh mương, trạm bơm, cán bộ kỹ thuật mặt ruộng lập kế
hoạch và theo dõi quá trình tưới và cả những người không tham gia quá trình sản xuất
nhưng đóng một vai trò quan trọng đó là chính quyền địa phương, các hộ dùng nước
và người nông dân, do vậy chi phí sản xuất kinh doanh trong tưới tiêu, quản lý khai
thác công trình thủy lợi không chỉ phụ thuộc vào người trực tiếp sản xuất như các
ngành nghề khác mà còn phụ thuộc nhiều tổ chức, cá nhân có liên quan, đặc biệt là
người nông dân.
1.2 Vai trò và ý nghĩa của công tác quản lý chi phí SXKD trong doanh nghiệp
1.2.1 Vai trò của công tác quản lý chi phí SXKD trong doanh nghiệp
Quản lý chi phí sản xuất giúp phân tích đánh giá tình hình thực tế dự đoán chi phí sản
xuất theo căn cứ để lập báo cáo chi phí sản xuất theo từng yếu tố, lập kế hoạch dự trù
vật tư, kế hoạch tiền mặt, kế hoạch sử dụng lao động kỳ kế toán.
Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí có tác dụng phục vụ cho việc quản
lý chi phí theo định mức dự toán chi phí, cung cấp số liệu cho việc tính giá thành sản
xuất và phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành là tài liệu tham khảo về định
mức chi phí sản xuất và lập kế hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau.
Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lượng sản
phẩm. Phân tích điểm hoà vốn và phục vụ cho việc ra quyết định quản lý cần thiết để
hạ giá thành sản phẩm tăng thêm hiệu quả kinh doanh.
Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí và mối quan hệ với đối
tượng chịu chi phí có tác dụng đối với việc xác định phương pháp kế toán tập hợp và
phân bổ chi phí cho các đối tượng chịu chi phí một cách đúng đắn hợp lý.
6
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung cấu thành chi phí có tác dụng giúp cho việc
nhận thức từng loại chi phí trong việc hình thành sản phẩm để tổ chức công tác kế toán
tập hợp sản xuất thích hợp với từng loại.
1.2.2 Ý nghĩa của công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh
Việc quản lý chi phí ảnh hưởng rất lớn tới sự phát triển của một doanh nghiệp, sẽ là
mấu chốt trong việc đưa ra quyết định, đánh giá hiệu quả làm việc, giữ vai trò cố vấn
cho doanh nghiệp và giúp doanh nghiệp sử dụng một cách tối ưu nhất các nguồn tài
nguyên. Quản lý chi phí giúp tối ưu hóa trong việc sử dụng các nguồn lực có sẵn như:
nhân lực, nguyên vật liệu, máy móc. Do đó, việc quản lý chi phí tốt sẽ tạo điều kiện
trong việc chuẩn bị các kế hoạch phát triển, mở rộng và mang lại sự thành công cho
doanh nghiệp. Trên thực tế, sự thất bại của một tổ chức kinh doanh không phải là do
thiếu nguồn tài chính mà là kết quả của việc quản lý nguồn vốn không hiệu quả, sử
dụng có hiệu quả các nguồn tài chính mang lại lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp khi
sử dụng tối ưu các nguồn vốn.
Quản lý chi phí hiệu quả sẽ cung cấp thông tin về các số liệu trên giấy tờ và ngoài đời
thực một cách đầy đủ và khoa học nhất. Điều này giúp cho việc đánh giá lợi nhuận của
sản xuất kinh doanh được chính xác hơn, từ đó doanh nghiệp sẽ đưa ra các quyết định
đúng đắn giúp giảm thiểu rủi ro. Rủi ro và lợi nhuận là 2 yếu tố chính quyết định lớn
đến giá trị của doanh nghiệp; Việc quản lý chi phí tốt sẽ giúp ban giám đốc đánh giá
được hiệu quả làm việc của doanh nghiệp bằng cách dựa vào hiệu quả tài chính.
Quản lý chi phí luôn đóng một vai trò rất quan trọng trong sự thành công của một
doanh nghiệp. Thông qua các thông tin có liên quan đến tình hình tài chính và hiệu quả
kinh doanh trong các giai đoạn khác nhau của doanh nghiệp, ban giám đốc sẽ đánh giá
được sự tăng trưởng của doanh nghiệp và sửa đổi cho phù hợp với các nguyên tắc của
doanh nghiệp.
Chi phí SXKD là căn cứ quan trọng để tính giá thành sản phẩm, giá thành sản phẩm là
thước đo mức chi phí sản xuất tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, chi phí sản xuất
càng tăng thì giá thành san phẩm cũng tăng theo vì vậy cần phải quản lý tốt chi phí sản
xuất tạo điều kiện giúp doanh nghiệp hạ giá thành sản phẩm
7
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp đều phát sinh các loại
chi phí khác nhau, nếu không quản lý chi phí sẽ rất khó nắm bắt các khoản mục phát sinh,
trước khi tiến hành sản xuất sản phẩm doanh nghiệp phải xác định rõ mức chi phí sản xuất
sản phẩm, việc quản lý tốt các chi phí giúp doanh nghiệp có thể xác định chính xác mức
độ tiêu hao chi phí trong từng sản phẩm, từng khâu sản xuất, phát hiện chi phí không hợp
lý và có những biện pháp giải quyết kịp thời giúp doanh nghiệp thấy được điểm mạnh
điểm yếu trong kỳ sản xuất từ đó đưa ra những hoạch định chiến lược quan trọng
Quản lý tốt chi phí sản xuất kinh doanh tạo điều kiện tiết kiệm được lượng tiền dùng
trong sản xuất, nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp sẽ giảm bớt và được sử dụng
cho mở rộng sản xuất tăng số lượng sản phẩm.
Có thể nói, quản lý chi phí giúp doanh nghiệp có thể tập trung năng lực của mình vào
các điểm mạnh, tìm ra các cơ hội hoặc các vấn đề quan trọng trong SXKD; giúp doanh
nghiệp có thể cải thiện chất lượng sản phẩm hay dịch vụ của mình mà không làm thay
đổi chi phí và giúp người ra quyết định nhận diện được các nguồn lực có chi phí thấp
nhất trong việc sản xuất và cung ứng trong doanh nghiệp. Quản lý chi phí giúp tăng
cường hiệu quả mỗi đồng chi phí bỏ ra hay chính là việc nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn. Quản lý chi phí là chìa khóa quan trọng dể doanh nghiệp giảm được hao phí cá
biệt trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tìm kiếm lợi nhuận. Quản lý chi phí giúp
doanh nghiệp tồn tại và đứng vững trong môi trường của nền kinh tế hàng hóa. Cạnh
tranh bằng chi phí là một chiến lược cạnh tranh cơ bản của doanh nghiệp, với chi phí
thấp, giá bán hạ và chất lượng tương đương doanh nghiệp sẽ có đủ sức mạnh để chiến
thắng. Trong công tác quản lý, doanh nghiệp có thể thông qua tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành, kế hoạch chi phí để biết được tình hình SXKD, biết được tác động và
hiệu quả của các biện pháp tổ chức kỹ thuật mà doanh nghiệp đã áp dụng. Từ đó kịp
thời đề ra các quyết định phù hợp với sự phát triển kinh doanh nhằm mục tiêu cuối
cùng là đạt được lợi nhuận cao nhất.
1.3 Nội dung quản lý chi phí SXKD trong doanh nghiệp
Quản lý chi phí SXKD của doanh nghiệp gồm các nội dung sau:
1.3.1 Lập kế hoạch chi phí
8
Lập kế hoạch chi phí là việc xác định toàn bộ mọi chi phí doanh nghiệp chi ra để sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm của kỳ kế hoạch.
Tiến hành phân tích, lập kế hoạch và đưa ra một cơ cấu chi phí và nguồn vốn huy động
tối ưu cho doanh nghiệp trong từng thời kỳ của kỳ kế hoạch.
Thiết lập một chính sách phân chia chi phí cùng các mức lợi nhuận một cách hợp lý
đối với công ty, vừa bảo vệ được quyền lợi của công ty, vừa đảm bảo được lợi ích hợp
pháp cho người lao động; xác định phần lợi nhuận còn lại từ sự phân phối này để đưa
ra các quyết định về mở rộng sản xuất hoặc đầu tư vào những lĩnh vực kinh doanh
mới, tạo điều kiện cho công ty có mức độ tăng trưởng cao và bền vững.
Hoạch định chiến lược chi tiêu ngắn và dài hạn của công ty dựa trên sự đánh giá tổng
quát cũng như từng khía cạnh cụ thể các yếu tố chi phí có ảnh hưởng quan trọng tới sự
tồn tại của công ty, bao gồm: tham gia vào thị trường tiền tệ, thị trường vốn, thị trường
chứng khoán; xác định chiến lược tài chính cho các chương trình, các dự án của công
ty là mở rộng hay thu hẹp sản xuất.
Việc lập kế hoạch chi phí căn cứ theo Nghị định 96/2018/NĐ-CP ngày 30/6/2018 quy
định chi tiết về sản phẩm, dịch vụ thủy lợi và hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ
công ích thủy lợi chi phí của doanh nghiệp khai thác công trình thủy lợi việc lập kế
hoạch chi phí căn cứ vào các loại chi phí như sau:
- Nhóm I. Chi phí vận hành
- Nhóm II. Chi phí bảo trì
- Nhóm III. Chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ)
- Nhóm IV. Chi phí quản lý
- Nhóm V. Chi phí khác
- Nhóm VI. Các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật hiện hành (nếu có):
1.3.2 Tổ chức thực hiện
Trên cơ sở đánh giá đầy đủ việc lập các thành phần chi phí theo Nghị định
9
96/2018/NĐ-CP ngày 30/6/2018 và theo Thông tư 11/2009/TT-BTC ngày 21/1/2009
của Bộ Tài chính hướng dẫn đặt hàng, giao kế hoạch đối với các đơn vị làm nhiệm vụ
quản lý khai thác công trình thủy lợi và quy chế quản lý tài chính của doanh nghiệp
nhà nước làm nhiệm vụ quản lý, khai thác công trình thủy lợi, chi phí của doanh
nghiệp khai thác công trình thủy lợi bao gồm các nội dung sau:
Nhóm I. Chi phí vận hành:
a) Chi phí tiền lương, tiền công, tiền ăn giữa ca, các khoản phải nộp tính theo lương
như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí đoàn thể;
Chi phí tiền lương là quỹ tiền lương kế hoạch của một công ty được tính trong một
năm. Tổng quỹ tiền lương năm kế hoạch để lập kế hoạch tổng chi về tiền lương của
doanh nghiệp được tính theo công thức sau:
(1.1) Vkh = Vkhdg + Vkhcd
Trong đó:
Vkh : tổng quỹ tiền lương kế hoạch năm của doanh nghiệp
Vkhdg : quỹ tiền lương kế hoạch theo đơn giá tiền lương
Vkhcd : quỹ tiền lương kế hoạch theo chế độ (không tính trong đơn giá
tiền lương)
* Xác định Vkhdg
(1.2) Vkhdg = Vdg x Csxkh
Trong đó:
Vkhdg : quỹ tiền lương kế hoạch theo đơn giá tiền lương
Vdg : đơn giá tiền lương tính theo quy định tại các Thông tư của Bộ Lao
động và Thương binh xã hội hàng năm
Csxkh : Tổng sản phẩm (kể cả sản phẩm quy đổi) tiêu thụ kế hoạch.
10
* Xác định Vkhcd
(1.3) Vkhcd = Vpc + Vbs
Trong đó:
Vkhcd : quỹ tiền lương kế hoạch theo chế độ (không tính trong đơn giá tiền
lương)
Vpc : các khoản phụ cấp lương và các chế độ khác (nếu có) không được
tính trong đơn giá tiền lương, tính theo đối tượng và mức được hưởng theo qui
định của Nhà nước
Vbs : tiền lương của những ngày nghỉ được hưởng theo quy định của Bộ
luật Lao động (gồm: nghỉ phép năm, nghỉ việc riêng, nghỉ lễ, tết, nghỉ theo chế
độ lao động nữ), áp dụng đối với doanh nghiệp xây dựng đơn giá tiền lương
theo đơn vị sản phẩm mà khi xây dựng định mức lao động chưa tính đến.
- Các khoản phải nộp tính theo lương như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn của người lao động do doanh nghiệp trực tiếp trả lương
Áp dụng theo Quyết định 959/QĐ-BHXH ngày 9/9/2015 của BHXH Việt Nam quy
định tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất
nghiệp (BHTN) năm 2016.
Bảng 1-1 Tỷ lệ nộp BHXH, BHYT, BHTN, kinh phí công đoàn
Đối với doanh nghiệp (tính
Đối với người lao động (trừ
Các khoản trích theo lương
Cộng (%)
vào chi phí) (%)
vào lương) (%)
1. BHXH
18
8
26
2. BHYT
3
1,5
4,5
3. BHTN
1
1
2
Cộng (%)
22%
10,5%
32,5%
4. Kinh phí công đoàn
2%
Nguồn: Quyết định ban hành Quy định về quản lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; quản lý số bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế số 959/QĐ-BHXH ngày 9/9/2015 của BHXH Việt Nam.
Hàng tháng doanh nghiệp phải đóng cho cơ quan bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
11
hiểm thất nghiệp với tỷ lệ là 32,5% tổng quỹ lương, và đóng cho công đoàn cấp trên
2% mức lương người lao động được hưởng. Doanh nghiệp phải chịu toàn bộ khoản
này và được đưa vào chi phí khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Các tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi tham gia cung ứng sản phẩm, dịch
vụ thủy lợi khác xác định chi phí tiền lương, tiền công, tiền ăn giữa ca, các khoản phải
nộp tính theo lương trong giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác theo hướng dẫn do Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội quy định và theo các văn bản pháp luật khác có
liên quan.
b) Chi phí nguyên, nhiên, vật liệu để vận hành, bảo dưỡng công trình, máy móc thiết
bị;
Đây là khoản chi phí để mua các loại nhiên liệu, vật liệu dùng cho vận hành, sửa chữa
bảo dưỡng công trình như xăng, dầu mỡ, rẻ lau, chổi quét
(1.4) Cnnvli = Q nnvl x Vdg
Trong đó:
Cnnvli : Chi phí cho từng loại nguyên , nhiên vật liệu
Q nnvl : số lượng từng loại nhiên liệu, vật liệu được xác định theo định
mức kinh tế kỹ thuật
Vdg : đơn giá cho liệu nhiên liệu, vật liệu đó
Tổng chi phí mua nguyên, nhiên vật liệu bằng tổng chi phí các loại nguyên liệu, vật
liệu, nhiên liệu được sử dụng trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
c) Chi phí tiền điện bơm nước;
d) Chi trả tạo nguồn nước (nếu có);
đ) Chi phí công tác bảo hộ, an toàn lao động (nếu có);
e) Chi phí bảo vệ, bảo đảm an toàn công trình thủy lợi (nếu có).
Nhóm II. Chi phí bảo trì
12
a) Đối với công trình thủy lợi do Nhà nước đầu tư, quản lý: chi phí bảo trì bao gồm chi
phí kiểm tra, quan trắc, kiểm định chất lượng, bảo dưỡng thường xuyên và sửa chữa
thường xuyên tài sản nhưng không bao gồm các hoạt động làm thay đổi công năng,
quy mô công trình được tính ngay trong giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi trừ trường hợp
đã được bảo đảm từ nguồn ngân sách nhà nước. Chi phí bảo dưỡng định kỳ và sửa
chữa định kỳ không bao gồm các hoạt động làm thay đổi công năng, quy mô công
trình được tính riêng và thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng và
khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi và quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng
tài sản công.
- Phương pháp xác định chi phí sửa chữa thường xuyên tài sản cố định: có thể áp dụng
theo hai phương pháp sau:
- Chi phí sửa chữa thường xuyên được tính theo tỷ lệ % so với tổng chi phí tưới tiêu.
Bảng 1-2. Tỷ lệ tính chi phí sửa chữa thường xuyên theo tổng chi phí tưới tiêu
Loại hệ thống công trình
Tỷ lệ % so với tổng chi phí tưới tiêu
Loại tưới tiêu tự chảy (hồ, cống, đập, kênh, rạch)
25 – 30
Tưới tiêu bằng bơm điện
20 – 25
Tưới tiêu tự chảy kết hợp bơm điện
23 – 28
Nguồn: Quyết định 211/1998/QĐ-BNN-QLN ngày 19/12/1998 của Bộ Nông nghiệp và PTNT
về việc ban hành quy định về chế độ sử dụng chi phí cho sửa chữa thường xuyên tài sản cố
định của doanh nghiệp khai thác công trình thủy lợi
- Chi phí sửa chữa thường xuyên được tính trên giá trị TSCĐ mức khung tỷ lệ % trên
giá trị TSCĐ (nguyên giá) áp dụng đối với các doanh nghiệp KTCTTL có giá trị
TSCĐ đã được đánh giá lại phù hợp với thực tế hoặc các hệ thống công trình xây dựng
cơ bản mới đưa vào sử dụng có giá trị sát với giá trị thực tế hiện nay.
b) Đối với công trình thủy lợi không do Nhà nước đầu tư, quản lý: chi phí bảo trì thực
hiện theo quy định pháp luật hiện hành.
Nhóm III. Chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ)
13
a) Chi phí khấu hao TSCĐ trong giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác bao gồm chi phí
khấu hao của những TSCĐ được trích khấu hao theo quy định của Bộ Tài chính về chế
độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định. Chi phí khấu hao TSCĐ trong
giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác được xác định theo lộ trình quy định tại Điều 8
Nghị định 96.
b) Các TSCĐ không được trích khấu hao thực hiện mở sổ theo dõi hao mòn tài sản
theo quy định của Bộ Tài chính.
c) Việc trích khấu hao TSCĐ của tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi áp
dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng.
Nhóm IV. Chi phí quản lý bao gồm:
a) Chi phí vật liệu xuất dùng cho công tác quản lý doanh nghiệp như văn phòng phẩm,
vật liệu sử dụng cho việc sửa chữa tài sản cố định, công cụ, dụng cụ;
b) Chi phí đồ dùng văn phòng dùng trong công tác quản lý;
c) Chi phí đào tạo, nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ mới liên quan trực tiếp
đến hoạt động cung cấp sản phẩm, dịch vụ thủy lợi (nếu có) thực hiện theo quy định
pháp luật hiện hành;
d) Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp; các khoản
chi mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế (không đủ tiêu chuẩn ghi nhận
TSCĐ) được tính theo phương pháp phân bổ dần vào chi phí quản lý doanh nghiệp;
đ) Chi phí hội nghị, tiếp khách, công tác phí, tàu xe, khoản chi cho lao động nữ, chi
nộp phí tham gia hội nghị;
e) Chi trợ cấp thôi việc;
g) Chi phí kiểm toán;
h) Chi phí thu tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác (nếu có);
i) Chi phí dự phòng (nếu có) gồm các khoản dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải
trả tính vào chi phí cung ứng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác;
14
k) Các khoản phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
Nhóm V. Chi phí khác
Chi phí thực tế hợp lý khác liên quan trực tiếp đến hoạt động cung cấp sản phẩm, dịch
vụ thủy lợi khác (nếu có) bao gồm:
a) Chi phí tài chính;
b) Chi phí xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật; chi phí lập quy trình vận hành;
c) Chi phí thuê đất;
d) Chi phí vớt rác tại bể hút trạm bơm, giải tỏa bèo rác, vật cản;
đ) Chi phí cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi; chi phí đo đạc, kiểm
định đánh giá an toàn công trình (trong trường hợp chưa được đảm bảo từ nguồn kinh
phí khác).
Nhóm VI. Các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật hiện hành (nếu có):
Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế khác theo quy định của pháp
luật thuế hiện hành.
Các khoản chi không được tính vào chi phí hợp lý, hợp lệ để xác định giá sản phẩm,
dịch vụ thủy lợi khác
a) Các khoản chi không được tính vào chi phí hợp lý, hợp lệ để xác định giá thành sản
phẩm, dịch vụ thủy lợi khác thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế và các văn
bản pháp luật có liên quan.
b) Các khoản chi đã được ngân sách nhà nước bảo đảm, các khoản chi phí không phục
vụ cho nhiệm vụ sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác.
1.3.3 Kiểm tra giám sát chi phí
Việc Kiểm tra giám sát chi phí ảnh hưởng rất lớn tới sự tồn tại bền vững, tăng trưởng
và thành công của một doanh nghiệp, sẽ là mấu chốt trong việc đưa ra quyết định,
đánh giá hiệu quả làm việc, giữ vai trò cố vấn cho doanh nghiệp và giúp doanh nghiệp
15
sử dụng một cách tối ưu nhất các nguồn tài nguyên.
Kiểm tra công tác lập kế hoạch chi phí đã đủ các thành phần chi phí phải phù hợp theo
quy định hiện hành, công tác lập kế hoạch sát với thực tế hoặc phù hợp với năng lực
của công ty.
Kiểm tra việc tổ chức thực hiện công tác triển khai kế hoạch chi phí vào hoạt động sản
xuất kinh doanh thực tế của đơn vị, sự phối hợp của các bộ phận cho công ty về việc
hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch chi phí.
Kiểm tra giám sát tổ chức về các quy định, các tiêu chuẩn, bố trí nhân sự, vv… phân
công bố trí định mức lao động từ đó đề ra cơ cấu tố chức hoạt động hiệu quả hơn.
Kiểm tra giám sát kế toán về chi phí sản xuất được thực hiện thông qua hệ thống thông
tin kế toán: chứng từ, sổ sách kế toán. Chứng từ kế toán có chức năng thông tin và
kiểm tra chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất của đơn vị. Sổ sách kế toán
như sổ chi tiết, sổ tổng hợp và các báo cáo kế toán thực hiện chức năng kiểm soát chi
phí, quản trị chi phí.
Kiểm tra giám sát chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân trực
tiếp sản xuất nhằm quản lý chặt chẽ sự biến động số lượng nhân viên trong đơn vị,
quản lý năng suất lao động, phát hiện những trường hợp lãng phí hay sai phạm trong
quản lý và sử dụng lao động tiền lương và các khoản trích theo lương gây ảnh hưởng
đến lợi ích của doanh nghiệp và người lao động. Các nghiệp vụ liên quan đến chi phí
tiền lương và các khoản trích theo lương phải được ghi chép đầy đủ, tính toán chính
xác và đúng thực tế…
Kiểm tra, xem xét việc thực hiện nguyên tắc bất kiêm nhiệm giữa thủ kho, người giao
(nhận) nguyên vật liệu, kế toán chi phí; giữa người kiểm tra chất lượng hàng xuất kho
và và người nhận hàng. Kiểm tra việc tuân thủ các thủ tục xuất kho nguyên liệu, vật
liệu để sử dụng cho các phân xưởng sản xuất.
Kiểm tra giám sát là việc làm thường xuyên, liên tục để điều chỉnh những phát sinh
trong suốt quá trình quản lý. Kiểm tra giám sát tốt chi phí tốt sẽ loại trừ được lãng phí
và các khoản sử dụng không hiệu quả trong quá trình sản xuất, giúp sử dụng có hiệu
16
quả tài sản, nâng cao năng suất và hiệu suất các hoạt động trong doanh nghiệp.
1.4 Tiêu chí đánh giá công tác quản lý chi phí SXKD trong doanh nghiệp
Để xác định tiêu chí đánh giá chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải căn
cứ vào tình hình đặc điểm sản xuất kinh doanh, chế độ quản lý tài chính kế toán của
Nhà nước, của ngành hay của chính doanh nghiệp trong từng thời kỳ kế hoạch cụ thể.
Tùy thuộc vào mục tiêu quản lý kinh tế, quản lý tài chính, quản lý chi phí của các
doanh nghiệp mà hệ thống tiêu chí đánh giá chi phí sản xuất kinh doanh có thể rộng
hẹp khác nhau nhưng nhìn chung chúng bao gồm 3 tiêu chí chính sau.
- Đánh giá trình độ tổ chức sản xuất, tổ chức lao động trong doanh nghiệp từ đó nâng
cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí lao động vật tư, chi phí quản lý, hạn chế tối
đa các thiệt hại tổn thất trong quá trình sản xuất. Doanh nghiệp có hay không xây dựng
đơn giá tiền lương, có thường xuyên kiểm tra định mức lao động, đơn giá tiền lương,
đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động và tốc độ tăng thu nhập thực tế có một quan hệ
tỷ lệ phù hợp. Quản lý quỹ tiền lương phải trên cơ sở quản lý chặt chẽ cả số lượng và
chất lượng lao động; đơn giá tiền lương và gắn với kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Đánh giá vào kế hoạch xây dựng chi phí đã lập hàng năm, doanh nghiệp có thể kiểm
tra tình hình sử dụng chi phí, phát hiện khả năng tiết kiệm chi phí để thúc đẩy cải tiến
biện pháp sản xuất, quản lý sản xuất kinh doanh mà vẫn đảm bảo hoàn thành nhiệm
vụ. Kế hoạch chi phí phải có được xây dựng cho cả doanh nghiệp, cho từng bộ phận
trong doanh nghiệp theo từng yếu tố chi phí và có thể lập cho nhiều thời kỳ như tháng,
quý, năm có phù hợp theo các quy định của pháp luật không.
