LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn được hoàn thành là do sự cố gắng, nỗ lực của bản thân,

dựa vào kiến thức đã học trong trường và kiến thức thực tế qua quá trình công tác

tại Công ty TNHH một thành viên Quản lý thủy nông Lai Châu. Kết quả nghiên

cứu trong luận văn đảm bảo trung thực và chưa được công bố trong bất cứ một

công trình khoa học nào trước đây.

Công trình nghiên cứu của đúng tác giả và phù hợp với chuyên ngành đào tạo, số

liệu thực tế dựa vào các tài liệu báo cáo của Công ty TNHH một thành viên Quản lý

thủy nông Lai Châu.

Hà Nội, ngày tháng năm 2018

Tác giả luận văn

Phùng Đức Phương

i

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài, tác giả đã nhận được sự quan tâm,

hướng dẫn tận tình của Thầy giáo PGS.TSKH Nguyễn Trung Dũng, cùng nhiều ý

kiến góp ý của các thầy, cô Khoa Kinh tế và Quản lý - Trường Đại học Thủy lợi.

Với lòng kính trọng và sự biết ơn sâu sắc, tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy

cô phòng Quản lý đào tạo Đại học và Sau đại học, các thầy cô Khoa Kinh tế và

quản lý đã giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập tại Trường Đại học Thủy lợi

cũng như quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài luận văn, xin bày tỏ lòng biết ơn

chân thành và sâu sắc tới các thầy giáo, cô giáo đã nhiệt tình giảng dạy, trang bị

kiến thức để tác giả có cơ sở khoa học hoàn thành bản luận văn

Tác giả xin trân trọng cảm ơn sự động viên, giúp đỡ nhiệt tình của tập thể lãnh đạo,

CBCNV các phòng ban, cụm thủy nông thuộc Công ty TNHH một thành viên Quản lý

thủy nông Lai Châu đã tạo điều kiện để tác giả hoàn thành luận văn này.

Do trình độ, kinh nghiệm và thời gian nghiên cứu hạn chế nên luận văn khó tránh

khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy

cô để luận văn được hoàn thiện hơn và có giá trị thực tiễn hơn nữa.

Xin trân trọng cảm ơn!

Lai Châu, ngày tháng năm 2018

Tác giả luận văn

Phùng Đức Phương

ii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................... vi

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ................................................................................. vii

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ ........................................................................ viii

MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHI PHÍ VÀ QUẢN LÝ CHI

PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP 4

1.1 Khái niệm và đặc điểm chi phí SXKD trong doanh nghiệp .................................. 4

1.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp .......................... 4

1.1.2 Đặc điểm SXKD của các doanh nghiệp quản lý khai thác công trình thủy lợi

ảnh hưởng đến công tác quản lý chi phí sản xuất. ................................................... 5

1.2 Vai trò và ý nghĩa của công tác quản lý chi phí SXKD trong doanh nghiệp ........ 6

1.3 Nội dung quản lý chi phí SXKD trong doanh nghiệp ........................................... 8

1.3.1 Lập kế hoạch chi phí ....................................................................................... 8

1.3.2 Tổ chức thực hiện ........................................................................................... 9

1.3.3 Kiểm tra giám sát chi phí: ............................................................................ 15

1.4 Tiêu chí đánh giá công tác quản lý chi phí SXKD trong doanh nghiệp .............. 17

1.5 Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi phí SXKD trong doanh

nghiệp ........................................................................................................................ 18

1.5.1 Nhân tố khách quan ...................................................................................... 18

1.5.2 Nhân tố chủ quan .......................................................................................... 19

1.6 Một số kinh nghiệm về quản lý chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 21

1.6.1 Kinh nghiệm ở nước ngoài ........................................................................... 21

1.6.2 Tình hình quản lý khai thác công trình thủy lợi tại các doanh nghiệp thủy lợi

ở Việt Nam ............................................................................................................ 23

1.6.3 Bài học kinh nghiệm ..................................................................................... 25

Kết luận chương 1 26

iii

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH

DOANH TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN QUẢN LÝ THỦY NÔNG LAI

CHÂU 28

2.1 Giới thiệu chung về Công ty TNHH một thành viên quản lý thủy nông Lai Châu. .. 28

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty ........................................... 28

2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ ................................................................................... 28

2.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý Công ty ................................................................. 29

2.2 Thực trạng công tác tổ chức và quản lý hoạt động sản xuất của Công ty TNHH

MTV quản lý thủy nông Lai Châu ............................................................................ 33

2.2.1 Công tác Tổ chức bộ máy ............................................................................ 33

2.2.2 Công tác quản lý công trình thủy lợi ............................................................ 35

2.2.3 Công tác quản lý kinh tế, vốn và tài sản nhà nước giao ............................... 38

2.2.4 Quản lý tài chính của các tổ chức cung cấp nước thuộc Công ty ................ 40

2.2.5 Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty những năm gần đây ................... 40

2.3 Thực trạng công tác quản lý chi phí SXKD của Công ty .................................... 44

2.3.1 Công tác lập kế hoạch chi phí sản xuất kinh doanh ..................................... 44

2.3.2 Tổ chức thực hiện quản lý chi phí sản xuất kinh doanh ............................... 47

2.3.3 Công tác kiểm tra, giám sát .......................................................................... 55

2.4 Đánh giá về kết quả đạt được và những tồn tại trong công tác quản lý chi phí

SXKD của Công ty .................................................................................................... 56

2.4.1 Những kết quả đạt được trong công tác quản lý chi phí SXKD .................. 56

2.4.2 Những tồn tại và nguyên nhân ..................................................................... 59

Kết luận Chương 2 61

CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI

PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN

QUẢN LÝ THỦY NÔNG LAI CHÂU 63

3.1 Định hướng và mục tiêu phát triển SXKD của Công ty .................................. 63

3.1.1 Định hướng chung ........................................................................................ 63

3.1.2 Mục tiêu cụ thể ............................................................................................. 64

3.2 Những thuận lợi và khó khăn của Công ty trong công tác quản lý chi phí quản lý

khai thác .................................................................................................................... 66

iv

3.2.1 Những cơ hội ................................................................................................ 66

3.2.2 Những thách thức ......................................................................................... 66

3.3 Nguyên tắc đề xuất các giải pháp ........................................................................ 68

3.3.1 Nguyên tắc tuân thủ các quy định của pháp luật .......................................... 68

3.3.2 Nguyên tắc khoa học, khách quan, toàn diện ............................................... 68

3.3.3 Nguyên tắc hiệu quả và khả thi .................................................................... 68

3.3.4 Nguyên tắc phù hợp với năng lực và điều kiện thực tế của doanh nghiệp 69

3.4 Đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất kinh

doanh tại Công ty ....................................................................................................... 69

3.4.1 Công tác thuê khoán nhân công ngoài .......................................................... 69

3.4.2 Công tác tinh gon sắp xếp tổ chức bộ máy ................................................... 71

3.4.3 Công tác lập và kiểm soát chi phí sản xuất chi tiết ...................................... 74

3.4.4 Công tác xây dựng định mức chi phí và giao khoán nội bộ ......................... 78

Kết luận chương 3 82

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 83

TÀI LIỆU THAM KHẢO 87

v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

BHXH Chữ viết đầy đủ Bảo hiểm xã hội

BHYT Bảo hiểm y tế

BHTN Bảo hiểm thất nghiệp

CCDV Cung cấp dịch vụ

CBCNVC Cán bộ công nhân viên chức

CPNCTT Chi phí nhân công trực tiếp

CPQLDN Chi phí quản lý doanh nghiệp

CPVL Chi phí vật liệu

CTTL Công trình thủy lợi

HTX Hợp tác xã

KHCN Khoa học công nghệ

KTKT Kinh tế kỹ thuật

KPCĐ Kinh phí công đoàn

KTCTTL Khai thác công trình thủy lợi

NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn

QLDN Quản lý doanh nghiệp

SXC Sản xuất chung

SXKD Sản xuất kinh doanh

TLP Thủy lợi phí

TNDN Thu nhập doanh nghiệp

TNHH Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ Tài sản cố định

UBND Ủy ban nhân dân

vi

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2-1 Tổng hợp cơ cấu lao đông giai đoạn 2015- 2017 .......................................... 30

Bảng 2-2 Tổng hợp công trình hồ chứa do Công ty quản lý ......................................... 36

Bảng 2-3 Tổng hợp vốn và tài sản của Công ty 2015-2017 .......................................... 39

Bảng 2-4 Kết quả tưới phục vụ sản xuất nông nghiệp từ năm 2015- 2017 ................... 41

Bảng 2-5 Kết quả quá trình hoạt động kinh doanh từ 2015- 2017 ................................ 44

Bảng 2-6 Chi phí tiền lương giai đoạn 2015-2017 ........................................................ 51

Bảng 2-7 Tổng hợp một số khoản chi công tác quản lý vận hành từ 2015 đến 2017 ... 52

Bảng 2-8 Tống hợp chi phí duy tu, sửa chữa CTTL giai đoạn 2015-2017 ................... 53

Bảng 2-9 Tổng hợp chi phí sửa chữa thường xuyên TSCĐ, CTTL từ 2015 – 2017 ..... 53

Bảng 2-10 Tổng hợp chi phí trích khấu hao tài sản cố định 2015 – 2017 .................... 54

Bảng 2-11 Chi phí quản lý doanh nghiệp từ năm 2015-2017 ....................................... 55

Bảng 2-12 Tổng hợp doanh thu, lợi nhuận 2015- 2017 ................................................ 58

Bảng 3-1 Tỷ lệ lao động trực tiếp, gián tiếp trước và sau khi sắp xếp .......................... 73

vii

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ

Hình 2-1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Công ty TNHH một thành viên quản lý thủy

nông Lai Châu ............................................................................................................... 30

Hình 3-1 Sơ đồ quá trình lập dự toán ............................................................................ 74

viii

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Theo xu thế phát triển của thế giới, khi nền kinh tế chuyển hoàn toàn sang nền kinh tế

thị trường thì việc sản xuất kinh doanh càng trở nên khó khăn. Sự cạnh tranh của các

doanh nghiệp càng trở nên gay gắt và khốc liệt, vì vậy để tồn tại và phát triển được thì

yêu cầu đặt ra cho các doanh nghiệp là phải sản xuất ra các sản phẩm với giá thành

thấp nhất và đi cùng với đó là chi phí sản xuất thấp nhất. Điều đó có nghĩa là các

doanh nghiệp nói chung, các doanh nghiệp quản lý khai thác công trình thủy lợi nói

riêng, cần phải tính toán hợp lý chi phí sản xuất và thực hiện quá trình sản xuất theo

đúng mục tiêu đề ra. Vì chi phí là chỉ tiêu quan trọng để phản ánh hiệu quả hoạt động

sản xuất của doanh nghiệp nên chi phí sản xuất sản phẩm thấp hay cao, giảm hay tăng

phản ánh kết quả của việc quản lý, sử dụng vật tư lao động tiền vốn của doanh nghiệp.

Do đó, chi phí là yếu tố đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nói riêng,

tăng trưởng và phát triển nền kinh tế nói chung.

Một thực trạng hiện nay đang diễn ra tại các Công ty TNHH một thành viên khai thác

công trình thủy lợi, quản lý thủy nông đó là công tác lập dự toán, xây dựng định mức,…

còn chưa tốt gây nên việc quản lý chi phí sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn. Với

mục tiêu phát triển công ty một cách bền vững thì bên cạnh việc sử dụng hiệu quả các

nguồn lực còn phải tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh. Nhận thức

được vấn đề trên tác giả chọn đề tài “Giải pháp tăng cường công tác quản lý chi phí sản

xuất kinh doanh tại Công ty TNHH một thành viên Quản lý thủy nông Lai Châu” làm

đề tài luận văn tốt nghiệp của mình với kỳ vọng được đóng góp những kiến thức đã được

học tập, nghiên cứu vào quá trình quản lý sản xuất kinh doanh của đơn vị học viên đang

công tác.

2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Ý nghĩa khoa học: Đề tài tổng hợp cơ sở lý luận khoa học về chi phí sản xuất kinh

doanh, quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và nhân tố ảnh hưởng đến công tác này.

Các giải pháp được đề xuất nhằm tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất kinh

1

doanh trong doanh nghiệp dựa trên những luận cứ khoa học và biện chứng nên có thể

sử dụng làm tài liệu tham khảo cho công tác giảng dạy và học tập.

Ý nghĩa thực tiễn: Nghiên cứu phân tích và những giải pháp đề xuất của đề tài là tài

liệu tham khảo hữu ích mang tính hướng dẫn định hướng cho công tác quản lý chi phí

sản xuất kinh doanh trong Công ty TNHH một thành viên Quản lý thủy nông Lai Châu

3. Mục đích của đề tài

Dựa vào những cơ sở lý luận về chi phí, quản lý chi phí và những tổng kết từ thực tiễn

hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH một thành viên Quản lý thủy nông Lai

Châu , luận văn nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường hơn nữa công tác

quản lý chi phí sản xuất kinh doanh, nhằm góp phần xây dựng doanh nghiệp ngày càng

phát triển.

4. Phương pháp nghiên cứu

Để thực hiện những nội dung nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên

cứu như: Phương pháp hệ thống hóa; phương pháp nghiên cứu hệ thống các văn bản

pháp quy; phương pháp thu thập số liệu; phương pháp tổng hợp; phương pháp phân

tích so sánh và một số phương pháp nghiên cứu kết hợp khác.

5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

* Đối tượng nghiên cứu của đề tài

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý chi phí và các nhân tố ảnh hưởng đến

chất lượng công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh trong loại hình doanh nghiệp này.

* Phạm vi nghiên cứu của đề tài

Luận văn sẽ tập trung nghiên cứu, chí phí sản xuất kinh doanh và công tác quản lý chi phí

sản xuất kinh doanh trong Công ty TNHH một thành viên Quản lý thủy nông Lai Châu

thời gian nghiên cứu từ năm 2015-2017 từ đó dề xuất một số giải pháp tăng cường công

tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh tại công ty định hướng đến năm 2020.

6. Kết quả dự kiến đạt được

2

Hệ thống hóa cơ sở lý luận về chi phí và nhận dạng các nhân tố ảnh hưởng đến công

tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp nói chung, các doanh

nghiệp quản lý khai thác công trình thủy lợi nói riêng.

Phân tích thực trạng công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh trong Công ty

TNHH một thành viên Quản lý thủy nông Lai Châu . trong quá trình xây dựng và phát

triển, đánh giá những kết quả đạt được cần phát huy và những tồn tại, hạn chế cần phải

khắc phục nhằm đẩy mạnh hơn nữa việc phát triển Doanh nghiệp một cách bền vững.

Đề xuất một số giải pháp phù hợp nhằm góp phần bổ sung, hoàn thiện, tăng cường công

tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh trong Công ty quản lý thủy nông tỉnh Lai Châu.

7. Nội dung của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, Luận văn được cấu trúc với ba chương nội

dung chính, gồm:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chi phí và quản lý chi phí sản xuất kinh

doanh trong doanh nghiệp.

Chương 2: Thực trạng công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh tại Công ty

TNHH một thành viên Quản lý thủy nông Lai Châu.

Chương 3: Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh

tại Công ty TNHH một thành viên Quản lý thủy nông Lai Châu.

3

CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHI PHÍ VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP

1.1 Khái niệm và đặc điểm chi phí SXKD trong doanh nghiệp

1.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp

Quá trình biến các yếu tố đầu vào thành các yếu tố đầu ra nhằm cung cấp sản phẩm

hàng hóa, dịch vụ đáp ứng nhu cầu của xã hội và thu về lợi nhuận được gọi là quá trình

sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp sản xuất là nơi trực tiếp tiến

hành các hoạt động sản xuất để tạo ra của cải vật chất bằng cách kết hợp ba yếu tố cơ

bản: đối tượng lao động (nguyên nhiên vật liệu), tư liệu lao động (máy móc thiết bị,

nhà xưởng) và sức lao động (con người). Sự kết hợp và tiêu hao của ba yếu tố cơ bản

trên chính là bản chất của quá trình sản xuất và cũng chính là các chi phí sản xuất cần

bỏ ra. Như vậy: chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền

của tất cả các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp phải bỏ

ra để sản xuất sản phẩm trong một thời kỳ nhất định. Các chi phí này có tính chất

thường xuyên và gắn liền với quá trình sản xuất hàng hóa, dịch vụ. Việc tổng hợp, tính

toán, chi phí sản xuất để đưa ra các biện pháp quản lý tốt nhất cần được tiến hành

trong từng khoảng thời gian nhất định không phân biệt các sản phẩm sản xuất đã hoàn

thành hay chưa hoàn thành.

Các loại chi phí có liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất như: chi phí nhiên,

nguyên vật liệu, chi phí cho hao mòn máy móc trong quá trình sản xuất, chi phí tiền

lương của công nhân sản xuất bên cạnh đó doanh nghiệp còn có các chi phí gián tiếp

như: chi phí vận chuyển, bảo quản, thăm dò thị trường và các chi phí phát sinh liên

quan đến các hoạt động của doanh nghiệp cũng như các chi phí trong việc tổ chức

quản lý chung toàn doanh nghiệp: chi phí tiền lương cho cán bộ quản lý, văn phòng

phẩm dùng cho công tác quản lý doanh nghiệp và các loại thuế.

Như vậy trong doanh nghiệp chi phí kinh doanh là toàn bộ chi phí sản xuất, tiêu thụ

sản phẩm, chi phí quản lý mà doanh nghiệp phải bỏ ra để thực hiện các hoạt động sản

xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền

của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác

4

mà doanh nghiệp chi ra trong quá trình sản xuất ở một thời kỳ kinh doanh nhất định.

Chi phí sản xuất phát sinh thường xuyên trong suốt quá trình tồn tại và hoạt động của

doanh nghiệp, nhưng việc tập hợp và tính chi phí phải phù hợp với từng thời kỳ: hàng

tháng, hàng quý, hàng năm phải phù hợp với kỳ báo cáo.

Trong luận văn này, khái niệm về chi phí sản xuất kinh doanh được hiểu như sau: chi

phí sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp là toàn bộ chi phí sản xuất, chi phí tiêu

thụ sản phẩm, các khoản tiền thuế và các chi phí bằng tiền khác mà doanh nghiệp phải

bỏ ra để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. Chi phí

của doanh nghiệp là chi phí cá biệt, chịu sự kiểm soát quản lý của doanh nghiệp. Do

vậy quản lý tốt chi phí đóng vai trò quan trọng trong hoạt động quản trị doanh nghiệp.

1.1.2 Đặc điểm SXKD của các doanh nghiệp quản lý khai thác công trình thủy lợi ảnh hưởng đến công tác quản lý chi phí sản xuất.

Ngoài những yếu tố chung tác động đến chi phí sản xuất kinh doanh của các doanh

nghiệp thì đối với các doanh nghiệp thủy lợi còn có những đặc điểm riêng tác động

đến chi phí sản xuất kinh doanh như sau:

- Theo Thông tư 65/2009/TT-BNNPTNT hướng dẫn tổ chức hoạt động và phân cấp

quản lý khai thác công trình thủy lợi thì yêu cầu của công tác quản lý khai thác công

trình thủy lợi là “Thực hiện cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích tưới tiêu, cấp nước

phục vụ sản xuất nông nghiệp và các ngành kinh tế khác trên cơ sở hợp đồng đặt hàng

với cơ quan có thẩm quyền hoặc kế hoạch được giao; Quản lý, vận hành, duy tu, bảo

dưỡng công trình tưới tiêu nước, cấp nước theo đúng quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật,

đảm bảo an toàn công trình, phục vụ sản xuất, xã hội, dân sinh kịp thời và hiệu quả; Sử

dụng vốn, tài sản và mọi nguồn lực được giao để hoàn thành tốt nhiệm vụ quản lý,

khai thác công trình thủy lợi. Do vậy sản phẩm của hoạt động khai thác bảo vệ công

trình Thủy lợi mang nhiều ý nghĩa về phát triển kinh tế xã hội, giữ gìn cân bằng môi

trường rất khó để lượng hóa được.

- Các công ty thủy lợi hiện nay chủ yếu đều là công ty 100% vốn nhà nước, hoạt động

sản xuất kinh doanh chủ yếu dựa vào kế hoạch nhiệm vụ của các tỉnh.

- Thời gian sản xuất ra sản phẩm đặt hàng công ích theo mùa vụ sản xuất của người

5

nông dân, thường một năm chia ra 3 vụ: Vụ Xuân, Vụ Mùa, Vụ Đông; Mỗi một vụ

thường kéo dài từ 3 đến 6 tháng và phụ thuộc nhiều vào thời tiết. Do vậy, các chi phí

sản xuất biến động nhiều theo giá cả thị trường và thời tiết.

- Hoạt động chi phí của công ty thủy lợi chịu nhiều sự tác động bởi các yếu tố tự nhiên

như khí hâu; thiên tai, lũ lụt, sạt lở…

- Quy trình để hoàn thiện sản phẩm qua nhiều công đoạn và nhiều người tham gia, từ

công nhân vận hành hồ, kênh mương, trạm bơm, cán bộ kỹ thuật mặt ruộng lập kế

hoạch và theo dõi quá trình tưới và cả những người không tham gia quá trình sản xuất

nhưng đóng một vai trò quan trọng đó là chính quyền địa phương, các hộ dùng nước

và người nông dân, do vậy chi phí sản xuất kinh doanh trong tưới tiêu, quản lý khai

thác công trình thủy lợi không chỉ phụ thuộc vào người trực tiếp sản xuất như các

ngành nghề khác mà còn phụ thuộc nhiều tổ chức, cá nhân có liên quan, đặc biệt là

người nông dân.

1.2 Vai trò và ý nghĩa của công tác quản lý chi phí SXKD trong doanh nghiệp

1.2.1 Vai trò của công tác quản lý chi phí SXKD trong doanh nghiệp

Quản lý chi phí sản xuất giúp phân tích đánh giá tình hình thực tế dự đoán chi phí sản

xuất theo căn cứ để lập báo cáo chi phí sản xuất theo từng yếu tố, lập kế hoạch dự trù

vật tư, kế hoạch tiền mặt, kế hoạch sử dụng lao động kỳ kế toán.

Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí có tác dụng phục vụ cho việc quản

lý chi phí theo định mức dự toán chi phí, cung cấp số liệu cho việc tính giá thành sản

xuất và phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành là tài liệu tham khảo về định

mức chi phí sản xuất và lập kế hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau.

Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lượng sản

phẩm. Phân tích điểm hoà vốn và phục vụ cho việc ra quyết định quản lý cần thiết để

hạ giá thành sản phẩm tăng thêm hiệu quả kinh doanh.

Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí và mối quan hệ với đối

tượng chịu chi phí có tác dụng đối với việc xác định phương pháp kế toán tập hợp và

phân bổ chi phí cho các đối tượng chịu chi phí một cách đúng đắn hợp lý.

6

Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung cấu thành chi phí có tác dụng giúp cho việc

nhận thức từng loại chi phí trong việc hình thành sản phẩm để tổ chức công tác kế toán

tập hợp sản xuất thích hợp với từng loại.

1.2.2 Ý nghĩa của công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh

Việc quản lý chi phí ảnh hưởng rất lớn tới sự phát triển của một doanh nghiệp, sẽ là

mấu chốt trong việc đưa ra quyết định, đánh giá hiệu quả làm việc, giữ vai trò cố vấn

cho doanh nghiệp và giúp doanh nghiệp sử dụng một cách tối ưu nhất các nguồn tài

nguyên. Quản lý chi phí giúp tối ưu hóa trong việc sử dụng các nguồn lực có sẵn như:

nhân lực, nguyên vật liệu, máy móc. Do đó, việc quản lý chi phí tốt sẽ tạo điều kiện

trong việc chuẩn bị các kế hoạch phát triển, mở rộng và mang lại sự thành công cho

doanh nghiệp. Trên thực tế, sự thất bại của một tổ chức kinh doanh không phải là do

thiếu nguồn tài chính mà là kết quả của việc quản lý nguồn vốn không hiệu quả, sử

dụng có hiệu quả các nguồn tài chính mang lại lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp khi

sử dụng tối ưu các nguồn vốn.

Quản lý chi phí hiệu quả sẽ cung cấp thông tin về các số liệu trên giấy tờ và ngoài đời

thực một cách đầy đủ và khoa học nhất. Điều này giúp cho việc đánh giá lợi nhuận của

sản xuất kinh doanh được chính xác hơn, từ đó doanh nghiệp sẽ đưa ra các quyết định

đúng đắn giúp giảm thiểu rủi ro. Rủi ro và lợi nhuận là 2 yếu tố chính quyết định lớn

đến giá trị của doanh nghiệp; Việc quản lý chi phí tốt sẽ giúp ban giám đốc đánh giá

được hiệu quả làm việc của doanh nghiệp bằng cách dựa vào hiệu quả tài chính.

Quản lý chi phí luôn đóng một vai trò rất quan trọng trong sự thành công của một

doanh nghiệp. Thông qua các thông tin có liên quan đến tình hình tài chính và hiệu quả

kinh doanh trong các giai đoạn khác nhau của doanh nghiệp, ban giám đốc sẽ đánh giá

được sự tăng trưởng của doanh nghiệp và sửa đổi cho phù hợp với các nguyên tắc của

doanh nghiệp.

Chi phí SXKD là căn cứ quan trọng để tính giá thành sản phẩm, giá thành sản phẩm là

thước đo mức chi phí sản xuất tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, chi phí sản xuất

càng tăng thì giá thành san phẩm cũng tăng theo vì vậy cần phải quản lý tốt chi phí sản

xuất tạo điều kiện giúp doanh nghiệp hạ giá thành sản phẩm

7

Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp đều phát sinh các loại

chi phí khác nhau, nếu không quản lý chi phí sẽ rất khó nắm bắt các khoản mục phát sinh,

trước khi tiến hành sản xuất sản phẩm doanh nghiệp phải xác định rõ mức chi phí sản xuất

sản phẩm, việc quản lý tốt các chi phí giúp doanh nghiệp có thể xác định chính xác mức

độ tiêu hao chi phí trong từng sản phẩm, từng khâu sản xuất, phát hiện chi phí không hợp

lý và có những biện pháp giải quyết kịp thời giúp doanh nghiệp thấy được điểm mạnh

điểm yếu trong kỳ sản xuất từ đó đưa ra những hoạch định chiến lược quan trọng

Quản lý tốt chi phí sản xuất kinh doanh tạo điều kiện tiết kiệm được lượng tiền dùng

trong sản xuất, nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp sẽ giảm bớt và được sử dụng

cho mở rộng sản xuất tăng số lượng sản phẩm.

Có thể nói, quản lý chi phí giúp doanh nghiệp có thể tập trung năng lực của mình vào

các điểm mạnh, tìm ra các cơ hội hoặc các vấn đề quan trọng trong SXKD; giúp doanh

nghiệp có thể cải thiện chất lượng sản phẩm hay dịch vụ của mình mà không làm thay

đổi chi phí và giúp người ra quyết định nhận diện được các nguồn lực có chi phí thấp

nhất trong việc sản xuất và cung ứng trong doanh nghiệp. Quản lý chi phí giúp tăng

cường hiệu quả mỗi đồng chi phí bỏ ra hay chính là việc nâng cao hiệu quả sử dụng

vốn. Quản lý chi phí là chìa khóa quan trọng dể doanh nghiệp giảm được hao phí cá

biệt trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tìm kiếm lợi nhuận. Quản lý chi phí giúp

doanh nghiệp tồn tại và đứng vững trong môi trường của nền kinh tế hàng hóa. Cạnh

tranh bằng chi phí là một chiến lược cạnh tranh cơ bản của doanh nghiệp, với chi phí

thấp, giá bán hạ và chất lượng tương đương doanh nghiệp sẽ có đủ sức mạnh để chiến

thắng. Trong công tác quản lý, doanh nghiệp có thể thông qua tình hình thực hiện kế

hoạch giá thành, kế hoạch chi phí để biết được tình hình SXKD, biết được tác động và

hiệu quả của các biện pháp tổ chức kỹ thuật mà doanh nghiệp đã áp dụng. Từ đó kịp

thời đề ra các quyết định phù hợp với sự phát triển kinh doanh nhằm mục tiêu cuối

cùng là đạt được lợi nhuận cao nhất.

