ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN VIỆT HOÀNG GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI ĐOẠN QUẢN LÝ ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA SỐ 4 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2017

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN VIỆT HOÀNG GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI ĐOẠN QUẢN LÝ ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA SỐ 4

Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 60.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐINH TRỌNG HANH

THÁI NGUYÊN - 2017

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết

quả đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực và chưa được dùng để

bảo vệ một học vị nào khác. Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đã

được cảm ơn. Các thông tin, trích dẫn trong luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc./.

Thái Nguyên, tháng 6 năm 2017

Tác giả luận văn

Nguyễn Việt Hoàng

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện đề tài: “Giả i phá p tăng cường quản lý tài chính

tại Đoạn quản lý đường thủy nội địa số 4”, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp

đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc

nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và

nghiên cứu.

Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo và các thầy cô giáo

Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại ho ̣c Thái Nguyên đã tạo điều

kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.

Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn

PGS.TS. Đinh Trọng Hanh.

Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà khoa

học, các thầy, cô giáo trong Trường Đại ho ̣c Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại

học Thái Nguyên.

Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác của các

đồng chí tại các địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn các bạn bè, đồng

nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện mọi mặt để tôi hoàn thành nghiên cứu này.

Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.

Thái Nguyên, tháng 6 năm 2017

Tác giả luận văn

Nguyễn Việt Hoàng

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

MỤC LỤC ........................................................................................................ iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ vii

DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................. viii

DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ ix

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2

4. Đóng góp của đề tài ....................................................................................... 2

5. Kết cấu của đề tài .......................................................................................... 3

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢ N LÝ TÀI

CHÍNH TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP ................................. 4

1.1. Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công lâp ................................................... 4

1.1.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập ..................................................... 4

1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập ....................................................... 8

1.1.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập .................. 9

1.2. Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập .................................. 11 1.2.1. Khái niệm quản lý đơn vi ̣ sự nghiê ̣p công lâ ̣p ...................................... 11

1.2.2. Nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập .................................... 13

1.2.3. Nhiệm vụ chi của đơn vị sự nghiệp công lập ........................................ 17

1.2.4. Vai trò của quản lý tài chính đối với hoạt động của ĐVSN công lập ...... 18 1.2.5. Nguyên tắc cơ bản quản lý tài chính trong ĐVSN công lập ................. 19 1.3. Nội dung của hoạt động quản lý tài chính trong ĐVSN công lập ........... 21 1.3.1. Lập dự toán thu chi ............................................................................... 21

iv

1.3.2. Chấp hành dự toán thu chi .................................................................... 24

1.3.3. Quyết toán thu chi tài chính .................................................................. 27

1.3.4. Kiểm tra, thanh tra, kế toán, kiểm toán đối với đơn vị SN công lập .... 28

1.4. Các nhân tố chủ yếu tác động đến quản lý tài chính trong ĐV SN công lập ........................................................................................................... 30

1.4.1. Chế độ quản lý tài chính công ............................................................... 30

1.4.2. Thị trường đầu vào, đầu ra của đơn vị sự nghiệp ................................. 32

1.4.3. Năng lực quản lý tài chính nội tại của đơn vị sự nghiệp ...................... 34

1.5. Một số kinh nghiệm quản lý tài chính đối vớ i đơn vi ̣ sự nghiê ̣p công lâ ̣p .... 35

Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 41

2.1. Các câu hỏi nghiên cứu ............................................................................ 41

2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 41

2.2.1. Điểm nghiên cứu và thời gian nghiên cứu ............................................ 41

2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 41

2.2.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý dữ liệu ................................................ 43

2.2.4. Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 44

2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................ 44

2.3.1. Các chỉ tiêu tài chính ............................................................................. 44

2.3.2. Nhóm chỉ tiêu về dự toán ...................................................................... 46

2.3.3. Nhóm chỉ tiêu về chấp hành thu chi ...................................................... 46

2.3.4. Nhóm chỉ tiêu về quyết toán ngân sách: ............................................... 47

Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI ĐOẠN

QUẢN LÝ ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA SỐ 4 ............................................... 48

3.1. Tổng quan về tổ chức và hoạt động của Đoạn quản lý đường thủy

nội địa số 4 ...................................................................................................... 48

3.1.1. Quá trình hình thành .............................................................................. 48

3.1.2. Chức năng nhiệm vụ của Đoạn quản lý đường thủy nội địa số 4 ......... 48

3.1.3. Tổ chức bộ máy của Đoạn quản lý đường thủy nội địa số 4 ................ 50

v

3.1.4. Kết quả hoạt động của Đoạn quản lý đường thủy nội địa số 4 ............. 51

3.2. Quản lý tài chính tại Đoạn quản lý đường thủy nội địa số 4 ................... 54 3.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý tài chính ......................................................... 54 3.2.2. Cơ chế quản lý tài chính tại Đoạn quản lý đường thủy nội địa số 4 ..... 55

3.2.3. Tổ chức quản lý tài chính tại Đoạn quản lý đường thủy nội địa số 4 ... 60 Cơ cấu chi thực tế qua các năm ....................................................................... 72

Để hiểu rõ tình hình chấp hành chi của Đoạn quản lý đường thủy nội địa

số 4, chúng ta sẽ đi phân tích rõ các khoản chi cụ thể trong cơ cấu chi

của Đoạn. ......................................................................................................... 72

3.3. Đánh giá công tác quản lý tài chính tại Đoạn quản lý đường thủy nội địa số 4 ............................................................................................................ 84

3.3.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 84

3.3.2. Những hạn chế ...................................................................................... 85

3.3.3. Những nguyên nhân .............................................................................. 86

Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP TĂNG

CƯỜNG QUẢ N LÝ TÀ I CHÍNH TẠI ĐOẠN QUẢN LÝ ĐƯỜNG

THỦY NỘI BỘ 4 ........................................................................................... 88

4.1. Phương hướng và mục tiêu phát triển Đoạn quản lý đường thủy nội

địa số 4 ............................................................................................................ 88

4.1.1. Phương hướng phát triển Đoạn quản lý đường thủy nội địa số 4 ......... 88

4.1.2. Mục tiêu phát triển Đoạn quản lý đường thủy nội địa số 4 .................. 90

4.2. Những giải pháp tăng cường quản lý tài chính tại Đoạn quản lý đường thủy nội địa số 4 ................................................................................... 91

4.2.1. Đổi mới công tác tổ chức và cán bộ quản lý tài chính tại Đoạn

quản lý đường thủy nội địa số 4 ...................................................................... 91

4.2.2. Hoàn thiện khâu xây dựng, lập và chấp hành dự toán .......................... 94

4.2.3. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán ................................................... 100

4.2.4. Hoàn thiện công tác quyết toán ........................................................... 102

vi

4.2.5. Hoàn thiện công tác tổ chức kiểm tra, kiểm soát nội bộ ..................... 103

4.2.6. Hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ ..................................................... 105

4.2.7. Tăng cường ứng dụng tin học trong quản lý tài chính ........................ 106

4.3. Kiến nghị các điều kiện thực hiện các giải pháp ................................... 108

4.3.1. Kiến nghị với Chính phủ ..................................................................... 108

4.3.2. Kiến nghị với Cục quản lý đường thủy nội địa Việt Nam .................. 108

KẾT LUẬN .................................................................................................. 110

TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 111

PHỤ LỤC ..................................................................................................... 113

vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ATGT

:

An toàn giao thông

BGTVT

:

Bộ Giao thông Vận tải

ĐV

:

Đơn vị

ĐVSN

:

Đơn vị sự nghiệp

GTĐT

:

Giao thông đường thủy

NS

:

Ngân sách

NSNN

:

Ngân sách nhà nước

QLĐTNĐ :

Quản lý đường thủy nội địa

:

TTXVN

Thông tấn xã Việt Nam

viii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Tình hình nhân sự ........................................................................... 51

Bảng 3.2. Hệ thống biển báo triền khai ........................................................... 52

Bảng 3.3. Kết quả hoạt động của Đoạn quản lý đường thủy nội địa số 4

(2013 - 2015) ................................................................................... 59

Bảng 3.4. Dự toán Thu của Đoạn QTĐTNĐ số 4 .......................................... 64

Bảng 3.5. Dự toán Chi ngân sách .................................................................... 65

Bảng 3.6. Thu ngân sách các năm (2013 - 2015) ............................................ 69

Bảng 3.7. Lợi nhuận thực tế từ các khoản thu ngoài ngân sách ..................... 70

Bảng 3.8. Chi ngân sách thực tế qua các năm 2013 - 2015 ........................... 71

Bảng 3.9. Chi thường xuyên 2013 - 2015 ....................................................... 72

Bảng 3.10. Chi không thường xuyên 2013 - 2015 .......................................... 73

Bảng 3.11. Chi cho an toàn giao thông 2013 - 2015....................................... 76

Bảng 3.12. Chi thực tế các công trình hoặc đồng ngoài ngân sách 2013-2015 ... 77

Bảng 4.1. Phương hướng mục tiêu giai đoạn 2015-2020 ............................... 90

Bảng 4.2. Định mức khối lượng công tác quản lý, bảo trì .............................. 97

Bảng 4.3. Khối lượng công tác quản lý chuyên ngành ................................... 98

ix

DANH MỤC CÁC HÌNH

Sơ đồ 1.1: Đơn vị sự nghiệp công lập ............................................................... 6

Sơ đồ 3.1. Bộ máy tổ chức .............................................................................. 50

Sơ đồ 3.2. Bộ máy quản lý tài chính ............................................................... 55

Sơ đồ 3.3. Công tác kế toán ............................................................................ 80

Sơ đồ 4.1: Cơ cầu phòng tài chính kế toán đề xuất ......................................... 93

Sơ đồ 4.2: Công thức tính định mức hao phí .................................................. 96

Sơ đồ 4.3: Các bước luân chuyển chứng từ .................................................. 101

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Quản lý tài chính đóng vai trò quan trọng và có phạm vi rộng lớn hiện hữu

trong mọi hoạt động điều hành của các tổ chức, đơn vị. Các quyết định quan trọng

đều phụ thuộc nhiều vào tình hình tài chính, nguồn tài chính sẵn có, hoặc viện trợ của

mỗi tổ chức. Chính vì thế, để đảm bảo hiệu quả quản lý tổ chức nói chung, thì vấn đề

quản lý tài chính cần được quan tâm đúng mức làm sao cho đạt hiệu quả tối ưu.

Đoạn QLĐTNĐ số 4 là đơn vị sự nghiệp công lập, có nhiệm vụ quản lý bảo

đảm an toàn giao thông 352 Km đường thủy của 7 tuyến sông gồm: sông Đuống,

Thái Bình, sông Cầu, sông Thương, sông Lục Nam, sông Công và sông Bằng giang.

Phạm vi quản lý trải rộng trên 6 tỉnh: Bắc Ninh, Bắc Giang, Hà Nội, Hải Dương,

Thái Nguyên và Cao Bằng. Trong đó có cửa khẩu Tà Nùng nơi tiếp giáp giữa Việt

Nam với Trung Quốc. Đây cũng là địa bàn có địa hình phức tạp nhất và chịu ảnh

hưởng nặng nề của lũ bão. Nhiệm vụ chính của Đoạn QLĐTNĐ số 4 là sửa chữa

lắp đặt hệ thống báo hiệu, san lấp mặt bằng tạo bãi, nạo vét đảm bảo giao thông trên

tuyến theo kế hoạch được giao, sửa chữa xây dựng công trình phụ trợ đảm bảo an

toàn giao thông và điều tiết khống chế giao thông phục vụ thi công công trình trên

sông được an toàn.

Do hoạt động trong lĩnh vực cơ bản, nên hàng năm, Đoạn QLĐTNĐ số 4

nhận được ngân sách rất lớn từ nhà nước để đảm bảo việc điều hành, điều tiết giao

thông, phòng trừ bão lũ tại địa phận mà đơn vị quản lý. Trong những năm gần đây,

các vấn đề như bội chi ngoài dự toán, chi không hiệu quả lãng phí, chi vượt định

mức, chất lượng công trình không tương xứng với mức đầu tư,…là vấn đề nổi cộm

trong các đơn vị sự nghiệp công lập nói chung, và đặc biệt trong lĩnh vực cơ bản nói

riêng. Đoạn QLĐTNĐ số 4 cũng không ngoại lệ. Vấn lý quản lý tài chính luôn là

vấn đề trăn trở trong công tác quản lý điều hành chung của ban lãnh đạo. Quản lý

tài chính làm sao cho hợp lý? Quản lý nguồn thu sao cho đúng? Quản lý nguồn chi

sao cho phù hợp?... Chính vì những lý do đo, tác giả đã mạnh dạn lựa chọn đề tài

nghiên cứu: "Giả i phá p tăng cường quản lý tài chính tại Đoạn quản lý đường thủy nội địa số 4" để làm đề tài nghiên cứu với mong muốn góp phần nâng cao

hiệu quả công tác quản lý tài chính tại đơn vị.

2

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu tổng quát

Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý tài chính của Đoạn QLĐTNĐ số 4

giai đoạn 2013 - 2015, đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần tăng

cường công tác quản lý tài chính tại Đoạn QLĐTNĐ số 4 giai đoạn 2016 - 2018.

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn về quản lý tài chính

tại đơn vị sự nghiệp công lập.

- Phân tích thực trạng và đánh giá những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên

nhân trong quản lý tài chính của Đoạn QLĐTNĐ số 4 giai đoạn 20103- 2015.

- Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần tăng cường công tác quản lý

tài chính tại Đoạn QLĐTNĐ số 4 giai đoạn 2016-2018.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đố i tượng nghiên cứ u

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản

lý tài chính (công tác đự toán, quản lý thu chi tài chính, chấp hành thu chi, hoạt động

thanh kiểm tra,…) tại Đoạn quản lý đường thủy nội địa số 4.

3.2. Pha ̣m vi nghiên cứ u

Về nội dung: Nghiên cứu thực trạng quản lý tài chính tại Đoạn quản lý

đường thủy nội bộ số 4

Về không gian: Đề tài được nghiên cứu tại Đoạn quản lý đường thủy nội địa số 4.

Về thời gian: Tình hình quản lý tài chính của Đoạn quản lý đường thủy nội

địa số 4 trong thời gian gần đây, chủ yếu từ 2013 - 2015.

4. Đóng góp của đề tài

* Về lý luận: Hệ thống hóa những lý thuyết cơ bản về công tác quản lý tài

chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập có thu. Tổng kết những kết quả đã đạt được

trong thời gian qua đặc biệt là 3 năm gần đây và rút ra bài học kinh nghiệm để thực

hiện trong thời gian tới.

* Về thực tiễn: Trên cơ sở phân tích, đánh giá công tác thực hiện công tác

quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập nói chung và Đoạn quản lý đường

3

thủy nội địa số 4 nói riêng, luận văn đề xuất một số giải pháp qua đó góp phần tăng

cường công tác quản lý tài chính tại Đoạn quản lý đường thủy nội địa số 4.

5. Kết cấu của đề tài

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luâ ̣n văn được chia thành 4 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tài chính trong đơn vị sự

nghiệp công lập.

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu

Chương 3: Thực trạng quản lý tài chính tại Đoạn quản lý đường thủy nội địa số 4.

Chương 4: Phương hướng và những giải pháp tăng cường quản lý tài chính

tại Đoạn quản lý đường thủy nội địa số 4.

4

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢ N LÝ TÀI CHÍNH

TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP

1.1. Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công lâp

1.1.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập

1.1.1.1. Khá i niê ̣m hoạt động sự nghiệp do các tổ chức công lập thực hiện

Hoạt động sự nghiệp là những hoạt động do các tổ chức công lập thực hiện

nhằm cung cấp những dịch vụ có lợi ích chung và lâu dài cho cộng đồng xã hội.

Hoạt động sự nghiệp không trực tiếp tham gia vào quá trình tái sản xuất ra của cải

vật chất, nhưng nó tác động đến lực lượng sản xuất và xã hội thông qua việc nâng

cao trình độ học vấn và kỹ năng lao động cho nhân dân, cải thiện chất lượng sống

của con người, duy trì, bảo tồn và phát triển các giá trị văn hóa, nghệ thuật, tinh

thần của dân tộc, phát triển khoa học… Kết quả hoạt động sự nghiệp ảnh hưởng đến

không chỉ phát triển kinh tế mà còn đến sự phát triển xã hội và đất nước. [3]

Việc thụ hưởng dịch vụ công cộng là quyền của mọi công dân, Nhà nước

phải đảm bảo để mọi công dân được hưởng quyền lợi đó. Tuy nhiên, khả năng chi

trả của người dân cho các dịch vụ không giống nhau, chi phí cho việc cung cấp dịch

vụ cũng không giống nhau ở các địa bàn khác nhau. Để người dân được thụ hưởng

quyền lợi và người cung ứng dịch vụ không bị thua thiệt thì cần có sự can thiệp của

nhà nước. Chính bằng cách này, nhà nước đã hạn chế được những khiếm khuyết của

cơ chế thị trường.

Theo quan điểm của Quỹ Tiền tệ quốc tế, Chính phủ của một quốc gia bao gồm

cơ quan công quyền và các đơn vị trực thuộc, thực hiện chức năng kinh tế chủ đạo là:

Thứ nhất: Cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho cộng đồng để tiêu dùng tập thể

hoặc cá nhân, trên cơ sở phi thị trường.

Thứ hai: Tái phân phối thu nhập và của cải bằng các phương tiện thanh toán,

chuyển giao. Các hoạt động trên chủ yếu được tài trợ thông qua thuế hoặc các

khoản chuyển giao bắt buộc khác.

Chất lượng của các dịch vụ công đặc biệt là dịch vụ giáo dục và y tế đối với

người dân nói chung và người nghèo nói riêng sẽ quyết định đến hiệu quả và những

5

tiến bộ trong công cuộc giảm nghèo của đất nước. Việc chuyển đổi sang nền kinh tế

thị trường mở ra một khả năng đa dạng hoá những nhà cung cấp các dịch vụ này,

đưa khu vực tư nhân tham gia và tăng cường khả năng lựa chọn cho người dân.

Song Chính phủ vẫn giữ trách nhiệm kiểm định chất lượng các nhà cung cấp dịch

vụ, điều tiết các dịch vụ và định giá trong một số trường hợp. Chính phủ cũng chịu

trách nhiệm cung cấp dịch vụ y tế và giáo dục cơ bản cho người dân nói chung.

Trách nhiệm cung cấp dịch vụ cũng bao gồm việc bảo đảm cho người nghèo tiếp

cận được với dịch vụ y tế với chi phí hợp lý.

Có thể thấy, Chính phủ vừa là người cung cấp dịch vụ chủ yếu, cung cấp các

dịch vụ công, đồng thời cũng vừa là người có vai trò quản lý nhà nước đối với các

nhà sản xuất tư nhân cung cấp các dịch vụ công. Như vậy, Nhà nước có trách nhiệm

bảo đảm các dịch vụ này cho xã hội, ngay cả khi các dịch vụ này được chuyển giao

cho khu vực tư nhân cung cấp thì nhà nước vẫn có vai trò điều tiết đặc biệt, bảo

đảm sự công bằng trong phân phối các dịch vụ này tới người dân.

1.1.1.2. Khá i niê ̣m đơn vị sự nghiệp công lập

Trong nền kinh tế-xã hội, để thực hiện các hoạt động sự nghiệp cần có các tổ

chức tiến hành các hoạt động đó, các tổ chức này được gọi là đơn vị sự nghiệp

(ĐVSN). Tuy nhiên, theo ngôn ngữ quen dùng ở Việt Nam, ĐVSN thường phải là

các cơ quan của Nhà nước.

“Chương trình đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với các cơ quan hành chính

nhà nước và đơn vị sự nghiệp công giai đoạn 2004-2005”, ban hành theo Quyết định số

08/2004/QĐ-TTg ngày 15/01/2004 của Thủ tướng Chính phủ đã xác định: ĐVSN là

một loại hình đơn vị được Nhà nước ra quyết định thành lập, thực hiện nhiệm vụ

chuyên môn nhất định nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội do Nhà nước giao

trên lĩnh vực quản lý, thực hiện các hoạt động sự nghiệp. Đó là đơn vị thuộc sở hữu nhà

nước, hoạt động trong các lĩnh vực giáo dục, đào tạo, văn hóa, thông tin, nghiên cứu

khoa học, y tế,... không theo nguyên tắc hạch toán kinh doanh [20].

Đơn vị sự nghiệp công lập là những tổ chức được thành lập để thực hiện các

hoạt động sự nghiệp, không nằm trong những ngành sản xuất ra của cải vật chất

những hoạt động này nhằm duy trì và đảm bảo sự hoạt động bình thường của xã

hội, mang tính chất phục vụ là chủ yếu, không vì mục tiêu lợi nhuận [10].

6

THỂ CHẾ

THIẾT CHẾ

PHÂN QUYỀN TẢN QUYỀN

TẬP QUYỀN

NNHHÀÀ NNƯƯỚỚCC

CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN

Chức năng Nhà nước

CHÍNH PHỦ

Chính sách công

Chính phủ điện tử

Tài chính công

Khu vực công

Cơ quan quyền lực Nhà nước

TỰ QUẢN (TỰ TRỊ)

QQUUYYỀỀNN LLỰỰCC NNHHÀÀ NNƯƯỚỚCC

Khu vực tư

Xã hội hóa

Cơ quan Nhà nước

Công sản

Đơn vị sự nghiệp

PHÂN CÔNG

Ủy quyền

HÀNH CHÍNH

Phân cấp

Sơ đồ 1.1: Đơn vị sự nghiệp công lập

ĐVSN thuộc khu vực phi lợi nhuận, sự chi tiêu của các đơn vị này, theo con

mắt của các nhà quản lý tài chính nhà nước, mất đi, không thu hồi lại được vốn gốc,

mặc dù các đơn vị này vẫn tính khấu hao tài sản cố định. Trong quá trình hoạt động,

các ĐVSN được Nhà nước trang trải kinh phí đáp ứng nhu cầu chi tiêu từ ngân sách

nhà nước hoặc được bổ sung từ các nguồn khác.

7

Sự khác biệt với cơ quan hành chính

ĐVSN có những đặc điểm khác với cơ quan hành chính:

- Về lĩnh vực hoạt đông: Cơ quan hành chính là những tổ chức cung cấp trực

tiếp các dịch vụ hành chính công cho người dân khi thực hiện chức năng quản lý

Nhà nước của mình. Các dịch vụ hành chính công được cung cấp theo luật định, với

chất lượng đồng nhất cho mọi người tiêu dùng và được chi trả trực tiếp bằng ngân

sách nhà nước. Trong khi đó, dịch vụ của Đơn vị sự nghiệp công lập cung ứng

giống như dịch vụ của doanh nghiệp, có thể cạnh tranh với khu vực tư nhân.

- Về trách nghiệm và nghĩa vụ: Dịch vụ hành chính công là chức năng của cơ

quan hành chính Nhà nước, là trách nhiệm và nghĩa vụ của bộ máy Nhà nước với

nhân dân và chỉ có Nhà nước (chứ không có một tổ chức tư nhân nào khác) có đủ

thẩm quyền thực hiện chức năng đó. Nhà nước với tư cách là một tổ chức công quyền

phải có nghĩa vụ cung cấp các dịch vụ này cho nhân dân, còn người dân có nghĩa vụ

đóng góp cho Nhà nước dưới hình thức thuế. Như vậy, quan hệ trao đổi các dịch vụ

hành chính công không phản ánh quan hệ thị trường, mà phản ánh quan hệ nghĩa vụ

của Nhà nước và phương tiện thực hiện nghĩa vụ do xã hội công dân cung cấp. Người

sử dụng dịch vụ có thể trả một phần hoặc không phải trả tiền cho việc sử dụng dịch

vụ đó, nhưng phải đóng thuế để chi trả cho chóng. Trong khi đó, đơn vị sự nghiệp

công lập ngoài đáp ứng các dịch vụ theo yêu cầu của nhà nuwóc, còn có thể được

phép khai thác và mở rộng nguồn thu từ các hoạt động sự nghiệp của mình.

- Về quản lý tài chính: Cơ quan hành chính chỉ được tự chủ tài chính trong

phần kinh phí ngân sách nhà nước cấp (cơ chế khoán chi), không được tự do mở

rộng dịch vụ và nguồn thu. Dịch vụ và nguồn thu là cố định theo luật. Trong khi đó,

Đơn vị sự nghiệp công lạp có thể hoạt động theo nguyên tắc tự chủ tài chính.

Sự khác biệt với các loại hình doanh nghiệp

ĐVSN có những điểm khác với loại hình doanh nghiệp.

- Nguyên tắc hoạch toán kinh doanh: Trong kinh tế thị trường, các doanh

nghiệp phải tuân thủ nguyên tắc hạch toán kinh doanh, hướng tới mục tiêu tối đa

hóa lợi nhuận bằng cách tự bù đắp đủ chi phí và có lãi. Doanh nghiệp phải hoạt

động theo quy luật thị trường. ĐVSN không hoàn toàn hoạt động theo cơ chế thị

trường và không coi lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của mình.

8

- Sản phẩm, dịch vụ cung cấp: Lĩnh vực sự nghiệp tạo ra những sản phẩm

đặc biệt vừa mang tính phục vụ chính trị-xã hội, vừa mang tính hàng hóa đòi hỏi

phải bù đắp chi phí. Với chức năng phục vụ xã hội, sản phẩm của hoạt động sự

nghiệp không thể đo bằng giá trị tiền tệ hữu hình. Những đơn vị tạo ra sản phẩm đó

không thể và càng không hạch toán được lỗ lãi đơn thuần bởi sản phẩm của nó

thuộc chức năng phục vụ nhân dân, phục vụ xã hội. Mặt khác, mỗi sản phẩm này

đều mang trong nó giá trị đã hao phí để tạo ra nã. Để tái sản xuất giản đơn, các

ĐVSN phải thu lại từ ngân sách nhà nước và từ chi trả của người hưởng thụ.

- Đánh giá hiệu quả hoạt động: Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp thường

được tính bằng doanh thu, lợi nhuận,...Trong khi đó, đối với đơn vị sự nghiệp công

lập, hiệu quả hoạt động không đơn thuần đo đếm bằng tiền, mà thường được tính

bằng các giá trị phi tiền tệ. Chính vì thế, việc đánh giá hiệu quả hoạt động của các

ĐVSN thường khó khăn.[5]

1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập

Có rất nhiều tiêu thức để phân loại ĐVSN. Nghiên cứu sẽ tiến hành phân

loại dựa vào các tiêu thức sau:

* Căn cứ vào vị trí, ĐVSN được phân loại thành:

- ĐVSN ở Trung ương là những ĐVSN trực thuộc Chính phủ như TTXVN,

Đài Phát thanh Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, các bệnh viện, trường học,

các nhà xuất bản quốc gia…

- ĐVSN ở địa phương như đài phát thanh truyền hình ở địa phương, các bệnh

viện, trường học, do địa phương quản lý,...

* Căn cứ vào từng lĩnh vực hoạt động sự nghiệp cụ thể, ĐVSN bao gồm:

Các đơn vị sự nghiệp Nhà nước là các đơn vị thực hiện cung cấp các dịch vụ

xã hội công cộng và các dịch vụ nhằm duy trì sự hoạt động bình thường của các

ngành kinh tế quốc dân. Hoạt động của các đơn vị này không nhằm mục tiêu lơi

nhuận mà chủ yếu mang tính chất phục vụ. Các đơn vị này chủ yếu hoạt động trong

lĩnh vực văn hoá - xã hội. Hoạt động trong lĩnh vực kinh tế có các đơn vị sự nghiệp

của các ngành như: sự nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp, giao thông, thuỷ lợi... Cụ

thể như sau:

9

- ĐVSN giáo dục, đào tạo.

- ĐVSN y tế (Bảo vệ chăm sóc sức khỏe nhân dân)

- ĐVSN văn hóa, thông tin

- ĐVSN phát thanh, truyền hình

- ĐVSN dân số-trẻ em, kế hoạch hóa gia đình

- ĐVSN thể dục, thể thao

- ĐVSN khoa học công nghệ, môi trường

- ĐVSN kinh tế (Duy tu, sửa chữa đê điều, trạm trại,...)

- Đơn vị sự nghiệp khác.

* Căn cứ vào nguồn thu thì ĐVSN được chia thành hai loại:

- Đơn vị sự nghiệp không có thu: Là đơn vị được Nhà nước cấp toàn bộ kinh

phí để đảm bảo hoạt động của đơn vị và kinh phí được cấp theo nguyên tắc không

hoàn lại trực tiếp.

- ĐVSN có thu gồm hai loại:

+ ĐVSN có thu từ đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên: Là

đơn vị có nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp ổn định, bảo đảm được toàn bộ chi phí

hoạt động thường xuyên, ngân sách nhà nước không phải cấp kinh phí cho hoạt

động thường xuyên cho đơn vị.

+ ĐVSN có thu tù đảm bảo một phần chi phí hoạt động thường xuyên: Là

đơn vị có nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp nhưng chưa tự trang trải toàn bộ chi phí

hoạt động thường xuyên, ngân sách nhà nước phải cấp mét phần chi phí cho hoạt

động thường xuyên của đơn vị. [5]

1.1.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập

Hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập có những đặc trưng cơ bản sau:

Thứ nhất, hoạt động sự nghiệp có xu hướng cung cấp các loại hàng hóa,

dịch vụ có tính chất của hàng hóa công cộng.

Kết quả của hoạt động sự nghiệp chủ yếu là học vấn, kỹ năng lao động của

nhân dân, các giá trị văn hóa, khoa học, nghệ thuật khó đánh giá được giá trị kinh tế

bằng tiền, nhưng có ý nghĩa tăng hiệu quả kinh tế xã hội chung, tăng năng lực sản

xuất của quốc gia, tăng chất lượng sống của nhân dân, tăng phúc lợi xã hội, tạo hiệu

ứng tích cực cho các lĩnh vực khác, lợi ích đem lại không chỉ cho người hưởng thụ

10

trực tiếp mà còn cho những người khác…. Nhiều sản phẩm của các đơn vị sự nghiệp

có giá trị sử dụng tăng thêm khi tăng người sử dụng mà không tăng chi phí như phát

thanh, truyền hình… Theo ý kiến của nhà kinh tế được giải thưởng Nôben J. Stieglits,

nhà nước cung cấp hàng hóa công cộng sẽ có lợi hơn tư nhân [14].

Hơn nữa, trong xã hội hiện đại, để đảm bảo công bằng và tiến bộ xã hội, Nhà

nước nên cung cấp nhiều hàng hóa công cộng. Bởi vì, nhờ sử dụng những hàng hóa

công cộng do hoạt động sự nghiệp tạo ra mà quá trình sản xuất của cải vật chất

được thuận lợi và ngày càng đạt hiệu quả cao hơn. Hoạt động sự nghiệp giáo dục,

đào tạo, y tế, thể dục thể thao đem đến tri thức và bảo đảm sức khỏe cho lực lượng

lao động, tạo điều kiện cho lao động có chất lượng ngày càng tốt hơn; hoạt động sự

nghiệp khoa học, văn hóa thông tin mang lại những hiểu biết của con người về tự

nhiên, xã hội, tạo ra những công nghệ mới phục vụ sản xuất và đời sống... Nếu

không có sự cung cấp của Nhà nước, nhiều người không có cơ hội hưởng thụ những

loại hàng hóa, dịch vụ đó.

Thứ hai, hoạt động sự nghiệp không nhằm mục đích thu lợi nhuận trực tiếp.

Trong nền kinh tế thị trường, một số sản phẩm, dịch vụ do hoạt động sự

nghiệp tạo ra có thể trở thành hàng hóa đem lại thu nhập cho đơn vị cung cấp. Song

do nhiều nguyên nhân, chẳng hạn như nếu trao đổi theo nguyên tắc thị trường thì

nhiều người không có khả năng tiêu dùng hoặc không khuyến khích tiêu dùng đủ

mức…, trong khi đó mở rộng tối đa sự tiêu dùng các loại hàng hóa đó có ý nghĩa

vừa làm tăng năng lực sản xuất của đất nước, vừa có giá trị tiến bộ và công bằng.

Chính vì thế, Nhà nước cần tổ chức cung ứng hoặc duy trì các tài trợ để các hoạt

động sự nghiệp cung cấp những sản phẩm, dịch vụ không thu tiền hoặc thu tiền chỉ

để hoàn một phần chi phí, không nhằm thu lợi nhuận. Ngoài ra, khi cung cấp các

dịch vụ sự nghiệp không theo nguyên tắc thương mại bình thường, Nhà nước hướng

đến mục tiêu phân phối lại thu nhập và tăng phóc lợi công cộng.

Tuy nhiên, xét về mặt quản lý vi mô, Nhà nước mong muốn các đơn vị cung

cấp hàng hóa, dịch vụ sự nghiệp phải hoạt động có hiệu quả, có nghĩa là hoạt động

với chi phí tối thiểu. Do đó, các biện pháp khoán kinh phí hay buộc các đơn vị sự

nghiệp phải hạch toán thu chi không phải là giải pháp tăng thu lợi nhuận như các biện

11

pháp quản lý doanh nghiệp, mà đơn thuần chỉ là giải pháp quản lý khuyến khích đơn

vị sự nghiệp chủ động phát huy hết mọi năng lực của mình để tiết kiệm chi phí.

Thứ ba, hoạt động sự nghiệp luôn gắn liền và bị chi phối bởi các chương

trình phát triển kinh tế xã hội và ngân sách của Nhà nước.

Trong kinh tế thị trường, các hoạt động sự nghiệp cũng là công cụ để Nhà

nước thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, nhất là các chương trình

chăm sóc sức khỏe cộng đồng, chương trình dân số, kế hoạch hóa gia đình, chương

trình phát triển giáo dục, chương trình phát triển văn hóa... Những chương trình

mục tiêu quốc gia chi phối hoạt động sự nghiệp nằm trong tổng thể chiến lược, quy

hoạch phát triển kinh tế - xã hội nói chung.

Hơn nữa, nhu cầu về các sản phẩm, dịch vụ sự nghiệp của xã hội thì nhiều vô

hạn, trong khi đó nguồn tài chính của Nhà nước giành cho các hoạt động này lại bị

hạn chế bởi ngân sách nhà nước cũng như mối quan hệ với các nhu cầu chi tiêu

khác của Nhà nước. Chính vì thế, cung sản phẩm, dịch vụ sự nghiệp luôn thấp hơn

nhu cầu và việc xác định phải cung cấp các loại sản phẩm, dịch vụ sự nghiệp với

quy mô bao nhiêu luôn là vấn đề hóc búa của các Nhà nước.

Thứ tư, sản phẩm của các hoạt động sự nghiệp có tính ích lợi chung và

lâu dài.

Sản phẩm, dịch vụ do hoạt động sự nghiệp tạo ra chủ yếu là những giá trị về

tri thức, văn hóa, phát minh, sức khỏe, đạo đức, các giá trị về xã hội... Đây là những

sản phẩm thường mang lại lợi Ých cho nhiều người, cho nhiều đối tượng trên phạm

vi rộng. Nhiều sản phẩm sự nghiệp có tác dụng lâu dài như các phát minh khoa học,

các giá trị văn hóa, trình độ học vấn, kỹ năng lao động…

Nhìn chung, đại bộ phận các sản phẩm do hoạt động sự nghiệp tạo ra là sản

phẩm có tính phục vụ không chỉ bó hẹp trong một ngành hoặc một lĩnh vực nhất

định, những sản phẩm đó khi tiêu dùng thường có tác dụng lan toả và vực được sử

dụng đi, sử dụng lại nhiều lần.

1.2. Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập 1.2.1. Khái niệm quả n lý đơn vi ̣ sự nghiê ̣p công lập

Quản lý nói chung được quan niệm như một quy trình công nghệ mà chủ thể

quản lý tiến hành thông qua việc sử dụng các công cụ và phương pháp thích hợp

12

nhằm tác động và điều khiển đối tượng quản lý hoạt động phát triển phù hợp với

quy luật khách quan và đạt tới các mục tiêu đã định [5].

Trong hoạt động quản lý các vấn đề về: chủ thể quản lý, đối tượng quản lý,

công cụ và phương pháp quản lý, mục tiêu quản lý là những yếu tố trung tâm đòi

hỏi phải được xác định đúng đắn.

Quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp công lập là một nội dung của quản lý tài

chính và là một mặt của quản lý xã hội nói chung, do đó trong quản lý tài chính

công các vấn đề kể trên cũng là các vấn đề cần được nhận thức đầy đủ.

* Đặc điểm quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập:

Trong hoạt động quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp công lập, chủ thể quản lý

là Nhà nước hoặc các cơ quan nhà nước được Nhà nước giao nhiệm vụ thực hiện

các hoạt động tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của Nhà nước. Chủ thể trực tiếp

quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp công lập là bộ máy tài chính trong hệ thống cơ

quan nhà nước.

Đối tượng của quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp công lập là các hoạt động

của tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập. Nói cụ thể hơn đó là các hoạt động

thu, chi bằng tiền; hoạt động tạo lập và sử dụng các quỹ tài chính công diễn ra trong

các bộ phận cấu thành. Đó cũng chính là các nội dung chủ yếu của quản lý tài chính

đơn vị sự nghiệp công lập.

Trong quản lý tài chính ĐVSN công lập, công cụ pháp luật được sử dụng thể

hiện dưới các dạng cụ thể là các chính sách, cơ chế quản lý tài chính; các chế độ quản

lý tài chính, kế toán, thống kê; các định mức, tiêu chuẩn về tài chính, mục lục NSNN...

Cùng với pháp luật, hàng loạt công cụ phổ biến khác được sử dụng trong

quản lý tài chính ĐVSN công lập như: các đòn bẩy kinh tế, tài chính; Kiểm tra,

thanh tra, giám sát; các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý tài chính,...

Từ những phân tích kể trên có thể có khái niệm tổng quát về quản lý tài

ĐVSN công lập như sau:

Quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp công lập là hoạt động của các chủ thể

quản lý tài chính thông qua việc sử dụng có chủ định các phương pháp quản lý và

các công cụ quản lý để tác động và điều khiển hoạt động của tài chính trong các đơn

vị sự nghiệp công lập nhằm đạt được các mục tiêu đã định [5].