Xây dựng các định mức kinh tế - kỹ thuật về tiêu hao vật tư tiên tiến, phù hợp với
doanh nghiệp và đặc điểm kinh tế - kỹ thuật cho phép làm cơ sở cho việc quản lý;
đồng thời kiểm tra chặt chẽ đơn giá từng loại vật tư sử dụng. Để tiết kiệm chi phí về
lao động, doanh nghiệp cần xây dựng định mức lao động khoa học và hợp lý đến từng
người, từng bộ phận và định mức tổng hợp phù hợp với qui định mà nhà nước đã
hướng dẫn và ban hành. Các doanh nghiệp thực hiện việc đăng ký định mức lao động
với các cơ quan có thẩm quyền hoặc cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp.
17
Các khoản chi phải gắn với kết quả kinh doanh và không được vượt quá mức khống
chế tối đa theo tỷ lệ tính trên tổng chi phí; các khoản chi hoa hồng môi giới phải căn
cứ vào hiệu quả kinh tế do việc môi giới mang lại.
Theo định kỳ hoặc hàng năm doanh nghiệp có tiến hành hay không việc phân tích,
đánh giá lại tình hình quản lý, sử dụng chi phí, từ đó rút ra các bài học kinh nghiệm
hoặc biện pháp phù hợp để có thể tiết kiệm chi phí, hạ giá thành trong thời kỳ tới.
- Công tác kiểm tra, giám sát tài được tổ chức thực hiện như thế nào, có cá nhân hay tổ
chức thực hiện công tác kiểm soát nội bộ, qua công tác kiểm tra giám sát các loại chi
phí từ đó chỉ được các lỗi trong công tác lập kế hoạch và triển khai tổ chức thực hiện
chi phí để điều chỉnh bổ sung kế hoạch sao cho phù hợp với công ty, qua đó tiết kiệm
được chi phí và tăng lợi nhuận hoạt động của doanh nghiệp.
1.5 Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi phí SXKD trong doanh nghiệp
1.5.1 Nhân tố khách quan
Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi phí SXKD trong doanh nghiệp
Chi phí sản xuất kinh doanh chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau, trong đó có
những nhân tố mang tính chất khách quan và có những nhân tố mang tính chủ quan,
các nhân tố này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và cùng tác động tới chi phí.
Nhân tố chính sách, pháp luật của Nhà nước, ngành
Mỗi chính sách cơ chế quản lý kinh tế, tài chính của Nhà nước, ngành đều gián tiếp
ảnh hưởng tới chi phí sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp. Đặc trưng của nền kinh tế
nước ta là nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Nhà nước đóng vai trò
là người hướng dẫn, kiểm soát và điều tiết hoạt động kinh tế ở tầm vĩ mô thông qua
các luật lệ, chính sách và các biện pháp kinh tế. Nhà nước tạo môi trường và hành lang
pháp lý cho các doanh nghiệp hoạt động phát triển sản xuất kinh doanh và khuyến
khích các doanh nghiệp đầu tư kinh doanh vào những nghề có lợi cho đất nước, cho
đời sống của nhân dân. Doanh nghiệp sản xuất, đặc biệt là các doanh nghiệp Nhà nước
phải tuân thủ chế độ quản lý kinh tế của Nhà nước đang áp dụng như: Chế độ tiền
lương, tiền công, cơ chế hạch toán kinh tế,… sự hoàn thiện các chế độ quản lý kinh tế
18
là điều kiện cơ bản cho việc áp dụng chế độ phân tích, kiểm tra và hạch toán chi phí
sản xuất kinh doanh. Các chế độ, thể lệ của Nhà nước là chỗ dựa cho công tác quản lý
chi phí sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Các nhân tố về điều kiện tự nhiên
Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của một số doanh nghiệp như xây lắp, thủy lợi chịu
ảnh hưởng rất lớn bởi điều kiện tự nhiên. Điều kiện địa hình, địa chất thủy văn khác
nhau có chi phí sản xuất khác nhau, chi phí cho tưới, tiêu tự chảy khác với chi phí bơm
tưới, tiêu bằng động lực, có những vùng cao phải bơm tưới ba cấp, bốn cấp. Yếu tố
lượng mưa cũng ảnh hưởng lớn đến chi phí sản xuất của các doanh nghiệp, lượng mưa
phân bổ không đều giữa các vùng miền dẫn đến chi phí sản xuất khác nhau.
Các nhân tố thuộc về thị trường
Nói đến thị trường, trước hết là sự ảnh hưởng của nhân tố giá cả đến chi phí sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là khi giá cả nhân công, nhiên liệu, nguyên liệu, vật
liệu, dụng cụ, đồ dùng hoặc giá cả của các dịch vụ thay đổi sẽ làm thay đổi chi phí sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu giá cả của nguyên liệu, vật liệu, dụng cụ tăng
lên thì chi phí sản xuất kinh doanh sẽ tăng lên và ngược lại. Vì vậy, lựa chọn việc thay
thế các loại nguyên, vật liệu với giá cả hợp lý nhưng vẫn đảm bảo chất lượng sản
phẩm sản xuất ra của doanh nghiệp cũng là yếu tố quan trọng để giảm chi phí. Các
khoản mục chi phí, nhất là các khoản tiền lương, chi phí nhiên liệu, chi phí dịch vụ
mua ngoài, chi phí trả lãi tiền vay, chi phí công cụ lao động luôn có sự thay đổi.
Những khoản này nằm ngoài ý muốn của doanh nghiệp và ảnh hưởng đến chi phí sản
xuất kinh doanh.
1.5.2 Nhân tố chủ quan
Quy mô hoạt động của doanh nghiệp
Các doanh nghiệp sản xuất với quy mô khác nhau có ảnh hưởng rất lớn đến cách thức
tổ chức, biên chế, các phần công việc trong chu trình sản xuất. Một doanh nghiệp sản
xuất có quy mô hoạt động nhỏ, địa bàn hẹp thì quản lý chi phí sản xuất chuyên sâu
theo nhóm sản phẩm cụ thể, theo bộ phận quản lý. Tuy nhiên, nếu quy mô doanh
nghiệp sản xuất lớn, có nhiều công ty thành viên, phân tán theo địa bàn, khu vực thì
19
cần có sự phân cấp quản lý để đảm bảo hiệu quả.
Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp
Cơ sở vật chất kĩ thuật tiến bộ, hiện đại là điều kiện nâng cao năng suất lao động, mở
rộng quy mô kinh doanh cho doanh nghiệp. Cơ sở vật chất kĩ thuật cũng ảnh hưởng
trực tiếp tới chất lượng sản phẩm, giá thành sản phẩm. Tuy nhiên, việc lựa chọn cơ sở
vật chất kĩ thuật, lựa chọn công nghệ nên lựa chọn công nghệ hợp lí chứ không phải là
công nghệ hiện đại nhất. Bởi vì trang bị công nghệ kĩ thuật hiện đại sẽ kéo theo sự gia
tăng chi phí cố định. Nếu trang bị không hợp lí không những chi phí trên một đơn vị
sản phẩm không giảm mà thậm chí tăng lên. Trong cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh
nghiệp, nhân tố tiến bộ của khoa học, kỹ thuật, công nghệ cũng ảnh hưởng tới chi phí
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khi những tiến bộ khoa học, kỹ thuật, những
quy trình công nghệ mới được ứng dụng vào sản xuất cùng với xu hướng chuyên môn
hóa sản xuất ngày càng tăng sẽ góp phần tăng năng xuất lao động và chất lượng tốt
nhằm giảm lao động chân tay, đó cũng là nhân tố góp phần làm giảm chi phí.
Chất lượng đội ngũ quản trị doanh nghiệp và chất lượng của đội ngũ lao động trong
doanh nghiệp
Yếu tố này rất quan trọng và nhiều khi là yếu tố quyết định. Những nhà quản trị doanh
nghiệp có trình độ quản lí kinh doanh giỏi sẽ biết tổ chức kinh doanh tốt, tổ chức lao
động khoa học, phản ứng nhanh nhẹn với thị trường, quản lí tốt vật tư, tiền vốn. Nhờ
vậy mà tiết kiệm và sử dụng hiệu quả cao nhất các khoản chi phí. Chất lượng đội ngũ
lao động có ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả cũng như hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh. Trình độ chuyên môn người lao động càng cao, ý thức kỉ luật, phẩm chất đạo
đức càng tốt là những điều kiện quan trọng ảnh hưởng tới giảm chi phí lao động sống
và nâng cao chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó việc tổ chức
lao động khoa học, đúng ngành nghề, phù hợp với năng lực, đồng thời thường
xuyên động viên, bồi dưỡng kiến thức, tạo ra một tập thể lao động vững mạnh,
có điều kiện làm việc và phát triển trong một môi trường lao động bền vững.
Thường xuyên chăm lo cho người lao động cả về mặt vật chất lẫn tinh thần, giúp
cho người lao động gắn bó và cống hiến tài năng cho doanh nghiệp, từ đó tạo ra
20
một khả năng to lớn để nâng cao năng suất lao động, góp phần quan trọng
trong việc thúc đẩy sản xuất và tăng hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp.
Tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp
Đây là một nhân tố quan trọng, có ảnh hưởng trực tiếp đến việc nâng cao năng
suất lao động, giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, nhất
là đối với doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động trong sản xuất. Việc tổ chức lao động
khoa học sẽ tạo ra sự kết hợp các yếu tố sản xuất một cách hợp lý, loại trừ được tình
trạng lãng phí lao động, lãng phí giờ máy, có tác dụng rất lớn thúc đẩy nâng cao
năng suất lao động giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm - dịch vụ.
1.6 Một số kinh nghiệm về quản lý chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1.6.1 Kinh nghiệm ở nước ngoài
Công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Đức
Quản lý chi phí sản xuất kinh doanh ở Đức có sự gắn kết với kế toán tài chính và đề
cao thông tin kiểm soát nội bộ, hệ thống thông tin dự toán được coi trọng.
Vào những năm 1940, Hans Georg Plaut đã đưa ra phương pháp quản trị chi phí dự toán.
Đây là phương pháp quản trị chi phí trên cơ sở dự toán linh hoạt áp dụng cho các doanh
nghiệp sản xuất và cung cấp dịch vụ ở Đức. Trên cơ sở xác định các trung tâm chi phí
nhằm cung cấp, sự tiêu dùng nguồn lực của các trung tâm, phương pháp này đã đề xuất
một cách có hệ thống và chính xác phương pháp tính toán và phân bổ chi phí cho các sản
phẩm, dịch vụ đồng thời đề cập đến việc sử dụng các chi phí khác nhau cho các mục đích
khác nhau của nhà quản trị. Như vậy đặc điểm nổi bật của quản trị chi phí là phân chia
doanh nghiệp thành nhiều trung tâm chi phí nhằm thực hiện kiểm soát chi phí với khuynh
hướng đề cao chức năng kiểm soát nội bộ và gắn kết chặt chẽ với kế toán tài chính.
Quản lý chi phí của các doanh nghiệp thủy lợi Trung Quốc
Phương pháp chi phí tiêu chuẩn được sử dụng phổ biến ở Trung Quốc như là một công cụ
trong khâu lập kế hoạch. Kế toán quản trị chi phí đã được xem là bộ phận chuyên môn, là
phân hệ quan trọng của hệ thống kế toán doanh nghiệp. Theo báo cáo của nhóm nghiên
cứu trường đại học Nanjing (1997) các nội dung của kế toán quản trị ở Trung Quốc được
21
ứng dụng nhiều: Quản lý chi phí theo từng loại chi phí, phân tích xu hướng chi phí (68%);
phân tích điểm hòa vốn (67%); kiểm soát các dự toán cơ bản (40%). các quyết định của
nhà quản trị ở đây dựa trên các phương pháp định tính và thống kê kinh nghiệm.
Quản lý chi phí của các doanh nghiệp ở Pháp
Hệ thống sổ sách và báo cáo của kế toán quản trị chi phí tách rời với kế toán tài
chính. Kế toán quản trị chi phí ở Pháp coi trọng vào việc xác định và kiểm soát chi phí
bằng cách chia doanh nghiệp thành nhiều trung tâm trách nhiệm, phân tích đánh giá và
tìm nguyên nhân làm phát sinh chênh lệch giữa chi phí thực tế và chi phí dự toán. Việc
phân bổ chi phí được thực hiện bằng cách xác định các đơn vị phân bổ (còn gọi là tiêu
chuẩn phân bổ). Kế toán quản trị chi phí phản ánh chi phí của từng hoạt động, từng
ngành hàng, từng sản phẩm. Hệ thống tài khoản kế toán quản trị chi phí được xây
dựng riêng, gồm các tài khoản kế toán phản ánh chi tiết tình hình mua bán tài sản
hàng hóa, công nợ và kết quả kinh doanh theo từng hoạt động trong doanh nghiệp.
Quản lý chi phí của doanh nghiệp ở Nhật
Sau chiến tranh thế giới thứ 2, Nhật bắt đầu áp dụng hệ thống kế toán quản trị tiến
bộ từ Mỹ. Từ những năm 1950 đến đầu năm 1970, Chính phủ Nhật đã đưa ra các quy
định chung về kiểm soát nội bộ tại các công ty và quy trình thực hiện kiểm soát nội
bộ. Các công ty phải lập kế hoạch sản xuất kinh doanh như: kế hoạch lợi nhuận, kế
hoạch sử dụng kinh phí... nhằm nâng cao hiệu quả của quá trình sản xuất. Những năm
1970, người Nhật đã hình thành nên phương thức quản trị doanh nghiệp với trọng tâm
nâng cao thông tin phục vụ kiểm soát và định hướng hoạt động trong doanh nghiệp.
Khái niệm kế toán nội bộ được hiểu đồng nghĩa với kế toán quản trị. Vào thời điểm
này, chính phủ Nhật đã đưa ra phương pháp thúc đẩy tăng cường quản trị, đồng
thời du nhập phương pháp kế toán quản trị chi phí từ các nước phương Tây mà điểm
bắt đầu là từ các công ty tư nhân. Sau đó, nhiều công ty lớn tại đây đã áp dụng hình
thành phương thức kế toán quản trị mới kiểu Nhật như: Genka kikaku và Kaizen. Như
vậy, kế toán quản trị chi phí của Nhật chịu ảnh hưởng của kế toán Quản trị chi phí của
các nước Âu - Mỹ nhưng bên cạnh việc sử dụng các thông tin định lượng, người Nhật
đã phát triển sang các thông tin định tính và cơ cấu quản lý. Các lý thuyết kế toán
22
quản trị chi phí tập trung vào việc xây dựng thông tin nhằm đạt được hiệu quả trong
việc sử dụng các nguồn lực đó phù hợp với yêu cầu quản trị linh hoạt. Quá trình nhận
thức và vận dụng của các doanh nghiệp sản xuất ở Nhật đã cấu thành nên mô hình kế
toán quản trị chi phí gắn với các học thuyết quản trị kinh doanh của người Nhật.
1.6.2 Tình hình quản lý khai thác công trình thủy lợi tại các doanh nghiệp thủy lợi ở Việt Nam
Việt Nam là một quốc gia sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, thủy lợi có vai trò đặc biệt
trong sản xuất nông nghiệp, bên cạnh đó còn góp phần phát triển công nghiệp và các
ngành nghề khác, công trình thủy lợi góp phần gắn kết các thành viên của cộng đồng
lại vì mục tiêu sử dụng đầy đủ có hiệu quả nguồn nước.
Trong nhiều thập kỷ qua Nhà nước và nhân dân đã tập trung nhiều tiền của và công
sức để phát triển thủy lợi, giá trị tài sản của các công trình thủy lợi khoảng 120.000 tỷ
đồng, quản lý các công trình thủy lợi hiện nay gồm có các doanh nghiệp khai thác
công trình thủy lợi và các tổ chức hợp tác dùng nước. Doanh nghiệp khai thác công
trình thủy lợi là doanh nghiệp do nhà nước làm chủ sở hữu cung cấp dịch vụ công ích
tưới, tiêu. Các tổ chức hợp tác xã nông nghiệp làm dịch vụ tưới tiêu trong các hệ thống
thủy lợi thực hiện chức năng "cầu nối" giữa tổ chức doanh nghiệp, chính quyền địa
phương và các hộ nông dân trong việc cung cấp nước, thực hiện các cơ chế chính sách,
pháp luật về khai thác công trình thủy lợi. Từ năm 2009, phương thức hoạt động của
doanh nghiệp thủy lợi căn cứ vào phương thức sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ
công ích, cụ thể là đặt hàng hoặc giao kế hoạch. Theo quy định này, Doanh nghiệp
khai thác công trình thủy lợi không đủ kinh phí trang trải chi phí quản lý, vận hành
phục vụ hoạt động công ích trong điều kiện thời tiết bình thường mặc dù đã áp dụng
thu thủy lợi phí sẽ được cấp bù kinh phí từ ngân sách nhà nước. Ngoài trường hợp này,
các doanh nghiệp quản lý thủy nông còn được cấp bù kinh phí trong các trường hợp:
bơm nước phòng, chống úng và chống hạn vượt định mức theo trong kế hoạch phòng
chống úng, chống hạn, do thiên tai gây mất mùa, thiệt hại về năng suất, sản lượng cây
trồng. Việc quản lý vận hành công trình thủy lợi của các doanh nghiệp khai thác công
trình thủy lợi thủy lợi hiện nay cơ bản được thực hiện như sau:
Về phân cấp quản lý công trình thủy lợi
23
Tại điểm 3, điều 17, Thông tư 65/2009/TT-BNNPTNT ngày 12/10/2009 của Bộ Nông
nghiệp và PTNT về hướng dẫn tổ chức hoạt động và phân cấp quản lý, khai thác công
trình thủy lợi quy định: “Căn cứ vào điều kiện cụ thể của từng địa phương, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định việc phân cấp quản lý, khai thác công trình Thủy lợi,
giao nhiệm vụ cho các cơ quan chức năng triển khai, đảm bảo an toàn, phát huy cao
nhất hiệu quả của công trình”
Tại Hà Nội, tỉnh quản lý các hệ thống công trình thủy lợi liên tỉnh, liên huyện, liên xã
và trong một xã nhưng gắn với hệ thống thủy lợi liên xã, các công trình đầu mối, hệ
thống kênh mương và công trình gắn với hệ thống kênh mương, các hồ chứa có dung
tích từ 500.000 m3 trở lên, hoặc chiều cao đập từ 12m trở lên, đập dâng có chiều cao
đập từ 10m trở lên.
Tại tỉnh Bến Tre, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (TNHH một thành
viên) khai thác công trình thủy lợi tỉnh Bến tre trực tiếp quản lý khai thác toàn bộ công
trình thủy lợi được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ
ngân sách nhà nước. Đối với các công trình thủy lợi đầu tư từ nguồn vốn khác, Công
ty TNHH một thành viên khai thác công trình thủy lợi tỉnh Bến tre có cơ chế phối hợp
với chủ sở hữu để đảm bảo an toàn hiệu quả trong quản lý khai thác công trình.
Tại tỉnh Vĩnh Phúc: toàn bộ các công trình thủy lợi được giao cho các doanh nghiệp
thủy lợi thuộc tỉnh quản lý, dưới công ty có các trạm thủy lợi cơ sở quản lý các công
trình thủy lợi có quy mô đơn giản trực thuộc Công ty.
Về định mức, đơn giá và các hình thức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước
Tỉnh Hải Dương đã ban hành định mức kinh tế kỹ thuật năm 2002 để tính số lượng lao
động, lượng điện tiêu thụ và nguyên nhiên vật liệu. Năm 2014 tỉnh Hải Dương đã rà soát
lại định mức kinh tế kỹ thuật, tuy nhiên sau khi tính đơn giá theo định mức kinh tế kỹ
thuật thì kinh phí cho công tác duy trì vận hành cao hơn nhiều so với kinh phí theo định
mức năm 2002 nên tỉnh chưa ban hành định mức kinh tế kỹ thuật mới. Hiện nay Tỉnh
thực hiện phương thức giao kế hoạch chi phí sản xuất trên cơ sở mức thu thủy lợi phí
Các tỉnh Thái Bình, Hà Nam, Vĩnh Phúc, Thanh Hóa đã dự thảo định mức kinh tế kỹ
24
thuật nhưng chưa ban hành do sau khi tính đơn giá theo định mức kinh tế kỹ thuật,
kinh phí cho công tác duy trì, vận hành tại các tỉnh cao hơn mức thu thủy lợi phí. Một
số tỉnh như Bắc Ninh, Hải phòng, Bến Tre, Kiên Giang chưa xây dựng định mức kinh
tế kỹ thuật, đơn giá tưới tiêu. Hầu hết các tỉnh trên thực hiện theo phương thức giao kế
hoạch chi phí sản xuất. Riêng tỉnh Vĩnh Phúc thực hiện theo phương thức đặt hàng sản
phẩm tưới tiêu đối với tất cả các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh với mức giá đặt
hàng tính trên mức miễn thu thủy lợi phí và phí dịch vụ thủy lợi nội đồng.
Doanh thu và chi phí
Doanh thu của doanh nghiệp KTCTTL bao gồm thủy lợi phí, khoản cấp bù từ ngân
sách nhà nước cho hoạt động công ích và các khoản thu từ hoạt động kinh doanh tổng
hợp. Tuy nhiên, việc cấp bù cho các doanh nghiệp khai thác công trình thủy lợi ở
nhiều địa phương vẫn còn chưa được thực hiện đầy đủ do nhiều nguyên nhân khách
quan và chủ quan khác nhau trong đó chủ yếu là ngân sách địa phương hạn chế không
đủ cấp bù cho doanh nghiệp khai thác công trình thủy lợi, nhiều doanh nghiệp
KTCTTL chưa xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật làm cơ sở cho việc duyệt và cấp
bù kinh phí, sự quan tâm về quản lý khai thác công trình thủy lợi chưa được chính
quyền địa phương quan tâm đầy đủ, chưa tạo ra hành lang cơ chế chính sách thích hợp
để doanh nghiệp tự chủ trong hoạt động. Ngoài những khó khăn trên, hiện nay hoạt
động của doanh nghiệp KTCTTL còn bị hạn chế bởi năng lực quản lý của một số
doanh nghiệp KTCTTL còn yếu kém, chưa năng động và theo kịp cơ chế thị trường,
chưa mở rộng ngành nghề, đa dạng hóa hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.6.3 Bài học kinh nghiệm
Nghiên cứu tại các nước phát triển đã có bề dày trong việc phát triển quản lý chi phí
trên cả phương diện lý luận và thực tiễn sẽ là tiền đề cho các nước đang phát triển
trong đó có Việt Nam tiếp thu và vận dụng. Tuy nhiên, việc vận dụng lý thuyết vào
thực tiễn các nước lại rất đa dạng và phức tạp. Trên cơ sở nghiên cứu kế toán quản trị
chi phí doanh nghiệp một số nước trên thế giới và tình hình hoạt động của một số
doanh nghiệp thủy lợi tại Việt nam sẽ giúp các doanh nghiệp khai thác công trình thủy
lợi hoàn thiện công tác quản trị chi phí qua một số kinh nghiệm sau:
25
Chi phí cần được nhận diện một cách rõ ràng, đầy đủ theo nhiều tiêu thức khác nhau
để phản ánh và nắm rõ tất cả các khoản chi phí phát sinh từ đó giúp các nhà quản trị
quản lý chi phí một cách chặt chẽ. Trên cơ sở nhận diện chi phí và tùy thuộc vào đặc
điểm tổ chức quản lý sản xuất mà doanh nghiệp có thể lựa chọn phương pháp xác định
chi phí phù hợp nhằm mang lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp.
Chú trọng xây dựng và thiện hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật và hệ thống dự toán
trong quá trình sản xuất kinh doanh (dự toán tĩnh và dự toán linh hoạt) một cách khoa
học, hợp lý. Đặc biệt chú trọng đến phân tích chênh lệch phí (chi phí thực tế và chi phí
dự toán), tìm nguyên nhân sai lệch, điều chỉnh kịp thời.
Nghiên cứu ứng dụng mối quan hệ chi phí - khối lượng - lợi nhuận để đưa ra quyết
định số lượng sản phẩm, cơ cấu sản phẩm cần sản xuất và tiêu thụ trong điều kiện và
khả năng của doanh nghiệp để đạt được mức lợi nhuận tối ưu. Cần chú trọng đến việc
phân tích kết quả sản xuất kinh doanh trong mối quan hệ với các chi phí bỏ ra.
Tiếp thu những kinh nghiệm quý báu của các nước có nền kinh tế phát triển sẽ là tiền
đề tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp
khai thác công trình thủy lợi tại Việt Nam, trên cơ sở vận dụng sáng tạo các phương
pháp truyền thống nhằm tăng cường kiểm soát chi phí và ra quyết định quản lý trong
doanh nghiệp. Công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh khoa học, hiệu quả là cơ
sở góp phần nâng cao vị thế của các doanh nghiệp khai thác công trình thủy lợi trong
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Kết luận chương 1
Trong chương 1 tác giả đã hệ thống hóa lý luận về chi phí sản xuất kinh doanh
trong doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp Thủy lợi trên các vấn đề sau:
Trình bày khái niệm và phân loại chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp, làm
rõ bản chất công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh, ý nghĩa vai trò của công tác
quản lý chi phí sản xuất kinh doanh trong sự phát triển thành công của doanh nghiệp.
Nghiên cứu, làm rõ các yếu tố bên trong và nhân tố bên ngoài ảnh hưởng tới chi phí
26
sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp, trong đó chất lượng đội ngũ cán bộ quản trị
doanh nghiệp và lao động trong doanh nghiệp là yếu tố quan trọng.