1.3 Nội dung quản lý chi phí SXKD trong doanh nghiệp

Quản lý chi phí SXKD của doanh nghiệp gồm các nội dung sau:

1.3.1 Lập kế hoạch chi phí

8

Lập kế hoạch chi phí là việc xác định toàn bộ mọi chi phí doanh nghiệp chi ra để sản

xuất và tiêu thụ sản phẩm của kỳ kế hoạch.

Tiến hành phân tích, lập kế hoạch và đưa ra một cơ cấu chi phí và nguồn vốn huy động

tối ưu cho doanh nghiệp trong từng thời kỳ của kỳ kế hoạch.

Thiết lập một chính sách phân chia chi phí cùng các mức lợi nhuận một cách hợp lý

đối với công ty, vừa bảo vệ được quyền lợi của công ty, vừa đảm bảo được lợi ích hợp

pháp cho người lao động; xác định phần lợi nhuận còn lại từ sự phân phối này để đưa

ra các quyết định về mở rộng sản xuất hoặc đầu tư vào những lĩnh vực kinh doanh

mới, tạo điều kiện cho công ty có mức độ tăng trưởng cao và bền vững.

Hoạch định chiến lược chi tiêu ngắn và dài hạn của công ty dựa trên sự đánh giá tổng

quát cũng như từng khía cạnh cụ thể các yếu tố chi phí có ảnh hưởng quan trọng tới sự

tồn tại của công ty, bao gồm: tham gia vào thị trường tiền tệ, thị trường vốn, thị trường

chứng khoán; xác định chiến lược tài chính cho các chương trình, các dự án của công

ty là mở rộng hay thu hẹp sản xuất.

Việc lập kế hoạch chi phí căn cứ theo Nghị định 96/2018/NĐ-CP ngày 30/6/2018 quy

định chi tiết về sản phẩm, dịch vụ thủy lợi và hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ

công ích thủy lợi chi phí của doanh nghiệp khai thác công trình thủy lợi việc lập kế

hoạch chi phí căn cứ vào các loại chi phí như sau:

- Nhóm I. Chi phí vận hành

- Nhóm II. Chi phí bảo trì

- Nhóm III. Chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ)

- Nhóm IV. Chi phí quản lý

- Nhóm V. Chi phí khác

- Nhóm VI. Các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật hiện hành (nếu có):

1.3.2 Tổ chức thực hiện

Trên cơ sở đánh giá đầy đủ việc lập các thành phần chi phí theo Nghị định

9

96/2018/NĐ-CP ngày 30/6/2018 và theo Thông tư 11/2009/TT-BTC ngày 21/1/2009

của Bộ Tài chính hướng dẫn đặt hàng, giao kế hoạch đối với các đơn vị làm nhiệm vụ

quản lý khai thác công trình thủy lợi và quy chế quản lý tài chính của doanh nghiệp

nhà nước làm nhiệm vụ quản lý, khai thác công trình thủy lợi, chi phí của doanh

nghiệp khai thác công trình thủy lợi bao gồm các nội dung sau:

Nhóm I. Chi phí vận hành:

a) Chi phí tiền lương, tiền công, tiền ăn giữa ca, các khoản phải nộp tính theo lương

như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí đoàn thể;

Chi phí tiền lương là quỹ tiền lương kế hoạch của một công ty được tính trong một

năm. Tổng quỹ tiền lương năm kế hoạch để lập kế hoạch tổng chi về tiền lương của

doanh nghiệp được tính theo công thức sau:

(1.1) Vkh = Vkhdg + Vkhcd

Trong đó:

Vkh : tổng quỹ tiền lương kế hoạch năm của doanh nghiệp

Vkhdg : quỹ tiền lương kế hoạch theo đơn giá tiền lương

Vkhcd : quỹ tiền lương kế hoạch theo chế độ (không tính trong đơn giá

tiền lương)

* Xác định Vkhdg

(1.2) Vkhdg = Vdg x Csxkh

Trong đó:

Vkhdg : quỹ tiền lương kế hoạch theo đơn giá tiền lương

Vdg : đơn giá tiền lương tính theo quy định tại các Thông tư của Bộ Lao

động và Thương binh xã hội hàng năm

Csxkh : Tổng sản phẩm (kể cả sản phẩm quy đổi) tiêu thụ kế hoạch.

10

* Xác định Vkhcd

(1.3) Vkhcd = Vpc + Vbs

Trong đó:

Vkhcd : quỹ tiền lương kế hoạch theo chế độ (không tính trong đơn giá tiền

lương)

Vpc : các khoản phụ cấp lương và các chế độ khác (nếu có) không được

tính trong đơn giá tiền lương, tính theo đối tượng và mức được hưởng theo qui

định của Nhà nước

Vbs : tiền lương của những ngày nghỉ được hưởng theo quy định của Bộ

luật Lao động (gồm: nghỉ phép năm, nghỉ việc riêng, nghỉ lễ, tết, nghỉ theo chế

độ lao động nữ), áp dụng đối với doanh nghiệp xây dựng đơn giá tiền lương

theo đơn vị sản phẩm mà khi xây dựng định mức lao động chưa tính đến.

- Các khoản phải nộp tính theo lương như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,

kinh phí công đoàn của người lao động do doanh nghiệp trực tiếp trả lương

Áp dụng theo Quyết định 959/QĐ-BHXH ngày 9/9/2015 của BHXH Việt Nam quy

định tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất

nghiệp (BHTN) năm 2016.

Bảng 1-1 Tỷ lệ nộp BHXH, BHYT, BHTN, kinh phí công đoàn

Đối với doanh nghiệp (tính

Đối với người lao động (trừ

Các khoản trích theo lương

Cộng (%)

vào chi phí) (%)

vào lương) (%)

1. BHXH

18

8

26

2. BHYT

3

1,5

4,5

3. BHTN

1

1

2

Cộng (%)

22%

10,5%

32,5%

4. Kinh phí công đoàn

2%

Nguồn: Quyết định ban hành Quy định về quản lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; quản lý số bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế số 959/QĐ-BHXH ngày 9/9/2015 của BHXH Việt Nam.

Hàng tháng doanh nghiệp phải đóng cho cơ quan bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo

11

hiểm thất nghiệp với tỷ lệ là 32,5% tổng quỹ lương, và đóng cho công đoàn cấp trên

2% mức lương người lao động được hưởng. Doanh nghiệp phải chịu toàn bộ khoản

này và được đưa vào chi phí khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.

Các tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi tham gia cung ứng sản phẩm, dịch

vụ thủy lợi khác xác định chi phí tiền lương, tiền công, tiền ăn giữa ca, các khoản phải

nộp tính theo lương trong giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác theo hướng dẫn do Bộ

Lao động - Thương binh và Xã hội quy định và theo các văn bản pháp luật khác có

liên quan.

b) Chi phí nguyên, nhiên, vật liệu để vận hành, bảo dưỡng công trình, máy móc thiết

bị;

Đây là khoản chi phí để mua các loại nhiên liệu, vật liệu dùng cho vận hành, sửa chữa

bảo dưỡng công trình như xăng, dầu mỡ, rẻ lau, chổi quét

(1.4) Cnnvli = Q nnvl x Vdg

Trong đó:

Cnnvli : Chi phí cho từng loại nguyên , nhiên vật liệu

Q nnvl : số lượng từng loại nhiên liệu, vật liệu được xác định theo định

mức kinh tế kỹ thuật

Vdg : đơn giá cho liệu nhiên liệu, vật liệu đó

Tổng chi phí mua nguyên, nhiên vật liệu bằng tổng chi phí các loại nguyên liệu, vật

liệu, nhiên liệu được sử dụng trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

c) Chi phí tiền điện bơm nước;

d) Chi trả tạo nguồn nước (nếu có);

đ) Chi phí công tác bảo hộ, an toàn lao động (nếu có);

e) Chi phí bảo vệ, bảo đảm an toàn công trình thủy lợi (nếu có).

Nhóm II. Chi phí bảo trì

12

a) Đối với công trình thủy lợi do Nhà nước đầu tư, quản lý: chi phí bảo trì bao gồm chi

phí kiểm tra, quan trắc, kiểm định chất lượng, bảo dưỡng thường xuyên và sửa chữa

thường xuyên tài sản nhưng không bao gồm các hoạt động làm thay đổi công năng,

quy mô công trình được tính ngay trong giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi trừ trường hợp

đã được bảo đảm từ nguồn ngân sách nhà nước. Chi phí bảo dưỡng định kỳ và sửa

chữa định kỳ không bao gồm các hoạt động làm thay đổi công năng, quy mô công

trình được tính riêng và thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng và

khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi và quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng

tài sản công.

- Phương pháp xác định chi phí sửa chữa thường xuyên tài sản cố định: có thể áp dụng

theo hai phương pháp sau:

- Chi phí sửa chữa thường xuyên được tính theo tỷ lệ % so với tổng chi phí tưới tiêu.

Bảng 1-2. Tỷ lệ tính chi phí sửa chữa thường xuyên theo tổng chi phí tưới tiêu

Loại hệ thống công trình

Tỷ lệ % so với tổng chi phí tưới tiêu

Loại tưới tiêu tự chảy (hồ, cống, đập, kênh, rạch)

25 – 30

Tưới tiêu bằng bơm điện

20 – 25

Tưới tiêu tự chảy kết hợp bơm điện

23 – 28

Nguồn: Quyết định 211/1998/QĐ-BNN-QLN ngày 19/12/1998 của Bộ Nông nghiệp và PTNT

về việc ban hành quy định về chế độ sử dụng chi phí cho sửa chữa thường xuyên tài sản cố

định của doanh nghiệp khai thác công trình thủy lợi

- Chi phí sửa chữa thường xuyên được tính trên giá trị TSCĐ mức khung tỷ lệ % trên

giá trị TSCĐ (nguyên giá) áp dụng đối với các doanh nghiệp KTCTTL có giá trị

TSCĐ đã được đánh giá lại phù hợp với thực tế hoặc các hệ thống công trình xây dựng

cơ bản mới đưa vào sử dụng có giá trị sát với giá trị thực tế hiện nay.

b) Đối với công trình thủy lợi không do Nhà nước đầu tư, quản lý: chi phí bảo trì thực

hiện theo quy định pháp luật hiện hành.

Nhóm III. Chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ)

13

a) Chi phí khấu hao TSCĐ trong giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác bao gồm chi phí

khấu hao của những TSCĐ được trích khấu hao theo quy định của Bộ Tài chính về chế

độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định. Chi phí khấu hao TSCĐ trong

giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác được xác định theo lộ trình quy định tại Điều 8

Nghị định 96.

b) Các TSCĐ không được trích khấu hao thực hiện mở sổ theo dõi hao mòn tài sản

theo quy định của Bộ Tài chính.

c) Việc trích khấu hao TSCĐ của tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi áp

dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng.

Nhóm IV. Chi phí quản lý bao gồm:

a) Chi phí vật liệu xuất dùng cho công tác quản lý doanh nghiệp như văn phòng phẩm,

vật liệu sử dụng cho việc sửa chữa tài sản cố định, công cụ, dụng cụ;

b) Chi phí đồ dùng văn phòng dùng trong công tác quản lý;

c) Chi phí đào tạo, nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ mới liên quan trực tiếp

đến hoạt động cung cấp sản phẩm, dịch vụ thủy lợi (nếu có) thực hiện theo quy định

pháp luật hiện hành;

d) Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp; các khoản

chi mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế (không đủ tiêu chuẩn ghi nhận

TSCĐ) được tính theo phương pháp phân bổ dần vào chi phí quản lý doanh nghiệp;

đ) Chi phí hội nghị, tiếp khách, công tác phí, tàu xe, khoản chi cho lao động nữ, chi

nộp phí tham gia hội nghị;

e) Chi trợ cấp thôi việc;

g) Chi phí kiểm toán;

h) Chi phí thu tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác (nếu có);

i) Chi phí dự phòng (nếu có) gồm các khoản dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải

trả tính vào chi phí cung ứng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác;

14

k) Các khoản phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.

Nhóm V. Chi phí khác

Chi phí thực tế hợp lý khác liên quan trực tiếp đến hoạt động cung cấp sản phẩm, dịch

vụ thủy lợi khác (nếu có) bao gồm:

a) Chi phí tài chính;

b) Chi phí xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật; chi phí lập quy trình vận hành;

c) Chi phí thuê đất;

d) Chi phí vớt rác tại bể hút trạm bơm, giải tỏa bèo rác, vật cản;

đ) Chi phí cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi; chi phí đo đạc, kiểm

định đánh giá an toàn công trình (trong trường hợp chưa được đảm bảo từ nguồn kinh

phí khác).

Nhóm VI. Các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật hiện hành (nếu có):

Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế khác theo quy định của pháp

luật thuế hiện hành.

Các khoản chi không được tính vào chi phí hợp lý, hợp lệ để xác định giá sản phẩm,

dịch vụ thủy lợi khác

a) Các khoản chi không được tính vào chi phí hợp lý, hợp lệ để xác định giá thành sản

phẩm, dịch vụ thủy lợi khác thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế và các văn

bản pháp luật có liên quan.

b) Các khoản chi đã được ngân sách nhà nước bảo đảm, các khoản chi phí không phục

vụ cho nhiệm vụ sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác.

1.3.3 Kiểm tra giám sát chi phí

Việc Kiểm tra giám sát chi phí ảnh hưởng rất lớn tới sự tồn tại bền vững, tăng trưởng

và thành công của một doanh nghiệp, sẽ là mấu chốt trong việc đưa ra quyết định,

đánh giá hiệu quả làm việc, giữ vai trò cố vấn cho doanh nghiệp và giúp doanh nghiệp

15

sử dụng một cách tối ưu nhất các nguồn tài nguyên.

Kiểm tra công tác lập kế hoạch chi phí đã đủ các thành phần chi phí phải phù hợp theo

quy định hiện hành, công tác lập kế hoạch sát với thực tế hoặc phù hợp với năng lực

của công ty.

Kiểm tra việc tổ chức thực hiện công tác triển khai kế hoạch chi phí vào hoạt động sản

xuất kinh doanh thực tế của đơn vị, sự phối hợp của các bộ phận cho công ty về việc

hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch chi phí.

Kiểm tra giám sát tổ chức về các quy định, các tiêu chuẩn, bố trí nhân sự, vv… phân

công bố trí định mức lao động từ đó đề ra cơ cấu tố chức hoạt động hiệu quả hơn.

Kiểm tra giám sát kế toán về chi phí sản xuất được thực hiện thông qua hệ thống thông

tin kế toán: chứng từ, sổ sách kế toán. Chứng từ kế toán có chức năng thông tin và

kiểm tra chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất của đơn vị. Sổ sách kế toán

như sổ chi tiết, sổ tổng hợp và các báo cáo kế toán thực hiện chức năng kiểm soát chi

phí, quản trị chi phí.

Kiểm tra giám sát chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân trực

tiếp sản xuất nhằm quản lý chặt chẽ sự biến động số lượng nhân viên trong đơn vị,

quản lý năng suất lao động, phát hiện những trường hợp lãng phí hay sai phạm trong

quản lý và sử dụng lao động tiền lương và các khoản trích theo lương gây ảnh hưởng

đến lợi ích của doanh nghiệp và người lao động. Các nghiệp vụ liên quan đến chi phí

tiền lương và các khoản trích theo lương phải được ghi chép đầy đủ, tính toán chính

xác và đúng thực tế…

Kiểm tra, xem xét việc thực hiện nguyên tắc bất kiêm nhiệm giữa thủ kho, người giao

(nhận) nguyên vật liệu, kế toán chi phí; giữa người kiểm tra chất lượng hàng xuất kho

và và người nhận hàng. Kiểm tra việc tuân thủ các thủ tục xuất kho nguyên liệu, vật

liệu để sử dụng cho các phân xưởng sản xuất.

Kiểm tra giám sát là việc làm thường xuyên, liên tục để điều chỉnh những phát sinh

trong suốt quá trình quản lý. Kiểm tra giám sát tốt chi phí tốt sẽ loại trừ được lãng phí

và các khoản sử dụng không hiệu quả trong quá trình sản xuất, giúp sử dụng có hiệu

16

quả tài sản, nâng cao năng suất và hiệu suất các hoạt động trong doanh nghiệp.

1.4 Tiêu chí đánh giá công tác quản lý chi phí SXKD trong doanh nghiệp

Để xác định tiêu chí đánh giá chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải căn

cứ vào tình hình đặc điểm sản xuất kinh doanh, chế độ quản lý tài chính kế toán của

Nhà nước, của ngành hay của chính doanh nghiệp trong từng thời kỳ kế hoạch cụ thể.

Tùy thuộc vào mục tiêu quản lý kinh tế, quản lý tài chính, quản lý chi phí của các

doanh nghiệp mà hệ thống tiêu chí đánh giá chi phí sản xuất kinh doanh có thể rộng

hẹp khác nhau nhưng nhìn chung chúng bao gồm 3 tiêu chí chính sau.

- Đánh giá trình độ tổ chức sản xuất, tổ chức lao động trong doanh nghiệp từ đó nâng

cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí lao động vật tư, chi phí quản lý, hạn chế tối

đa các thiệt hại tổn thất trong quá trình sản xuất. Doanh nghiệp có hay không xây dựng

đơn giá tiền lương, có thường xuyên kiểm tra định mức lao động, đơn giá tiền lương,

đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động và tốc độ tăng thu nhập thực tế có một quan hệ

tỷ lệ phù hợp. Quản lý quỹ tiền lương phải trên cơ sở quản lý chặt chẽ cả số lượng và

chất lượng lao động; đơn giá tiền lương và gắn với kết quả kinh doanh của doanh

nghiệp.

- Đánh giá vào kế hoạch xây dựng chi phí đã lập hàng năm, doanh nghiệp có thể kiểm

tra tình hình sử dụng chi phí, phát hiện khả năng tiết kiệm chi phí để thúc đẩy cải tiến

biện pháp sản xuất, quản lý sản xuất kinh doanh mà vẫn đảm bảo hoàn thành nhiệm

vụ. Kế hoạch chi phí phải có được xây dựng cho cả doanh nghiệp, cho từng bộ phận

trong doanh nghiệp theo từng yếu tố chi phí và có thể lập cho nhiều thời kỳ như tháng,

quý, năm có phù hợp theo các quy định của pháp luật không.

Xây dựng các định mức kinh tế - kỹ thuật về tiêu hao vật tư tiên tiến, phù hợp với

doanh nghiệp và đặc điểm kinh tế - kỹ thuật cho phép làm cơ sở cho việc quản lý;

đồng thời kiểm tra chặt chẽ đơn giá từng loại vật tư sử dụng. Để tiết kiệm chi phí về

lao động, doanh nghiệp cần xây dựng định mức lao động khoa học và hợp lý đến từng

người, từng bộ phận và định mức tổng hợp phù hợp với qui định mà nhà nước đã

hướng dẫn và ban hành. Các doanh nghiệp thực hiện việc đăng ký định mức lao động

với các cơ quan có thẩm quyền hoặc cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp.

17

Các khoản chi phải gắn với kết quả kinh doanh và không được vượt quá mức khống

chế tối đa theo tỷ lệ tính trên tổng chi phí; các khoản chi hoa hồng môi giới phải căn

cứ vào hiệu quả kinh tế do việc môi giới mang lại.

Theo định kỳ hoặc hàng năm doanh nghiệp có tiến hành hay không việc phân tích,

đánh giá lại tình hình quản lý, sử dụng chi phí, từ đó rút ra các bài học kinh nghiệm

hoặc biện pháp phù hợp để có thể tiết kiệm chi phí, hạ giá thành trong thời kỳ tới.

- Công tác kiểm tra, giám sát tài được tổ chức thực hiện như thế nào, có cá nhân hay tổ

chức thực hiện công tác kiểm soát nội bộ, qua công tác kiểm tra giám sát các loại chi

phí từ đó chỉ được các lỗi trong công tác lập kế hoạch và triển khai tổ chức thực hiện

chi phí để điều chỉnh bổ sung kế hoạch sao cho phù hợp với công ty, qua đó tiết kiệm

được chi phí và tăng lợi nhuận hoạt động của doanh nghiệp.

1.5 Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi phí SXKD trong doanh nghiệp

1.5.1 Nhân tố khách quan

Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi phí SXKD trong doanh nghiệp

Chi phí sản xuất kinh doanh chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau, trong đó có

những nhân tố mang tính chất khách quan và có những nhân tố mang tính chủ quan,

các nhân tố này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và cùng tác động tới chi phí.

Nhân tố chính sách, pháp luật của Nhà nước, ngành

Mỗi chính sách cơ chế quản lý kinh tế, tài chính của Nhà nước, ngành đều gián tiếp

ảnh hưởng tới chi phí sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp. Đặc trưng của nền kinh tế

nước ta là nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Nhà nước đóng vai trò

là người hướng dẫn, kiểm soát và điều tiết hoạt động kinh tế ở tầm vĩ mô thông qua

các luật lệ, chính sách và các biện pháp kinh tế. Nhà nước tạo môi trường và hành lang

pháp lý cho các doanh nghiệp hoạt động phát triển sản xuất kinh doanh và khuyến

khích các doanh nghiệp đầu tư kinh doanh vào những nghề có lợi cho đất nước, cho

đời sống của nhân dân. Doanh nghiệp sản xuất, đặc biệt là các doanh nghiệp Nhà nước

phải tuân thủ chế độ quản lý kinh tế của Nhà nước đang áp dụng như: Chế độ tiền

lương, tiền công, cơ chế hạch toán kinh tế,… sự hoàn thiện các chế độ quản lý kinh tế

18

là điều kiện cơ bản cho việc áp dụng chế độ phân tích, kiểm tra và hạch toán chi phí

sản xuất kinh doanh. Các chế độ, thể lệ của Nhà nước là chỗ dựa cho công tác quản lý

chi phí sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.

Các nhân tố về điều kiện tự nhiên

Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của một số doanh nghiệp như xây lắp, thủy lợi chịu

ảnh hưởng rất lớn bởi điều kiện tự nhiên. Điều kiện địa hình, địa chất thủy văn khác

nhau có chi phí sản xuất khác nhau, chi phí cho tưới, tiêu tự chảy khác với chi phí bơm

tưới, tiêu bằng động lực, có những vùng cao phải bơm tưới ba cấp, bốn cấp. Yếu tố

lượng mưa cũng ảnh hưởng lớn đến chi phí sản xuất của các doanh nghiệp, lượng mưa

phân bổ không đều giữa các vùng miền dẫn đến chi phí sản xuất khác nhau.

Các nhân tố thuộc về thị trường

Nói đến thị trường, trước hết là sự ảnh hưởng của nhân tố giá cả đến chi phí sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là khi giá cả nhân công, nhiên liệu, nguyên liệu, vật

liệu, dụng cụ, đồ dùng hoặc giá cả của các dịch vụ thay đổi sẽ làm thay đổi chi phí sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu giá cả của nguyên liệu, vật liệu, dụng cụ tăng

lên thì chi phí sản xuất kinh doanh sẽ tăng lên và ngược lại. Vì vậy, lựa chọn việc thay

thế các loại nguyên, vật liệu với giá cả hợp lý nhưng vẫn đảm bảo chất lượng sản

phẩm sản xuất ra của doanh nghiệp cũng là yếu tố quan trọng để giảm chi phí. Các

khoản mục chi phí, nhất là các khoản tiền lương, chi phí nhiên liệu, chi phí dịch vụ

mua ngoài, chi phí trả lãi tiền vay, chi phí công cụ lao động luôn có sự thay đổi.

Những khoản này nằm ngoài ý muốn của doanh nghiệp và ảnh hưởng đến chi phí sản

xuất kinh doanh.

1.5.2 Nhân tố chủ quan

Quy mô hoạt động của doanh nghiệp

Các doanh nghiệp sản xuất với quy mô khác nhau có ảnh hưởng rất lớn đến cách thức

tổ chức, biên chế, các phần công việc trong chu trình sản xuất. Một doanh nghiệp sản

xuất có quy mô hoạt động nhỏ, địa bàn hẹp thì quản lý chi phí sản xuất chuyên sâu

theo nhóm sản phẩm cụ thể, theo bộ phận quản lý. Tuy nhiên, nếu quy mô doanh

nghiệp sản xuất lớn, có nhiều công ty thành viên, phân tán theo địa bàn, khu vực thì

19

cần có sự phân cấp quản lý để đảm bảo hiệu quả.

Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp

Cơ sở vật chất kĩ thuật tiến bộ, hiện đại là điều kiện nâng cao năng suất lao động, mở

rộng quy mô kinh doanh cho doanh nghiệp. Cơ sở vật chất kĩ thuật cũng ảnh hưởng

trực tiếp tới chất lượng sản phẩm, giá thành sản phẩm. Tuy nhiên, việc lựa chọn cơ sở

vật chất kĩ thuật, lựa chọn công nghệ nên lựa chọn công nghệ hợp lí chứ không phải là

công nghệ hiện đại nhất. Bởi vì trang bị công nghệ kĩ thuật hiện đại sẽ kéo theo sự gia

tăng chi phí cố định. Nếu trang bị không hợp lí không những chi phí trên một đơn vị

sản phẩm không giảm mà thậm chí tăng lên. Trong cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh

nghiệp, nhân tố tiến bộ của khoa học, kỹ thuật, công nghệ cũng ảnh hưởng tới chi phí

sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khi những tiến bộ khoa học, kỹ thuật, những

quy trình công nghệ mới được ứng dụng vào sản xuất cùng với xu hướng chuyên môn

hóa sản xuất ngày càng tăng sẽ góp phần tăng năng xuất lao động và chất lượng tốt

nhằm giảm lao động chân tay, đó cũng là nhân tố góp phần làm giảm chi phí.

Chất lượng đội ngũ quản trị doanh nghiệp và chất lượng của đội ngũ lao động trong

doanh nghiệp

Yếu tố này rất quan trọng và nhiều khi là yếu tố quyết định. Những nhà quản trị doanh

nghiệp có trình độ quản lí kinh doanh giỏi sẽ biết tổ chức kinh doanh tốt, tổ chức lao

động khoa học, phản ứng nhanh nhẹn với thị trường, quản lí tốt vật tư, tiền vốn. Nhờ

vậy mà tiết kiệm và sử dụng hiệu quả cao nhất các khoản chi phí. Chất lượng đội ngũ

lao động có ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả cũng như hiệu quả hoạt động sản xuất kinh

doanh. Trình độ chuyên môn người lao động càng cao, ý thức kỉ luật, phẩm chất đạo

đức càng tốt là những điều kiện quan trọng ảnh hưởng tới giảm chi phí lao động sống

và nâng cao chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó việc tổ chức

lao động khoa học, đúng ngành nghề, phù hợp với năng lực, đồng thời thường

xuyên động viên, bồi dưỡng kiến thức, tạo ra một tập thể lao động vững mạnh,

có điều kiện làm việc và phát triển trong một môi trường lao động bền vững.

Thường xuyên chăm lo cho người lao động cả về mặt vật chất lẫn tinh thần, giúp

cho người lao động gắn bó và cống hiến tài năng cho doanh nghiệp, từ đó tạo ra

20

một khả năng to lớn để nâng cao năng suất lao động, góp phần quan trọng

trong việc thúc đẩy sản xuất và tăng hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp.

Tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp

Đây là một nhân tố quan trọng, có ảnh hưởng trực tiếp đến việc nâng cao năng

suất lao động, giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, nhất

là đối với doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động trong sản xuất. Việc tổ chức lao động

khoa học sẽ tạo ra sự kết hợp các yếu tố sản xuất một cách hợp lý, loại trừ được tình

trạng lãng phí lao động, lãng phí giờ máy, có tác dụng rất lớn thúc đẩy nâng cao

năng suất lao động giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm - dịch vụ.

1.6 Một số kinh nghiệm về quản lý chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

1.6.1 Kinh nghiệm ở nước ngoài

Công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Đức

Quản lý chi phí sản xuất kinh doanh ở Đức có sự gắn kết với kế toán tài chính và đề

cao thông tin kiểm soát nội bộ, hệ thống thông tin dự toán được coi trọng.