13

*Mục tiêu của quản lý tài chính đơn vi ̣ sự nghiê ̣p công lập

Việc quản lý tài chính ĐVSN nhằm đạt tới các mục tiêu:

Làm cho ĐVSN hoạt động có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu đòi hỏi ngày càng

cao của xã hội. Hoạt động của các ĐVSN đem lại lợi ích chung cần thiết của cả

cộng đồng, nhằm thỏa mãn các nhu cầu thiết yếu và quyền cơ bản của người dân

trong việc hưởng thụ của cải vật chất và tinh thần của xã hội. Nhu cầu và mong của

muốn con người ngày càng cao và thay đổi không ngừng. Đòi hỏi ĐVSN cần phải

cải tiến để đáp ứng được nhu cầu và phát triển của xã hội

Tạo động lực khuyến khích các ĐVSN tích cực, chủ động tổ chức hoạt động

hợp lý, xác định số biên chế cần có, sắp xếp, tổ chức và phân công lao động khoa

học, nâng cao chất lượng công việc nhằm sử dụng kinh phí tiết kiệm.

Quá trình ĐVSN sử dụng các quỹ tiền tệ của Nhà nước chính là quá trình

tham gia phân phối các nguồn tài chính thông qua các hoạt động thu, chi bằng tiền.

Các hoạt động thu, chi bằng tiền đó là cần phải quản lý, để nêu cao ý thức trách

nhiệm, tăng cường đấu tranh chống các hiện tượng tiêu cực trong sử dụng tài chính.

Đơn vị sự nghiệp có thu có vai trò tự chủ trong điều hành hoạt động của đơn

vị và quản lý tài chính và xã hội hóa nguồn lực để phát triển các sự nghiệp giáo dục

đào tạo, y tế, văn hóa, thể thao... Trong quá trình hoạt động có thể được nhà nước

cho phép thu một số khoản phí hoặc thu từ hoạt động sản xuất cung ứng dịch vụ để

bù đắp một phần hoặc toàn bộ chi phí hoạt động, tăng thu nhập cho cán bộ, viên

chức và bổ sung tái tạo chi phí hoạt động thường xuyên của đơn vị. Từ đó tạo điều

kiện để công chức phát huy khả năng, nâng cao chất lượng công tác và tăng thu

nhập vật chất cho cá nhân và tập thể.

1.2.2. Nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập

Nguồn tài chính cho các đơn vị sự nghiệp nói chung gồm có 3 nguồn chính

là từ ngân sách nhà nước; nguồn thu sự nghiệp của đơn vị hay là thu từ các hoạt

động cung ứng dịch vụ công và nguồn khác như viện trợ, vay nợ, quà biếu, tặng...

1.2.2.1. Nguồn từ Ngân sách nhà nước

Nguồn Ngân sách nhà nước cho các hoạt động sự nghiệp giữ vai trò quan

trọng trong việc hình thành, mở rộng và nâng cao hiệu quả của các dịch vụ công đáp

14

ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu thiết yếu của người dân. Đầu tư từ ngân sách nhà

nước ở hầu hết các nước đều ưu tiên cho giáo dục, y tế, khoa học và công nghệ, văn

hóa, thể thao...

Nguồn tài chính từ ngân sách nhà nước cấp cho các đơn vị sự nghiệp thường

căn cứ vào định mức phân bổ ngân sách cho các lĩnh vực hoạt động sự nghiệp như

giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao, phát thanh truyền hình... Các định mức này được

xây dựng theo các tiêu chí khác nhau như dân số, cơ cấu dân số, thu nhập bình quân

đầu người, tỷ lệ học sinh nhập học, dân số trong độ tuổi đến trường, số giường

bệnh, biên chế...ở nước ta, hệ thống các trường học, bệnh viện công lập chiếm tỷ lệ

lớn, việc phát triển các trường bán công, dân lập, các bệnh viện tư chưa nhiều.

Trong lĩnh vực khoa học công nghệ thì phần lớn là các trung tâm, viện nghiên cứu

và phát triển, các phòng thí nghiệm, các tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ...

đều là các đơn vị sự nghiệp công lập. Về văn hóa, thể thao, phát thanh truyền hình...

cũng tương tự như vậy. Bên cạnh đó, quá trình xã hội hóa nhằm thu hút các nguồn

lực khác cho các hoạt động sự nghiệp chưa được hoàn thiện và còn những bất cập

nảy sinh trong quá trình thực hiện, nên đầu tư từ ngân sách nhà nước vẫn chiếm tỷ

trọng lớn trong các đơn vị các sự nghiệp của cả nước.

Cụ thể, đầu tư từ ngân sách nhà nước cho các đơn vị hoạt động trong các lĩnh

vực giáo dục, y tế, khoa học công nghệ, văn hoá thông tin...bao gồm: kinh phí hoạt

động thường xuyên, kinh phí thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học, hay thực

hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nước đặt

hàng. NSNN còn cấp vốn cho đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết

bị phục vụ cho các hoạt động sự nghiệp.

Như vậy, nguồn từ NSNN tạo điều kiện để khuyến khích sự đóng góp từ

nhân dân, các thành phần kinh tế... tạo cơ sở vật chất cho các đơn vị sự nghiệp, thực

hiện phương châm Nhà nước và nhân dân cùng chăm lo đến đời sống của người

dân. Nguồn từ ngân sách nhà nước còn đảm bảo từng bước ổn định đời sống của đội

ngũ lao động nhằm đảm bảo hoạt động sự nghiệp được thường xuyên, liên tục và

chất lượng phục vụ ngày càng tốt hơn. Bên cạnh đó, nguồn từ ngân sách nhà nước

còn có vai trò điều phối cơ cấu lao động trong ngành. Thông qua định mức chi ngân

15

sách cho các lĩnh vực hoạt động hàng năm góp phần định hướng sắp xếp cơ cấu

mạng lưới các cấp cơ sở trong các lĩnh vực như cơ cấu các cấp học, mạng lưới các

trường phổ thông trong ngành giáo dục. Hay tập trung ngân sách cho những mục

tiêu chương trình quốc gia trong lĩnh vực y tế, giáo dục, văn hoá...

Mỗi hoạt động sự nghiệp đều đã được xác định rõ mục tiêu phát triển và để

đạt được các mục tiêu này thì nguồn tài chính từ ngân sách nhà nước giữ vai trò

quyết định đến trên nguyên tắc đảm bảo cho các hoạt động sự nghiệp ngày càng có

chất lượng, đảm bảo quyền lợi cơ bản của người dân góp phần thực hiện công bằng

xã hội.

1.2.2.2. Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp của đơn vị

Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp của đơn vị thể hiện mối quan hệ giữa

người hưởng dịch vụ phải trả tiền và người cung ứng dịch vụ. Với mỗi đơn vị sự

nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau thì sẽ có các nguồn thu sự nghiệp

được quy định cụ thể. Các đơn vị sự nghiệp có thu được tổ chức khai thác các

nguồn thu hợp pháp bao gồm: phí, lệ phí, thu từ kết quả hoạt động sản xuất, cung

ứng dịch vụ. Đối với những ngành nghề khác nhau có những nội dung thu, mức thu

và chi phí để thu khác nhau. Chẳng hạn như là học phí đối với các đơn vị sự nghiệp

giáo dục đào tạo, viện phí đối với các đơn vị sự nghiệp y tế... nhưng phải nằm trong

khung quy định của nhà nước.

Số thu về phí từ các hoạt động sự nghiệp thường được sử dụng để bù đắp chi

phí, chi cho các hoạt động thường xuyên, chi cho việc mở rộng và nâng cao chất

lượng cung cấp các dịch vụ do đơn vị cung cấp. Thu phí từ hoạt động sự nghiệp là

một khoản thu tương đối "nhạy cảm" đối với các hoạt động kinh tế xã hội nên việc

quản lý, ban hành thống nhất được các loại phí này là rất khó khăn. Nguồn thu từ

hoạt động sự nghiệp phụ thuộc vào giá dịch vụ được cung cấp, số lượng người tham

gia dịch vụ và khả năng chi trả của người dân. Nếu giá dịch vụ thấp sẽ không đủ tái

tạo lại chi phí cần thiết cho các đơn vị cung cấp dịch vụ, ngược lại, nếu giá dịch vụ

cao sẽ hạn chế số lượng người tham gia vào các dịch vụ do đơn vị cung cấp. Do

vậy, cần phải tính toán mức thu phù hợp để đảm bảo hài hòa mục tiêu bù đắp chi

phí và phục vụ đông đảo các nhu cầu thiết yếu của quần chúng.

16

Do hoạt động sự nghiệp có nhiều loại hình ở các lĩnh vực khác nhau nên

các loại phí cũng rất đa dạng, phong phú, tản mạn, rải rác ở nhiều nơi. Để có thể

quản lý thu và sử dụng các khoản phí này một cách hợp lý, chặt chẽ và hiệu quả,

quản lý thu phí phải đáp ứng được những yêu cầu nhất định. Yêu cầu cơ bản đối

với quản lý thu phí là:

- Tất cả các khoản phí phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy

định mới được phép thu và phù hợp với điều kiện của từng địa phương, thu nhập

của người dân. Các đơn vị hoạt động trực tiếp không được tự động quy định các

khoản thu phí.

- Nhà nước quy định "giá phí", tức là mức thu phí cho tất cả các khoản thu phí.

Tùy theo từng loại hoạt động dịch vụ mà giá phí có thể được quy định cụ thể

trong khung giá để đơn vị vận dụng.

1.2.2.3. Nguồn khác

Các đơn vị sự nghiệp còn có thể huy động được nguồn lực để nâng cao số

lượng, chất lượng và hiệu quả của các hoạt động của sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y

tế, văn hóa, thể thao...thông qua liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân trong

và ngoài nước như liên kết đào tạo, dạy nghề, liên kết tổ chức các hoạt động văn

hóa, thể thao.... Hơn nữa, việc hợp tác với nước ngoài để nâng cao chất lượng và

hiệu quả của các hoạt động sự nghiệp đang là xu thế tất yếu tạo thêm nguồn lực tài

chính để đầu tư cho phát triển, nhất là trong giáo dục, y tế...

Ngoài ra, đơn vị sự nghiệp còn có nguồn tài chính huy động được từ sự đóng

góp tự nguyện của người dân, các khoản viện trợ trong và ngoài nước, quà biếu, tặng...

Các đơn vị sự nghiệp có thu được vay tín dụng ngân hàng hoặc quỹ hỗ trợ phát

triển để đầu tư mở rộng sản xuất và nâng cao chất lượng hoạt động sự nghiệp, tổ chức

sản xuất, cung ứng dịch vụ và tự chịu trách nhiệm trả nợ vay theo quy định của pháp

luật. Chẳng hạn trong ngành y tế, có thể đi vay để đầu tư thêm máy móc thiết bị hiện

đại để mở rộng các loại hình khám chữa bệnh tăng thêm nguồn thu cho đơn vị...

1.2.2.4. Mối quan hệ giữa nguồn NSNN, nguồn thu sự nghiệp và nguồn khác trong

đầu tư cho các hoạt động sự nghiệp

Ngân sách nhà nước, nguồn thu sự nghiệp và nguồn khác có cùng một mục

đích sử dụng là đầu tư cho các hoạt động sự nghiệp, ba nguồn này có mối quan hệ tác

17

động qua lại, bổ sung cho nhau. Trong ba nguồn này, nguồn từ ngân sách nhà nước

giữ vai trò quan trọng, chiếm tỷ trọng cao, thực hiện được sự phân công trách nhiệm

trong chi tiêu cho các hoạt động sự nghiệp, định hướng cho các hoạt động sự nghiệp

phát triển phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội của đất nước, đảm bảo quyền lợi bình

đẳng cho mọi người dân. Nguồn thu sự nghiệp và nguồn thu khác cũng đóng vai trò

để hỗ trợ, giảm nhẹ gánh nặng chi cho NSNN và đồng thời cũng thể hiện được tính

năng động, hiệu quả của mỗi đơn vị sự nghiệp trong việc huy động được tổng các

nguồn lực của xã hội để đầu tư cho hoạt động cung cấp dịch vụ công.

Ngoài ra, các đơn vị sự nghiệp còn được tạo điều kiện thuận lợi nhằm khai

thác đa dạng các nguồn vốn của mọi thành phần kinh tế cho phát triển các sự nghiệp

khoa học công nghệ, giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa, thể thao thông quá hình thức

xã hội hoá. Xã hội hóa là quá trình huy động, tổ chức sự tham gia rộng rãi, chủ động

của nhân dân và các tổ chức vào hoạt động cung ứng dịch vụ công trên cơ sở phát

huy tính sáng tạo và khả năng đóng góp của mỗi người, dưới hình thức: huy động

kinh phí đóng góp của dân vào việc cung ứng các dịch cụ công cộng của Nhà nước;

động viên, tổ chức sự tham gia rộng rãi, chủ động và tích cực của các tổ chức và

công dân vào quá trình cung ứng dịch vụ công công, đa dạng hóa các hoạt động

cung ứng dịch vụ công trên cơ sở phát huy công sức và trí tuệ của dân.

1.2.3. Nhiệm vụ chi của đơn vị sự nghiệp công lập

ĐVSN công lập được phép chi các khoản sau:

- Chi hoạt động thường xuyên của đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ được cấp

có thẩm quyền giao:

+ Chi cho người lao động: Chi tiền lương, tiền công; các khoản phụ cấp

lương; các khoản trích bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn theo

quy định,...

+ Chi quản lý hành chính: Vật tư văn phòng, dịch vụ công cộng, thông tin

liên lạc, công tác phí, hội nghị phí, thuê mướn,...

+ Chi hoạt động nghiệp vụ

+ Chi mua sắm tài sản, sửa chữa thường xuyên tài sản; khoản kinh phí này

được sử dụng để mua sắm, trang bị thêm hoặc phục hồi lại giá trị sử dụng cho

những tài sản cố định đã bị xuống cấp.

18

+ Chi khác: Chi tiếp khách, mua bảo hiểm phương tiện, ....

- Chi thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, cấp Bộ, ngành;

Chương trình mục tiêu quốc gia; chi thực hiện nhiệm vụ đặt hàng của Nhà nước; chi

vốn đối ứng thực hiện các dự án có vốn nước ngoài theo quy định.

- Chi thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ do Nhà nước quy định.

- Chi đầu tư phát triển: chi đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết

bị, sửa chữa lớn tài sản, chi thực hiện các dự án đầu tư theo quy định.

- Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao.

- Các khoản chi khác: Các ĐVSN có thu còn có các khoản chi hoạt động tổ

chức thu phí; chi hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ (kể cả chi nộp thuế, trích

khấu hao tài sản cố định).

1.2.4. Vai trò của quản lý tài chính đối với hoạt động của ĐVSN công lập

Quản trị tài chính đối với hoạt động của ĐVSN công lập có vai trò to lớn đối

với ĐVSN cũng như Nhà nước. Cụ thể như sau:

Thứ nhất: Đảm bảo đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động của ĐVSN.

Trong quá trình hoạt động của ĐVSN thường nảy sinh các nhu cầu vốn

ngắn hạn và dài hạn cho hoạt động thường xuyên của ĐV cũng như cho hoạt

động đầu tư phát triển. Vai trò của quản lý tài chính trước hết thể hiện ở chỗ xác

định đúng đắn các nhu cầu về vốn cho hoạt động trong từng thời kỳ và tiếp đó

phải lựa chọn các phương pháp và hình thức sử dụng nguồn vốn hợp lý cho các

hoạt động của ĐVSN.

Thứ hai: Tiết kiệm và hiệu quả trong việc quản lý tài chính.

Do hoạt động của các ĐVSN rất đa dạng, tham gia trong nhiều lĩnh vực kinh

tế, văn hóa, xã hội và theo đuổi không chỉ mục tiêu riêng, mà còn phục vụ mục tiêu

chung của toàn xã hội nên quản lý tài chính khá phức tạp, thường được quy định cụ

thể cho từng ngành. Trong điều kiện kinh tế thị trường, yêu cầu về chất lượng dịch

vụ công và hiệu quả hoạt động của các ĐVSN là những vấn đề còn mang tính phức

tạp hơn nữa. Bên cạnh các khoản chi của ngân sách nhà nước đối với các ĐVSN,

các đơn vị này còn có nguồn thu nhập từ chi trả của dân cư. Quản lý tốt tài chính

của ĐVSN không những góp phần làm giảm bớt các khoản chi sự nghiệp của ngân

19

sách nhà nước, mà còn khuyến khích cung cấp dịch vụ chất lượng cao cho xã hội

với chi phí tiết kiệm.

Thứ ba: Nhà nước có thể giám sát, kiểm tra chặt chẽ các mặt hoạt động của

ĐVSN.

Quản lý tài chính là một trong những hoạt động quản lý quan trọng của bất

kỳ một tổ chức nào trong điều kiện kinh tế thị trường. Bởi vì, tài chính biểu hiện

tổng hợp và bao quát hoạt động của đơn vị. Thông qua quản lý tài chính, chủ thể

quản lý không chỉ kiểm soát được toàn bộ chu trình hoạt động của đơn vị mà còn

đánh giá được chất lượng hoạt động của chúng. Tài chính còn biểu hiện lợi ích của

các chủ thể tham gia và liên quan đến đơn vị. Thông qua quản lý tài chính, chủ thể

quản lý sử dụng được công cụ kích thích lợi ích một cách hữu hiệu.

Quản lý tài chính ở các ĐVSN cũng có vai trò quan trong như thế .Thông

qua các hình thức, chi tiền tệ hàng ngày, tình hình tài chính và thực hiện các chỉ tiêu

tài chính, người lãnh đạo và các nhà quản lý nhà nước có thể đánh giá khái quát và

kiểm soát được các mặt hoạt động của ĐVSN, phát hiện được kịp thời những tồn tại

vướng mắc trong hoạt đông, từ đó có thể đưa ra các quyết định điều chỉnh các hoạt

động phù hợp với thực tế.

Thứ tư: Ngăn ngừa tham nhũng trong xã hội

Ngoài ra Việc quản lý, sử dụng nguồn tài chính ở các ĐVSN liên quan trực tiếp

đến hiệu quả kinh tế - xã hội và chi tiêu đóng góp của nhân dân. Do đó, nếu tài chính

của các ĐVSN được quản lý, giám sát, kiểm tra tốt, sẽ góp phần hạn chế, ngăn ngừa

các hiện tượng tiêu cực, tham nhũng trong khai thác và sử dụng nguồn lực tài chính

công, đồng thời nâng cao hiệu quả việc sử dụng các nguồn tài chính của đất nước.

Thứ năm: Bổ trợ cho sự phát triển của các lĩnh vực khác

Ngoài ra, quản lý tài chính các ĐVSN còn cung cấp thông tin để tái cơ cấu

hoạt động cung cấp dịch vụ văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục thể thao... trong tương

quan với sự cạnh tranh của khu vực tư nhân.

1.2.5. Nguyên tắc cơ bản quả n lý tà i chính trong ĐVSN công lập

Hoạt dộng quản lý tài chính công được thực hiện theo những nguyên tắc cơ

bản sau:

20

- Nguyên tắc hiệu quả: Là nguyên tắc quan trọng hàng đầu trong quản lý tài

chính nói chung và trong quản lý các ĐVSN nói riêng. Hiệu quả trong quản lý tài

chính thể hiện ở sù so sánh giữa kết quả đạt được trên tất cả các lĩnh vực chính trị,

kinh tế và xã hội với chi phí bỏ ra. Tuân thủ nguyên tắc này là khi tiến hành quản lý

tài chính các ĐVSN, Nhà nước cần quan tâm cả hiệu quả về xã hội và hiệu quả kinh

tế. Mặc dù rất khó định lượng hiệu quả về xã hội, song những lợi ích đem lại về xã

hội luôn được đề cập, cân nhắc thận trọng trong quá trình quản lý tài chính công. Nhà

nước phải cân đối giữa việc thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu trên cơ sở lợi ích của

toàn thể cộng đồng, những mục tiêu chính trị quan trọng cần phải đạt được trong từng

giai đoạn nhất định với định mức chi hợp lý. Hiệu quả kinh tế là tiêu thức quan trọng

để các cá nhân hoặc cơ quan có thẩm quyền cân nhắc khi xem xét các phương án, dự

án hoạt động sự nghiệp khác nhau. Hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế là hai nội

dung quan trọng phải được xem xét đồng thời khi hình thành một quyết định hay một

chính sách chi tiêu ngân sách liên quan đến hoạt động sự nghiệp.

- Nguyên tắc thống nhất: Là thống nhất quản lý tài chính ĐVSN bằng những

văn bản luật pháp thống nhất trong cả nước. Thống nhất quản lý chính là việc tuân

theo một khuôn khổ chung từ việc hình thành, sử dụng, thanh tra, kiểm tra, thanh

quyết toán, xử lý những vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện quản lý thu,

chi tài chính ở các ĐVSN. Thực hiện nguyên tắc quản lý này sẽ đảm bảo tính công

bằng, bình đẳng trong đối xử với các ĐVSN khác nhau, hạn chế những tiêu cực và

rủi ro trong hoạt động tài chính, nhất là những rủi ro có tính chất chủ quan khi quyết

định các khoản thu, chi.

- Nguyên tắc tập trung, dân chủ: Là nguyên tắc quan trọng trong quản lý tài

chính đối với các ĐVSN thụ hưởng ngân sách nhà nước. Nguyên tắc tập trung dân

chủ trong quản lý tài chính ĐVSN đảm bảo cho các nguồn lực của xã hội được sử

dụng hợp lý cả ở quy mô nền kinh tế quốc dân lẫn quy mô ĐVSN.

- Nguyên tắc công khai, minh bạch: ĐVSN là tổ chức công nên việc quản lý

tài chính các đơn vị này phải đáp ứng yêu cầu chung trong quản lý tài chính công,

đó là công khai, minh bạch trong động viên, phân phối các nguồn lực xã hội, nhất là

nguồn lực về tài chính. Bởi vì tài chính công là đóng góp của xã hội. Thực hiện

21

công khai, minh bạch trong quản lý sẽ tạo điều kiện cho cộng đồng có thể giám sát,

kiểm soát các quyết định về thu, chi tài chính công, hạn chế những thất thoát và

đảm bảo tính hợp lý trong chi tiêu của bộ máy nhà nước.

1.3. Nội dung của hoạt động quả n lý tài chính trong ĐVSN công lập 1.3.1. Lập dự toán thu chi

Lập dự toán ngân sách là quá trình phân tích, đánh giá giữa khả năng và nhu

cầu các nguồn tài chính để xây dựng các chỉ tiêu thu chi ngân sách hàng năm một

cách đúng đắn, có căn cứ khoa học và thực tiễn.

Lập dự toán là khâu khởi đầu và quan trọng trong quản lý tài chính của đơn vị,

nó có ý nghĩa quyết định đến chất lượng và hiệu quả của khâu chấp hành, kế toán và

quyết toán ngân sách nhà nước. Khi lập dự toán cần dựa trên những căn cứ sau:

* Căn cứ lập dự toán tài chính:

- Chủ trương của Nhà nước về duy trì và phát triển các hoạt động sự nghiệp

trong từng giai đoạn nhất định. Dựa vào căn cứ này sẽ giúp cho việc xây dựng dự

toán chi tài chính ở ĐVSN có một cái nhìn tổng quát về những mục tiêu, nhiệm vụ

mà đơn vị phải hướng tới trong năm, từ đó xác lập được các hình thức, phương

pháp phân phối nguồn vốn vừa tiết kiệm, vừa đạt hiệu quả cao.

- Dựa vào các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, đặc biệt là các chỉ

tiêu có liên quan trực tiếp đến việc cấp phát kinh phí ngân sách nhà nước kỳ kế

hoạch cho các ĐVSN. Đây chính là việc cụ thể hóa các chủ trương của Nhà nước

trong từng giai đoạn thành các chỉ tiêu cho kỳ kế hoạch. Khi dựa trên căn cứ này để

xây dựng dự toán phải thẩm tra, phân tích tính đúng đắn, hiện thực, tính hiệu quả

của các chỉ tiêu thuộc kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội. Trên cơ sở đó có kiến nghị

điều chỉnh lại các chỉ tiêu kế hoạch cho phù hợp.

- Dựa vào khả năng nguồn kinh phí có thể đáp ứng cho nhu cầu chi tiêu

thường xuyên kỳ kế hoạch. Muốn dự đoán được khả năng này, ĐVSN phải dựa vào

cơ cấu thu ngân sách nhà nước kỳ báo cáo và mức tăng trưởng của các nguồn thu kỳ

kế hoạch, từ đó thiết lập mức cân đối tổng quát giữa khả năng nguồn kinh phí và

nhu cầu chi ngân sách nhà nước.

- Kết quả phân tích, đánh giá tình hình quản lý và sử dụng kinh phí kỳ báo

cáo sẽ cung cấp các thông tin cần thiết cho việc lập dự toán.

22

* Yêu cầu đối với lập dự toán

Lập dự toán phải đảm bảo quán triệt đầy đủ, đúng đắn các quan điểm của

chính sách tài chính của đơn vị trong từng thời kỳ.

Khi lập dự toán phải dựa vào những quan điểm này để thiết lập một kế hoạch

tài chính phù hợp như: Mức độ, trật tự và cơ cấu động viên các nguồn thu; thứ tự và

cơ cấu bố trí các khoản chi đầu tư, chi thường xuyên, chi trả nợ; đảm bảo sự hoạt

động hiệu quả của đơn vị.

Lập dự toán tài chính phải tuân thủ những quy định của Pháp luật.

Dự toán ngân sách của đơn vị phải lập theo đúng nội dung, biểu mẫu, thời

hạn kèm theo báo cáo thuyết minh rõ ràng cơ sở, căn cứ tính toán.

Việc lập dự toán thu, chi phải căn cứ vào mức tăng trưởng của đơn vị và các

quy định của pháp luật về thu, chi tài chính như: chính sách, chế độ, tiêu chuẩn,

định mức chi.

Dự toán tài chính phải bảo đảm tổng số thu lớn hơn chi thường xuyên và các

khoản chi trả nợ; bội chi phải nhỏ hơn chi đầu tư phát triển.

Việc lập dự toán vay bù đắp thiếu hụt ngân sách, phải căn cứ vào cân đối tài

chính, khả năng từng nguồn vay, khả năng trả nợ, đảm bảo cân đối giữa thu và chi.

Việc lập dự toán phải trên cơ sở chính sách, chế độ, định mức chi ngân sách

nhà nước, dự toán phải bảo đảm chi tiết theo từng nội dung chi, thuyết minh rõ cơ sở

căn cứ tính toán từng nội dung chi theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức quy định.

* Phương pháp lập dự toán:

Có hai phương pháp lập dự toán thường được sử dụng là phương pháp lập dự

toán trên cơ sở quá khứ (incremental budgeting method) và phương pháp lập dự toán

cấp không (zero basic budgeting method). Mỗi phương pháp lập dự toán trên có

những đặc điểm riêng cùng những ưu, nhược điểm và điều kiện vận dụng khác nhau.

- Phương pháp lập dự toán trên cơ sở quá khứ là phương pháp xác định các

chỉ tiêu trong dự toán dựa vào kết quả hoạt động thực tế của kỳ liền trước và điều

chỉnh theo tỷ lệ tăng trưởng và tỷ lệ lạm phát dự kiến. Như vậy phương pháp này rất

rõ ràng, dễ hiểu và dễ sử dụng, được xây dựng tương đối ổn định, tạo điều kiện, cơ

sở bền vững cho nhà quản lý trong đơn vị trong việc điều hành mọi hoạt động.

23

- Phương pháp lập dự toán cấp không là phương pháp xác định các chỉ tiêu

trong dự toán dựa vào nhiệm vụ, mục tiêu hoạt động trong năm kế hoạch, phù hợp

với điều kiện cụ thể hiện có của đơn vị chứ không dựa trên kết quả hoạt động thực

tế của năm trước. Như vậy, đây là phương pháp lập dự toán phức tạp hơn do không

dựa trên số liệu, kinh nghiệm có sẵn. Tuy nhiên, nếu đơn vị sử dụng phương pháp

này sẽ đánh giá được một cách chi tiết hiệu quả chi phí hoạt động của đơn vị, chấm

dứt tình trạng mất cân đối giữa khối lượng công việc và chi phí thực hiện, đồng thời

giúp đơn vị lựa chọn được cách thức tối ưu nhất để đạt được mục tiêu đề ra.

Phương pháp lập dự toán trên cơ sở quá khứ là phương pháp truyền thống,

đơn giản, dễ thực hiện và phù hợp cho những hoạt động tương đối ổn định của đơn

vị. Trong khi đó, phương pháp lập dự toán cấp không phức tạp hơn, đòi hỏi trình độ

cao trong đánh giá, phân tích, so sánh giữa nhiệm vụ và điều kiện cụ thể của đơn vị

nên chỉ thích hợp với những hoạt động không thường xuyên, hạch toán riêng được

chi phí và lợi ích.

* Quy trình lập dự toán thu chi

Quá trình lập dự toán thu chi được tiến hành theo các bước cơ bản sau:

Thứ nhất, căn cứ vào dự toán sơ bộ về thu, chi ngân sách nhà nước kỳ kế

hoạch để xác định các định mức chi tiêu tổng hợp dự kiến ngân sách sẽ phân bổ cho

mỗi đối tượng. Trên cơ sở đó hướng dẫn các đơn vị tiến hành lập dự toán kinh phí.

Bước này còn được gọi là xác định và giao số kiểm tra từ cơ quan tài chính hoặc cơ

quan chủ quản cho ĐVSN.

Thứ hai, dựa vào số kiểm tra và văn bản hướng dẫn lập dự toán kinh phí, các

đơn vị dự toán tiến hành lập dự toán kinh phí của mình để gửi đơn vị dự toán cấp

trên hoặc cơ quan tài chính. Căn cứ vào mức độ phân cấp về chi ngân sách nhà

nước, cơ quan tài chính ở mỗi cấp có nhiệm vụ xét duyệt, tổng hợp dự toán kinh phí

các đơn vị trực thuộc để hình thành dự toán chi ngân sách trình cơ quan có thẩm

quyền xét duyệt.

Thứ ba, căn cứ vào dự toán ngân sách nhà nước đã được cơ quan có thẩm

quyền thông qua, cơ quan tài chính sau khi xem xét điều chỉnh lại cho phù hợp sẽ

chính thức phân bổ dự toán chi ngân sách nhà nước cho mỗi đơn vị.

24

1.3.2. Chấp hành dự toán thu chi

Chấp hành dự toán là quá trình sử dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế tài

chính, hành chính nhằm biến các chỉ tiêu thu chi ghi trong dự toán ngân sách của

đơn vị thành hiện thực. Trên cơ sở dự toán ngân sách được giao, các đơn vị sự

nghiệp tổ chức triển khai thực hiện, đưa ra các biện pháp cần thiết đảm bảo hoàn

thành tốt nhiệm vụ thu chi được giao đồng thời phải có kế hoạch sử dụng kinh phí

ngân sách theo đúng mục đích, chế độ, tiết kiệm và có hiệu quả. Để theo dõi quá

trình chấp hành dự toán thu chi, các đơn vị sự nghiệp cần tiến hành theo dõi chi tiết,

cụ thể từng nguồn thu, từng khoản chi trong kỳ của đơn vị.

1.3.2.1. Tổ chức chấp hành thu tài chính

Đơn vị sự nghiệp được tự chủ thực hiện nhiệm vụ thu đúng, thu đủ theo mức

thu và đối tượng thu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Trường hợp cơ

quan nhà nước có thẩm quyền quy định khung mức thu, đơn vị căn cứ nhu cầu chi

phục vụ cho hoạt động, khả năng đóng góp của xã hội để quyết định mức thu cụ thể

cho phù hợp với từng loại hoạt động, từng đối tượng, nhưng không được vượt quá

khung mức thu do cơ quan có thẩm quyền quy định. Đối với những hoạt động dịch

vụ theo hợp đồng với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, các hoạt động liên

doanh, liên kết, đơn vị được quyết định các khoản thu, mức thu cụ thể theo nguyên

tắc bảo đảm đủ bù đắp chi phí và có tích luỹ.

* Yêu cầu đối với quản lý và chấp hành thu tài chính:

- Quản lý toàn diện từ hình thức, quy mô đến các yếu tố quyết định số thu.

Bởi vì tất cả các hình thức, quy mô và các yếu tố ảnh hưởng đến số thu đều quyết

định số thu tài chính làm cơ sở cho mọi hoạt động của ĐVSN. Nếu không quản lý

toàn diện sẽ dẫn đến thất thoát khoản thu, làm ảnh hưởng không chỉ đến hiệu quả

quản lý tài chính, mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động của ĐVSN.

- Coi trọng công bằng xã hội, những người có điều kiện, hoàn cảnh và mức

thu nhập như nhau phải đóng góp như nhau. Đây là thể hiện yêu cầu công bằng

chung cho mọi hoạt động của nhà nước.

- Thực hiện nghiêm túc, đúng đắn các chính sách, chế độ thu do cơ quan có

thẩm quyền ban hành. ĐVSN không được tự ý đặt ra các khoản thu cũng như mức thu.

25

- Quản lý các nguồn thu theo kế hoạch, đảm bảo thu sát, thu đủ, tổ chức tốt

quá trình quản lý thu, đồng thời đề ra các biện pháp tổ chức thu thích hợp.

- Đối với các đơn vị được sử dụng nhiều nguồn thu phải có biện pháp quản lý

thu thống nhất nhằm thực hiện thu đúng mục đích, thu đủ và thu đúng kỳ hạn.

1.3.2.2. Tổ chức chấp hành chi tài chính

Một yêu cầu căn bản đối với quản lý và chấp hành chi trong các đơn vị sự

nghiệp là phải có hiệu quả và tiết kiệm. Nguồn lực luôn có giới hạn nhưng nhu cầu

sử dụng không có giới hạn. Hoạt động sự nghiệp diễn ra trên phạm vi rộng, đa dạng

và phức tạp dẫn đến nhu cầu chi luôn gia tăng với tốc độ nhanh chóng trong khi khả

năng huy động nguồn thu có hạn nên tiết kiệm để đạt hiệu quả trong quản lý tài

chính là vấn đề vô cùng quan trọng. Do đó việc phải tính toán sao cho với chi phí

thấp nhất nhưng vẫn đạt hiệu quả cao nhất là vấn đề quan tâm hàng đầu của quản lý

tài chính. Muốn vậy các đơn vị phải sử dụng đồng thời nhiều biện pháp khác nhau,

trong đó có tổ chức hệ thống thông tin bằng số liệu để phản ánh, ghi nhận kịp thời

các khoản chi theo từng nội dung chi, từng nhóm chi, mục chi và thường xuyên tổ

chức phân tích, đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm, trên cơ sở đó đề ra biện pháp

tăng cường quản lý chi.

* Yêu cầu đối với quản lý và chấp hành chi tài chính:

- Đảm bảo nguồn tài chính cần thiết để các ĐVSN hoàn thành các nhiệm vụ

được giao theo đúng đường lối, chính sách, chế độ của Nhà nước. Để thực hiện yêu

cầu này đòi hỏi các đơn vị cần xác lập thứ tự ưu tiên cho các khoản chi để bố trí

kinh phí cho phù hợp.

- Quản lý các khoản chi phải đảm bảo yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả. Tiết

kiệm là một nguyên tắc hàng đầu của quản lý tài chính. Nguồn lực luôn có giới hạn

nhưng nhu cầu không có giới hạn. Do vậy trong quá trình phân bổ và sử dụng

nguồn lực khan hiếm phải tính toán sao cho chi phí thấp nhất, kết quả cao nhất.

- Hoạt động sự nghiệp diễn ra trên phạm vi rộng, đa dạng và phức tạp. Nhu

cầu chi của ĐVSN luôn gia tăng với tốc độ nhanh trong khi khả năng huy động

nguồn thu có hạn nên cần phải tiết kiệm, thực hiện hiệu quả trong quản lý tài chính

các ĐVSN.

26

- Để đạt được tiêu chuẩn tiết kiệm và hiệu quả trong quản lý các khoản chi

của các ĐVSN cần phải quản lý chặt chẽ từ khâu xây dựng kế hoạch, dự toán, xây

dựng định mức, thường xuyên phân tích, đánh giá tổng kết rút kinh nghiệm việc

thực hiện chi tiêu, trên cơ sở đó đề ra các biện pháp tăng cường quản lý chi đối với

các ĐVSN.

* Căn cứ thực hiện chấp hành chi tài chính:

+ Dựa vào định mức chi phê duyệt của từng chỉ tiêu trong dự toán. Đây là

căn cứ mang tính quyết định nhất trong chấp hành dự toán chi ngân sách nhà nước.

+ Dựa vào khả năng nguồn kinh phí có thể dành cho nhu cầu chi ngân sách

nhà nước trong mỗi kỳ báo cáo. Chi thường xuyên của ngân sách nhà nước luôn bị

giới hạn bởi khả năng huy động của các nguồn thu. Mặc dù các khoản chi thường

xuyên đã được ghi trong dự toán nhưng khi số thu không đảm bảo vẫn phải cắt giảm

một phần nhu cầu chi tiêu. Đây là một trong những giải pháp thiết lập lại sự cân đối

giữa thu và chi ngân sách nhà nước trong quá trình chấp hành dự toán.

+ Dựa vào các chế độ, chính sách chi ngân sách nhà nước hiện hành. Đây là

căn cứ mang tính pháp lý cho công tác tổ chức chấp hành dự toán chi ngân sách nhà

nước, bởi lẽ tính hợp lý của các khoản chi sẽ được xem xét dựa trên cơ sở các chính

sách, chế độ của Nhà nước đang có hiệu lực thi hành. Để làm được điều đó các

chính sách, chế độ phải phù hợp với thực tiễn.

* Điều chỉnh dự toán ngân sách nhà nước

Trong quá trình chấp hành ngân sách, nếu có sự thay đổi về nguồn thu và

nhiệm vụ chi thực hiện như sau: Số tăng thu và số tiết kiệm chi so dự toán được

giao, được sử dụng để giảm bội chi, tăng chi trả nợ, tăng chi đầu tư phát triển, bổ

sung quỹ dự trữ tài chính, tăng dự phòng ngân sách.

Nếu giảm thu so với dự toán được duyệt thì phải sắp xếp lại để giảm một số

khoản chi tương ứng.