Hệ thống nội dung chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp làm nhiệm vụ quản
lý khai thác công trình thủy lợi, phân tích các yếu tố đặc thù của ngành Thủy lợi tác
động đến công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thủy lợi.
Hệ thống kinh nghiệm vận dụng công tác quản trị chi phí sản xuất của một số quốc gia
trên thế giới, t ừ đó rút ra bài học kinh nghiệm vận dụng cho các doanh nghiệp sản
xuất của Việt Nam.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về quản lý chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp
kết hợp với thực trạng công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH
MTV quản lý thủy nông Lai Châu nghiên cứu ở chương 2 sẽ làm cơ sở cho các giải pháp
nhằm tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh tại chương 3 của luận văn.
27
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN QUẢN LÝ THỦY NÔNG LAI CHÂU
2.1 Giới thiệu chung về Công ty TNHH một thành viên quản lý thủy nông Lai Châu.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty TNHH một thành viên quản lý thủy nông Lai Châu là doanh nghiệp 100% vốn
Nhà nước, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, trực thuộc UBND tỉnh Lai Châu, được
thành lập theo Quyết định số 1451/QĐ-UBND ngày 25/9/2009 của UBND tỉnh Lai
Châu. Với đặc thù riêng chủ yếu cung cấp dịch vụ công ích, cấp nước cho sản xuất
nông nghiệp và dân sinh, phòng, chống lụt, bão và giảm nhẹ thiên tai trong phạm vi hệ
thống công trình được giao quản lý; có con dấu riêng, được mở tài khoản giao dịch tại
Ngân hàng, là doanh nghiệp hạch toán độc lập; doanh thu hàng năm chủ yếu từ nguồn
cấp bù thủy lợi phí. Ngoài ra, có thể tăng thu nhập từ nguồn thu kinh doanh khai thác
tổng hợp công trình thủy lợi, các ngành nghề khác mà pháp luật không cấm.
Địa điểm trụ sở chính: Tổ 12, phường Đoàn Kết, tỉnh Lai Châu.
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 6200033613 do Chi cục Thuế tỉnh Lai Châu
cấp ngày 06/11/2009.
Ngành nghề kinh doanh chính:
+ Quản lý, bảo vệ, vận hành và khai thác các công trình thủy lợi.
+ Đại tu nâng cấp, khôi phục công trình thủy lợi
+ Tư vấn, giám sát thi công và xây dựng các công trình dân dụng, thủy lợi vừa và nhỏ.
+ Nuôi trồng thủy sản.
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ
Công ty TNHH một thành viên quản lý thủy nông Lai Châu có nhiệm vụ chính là đảm
bảo tưới, tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp cho nhân dân trên địa bàn huyện Mường Tè,
Nậm Nhùn, Tam Đường, Tân Uyên, Than Uyên, Sìn Hồ, Phong Thổ của tỉnh Lai Châu.
Quản lý, khai thác các công trình thủy lợi có diện tích tưới từ 50ha trờ lên, các hồ chứa
28
có chiều cao đập trên 15m trên phạm vi toàn tỉnh; các công trình thủy lợi nằm trên địa
bàn 2 xã, các công trình cấp nước sinh hoạt có quy mô phức tưới ổn định, an toàn cho
diện tích sản xuất nông nghiệp và phục vụ nhu cầu về nước sinh hoạt cho đời sống tạp.
Đảm bảo cung cấp nước dân sinh, kinh tế thuộc phạm vi địa bàn quản lý giảm thiểu
các tác động do nguồn nước gây ra.
Sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn, tài sản nhà nước giao, tạo việc làm và
không ngừng nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người lao động, thực hiện nghĩa
vụ với Nhà nước.
Quản lý, vận hành, tu sửa công trình, điều hành nước theo đúng quy trình, quy phạm
kỹ thuật đảm bảo an toàn công trình, phục vụ công tác tưới, tiêu cho sản xuất nông
nghiệp, dân sinh kịp thời và đạt hiệu quả cao, phối hợp với Ban chỉ huy phòng chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các quận huyện, các xã phường thực hiện nhiệm vụ
phòng chống thiên tai trên địa bàn phục vụ.
Sử dụng vốn, tài sản và mọi nguồn lực được giao để hoàn thành tốt nhiệm vụ khai thác
công trình thủy lợi, tận dụng công trình, máy móc thiết bị, lao động, kỹ thuật, đất đai,
cảnh quan, huy động mọi nguồn lực để tổ chức kinh doanh thêm ngoài nhiệm vụ chính
với điều kiện không làm ảnh hưởng đến nhiệm vụ khai thác công trình thủy lợi
(KTCTTL) và theo đúng quy định của pháp luật. Thực hiện hạch toán lấy thu bù chi
trên cơ sở doanh thu thủy lợi phí, định mức kinh tế kỹ thuật được duyệt và các chế độ,
chính sách, quy định của pháp luật.
2.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý Công ty
Công ty TNHH một thành viên quản lý thủy nông Lai Châu có bộ máy hiện này có bộ
máy như sau:
Công ty có 01 Ban lãnh đạo, 02 phòng chuyên môn: phòng Kế hoạch – Kỹ thuật và
phòng Kế toán, tổ chức, hành chính, 7 cụm thủy nông: cụm Tạm Đường, cụm Than
Uyên, cụm Tân Uyên, cụm Phong Thổ, cụm Nậm Nhùn, cụm Mường Tè.
29
Hình 2-1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Công ty TNHH một thành viên quản lý thủy nông Lai Châu
Hiện nay, Công ty có 178 cán bộ công nhân viên, bộ máy của Công ty được tổ chức
như sau:
Chủ tịch công ty kiêm Giám đốc: 01 người
Phó giám đốc: 2 người
Kế toán trường: 01 người
Các phòng chức năng gồm 2 phòng:
+ Phòng Tổ chức - Hành chính: 7 người
+ Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật: 11 người
7 Cụm quản lý thủy nông: 156 người
Bảng 2-1 Tổng hợp cơ cấu lao đông giai đoạn 2015- 2017
STT
Nội dung
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
1
Thạc sỹ
1
2
Đại học
12
13
18
3
Cao đẳng - trung cấp
19
19
14
4
LĐ trong biên chế
31
32
32
5
LĐ ngoài biên chế
137
140
144
6
Tổng số lao động
168
172
178
30
2.1.3.1 Bộ máy lãnh đạo và viên chức quản lý điều hành Công ty
Ban lãnh đạo công ty gồm có: Chủ tịch kiêm Giám đốc, 1 Phó Giám đốc; 1 Kế toán trưởng.
Chủ tịch kiêm Giám đốc Công ty: Thực hiện chức năng quản lý Công ty và chịu trách
nhiệm trước đại diện chủ sở hữu và pháp luật về sự phát triển Công ty theo mục tiêu
của chủ sở hữu giao, có nhiệm vụ và quyền hạn thực hiện theo quy định của pháp luật
và Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty được UBND tỉnh phê duyệt.
Phó Giám đốc Công ty: Giúp Tổng Giám đốc điều hành một số lĩnh vực hoạt động của
Công ty theo phân công của Tổng giám đốc và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch, Tổng
Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được phân công thực hiện.
Kế toán trưởng Công ty: Giúp việc cho Chủ tịch và Giám đốc Công ty quản lý, kiểm
tra, giám sát, hướng dẫn nghiệp vụ về tài chính, kế toán của Công ty theo quy định của
Nhà nước, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch, Tổng Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ
được phân công.
2.1.3.2 Các phòng ban và cụm thủy nông trực thuộc
Bộ máy quản lý của Công ty được chia thành các cấp, đứng đầu mỗi cấp đều có một
người phụ trách dưới sự chỉ đạo của Giám đốc và các phó Giám đốc. Các phòng chức
năng nghiệp vụ giúp Giám đốc theo dõi, kiểm tra từng mặt hoạt động của Công ty về
việc phân công trách nhiệm lãnh đạo quản lý, chỉ huy điều hành SXKD giữa Giám đốc
với Phó giám đốc, Cụm quản lý thủy nông.
- Các phòng chuyên môn: Công ty hiện nay có 2 phòng chuyên môn: Phòng Kế hoạch
- Kỹ thuật, Phòng Kế toán - Tổ chức hành chính. Chức năng nhiệm vụ của từng phòng
như sau:
+ Phòng Kế toán - Tổ chức Hành chính
Quản lý bộ máy tổ chức và số lao động định biên được duyệt của toàn công ty. Nghiên
cứu, cải tiến tổ chức quản lý của công ty đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao và
có hiệu quả kinh tế cao. Tổ chức thực hiện việc làm lương cho CBCNVC trong công
ty hàng tháng và cả năm. Quản lý đội ngũ CBCNVC và hồ sơ CBCNVC theo chế độ
chính sách hiện hành. Nghiên cứu xây dựng định mức lao động và tiền lương. Hàng
năm phải lập kế hoạch lao động và đăng ký tiền lương với cơ quan có thẩm quyền xét
31
duyệt. Cùng với các phòng liên quan nghiên cứu cải thiện điều kiện làm việc công tác
bảo hộ lao động và an toàn lao động.
Theo dõi chặt chẽ tình hình thu, chi sản xuất của công ty, kịp thời nắm bắt thị trường
để chỉ đạo các đơn vị trực tiếp quản lý thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch được giao, chi
phí tiết kiệm, đúng chế độ chính sách của nhà nước.
Tổng hợp kế hoạch vật tư của các đơn vị trực tiếp quản lý, xây dựng kế hoạch vật tư vụ,
cả năm, dài hạn trình cấp trên xét duyệt. Chỉ đạo các đơn vị trực tiếp quản lý thực hiện kế
hoạch và xét hoàn thành kế hoạch của các đơn vị. Cùng các phòng có liên quan tổ chức
việc cung ứng vật tư và tổ chức giao khoán cho các đơn vị trực tiếp quản lý thực hiện.
Tham gia xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật, mức sử dụng vật tư trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện theo định mức được duyệt. Thực hiện kế hoạch
vật tư phòng chống lụt bão. Thực hiện công tác thống kê và báo cáo của công ty.
+ Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật
Quản lý chất lượng các dự án đầu tư xây dựng trong xây dựng cơ bản thuộc công trình
trong hệ thống và công trình công ty đấu thầu xây dựng. Quản lý theo dõi xây dựng bổ
sung quy hoạch hệ thống công trình thủy lợi. Khảo sát thiết kế các công trình thuộc
nguồn vốn của công ty, giám sát thi công công trình theo quy định. Tham gia chỉ đạo
sự cố công trình, máy móc kỹ thuật.
Công tác quản lý, vận hành và bảo vệ công trình: Xây dựng kế hoạch tưới tiêu, duy tu
sửa chữa từng công trình đảm bảo cung cấp đủ nước phục vụ sản xuất, an toàn công
trình. Chỉ đạo các đơn vị trực tiếp quản lý thực hiện theo kế hoạch được duyệt; Lập
quy trình vận hành hệ thống trình cấp có thẩm quyền xét duyệt; Điều hành hệ thống
tưới tiêu, điều hòa phân phối nước đáp ứng yêu cầu phục vụ sản xuất kịp thời vụ,
phòng chống lụt bão đảm bảo an toàn công trình, hạn chế úng, hạn chế thiệt hại do
thiên tai gây ra tới mức thấp nhất; Xây dựng các quy trình kỹ thuật vận hành công
trình trong hệ thống công trình, trình cấp có thẩm quyền xét duyệt và vận hành theo
quy trình được duyệt;…
Giám sát thi công sửa chữa thường xuyên công trình thủy lợi. Thực hiện công tác bảo
32
vệ công trình, phát hiện các hiện tượng vi phạm công trình thủy lợi, tổ chức thanh tra
các hiện tượng vi phạm, báo cáo cấp trên và thanh tra ngành xử lý vi phạm kịp thời.
+ Các Cụm quản lý thủy nông
Cụm thủy nông là đơn vị trực tiếp phục vụ tưới tiêu theo lịch sản xuất nông nghiệp của
các huyện. Căn cứ vào hệ thống công trình được giao phân cấp quản lý. Phối hợp với
Phòng Kế hoạch - KT để xây dựng các kế hoạch về: tưới, tiêu nước, sửa chữa, nạo vét,
duy tu, bảo vệ máy móc… của từng công trình trước và trong vụ sản xuất trình Giám
đốc phê duyệt và tổ chức thực hiện.
Quản lý, vận hành, khai thác tổng hợp hệ thống công trình thủy lợi phục vụ dân sinh,
kinh tế - xã hội, cải tạo môi trường, môi sinh và phòng, chống lụt, bão; cung cấp nước
tưới, tiêu cho sản xuất nông nghiệp, thủy sản và các ngành kinh tế khác; quản lý và
khai thác có hiệu quả công trình, đất đai trong phạm vi chỉ giới công trình thủy lợi; sửa
chữa công trình, duy tu, bảo dưỡng, vận hành công trình đảm bảo an toàn theo quy
định hiện hành; bảo vệ chất lượng nguồn nước, phòng, chống suy thoái, cạn kiệt nguồn
nước, chống xâm nhập mặn và các tác hại khác do nước gây ra và các nhiệm vụ khác
theo phân cấp của Công ty và quy định của pháp luật.
2.2 Thực trạng công tác tổ chức và quản lý hoạt động sản xuất của Công ty TNHH MTV quản lý thủy nông Lai Châu
2.2.1 Công tác Tổ chức bộ máy
Để triển khai các nhiệm vụ được UBND tỉnh, sở ban ngành và các Huyện giao Công ty
đã tổ chức bộ máy hoạt động khá hiệu quả và tinh gọn gồm 2 phòng chuyên môn và 7
cụm thủy nông, so với các công ty thủy lọi khác số lượng phòng chuyên môn của công
ty được sắp xếp tương đối tinh gọn, số lượng cán bộ được bố trí tại các công trình
thủy lợi đảm bảo tương đối tốt công việc. Tuy nhiên đến thời điểm hiện tại công ty
chưa có Ban kiểm soát nội bộ độc lập để tiến hành kiểm soát các hoạt đông kinh doanh
của công ty, ngoài ra một số phòng, cụm thủy nông việc sắp xếp bố trí cán bộ làm
công việc gián tiếp còn nhiều, một số nơi địa bàn cách xa trung tâm nên việc bố trí
quản lý cán bộ còn gặp rất nhiều khó khăn bất cập.
2.2.1.1 Quản lý nước tưới tiêu trên lưu vực thuộc Công ty phụ trách
33
Để quản lý tốt nguồn nước tưới tiêu, hàng vụ, hàng năm, Công ty lập kế hoạch tưới, kế
hoạch dùng nước trên cơ sở định mức kinh tế kỹ thuật và các quy định hiện hành,
phương án chống hạn, phương án vận hành các hồ chứa của từng vùng, từng lưu vực,
tùng hệ thống và triển khai thực hiện theo kế hoạch và phương án, xây dựng quy trình
vận hành từng hệ thống và đảm bảo vận hành theo quy trình, tích cực tham gia quản lý
chống ô nhiễm nguồn nước, bảo vệ, quản lý chống khai thác nguồn nước trái phép và
sai mục đích.
Việc quan trắc, theo dõi thu thập các số liệu được Công ty thực hiện thường xuyên như
là cập nhật các số liệu về diễn biến của mực nước, cập nhật dự báo nắng, mưa, bão, lũ,
sự biến đổi của chất lượng nguồn nước theo từng đợt tưới, đánh giá các nguồn nước
tưới tiêu, so sánh, nhận định để quyết định vận hành các hệ thống công trình.
Bảo vệ chất lượng nước và phòng chống suy thoái cạn kiệt nguồn nước thể hiện qua
các công việc như: phối hợp với các hộ dùng nước, các cấp chính quyền địa phương để
kiểm tra, ngăn chặn việc xả thải, đổ rác thải vào công trình thủy lợi, tổ chức thường
xuyên việc nạo vét các điểm tồn đọng rác thải trên địa bàn đơn vị quản lý, lập phương
án và giải pháp khai thác các nguồn nước hiện có, khai thác bổ sung các nguồn nước
khác khi nguồn nước thiết kế của hệ thống bị cạn kiệt, phối hợp với các đơn vị lân cận
để đề ra các giải pháp hỗ trợ lẫn nhau trong công tác tưới khi nguồn nước thuộc lưu
vực bị cạn kiệt.
2.2.1.2 Quản lý tưới mặt ruộng
Để chủ động phòng ngừa với những biến đổi bất thường của thời tiết, giảm nhẹ thiệt
hại do thiên tai gây ra, hàng năm, phương án phòng chống úng, lụt bão, phòng chống
hạn đã được Công ty, các Cụm thủy nông chủ động xây dựng và triển khai thực hiện,
tổ chức rà soát xây dựng các quy trình điều tiết hồ chứa thuộc Công ty quản lý. Công
tác điều hành linh hoạt hiệu quả giữa các hệ thống tưới, tiêu, điều tiết hồ chứa hợp lý.
Việc vận hành tưới tiêu thực hiện theo kế hoạch đã lập, phân định rõ phạm vi phụ
trách tưới của từng công trình, tuyến kênh để diện tích tưới không bị chồng chéo lẫn
nhau. Việc cung cấp nước của Công ty luôn hướng đến sự phù hợp với từng thời kỳ
34
sinh trưởng của từng loại cây trồng. Tùy tình hình cụ thể mà Cụm thủy nông có kế
hoạch và cấp lịch phân phối nước hợp lý cho các HTX.
Quá trình tưới chỉ hoàn thành khi đạt mức tưới tại mặt ruộng do vậy các đơn vị thuộc
Công ty đã xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với các HTX dịch vụ nông nghiệp nhằm
tưới tiêu sát yêu cầu thực tế, điều chỉnh kịp thời kế hoạch tưới tiêu không để úng hạn
xảy ra, xử lý kịp thời các phát sinh trong quá trình điều hòa phân phối nước.
2.2.2 Công tác quản lý công trình thủy lợi
Hệ thống công trình Thủy lợi là một tập hợp công trình có liên quan chặt chẽ với nhau,
bao gồm một hoặc một số công trình đầu mối, một mạng lưới kênh các cấp và những
công trình trên kênh và qua kênh, làm nhiệm vụ tưới và tiêu nước cho một lưu vực đất
đai nhất định. Công trình trong hệ thống thủy lợi thuộc Công ty quản lý rất đa dạng,
gồm nhiều hồ, đập, máy móc thiết bị cơ điện, hệ thống kênh dẫn cấp 1, cấp 2, hoặc
kênh dẫn trực tiếp từ kênh chính vào ruộng, các loại cống điều tiết, cống chia nước,
cống lấy nước. Các công trình, máy móc thiết bị hầu hết chịu tác động thường xuyên
và trực tiếp của các điều kiện tự nhiên, của các yếu tố địa hình, địa chất, khí tượng
thủy văn, các điều kiện kỹ thuật và chịu lực phức tạp khác. Bên cạnh đó với tốc độ đô
thị hóa rất nhanh trên địa bàn, các công trình đi qua khu dân cư, khu công nghiệp còn
phải chịu tác động của nước thải, rác thải gây ô nhiễm môi trường và chất lượng, tuổi
thọ công trình.
Hiện nay, theo Quyết định 29/2009/QĐ-UBND ngày 27/11/2009 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Lai Châu về tổ chức, quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, cấp nước
sinh hoạt nông thôn do nhà nước đầu tư trên địa bàn tỉnh Lai Châu, thì hệ thống công
trình thủy lợi do Công ty phục vụ được phân cấp quản lý như sau:
- Công ty TNHH MTV quản lý thủy nông Lai Châu quản lý: Công trình thủy lợi có
diện tích tưới từ 50 ha trở lên; các hồ chứa có chiều cao đập trên 12m trong phạm vi
toàn tỉnh; các công trình thủy lợi nằm trên địa bàn hai xã, các công trình cấp nước sinh
hoạt có quy mô phức tạp
- Các đơn vị quản lý, khai thác công trình thủy lợi, cấp nước sinh hoạt do UBND
35
huyện, thị xã, UBND xã phường, thị trấn quyết định thành lập quản lý: Công trình
thủy lợi có diện tích tưới nhỏ hơn 50 ha; các công trình nước sinh hoạt trên địa bàn xã
nằm ngoài danh mục do Công ty TNHH MTV quản lý thủy nông Lai Châu quản lý.
2.2.2.1 Công tác quản lý bảo vệ, duy trì công trình thủy lợi
Công tác quản lý bảo vệ công trình thủy luôn được quan tâm đặc biệt do tình hình lấn
chiếm phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi diễn ra phức tạp. Để chống lấn chiếm, quản
lý khai thác tốt công trình thủy lợi, việc quản lý vận hành công trình thủy lợi được
Công ty giao cho các cụm quản lý khai thác theo hình thức giao khoán, công việc giao
khoán này được thực hiện vào trước các vụ sản xuất theo kế hoạch sản xuất hàng năm
của Công ty và được tiến hành nghiệm thu hàng tháng, cuối vụ sản xuất và cả năm
cùng với cơ quan đặt hàng (trực thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT). Các công việc giao
khoán cho các bộ phận và đến từng người lao động bao gồm các hoạt động kiểm tra
theo dõi phát hiện và xử lý kịp thời các sự cố trong hệ thống công trình Thủy lợi, thực
hiện duy tu, bảo dưỡng sửa chữa nâng cấp công trình, máy móc thiết bị, bảo vệ và vận
hành theo đúng quy chuẩn tiêu chuẩn kỹ thuật, đảm bảo công trình vận hành an toàn,
sử dụng lâu dài. Việc giao khoán công việc tạo được động lực khuyến khích người lao
động và cán bộ của Công ty hoàn thành tốt các công việc, là điều kiện quan trọng để
hoàn thành kế hoạch sản xuất của Công ty.
Bảng 2-2 Tổng hợp công trình hồ chứa do Công ty quản lý
TT
Tên hồ chứa
Dung tích trữ nước (1000m3)
Chiều cao đập chính (m)
Chiều dài kênh chính (m)
Diện tích tưới (ha)
Năm xây dựng
2007
1
Hoàng Hồ
2.400
38
6.000
150
2
2007
500
28
5.000
100
Nậm Múng – Pa Khóa
Nguồn: Phòng Kế hoạch – Kỹ thuật Công ty TNHH một thành viên quản lý thủy nông Lai Châu
Quá trình dẫn nước tưới từ công trình đầu mối đến mặt ruộng, và tháo nước tiêu từ mặt
ruộng ra đến công trình đầu mối, là quá trình vận hành công trình và điều khiển các
máy móc thiết bị để đạt được lưu lượng nước, mực nước, thời gian tưới và tiêu nước,
36
theo dây chuyền sản xuất, và là quá trình vận động liên tục có năng lượng của dòng
nước. Vì vậy, hệ thống công trình thủy lợi là một tổng thể hoàn chỉnh, không thể chia
cắt, phải quản lý thống nhất toàn bộ hệ thống theo đúng quy trình, quy phạm kỹ thuật,
đồng thời phải thích ứng với tình hình biến động của thiên nhiên, của sản xuất nông
nghiệp. Thực tế đã khẳng định: hiệu quả phục vụ của công trình phụ thuộc không chỉ
vào công trình đầu mối, kênh trục chính mà còn phụ thuộc vào công trình mặt ruộng
và không thể thiếu vai trò của người hưởng lợi trong đầu tư, quản lý, vận hành.
Trên địa bàn Công ty phục vụ có gần 100 tổ chức hợp tác dùng nước với các hình thức
như: xã, Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp, thôn nhưng chủ yếu là hợp tác xã dịch vụ
nông nghiệp chủ động tưới cho 30% đến 60% diện tích sản xuất nông nghiệp trên địa
bàn tùy từng huyện và phối hợp quản lý vận hành và phân phối nước trên hệ thống
công trình được phân cấp quản lý. Mặc dù đạt được nhiều kết quả đáng kể nhưng trong
công tác quản lý khai thác công trình thủy lợi hầu hết cán bộ của các tổ chức hợp tác
dùng nước của địa phương chưa được đào tạo về chuyên môn do vậy công trình chưa
được khai thác với hiệu quả cao.
Để phù hợp với đặc điểm hoạt động của các HTX dịch vụ nông nghiệp, các Cụm thủy
nông phối hợp chặt chẽ với các xã, hợp tác xã, hộ dùng nước để thực hiện công tác
tưới, tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp và dân sinh xã hội trên địa bàn quản lý. Phối
hợp chặt chẽ với các quận, huyện, các xã, hợp tác xã phát động toàn dân làm công tác
thủy lợi, tổ chức nạo vét hệ thống kênh mương nội đồng, xử lý và giải tỏa các công
trình vi phạm, tuyên truyền vận động nhân dân không đổ rác thải ra hệ thống công
trình thủy lợi, phối hợp, hỗ trợ lực lượng để xử lý sự cố công trình khi thiên tai xảy ra.
2.2.2.2 Công tác sửa chữa cải tạo nâng cấp công trình thủy lợi
Việc sửa chữa các công trình do Công ty quản lý chủ yếu bằng các nguồn vốn sửa
chữa thường xuyên, khấu hao tài sản cố định nằm trong kinh phí đặt hàng sản phẩm
tưới tiêu của tỉnh, bên cạnh đó các công trình được thực hiện cải tạo nâng cấp bằng
nguồn ngân sách của tỉnh.