Vào những năm 1940, Hans Georg Plaut đã đưa ra phương pháp quản trị chi phí dự toán.

Đây là phương pháp quản trị chi phí trên cơ sở dự toán linh hoạt áp dụng cho các doanh

nghiệp sản xuất và cung cấp dịch vụ ở Đức. Trên cơ sở xác định các trung tâm chi phí

nhằm cung cấp, sự tiêu dùng nguồn lực của các trung tâm, phương pháp này đã đề xuất

một cách có hệ thống và chính xác phương pháp tính toán và phân bổ chi phí cho các sản

phẩm, dịch vụ đồng thời đề cập đến việc sử dụng các chi phí khác nhau cho các mục đích

khác nhau của nhà quản trị. Như vậy đặc điểm nổi bật của quản trị chi phí là phân chia

doanh nghiệp thành nhiều trung tâm chi phí nhằm thực hiện kiểm soát chi phí với khuynh

hướng đề cao chức năng kiểm soát nội bộ và gắn kết chặt chẽ với kế toán tài chính.

Quản lý chi phí của các doanh nghiệp thủy lợi Trung Quốc

Phương pháp chi phí tiêu chuẩn được sử dụng phổ biến ở Trung Quốc như là một công cụ

trong khâu lập kế hoạch. Kế toán quản trị chi phí đã được xem là bộ phận chuyên môn, là

phân hệ quan trọng của hệ thống kế toán doanh nghiệp. Theo báo cáo của nhóm nghiên

cứu trường đại học Nanjing (1997) các nội dung của kế toán quản trị ở Trung Quốc được

21

ứng dụng nhiều: Quản lý chi phí theo từng loại chi phí, phân tích xu hướng chi phí (68%);

phân tích điểm hòa vốn (67%); kiểm soát các dự toán cơ bản (40%). các quyết định của

nhà quản trị ở đây dựa trên các phương pháp định tính và thống kê kinh nghiệm.

Quản lý chi phí của các doanh nghiệp ở Pháp

Hệ thống sổ sách và báo cáo của kế toán quản trị chi phí tách rời với kế toán tài

chính. Kế toán quản trị chi phí ở Pháp coi trọng vào việc xác định và kiểm soát chi phí

bằng cách chia doanh nghiệp thành nhiều trung tâm trách nhiệm, phân tích đánh giá và

tìm nguyên nhân làm phát sinh chênh lệch giữa chi phí thực tế và chi phí dự toán. Việc

phân bổ chi phí được thực hiện bằng cách xác định các đơn vị phân bổ (còn gọi là tiêu

chuẩn phân bổ). Kế toán quản trị chi phí phản ánh chi phí của từng hoạt động, từng

ngành hàng, từng sản phẩm. Hệ thống tài khoản kế toán quản trị chi phí được xây

dựng riêng, gồm các tài khoản kế toán phản ánh chi tiết tình hình mua bán tài sản

hàng hóa, công nợ và kết quả kinh doanh theo từng hoạt động trong doanh nghiệp.

Quản lý chi phí của doanh nghiệp ở Nhật

Sau chiến tranh thế giới thứ 2, Nhật bắt đầu áp dụng hệ thống kế toán quản trị tiến

bộ từ Mỹ. Từ những năm 1950 đến đầu năm 1970, Chính phủ Nhật đã đưa ra các quy

định chung về kiểm soát nội bộ tại các công ty và quy trình thực hiện kiểm soát nội

bộ. Các công ty phải lập kế hoạch sản xuất kinh doanh như: kế hoạch lợi nhuận, kế

hoạch sử dụng kinh phí... nhằm nâng cao hiệu quả của quá trình sản xuất. Những năm

1970, người Nhật đã hình thành nên phương thức quản trị doanh nghiệp với trọng tâm

nâng cao thông tin phục vụ kiểm soát và định hướng hoạt động trong doanh nghiệp.

Khái niệm kế toán nội bộ được hiểu đồng nghĩa với kế toán quản trị. Vào thời điểm

này, chính phủ Nhật đã đưa ra phương pháp thúc đẩy tăng cường quản trị, đồng

thời du nhập phương pháp kế toán quản trị chi phí từ các nước phương Tây mà điểm

bắt đầu là từ các công ty tư nhân. Sau đó, nhiều công ty lớn tại đây đã áp dụng hình

thành phương thức kế toán quản trị mới kiểu Nhật như: Genka kikaku và Kaizen. Như

vậy, kế toán quản trị chi phí của Nhật chịu ảnh hưởng của kế toán Quản trị chi phí của

các nước Âu - Mỹ nhưng bên cạnh việc sử dụng các thông tin định lượng, người Nhật

đã phát triển sang các thông tin định tính và cơ cấu quản lý. Các lý thuyết kế toán

22

quản trị chi phí tập trung vào việc xây dựng thông tin nhằm đạt được hiệu quả trong

việc sử dụng các nguồn lực đó phù hợp với yêu cầu quản trị linh hoạt. Quá trình nhận

thức và vận dụng của các doanh nghiệp sản xuất ở Nhật đã cấu thành nên mô hình kế

toán quản trị chi phí gắn với các học thuyết quản trị kinh doanh của người Nhật.

1.6.2 Tình hình quản lý khai thác công trình thủy lợi tại các doanh nghiệp thủy lợi ở Việt Nam

Việt Nam là một quốc gia sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, thủy lợi có vai trò đặc biệt

trong sản xuất nông nghiệp, bên cạnh đó còn góp phần phát triển công nghiệp và các

ngành nghề khác, công trình thủy lợi góp phần gắn kết các thành viên của cộng đồng

lại vì mục tiêu sử dụng đầy đủ có hiệu quả nguồn nước.

Trong nhiều thập kỷ qua Nhà nước và nhân dân đã tập trung nhiều tiền của và công

sức để phát triển thủy lợi, giá trị tài sản của các công trình thủy lợi khoảng 120.000 tỷ

đồng, quản lý các công trình thủy lợi hiện nay gồm có các doanh nghiệp khai thác

công trình thủy lợi và các tổ chức hợp tác dùng nước. Doanh nghiệp khai thác công

trình thủy lợi là doanh nghiệp do nhà nước làm chủ sở hữu cung cấp dịch vụ công ích

tưới, tiêu. Các tổ chức hợp tác xã nông nghiệp làm dịch vụ tưới tiêu trong các hệ thống

thủy lợi thực hiện chức năng "cầu nối" giữa tổ chức doanh nghiệp, chính quyền địa

phương và các hộ nông dân trong việc cung cấp nước, thực hiện các cơ chế chính sách,

pháp luật về khai thác công trình thủy lợi. Từ năm 2009, phương thức hoạt động của

doanh nghiệp thủy lợi căn cứ vào phương thức sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ

công ích, cụ thể là đặt hàng hoặc giao kế hoạch. Theo quy định này, Doanh nghiệp

khai thác công trình thủy lợi không đủ kinh phí trang trải chi phí quản lý, vận hành

phục vụ hoạt động công ích trong điều kiện thời tiết bình thường mặc dù đã áp dụng

thu thủy lợi phí sẽ được cấp bù kinh phí từ ngân sách nhà nước. Ngoài trường hợp này,

các doanh nghiệp quản lý thủy nông còn được cấp bù kinh phí trong các trường hợp:

bơm nước phòng, chống úng và chống hạn vượt định mức theo trong kế hoạch phòng

chống úng, chống hạn, do thiên tai gây mất mùa, thiệt hại về năng suất, sản lượng cây

trồng. Việc quản lý vận hành công trình thủy lợi của các doanh nghiệp khai thác công

trình thủy lợi thủy lợi hiện nay cơ bản được thực hiện như sau:

Về phân cấp quản lý công trình thủy lợi

23

Tại điểm 3, điều 17, Thông tư 65/2009/TT-BNNPTNT ngày 12/10/2009 của Bộ Nông

nghiệp và PTNT về hướng dẫn tổ chức hoạt động và phân cấp quản lý, khai thác công

trình thủy lợi quy định: “Căn cứ vào điều kiện cụ thể của từng địa phương, Ủy ban

nhân dân cấp tỉnh quyết định việc phân cấp quản lý, khai thác công trình Thủy lợi,

giao nhiệm vụ cho các cơ quan chức năng triển khai, đảm bảo an toàn, phát huy cao

nhất hiệu quả của công trình”

Tại Hà Nội, tỉnh quản lý các hệ thống công trình thủy lợi liên tỉnh, liên huyện, liên xã

và trong một xã nhưng gắn với hệ thống thủy lợi liên xã, các công trình đầu mối, hệ

thống kênh mương và công trình gắn với hệ thống kênh mương, các hồ chứa có dung

tích từ 500.000 m3 trở lên, hoặc chiều cao đập từ 12m trở lên, đập dâng có chiều cao

đập từ 10m trở lên.

Tại tỉnh Bến Tre, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (TNHH một thành

viên) khai thác công trình thủy lợi tỉnh Bến tre trực tiếp quản lý khai thác toàn bộ công

trình thủy lợi được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ

ngân sách nhà nước. Đối với các công trình thủy lợi đầu tư từ nguồn vốn khác, Công

ty TNHH một thành viên khai thác công trình thủy lợi tỉnh Bến tre có cơ chế phối hợp

với chủ sở hữu để đảm bảo an toàn hiệu quả trong quản lý khai thác công trình.

Tại tỉnh Vĩnh Phúc: toàn bộ các công trình thủy lợi được giao cho các doanh nghiệp

thủy lợi thuộc tỉnh quản lý, dưới công ty có các trạm thủy lợi cơ sở quản lý các công

trình thủy lợi có quy mô đơn giản trực thuộc Công ty.

Về định mức, đơn giá và các hình thức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước

Tỉnh Hải Dương đã ban hành định mức kinh tế kỹ thuật năm 2002 để tính số lượng lao

động, lượng điện tiêu thụ và nguyên nhiên vật liệu. Năm 2014 tỉnh Hải Dương đã rà soát

lại định mức kinh tế kỹ thuật, tuy nhiên sau khi tính đơn giá theo định mức kinh tế kỹ

thuật thì kinh phí cho công tác duy trì vận hành cao hơn nhiều so với kinh phí theo định

mức năm 2002 nên tỉnh chưa ban hành định mức kinh tế kỹ thuật mới. Hiện nay Tỉnh

thực hiện phương thức giao kế hoạch chi phí sản xuất trên cơ sở mức thu thủy lợi phí

Các tỉnh Thái Bình, Hà Nam, Vĩnh Phúc, Thanh Hóa đã dự thảo định mức kinh tế kỹ

24

thuật nhưng chưa ban hành do sau khi tính đơn giá theo định mức kinh tế kỹ thuật,

kinh phí cho công tác duy trì, vận hành tại các tỉnh cao hơn mức thu thủy lợi phí. Một

số tỉnh như Bắc Ninh, Hải phòng, Bến Tre, Kiên Giang chưa xây dựng định mức kinh

tế kỹ thuật, đơn giá tưới tiêu. Hầu hết các tỉnh trên thực hiện theo phương thức giao kế

hoạch chi phí sản xuất. Riêng tỉnh Vĩnh Phúc thực hiện theo phương thức đặt hàng sản

phẩm tưới tiêu đối với tất cả các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh với mức giá đặt

hàng tính trên mức miễn thu thủy lợi phí và phí dịch vụ thủy lợi nội đồng.

Doanh thu và chi phí

Doanh thu của doanh nghiệp KTCTTL bao gồm thủy lợi phí, khoản cấp bù từ ngân

sách nhà nước cho hoạt động công ích và các khoản thu từ hoạt động kinh doanh tổng

hợp. Tuy nhiên, việc cấp bù cho các doanh nghiệp khai thác công trình thủy lợi ở

nhiều địa phương vẫn còn chưa được thực hiện đầy đủ do nhiều nguyên nhân khách

quan và chủ quan khác nhau trong đó chủ yếu là ngân sách địa phương hạn chế không

đủ cấp bù cho doanh nghiệp khai thác công trình thủy lợi, nhiều doanh nghiệp

KTCTTL chưa xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật làm cơ sở cho việc duyệt và cấp

bù kinh phí, sự quan tâm về quản lý khai thác công trình thủy lợi chưa được chính

quyền địa phương quan tâm đầy đủ, chưa tạo ra hành lang cơ chế chính sách thích hợp

để doanh nghiệp tự chủ trong hoạt động. Ngoài những khó khăn trên, hiện nay hoạt

động của doanh nghiệp KTCTTL còn bị hạn chế bởi năng lực quản lý của một số

doanh nghiệp KTCTTL còn yếu kém, chưa năng động và theo kịp cơ chế thị trường,

chưa mở rộng ngành nghề, đa dạng hóa hoạt động sản xuất kinh doanh.

1.6.3 Bài học kinh nghiệm

Nghiên cứu tại các nước phát triển đã có bề dày trong việc phát triển quản lý chi phí

trên cả phương diện lý luận và thực tiễn sẽ là tiền đề cho các nước đang phát triển

trong đó có Việt Nam tiếp thu và vận dụng. Tuy nhiên, việc vận dụng lý thuyết vào

thực tiễn các nước lại rất đa dạng và phức tạp. Trên cơ sở nghiên cứu kế toán quản trị

chi phí doanh nghiệp một số nước trên thế giới và tình hình hoạt động của một số

doanh nghiệp thủy lợi tại Việt nam sẽ giúp các doanh nghiệp khai thác công trình thủy

lợi hoàn thiện công tác quản trị chi phí qua một số kinh nghiệm sau:

25

Chi phí cần được nhận diện một cách rõ ràng, đầy đủ theo nhiều tiêu thức khác nhau

để phản ánh và nắm rõ tất cả các khoản chi phí phát sinh từ đó giúp các nhà quản trị

quản lý chi phí một cách chặt chẽ. Trên cơ sở nhận diện chi phí và tùy thuộc vào đặc

điểm tổ chức quản lý sản xuất mà doanh nghiệp có thể lựa chọn phương pháp xác định

chi phí phù hợp nhằm mang lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp.

Chú trọng xây dựng và thiện hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật và hệ thống dự toán

trong quá trình sản xuất kinh doanh (dự toán tĩnh và dự toán linh hoạt) một cách khoa

học, hợp lý. Đặc biệt chú trọng đến phân tích chênh lệch phí (chi phí thực tế và chi phí

dự toán), tìm nguyên nhân sai lệch, điều chỉnh kịp thời.

Nghiên cứu ứng dụng mối quan hệ chi phí - khối lượng - lợi nhuận để đưa ra quyết

định số lượng sản phẩm, cơ cấu sản phẩm cần sản xuất và tiêu thụ trong điều kiện và

khả năng của doanh nghiệp để đạt được mức lợi nhuận tối ưu. Cần chú trọng đến việc

phân tích kết quả sản xuất kinh doanh trong mối quan hệ với các chi phí bỏ ra.

Tiếp thu những kinh nghiệm quý báu của các nước có nền kinh tế phát triển sẽ là tiền

đề tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp

khai thác công trình thủy lợi tại Việt Nam, trên cơ sở vận dụng sáng tạo các phương

pháp truyền thống nhằm tăng cường kiểm soát chi phí và ra quyết định quản lý trong

doanh nghiệp. Công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh khoa học, hiệu quả là cơ

sở góp phần nâng cao vị thế của các doanh nghiệp khai thác công trình thủy lợi trong

quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.

Kết luận chương 1

Trong chương 1 tác giả đã hệ thống hóa lý luận về chi phí sản xuất kinh doanh

trong doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp Thủy lợi trên các vấn đề sau:

Trình bày khái niệm và phân loại chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp, làm

rõ bản chất công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh, ý nghĩa vai trò của công tác

quản lý chi phí sản xuất kinh doanh trong sự phát triển thành công của doanh nghiệp.

Nghiên cứu, làm rõ các yếu tố bên trong và nhân tố bên ngoài ảnh hưởng tới chi phí

26

sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp, trong đó chất lượng đội ngũ cán bộ quản trị

doanh nghiệp và lao động trong doanh nghiệp là yếu tố quan trọng.

Hệ thống nội dung chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp làm nhiệm vụ quản

lý khai thác công trình thủy lợi, phân tích các yếu tố đặc thù của ngành Thủy lợi tác

động đến công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thủy lợi.

Hệ thống kinh nghiệm vận dụng công tác quản trị chi phí sản xuất của một số quốc gia

trên thế giới, t ừ đó rút ra bài học kinh nghiệm vận dụng cho các doanh nghiệp sản

xuất của Việt Nam.

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về quản lý chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp

kết hợp với thực trạng công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH

MTV quản lý thủy nông Lai Châu nghiên cứu ở chương 2 sẽ làm cơ sở cho các giải pháp

nhằm tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh tại chương 3 của luận văn.

27

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN QUẢN LÝ THỦY NÔNG LAI CHÂU

2.1 Giới thiệu chung về Công ty TNHH một thành viên quản lý thủy nông Lai Châu.

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty

Công ty TNHH một thành viên quản lý thủy nông Lai Châu là doanh nghiệp 100% vốn

Nhà nước, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, trực thuộc UBND tỉnh Lai Châu, được

thành lập theo Quyết định số 1451/QĐ-UBND ngày 25/9/2009 của UBND tỉnh Lai

Châu. Với đặc thù riêng chủ yếu cung cấp dịch vụ công ích, cấp nước cho sản xuất

nông nghiệp và dân sinh, phòng, chống lụt, bão và giảm nhẹ thiên tai trong phạm vi hệ

thống công trình được giao quản lý; có con dấu riêng, được mở tài khoản giao dịch tại

Ngân hàng, là doanh nghiệp hạch toán độc lập; doanh thu hàng năm chủ yếu từ nguồn

cấp bù thủy lợi phí. Ngoài ra, có thể tăng thu nhập từ nguồn thu kinh doanh khai thác

tổng hợp công trình thủy lợi, các ngành nghề khác mà pháp luật không cấm.

Địa điểm trụ sở chính: Tổ 12, phường Đoàn Kết, tỉnh Lai Châu.

Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 6200033613 do Chi cục Thuế tỉnh Lai Châu

cấp ngày 06/11/2009.

Ngành nghề kinh doanh chính:

+ Quản lý, bảo vệ, vận hành và khai thác các công trình thủy lợi.

+ Đại tu nâng cấp, khôi phục công trình thủy lợi

+ Tư vấn, giám sát thi công và xây dựng các công trình dân dụng, thủy lợi vừa và nhỏ.

+ Nuôi trồng thủy sản.

2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ

Công ty TNHH một thành viên quản lý thủy nông Lai Châu có nhiệm vụ chính là đảm

bảo tưới, tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp cho nhân dân trên địa bàn huyện Mường Tè,

Nậm Nhùn, Tam Đường, Tân Uyên, Than Uyên, Sìn Hồ, Phong Thổ của tỉnh Lai Châu.

Quản lý, khai thác các công trình thủy lợi có diện tích tưới từ 50ha trờ lên, các hồ chứa

28

có chiều cao đập trên 15m trên phạm vi toàn tỉnh; các công trình thủy lợi nằm trên địa

bàn 2 xã, các công trình cấp nước sinh hoạt có quy mô phức tưới ổn định, an toàn cho

diện tích sản xuất nông nghiệp và phục vụ nhu cầu về nước sinh hoạt cho đời sống tạp.

Đảm bảo cung cấp nước dân sinh, kinh tế thuộc phạm vi địa bàn quản lý giảm thiểu

các tác động do nguồn nước gây ra.

Sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn, tài sản nhà nước giao, tạo việc làm và

không ngừng nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người lao động, thực hiện nghĩa

vụ với Nhà nước.

Quản lý, vận hành, tu sửa công trình, điều hành nước theo đúng quy trình, quy phạm

kỹ thuật đảm bảo an toàn công trình, phục vụ công tác tưới, tiêu cho sản xuất nông

nghiệp, dân sinh kịp thời và đạt hiệu quả cao, phối hợp với Ban chỉ huy phòng chống

thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các quận huyện, các xã phường thực hiện nhiệm vụ

phòng chống thiên tai trên địa bàn phục vụ.

Sử dụng vốn, tài sản và mọi nguồn lực được giao để hoàn thành tốt nhiệm vụ khai thác

công trình thủy lợi, tận dụng công trình, máy móc thiết bị, lao động, kỹ thuật, đất đai,

cảnh quan, huy động mọi nguồn lực để tổ chức kinh doanh thêm ngoài nhiệm vụ chính

với điều kiện không làm ảnh hưởng đến nhiệm vụ khai thác công trình thủy lợi

(KTCTTL) và theo đúng quy định của pháp luật. Thực hiện hạch toán lấy thu bù chi

trên cơ sở doanh thu thủy lợi phí, định mức kinh tế kỹ thuật được duyệt và các chế độ,

chính sách, quy định của pháp luật.

2.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý Công ty

Công ty TNHH một thành viên quản lý thủy nông Lai Châu có bộ máy hiện này có bộ

máy như sau:

Công ty có 01 Ban lãnh đạo, 02 phòng chuyên môn: phòng Kế hoạch – Kỹ thuật và

phòng Kế toán, tổ chức, hành chính, 7 cụm thủy nông: cụm Tạm Đường, cụm Than

Uyên, cụm Tân Uyên, cụm Phong Thổ, cụm Nậm Nhùn, cụm Mường Tè.

29

Hình 2-1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Công ty TNHH một thành viên quản lý thủy nông Lai Châu

Hiện nay, Công ty có 178 cán bộ công nhân viên, bộ máy của Công ty được tổ chức

như sau:

Chủ tịch công ty kiêm Giám đốc: 01 người

Phó giám đốc: 2 người

Kế toán trường: 01 người

Các phòng chức năng gồm 2 phòng:

+ Phòng Tổ chức - Hành chính: 7 người

+ Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật: 11 người

7 Cụm quản lý thủy nông: 156 người

Bảng 2-1 Tổng hợp cơ cấu lao đông giai đoạn 2015- 2017

STT

Nội dung

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

1

Thạc sỹ

1

2

Đại học

12

13

18

3

Cao đẳng - trung cấp

19

19

14

4

LĐ trong biên chế

31

32

32

5

LĐ ngoài biên chế

137

140

144

6

Tổng số lao động

168

172

178

30

2.1.3.1 Bộ máy lãnh đạo và viên chức quản lý điều hành Công ty

Ban lãnh đạo công ty gồm có: Chủ tịch kiêm Giám đốc, 1 Phó Giám đốc; 1 Kế toán trưởng.

Chủ tịch kiêm Giám đốc Công ty: Thực hiện chức năng quản lý Công ty và chịu trách

nhiệm trước đại diện chủ sở hữu và pháp luật về sự phát triển Công ty theo mục tiêu

của chủ sở hữu giao, có nhiệm vụ và quyền hạn thực hiện theo quy định của pháp luật

và Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty được UBND tỉnh phê duyệt.

Phó Giám đốc Công ty: Giúp Tổng Giám đốc điều hành một số lĩnh vực hoạt động của

Công ty theo phân công của Tổng giám đốc và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch, Tổng

Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được phân công thực hiện.

Kế toán trưởng Công ty: Giúp việc cho Chủ tịch và Giám đốc Công ty quản lý, kiểm

tra, giám sát, hướng dẫn nghiệp vụ về tài chính, kế toán của Công ty theo quy định của

Nhà nước, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch, Tổng Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ

được phân công.

2.1.3.2 Các phòng ban và cụm thủy nông trực thuộc

Bộ máy quản lý của Công ty được chia thành các cấp, đứng đầu mỗi cấp đều có một

người phụ trách dưới sự chỉ đạo của Giám đốc và các phó Giám đốc. Các phòng chức

năng nghiệp vụ giúp Giám đốc theo dõi, kiểm tra từng mặt hoạt động của Công ty về

việc phân công trách nhiệm lãnh đạo quản lý, chỉ huy điều hành SXKD giữa Giám đốc

với Phó giám đốc, Cụm quản lý thủy nông.

- Các phòng chuyên môn: Công ty hiện nay có 2 phòng chuyên môn: Phòng Kế hoạch

- Kỹ thuật, Phòng Kế toán - Tổ chức hành chính. Chức năng nhiệm vụ của từng phòng

như sau:

+ Phòng Kế toán - Tổ chức Hành chính

Quản lý bộ máy tổ chức và số lao động định biên được duyệt của toàn công ty. Nghiên

cứu, cải tiến tổ chức quản lý của công ty đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao và

có hiệu quả kinh tế cao. Tổ chức thực hiện việc làm lương cho CBCNVC trong công

ty hàng tháng và cả năm. Quản lý đội ngũ CBCNVC và hồ sơ CBCNVC theo chế độ

chính sách hiện hành. Nghiên cứu xây dựng định mức lao động và tiền lương. Hàng

năm phải lập kế hoạch lao động và đăng ký tiền lương với cơ quan có thẩm quyền xét

31

duyệt. Cùng với các phòng liên quan nghiên cứu cải thiện điều kiện làm việc công tác

bảo hộ lao động và an toàn lao động.

Theo dõi chặt chẽ tình hình thu, chi sản xuất của công ty, kịp thời nắm bắt thị trường

để chỉ đạo các đơn vị trực tiếp quản lý thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch được giao, chi

phí tiết kiệm, đúng chế độ chính sách của nhà nước.

Tổng hợp kế hoạch vật tư của các đơn vị trực tiếp quản lý, xây dựng kế hoạch vật tư vụ,

cả năm, dài hạn trình cấp trên xét duyệt. Chỉ đạo các đơn vị trực tiếp quản lý thực hiện kế

hoạch và xét hoàn thành kế hoạch của các đơn vị. Cùng các phòng có liên quan tổ chức

việc cung ứng vật tư và tổ chức giao khoán cho các đơn vị trực tiếp quản lý thực hiện.

Tham gia xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật, mức sử dụng vật tư trình cấp có thẩm

quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện theo định mức được duyệt. Thực hiện kế hoạch

vật tư phòng chống lụt bão. Thực hiện công tác thống kê và báo cáo của công ty.

+ Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật

Quản lý chất lượng các dự án đầu tư xây dựng trong xây dựng cơ bản thuộc công trình

trong hệ thống và công trình công ty đấu thầu xây dựng. Quản lý theo dõi xây dựng bổ

sung quy hoạch hệ thống công trình thủy lợi. Khảo sát thiết kế các công trình thuộc

nguồn vốn của công ty, giám sát thi công công trình theo quy định. Tham gia chỉ đạo

sự cố công trình, máy móc kỹ thuật.

Công tác quản lý, vận hành và bảo vệ công trình: Xây dựng kế hoạch tưới tiêu, duy tu

sửa chữa từng công trình đảm bảo cung cấp đủ nước phục vụ sản xuất, an toàn công

trình. Chỉ đạo các đơn vị trực tiếp quản lý thực hiện theo kế hoạch được duyệt; Lập

quy trình vận hành hệ thống trình cấp có thẩm quyền xét duyệt; Điều hành hệ thống

tưới tiêu, điều hòa phân phối nước đáp ứng yêu cầu phục vụ sản xuất kịp thời vụ,

phòng chống lụt bão đảm bảo an toàn công trình, hạn chế úng, hạn chế thiệt hại do

thiên tai gây ra tới mức thấp nhất; Xây dựng các quy trình kỹ thuật vận hành công

trình trong hệ thống công trình, trình cấp có thẩm quyền xét duyệt và vận hành theo

quy trình được duyệt;…

Giám sát thi công sửa chữa thường xuyên công trình thủy lợi. Thực hiện công tác bảo

32

vệ công trình, phát hiện các hiện tượng vi phạm công trình thủy lợi, tổ chức thanh tra

các hiện tượng vi phạm, báo cáo cấp trên và thanh tra ngành xử lý vi phạm kịp thời.

+ Các Cụm quản lý thủy nông

Cụm thủy nông là đơn vị trực tiếp phục vụ tưới tiêu theo lịch sản xuất nông nghiệp của

các huyện. Căn cứ vào hệ thống công trình được giao phân cấp quản lý. Phối hợp với

Phòng Kế hoạch - KT để xây dựng các kế hoạch về: tưới, tiêu nước, sửa chữa, nạo vét,

duy tu, bảo vệ máy móc… của từng công trình trước và trong vụ sản xuất trình Giám

đốc phê duyệt và tổ chức thực hiện.