Khi phát sinh các công việc đột xuất như: chi phòng chống, khắc phục hậu

quả thiên tai, hoả hoạn, nhiệm vụ quan trọng về quốc phòng, an ninh và các nhiệm

vụ chi cấp bách khác, được phép sử dụng dự phòng ngân sách để chi trả. Trường

hợp số thu, chi có biến động lớn so với dự toán cần điều chỉnh tổng thể Chính phủ

27

phải trình Quốc hội, Uỷ ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định

điều chỉnh dự toán ngân sách.

1.3.3. Quyết toán thu chi tài chính

Quyết toán thu chi là công việc cuối cùng của chu trình quản lý tài chính.

Đây là quá trình kiểm tra, tổng hợp số liệu về tình hình chấp hành dự toán trong kỳ

và là cơ sở để phân tích, đánh giá kết quả chấp hành dự toán từ đó rút ra những bài

học kinh nghiệm cho các kỳ tiếp theo. Để có thể tiến hành quyết toán thu chi, các

đơn vị phải hoàn tất hệ thống báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán ngân sách.

* Yêu cầu và nguyên tắc quyết toán thu chi tài chính:

- Các đơn vị sự nghiệp phải tổ chức công tác kế toán, thống kê và báo cáo tài

chính theo các quy định của pháp luật về chế độ kế toán thống kê áp dụng cho các

đơn vị hành chính sự nghiệp.

- Hệ thống chỉ tiêu báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách phải phù

hợp, thống nhất với chỉ tiêu dự toán năm tài chính và Mục lục ngân sách nhà nước,

đảm bảo có thể so sánh được giữa số thực hiện với số dự toán và giữa các kỳ kế

toán với nhau.

- Báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách dùng để tổng hợp tình hình

về tài sản, tiếp nhận và sử dụng kinh phí ngân sách của nhà nước.

- Tình hình thu, chi và kết quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập trong

kỳ kế toán, cung cấp thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh giá tình hình

và thực trạng của đơn vị, là căn cứ quan trọng giúp cơ quan nhà nước, lãnh đạo đơn

vị kiểm tra, giám sát điều hành hoạt động của đơn vị.

- Báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách phải lập đúng, phản ánh

đầy đủ các chỉ tiêu theo mẫu, phải lập đúng kỳ hạn, nộp đúng thời hạn tới cơ quan

tài chính và cơ quan thống kê, Kho bạc nhà nước nơi giao dịch để phối hợp kiểm

tra, đối chiếu, điều chỉnh số liệu kế toán liên quan đến thu, chi ngân sách nhà nước

và hoạt động nghiệp vụ chuyên môn của đơn vị.

- Số liệu trong báo cáo quyết toán tài chính phải chính xác, trung thực, đầy

đủ. Số quyết toán thu ngân sách nhà nước là số thu đã thực nộp hoặc đã hạch toán

thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước. Số quyết toán chi ngân sách nhà

nước là số chi đã thực thanh toán hoặc đã được phép hạch toán chi theo quy định.

28

- Thủ trưởng đơn vị sử dụng tài chính phải chịu trách nhiệm trước pháp luật

về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của báo cáo quyết toán của đơn vị, chịu trách

nhiệm về những khoản thu, chi hạch toán, quyết toán sai chế độ.

1.3.4. Kiểm tra, thanh tra, kế toán, kiểm toán đối với đơn vị SN công lập

Ba khâu công việc trong quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp đều hết sức quan

trọng. Nếu như dự toán là phương án kết hợp các nguồn lực trong dự kiến để đạt

được các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra và là cơ sở để tổ chức chấp hành thì quyết toán là

thước đo hiệu quả của công tác lập dự toán. Qua đó có thể thấy ba khâu công việc

trong quản lý tài chính có quan hệ mật thiết với nhau và có ảnh hưởng trực tiếp đến

kết quả sử dụng các nguồn lực nhằm hoàn thành tốt các chức năng, nhiệm vụ được

giao. Muốn vậy các đơn vị phải có sự chủ động, linh hoạt trong hoạt động đồng thời

với việc sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn lực. Điều này một mặt phụ thuộc vào

lĩnh vực hoạt động, chức năng, nhiệm vụ được giao, mặt khác phụ thuộc vào cơ cấu

tổ chức bộ máy quản lý, phương thức hoạt động, cách thức tổ chức hạch toán kế

toán khoa học…

Để đảm bảo các qui định về các mục thu chi ngân sách, cần tiến hành việc

kiểm tra qui trình quản lý tài chính các đơn vị sự nghiệp:

* Kiểm tra qui trình quản lý tài chính

Kiểm tra việc lập dự toán ngân sách

Các cơ quan kiểm tra cần kiểm tra căn cứ lập dự toán theo các văn bản

hướng dẫn lập dự toán của Bộ Tài chính đối với các đơn vị dự toán cấp I, các hướng

dẫn của của cơ quan quản lý nhà nước cấp trên đối với đơn vị dự toán cấp II …

Việc lập dự toán chi ngân sách phải lập theo hai nội dung riêng biệt, đó là

kinh phí thực hiện chế độ tự chủ và kinh phí không thực hiện chế độ tự chủ. Khi

kiểm tra phải kiểm tra từng phần theo dự toán kinh phí thực hiện chế độ tự chủ và

dự toán phần kinh phí không thực hiện chế độ tự chủ.

Dự toán phần kinh phí không thực hiện chế độ tự chủ phải lập trên cơ sở sau:

- Xem xét việc lập dự toán có căn cứ vào nhu cầu của đơn vị không?

- Các dự án đầu tư xây dựng cơ bản, các đề tài nghiên cứu khoa học đã được

cấp có thẩm quyền phê duyệt chưa?

29

- Xem xét việc lập dự toán có căn cứ vào định mức, chế độ, tiêu chuẩn hiện

hành của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định không?

- Xem xét việc lập dự toán đầu tư xây dựng cơ bản đã có phê duyệt của

người có thẩm quyền chưa?

- Căn cứ vào dự toán của đơn vị dự toán cấp dưới:

+ Đơn vị dự toán cấp II tổng hợp của các đơn vị dự toán cấp III và gửi cho

đơn vị dự toán cấp I.

+ Đơn vị dự toán cấp I tổng hợp dự toán của đơn vị dự toán cấp II và gửi cho

cơ quan tài chính cùng cấp.

Kiểm tra việc thực hiện dự toán

Cơ quan kiểm tra thẩm tra xem các cơ quan chủ quản cấp trên phân bổ dự

toán cho đơn vị dự toán cấp dưới, có căn cứ vào dự toán do cơ quan nhà nước có

thẩm quyền giao không? Có phân bổ và giao dự toán theo hai phần: Phần thực hiện

chế độ tự chủ và phần không thực hiện chế độ tự chủ không?

Kiểm tra việc chấp hành dự toán

Kiểm tra việc chấp hàng dự toán cần xem xét từng khoản chi phí thực hiện

chế độ tự chủ có đúng quy định không? (có vượt quá chế độ, tiêu chuẩn, định mức

do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định không? Có đúng chứng từ hoá đơn

hợp lệ không?) nhất là đối với các khoản chi thanh toán cá nhân, chi thanh toán dịch

vụ công cộng, chi thuê mướn, chi vật tư, văn phòng, thông tin tuyên truyền, liên lạc,

chi công tác phí trong nước, hội nghị, chi các đoàn đi công tác nước ngoài và đón

khách nước ngoài vào Việt Nam…

Kiểm tra việc sử dụng kinh phí quản lý hành chính giao để thực hiện chế độ tự

chủ tiết kiệm được: Cuối năm ngân sách, sau khi đã hoàn thành các nhiệm vụ, công

việc được giao, cơ quan thực hiện chế độ tự chủ có số chi thấp hơn số dự toán kinh

phí quản lý hành chính được giao (kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, các khoản

phí, lệ phí được để lại theo chế độ quy định, các khoản thu hợp pháp khác), kiểm tra

cần xem xét kinh phí tiết kiệm được có sử dụng đúng nội dung và mục đích không?

Đối với kiểm tra việc thực hiện dự toán kinh phí không thực hiện chế độ tự

chủ, kiểm tra nên xem xét từng khoản chi của đơn vị có đúng với quy định chi hiện

hành không?

30

Kiểm tra việc quyết toán kinh phí

Quá trình này, kiểm tra nên xem xét việc chuyển nguồn kinh phí (nguồn thực

hiện chế độ tự chủ và không thực hiện chế độ tự chủ) sang năm sau có đúng không?

kiểm tra lại số kinh phí tiết kiệm được, việc hạch toán kế toán và mục lục ngân sách

có đúng quy định không? việc quyết toán ngân sách có đúng thời hạn, biểu mẫu

không? xem xét quyết toán có được công khai không?

1.4. Các nhân tố chủ yếu tác động đến quả n lý tài chính trong ĐV SN công lập 1.4.1. Chế độ quản lý tài chính công

Luật Ngân sách nhà nước

Để quản lý thống nhất nền tài chính quốc gia, nâng cao tính chủ động và trách

nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc quản lý và sử dụng ngân sách nhà

nước, củng cố luật tài chính, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả ngân sách và tài sản của

Nhà nước, tăng tích lũy nhằm thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo

định hướng xã hội chủ nghĩa, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao

đời sống nhân dân, đảm bảo quốc phòng, an ninh, đối ngoại...., cần quản lý ngân sách

nhà nước theo luật. Phù hợp với yêu cầu đó, Quốc hội nước ta đã thông qua Luật

Ngân sách nhà nước năm 1997. Sau đó, tại Khóa họp XI, Kỳ họp thứ hai năm 2002

Quốc hội đã bổ sung và tiếp tục hoàn thiện Luật Ngân sách nhà nước.

Từ khi có Luật Ngân sách nhà nước mọi khoản chi ngân sách nhà nước,

trong đó có chi cho ĐVSN, đều phải tuân theo Luật. Ngân sách nhà nước được quản

lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai, minh bạch, có phân

công, phân cấp quản lý, gắn quyền hạn với trách nhiệm.

Quốc hội quyết định dự toán ngân sách nhà nước, phân bổ ngân sách trung

ương, phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước.

Theo Luật Ngân sách nhà nước, các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước phải

lập, chấp hành, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, quyết toán ngân sách nhà nước theo

các quy định thống nhất trong cả nước. Ngoài ra, việc sử dụng ngân sách nhà nước

phải đúng mục đích và theo mục lục mà Luật đã quy định.

Nhờ có Luật Ngân sách nhà nước, quản lý tài chính trong các ĐVSN trở nên

minh bạch hơn, ổn định trong thời gian đủ dài để các đơn vị thụ hưởng ngân sách có

điều kiện tìm phương án sử dụng ngân sách hiệu quả, kích thích tính tự chủ của

31

ĐVSN nhiều hơn trước trong tìm kiếm lợi ích từ tiết kiệm chi ngân sách nhà nước,

tạo cơ chế kiểm tra, giám sát của Nhà nước và cơ quan ngôn luận đối với việc sử

dụng ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, do luật Ngân sách nhà nước của ta còn chưa

thực sự hoàn thiện, nhiều quy định còn cứng nhắc, ví dụ như quy định phải sử dụng

ngân sách theo mục lục ngân sách, quy định ngân sách cấp dưới thuộc ngân sách

cấp trên,… đã hạn chế quyền tự chủ của đơn vị cơ sở trong sử dụng ngân sách hiệu

quả. Ngoài ra, muốn cải tiến quản lý tài chính ở các ĐVSN phải chờ sự thay đổi của

Luật Ngân sách nhà nước nên thường chậm chạp.

Cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước

Cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước là toàn bộ các chính sách, chế độ chi

tài chính thống nhất trong các cơ quan nhà nước mà các ĐVSN phải tuân thủ. Trong

cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước, các công cụ về định mức chi tiêu, danh mục

được phép chi tiêu, quy trình xét duyệt và cấp ngân sách, phân cấp quản lý chi tài

chính công...có vai trò quan trọng. Thông qua cơ chế quản lý tài chính, Nhà nước

kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng các nguồn lực tài chính công trong các ĐVSN.

Chính vì thế, cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước là cơ sở, nền tảng của quản lý

tài chính trong các ĐVSN. Tính chất tiến bộ hay lạc hậu của cơ chế quản lý tài

chính của Nhà nước ảnh hưởng trực tiếp đến quản lý tài chính trong các ĐVSN.

Một mặt, cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước tạo ra môi trường pháp lý

cho việc tạo lập và sử dụng các nguồn lực tài chính nhằm đáp ứng yêu cầu hoạt

động của đơn vị. Nó được xây dựng dùa trên quan điểm định hướng về chính sách

quản lý ĐVSN trong từng giai đoạn cụ thể của Nhà nước nhằm cụ thể hóa các chính

sách đó. Cơ chế này sẽ vạch ra các khung pháp lý về mô hình quản lý tài chính của

ĐVSN, từ việc xây dựng các tiêu chuẩn, định mức, các quy định về lập dự toán,

điều chỉnh dự toán, cấp phát kinh phí, kiểm tra, kiểm soát, đến quyết toán kinh phí,

nhằm phát huy tối đa hiệu quả quản lý vĩ mô của Nhà nước có tính đến quyền tự

chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị. Do đó, nếu cơ chế tài chính phù hợp sẽ tạo điều

kiện tăng cường và tập trung nguồn lực tài chính, đảm bảo sự linh hoạt, năng động

và hữu hiệu của các nguồn lực tài chính, giúp cho ĐVSN thực hiện tốt nhiệm vụ

chuyên môn được giao. Ngược lại, nếu các định mức quá lạc hậu, quy trình cấp phát

và kiểm tra quá rắc rối, phức tạp thì không chỉ chi phí quản lý tài chính tăng, mà

32

còn gây tình trạng che dấu, biến báo các khoản chi cho hợp lệ, hoặc quản lý tài

chính không theo kịp hoạt động chuyên môn trong các ĐVSN.

Cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước đối với ĐVSN có tác động đến

chương trình chi tiêu ngân sách quốc gia, ảnh hưởng lớn đến việc thực hiện các

chương trình, mục tiêu quốc gia về hoạt động sự nghiệp. Vì vậy, cơ chế tài chính đó

nếu được thiết lập phù hợp, hiệu quả sẽ đảm bảo cung ứng đủ nguồn kinh phí cho

hoạt động chuyên môn, tránh được thất thoát, lãng phí các nguồn lực tài chính, đảm

bảo phát huy tối đa hiệu quả, tạo tiền đề vật chất cho việc thực hiện tốt các chương

trình quốc gia về hoạt động sự nghiệp. Ngược lại, nếu cơ chế quản lý tài chính của

Nhà nước không phù hợp sẽ làm cho các chương trình được thực hiện không như

mong muốn, thậm chí làm cho chương trình phá sản.

Cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước đóng vai trò như một cán cân công lý,

đảm bảo sự công bằng, hợp lý trong việc tạo lập và sử dụng các nguồn lực tài chính

giữa các lĩnh vực hoạt động sự nghiệp khác nhau, cũng như giữa các ĐVSN trong

cùng một lĩnh vực. Nhờ đó, các ĐVSN dù hoạt động ở đâu, lĩnh vực nào cũng được

quan tâm, tạo điều kiện phát triển tương xứng với yêu cầu của xã hội đối với lĩnh

vực đó và tiềm lực kinh tế của quốc gia đó.

Mặt khác, cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước vạch ra hành lang pháp lý cho

ĐVSN nhưng nếu các cơ chế này không phù hợp sẽ trở thành hàng rào trãi buộc, cản

trở đến quá trình tạo lập và sử dụng nguồn lực tài chính của ĐVSN, ảnh hưởng xấu đến

kết quả hoạt động chuyên môn của đơn vị. Nếu cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước

sơ hở, lỏng lẻo có thể làm hao tổn ngân sách nhà nước, thất thoát, lãng phí các nguồn

lực tài chính khác mà không đạt được mục tiêu chính trị, xã hội đã định.

1.4.2. Thị trường đầu vào, đầu ra của đơn vị sự nghiệp

Thị trường đầu vào của đơn vị sự nghiệp

ĐVSN là một cơ quan nhà nước nên phải tuân thủ các quy định của Nhà

nước về chi tiêu. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường, các ĐVSN phải mua các

vật tư, thiết bị, máy móc theo giá thị trường. Nếu giá cả thị trường biến động lên,

ĐVSN rất khó khăn trong việc đi xin kinh phí bổ sung, bởi nguồn kinh phí Nhà

nước cấp được ổn định cho một số năm. Trong trường hợp này, các ĐVSN buộc

phải thắt lưng, buộc bụng cố gắng chi dùng trong số tiền được cấp. Để tránh tình thế

khó khăn đó, các ĐVSN có xu hướng đấu tranh để các định mức chi tiêu nới rộng

33

hơn thực tế chút Ýt, hoặc luận chứng để được hưởng khoản kinh phí nhiều hơn

ngay từ đầu. Sự đan xen giữa cơ chế thị trường và cơ chế quản lý chi tiêu của Nhà

nước là yếu tố gây khó khăn rất lớn cho quản lý tài chính trong các ĐVSN.

Bản thân chế độ lương của cán bộ, công nhân viên trong các ĐVSN cũng là

cả một vấn đề phức tạp. Một mặt, các ĐVSN phải trả lương cho người làm việc

trong cơ quan mình theo bảng và thang lương của Nhà nước; mặt khác, các đơn vị

này phải tìm cơ chế cho cán bộ, công nhân viên có thu nhập thêm, ít nhất cũng

ngang bằng các đơn vị khác để giữ người giỏi. Lấy tiền ở đâu để tăng thu nhập cho

người lao động trong các ĐVSN là bài học nan giải trong các ĐVSN hiện nay. Hơn

nữa, các ĐVSN, nhất là các viện nghiên cứu, các trường đại học, các bệnh viện..., là

nơi đòi hỏi các chuyên gia có trình độ cao. Nếu không có chế độ lương thỏa đáng

thì không có được đội ngò chuyên gia như vậy. Để khắc phục khó khăn này, nhiều

ĐVSN tổ chức thêm các hoạt động dịch vụ ngoài luồng, cho phép người lao động

tranh thủ làm thêm ở nhà v.v. Tình trạng này càng làm cho quản lý tài chính trong

các ĐVSN càng khó khăn hơn.

Thị trường đầu ra của đơn vị sự nghiệp

Các ĐVSN cung cấp sản phẩm và dịch vụ cho xã hội theo hai phương thức:

độc quyền hoặc cạnh tranh. Đối với các đơn vị cung cấp dịch vụ độc quyền như đài

phát thanh, truyền hình, kiểm tra chất lượng, văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể

thao…thì quản lý tài chính theo chế độ của Nhà nước thuận lợi hơn, nhưng cũng

thường vấp phải vấn đề trì trệ, lạc hậu của định mức, chính sách do sự quan liêu của

các cơ quan ban hành chính sách và sức đo của các đơn vị cung ứng dịch vụ sự

nghiệp vì không có đối chứng so sánh. Với các ĐVSN độc quyền, Nhà nước cần

tăng cường vai trò hướng dẫn và giám sát của các cơ quan chức năng cấp trên.

Đối với các ĐVSN cung cấp dịch vụ và sản phẩm chịu sự cạnh tranh của cơ

sở tư nhân như giáo dục, y tế, … thì quản lý tài chính đối với ĐVSN buộc phải thay

đổi nhanh hơn theo cơ chế thị trường, nếu không ĐVSN sẽ không tồn tại được cả về

hai phía: Hoặc định mức không đủ để cung cấp dịch vụ với chất lượng cạnh tranh

thì hoạt động của ĐVSN sẽ èo uột, thậm chí chết yểu; Hoặc định mức quá cao sẽ

dẫn đến lãng phí, phi hiệu quả. Vì thế, đối với các ĐVSN cung ứng sản phẩm, dịch

34

vụ có tính cạnh tranh, Nhà nước cần mở rộng tương đối quyền tự chủ cho đơn vị, đi

đôi với quy định chế độ tự chịu trách nhiệm. Mét trong những loại hình cơ chế như

vậy là khoán chi tài chính.

1.4.3. Năng lực quản lý tài chính nội tại của đơn vị sự nghiệp

Trình độ cán bộ quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp

Con người là nhân tố trung tâm của bộ máy quản lý, là khâu trọng yếu

trong việc xử lý các thông tin để đề ra các quyết định quản lý. Trình độ cán bộ

quản lý là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến tính kịp thời chính xác của các quyết

định quản lý, do đó nó có ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của bộ máy quản

lý, quyết định sự thành bại của công tác quản lý nói chung cũng như công tác

quản lý tài chính nói riêng.

Đối với các cơ quan quản lý cấp trên, nếu cán bộ quản lý tài chính có kinh

nghiệm và trình độ chuyên môn nghiệp vụ, sẽ đưa ra được những biện pháp quản lý

phù hợp, xử lý thông tin quản lý kịp thời, chính xác làm cho hoạt động quản lý ngày

càng đạt hiệu quả cao. Ngược lại, nếu cán bộ cấp trên yếu kém, không dám chịu

trách nhiệm thì cơ chế quản lý tài chính sẽ trì trệ, lạc hậu, kém hiệu quả.

Đối với đội ngò cán bộ trực tiếp làm công tác tài chính kế toán, nếu có năng

lực, trình độ chuyên môn tốt, có kinh nghiệm công tác sẽ đưa công tác quản lý tài

chính kế toán đi vào nề nếp, tuân thủ các chế độ quy định về tài chính kế toán của

Nhà nước, góp phần vào hiệu quả của công tác quản lý tài chính. ĐVSN nếu không

có cán bộ quản lý tài chính chuyên nghiệp và thành thạo thì nguy cơ thất thoát, sai

chế độ chính sách và chậm trễ là rất lớn.

Hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị sự nghiệp

Hệ thống kiểm soát nội bộ là các quy định và các thủ tục kiểm soát do đơn vị

xây dựng và áp dụng nhằm bảo đảm cho đơn vị tuân thủ pháp luật và các quy định,

để kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngõa và phát hiện gian lận, sai sót, nhằm bảo vệ, quản lý

và sử dụng có hiệu quả tài sản của đơn vị. Hệ thống kiểm soát nội bộ là chìa khóa để

quản lý tài chính ở ĐVSN thực hiện hiệu quả, đúng chế độ, chính sách của Nhà nước.

Hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị bao gồm môi trường kiểm soát, hệ

thống kế toán và các thủ tục kiểm soát.

35

Môi trường kiểm soát là những nhận thức, quan điểm, sự quan tâm và hoạt

động lãnh đạo đơn vị đối với hệ thèng kiểm soát nội bộ và vai trò của hệ thống kiểm

soát nội bộ trong đơn vị. Môi trường kiểm soát được đề cao sẽ giúp ĐVSN giảm

thiểu nguy cơ sai lầm.

Hệ thống kế toán là các quy định về kế toán và các thủ tục kế toán mà đơn vị

áp dụng để thực hiện ghi chép kế toán và lập báo cáo tài chính. Hệ thống kế toán là

công nghệ mà quản lý tài chính ĐVSN phải tuân thủ. Công nghệ này có tính pháp lý

quốc gia.

Thủ tục kiểm soát là các quy chế và thủ tục do Ban lãnh đạo đơn vị thiết lập

và chỉ đạo thực hiện trong đơn vị nhằm đạt được mục tiêu quản lý cụ thể. Thủ tục

kiểm soát được tuân thủ sẽ giúp cán bộ quản lý tài chính phát hiện kịp thời sai lầm

để sửa chữa.

Nếu ĐVSN có hệ thống kiểm soát nội bộ chặt chẽ, hữu hiệu, thì công tác quản

lý tài chính sẽ được tạo điều kiện thuận lợi rất nhiều. Hệ thống kiểm soát nội bộ bảo

đảm cho công tác tài chính được đặt đúng vị trí, được quan tâm đúng mức; hệ thống

kế toán được vận hành có hiệu quả, đúng chế độ quy định; các thủ tục kiểm tra, kiểm

soát được thiết lập đầy đủ, đồng bộ, chặt chẽ; giúp đơn vị phát hiện kịp thời mọi sai

sót; ngăn chặn hữu hiệu các hành vi gian lận trong công tác tài chính.

1.5. Một số kinh nghiệm quản lý tài chính đối vớ i đơn vi ̣ sự nghiê ̣p công lâ ̣p

* Đơn vị sự nghiệp có thu thuộc Thông tấn xã Việt Nam:

TTXVN có 7 ĐVSN có thu có tài khoản và con dấu riêng. Nguồn thu chủ

yếu của các ĐVSN là do ngân sách nhà nước cấp (hay gọi chung TTXVN cấp). Đặc

biệt có đơn vị như Trung tâm Kỹ thuật gần như 100% nguồn thu do TTXVN cấp.

Đồng thời, có những ĐVSN gần như không còn phải sử dụng nguồn kinh phí do

TTXVN cấp như Báo Vietnam News.

Xét trong giai đoạn từ năm 2003 trở lại đây, chi sự nghiệp phát sinh tại các

ĐVSN hàng năm đều tăng so với năm trước. Cụ thể, năm 2003 chi sự nghiệp là

138.309 triệu đồng, năm 2004 là 148.250 triệu đồng, tăng 7,18%, năm 2005 là

155.897 triệu đồng, tăng 5,15% so với năm 2004.

Trong cơ cấu các khoản chi thường xuyên của các ĐVSN từ năm 2003 đến

năm 2005 thì các khoản chi về sửa chữa tài sản cố định có xu hướng giảm dần từ

36

3,90% năm 2003 xuống còn 1,72% năm 2005, mua sắm tài sản cố định cũng giảm

từ 3,11% năm 2003 xuống còn 2,14 năm 2005, tiền lương và các khoản đóng góp

cũng giảm từ 13,76% năm 2003 xuống còn 11,89% năm 2005. Nguyên nhân là bắt

đầu từ năm 2003 TTXVN trở thành ĐVSN có thu, tự chủ tài chính nên TTXVN đã

xây dựng nên các quy chế chi tiêu nội bộ và chỉ đạo các ĐVSN thuộc TTXVN phải

xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ riêng cho từng đơn vị dựa trên quy chế chung

nhằm tiết kiệm các khoản chi phí này.

Mô hình tự chủ tài chính của các ĐVSN thuộc TTXVN được thực hiện từ

trước đến nay, nhất là từ năm 2003, tức sau khi có Nghị định 10/2002/NĐ-CP, đã

cho phép TTXVN khoán phần ngân sách nhà nước cấp cho các ĐVSN. Đồng thời,

TTXVN cũng khuyến khích các ĐVSN tích cực khai thác các nguồn thu sự nghiệp

từ hoạt động cung ứng dịch vụ và cho phép họ được chủ động sử dụng các nguồn

kinh phí tùy theo yêu cầu hoạt động cung ứng dịch vụ, đảm bảo chi tiêu hiệu quả,

tiết kiệm trên cơ sở quy chế chi tiêu nội bộ chung của ngành và riêng của từng đơn

vị. Kết quả thực hiện cho thấy tình hình tài chính của các ĐVSN thuộc TTXVN đã

được cải thiện đáng kể.

Để có được những thành quả như vậy, các ĐVSN thuộc TTXVN đã có nhiều

nỗ lực trong cải thiện chất lượng công tác quản lý tài chính, vì thế công tác quản lý

tài chính ngày càng được chú trọng, kỷ luật tài chính đang từng bước được thắt

chặt. Cụ thể:

- Về cơ bản, các đơn vị đã thực hiện đúng chế độ quy định của Nhà nước,

hướng dẫn của TTXVN trong công tác quản lý tài chính, đã cố gắng tận dụng mọi

nguồn lực tài chính hiện có tại đơn vị để phục vụ cho công tác phát triển hoạt động

sự nghiệp của TTXVN, vì sự lớn mạnh chung của toàn ngành.

- Trong quá trình trực tiếp điều hành, quản lý tài chính, bản thân các đơn vị đã

chủ động xây dựng một số quy trình, quy chế quản lý tài chính nội bộ như: Quy chế

chi tiêu nội bộ, quy chế chi trả tiền năng suất lao động, chi trả lương, chi trả tiền thù

lao nhuận bút,...Các quy chế này đã đem lại nhiều tác dụng thiết thực trong quản lý.

- Các nguồn thu đã được ĐVSN tính toán, xác định phù hợp với quy định

của TTXVN và đã được quản lý, theo dõi đầy đủ, chi tiết theo từng nguồn kinh phí,

không có sự thất thoát khoản thu.

37

- Các khoản chi sự nghiệp được quản lý chi tiết, cụ thể theo từng mục chi,

nguồn chi, đã có sự kiểm soát về định lượng chi cũng như giá cả của các khoản chi,

một số quy trình kiểm soát nội bộ đã được thiết lập, hóa đơn chứng từ được tập hợp

và lưu trữ tương đối đầy đủ, đảm bảo tính pháp lý.

Công tác kiểm tra trước, trong và sau quá trình thực hiện kế hoạch tài chính

đã được bản thân từng đơn vị tổ chức thực hiện với các mức độ khác nhau, nhờ đó

đã góp phần làm lành mạnh, minh bạch tài chính của mỗi đơn vị. Là cơ quan chủ

quản, TTXVN cũng đã rất quan tâm đến chất lượng quản lý tài chính của các

ĐVSN. Lãnh đạo TTXVN thông qua các ban chức năng giúp việc đã thường xuyên

kiểm tra, giám sát tình hình tài chính của các ĐVSN.

*Kinh nghiệm quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp tại tỉnh Vĩnh Phúc

Cũng nằm trong chương trình tổng thể cải cách hành chính của cả nước,

Vĩnh Phúc đã và đang thực hiện công cuộc cải cách mạnh mẽ nền hành chính.

Đối với các cơ quan, căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của mình xây dựng kế

hoạch, chương trình hoạt động trong một thời kỳ trung hạn (3-5 năm). Mỗi chương

trình cần cụ thể hóa một số nội dung cơ bản như: mục tiêu, kết quả kỳ vọng, kế

hoạch hoạt động, phương thức quản lý và tính toán đo lường kết quả. Đồng thời các

cơ quan này cũng cần xác định được mức độ ưu tiên đối với từng chương trình,

từng hoạt động trong mỗi chương trình để tạo điều kiện thuận lợi cho công tác phân

bổ ngân sách. Dự toán được phân bổ dựa trên kế hoạch hoạt động và dự toán của

các cơ quan tự xây dựng;

Sau khi dự toán ngân sách được Hội đồng nhân dân tỉnh phê chuẩn, trong

quá trình chấp hành ngân sách, các cơ quan được quyền chủ động chi tiêu theo dự

toán được duyệt, đồng thời tự chịu trách nhiệm nhằm bảo đảm hoạt động có hiệu

quả nhất.

Cơ chế quản lý ngân sách theo kết quả đầu ra trao cho người đứng đầu các cơ

quan quyền hạn cao hơn, nhưng trách nhiệm cũng lớn hơn đối với các khoản chi

ngân sách. Chính vì vậy, để bảo đảm hiệu quả trong các hoạt động của mình, mỗi cơ

quan phải thường xuyên tự đánh giá hoạt động của cơ quan mình thông qua cơ chế

và tổ chức do cơ quan đó tự xây dựng và thực hiện.

38

Để hỗ trợ việc thực thi cơ chế quản lý ngân sách theo kết quả đầu ra, Vĩnh

Phúc đã thực hiện một số biện pháp như:

- Đẩy mạnh thực hiện thông tin điện tử để thực hiện công khai, dân chủ. Đây

là cơ sở để nâng cao hiệu quả công tác giám sát hoạt động của các cơ quan, đồng thời

tạo điều kiện thuận lợi trong việc thu thập cơ sở dữ liệu nhanh, chính xác về hiệu lực

đối với các hàng hóa, dịch vụ mà các cơ quan Nhà nước cung cấp cho xã hội.

- Đẩy mạnh việc xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về tình hình chi tiêu ngân

sách, tình hình và kết quả hoạt động của các cơ quan.

- Triển khai thực hiện chương trình nâng cao trình độ, năng lực nguồn

nhân lực.

*Bài học kinh nghiệm đối với Đoạn quản lý đường thủy nội địa số 4

Từ kinh nghiệm quả lý tài chính tại một số đơn vị nghiệp trong cả nước ta có

thể rút ra bài học kinh nghiệm cho Đoạn quản lý đường thủy nội địa số 4 như sau:

Thứ nhất: Kinh phí quản lý hành chính giao cho các cơ quan nhà nước thực

hiện chế độ tự chủ được phân bổ theo định mức phân bổ NSNN trên cơ sở biên chế

được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Tuy nhiên:

- Do căn cứ xây dựng dự toán của các cơ quan nhà nước được xác định theo

một số cơ sở chủ yếu như: các nhiệm vụ của năm kế hoạch, số thực hiện của các

năm trước liền kề... Nhưng căn cứ phân bổ dự toán của Nhà nước chủ yếu theo biên

chế được phê duyệt, trong khi đó đối với các cơ quan hành chính nhà nước hiện nay

vẫn chưa có một căn cứ xác đáng để quy định tỉ lệ giữa khối lượng công việc

chuyên môn của mỗi cơ quan so với số lượng biên chế như thế nào là phù hợp. Ở

nước ta do điều kiện lịch sử để lại, nên một số cơ quan nhà nước có khối lượng

nhiệm vụ chuyên môn vừa phải nhưng có số lượng biên chế nhiều, trong khi đó

cũng có một số cơ quan nhà nước phải đảm đương một khối lượng công việc lớn

nhưng biên chế lại thấp, dẫn đến ở một số cơ quan nhà nước hiện nay nhu cầu chi

kinh phí không hoàn toàn tỉ lệ thuận với số lượng biên chế. Theo một khía cạnh nào

đấy, việc phân bổ NSNN theo định mức biên chế sẽ có tác động tiêu cực đến việc

thực hiện tinh giản biên chế, khuyến khích các cơ quan nhà nước tăng số lượng biên

chế so với nhiệm vụ được giao.

39

- Hiện nay, Nhà nước ta đang thực hiện cải cách hành chính, tăng cường cơ

sở vật chất, hiện đại hóa các cơ quan hành chính nhà nước, theo đó một số cơ quan

hành chính nhà nước đã được xây dựng trụ sở khang trang, trang thiết bị hiện đại

nên các chi phí điện, nước.... tiêu thụ lớn, trong khi đó do nhiều yếu tố nên vẫn có

một số cơ quan hành chính nhà nước đang phải sử dụng trụ sở chật hẹp, trang thiết

bị lạc hậu nên chi phí, điện, nước... thấp. Do đó, định mức phân bổ ngân sách chưa

quan tâm đến hệ thống công sở, trang thiết bị của mỗi cơ quan có thể dẫn đến có cơ

quan được đảm bảo đủ nguồn lực tài chính, nhưng cũng có cơ quan không đủ nguồn

lực tài chính phục vụ nhiệm vụ chuyên môn.

Thứ hai: Theo quy định của cơ chế, kinh phí quản lý hành chính giao thực

hiện chế độ tự chủ ngoài phục vụ các nội dung chi hoạt động thường xuyên như:

tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, thanh toán dịch vụ công cộng, vật tư văn

phòng, thông tin, tuyên truyền, liên lạc, hội nghị... còn có cả chi phí mua sắm

TSCĐ. Tuy nhiên, cơ chế không quy định rõ các TSCĐ nào được giao trong dự

toán trong kinh phí tự chủ; như vậy, dẫn đến trường hợp cơ quan nhà nước không

mua TSCĐ thì số dự toán kinh phí tự chủ được giao mua TSCĐ có thể vẫn được coi

là kinh phí tiết kiệm của đơn vị.

Thứ ba: Một trong những mục tiêu cơ bản của chế độ tự chủ, tự chịu trách

nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước đã

được quy định tại điều 2, Nghị định số 130/2005/NĐ-CP và nghị định 43/2006/NĐ-

CP là thực hiện quyền tự chủ đồng thời gắn với trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị.

Tuy nhiên điều này chưa được thể hiện rõ nét:

- Về Quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan vẫn phải căn cứ chế độ, tiêu chuẩn,

định mức chi hiện hành do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành; mức chi, chế

độ chi, tiêu chuẩn định mức trong Quy chế chi tiêu nội bộ không được vượt quá chế

độ, định mức, tiêu chuẩn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Trường

hợp Quy chế chi tiêu nội bộ cơ quan xây dựng vượt quá chế độ, tiêu chuẩn, định

mức do cơ quan có thẩm quyền ban hành thì cơ quan quản lý cấp trên hoặc cơ quan

tài chính có trách nhiệm yêu cầu cơ quan ban hành Quy chế chi tiêu nội bộ điều

chỉnh lại cho phù hợp.

40

- Về sử dụng kinh phí được giao: Cơ quan thực hiện chế độ tự chủ được vận

dụng các chế độ chi tiêu tài chính hiện hành để thực hiện, nhưng không được vượt

quá mức chi tối đa do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.

- Thực hiện chi kinh phí phải bảo đảm có chứng từ, hoá đơn hợp pháp, hợp lệ

theo quy định (trừ thanh toán khoán tiền công tác phí, cước phí sử dụng điện thoại

công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động của các cán bộ có tiêu chuẩn), trong khi

đó để giảm khối lượng công việc, giảm thủ tục hành chính không cần thiết, các cơ

quan nhà nước có thể thực hiện khoán đối với một số nội dung chi khác của đơn vị

(như cước phí điện thoại phòng làm việc, văn phòng phẩm...).

- Kinh phí tiết kiệm: Cơ chế quy định được sử dụng cho các nội dung gồm: Bổ

sung thu nhập cho cán bộ, công chức theo hệ số tăng thêm quỹ tiền lương tối đa

không quá 1,0 lần và không quá 2 lần đối với đơn vị sự nghiệp đảm bảo toàn bộ kinh

phí so với mức tiền lương cấp bậc, chức vụ do nhà nước quy định; chi khen thưởng

định kỳ hoặc đột xuất cho tập thể, cá nhân; chi cho các hoạt động phúc lợi tập thể, trợ

cấp khó khăn, chi thêm cho người lao động thực hiện tinh giản biên chế; trích lập quỹ

dự phòng để ổn định thu nhập cho cán bộ, công chức. Với quy định như trên, thủ

trưởng cơ quan nhà nước mặc dù được giao quyền tự chủ nhưng cũng không thể phê

duyệt, quyết định các nội dung, mức chi vượt quy định hiện hành, không thể quyết

định khoán các nội dung chi hoạt động thường xuyên ngoài quy định của Nhà nước,

kể cả từ nguồn kinh phí tiết kiệm của cơ quan. Điều này có thể gây bị động trong

công tác tổ chức thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của cơ quan nhà nước.