Sửa chữa thường xuyên công trình thủy lợi thực hiện trong phạm vi nguồn kinh phí đặt
37
hàng của Nhà nước theo trình tự sau:
+ Các Cụm thủy nông rà soát, kiểm tra hiện trạng của công trình lập danh mục và khái
toán kinh phí, khối lượng thực hiện trình Công ty. Sau khi các Cụm thủy nông báo cáo
danh mục công trình và khái toán kinh phí các công trình cần đầu tư, sửa chữa, các
phòng tham mưu của Công ty tiến hành kiểm tra tại hiện trường, đánh giá sự cần thiết
phải đầu tư lập danh mục trình Ban lãnh đạo Công ty quyết định báo cáo Sở Nông
nghiệp và PTNT phê duyệt danh mục và khái toán sửa chữa công trình.
+ Tổ chức khảo sát, lập hồ sơ báo cáo kinh tế kỹ thuật, dự toán, theo đúng quy định
của nhà nước, kiểm tra, thẩm định và phê duyệt.
+ Tổ chức thi công công trình, hợp đồng thi công, tổ chức giám sát trong quá trình thi
công, nghiệm thu công việc, nghiệm thu tổng thể và đưa vào phục vụ sản xuất, công
trình được thanh, quyết toán sau khi nghiệm thu và có đủ hồ sơ.
+ Đối với các công trình phát sinh do sự cố: lập biên bản xác nhận tình trạng sự cố hư
hỏng, khối lượng hư hỏng, tổ chức thực hiện vừa sửa chữa vừa lập hồ sơ theo quyết
định 211/1998/QĐ-BNN-QLN ngày 19/12/1998 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về
việc ban hành quy định về chế độ sử dụng chi phí cho sửa chữa thường xuyên tài sản
cố định của doanh nghiệp khai thác công trình thủy lợi.
+ Công trình được sửa chữa cải tạo nâng cấp bằng nguồn vốn xây dựng cơ bản, ngân
sách tỉnh: Công ty chủ động phối hợp với các Sở, Ban, Ngành để tổ chức thực hiện các
dự án xây dựng cơ bản tập trung và phối hợp với chủ đầu tư triển khai sửa chữa công
trình bằng nguồn ngân sách sự nghiệp đã được phê duyệt danh mục, tổ chức thực hiện
có hiệu quả các dự án đã được UBND tỉnh giao kế hoạch theo đúng trình tự thủ tục
quy định.
2.2.3 Công tác quản lý kinh tế, vốn và tài sản nhà nước giao
Công ty chịu trách nhiệm trước khách hàng và trước Chủ sở hữu về sản phẩm, dịch vụ
công ích do mình cung ứng, cung cấp dịch vụ tưới, tiêu, quản lý công trình đảm bảo
chất lượng, đúng đối tượng và đúng thời gian. Trong tổ chức và quản lý kinh tế, Công
ty đã sử dụng có hiệu quả nguồn vốn tài sản và mọi nguồn lực được giao nhằm thực
hiện và hoàn thành tốt nhiệm vụ khai thác bảo vệ công trình thủy lợi, kinh doanh tổng
38
hợp theo quy định của pháp luật
Tài sản là yếu tố không thể thiếu được trong quá trình sản xuất kinh doanh, là chỉ tiêu
quan trọng để đánh giá quy mô, mức độ sản xuất kinh doanh của Công ty. Việc quản
lý và sử dụng tài sản là một trong những chỉ tiêu quan trọng đảm bảo cho sản xuất kinh
doanh đạt hiệu quả cao.
Bảng 2-3 Tổng hợp vốn và tài sản của Công ty 2015-2017
ĐVT: Triệu đồng
TT
Chỉ tiêu
2015
2016
2017
Tổng cộng tài sản
199.273.677.902
245.181.764.792
420.575.528.996
A
Tài sản ngắn hạn
13.154.240.382
6.429.405.164
8.157.237.040
1
12.634.415.510
6.065.181.972
7.309.384.314
1.1
473.564.223
338.628.486
839.415.998
1.2
Tiền và các khoản tương đương tiền Các khoản phải thu ngắn hạn
1.3
Hàng tồn kho
0
0
0
1.4
Tài sản ngắn hạn khác
46.260.649
25.594.706
140.622.973
2
Tài sản dài hạn
186.119.437.520
238.752.341.628
412.418.291.956
2.1
Tài sản cố định hữu hình
186.119.437.520
238.752.341.628
412.286.105.711
Nguyên giá
186.239.374.000
239.479.101.545
412.286.105.711
-
Giá trị hao mòn lũy kế
(119.936.480)
(726.759.917)
(1.229295.834)
-
2.2
Tài sản dở dang dài hạn (chi phí XDCB dở dang)
2.3
Tài sản dài hạn khác
Tổng cộng nguồn vốn
199.273.677.902
245.181.746.792
420.575.528.996
B
Nợ phải trả
10.645.540.502
4.244.631.270
5.582.109.934
1
Vốn chủ sở hữu
188.628.137.400
240.937.115.522
414.993.419.062
2
Nguồn: Phòng Kế toán – Tổ chức Hành chính Công ty TNHH một thành viên quản lý thủy nông Lai Châu
Từ bàng 2.3, ta thấy: Tài sản của công ty năm sau tăng so với năm trước Với xu hướng
tăng như vậy sẽ là điều kiện thuận lợi để Công ty duy trì và mở rộng quy mô tưới tiêu
và quy mô sản xuất của Công ty.
39
Chỉ tiêu nguồn vốn chủ sở hữu năm sau cao hơn năm trước, điều này cho thấy công ty
rất chú trọng công tác bảo toàn và phát triển vốn chủ sở hữu giao. Hàng năm Công ty
thực hiện quản lý tài sản theo đúng các quy định hiện hành của nhà nước về đầu tư
mua sắm, sửa chữa nâng cấp, trích khấu hao tài sản cố định, thanh lý tài sản. Công ty
đã bảo toàn được số vốn được giao và phát triển thêm vốn.
2.2.4 Quản lý tài chính của các tổ chức cung cấp nước thuộc Công ty
Tham gia quản lý khai thác công trình thủy lợi là Công ty TNHH MTV quản lý thủy
nông và các tổ chức hợp tác dùng nước, bao gồm các HTX nông nghiệp có thực hiện
dịch vụ thủy lợi, các HTX chuyên dịch vụ thủy lợi,… Tùy theo từng thời kỳ, cùng với
sự thay đổi của hệ thống thể chế quản lý mà công tác quản lý tài chính của các tổ chức
trên có những thay đổi thích ứng. Chính sách thủy lợi phí là một tác nhân quan trọng
không chỉ tạo tiền đề cho sự thay đổi bộ máy quản lý mà còn dẫn đến những thay đổi
trong cơ chế quản lý tài chính của các tổ chức này. Tác động về khía cạnh tài chính
của chính sách thủy lợi phí rất quan trọng, vì nó có thể dẫn đến những thay đổi trong
tổ chức nhân sự phục vụ cho hoạt động khai thác công trình thủy lợi, hoặc đòi hỏi về
sự phát triển và mở rộng các hoạt động kinh doanh khác.
Tất cả những tác động trên đều có thể đem lại những thuận lợi hoặc khó khăn nhất
định cho Công ty TNHH một thành viên Quản lý thủy nông Lai Châu tham gia vào
quá trình quản lý, khai thác và sử dụng nguồn lợi từ công trình thủy lợi. Do vai trò của
các chủ thể đối với hoạt động quản lý khai thác công trình thủy lợi không giống nhau,
nên đôi khi chính sách thủy lợi phí có thể giúp cho doanh nghiệp quản lý KTCTTL
thuận lợi hơn nhưng lại gây khó khăn cho cho người dùng nước, hoặc ngược lại.
2.2.5 Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty những năm gần đây
2.2.5.1 Kết quả về diện tích được tưới, tiêu
Trong quá trình phục vụ, Công ty đã theo dõi chặt chẽ tình hình thời tiết, khí hậu thủy
văn để điều hành tưới, đặc biệt là chế độ thủy văn tại các triền sông, chủ động bám sát
kênh mương, đồng ruộng để tưới đúng vị trí, tưới đủ nước, thường trực vận hành công
trình kịp thời. Hàng năm các diện tích ký hợp đồng tưới với Công ty đều được cung
cấp dịch vụ tưới kịp thời, góp phần ổn định và tăng năng suất cây trồng, được chính
40
quyền địa phương và nhân dân trên địa bàn đánh giá cao.
Để chủ động phòng chống lụt bão úng với khả năng công suất tiêu của các công trình
hiện có vốn trước đây chỉ tiêu nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, hàng năm, Công ty
đã chủ động rà soát diện tích lưu vực, phân vùng cho các công trình tiêu, củng cố tôn
đắp bờ kênh bị sụt sạt, phối hợp với các đơn vị trên địa bàn vận hành công trình ổn định,
an toàn, đáp ứng được kịp thời nhu cầu tiêu nước phục vụ nông nghiệp dân sinh, xã hội.
Việc chủ động trong công tác quản lý và điều hành tưới tiêu thể hiện ở việc xây dựng
các phương án vận hành hệ thống trong từng thời kỳ dựa trên các quy luật lịch thời vụ,
quá trình sinh trưởng, phát triển của cây trồng qua từng giai đoạn, quy luật biến động
của tự nhiên bảo đảm tính tổng hợp và đem lại hiệu quả cao trong toàn hệ thống. Thể
hiện ở kết quả tưới tiêu như sau:
Bảng 2-4 Kết quả tưới phục vụ sản xuất nông nghiệp từ năm 2015- 2017
Đơn vị: ha
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
STT
Diễn giải
Kế hoạch
Thực hiện
Kế hoạch
Thực hiện
Kế hoạch
Thực hiện
1
Lúa màu
5.301
5.301
5.402
5.402
5.407
5.407
2
Lúa chiêm
2.539
2.539
2.473
2.473
2.447
2.447
3
Hoa màu
533
533
556
556
556
556
4
NT thủy sản
103
103
126
126
143
143
Nguồn: Phòng Kế hoạch – Kỹ thuật Công ty TNHH một thành viên quản lý thủy nông Lai Châu
Ta thấy diện tích tưới, tiêu của công ty hàng năm không thay đổi và luôn đảm bảo
100% đủ nước tưới và đảm bảo theo kế hoạch của công ty. Điều này thể hiện trình độ
tổ chức, quản lý, điều hành của công ty luôn ổn định mặc dù trong điều kiện thời tiết bị
ảnh hưởng do biến đổi khí hậu như hiện nay. Công ty đã tận dụng mọi nguồn lực, khả
năng khai thác của hệ thống công trình, thực hiện phương châm lấy nhanh tiêu sớm,
lấy vùng trũng làm chuẩn, và nhiệm vụ phòng chống úng làm trọng tâm, khắc phục đối
với diện tích úng hạn cục bộ.
41
Đối với khu vực nuôi trồng thủy sản công ty thực hiện tưới tiêu tách biệt, tưới luân
phiên theo từng vùng. Căn cứ vào vùng nuôi trồng thủy sản nước ngọt, nước mặn,
nước lợ, xây dựng quy trình kỹ thuật tưới riêng cụ thể, sao cho phù hợp với nồng độ
mặn cho phép theo diện tích nuôi trồng thủy sản từng vùng và điều kiện của hệ thống
công trình.
Từ khi triển khai chủ trương miễn thủy lợi phí cho nông dân, công ty không ngừng mở
rộng tiếp nhận diện tích phục vụ, các dịch vụ thủy lợi do công ty quản lý luôn đảm
bảo, chất lượng cao hơn so với tập thể và tư nhân khác quản lý, vận hành. Điều này thể
hiện qua các vụ hạn hán, úng ngập, lũ bão thời gian qua. Đặc biệt những công trình
đầu mối, kênh mương do công ty quản lý luôn được duy tu, bảo dưỡng đúng quy trình,
hạn chế những hư hỏng do thiếu trách nhiệm.
2.2.5.2 Kết quả quản lý bảo vệ khai thác vận hành công trình Thủy lợi
Công tác quản lý bảo vệ công trình thủy lợi luôn được đặc biệt được quan tâm, tình
hình lấn chiếm phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi diễn ra phức tạp. Công trình thủy
lợi được kiểm tra thường xuyên không để xảy ra hiện tượng mất mát tài sản, thiết bị
máy móc thuộc đơn vị quản lý, công tác bảo vệ và xử lý chống vi phạm công trình
thủy lợi đã hạn chế tình trạng lấn chiếm công trình, tình trạng đổ rác thải ra kênh
mương tưới, tiêu. Trong 5 năm qua, Công ty đãphối hợp với chính quyền địa phương
giải tỏa 54 vụ vi phạm trong đó có 28 vụ vi phạm mới phát sinh, công trình được bảo
vệ khai thác, phát huy được năng lực phục vụ kịp thời cho sản xuất nông nghiệp. Công
tác kiểm tra, phát hiện lập biên bản vi phạm công trình thực hiện thường xuyên hàng
ngày. Công tác thu gom rác, phế thải, xử lý các hư hỏng nhỏ bờ kênh mái kênh tưới
tiêu thực hiện đảm bảo theo quy trình kỹ thuật, các tuyến kênh mương, sông được vớt
bèo, rác, cây thủy sinh đảm bảo thông thoáng phục vụ tốt cho công tác tưới tiêu; Công
tác duy trì các hồ chứa đạt yêu cầu chất lượng, các thiết bị máy đóng mở và các cống
tưới tiêu được bảo dưỡng, tra dầu mỡ, đảm bảo vận hành.
Ngoài ra, với nhiệm vụ quản lý, bảo vệ nguồn nước tưới, Công ty đã tổ chức thống kê
các điểm xả chất thải, nước thải độc hại vào hệ thống công trình thủy lợi đang quản lý
42
khai thác, theo dõi, giám sát xả chất thải, nước thải vào công trình thủy lợi, phối hợp
với chính quyền địa phương xử lý theo quy định. Công tác thỏa thuận, quản lý các
điểm xả thải trong những năm qua đã góp phần ổn định công tác tưới tiêu, không có
điểm úng ngập cục bộ trên địa bàn, giữ gìn, hạn chế ô nhiễm nguồn nước.
Công tác sửa chữa cải tạo nâng cấp công trình thủy lợi đảm bảo phục vụ sản xuất, dân
sinh, xã hội. Mặc dù các công trình sửa chữa rất nhỏ lẻ, rải rác trên phạm vi rộng
nhưng đã được Công ty quản lý chặt chẽ từ khi lập kế hoạch đến khi nghiệm thu quyết
toán công trình. Việc sửa chữa đều phải lập dự toán, giải pháp kỹ thuật và được phê
duyệt theo đúng các quy định hiện hành về quản lý đầu tư xây dựng công trình.
2.2.5.3 Kết quả quản lý tài chính
Trong những năm vừa qua, Công ty TNHH MTV quản lý thủy nông Lai Châu tập trung
tăng cường quản lý nước và quản lý công trình, giữ gìn và bảo quản nguồn vốn được
giao. Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn song Công ty luôn cố gắng đảm bảo chế độ chính
sách cho người lao động như chế độ ăn ca, các phụ cấp độc hại, phụ cấp lưu động, bảo
hộ lao động, thực hiện chi trả cho người lao động theo mức được tỉnh phê duyệt.
Công ty đã thực hiện tốt công tác quản lý tài chính và chấp hành chính sách, pháp luật
của Nhà nước, tổ chức tự giám sát trong nội bộ doanh nghiệp, sử dụng kiểm toán nội
bộ, các bộ phận chuyên môn và nghiệp vụ của doanh nghiệp, thanh tra nhân dân, tổ
chức công đoàn, đại hội công nhân, viên chức để giám sát. Công ty luôn thực hiện
nghiêm túc các quy định theo Luật Doanh nghiệp nhà nước, Luật doanh nghiệp, Quy
chế quản lý tài chính doanh nghiệp, Quy chế thực hiện dân chủ ở doanh nghiệp, Quy
chế kiểm toán nội bộ, Điều lệ doanh nghiệp và các văn bản quy phạm pháp luật.
2.2.5.4 Kết quả các hoạt động kinh doanh
Trong những năm qua, doanh thu từ khai thác tiềm năng nội lực và kinh doanh sản
phẩm ngoài công ích mặc dù còn khiêm tốn nhưng đã góp phần đáng kế trong việc giải
quyết việc làm và góp phần giải quyết bớt khó khăn về chi phí sản xuất. Để đạt được
mục tiêu kinh doanh đa ngành nghề giảm bớt nguồn kinh phí cấp từ ngân sách Nhà
nước, Công ty tiếp tục nghiên cứu các hướng kinh doanh ngoài công ích.
43
Bảng 2-5 Kết quả quá trình hoạt động kinh doanh từ 2015- 2017
ĐVT:Triệu đồng
TT
Chỉ tiêu
Mã số
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
16.166.220.180
10.701.877.880
11.153.798.680
1
01
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
2
02
0
0
0
Các khoản giảm trừ doanh thu
3
03
16.166.220.180
10.701.877.880
11.153.798.680
Doanh thu thuần về BH và CCDV
4 Giá vốn hàng bán
04
0
0
0
5
05
16.166.220.180
10.701.877.880
11.153.798.680
Lợi nhuận gộp bán hàng và CCDV
6
06
40.606.652
52.182.605
19.492.747
Doanh thu hoạt động tài chính
7
07
15.992.747.432
10.560.467.891
10.966.928.015
Chi phí quản lý doanh nghiệp
8
Lợi nhuận thuần từ HĐKD
214.079.400
193.592.594
206.363.412
08
9
Thu nhập khác
09
0
0
0
10 Chi phí khác
10
0
0
0
11 Lợi nhuận khác
11
0
0
0
12
12 Tổng lợi nhuận trước thuế
214.079.400
193.592.594
206.363.412
13
13
8.121.330
28.284.007
18.684.946
Chi phí thuế TNDN hiện hành
14
14 Lợi nhuận sau thuế TNDN
205.958.070
165.308.587
187.678.466
Nguồn: Phòng Kế toán – Tổ chức Hành chính Công ty TNHH MTV quản lý thủy nông Lai Châu 2017
2.3 Thực trạng công tác quản lý chi phí SXKD của Công ty
2.3.1 Công tác lập kế hoạch chi phí sản xuất kinh doanh
Hàng năm trên cơ sở định mức kinh tế kỹ thuật được UBND tỉnh phê duyệt, kết quả
tưới tiêu của năm trước, Công ty lập kế hoạch đặt hàng sản phẩm dịch vụ công ích,
xây dựng hồ sơ đề xuất đặt hàng dịch vụ tưới tiêu gồm các phương án kỹ thuật,
phương án tổ chức nhân lực, phương án tài chính, phương án ứng phó với các trường
hợp thiên tai, phương án khai thác tổng hợp trong phạm vi toàn Công ty. Các Cụm
44
thủy nông trực thuộc Công ty chủ động xây dựng kế hoạch của đơn vị phù hợp với đặc
điểm tình hình của địa phương và hướng dẫn của Công ty. Trong quá trình xây dựng
kế hoạch phương án sản xuất Công ty đã vận dụng, áp dụng các tiêu chuẩn, quy phạm
trong quản lý khai thác vận hành, đầu tư sửa chữa công trình.
Kế hoạch chi phí SXKD sẽ được giao khoán cho các Cụm thủy nông và là căn cứ để
xây dựng hồ sơ đề xuất đặt hàng dịch vụ tưới tiêu báo cáo tỉnh làm cơ sở nghiệm thu,
đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ đặt hàng của Công ty.
Công tác lập kế hoạch chi phí SXKD tại Công ty được lập theo năm và giao khoán
cho các Cụm theo năm, dẫn đến hiện tượng các Cụm chưa xây dựng kế hoạch sản
xuất theo mùa vụ, chưa lập được kế hoạch nhu cầu vật tư cần thiết phục vụ cho
SXKD từng vụ, từng tháng, mà căn cứ vào kế hoạch năm để mua sắm vật tư nên dẫn
đến hiện tượng thụ động trong việc mua sắm vật tư, làm cho lượng vật tư tồn kho còn
lớn, hiệu quả sử dụng thấp.
Việc chi phí sản xuất ở các Cụm dồn vào cuối năm, công tác nghiệm thu sản phẩm đối
với các xi nghiệp chưa thực hiện theo mùa vụ để phù hợp với tình hình sản xuất.
Chi phí vận hành:
Vào tháng 12 của năm trước dựa trên vào tình hình thực tế của đơn vị và kế hoạch của
các phòng và các cụm thủy nông báo cáo tổng hợp về công ty. Công ty đều giao cho
bộ phận phòng Kế toán, tổ chức, hành chính xây dựng đề án lao động (trong đó có nội
dung thống kê số lao động công tác năm tới, dự kiến lao động nghỉ hưu và đề xuất
tuyển dụng mới lao động) đề trình Sở lao đông và thương binh tỉnh Lai Châu phê
duyệt đề án lao động cho công ty trước 30/12 hàng năm.
Sau khi Sở lao đông và thương binh tỉnh Lai Châu phê duyệt đề án lao động. Công ty
căn cứ vào số lượng lao động được phê duyệt để lập kế hoạch chi tiết các loại chi phí
như sau:
Lập kế hoạch chi phí tiền lương, tiền công, tiền ăn giữa ca, các khoản phải nộp tính
theo lương như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí đoàn
thể được áp dụng theo quy định hiện hành theo từng năm khi có văn bản thay đổi.
45
Lập kế hoạch chi phí nguyên, nhiên, vật liệu để vận hành, bảo dưỡng công trình, máy
móc thiết bị;
Lập kế hoạch chi phí công tác bảo hộ, an toàn lao động (Hàng năm công ty đều lập kế
hoạch và triển khi cấp trước tháng 5 mùa mưa bão cho lao động)
Lập kế hoạch Chi phí bảo vệ, bảo đảm an toàn công trình thủy lợi
Chi phí bảo trì
Vào tháng 10 năm trước hàng năm công ty đều giao cho phòng Kế hoạch – Kỹ thuật
lập chi phí bảo dưỡng định kỳ và sửa chữa định kỳ bằng nguồn vốn của công ty báo
cáo UBND tỉnh và đề xuất UBND tỉnh, Bộ kế hoạch xin xây mới, nâng cấp sửa chữa
các công trình thủy lợi trên địa bàn công ty quản lý.
Chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ):
Công ty giao cho phòng Kế toán, tổ chức, hành chính lập kế hoạch bám sát theo Luật
kế toán và các chế độ hiện hàng về công tác khấu hao TSCĐ.
Chi phí quản lý công ty:
Chi phí vật liệu xuất dùng cho công tác quản lý doanh nghiệp như văn phòng phẩm,
vật liệu sử dụng cho việc sửa chữa tài sản cố định, công cụ, dụng cụ;
Chi phí đồ dùng văn phòng dùng trong công tác quản lý;
Chi phí hội nghị, tiếp khách, công tác phí, tàu xe, khoản chi cho lao động nữ, chi nộp
phí tham gia hội nghị;
Chi trợ cấp thôi việc;
Chi phí kiểm toán;
Chi phí dự phòng gồm các khoản dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả tính
vào chi phí cung ứng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác;
Các khoản phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
46
Các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật hiện hành (nếu có):
Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập các nhân và thuế khác
theo quy định của pháp luật thuế hiện hành.
2.3.2 Tổ chức thực hiện quản lý chi phí sản xuất kinh doanh
Công tác áp dụng định mức kinh tế kỹ thuật
Việc áp dụng định mức kinh tế kỹ thuật trong công tác quản lý khai thác công trình
thủy lợi (QLKTCTTL) là cơ sở giúp:
Công ty TNHH MTV KTCTTL xác định các khoản mục chi phí hợp lý, hợp lệ thực
hiện hạch toán kinh tế có hiệu quả.
Các Công ty TNHH MTV KTCTTL bố trí sắp xếp lao động hợp lý, nâng cao năng
suất lao động.
Lập kế hoạch sản xuất, tài chính và chi phí hàng năm.
Thanh quyết toán các khoản mục chi phí theo kết quả sản xuất, đồng thời là cơ sở
giúp các cơ quan quản lý Nhà nước kiểm tra, giám sát và phê duyệt kế hoạch sản xuất
và sử dụng lao động, thanh quyết toán chi phí, xác định mức cấp bù cho doanh nghiệp
theo chế độ quy định của Nhà nước.
Giao khoán cho Công ty TNHH MTV KTCTTL gắn kết quả với trách nhiệm của
người lao động và bố trí, sắp xếp và sử dụng lao động hợp lý, nâng cao năng suất lao
động, nâng cao hiệu quả sản xuất và trách nhiệm của người lao động, gắn chế độ lương
thưởng với kết quả sản xuất. Quản lý vận hành công trình theo đúng quy trình, quy
phạm, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và tuổi thọ công trình.
Định mức trong công tác QLKTCTTL là định mức mang tính chuyên ngành, vì nó có
những đặc điểm riêng, khác với các định mức lao động khác như công tác xây dựng cơ
bản hoặc sản xuất công nghiệp.
Công tác QLKTCTTL bao gồm nhiều loại công việc, mỗi một loại công việc lại có
những đặc điểm khác nhau. Có những công việc chỉ mang tính chất trông coi, quản lý
không sử dụng công cụ lao động tác động lên đối tượng lao động để làm ra sản phẩm,
47
nhưng cũng có những việc mang tính lao động để sản xuất. Lao động quản lý khai thác
công trình thủy nông rất phức tạp, vừa mang tính lao động kỹ thuật và lao động chân
tay, tính chất công việc không đồng nhất. Để tận dụng lao động nhiều khi một công
nhân phải kiêm nhiệm những công việc có yêu cầu chuyên môn rất khác nhau.