Quản lý, vận hành, khai thác tổng hợp hệ thống công trình thủy lợi phục vụ dân sinh,

kinh tế - xã hội, cải tạo môi trường, môi sinh và phòng, chống lụt, bão; cung cấp nước

tưới, tiêu cho sản xuất nông nghiệp, thủy sản và các ngành kinh tế khác; quản lý và

khai thác có hiệu quả công trình, đất đai trong phạm vi chỉ giới công trình thủy lợi; sửa

chữa công trình, duy tu, bảo dưỡng, vận hành công trình đảm bảo an toàn theo quy

định hiện hành; bảo vệ chất lượng nguồn nước, phòng, chống suy thoái, cạn kiệt nguồn

nước, chống xâm nhập mặn và các tác hại khác do nước gây ra và các nhiệm vụ khác

theo phân cấp của Công ty và quy định của pháp luật.

2.2 Thực trạng công tác tổ chức và quản lý hoạt động sản xuất của Công ty TNHH MTV quản lý thủy nông Lai Châu

2.2.1 Công tác Tổ chức bộ máy

Để triển khai các nhiệm vụ được UBND tỉnh, sở ban ngành và các Huyện giao Công ty

đã tổ chức bộ máy hoạt động khá hiệu quả và tinh gọn gồm 2 phòng chuyên môn và 7

cụm thủy nông, so với các công ty thủy lọi khác số lượng phòng chuyên môn của công

ty được sắp xếp tương đối tinh gọn, số lượng cán bộ được bố trí tại các công trình

thủy lợi đảm bảo tương đối tốt công việc. Tuy nhiên đến thời điểm hiện tại công ty

chưa có Ban kiểm soát nội bộ độc lập để tiến hành kiểm soát các hoạt đông kinh doanh

của công ty, ngoài ra một số phòng, cụm thủy nông việc sắp xếp bố trí cán bộ làm

công việc gián tiếp còn nhiều, một số nơi địa bàn cách xa trung tâm nên việc bố trí

quản lý cán bộ còn gặp rất nhiều khó khăn bất cập.

2.2.1.1 Quản lý nước tưới tiêu trên lưu vực thuộc Công ty phụ trách

33

Để quản lý tốt nguồn nước tưới tiêu, hàng vụ, hàng năm, Công ty lập kế hoạch tưới, kế

hoạch dùng nước trên cơ sở định mức kinh tế kỹ thuật và các quy định hiện hành,

phương án chống hạn, phương án vận hành các hồ chứa của từng vùng, từng lưu vực,

tùng hệ thống và triển khai thực hiện theo kế hoạch và phương án, xây dựng quy trình

vận hành từng hệ thống và đảm bảo vận hành theo quy trình, tích cực tham gia quản lý

chống ô nhiễm nguồn nước, bảo vệ, quản lý chống khai thác nguồn nước trái phép và

sai mục đích.

Việc quan trắc, theo dõi thu thập các số liệu được Công ty thực hiện thường xuyên như

là cập nhật các số liệu về diễn biến của mực nước, cập nhật dự báo nắng, mưa, bão, lũ,

sự biến đổi của chất lượng nguồn nước theo từng đợt tưới, đánh giá các nguồn nước

tưới tiêu, so sánh, nhận định để quyết định vận hành các hệ thống công trình.

Bảo vệ chất lượng nước và phòng chống suy thoái cạn kiệt nguồn nước thể hiện qua

các công việc như: phối hợp với các hộ dùng nước, các cấp chính quyền địa phương để

kiểm tra, ngăn chặn việc xả thải, đổ rác thải vào công trình thủy lợi, tổ chức thường

xuyên việc nạo vét các điểm tồn đọng rác thải trên địa bàn đơn vị quản lý, lập phương

án và giải pháp khai thác các nguồn nước hiện có, khai thác bổ sung các nguồn nước

khác khi nguồn nước thiết kế của hệ thống bị cạn kiệt, phối hợp với các đơn vị lân cận

để đề ra các giải pháp hỗ trợ lẫn nhau trong công tác tưới khi nguồn nước thuộc lưu

vực bị cạn kiệt.

2.2.1.2 Quản lý tưới mặt ruộng

Để chủ động phòng ngừa với những biến đổi bất thường của thời tiết, giảm nhẹ thiệt

hại do thiên tai gây ra, hàng năm, phương án phòng chống úng, lụt bão, phòng chống

hạn đã được Công ty, các Cụm thủy nông chủ động xây dựng và triển khai thực hiện,

tổ chức rà soát xây dựng các quy trình điều tiết hồ chứa thuộc Công ty quản lý. Công

tác điều hành linh hoạt hiệu quả giữa các hệ thống tưới, tiêu, điều tiết hồ chứa hợp lý.

Việc vận hành tưới tiêu thực hiện theo kế hoạch đã lập, phân định rõ phạm vi phụ

trách tưới của từng công trình, tuyến kênh để diện tích tưới không bị chồng chéo lẫn

nhau. Việc cung cấp nước của Công ty luôn hướng đến sự phù hợp với từng thời kỳ

34

sinh trưởng của từng loại cây trồng. Tùy tình hình cụ thể mà Cụm thủy nông có kế

hoạch và cấp lịch phân phối nước hợp lý cho các HTX.

Quá trình tưới chỉ hoàn thành khi đạt mức tưới tại mặt ruộng do vậy các đơn vị thuộc

Công ty đã xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với các HTX dịch vụ nông nghiệp nhằm

tưới tiêu sát yêu cầu thực tế, điều chỉnh kịp thời kế hoạch tưới tiêu không để úng hạn

xảy ra, xử lý kịp thời các phát sinh trong quá trình điều hòa phân phối nước.

2.2.2 Công tác quản lý công trình thủy lợi

Hệ thống công trình Thủy lợi là một tập hợp công trình có liên quan chặt chẽ với nhau,

bao gồm một hoặc một số công trình đầu mối, một mạng lưới kênh các cấp và những

công trình trên kênh và qua kênh, làm nhiệm vụ tưới và tiêu nước cho một lưu vực đất

đai nhất định. Công trình trong hệ thống thủy lợi thuộc Công ty quản lý rất đa dạng,

gồm nhiều hồ, đập, máy móc thiết bị cơ điện, hệ thống kênh dẫn cấp 1, cấp 2, hoặc

kênh dẫn trực tiếp từ kênh chính vào ruộng, các loại cống điều tiết, cống chia nước,

cống lấy nước. Các công trình, máy móc thiết bị hầu hết chịu tác động thường xuyên

và trực tiếp của các điều kiện tự nhiên, của các yếu tố địa hình, địa chất, khí tượng

thủy văn, các điều kiện kỹ thuật và chịu lực phức tạp khác. Bên cạnh đó với tốc độ đô

thị hóa rất nhanh trên địa bàn, các công trình đi qua khu dân cư, khu công nghiệp còn

phải chịu tác động của nước thải, rác thải gây ô nhiễm môi trường và chất lượng, tuổi

thọ công trình.

Hiện nay, theo Quyết định 29/2009/QĐ-UBND ngày 27/11/2009 của Ủy ban nhân dân

tỉnh Lai Châu về tổ chức, quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, cấp nước

sinh hoạt nông thôn do nhà nước đầu tư trên địa bàn tỉnh Lai Châu, thì hệ thống công

trình thủy lợi do Công ty phục vụ được phân cấp quản lý như sau:

- Công ty TNHH MTV quản lý thủy nông Lai Châu quản lý: Công trình thủy lợi có

diện tích tưới từ 50 ha trở lên; các hồ chứa có chiều cao đập trên 12m trong phạm vi

toàn tỉnh; các công trình thủy lợi nằm trên địa bàn hai xã, các công trình cấp nước sinh

hoạt có quy mô phức tạp

- Các đơn vị quản lý, khai thác công trình thủy lợi, cấp nước sinh hoạt do UBND

35

huyện, thị xã, UBND xã phường, thị trấn quyết định thành lập quản lý: Công trình

thủy lợi có diện tích tưới nhỏ hơn 50 ha; các công trình nước sinh hoạt trên địa bàn xã

nằm ngoài danh mục do Công ty TNHH MTV quản lý thủy nông Lai Châu quản lý.

2.2.2.1 Công tác quản lý bảo vệ, duy trì công trình thủy lợi

Công tác quản lý bảo vệ công trình thủy luôn được quan tâm đặc biệt do tình hình lấn

chiếm phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi diễn ra phức tạp. Để chống lấn chiếm, quản

lý khai thác tốt công trình thủy lợi, việc quản lý vận hành công trình thủy lợi được

Công ty giao cho các cụm quản lý khai thác theo hình thức giao khoán, công việc giao

khoán này được thực hiện vào trước các vụ sản xuất theo kế hoạch sản xuất hàng năm

của Công ty và được tiến hành nghiệm thu hàng tháng, cuối vụ sản xuất và cả năm

cùng với cơ quan đặt hàng (trực thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT). Các công việc giao

khoán cho các bộ phận và đến từng người lao động bao gồm các hoạt động kiểm tra

theo dõi phát hiện và xử lý kịp thời các sự cố trong hệ thống công trình Thủy lợi, thực

hiện duy tu, bảo dưỡng sửa chữa nâng cấp công trình, máy móc thiết bị, bảo vệ và vận

hành theo đúng quy chuẩn tiêu chuẩn kỹ thuật, đảm bảo công trình vận hành an toàn,

sử dụng lâu dài. Việc giao khoán công việc tạo được động lực khuyến khích người lao

động và cán bộ của Công ty hoàn thành tốt các công việc, là điều kiện quan trọng để

hoàn thành kế hoạch sản xuất của Công ty.

Bảng 2-2 Tổng hợp công trình hồ chứa do Công ty quản lý

TT

Tên hồ chứa

Dung tích trữ nước (1000m3)

Chiều cao đập chính (m)

Chiều dài kênh chính (m)

Diện tích tưới (ha)

Năm xây dựng

2007

1

Hoàng Hồ

2.400

38

6.000

150

2

2007

500

28

5.000

100

Nậm Múng – Pa Khóa

Nguồn: Phòng Kế hoạch – Kỹ thuật Công ty TNHH một thành viên quản lý thủy nông Lai Châu

Quá trình dẫn nước tưới từ công trình đầu mối đến mặt ruộng, và tháo nước tiêu từ mặt

ruộng ra đến công trình đầu mối, là quá trình vận hành công trình và điều khiển các

máy móc thiết bị để đạt được lưu lượng nước, mực nước, thời gian tưới và tiêu nước,

36

theo dây chuyền sản xuất, và là quá trình vận động liên tục có năng lượng của dòng

nước. Vì vậy, hệ thống công trình thủy lợi là một tổng thể hoàn chỉnh, không thể chia

cắt, phải quản lý thống nhất toàn bộ hệ thống theo đúng quy trình, quy phạm kỹ thuật,

đồng thời phải thích ứng với tình hình biến động của thiên nhiên, của sản xuất nông

nghiệp. Thực tế đã khẳng định: hiệu quả phục vụ của công trình phụ thuộc không chỉ

vào công trình đầu mối, kênh trục chính mà còn phụ thuộc vào công trình mặt ruộng

và không thể thiếu vai trò của người hưởng lợi trong đầu tư, quản lý, vận hành.

Trên địa bàn Công ty phục vụ có gần 100 tổ chức hợp tác dùng nước với các hình thức

như: xã, Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp, thôn nhưng chủ yếu là hợp tác xã dịch vụ

nông nghiệp chủ động tưới cho 30% đến 60% diện tích sản xuất nông nghiệp trên địa

bàn tùy từng huyện và phối hợp quản lý vận hành và phân phối nước trên hệ thống

công trình được phân cấp quản lý. Mặc dù đạt được nhiều kết quả đáng kể nhưng trong

công tác quản lý khai thác công trình thủy lợi hầu hết cán bộ của các tổ chức hợp tác

dùng nước của địa phương chưa được đào tạo về chuyên môn do vậy công trình chưa

được khai thác với hiệu quả cao.

Để phù hợp với đặc điểm hoạt động của các HTX dịch vụ nông nghiệp, các Cụm thủy

nông phối hợp chặt chẽ với các xã, hợp tác xã, hộ dùng nước để thực hiện công tác

tưới, tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp và dân sinh xã hội trên địa bàn quản lý. Phối

hợp chặt chẽ với các quận, huyện, các xã, hợp tác xã phát động toàn dân làm công tác

thủy lợi, tổ chức nạo vét hệ thống kênh mương nội đồng, xử lý và giải tỏa các công

trình vi phạm, tuyên truyền vận động nhân dân không đổ rác thải ra hệ thống công

trình thủy lợi, phối hợp, hỗ trợ lực lượng để xử lý sự cố công trình khi thiên tai xảy ra.

2.2.2.2 Công tác sửa chữa cải tạo nâng cấp công trình thủy lợi

Việc sửa chữa các công trình do Công ty quản lý chủ yếu bằng các nguồn vốn sửa

chữa thường xuyên, khấu hao tài sản cố định nằm trong kinh phí đặt hàng sản phẩm

tưới tiêu của tỉnh, bên cạnh đó các công trình được thực hiện cải tạo nâng cấp bằng

nguồn ngân sách của tỉnh.

Sửa chữa thường xuyên công trình thủy lợi thực hiện trong phạm vi nguồn kinh phí đặt

37

hàng của Nhà nước theo trình tự sau:

+ Các Cụm thủy nông rà soát, kiểm tra hiện trạng của công trình lập danh mục và khái

toán kinh phí, khối lượng thực hiện trình Công ty. Sau khi các Cụm thủy nông báo cáo

danh mục công trình và khái toán kinh phí các công trình cần đầu tư, sửa chữa, các

phòng tham mưu của Công ty tiến hành kiểm tra tại hiện trường, đánh giá sự cần thiết

phải đầu tư lập danh mục trình Ban lãnh đạo Công ty quyết định báo cáo Sở Nông

nghiệp và PTNT phê duyệt danh mục và khái toán sửa chữa công trình.

+ Tổ chức khảo sát, lập hồ sơ báo cáo kinh tế kỹ thuật, dự toán, theo đúng quy định

của nhà nước, kiểm tra, thẩm định và phê duyệt.

+ Tổ chức thi công công trình, hợp đồng thi công, tổ chức giám sát trong quá trình thi

công, nghiệm thu công việc, nghiệm thu tổng thể và đưa vào phục vụ sản xuất, công

trình được thanh, quyết toán sau khi nghiệm thu và có đủ hồ sơ.

+ Đối với các công trình phát sinh do sự cố: lập biên bản xác nhận tình trạng sự cố hư

hỏng, khối lượng hư hỏng, tổ chức thực hiện vừa sửa chữa vừa lập hồ sơ theo quyết

định 211/1998/QĐ-BNN-QLN ngày 19/12/1998 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về

việc ban hành quy định về chế độ sử dụng chi phí cho sửa chữa thường xuyên tài sản

cố định của doanh nghiệp khai thác công trình thủy lợi.

+ Công trình được sửa chữa cải tạo nâng cấp bằng nguồn vốn xây dựng cơ bản, ngân

sách tỉnh: Công ty chủ động phối hợp với các Sở, Ban, Ngành để tổ chức thực hiện các

dự án xây dựng cơ bản tập trung và phối hợp với chủ đầu tư triển khai sửa chữa công

trình bằng nguồn ngân sách sự nghiệp đã được phê duyệt danh mục, tổ chức thực hiện

có hiệu quả các dự án đã được UBND tỉnh giao kế hoạch theo đúng trình tự thủ tục

quy định.

2.2.3 Công tác quản lý kinh tế, vốn và tài sản nhà nước giao

Công ty chịu trách nhiệm trước khách hàng và trước Chủ sở hữu về sản phẩm, dịch vụ

công ích do mình cung ứng, cung cấp dịch vụ tưới, tiêu, quản lý công trình đảm bảo

chất lượng, đúng đối tượng và đúng thời gian. Trong tổ chức và quản lý kinh tế, Công

ty đã sử dụng có hiệu quả nguồn vốn tài sản và mọi nguồn lực được giao nhằm thực

hiện và hoàn thành tốt nhiệm vụ khai thác bảo vệ công trình thủy lợi, kinh doanh tổng

38

hợp theo quy định của pháp luật

Tài sản là yếu tố không thể thiếu được trong quá trình sản xuất kinh doanh, là chỉ tiêu

quan trọng để đánh giá quy mô, mức độ sản xuất kinh doanh của Công ty. Việc quản

lý và sử dụng tài sản là một trong những chỉ tiêu quan trọng đảm bảo cho sản xuất kinh

doanh đạt hiệu quả cao.

Bảng 2-3 Tổng hợp vốn và tài sản của Công ty 2015-2017

ĐVT: Triệu đồng

TT

Chỉ tiêu

2015

2016

2017

Tổng cộng tài sản

199.273.677.902

245.181.764.792

420.575.528.996

A

Tài sản ngắn hạn

13.154.240.382

6.429.405.164

8.157.237.040

1

12.634.415.510

6.065.181.972

7.309.384.314

1.1

473.564.223

338.628.486

839.415.998

1.2

Tiền và các khoản tương đương tiền Các khoản phải thu ngắn hạn

1.3

Hàng tồn kho

0

0

0

1.4

Tài sản ngắn hạn khác

46.260.649

25.594.706

140.622.973

2

Tài sản dài hạn

186.119.437.520

238.752.341.628

412.418.291.956

2.1

Tài sản cố định hữu hình

186.119.437.520

238.752.341.628

412.286.105.711

Nguyên giá

186.239.374.000

239.479.101.545

412.286.105.711

-

Giá trị hao mòn lũy kế

(119.936.480)

(726.759.917)

(1.229295.834)

-

2.2

Tài sản dở dang dài hạn (chi phí XDCB dở dang)

2.3

Tài sản dài hạn khác

Tổng cộng nguồn vốn

199.273.677.902

245.181.746.792

420.575.528.996

B

Nợ phải trả

10.645.540.502

4.244.631.270

5.582.109.934

1

Vốn chủ sở hữu

188.628.137.400

240.937.115.522

414.993.419.062

2

Nguồn: Phòng Kế toán – Tổ chức Hành chính Công ty TNHH một thành viên quản lý thủy nông Lai Châu

Từ bàng 2.3, ta thấy: Tài sản của công ty năm sau tăng so với năm trước Với xu hướng

tăng như vậy sẽ là điều kiện thuận lợi để Công ty duy trì và mở rộng quy mô tưới tiêu

và quy mô sản xuất của Công ty.

39

Chỉ tiêu nguồn vốn chủ sở hữu năm sau cao hơn năm trước, điều này cho thấy công ty

rất chú trọng công tác bảo toàn và phát triển vốn chủ sở hữu giao. Hàng năm Công ty

thực hiện quản lý tài sản theo đúng các quy định hiện hành của nhà nước về đầu tư

mua sắm, sửa chữa nâng cấp, trích khấu hao tài sản cố định, thanh lý tài sản. Công ty

đã bảo toàn được số vốn được giao và phát triển thêm vốn.

2.2.4 Quản lý tài chính của các tổ chức cung cấp nước thuộc Công ty

Tham gia quản lý khai thác công trình thủy lợi là Công ty TNHH MTV quản lý thủy

nông và các tổ chức hợp tác dùng nước, bao gồm các HTX nông nghiệp có thực hiện

dịch vụ thủy lợi, các HTX chuyên dịch vụ thủy lợi,… Tùy theo từng thời kỳ, cùng với

sự thay đổi của hệ thống thể chế quản lý mà công tác quản lý tài chính của các tổ chức

trên có những thay đổi thích ứng. Chính sách thủy lợi phí là một tác nhân quan trọng

không chỉ tạo tiền đề cho sự thay đổi bộ máy quản lý mà còn dẫn đến những thay đổi

trong cơ chế quản lý tài chính của các tổ chức này. Tác động về khía cạnh tài chính

của chính sách thủy lợi phí rất quan trọng, vì nó có thể dẫn đến những thay đổi trong

tổ chức nhân sự phục vụ cho hoạt động khai thác công trình thủy lợi, hoặc đòi hỏi về

sự phát triển và mở rộng các hoạt động kinh doanh khác.

Tất cả những tác động trên đều có thể đem lại những thuận lợi hoặc khó khăn nhất

định cho Công ty TNHH một thành viên Quản lý thủy nông Lai Châu tham gia vào

quá trình quản lý, khai thác và sử dụng nguồn lợi từ công trình thủy lợi. Do vai trò của

các chủ thể đối với hoạt động quản lý khai thác công trình thủy lợi không giống nhau,

nên đôi khi chính sách thủy lợi phí có thể giúp cho doanh nghiệp quản lý KTCTTL

thuận lợi hơn nhưng lại gây khó khăn cho cho người dùng nước, hoặc ngược lại.

2.2.5 Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty những năm gần đây

2.2.5.1 Kết quả về diện tích được tưới, tiêu

Trong quá trình phục vụ, Công ty đã theo dõi chặt chẽ tình hình thời tiết, khí hậu thủy

văn để điều hành tưới, đặc biệt là chế độ thủy văn tại các triền sông, chủ động bám sát

kênh mương, đồng ruộng để tưới đúng vị trí, tưới đủ nước, thường trực vận hành công

trình kịp thời. Hàng năm các diện tích ký hợp đồng tưới với Công ty đều được cung

cấp dịch vụ tưới kịp thời, góp phần ổn định và tăng năng suất cây trồng, được chính

40

quyền địa phương và nhân dân trên địa bàn đánh giá cao.

Để chủ động phòng chống lụt bão úng với khả năng công suất tiêu của các công trình

hiện có vốn trước đây chỉ tiêu nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, hàng năm, Công ty

đã chủ động rà soát diện tích lưu vực, phân vùng cho các công trình tiêu, củng cố tôn

đắp bờ kênh bị sụt sạt, phối hợp với các đơn vị trên địa bàn vận hành công trình ổn định,

an toàn, đáp ứng được kịp thời nhu cầu tiêu nước phục vụ nông nghiệp dân sinh, xã hội.

Việc chủ động trong công tác quản lý và điều hành tưới tiêu thể hiện ở việc xây dựng

các phương án vận hành hệ thống trong từng thời kỳ dựa trên các quy luật lịch thời vụ,

quá trình sinh trưởng, phát triển của cây trồng qua từng giai đoạn, quy luật biến động

của tự nhiên bảo đảm tính tổng hợp và đem lại hiệu quả cao trong toàn hệ thống. Thể

hiện ở kết quả tưới tiêu như sau:

Bảng 2-4 Kết quả tưới phục vụ sản xuất nông nghiệp từ năm 2015- 2017

Đơn vị: ha

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

STT

Diễn giải

Kế hoạch

Thực hiện

Kế hoạch

Thực hiện

Kế hoạch

Thực hiện

1

Lúa màu

5.301

5.301

5.402

5.402

5.407

5.407

2

Lúa chiêm

2.539

2.539

2.473

2.473

2.447

2.447

3

Hoa màu

533

533

556

556

556

556

4

NT thủy sản

103

103

126

126

143

143

Nguồn: Phòng Kế hoạch – Kỹ thuật Công ty TNHH một thành viên quản lý thủy nông Lai Châu

Ta thấy diện tích tưới, tiêu của công ty hàng năm không thay đổi và luôn đảm bảo

100% đủ nước tưới và đảm bảo theo kế hoạch của công ty. Điều này thể hiện trình độ

tổ chức, quản lý, điều hành của công ty luôn ổn định mặc dù trong điều kiện thời tiết bị

ảnh hưởng do biến đổi khí hậu như hiện nay. Công ty đã tận dụng mọi nguồn lực, khả

năng khai thác của hệ thống công trình, thực hiện phương châm lấy nhanh tiêu sớm,

lấy vùng trũng làm chuẩn, và nhiệm vụ phòng chống úng làm trọng tâm, khắc phục đối

với diện tích úng hạn cục bộ.

41

Đối với khu vực nuôi trồng thủy sản công ty thực hiện tưới tiêu tách biệt, tưới luân

phiên theo từng vùng. Căn cứ vào vùng nuôi trồng thủy sản nước ngọt, nước mặn,

nước lợ, xây dựng quy trình kỹ thuật tưới riêng cụ thể, sao cho phù hợp với nồng độ

mặn cho phép theo diện tích nuôi trồng thủy sản từng vùng và điều kiện của hệ thống

công trình.

Từ khi triển khai chủ trương miễn thủy lợi phí cho nông dân, công ty không ngừng mở

rộng tiếp nhận diện tích phục vụ, các dịch vụ thủy lợi do công ty quản lý luôn đảm

bảo, chất lượng cao hơn so với tập thể và tư nhân khác quản lý, vận hành. Điều này thể

hiện qua các vụ hạn hán, úng ngập, lũ bão thời gian qua. Đặc biệt những công trình

đầu mối, kênh mương do công ty quản lý luôn được duy tu, bảo dưỡng đúng quy trình,

hạn chế những hư hỏng do thiếu trách nhiệm.

2.2.5.2 Kết quả quản lý bảo vệ khai thác vận hành công trình Thủy lợi

Công tác quản lý bảo vệ công trình thủy lợi luôn được đặc biệt được quan tâm, tình

hình lấn chiếm phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi diễn ra phức tạp. Công trình thủy

lợi được kiểm tra thường xuyên không để xảy ra hiện tượng mất mát tài sản, thiết bị

máy móc thuộc đơn vị quản lý, công tác bảo vệ và xử lý chống vi phạm công trình

thủy lợi đã hạn chế tình trạng lấn chiếm công trình, tình trạng đổ rác thải ra kênh

mương tưới, tiêu. Trong 5 năm qua, Công ty đãphối hợp với chính quyền địa phương

giải tỏa 54 vụ vi phạm trong đó có 28 vụ vi phạm mới phát sinh, công trình được bảo

vệ khai thác, phát huy được năng lực phục vụ kịp thời cho sản xuất nông nghiệp. Công

tác kiểm tra, phát hiện lập biên bản vi phạm công trình thực hiện thường xuyên hàng

ngày. Công tác thu gom rác, phế thải, xử lý các hư hỏng nhỏ bờ kênh mái kênh tưới

tiêu thực hiện đảm bảo theo quy trình kỹ thuật, các tuyến kênh mương, sông được vớt

bèo, rác, cây thủy sinh đảm bảo thông thoáng phục vụ tốt cho công tác tưới tiêu; Công

tác duy trì các hồ chứa đạt yêu cầu chất lượng, các thiết bị máy đóng mở và các cống

tưới tiêu được bảo dưỡng, tra dầu mỡ, đảm bảo vận hành.

Ngoài ra, với nhiệm vụ quản lý, bảo vệ nguồn nước tưới, Công ty đã tổ chức thống kê

các điểm xả chất thải, nước thải độc hại vào hệ thống công trình thủy lợi đang quản lý

42

khai thác, theo dõi, giám sát xả chất thải, nước thải vào công trình thủy lợi, phối hợp

với chính quyền địa phương xử lý theo quy định. Công tác thỏa thuận, quản lý các

điểm xả thải trong những năm qua đã góp phần ổn định công tác tưới tiêu, không có

điểm úng ngập cục bộ trên địa bàn, giữ gìn, hạn chế ô nhiễm nguồn nước.

Công tác sửa chữa cải tạo nâng cấp công trình thủy lợi đảm bảo phục vụ sản xuất, dân

sinh, xã hội. Mặc dù các công trình sửa chữa rất nhỏ lẻ, rải rác trên phạm vi rộng

nhưng đã được Công ty quản lý chặt chẽ từ khi lập kế hoạch đến khi nghiệm thu quyết

toán công trình. Việc sửa chữa đều phải lập dự toán, giải pháp kỹ thuật và được phê

duyệt theo đúng các quy định hiện hành về quản lý đầu tư xây dựng công trình.

2.2.5.3 Kết quả quản lý tài chính

Trong những năm vừa qua, Công ty TNHH MTV quản lý thủy nông Lai Châu tập trung

tăng cường quản lý nước và quản lý công trình, giữ gìn và bảo quản nguồn vốn được

giao. Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn song Công ty luôn cố gắng đảm bảo chế độ chính

sách cho người lao động như chế độ ăn ca, các phụ cấp độc hại, phụ cấp lưu động, bảo

hộ lao động, thực hiện chi trả cho người lao động theo mức được tỉnh phê duyệt.