41

Chương 2

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Các câu hỏi nghiên cứu

Để thực hiện được mu ̣c tiêu nghiên cứ u đề tài cần phải giải quyết những câu

hỏ i sau:

- Cơ sở khoa học củ a viê ̣c quản lý tài chính tại đơn vị hành chính sự nghiệp

có thu?

- Thực trạng công tác quản lý tài chính của Đoạn quản lý đường thủy nội địa

số 4 hiện nay như thế nào?

- Giải pháp nào để tăng cường công tác quản lý tài chính của Đoạn quản lý

đường thủy nội địa số 4?

2.2. Phương pháp nghiên cứu

2.2.1. Điểm nghiên cứu và thời gian nghiên cứu

Hiện nay Đoạn quản lý đường thủy nội địa số 4 đang bước vào giai đoạn

phát triển và trưởng thành. Công tác quản lý tài chính đóng vai trò vô cùng quan

trọng trong việc giúp đơn vị hoàn thành tốt kế hoạch của nhà nước giao, phục vụ

phát triển đất nước. Mặt khác, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho đơn vị, Cục

Đường thủy nội địa đang có chiến lược cổ phần hóa từng giai đoạn đối với đơn vị.

Chính vì vậy việc nghiên cứu Công tác quản lý tài chính tại Đoạn quản lý đường

thủy nội địa số 4 là rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay.

Thời gian thực hiện nghiên cứu số liệu giai đoạn 2013-2015, Điều tra số liệu

tại Đoạn quản lý đường thủy nội địa số 4.

2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin

Trong luận văn, phương pháp thu thập thông tin được sử dụng để xây dựng

chương 1 và chương 3, cụ thể:

- Thu thập cơ sở lý luận về khái niệm, đặc điểm, chức năng, vai trò, nội dung

của quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp công lập.

- Thu thập các kinh nghiệm về quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp công lập

trong và ngoài nước.

- Thu thập các số liệu về lịch sử hình thành, cũng như tổ chức bộ máy, chức

năng nhiệm vụ và kết quả hoạt động của Đoạn QLĐTNĐ số 4.

42

- Thu thập các số liệu, báo cáo phản ánh thực trạng công tác quản lý tài chính

tại Đoạn QLĐTNĐ số 4.

2.2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

Để xây dựng được một cơ sở lý luận vững chắc về quản lý tài chính tại đơn

vị sự nghiệp có thu, việc thu thập các số liệu thứ cấp là vô cùng cần thiết. Bên cạnh

đó, phương pháp này còn đặc biệt quan trọng trong việc thu thập các số liệu hoạt

động thực tế về quản trị tài chính tại đơn vị.

Những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý tài chính, ngân sách nhà nước nói

chung và quản lý thu, chi, và quyết toán nói riêng được thu thập và hệ thống hóa từ

các tài liệu, giáo trình, sách báo, văn bản pháp luật có liên quan và thông qua các ý

kiến của các chuyên gia, cán bộ đồng nghiệp.

Số liệu thứ cấp còn được thu thập thông qua cán bộ tại các phòng ban, chuyên

môn: Cục đường thủy nội bộ Việt Nam, Đoạn quản lý đường thủy nội địa số 4.

Nội dung tài liệu thu thập gồm, tình hình quản lý tài chính gồm quản lý thu,

chi, và quyết toán.

Số liệu thứ cấp được sử dụng trong luận văn còn bao gồm: báo cáo tình hình

tài chính, các báo cáo về tình hình quản trị, cơ chế quản lý tài chính của Đoạn quản

lý đường thủy nội địa số 4; Từ các báo cáo, tài liệu, số liệu các cuộc điều tra, các

sách báo, tạp chí, các văn bản pháp quy, các Website có liên quan..., được sử dụng

làm nguồn tài liệu nghiên cứu.

2.2.2.2 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp

Để đánh giá tình hình quản lý tài chính tại Đoạn quản lý đường thủy nội bộ

số 4, đề tài sử dụng số liệu sơ cấp, được thu thập thông qua điều tra bằng bảng hỏi.

Cán bộ, nhân viên của các Sở, Ban, Ngành liên quan được phỏng vấn bằng bảng hỏi

đã thiết kế trước.

Cỡ mẫu điều tra là 173 người trong đó tác giả lựa chọn toàn bộ cán bộ, nhân

viên đang làm việc tại Đoạn quản lý đường thủy nội địa số 4 là 162 người, 05 cán

bộ của Cục quản lý đường thủy nội địa Việt Nam, lần lượt 06 cán bộ sở tài chính

các tỉnh mà Đoạn quản lý đường thủy nội địa số 4 quản lý bao gồm: Bắc Ninh, Bắc

Giang, Hà Nội, Hải Dương, Thái Nguyên và Cao Bằng.

43

Phiếu điều tra được thiết kế dựa trên cơ sở tham khảo ý kiến của các cán bộ

của đơn vị và các chuyên gia am hiểu về đề tài nghiên cứu. Trước khi tiến hành

phỏng vấn các cán bộ, nhân viên, tác giả phỏng vấn thử 3-4 nhân viên để điều chỉnh

phiếu điều tra cho phù hợp.

Các câu hỏi trong phiếu điều tra sử dụng thang đo Likert 5: 1- Rất không

đồng ý; 2 - Không đồng ý; 3 - Không có ý kiến; 4 - Đồng ý; 5 - Rất đồng ý.

Nội dung phiếu điều tra gồm 2 phần:

Phần 1: Thông tin của đối tượng được điều tra

Phần 2: Đánh giá công tác quản lý tài chính tại Đoạn quản lý đường thủy

nội bộ số 4, bao gồm:

+ Công tác dự toán

+ Công tác chấp hành

+ Công tác quyết toán

+ Tổ chức công tác kể toán

+ Công tác kiểm tra đánh giá

2.2.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý dữ liệu

Trong luận văn, phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu được sử dụng để xây

dựng chương 3, cụ thể:

- Tổng hợp số liệu từ các bảng cân đối kế toán, các bảng thu, chi của Đoạn

QLĐTNĐ số 4 qua các năm 2013 - 2015.

- Số liệu sau khi được tổng hợp sẽ được xử lý để xây dựng các bảng biểu

phản ánh thu, chi, dự toán, chấp hành,…của Đoạn QLĐTNĐ số 4.

Số liệu sau khi được được thu, sẽ được nhập vào phần mềm Excel và SPSS.

Từ đó, tác giả sẽ thực hiện các bước phân tích thống kê nhằm tính toán các chỉ số

cũng như giá trị trung bình của các kết quả điều tra, nhằm phân tích thực trạng quản

lý tài chính tại công ty.

- Các dữ liệu thu thập được đều được kiểm tra lại và hiệu chỉnh theo 3 yêu

cầu: Đầy đủ, chính xác và lôgíc.

- Sau khi hiệu chỉnh, các dữ liệu này được nhập vào máy tính và tổng hợp

theo các khoản thu, chi theo năm.

- Công cụ sử dụng cho xử lý và tổng hợp là: Máy tính, phần mềm excel và

một số phần mềm ứng dụng để tính toán khác.

44

2.2.4. Phương pháp phân tích số liệu

Trong luận văn, phương pháp phân tích số liệu đặc biệt quan trọng để phản ánh

thực trạng công tác quản lý tài chính của Đoạn QLĐTNĐ số 4 trong chương 3, cụ thể:

Số liệu sau khi đã được tổng hợp và xử lý, sẽ được xây dựng thành các bảng biểu theo

từng nội dung: Dự toán thu, dự toán chi, chấp hành thu, chấp hành chi, quyết toán thu,

quyết toán chi,…Các chỉ số này ngoài việc được mô tả theo giá trị tuyệt đối, còn được

mô tả bằng cách so sánh giữa các năm, giữa dự toán và thực tế thu chi,…để thấy được

sự thực trạng công tác quản lý tài chính tại Đoạn QLĐTNĐ số 4.

Phương pháp thống kê mô tả

Số liệu sau khi được thu thập từ các báo cáo tài chính, sẽ được lập bản và

phân tích nhằm phản ánh hoạt động kinh doanh cũng như thực trạng quản lý tài

chính của Đoạn.

Các chỉ tiêu thống kê sẽ được tính toán để mô tả và phản ánh một cách đầy

đủ và khách quan thực trạng việc quản lý tài chính (quản lý thu, chi, quyết toán...)

của Đoạn quản lý đường thủy nội địa số 4 một cách khoa học.

Phương pháp so sánh

Phương pháp so sánh được sử dụng trong luận văn để đánh giá sự biến động

của việc quản lý tài chính quả các năm (quản lý thu, chi, quyết toán, tình hình lợi

nhuận...) của Đoạn quản lý đường thủy nội địa số 4.

So sánh số tuyệt đối và so sánh tương đối để đánh giá động thái phát triển

của hiện tượng, sự vật theo thời gian và không gian.

So sánh giữa các năm, so sánh giữa các bộ phận trong tổng thể. Thực hiện

thông qua việc sử dụng ty số, số bình quân.

Sau khi thu thập số liệu ta tiến hành so sánh về công tác dự toán, công tác

chấp hành thu, chấp hành chi... qua các năm, so sánh giữa thu, chi thực tế với dự

toán... của Đoạn quản lý đường thủy nội địa số 4.

2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu

2.3.1. Các chỉ tiêu tài chính

- Nộp ngân sách: Chỉ tiêu nộp ngân sách là khoản thu phải đưa vào ngân

sách của đơn vị sự nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh thực trạng công tác dự toán, chấp

hành chi và quyết toán.

45

Kho bạc Nhà nước trực tiếp thu: các khoản thuế, phí, lệ phí của các doanh

nghiệp, các tổ chức kinh tế, cá nhân, hộ kinh doanh hoạt động thường xuyên, có địa

điểm cố định, thuận lợi cho việc nộp tiền, thì phải nộp trực tiếp vào Kho bạc Nhà nước;

Cơ quan thu trực tiếp thu: thuế, phí, lệ phí của các hộ kinh doanh không cố

định, không thường xuyên hoặc địa điểm ở xa mà việc nộp tiền trực tiếp vào Kho

bạc Nhà nước có khó khăn. Cơ quan thu có trách nhiệm thu tiền mặt từ đối tượng

nộp và nộp toàn bộ số tiền đã thu vào Kho bạc Nhà nước theo quy định.

Đối với các khoản thu ngân sách xã: việc tổ chức thu, nộp ngân sách xã được

thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính quy định về quản lý ngân sách xã và các

hoạt động tài chính khác của xã, phường, thị trấn.

- Tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch thu:

Chỉ tiêu này phản ánh thực trạng chấp hành thu ngân sách của đơn vị sự

nghiệp công lập. Chỉ số này càng cao chứng tỏ công tác chấp hành và quyết toán

thu ngân sách càng tốt và ngược lại.

- Tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch chi:

Chỉ tiêu này phản ánh thực trạng công tác chấp hành và quyết toán chi của

đơn vị. Trường hợp chỉ số này lớn hơn 1 gọi là bộ chi và đây là vấn đề nghiêm

trọng gây thâm hụt ngân sách.

- Tỷ lệ % chi đúng quy định

Chi tiêu này phản ánh chất lượng công tác chấp hành chi ngân sách. Chỉ tiêu

càng cao chứng tỏ công tác chấp hành chi tài chính của đơn vị sự nghiệp càng đúng

theo quy định của nhà nước.

- Chênh lệch giữa thu và chi NSNN = Thu ngân sách - Chi ngân sách

Chỉ số này phản ánh tình hình biến động của ngân sách. Nếu chỉ số này

dương gọi là thặng dư, còn nếu chỉ số này âm có nghĩa là bội chi. Bội chi ngân sách

lớn sẽ dẫn đến những hệ lụy rất lớn cho nền kinh tế.

46

- Thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên: Thu nhập bình quân của

cán bộ nhân viên là tổng thu nhập cá nhân chia tổng cán bô nhân viên. Thường

tính thu nhập trên đầu người dùng đơn vị tiền tệ hàng năm.

2.3.2. Nhóm chỉ tiêu về dự toán

Ngân sách là tổng số tiền thu chi của doanh nghiệp trong một thời kỳ kinh

doanh nào đó. Dự toán ngân sách doanh nghiệp là việc xác định các mục tiêu thu

chi ngân sách và giải pháp cho việc thực hiện.

Dự toán ngân sách bao gồm:

- Dự toán thu ngân sách: Là tổng số tiền mà đơn vị sự nghiệp công lập dự

kiến sẽ nhận được trong năm tài chính kế tiếp. Các khoản thu bao gồm: nguồn kinh

phí cấp phát từ ngân sách nhà nước (NSNN) để thực hiện nhiệm vụ chính trị,

chuyên môn được giao; nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp; các khoản thu từ nhận

viện trợ, biếu tặng, các khoản thu khác không phải nộp ngân sách theo chế độ; các

nguồn khác như nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, vốn huy động của cán bộ,

viên chức trong đơn vị; nguồn vốn liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân

trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.

- Dự toán chi ngân sách: Là tổng số tiền mà đơn vị sự nghiệp công lập dự

kiến sẽ chi cho năm tài chính kế tiếp.

- Dự toán chi thường xuyên: Là tổng số tiền mà đơn vị sự nghiệp công lập dự

kiến sẽ chi trong năm tài chính kế tiếp để phục vụ các hoạt động thưuờng xuyên của

đơn vị được giao, bao gồm: Chi cho người lao động, chi quản lý hành chính, chi hoạt

động nghiệp vụ, chi mua sắm tài sản, sửa chữa thường xuyên tài sản và chi khác.

- Dự toán chi không thường xuyên: Là các khoản chi không thường xuyên

của đơn vị, bao gồm: Chi thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, cấp

Bộ, ngành; Chương trình mục tiêu quốc gia; chi thực hiện nhiệm vụ đặt hàng của Nhà

nước; chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có vốn nước ngoài theo quy định,...

- Dự toán chi cho ATGT: Là các khoản chi phục vụ công tác an toàn giao

thông, lưu thông đường bộ.

2.3.3. Nhóm chỉ tiêu về chấp hành thu chi

- Chấp hành thu tài chính: Là các khoản đơn vị sự nghiệp công lập thực tế

thu được trong năm tài chính hiện tại.

47

- Chấp hành chi tài chính: Là các khoản đơn vị sự nghiệp công lập thực tế chi

trong năm tài chính hiện tại.

- Chênh lệch chấp hành thu chi ngân sách = Chấp hành Thu - Chấp hành Chi.

Chi tiêu này phản ánh thực tế công tác chấp hành ngân sách nhà nước. Chỉ số

này sẽ được coi là tốt, đơn vị sự nghiệp hoạt động theo đúng kế hoạch nếu chỉ số

này bằng 0 hoặc dương do nguyên tắc cân đối thu chi tại đơn vị sự nghiệp công lập.

Trong trường hợp chấp hành chi lớn hơn chấp hành thu gọi là bôi chi ngân sách.

Đây là những chỉ tiêu rất quan trọng phản ánh thực tế công tác thu và chi

ngân sách tại đơn vị sự nghiệp công lập.

2.3.4. Nhóm chỉ tiêu về quyết toán ngân sách:

Quyết toán ngân sách là công tác cân đối chấp hành với dự toán thu chi ngân sách.

- Quyết toán thu ngân sách: Là khoản thu đúng quy định của nhà nước và

được đơn vị tài chính phụ trách xác nhận và đồng ý tiếp nhận và xác nhận.

- Quyết toán chi ngân sách: Là khoản chi đúng quy định của nhà nước được

đơn vị tài chính phụ trách đồng ý và xác nhận.

- Chênh lệch quyết toán thu chi: Trong quyết toán chấp hành thu chi và dự

toán thu chi luôn phải bằng nhau. Trong trường hợp chấp hành chi lớn hơn chấp

hành thu thì đơn vị sự nghiệp công lập phải tự lấy quỹ ra bù vào.

48

Chương 3

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI ĐOẠN QUẢN LÝ

ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA SỐ 4

3.1. Tổng quan về tổ chức và hoạt động của Đoạn quản lý đường thủy nội địa số 4

3.1.1. Quá trình hình thành

- Tên đơn vị: Đoạn Quản lý đường thuỷ nội địa số 4.

- Địa chỉ: Phường Đại Phúc - thành phố Bắc Ninh - tỉnh Bắc Ninh.

- Số điện thoại: 02413.826.746; số Fax: 02413. 821.366.

- Ngày thành lập: 11/7/1964 - Thuộc Cục vận tải đường sông nay là Cục

Đường thuỷ nội địa Việt Nam.

Cục đường thủy nội địa Việt Nam được thành lập năm 1956, tiền thân là Cục

vận tải thủy. Sau đó, từ Cục Vận tải thủy đến Liên hiệp các xí nghiệp giao thông

Đường thủy rồi thành lập lại Cục đường sông Việt Nam (theo Nghị định số 08/CP

ngày 30 tháng 1 năm 1993) và theo Quyết định số 27/2008/QĐ-BGTVT ngày

4/12/2008 là Cục đường thủy nội địa Việt Nam.

Cục đường thủy nội địa Việt Nam gồm hệ thống 15 đơn vị quản lý ĐTNĐ, 4

Cảng vụ ĐTNĐ, 2 Trường Cao đẳng nghề, 1 Trường Trung cấp nghề, 9 đội Thanh

tra, Tạp chí ĐTNĐ, 3 Ban Quản lý các dự án ĐTNĐ, 2 Chi Cục QLĐTNĐ phía

Bắc, phía Nam, cùng với hệ thống đơn vị Quản lý ĐTNĐ, Cảng vụ địa phương,

Thanh tra chuyên ngành địa phương, đảm bảo cho Ngành ĐTNĐ thực hiện tốt chức

năng quản lý Nhà nước về ĐTNĐ.

Đoạn quản lý đường thủy nội địa số 4 là đơn vị sự nghiệp công lập trực

thuộc Cục quản lý đường thủy nội địa Việt Nam. Lịch sử hình thành phát triển của

Đoạn quản lý đường thủy nội địa số 4 gắn liền với Cục quản lý đường thủy nội địa

Việt Nam.

3.1.2. Chức năng nhiệm vụ của Đoạn quản lý đường thủy nội địa số 4

Chức năng và nhiệm vụ

Là đơn vị sự nghiệp kinh tế trực thuộc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, có

nhiệm vụ:

- Quản lý nhà nước về giao thông đường thuỷ nội địa (ĐTNĐ) trên phạm vi

352 Km đường sông, thuộc 7 con sông gồm: Sông Đuống, sông Cầu, sông Công,

49

sông Thương, sông Thái Bình, sông Lục Nam và sông Bằng Giang (Cao Bằng).

Liên quan đến 6 tỉnh, thành là Bắc Ninh, Bắc Giang, Hải Dương, Hà Nội, Thái

Nguyên và Cao Bằng, với tổng số 21 Huyện, Thị xã, thành phố; 159 xã phường, thị

trấn có luồng giao thông đường sông đi qua.

- Sửa chữa lắp đặt hệ thống báo hiệu, san lấp mặt bằng tạo bãi, nạo vét đảm

bảo giao thông trên tuyến; Tổ chức điều tiết khống chế giao thông, phục vụ thi công

công trình trên sông được an toàn.

- Thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về Luật giao thông

ĐTNĐ. Xây dựng và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông ĐTNĐ theo quy định của

Luật giao thông ĐTNĐ.

Một số đặc điểm khó khăn, thuận lợi cơ bản trong quá trình thực hiện

nhiệm vụ:

* Thuận lợi.

- Có hệ thống văn bản pháp quy về Giao thông ĐTNĐ như Luật giao thông

ĐTNĐ, các Nghị định của Chính phủ và nhiều Thông tư, Chỉ thị, Quyết định khác

của Chính phủ, của Bộ Giao thông vận tải và hướng dẫn của Cục ĐTNĐ Việt Nam

đã làm cơ sở để Đoạn hoạt động đạt hiệu quả.

- Được sự quan tâm giúp đỡ của Bộ Giao thông vận tải, Cục ĐTNĐ Việt

Nam, Ban ATGT các tỉnh, huyện liên quan và các Sở Giao thông vận tải trên địa

bàn Đoạn quản lý.

* Khó khăn.

- Phạm vi quản lý rộng (352 km), trải dài trên nhiều địa phương, do vậy công

tác tuyên truyền luật GTĐT và sự phối hợp thực hiện nhiệm vụ còn hạn chế, có lúc

chưa kịp thời.

- Đối tượng tham gia giao thông ngày càng tăng nhanh, hệ thống quản lý

phương tiện, thiết bị chưa kịp thời, người điều khiển phương tiện và ý thức của

người tham gia giao thông còn chưa nghiêm.

- Cơ sở vật chất của đơn vị còn hạn chế, chưa theo kịp với yêu cầu phát triển.

Một bộ phận công nhân viên còn hạn chế về trình độ nghiệp vụ.

50

3.1.3. Tổ chức bộ máy của Đoạn quản lý đường thủy nội địa số 4

* Cơ cấu tổ chức của Đoạn quản lý đường thủy nội địa số 4 bao gồm 1 Giám

đốc, 2 phó giám đốc phụ trách các mảng chức năng khác nhau. Có 4 phòng chức

năng, và 12 trạm quản lý.

GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

PHÒNG TỔ CHỨC

PHÒNG KẾ TOÁN

PHÒNG KẾ HOẠCH

PHÒNG KỸ THUẬT

ĐỘI CÔNG TRÌNH VÀ CÁC TRẠM QUẢN LÝ

Sơ đồ 3.1. Bộ máy tổ chức

Trong đó, Phó giám đốc thứ nhất phụ trách phòng tổ chức của Đoạn. Phòng

tổ chức chịu trách nhiệm giải quyết các thủ tục hành chính, công văn giấy tờ và

nhân sự của cơ quan.

Phó giám đốc thứ 2 phụ trách phòng kế hoạch, phòng kỹ thuật và đội công

trình và các trạm quản lý. Phòng kế hoạch chịu trách nhiệm lên kế hoạch theo quý,

theo năm. Còn phòng kỹ thuật chịu trách nhiệm liên quan tới các vấn đề kỹ thuật,

thi công của Đoạn. 12 trạm quản lý được đóng tại các địa phương có đường thủy do

Đoạn quản lý.

Phòng kế toán chịu sự quản lý trực tiếp của giám đốc cơ quan. Phòng kế

hoạch chịu trách nhiệm quản lý về tình hình tài chính của Đoạn quản lý đường thủy

nội địa số 4.

* Về nhân sự: Tổng số cán bộ, CNV của Đoạn quản lý đường thủy nội địa số

4 là 173 người. Hầu hết cán bộ, CNV đều là người có trình độ cao.

51

Bảng 3.1. Tình hình nhân sự năm 2015

Số lượng Tỷ lệ (%) TT Nội dung

I. Trình độ học vấn

1 Đai học 53 30,64

3 Cao đẳng 13 7,5

4 Trung cấp 29 16,7

5 Công nhân kỹ thuật 78 45,66

Tổng 173 100,0

II Lý luận chính trinh

1 Cao cấp 01 2,0

2 Trung cấp 29 58,0

Sơ cấp 3 20 40,0

Tổng 50 100,0

Nguồn: Phòng tổ chức - Đoạn đường thủy số 4

Bảng số liệu cho thấy:

Về trình độ học vấn: Hiện tại có tất cả 53 người đạt trình độ Đại học chiếm

30,64%, trong đó có 11 người hiện tại đang học Đại học. Trình độ học vấn là cao

đẳng có 13 người (7,5%). Trình độ học vấn là trung cấp có 29 người (16,7%); Và

trình độ đạt công nhân kỹ thuật có 79 người (45,66%).

Hiện nay, 100% công nhân viên chức lao động được đào tạo nghiệp vụ qua

các trường chuyên môn nghiệp vụ của Cục.

Đối với lý luận chính trị có tất cả 50 người. Đối với cán bộ lãnh đạo có trình

độ cao cấp chính trị có 01 người chiếm tỷ lêh 2%; Các cán bộ chủ chốt là Trưởng

phòng trở lên đều có trình độ lý luận chính trị từ Trung cấp với 29 người chiếm tỷ lệ

58%; Trình độ lý luạn chính trị sơ cấp có 20 người chiếm tỷ lệ là 40%.

3.1.4. Kết quả hoạt động của Đoạn quản lý đường thủy nội địa số 4

a) Nhiệm vụ bảo đảm an toàn giao thông đường thuỷ

- Công tác đảm bảo an toàn giao thông và quản lý, bảo trì thường xuyên: Là

đơn vị có chức năng quản lý Nhà nước về giao thông ĐTNĐ; Đoạn đã tổ chức thực

hiện tốt nhiệm vụ được giao là Đảm bảo giao thông an toàn, thông suốt với chiều

dài quản lý: 352 km; trong đó có 182 km sông ba cấp phải triển khai đèn báo hiệu

điện đã bảo đảm an toàn.

52

- Việc triển khai, lắp đặt đầy đủ hệ thống báo hiệu trên tuyến luôn được duy

trì, màu sắc, ánh sáng đảm bảo theo tiêu chuẩn của ngành, tạo thuận lợi cho phương

tiện qua lại thuận tiện, an toàn. Công tác duy trì luồng lạch được thường xuyên.

Tuyến sông 3 cấp được duy trì 100% ánh sáng báo hiệu về ban đêm.

Bảng 3.2. Hệ thống biển báo triền khai

Năm Năm Năm Năm Năm Năm Nội dung 2010 2011 2012 2013 2014 2015

Số báo hiệu 944 930 903 904 886 968 triển khai

Nguồn: Phòng kế toán- Đoạn đường thủy số 4

Hệ thống báo hiệu được lắp đặt giảm dần về số lượng qua các năm do tuyến

luồng thay đổi, nhiều vị trí trên các tuyến sông có những báo hiệu không cần thiết

được thu hồi về hợp với tình hình diễn biến của tuyến, luồng đảm bảo giao thông

được an toàn thông suốt. Tổng số Báo hiệu triển khai năm 2015: 968 báo hiệu; Trong

đó có 422 báo hiệu điện đã triển khai đầy đủ, đúng phương án được duyệt, bảo đảm

chất lượng tốt.

Trong năm 2015, trên các tuyến sông do Đoạn quản lý, có 3 công trình xây

dựng cầu vượt sông, nhiều vị trí xây dựng kè chỉnh trị trên tuyến sông Đuống thuộc

dự án WB6 đang thi công, hàng trăm bến khách ngang sông, bến bãi khai thác vật

liệu có ảnh hưởng đến giao thông vận tải đường thủy nội địa. Do vậy, công tác đảm

bảo trật tự, an toàn giao thông đường thủy luôn được Đoạn hết sức coi trọng. Để đảm

bảo “đèn sáng, luồng thông”, Đoạn đã triển khai nhiều biện pháp tích cực, trong đó

đặc biệt chú trọng tới công tác kiểm tra, bám tuyến, bám luồng và duy trì đầy đủ hệ

thống báo hiệu trên tuyến theo phương án được duyệt, cụ thể như: Công tác kiểm tra

tuyến, luồng thường xuyên bằng phương tiện, hệ thống báo hiệu triển khai trên tuyến

đúng vị trí, màu sắc sáng, đầy đủ theo phương án được duyệt, phù hợp với tình hình

thực tế diễn biến của luồng, tuyến nên phát huy tốt tác dụng trong việc hướng dẫn

phương tiện đi lại trên tuyến được dễ dàng, thuận lợi.

- Công tác phòng chống bão lũ, thường trực chống va trôi: Trước mùa mưa,

bão, Đoạn đã chủ động xây dựng và triển khai phương án đảm bảo giao thông mùa

53

bão, lũ. Thông báo các vị trí neo đậu phương tiện tránh bão, lũ trên các tuyến sông..

Tổ chức thường trực trong những ngày xảy ra bão, lũ. Chỉ đạo các Trạm kiểm tra

luồng, tuyến ngay sau các đợt lũ, cơn bão đi qua, nhằm khắc phục ngay hệ thống báo

hiệu bị nghiêng ngả, đổ gãy.

Hàng năm đơn vị đều hoàn thành 100% kế hoạch cấp trên giao. Công tác đảm

bảo an toàn giao thông trong mùa lũ và mùa cạn đều được triển khai kịp thời; có hiệu

quả, không để xẩy ra sự cố gì về an ninh trật tự, không để tai nạn giao thông xảy ra do

lỗi của người quản lý.

Công tác bảo vệ bí mật nhà nước, bảo vệ các mục tiêu, địa bàn trọng điểm, các

dự án lớn của địa phương của ngành đều thực hiện tốt.

- Thực hiện tốt Luật Phòng chống tham nhũng; luật thực hành tiết kiệm, chống

lãng phí. Có 100% cán bộ chủ chốt ký cam kết thực hiện với lãnh đạo Cục ĐTNĐ

Việt Nam. 100% CBCNV ký cam kết với Thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý.

b) Công tác tuyên truyền pháp luật giao thông ĐTNĐ:

Đoạn đã triển khai công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về Luật giao

thông ĐTNĐ và các quy định khác, đến các đối tượng tham gia giao thông và nhân

dân ven sông. Trong năm qua, Đoạn cấp phát miễn phí trên 800 tạp chí cánh buồm

cho 80 xã phường trọng điểm; đã cấp gần 1.000 nghìn tờ rơi về thực hiện quy định

An toàn giao thông đường thuỷ, quy tắc báo hiệu theo QĐ 4099. Phối kết hợp với

Thanh tra giao thông và CSGT đường thuỷ Bắc Ninh tổ chức 02 đợt thanh tra kiểm

tra liên ngành, chấn chỉnh các chủ bến bãi, chủ phương tiện tham gia giao thông chấp

hành thực hiện tốt Luật GTĐTNĐ.

c) Công tác tổ chức cán bộ, thực hiện chương trình cải cách hành chính

theo yêu cầu của ngành và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở:

- Thực hiện chương trình cải cách hành chính theo yêu cầu của ngành, Đoạn

đã duy trì và đẩy mạnh cải cách hành chính trong các hoạt động của đơn vị, thể hiện ở

khâu cải cách trong ban hành văn bản chỉ đạo và hướng dẫn thực hiện các quy định

của Nhà nước, của ngành. Cải tiến trong công tác giao kế hoạch, nghiệm thu giảm bớt

phiền hà với các đơn vị cơ sở và đơn vị liên quan. Xây dựng, sửa đổi, bổ sung hoàn

thiện quy chế nội bộ theo chương trình cải cách hành chính, 100% cán bộ công nhân

viên không vi phạm tệ nạn xã hội, kế hoạch hóa gia đình, không vi phạm pháp luật.

54

- Tổng số CBCNV tính đến nay: 172 người.

Trong đó: + Khối gián tiếp là: 32 người (chiếm tỷ lệ 19%).

+ Khối trực tiếp và trực tiếp khác là: 140 người (chiếm tỷ lệ 91%).

- Trong năm, Đoạn đã bổ nhiệm 01 phó trưởng phòng; 04 phó trạm trưởng; bổ

nhiệm 05 trạm trưởng; 01 đội phó; luân chuyển 01 trạm trưởng, 01 trạm phó; giải

quyết về nghỉ chế độ 91: 21 người, về hưu 4 người. Công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại

cán bộ theo đúng quy trình.

- Nội quy, quy chế của cơ quan và các văn bản của cấp trên được kịp thời phổ

biến tới CBCNV trong đơn vị; cán bộ, đảng viên luôn gương mẫu và sâu sát quần

chúng, nắm bắt tình hình tư tưởng, nguyện vọng, những đề xuất, kiến nghị hợp pháp,

chính đáng của CBCNV trên cơ sở đó có biện pháp giải quyết kịp thời những vấn đề

thuộc trách nhiệm của Đoạn.

- Đoạn đã xây dựng và duy trì thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở, quy chế

làm việc của cơ quan, quy chế chi tiêu nội bộ và Quy chế phối hợp giữa Đảng uỷ,

Chính quyền, Công đoàn.

Đoạn Quản lý đường thủy nội địa số 4 đã kiện toàn Ban chỉ đạo thực hiện Quy

chế dân chủ. Lãnh đạo Đoạn thường xuyên quan tâm chỉ đạo và trực tiếp quán triệt

các chủ chương, chính sách của Đảng, Nhà nước và việc thực hiện Quy chế thực hiện

dân chủ trong hoạt động của cơ quan, nhằm phát huy quyền làm chủ của toàn thể cán

bộ công nhân viên trong cơ quan. Dựa trên phương châm "Dân biết, dân bàn, dân

làm, dân kiểm tra" của Đảng, để xây dựng cơ quan trong sạch vững mạnh. Thực hiện

đúng theo các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các quy định của Bộ,

ngành về thực hiện dân chủ trong các hoạt động cơ quan.

3.2. Quản lý tài chính tại Đoạn quản lý đường thủy nội địa số 4 3.2.1. Tổ chức bộ máy quả n lý tà i chính

Chịu trách nhiệm về quản lý tài chính là phòng kế hoạch của cơ quan. Bộ

phận quản lý tài chính của Đoạn quản lý đường thủy nội địa số 4 thực hiện chức

năng kiểm tra, giám sát việc thực hiện thu, chi ngân sách và hạch toán chi phí sản

xuất kinh doanh, chi phí hoạt động có thu khác và tình hình phân phối, sử dụng các

khoản thu của các đơn vị cơ sở. Tại cơ quan tài chính các đơn vị cơ sở: bộ phận

55

tài chính có nhiệm vụ tiến hành hạch toán hoạt động có thu đầy đủ theo đúng quy

trình hạch toán từ khâu lập chứng từ ban đầu, quản lý và hạch toán chi ngân

sách, chi phí hoạt động có thu khác.

Trong đó, bộ máy quản lý tài chính tại Đoạn quản lý đường thủy nội địa số

4 bao gồm 01 trưởng phòng, 02 phó phòng và 01 kế toán viên. Bô máy quản lý tài

chính được minh hoa qua sơ đồ sau:

GIÁM ĐỐC ĐOẠN QLĐTNĐS 4

TRƯỞNG PHÒNG

PHÓ PHÒNG

KẾ TOÁN VIÊN

Sơ đồ 3.2. Bộ máy quản lý tài chính

Nguồn: Phòng tổ chức - Đoạn đường thủy số 4

- Trưởng phòng tài chính chịu trách nhiệm quản lý chung công tác hoạch

đình tài chính, kế toán tại đơn vị. Trưởng phòng sẽ chịu trách nhiệm về pháp luật

trước chủ tài khoản tức giám đốc của Đoạn quản lý đường thủy nội địa số 4.

- Phó phòng và kế toán viên thực hiện các nhiệm vụ liên quan tới công tác

tài chính, kế toán (lập dự toán, chấp hành thu, chi, quyết toán...) dưới sự phân

công và quản lý của trưởng phòng.

3.2.2. Cơ chế quản lý tài chính tại Đoạn quản lý đường thủy nội địa số 4

Đoạn quản lý đường thủy nội địa số 4 là một đơn vị trực thuộc Cục quản lý

đường thủy nội địa Việt Nam. Đoạn là một đơn vị sự nghiệp công lập, vậy nên cơ

chế quản lý tài chính theo quyết định số 43/2006/NĐ-CP về Quy định quyền tự chủ,

tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính

đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Cơ chế quản lý tài chính của Đoạn quản lý

đường thủy nội địa số 4 như sau:

Về nguồn thu

Nguồn thu của Đoạn QLĐTNĐ số 04 gồm 02 nguồn. Nguồn thứ nhất là cấp

phát từ ngân sách nhà nước căn cứ theo dự toán cũng như những công trình, nhiệm

vụ được giao. Đây là nguồn thu chính của đơn vị.

56

Nguồn thứ hai là nguồn thu ngoài ngân sách từ các hợp đồng ngoài ngân

sách đến từ các đơn vị ngoài thuê hoặc từ các địa phương, tổ chức trong địa bàn.

Về nội dung chi

Trong quá trình hoạt đông, Đoạn quản lý đường thủy nội địa số 4 có các

khoản chi sau:

- Đối với chi thường xuyên:

+ Chi cho việc duy tu cơ sở vật chất kỹ thuật tại các sông do Đoạn quản lý

đường thủy nội địa số 4 hàng năm

- Đối với chi không thường xuyên:

+ Chi cho việc thay thế, duy tu cơ sở vật chất, trang thiết bị như đèn báo,

phao.... phát sinh trong năm kế hoạch

+ Chi cho việc sản xuất phao, tàu thuyền

+ Chi cho thuê nhà trạm

+ Chi cho phòng chống bão lũ

+ Chi cho cứu khổ cứu nạn

+ Chi cho tuyên truyền an toàn giao thông...

Sử dụng kết quả hoạt động tài chính trong năm

Hàng năm sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp

khác theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi (nếu có), Đoạn QLĐTNĐ số

04 được sử dụng theo trình tự như sau:

- Trích tối thiểu 25% để lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp;

- Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động theo quy định tại điểm b khoản

2 Điều 18 Nghị định này;

- Trích lập Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ dự phòng ổn định thu nhập.

Đối với 2 Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi mức trích tối đa không quá 3 tháng tiền

lương, tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện trong năm;

Trường hợp chênh lệch thu lớn hơn chi trong năm bằng hoặc nhỏ hơn một

lần quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ trong năm, đơn vị được sử dụng để trả thu nhập

tăng thêm cho người lao động, trích lập 4 quỹ: Quỹ dự phòng ổn định thu nhập,

Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, trong đó, đối

với 2 Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi mức trích tối đa không quá 3 tháng tiền

57

lương, tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện trong năm. Mức trả thu

nhập tăng thêm, trích lập các quỹ do Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp quyết định theo

quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.