Mỗi loại định mức được tính toán theo từng quy trình riêng với thành phần cấp bậc
công việc khác nhau. Có định mức tính theo hao phí lao động cho một công đoạn sản
xuất ra sản phẩm, có định mức được tính theo khối lượng công việc được giao và định
mức tổng hợp tính cho một đơn vị sản phẩm tưới, tiêu theo dịch vụ hoặc bình quân
trong một năm.
Định mức kinh tế kỹ thuật tổng hợp trong công tác quản lý khai thác công trình thủy
lợi phụ thuộc vào đặc điểm điều kiện tự nhiên của khu vực do Công ty TNHH MTV
quản lý thủy nông Lai Châu quản lý.
Nội dung xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật công tác QLKTCTTL bao gồm:
- Định mức lao động và đơn giá tiền lương trên đơn vị sản phẩm.
- Định mức sử dụng nước mặt ruộng.
- Định mức sửa chữa thường xuyên tài sản cố định.
- Định mức tiêu hao vật tư, nguyên nhiên liệu cho công tác vận hành, bảo dưỡng máy
móc thiết bị.
- Định mức chi phí quản lý doanh nghiệp.
Hiện nay, Công ty vẫn chưa xây dựng được định mức kinh tế kỹ thuật riêng trong công
tác quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi do Công ty quản lý, mà sử dụng Bộ
định mức chung do Nhà nước ban hành.
Công tác quản lý vận hành
Trong điều kiện tồn tại của nền sản xuất hàng hóa và tiền tệ thì tiền lương là một bộ
phận cấu thành nên giá trị sản phẩm do lao động tạo ra. Chi phí tiền lương của Công ty
bao gồm các khoản tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương
phải trả cho người lao động tham gia vào quá trình hoạt động SXKD.
Việc xác định chi phí tiền lương của Công ty dựa trên đơn giá tiền lương cho một
48
ngày công của từng loại công việc được xác định theo kế hoạch SXKD của Công ty
trên cơ sở các chỉ tiêu định mức kỹ thuật công nghệ, khối lượng sản phẩm.
Hình thức trả lương
Tại Công ty hiện nay đang áp dụng hình thức trả lương theo thời gian giản đơn tính
theo mức lương cấp bậc tháng kết hợp với phân loại lao động và trả lương khoán cho
tập thể, cá nhân người lao động.
Chế độ trả lương theo thời gian giản đơn là chế độ trả lương mà tiền lương nhận được
của mỗi người công nhân do mức lương cấp bậc cao hay thấp và thời gian làm việc
thực tế ít hay nhiều quyết định. Việc phân loại lao động khuyến khích công nhân
trong tổ, nhóm nâng cao trách nhiệm trước tập thể. Chế độ tiền lương khoán khuyến
khích tập thể xí nghiệp, cụm trạm hoàn thành nhiệm vụ trước thời hạn, đảm bảo chất
lượng công việc thông qua hợp đồng giao khoán chặt chẽ, tuy nhiên chế độ trả lương
này khi tính toán đơn giá phải hết sức tỉ mỉ để tránh gây thiệt thòi cho người nhận
khoán cũng như người giao khoán.
Hình thức trả lương này cũng có những nhược điểm là nó mang tính chất bình quân
nên không khuyến khích việc sử dụng hợp lý thời gian làm việc, tiết kiệm nguyên
liệu, vật liệu sản xuất.
Hiện nay công ty vẫn trả lương bằng hình thức rút tiền mặt. Dẫn tới một số cụm thủy
nông ở xa trung tâm tỉnh hàng tháng vẫn phải ra thành phố để rút tiền về trả công nhân.
Quản lý quỹ tiền lương
Công ty hiện có 178 cán bộ công nhân viên trong đó lao động trong hoạt động
KTCTTL là 174 người, lao động trong biên chế là 4 người, được bố trí ở văn phòng
Công ty và 7 đơn vị trực thuộc là: cụm thủy nông. Số lao động trong biên chế là 32
người, còn lại là hợp đồng ngoài biên chế.
- Chi phí tiền lương của Công ty bao gồm các khoản tiền lương cơ bản (lương cấp bậc,
lương chức vụ), bảo hiểm xã hội, bảo hộ lao động, tiền thưởng và các khoản phụ cấp
49
có tính chất tiền lương phải trả cho CBCNVC nằm trong biên chế của đơn vị, tham gia
trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất chính.
Quỹ tiền lương của Công ty bị ảnh hưởng bởi những nhân tố sau:
- Cơ cấu các loại cán bộ công nhân viên trong công ty: Về nguyên tắc tỷ trọng công
nhân viên trực tiếp chiếm trong tổng số cán bộ công nhân viên càng lớn thì quỹ tiền
lương càng hợp lý, vì khi đó chi phí tiền lương phản ánh chính xác hơn lượng lao động
cần thiết để sản xuất ra sản phẩm.
- Cấp bậc công nhân bình quân trong đơn vị càng cao hơn cấp bậc công việc bình quân
bao nhiêu, thì mức độ bất hợp lý về tiền lương càng thể hiện rõ bấy nhiêu. Tuy nhiên
thực tế hiện nay, việc tổ chức lao động, bố trí cấp bậc công nhân ở các Phòng ban,
cụm, vẫn còn chưa hợp lý;
- Thành phần công trình, loại công trình;
- Quy mô của hệ thống, nhiệm vụ của hệ thống công trình;
- Chế độ tiền lương và các khoản phụ cấp.
Đối với chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng của cán bộ quản lý thực hiện theo quy
định tại Nghị định số 52/2016/NĐ-CP ngày 13/6/2016 của chính phủ và Thông tư số
27/2016/TT-BLĐTBXH ngày 11/9/2016 của Bộ Lao động thương binh và xã hội
hướng dẫn thực hiện chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý
công ty TNHH MTV do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Kiểm soát viên không
chuyên trách tính bằng 50% tổng số lương thực hiện của một tháng. Lương của
CBCNV thực hiện theo quy định tại thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH ngày
01/9/2016 của bộ Lao động thương binh xã hội hướng dẫn thực hiện quản lý lao động
tiền lương đối với lao động làm việc trong công ty TNHH MTV do nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ.
Hiện nay công ty vẫn chưa xây dựng được hệ thống thang bảng lương mới.
Chi phí tiền lương những năm gần đây như sau:
50
Bảng 2-6 Chi phí tiền lương giai đoạn 2015-2017
Đơn vị tính: đồng
STT
Chỉ tiêu
2015
2016
2017
16.166.220.180
10.701.877.880
11.153.798.680
Doanh thu
1
100%
66,20%
104,22%
Chỉ số biến động liên hoàn
100%
66,20%
69%
Chỉ số biến động cố định
168
172
178
Số lao động
2
100%
100,00%
100,75%
Chỉ số biến động liên hoàn
100%
100,00%
101%
Chỉ số biến động cố định
3.189.850.313
3.535.939.726
3.718.749.837
Tổng quỹ tiền lương
3
100%
110,85%
105,17%
Chỉ số biến động liên hoàn
100%
110,85%
117%
Chỉ số biến động cố định
Nguồn: Phòng Kế hoạch – tài vụ Công ty TNHH MTV quản lý thủy nông Lai Châu năm 2018
Từ bảng 2.6 ta thấy, số lao động bình quân hàng năm của Công ty không tăng. Tổng
quỹ tiền lương và tiền lương bình quân hàng năm tăng đều. Tổng quỹ lương của Công
ty có xu hướng tăng đều và ổn định hơn tỷ lệ tăng của doanh thu hoạt động SXKD. Số
lượng lao động của công ty mấy năm nay luôn ổn định về quân số do đó mà tỷ lệ tăng
tổng quỹ tiền lương cũng chính là tỷ lệ tăng tiền lương bình quân trong công ty. Quỹ
tiền lương tăng do doanh thu của Công ty tăng.
Với đặc thù công việc của Công ty sử dụng nguồn lao động là chủ yếu nên việc quản
lý và sử dụng lao động có ảnh hưởng trực tiếp và quyết định đến năng suất lao động,
chất lượng và hiệu quả công việc. Vì thế, phân tích tình hình quản lý và sử dụng lao
động là rất cần thiết nhằm nhận thức đúng đắn tình hình quản lý và sử dụng lao động
trong kỳ, qua đó thấy được những ưu điểm, nhược điểm trong việc quản lý và sử dụng
lao động và đề ra những chính sách, biện pháp quản lý lao động thích hợp nhằm nâng
cao năng suất chất lượng và hiệu quả kinh doanh.
Ngoài các khoản chi phí đã phân tích ở trên, Công ty còn có các khoản chi khác như
đóng bảo hiểm xã hội, ăn ca, làm thêm giờ, khen thưởng cho người lao động, bảo hộ
lao động, đào tạo nghiên cứu, phòng chống úng hạn, và chi khác. Các khoản chi được
tính toán cụ thể trên cơ sở chế độ chính sách của Nhà nước hoặc mức khoán định mức
theo mức chi phí thực tế trung bình nhiều năm.
51
Các khoản chi được Công ty quản lý theo đúng các chế độ chính sách hiện hành, trong
đó có quỹ khen thưởng phúc lợi và chi phòng chống lụt bão úng hạn được khoán cho
các cụm trực thuộc trên cơ sở số lượng công nhân lao động hoặc sản phẩm diện tích
đặt hàng. Hàng năm sử dụng hai khoản chi này để chi phí khen thưởng, phúc lợi cho
người lao động trong Công ty. Trong những năm qua, đời sống vật chất cũng như tinh
thần của cán bộ công nhân lao động trong Công ty dần được cải thiện, hàng năm Công
ty tổ chức cho CBCNVC đi thăm quan nghỉ mát, các hoạt động văn hóa văn nghệ thể
dục thể thao, công tác thi đua khen thưởng đã động viên kịp thời cán bộ công nhân lao
động trong Công ty.
Bảng 2-7 Tổng hợp một số khoản chi công tác quản lý vận hành từ 2015 đến 2017
Đơn vị tính: 1000 đồng
TT
Nội dung
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
1
Chi đóng BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ
558.223.805
618.789.452
650.781.221
2
Ăn giữa ca, công tác phí
121.837.000
152.742.000
120.894.000
3
Đào tạo, nghiên cứu học tập
3.120.923
10.757.223
10.720.923
4
Bảo hộ lao động, khám sức khỏe, PCCN
133.000.000
134.000.000
134.000.000
5
Qũy khen thưởng phúc lợi
109.125.000
268.356.000
110.760.000
Nguồn: Phòng Kế toán - Tổ chức hành chính Công ty TNHH Một thành viên quản lý thủy nông Lai Châu năm 2018
Công tác quản lý chi phí bảo chì (sửa chữa thường xuyên tài sản cố định)
Chi phí sửa chữa thường xuyên TSCĐ là nguồn chi phí phục vụ cho các công tác như:
thay cáp, phai dự phòng, máy móc thiết bị, giải tỏa dòng chảy kênh cấp I và kênh cấp
II liên xã, khoán quản giải tỏa vận hành cống đập cấp II và sửa chữa xây đúc nhỏ, nhà
quản lý, cánh cống cùng...
Chi phí sửa chữa thường xuyên chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất kinh
doanh của Công ty. Nguồn chi phí này không giao khoán cho các cụm mà theo nhu
cầu sửa chữa công trình của các cụm để lập kế hoạch sửa chữa, báo cáo UBND tỉnh
phê duyệt danh mục và khái toán kinh phí cho từng công trình.
52
Bảng 2-8 Tống hợp chi phí duy tu, sửa chữa CTTL giai đoạn 2015-2017
Kinh phí
STT
Cụm thủy nông
Năm 2015
Năm 2017
Năm 2016
1
Cụm Tam Đường
2.314
2.011
2.803
2
Cụm Than Uyên
2.051
2.417
3.761
3
Cụm Tân Uyên
7.496
6.713
8.230
4
Cụm Phong Thổ
1.721
2.484
2.715
5
Cụm Sìn Hồ
1.743
3.053
3.048
6
Cụm Nậm Nhùn
1.262
260
1.105
7
Cụm Mường Tè
2.578
2.778
2.739
8
19.165
19.716
24.400
Tổng cộng
Bảng 2-9 Tổng hợp chi phí sửa chữa thường xuyên TSCĐ, CTTL từ 2015 – 2017
Nội dung
2015
2016
2017
Sửa chữa thường xuyên
Kế hoạch (triệu đồng)
1.800
2.000
1.800
Thực hiện (triệu đồng)
1.770
1.911
1.775
Đạt tỷ lệ (%)
98,33
95,55
98,61
Sửa chữa lớn
Kế hoạch (triệu đồng)
19.500
20.000
25.000
Thực hiện (triệu đồng)
19.165
19.716
24.400
Đạt tỷ lệ (%)
98%
99%
98%
Nguồn: Phòng Kế toán – Tổ chức Hành chính Công ty TNHH Một thành viên quản lý thủy nông Lai Châu năm 2017
Trong quản lý sửa chữa thường xuyên, hầu hết các công trình Công ty giao các cụm tổ
chức thực hiện, Công ty đóng vai trò thẩm định kế hoạch, thẩm định dự toán, kiểm tra,
giám sát nghiệm thu và thanh quyết toán. Tuy nhiên chi phí sửa chữa các công trình
phụ thuộc nhiều vào giải pháp kỹ thuật đưa ra để thi công, sửa chữa, phụ thuộc vào kế
hoạch đầu tư sửa chữa có chính xác hay không để đảm bảo hiệu quả đầu tư và không
lãng phí. Những vấn đề này phụ thuộc nhiều trình độ năng lực cán bộ thẩm định của
Công ty, cán bộ quản lý trực tiếp công trình và lãnh đạo cụm.
Đặc điểm của sửa chữa thường xuyên các công trình thủy lợi là sửa chữa nhỏ nên việc
đưa ra các giải pháp thiết kế về kết cấu, dung lượng, khả năng chịu đựng phải tính toán
hợp lý, đúng yêu cầu và quy định, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật với mức độ an toàn vừa
phải; xác định khối lượng thiết kế đúng đắn và đầy đủ.
53
Dự toán công trình là nội dung quan trọng và thiết yếu để quản lý chi phí, nên phải
được lập, thẩm tra, thẩm định cụ thể và chi tiết, áp dụng đúng đơn giá, định mức theo
quy định, việc vận dụng chế độ chính sách chủ yếu theo các văn bản về xây dựng cơ
bản trong khi công tác sửa chữa thường xuyên thường đơn giản nhưng vẫn phù hợp
với hướng dẫn cấp thẩm quyền.
Công tác thẩm tra, thẩm định thiết kế – dự toán luôn được chú trọng và tăng cường để
hạn chế đến mức thấp nhất các sai sót, phát sinh trong việc triển khai thi công, phát
hiện kịp thời, điều chỉnh hoặc cắt giảm thiết kế các nội dung cần thiết để phù hợp thực
tế và nếu thấy mang lại hiệu quả tốt hơn. Tuy nhiên thời gian thẩm định còn kéo dài
làm chậm tiến độ sản xuất do người lập và người thẩm định chưa thống nhất để đưa ra
một phương án hiệu quả.
Chi phí trích khấu hao tài sản cố định
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp được giao quyền tự chủ hạch
toán kinh doanh, cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường. Tài sản cố định (TSCĐ) của
Công ty được huy động vào quá trình SXKD và được trích khấu hao theo quy định của
Nhà nước để thu hồi vốn. Cách xác định chi phí khấu hao TSCĐ được thực hiện theo
Thông tư số 45/2013/TT-BTC về chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích
khấu hao TSCĐ .
Việc xác định chi phí khấu hao TSCĐ căn cứ vào thời gian sử dụng của TSCĐ, thời
gian trích khấu hao và nguyên giá của TSCĐ.
Bảng 2-10 Tổng hợp chi phí trích khấu hao tài sản cố định 2015 – 2017
Đơn vị tính: 1000 đồng
Nội dung
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
Kế hoạch giao
33.000
140.000
505.000
Khấu hao TSCĐ
32.223
139.551
502.535
Đạt tỷ lệ
97,65%
99,68%
99,51%
Nguồn: Phòng Kế toán – Tổ chức Hành chính Công ty TNHH Một thành viên quản lý thủy nông Lai Châu năm 2017
Từ bảng 2-10, ta thấy chi phí khấu hao TSCĐ tăng ở các năm 2015 đến 2017 là do
Công ty tăng tài sản cố định nhận bàn giao từ UBND tỉnh và do nhận điều chuyển.
54
Việc đầu tư TSCĐ dẫn đến tăng khấu hao TSCĐ, tăng cường quản lý và sử dụng có
hiệu quả đối với TSCĐ cũng là khâu rất quan trọng để giảm chi phí, nâng cao hiệu quả
SXKD của Công ty.
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty bao gồm tất cả những chi phí phục vụ cho
quản lý hành chính, điều hành công việc trong Công ty, cụm, đơn vị sản xuất bộ
phận... Thành phần chi phí quản lý doanh nghiệp không ổn định mà thay đổi phụ thuộc
vào điều kiện thực tế của từng năm.
Bảng 2-11 Chi phí quản lý doanh nghiệp từ năm 2015-2017
Đơn vị: đồng
Yếu tố chi phí
2015
2016
2017
Chi phí quản lý doanh nghiệp
15.992.747.432
10.560.467.891
10.966.928.015
Nguồn: Phòng Kế toán – Tổ chức hành chính Công ty TNHH Một thành viên quản lý thủy nông Lai Châu năm 2017
Từ bảng 2.11 ta thấy, chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty từ năm 2015 cao hơn
so với các năm 2016, 2017. Tuy nhiên thực tế cho thấy việc quản lý vẫn chưa thực sự
đạt hiệu quả cao, vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế. Công ty chỉ giao kế hoạch chi và
khống chế mức chi bằng hoặc thấp hơn kế hoạch, chưa đi sâu quản lý các nội dung chi
phí của các cụm, ngoài ra bộ máy quản lý của các cụm còn cồng kềnh, do vậy làm tăng
chi phí quản lý doanh nghiệp.
Để phát triển Công ty theo hướng tích cực thì việc đầu tư chi phí phục vụ các công tác
là một việc hết sức cần thiết. Hơn hết như đã phân tích tổng quát ở trên ta có thể thấy,
nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng quyết định đến hiệu quả công việc cũng như kết
quả đạt được của Công ty. Muốn lao động có hiệu quả cần có đội ngũ quản lý tốt và
đáng tin cậy. Để đạt được những điều đó cần chú trọng tăng cường đầu tư quản lý
trong Công ty một cách tập trung và hiệu quả hơn nữa.
2.3.3 Công tác kiểm tra, giám sát
Hàng năm căn cứ vào tình hình được lập kế hoạch chi phí và công tác triển khai thực
55
hiện chi phí sản xuất kinh doanh của công ty. Công ty giao cho 2 phòng chuyên môn
kiểm tra định kỳ 6 tháng 1 lần dựa trên kế hoạch chi phí từ đầu năm để kiểm tra từng
chi phí xem được thực hiện có tốt hay không, ngoài ra kiểm tra sự phối hợp tổ chức
thực hiện của các bộ phận trong công ty được giao.
Qua công tác kiểm tra giám sát giúp công ty chỉ ra được những chi phí chưa có cần
phải bổ sung vào kế hoạch để sản xuất kinh doanh, đối với chi phí phát hiện không cần
thiết gây lãng phí thì cần phải tổng hợp để báo cáo công ty đưa ra các biện pháp cắt
giảm kịp thời.
Việc kiểm tra giám sát hiện tại của công ty do 2 phòng chuyên môn đảm nhận nên dẫn
tới tình trạng vừa lập kế hoạch vừa kiểm tra giám sát dẫn tới đánh giá thực trạng nhiều
khi không khách quan
2.4 Đánh giá về kết quả đạt được và những tồn tại trong công tác quản lý chi phí SXKD của Công ty
2.4.1 Những kết quả đạt được trong công tác quản lý chi phí SXKD
Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng Công ty
TNHH MTV quản lý thủy nông Lai Châu đã có nhiều giải pháp tích cực trong điều
hành và tổ chức sản xuất, hoàn thành xuất sắc chỉ tiêu sản phẩm đặt hàng được giao,
nâng cao chất lượng dịch vụ công ích góp phần ổn định dân sinh, xã hội trên địa bàn.
Công ty đã lập kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm
Kế hoạch là một trong những công cụ có vai trò quan trọng trong việc phối hợp nỗ lực
của người lao động trong Công ty. Việc lập kế hoạch để xác định mục tiêu, cách thức
đạt được mục tiêu của Công ty, công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh làm giảm
tính bất ổn định của Công ty trong điều kiện hoạt động còn phụ thuộc nhiều yếu tố.
Việc xây dựng kế hoạch giúp cho cán bộ công nhân viên trong Công ty nhìn về phía
trước, dự đoán được những thay đổi trong nội bộ Công ty cũng như môi trường bên
ngoài và cân nhắc các ảnh hưởng của chúng để đưa ra những giải pháp ứng phó thích
hợp. Bên cạnh đó công tác xây dựng kế hoạch làm giảm được sự chồng chéo và những
hoạt động làm lãng phí nguồn lực của Công ty, sử dụng nguồn lực một cách có hiệu
quả, cực tiểu hóa chi phí bởi vì nó chủ động vào các hoạt động hiệu quả và phù hợp.
56
Từ việc xây dựng kế hoạch, Công ty thiết lập được những tiêu chuẩn tạo điều kiện cho
công tác kiểm tra đạt hiệu quả cao, có được những biện pháp để điều chỉnh kịp thời khi
có những lệch lạc xảy ra.
Phân tích các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty do phòng Kế hoạch kỹ thuật
Công ty tiến hành và số liệu được tập hợp từ các phòng chức năng, hoạt động phân
tích chủ yếu là việc lập báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty
thường tiến hành so sánh giá trị thực hiện của các chỉ tiêu với giá trị kế hoạch dự tính
của các chỉ tiêu đó. Kết thúc quí, năm, Công ty đã tổng kết hoạt động sản xuất kinh
doanh trong kỳ, đánh giá tình hình thuận lợi, khó khăn, nêu một số tồn tại và nguyên
nhân nhưng chưa phân tích lỗ, lãi tăng giảm các khoản mục chi phí sản xuất. Nguồn
tài liệu quan trọng để phục vụ cho công tác phân tích là báo cáo của các loại hạch
toán: các thống kê kế toán, báo cáo doanh thu, báo cáo nhân sự và tiền lương, báo cáo
thực hiện khối lượng thu vốn dở dang, ... do các bộ phận kế toán, quản trị và thống kê,
kỹ thuật cung cấp. Các báo cáo này của Công ty, tuy có được lập ra nhưng các
thông tin do báo cáo cung cấp lại không đầy đủ, các chỉ tiêu trong các biểu mẫu
thường quá tổng hợp, các báo cáo này thường được lập ra muộn hơn so với yêu cầu,
số liệu không chính xác do vậy mà không đáp ứng được yêu cầu về tính kịp thời của
việc phân tích. Trong những năm qua, công tác phân tích hoạt động kinh doanh nói
chung và phân tích chi phí sản xuất kinh doanh nói riêng chưa làm tốt chức năng là
công cụ quản lý kinh tế, chưa điều chỉnh và phát hiện những bất cập và điểm yếu trong
hoạt động kinh tế, kết quả của phân tích kinh tế chưa thực sự là cơ sở cho việc đề ra
các giải pháp các quyết định trong quản lý chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty
Công ty đã thực hiện các giải pháp tăng cường quản lý lao động
Công ty đã triển khai khoán công việc tới từng tổ nhóm sản xuất và người lao động.
Nội dung khoán đã thể hiện rõ khối lượng, chất lượng công việc mà người lao động
phải hoàn thành. Công tác khoán đã khắc phục được tình trạng thiếu trách nhiệm về
việc quản lý và bảo vệ công trình thủy lợi, nay đã làm đổi mới sự nhận thức của người
lao động, trách nhiệm trong công việc được nâng cao, hệ thống công trình thủy lợi
được duy tu bảo dưỡng thường xuyên hàng tháng nên đã khắc phục được tình trạng
ách tắc cản trở dòng chảy, phát hiện kịp thời hạn những sự cố xảy ra, giảm đáng kể về
việc lấn chiếm vi phạm công trình, diện tích tưới được mở rộng, chất lượng tưới, tiêu
57
được nâng cao. Mặt khác, Công ty thường xuyên phát động phong trào thi đua sáng
kiến cải tiến kỹ thuật, giải pháp công tác nhằm nâng cao hiệu quả lao động sản xuất,
dành một phần kinh phí để khen thưởng và nhân rộng các sáng kiến cải tiến kỹ thuật.
Trong 5 năm qua các sáng kiến, giải pháp công tác đã góp phần đáng kể trong việc tiết
kiệm chi phí nhân công và các chi phí kèm theo.
Công ty đã thực hiện phân cấp quản lý chi phí cho các đơn vị trực tiếp sản xuất
Từ việc khoán các chỉ tiêu kế hoạch, Công ty đã tạo điều kiện cho các đơn vị trực
thuộc chủ động về chi phí trên cơ sở sản phẩm dịch vụ của đơn vị. Điều đó khuyến
khích bộ máy quản lý các xí nghiệp nâng cao trình độ, nâng cao trách nhiệm, bồi
dưỡng ý thức tiết kiệm chi phí trong sản xuất của các xí nghiệp, tạo sự đoàn kết cao
trong nội bộ các đơn vị tạo động lực phấn đấu tăng sản phẩm dịch vụ và hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao.