Công ty đã thực hiện tốt công tác quản lý tài chính và chấp hành chính sách, pháp luật

của Nhà nước, tổ chức tự giám sát trong nội bộ doanh nghiệp, sử dụng kiểm toán nội

bộ, các bộ phận chuyên môn và nghiệp vụ của doanh nghiệp, thanh tra nhân dân, tổ

chức công đoàn, đại hội công nhân, viên chức để giám sát. Công ty luôn thực hiện

nghiêm túc các quy định theo Luật Doanh nghiệp nhà nước, Luật doanh nghiệp, Quy

chế quản lý tài chính doanh nghiệp, Quy chế thực hiện dân chủ ở doanh nghiệp, Quy

chế kiểm toán nội bộ, Điều lệ doanh nghiệp và các văn bản quy phạm pháp luật.

2.2.5.4 Kết quả các hoạt động kinh doanh

Trong những năm qua, doanh thu từ khai thác tiềm năng nội lực và kinh doanh sản

phẩm ngoài công ích mặc dù còn khiêm tốn nhưng đã góp phần đáng kế trong việc giải

quyết việc làm và góp phần giải quyết bớt khó khăn về chi phí sản xuất. Để đạt được

mục tiêu kinh doanh đa ngành nghề giảm bớt nguồn kinh phí cấp từ ngân sách Nhà

nước, Công ty tiếp tục nghiên cứu các hướng kinh doanh ngoài công ích.

43

Bảng 2-5 Kết quả quá trình hoạt động kinh doanh từ 2015- 2017

ĐVT:Triệu đồng

TT

Chỉ tiêu

Mã số

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

16.166.220.180

10.701.877.880

11.153.798.680

1

01

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

2

02

0

0

0

Các khoản giảm trừ doanh thu

3

03

16.166.220.180

10.701.877.880

11.153.798.680

Doanh thu thuần về BH và CCDV

4 Giá vốn hàng bán

04

0

0

0

5

05

16.166.220.180

10.701.877.880

11.153.798.680

Lợi nhuận gộp bán hàng và CCDV

6

06

40.606.652

52.182.605

19.492.747

Doanh thu hoạt động tài chính

7

07

15.992.747.432

10.560.467.891

10.966.928.015

Chi phí quản lý doanh nghiệp

8

Lợi nhuận thuần từ HĐKD

214.079.400

193.592.594

206.363.412

08

9

Thu nhập khác

09

0

0

0

10 Chi phí khác

10

0

0

0

11 Lợi nhuận khác

11

0

0

0

12

12 Tổng lợi nhuận trước thuế

214.079.400

193.592.594

206.363.412

13

13

8.121.330

28.284.007

18.684.946

Chi phí thuế TNDN hiện hành

14

14 Lợi nhuận sau thuế TNDN

205.958.070

165.308.587

187.678.466

Nguồn: Phòng Kế toán – Tổ chức Hành chính Công ty TNHH MTV quản lý thủy nông Lai Châu 2017

2.3 Thực trạng công tác quản lý chi phí SXKD của Công ty

2.3.1 Công tác lập kế hoạch chi phí sản xuất kinh doanh

Hàng năm trên cơ sở định mức kinh tế kỹ thuật được UBND tỉnh phê duyệt, kết quả

tưới tiêu của năm trước, Công ty lập kế hoạch đặt hàng sản phẩm dịch vụ công ích,

xây dựng hồ sơ đề xuất đặt hàng dịch vụ tưới tiêu gồm các phương án kỹ thuật,

phương án tổ chức nhân lực, phương án tài chính, phương án ứng phó với các trường

hợp thiên tai, phương án khai thác tổng hợp trong phạm vi toàn Công ty. Các Cụm

44

thủy nông trực thuộc Công ty chủ động xây dựng kế hoạch của đơn vị phù hợp với đặc

điểm tình hình của địa phương và hướng dẫn của Công ty. Trong quá trình xây dựng

kế hoạch phương án sản xuất Công ty đã vận dụng, áp dụng các tiêu chuẩn, quy phạm

trong quản lý khai thác vận hành, đầu tư sửa chữa công trình.

Kế hoạch chi phí SXKD sẽ được giao khoán cho các Cụm thủy nông và là căn cứ để

xây dựng hồ sơ đề xuất đặt hàng dịch vụ tưới tiêu báo cáo tỉnh làm cơ sở nghiệm thu,

đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ đặt hàng của Công ty.

Công tác lập kế hoạch chi phí SXKD tại Công ty được lập theo năm và giao khoán

cho các Cụm theo năm, dẫn đến hiện tượng các Cụm chưa xây dựng kế hoạch sản

xuất theo mùa vụ, chưa lập được kế hoạch nhu cầu vật tư cần thiết phục vụ cho

SXKD từng vụ, từng tháng, mà căn cứ vào kế hoạch năm để mua sắm vật tư nên dẫn

đến hiện tượng thụ động trong việc mua sắm vật tư, làm cho lượng vật tư tồn kho còn

lớn, hiệu quả sử dụng thấp.

Việc chi phí sản xuất ở các Cụm dồn vào cuối năm, công tác nghiệm thu sản phẩm đối

với các xi nghiệp chưa thực hiện theo mùa vụ để phù hợp với tình hình sản xuất.

Chi phí vận hành:

Vào tháng 12 của năm trước dựa trên vào tình hình thực tế của đơn vị và kế hoạch của

các phòng và các cụm thủy nông báo cáo tổng hợp về công ty. Công ty đều giao cho

bộ phận phòng Kế toán, tổ chức, hành chính xây dựng đề án lao động (trong đó có nội

dung thống kê số lao động công tác năm tới, dự kiến lao động nghỉ hưu và đề xuất

tuyển dụng mới lao động) đề trình Sở lao đông và thương binh tỉnh Lai Châu phê

duyệt đề án lao động cho công ty trước 30/12 hàng năm.

Sau khi Sở lao đông và thương binh tỉnh Lai Châu phê duyệt đề án lao động. Công ty

căn cứ vào số lượng lao động được phê duyệt để lập kế hoạch chi tiết các loại chi phí

như sau:

Lập kế hoạch chi phí tiền lương, tiền công, tiền ăn giữa ca, các khoản phải nộp tính

theo lương như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí đoàn

thể được áp dụng theo quy định hiện hành theo từng năm khi có văn bản thay đổi.

45

Lập kế hoạch chi phí nguyên, nhiên, vật liệu để vận hành, bảo dưỡng công trình, máy

móc thiết bị;

Lập kế hoạch chi phí công tác bảo hộ, an toàn lao động (Hàng năm công ty đều lập kế

hoạch và triển khi cấp trước tháng 5 mùa mưa bão cho lao động)

Lập kế hoạch Chi phí bảo vệ, bảo đảm an toàn công trình thủy lợi

Chi phí bảo trì

Vào tháng 10 năm trước hàng năm công ty đều giao cho phòng Kế hoạch – Kỹ thuật

lập chi phí bảo dưỡng định kỳ và sửa chữa định kỳ bằng nguồn vốn của công ty báo

cáo UBND tỉnh và đề xuất UBND tỉnh, Bộ kế hoạch xin xây mới, nâng cấp sửa chữa

các công trình thủy lợi trên địa bàn công ty quản lý.

Chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ):

Công ty giao cho phòng Kế toán, tổ chức, hành chính lập kế hoạch bám sát theo Luật

kế toán và các chế độ hiện hàng về công tác khấu hao TSCĐ.

Chi phí quản lý công ty:

Chi phí vật liệu xuất dùng cho công tác quản lý doanh nghiệp như văn phòng phẩm,

vật liệu sử dụng cho việc sửa chữa tài sản cố định, công cụ, dụng cụ;

Chi phí đồ dùng văn phòng dùng trong công tác quản lý;

Chi phí hội nghị, tiếp khách, công tác phí, tàu xe, khoản chi cho lao động nữ, chi nộp

phí tham gia hội nghị;

Chi trợ cấp thôi việc;

Chi phí kiểm toán;

Chi phí dự phòng gồm các khoản dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả tính

vào chi phí cung ứng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác;

Các khoản phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.

46

Các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật hiện hành (nếu có):

Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập các nhân và thuế khác

theo quy định của pháp luật thuế hiện hành.

2.3.2 Tổ chức thực hiện quản lý chi phí sản xuất kinh doanh

Công tác áp dụng định mức kinh tế kỹ thuật

Việc áp dụng định mức kinh tế kỹ thuật trong công tác quản lý khai thác công trình

thủy lợi (QLKTCTTL) là cơ sở giúp:

Công ty TNHH MTV KTCTTL xác định các khoản mục chi phí hợp lý, hợp lệ thực

hiện hạch toán kinh tế có hiệu quả.

Các Công ty TNHH MTV KTCTTL bố trí sắp xếp lao động hợp lý, nâng cao năng

suất lao động.

Lập kế hoạch sản xuất, tài chính và chi phí hàng năm.

Thanh quyết toán các khoản mục chi phí theo kết quả sản xuất, đồng thời là cơ sở

giúp các cơ quan quản lý Nhà nước kiểm tra, giám sát và phê duyệt kế hoạch sản xuất

và sử dụng lao động, thanh quyết toán chi phí, xác định mức cấp bù cho doanh nghiệp

theo chế độ quy định của Nhà nước.

Giao khoán cho Công ty TNHH MTV KTCTTL gắn kết quả với trách nhiệm của

người lao động và bố trí, sắp xếp và sử dụng lao động hợp lý, nâng cao năng suất lao

động, nâng cao hiệu quả sản xuất và trách nhiệm của người lao động, gắn chế độ lương

thưởng với kết quả sản xuất. Quản lý vận hành công trình theo đúng quy trình, quy

phạm, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và tuổi thọ công trình.

Định mức trong công tác QLKTCTTL là định mức mang tính chuyên ngành, vì nó có

những đặc điểm riêng, khác với các định mức lao động khác như công tác xây dựng cơ

bản hoặc sản xuất công nghiệp.

Công tác QLKTCTTL bao gồm nhiều loại công việc, mỗi một loại công việc lại có

những đặc điểm khác nhau. Có những công việc chỉ mang tính chất trông coi, quản lý

không sử dụng công cụ lao động tác động lên đối tượng lao động để làm ra sản phẩm,

47

nhưng cũng có những việc mang tính lao động để sản xuất. Lao động quản lý khai thác

công trình thủy nông rất phức tạp, vừa mang tính lao động kỹ thuật và lao động chân

tay, tính chất công việc không đồng nhất. Để tận dụng lao động nhiều khi một công

nhân phải kiêm nhiệm những công việc có yêu cầu chuyên môn rất khác nhau.

Mỗi loại định mức được tính toán theo từng quy trình riêng với thành phần cấp bậc

công việc khác nhau. Có định mức tính theo hao phí lao động cho một công đoạn sản

xuất ra sản phẩm, có định mức được tính theo khối lượng công việc được giao và định

mức tổng hợp tính cho một đơn vị sản phẩm tưới, tiêu theo dịch vụ hoặc bình quân

trong một năm.

Định mức kinh tế kỹ thuật tổng hợp trong công tác quản lý khai thác công trình thủy

lợi phụ thuộc vào đặc điểm điều kiện tự nhiên của khu vực do Công ty TNHH MTV

quản lý thủy nông Lai Châu quản lý.

Nội dung xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật công tác QLKTCTTL bao gồm:

- Định mức lao động và đơn giá tiền lương trên đơn vị sản phẩm.

- Định mức sử dụng nước mặt ruộng.

- Định mức sửa chữa thường xuyên tài sản cố định.

- Định mức tiêu hao vật tư, nguyên nhiên liệu cho công tác vận hành, bảo dưỡng máy

móc thiết bị.

- Định mức chi phí quản lý doanh nghiệp.

Hiện nay, Công ty vẫn chưa xây dựng được định mức kinh tế kỹ thuật riêng trong công

tác quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi do Công ty quản lý, mà sử dụng Bộ

định mức chung do Nhà nước ban hành.

Công tác quản lý vận hành

Trong điều kiện tồn tại của nền sản xuất hàng hóa và tiền tệ thì tiền lương là một bộ

phận cấu thành nên giá trị sản phẩm do lao động tạo ra. Chi phí tiền lương của Công ty

bao gồm các khoản tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương

phải trả cho người lao động tham gia vào quá trình hoạt động SXKD.

Việc xác định chi phí tiền lương của Công ty dựa trên đơn giá tiền lương cho một

48

ngày công của từng loại công việc được xác định theo kế hoạch SXKD của Công ty

trên cơ sở các chỉ tiêu định mức kỹ thuật công nghệ, khối lượng sản phẩm.

Hình thức trả lương

Tại Công ty hiện nay đang áp dụng hình thức trả lương theo thời gian giản đơn tính

theo mức lương cấp bậc tháng kết hợp với phân loại lao động và trả lương khoán cho

tập thể, cá nhân người lao động.

Chế độ trả lương theo thời gian giản đơn là chế độ trả lương mà tiền lương nhận được

của mỗi người công nhân do mức lương cấp bậc cao hay thấp và thời gian làm việc

thực tế ít hay nhiều quyết định. Việc phân loại lao động khuyến khích công nhân

trong tổ, nhóm nâng cao trách nhiệm trước tập thể. Chế độ tiền lương khoán khuyến

khích tập thể xí nghiệp, cụm trạm hoàn thành nhiệm vụ trước thời hạn, đảm bảo chất

lượng công việc thông qua hợp đồng giao khoán chặt chẽ, tuy nhiên chế độ trả lương

này khi tính toán đơn giá phải hết sức tỉ mỉ để tránh gây thiệt thòi cho người nhận

khoán cũng như người giao khoán.

Hình thức trả lương này cũng có những nhược điểm là nó mang tính chất bình quân

nên không khuyến khích việc sử dụng hợp lý thời gian làm việc, tiết kiệm nguyên

liệu, vật liệu sản xuất.

Hiện nay công ty vẫn trả lương bằng hình thức rút tiền mặt. Dẫn tới một số cụm thủy

nông ở xa trung tâm tỉnh hàng tháng vẫn phải ra thành phố để rút tiền về trả công nhân.

Quản lý quỹ tiền lương

Công ty hiện có 178 cán bộ công nhân viên trong đó lao động trong hoạt động

KTCTTL là 174 người, lao động trong biên chế là 4 người, được bố trí ở văn phòng

Công ty và 7 đơn vị trực thuộc là: cụm thủy nông. Số lao động trong biên chế là 32

người, còn lại là hợp đồng ngoài biên chế.

- Chi phí tiền lương của Công ty bao gồm các khoản tiền lương cơ bản (lương cấp bậc,

lương chức vụ), bảo hiểm xã hội, bảo hộ lao động, tiền thưởng và các khoản phụ cấp

49

có tính chất tiền lương phải trả cho CBCNVC nằm trong biên chế của đơn vị, tham gia

trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất chính.

Quỹ tiền lương của Công ty bị ảnh hưởng bởi những nhân tố sau:

- Cơ cấu các loại cán bộ công nhân viên trong công ty: Về nguyên tắc tỷ trọng công

nhân viên trực tiếp chiếm trong tổng số cán bộ công nhân viên càng lớn thì quỹ tiền

lương càng hợp lý, vì khi đó chi phí tiền lương phản ánh chính xác hơn lượng lao động

cần thiết để sản xuất ra sản phẩm.

- Cấp bậc công nhân bình quân trong đơn vị càng cao hơn cấp bậc công việc bình quân

bao nhiêu, thì mức độ bất hợp lý về tiền lương càng thể hiện rõ bấy nhiêu. Tuy nhiên

thực tế hiện nay, việc tổ chức lao động, bố trí cấp bậc công nhân ở các Phòng ban,

cụm, vẫn còn chưa hợp lý;

- Thành phần công trình, loại công trình;

- Quy mô của hệ thống, nhiệm vụ của hệ thống công trình;

- Chế độ tiền lương và các khoản phụ cấp.

Đối với chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng của cán bộ quản lý thực hiện theo quy

định tại Nghị định số 52/2016/NĐ-CP ngày 13/6/2016 của chính phủ và Thông tư số

27/2016/TT-BLĐTBXH ngày 11/9/2016 của Bộ Lao động thương binh và xã hội

hướng dẫn thực hiện chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý

công ty TNHH MTV do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Kiểm soát viên không

chuyên trách tính bằng 50% tổng số lương thực hiện của một tháng. Lương của

CBCNV thực hiện theo quy định tại thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH ngày

01/9/2016 của bộ Lao động thương binh xã hội hướng dẫn thực hiện quản lý lao động

tiền lương đối với lao động làm việc trong công ty TNHH MTV do nhà nước nắm giữ

100% vốn điều lệ.

Hiện nay công ty vẫn chưa xây dựng được hệ thống thang bảng lương mới.

Chi phí tiền lương những năm gần đây như sau:

50

Bảng 2-6 Chi phí tiền lương giai đoạn 2015-2017

Đơn vị tính: đồng

STT

Chỉ tiêu

2015

2016

2017

16.166.220.180

10.701.877.880

11.153.798.680

Doanh thu

1

100%

66,20%

104,22%

Chỉ số biến động liên hoàn

100%

66,20%

69%

Chỉ số biến động cố định

168

172

178

Số lao động

2

100%

100,00%

100,75%

Chỉ số biến động liên hoàn

100%

100,00%

101%

Chỉ số biến động cố định

3.189.850.313

3.535.939.726

3.718.749.837

Tổng quỹ tiền lương

3

100%

110,85%

105,17%

Chỉ số biến động liên hoàn

100%

110,85%

117%

Chỉ số biến động cố định

Nguồn: Phòng Kế hoạch – tài vụ Công ty TNHH MTV quản lý thủy nông Lai Châu năm 2018

Từ bảng 2.6 ta thấy, số lao động bình quân hàng năm của Công ty không tăng. Tổng

quỹ tiền lương và tiền lương bình quân hàng năm tăng đều. Tổng quỹ lương của Công

ty có xu hướng tăng đều và ổn định hơn tỷ lệ tăng của doanh thu hoạt động SXKD. Số

lượng lao động của công ty mấy năm nay luôn ổn định về quân số do đó mà tỷ lệ tăng

tổng quỹ tiền lương cũng chính là tỷ lệ tăng tiền lương bình quân trong công ty. Quỹ

tiền lương tăng do doanh thu của Công ty tăng.

Với đặc thù công việc của Công ty sử dụng nguồn lao động là chủ yếu nên việc quản

lý và sử dụng lao động có ảnh hưởng trực tiếp và quyết định đến năng suất lao động,

chất lượng và hiệu quả công việc. Vì thế, phân tích tình hình quản lý và sử dụng lao

động là rất cần thiết nhằm nhận thức đúng đắn tình hình quản lý và sử dụng lao động

trong kỳ, qua đó thấy được những ưu điểm, nhược điểm trong việc quản lý và sử dụng

lao động và đề ra những chính sách, biện pháp quản lý lao động thích hợp nhằm nâng

cao năng suất chất lượng và hiệu quả kinh doanh.

Ngoài các khoản chi phí đã phân tích ở trên, Công ty còn có các khoản chi khác như

đóng bảo hiểm xã hội, ăn ca, làm thêm giờ, khen thưởng cho người lao động, bảo hộ

lao động, đào tạo nghiên cứu, phòng chống úng hạn, và chi khác. Các khoản chi được

tính toán cụ thể trên cơ sở chế độ chính sách của Nhà nước hoặc mức khoán định mức

theo mức chi phí thực tế trung bình nhiều năm.

51

Các khoản chi được Công ty quản lý theo đúng các chế độ chính sách hiện hành, trong

đó có quỹ khen thưởng phúc lợi và chi phòng chống lụt bão úng hạn được khoán cho

các cụm trực thuộc trên cơ sở số lượng công nhân lao động hoặc sản phẩm diện tích

đặt hàng. Hàng năm sử dụng hai khoản chi này để chi phí khen thưởng, phúc lợi cho

người lao động trong Công ty. Trong những năm qua, đời sống vật chất cũng như tinh

thần của cán bộ công nhân lao động trong Công ty dần được cải thiện, hàng năm Công

ty tổ chức cho CBCNVC đi thăm quan nghỉ mát, các hoạt động văn hóa văn nghệ thể

dục thể thao, công tác thi đua khen thưởng đã động viên kịp thời cán bộ công nhân lao

động trong Công ty.

Bảng 2-7 Tổng hợp một số khoản chi công tác quản lý vận hành từ 2015 đến 2017

Đơn vị tính: 1000 đồng

TT

Nội dung

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

1

Chi đóng BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ

558.223.805

618.789.452

650.781.221

2

Ăn giữa ca, công tác phí

121.837.000

152.742.000

120.894.000

3

Đào tạo, nghiên cứu học tập

3.120.923

10.757.223

10.720.923

4

Bảo hộ lao động, khám sức khỏe, PCCN

133.000.000

134.000.000

134.000.000

5

Qũy khen thưởng phúc lợi

109.125.000

268.356.000

110.760.000

Nguồn: Phòng Kế toán - Tổ chức hành chính Công ty TNHH Một thành viên quản lý thủy nông Lai Châu năm 2018

Công tác quản lý chi phí bảo chì (sửa chữa thường xuyên tài sản cố định)

Chi phí sửa chữa thường xuyên TSCĐ là nguồn chi phí phục vụ cho các công tác như:

thay cáp, phai dự phòng, máy móc thiết bị, giải tỏa dòng chảy kênh cấp I và kênh cấp

II liên xã, khoán quản giải tỏa vận hành cống đập cấp II và sửa chữa xây đúc nhỏ, nhà

quản lý, cánh cống cùng...

Chi phí sửa chữa thường xuyên chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất kinh

doanh của Công ty. Nguồn chi phí này không giao khoán cho các cụm mà theo nhu

cầu sửa chữa công trình của các cụm để lập kế hoạch sửa chữa, báo cáo UBND tỉnh

phê duyệt danh mục và khái toán kinh phí cho từng công trình.

52

Bảng 2-8 Tống hợp chi phí duy tu, sửa chữa CTTL giai đoạn 2015-2017

Kinh phí

STT

Cụm thủy nông

Năm 2015

Năm 2017

Năm 2016

1

Cụm Tam Đường

2.314

2.011

2.803

2

Cụm Than Uyên

2.051

2.417

3.761

3

Cụm Tân Uyên

7.496

6.713

8.230

4

Cụm Phong Thổ

1.721

2.484

2.715

5

Cụm Sìn Hồ

1.743

3.053

3.048

6

Cụm Nậm Nhùn

1.262

260

1.105

7

Cụm Mường Tè

2.578

2.778

2.739

8

19.165

19.716

24.400

Tổng cộng

Bảng 2-9 Tổng hợp chi phí sửa chữa thường xuyên TSCĐ, CTTL từ 2015 – 2017

Nội dung

2015

2016

2017

Sửa chữa thường xuyên

Kế hoạch (triệu đồng)

1.800

2.000

1.800

Thực hiện (triệu đồng)

1.770

1.911

1.775

Đạt tỷ lệ (%)

98,33

95,55

98,61

Sửa chữa lớn

Kế hoạch (triệu đồng)

19.500

20.000

25.000

Thực hiện (triệu đồng)

19.165

19.716

24.400

Đạt tỷ lệ (%)

98%

99%

98%

Nguồn: Phòng Kế toán – Tổ chức Hành chính Công ty TNHH Một thành viên quản lý thủy nông Lai Châu năm 2017

Trong quản lý sửa chữa thường xuyên, hầu hết các công trình Công ty giao các cụm tổ

chức thực hiện, Công ty đóng vai trò thẩm định kế hoạch, thẩm định dự toán, kiểm tra,

giám sát nghiệm thu và thanh quyết toán. Tuy nhiên chi phí sửa chữa các công trình

phụ thuộc nhiều vào giải pháp kỹ thuật đưa ra để thi công, sửa chữa, phụ thuộc vào kế

hoạch đầu tư sửa chữa có chính xác hay không để đảm bảo hiệu quả đầu tư và không

lãng phí. Những vấn đề này phụ thuộc nhiều trình độ năng lực cán bộ thẩm định của

Công ty, cán bộ quản lý trực tiếp công trình và lãnh đạo cụm.

Đặc điểm của sửa chữa thường xuyên các công trình thủy lợi là sửa chữa nhỏ nên việc

đưa ra các giải pháp thiết kế về kết cấu, dung lượng, khả năng chịu đựng phải tính toán

hợp lý, đúng yêu cầu và quy định, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật với mức độ an toàn vừa

phải; xác định khối lượng thiết kế đúng đắn và đầy đủ.

53

Dự toán công trình là nội dung quan trọng và thiết yếu để quản lý chi phí, nên phải

được lập, thẩm tra, thẩm định cụ thể và chi tiết, áp dụng đúng đơn giá, định mức theo

quy định, việc vận dụng chế độ chính sách chủ yếu theo các văn bản về xây dựng cơ

bản trong khi công tác sửa chữa thường xuyên thường đơn giản nhưng vẫn phù hợp

với hướng dẫn cấp thẩm quyền.

Công tác thẩm tra, thẩm định thiết kế – dự toán luôn được chú trọng và tăng cường để

hạn chế đến mức thấp nhất các sai sót, phát sinh trong việc triển khai thi công, phát

hiện kịp thời, điều chỉnh hoặc cắt giảm thiết kế các nội dung cần thiết để phù hợp thực

tế và nếu thấy mang lại hiệu quả tốt hơn. Tuy nhiên thời gian thẩm định còn kéo dài

làm chậm tiến độ sản xuất do người lập và người thẩm định chưa thống nhất để đưa ra

một phương án hiệu quả.

Chi phí trích khấu hao tài sản cố định

Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp được giao quyền tự chủ hạch

toán kinh doanh, cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường. Tài sản cố định (TSCĐ) của

Công ty được huy động vào quá trình SXKD và được trích khấu hao theo quy định của

Nhà nước để thu hồi vốn. Cách xác định chi phí khấu hao TSCĐ được thực hiện theo

Thông tư số 45/2013/TT-BTC về chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích

khấu hao TSCĐ .

Việc xác định chi phí khấu hao TSCĐ căn cứ vào thời gian sử dụng của TSCĐ, thời

gian trích khấu hao và nguyên giá của TSCĐ.

Bảng 2-10 Tổng hợp chi phí trích khấu hao tài sản cố định 2015 – 2017

Đơn vị tính: 1000 đồng

Nội dung

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Kế hoạch giao

33.000

140.000

505.000

Khấu hao TSCĐ

32.223

139.551

502.535

Đạt tỷ lệ

97,65%

99,68%

99,51%

Nguồn: Phòng Kế toán – Tổ chức Hành chính Công ty TNHH Một thành viên quản lý thủy nông Lai Châu năm 2017

Từ bảng 2-10, ta thấy chi phí khấu hao TSCĐ tăng ở các năm 2015 đến 2017 là do

Công ty tăng tài sản cố định nhận bàn giao từ UBND tỉnh và do nhận điều chuyển.

54

Việc đầu tư TSCĐ dẫn đến tăng khấu hao TSCĐ, tăng cường quản lý và sử dụng có

hiệu quả đối với TSCĐ cũng là khâu rất quan trọng để giảm chi phí, nâng cao hiệu quả

SXKD của Công ty.

Chi phí quản lý doanh nghiệp

Chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty bao gồm tất cả những chi phí phục vụ cho

quản lý hành chính, điều hành công việc trong Công ty, cụm, đơn vị sản xuất bộ

phận... Thành phần chi phí quản lý doanh nghiệp không ổn định mà thay đổi phụ thuộc

vào điều kiện thực tế của từng năm.

Bảng 2-11 Chi phí quản lý doanh nghiệp từ năm 2015-2017

Đơn vị: đồng

Yếu tố chi phí

2015

2016

2017

Chi phí quản lý doanh nghiệp

15.992.747.432

10.560.467.891

10.966.928.015

Nguồn: Phòng Kế toán – Tổ chức hành chính Công ty TNHH Một thành viên quản lý thủy nông Lai Châu năm 2017

Từ bảng 2.11 ta thấy, chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty từ năm 2015 cao hơn

so với các năm 2016, 2017. Tuy nhiên thực tế cho thấy việc quản lý vẫn chưa thực sự

đạt hiệu quả cao, vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế. Công ty chỉ giao kế hoạch chi và

khống chế mức chi bằng hoặc thấp hơn kế hoạch, chưa đi sâu quản lý các nội dung chi

phí của các cụm, ngoài ra bộ máy quản lý của các cụm còn cồng kềnh, do vậy làm tăng

chi phí quản lý doanh nghiệp.