Quy định quản lý tài chính và ngân sách tại Đoạn

* Dự toán ngân sách

Lập dự toán của đơn vị sự nghiệp

Đoạn quản lý đường thủy nội địa số 4 sẽ căn cứ vào nhiệm vụ của năm kế

hoạch, kết quả hoạt động sự nghiệp, tình hình thu, chi tài chính của năm trước liền

kề; đơn vị sẽ lập dự toán thu, chi năm kế hoạch. Bên cạnh đó Đoạn sẽ căn cứ mức

kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng,

nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao của năm trước liền kề và nhiệm vụ tăng

hoặc giảm của năm kế hoạch, đơn vị lập dự toán thu, chi hoạt động thường xuyên

của năm kế hoạch. Đối với kinh phí hoạt động không thường xuyên, đơn vị lập dự

toán theo quy định hiện hành. Tiếp đó Đoạn quản lý đường thủy nội địa số 4 sẽ gửi

lên cơ quan quản lý cấp trên theo quy định hiện hành.

Lập dự toán của cơ quan quản lý cấp trên

Hàng năm, trong thời kỳ ổn định phân loại đơn vị sự nghiệp, cơ quan chủ

quản căn cứ vào dự toán thu, chi của đơn vị sự nghiệp lập, xem xét tổng hợp dự

toán ngân sách nhà nước, gửi cơ quan tài chính cùng cấp.

* Chấp hành ngân sách

Giao dự toán thu, chi:

Bộ chủ quản (đối với đơn vị sự nghiệp trực thuộc Trung ương); cơ quan chủ

quản địa phương (đối với đơn vị sự nghiệp trực thuộc địa phương) quyết định giao

dự toán thu, chi ngân sách năm đầu thời kỳ ổn định phân loại cho đơn vị sự nghiệp,

trong phạm vi dự toán thu, chi ngân sách được cấp có thẩm quyền giao, sau khi có ý

kiến thống nhất bằng văn bản của cơ quan tài chính cùng cấp;

Hàng năm, trong thời kỳ ổn định phân loại đơn vị sự nghiệp, cơ quan chủ

quản quyết định giao dự toán thu, chi ngân sách cho đơn vị sự nghiệp, trong đó kinh

phí bảo đảm hoạt động thường xuyên theo mức năm trước liền kề và kinh phí được

tăng thêm (bao gồm cả kinh phí thực hiện nhiệm vụ tăng thêm) hoặc giảm theo quy

định của cấp có thẩm quyền (đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí

58

hoạt động và đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ kinh phí

hoạt động) trong phạm vi dự toán thu, chi ngân sách được cấp có thẩm quyền giao,

sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của cơ quan tài chính cùng cấp.

Thực hiện dự toán thu, chi:

Đối với kinh phí chi hoạt động thường xuyên: trong quá trình thực hiện, đơn

vị được điều chỉnh các nội dung chi, các nhóm mục chi trong dự toán chi được cấp

có thẩm quyền giao cho phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị, đồng thời gửi cơ

quan quản lý cấp trên và Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản để theo dõi,

quản lý, thanh toán và quyết toán. Kết thúc năm ngân sách, kinh phí do ngân sách

chi hoạt động thường xuyên và các khoản thu sự nghiệp chưa sử dụng hết, đơn vị

được chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng;

Đối với kinh phí chi cho hoạt động không thường xuyên: khi điều chỉnh các

nhóm mục chi, nhiệm vụ chi, kinh phí cuối năm chưa sử dụng hoặc chưa sử dụng

hết, thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng

dẫn hiện hành.

* Quyết toán

Cuối quý, cuối năm, Đoạn quản lý đường thủy nội địa số 4 lập báo cáo kế

toán, báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách nhà nước gửi cơ quan quản lý cấp trên

xét duyệt theo quy định hiện hành.

Ngoài ra, là một đơn vị sự nghiệp công lập Đoạn quản lý đường thủy nội địa

số 4 có quyền tự chủ về các khoản thu và mức thu, thực hiện thu đúng, thu đủ theo

mức thu và đối tượng thu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Bên cạnh

đó là quyền tự chủ về sử dụng nguồn tài chính.

* Thanh tra, kiểm tra quản lý tài chính và ngân sách

Tiến hành tranh tra, kiểm tra việc thực hiện quản lý ngân sách và tài chính

một cách định kỳ theo quý, cuối năm và trước và sau khi thực hiện, thi công các

công trình.

Tình hình hoạt động và tài chính của Đoạn QLĐTNĐ số 4:

Tổng doanh thu năm 2015 đạt 29.426 triệu đồng, tăng 23,1% so với năm

2014. Nộp ngân sách năm 2015 đạt 254,564 triệu đồng, tăng 30,84% so với năm

59

2014. Thu nhập bình quân năm 2015 tăng 68,57% so với 5 năm trước (năm 2010),

tăng 11,32% so với năm 2014.

Bảng 3.3. Kết quả hoạt động của Đoạn quản lý đường thủy nội địa số 4

(2013 - 2015)

ĐV tính: Triệu đồng,%

Nộp Thu nhập Chỉ tiêu/năm Doanh thu TSLN/DT ngân sách bình quân

2013 22,303 4,42% 193,316 4.8

2014 23,904 5,03% 194,564 5.3

2015 29,426 5,86% 254,564 5.9

Nguồn: Phòng kế toán- Đoạn đường thủy số 4

Cụ thể, năm 2015 tổng doanh thu đạt 29,426 tỷ đồng

- Đặt hàng theo ngân sách nhà nước trong đó:

+ Chi thường xuyên: 16,575 tỷ đồng;

+ Chi không thường xuyên: 7,287 tỷ đồng.

- Các Dịch vụ công trình khác: 5,564 tỷ đồng

Trong đó:

- Công trình cầu 282 có tổng doanh thu đạt 2,680 tỷ đồng.

- Sửa chữa báo hiệu tuyến sông Cầu, sông Lục Nam, sông Thương, sông

Công, sông Đuống với giá trị là 175,395 triệu đồng;

- Sản xuất báo hiệu trên các tuyến sông Thương, sông Cầu và sông Lục Nam

với giá trị là 228,243 triệu đồng;

- Bổ sung, thay thế báo hiệu điện và phụ kiện trên các tuyến sông Thái Bình,

sông Thương với giá trị là 280 triệu đồng;

- Sửa chữa lớn cụm kè Nghĩa Chỉ sông Đuống với giá trị là 76 triệu đồng;

- Sửa chữa lớn cụm kè Dền sông Đuống với giá trị là 76 triệu đồng;

- Thanh thải vật chướng ngại phá dỡ kè thối Á Lữ với với kinh phí

304,364 triệu đồng.

- Thường trực chống va trôi, kết hợp điều tiết khống chế khu vực cầu Hồ -

sông Đuống: 1,083 tỷ đồng.

60

- Thường trực chống va trôi, kết hợp điều tiết khống chế khu vực cầu đường

sắt Bắc Giang - sông Thương: 660,842 triệu đồng.

- Đối với nguồn chi thường xuyên, Đoạn đã thực hiện đầy đủ theo đúng

khối lượng và dự toán được Cục Đường thủy nội địa Việt Nam phê duyệt, trên

cơ sở đảm bảo các thủ tục theo quy định: từ khâu giao kế hoạch, kiểm tra, giám

sát, nghiệm thu và thanh quyết toán công trình được thực hiện chặt chẽ, đúng

quy định của pháp luật:

+ Các phương tiện, thiết bị luôn được sử dụng đúng mục đích; sửa chữa, bảo

dưỡng đúng định kỳ giúp nâng cao tuổi thọ của phương tiện, thiết bị được cấp;

+ Công tác sơn màu, bảo dưỡng báo hiệu thực hiện đúng quy trình, đảm bảo

đủ khối lượng theo dự toán được duyệt;

+ Công tác nội vụ, vệ sinh công nghiệp được thực hiện nghiêm túc ở hầu hết

các đơn vị trong Đoạn.

- Đối với nguồn chi phí không thường xuyên, Đoạn đã thực hiện theo đúng

quy định, trình tự về đầu tư xây dựng cơ bản, kiểm soát chặt chẽ từ khâu lập

phương án, dự toán, nghiệm thu, thanh quyết toán và thực hiện kiểm toán độc lập

sau khi công trình hoàn thành đối với tất cả các hạng mục công trình có tính chất

đầu tư xây dựng cơ bản.

3.2.3. Tổ chức quả n lý tà i chính tại Đoạn quản lý đường thủy nội địa số 4

3.2.3.1. Dự toán ngân sách

Quy trình quản lý tài chính của Đoạn bao gồm 3 bộ phận là lập, chấp hành và

quyết toán. Trong đó, công tác lập dự toán được xác định là khâu hết sức quan

trọng, bởi nó quyết định chất lượng phân bổ về sử dụng nguồn lực tài chính, nó

cũng là căn cứ quan trọng cho việc kiểm soát chi phí hàng năm.

Hằng năm, Đoạn quản lý đường thủy nội địa số 4 sẽ căn cứ vào kế hoạch

phát triển, duy tu, bảo trì, sửa chữa của hệ thống đê điều, song do Đoạn quản lý.

Đoạn sẽ trình kế hoạch dự toán lên cơ quan cấp trên là Cục quản lý đường thủy nội

địa Việt Nam để xin ngân sách rót vể. Nhìn chung, công tác lập dự toán của Đoạn

quản lý đường thủy nội địa số 4 đảm bảo thủ tục và thời gian theo quy định.

61

Lập dự toán bao gồm dự toán thu ngân sách (dự toán xin ngân sách từ trung

ương) và dự toán chi ngân sách.

Mục tiêu của lập dự toán ngân sách

Do là một đơn vị hoạt động dựa trên sự phân công của Cục Đường thủy nội

địa nên lập dự toán là một công việc vô cùng quan trọng để Đoạn ĐTNĐ số 4 có thể

trình lên Cục phương án tài chính, thu chi cho từng công trình hoặc theo năm tài

chính tùy thuộc vào từng giải đoạn cụ thể và yêu cầu của Cục.

Đây là một trong những bước vô cùng quan trọng để Cục có thể thấy được số

tiền cần phải đầu tư cho mỗi công trình, từ đó lên kế hoạch tài chính hữu hiệu và

đảm bảo mối quan hệ vững chắc giữa chính sách và ngân sách là rất quan trọng.

Quá trình lập dự toán nhằm mục tiêu:

Trên cơ sở nguồn lực có thể huy động và sử dụng của đơn vị là có hạn, cần

đảm bảo rằng ngân sách đáp ứng được việc thực hiện các yêu cầu của Cục Đường

thủy Nội địa cũng như sự phát triển kinh tế xã hội của khu vực quản lý.

Lập dự toán còn giúp cho việc quản lý thu, chi trong khâu thực hiện cũng

như việc đánh giá, quyết toán ngân sách được hữu hiệu.

Đoạn quản lý đường thủy nội địa số 4 là một đơn vị sự nghiệp công lập, vậy

nên nguồn kinh phí để hoạt động chủ yếu dựa vào nguồn kinh phí được cấp từ cấp

trên căn cứ vào dự toán xin ngân sách từ cấp trên. Dự toán thu căn cứ vào kế hoạch

chi, nên đề tài sẽ phân tích dự toán các khoản thu từ ngân sách căn cứ vào dự toán

chi hàng năm.

* Căn cứ lập dự toán thu chi ngân sách

Đoạn QLĐTNĐ số 4 căn cứ vào các nhân tố chủ yếu sau đây để lập dự toán

thu chi:

- Nhiệm vụ được Cục Đường thủy nội địa giao cho. Nhiệm vụ này có thể

theo từng công trình cụ thể, hoặc theo từng quý tùy theo tiến độ thi công xây dựng

cơ sở hạ tầng tại địa phương. Dựa trên công việc được giao, Đoạn QLĐTNĐ số 4 sẽ

xây dựng dự toán thu chi một cách chi tiết và trình lên Cục Đường thủy nội địa xét

duyệt và giao quyết định đầu tư.

- Đối với dự toán thu chi hàng năm, Đoạn QLĐTNĐ căn cứ vào các kết quả,

đánh giá tình hình thu chi năm trước để làm cơ sở xây dựng dự toán. Bên cạnh đó,

62

BQL Đoạn còn căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế - xã hội của dịa phương nơi

Đoạn quản lý cũng như nhu cầu đầu tư, sửa chữa của địa phương.

- Đối với các hoạt động chi thường xuyên, đoạn căn cứ vào thực trạng chất

lượng và sự hao mòn của các công trình giao thông, để từ đó lên kế hoạch bảo trì,

duy tu, sửa chữa nhằm đảm bảo chất lượng giao thông.

- Bên cạnh đó, việc thực hiện dự toán còn căn cứ vào các quy định của Bộ

Tài chính về việc lập dự toán ngân sách; Thông tư hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và

Đầu tư về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch vốn đầu tư phát

triển thuộc ngân sách nhà nước và văn bản hướng dẫn của ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Quy trình lập dự toán ngân sách

Giai đoạn 1:

Hướng dẫn lập dự toán ngân sách và thông báo số kiểm tra

Theo quy định, trước ngày 31/5, Thủ tướng Chính phủ ban hành chỉ thị về

việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước

năm sau. Sau đó, Cục Đường thủy Nội địa sẽ ban hành kế hoạch hoạt động cho

Đoạn QLĐTNĐ số 4.

Trước ngày 10/6, Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn lập dự toán

ngân sách nhà nước và thông báo số kiểm tra về dự toán ngân sách nhà nước cho

các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và

Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Sau khi có thông tư từ

Bộ, Cục Đường thủy nội địa sẽ ban hành thông số kiểm tra về dự toán ngân sách

trong Cục. Trong đó quy định rất rõ định mức cho các công trình với các thông số

chi tiết cụ thể.

Giai đoạn 2: Lập và thảo luận dự toán ngân sách

Đoạn QLĐTNĐ số 4 sau khi nhận được các văn bản hướng dẫn và số kiểm

tra, các nhiệm vụ được giao từ Cục Đường thuy Nội địa sẽ tiến hành lập dự toán

thu, chi ngân sách trong phạm vi nhiệm vụ được giao, sau đó báo cáo lại với Cục.

Đoạn QLĐTNĐ số 4 sẽ cần phải xem xét, tổng hợp, lập dự toán tổng thể báo cáo

Cục Đường thủy Nội địa trước ngày 20/7, kèm theo bản thuyết minh chi tiết căn cứ

tính toán từng khoản thu, chi.

63

Cục Đường thủy Nội địa sẽ tổ chức làm việc với BQL Đoạn QLĐTNĐ số 4

để thảo luận về dự toán ngân sách cùng với đại diện Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và

Đầu tư.

Giai đoạn 3: Quyết định, phân bổ, giao dự toán ngân sách nhà nước

Trước ngày 20 tháng 11, căn cứ vào dự toán và kết quả các cuộc thảo luận

giữa lãnh đạo Cục Đường Thủy Nội địa, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư,

BQL Đoạn 4, Cục Đường thủy Nội địa sẽ ra quyết định và nhiệm vụ thu, chi ngân

sách cho BQL Đoạn 4.

Sau khi nhận được quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách của Cục

Đường thủy Nội địa, Đoạn QLĐTNĐ số 4 sẽ tổ chức họp trong nội bộ đơn vị,

thông qua quyết định dự toán ngân sách và giao cho các bộ phân, cá nhân có liên

quan phụ trách trước ngày 31 tháng 12 năm trước.

Phương pháp lập dự toán

Việc lập ngân sách hàng năm thường được tổ chức bởi cả 03 cách tiếp cận:

Cách tiếp cận từ trên xuống, bao gồm:

Cục Đường thủy Nội địa sẽ căn cứ vào chỉ tiêu ngân sách được chính phủ

giao, xác định các nguồn lực sẵn có của Cục, cũng như nhiệm vụ công việc cần phải

thực hiện trong năm tài chính tới, từ đó phân bổ tới các Đoạn QLĐTNĐ số 4.

Cục Đường thủy Nội địa sẽ chuẩn bị thông tư hướng dẫn lập ngân sách. Lập số

kiểm tra về dự toán thu, chi và gửi cho các đoạn theo các nhiệm vụ được giao. Đồng

thời, Cục Đường thủy Nội địa sẽ thông báo số kiểm tra cho các Đoạn.

Cách tiếp cận từ dưới lên, bao gồm:

Căn cứ vào các công việc, công trình phát sinh, Đoạn QLĐTNĐ số 4 sẽ lập dự

toán và đề xuất lên Cục Đường thủy Nội địa xem xét và quyết định. Phương pháp này

đặc biệt hữu hiệu trong việc xử lý các vấn đề đột xuất, ngoài kế hoạch, khẩn cấp.

Trao đổi, đàm phán, thương lượng

Sẽ có những sự không thống nhất giữa dự toán của Đoạn gửi lên Cục và yêu

cầu, kế hoạch của Cục đặt ra, đặc biệt trong vấn đề chi và chấp hành chi. Khi đó,

lãnh đạo Cục và Đoạn sẽ tổ chức họp để đàm phán và thảo luận. Đây là quá trình rất

quan trọng để xác định dự toán ngân sách cuối cùng trình lên cơ quan lập pháp trên

cơ sở đạt được sự nhất quán giữa mục tiêu và nguồn lực sẵn có.

64

Để quá trình lập dự toán ngân sách được đảm bảo chất lượng cần chú trọng

xem xét các vấn đề sau:

Các quyết định làm thay đổi số thu, chi cần đuợc xem xét kỹ lưỡng kể cả

các quyết định liên quan đến chi tiêu thuế, cho vay, bảo lãnh và các công nợ bất

thường khác.

Các giới hạn tài chính cần được đưa vào ngay khi bắt đầu của quá trình lập

ngân sách, nhất quán với các ưu tiên chính sách và các nguồn lực sẵn có.

Thiết lập khuôn khổ tài khoá và khuôn khổ chi tiêu trung hạn sẽ đóng góp

tích cực cho quá trình lập ngân sách hàng năm.

Phân định rõ và giới hạn trách nhiệm của các thành viên tham gia vào việc

dự toán ngân sách.

a. Dự toán thu

Đoạn quản lý đường thủy nội địa số 4 là một đơn vị sự nghiệp công, vậy nên

nguồn kinh phí để hoạt động chủ yếu dựa vào nguồn kinh phí được cấp từ cấp trên căn

cứ vào dự toán xin ngân sách từ cấp trên. Dự toán thu căn cứ vào kế hoạch chi, nên đề

tài sẽ phân tích dự toán các khoản thu từ ngân sách căn cứ vào dự toán chi hàng năm.

Bảng 3.4. Dự toán Thu của Đoạn QTĐTNĐ số 4

Đơn vị tính: Nghìn đồng

Dự toán thu TT Hạng mục 2013 2014 2015

1 Tổng dự toán thu NSNN 21.000.000 22.500.000 28.500.000

Dự toán các khoản thu ngoài 2 350.000 300.000 400.000 ngân sách

Nguồn: Phòng kế toán- Đoạn đường thủy số 4

Dự toán các khoản thu ngoài ngân sách căn cứ vào nguồn thu từ các khoản

thu ngoài của năm trước và căn cứ vào tình hình kinh doanh, cũng như kế hoạch

kinh doanh thực tế của Đoạn quản lý đường thủy nội địa số 4.

b. Dự toán chi

Dự toán chi ngân sách

Việc lập dự toán chi được căn cứ vào các khoản chi năm trước và căn cứ vào

tình hình, kế hoạch kinh doanh năm tới của Đoạn quản lý đường thủy nội địa số 4.

65

Bảng 3.5. Dự toán Chi ngân sách

Đơn vị tính: Nghìn đồng

Dự toán ngân sách Hạng mục TT 2013 2014 2015

2 3 4 5 1

21.000.000 22.500.000 28.500.000 A Tổng dự toán chi

1 Dự toán chi thường xuyên 14.500.000 16.480.000 18.400.000

2 Dự toán chi không thường xuyên 6.380.000 6.000.000 10.000.000

3 Dự toán chi cho ATGT 120.000 20.000 100.000

Nguồn: Phòng kế toán- Đoạn đường thủy số 4

Bảng số liêu cho thấy, dự toán chi ngân sách tăng qua các năm. Năm 2013 là

21.000.000 nghìn đồng. Năm 2014 dự toán chi là 22.500.000 nghìn đồng, tăng

7.1%. Dự toán chi năm 2015 tăng lên là 28.500.000 nghìn đồng, tăng 26.6%.

Các khoản dự toán chi không thường xuyên cũng tăng từ 14.500.000 nghìn

đồng năm 2013 lên 18.400.000 nghìn đồng năm 2015, tăng 26.9%. Dự toán chi

không thường xuyên tăng từ 6.380.000 nghìn đồng năm 2013 lên 10.000.000 nghìn

đồng năm 2015, tăng 56.7%.

Nhìn chung, các khoản dự toán chi đều tăng qua các năm. Sự gia tăng của

các khoản dự toán chi phụ thuộc vào tình hình thực tế của hệ thống đường thủy do

Đoạn quản lý. Lý do tăng do chủ yếu dùng vào việc duy tu, bảo trì và sửa chữa các

hệ thống sống, mua trang thiết bị bị hỏng hóc do ảnh hưởng từ khí hậu, mưa gió và

bão lũ.

c. Nhận xét công tác lập dự toán

Qua thực tế, thực trạng công tác dự toán của Đoạn quản lý đường thủy nội địa

số 4 và phân tích bảng đánh giá về công tác dự toán (bảng 3.6, phần phụ lục) cho thấy

về những ưu điểm, hạn chế trong công tác dự toán như sau:

Ưu điểm:

- Công tác dự toán đã thực hiện theo đúng quy trình lập dự toán: căn cứ vào

kế hoạch kinh doanh, kế hoạch đầu tư, duy tu, bảo trì, sửa chữa hệ thống đê điều do

Đoạn quản lý được chỉ định từ Cục để xây dựng dự toán chi.

66

- Dự toán được lập cơ bản theo các biểu mẫu quy định, đã xác định được các

nguồn thu, nhiệm vụ chi trong năm để xây dựng dự toán, dự toán đã đảm bảo cân

đối thu chi.

- Quy trình dự toán của Đoạn quản lý đường thủy nội địa số 4 là một chuỗi

logic và chặt chẽ.

Hạn chế:

- Dự toán của Đoạn quản lý đường thủy nội địa số 4 nhìn chung căn cứ vào kế

hoạch đầu tư, duy tu, bảo trì, sửa chữa hệ thống đê điều do Cục đường thủy nội địa

Việt Nam điều phối, vậy nên công tác lập dự toán không chủ động, chưa kế hoạch

hóa được tình hình thu, nên trong quá trình điều hành ngân sách thường phải điều chỉnh.

- Chưa xây dựng được dự phòng ngân sách một mặt là chưa thực hiện theo

đúng quy định của Luật ngân sách, mặt khác nó tạo ra nguy cơ tiềm ẩn mất cân

đối ngân sách khi phát sinh các sự cố bât ngờ.

- Các khoản chi được lập dự toán thường chưa bám sát với thực chi, gây ra

tình trạng thiếu ngân sách do việc chạy theo các mục tiêu kế hoạch trong năm làm

cho dự toán chi vượt quá khả năng đáp ứng của NS được cấp và diễn biến tình hình

thực tế.

- Đoạn quản lý đường thủy nội địa số 4 chưa đủ thời gian để thảo luận nên

thường lập dự toán chậm so với tiến độ quy định.

3.2.3.2. Chấp hành ngân sách

a. Tổ chức chấp hành ngân sách

Tổ chức thu ngân sách nhà nước

Trên cơ sở nhiệm vụ thu cả năm được giao và nguồn thu dự kiến phát sinh

trong quý, Đoạn QLĐTNĐ số 4 sẽ lập dự toán thu ngân sách quý chi tiết theo khu

vực kinh tế, địa bàn và đối tượng thu chủ yếu, gửi cơ quan tài chính, đối tác cuối quý

trước. Các khoản thu có tính chất nội địa như thuế, phí, lệ phí thường do cơ quan thuế

thực hiện. Cơ quan Hải quan tổ chức thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu

thụ đặc biệt hàng nhập khẩu. Cơ quan Tài chính và các cơ quan thu khác được uỷ

quyền thu các khoản thu còn lại của ngân sách nhà nước.

67

Các tổ chức cá nhân có nghĩa vụ nộp đầy đủ, đúng hạn các khoản thuế, phí,

lệ phí và các khoản thu khác vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

Về nguyên tắc toàn bộ các khoản thu của ngân sách nhà nước phải nộp trực

tiếp vào Kho bạc Nhà nước, trừ một số khoản cơ quan thu có thể thu trực tiếp song

phải định kỳ nộp vào Kho bạc Nhà nước theo quy định.

Tổ chức chi NSNN

Giai đoạn này bao gồm các khâu cụ thể như sau:

Phân bổ và giao dự toán chi ngân sách

Sau khi được Thủ tướng Chính phủ giao dự toán ngân sách, Cục Đường thủy

Nội địa sẽ căn cứ vào phạm vi quản lý và giao cụ thể nhiệm vụ công việc cho Đoạn

QLĐTNĐ số 4. BLĐ đoạn sẽ tiến hành phân bổ và giao dự toán chi ngân sách cho

các đơn vị cụ thể theo chức năng, nhiệm vụ.

Dự toán chi thường xuyên giao cho Đoạn QLĐTNĐ số 4 được phân bổ theo

từng loại và 4 nhóm mục:

- Chi thường xuyên.

- Chi không thường xuyên.

- Chi cho an toàn giao thông.

Dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản được phân bổ chi tiết theo từng loại và

các mục của Mục lục ngân sách nhà nước và phân theo tiến độ thực hiện từng quý.

Lập nhu cầu chi quý

Trên cơ sở dự toán năm được giao, Đoạn QLĐTNĐ số 4 sẽ lập nhu cầu chi

ngân sách quý và năm, chi tiết theo các nhóm mục chi như trên gửi Cục Đường thủy

Nội địa xem xét và phê duyệt, để Kho bạc Nhà nước và cơ quan tài chính cuối quý

trước để phối hợp thực hiện chi trả cho Đoạn.

Cơ chế kiểm soát chi

Đoạn QTĐTNĐ số 4 thực hiện mở và sử dụng tài khoản tại Kho bạc Nhà

nước theo hướng dẫn của Cục Đường thủy Nội địa và Bộ Tài chính; chịu sự kiểm

tra của cơ quan tài chính và Kho bạc Nhà nước trong quá trình thanh toán, sử dụng

kinh phí. Các khoản thanh toán về cơ bản theo nguyên tắc chi trả trực tiếp qua Kho

bạc Nhà nước.

68

Chi ngân sách nhà nước chỉ được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:

- Đã có trong dự toán ngân sách nhà nước được giao

- Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền quy định

- Đã được Giám đốc Đoạn QTĐTNĐ số 4 sử dụng ngân sách hoặc người

được ủy quyền quyết định chi.

- Trường hợp sử dụng vốn, kinh phí ngân sách nhà nước để đầu tư xây dựng

cơ bản, mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc và các công việc khác phải qua

đấu thầu hoặc thẩm định giá phải tổ chức đấu thầu hoặc thẩm định giá theo quy định

của pháp luật.

Điều chỉnh dự toán ngân sách nhà nước

Trong quá trình chấp hành ngân sách, nếu có sự thay đổi về nguồn thu và

nhiệm vụ chi thực hiện như sau: Số tăng thu và số tiết kiệm chi so dự toán được

giao, được sử dụng để giảm bội chi, tăng chi trả nợ, tăng chi đầu tư phát triển, bổ

sung quỹ dự trữ tài chính, tăng dự phòng ngân sách.

Nếu giảm thu so với dự toán được duyệt thì phải sắp xếp lại để giảm một số

khoản chi tương ứng.

Khi phát sinh các công việc đột xuất như: chi phòng chống, khắc phục hậu quả

thiên tai, hoả hoạn, nhiệm vụ về ATGT, quốc phòng, an ninh và các nhiệm vụ chi cấp

bách khác, được phép sử dụng dự phòng ngân sách để chi trả. Trường hợp số thu, chi

có biến động lớn so với dự toán cần điều chỉnh với sự nhất trí và cho phép của Cục

Đường thủy Nội địa cùng cấp quyết định điều chỉnh dự toán ngân sách.

b. Chấp hành thu ngân sách

* Các khoản thu do Ngân sách nhà nước cấp

Do Cục quản lý đường thủy nội địa Việt Nam nói chung và Đọan quản lý

đường thủy nội địa số 4 nói riêng là đơn vị do Nhà nước lập ra với chức năng quản

lý điều hành và bảo trì an toàn giao thông đường thủy cũng như sửa chữa, lắp đặt và

nạo vét hệ thống giao thông đường thủy, hoạt động không vì mục đích lợi ích, cũng

không kinh doanh, do đó, nguồn thu của Cục quản lý đường thủy nội địa Việt Nam

nói chung và Đọan quản lý đường thủy nội địa số 4 nói riêng là kinh phí của Ngân

sách nhà nước cấp. Sau khi lập các kế hoạch cần chi tiêu, Đọan quản lý đường thủy

nội địa số 4 trình lên Cục quản lý đường thủy nội địa Việt Nam và Cục trình lên

69

cho Bộ Tài chính xét duyệt. Bộ Tài chính sẽ xem xét và trình duyệt Thủ tướng

Chính phủ cấp kinh phí cho Đọan quản lý đường thủy nội địa số 4.

Trong nhưng năm qua (2013 - 2015), kinh phí nhà nước cấp cho Đoạn quản

lý đường thủy nội địa số 4 ngày càng cao. Cụ thể:

Bảng 3.6. Thu ngân sách các năm (2013 - 2015)

Đơn vị tính: Nghìn đồng

Nội dung Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015

21.950.615 23.560.053 28.989.737 Tổng cộng NSNN cấp

1. NSNN cấp chi thường xuyên 14.650.326 16.579.253 19.000.000

2. NSNN cấp chi không thường xuyên 7.190.289 6.970.800 9.909.737

3. NSNN cấp chi cho ATGT 110.000 10.000 80.000

Nguồn: Phòng kế toán- Đoạn đường thủy số 4

Ngân sách nhà nước cấp cho Đoạn quản lý đường thủy nội địa số 4 gồm 3

khoản đó là cấp chi cho thường xuyên (quản lý, bảo trì thường xuyên theo từng luống

song), cấp chi cho không thường xuyên (chi vào sửa chữa mua mới biển báo, đèn báo,

duy tu kè, sữa chữ nhà trạm...), và các khoản cấp chi cho an toàn giao thông.

Nhìn chung, các khoản ngân sách được cấp hàng năm đều tăng qua các năm và

năm sau cao hơn năm trước. Năm 2013, kinh phí được cấp là 21.950.615 nghìn đồng,

đến năm 2015 kinh phí được cấp tăng lên là 29.989.737 nghìn đồng, tăng 36,6%.

Cụ thể, kinh phí dành cho các khoản chi thường xuyên, lẫn chi không thường

xuyên và chi cho an toàn giao thông cũng tăng qua các năm. Đối với kinh phí được

cấp cho chi thường xuyên, năm 2013 được cấp là 14.650.326 nghìn đồng, đến năm

2015 tăng lên là 19.000.000 nghìn đồng, tăng 29.69%. Đối với kinh phí được cấp

cho chi không thường xuyên, năm 2013 kinh phí được cấp là 7.190.289 nghìn đồng,

đến năm 2015 tăng lên là 9.909.737 nghìn đồng, tăng 37,8%.

Có thể thấy, kinh phí cấp năm sau cao hơn năm trước. Điều trên hoàn toàn

phù hợp bởi vì khí hậu, thiên nhiên ngày càng khắc nghiệt, số lượng các cơn bão

ngày càng tăng và kèm theo đó là sự càn phá của các cơn bão đối với hệ thống

giao thông đường thủy. Vậy nên, hàng năm phải tiến hành cấp kinh phí cho việc

tu sửa, bảo trì và cấp kinh phí cho an toàn giao thông và cứu khổ cứu nạn trên

đường thủy.

70

* Các khoản thu ngoài ngân sách

Bên cạnh nguồn thu được cấp từ ngân sách, thì Đoạn quản lý đường thủy nội

địa số 4 còn các nguồn thu có được từ việc thực hiện các đơn hàng là thi công các

công trình giao thông trên các hệ thống song do Đoạn quản lý.

Nguồn thu này có được sau khi trừ hết các chi phí như nguyên vật liệu, chi

phí nhân công, chi phí máy móc, nộp thuế.... phần còn dư la ̣i chính là lơ ̣i nhuâ ̣n củ a công trình đó và được tính vào khoản thu của Đoạn quản lý đường thủy nội địa số 4. Bảng 3.7. Lợi nhuận thực tế từ các khoản thu ngoài ngân sách

Đơn vị tính: Đồng

Nội dung Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015

Khoản thu ngoài 351.986.808 343.067.064 436.038.238

Nguồn: Phòng kế toán - Đoạn đường thủy số 4

Bảng số liệu cho thấy, có sự biến động về các khoản thu ngoài qua các năm,

nhưng tuy nhiên nhìn chung các khoản thu ngoài có xu hướng tăng dần. Năm 2013

lợi nhuận từ các khoản ngoài là 351.986.808 nghìn đồng, đến năm 2015, lợi nhuận

nhận được từ các khoản thu ngoài là 436.038.238 nghìn đồng, tăng 23,88%.

Tuy nhiên, phần lợi nhuận này sẽ chịu thuế thu nhập doanh nghiệp là 50%,

trích vào quỹ phát triển sự nghiệp đường song là 25%, và trích vào quỹ khen thưởng

và phúc lợi là 25%.

Qua phân tích bảng đánh giá về công tác quản lý thu (bảng 3.9, phần phụ

lục) cho thấy, trong quá trình hoạt động, Đoạn quản lý đường thủy số 4 phải tiến

hành lập kế hoạch, dự báo kinh phí cho việc tu sửa, bảo dưỡng, lắp đặt hệ thống

giao thông đường thủy hang năm để xin kinh phí từ ngân sách nhà nước. Quá trình

điều tra phỏng vấn cho thấy, nhìn chung công tác quản lý thu (quản lý ngân sách

được cấp) được tiến hành theo quy định quy pháp luật, tiến hành công khai và minh

bạch, có phân tích, kiểm tra, và đánh giá định kỳ.

c. Chấp hành chi ngân sách

* Chấp hành chi ngân sách

Sau khi cơ quan cấp trên thông qua dự toán ngân sách, Cục quản lý đường

thủy nội địa Việt Nam sẽ phân bổ ngân sách cho đoạn quản lý đường thủy nội địa

để thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của cục.

71

Chi ngân sách gồm chi thường xuyên, chi không thường xuyên và chi cho an

toàn giao thông. Bảng số liệu sau sẽ thể hiện tình hình chấp hành chi của Đoạn quản

lý đường thủy nội địa số 4.

Bảng 3.8. Chi ngân sách thực tế qua các năm 2013 - 2015

Đơn vị tính: Nghìn đồng

Tình hình chi Hạng TT mục 2013 2014 2015

Dự toán Thực hiện Dự toán Thực hiện Dự toán Thực hiện Tổng A 21.000.000 22.254.040 22.500.000 23.869.001 28.500.000 29.438.129 chi

Chi

I thường 14.500.000 14.906.204 16.480.000 16.743.532 18.400.000 19.024.129

xuyên

Chi

không II 6.380.000 7.192.906 6.000.000 7.105.469 10.000.000 10.264.000 thường

xuyên

Vốn III 120.000 154.930 20.000 20.000 100.000 150.000 ATGT

Nguồn: Phòng kế toán- Đoạn đường thủy số 4

Bảng số liệu cho thấy có thể nhận thấy mức chi hàng năm đều vượt dự toán.

Năm 2013 chi thực tế là 22.254.040 nghìn đồng, dự toán là 21.000.000 nghìn đồng,

vượt quá 5.97%. Năm 2014 chi thực tế là 23.869.001 nghìn đồng, dự toán là

22.500.000 nghìn đồng, vượt quá 6.08%. Năm 2015 chi thực tế là 29.438.129 nghìn

đồng và dự toán là 28.500.000 nghìn đông, vượt quá 3.2%. Mặc dù chi thực tế hàng

năm đều vượt qua dự toán, nhưng tỷ lệ chi thực tế so với dự toán từ năm 2013 đến

2014 là giảm dần từ 7.98% xuống còn 3.2%.

Đối với các khoản chi thường xuyên, chi không thường xuyên và chi cho an

toàn giao thông thì chi thực tế cũng vượt qua dự toán. Nhìn chung tỷ lệ vượt quá có

xu hướng tăng. Trong đó, tỷ lệ vượt quá của chi thường xuyên năm 2013 là 2.8%,

đến năm 2015 chỉ còn 3.39%. Chi không thường xuyên, tỷ lệ vượt quá cũng giảm

từ 12.7% năm 2013 xuống còn 2.64% năm 2015.

72

Do đặc thù của ngành và sự ảnh hưởng của điều kiện khí hậu, bão lũ nên

mặc dù dự toán đã rất sát những khi chi thực tế thì vẫn xảy ra hiện tượng vượt

mức so với dự toán. Tuy nhiên, đối với Đoạn quản lý đường thủy nội địa số 4 thì

tỷ lệ này nhỏ.

Cơ cấu chi thực tế qua các năm

Để hiểu rõ tình hình chấp hành chi của Đoạn quản lý đường thủy nội địa số

4, chúng ta sẽ đi phân tích rõ các khoản chi cụ thể trong cơ cấu chi của Đoạn.

Chi thường xuyên qua các năm

Xét về tương quan tỷ lệ giữa các khoản chi ta nhận thấy chi thường xuyên

chiếm tỷ trọng cao, từ năm 2013 - 2015, chi thường xuyên chiếm từ 60 - 65% ngân

sách chi hàng năm.

Chi thường xuyên được sử dụng vào công tác Quản lý, bảo trì thường xuyên

theo từng tuyến luồng do Đoạn quản lý (Sông Đuống, sông Thái Bình, sông Cầu,

sông Lục Nam....) và các công trình khác.