Công ty đã quản lý, sử dụng vốn và tài sản Nhà nước
Công ty đã thực hiện giám sát tài chính doanh nghiệp theo quy định, thực hiện quản lý
công nợ phải thu, phải trả theo quy định, thực hiện nghiêm túc nghĩa vụ thuế và tuân
thủ quy định về an toàn lao động, chế độ tiền lương, bảo hiểm xã hội và các chế độ
khác cho người lao động, đã có nhiều cố gắng trong giám sát tình hình đầu tư cơ bản
đảm bảo kịp thời phục vụ cho sản xuất kinh doanh, thực hiện đầy đủ các quy trình về
lập kế hoạch, quy trình kế toán, báo cáo tài chính và các báo cáo định kỳ.
Bảng 2-12 Tổng hợp doanh thu, lợi nhuận 2015- 2017
Năm
Doanh thu và thu nhập
Lợi nhuận thuần
2015
16.166.220.180
214.079.400
2016
10.701.877.880
193.592.594
2017
11.153.798.680
206.363.412
Nguồn: Phòng Kế toán - Tổ chức hành chính Công ty TNHH Một thành viên quản lý thủy nông Lai Châu năm 2018
Công ty quan tâm thường xuyên bồi dưỡng đào tạo tay nghề cho người lao động, nâng
cao chất lượng lao động
Bên cạnh sử dụng hợp lý chi phí đào tạo từ nguồn ngân sách cấp theo định mức kinh tế
58
kỹ thuật, Công ty có những chủ trương khuyến khích động viên và tạo điều kiện về thời
gian để cán bộ công nhân lao động tham gia các lớp học nâng cao nghiệp vụ chuyên
môn, nâng cao trình độ hiểu biết xã hội, tạo điều kiện thuận lợi nhất về cơ sở vật chất để
tổ chức các lớp nâng cao nghiệp vụ cho công nhân vận hành, có kiểm tra đánh giá kết
quả đào tạo cụ thể và là một tiêu chí để xét thi đua, nâng bậc lương hàng năm.
Quản lý chi phí đầu tư sửa chữa nâng cấp cải tạo công trình
Trong công tác quản lý chi phí sửa chữa đầu tư nâng cấp cải tạo công trình thủy lợi,
Công ty đã chú trọng đến hiệu quả đầu tư, các công trình được xem xét kiểm tra kỹ về
quy mô đầu tư, mục tiêu đầu tư trước khi quyết định đầu tư hoặc lập dự án đầu tư.
Trong quá trình thực hiện đầu tư luôn kiểm tra giám sát theo đúng các quy định về đầu
tư. Do đầu tư đúng, đạt hiệu quả cao, công suất, tuổi thọ máy móc thiết bị được nâng
cao, vận hành ổn định, kênh mương thông thoáng, đã góp phần nâng cao năng lực tưới
tiêu, tiết kiệm điện nước.
2.4.2 Những tồn tại và nguyên nhân
Những tồn tại
- Công ty vẫn chưa xây dựng được định mức kinh tế kỹ thuật riêng trong công tác
quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi do Công ty quản lý, mà sử dụng Bộ
định mức chung do Nhà nước ban hành, công ty chưa xây dựng được thang bảng
lương.
- Công tác xây dựng kế hoạch hàng năm đã rất kỹ lưỡng và xem xét đến các yếu tố
liên quan song việc kiểm tra, giám sát thực hiện kế hoạch của Công ty đối với các đơn
vị trực thuộc chưa thường xuyên. Việc đánh giá và điều chỉnh kế hoạch hàng năm chủ
yếu dựa trên cơ sở về sản phẩm diện tích tưới tiêu và số lượng công nhân lao động tại
xí nghiệp, chưa xem xét tính toán các yếu tố khác như điều kiện làm việc, đặc điểm hệ
thống công trình của từng địa bàn, trong quá trình kiểm tra giám sát chưa kiên quyết
áp dụng các biện pháp để xử lý các nội dung thực hiện chưa đúng quy trình và các quy
định về quản lý khai thác công trình thủy lợi.
- Chính sách tiền lương hợp lý là một trong những động lực quan trọng kích thích
người lao động nâng cao trình độ của mình để đáp ứng được nhu cầu của công việc,
đảm bảo tăng thu nhập và ổn định đời sống. Chính sách tiền lương, tiền công phải đảm
59
bảo nguyên tắc công bằng xã hội, tránh tình trạng giải quyết lợi ích theo kiểu bình
quân chủ nghĩa. Tuy nhiên việc trả lương tại một số đơn vị trực thuộc còn cào bằng
theo hệ số, chưa khuyến khích được tính chủ động sáng tạo của các bộ phận cũng như
của người lao động.
Trong điều kiện chi phí lương của Công ty chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong chi phí
sản xuất nhưng khi chính sách tiền lương có sự thay đổi, doanh nghiệp chưa đánh giá
được tác động của chính sách đến quỹ tiền lương, chi phí sản xuất để có sự điều chỉnh
hoặc kiến nghị điều chỉnh cho phù hợp. Công ty chưa xây dựng được hệ thống thang
bảng lương riêng cho doanh nghiệp theo chức danh nghề và độ phức tạp của công việc.
- Trong công tác quản lý lao động, Công ty đã có nhiều giải pháp để nâng cao hiệu
quả, năng suất lao động, lực lượng lao động trực tiếp đã có sự thay đổi rõ nét, tuy
nhiên bộ phận bộ máy quản lý và lao động gián tiếp tại một số xí nghiệp trực thuộc
còn cồng kềnh, hiệu quả làm việc của một số người lao động còn chưa cao, vẫn còn tư
tưởng chờ bao cấp từ ngân sách. Điều đó làm tăng các chi phí quản lý, chi phí tiền
lương của doanh nghiệp một cách không hiệu quả
- Chưa có những giải pháp mới trong công tác tiền lương và biên chế để cắt giảm chi phí.
- Tại một số địa bàn cách xa trung tâm việc bố trí lao động vào làm việc gặp rất nhiều
khó khăn do xa cách về địa lý và giao thông khó khăn.
- Chất lượng nhân lực của Công ty có nhiều hạn chế, Công ty chưa có hoặc rất ít các
chuyên gia giỏi về kỹ thuật, thợ lành nghề để chủ động trong sửa chữa, bảo dưỡng,
duy trì công trình, công tác bảo dưỡng còn lúng túng, khi sửa chữa thay thế phải thuê
đơn vị tư vấn, sửa chữa, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành
sản xuất còn hạn chế.
- Công ty chưa bộ phận kiểm tra, giám sát độc lập dẫn tới việc kiểm tra giám sát còn
chưa được khách quan do vừa là lập kế hoạch vừa kiểm tra..
- Trong những năm qua, Công ty đã thực hiện nhiều biện pháp để nâng cao hiệu quả
tưới tiêu, bảo vệ công trình song trong quản lý khai thác công trình thủy lợi còn nhiều
vấn đề bất cập, hệ thống công trình mặc dù đã được duy tu, bảo dưỡng nhưng được
xây dựng đã lâu đến nay đã xuống cấp, chưa được nâng cấp cải tạo để phù hợp với
điều kiện kinh tế xã hội hiện nay, năng lực phục vụ giảm, hệ thống công trình nội đồng
chưa được quan tâm đúng mức, một số người dân thiếu ý thức trong việc sử dụng
60
nước, lấn chiếm phạm vi bảo vệ công trình để sử dụng trái phép, đổ rác thải, phế thải
ra kênh mương làm cho chất lượng phục vụ của công trình ngày càng suy giảm.
- Trong những năm qua, nguồn doanh thu của Công ty chủ yếu từ ngân sách nhà nước
mà chưa có mở rộng lĩnh vực ngành nghề kinh doanh khác
Nguyên nhân của những tồn tại
- Nội dung cấu thành chi phí sản xuất của các doanh nghiệp Thủy lợi nói chung và của
Công ty TNHH MTV quản lý thủy nông Lai Châu nói riêng chịu sự tác động của các
chế độ chính sách trong từng giai đoạn nhất định. Doanh thu của các doanh nghiệp
thủy lợi phụ thuộc vào nhà nước cho từng khoản chi phí, điều này dẫn đến các công ty
thiếu tính linh hoạt khi đưa ra các quyết định quản lý hoặc xử lý tình huống trong
những điều kiện cụ thể dẫn đến thụ động, phụ thuộc từ việc lập kế hoạch đến việc phân
tích đánh giá kết quả thực hiện và ra quyết định.
- Công ty được thành lập đã 10 năm song việc chuyển Công ty từ một doanh nghiệp có
thời gian dài hoạt động trong điều kiện bao cấp sang một phương thức hoạt động sản xuất
kinh doanh mới năng động, đa ngành nghề, đa lĩnh vực là một quá trình khó khăn, phức
tạp do vậy các hoạt động khai thác tiềm năng tổng hợp chưa được quan tâm phát triển.
- Một số bộ phận người lao động vốn đã quen với cách làm việc và lối tư duy cũ đến nay
chưa thay đổi tư duy, nhận thức do vẫn còn được bao cấp. Bộ máy quản lý các xí nghiệp
kế thừa bộ máy quản lý của các công ty cũ, còn cồng kềnh, hoạt động chưa hiệu quả.
Chưa tìm được những phương thức mới hiệu quả trong công tác chi phí nhân công.
- Chưa tham mưu UBND tỉnh kiện toàn Ban kiểm soát cho công ty.
- Hệ thống công trình phức tạp, địa bàn trải rộng cách xa trung tâm, gây khó khăn cho
công tác quản lý, khai thác, bảo vệ công trình, các công trình đa số được xây dựng đã lâu,
đã xuống cấp nhưng chưa có kinh phí để đầu tư duy tu, sửa chữa Hệ thống công trình thủy
lợi thường xuyên bị xâm hại và ít nhận được sự quan tâm bảo vệ của cộng đồng.
Kết luận Chương 2
Đánh giá chung tình hình quản lý chi phí và sử dụng chi phí của Công ty TNHH một
thành viên quản lý thủy nông Lai Châu qua một số năm gần đây cho thấy, mặc dù còn
nhiều khó khăn nhưng Công ty đã có nhiều cố gắng trong việc tăng cường công tác
61
quản lý chi phí sản xuất kinh doanh tiết kiệm, hiệu quả, hoàn thành tương đối tốt
những nhiệm vụ mà UBND tỉnh Lai Châu giao cho. Tuy vậy, nếu đánh giá một cách
nghiêm túc chúng ta nhận thấy rằng, vẫn còn nhiều bất cập và hạn chế trong công tác
này, đặc biệt, chi phí tiền lương cho cán bộ công nhân viên của Công ty còn chậm, còn
nợ, quản lý và sử dụng lao động của Công ty chưa tốt, số lao động đôi dư còn lớn, dẫn
đến tăng chi phí tiền lương, chưa có hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật hoàn chỉnh
phục vụ công tác quản lý, công tác lập kế hoạch,... việc nghiên cứu đề xuất các giải
pháp tăng cường để quản lý tốt hơn chi phi sản xuất của Công ty là một việc làm hết
sức cần thiết và cấp bách.
62
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN QUẢN LÝ THỦY NÔNG LAI CHÂU
3.1 Định hướng và mục tiêu phát triển SXKD của Công ty
3.1.1 Định hướng chung
Quá trình phát triển kinh tế xã hội cùng với việc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã làm
cho nhu cầu sử dụng nước và tiêu thoát nước ngày càng cao, đối tượng sử dụng nước
ngày càng đa dạng với yêu cầu chất lượng dịch vụ cao hơn. Bên cạnh đó, trong bối
cảnh tái cơ cấu nền kinh tế và tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo định hướng nâng cao
giá trị gia tăng và phát triển bền vững, đòi hỏi công tác thủy lợi phải có những thay đổi
căn bản để đáp ứng yêu cầu phục vụ sản xuất. Từ thực trạng về công tác quản lý khai
thác công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh, chủ trương của Đảng và Nhà nước. Nhằm
đảm bảo ổn định hoạt động của các công trình thủy lợi; tưới nước ổn định cho diện
tích sản xuất nông nghiệp và phục vụ các nhu cầu về nước sinh hoạt cho đời sống dân
sinh, kinh tế thuộc phạm vi địa bàn quản lý, giảm thiểu các tác động do nguồn nước
gây ra. Sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn của nhà nước giao, tăng lợi
nhuận, tạo việc làm ổn định và không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho
người lao động, thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước. Để phát huy triệt để hiệu quả các
công trình sau khi xây dựng, nhằm góp phần phục vụ tốt quá trình sản xuất nông
nghiệp nông thôn bền vững, tạo việc làm cho đội ngũ công nhân, xóa đói giảm nghèo,
bảo vệ môi trường môi sinh…
Tiếp tục đầu tư hoàn chỉnh hệ thống: Nâng cấp hệ thống kênh mương, công trình trên
kênh, đầu tư xây dựng mới hệ thống kênh mương, để tăng tỷ lệ diện tích được cấp, tiêu
thoát nước của hệ thống. Tiếp tục đầu tư sửa chữa nâng cấp các cống, hệ thống kênh
mương bị hư hỏng, xuống cấp để bảo đảm an toàn công trình.
Tăng cường đầu tư hơn nữa các hạng mục công trình để nâng cao năng lực cung cấp
các dịch vụ cấp, thoát nước có thu, như: Cung cấp nước cho sinh hoạt, công nghiệp,
dịch vụ hoặc các sản xuất nông nghiệp có giá trị gia tăng cao nhằm tăng nguồn thu,
giảm bớt bao cấp từ ngân sách nhà nước, tạo động lực để nâng cao hiệu quả quản lý
63
khai thác công trình thủy lợi.
3.1.2 Mục tiêu cụ thể
Để nâng cao hiệu quả, mở rộng phạm vi và lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty, trong những năm tới Công ty thực hiện đổi mới và nâng cao hơn nữa
công tác quản lý khai thác và bảo vệ các công trình thủy lợi trên địa bàn theo các định
hướng sau:
- Quản lý tưới tiêu:
Căn cứ vào Quy hoạch phát triển Thủy lợi giai đoạn 2006 - 2010 và định hướng đến
năm 2020 tỉnh Lai Châu, nhu cầu đến năm 2020 sẽ có 1.206 công trình cung cấp nước
cho sản xuất nông nghiệp khoảng 28.630 ha (So với năm 2008 tăng 30,13%) trong đó:
Lúa vụ mùa 20.210 ha, lúa vụ chiêm 8.420 ha.
- Quản lý khai thác bảo vệ công trình thủy lợi:
Trong quản lý khai thác bảo vệ công trình thủy lợi, Công ty hướng đến mục tiêu là
quản lý khai thác có hiệu quả năng lực công trình được Thành phố giao, nâng cao chất
lượng hệ thống công trình kênh mương, máy móc, thiết bị để đáp ứng nhu cầu tưới tiêu
trong tình hình hiện nay. Các hoạt động kinh doanh khác ngoài nhiệm vụ tưới tiêu phải
có phương án đối với từng công việc cụ thể đảm bảo khi sử dụng công trình, lao động,
đất đai, cảnh quan, không ảnh hưởng đến nhiệm vụ quản lý khai thác công trình thủy
lợi mà tương quan bổ trợ cho nhau, tăng cường công tác quản lý chống vi phạm công
trình thủy lợi. Bên cạnh đó, tập trung cho công tác đầu tư sửa chữa công trình, đổi mới
công nghệ thiết bị, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, quan tâm đầu
tư để hiện đại hóa công trình thủy lợi, nâng cao chất lượng, hiệu quả các công trình
xây dựng cơ bản. Thường xuyên tu sửa bảo dưỡng máy móc thiết bị đảm bảo vận hành
an toàn, kịp thời, hiệu quả, chống xuống cấp công trình thủy lợi.
- Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh:
Luật Thủy lợi số 08/2017/QH14 được Quốc hội phê duyệt ngày 19/6/2017, Dự án Luật
đã bổ sung nhiều nội dung đổi mới quan trọng về cơ chế tài chính cho dịch vụ thủy lợi
như quy định về giá dịch vụ thủy lợi thay cho thủy lợi phí, xã hội hóa đầu tư công trình
thủy lợi. Một trong những điểm mới của dự án Luật là quy định về giá dịch vụ thủy lợi
64
thay cho “thủy lợi phí” tại Pháp lệnh để thống nhất với pháp luật hiện hành. Đồng thời,
việc thực hiện cơ chế giá sẽ làm thay đổi nhận thức của xã hội về công tác thủy lợi từ
“phục vụ” sang đúng bản chất “dịch vụ”; giúp người sử dụng dịch vụ hiểu rõ bản chất
hàng hóa của nước, coi dịch vụ thủy lợi là một dịch vụ đầu vào cho sản xuất, nâng cao
ý thức sử dụng nước tiết kiệm. Việc thực hiện cơ chế giá dịch vụ thủy lợi sẽ đưa công
tác thủy lợi tiếp cận với cơ chế thị trường, tạo động lực cho các tổ chức, cá nhân tham
gia hoạt động thủy lợi, gắn trách nhiệm của bên cung cấp dịch vụ thủy lợi, bên sử dụng
dịch vụ thủy lợi.
Luật thủy lợi có hiệu lực thi hành, Công ty tổ chức rà soát phương án, kế hoạch sản
xuất kinh doanh dài hạn, trung hạn, kịp thời điều chỉnh phù hợp với điều kiện mới xuất
hiện, nhanh chóng kiện toàn và xắp xếp lại Công ty theo hướng đa dạng hóa sản phẩm
hàng hóa và dịch vụ, xóa bỏ tư tưởng bao cấp trong quản lý khai thác công trình thủy
lợi, xây dựng ý thức, thái độ tham gia sản xuất kinh doanh bình đẳng như các loại hình
doanh nghiệp khác, đảm bảo duy trì sản xuất kinh doanh có hiệu quả, xây dựng hoàn
thiện cơ chế, biện pháp kiểm tra giám sát thực hiện, tăng cường công tác đào tạo nâng
cao chất lượng cán bộ, tăng cường đào tạo và tuyển dụng người lao động có trình độ
khả năng chuyên môn phù hợp để phát triển các ngành nghề mới, tiếp tục thực hiện
sắp xếp, đổi mới tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty, xây dựng và phát triển Công
ty trở thành công ty có tốc độ tăng trưởng tốt và bền vững.
- Mở rộng sản xuất, đẩy mạnh sản xuất kinh doanh ngoài sản phẩm công ích:
Xây dựng và hoàn thiện cơ chế chính sách quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh ngoài lĩnh vực công ích theo hướng phù hợp đối với từng giai đoạn phát triển
gắn với các đặc thù hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, khai thác tiềm năng
tổng hợp công trình thủy lợi, tăng cường xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, áp dụng
khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, hiện đại, nâng cao năng lực kinh doanh, phát
triển và mở rộng liên doanh, liên kết với các đối tác trong và ngoài nước để phát triển
năng lực Công ty.
- Tổ chức bộ máy:
Công ty chủ động sắp xếp lại tổ chức sản xuất sao cho phù hợp với điều kiện sản xuất -
kiện toàn đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên nghiệp, nghiệp vụ cao,
65
thông thạo mọi kỹ thuật trong khai thác và quản lý công trình thủy lợi, ứng dụng mọi
khoa học kỹ thuật hiện đại vào sản xuất kinh doanh. Có chế độ đãi ngộ hợp lý như
khen thưởng, đào tạo trình độ..., nhằm khuyến khích toàn cán bộ công nhân viên cùng
nhau xây dựng Công ty phát triển vững mạnh.
3.2 Những thuận lợi và khó khăn của Công ty trong công tác quản lý chi phí quản lý khai thác
3.2.1 Những cơ hội
Công ty luôn nhận được sự ủng hộ giúp đỡ của các cấp, các ngành, sự lãnh đạo, chỉ
đạo sâu sát của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Đảng ủy khối doanh nghiệp, của Sở
Nông nghiệp và phát triển nông thôn, các sở ban ngành cùng UBND các huyện,
UBND các xã và nhân dân vùng hưởng lợi trong công tác quản lý, khai thác công trình
thủy lợi và tưới tiêu phục vụ sản xuất.
Quy hoạch phát triển thủy lợi đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được UBND
tỉnh Lai Châu phê duyệt, sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác đầu tư hoàn thiện hệ
thống, giúp cho việc điều hành tưới tiêu của công ty phù hợp với tình hình phát triển
kinh tế - xã hội trong giai đoạn mới.
Sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu cây trồng vật nuôi tạo ra những nhiệm vụ và yêu
cầu mới đối với các công trình thủy lợi trên địa bàn. Đặc biệt là hệ thống thủy lợi phục
vụ phát triển nuôi trồng thủy, hải sản và sản xuất muối.
Công ty có tiềm năng nội lực to lớn, hiện nay công ty được UBND tỉnh Lai Châu cho
phép kinh doanh đa ngành nghề, nếu khai thác tốt những điều kiện thuận lợi đó sẽ là
tiềm lực để công ty ngày càng phát triển và lớn mạnh.
Tập thể Đảng uỷ, Ban Lãnh đạo Công ty, các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội trong
Công ty, các phòng ban đơn vị trực thuộc cùng toàn thể CB-CNLĐ có truyền thống
đoàn kết, chủ động khắc phục khó khăn, làm việc có trách nhiệm, năng động sáng tạo
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được Nhà nước giao.
3.2.2 Những thách thức
Việt Nam đã và đang chịu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu. Trong thế kỷ XXI, những
66
ảnh hưởng này còn trầm trọng và khốc liệt hơn nữa, các số liệu ghi nhận xu hướng
tăng nhiệt độ ở cả 3 miền, với mức tăng từ 0,5 đến 1°C trong vòng 1 thế kỷ qua, mùa
mưa có lượng mưa tăng cao, mùa khô lượng mưa giảm đi dẫn tới các sự kiện thời tiết
bất thường có xu hướng tăng lên. Ngoài ra địa bàn tỉnh Lai Châu cũng là địa điểm
thường xuyên xảy ra lũ quét và sạt lở đất.
Đứng trước tình trạng biến đổi khí hậu, ngành Thủy lợi sẽ phải chống đỡ với sự thay
đổi nguồn nước trên hệ thống sông suối, khả năng lũ trong mùa mưa và cạn kiệt trong
mùa khô đều khắc nghiệt hơn. Các công trình thủy lợi sẽ hoạt động trong điều kiện
vượt tần suất so với thiết kế ban đầu.
Trước ảnh hưởng bất lợi của biến đổi khí hậu, thiên tai bão lụt ngày càng diễn biến
phức tạp và khốc liệt hơn. Tỉnh Lai Châu là một trong những khu vực chịu ảnh hưởng
lớn của biến đổi khí hậu. Trung bình một năm có từ hai đến ba cơn bão đổ bộ tỉnh Lai
Châu gây ảnh hưởng không nhỏ đến hệ thống CTTL trong tỉnh nói chung và huyện
nói riêng. Vào mùa mưa, lượng mưa tăng cao hơn và giảm đi vào mùa kiệt, mùa hè
nóng bức hơn, mùa đông thường gặp hiện tượng rét đậm, rét hại kéo dài, những năm
gần đây còn xuất hiện mưa đá, đặc biệt là tình trạng sạt lở xảy ra tại các năm 2017,
2018 là hết sức nghiêm trọng…các hiện tượng bất thường của thời tiết diễn ra ngày
càng rõ nét đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động tưới, tiêu phục vụ sản xuất
nông nghiệp và dân sinh kinh tế trong vùng.
Việc phát triển các khu đô thị, công nghiệp, đường giao thông… ảnh hưởng rất nhiều
tới tưới, tiêu phục vụ sản xuất, dân sinh kinh tế của địa phương.
Các công trình thủy lợi phân tán, dàn trải trên diện rộng, Tình trạng vi phạm lấn chiếm
hành lang công trình thủy lợi vẫn diễn ra phức tạp, khó quản lý gây ảnh hưởng không
nhỏ tới năng lực tưới của các CTTL.
Nguồn vốn cho việc sản xuất, kinh doanh ngoài công ích không được bố trí, tự doanh
nghiệp phải xoay sở. Trình độ quản lý còn hạn chế, kinh nghiệm và độ nhạy bén trong
nắm bắt thị trường còn thấp, các thủ tục hành chính còn rườm rà, phức tạp, không rõ ràng.
67
3.3 Nguyên tắc đề xuất các giải pháp
3.3.1 Nguyên tắc tuân thủ các quy định của pháp luật
Các giải pháp đưa ra cần tuân thủ các quy định của pháp luật, là những ràng buộc của
Nhà nước và các cơ quan quản lý vĩ mô đối với Công ty. Sự ràng buộc đó yêu cầu
Công ty phải kinh doanh theo định hướng của sự phát triển xã hội, ngoài việc tuân thủ
những quy định của pháp luật về hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty còn phải
kinh doanh cho phù hợp với thông lệ của xã hội. Các giải pháp được đề xuất cần xem
xét trên các khía cạnh pháp luật như Luật Doanh nghiệp, Luật đầu tư, Luật đất đai,
Pháp lệnh và các văn bản luật có liên quan đến công tác quản lý vận hành công trình
của UBND tỉnh và Sở ban ngành, UBND Huyện. Hoạt động của doanh nghiệp thủy
lợi, vận dụng có hiệu quả, tránh việc chủ quan không xem xét cân nhắc đến các yếu tố
khách quan mà áp dụng các quy định không thích hợp.