Để phát triển Công ty theo hướng tích cực thì việc đầu tư chi phí phục vụ các công tác

là một việc hết sức cần thiết. Hơn hết như đã phân tích tổng quát ở trên ta có thể thấy,

nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng quyết định đến hiệu quả công việc cũng như kết

quả đạt được của Công ty. Muốn lao động có hiệu quả cần có đội ngũ quản lý tốt và

đáng tin cậy. Để đạt được những điều đó cần chú trọng tăng cường đầu tư quản lý

trong Công ty một cách tập trung và hiệu quả hơn nữa.

2.3.3 Công tác kiểm tra, giám sát

Hàng năm căn cứ vào tình hình được lập kế hoạch chi phí và công tác triển khai thực

55

hiện chi phí sản xuất kinh doanh của công ty. Công ty giao cho 2 phòng chuyên môn

kiểm tra định kỳ 6 tháng 1 lần dựa trên kế hoạch chi phí từ đầu năm để kiểm tra từng

chi phí xem được thực hiện có tốt hay không, ngoài ra kiểm tra sự phối hợp tổ chức

thực hiện của các bộ phận trong công ty được giao.

Qua công tác kiểm tra giám sát giúp công ty chỉ ra được những chi phí chưa có cần

phải bổ sung vào kế hoạch để sản xuất kinh doanh, đối với chi phí phát hiện không cần

thiết gây lãng phí thì cần phải tổng hợp để báo cáo công ty đưa ra các biện pháp cắt

giảm kịp thời.

Việc kiểm tra giám sát hiện tại của công ty do 2 phòng chuyên môn đảm nhận nên dẫn

tới tình trạng vừa lập kế hoạch vừa kiểm tra giám sát dẫn tới đánh giá thực trạng nhiều

khi không khách quan

2.4 Đánh giá về kết quả đạt được và những tồn tại trong công tác quản lý chi phí SXKD của Công ty

2.4.1 Những kết quả đạt được trong công tác quản lý chi phí SXKD

Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng Công ty

TNHH MTV quản lý thủy nông Lai Châu đã có nhiều giải pháp tích cực trong điều

hành và tổ chức sản xuất, hoàn thành xuất sắc chỉ tiêu sản phẩm đặt hàng được giao,

nâng cao chất lượng dịch vụ công ích góp phần ổn định dân sinh, xã hội trên địa bàn.

Công ty đã lập kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm

Kế hoạch là một trong những công cụ có vai trò quan trọng trong việc phối hợp nỗ lực

của người lao động trong Công ty. Việc lập kế hoạch để xác định mục tiêu, cách thức

đạt được mục tiêu của Công ty, công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh làm giảm

tính bất ổn định của Công ty trong điều kiện hoạt động còn phụ thuộc nhiều yếu tố.

Việc xây dựng kế hoạch giúp cho cán bộ công nhân viên trong Công ty nhìn về phía

trước, dự đoán được những thay đổi trong nội bộ Công ty cũng như môi trường bên

ngoài và cân nhắc các ảnh hưởng của chúng để đưa ra những giải pháp ứng phó thích

hợp. Bên cạnh đó công tác xây dựng kế hoạch làm giảm được sự chồng chéo và những

hoạt động làm lãng phí nguồn lực của Công ty, sử dụng nguồn lực một cách có hiệu

quả, cực tiểu hóa chi phí bởi vì nó chủ động vào các hoạt động hiệu quả và phù hợp.

56

Từ việc xây dựng kế hoạch, Công ty thiết lập được những tiêu chuẩn tạo điều kiện cho

công tác kiểm tra đạt hiệu quả cao, có được những biện pháp để điều chỉnh kịp thời khi

có những lệch lạc xảy ra.

Phân tích các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty do phòng Kế hoạch kỹ thuật

Công ty tiến hành và số liệu được tập hợp từ các phòng chức năng, hoạt động phân

tích chủ yếu là việc lập báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty

thường tiến hành so sánh giá trị thực hiện của các chỉ tiêu với giá trị kế hoạch dự tính

của các chỉ tiêu đó. Kết thúc quí, năm, Công ty đã tổng kết hoạt động sản xuất kinh

doanh trong kỳ, đánh giá tình hình thuận lợi, khó khăn, nêu một số tồn tại và nguyên

nhân nhưng chưa phân tích lỗ, lãi tăng giảm các khoản mục chi phí sản xuất. Nguồn

tài liệu quan trọng để phục vụ cho công tác phân tích là báo cáo của các loại hạch

toán: các thống kê kế toán, báo cáo doanh thu, báo cáo nhân sự và tiền lương, báo cáo

thực hiện khối lượng thu vốn dở dang, ... do các bộ phận kế toán, quản trị và thống kê,

kỹ thuật cung cấp. Các báo cáo này của Công ty, tuy có được lập ra nhưng các

thông tin do báo cáo cung cấp lại không đầy đủ, các chỉ tiêu trong các biểu mẫu

thường quá tổng hợp, các báo cáo này thường được lập ra muộn hơn so với yêu cầu,

số liệu không chính xác do vậy mà không đáp ứng được yêu cầu về tính kịp thời của

việc phân tích. Trong những năm qua, công tác phân tích hoạt động kinh doanh nói

chung và phân tích chi phí sản xuất kinh doanh nói riêng chưa làm tốt chức năng là

công cụ quản lý kinh tế, chưa điều chỉnh và phát hiện những bất cập và điểm yếu trong

hoạt động kinh tế, kết quả của phân tích kinh tế chưa thực sự là cơ sở cho việc đề ra

các giải pháp các quyết định trong quản lý chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty

Công ty đã thực hiện các giải pháp tăng cường quản lý lao động

Công ty đã triển khai khoán công việc tới từng tổ nhóm sản xuất và người lao động.

Nội dung khoán đã thể hiện rõ khối lượng, chất lượng công việc mà người lao động

phải hoàn thành. Công tác khoán đã khắc phục được tình trạng thiếu trách nhiệm về

việc quản lý và bảo vệ công trình thủy lợi, nay đã làm đổi mới sự nhận thức của người

lao động, trách nhiệm trong công việc được nâng cao, hệ thống công trình thủy lợi

được duy tu bảo dưỡng thường xuyên hàng tháng nên đã khắc phục được tình trạng

ách tắc cản trở dòng chảy, phát hiện kịp thời hạn những sự cố xảy ra, giảm đáng kể về

việc lấn chiếm vi phạm công trình, diện tích tưới được mở rộng, chất lượng tưới, tiêu

57

được nâng cao. Mặt khác, Công ty thường xuyên phát động phong trào thi đua sáng

kiến cải tiến kỹ thuật, giải pháp công tác nhằm nâng cao hiệu quả lao động sản xuất,

dành một phần kinh phí để khen thưởng và nhân rộng các sáng kiến cải tiến kỹ thuật.

Trong 5 năm qua các sáng kiến, giải pháp công tác đã góp phần đáng kể trong việc tiết

kiệm chi phí nhân công và các chi phí kèm theo.

Công ty đã thực hiện phân cấp quản lý chi phí cho các đơn vị trực tiếp sản xuất

Từ việc khoán các chỉ tiêu kế hoạch, Công ty đã tạo điều kiện cho các đơn vị trực

thuộc chủ động về chi phí trên cơ sở sản phẩm dịch vụ của đơn vị. Điều đó khuyến

khích bộ máy quản lý các xí nghiệp nâng cao trình độ, nâng cao trách nhiệm, bồi

dưỡng ý thức tiết kiệm chi phí trong sản xuất của các xí nghiệp, tạo sự đoàn kết cao

trong nội bộ các đơn vị tạo động lực phấn đấu tăng sản phẩm dịch vụ và hoàn thành tốt

nhiệm vụ được giao.

Công ty đã quản lý, sử dụng vốn và tài sản Nhà nước

Công ty đã thực hiện giám sát tài chính doanh nghiệp theo quy định, thực hiện quản lý

công nợ phải thu, phải trả theo quy định, thực hiện nghiêm túc nghĩa vụ thuế và tuân

thủ quy định về an toàn lao động, chế độ tiền lương, bảo hiểm xã hội và các chế độ

khác cho người lao động, đã có nhiều cố gắng trong giám sát tình hình đầu tư cơ bản

đảm bảo kịp thời phục vụ cho sản xuất kinh doanh, thực hiện đầy đủ các quy trình về

lập kế hoạch, quy trình kế toán, báo cáo tài chính và các báo cáo định kỳ.

Bảng 2-12 Tổng hợp doanh thu, lợi nhuận 2015- 2017

Năm

Doanh thu và thu nhập

Lợi nhuận thuần

2015

16.166.220.180

214.079.400

2016

10.701.877.880

193.592.594

2017

11.153.798.680

206.363.412

Nguồn: Phòng Kế toán - Tổ chức hành chính Công ty TNHH Một thành viên quản lý thủy nông Lai Châu năm 2018

Công ty quan tâm thường xuyên bồi dưỡng đào tạo tay nghề cho người lao động, nâng

cao chất lượng lao động

Bên cạnh sử dụng hợp lý chi phí đào tạo từ nguồn ngân sách cấp theo định mức kinh tế

58

kỹ thuật, Công ty có những chủ trương khuyến khích động viên và tạo điều kiện về thời

gian để cán bộ công nhân lao động tham gia các lớp học nâng cao nghiệp vụ chuyên

môn, nâng cao trình độ hiểu biết xã hội, tạo điều kiện thuận lợi nhất về cơ sở vật chất để

tổ chức các lớp nâng cao nghiệp vụ cho công nhân vận hành, có kiểm tra đánh giá kết

quả đào tạo cụ thể và là một tiêu chí để xét thi đua, nâng bậc lương hàng năm.

Quản lý chi phí đầu tư sửa chữa nâng cấp cải tạo công trình

Trong công tác quản lý chi phí sửa chữa đầu tư nâng cấp cải tạo công trình thủy lợi,

Công ty đã chú trọng đến hiệu quả đầu tư, các công trình được xem xét kiểm tra kỹ về

quy mô đầu tư, mục tiêu đầu tư trước khi quyết định đầu tư hoặc lập dự án đầu tư.

Trong quá trình thực hiện đầu tư luôn kiểm tra giám sát theo đúng các quy định về đầu

tư. Do đầu tư đúng, đạt hiệu quả cao, công suất, tuổi thọ máy móc thiết bị được nâng

cao, vận hành ổn định, kênh mương thông thoáng, đã góp phần nâng cao năng lực tưới

tiêu, tiết kiệm điện nước.

2.4.2 Những tồn tại và nguyên nhân

Những tồn tại

- Công ty vẫn chưa xây dựng được định mức kinh tế kỹ thuật riêng trong công tác

quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi do Công ty quản lý, mà sử dụng Bộ

định mức chung do Nhà nước ban hành, công ty chưa xây dựng được thang bảng

lương.

- Công tác xây dựng kế hoạch hàng năm đã rất kỹ lưỡng và xem xét đến các yếu tố

liên quan song việc kiểm tra, giám sát thực hiện kế hoạch của Công ty đối với các đơn

vị trực thuộc chưa thường xuyên. Việc đánh giá và điều chỉnh kế hoạch hàng năm chủ

yếu dựa trên cơ sở về sản phẩm diện tích tưới tiêu và số lượng công nhân lao động tại

xí nghiệp, chưa xem xét tính toán các yếu tố khác như điều kiện làm việc, đặc điểm hệ

thống công trình của từng địa bàn, trong quá trình kiểm tra giám sát chưa kiên quyết

áp dụng các biện pháp để xử lý các nội dung thực hiện chưa đúng quy trình và các quy

định về quản lý khai thác công trình thủy lợi.

- Chính sách tiền lương hợp lý là một trong những động lực quan trọng kích thích

người lao động nâng cao trình độ của mình để đáp ứng được nhu cầu của công việc,

đảm bảo tăng thu nhập và ổn định đời sống. Chính sách tiền lương, tiền công phải đảm

59

bảo nguyên tắc công bằng xã hội, tránh tình trạng giải quyết lợi ích theo kiểu bình

quân chủ nghĩa. Tuy nhiên việc trả lương tại một số đơn vị trực thuộc còn cào bằng

theo hệ số, chưa khuyến khích được tính chủ động sáng tạo của các bộ phận cũng như

của người lao động.

Trong điều kiện chi phí lương của Công ty chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong chi phí

sản xuất nhưng khi chính sách tiền lương có sự thay đổi, doanh nghiệp chưa đánh giá

được tác động của chính sách đến quỹ tiền lương, chi phí sản xuất để có sự điều chỉnh

hoặc kiến nghị điều chỉnh cho phù hợp. Công ty chưa xây dựng được hệ thống thang

bảng lương riêng cho doanh nghiệp theo chức danh nghề và độ phức tạp của công việc.

- Trong công tác quản lý lao động, Công ty đã có nhiều giải pháp để nâng cao hiệu

quả, năng suất lao động, lực lượng lao động trực tiếp đã có sự thay đổi rõ nét, tuy

nhiên bộ phận bộ máy quản lý và lao động gián tiếp tại một số xí nghiệp trực thuộc

còn cồng kềnh, hiệu quả làm việc của một số người lao động còn chưa cao, vẫn còn tư

tưởng chờ bao cấp từ ngân sách. Điều đó làm tăng các chi phí quản lý, chi phí tiền

lương của doanh nghiệp một cách không hiệu quả

- Chưa có những giải pháp mới trong công tác tiền lương và biên chế để cắt giảm chi phí.

- Tại một số địa bàn cách xa trung tâm việc bố trí lao động vào làm việc gặp rất nhiều

khó khăn do xa cách về địa lý và giao thông khó khăn.

- Chất lượng nhân lực của Công ty có nhiều hạn chế, Công ty chưa có hoặc rất ít các

chuyên gia giỏi về kỹ thuật, thợ lành nghề để chủ động trong sửa chữa, bảo dưỡng,

duy trì công trình, công tác bảo dưỡng còn lúng túng, khi sửa chữa thay thế phải thuê

đơn vị tư vấn, sửa chữa, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành

sản xuất còn hạn chế.

- Công ty chưa bộ phận kiểm tra, giám sát độc lập dẫn tới việc kiểm tra giám sát còn

chưa được khách quan do vừa là lập kế hoạch vừa kiểm tra..

- Trong những năm qua, Công ty đã thực hiện nhiều biện pháp để nâng cao hiệu quả

tưới tiêu, bảo vệ công trình song trong quản lý khai thác công trình thủy lợi còn nhiều

vấn đề bất cập, hệ thống công trình mặc dù đã được duy tu, bảo dưỡng nhưng được

xây dựng đã lâu đến nay đã xuống cấp, chưa được nâng cấp cải tạo để phù hợp với

điều kiện kinh tế xã hội hiện nay, năng lực phục vụ giảm, hệ thống công trình nội đồng

chưa được quan tâm đúng mức, một số người dân thiếu ý thức trong việc sử dụng

60

nước, lấn chiếm phạm vi bảo vệ công trình để sử dụng trái phép, đổ rác thải, phế thải

ra kênh mương làm cho chất lượng phục vụ của công trình ngày càng suy giảm.

- Trong những năm qua, nguồn doanh thu của Công ty chủ yếu từ ngân sách nhà nước

mà chưa có mở rộng lĩnh vực ngành nghề kinh doanh khác

Nguyên nhân của những tồn tại

- Nội dung cấu thành chi phí sản xuất của các doanh nghiệp Thủy lợi nói chung và của

Công ty TNHH MTV quản lý thủy nông Lai Châu nói riêng chịu sự tác động của các

chế độ chính sách trong từng giai đoạn nhất định. Doanh thu của các doanh nghiệp

thủy lợi phụ thuộc vào nhà nước cho từng khoản chi phí, điều này dẫn đến các công ty

thiếu tính linh hoạt khi đưa ra các quyết định quản lý hoặc xử lý tình huống trong

những điều kiện cụ thể dẫn đến thụ động, phụ thuộc từ việc lập kế hoạch đến việc phân

tích đánh giá kết quả thực hiện và ra quyết định.

- Công ty được thành lập đã 10 năm song việc chuyển Công ty từ một doanh nghiệp có

thời gian dài hoạt động trong điều kiện bao cấp sang một phương thức hoạt động sản xuất

kinh doanh mới năng động, đa ngành nghề, đa lĩnh vực là một quá trình khó khăn, phức

tạp do vậy các hoạt động khai thác tiềm năng tổng hợp chưa được quan tâm phát triển.

- Một số bộ phận người lao động vốn đã quen với cách làm việc và lối tư duy cũ đến nay

chưa thay đổi tư duy, nhận thức do vẫn còn được bao cấp. Bộ máy quản lý các xí nghiệp

kế thừa bộ máy quản lý của các công ty cũ, còn cồng kềnh, hoạt động chưa hiệu quả.

Chưa tìm được những phương thức mới hiệu quả trong công tác chi phí nhân công.

- Chưa tham mưu UBND tỉnh kiện toàn Ban kiểm soát cho công ty.

- Hệ thống công trình phức tạp, địa bàn trải rộng cách xa trung tâm, gây khó khăn cho

công tác quản lý, khai thác, bảo vệ công trình, các công trình đa số được xây dựng đã lâu,

đã xuống cấp nhưng chưa có kinh phí để đầu tư duy tu, sửa chữa Hệ thống công trình thủy

lợi thường xuyên bị xâm hại và ít nhận được sự quan tâm bảo vệ của cộng đồng.

Kết luận Chương 2

Đánh giá chung tình hình quản lý chi phí và sử dụng chi phí của Công ty TNHH một

thành viên quản lý thủy nông Lai Châu qua một số năm gần đây cho thấy, mặc dù còn

nhiều khó khăn nhưng Công ty đã có nhiều cố gắng trong việc tăng cường công tác

61

quản lý chi phí sản xuất kinh doanh tiết kiệm, hiệu quả, hoàn thành tương đối tốt

những nhiệm vụ mà UBND tỉnh Lai Châu giao cho. Tuy vậy, nếu đánh giá một cách

nghiêm túc chúng ta nhận thấy rằng, vẫn còn nhiều bất cập và hạn chế trong công tác

này, đặc biệt, chi phí tiền lương cho cán bộ công nhân viên của Công ty còn chậm, còn

nợ, quản lý và sử dụng lao động của Công ty chưa tốt, số lao động đôi dư còn lớn, dẫn

đến tăng chi phí tiền lương, chưa có hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật hoàn chỉnh

phục vụ công tác quản lý, công tác lập kế hoạch,... việc nghiên cứu đề xuất các giải

pháp tăng cường để quản lý tốt hơn chi phi sản xuất của Công ty là một việc làm hết

sức cần thiết và cấp bách.

62

CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN QUẢN LÝ THỦY NÔNG LAI CHÂU

3.1 Định hướng và mục tiêu phát triển SXKD của Công ty

3.1.1 Định hướng chung

Quá trình phát triển kinh tế xã hội cùng với việc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã làm

cho nhu cầu sử dụng nước và tiêu thoát nước ngày càng cao, đối tượng sử dụng nước

ngày càng đa dạng với yêu cầu chất lượng dịch vụ cao hơn. Bên cạnh đó, trong bối

cảnh tái cơ cấu nền kinh tế và tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo định hướng nâng cao

giá trị gia tăng và phát triển bền vững, đòi hỏi công tác thủy lợi phải có những thay đổi

căn bản để đáp ứng yêu cầu phục vụ sản xuất. Từ thực trạng về công tác quản lý khai

thác công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh, chủ trương của Đảng và Nhà nước. Nhằm

đảm bảo ổn định hoạt động của các công trình thủy lợi; tưới nước ổn định cho diện

tích sản xuất nông nghiệp và phục vụ các nhu cầu về nước sinh hoạt cho đời sống dân

sinh, kinh tế thuộc phạm vi địa bàn quản lý, giảm thiểu các tác động do nguồn nước

gây ra. Sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn của nhà nước giao, tăng lợi

nhuận, tạo việc làm ổn định và không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho

người lao động, thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước. Để phát huy triệt để hiệu quả các

công trình sau khi xây dựng, nhằm góp phần phục vụ tốt quá trình sản xuất nông

nghiệp nông thôn bền vững, tạo việc làm cho đội ngũ công nhân, xóa đói giảm nghèo,

bảo vệ môi trường môi sinh…

Tiếp tục đầu tư hoàn chỉnh hệ thống: Nâng cấp hệ thống kênh mương, công trình trên

kênh, đầu tư xây dựng mới hệ thống kênh mương, để tăng tỷ lệ diện tích được cấp, tiêu

thoát nước của hệ thống. Tiếp tục đầu tư sửa chữa nâng cấp các cống, hệ thống kênh

mương bị hư hỏng, xuống cấp để bảo đảm an toàn công trình.

Tăng cường đầu tư hơn nữa các hạng mục công trình để nâng cao năng lực cung cấp

các dịch vụ cấp, thoát nước có thu, như: Cung cấp nước cho sinh hoạt, công nghiệp,

dịch vụ hoặc các sản xuất nông nghiệp có giá trị gia tăng cao nhằm tăng nguồn thu,

giảm bớt bao cấp từ ngân sách nhà nước, tạo động lực để nâng cao hiệu quả quản lý

63

khai thác công trình thủy lợi.

3.1.2 Mục tiêu cụ thể

Để nâng cao hiệu quả, mở rộng phạm vi và lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh

của Công ty, trong những năm tới Công ty thực hiện đổi mới và nâng cao hơn nữa

công tác quản lý khai thác và bảo vệ các công trình thủy lợi trên địa bàn theo các định

hướng sau:

- Quản lý tưới tiêu:

Căn cứ vào Quy hoạch phát triển Thủy lợi giai đoạn 2006 - 2010 và định hướng đến

năm 2020 tỉnh Lai Châu, nhu cầu đến năm 2020 sẽ có 1.206 công trình cung cấp nước

cho sản xuất nông nghiệp khoảng 28.630 ha (So với năm 2008 tăng 30,13%) trong đó:

Lúa vụ mùa 20.210 ha, lúa vụ chiêm 8.420 ha.

- Quản lý khai thác bảo vệ công trình thủy lợi:

Trong quản lý khai thác bảo vệ công trình thủy lợi, Công ty hướng đến mục tiêu là

quản lý khai thác có hiệu quả năng lực công trình được Thành phố giao, nâng cao chất

lượng hệ thống công trình kênh mương, máy móc, thiết bị để đáp ứng nhu cầu tưới tiêu

trong tình hình hiện nay. Các hoạt động kinh doanh khác ngoài nhiệm vụ tưới tiêu phải

có phương án đối với từng công việc cụ thể đảm bảo khi sử dụng công trình, lao động,

đất đai, cảnh quan, không ảnh hưởng đến nhiệm vụ quản lý khai thác công trình thủy

lợi mà tương quan bổ trợ cho nhau, tăng cường công tác quản lý chống vi phạm công

trình thủy lợi. Bên cạnh đó, tập trung cho công tác đầu tư sửa chữa công trình, đổi mới

công nghệ thiết bị, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, quan tâm đầu

tư để hiện đại hóa công trình thủy lợi, nâng cao chất lượng, hiệu quả các công trình

xây dựng cơ bản. Thường xuyên tu sửa bảo dưỡng máy móc thiết bị đảm bảo vận hành

an toàn, kịp thời, hiệu quả, chống xuống cấp công trình thủy lợi.

- Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh:

Luật Thủy lợi số 08/2017/QH14 được Quốc hội phê duyệt ngày 19/6/2017, Dự án Luật

đã bổ sung nhiều nội dung đổi mới quan trọng về cơ chế tài chính cho dịch vụ thủy lợi

như quy định về giá dịch vụ thủy lợi thay cho thủy lợi phí, xã hội hóa đầu tư công trình

thủy lợi. Một trong những điểm mới của dự án Luật là quy định về giá dịch vụ thủy lợi

64

thay cho “thủy lợi phí” tại Pháp lệnh để thống nhất với pháp luật hiện hành. Đồng thời,

việc thực hiện cơ chế giá sẽ làm thay đổi nhận thức của xã hội về công tác thủy lợi từ

“phục vụ” sang đúng bản chất “dịch vụ”; giúp người sử dụng dịch vụ hiểu rõ bản chất

hàng hóa của nước, coi dịch vụ thủy lợi là một dịch vụ đầu vào cho sản xuất, nâng cao

ý thức sử dụng nước tiết kiệm. Việc thực hiện cơ chế giá dịch vụ thủy lợi sẽ đưa công

tác thủy lợi tiếp cận với cơ chế thị trường, tạo động lực cho các tổ chức, cá nhân tham

gia hoạt động thủy lợi, gắn trách nhiệm của bên cung cấp dịch vụ thủy lợi, bên sử dụng

dịch vụ thủy lợi.

Luật thủy lợi có hiệu lực thi hành, Công ty tổ chức rà soát phương án, kế hoạch sản

xuất kinh doanh dài hạn, trung hạn, kịp thời điều chỉnh phù hợp với điều kiện mới xuất

hiện, nhanh chóng kiện toàn và xắp xếp lại Công ty theo hướng đa dạng hóa sản phẩm

hàng hóa và dịch vụ, xóa bỏ tư tưởng bao cấp trong quản lý khai thác công trình thủy

lợi, xây dựng ý thức, thái độ tham gia sản xuất kinh doanh bình đẳng như các loại hình

doanh nghiệp khác, đảm bảo duy trì sản xuất kinh doanh có hiệu quả, xây dựng hoàn

thiện cơ chế, biện pháp kiểm tra giám sát thực hiện, tăng cường công tác đào tạo nâng

cao chất lượng cán bộ, tăng cường đào tạo và tuyển dụng người lao động có trình độ

khả năng chuyên môn phù hợp để phát triển các ngành nghề mới, tiếp tục thực hiện

sắp xếp, đổi mới tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty, xây dựng và phát triển Công

ty trở thành công ty có tốc độ tăng trưởng tốt và bền vững.

- Mở rộng sản xuất, đẩy mạnh sản xuất kinh doanh ngoài sản phẩm công ích:

Xây dựng và hoàn thiện cơ chế chính sách quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh

doanh ngoài lĩnh vực công ích theo hướng phù hợp đối với từng giai đoạn phát triển

gắn với các đặc thù hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, khai thác tiềm năng

tổng hợp công trình thủy lợi, tăng cường xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, áp dụng

khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, hiện đại, nâng cao năng lực kinh doanh, phát

triển và mở rộng liên doanh, liên kết với các đối tác trong và ngoài nước để phát triển

năng lực Công ty.

- Tổ chức bộ máy:

Công ty chủ động sắp xếp lại tổ chức sản xuất sao cho phù hợp với điều kiện sản xuất -

kiện toàn đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên nghiệp, nghiệp vụ cao,

65

thông thạo mọi kỹ thuật trong khai thác và quản lý công trình thủy lợi, ứng dụng mọi

khoa học kỹ thuật hiện đại vào sản xuất kinh doanh. Có chế độ đãi ngộ hợp lý như

khen thưởng, đào tạo trình độ..., nhằm khuyến khích toàn cán bộ công nhân viên cùng

nhau xây dựng Công ty phát triển vững mạnh.

3.2 Những thuận lợi và khó khăn của Công ty trong công tác quản lý chi phí quản lý khai thác

3.2.1 Những cơ hội

Công ty luôn nhận được sự ủng hộ giúp đỡ của các cấp, các ngành, sự lãnh đạo, chỉ

đạo sâu sát của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Đảng ủy khối doanh nghiệp, của Sở

Nông nghiệp và phát triển nông thôn, các sở ban ngành cùng UBND các huyện,

UBND các xã và nhân dân vùng hưởng lợi trong công tác quản lý, khai thác công trình

thủy lợi và tưới tiêu phục vụ sản xuất.

Quy hoạch phát triển thủy lợi đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được UBND

tỉnh Lai Châu phê duyệt, sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác đầu tư hoàn thiện hệ

thống, giúp cho việc điều hành tưới tiêu của công ty phù hợp với tình hình phát triển

kinh tế - xã hội trong giai đoạn mới.

Sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu cây trồng vật nuôi tạo ra những nhiệm vụ và yêu

cầu mới đối với các công trình thủy lợi trên địa bàn. Đặc biệt là hệ thống thủy lợi phục

vụ phát triển nuôi trồng thủy, hải sản và sản xuất muối.

Công ty có tiềm năng nội lực to lớn, hiện nay công ty được UBND tỉnh Lai Châu cho

phép kinh doanh đa ngành nghề, nếu khai thác tốt những điều kiện thuận lợi đó sẽ là

tiềm lực để công ty ngày càng phát triển và lớn mạnh.

Tập thể Đảng uỷ, Ban Lãnh đạo Công ty, các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội trong

Công ty, các phòng ban đơn vị trực thuộc cùng toàn thể CB-CNLĐ có truyền thống

đoàn kết, chủ động khắc phục khó khăn, làm việc có trách nhiệm, năng động sáng tạo

trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được Nhà nước giao.

3.2.2 Những thách thức

Việt Nam đã và đang chịu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu. Trong thế kỷ XXI, những

66

ảnh hưởng này còn trầm trọng và khốc liệt hơn nữa, các số liệu ghi nhận xu hướng

tăng nhiệt độ ở cả 3 miền, với mức tăng từ 0,5 đến 1°C trong vòng 1 thế kỷ qua, mùa

mưa có lượng mưa tăng cao, mùa khô lượng mưa giảm đi dẫn tới các sự kiện thời tiết

bất thường có xu hướng tăng lên. Ngoài ra địa bàn tỉnh Lai Châu cũng là địa điểm

thường xuyên xảy ra lũ quét và sạt lở đất.

Đứng trước tình trạng biến đổi khí hậu, ngành Thủy lợi sẽ phải chống đỡ với sự thay

đổi nguồn nước trên hệ thống sông suối, khả năng lũ trong mùa mưa và cạn kiệt trong

mùa khô đều khắc nghiệt hơn. Các công trình thủy lợi sẽ hoạt động trong điều kiện

vượt tần suất so với thiết kế ban đầu.

Trước ảnh hưởng bất lợi của biến đổi khí hậu, thiên tai bão lụt ngày càng diễn biến

phức tạp và khốc liệt hơn. Tỉnh Lai Châu là một trong những khu vực chịu ảnh hưởng

lớn của biến đổi khí hậu. Trung bình một năm có từ hai đến ba cơn bão đổ bộ tỉnh Lai

Châu gây ảnh hưởng không nhỏ đến hệ thống CTTL trong tỉnh nói chung và huyện

nói riêng. Vào mùa mưa, lượng mưa tăng cao hơn và giảm đi vào mùa kiệt, mùa hè

nóng bức hơn, mùa đông thường gặp hiện tượng rét đậm, rét hại kéo dài, những năm

gần đây còn xuất hiện mưa đá, đặc biệt là tình trạng sạt lở xảy ra tại các năm 2017,

2018 là hết sức nghiêm trọng…các hiện tượng bất thường của thời tiết diễn ra ngày

càng rõ nét đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động tưới, tiêu phục vụ sản xuất

nông nghiệp và dân sinh kinh tế trong vùng.

Việc phát triển các khu đô thị, công nghiệp, đường giao thông… ảnh hưởng rất nhiều

tới tưới, tiêu phục vụ sản xuất, dân sinh kinh tế của địa phương.

Các công trình thủy lợi phân tán, dàn trải trên diện rộng, Tình trạng vi phạm lấn chiếm

hành lang công trình thủy lợi vẫn diễn ra phức tạp, khó quản lý gây ảnh hưởng không

nhỏ tới năng lực tưới của các CTTL.

Nguồn vốn cho việc sản xuất, kinh doanh ngoài công ích không được bố trí, tự doanh

nghiệp phải xoay sở. Trình độ quản lý còn hạn chế, kinh nghiệm và độ nhạy bén trong

nắm bắt thị trường còn thấp, các thủ tục hành chính còn rườm rà, phức tạp, không rõ ràng.

67

3.3 Nguyên tắc đề xuất các giải pháp

3.3.1 Nguyên tắc tuân thủ các quy định của pháp luật

Các giải pháp đưa ra cần tuân thủ các quy định của pháp luật, là những ràng buộc của

Nhà nước và các cơ quan quản lý vĩ mô đối với Công ty. Sự ràng buộc đó yêu cầu

Công ty phải kinh doanh theo định hướng của sự phát triển xã hội, ngoài việc tuân thủ

những quy định của pháp luật về hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty còn phải

kinh doanh cho phù hợp với thông lệ của xã hội. Các giải pháp được đề xuất cần xem

xét trên các khía cạnh pháp luật như Luật Doanh nghiệp, Luật đầu tư, Luật đất đai,

Pháp lệnh và các văn bản luật có liên quan đến công tác quản lý vận hành công trình

của UBND tỉnh và Sở ban ngành, UBND Huyện. Hoạt động của doanh nghiệp thủy

lợi, vận dụng có hiệu quả, tránh việc chủ quan không xem xét cân nhắc đến các yếu tố

khách quan mà áp dụng các quy định không thích hợp.

3.3.2 Nguyên tắc khoa học, khách quan, toàn diện

Các giải pháp tăng cường quản lý chi phí sản xuất kinh doanh đưa ra cần đảm bảo tính

khoa học, khách quan và toàn diện. Các giải pháp phải phù hợp với yêu cầu khách

quan của nền kinh tế thị trường, có phân tích tính toán đến các nguồn lực và điều kiện

hiện tại của Công ty TNHH MTV quản lý thủy nông Lai Châu. Khi đề xuất các giải

pháp tăng cường quản lý chi phí sản xuất kinh doanh cần phù hợp với năng lực, nguồn

lực của Công ty, phù hợp với điều kiện tự nhiên cũng như điều kiện dân sinh, phát

triển kinh tế xã hội trên địa bàn phục vụ, phù hợp với các quy trình quản lý, vận hành

và đặc điểm hệ thống công trình, từng bước áp dụng các phương pháp quản lý tiên

tiến, đổi mới công nghệ, cơ cấu tổ chức quản lý có tính khả thi cao, dễ thực hiện, thuận

lợi trong quá trình áp dụng vào sản xuất kinh doanh. .

3.3.3 Nguyên tắc hiệu quả và khả thi

Khi đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý chi phí sản xuất kinh doanh cần phù hợp

với năng lực, nguồn lực của Công ty, phù hợp với điều kiện tự nhiên cũng như điều

kiện dân sinh, phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn phục vụ, phù hợp với các quy trình

quản lý, vận hành và đặc điểm hệ thống công trình, từng bước áp dụng các phương

pháp quản lý tiên tiến, đổi mới công nghệ, cơ cấu tổ chức quản lý có tính khả thi cao,

dễ thực hiện, thuận lợi trong quá trình áp dụng vào sản xuất kinh doanh.

68

Tiết kiệm tối đa chi phí sản xuất; phù hợp với đặc điểm quản lý các dự án đầu tư xây

dựng sử dụng vốn nhà nước cận ứng dụng từng bước các công cụ và phương pháp

quản lý hiện đại, đảm bảo có kế hoạch đáp ứng mang tính khả thi, dễ áp dụng, dễ thực

hiện mang lại hiệu quả quản lý, hiệu quả đầu tư.

Các giải pháp đề xuất mang tính khả thi, phù hợp với điều kiện thực tiễn của Công ty

hiện nay nhằm phát huy những mặt mạnh, khắc phục và giải quyết các hạn chế trong

công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh trong thời gian qua.

3.3.4 Nguyên tắc phù hợp với năng lực và điều kiện thực tế của doanh nghiệp

Việc đề xuất các giải pháp cần xem xét đến việc giải quyết hài hòa các loại lợi ích có

liên quan đến sự phát triển của Công ty đó là lợi ích của người lao động, lợi ích của

Công ty, lợi ích của khách hàng, lợi ích của các Công ty bạn hàng, lợi ích của Nhà

nước và của xã hội.

3.4 Đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh tại Công ty

3.4.1 Công tác thuê khoán nhân công ngoài

Căn cứ đề xuất giải pháp

- Công tác thuê khoán công nhân thủy nông:

Căn cứ vào tình hình thực tế về việc trung bình hàng năm có 3 đến 5 cán bộ công nhân

đến tuổi nghỉ hưu và nhu cầu của công ty về tuyển dụng nhân lực nhằm đáp ứng công

tác quản lý kênh mương, hồ, đập tại các công trình thủy lợi.

Hàng năm công ty đều phải trích một phần lớn chi phí để chi trả lương, bảo hiểm và

các chế độ khác cho công nhân vận hành các trình thủy lợi, tuy nhiên có một số nơi

cán bộ công nhân làm việc tại địa phương chưa thật sự bám sát công việc.

Công tác quản lý vận hành tại các công trình kênh mương, hồ, đập phải diễn ra thường

xuyên và liên tục, đặc biệt trong mùa mưa bão và hay xảy ra vào ban đêm. Thực tế cho

thấy có không ít công nhân làm việc tại các huyện Mường Tè, Phong Thổ các xa trung

tam tính khi tuyển dụng công tác tại các Huyện là người ở Thành phố Lai Châu dẫn

đến việc đi lại và xử lý công việc trong các trường hợp khẩn cấp gặp rất nhiều khó

69

khăn, đặc biệt trong những dịp nghỉ lễ, thứ bẩy chủ nhật…đối với các công trình thủy

lợi khi có sự cố thì yêu cầu phải xử lý nhanh và hiệu quả rất cần người dân bản địa và

chính quyền địa phương trực tiếp tham gia.

- Công tác thuê khoán bảo vệ tại văn phòng công ty.

Nội dung giải pháp

- Thuê khoán công nhân quản lý thủy lợi và thuê khoán công ty bảo vệ tại văn phòng

công ty…

- Thuê khoán công nhân quản lý thủ nông: hiện tại tại các công trình hồ công ty quản

lý thường có từ 3 đến 5 công nhân quản lý vận hành. Khi có công nhân đến tuổi nghỉ

hưu, thay vì tuyển dụng bổ sung cán bộ, Công ty có thể thực hiện mô hình thuê khoán

đối với với các cán bộ là trưởng xóm hoặc bí thư chi bộ có đủ điều kiện sức khỏe và

mong muốn quản lý vận hành công trình thủy lợi tại chính địa bàn nơi công tác.

Công ty tiến hành ký hợp đồng thuê khoán trọn gói với mức lương 2 triệu đồng/tháng

với các cán bộ xóm là người địa phương, trong đó thỏa rõ quyền lợi và nghĩa vụ đối

với công ty.

- Thuê khoán công tác bảo vệ tại văn phòng: đối với công tác bảo vệ tại văn phòng

công ty hiện tại có 03 cán bộ đang trực tiếp thực hiện là việc vào 3 ca/ngày, được trả

lương và bảo hiểm như đối với công nhân thủy nông. Với tổng số lương và bảo hiểm

phải trả hàng tháng trung bình là 12 triệu/tháng.

Điều kiện thực hiện giải pháp:

- Tại các địa bản cách xa trung tâm Tỉnh, Huyện, đường xá đi lại khó khăn và không

có công nhân thủy lợi là người tại địa phương.

Tại các địa bàn có cán bộ công nhân đang công tác nghỉ hưu hoặc có công nhân không

chấp hành tốt nội quy, quy chế cơ quan. Cán bộ xóm người địa phương có uy tín, tâm

huyết, trách nhiệm với tác thủy lợi.

Công ty trước khi tuyển dụng phải đào tạo sơ cấp đào tạo các kỹ năng vận hàng và an

toàn lao động. Trong giai đoạn đầu bố trí cán bộ kỹ thuật hướng dẫn nghiệp vụ. Hàng

năm đánh giá đối với trường trường hợp thuê khoán, trường hợp nào không đáp ứng sẽ

chấm dứt hợp đồng.

70

- Ký hợp đồng thuê khoán công tác bảo vệ tại văn phòng công ty theo thời giá tại địa

phương, cắt giảm cán bộ bảo vệ tại công ty.

Hiệu quả giải pháp:

- Đối với công tác thue khoán công nhân quản lý thủy nông: thay vì tuyển dụng công

nhân tại nơi khác về tại các vùng khó khăn chúng ta có thể đào tạo tuyển dụng các cán

bộ xóm tại địa phương thực hiện công tác quản lý công trình thủy lợi. Vì là người địa

phương nên sẽ thường xuyên xử lý được các sự cố xảy ra bất ngờ đặc biệt khi có lũ

quét.

Giúp cho công ty gắn bó với công tác thủy lợi với các địa phương, đặc biệt cải thiện

thu nhập cho cán bộ xóm tại các địa phương hiện nay còn rất thấp.

Với mức lương dự kiến thuê nhân công cán bộ xóm người địa phương hiện nay là 2

triệu đồng/tháng là một giải pháp không tồi cho việc cắt giảm chi phí tiền nhân công,

nếu so với lương một công nhân mới tuyển dụng theo phương pháo cũ thì lương và

bảo hiểm trung bình là 3,5 triệu đồng/ tháng trong khi vẫn đáp ứng được nhu cầu công

việc. Với biện pháp trên công ty hàng năm tiết kiệm được không dưới 100 triệu/năm

cho 5 công nhân thuê khoán ngoài.

- Đối với công tác thuê khoán công ty bảo vệ tại văn phòng công ty chắc chẵn sẽ giúp

công ty tiết kiệm, đội ngũ chuyên nghiệp và quản lý chi phí thấp hơn cho công tác bảo

vệ hiện nay tại văn phòng công ty.

3.4.2 Công tác tinh gon sắp xếp tổ chức bộ máy

Căn cứ đề xuất giải pháp

Căn cứ vào vai trò và ảnh hưởng trực tiếp của việc bố trí lao động hợp lý đến việc

nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm của

doanh nghiệp.

Căn cứ vào điều kiện thực tế tại Công ty: việc bố trí, sắp xếp lao động tại văn phòng và

các đơn vị trưc thuộc không tương xứng với mô hình tổ chức, hoạt động kém hiệu quả,

làm tăng chi phí quản lý sản xuất, cần xắp xếp bố trí lại.

Hiện nay UBND tỉnh đang tập trung rà soát sắp xếp kiện toàn bộ máy của các cơ quan

71

đơn vị cơ quan, tổ chức trực thuộc UBND tỉnh nhằm cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công

chức, viên chức để đảm bảo bộ máy làm việc hiệu quả, giảm lãng phí ngân sách nhà

nước. Mặc dù được UBND tỉnh đặt hàng song Công ty cần sắp xếp, tinh giản bộ máy

theo chỉ đạo chung của UBND tỉnh.

Nội dung giải pháp

Tại Văn phòng Công ty: rà soát lại chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban, định

lượng lại công việc của từng vị trí và bố trí con người hợp lý, có thể bố trí một người

làm nhiều việc nếu như định lượng số công cho một công việc không đảm bảo ngày

công quy định. Từ đó chuyển người lao động còn lại có chuyên môn không phù hợp

đến các vị trí công việc còn thiếu người hoặc chuyển lao động trực tiếp.

Tại các cụm thủy nông : hiện nay hiện nay do chức năng nhiệm vụ của các cụm đã

giảm so với trước kia. Do vậy ngoài việc định lượng lại công việc và bố trí con người

theo hướng như văn phòng Công ty và các cụm hiện nay sẽ bố trí làm các công việc

trực tiếp như phối hợp với địa phương giải tỏa vi phạm công trình, kiểm tra diện tích

tưới tiêu mặt ruộng, điều hành đưa dẫn nước trực tiếp, thực hiện công tác duy trì kênh

mương hàng ngày, hoặc khai thác tiềm năng tổng hợp công trình Thủy lợi, sản xuất

kinh doanh tổng hợp các ngành nghề được cấp đăng ký kinh doanh.

Điều kiện thực hiện giải pháp

Căn cứ thông tư số 40/2011/TT-BNNPTNT quy định điều kiện năng lực của tổ chức

cá nhân tham gia quản lý khai thác bảo vệ công trình thủy lợi để tiến hành rà soát thực

trạng lực lượng cán bộ, công nhân lao động từ Ban lãnh đạo, các phòng ban thuộc

Công ty đến các cụm thủy nông. Từ kết quả rà soát, đánh giá thực trạng để xây dựng

phương án bố trí lực lượng cán bộ, công nhân lao động, bố trí lại đảm bảo cơ cấu phù

hợp với tình hình phát triển của ngành nói chung và của Công ty nói riêng.

Làm rõ các nguồn nhân lực thừa và nhân lực thiếu, cần có các chính sách ưu đãi, hỗ

trợ nhằm thu hút nguồn nhân lực từ gián tiếp sang trực tiếp, đặc biệt quan tâm và có cơ

chế đãi ngộ khi bố trí lực lượng kỹ sư, cao đẳng thủy lợi đến các đơn vị trực tiếp sản

xuất.

72

Hiệu quả của giải pháp:

Sau khi tổ chức bố trí sắp xếp lại đảm bảo toàn bộ lao động gián tiếp của Công ty nhỏ

hơn hoặc bằng 12% tổng số lao động theo định mức quy định.

Bảng 3-1 Tỷ lệ lao động trực tiếp, gián tiếp trước và sau khi sắp xếp

Trước khi sắp xếp

Sau khi sắp xếp

TT

Đơn vị

LĐTT (%)

LĐGT (%)

LĐTT (%)

LĐGT (%)

Tổng số Lao động trước khi sắp xếp (người

Số Lao động gián tiếp giảm sau khi sắp xếp

174

Tổng số lao động

81,53

18,47

80,8

11,2

12

18

Văn phòng

I

66,6

34,4

77,7

23,3

2

156

II Các đơn vị trực thuộc

28

Cụm Tam Đường

1

85,7

14,3

92,8

7,2

2

19

Cụm Than Uyên

2

84,2

15,8

89,4

10,6

1

23

Cụm Tân Uyên

3

86,9

13,4

91,3

9,7

1

18

Cụm Phong Thổ

4

83,3

16,7

88,88

12,22

1

32

Cụm Sìn Hồ

5

87,5

12,5

93,75

6,25

2

14

Cụm Nậm Nhùn

6

78,57

21,53

85,7

14,3

1

22

Cụm Mường Tè

7

81,8

19,2

90,9

9,1

2

Số lao động gián tiếp giảm từ 18,47% xuống còn 11,2% giúp công ty giảm được

7,27% lao động gián tiếp x174 lao động = 12 lao động

Số lao động gián tiếp giảm 12 lao động sẽ giảm quỹ tiền lương trăn năm là:

1,8 x 1.310.000 x 12 lao động x 12 tháng = 339.552.000 đồng/năm

Trong đó:

3,42 là hệ số lương bình quân của lao động gián tiếp tại cụm thủy nông

1.310.000 là mức lương cơ sở của Công ty

Số tiền này để đầu tư máy móc thiết bị hỗ trợ sản xuất, số lao động từ gián tiếp sang

lao động trực tiếp sẽ hưởng lương theo mức khoán sản phẩm cho các đơn vị.

Sau khi sắp xếp lại lao động, Công ty đã tổ chức lại cơ cấu lao động hợp lý giữa lao

động trực tiếp và lao động gián tiếp, đảm bảo tăng năng suất lao động, giảm lao

73

động dôi dư, giảm chi phí quản lý doanh nghiệp và quỹ lương sẽ được quản lý có hiệu

quả hơn.

3.4.3 Công tác lập và kiểm soát chi phí sản xuất chi tiết

Căn cứ đề xuất giải pháp

Công tác lập chi phí là hoạt động thiết yếu của bất kỳ doanh nghiệp nào, và muốn

kiểm soát tốt chi phí sản xuất kinh doanh phải căn cứ vào dự toán chi phí, dự toán chi

phí rất cần thiết để điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của một tổ chức.

Các số liệu điều tra cho thấy rằng hầu hết các tổ chức có quy mô vừa và lớn trên thế

giới đều lập dự toán. Tại Công ty, hàng năm đều lập dự toán nhưng dự toán được lập

còn sơ sài, chưa cập nhật đầy đủ các thông tin, chưa phân tích các thông tin, số liệu

cần thiết cho việc lập dự toán.

Xây dựng được định mức kinh tế kỹ thuật riêng trong công tác quản lý, khai thác và

bảo vệ công trình thủy lợi do Công ty quản lý áp dụng đặc thù cho phù hợp với điều

kiện trên địa bản tỉnh.

Nội dung giải pháp

- Hoàn thiện đổi mới công tác lập dự toán chi phí sản xuất kinh doanh

Sau khi được giao khoán chi phí, các đơn vị trực thuộc Công ty cần lập dự toán chi tiết

cho các nội dung chi phí, dự toán đảm bảo các kế hoạch và mục tiêu của các bộ phận

phù hợp với mục tiêu chung của toàn doanh nghiệp.

Hình 3-1 Sơ đồ quá trình lập dự toán

74

Số liệu dự toán của các cụm trình lên công ty, số liệu dự toán của công ty được trình

lên Công ty để xem xét trước khi được chấp thuận, việc xem xét và kiểm tra lại các dự

toán của cấp dưới là cần thiết nhằm tránh nguy cơ có những dự toán lập ra không

chính xác cũng như hạn chế bớt quá nhiều quyền tự do trong hoạt động.

Việc soạn thảo dự toán chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty bắt đầu bằng việc lập

dự toán sản phẩm tưới tiêu và tiêu thụ sản phẩm ngoài công ích, khi lập dự toán về

diện tích tưới tiêu, Công ty phải xem xét nhiều nhân tố ảnh hưởng như: Khối lượng

sản phẩm đặt hàng của năm trước, vụ trước, các điều kiện chung về kinh tế, các yếu tố

phản ánh cơ cấu đất nông nghiệp, cơ cấu cây trồng, các kết quả của những năm trước

được sử dụng như điểm khởi đầu của việc soạn thảo các dự báo về sản phẩm đặt hàng.

Dự toán nhiên liệu, nguyên liệu trực tiếp được soạn thảo để chỉ ra nhu cầu nguyên liệu

cần thiết cho quá trình sản xuất, việc lập dự toán nguyên liệu nhằm mục đích đảm bảo

đầy đủ nguyên liệu phục vụ sản xuất và nhu cầu tồn kho nguyên liệu cuối kỳ, một

phần của nhu cầu nguyên liệu này đã được đáp ứng bởi nguyên liệu tồn kho đầu kỳ, số

còn lại phải được mua thêm trong kỳ

Nhu cầu lao động trực tiếp cần được tính toán để Công ty biết được lực lượng lao động

có đáp ứng được nhu cầu sản xuất hay không. Nhu cầu về lao động trực tiếp được tính

toán dựa trên tổng số diện tích và định mức thời gian lao động trực tiếp. Do có nhiều

loại lao động khác nhau gắn với quá trình sản xuất nên việc tính toán phải dựa theo

nhu cầu từng loại lao động.

Các chi phí được lập dự toán trên cơ sở đơn giá được phân bố và tiêu thức được lựa

chọn để tính các chi phí khác là chi phí tiền lương, tiền nhiên liệu, vật liệu.

- Tăng cường kiểm soát chi phí sản xuất kinh doanh

+ Hoàn thiện tổ chức bộ máy kiểm soát

Nhằm hoàn thiện môi trường kiểm soát, Ban Lãnh đạo Công ty cần thiết lập các yếu tố để

nhân viên trong Công ty luôn nâng cao ý thức tiết kiệm trong thực hiện sản xuất thông qua

các bảng thông báo, sơ đồ, qui trình sản xuất phù hợp tại từng bộ phận sản xuất.

Xây dựng một bộ phận chuyên thực hiện chức năng kiểm tra về việc thực hiện các quy

75

trình Công ty đã ban hành, đặc biệt là qui trình sản xuất, xây dựng các kế hoạch kiểm

tra định kỳ và đột xuất, có như vậy mọi hoạt động của đơn vị, cá nhân trong Công ty

mới tuân thủ các qui định của Công ty và các qui định của Pháp luật.

+ Kiểm soát chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Để đảm bảo quản lý nguyên vật liệu trong sản xuất một cách có hiệu quả thì doanh

nghiệp phải quản lý thu mua sao cho đúng chủng loại, chất lượng theo yêu cầu sử dụng

với giá mua hợp lý, bảo quản vật liệu tại kho theo chế độ quy định cho từng loại vật

liệu, phù hợp với quy mô tổ chức của doanh nghiệp.

+ Kiểm soát chi phí nhân công trực tiếp

Để đảm bảo tính chính xác trong việc chấm công, bảng chấm công nên được chấm

hằng ngày và dán công khai tại mỗi bộ phận sản xuất. Việc công khai bảng chấm công

tạo sự kiểm soát lẫn nhau giữa các cá nhân trong cùng bộ phận, hạn chế nhầm lẫn dẫn

đến chấm công sai.

Với phương pháp trả lương khoán theo công việc, từng nhiệm vụ với trách nhiệm được

giao người lao động sẽ được hưởng mức lương khoán và hệ số công khác nhau. Bên

cạnh đó đặc thù của ngành thủy lợi là hoạt động theo đợt hoặc theo mùa vụ, nên có

khoảng thời gian nhàn rỗi cần chuyển công nhân làm các công việc khác để tận dụng

lao động, làm việc nào hưởng theo đơn giá tiền lương của việc đó.

Để hạn chế khả năng chi sai lương do nhầm lẫn, và để tách bạch trong việc lập bảng

thanh toán lương và thực hiện chi lương, thì việc lập Bảng thanh toán lương nên giao

cho nhân viên Quản lý nhân sự thực hiện, bảng thanh toán lương sau khi được duyệt,

chuyển cho kế toán tiền lương lập phiếu chi hoặc ủy nhiệm chi (nếu chuyển khoản), bộ

chừng từ được chuyển kế toán trưởng kiểm soát tính khớp đúng giữa các chứng từ, ký

kiểm soát và trình duyệt.

- Tăng cường các hoạt động phân tích biến động chi phí thực tế so với định mức

Từ thực tế quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh, theo định kỳ hoặc hàng năm Công

ty cần tiến hành phân tích, đánh giá lại tình hình quản lý, sử dụng chi phí, từ đó rút ra

các bài học kinh nghiệm hoặc biện pháp phù hợp để có thể tiết kiệm chi phí, hạ giá

thành trong thời kỳ tới, biến động có thể là bất lợi khi chi phí thực tế cao hơn chi phí

76

định mức hoặc có lợi khi chi phí thực tế thấp hơn chi phí định mức. Công ty cần tập

trung phân tích biến động của một số loại chi phí sau:

+ Phân tích các biến động chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:

khi chi phí nguyên vật liệu thực tế khác với định mức chi phí nguyên vật liệu thì ta gọi

mức chênh lệch đó là biến động chi phí nguyên vật liệu, sự biến động này gồm biến

động lượng sử dụng và biến động giá nguyên vật liệu, sự phân tích các biến động nói

trên phải được tiến hành càng sớm càng tốt, nhằm phát hiện kịp thời những bất hợp lý

để điều chỉnh nhằm tìm ra nguyên nhân và đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao

hiệu quả chi phí nguyên vật liệu.

Biến động thời gian lao động xảy ra khi thời gian công nhân không có công việc để

làm lâu hơn so với dự kiến, nếu điều kiện thời tiết thuận lợi, thời gian vận hành rút

ngắn thì cần bố trí làm công việc khác để công nhân đủ số ngày công.

Điều kiện thực hiện giải pháp

Công ty cần xây dựng cơ chế phục vụ cho việc kiểm tra, giám sát thường xuyên, giao

nhiệm vụ cho Phòng Kế hoạch trong việc giám sát, kiểm tra, phân tích tình hình thực

hiện chi phí sản xuất, kế hoạch sản xuất giữa dự toán và thực tế từ đó đề xuất các biện

pháp tăng cường tiết kiệm, hạn chế lãng phí các nguồn lực trong sản xuất.

Hàng năm, Ban Lãnh đạo Công ty nên thực hiện kế hoạch luân chuyển công việc trong

nội bộ, việc luân chuyển nhiệm vụ trong nội bộ sẽ giúp tránh rập khuôn trong công

việc theo thói quen, dẫn đến sai sót hoặc nhầm lẫn kéo dài, tạo sự kiểm soát lẫn nhau

giữa các nhân viên trong nội bộ phòng, góp phần tăng khả năng phát hiện những sai

sót trong việc xây dựng định mức chi phí cũng như trong việc tập hợp chi phí sản xuất.