Bảng 3.9. Chi thường xuyên 2013 - 2015

Đơn vị tính: Nghìn đồng

Thực hiện

Hạng mục

TT

2014

2013

2015

2

4

3

5

1

A Tổng chi

22.254.040

23.869.001

29.438.129

I Chi thường xuyên

14.906.204

16.743.532

19.024.129

Quản lý, bảo trì thường xuyên (chi tiết

14.906.204

16.743.532

19.024.129

1

theo từng tuyến luồng ĐTNĐ)

3.783.805

3.970.403

4.714.075

- Sông Đuống

763.516

863.285

1.138.499

- Sông Thái Bình

3.008.540

3.557.353

3.737.156

- Sông Thương

4.522.193

5.279.315

5.814.974

- Sông Cầu

911.422

954.202

1.153.574

- Sông Lục Nam

785.270

756.280

977.840

- Sông Bằng Giang

1.131.458

1.362.694

1.488.011

- Sông Công

-

-

-

2 Các công trình khác

(Nguồn: Phòng kế toán- Đoạn đường thủy số 4)

73

Bảng số liệu cho thấy, tình hình chi cho việc duy tu, sửa chữa tại các tuyến

sông do Đoạn quản lý đường thủy nội địa số 4 liên tục tăng qua các năm, năm sau

cao hơn năm trước.

Trong 7 sông do Đoạn quản lý thì sông Đuống, sông Cầu và sông Thương là

những sông có chi phí duy tu hàng năm cao hơn cả. Cụ thể, tại sông Đuống chi phí

duy tu năm 2013 là 3.783.805 nghìn đồng đến năm 2014 chi phí duy tu là 4.714.075

nghìn đồng tăng 24.6%; Sông Cầu, năm 2013 chi phí duy tu là 4.522.193 nghìn

đồng đến năm 2015 tăng lên là 5.814.974 nghìn đồng, tăng 26.6%; Sông Thương,

năm 2013 chi phí duy tu là 3.008.540 nghìn đồng đến năm 2015 chi phí duy tu tăng

lên 3.737.156 nghìn đồng, tăng 24.2%; Có thể thấy, chi phí duy tu hàng năm có sự

biến động lớn và liên tục tăng qua các năm. Việc duy tu sửa chữa các tuyến sống

phụ thuộc nhiều vào tình hình thời tiết khắc nghiệt trong những năm gần đây gây ra

tổn thất lớn tới hệ thống đê kè trên các tuyến song. Để đảm bảo công tác điều tiết

kênh mương, thủy lợi... việc duy tu, sửa chữa tại các sông là điều hết sức cần thiết.

Đối với chi không thường xuyên

Chi không thường xuyên được dùng vào việc duy tu, bảo, trì, sửa chữa và lắp

mới biển hiệu, sửa kè, sửa trạm... Cũng giống như với chi thường xuyên, chi không

thường xuyên của Đoạn quản lý đường thủy nội địa số 4 cũng tăng mạng qua các năm.

Bảng 3.10. Chi không thường xuyên 2013 - 2015

Đơn vị tính: Nghìn đồng

TT

Hạng mục

2

1 A Tổng mức đầu tư II Chi không thường xuyên 1 Báo hiệu a

2013 3 22.254.040 7.192.906 591.333 187.627

Thực hiện 2014 4 23.869.001 7.105.469 841.656 277.091

2015 5 29.438.129 10.264.000 1.378.000 250.000

78.000

Sửa chữa, lắp đặt báo hiệu các tuyến sông - Sửa chữa và lắp đặt báo hiệu các tuyến song - Di chuyển cột đăng tiêu ngã 3 Than s.Đuống Sản xuất, thay thế báo hiệu các tuyến sông

b c Chuyển đổi báo hiệu điện

403.706

564.565

250.000

- Lắp đặt BH điện tuyến Đáp Cầu - Đa Phúc

74

TT

Hạng mục

1

2013 3

Thực hiện 2014 4

2015 5

600.000

theo TT35/2012-

d

200.000

2 - Thay thế đèn sợi đốt sang Led sông Đuống - Thay thế đèn sợi đốt sang Led sông Thái Bình, sông Thương - Thay thế đèn sợi đốt sang Led sông Cầu, sông Công - Triển khai hệ thống đèn báo hiệu tuyến sông Lục Nam từ Km 00 đến Km 43 Đánh số báo hiệu BGTVT

2 Duy tu kè

3.360.918

592.886

1.200.000

3.360.918

1.200.000

592.886

-

- Sửa chữa lớn cụm kè Nghĩa Chi - s.Đuống - Sửa chữa lớn cụm kè Nghĩa Chi - s.Đuống - Sửa chữa kè K2 - Sửa chữa lớn cụm kè Kim Sơn s.Đuống - Sửa chữa lớn cụm kè Đào Viên s.Đuống - Sửa chữa lớn cụm kè Than s.Đuống - Sửa chữa lớn cụm kè WB6

3 Thanh thải VCN

664.184

3.867.852 3.867.852

4200.000

1.700.000

2.500.000

- Thanh thải VCN bãi Lác - s.Thương - Thanh thải VCN trụ cầu Thị Cầu - S.Cầu - Thanh thải bãi đá Vang - s.Cầu - Thanh thải trụ cầu đg sắt Đa Phúc - s.Công - Thanh thải kè thối Á Lữ - Thanh thải bãi đá ngầm Đa Phúc - Thanh thải sạt lở cầu Bến Đám - Thai thải mố cầu Trung Quốc s.Cầu

4 Thuê nhà trạm 5

78.000 48.000 30.000 2.841.000

78.000 48.000 30.000 1.688.461

664.184 30.000 30.000 1.519.424

- Thuê nhà trạm Yên Phong Thuê chốt Phục Hòa - Trạm Cao Bằng Sửa chữa nhà trạm - Sửa chữa nhà trạm Kiều Lương - s.Đuống - Sửa chữa nhà trạm Cao Bằng s.Bgiang - Sửa chữa nhà trạm Minh Đạo - s.Đuống

585.064

75

TT

Hạng mục

2013 3 934.360

Thực hiện 2014 4

2015 5

1

397.826

1.290.635

1.641.000

600.000 600.000

6

-

-

-

7

-

-

-

2 - Sửa chữa nhà trạm Quang Châu - s.Cầu - Sửa chữa nhà trạm Lục Nam - s.Lục Nam - Sửa chữa lớn Ctr phụ trợ c.sở đ.hành Đoạn - Sửa chữa nhà trạm Bố Hạ - s.Thương - Sửa chữa nhà trạm Phả Lại - s. Thái Bình - Sửa chữa nhà trạm Bắc Giang - Sửa chữa nhà trạm Đa Phúc - Sửa chữa nhà trạm Hiền Lương - Sửa chữa nhà trạm Kiều Lương - s.Đuống Đền bù, giải phóng mặt bằng nhà Trạm Yên Phong Xây dựng trụ sở Trạm Yên Phong - s.Cầu

8 Đóng mới tàu công tác 33cv 9

909.603 85.730 24.230 61.500

- -

- 200.000

-

200.000 -

10

-

-

-

Sửa chữa tàu - Sửa chữa tàu 4CT11 - Sửa chữa tàu 4CT23 - Sửa chữa xuồng ST 450-150CV - Sửa chữa xuồng ST 661-85CV - Sửa chữa bảo dưỡng tàu HN0504-V47 90CV - Sửa chữa bảo dưỡng tàu 4CT-24 - Sửa chữa bảo dưỡng tàu 4CT-26 - Sửa chữa bảo dưỡng tàu 4CT-22 - Sửa chữa bảo dưỡng tàu 4CT-21 - Sửa chữa bảo dưỡng tàu 4CT-23 - Sửa chữa bảo dưỡng tàu 4CT-19 - Sửa chữa bảo dưỡng tàu 4CT-27 - Sửa chữa bảo dưỡng tàu 4CT-11 Khảo sát tuyến sống Thái Bình và sông Lục Nam

11 Đăng ký phương tiện 12 Phòng chống bão lũ và TKCN

- 31.713

- -

- 367.000

13

-

36.614

-

Thường trực CH, CN chống va trôi s.Đuống

(Nguồn: Phòng kế toán- Đoạn đường thủy số 4)

76

Chi không thường xuyên chiếm khoảng từ trên dưới 30% các khoản chi.

Năm 2013, chi không thường xuyên là 7.192.906 nghìn đồng, đến năm 2014 tăng

10.264.000 đồng, tăng 42.7%. Chi không thường xuyên được dùng vào việc sửa

chữa, suy tu nhà trạm, kè, sửa chữa bảo dưỡng và thay thế đèn báo hiệu, chi phòng

chống lụt bão, chi cho an toàn giao thông... Cắc khoản chi chiếm tỷ trọng lớn trong

chi không thường xuyên là chi cho báo hiệu, chi cho duy tu kè, chi cho thanh thải

VCN, chi cho sửa chữa nhà trạm.

Chi không thường xuyên được sử dụng tùy vào hiện trạng và tình hình sử

dụng cụ thể từng năm. và vào tình hình thực tế từng sông do Đoạn quản lý đường

thủy nội địa số 4 quản lý. Mỗi hệ thống sông hàng năm cần có sự duy tu, bảo trì và

sửa chưa khác nhau, Chính vậy nên, chi phí có sự biến động.

Chi cho An toàn giao thông

Chi cho an toàn giao thông chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong cơ cấu chi của

Đoạn quản lý đường thủy nội địa số 4.

Bảng 3.11. Chi cho an toàn giao thông 2013 - 2015

Đơn vị tính: Nghìn đồng

Thực hiện TT Hạng mục 2013 2014 2015

1 2 3 4 5

A Tổng mức đầu tư 22.254.040 23.869.001 29.438.129

III Vốn ATGT 154.930 20.000 150.000

Nguồn: Phòng kế toán- Đoạn đường thủy số 4

Chi phí này được dùng để tổ chức các khóa tập huấn về an toàn giao thông

đường thủy hàng năm cho các đối tượng, tổ chức, công ty sử dụng đường thủy. Chi

phí này tăng từ 154.930 nghìn đồng năm 2013 lên 150.000 nghìn đồng năm 2015.

d. Chi các công trình hợp đồng ngoài ngân sách

Ngoài khoản thu nhận được từ ngân sách do nhà nước cấp thì Đoạn quản lý

đường thủy nội địa số 4 còn nhận các công trình khác để lấy lợi nhuận. Các công

trình nhận ngoài chủ yếu là các công trình do Cục quản lý đường thủy nội địa Việt

Nam đặt hàng như các công trình thường trực chống va trôi, cứu nạn, sửa chữa các

cụm kè... Chi các công trình ngoài này như sau:

77

Bảng 3.12. Chi thực tế các công trình hoặc đồng ngoài ngân sách 2013-2015

Đơn vị tính: Nghìn đồng

Chỉ tiêu 2013 2014 2015

1.493.841 1.455.985 1.850.557 Chi phí theo đơn giá

Chi phí vật liệu 449.690.380 438.294.717 557.072.585

Chênh lệch vật liệu 983.509.608 958.586.363 1.218.363.267

Chi phí nhân công 168.798.512 164.520.967 209.106.149

Chi phí máy xây dựng 184.709.782 180.029.027 228.816.893

Chênh lệch ca máy 117.073.850 114.107.066 145.030.081

3.558.820 3.468.635 4.408.635 Chi phí trực tiếp

Chi phí vật liệu 1.413.037.294 1.377.229.331 1.750.458.480

Chi phí nhân công 537.288.531 805.571.137 665.588.424

Chi phí máy xây dựng 2.101.933.182 2.048.667.819 2.603.856.798

Trực tiếp phí khác 110.562.404 107.760.628 136.963.758

Cộng chi phí trực tiếp 3.072.233.638 2.994.379.764 3.805.856.680

236.642.151 230.645.371 293.150.267 Chi phí chung

2.130.658.511 2.076.665.215 2.639.441.488 Giá thành dự toán xây dựng

351.986.808 343.067.064 436.038.238 Thu nhập chịu thuế tính trước

Giá trị dự toán xây dựng trước thuế 4.894.340.135 4.770.312.022 6.063.066.580

1.660.109.132 1.618.040.090 2.056.528.954 Thuế giá trị gia tăng

Giá trị dự toán xây dựng sau thuế 5.466.216.696 5.327.696.585 6.771.502.360

Cộng 5.466.216.753 5.327.696.640 6.771.502.429

Nguồn: Phòng kế toán- Đoạn đường thủy số 4

Bảng số liệu cho thấy, chi phí các công trình ngoài thay đổi theo từng năm.

Và lợi nhuận nhận được từ các công trình này cũng khác nhau. Điều này phụ thuộc

vào việc hàng năm thực hiện được bao nhiêu công trình ngoài.

Qua phân tích bảng điều tra về công tác chấp hành thu chi (bảng 3.15, phần

phụ lục) cho thấy, giá trị trung bình của các biến quan sát đều có giá trị trung bình lớn

hơn 3. Trong đó biến quán sát CH1 (Nguồn vốn hàng năm cho từng dự án được lên

kế hoạch) có mức giá trị trung bình cao nhất trong các biến là 3.6. Còn biến CH4

78

(Phân quyền đã không làm giảm kiểm soát chi NSNN trong đầu tư cơ sở hạ tầng,

mạng lưới giao thông đường thủy nội bộ) giá trị trung bình chỉ ở mức thấp à 2.6429.

Như vậy phần lớn các cán bộ quản lý tài chính cho rằng nguồn vốn hàng năm cho

từng dự án được lên kế hoạch rất tốt nhưng phần vượt dự toán ban đầu của các dự án

được chấp nhận khá dễ dàng và chưa có những ràng buộc hạn chế phát sinh.

3.2.3.3. Công tác Quyết toán

Đối với quyết toán ngân sách nhà nước cấp, Đoạn quản lý đường thủy nội

địa sẽ tiến hành thực hiện công tác quyết toán ngân sách hàng năm. Sau khi Ban

giám đốc Đoạn quản lý đường thủy nội đía số 4 thông qua, báo cáo quyết toán sẽ

được trình lên cơ quan cấp trên đó là Cục quản lý đường thủy nội địa số 4, Cục sẽ

chuyển báo cáo quyết toán lên Bộ tài chính.

Nhìn chung, công tác quyết toán ngân sách của Đoạn quản lý đường thủy nội

địa số 4 được thực hiện đúng thời gian, đúng luật và đúng theo sự hướng dẫn biểu

mẫu của các cơ quan cấp trên (biểu mẫu của Bộ Tài chính).

Đối với các công trình do Cục quản lý đường thủy nội địa đặt hàng hàng năm

thì cứ hết mỗi quý Đoạn quản lý đường thủy nội địa sẽ 4 sẽ phối hợp với Cục quản

lý đường thủy nội địa VIệt Nam tiến hành nghiệm thu và thanh toán 1 lần.

Để có cái nhìn thực về về công tác quyết toán, bảng số liệu sau sẽ đánh giá

thực tế qua khảo sát về công tác quyết toán của Đoạn.

Số liệu thống kê trong bảng trên cho thấy công tác quyết toán ngân sách

được đánh giá là khá tốt. Các đối tượng được điều tra đánh giá ở mức thấp nhất là 3

đến mức cao nhất là 5. Trong đó, giá trị trung bình của các biến quan sát đều có

mức giá trị trung bình lớn hơn 4.

Qua bảng thống kê điều tra đánh giá về công tác quyết toán (bảng 3.16, phần

phục lục), công tác quyết toán ngân sách được đánh giá là khá tốt. Các đối tượng

được điều tra đánh giá ở mức thấp nhất là 3 đến mức cao nhất là 5. Trong đó, giá trị

trung bình của các biến quan sát đều có mức giá trị trung bình lớn hơn 4.

3.2.3.4. Tổ chức công tác kế toán

Trong thời gian gần đây, Bộ Tài chính đã ban hành sửa đổi chế độ kế toán

đơn vị hành chính sự nghiệp, chế độ kế toán ngân sách, hệ thống mục lục NSNN, đã

tạo điều kiện thuận lợi cho công tác hạch toán kế toán, nhưng công tác kế toán còn

79

mang tính thống kê, tổng hợp thu - chi theo chứng từ kho bạc, việc áp dụng chương

trình quản lý ngân sách bằng công nghệ thông tin chưa được hoàn thiện, khó khăn

cho việc khai thác cung cấp số liệu phục vụ cho công tác báo cáo, quyết toán NSNN

giữa các cơ quan: Tài chính, Kho bạc và cơ quan Thuế. Nguyên nhân là các chỉ tiêu

trong biểu mẫu yêu cầu báo cáo giữa các cơ quan Thuế, Tài chính, Kho bạc không

đồng nhất dẫn đến khó thực hiện và khai thác thông tin.

Ngoài ra, việc hạch toán vẫn lưu giữ sổ sách kế toán dưới dạng ghi tay, việc

hạch toán kế toán máy mặc dù đã được áp dụng nhưng hiện tại sử dụng phần mềm

kế toán KT98 (Version 5.0) - Đây là phần mềm kế toán khá lạc hậu so với hiện tại

và chưa đáp ứng được hết các yêu cầu mới của Đoạn.

Công tác tổ chức kế toán của Đoạn quản lý đường thủy nội địa số 4 được tổ

chức như sau:

Đơn vị chọn tổ chức bộ máy kế toán tập trung tức là kế toán độc lập chỉ mở

một bộ sổ kế toán, tổ chức một bộ máy kế toán. Phòng kế toán trung tâm của đơn vị

phải thực hiện toàn bộ công tác kế toán từ thu nhân, ghi sổ, xử lý thông tin trên hệ

thống báo cáo phân tích và tổng hợp của đơn vị, toàn bộ công việc ghi sổ (thậm chí

cả việc hạch toán ban đầu cho môt số hoạt động) lập báo cáo kế toán đều thực hiện

ở phòng kế toán.

Đoạn quản lý đường thủy nội địa số 4 áp dụng chính sách thu - chi tài chính

thống nhất: Thu - chi qua một đầu mối do phòng kế toán đảm nhiệm. Phòng kế toán

có trách nhiệm tham mưu cho Đoạn quản lý đường thủy nội địa số 4 trong công tác

quản lý tài chính trên cơ sở phối hợp chặt chẽ với các đơn vị có liên quan. Bộ phận

kế toán của Đoạn quản lý đường thủy nội địa số 4 xây dựng thực hiện quyền tự chủ,

xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, quy định quản lý tài sản, quyết định các khoản thu

sự nghiệp. Là đơn vị hạch toán độc lập, hạch toán thu chi theo đúng nguyên tắc tài

chính. Công tác quản lý tài chính bộ phận kế toán hạch toán theo phương pháp

chứng từ ghi sổ theo sơ đồ sau:

80

Chứng từ kế toán

Sổ quỹ tiền mặt

Sổ thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại

Chứng từ ghi sổ

Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết

Bảng cân đối

Báo cáo tài chính

Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng

Đối chiếu số liệu

Sơ đồ 3.3. Công tác kế toán

Nguồn: Phòng kế toán- Đoạn đường thủy số 4

Chứng từ kế toán Công tác chứng từ kế toán được Đoạn quản lý đường thủy nội địa số 4 thực hiện lập chứng từ kế toán theo đúng mẫu chứng từ kế toán được Bộ Tài chính quy

định tại Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006; Thông tư số

185/2010/TT-BTC ngày 15/11/2010. Các chứng từ kế toán của Đoạn đều có nội

dung và chữ viết trên chứng từ rõ rang, không bị gạch xóa, tẩy sửa. Nhìn chung

công tác chứng từ kế toán theo đúng quy định hiện hành.

81

Sổ kế toán

Sổ kế toán của Đoạn được mở đầy đủ và ghi chép, quản lý, bảo quản, lưu trữ

sổ kế toán theo đúng quy định của Luật Kế toán. Việc mở sổ kế toán đã thực hiện

đầy đủ các thủ tục pháp lý của sổ kế toán theo quy định (đã ghi rõ tên đơn vị, ngày

tháng năm lập sổ, ngày tháng năm khoá sổ, họ tên, chữ ký của người lập sổ, kế toán

trưởng và đã được đóng dấu giáp lai của Đoạn).

Báo cáo tài chính

Công tác báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán của Đoạn quản lý đường thủy

nội địa số 4 được lập theo đúng mẫu biểu quy định, phản ánh đầy đủ các chỉ tiêu đã

quy định tại Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006; Thông tư số

185/2010/TT-BTC ngày 15/11/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Các báo cáo quyết toán đã chỉ ra hết sức chi tiết, cụ thể về tình hình biên chế,

lao động quỹ lương; tình hình thực hiện các chỉ tiêu nhiệm vụ cơ bản thường xuyên của

Đoạn, tình hình kinh phí chưa quyết toán, tình hình nợ, tình hình sử dụng các quỹ và

chỉ ra những nguyên nhân các biến động phát sinh, và đưa ra hướng giải quyết.

Nhận xét

Thực hiện chế độ báo cáo kế toán của các đơn vị dự toán nhìn chung còn thủ

công, lạc hậu nên dẫn đến chậm nhiều so với quy định, đặc biệt là đối với các đơn

vị dự toán cấp I, đơn vị quản lý kinh phí theo ngành như y tế, giáo dục, các đơn vị

dự toán chưa thực hiện được chế độ báo cáo kế toán tháng gửi về cơ quan tài chính.

Công tác kiểm tra kế toán chưa được thực hiện thường xuyên, tổ chức xét

duyệt quyết toán và ra thông báo duyệt quyết toán còn chậm, do đó còn tình trạng

tổng hợp vào quyết toán NSNN tại Đoạn quản lý đường thủy nội địa số 4 trên cơ sở

số liệu báo cáo của Kho bạc, chưa quyết toán NSNN theo số thực quyết toán của

các đơn vị dự toán, điều này ảnh hưởng đến độ chính xác của quyết toán NSNN.

Nhìn chung, công tác kế toán đã có nhiều tiến bộ và có đổi mới: Lập đầy đủ

các loại báo cáo kế toán, quyết toán theo quy định phản ánh trung thực khách quan,

chính xác đúng theo mục lục NSNN quy định. Qua đó kiểm tra phát hiện các trường

hợp có dấu hiệu vi phạm nguyên tắc tài chính việc chấp hành dự toán và nhiều

khoản thu sai được thoái thu cho người nộp, xuất toán nộp ngân sách nhiều mục chi

82

không đúng, vượt định mức như: chi tiền đàm thoại, mua sắm tài sản vượt quá mức

quy định…

3.2.3.4. Thanh tra, kiểm tra đánh giá thực hiện quản lý tài chính tại Đoạn

Nguồn lực của ngân sách nhà nước là nguồn lực do nhân dân đóng góp vì

các mục đích chung của cả cộng đồng. Bởi vậy, công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm

toán luôn là vấn đề được quan tâm trong công tác quản lý ngân sách. Nó đảm bảo

cho việc thực hiện ngân sách đúng về pháp luật cả về chính sách và tài chính đồng

thời sử dụng nguồn lực theo đúng mục tiêu đề ra, tránh những hậu quả xấu đè nặng

lên người dân, người chịu thuế.

Tại Đoạn QLĐTNĐ số 4, nhiệm vụ chính thuộc về giám đốc của Đoạn và

Cục Đường thủy Nội địa. Các Bộ, các đơn vị dự toán của Cục chịu trách nhiệm

kiểm tra việc chấp hành các chế độ thu, chi và quản lý ngân sách, quản lý tài sản

nhà nước của Đoạn và hướng dẫn cán bộ, nhân viên trong Đoạn thực hiện việc kiểm

tra trong đơn vị mình. Bộ Tài chính và Kho bạc Nhà nước, có trách nhiệm tổ chức

thực hiện chế độ kiểm tra thường xuyên, định kỳ đối với Đoạn QLĐTNĐ số 4.

Thanh tra tài chính của Bộ Tài chính và Cục Đường thủy Nội địa có nhiệm

vụ thanh tra việc chấp hành thu, chi và quản lý ngân sách, quản lý tài sản nhà nước

của các Đoạn QLĐTNĐ số 4, xem xét giải quyết các vướng mắc về tài chính, kiểm

tra các vụ việc đã xảy ra trong hoạt động tài chính của Đoạn. Hàng năm hoặc theo

định kỳ kiểm tra được thông báo, Đoạn QLĐTNĐ số 4 sẽ bị kiểm tra về nhiệm vụ

thu, nộp ngân sách nhà nước, sử dụng vốn, kinh phí ngân sách nhà nước và quản lý

các khoản thu, chi tài chính phải tổ chức hạch toán kế toán, lập báo cáo kế toán các

khoản thu, chi của ngân sách nhà nước và các khoản thu, chi tài chính. Công tác kế

toán và quyết toán ngân sách phải thực hiện thống nhất về:

- Chứng từ thu, chi ngân sách nhà nước.

- Mục lục ngân sách nhà nước.

- Hệ thống tài khoản, sổ sách, mẫu biểu báo cáo.

* Kiểm tra thường xuyên:

Công tác giám sát, kiểm tra, kiểm soát nội bộ và thanh tra trong quản lý tài

chính là rất quan trọng. Hàng năm Đoạn quản lý đường thủy nội địa số 4 đều chỉ

đạo và phê duyệt kế hoạch thanh, kiểm tra tình hình tài chính, thu chi của đơn vị.

83

Phòng tài chính sẽ lập kế hoạch và tiến hành thanh tra theo chuyên đề về chi đầu tư

ở một vài dự án cụ thể hoặc thanh tra tổng thể tình hình thu, chi NSNN.

* Kiểm tra định kỳ:

Công tác kiểm tra, thanh tra có đi ̣nh kỳ thanh kiểm tra là từ 3 đến 5 năm thì thanh tra củ a cu ̣c đườ ng thủ y sẽ tồ chức thanh kiểm tra 1 đến 2 đoạn quản lý trong tổng số 11. Thời gian thanh kiểm ta ̣i mỗi đơn vi ̣ ko thườ ng ko quá 5 ngày. Nô ̣i dung kiểm tra bao gồm công tác phò ng chố ng tham nhũng và lãng phí, vie ̣c chấp hành các tiêu chuẩn, đi ̣nh mức, chế độ trong quản lý ngân sách nhà nướ c và các nguồ n

kinh phí khác, sủ du ̣ng đất, tru ̣ sở, nhà công vu ̣, xe ôtô, các loa ̣i tàu thuyền, xăng dầu, quản lý các chi phí và giá thành. Kế hoa ̣ch kiểm tra thuò ng sẽ báo trươc 3 ngày để các đon vi ̣ chuẩn bi ̣.

Các năm từ 2013 - 2015 đã có 2 lần Cục quản lý đường thủy nội địa Việt

Nam tiến hành kiểm tra, đánh giá Đoạn quản lý đường thủy nội địa số 4. Nhìn

chung công tác quản lý tài chính, ngân sách và các công tác khác của Đoạn quản lý

đường thủy nội địa số 4 không sảy ra các sai sót gây hậu quả nghiêm trọng.

* Thanh tra nội bộ:

Bên cạnh đó, Đoạn quản lý đường thủy nội địa số 4 cũng thường xuyên tổ

chức các cuộc thanh tra, kiểm tra nội bộ công tác quản lý ngân sách của Đoạn cũng

như các Trạm quản lý trực thuộc. Các cuộc thanh tra kiểm tra được tiến hành

nghiêm túc nhằm đánh giá thực trạng và chỉ ra những hạn chế và giả pháp khắc

phục. Tuy nhiên, các sai sót thường chỉ là mang tính chất hành chí, và không gây

hậu quả nghiêm trọng.

Qua đánh giá từ phiếu điều tra về công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá kiểm

soát nội bộ (bảng 3.18, phần phụ lục) cho thấy, Biến quan sát TT3 (Người có nhiệm

vụ thanh tra có chịu trách nhiệm về kết quả thanh tra của mình không?) có giá trị

trung bình lớn nhất là 3.71, còn biến quan sát TT6 (Công tác thanh tra, kiểm tra có ý

nghĩa thực sự theo đúng nghĩa của nó) có mức giá trị trung bình thấp nhất là 3.0143.

Chứng tỏ công tác thanh tra, kiểm tra chưa thực sự theo đúng nghĩa của nó, các

cuộc kiểm tra đánh giá được thực hiện theo lộ trình thường xuyên nhưng chưa có

vai trò quyết định góp phần tiết kiệm và ý nghĩa cao cho NS.

84

3.3. Đánh giá công tác quả n lý tài chính tại Đoạn quản lý đường thủy nội địa số 4 3.3.1. Những kết quả đạt được

Nhìn lại công tác quản lý tài chính tại Đoạn quản lý đường thủy nội địa số 4

trong thời gian qua có thể thấy Đoạn quản lý đường thủy nội địa số 4 đã có nhiều nỗ

lực trong cải thiện chất lượng công tác quản lý tài chính, vì thế công tác quản lý tài

chính ngày càng được chú trọng, kỷ luật tài chính đang từng bước được thắt chặt. Có

thể khái quát một số kết quả đã đạt được trong lĩnh vực quản lý tài chính như sau:

- Về cơ bản, Đoạn quản lý đường thủy nội địa số 4 đã thực hiện đúng chế độ

quy định của Nhà nước, hướng dẫn của Cục đường thủy nội địa Việt Nam trong

công tác quản lý tài chính, đã cố gắng tận dụng mọi nguồn lực tài chính hiện có tại

đơn vị để phục vụ cho công tác phát triển hoạt động sự nghiệp của Đoạn quản lý

đường thủy nội địa số 4, vì sự lớn mạnh chung của toàn ngành.

- Trong quá trình trực tiếp điều hành, quản lý tài chính, bản thân Đoạn quản

lý đường thủy nội địa số 4 đã chủ động xây dựng một số quy trình, quy chế quản lý

tài chính nội bộ như: Quy chế chi tiêu nội bộ, quy chế chi trả tiền năng suất lao

động, chi trả lương, chi trả tiền thù lao... Các quy chế này đã đem lại nhiều tác dụng

thiết thực trong quản lý.

- Công tác dự toán ngân sách được thực hiệu theo đúng quy định và luật

ngân sách.

- Các nguồn thu đã được tính toán, xác định phù hợp với quy định của Cục

(nguồn thu từ ngân sách và nguồn thu ngoài) và đã được quản lý, theo dõi đầy đủ,

chi tiết theo từng nguồn kinh phí, không có sự thất thoát khoản thu.

- Các khoản chi được quản lý chi tiết, cụ thể theo từng mục chi, nguồn chi,

đã có sự kiểm soát về định lượng chi cũng như giá cả của các khoản chi, một số quy

trình kiểm soát nội bộ đã được thiết lập, hóa đơn chứng từ được tập hợp và lưu trữ

tương đối đầy đủ, đảm bảo tính pháp lý.

Công tác kiểm tra thanh tra tiến hành theo quy định, bản thân Đoạn quản lý

đường thủy nội địa số 4 đã tổ chức thực hiện tốt, nhờ đó đã góp phần làm lành

mạnh, minh bạch tài chính. Lãnh đạo Đoạn quản lý đường thủy nội địa số 4 thông

qua các ban chức năng giúp việc đã thường xuyên kiểm tra, giám sát tình hình tài

chính của cơ quan.

85

3.3.2. Những hạn chế

Qua nghiên cứu, đánh giá, tác giả nhận thấy Đoạn QLĐTNĐ số 4 có một số

hạn chế trong công tác quản lý tài chính như sau:

* Hạn chế trong công tác dự toán ngân sách

Dự toán ngân sách, cũng như dự toán kinh phí nhiều khi chưa sát với thực tế.

Dự toán thu lập chưa hết các khoản thu (thấp hơn thực tế). Dự toán chi lập cao hơn

so với định mức được giao.

* Quyết toán thu chi chưa kịp thời

Công tác quyết toán thu chi còn rất rườm rà, nhiều thủ tục, giấy tờ không cần

thiết gây lãng phí thời gian và công sức. Đặc biệt, công tác quyết toán thường rất

chậm trễ khiến cho việc triển khai công việc cũng như thanh toán hợp đồng với đối

tác rất khó khăn và mất nhiều thời gian. Điều này ảnh hưởng rất lớn tới tiến độ thi

công các công trình cũng như phức tạp trong công tác quản lý.

Chất lượng của công tác thẩm tra quyết toán chưa cao, đội ngũ cán bộ làm

nhiệm vụ thẩm tra phê duyệt quyết toán thiếu, năng lực hạn chế không có khả năng

kiểm tra hồ sơ hoàn công, ít đi kiểm tra thực tế mà chỉ dựa vào hồ sơ, sổ sách,

chứng từ các đơn vị trình lên, nên ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng của công

tác thanh quyết toán, đôi khi thất thoát lãng phí vốn đầu tư từ nguồn vốn ngân sách

nhà nước tập trung trên thực tế không nắm được.

* Những hạn chế trong công tác kế toán tại đơn vị

Cơ chế tự chủ tài chính tạo điều kiện cho đơn vị sử dụng kinh phí một cách

linh hoạt, đảm bảo tiết kiệm, có hiệu quả, đáp ứng tốt nhu cầu công việc và tăng thu

nhập cho người lao động, ngày càng mở rộng hoạt động của đơn vị. Chính vì vậy

mà đòi hỏi công tác kế toán phải được cải tiến, tổ chức công tác sao cho phù hợp

với điều kiện quản lý mới; việc hạch toán kế toán phải đầy đủ, rõ ràng, kịp thời và

chính xác; phải quản lý chặt chẽ các nguồn thu, phê duyệt chi đúng đắn; thường

xuyên đối chiếu, kiểm tra sổ sách với thực tế; thường xuyên cập nhật thông tin, các

quy định của nhà nước có liên quan.

Tuy nhiên, trước những đòi hỏi như vậy trong công tác kế toán khi chuyển

sang cơ chế mới, hiện tại bộ máy tổ chức quản lý tài chính và trình độ đội ngũ cán

bộ tài chính kế toán của một số đơn vị sự nghiệp có thu còn yếu, chưa đáp ứng được

86

yêu cầu cầu công việc, chưa nắm bắt được tinh thần của các công văn, Thông tư

hướng dẫn thực hiện cơ chế tự chủ tài chính. Các đơn vị lúng túng còn nhiều trong

công việc chi trả lương tăng thêm và trích lập các quỹ.

* Công tác thanh tra, kiểm tra

Có thể nói, đây là một trong những điểm rất yếu trong quản lý tài chính của

Đoạn QLĐTNĐ số 4. Ngoài việc số lượng các lần thực hiện thanh, kiểm tra ít, thì

chất lượng thanh kiểm tra cũng chưa cao, còn mang tính qua loa đại khái.

Đặc biệt, thiếu sự tham gia thanh tra, kiểm tra của đơn vị độc lập thứ ba.

Điều đấy dẫn đến hiệu quả của công tác thanh kiểm tra chưa cao, chỉ mang tính

hình thức là chính.

Công tác thanh tra lại chưa được quan tâm đúng mức, đội ngũ cán bộ là công

tác quản lý tài chính, thanh tra ít người, lại không được đào tạo chuyên môn về

thanh tra chuyên ngành.

* Hạn chế khác

Đội ngũ cán bộ quản lý còn có một số thiếu kinh nghiệm thực tế, họ có học vấn

về mặt danh nghĩa nhưng nhiều trường hợp không phù hợp với thực tiễn do chưa được

đào tạo bài bản theo đúng chuyên ngành. Một số cán bộ lâu năm đã thành thạo với

công việc thì lại nặng về kinh nghiệm chưa theo kịp với sự phát triển của khoa học

quản lý, không nắm bắt kịp yêu cầu của ứng dung công nghệ trong quản lý tài chính và

quản lý đầu tư.

Chưa áp dụng triệt để các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin

trong công tác quản lý tài chính, ví dự như các phần mềm quản lý thông tin, phần

mềm kế toán, nhiều khi vẫn nặng về giấy tờ...

3.3.3. Những nguyên nhân

- Cục quản lý đường thủy nội địa Việt Nam chưa mạnh dạn tạo quyền chủ

động về tài chính cho các đơn vị nên các Đoạn quản lý nói chung và Đoạn quản lý

đường thủy nội địa số 4 nói riêng còn phụ thuộc rất nhiều vào Cục, tính tự chủ về tài

chính của các đơn vị dường như chỉ giới hạn trong những gì đã được cấp cho đơn vị.

Chính sự phụ thuộc này cũng là nguyên nhân dẫn đến một số đơn vị đã vận dụng sai

quy định trong công tác quản lý tài chính cốt để sử dụng hết kinh phí được giao.

87

- Kinh phí hoạt động, kinh phí duy tu, sửa chữa các hạng mục công trình của

Đoạn quản lý đường thủy nội địa số 4 được cấp hoàn toàn. Vậy nên, sự chủ động

trong tài chính còn hạn chế, đồng thời việc phát triển nguồn thu còn hạn chế.

- Hệ thống quy chế chi tiêu nội bộ hiện nay đang sử dụng tuy đã được xây

dựng khá chi tiết, rõ ràng nhưng vẫn chưa đầy đủ. Nhiều nội dung chi chưa được đưa

vào định mức nên lại phải cấp bổ sung kinh phí ngoài kế hoạch vào quý 4 hàng năm.

Đặc biệt, tính cập nhật của hệ thống quy định chi tiêu còn rất yếu, trong khi

giá cả vật liệu bên ngoài thay đổi từng ngày.

- Năng lực của đội ngũ cán bộ tài chính, kế toán chưa đều, chưa đáp ứng đầy

đủ yêu cầu về chuyên môn, chưa am hiểu sâu về công tác quản lý tài chính. Trong

khi đó, bản thân từng kế toán viên cũng chưa thực sự nỗ lực tự đào tạo, cập nhật

kiến thức mới,... nên còn nhiều khó khăn, lúng túng trong công tác chuyên môn.

Đây là nguyên nhân chính dẫn tới việc dự toán thiếu chính xác và chấp hành thu chi

còn nhiều sai sót.

Bên cạnh đó, phong cách làm việc của cán bộ công nhân viên của Đoạn

QLĐTNĐ nói chung chưa chuyên nghiệp, vẫn còn thiếu nhiệt tập với công việc,

làm việc qua loa, đại khái, gây nhiều lãng phí.

- Quy chế quản lý tài chính, đặc biệt là quy định công tác thanh kiểm tra

chưa được thực hiện một cách đầy đủ và nghiêm túc. Để công tác này hiệu quả, cần

sự tham gia của đơn vị độc lập thứ ba.

- Ngoài ra, còn một số yếu tố khách quan khác như ảnh hưởng của lạm phát

tăng cao, chi phí đầu vào tăng,... khiến cho việc dự toán rất khó được chuẩn xác.

Yêu cầu về thủ tục, giấy tờ còn rườm rà, phức tạp, gây chậm trễ trong công tác quản

lý tài chính.