3.3.2 Nguyên tắc khoa học, khách quan, toàn diện
Các giải pháp tăng cường quản lý chi phí sản xuất kinh doanh đưa ra cần đảm bảo tính
khoa học, khách quan và toàn diện. Các giải pháp phải phù hợp với yêu cầu khách
quan của nền kinh tế thị trường, có phân tích tính toán đến các nguồn lực và điều kiện
hiện tại của Công ty TNHH MTV quản lý thủy nông Lai Châu. Khi đề xuất các giải
pháp tăng cường quản lý chi phí sản xuất kinh doanh cần phù hợp với năng lực, nguồn
lực của Công ty, phù hợp với điều kiện tự nhiên cũng như điều kiện dân sinh, phát
triển kinh tế xã hội trên địa bàn phục vụ, phù hợp với các quy trình quản lý, vận hành
và đặc điểm hệ thống công trình, từng bước áp dụng các phương pháp quản lý tiên
tiến, đổi mới công nghệ, cơ cấu tổ chức quản lý có tính khả thi cao, dễ thực hiện, thuận
lợi trong quá trình áp dụng vào sản xuất kinh doanh. .
3.3.3 Nguyên tắc hiệu quả và khả thi
Khi đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý chi phí sản xuất kinh doanh cần phù hợp
với năng lực, nguồn lực của Công ty, phù hợp với điều kiện tự nhiên cũng như điều
kiện dân sinh, phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn phục vụ, phù hợp với các quy trình
quản lý, vận hành và đặc điểm hệ thống công trình, từng bước áp dụng các phương
pháp quản lý tiên tiến, đổi mới công nghệ, cơ cấu tổ chức quản lý có tính khả thi cao,
dễ thực hiện, thuận lợi trong quá trình áp dụng vào sản xuất kinh doanh.
68
Tiết kiệm tối đa chi phí sản xuất; phù hợp với đặc điểm quản lý các dự án đầu tư xây
dựng sử dụng vốn nhà nước cận ứng dụng từng bước các công cụ và phương pháp
quản lý hiện đại, đảm bảo có kế hoạch đáp ứng mang tính khả thi, dễ áp dụng, dễ thực
hiện mang lại hiệu quả quản lý, hiệu quả đầu tư.
Các giải pháp đề xuất mang tính khả thi, phù hợp với điều kiện thực tiễn của Công ty
hiện nay nhằm phát huy những mặt mạnh, khắc phục và giải quyết các hạn chế trong
công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh trong thời gian qua.
3.3.4 Nguyên tắc phù hợp với năng lực và điều kiện thực tế của doanh nghiệp
Việc đề xuất các giải pháp cần xem xét đến việc giải quyết hài hòa các loại lợi ích có
liên quan đến sự phát triển của Công ty đó là lợi ích của người lao động, lợi ích của
Công ty, lợi ích của khách hàng, lợi ích của các Công ty bạn hàng, lợi ích của Nhà
nước và của xã hội.
3.4 Đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh tại Công ty
3.4.1 Công tác thuê khoán nhân công ngoài
Căn cứ đề xuất giải pháp
- Công tác thuê khoán công nhân thủy nông:
Căn cứ vào tình hình thực tế về việc trung bình hàng năm có 3 đến 5 cán bộ công nhân
đến tuổi nghỉ hưu và nhu cầu của công ty về tuyển dụng nhân lực nhằm đáp ứng công
tác quản lý kênh mương, hồ, đập tại các công trình thủy lợi.
Hàng năm công ty đều phải trích một phần lớn chi phí để chi trả lương, bảo hiểm và
các chế độ khác cho công nhân vận hành các trình thủy lợi, tuy nhiên có một số nơi
cán bộ công nhân làm việc tại địa phương chưa thật sự bám sát công việc.
Công tác quản lý vận hành tại các công trình kênh mương, hồ, đập phải diễn ra thường
xuyên và liên tục, đặc biệt trong mùa mưa bão và hay xảy ra vào ban đêm. Thực tế cho
thấy có không ít công nhân làm việc tại các huyện Mường Tè, Phong Thổ các xa trung
tam tính khi tuyển dụng công tác tại các Huyện là người ở Thành phố Lai Châu dẫn
đến việc đi lại và xử lý công việc trong các trường hợp khẩn cấp gặp rất nhiều khó
69
khăn, đặc biệt trong những dịp nghỉ lễ, thứ bẩy chủ nhật…đối với các công trình thủy
lợi khi có sự cố thì yêu cầu phải xử lý nhanh và hiệu quả rất cần người dân bản địa và
chính quyền địa phương trực tiếp tham gia.
- Công tác thuê khoán bảo vệ tại văn phòng công ty.
Nội dung giải pháp
- Thuê khoán công nhân quản lý thủy lợi và thuê khoán công ty bảo vệ tại văn phòng
công ty…
- Thuê khoán công nhân quản lý thủ nông: hiện tại tại các công trình hồ công ty quản
lý thường có từ 3 đến 5 công nhân quản lý vận hành. Khi có công nhân đến tuổi nghỉ
hưu, thay vì tuyển dụng bổ sung cán bộ, Công ty có thể thực hiện mô hình thuê khoán
đối với với các cán bộ là trưởng xóm hoặc bí thư chi bộ có đủ điều kiện sức khỏe và
mong muốn quản lý vận hành công trình thủy lợi tại chính địa bàn nơi công tác.
Công ty tiến hành ký hợp đồng thuê khoán trọn gói với mức lương 2 triệu đồng/tháng
với các cán bộ xóm là người địa phương, trong đó thỏa rõ quyền lợi và nghĩa vụ đối
với công ty.
- Thuê khoán công tác bảo vệ tại văn phòng: đối với công tác bảo vệ tại văn phòng
công ty hiện tại có 03 cán bộ đang trực tiếp thực hiện là việc vào 3 ca/ngày, được trả
lương và bảo hiểm như đối với công nhân thủy nông. Với tổng số lương và bảo hiểm
phải trả hàng tháng trung bình là 12 triệu/tháng.
Điều kiện thực hiện giải pháp:
- Tại các địa bản cách xa trung tâm Tỉnh, Huyện, đường xá đi lại khó khăn và không
có công nhân thủy lợi là người tại địa phương.
Tại các địa bàn có cán bộ công nhân đang công tác nghỉ hưu hoặc có công nhân không
chấp hành tốt nội quy, quy chế cơ quan. Cán bộ xóm người địa phương có uy tín, tâm
huyết, trách nhiệm với tác thủy lợi.
Công ty trước khi tuyển dụng phải đào tạo sơ cấp đào tạo các kỹ năng vận hàng và an
toàn lao động. Trong giai đoạn đầu bố trí cán bộ kỹ thuật hướng dẫn nghiệp vụ. Hàng
năm đánh giá đối với trường trường hợp thuê khoán, trường hợp nào không đáp ứng sẽ
chấm dứt hợp đồng.
70
- Ký hợp đồng thuê khoán công tác bảo vệ tại văn phòng công ty theo thời giá tại địa
phương, cắt giảm cán bộ bảo vệ tại công ty.
Hiệu quả giải pháp:
- Đối với công tác thue khoán công nhân quản lý thủy nông: thay vì tuyển dụng công
nhân tại nơi khác về tại các vùng khó khăn chúng ta có thể đào tạo tuyển dụng các cán
bộ xóm tại địa phương thực hiện công tác quản lý công trình thủy lợi. Vì là người địa
phương nên sẽ thường xuyên xử lý được các sự cố xảy ra bất ngờ đặc biệt khi có lũ
quét.
Giúp cho công ty gắn bó với công tác thủy lợi với các địa phương, đặc biệt cải thiện
thu nhập cho cán bộ xóm tại các địa phương hiện nay còn rất thấp.
Với mức lương dự kiến thuê nhân công cán bộ xóm người địa phương hiện nay là 2
triệu đồng/tháng là một giải pháp không tồi cho việc cắt giảm chi phí tiền nhân công,
nếu so với lương một công nhân mới tuyển dụng theo phương pháo cũ thì lương và
bảo hiểm trung bình là 3,5 triệu đồng/ tháng trong khi vẫn đáp ứng được nhu cầu công
việc. Với biện pháp trên công ty hàng năm tiết kiệm được không dưới 100 triệu/năm
cho 5 công nhân thuê khoán ngoài.
- Đối với công tác thuê khoán công ty bảo vệ tại văn phòng công ty chắc chẵn sẽ giúp
công ty tiết kiệm, đội ngũ chuyên nghiệp và quản lý chi phí thấp hơn cho công tác bảo
vệ hiện nay tại văn phòng công ty.
3.4.2 Công tác tinh gon sắp xếp tổ chức bộ máy
Căn cứ đề xuất giải pháp
Căn cứ vào vai trò và ảnh hưởng trực tiếp của việc bố trí lao động hợp lý đến việc
nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm của
doanh nghiệp.
Căn cứ vào điều kiện thực tế tại Công ty: việc bố trí, sắp xếp lao động tại văn phòng và
các đơn vị trưc thuộc không tương xứng với mô hình tổ chức, hoạt động kém hiệu quả,
làm tăng chi phí quản lý sản xuất, cần xắp xếp bố trí lại.
Hiện nay UBND tỉnh đang tập trung rà soát sắp xếp kiện toàn bộ máy của các cơ quan
71
đơn vị cơ quan, tổ chức trực thuộc UBND tỉnh nhằm cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức để đảm bảo bộ máy làm việc hiệu quả, giảm lãng phí ngân sách nhà
nước. Mặc dù được UBND tỉnh đặt hàng song Công ty cần sắp xếp, tinh giản bộ máy
theo chỉ đạo chung của UBND tỉnh.
Nội dung giải pháp
Tại Văn phòng Công ty: rà soát lại chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban, định
lượng lại công việc của từng vị trí và bố trí con người hợp lý, có thể bố trí một người
làm nhiều việc nếu như định lượng số công cho một công việc không đảm bảo ngày
công quy định. Từ đó chuyển người lao động còn lại có chuyên môn không phù hợp
đến các vị trí công việc còn thiếu người hoặc chuyển lao động trực tiếp.
Tại các cụm thủy nông : hiện nay hiện nay do chức năng nhiệm vụ của các cụm đã
giảm so với trước kia. Do vậy ngoài việc định lượng lại công việc và bố trí con người
theo hướng như văn phòng Công ty và các cụm hiện nay sẽ bố trí làm các công việc
trực tiếp như phối hợp với địa phương giải tỏa vi phạm công trình, kiểm tra diện tích
tưới tiêu mặt ruộng, điều hành đưa dẫn nước trực tiếp, thực hiện công tác duy trì kênh
mương hàng ngày, hoặc khai thác tiềm năng tổng hợp công trình Thủy lợi, sản xuất
kinh doanh tổng hợp các ngành nghề được cấp đăng ký kinh doanh.
Điều kiện thực hiện giải pháp
Căn cứ thông tư số 40/2011/TT-BNNPTNT quy định điều kiện năng lực của tổ chức
cá nhân tham gia quản lý khai thác bảo vệ công trình thủy lợi để tiến hành rà soát thực
trạng lực lượng cán bộ, công nhân lao động từ Ban lãnh đạo, các phòng ban thuộc
Công ty đến các cụm thủy nông. Từ kết quả rà soát, đánh giá thực trạng để xây dựng
phương án bố trí lực lượng cán bộ, công nhân lao động, bố trí lại đảm bảo cơ cấu phù
hợp với tình hình phát triển của ngành nói chung và của Công ty nói riêng.
Làm rõ các nguồn nhân lực thừa và nhân lực thiếu, cần có các chính sách ưu đãi, hỗ
trợ nhằm thu hút nguồn nhân lực từ gián tiếp sang trực tiếp, đặc biệt quan tâm và có cơ
chế đãi ngộ khi bố trí lực lượng kỹ sư, cao đẳng thủy lợi đến các đơn vị trực tiếp sản
xuất.
72
Hiệu quả của giải pháp:
Sau khi tổ chức bố trí sắp xếp lại đảm bảo toàn bộ lao động gián tiếp của Công ty nhỏ
hơn hoặc bằng 12% tổng số lao động theo định mức quy định.
Bảng 3-1 Tỷ lệ lao động trực tiếp, gián tiếp trước và sau khi sắp xếp
Trước khi sắp xếp
Sau khi sắp xếp
TT
Đơn vị
LĐTT (%)
LĐGT (%)
LĐTT (%)
LĐGT (%)
Tổng số Lao động trước khi sắp xếp (người
Số Lao động gián tiếp giảm sau khi sắp xếp
174
Tổng số lao động
81,53
18,47
80,8
11,2
12
18
Văn phòng
I
66,6
34,4
77,7
23,3
2
156
II Các đơn vị trực thuộc
28
Cụm Tam Đường
1
85,7
14,3
92,8
7,2
2
19
Cụm Than Uyên
2
84,2
15,8
89,4
10,6
1
23
Cụm Tân Uyên
3
86,9
13,4
91,3
9,7
1
18
Cụm Phong Thổ
4
83,3
16,7
88,88
12,22
1
32
Cụm Sìn Hồ
5
87,5
12,5
93,75
6,25
2
14
Cụm Nậm Nhùn
6
78,57
21,53
85,7
14,3
1
22
Cụm Mường Tè
7
81,8
19,2
90,9
9,1
2
Số lao động gián tiếp giảm từ 18,47% xuống còn 11,2% giúp công ty giảm được
7,27% lao động gián tiếp x174 lao động = 12 lao động
Số lao động gián tiếp giảm 12 lao động sẽ giảm quỹ tiền lương trăn năm là:
1,8 x 1.310.000 x 12 lao động x 12 tháng = 339.552.000 đồng/năm
Trong đó:
3,42 là hệ số lương bình quân của lao động gián tiếp tại cụm thủy nông
1.310.000 là mức lương cơ sở của Công ty
Số tiền này để đầu tư máy móc thiết bị hỗ trợ sản xuất, số lao động từ gián tiếp sang
lao động trực tiếp sẽ hưởng lương theo mức khoán sản phẩm cho các đơn vị.
Sau khi sắp xếp lại lao động, Công ty đã tổ chức lại cơ cấu lao động hợp lý giữa lao
động trực tiếp và lao động gián tiếp, đảm bảo tăng năng suất lao động, giảm lao
73
động dôi dư, giảm chi phí quản lý doanh nghiệp và quỹ lương sẽ được quản lý có hiệu
quả hơn.
3.4.3 Công tác lập và kiểm soát chi phí sản xuất chi tiết
Căn cứ đề xuất giải pháp
Công tác lập chi phí là hoạt động thiết yếu của bất kỳ doanh nghiệp nào, và muốn
kiểm soát tốt chi phí sản xuất kinh doanh phải căn cứ vào dự toán chi phí, dự toán chi
phí rất cần thiết để điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của một tổ chức.
Các số liệu điều tra cho thấy rằng hầu hết các tổ chức có quy mô vừa và lớn trên thế
giới đều lập dự toán. Tại Công ty, hàng năm đều lập dự toán nhưng dự toán được lập
còn sơ sài, chưa cập nhật đầy đủ các thông tin, chưa phân tích các thông tin, số liệu
cần thiết cho việc lập dự toán.
Xây dựng được định mức kinh tế kỹ thuật riêng trong công tác quản lý, khai thác và
bảo vệ công trình thủy lợi do Công ty quản lý áp dụng đặc thù cho phù hợp với điều
kiện trên địa bản tỉnh.
Nội dung giải pháp
- Hoàn thiện đổi mới công tác lập dự toán chi phí sản xuất kinh doanh
Sau khi được giao khoán chi phí, các đơn vị trực thuộc Công ty cần lập dự toán chi tiết
cho các nội dung chi phí, dự toán đảm bảo các kế hoạch và mục tiêu của các bộ phận
phù hợp với mục tiêu chung của toàn doanh nghiệp.
Hình 3-1 Sơ đồ quá trình lập dự toán
74
Số liệu dự toán của các cụm trình lên công ty, số liệu dự toán của công ty được trình
lên Công ty để xem xét trước khi được chấp thuận, việc xem xét và kiểm tra lại các dự
toán của cấp dưới là cần thiết nhằm tránh nguy cơ có những dự toán lập ra không
chính xác cũng như hạn chế bớt quá nhiều quyền tự do trong hoạt động.
Việc soạn thảo dự toán chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty bắt đầu bằng việc lập
dự toán sản phẩm tưới tiêu và tiêu thụ sản phẩm ngoài công ích, khi lập dự toán về
diện tích tưới tiêu, Công ty phải xem xét nhiều nhân tố ảnh hưởng như: Khối lượng
sản phẩm đặt hàng của năm trước, vụ trước, các điều kiện chung về kinh tế, các yếu tố
phản ánh cơ cấu đất nông nghiệp, cơ cấu cây trồng, các kết quả của những năm trước
được sử dụng như điểm khởi đầu của việc soạn thảo các dự báo về sản phẩm đặt hàng.
Dự toán nhiên liệu, nguyên liệu trực tiếp được soạn thảo để chỉ ra nhu cầu nguyên liệu
cần thiết cho quá trình sản xuất, việc lập dự toán nguyên liệu nhằm mục đích đảm bảo
đầy đủ nguyên liệu phục vụ sản xuất và nhu cầu tồn kho nguyên liệu cuối kỳ, một
phần của nhu cầu nguyên liệu này đã được đáp ứng bởi nguyên liệu tồn kho đầu kỳ, số
còn lại phải được mua thêm trong kỳ
Nhu cầu lao động trực tiếp cần được tính toán để Công ty biết được lực lượng lao động
có đáp ứng được nhu cầu sản xuất hay không. Nhu cầu về lao động trực tiếp được tính
toán dựa trên tổng số diện tích và định mức thời gian lao động trực tiếp. Do có nhiều
loại lao động khác nhau gắn với quá trình sản xuất nên việc tính toán phải dựa theo
nhu cầu từng loại lao động.
Các chi phí được lập dự toán trên cơ sở đơn giá được phân bố và tiêu thức được lựa
chọn để tính các chi phí khác là chi phí tiền lương, tiền nhiên liệu, vật liệu.
- Tăng cường kiểm soát chi phí sản xuất kinh doanh
+ Hoàn thiện tổ chức bộ máy kiểm soát
Nhằm hoàn thiện môi trường kiểm soát, Ban Lãnh đạo Công ty cần thiết lập các yếu tố để
nhân viên trong Công ty luôn nâng cao ý thức tiết kiệm trong thực hiện sản xuất thông qua
các bảng thông báo, sơ đồ, qui trình sản xuất phù hợp tại từng bộ phận sản xuất.
Xây dựng một bộ phận chuyên thực hiện chức năng kiểm tra về việc thực hiện các quy
75
trình Công ty đã ban hành, đặc biệt là qui trình sản xuất, xây dựng các kế hoạch kiểm
tra định kỳ và đột xuất, có như vậy mọi hoạt động của đơn vị, cá nhân trong Công ty
mới tuân thủ các qui định của Công ty và các qui định của Pháp luật.
+ Kiểm soát chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Để đảm bảo quản lý nguyên vật liệu trong sản xuất một cách có hiệu quả thì doanh
nghiệp phải quản lý thu mua sao cho đúng chủng loại, chất lượng theo yêu cầu sử dụng
với giá mua hợp lý, bảo quản vật liệu tại kho theo chế độ quy định cho từng loại vật
liệu, phù hợp với quy mô tổ chức của doanh nghiệp.
+ Kiểm soát chi phí nhân công trực tiếp
Để đảm bảo tính chính xác trong việc chấm công, bảng chấm công nên được chấm
hằng ngày và dán công khai tại mỗi bộ phận sản xuất. Việc công khai bảng chấm công
tạo sự kiểm soát lẫn nhau giữa các cá nhân trong cùng bộ phận, hạn chế nhầm lẫn dẫn
đến chấm công sai.
Với phương pháp trả lương khoán theo công việc, từng nhiệm vụ với trách nhiệm được
giao người lao động sẽ được hưởng mức lương khoán và hệ số công khác nhau. Bên
cạnh đó đặc thù của ngành thủy lợi là hoạt động theo đợt hoặc theo mùa vụ, nên có
khoảng thời gian nhàn rỗi cần chuyển công nhân làm các công việc khác để tận dụng
lao động, làm việc nào hưởng theo đơn giá tiền lương của việc đó.
Để hạn chế khả năng chi sai lương do nhầm lẫn, và để tách bạch trong việc lập bảng
thanh toán lương và thực hiện chi lương, thì việc lập Bảng thanh toán lương nên giao
cho nhân viên Quản lý nhân sự thực hiện, bảng thanh toán lương sau khi được duyệt,
chuyển cho kế toán tiền lương lập phiếu chi hoặc ủy nhiệm chi (nếu chuyển khoản), bộ
chừng từ được chuyển kế toán trưởng kiểm soát tính khớp đúng giữa các chứng từ, ký
kiểm soát và trình duyệt.
- Tăng cường các hoạt động phân tích biến động chi phí thực tế so với định mức
Từ thực tế quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh, theo định kỳ hoặc hàng năm Công
ty cần tiến hành phân tích, đánh giá lại tình hình quản lý, sử dụng chi phí, từ đó rút ra
các bài học kinh nghiệm hoặc biện pháp phù hợp để có thể tiết kiệm chi phí, hạ giá
thành trong thời kỳ tới, biến động có thể là bất lợi khi chi phí thực tế cao hơn chi phí
76
định mức hoặc có lợi khi chi phí thực tế thấp hơn chi phí định mức. Công ty cần tập
trung phân tích biến động của một số loại chi phí sau:
+ Phân tích các biến động chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
khi chi phí nguyên vật liệu thực tế khác với định mức chi phí nguyên vật liệu thì ta gọi
mức chênh lệch đó là biến động chi phí nguyên vật liệu, sự biến động này gồm biến
động lượng sử dụng và biến động giá nguyên vật liệu, sự phân tích các biến động nói
trên phải được tiến hành càng sớm càng tốt, nhằm phát hiện kịp thời những bất hợp lý
để điều chỉnh nhằm tìm ra nguyên nhân và đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả chi phí nguyên vật liệu.
Biến động thời gian lao động xảy ra khi thời gian công nhân không có công việc để
làm lâu hơn so với dự kiến, nếu điều kiện thời tiết thuận lợi, thời gian vận hành rút
ngắn thì cần bố trí làm công việc khác để công nhân đủ số ngày công.
Điều kiện thực hiện giải pháp
Công ty cần xây dựng cơ chế phục vụ cho việc kiểm tra, giám sát thường xuyên, giao
nhiệm vụ cho Phòng Kế hoạch trong việc giám sát, kiểm tra, phân tích tình hình thực
hiện chi phí sản xuất, kế hoạch sản xuất giữa dự toán và thực tế từ đó đề xuất các biện
pháp tăng cường tiết kiệm, hạn chế lãng phí các nguồn lực trong sản xuất.
Hàng năm, Ban Lãnh đạo Công ty nên thực hiện kế hoạch luân chuyển công việc trong
nội bộ, việc luân chuyển nhiệm vụ trong nội bộ sẽ giúp tránh rập khuôn trong công
việc theo thói quen, dẫn đến sai sót hoặc nhầm lẫn kéo dài, tạo sự kiểm soát lẫn nhau
giữa các nhân viên trong nội bộ phòng, góp phần tăng khả năng phát hiện những sai
sót trong việc xây dựng định mức chi phí cũng như trong việc tập hợp chi phí sản xuất.
Sau khi đã tổ chức lực lượng thực hiện và xử lý các thông tin phản hồi, Lãnh đạo Công
ty cần quan tâm tiến hành công tác kiểm tra, rà soát việc thực hiện kế hoạch nhằm bảo
đảm tiến độ về thời gian, đồng thời xác định những sai phạm, những bất hợp lý để có
thể khắc phục giải quyết kịp thời. Bên cạnh đó, lãnh đạo Công ty phải thu thập thông
tin phản hồi từ các mặt xung quanh, các vấn đề phát sinh nhưng không lường trước
được trong quá trình xây dựng kế hoạch và thực hiện nhiệm vụ, từ đó có hướng xử lý
77
triệt để.
Hiệu quả của giải pháp
Với các biện pháp được tính toán từ khi lập dự toán, chi phí sản xuất giảm đi đáng kể,
việc lập dự toán sẽ xác định rõ các mục tiêu cụ thể để làm căn cứ đánh giá việc thực
hiện sau này, lường trước những khó khăn tiềm ẩn để có phương án xử lý kịp thời và
đúng đắn, đánh giá hiệu quả quản lý và thúc đẩy hiệu quả công việc, liên kết toàn bộ
các hoạt động của Công ty bằng cách hợp nhất các kế hoạch và mục tiêu của các bộ
phận khác nhau.
3.4.4 Công tác xây dựng định mức chi phí và giao khoán nội bộ
Căn cứ đề xuất giải pháp
- Để tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh trong Công ty thì việc
xây dựng định mức chi phí và giao khoán nội bộ là hết sức cần thiết, nó là cơ sở để
quản lý chi phí hiệu quả. Các định mức sẽ là cơ sở để Công ty lập kế hoạch sản xuất,
kế hoạch tài chính, kế hoạch nhân sự, tổ chức, sắp xếp lao động hợp lý, tinh gọn bộ
máy để nâng cao hiệu quả sản xuất.
- Công ty TNHH MTV quản lý thủy nông Lai Châu là công ty sản xuất và cung cấp
dịch vụ công ích nên nguồn vốn phụ thuộc vào ngân sách nhà nước,nếu như không có
định mức chi phí và giao khoán nội bộ thì việc kiểm soát các chi phí sẽ rất khó khăn
gây lãng phí và hoạt động không hiệu quả. Các định mức đồng thời là căn cứ để
nghiệm thu, thanh quyết toán chi phí quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi
cho các cụm, trạm, cá nhân khi hoàn thành nhiệm vụ được giao.