Sau khi đã tổ chức lực lượng thực hiện và xử lý các thông tin phản hồi, Lãnh đạo Công

ty cần quan tâm tiến hành công tác kiểm tra, rà soát việc thực hiện kế hoạch nhằm bảo

đảm tiến độ về thời gian, đồng thời xác định những sai phạm, những bất hợp lý để có

thể khắc phục giải quyết kịp thời. Bên cạnh đó, lãnh đạo Công ty phải thu thập thông

tin phản hồi từ các mặt xung quanh, các vấn đề phát sinh nhưng không lường trước

được trong quá trình xây dựng kế hoạch và thực hiện nhiệm vụ, từ đó có hướng xử lý

77

triệt để.

Hiệu quả của giải pháp

Với các biện pháp được tính toán từ khi lập dự toán, chi phí sản xuất giảm đi đáng kể,

việc lập dự toán sẽ xác định rõ các mục tiêu cụ thể để làm căn cứ đánh giá việc thực

hiện sau này, lường trước những khó khăn tiềm ẩn để có phương án xử lý kịp thời và

đúng đắn, đánh giá hiệu quả quản lý và thúc đẩy hiệu quả công việc, liên kết toàn bộ

các hoạt động của Công ty bằng cách hợp nhất các kế hoạch và mục tiêu của các bộ

phận khác nhau.

3.4.4 Công tác xây dựng định mức chi phí và giao khoán nội bộ

Căn cứ đề xuất giải pháp

- Để tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh trong Công ty thì việc

xây dựng định mức chi phí và giao khoán nội bộ là hết sức cần thiết, nó là cơ sở để

quản lý chi phí hiệu quả. Các định mức sẽ là cơ sở để Công ty lập kế hoạch sản xuất,

kế hoạch tài chính, kế hoạch nhân sự, tổ chức, sắp xếp lao động hợp lý, tinh gọn bộ

máy để nâng cao hiệu quả sản xuất.

- Công ty TNHH MTV quản lý thủy nông Lai Châu là công ty sản xuất và cung cấp

dịch vụ công ích nên nguồn vốn phụ thuộc vào ngân sách nhà nước,nếu như không có

định mức chi phí và giao khoán nội bộ thì việc kiểm soát các chi phí sẽ rất khó khăn

gây lãng phí và hoạt động không hiệu quả. Các định mức đồng thời là căn cứ để

nghiệm thu, thanh quyết toán chi phí quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi

cho các cụm, trạm, cá nhân khi hoàn thành nhiệm vụ được giao.

- Trong giai đoạn hiện nay, nhìn chung cơ chế và mô hình khoán ở Công ty chưa hoàn

thiện việc áp dụng định mức của tỉnh còn ở các mức độ khác nhau, công tác tổ chức

quản lý thực hiện còn kém hiệu quả, chưa kịp thời giải quyết được các vấn đề, các yêu

cầu của công việc trong tình hình mới. Đứng trước những khó khăn đang đặt ra, việc

từng bước hoàn thiện về cơ chế mô hình khoán, nâng cao hiệu quả công tác quản lý có

tác dụng và ý nghĩa lớn trong việc xác lập một cơ cấu tổ chức sản xuất hợp lý, thực

hiện công việc một cách có hiệu quả.

Nội dung của giải pháp

78

- Tăng cường quản lý quỹ tiền lương, xây dựng hệ thống thang lương, bảng lương của

Công ty.

Trong doanh nghiệp chi phí tiền lương chiếm một tỷ lệ lớn trong chí phí sản xuất kinh

doanh. Hiện nay ở các doanh nghiệp khai thác công trình thủy lợi thì lương của

CBCNVC được chi trả theo hệ số, các doanh nghiệp chưa xây dựng được thang lương,

bảng lương cho từng công việc cụ thể riêng cho công ty. Do đó tình trạng người lao

động trực tiếp với khối lượng công việc lớn hơn, tiêu tốn nhiều sức lực hơn, độc hại

hơn thì lại có mức lương thường thấp hơn lực lượng lao động gián tiếp vì thế mà

không khuyến khích được người lao động trực tiếp yêu mến công việc hơn. Đây cũng

là tình trạng của công ty TNHH MTV Công ty TNHH MTV quản lý thủy nông Lai

Châu Để tăng cường công tác quản lý chi phí Công ty cần xây dựng đơn giá tiền lương

riêng của Công ty dựa trên điều kiện thực tế tại công ty và thường xuyên kiểm tra

định mức lao động, đơn giá tiền lương. Đơn giá tiền lương được xây dựng trên cơ sở

đánh giá mức độ phức tạp, nặng nhẹ, yêu càu công việc của người lao động. Quy trình

thực hiện như sau:

+ Quy định tiêu chuẩn và điều kiện áp dụng đối với từng chức danh trong Công ty.

+ Tiến hành chấm điểm để xây dựng thang lương, bảng lương. Các chức danh quản lý,

viên chức chuyên môn thừa hành nhiệm vụ từ cán sự, kỹ sư trở lên đánh giá theo mẫu

của Bộ Lao động thương binh xã hội. Các chức danh nghề, công việc của lao động

trực tiếp giao các đơn vị tự thực hiện chấm điểm.

+ Lựa chọn xây dựng các thang lương, bảng lương và các chế độ phụ cấp lương.

- Rà soát, điều chỉnh định mức KTKT phù hợp với điều kiện thực tế hiện nay

Để có định mức phù hợp, Công ty cần rà soát và hệ thống lại tập định mức kinh tế - kỹ

thuật trong hoạt động tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp, dân sinh, xã hội trên địa

bàn do Công ty phục vụ, điều chỉnh và bổ sung những chỉ tiêu để phù hợp với tình

hình sản xuất hiện tại như tiêu công nghiệp, đô thị, thu gom rác thải phạm vi kênh và

vận chuyển đến nơi xử lý là những nội dung công việc phát sinh trong quá trình đô thị

phát triển như hiện nay.

Yêu cầu xây dựng định mức như sau:

+ Bảo đảm là căn cứ tương đối chính xác để xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch, quản

79

lý kinh tế tài chính và quản lý kỹ thuật;

+ Đúng quy trình quy phạm;

+ Phù hợp với các điều kiện tổ chức - kỹ thuật của đơn vị.

+ Đảm bảo tính công bằng hợp lý, tính công khai minh bạch.

+ Thực hành tiết kiệm, sử dụng có hiệu quả.

+ Rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu và dễ kiểm tra trong quá trình thực hiện.

+ Bảo đảm sự thống nhất giữa các loại định mức và phương pháp xây dựng định mức.

+ Tính đến các yếu tố kỹ thuật, đồng thời xét đến khả năng thực tế có thể thực hiện các

định mức KTKT của các đơn vị sản xuất trong điều kiện thời tiết bình thường;

+ Định mức được xây dựng trên cơ sở hiện trạng hệ thống công trình thủy lợi và các điều

kiện khí tượng thủy văn, địa hình địa chất, cây trồng, trong khu vực với đầy đủ nội dung

về công việc phù hợp theo quy trình, quy phạm quản lý khai thác công trình thủy lợi.

- Hoàn thiện công tác giao khoán cho các đơn vị trực thuộc và người lao động

Để quản lý chi phí tốt hơn trước tiên công ty thực hiện phân loại các nhóm chi phí cụ

thể: nhóm chi phí cho hoạt động chức năng chủ chốt, nhóm chi phí cho hoạt động kinh

doanh quan trọng. Từ đó nhận ra nhận ra những khoản chi phí có thể tiết kiệm được

mà vẫn đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.

Căn cứ diện tích tưới tiêu do cụm đảm nhận và đơn giá chi phí cho một đơn vị diện

tích tưới tiêu, Công ty khoán tổng chi phí sản xuất trong một vụ cho các cụm.

Tổng chi phí sản xuất khoán cho một cụm được tính như sau:

CKH = Qsp tưới x Cha tưới + Qsp tiêu x Cha tiêu

Trong đó

CKH: là tổng chi phí sản xuất kinh doanh khoán cho cụm

Qsp tưới : là khối lượng sản phẩm đặt hàng diện tích tưới của cụm

Cha tưới : là đơn giá tổng hợp tính cho một ha diện tích tưới

Qsp tiêu : là khối lượng sản phẩm đặt hàng diện tích tiêu

Cha tiêu: là đơn giá tổng hợp tính cho một ha diện tích tiêu

80

Đơn giá tổng hợp tính cho một hecta tưới hoặc tiêu của từng cụm được xác định theo

định mức kinh tế kỹ thuật, giá cả thị trường và các chế độ qui định, thực hiện tính toán

chi tiết theo từng yếu tố chi phí, sau đó tổng hợp chung thành đơn giá tổng hợp tính

trên một đơn vị diện tích tưới tiêu.

Đơn giá tổng hợp để tính chi phí giao khoán cho các cụm bao gồm các khoản tiền lương,

bảo hiểm, ăn giữa ca, tiền điện, nguyên nhiên vật liệu, chi phí quản lý chung, bảo hộ lao

động, phòng chống cháy nổ, phòng chống lụt bão úng và lợi nhuận định mức.

Điều kiện thực hiện giải pháp

- Trước khi xây dựng thang lương mới, lãnh đạo Công ty cần lấy ý kiến thăm dò từ các

phòng, ban trong Công ty rồi từ đó thành lập Hội đồng xây dựng thang lương bảng

lương. Cử ra Tổ giúp việc hội đồng để tiến hành xây dựng hệ thống thang lương, bảng

lương và phụ cấp lương của Công ty theo các quy định hiện hành. Giao cho phòng Tổ

chức hành chính của Công ty phối hợp với các Cụm thủy nông, tổ chức công đoàn

cùng cấp và các đoàn thể khác thực hiện công tác tuyên truyền về chế độ chính sách

lao động tiền lương mới trước khi xếp chuyển lương.

- Thang lương, bảng lương mới phải trở thành công cụ để khuyến khích người lao

động nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật, yên tâm làm việc lâu dài ở những ngành

nghề, nơi làm việc quan trọng nhưng có thể nặng nhọc, ít hấp dẫn và khó khăn gian

khổ, làm việc với năng suất lao động ngày càng cao và chất lượng công việc ngày càng

tốt hơn.

- Trên cơ sở các chỉ tiêu đã giao khoán, Hội đồng nghiệm thu của Công ty sẽ tổ chức

nghiệm thu sản phẩm theo các chỉ tiêu giao khoán, kể cả các công việc có phát sinh

khối lượng để làm cơ sở quyết toán chi phí. Trong trường hợp, cụm thủy nông thực

hiện tốt công tác tiết kiệm chi phí sẽ được bổ sung từ 50-60% giá trị tiết kiệm, nếu chi

phí vượt định mức thì sẽ bị giảm trừ 100% giá trị vượt định mức vào quỹ lương của

đơn vị trong tháng đó. Việc áp dụng giao khoán chi phí với cơ chế “thưởng - phạt” rõ

ràng sẽ tạo điều kiện cho các cụm trực thuộc tự cân đối được chi phí cần thiết. Khi tiến

hành giao khoán phải dựa vào các nguyên tắc, các chỉ tiêu kinh tế có căn cứ thực tế để

thực hiện, các biện pháp kiểm soát để đảm bảo tiến hành sản xuất kinh doanh, gắn chặt

quyền lợi và trách nhiệm giữa bên giao khoán và bên nhận khoán.

81

Hiệu quả của giải pháp

- Hướng đến cách trả lương công bằng, không cào bằng giữa các vị trí công việc trong

doanh nghiệp, góp phần vào việc trả lương theo chất lượng lao động. Tạo động lực cho

người lao động gắn bó lâu dài với doanh nghiệp.

- Thực hiện khoán chi phí tạo điều kiện gắn tập thể người lao động lại với nhau, gắn

sản phẩm tạo ra với thu nhập của họ, tiết kiệm tận dụng các nguồn lực phù hợp với

điều kiện thực tế hiện nay. Thực hiện cơ chế khoán góp phần tinh giảm bộ máy quản

lý cồng kềnh kém hiệu quả, chức năng nhiệm vụ từng người được quy định rõ ràng và

qua đó nâng cao hiệu quả và chất lượng công tác. Thông qua hình thức khoán công

việc mà công ty có thể tiến hành phân tích kinh tế, kiểm tra quá trình hoạt động sản

xuất của cụm và người lao động, kịp thời điều chỉnh, uốn nắn những mặt yếu trong

công tác thực hiện.

Kết luận chương 3

Qua việc nghiên cứu cơ sở lý luận ở Chương 1 và thực trạng những hạn chế, tồn tại

phân tích đánh giá ở Chương 2, luận văn đã tập trung nghiên cứu đề xuất một số giải

pháp cơ bản nhằm tăng cường hơn nữa hiệu quả và chất lượng công tác quản lý chi phí

SXKD của Công ty TNHH MTV quản lý thủy nông Lai Châu như: rà soát tinh giản

bộ máy, bố trí lao động hợp lý, xây dựng hệ thống thang lương, bảng lương của Công

ty, tăng cường quản lý quỹ tiền lương, hoàn thiện định mức kinh tế kỹ thuật, lập dự

toán chi phí và công tác giao khoán cho các đơn vị, tăng cường hoạt động thuê khoán

nhân công ngoài tăng cường các hoạt động phân tích đánh giá và kiểm soát chi phí sản

xuất và công tác quản lý khai thác bảo vệ công trình thủy lợi.

Qua đó, luận văn cũng tiến hành phân tích, đánh giá làm rõ một số mặt hiệu quả

đạt được khi áp dụng các giải pháp đề xuất của luận văn với mong muốn những

kết quả nghiên cứu của luận văn ở một mức độ nào đó, có giá trị tham khảo, phục vụ

cho công tác quản lý ngày một tốt hơn chi phí kinh doanh của Công ty quản lý thủy

nông Lai Châu trong thời gian tới.

82

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Do hoạt động của Công ty TNHH MTV quản lý thủy nông Lai Châu phụ thuộc vào rất

nhiều yếu tố như: điều kiện thời tiết, tình hình tổ chức sản xuất nông nghiệp, biến động

của giá cả thị trường, chính sách kinh tế vĩ mô, địa bàn sản xuất trải rộng, điều kiện

sản xuất không ổn định,... nên việc xây dựng kế hoạch hoạt động, triển khai thực hiện,

tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý chi phí sản xuất kinh doanh thường

xuyên phải thay đổi, bổ sung, dễ dẫn đến lãng phí và tiêu cực. Trước những yêu cầu

mới, để đảm bảo phát triển bền vững công tác thủy lợi cần tập trung vào việc nâng cao

hiệu quả khai thác các hệ thống thủy lợi hiện có. Tiếp tục thực hiện chương trình kiên

cố hóa kênh mương để giảm chi phí sửa chữa, tu sửa thường xuyên so với kênh đất

trước đây. Tổ chức tốt công tác quản lý và phân phối nước trên toàn hệ thống thủy lợi,

công nghệ phù hợp cho những vùng cây trồng cạn tập trung mang hiệu quả kinh tế

cao. Đầu tư sửa chữa nâng cấp công trình chống xuống cấp và đảm bảo an toàn, trong

đó thực hiện việc kiên cố hóa kênh mương là một nội dung rất hiệu quả. Đầu tư trang

thiết bị, phương tiện quản lý vận hành cho công trình tương xứng với đầu tư xây dựng

công trình. Đưa nhanh những tiến bộ khoa học công nghệ, tin học vào quản lý để từng

bước hiện đại hóa công tác quản lý khai thác và vận hành.

Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ công nhân trong các doanh nghiệp khai thác

công trình thủy lợi, hoàn thiện công tác tổ chức sản xuất, sắp xếp lại lực lượng lao

động hợp lý để tăng năng suất lao động. Đây là một yêu cầu vừa cấp bách vừa lâu dài.

Muốn như vậy từng doanh nghiệp và các cơ quan quản lý nhà nước phải có kế hoạch

đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, tay nghề cho đội ngũ. Từng bước thực hiện tiêu

chuẩn hóa để đội ngũ cán bộ công nhân đủ sức thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.

Hàng năm có kế hoạch giao khoán thu và chi phí cho các Cụm thủy nông để các Cụm

chủ động trong sản xuất kinh doanh, tiết kiệm các chi phí không cần thiết.

Về lý luận, luận văn đã làm rõ bản chất vai trò của việc quản lý chi phí sản xuất trong

các doanh nghiệp, nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chi phí sản xuất kinh

doanh, hệ thống hóa các nội dung cơ bản của quản lý chi phí sản xuất kinh doanh trong

doanh nghiệp, tìm hiểu các phương pháp quản lý chi phí SXKD của một số nước trên

83

thế giới cũng như trong ngành thủy lợi ở Việt Nam và rút ra bài học kinh nghiệm cho

các doanh nghiệp thủy lợi ở Việt Nam

Về thực trạng công tác quản lý chi phí SXKD tại Công ty TNHH một thành viên quản

lý thủy nông Lai Châu, luận văn đã phân tích đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ

chức bộ máy quản lý, đánh giá thực trạng công tác quản lý chi phí SXKD của Công ty,

nêu ra các ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế.

Về giải pháp, trên cơ sở lý luận và thực trạng công tác quản lý chi phí SXKD tại Công

ty, cùng với những thời cơ, thách thức và định hướng phát triển công tác thủy lội trên

địa bàn, luận văn đã đưa ra những nguyên tắc khi tăng cường công tác quản lý chi phí

SXKD, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý chi phí SXKD

tại Công ty.

Nghiên cứu đánh giá thực trạng cơ cấu nhân lực hiện có cũng như dự báo về nhu cầu

nhân lực ở các lĩnh vực khác nhau nhằm chủ động tránh tình trạng thừa và thiếu nhân

lực là việc làm hết sức cần thiết. Tăng cường công tác dự báo phát triển nguồn nhân

lực trên phạm vi từng phòng ban, cụm thủy nông đảm bảo sự phù hợp với chức năng

nhiệm vụ của từng bộ phận. Nhiệm vụ này cần được tiến hành thường xuyên để có sự

điều chỉnh cho phù hợp với những thay đổi của thực tiễn cuộc sống.

Quy trình bổ nhiệm cán bộ phải đảm bảo chặt chẽ, đúng thủ tục, đảm bảo tính dân chủ

và phù hợp với từng loại cán bộ, từng vị trí quản lý. Những cán bộ được bổ nhiệm phải

có trình độ chuyên môn, năng lực quản lý đã được quy hoạch trước đó từ 5-10 năm,

đặc biệt là phải được đào tạo cơ bản trong nước và thử thách qua thực tế để đáp ứng đủ

cho nhu cầu cán bộ quản lý thực tế mà công ty đang thiếu hụt.

Cập nhật các loại chi phí áp dựng theo Nghị định 96/2018/NĐ-CP sẽ giúp công ty ứng

phó kịp thời với việc thay đổi Luật Thủy lợi và Nghị định 96/2018/NĐ-CP, giúp công

ty có thời gian để đánh giá thuận lợi và khó khăn giữa cơ chế cũ và mới từ đó xây

dựng chi tiết các nội dung, chương trình kế hoạch từ công ty xuống các cụm thủy

nông, cần đánh giá trước rủi ro nhằm đưa ra các giải pháp trong quá trình hoạt động

sản xuất kinh doanh của đơn vị trong thời gian sắp tới.

Căn cứ vào tình hình sản xuất doanh doanh thực tế của công ty cần tiếp tục điều chỉnh,

84

rà soát chi phí nào không cần thiết phải kiên quyết hạn chế nhằm giảm được đầu vào

các loại chi phí như: đồ dùng văn phòng, chi phí vật liệu dử dụng công tác quản lý…

nhằm giảm chi phí cho công ty và tăng được lợi nhuận và bảo toàn và phát huy vốn

nhà nước.

Công ty cần có định hướng sớm nghiên cứu Luật Thủy lợi và Nghị định 96/2018/NĐ-

CP để có hướng áp dụng cho công ty, có kế hoạch ngay trong năm 2018 giao cho

phòng Kế hoạch kỹ thuật và phòng Kế toán, tổ chức, hành chính công ty cần có xây

dựng kế hoạch của công ty từ năm 2019 trở đi bám sát với phương pháp định giá sản

phẩm, dịch vụ và thủy lợi.

Với những vấn đề được cập nhật trong luận văn, tác giả hy vọng góp một phần nào đó

trong việc đề xuất một số giải pháp tăng cường quản lý chi phí sản xuất kinh doanh tại

Công ty TNHH MTV quản lý thủy nông Lai Châu. Tác giả xin chân thành cảm ơn

những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy, cô giáo và đồng nghiệp.

2. Kiến nghị

Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng các giải pháp tăng cường quản lý chi phí

sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH MTV quản lý thủy nông Lai Châu nói riêng và

các doanh nghiệp thủy lợi nói chung, tác giả kiến nghị một số nội dung sau:

- Kiến nghị với UBND tỉnh, sở ngành địa phương

Tiếp tục duy trì cân đối ngân sách cấp bù thủy lợi phí và bố trí ngân sách đầu tư cho

công ty các công trình thủy lợi thuộc phạm vi công ty quản lý có nguy cơ mất an toàn

nhằm đảm bảo trong mùa mưa lũ hàng năm.

Thí điểm cho phép Công ty cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước theo lộ trình đến năm

2025.

Thành lập Ban kiểm soát nội bộ cho công ty để thực hiện việc giám sát độc lập

củaUBND tỉnh với công ty.

- Kiến nghị với cơ quan Bộ ngành TW

- Đổi mới phương thức hỗ trợ cho nông nghiệp và nông dân

Nghiên cứu thay đổi phương thức hỗ trợ của Nhà nước cho nông dân, chuyển từ hỗ trợ

85

“gián tiếp” thông qua các doanh nghiệp thủy lợi sang hỗ trợ “trực tiếp” và hỗ trợ có

hạn mức khối lượng nước sử dụng để tiết kiệm nước. Làm như vậy sẽ tách bạch rõ

ràng và sòng phẳng quan hệ giữa người bán (doanh nghiệp) sản xuất nước và người

mua (nông dân), xây dựng mối quan hệ gắn kết giữa người bán và người mua thông

qua các quan hệ kinh tế; Nhà nước hỗ trợ cho nông dân là quan hệ xã hội để bảo đảm

hài hoà về mức sống chung của xã hội, bảo đảm tính công bằng giữa các vùng dân cư

có hoặc không có công trình thủy lợi của nhà nước, hơn nữa tránh được các hiện tượng

tiêu cực, gian dối, hoặc gây thất thoát lãng phí.

- Hoàn thiện các cơ chế chính sách trong quản lý khai thác công trình thủy lợi

Thay đổi chính sách thủy lợi phí theo hướng “giá nước có quản lý” như đã làm với

một số hàng hóa độc quyền khác (như điện, viễn thông.v.v). Nhà nước (Thông qua Bộ

Nông nghiệp và PTNT) qui định nội dung và phương pháp tính giá, cách xác định chi

phí và thẩm định mức giá nước nước của từng địa phương trước khi công bố. Đây là

các căn cứ để các doanh nghiệp xây dựng phương án nước để nhận đặt hàng của Nhà

nước hoặc đấu thấu quản lý.

- Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật

- Triển khai phổ biến và thực hiện Luật Thủy lợi, các nghị định hướng dẫn thực hiện

Luật Thủy lợi vào áp dụng thực tiễn, tiếp tục rà soát đồng bộ hệ thống văn bản quy

phạm pháp luật về Thủy lợi, rà soát hoàn thiện các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật và

định mức kinh tế kỹ thuật trong lĩnh vực xây dựng, quản lý khai thác công trình thủy

lợi. Các địa phương triển khai đồng bộ chính sách, đặc biệt việc ban hành các văn bản

nhằm cụ thể hóa các nội dung của Nghị định và theo các hướng dẫn của Bộ Tài chính,

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc trách nhiệm địa phương.

Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu quan trọng trong hệ thống các

chỉ tiêu kinh tế, phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp và có mối quan hệ mật

thiết với doanh thu, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong quá trình nghiên

cứu còn có những khó khăn nhất định về lý luận và thực tiễn nên luận văn không thể

tránh khỏi những thiếu sót, tác giả mong muốn và xin chân thành cảm ơn những ý kiến

đóng góp quý báu của các thầy, cô giáo cùng bạn bè và đồng nghiệp.

86

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Báo cáo tài chính của công ty TNHH MTV quản lý thủy nông Lai Châu năm

2015-2017;

[2] Báo cáo sơ kết thực hiện nhiệm vụ 6 tháng đầu năm và phương hướng nhiệm vụ

6 tháng cuối năm của công ty TNHH quản lý thủy nông Lai Châu năm 2015-2017;

[3] Kế hoạch sản xuất tài chính – kinh doanh công ty TNHH MTV quản lý thủy

nông Lai Châu năm 2015-2017;

[4] Nguyễn Trung Dũng. Định giá sản phẩm, dịch vụ Thủy lợi trên cơ sở bù (2018)

[5] Đặng Thị Loan, “Giáo trình kế toán tài chính trong doanh nghiệp”, NXB Đại

học Kinh tế quốc dân, Hà Nội; (2011)

[6] Nguyễn Xuân Phú, “Giáo trình Kinh tế xây dựng Thủy lợi”, Trường Đại học

Thủy lợi Hà Nội; (2009)

[7] Nguyễn Bá Uân, Ngô Thị Thanh Vân, “Kinh tế thủy lợi”, NXB Xây dựng, Hà

Nội; (2006)

[8] Ngô Thị Thanh Vân “Bài giảng Kinh tế xây dựng”, Trường Đại học Thủy Lợi

Hà Nội; (2015)

[9] Bộ môn quản trị kinh doanh, “Giáo trình Quản trị doanh nghiệp”, Khoa kinh tế

và Quản lý, Trường Đại học Thủy lợi, Hà Nội; (2012)

[10] Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH 13;

[11] Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH 13 ngày 26/11/2014;

[12] Nghị định 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 Quy định chi tiết thi hành một số

điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;

[13] Nghị định số 67/2012/NĐ-CP ngày 10/9/2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ

sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28-11-2003 của Chính

phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công

87

trình thủy lợi;

[14] Nghị định số 130/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 của Chính phủ về sản xuất và

cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích;

[15] Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi (số 32/2001/PL-UBTVQH10

ngày 04/4/2001);

[16] Quyết định 959/QĐ-BHXH ngày 9/9/2015 của BHXH Việt Nam quy định tỷ lệ

đóng bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp

(BHTN) năm 2016;

[17] Thông tư 11/2009/TT-BTC ngày 21/1/2009 hướng dẫn đặt hàng giao kế hoạch

đối với các đơn vị làm nhiệm vụ quản lý khai thác công trình Thủy lợi và quy chế

quản lý Tài chính của công ty Nhà nước làm nhiệm vụ quản lý khai thác công trình

Thủy lợi;

[18] Thông tư 41/2013/TT-BTC ngày 11/4/2013 của Bộ tài chính, hướng dẫn thi

hành một số điều của Nghị định 67/2012/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một

số điều của Nghị định 143/2013/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định

chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thủy lợi;

[19] Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/04/2013 hướng dẫn chế độ quản lý, sử

dụng và trích khấu hao tài sản cố định;

[20] Thông tư 56/2010/TT-BNNPTNT ngày 1/10/2010 của Bộ Nông nghiệp và phát

triển Nông thôn về quy định một số nội dung trong hoạt động của các tổ chức quản lý

khai thác công trình thủy lợi;

[21] Thông tư 178/2014/TT-BTC ngày 26/11/2014 hướng dẫn một số nội dung về

tài chính khi thực hiện đấu thầu đặt hàng, giao kế hoạch đối với các đơn vị làm nhiệm

vụ quản lý khai thác công trình Thủy lợi;

[22] Luật Thủy Lợi số 08/2017/QH14;

[23] Nghị định 96/2018/NĐ-CP ngày 30/6/2018 Nghị định quy định chi tiết về sản

phẩm , dịch vụ thủy lợi và hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi;

88

[24] đắp chi phí – Ý kiến đóng góp khi hành Luật Thủy lợi - Tạp chí Khoa học kỹ

thuật thủy lợi và môi trường;

89