88

Chương 4

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢ N LÝ

TÀ I CHÍNH TẠI ĐOẠN QUẢN LÝ ĐƯỜNG THỦY NỘI BỘ 4

4.1. Phương hướng và mục tiêu phát triển Đoạn quản lý đường thủy nội địa số 4

4.1.1. Phương hướng phát triển Đoạn quản lý đường thủy nội địa số 4

* Chuyển đổi sang mô hình công ty cổ phần đến năm 2020

Để tiến trình cổ phần hóa của Cục ĐTNĐ Việt Nam được tiến hành nhanh và

hiệu quả hơn cần:

- Thứ nhất, tập trung vào việc quán triệt chủ trương cổ phần hóa, đề cao trách

nhiệm trong thực hiện cổ phần hóa, đề phòng và khắc phục những lệch lạc, tiêu cực

trong cổ phần hóa.

- Thứ hai, tiếp tục hoàn thiện các quy định pháp lý, chính sách thực hiện cổ

phần hóa, xóa bỏ tình trạng cổ phần hóa khép kín, tăng lượng cổ phần hóa bán ra

ngoài, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư chiến lược được tham gia với tỉ lệ sở hữu

vốn lớn hơn.

- Thứ ba, tiếp tục cải tiến quy trình cổ phần hóa và gắn với quá trình cải cách

hành chính. Có biện pháp kiên quyết đối với những người đứng đầu tổ chức, cơ

quan, đơn vị không thực hiện nghiêm chỉnh, có hành vi cản trở hoặc trậm trễ trong

thực hiện cổ phần hóa.

- Thứ tư, đẩy mạnh đa dạng hóa hình thức bán cổ phần.

- Thứ năm, khẩn trương ban hành mới và hoàn thiện các cơ chế quản lý sau

cổ phần hóa, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh,

bảo toàn và phát triển vốn nhà nước.

- Thứ sáu, phát huy vai trò của các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội trong

công ty cổ phần hóa

* Sử dụng đúng, hiệu quả các nguồn chi

- Thứ nhất, đối với nguồn chi thường xuyên, Đoạn sẽ thực hiện đầy đủ

theo đúng khối lượng và dự toán được Cục Đường thủy nội địa Việt Nam phê

duyệt, trên cơ sở đảm bảo các thủ tục theo quy định: từ khâu giao kế hoạch, kiểm

tra, giám sát, nghiệm thu và thanh quyết toán công trình được thực hiện chặt chẽ,

đúng quy định của pháp luật:

89

+ Các phương tiện, thiết bị luôn được sử dụng đúng mục đích; sửa chữa, bảo

dưỡng đúng định kỳ giúp nâng cao tuổi thọ của phương tiện, thiết bị được cấp;

+ Công tác sơn màu, bảo dưỡng báo hiệu thực hiện đúng quy trình, đảm bảo

đủ khối lượng theo dự toán được duyệt;

+ Công tác nội vụ, vệ sinh công nghiệp được thực hiện nghiêm túc ở hầu hết

các đơn vị trong Đoạn.

- Thứ hai, đối với nguồn chi phí không thường xuyên, Đoạn sẽ thực hiện

theo đúng quy định, trình tự về đầu tư xây dựng cơ bản, kiểm soát chặt chẽ từ khâu

lập phương án, dự toán, nghiệm thu, thanh quyết toán và thực hiện kiểm toán độc

lập sau khi công trình hoàn thành đối với tất cả các hạng mục công trình có tính chất

đầu tư xây dựng cơ bản.

* Bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường thủy nội địa

Hệ thống sông ngòi ở Việt Nam đóng một vai trò quan trọng trong việc lưu

chuyển hàng hóa, hành khách trong khu vực và sang các nước bạn. Để đảm bảo an

toàn giao thông đường thủy nội địa cần:

- Tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ đảm bảo ATGT đường thủy trong mọi tình

huống, quyết tâm không để xảy ra vụ tai nạn giao thông đường thủy nào do lỗi của

đơn vị quản lý gây ra.

- Triển khai, củng cố và duy trì hệ thống báo hiệu trên tuyến đúng, đủ vị trí,

đảm bảo chất lượng, màu sắc, ánh sáng, nhằm phát huy tác dụng tốt nhất;

- Thực hiện cuộc vận động "Văn hóa giao thông với bình yên sông nước" các

phương tiện vận tải thủy tham gia giao thông thông suốt, an toàn, có trật tự, nền

nếp, luồng lạch… Hay như mô hình "Bến khách ngang sông văn hóa, văn minh, an

toàn", từng chủ đò được tập huấn, hướng dẫn phục vụ nhân dân lên, xuống đò, thực

hiện các biện pháp an toàn.

- Triển khai các biện pháp đấu tranh, phòng ngừa và kiên quyết kiểm tra, xử

lý dứt điểm tình trạng khai thác cát, sỏi trái phép trên các tuyến sông. Yêu cầu các

doanh nghiệp khai thác trong chỉ giới được cấp phép; đăng ký số lượng, chủng loại,

biển hiệu các phương tiện tàu thuyền khai thác cát sỏi của đơn vị và đăng ký hộ

khẩu tạm trú, tạm vắng của công nhân vận hành khai thác với Ủy ban Nhân dân các

xã có mỏ và các cơ quan chức năng liên quan.

90

+ Yêu cầu các doanh nghiệp khai thác cát phải thực hiện nghiêm quy định,

chỉ khai thác từ 6 giờ đến 18 giờ, không khai thác ban đêm; cung cấp hồ sơ giấy

phép khai thác, bản đồ khu vực khai thác cho địa phương và các cơ quan liên quan;

nghiêm cấm khai thác, neo đậu tàu thuyền tại các khu vực xung yếu và các vị trí kè

tại trên các tuyến sông..

- Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ với các ban ngành, chính quyền địa

phương tuyên truyền phổ biến Luật Giao thông đường thủy nội địa tới mọi đối

tượng tham gia giao thông đường thủy.

4.1.2. Mục tiêu phát triển Đoạn quản lý đường thủy nội địa số 4

Thực hiện theo thông tư số: 23/2011/TT-BGTVT ngày 31/03/2011 quy định

về Quản lý đường thủy nội địa. Đoạn QLĐTNĐ số 4 thực hiện một số mục tiêu phát

triển như sau:

Thực hiện vốn NSKT Quản lý, bảo trì thường xuyên đường thuỷ nội địa:

Trình Cục đường thuỷ nội địa Việt Nam phê duyệt phương án và dự toán

công tác quản lý, bảo trì thường xuyên giai đoạn 2015 - 2020. Từ đó mở rộng phát

triển kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa tại đoạn quản lý đường thủy nội

địa số 4. Cụ thể như sau:

Bảng 4.1: Phương hướng mục tiêu giai đoạn 2015-2020

Năm Năm Năm Năm Năm Năm TT Chỉ tiêu 2015 2016 2017 2018 2019 2020

1 Số Km hành lang hoàn thành 150 168 190 217 250 291

Khối lượng hàng hóa vận chuyển 2 3,3 3,76 4,33 5,03 5,89 6,94 (tấn/năm)

3 Hệ thống biển báo triền khai 1.069 1.191 1.335 1.503 1.697 1.917

- Trình Cục phê duyệt Báo cáo KTKT hạng mạc khảo sát sông Thái Bình từ

ngã 3 Lác đến ngã ba Lấu Khê 7 km; sông Lục Nam từ ngã ba Nhã đến Chũ 56km;

Thường trực chống va trôi kết hợp Điều tiết khống chế cầu Hồ - sông Đuống; cầu Bắc

Giang - sông Thương; Đảm bảo tốt về chất lượng và hiệu quả công trình ĐTKC

đảm bảo giao thông khu vực thi công cầu đường bộ tỉnh lộ 282 qua sông Đuống -

Bắc Ninh.

91

Ưu tiên kêu gọi đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) trong đầu tư

phát triển đường thủy nội địa. Cụ thể:

- Tập trung phát triển dịch vụ vận tải thủy nội địa theo hướng chất lượng hiệu

quả đối với các tuyến đã có. Mở rộng các tuyến còn chưa khai thác như các nhánh,

các khúc sông sâu tại các địa bàn do Đoạn quản lý đường thủy nội địa số 4 quản lý.

- Kêu gọi nhà đầu tư trong nước và nước ngoài khai thác vận chuyển bằng

phương tiện thủy nội địa. Kết hợp với việc có chính sách ưu đãi đối với các nhà đầu

tư này (trình UBND tỉnh giảm phí, giảm thủ tục hành chính trong việc cấp phép, ...)

- Phối hợp với Sở giao thông vận tải, Sở Nông nghiệp và phát triển nông

thôn, Sở Tài nguyên môi trường làm tốt công tác quy hoạch về cảng, bến và khu

vực khai thác VLXD

Hiện đại hóa trong công tác quản lý tại Đoạn quản lý đường thủy nội địa

(QLĐTNĐ) số 4. Cụ thể như sau:

- Tham khảo và học tập kinh nghiệm quản lý đường thủy nội địa tại các tỉnh

có nhiều đường thủy như Đồng Tháp, Bến Tre, An Giang, ... hoặc các nước có

nhiều đường thủy như Thái Lan, Myanma, ... Từ đó nâng cao công tác quản lý.

- Áp dụng công nghệ thông tin vào việc quản lý đường thủy nội địa. Cụ thể,

tăng cường các biển báo triển khai tại Đoạn QLĐTNĐ số 4. Đặt các thiết bị cảnh

báo đối với 1 số nơi nguy hiểm, ...

Nâng cao ý thức chấp hành giao thông tại đoạn QLĐTNĐ số 4:

- Chỉ đạo việc triển khai phương án báo hiệu trên tuyến đúng, đủ vị trí, đảm

bảo chất lượng, màu sắc, ánh sáng và liên tục nhằm phát huy tác dụng tốt nhất;

- Tăng cường phối hợp chặt chẽ với các ngành các cơ quan, địa phương,

tuyên truyền phổ biến Luật GTĐT nội địa.;

- Phối hợp với các cơ quan chức năng tăng cường công tác quản lý, kiểm tra

xử lý vi phạm, tiếp tục đưa Luật GTĐT nội địa vào cuộc sống.

4.2. Những giải pháp tăng cường quả n lý tài chính tại Đoạn quản lý đường thủy nội địa số 4

4.2.1. Đổi mới công tác tổ chức và cán bộ quản lý tài chính tại Đoạn quản lý

đường thủy nội địa số 4

Tiếp tục củng cố, sắp xếp bộ máy tổ chức, nâng cao năng lực, chất lượng của

bộ máy quản lý tài chính để thực hiện được nhiệm vụ quản lý tài chính trong giai

đoạn hiện nay của Đoạn.

92

Về tổ chức và tuyển dụng

Một là, hiện nay Đoạn quản lý đường thủy nội địa số 4 chưa có phòng tài

chính, mà chịu trách nhiệm về quản lý tài chính là phòng kế hoạch của cơ quan, dẫn

đến khối lượng công việc bị chồng chéo. Mặt khác phòng kế hoạch có 2 phó phòng,

nhưng lại có duy nhất 1 kế toán viên.

Chính vì vậy trong thời gian tới Đoạn quản lý đường thủy nội địa số 4 nên

tách riêng phòng tài chính và phòng kế hoạch, để phục vụ cho công tác tài chính

của Đoạn thực hiện tốt hơn. Đồng thời bổ sung thêm nhân viên phụ trách kế

toán để giảm bớt gánh nặng cho nhân viên kế toán cũ.

Việc tách phòng như trên sẽ không làm cho bộ máy quản lý của Đoạn bị

cồng kềnh phức tạp mà điều này giúp cho mỗi phòng ban chức năng có điều

kiện thực hiện tốt hơn các nhiệm vụ được cấp trên giao phó.

Hai là, cần xóa bỏ chỉ tiêu biên chế áp dụng vì như vậy sẽ không thu hút

được lực lượng trẻ có trình độ cao được đào tạo bài bản do thiếu biên chế. Đổi

mới cơ cấu tổ chức bộ máy, rà soát chức năng nhiệm vụ của Phòng TC-KH để đảm

bảo đáp ứng yêu cầu quản lý tài chính trong giai đọan mới, thực hiện có hiệu quả

các khoản chi ngân sách thuộc quyền quản lý.

Ba là, ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý tài chính tại Phòng

Tài chính để nâng cao hiệu quả tham mưu điều hành ngân sách Đoạn quản lý đường

thủy nội địa số 4. Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO

9001:2011 vào công tác quản lý của Phòng Tài chính. Đây là một Hệ thống tuân thủ

yêu cầu chung (mục 4/TCVN ISO 9001:2011) và vận hành theo chu trình kế tiếp,

gắn bó với nhau thể hiện tập trung ở bốn phần:

- Trách nhiệm quản lý (mục 5/TCVN ISO 9001:2011)

- Quản lý nguồn lực (mục 6/TCVN ISO 9001:2011)

- Thực hiện sản phẩm (giải quyết công việc) (mục 7/TCVN ISO 9001:2011)

- Đánh giá, cải tiến (mục 8/TCVN ISO 9001:2011).

Về đội ngũ cán bộ phụ trách quản lý tài chính

Một trong những tồn tại trong quản lý tài chính của Đoạn quản lý đường thủy

nội địa số 4 là trình độ cán bộ còn yếu, chưa đồng đều. Trưởng phòng kế hoạch phụ

trách quản lý tài chính không có chuyên môn về lĩnh vực kinh tế. Cả phòng có 4

93

người mà 3 người là lãnh đạo, 1 nhân viên, trong đó có duy nhất 2 người là có

chuyên môn về kinh tế (1 phó phòng có trình độ đại học chuyên ngành kế toán, 1 kế

toán viên có trình độ trung cấp). Hơn nữa trong điều kiện hiện nay khi luật NSNN

và chế độ kế toán ngân sách, chế độ tài chính ngày càng hoàn thiện, đòi hỏi cán bộ

phải có trình độ, để quản lý tốt NS. Vì vậy cần nhanh chóng nâng cao năng lực cho

đội ngũ cán bộ.

Để nâng cao năng lực cho cán bộ, công chức làm công tác tài chính, Đoạn quản

lý đường thủy nội địa số 4 cần thực hiện theo mô hình như đề xuất (Cụ thể tại hình 4.1).

Theo mô hình này bô ̣ phâ ̣n kết toán nô ̣i bộ sẽ nhâ ̣p vào kết toán vât tư bô ̣ phâ ̣n giao dich

NH gô ̣p vớ i kế toán tiền lương để tinh giảm biên chế. Trong khi đó bô ̣ phâ ̣n tài chính dự án sẽ được thành lập và gô ̣p vào bô ̣ phâ ̣n kế hoa ̣ch tài chính để quản lý hiệu quả cho việc thực hiện các dự án cũng như chuẩn bị kỹ càng cho việc cổ phần hóa.

TRƯỞNG PHÒNG

Phó phòng 2 (phụ trá ch bộ phận) Phó phòng 1 (phụ trá ch bộ phận)

Vị trí công tác

TCB ĐH

TC

Vị trí công tác TCB ĐH

TC

2

2

2

1

1

1

1

1

1

Giao dich NH và kt tiền lương KT vâ ̣t tư, kt nô ̣i bô ̣

Kế hoạch tc và tc dự án Thủ quỹ, thủ kho

Sơ đồ 4.1: Cơ cầu phòng tài chính kế toán đề xuất

Để thực hiê ̣n được mô hình này cần thực hiện mô ̣t số biê ̣n pháp:

Một là, Mở các lớp tập huấn về nghiệp vụ kế toán, kỹ năng về quản trị tài

chính cho các đối tượng là kế toán, cán bộ tài chính của các đoạn quản lý.

Hai là, Thường xuyên giáo dục chính trị, quan điểm, lập trường, rèn luyện

phẩm chất đạo đức cách mạng, đạo đức nghề nghiệp, bảo đảm tính trung thực,

94

khách quan và trách nhiệm cao đối với nhiệm vụ và vận mệnh của Đoạn QLĐTNĐ

số 4. Một vấn đề có tính lôgic là toàn bộ quá trình phản ánh, tính toán và trình bày

dữ liệu dưới các dạng báo cáo tài chính, báo cáo thường niên… sẽ trở thành nguồn

số liệu đầu vào của quá trình phân tích tài chính và ra quyết định tài chính tiếp sau;

nếu chất lượng của quá trình trước bảo đảm chính xác, khách quan thì quá trình sau

mới bảo đảm có nhận định chính xác…

Ba là, Nắm chắc năng lực, kỹ năng của từng cán bộ, nhân viên để có phương

án bố trí sắp xếp hợp lý, sử dụng đúng người, đúng việc, phát huy hết khả năng của

đội ngũ cán bộ. Tạo môi trường làm việc thuận lợi, dân chủ, phát huy trí tuệ tập thể

trong quá trình tổ chức phân tích tài chính và ra quyết định tài chính.

Bốn là, Bản thân mỗi cán bộ thực hiện nhiệm vụ phân tích phải chủ động, tích

cực nghiên cứu, tìm hiểu, cập nhật tri thức mới, phương pháp, phần mềm phân tích tài

chính và ra quyết định tài chính hiện đại, đáp ứng ngày một tốt hơn yêu cầu phân tích

tài chính và ra quyết định tài chính trong tình hình mới. Hình thức bồi dưỡng chủ yếu

là tự học, bên cạnh đó cũng cần chú ý lựa chọn những người có đủ năng lực, phẩm chất

để đào tạo chính quy, tạo tiềm lực khoa học và đầu tàu trong công tác.

Năm là, Trong công tác tuyển dụng đội ngũ cán bộ tài chính - kế toán cần chú

trọng yếu tố chuyên môn và phẩm chất, đạo đức. Mỗi vị trí tuyển dụng cần bảo đảm tính

khách quan, phù hợp với yêu cầu công tác. Muốn vậy, BLQ Đoạn cần phải xây dựng

được bản mô tả công việc, yêu cầu và tiêu chuẩn cho từng vị trí, trong đó ưu tiên những

người có kinh nghiệm hoặc kỹ năng phân tích tài chính và ra quyết định tài chính.

Sáu là, Để duy trì, khuyến khích và thu hút được những người có năng lực

phục vụ và gắn bó lâu dài với Đoạn QLĐTNĐ số 4, thì một vấn đề mà BQL

Đoạn phải thực hiện là hoàn thiện cơ chế trả lương, thưởng, điều kiện làm việc

và cơ hội thăng tiến cho đội ngũ cán bộ làm công tác phân tích tài chính và ra

quyết định tài chính.

4.2.2. Hoàn thiện khâu xây dựng, lập và chấp hành dự toán

Xây dựng và lập dự toán

Theo quy định của Quyết định số 39/2004/QĐ-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm

2004 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành “Định mức kinh tế - kỹ thuật

95

quản lý, bảo trì đường thủy nội địa”, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2005,

được sửa đổi, bổ sung bởi: Thông tư số 48/2011/TT-BGTVT ngày 20 tháng 7 năm

2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung định mức kinh tế kỹ thuật

quản lý, bảo trì đường thủy nội địa ban hành kèm theo Quyết định số 39/2004/QĐ-

BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, có hiệu

lực kể từ ngày 03 tháng 9 năm 2011. Quyết định Số: 25/VBHN-BGTVT ngày

16/12/2013 của Bộ trưởng Bộ Giao Thông Vận Tải V/v Ban hành "Định mức kinh tế

- kỹ thuật quản lý, bảo trì đường thủy nội địa". Việc lập dự toán NSNN phải căn cứ

vào phương hướng, chủ trương, chính sách, nhiệm vụ và kế hoạch, lộ trình tu bổ, sửa

chữa các hạng mục công trình và dự án do Đoạn quản lý đường thủy nội địa số 4

quản lý trong năm kế hoạch và những năm tiếp theo; cần có kế hoạch tài chính chuẩn

bị cho việc khai thác triệt để tiềm năng, lợi thế của mỗi địa phương có hệ thống sông

chảy qua do Đoạn quản lý.

Lập dự toán ngân sách phải dựa trên những căn cứ khoa học, giá cả của vật tư

hàng hóa phải tuân theo giá thị trường, tiêu chuẩn định mức của Nhà nước qui định,

đồng thời có tính đến sự biến động của giá cả thị trường. Việc lập dự toán phải căn cứ

trên cơ sở các phần mềm chuyên dụng như: Dự toán công trình, Dự toán mua sắm, ...

ngoài ra còn phải sử dụng các mô hình tính toán hiệu quả tối ưu như: Montercarlo, Mô

hình điểm Z, Mô hình tối ưu hóa động, ... Bên cạnh đó, việc hoạch định tài chính trong

tương lai mang ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với việc xây dựng và lập dự toán. Từ

đó hạn chế được tình trạng dự toán xây dựng thiếu căn cứ, không đúng định mức, xa

rời khả năng ngân sách, không đảm bảo thời gian qui định của Luật NSNN.

Đảm bảo dự toán ngân sách đúng với tình hình thực tế, khoa học và chi sát

thực thì Đoạn quản lý đường thủy nội địa số 4 cần có chương trình kế hoạch cụ thể

khảo sát nắm chắc tình hình hoạt động, thực trạng của các địa phương do Đoạn

quản lý. Khi lập dự toán cần tính toán kỹ các yếu tố ảnh hưởng đến việc lập dự toán

NSNN nhất là tình hình biến động về kinh tế, giá cả và chính sách chế độ của Nhà

nước để đưa ra được hệ số điều chỉnh phù hợp, khắc phục tình trạng thiếu chuẩn xác

và tin cậy của số liệu, ảnh hưởng tiêu cực đến việc phân tích kinh tế, tài chính, xét

duyệt giao kế hoạch và điều hành thực hiện kế hoạch những năm sau.

96

Quy trình lập dự toán ngân sách phải đảm bảo yêu cầu căn cứ lập dự toán theo

luật quy định, thực hiện đầy đủ đúng trình tự xây dựng dự toán, quyết định phân bổ,

giao dự toán NS. Trong quá trình lập dự toán cần chú ý căn cứ vào tình hình cụ thể,

cũng như tương lai để dự toán phù hợp với thực tế. Định mức hao phí được xác định

như sau:

Định mức hao phí

Mức hao phí vật liệu Mức hao phí lao động

Mức hao phí máy công

Là số ca sử dụng phương tiện, máy và thiết bị phục vụ để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác quản lý bảo trì ĐTNĐ

Là số ngày công lao động của công nhân trực tiếp và công nhân phục vụ để thực hiện khối lượng công tác quản lý bảo trì ĐTNĐ - Bao gồm cả lao động chính và lao động phụ từ khâu chuẩn bị tới khâu kết thúc, thu dọn hiện trường

Là số lượng vật liệu (bao gồm vật liệu chính và vật liệu phụ) cần cho việc thực hiện và hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác bảo trì đường thủy nội địa. Mức hao phí vật liệu quy định trong định mức này đã bao gồm hao hụt vật liệu khi thi công -Vật liệu phụ được tính bằng 2% giá trị vật liệu chính

Sơ đồ 4.2: Công thức tính định mức hao phí

Xây dựng định mức chuẩn mực làm cơ sở cho việc lập dự toán và xét duyệt

dự toán phải phù hợp với tình hình thực tế của mỗi sự nghiệp kinh tế, mỗi công

trình (Căn cứ vào Quyết định Số: 25/VBHN-BGTVT ngày 16/12/2013 của Bộ

trưởng Bộ Giao Thông Vận Tải V/v Ban hành "Định mức kinh tế - kỹ thuật quản lý,

bảo trì đường thủy nội địa") để xây dựng mức chi phí cho phù hợp với từng địa bàn

nhằm giảm thiểu chi phí khác phát sinh tăng hiệu quả cho việc thực hiện dự án. Cụ

thể như sau:

97

Bảng 4.2: Định mức khối lượng công tác quản lý, bảo trì

STT

Hạng mục công việc

ĐVT

Định ngạch Loại 2

Loại 1

Loại 3

1 Khối lượng ông tác quản lý thường xuyên

1.1.

Lần/năm

73

65

52

1.2

Lần/năm

12

12

12

1.3

Lần/năm

4

4

4

Đơn vị bào trì công trình đường thủy nội địa tự tổ chức kiểm tra tuyến thường xuyên toàn bộ tuyến luồng Cơ quan quản lý đường thủy nội địa khu vực định kỳ hàng tháng tổ chức kiểm tra, nghiệm thu công việc hoàn thành từng tuyến của các đơn vị bảo trì đường thủy nội địa Cơ quan quản lý đường thủy nội địa theo phân cấp định kỳ hàng quý tổ chức kiểm tra tuyến của các đơn vị bảo trì đường thủy nội địa

1.4 Kiểm tra đột xuất sau bão

Lần/năm

3

3

3

1.5

Lần/năm

3

2

2

Kiểm tra theo dõi công trình giao thông và tham gia xử lý tai nạn 1.6 Kiểm tra đèn hiệu ban đêm 1.7 Đo dò sơ khảo bãi cạn

Lần/năm Lần/năm/bãi

12 14

12 8

12 4

2

Khối lượng công tác bảo trì đường thủy nội địa

2.1 Bảo trì báo hiệu 2.1.1 Thả phao 2.1.2 Điều chỉnh phao 2.1.3 Chồng bồi rùa 2.1.4 Trục phao 2.1.5 Bảo dưỡng phao 2.1.6 Sơn màu giữa kỳ phao 2.1.7 Chỉnh cột báo hiệu 2.2 Bảo trì đèn báo hiệu 2.2.1 Thay ắc quy chuyên dùng cho một đèn Đèn chế độ F và Q bóng sợi đốt Đèn chế độ F bóng LED Đèn chớp đều bóng sợi đốt Đèn chớp đều bóng LED Đèn chớp một dài OC 5S bóng sợi đốt

a b c d e

2.2.2 Đèn sử dụng năng lượng mặt trời

Lần/năm quả Lần/năm quả Lần/năm quả Lần/năm quả Lần/năm quả Lần/năm quả Lần/năm/cột Lần/năm/đèn Lần/năm/đèn Lần/năm/đèn Lần/năm/đèn Lần/năm/đèn Lần/năm/đèn

3 15 15 3 1 2 2 182 95 91 45 109 2

3 13 13 3 1 2 2 182 95 91 45 109 2

2 12 12 2 1 2 2 182 95 91 45 109 2

a

b

Lần/năm/đèn

12

12

12

Thay ắc quy Kiểm tra vệ sinh đèn, tẩm năng lượng mặt trời, bổ sung nước cất cho ác quy

2.2.3 Kiểm tra vệ sinh đèn

Lần/năm/đèn

4

4

4

98

Loại 1: Nếu sông, kênh áp vào tiêu chuẩn phân loại đạt 85 điểm trở lên

Loại 2: Nếu sông, kênh áp vào tiêu chuẩn phân loại đạt 65 điểm đến 84 điểm.

Loại 3: Nếu sông, kênh áp vào tiêu chuẩn phân loại đạt 64 điểm trở xuống.

Công tác quản lý chuyên ngành:

Bảng 4.3: Khối lượng công tác quản lý chuyên ngành

Định ngạch

TT

Hạng mục công việc

ĐVT

Loại 1 Loại 2 Loại 3

1 Trực đảm bảo giao thông

Người/trạm/năm

1

1

1

2 Đọc mực nước sông vùng lũ

Lần/ngày

3

3

3

3 Đọc mực nước song vùng triều

Lần/này

24

24

24

Đếm phương tiện vận tải tuyến

4

Giờ/ngày

12

12

12

ĐTNĐ không đốt đèn

Đếm phương tiện vận tải tuyến

5

Giờ/ngày

24

24

24

ĐTNĐ có đốt đèn

6 Trực phòng chống bão lũ

Lần/năm/trạm

6

6

6

7 Trực tàu công tác

Công/tàu/trạm/năm

365

365

365

8 Bảo dưỡng định kỳ tàu công tác

Lần/năm/tàu

1

1

1

9 Quan hệ với địa phương

Lần/năm/trạm

12

12

12

10 Phát quang quanh báo hiêu

Lần/năm/cột

2

2

2

11 Sửa chữa nhỏ nhà trạm

Lần/năm

1

1

1

Đổi mới về quyết định dự toán ngân sách: Quyết định dự toán chi ngân

NSNN phải dựa vào các chuẩn mực khoa học đã được xác định nhằm đảm bảo cho

dự toán chi NS được duyệt phù hợp với khả năng cân đối ngân sách. Khâu xét duyệt

dự toán giữa cơ quan cấp trên với Đoạn quản lý đường thủy nội địa số 4 phải trao

đổi thảo luận để đi đến thống nhất về dự toán sao cho hợp lý. Trên cơ sở thống nhất

về dự toán cơ quan cấp trên, Đoạn quản lý đường thủy nội địa số 4 sẽ tiếp hành xây

dựng dự toán một cách nhanh chóng, chính xác, đầy đủ theo quy nhằm đảm bảo cho

dự toán xét duyệt được hợp lý hơn.

Chấp hành dự toán

Khâu chấp hành dự toán là quá trình áp dụng tổng hợp mọi biện pháp nhằm

biến các chỉ tiêu thu, chi ghi trong kế hoạch thành hiện thực; khâu này diễn ra trong

99

thời gian dài, chịu ảnh hưởng của các biến động kinh tế - xã hội xẩy ra trong năm kế

hoạch và kết thúc quá trình thực hiện mới biết kết quả. Do đó đây là khâu thường có

nhiều vi phạm nhất. Để đạt hiệu quả cao hơn, thì Đoạn quản lý đường thủy nội địa

số 4 cần phải thực hiện đồng bộ các biện pháp sau:

Thứ nhất, tiết kiệm và hiệu quả là nguyên tắc hàng đầu trong quản lý tài

chính. Trong khi nguồn lực có hạn, nhu cầu chi là vô hạn thì nguyên tắc tiết kiệm,

hiệu quả có ý nghĩa sống còn trong quản lý tài chính. Chi NS cũng phải được tiến

hành đổi mới, hoàn thiện. Các khoản chi phải được kiểm soát đầy đủ chặt chẽ theo

đúng nguyên tắc của Luật NSNN. Đảm bảo nguyên tắc chi tiết kiệm, hiệu quả cơ

cấu chi hợp lý.

Trong công tác quản lý chi NS ở Đoạn quản lý đường thủy nội địa số 4 hiện

nay vẫn còn nhiều tồn tại cần khắc phục, cơ cấu chi chưa hợp lý, chi quản lý hành

chính, chi khác còn cao so với tổng chi cho công tác bảo dưỡng, bảo trì đường thủy

nội địa. Nên cơ cấu chi NS phải được bố trí hợp lý hơn. Tăng dần tỷ lệ chi đầu tư

phát triển, chi bảo dưỡng, bảo trì...

Đối với chi thường xuyên: Cần sắp xếp, củng cố bộ máy. Đảm bảo bộ máy

quản lý vừa gọn nhẹ vừa hiệu quả, nhằm tiết kiệm cho chi quản lý hành chính, thực

hiện khoán chi để hạn chế đến mức tối đa các khoản chi không cần thiết như: mua

sắm, hội nghị, tiếp khách, điện thoại…

Đối với chi đầu tư phát triển, cố gắng tập trung chi ở mức hợp lý, chi có

trọng tâm, trọng điểm, không đầu tư dàn trải. Thực tế cho thấy cơ kết cấu hạ tầng

của Đoạn quản lý đường thủy nội địa số 4 còn kém phát triển, trong khi nguồn vốn

từ NS không đủ khả năng đảm bảo xây dựng, sửa chữa và bảo trì các công trình. Để

giảm bớt một phần gánh nặng cho NSNN, Đoạn cần chủ động thực hiện phương

châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm” để phát triển các công trình giao thông.

Mọi khoản chi tiêu của NS phải được kiểm soát chặt chẽ hơn nữa qua kho

bạc Nhà nước nhằm thực hiện cho đúng mục đích, đúng kế hoạch, đúng yêu cầu.

Chống chi tiêu bừa bãi, lãng phí tiền của nhân dân. Tất cả các khoản chi phải đựơc

thực hiện công khai, ghi chép đầy đủ vào sổ sách kế toán.

100

Cần hạn chế việc cấp phát NS bằng hình thức rút tiền mặt, chỉ cho rút tiền

mặt với các khoản chi nhỏ và tăng cường phương thức thanh toán trực tiếp cho các

đơn vị cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho Đoạn.

Quản lý chi NS cần giám sát chặt chẽ việc sử dụng ngân sách, đảm bảo đúng

mục đích, đúng đối tượng và đúng chính sách chế độ của Nhà nước. Nâng cao hiệu

quả sử dụng ngân sách, đảm bảo tiết kiệm, chống lãng phí trong chi tiêu ngân sách.

Sắp xếp bố trí cơ cấu chi ngân sách hợp lý, thích ứng với yêu cầu nhiệm vụ của

Đoạn. Trong khi nguồn lực có hạn, cần thực hiện thứ tự ưu tiên các nhiệm vụ chi.

Cần tập trung nguồn lực, có trọng điểm trong việc chi đầu tư phát triển, tránh

dàn trải, manh mún, kém hiệu quả. Trong khi nguồn lực có hạn cần phải xác định rõ

mục tiêu và hiệu quả đầu tư nhằm nhanh chóng tác động đến tình hình nhiệm vụ của

Đoạn, tạo đà thuận lợi cho những bước phát triển kinh tế xã hội.

4.2.3. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán

Đội ngũ cán bộ kế toán là bộ phận quan trọng và không thể thiếu của bộ máy

kế toán tài chính nói riêng và công tác quản lý nói chung. Hiệu quả công tác hạch

toán kế toán và công tác quản lý tài chính phụ thuộc vào việc thu nhận và xử lý thông

tin về các hoạt động kinh tế tài chính một cách thường xuyên liên tục, toàn diện và có

hệ thống.. Xây dựng chế độ định kỳ báo cáo, cung cấp những thông tin đã thu nhận

và xử lý của đơn vị cho lãnh đạo, cơ quan quản lý các cấp. Thu nhận, xử lý cung cấp

thông tin phải đáp ứng yêu cầu và chẩn mực kế toán, nghĩa là công tác ghi chép, hạch

toán, phản ánh hoạt động tài chính phải chính xác, kịp thời. Tuy nhiên tổ chức kế toán

của Đoạn quản lý đường thủy nội địa số 4 vẫn chưa đem lại hiệu quả cao do bộ máy

còn cồng kềnh, trong khi việc lập và thực hiện kế hoạch tài chính là vô cùng quan

trọng và cần thiết thì không có tổ chuyên trách, trong khi bộ phận thủ kho, thủ quỹ lại

tách bạch với bộ phận giao dịch với NH. Mặt khác, việc hạch toán kế toán thường

theo hướng thủ công. Do vậy, công tác hạch toán kế toán của Đoạn quản lý đường

thủy nội địa số 4 cần hoàn thiện trong các nội dung sau:

Thứ nhất: Tổ chức thực hiện chế độ báo cáo kế toán và kiểm tra kế toán theo

quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ Tài Chính V/v

ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp và các văn bản sửa đổi bổ sung thay thế. Số

101

liệu trong báo cáo kế toán là số liệu mang tính tổng hợp về tình hình hoạt động của

đơn vị theo những chỉ tiêu kinh tế tài chính phục vụ cho công tác quản lý của Đoạn

và của đơn vị cấp trên.

Thứ hai: Tổ chức xây dựng hệ thống chứng từ kế toán, tổ chức hạch toán

ban đầu và tổ chức luân chuyển chứng từ theo sổ cái một cách khoa học. Thực hiện

trình tự luân chuyển chứng từ theo các bước sau:

Sơ đồ 4.3: Các bước luân chuyển chứng từ

Đổi mới phương thức lưu trữ hóa đơn, chứng từ kế toán Chứng từ kế toán

đã sử dụng phải được sắp xếp, phân loại, bảo quản và lưu trữ theo quy định của

chế độ lưu trữ chứng từ, tài liệu kế toán của Nhà nước. Áp dụng tiến bộ khoa học

kỹ thuật, tiến hành lưu trữ hóa đơn chứng từ kế toán trên máy tính. Sử dụng phần

mềm quản lý hệ thống thông tin kế toán nhằm đơn giản hóa và tối ưu công tác kế

toán tại đơn vị

Thứ ba: Tổ chức nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn, khoa học quản

lý cho đội ngũ cán bộ làm công tác kế toán, xây dựng tiêu chuẩn cán bộ, tiêu

chuẩn nghiệp vụ đối với đội ngũ cán bộ kế toán tài chính bằng cách: Khuyến khích

các cán bộ chưa có bằng đại học đi học để tự nâng cao trình độ, ngoài ra, cử các đoàn

tham quan, công tác trong nước và nước ngoài học tập kinh nghiệm của các dơn vị

trong nước về quản lý hiệu quả tài chính đối với đường thủy nội địa. Tích cực đẩy

mạnh tuyển dụng cán bộ mới có năng lực. Tạo điều kiện cho cán bộ trẻ được tuyển

dụng nhằm phát huy năng lực cán bộ, nâng cao kinh nghiệm và công tác chuyên môn

bằng các hình thức khen thưởng (Phát động các cuộc thi nâng cao tay nghề, các cuộc

thi ý tưởng sáng tạo nhằm tiết kiệm cũng như nâng cao hiệu quả trong công tác quản

lý tài chính) bên cạnh đó cũng có những hình thức kỷ luật đối với những cán bộ có

hành vi lãng phí gây thất thoát đối với Đoạn QLĐTNĐ số 4.

102

Thứ tư: Kiện toàn lại bộ máy kế toán tài chính, Trong quá trình hoạt động

cần có sự phối hợp với các đơn vị, phòng ban có liên quan trong việc trong việc

thu thập, xử lý và cung cấp thông tin phục vụ quản lý

Thứ năm: Thống nhất hệ thống báo cáo kế toán trong Đoạn quản lý đường

thủy nội địa số 4 với Cục quản lý đường thủy nội địa Việt Nam và hệ thống báo cáo

của Đoạn quản lý đường thủy nội đại số 4 với các cơ quan khác như Thuế, Kho Bạc...

Thứ sáu: Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và tin học hóa trong

quản lý tài chính. Hiện nay cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật công nghệ, đặc biệt là

tin học phát triển mạnh có tác động sâu rộng đến tất cả các lĩnh vực và hoạt động

của đời sông kinh tế- xã hội. Do vậy việc quản lý tài chính cũng trở nên phức tạp

hơn, đòi hỏi sự đầu tư lớn hơn về chất xám và năng lực của máy móc thiết bị. Đi đôi

với việc trang bị máy móc, thiết bị tin học phục vụ quản lý cần có kế hoạch đào

tạo trình độ tin học cho đội ngũ cán bộ làm công tác kế toán tài chính và cán bộ

quản lý tài chính.