- Trong giai đoạn hiện nay, nhìn chung cơ chế và mô hình khoán ở Công ty chưa hoàn
thiện việc áp dụng định mức của tỉnh còn ở các mức độ khác nhau, công tác tổ chức
quản lý thực hiện còn kém hiệu quả, chưa kịp thời giải quyết được các vấn đề, các yêu
cầu của công việc trong tình hình mới. Đứng trước những khó khăn đang đặt ra, việc
từng bước hoàn thiện về cơ chế mô hình khoán, nâng cao hiệu quả công tác quản lý có
tác dụng và ý nghĩa lớn trong việc xác lập một cơ cấu tổ chức sản xuất hợp lý, thực
hiện công việc một cách có hiệu quả.
Nội dung của giải pháp
78
- Tăng cường quản lý quỹ tiền lương, xây dựng hệ thống thang lương, bảng lương của
Công ty.
Trong doanh nghiệp chi phí tiền lương chiếm một tỷ lệ lớn trong chí phí sản xuất kinh
doanh. Hiện nay ở các doanh nghiệp khai thác công trình thủy lợi thì lương của
CBCNVC được chi trả theo hệ số, các doanh nghiệp chưa xây dựng được thang lương,
bảng lương cho từng công việc cụ thể riêng cho công ty. Do đó tình trạng người lao
động trực tiếp với khối lượng công việc lớn hơn, tiêu tốn nhiều sức lực hơn, độc hại
hơn thì lại có mức lương thường thấp hơn lực lượng lao động gián tiếp vì thế mà
không khuyến khích được người lao động trực tiếp yêu mến công việc hơn. Đây cũng
là tình trạng của công ty TNHH MTV Công ty TNHH MTV quản lý thủy nông Lai
Châu Để tăng cường công tác quản lý chi phí Công ty cần xây dựng đơn giá tiền lương
riêng của Công ty dựa trên điều kiện thực tế tại công ty và thường xuyên kiểm tra
định mức lao động, đơn giá tiền lương. Đơn giá tiền lương được xây dựng trên cơ sở
đánh giá mức độ phức tạp, nặng nhẹ, yêu càu công việc của người lao động. Quy trình
thực hiện như sau:
+ Quy định tiêu chuẩn và điều kiện áp dụng đối với từng chức danh trong Công ty.
+ Tiến hành chấm điểm để xây dựng thang lương, bảng lương. Các chức danh quản lý,
viên chức chuyên môn thừa hành nhiệm vụ từ cán sự, kỹ sư trở lên đánh giá theo mẫu
của Bộ Lao động thương binh xã hội. Các chức danh nghề, công việc của lao động
trực tiếp giao các đơn vị tự thực hiện chấm điểm.
+ Lựa chọn xây dựng các thang lương, bảng lương và các chế độ phụ cấp lương.
- Rà soát, điều chỉnh định mức KTKT phù hợp với điều kiện thực tế hiện nay
Để có định mức phù hợp, Công ty cần rà soát và hệ thống lại tập định mức kinh tế - kỹ
thuật trong hoạt động tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp, dân sinh, xã hội trên địa
bàn do Công ty phục vụ, điều chỉnh và bổ sung những chỉ tiêu để phù hợp với tình
hình sản xuất hiện tại như tiêu công nghiệp, đô thị, thu gom rác thải phạm vi kênh và
vận chuyển đến nơi xử lý là những nội dung công việc phát sinh trong quá trình đô thị
phát triển như hiện nay.
Yêu cầu xây dựng định mức như sau:
+ Bảo đảm là căn cứ tương đối chính xác để xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch, quản
79
lý kinh tế tài chính và quản lý kỹ thuật;
+ Đúng quy trình quy phạm;
+ Phù hợp với các điều kiện tổ chức - kỹ thuật của đơn vị.
+ Đảm bảo tính công bằng hợp lý, tính công khai minh bạch.
+ Thực hành tiết kiệm, sử dụng có hiệu quả.
+ Rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu và dễ kiểm tra trong quá trình thực hiện.
+ Bảo đảm sự thống nhất giữa các loại định mức và phương pháp xây dựng định mức.
+ Tính đến các yếu tố kỹ thuật, đồng thời xét đến khả năng thực tế có thể thực hiện các
định mức KTKT của các đơn vị sản xuất trong điều kiện thời tiết bình thường;
+ Định mức được xây dựng trên cơ sở hiện trạng hệ thống công trình thủy lợi và các điều
kiện khí tượng thủy văn, địa hình địa chất, cây trồng, trong khu vực với đầy đủ nội dung
về công việc phù hợp theo quy trình, quy phạm quản lý khai thác công trình thủy lợi.
- Hoàn thiện công tác giao khoán cho các đơn vị trực thuộc và người lao động
Để quản lý chi phí tốt hơn trước tiên công ty thực hiện phân loại các nhóm chi phí cụ
thể: nhóm chi phí cho hoạt động chức năng chủ chốt, nhóm chi phí cho hoạt động kinh
doanh quan trọng. Từ đó nhận ra nhận ra những khoản chi phí có thể tiết kiệm được
mà vẫn đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Căn cứ diện tích tưới tiêu do cụm đảm nhận và đơn giá chi phí cho một đơn vị diện
tích tưới tiêu, Công ty khoán tổng chi phí sản xuất trong một vụ cho các cụm.
Tổng chi phí sản xuất khoán cho một cụm được tính như sau:
CKH = Qsp tưới x Cha tưới + Qsp tiêu x Cha tiêu
Trong đó
CKH: là tổng chi phí sản xuất kinh doanh khoán cho cụm
Qsp tưới : là khối lượng sản phẩm đặt hàng diện tích tưới của cụm
Cha tưới : là đơn giá tổng hợp tính cho một ha diện tích tưới
Qsp tiêu : là khối lượng sản phẩm đặt hàng diện tích tiêu
Cha tiêu: là đơn giá tổng hợp tính cho một ha diện tích tiêu
80
Đơn giá tổng hợp tính cho một hecta tưới hoặc tiêu của từng cụm được xác định theo
định mức kinh tế kỹ thuật, giá cả thị trường và các chế độ qui định, thực hiện tính toán
chi tiết theo từng yếu tố chi phí, sau đó tổng hợp chung thành đơn giá tổng hợp tính
trên một đơn vị diện tích tưới tiêu.
Đơn giá tổng hợp để tính chi phí giao khoán cho các cụm bao gồm các khoản tiền lương,
bảo hiểm, ăn giữa ca, tiền điện, nguyên nhiên vật liệu, chi phí quản lý chung, bảo hộ lao
động, phòng chống cháy nổ, phòng chống lụt bão úng và lợi nhuận định mức.
Điều kiện thực hiện giải pháp
- Trước khi xây dựng thang lương mới, lãnh đạo Công ty cần lấy ý kiến thăm dò từ các
phòng, ban trong Công ty rồi từ đó thành lập Hội đồng xây dựng thang lương bảng
lương. Cử ra Tổ giúp việc hội đồng để tiến hành xây dựng hệ thống thang lương, bảng
lương và phụ cấp lương của Công ty theo các quy định hiện hành. Giao cho phòng Tổ
chức hành chính của Công ty phối hợp với các Cụm thủy nông, tổ chức công đoàn
cùng cấp và các đoàn thể khác thực hiện công tác tuyên truyền về chế độ chính sách
lao động tiền lương mới trước khi xếp chuyển lương.
- Thang lương, bảng lương mới phải trở thành công cụ để khuyến khích người lao
động nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật, yên tâm làm việc lâu dài ở những ngành
nghề, nơi làm việc quan trọng nhưng có thể nặng nhọc, ít hấp dẫn và khó khăn gian
khổ, làm việc với năng suất lao động ngày càng cao và chất lượng công việc ngày càng
tốt hơn.
- Trên cơ sở các chỉ tiêu đã giao khoán, Hội đồng nghiệm thu của Công ty sẽ tổ chức
nghiệm thu sản phẩm theo các chỉ tiêu giao khoán, kể cả các công việc có phát sinh
khối lượng để làm cơ sở quyết toán chi phí. Trong trường hợp, cụm thủy nông thực
hiện tốt công tác tiết kiệm chi phí sẽ được bổ sung từ 50-60% giá trị tiết kiệm, nếu chi
phí vượt định mức thì sẽ bị giảm trừ 100% giá trị vượt định mức vào quỹ lương của
đơn vị trong tháng đó. Việc áp dụng giao khoán chi phí với cơ chế “thưởng - phạt” rõ
ràng sẽ tạo điều kiện cho các cụm trực thuộc tự cân đối được chi phí cần thiết. Khi tiến
hành giao khoán phải dựa vào các nguyên tắc, các chỉ tiêu kinh tế có căn cứ thực tế để
thực hiện, các biện pháp kiểm soát để đảm bảo tiến hành sản xuất kinh doanh, gắn chặt
quyền lợi và trách nhiệm giữa bên giao khoán và bên nhận khoán.
81
Hiệu quả của giải pháp
- Hướng đến cách trả lương công bằng, không cào bằng giữa các vị trí công việc trong
doanh nghiệp, góp phần vào việc trả lương theo chất lượng lao động. Tạo động lực cho
người lao động gắn bó lâu dài với doanh nghiệp.
- Thực hiện khoán chi phí tạo điều kiện gắn tập thể người lao động lại với nhau, gắn
sản phẩm tạo ra với thu nhập của họ, tiết kiệm tận dụng các nguồn lực phù hợp với
điều kiện thực tế hiện nay. Thực hiện cơ chế khoán góp phần tinh giảm bộ máy quản
lý cồng kềnh kém hiệu quả, chức năng nhiệm vụ từng người được quy định rõ ràng và
qua đó nâng cao hiệu quả và chất lượng công tác. Thông qua hình thức khoán công
việc mà công ty có thể tiến hành phân tích kinh tế, kiểm tra quá trình hoạt động sản
xuất của cụm và người lao động, kịp thời điều chỉnh, uốn nắn những mặt yếu trong
công tác thực hiện.
Kết luận chương 3
Qua việc nghiên cứu cơ sở lý luận ở Chương 1 và thực trạng những hạn chế, tồn tại
phân tích đánh giá ở Chương 2, luận văn đã tập trung nghiên cứu đề xuất một số giải
pháp cơ bản nhằm tăng cường hơn nữa hiệu quả và chất lượng công tác quản lý chi phí
SXKD của Công ty TNHH MTV quản lý thủy nông Lai Châu như: rà soát tinh giản
bộ máy, bố trí lao động hợp lý, xây dựng hệ thống thang lương, bảng lương của Công
ty, tăng cường quản lý quỹ tiền lương, hoàn thiện định mức kinh tế kỹ thuật, lập dự
toán chi phí và công tác giao khoán cho các đơn vị, tăng cường hoạt động thuê khoán
nhân công ngoài tăng cường các hoạt động phân tích đánh giá và kiểm soát chi phí sản
xuất và công tác quản lý khai thác bảo vệ công trình thủy lợi.
Qua đó, luận văn cũng tiến hành phân tích, đánh giá làm rõ một số mặt hiệu quả
đạt được khi áp dụng các giải pháp đề xuất của luận văn với mong muốn những
kết quả nghiên cứu của luận văn ở một mức độ nào đó, có giá trị tham khảo, phục vụ
cho công tác quản lý ngày một tốt hơn chi phí kinh doanh của Công ty quản lý thủy
nông Lai Châu trong thời gian tới.
82
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Do hoạt động của Công ty TNHH MTV quản lý thủy nông Lai Châu phụ thuộc vào rất
nhiều yếu tố như: điều kiện thời tiết, tình hình tổ chức sản xuất nông nghiệp, biến động
của giá cả thị trường, chính sách kinh tế vĩ mô, địa bàn sản xuất trải rộng, điều kiện
sản xuất không ổn định,... nên việc xây dựng kế hoạch hoạt động, triển khai thực hiện,
tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý chi phí sản xuất kinh doanh thường
xuyên phải thay đổi, bổ sung, dễ dẫn đến lãng phí và tiêu cực. Trước những yêu cầu
mới, để đảm bảo phát triển bền vững công tác thủy lợi cần tập trung vào việc nâng cao
hiệu quả khai thác các hệ thống thủy lợi hiện có. Tiếp tục thực hiện chương trình kiên
cố hóa kênh mương để giảm chi phí sửa chữa, tu sửa thường xuyên so với kênh đất
trước đây. Tổ chức tốt công tác quản lý và phân phối nước trên toàn hệ thống thủy lợi,
công nghệ phù hợp cho những vùng cây trồng cạn tập trung mang hiệu quả kinh tế
cao. Đầu tư sửa chữa nâng cấp công trình chống xuống cấp và đảm bảo an toàn, trong
đó thực hiện việc kiên cố hóa kênh mương là một nội dung rất hiệu quả. Đầu tư trang
thiết bị, phương tiện quản lý vận hành cho công trình tương xứng với đầu tư xây dựng
công trình. Đưa nhanh những tiến bộ khoa học công nghệ, tin học vào quản lý để từng
bước hiện đại hóa công tác quản lý khai thác và vận hành.
Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ công nhân trong các doanh nghiệp khai thác
công trình thủy lợi, hoàn thiện công tác tổ chức sản xuất, sắp xếp lại lực lượng lao
động hợp lý để tăng năng suất lao động. Đây là một yêu cầu vừa cấp bách vừa lâu dài.
Muốn như vậy từng doanh nghiệp và các cơ quan quản lý nhà nước phải có kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, tay nghề cho đội ngũ. Từng bước thực hiện tiêu
chuẩn hóa để đội ngũ cán bộ công nhân đủ sức thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
Hàng năm có kế hoạch giao khoán thu và chi phí cho các Cụm thủy nông để các Cụm
chủ động trong sản xuất kinh doanh, tiết kiệm các chi phí không cần thiết.
Về lý luận, luận văn đã làm rõ bản chất vai trò của việc quản lý chi phí sản xuất trong
các doanh nghiệp, nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chi phí sản xuất kinh
doanh, hệ thống hóa các nội dung cơ bản của quản lý chi phí sản xuất kinh doanh trong
doanh nghiệp, tìm hiểu các phương pháp quản lý chi phí SXKD của một số nước trên
83
thế giới cũng như trong ngành thủy lợi ở Việt Nam và rút ra bài học kinh nghiệm cho
các doanh nghiệp thủy lợi ở Việt Nam
Về thực trạng công tác quản lý chi phí SXKD tại Công ty TNHH một thành viên quản
lý thủy nông Lai Châu, luận văn đã phân tích đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ
chức bộ máy quản lý, đánh giá thực trạng công tác quản lý chi phí SXKD của Công ty,
nêu ra các ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế.
Về giải pháp, trên cơ sở lý luận và thực trạng công tác quản lý chi phí SXKD tại Công
ty, cùng với những thời cơ, thách thức và định hướng phát triển công tác thủy lội trên
địa bàn, luận văn đã đưa ra những nguyên tắc khi tăng cường công tác quản lý chi phí
SXKD, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý chi phí SXKD
tại Công ty.
Nghiên cứu đánh giá thực trạng cơ cấu nhân lực hiện có cũng như dự báo về nhu cầu
nhân lực ở các lĩnh vực khác nhau nhằm chủ động tránh tình trạng thừa và thiếu nhân
lực là việc làm hết sức cần thiết. Tăng cường công tác dự báo phát triển nguồn nhân
lực trên phạm vi từng phòng ban, cụm thủy nông đảm bảo sự phù hợp với chức năng
nhiệm vụ của từng bộ phận. Nhiệm vụ này cần được tiến hành thường xuyên để có sự
điều chỉnh cho phù hợp với những thay đổi của thực tiễn cuộc sống.
Quy trình bổ nhiệm cán bộ phải đảm bảo chặt chẽ, đúng thủ tục, đảm bảo tính dân chủ
và phù hợp với từng loại cán bộ, từng vị trí quản lý. Những cán bộ được bổ nhiệm phải
có trình độ chuyên môn, năng lực quản lý đã được quy hoạch trước đó từ 5-10 năm,
đặc biệt là phải được đào tạo cơ bản trong nước và thử thách qua thực tế để đáp ứng đủ
cho nhu cầu cán bộ quản lý thực tế mà công ty đang thiếu hụt.
Cập nhật các loại chi phí áp dựng theo Nghị định 96/2018/NĐ-CP sẽ giúp công ty ứng
phó kịp thời với việc thay đổi Luật Thủy lợi và Nghị định 96/2018/NĐ-CP, giúp công
ty có thời gian để đánh giá thuận lợi và khó khăn giữa cơ chế cũ và mới từ đó xây
dựng chi tiết các nội dung, chương trình kế hoạch từ công ty xuống các cụm thủy
nông, cần đánh giá trước rủi ro nhằm đưa ra các giải pháp trong quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh của đơn vị trong thời gian sắp tới.
Căn cứ vào tình hình sản xuất doanh doanh thực tế của công ty cần tiếp tục điều chỉnh,
84
rà soát chi phí nào không cần thiết phải kiên quyết hạn chế nhằm giảm được đầu vào
các loại chi phí như: đồ dùng văn phòng, chi phí vật liệu dử dụng công tác quản lý…
nhằm giảm chi phí cho công ty và tăng được lợi nhuận và bảo toàn và phát huy vốn
nhà nước.
Công ty cần có định hướng sớm nghiên cứu Luật Thủy lợi và Nghị định 96/2018/NĐ-
CP để có hướng áp dụng cho công ty, có kế hoạch ngay trong năm 2018 giao cho
phòng Kế hoạch kỹ thuật và phòng Kế toán, tổ chức, hành chính công ty cần có xây
dựng kế hoạch của công ty từ năm 2019 trở đi bám sát với phương pháp định giá sản
phẩm, dịch vụ và thủy lợi.
Với những vấn đề được cập nhật trong luận văn, tác giả hy vọng góp một phần nào đó
trong việc đề xuất một số giải pháp tăng cường quản lý chi phí sản xuất kinh doanh tại
Công ty TNHH MTV quản lý thủy nông Lai Châu. Tác giả xin chân thành cảm ơn
những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy, cô giáo và đồng nghiệp.
2. Kiến nghị
Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng các giải pháp tăng cường quản lý chi phí
sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH MTV quản lý thủy nông Lai Châu nói riêng và
các doanh nghiệp thủy lợi nói chung, tác giả kiến nghị một số nội dung sau:
- Kiến nghị với UBND tỉnh, sở ngành địa phương
Tiếp tục duy trì cân đối ngân sách cấp bù thủy lợi phí và bố trí ngân sách đầu tư cho
công ty các công trình thủy lợi thuộc phạm vi công ty quản lý có nguy cơ mất an toàn
nhằm đảm bảo trong mùa mưa lũ hàng năm.
Thí điểm cho phép Công ty cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước theo lộ trình đến năm
2025.
Thành lập Ban kiểm soát nội bộ cho công ty để thực hiện việc giám sát độc lập
củaUBND tỉnh với công ty.
- Kiến nghị với cơ quan Bộ ngành TW
- Đổi mới phương thức hỗ trợ cho nông nghiệp và nông dân
Nghiên cứu thay đổi phương thức hỗ trợ của Nhà nước cho nông dân, chuyển từ hỗ trợ
85
“gián tiếp” thông qua các doanh nghiệp thủy lợi sang hỗ trợ “trực tiếp” và hỗ trợ có
hạn mức khối lượng nước sử dụng để tiết kiệm nước. Làm như vậy sẽ tách bạch rõ
ràng và sòng phẳng quan hệ giữa người bán (doanh nghiệp) sản xuất nước và người
mua (nông dân), xây dựng mối quan hệ gắn kết giữa người bán và người mua thông
qua các quan hệ kinh tế; Nhà nước hỗ trợ cho nông dân là quan hệ xã hội để bảo đảm
hài hoà về mức sống chung của xã hội, bảo đảm tính công bằng giữa các vùng dân cư
có hoặc không có công trình thủy lợi của nhà nước, hơn nữa tránh được các hiện tượng
tiêu cực, gian dối, hoặc gây thất thoát lãng phí.
- Hoàn thiện các cơ chế chính sách trong quản lý khai thác công trình thủy lợi
Thay đổi chính sách thủy lợi phí theo hướng “giá nước có quản lý” như đã làm với
một số hàng hóa độc quyền khác (như điện, viễn thông.v.v). Nhà nước (Thông qua Bộ
Nông nghiệp và PTNT) qui định nội dung và phương pháp tính giá, cách xác định chi
phí và thẩm định mức giá nước nước của từng địa phương trước khi công bố. Đây là
các căn cứ để các doanh nghiệp xây dựng phương án nước để nhận đặt hàng của Nhà
nước hoặc đấu thấu quản lý.
- Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
- Triển khai phổ biến và thực hiện Luật Thủy lợi, các nghị định hướng dẫn thực hiện
Luật Thủy lợi vào áp dụng thực tiễn, tiếp tục rà soát đồng bộ hệ thống văn bản quy
phạm pháp luật về Thủy lợi, rà soát hoàn thiện các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật và
định mức kinh tế kỹ thuật trong lĩnh vực xây dựng, quản lý khai thác công trình thủy
lợi. Các địa phương triển khai đồng bộ chính sách, đặc biệt việc ban hành các văn bản
nhằm cụ thể hóa các nội dung của Nghị định và theo các hướng dẫn của Bộ Tài chính,
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc trách nhiệm địa phương.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu quan trọng trong hệ thống các
chỉ tiêu kinh tế, phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp và có mối quan hệ mật
thiết với doanh thu, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong quá trình nghiên
cứu còn có những khó khăn nhất định về lý luận và thực tiễn nên luận văn không thể
tránh khỏi những thiếu sót, tác giả mong muốn và xin chân thành cảm ơn những ý kiến
đóng góp quý báu của các thầy, cô giáo cùng bạn bè và đồng nghiệp.
86
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Báo cáo tài chính của công ty TNHH MTV quản lý thủy nông Lai Châu năm
2015-2017;
[2] Báo cáo sơ kết thực hiện nhiệm vụ 6 tháng đầu năm và phương hướng nhiệm vụ
6 tháng cuối năm của công ty TNHH quản lý thủy nông Lai Châu năm 2015-2017;
[3] Kế hoạch sản xuất tài chính – kinh doanh công ty TNHH MTV quản lý thủy
nông Lai Châu năm 2015-2017;
[4] Nguyễn Trung Dũng. Định giá sản phẩm, dịch vụ Thủy lợi trên cơ sở bù (2018)
[5] Đặng Thị Loan, “Giáo trình kế toán tài chính trong doanh nghiệp”, NXB Đại
học Kinh tế quốc dân, Hà Nội; (2011)
[6] Nguyễn Xuân Phú, “Giáo trình Kinh tế xây dựng Thủy lợi”, Trường Đại học
Thủy lợi Hà Nội; (2009)
[7] Nguyễn Bá Uân, Ngô Thị Thanh Vân, “Kinh tế thủy lợi”, NXB Xây dựng, Hà
Nội; (2006)
[8] Ngô Thị Thanh Vân “Bài giảng Kinh tế xây dựng”, Trường Đại học Thủy Lợi
Hà Nội; (2015)
[9] Bộ môn quản trị kinh doanh, “Giáo trình Quản trị doanh nghiệp”, Khoa kinh tế
và Quản lý, Trường Đại học Thủy lợi, Hà Nội; (2012)
[10] Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH 13;
[11] Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH 13 ngày 26/11/2014;
[12] Nghị định 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 Quy định chi tiết thi hành một số
điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;
[13] Nghị định số 67/2012/NĐ-CP ngày 10/9/2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28-11-2003 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công
87
trình thủy lợi;
[14] Nghị định số 130/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 của Chính phủ về sản xuất và
cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích;
[15] Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi (số 32/2001/PL-UBTVQH10
ngày 04/4/2001);
[16] Quyết định 959/QĐ-BHXH ngày 9/9/2015 của BHXH Việt Nam quy định tỷ lệ
đóng bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp
(BHTN) năm 2016;
[17] Thông tư 11/2009/TT-BTC ngày 21/1/2009 hướng dẫn đặt hàng giao kế hoạch
đối với các đơn vị làm nhiệm vụ quản lý khai thác công trình Thủy lợi và quy chế
quản lý Tài chính của công ty Nhà nước làm nhiệm vụ quản lý khai thác công trình
Thủy lợi;
[18] Thông tư 41/2013/TT-BTC ngày 11/4/2013 của Bộ tài chính, hướng dẫn thi
hành một số điều của Nghị định 67/2012/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định 143/2013/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thủy lợi;
[19] Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/04/2013 hướng dẫn chế độ quản lý, sử
dụng và trích khấu hao tài sản cố định;
[20] Thông tư 56/2010/TT-BNNPTNT ngày 1/10/2010 của Bộ Nông nghiệp và phát
triển Nông thôn về quy định một số nội dung trong hoạt động của các tổ chức quản lý
khai thác công trình thủy lợi;
[21] Thông tư 178/2014/TT-BTC ngày 26/11/2014 hướng dẫn một số nội dung về
tài chính khi thực hiện đấu thầu đặt hàng, giao kế hoạch đối với các đơn vị làm nhiệm
vụ quản lý khai thác công trình Thủy lợi;
[22] Luật Thủy Lợi số 08/2017/QH14;
[23] Nghị định 96/2018/NĐ-CP ngày 30/6/2018 Nghị định quy định chi tiết về sản
phẩm , dịch vụ thủy lợi và hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi;
88
[24] đắp chi phí – Ý kiến đóng góp khi hành Luật Thủy lợi - Tạp chí Khoa học kỹ
thuật thủy lợi và môi trường;
89