Hoàn thiện tổ chức kế toán theo hướng tinh gọn, hiện đại, khai thác hiệu

quả kế toán hệ thống mạng Internet có sẵn để phục vụ cho công tác quản lý. Ứng

dụng được các phần mềm trong quản lý tài chính như: Chương trình kế toán máy,

chương trình quản lý tài sản công, chương trình lương.

4.2.4. Hoàn thiện công tác quyết toán

Qua những kết quả nghiên cứu và đúc rút từ nghiên cứu chương 03 cho thấy,

hiện công tác quyết toán của đơn vị đang có 03 vấn đề lớn: (1) Quyết toán thu chi

còn rườm rà, nhiều thủ tục, giấy tờ không cần thiết, nhiều bảng biểu không theo

quy định của nhà nước hoặc đã cũ, (2) Công tác quyết toán chậm trễ, (3) Chất

lượng công tác thẩm tra quyết toán chưa cao do đội ngũ thực hiện còn thiếu kinh

nghiệm thực tiễn.

Do vậy, để nâng cao hiệu quả công tác quyết toán, Đoạn quản lý ngân sách

cần thực hiện các biện pháp:

Một là, đơn vị cần tổ chức rà soát lại toàn bộ các bảng biểu, giấy tờ quyết

toán và sánh, điều chỉnh lại theo đúng quy định của Luật NSNN (Hiện tại căn cứ

vào Quyết định Số: 25/VBHN-BGTVT ngày 16/12/2013 của Bộ trưởng Bộ Giao

103

Thông Vận Tải V/v Ban hành "Định mức kinh tế - kỹ thuật quản lý, bảo trì đường

thủy nội địa" và giá cả thị trường, hóa đơn chứng từ cùng với khối lượng công

trình được nghiệm thu để thực hiện việc quyết toán). Mẫu biểu báo cáo, mẫu sổ

sách cần theo quy định, đơn giản dễ tổng hợp, phòng Tài chính - Kế hoạch Đoạn 4

cần thẩm định báo cáo quyết toán của Đoạn, cũng như các trạm do Đoạn quản lý

sớm trước từ 02 tháng trước khi trình lên cơ quan cấp trên duyệt.

Hai là, ra văn bản quy định định mức thời gian cụ thể đối với từng loại công

trình và tiến hành phạt đối với những công trình quyết toán chậm tiến độ. Bên cạnh

đó, đơn vị cần ra soát để tìm ra nguyên nhân cụ thể dẫn tới việc quyết toán chậm để

từ đó đưa ra phương thức xử lý một cách phù hợp.

Ba là, Nâng cao chất lượng công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán. Các cán

bộ chuyên trách cần phải thường xuyên bám sát đơn vị các công trình được giao

phụ trách để hướng dẫn, kiểm tra, chỉnh sửa sai sót, giúp đỡ các đơn vị ngay trong

quá trình thực hiện chi tiêu tài chính để kịp thời phát hiện, ngăn ngừa sai phạm có

thể xảy ra. Đơn vị cần xây dựng qui định rõ chế độ trách nhiệm của cán bộ chuyên

quản khi xảy ra sai sót tại đơn vị được giao phụ trách, cán bộ chuyên quản phải chịu

trách nhiệm về số liệu kiểm tra, phê duyệt quyết toán của mình. Mặt khác, đơn vị

cần tổ chức công tác tập huấn, chia sẻ thường xuyên 01 lần/tháng để giúp cán bộ

thẩm tra, quyết toán nâng cao trình độ, cũng như cập nhật các quy định mới của

chính phủ, chia sẻ kinh nghiệm công việc.

4.2.5. Hoàn thiện công tác tổ chức kiểm tra, kiểm soát nội bộ

Trong công tác quản lý tài chính phương thức kiểm tra, kiểm soát tài chính là

một phần quan trọng không thể thiếu được, nhờ có kiểm tra, kiểm soát tài chính mới

phát hiện ra các sai sót trong khi thực hiện công tác quản lý tài chính. Trong giai

đoạn hiện nay Đoạn quản lý đường thủy nội địa số 4 cần hoàn thiện công tác kiểm

tra nội bộ, kiểm toán như sau:

Thứ nhất, xây dựng thời gian biểu, lịch trình kiểm soát, kiểm tra cụ thể cho

đơn vị căn cứ vào hợp đồng và năm tài chính trong năm. Cụ thể, đơn vị sẽ tổ chức

kiểm tra 01 lần vào giai đoạn đầu, 02 lần vào giai đoạn giữa và 01 lần khi nghiệm

thu, kết thúc hợp đồng. Trong năm tài chính, đơn vị cũng sẽ tổ chức kiểm tra theo

104

quý, mỗi quý một lần vào đầu quý. Các nội dung kiểm tra tài chính sẽ thiết kế cụ thể

cho từng hợp đồng và công khai cho toàn bộ cán bộ, nhân viên trong Đoạn theo dõi

và chuẩn bị. Trong đó, đặc biệt công tác chi sẽ được kiểm tra kỹ càng xem đúng với

quy định của pháp luật không? Có đúng với dự toán, kế hoạch không?

Thứ hai, công ty cần xây dựng riêng một bộ máy chuyên trách thanh tra nội

bộ và bộ phận này có lịch trình làm việc cụ thể, rõ ràng, công khai. Bộ máy thanh

tra hiện nay đa phần là cán bộ quản lý và các cán bộ phụ trách chung phòng Thanh

tra, chưa có cán bộ chuyên trách làm công tác thanh tra nội bộ. Điều này dẫn đến

việc thanh tra thiếu sát sao và hiệu quả, vì bản thân cán bộ quản lý đã rất nhiều công

việc nên khó có thể tiến hành một cách thường xuyên, định kỳ. Mặt khác, công tác

quản lý khác chuyên môn thanh tra nên dẫn đến công tác thanh tra còn nhiều sai sót.

Đây là một việc đơn vị cần thực hiện ngay.

Thứ ba, Đơn vị cần tổ chức tập huấn, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp

vụ thường xuyên cho cán bộ làm công tác thanh tra nội bộ. Trong bối cảnh các quy

định của nhà nước thay đổi liên tục, thị trường biến động không ngừng, công tác tập

huấn là vô cùng cần thiết, nhưng lại ít khi được coi trọng. Do vậy, đơn vị cần

thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn mỗi tháng một lần cho cán bộ thanh tra và

mời các chuyên gia thanh tra hoặc các giảng viên có chuyên môn cao tại các trường

Đại học nổi tiếng về để chia sẻ và hướng dẫn cho các cán bộ thanh tra.

Thứ tư: Do công tác kiểm toán đối với các đơn vị sự nghiệp diễn ra không

thường xuyên. Đoạn quản lý đường thủy nội địa số 4 nên có dành một phần kinh

kinh khi lập dự toán chi để thuê kiểm toán độc lập để thực hiện kiểm toán báo cáo

tài chính hàng năm, phục vụ quản lý tài chính của Đoạn. Trong đó có kiểm tra trọng

điểm những hoạt động kinh doanh chính, những hoạt động sử dụng nhiều vốn và

phức tạp, kiểm tra cả trên chứng từ, sổ sách và cả trên thực tế.

Thứ năm: Xác định các công trình lĩnh vực trọng tâm, trọng điểm cần tập

trung thanh tra, đặt biệt là các công trình, lĩnh vực dễ xảy ra lãng phí, thất thóat vốn

như: công tác xây dựng cơ bản, công tác xây dựng, duy tu, bảo trì hệ thống đập,

song, công tác mua sắm trang bị tài sản, tình hình sử dụng ngân sách, công tác quản

lý thu chi ngân sách của Đoạn và các đơn vị cấp dưới.

105

Thứ sáu: Tăng cường công tác phối hợp với các cơ quan có chức năng thanh

tra cấp trên như Cục quản lý đường thủy nội địa Việt Nam, và các cơ quan chức

năng thanh tra ở các địa phương mà có các công trình cần sửa chữa để tránh chồng

chéo, trùng lắp trong quá trình thanh tra, gây khó khăn, ảnh hưởng đến hoạt động

bình thường của đơn vị được thanh tra.

Thứ bảy: Xử lý nghiêm minh các sai phạm được phát hiện để nâng cao hiệu lực

của công tác thanh tra. Tùy theo tính chất, mức độ của sai phạm mà kiến nghị xử lý cho

phù hợp nhằm làm cho công tác quản lý tài chính đi vào nề nếp, răn đe sai phạm

Công tác kiểm tra, kiểm toán được thực hiện thường xuyên, liên tục sẽ giúp

công tác hạch toán kế toán, báo cáo tài chính và quản lý tài chính của Đoạn sẽ có độ

chính xác, tin cậy cao, giúp công tác quản lý điều hành trong Đoạn quản lý đường

thủy nội địa số 4 đạt hiệu quả cao.

4.2.6. Hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ

Hiện tại, việc định mức chi tiêu tại Đoạn QLĐTNĐ số 4 còn nhiều bất cập

như: Đơn giá của Định mức đã 3 năm chưa được cập nhật, Định mức chưa đầy đủ các

yếu tố đầu vào mà chỉ quy ra các yếu tố khác nên Định mức không phản ánh được

thực trạng của các chi phí phát sinh. Và như thế, công tác hạch toán, quản lý tài chính

sẽ rất khó khăn. Do vậy, đơn vị cần thực hiện các giải pháp cụ thể như sau:

Thứ nhất: Xây dựng cơ chế chấm điểm năng suất lao động, hiệu quả công

việc để lấy làm căn cứ xây dựng quy chế thưởng phù hợp. Trước đây, công tác khen

thưởng chủ yếu dựa vào việc bình bầu qua loa đại khái kết quả làm việc của các đơn

vị, không có một thang đo, thước đo cụ thể nào cả. Điều này nhiều khi thiếu công

bằng và đem lại không khí căng thẳng trong đơn vị với một số trường hợp.

Mặt khác, trong những năm gần đây, lương cơ bản có tăng nhưng vẫn chưa thể

đảm bảo cuộc sống. Vì vậy ngoài lương cơ bản theo quy định nhà nước, Đoạn cần

xây dựng các quy định nhằm phân phối thu nhập tăng thêm từ chênh lệch thu chi tài

chính hàng năm cho đội ngũ cán bộ, nhân viên sao cho xứng đáng với trình độ

chuyên môn, hiệu quả công việc và khả năng đóng góp, kích thích được cán bộ, nhân

viên cống hiến hết sức mình vì sự phát triển chung của Đoạn.

106

Thứ hai, đơn vị cần thực hiện quy chế khoán thu, khoán chi cho các phòng

ban trực thuộc Đoạn theo hướng tạo điều kiện cho các phòng ban, các trạm thực

hành mở rộng sản xuất, hoạt động tăng nguồn thu. Trước đây, công tác thu chi của

các phòng ban chủ yếu dựa trên nhu cầu thực tế. Điều này tuy có ưu điểm là đảm

bảo hoạt động, nhưng lại gây lãng phí, dẫn đến dự toán thu chi toàn đơn vị nhiều

khi không chính xác.

Thứ ba, rà soát lại các các mục chi, các định mức chi tiêu cho phù hợp, kể

cả quy chế khoán chi văn phòng phẩm, tiền chè nước cũng phải khoán trên đầu

công việc chứ không tính bình quân trên đầu người. Các định mức chi đến nay đã 03

năm chưa cập nhật lại, trong khi đó vật giá thì thay đổi đáng kể. Do vậy, đơn vị cần

phải cập nhật loại toàn bộ các định mức cũng như tổ chức khảo sát các phòng ban

để bổ sung thêm các mục chi mới cho phù hợp với thực tiễn hoạt động của đơn vị.

Nhìn chung, đơn vị cần hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ theo hướng tích cực,

tạo được quyền chủ động trong công việc quản lý và chi tiêu tài chính cho cán bộ

quản lý tài chính và chủ động cho cán bộ, nhân viên trong Đoạn hoàn thành nhiệm vụ

được giao. Trong các buổi họp, tổng kết, cần phải thường xuyên biểu dương các đơn

vị thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, thực hiện xuất sắc nhiệm vụ được giao. Lãnh

đạo đơn vị phải luôn luôn công bằng trong đánh giá, khuyến khích tăng thu, tiết

kiệm chi, thu hút và giữ được người có tài, có tâm, có tầm trong đơn vị.

4.2.7. Tăng cường ứng dụng tin học trong quản lý tài chính

Kết quả nghiên cứu ở chương 3 cho thấy, công tác ứng dụng tin học trong

quản lý tài chính của đoạn quản lý đường thuỷ nội địa số 4 là rất yếu kém. Điều này

gây cản trở rất lớn tới công tác quản lý tài chính, đặc biệt với một đơn vị lớn như

đoạn quản lý đường thuỷ nội địa số 4. Vì vậy, giải pháp ở đây là cần phải đẩy mạnh

việc xây dựng hệ thống mạng nội bộ, và ứng dụng các phần mềm quản lý hiện đại

nhất vào công tác quản lý, cập nhật phần mềm kế toán đang dùng. Có như vậy, việc

cung cấp thông tin mới được thực hiện nhanh chóng, chính xác, giảm đáng kể sức

lao động của con người.

107

Cụ thể như sau:

Một là, Ứng dụng phần mềm quản lý tài chính NS.2015. Đây là phần mềm

rất hiện đại, mới nhất, có thể giúp cán bộ quản lý tài chính theo dõi một cách trực

tiếp và nhanh nhất các thông tin tài chính của đơn vị. Khác với các phần mềm quản

lý khác trên thị trường, NS.2015 có tính năng phản hồi hai chiều giúp cán bộ quản

lý có thể dễ dàng yêu cầu tra xét, đối chiếu, yêu cầu phản hồi đối với các khoản mục

thiếu rõ ràng hoặc không chuẩn xác một cách tức thì. Bên phía cán bộ chuyên môn

cũng dễ dàng thảo luận với cán bộ quản lý về các vấn đề tài chính. Giao diện của

phần mềm vô cùng trực quan, sinh động, dễ dùng. Mặt khác, phần mềm kế toán

KT98 cũng cần được cập nhật lên phiên bản mới nhất (V10.0) để giúp cán bộ kế

toán cập nhật và ứng dụng được những quy định mới nhất của chính phủ về nguyên

tắc kế toán, cũng như các biểu mẫu mới nhất theo quy định.

Hai là, Tiến hành đào tạo bồi dưỡng về ứng dụng tin học cho cán bộ, nhân viên

tham gia công tác quản lý tài chính của Đoạn cũng như các cán bộ phòng kế toán. Với

việc áp dụng các phần mềm quản lý tài chính và kế toán hiện đại nhất NS.2015, KT98,

đơn vị cần phải tiến hành đào tạo thường xuyên cho cán bộ trực tiếp sử dụng cũng như

các cán bộ quản lý. Theo đó, đơn vị cần tổ chức các buổi thảo luận chia sẻ, góp ý trong

quá trình sử dụng phần mềm với nhà sản xuất 01 lần/tháng để từ đó tìm ra những giải

pháp tối ưu trong việc sử dụng phần mềm, cũng như góp ý với nhà sản xuất để điều

chỉnh mã nguồn phần mềm cho phù hợp với đặc thù hành chính của đơn vị.

Ba là: Nâng cấp phần cứng và hệ thống mạng cho đơn vị. Các phần mềm

quản lý tài chính và kế toán mới nhất NS.2015 và KT98 đòi hỏi một hệ thống phần

cứng và mạng mạnh mẽ. Mặt khác, hệ thống máy tính của đơn vị đã có tuổi đời 7

năm, đã có nhiều báo cáo về việc hỏng ổ cứng, thiết bị nội vi. Do vậy, đơn vị cần bố

trí kinh phí để nâng cấp toàn diện hệ thống máy tính và mạng cho toàn đơn vị.

Trong trường hợp kinh phí eo hẹp có thể ưu tiên Phòng Tài chính - Kế toán vì đây

là đơn vị làm về số liệu, phần cứng nhanh xuống cấp nhất, trong khi lại cần tốc độ

xử lý cao nhất. Hệ thống máy tính cũ cần tổ chức thanh lý để lấy tiền tái đầu tư.

Nhìn chung, với đặc thù làm việc với lượng số liệu lớn, liên tục, Đoạn quản

lý đường thuỷ nội địa số 4 cần phải đặc biệt quan tâm và ưu tiên đầu tư cả phần

cứng và phần mềm cho bộ phần quản lý tài chính.

108

4.3. Kiến nghị các điều kiện thực hiện các giải pháp

4.3.1. Kiến nghị với Chính phủ

Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập như Đoạn QLĐTNĐ số 04 khi sắp

chuyển sang cổ phần hóa cần có cơ chế riêng để đơn vị tách bạch giữa thu nhập và

chi phí cũng như từ đó biết được khả năng tài chính của đơn vị là mạnh hay yếu khi

được cổ phần. Từ đó nâng cao khả năng tự chủ về tài chính của Đoạn.

Có cơ chế đặc thù đối với việc cấp các thủ tục hành chính theo hướng đơn

giản hóa ít giấy tờ và thời gian đối với các đơn vị nhận thầu cũng như đơn vị PPP

tại các đoạn quản lý đường thủy nội địa.

Nhà nước cần quan tâm tới phân cấp và ủy quyền mạnh mẽ, đơn giản hóa

các thủ tục trình duyệt, thực hiện cơ chế một cửa, giảm bớt các tầng lớp trung gian,

nhằm tạo quyền chủ động thực sự cho các ĐVSN trong quá trình tổ chức hoạt động.

Việc hoàn thiện cơ chế chính sách phải tiến hành từ khâu rà soát, đánh giá

các cơ chế, chính sách, chế độ đã thực hiện trong thời gian qua, xem xét nhu cầu

hiện tại và tính đến đòi hỏi trong tương lai. Cơ chế, chính sách mới phải theo hướng

đồng bộ, tránh tình trạng chồng chéo, không minh bạch, không tạo ra kẽ hở và

không gây cản trở cho quá trình thực hiện.

Có chính sách ưu tiên đối với việc bảo hiểm các phương tiện hàng hóa khi

tham gia giao thông trên đường thủy nội địa.

Ban hành chính sách phát triển xã hội hóa đường thủy nội địa, nạo vét sông

nhưng vẫn phải đảm bảo chính sách môi trường và an sinh xã hội.

4.3.2. Kiến nghị với Cục quản lý đường thủy nội địa Việt Nam

Ban hành cơ chế phối hợp giữa các đoạn quản lý đường thủy trong toàn quốc

để việc phối hợp được thực hiện trơn chu theo đúng quy định.

Phối hợp với các đơn vị ngang Cục ban hành các cơ chế nhằm khuyến khích

cho việc đầu tư phát triển trên các tuyến đường sông do Đoạn QLĐTNĐ số 04 quản

lý. Ngoài ra, Cục cần xử lý nhanh chóng trong việc đề xuất mở rộng Quản lý của

Đoạn QLĐTNĐ số 4 đối với các nhánh (đoạn) sông do Đoạn quản lý nhưng chưa

được khai thác.

Có cơ chế phối hợp chặt chẽ với Đoạn quản lý đường thủy nội địa số 4 trong

hoạt động kiểm soát chi đối với các ĐVSN thuộc Cục nhằm đảm bảo sự thống nhất,

109

tuân thủ các quy định chung về chế độ, định mức chi tiêu, phương thức thanh

toán,... của Nhà nước đối với các ĐVSN nói chung, cũng như các chế độ chính sách

đã được quy định riêng theo đặc thù của Cục quản lý đường thủy nội địa Việt Nam.

Có văn bản hướng dẫn thực hiện kiểm soát chi thống nhất và đồng bộ, kiểm

soát tất cả các khoản chi ngân sách qua Kho bạc, không để bất kỳ một khoản chi

nào không được kiểm soát. Hạn chế dần và đi đến chấm dứt tình trạng kiểm soát chỉ

là “hình thức” theo các bảng kê thanh toán, không đúng theo thực tế phát sinh.

Cho phép Đoạn QLĐTNĐ số 04 được chủ động trong việc tổ chức cơ cấu

cũng như chủ động trong việc hạch toán thu chi theo đúng quyết định số

15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ Tài Chính V/v ban hành chế

độ kế toán doanh nghiệp và các văn bản sửa đổi bổ sung thay thế trên nguyên tắc

tuân thủ, hiệu quả và nâng cao năng lực tài chính đảm bảo khả năng có hiệu quả

cao khi chuyển sang cổ phần.

110

KẾT LUẬN

Quản lý tài chính không chỉ đóng vai trò quan trọng đối với các doanh nghiệp,

tổ chức kinh tế mà đối với các đơn vị sự nghiệp, quản lý tài chính cũng hết sức cần

thiết. Việc đảm bảo hiệu quả quản lý tài chính sẽ mang lại hiệu quả về mặt kinh tế, xã

hội đối với tổ chức, vậy nên quản lý tài chính cần được quan tâm đúng mức làm sao

cho đạt hiệu quả tối ưu. Với việc vận dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học,

bám sát mục tiêu đối tượng và phạm vi nghiên cứu, luận văn đã hoàn thành nhiệm vụ

đặt ra.

1. Nghiên cứu và hệ thống lại cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tài chính

tại đơn vị hành chính sự nghiệp có thu.

2. Luận văn cũng đánh giá, phân tích thực công tác quản lý tài chính của

Đoạn quản lý đường thủy nội địa số 4 qua các năm 2013, 2014, và 2015

3. Từ việc đánh giá những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế, và

nguyên nhân của các tồn tại hạn chế, luận văn cũng đã đề xuất một số giải pháp

nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý tài chính của Đoạn quản lý đường thủy

nội địa số 4, như:

- Đổi mới công tác tổ chức và cán bộ quản lý tài chính tại Đoạn quản lý

đường thủy nội địa số 4

- Hoàn thiện khâu xây dựng, lập và chấp hành dự toán

- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán

- Hoàn thiện công tác quyết toán

- Hoàn thiện công tác tổ chức kiểm tra, kiểm soát nội bộ

- Hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ

- Tăng cường ứng dụng tin học trong quản lý tài chính

Để thực hiện được các giải pháp này, cần phải có đầy đủ nguồn lực tài chính,

đặc biệt là phải có sự hỗ trợ và cam kết từ phía các nhà lãnh đạo, cán bộ, nhân viên

của Đoạn quản lý đường thủy nội địa số 4 và cơ quan cấp trên.

111

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Đoàn Thị Thu Hà; Nguyễn Thị Ngọc Huyền, Giáo trình khoa học quản lý - Tập

I, NXB Khoa học và kỹ thuật.

2. Đoàn Thị Thu Hà; Nguyễn Thị Ngọc Huyền, Giáo trình khoa học quản lý - Tập

II, NXB Khoa học và kỹ thuật.

3. Trần Đình Ty, Quản lý tài chính công, NXB Lao động.

4. Giáo trình Quản lý tài chính Nhà nước (2002), NXb Tài chính, Hà Nội.

5. Quản lý tài chính công (2003), NXb Lao động.

6. Vũ Thị Thanh Thủy (2012), Quản lý tài chính các trường Đại học công lập ở

Việt Nam, Đại học Kinh tế quốc dân, Hà nội

7. Vương Quốc Anh Tiến (2010), Tăng cường công tác kiểm soát thu chi của cơ

quan đại diện thông tấn xã Việt Nam tại Đà Nẵng, Đại học Đà Nẵng, Đà Nẵng.

8. Tạ Ngọc Minh (2013), Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài

chính cho hoạt động khoa học công nghệ tại tỉnh Thái Nguyên, Đại học Kinh tế

và Quản trị kinh doanh - ĐH Thái Nguyên

9. Trần Hồng Hà (2006), Quản lý tài chính các đơn vị Sự nghiệp có thu tại tỉnh

Bình Thuận, Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.

10. Đoàn Thị Thu Hà; Nguyễn Thị Ngọc Huyền, Giáo trình khoa học quản lý - Tập

I, NXB Khoa học và kỹ thuật.

11. Đoàn Thị Thu Hà; Nguyễn Thị Ngọc Huyền, Giáo trình khoa học quản lý - Tập

II, NXB Khoa học và kỹ thuật.

12. Trần Đình Ty, Quản lý tài chính công, NXB Lao động.

13. Giáo trình Quản lý tài chính Nhà nước (2002), NXb Tài chính, Hà Nội.

14. Trần Đình Ty (2003), Quản lý tài chính công, NXB Lao động, Hà Nội.

15. Vũ Thị Thanh Thủy (2012), Quản lý tài chính các trường Đại học công lập ở

Việt Nam, Đại học Kinh tế quốc dân, Hà nội

112

16. Vương Quốc Anh Tiến (2010), Tăng cường công tác kiểm soát thu chi của cơ

quan đại diện thông tấn xã Việt Nam tại Đà Nẵng, Đại học Đà Nẵng, Đà Nẵng.

17. Tạ Ngọc Minh (2013), Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài

chính cho hoạt động khoa học công nghệ tại tỉnh Thái Nguyên, Đại học Kinh tế

và Quản trị kinh doanh - ĐH Thái Nguyên

18. Trần Hồng Hà (2006), Quản lý tài chính các đơn vị Sự nghiệp có thu tại tỉnh

Bình Thuận, Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.

19. Viện nghiên cứu hành chính (2002), Thuật ngữ hành chính, Học viện Hành

chính Quốc Gia -Bộ Nội vụ - Hà Nội.

20. Quyết định số 08/2004/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt

Chương trình đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với các cơ quan hành chính

nhà nước và đơn vị sự nghiệp công giai đoạn 2004-2005.

113

PHỤ LỤC

PHIẾU KHẢO SÁT

I. Thông tin cá nhân:

Anh/chị vui lòng cho biết một số thông tin sau:

1. Giới tính:

Nam Nữ

2. Tuổi:

Từ 18 -29 tuổi Từ 30 - 39

Trên 40 tuổi

3. Trình độ học vấn:

Cao đẳng Đại học

Sau đại học

4. Thời gian công tác

1- 10 năm 10 -20 năm

Trên 20 năm

5. Đơn vị công tác:...............................

II. Hướng dẫn trả lời:

Anh chị đánh dấu X vào ô mà mình lựa chọn. Các giá trị từ 1 đến 5 tương

đương với mức độ đồng ý và mức độ hài lòng tăng dần. Ý nghĩa các giá trị như sau:

1

2

3

4

5

Rất không đồng ý Không đồng ý Tương đối đồng ý

Đồng ý

Rất đồng ý

Rất không hài lòng Không hài lòng Tương đối hài lòng

Hài lòng

Rất hài long

Không ảnh hưởng

Ít ảnh hưởng

Ảnh hưởng

Khá ảnh hưởng Rất ảnh hưởng

114

III. Bảng khảo sát:

1. Đánh giá công tác quản lý tài chính tại Đoạn quản lý đường thủy nội địa số 4

Về lập dự toán

A

DT1. Chu trình dự toán ngân sách là một chuỗi logic và

1

chặt chẽ.

DT2. Kinh tế vĩ mô, dự báo thu NS, trần NS và chi NS cho

2

đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, mạng lưới giao thông đường

thủy nội bộ thì được liên kết với nhau

DT3. Chu trình lập dự toán được xác định rõ ràng về thời

3

gian và được cung cấp một hệ thống luật và các quy định cho

quy trình lập NS

DT4. Lập dự toán có xem xét đến tình hình hiện tại và nguồn

4

ngân sách thực tế.

DT5. Được thông tin trước khi lập dự toán trong từng lĩnh

5

vực chi NS

DT6. Không có sự cắt giảm tùy tiện trong chi đầu tư cơ sở hạ

6

tầng, mạng lưới giao thông đường thủy nội bộ

7 DT7. Chi đầu tư thì tương xứng với khả năng thực tế

8 DT8. Các đơn vị dự toán NS đúng tiến độ

DT9. Đủ thời gian để thảo luận các khoản chi NSNN cho đầu

9

tư cơ sở hạ tầng, mạng lưới giao thông đường thủy nội bộ

DT10. Các vấn đề có liên quan, thông tin và triển vọng trong

10

tương lai có giá trị cho người ra quyết định.

B Chấp hành ngân sách

Công tác chấp hành thu

1

2

3

4

5

T1: Các văn bản pháp lý quy định thu như các chế độ thu do

1

Nhà nước quy định.

T2: Công tác quản lý thu được tiến hành nghiêm túc, minh

2

bạch

T3: Công tác thu được tiến hành thu đúng người, đúng đối

3

tượng

115

Về lập dự toán

A

4 T4: Tiến hành kiểm tra công tác dự toán thu định kỳ

T5: Tiến hành phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán

5

thu

Chấp hành chi

CH1. Nguồn vốn hàng năm cho từng dự án được lên kế

1

hoạch.

CH2. Có những ràng buộc hạn chế các phát sinh trong chi đầu tư

2

cơ sở hạ tầng, mạng lưới giao thông đường thủy nội bộ

CH3. Phần vượt dự toán ban đầu của các dự án có được chấp

3

nhận dễ dàng

CH4. Phân quyền đã không làm giảm kiểm soát chi NSNN

4

trong đầu tư cơ sở hạ tầng, mạng lưới giao thông đường thủy

nội bộ

CH5. Thông tin về tình hình thực hiện chi có giá trị đối với

5

công tác kiểm tra và báo cáo kết quả.

CH6. Các đơn vị sử dụng ngân sách có hệ thống được giao cho

6

lập kế hoạch và đảm bảo chi NS không được vượt dự toán.

CH7. Hệ thống thanh toán thì được tập trung quyền lực và

7

thanh toán đúng thời hạn.

8 CH8. Thanh toán chi NS không vượt quá giới hạn đã phân bổ

CH9. Có hình thức phạt nếu chi NS vượt quá dự toán trong đầu

9

tư cơ sở hạ tầng, mạng lưới giao thông đường thủy nội bộ

C Quyết toán ngân sách

1 QT1. Có đủ thủ tục pháp lý về đầu tư theo quy định

QT2. Có quyết định thành lập ban quản lý dự án, quyết định

2

bổ nhiệm trưởng ban, bổ nhiệm kế toán trưởng, mở tài khoản

thanh toán tại kho bạc

3 QT3. Có kế hoạch đầu tư được thông báo

QT4. Có quyết định đơn vị trúng thầu (đối với đấu thầu) hoặc

4

quyết định chỉ thầu

5 QT5. Có hợp đồng kinh tế gửi chủ đầu tư và nhà thầu

116

Về lập dự toán

A

QT6. Có khối lượng hoàn thành đủ điều kiện thanh toán được

6

A-B nghiệm thu, bên A chấp nhận và đề nghị thanh toán

D Tổ chức công tác kế toán

1

2

3

4

5

KT1: Việc lưu trữ chứng từ hiện tại phù hợp với tình hình

1

thực tế

KT2: Có hướng dẫn bằng văn bản cụ thể để tiến hành tổ chức

2

công tác kế toán

KT3: Công tác kiểm tra kế toán hiện tại được tiến hành

3

thường xuyên, đảm bảo

KT4: Hệ thống báo cáo kế toán đã đảm bảo được cho công

4

tác quan trị tài chính

E Về việc thanh tra, kiểm tra, đánh giá

TT1. Cơ quan cấp trên có yêu cầu Đoạn QĐTNB số 4 đánh

1

giá về các chương trình dự án đầu tư không?

TT2. Các kết quả đánh giá có sử dụng cho việc ra các quyết

2

định không?

TT3. Người có nhiệm vụ thanh tra có chịu trách nhiệm về kết

3

quả thanh tra của mình không?

4 TT4. Có hình thức phạt thích hợp không nếu có vi phạm?

TT5. Các kiểm tra, đánh giá thì được thực hiện theo lộ trình

5

một cách thường xuyên và tiết kiệm cho ngân sách trong đầu

tư tại các khu vực do Đoạn QĐTNB số 4 quản lý

TT6. Công tác thanh tra, kiểm tra có ý nghĩa thực sự theo

6

đúng nghĩa của nó

117

Bảng 3.6. Thống kê mô tả các điều tra về dự toán

Giá trị

Nội dung trung

bình

DT1. Chu trình dự toán ngân sách là một chuỗi logic và chặt chẽ. 3.2100

DT2. Kinh tế vĩ mô, dự báo thu NS, trần NS và chi NS cho đầu tư phát

triển cơ sở hạ tầng, mạng lưới giao thông đường thủy nội bộ thì được 3.4514

liên kết với nhau

DT3. Chu trình lập dự toán được xác định rõ ràng về thời gian và được 3.3714 cung cấp một hệ thống luật và các quy định cho quy trình lập NS

DT4. Lập dự toán có xem xét đến tình hình hiện tại và nguồn ngân sách 3.5090 thực tế.

DT5. Được thông tin trước khi lập dự toán trong từng lĩnh vực chi NS 3.6186

DT6. Không có sự cắt giảm tùy tiện trong chi đầu tư cơ sở hạ tầng, 3.0114 mạng lưới giao thông đường thủy nội bộ

DT7. Chi đầu tư thì tương xứng với khả năng thực tế 3.0143

DT8. Các đơn vị dự toán NS đúng tiến độ 3.0286

DT9. Đủ thời gian để thảo luận các khoản chi NSNN cho đầu tư cơ sở 3.1143 hạ tầng, mạng lưới giao thông đường thủy nội bộ

DT10. Các vấn đề có liên quan, thông tin và triển vọng trong tương lai 3.3143 có giá trị cho người ra quyết định.

(Nguồn: Tính toán của tác giả sử dụng phần mềm SPSS)

118

Bảng 3.9. Thống kê mô tả các điều tra về công tác quản lý thu

Nội dung Giá trị trung bình

T1: Các văn bản pháp lý quy định thu như các chế độ thu do Nhà nước 3.1012 quy định.

T2: Công tác quản lý thu được tiến hành nghiêm túc, minh bạch 3.2025

T3: Công tác thu được tiến hành thu đúng người, đúng đối tượng 3.2321

T4: Tiến hành kiểm tra công tác dự toán thu định kỳ 3.5571

T5: Tiến hành phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán thu 3.6210

(Nguồn: Tính toán của tác giả sử dụng phần mềm SPSS)

Bảng 3.15. Thống kê mô tả các điều tra về chấp hành chi

Nội dung

CH1. Nguồn vốn hàng năm cho từng dự án được lên kế hoạch. Giá trị trung bình 3.6000

CH2. Có những ràng buộc hạn chế các phát sinh trong chi đầu tư cơ sở 3.2857 hạ tầng, mạng lưới giao thông đường thủy nội bộ

CH3. Phần vượt dự toán ban đầu của các dự án có được chấp nhận dễ 3.1429 dàng

CH4. Phân quyền đã không làm giảm kiểm soát chi NSNN trong đầu tư 2.6429 cơ sở hạ tầng, mạng lưới giao thông đường thủy nội bộ

CH5. Thông tin về tình hình thực hiện chi có giá trị đối với công tác 3.2100 kiểm tra và báo cáo kết quả.

CH6. Các đơn vị sử dụng ngân sách có hệ thống được giao cho lập kế 3.1143 hoạch và đảm bảo chi NS không được vượt dự toán.

CH7. Hệ thống thanh toán thì được tập trung quyền lực và thanh toán 3.2206 đúng thời hạn.

CH8. Thanh toán chi NS không vượt quá giới hạn đã phân bổ 3.1250

CH9. Có hình thức phạt nếu chi NS vượt quá dự toán trong đầu tư cơ 3.0414 sở hạ tầng, mạng lưới giao thông đường thủy nội bộ

(Nguồn: Tính toán của tác giả sử dụng phần mềm SPSS)

119

Bảng 3.16. Thống kê mô tả các điều tra về quyết toán ngân sách

Nội dung

QT1. Có đủ thủ tục pháp lý về đầu tư theo quy định Giá trị trung bình 4.1000

QT2. Có quyết định thành lập ban quản lý dự án, quyết định bổ nhiệm 4.2029 trưởng ban, bổ nhiệm kế toán trưởng, mở tài khoản thanh toán tại kho bạc

QT3. Có kế hoạch đầu tư được thông báo 4.2037

QT4. Có quyết định đơn vị trúng thầu (đối với đấu thầu) hoặc quyết 4.1029 định chỉ thầu

QT5. Có hợp đồng kinh tế gửi chủ đầu tư và nhà thầu 4.2014

QT6. Có khối lượng hoàn thành đủ điều kiện thanh toán được A-B 4.3019 nghiệm thu, bên A chấp nhận và đề nghị thanh toán

(Nguồn: Tính toán của tác giả sử dụng phần mềm SPSS)

Bảng 3.17. Thống kê mô tả các điều tra về tổ chức công tác kế toán

Giá trị Nội dung trung bình

KT1: Việc lưu trữ chứng từ hiện tại phù hợp với tình hình thực tế 3.3452

KT2: Có hướng dẫn bằng văn bản cụ thể để tiến hành tổ chức công 3.6524 tác kế toán

KT3: Công tác kiểm tra kế toán hiện tại được tiến hành thường 3.8102 xuyên, đảm bảo

3.6443 KT4: Hệ thống báo cáo kế toán đã đảm bảo được cho công tác quan trị tài chính

(Nguồn: Tính toán của tác giả sử dụng phần mềm SPSS)

120

Bảng 3.18. Thống kê mô tả các điều tra về việc thanh tra, kiểm tra,

đánh giá kiểm soát nội bộ

Nội dung Giá trị trung bình

TT1. Cơ quan trung ương có yêu cầu các đơn vị sử dụng NS 3.3571 đánh giá về các chương trình dự án không?

TT2. Các kết quả đánh giá có sử dụng cho việc ra các quyết 3.5276 định không?

TT3. Người có nhiệm vụ thanh tra có chịu trách nhiệm về kết 3.7100 quả thanh tra của mình không?

TT4. Có hình thức phạt thích hợp không nếu có vi phạm? 3.6429

TT5. Các kiểm tra, đánh giá thì được thực hiện theo lộ trình một 3.2013 cách thường xuyên và tiết kiệm cho NSNN

TT6. Công tác thanh tra, kiểm tra có ý nghĩa thực sự theo đúng 3.0143 nghĩa của nó

(Nguồn: Tính toán của tác giả sử dụng phần mềm SPS)