TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI --------------------------------------- PHẠM DUY HÙNG GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG KHẢ NĂNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀO KHU CÔNG NGHIỆP, CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT QUẢN TRỊ KINH DOANH
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI --------------------------------------- PHẠM DUY HÙNG GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG KHẢ NĂNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀO KHU CÔNG NGHIỆP, CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. TRẦN THỦY BÌNH
HÀ NỘI – 2013
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
LỜI CAM ĐOAN
Được sự giúp đỡ tận tình và chu đáo của giảng viên TS Trần Thuỷ Bình các
thầy cô trong Viện Kinh tế và Quản lý – Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội nay tác
giả đã hoàn thành luận văn. Xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của
tác giả. Các số liệu nghiên cứu trong luận văn là trung thực. Những tài liệu sử dụng
trong luận văn có nguồn gốc và trích dẫn rõ ràng.
Tác giả
Phạm Duy Hùng
Học viên: Phạm Duy Hùng Viện Đào Tạo Sau ĐH BKHN i
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
LỜI CẢM ƠN
Với tất cả sự kính trọng biết ơn sâu sắc nhất, tôi xin chân thành bày tỏ
lòng biết ơn của mình tới sự hướng dẫn tận tình và chu đáo của giảng viên TS
Trần Thuỷ Bình, các thầy cô trong Viện Kinh tế và Quản lý – Trường Đại học
Bách Khoa Hà Nội. Cũng xin gửi lời cảm ơn tới các cán bộ Ban quản lý các
khu công nghiệp tỉnh Nam Định, Sở Công Thương, Uỷ ban nhân dân tỉnh Nam
Định và những người đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn này.
Tuy nhiên do thời gian hạn hẹp, khả năng của tác giả có hạn mà vấn đề
nghiên cứu quá rộng, nằm trong môi trường luôn vận động và biến đổi, phải sử
dụng một khối lượng lớn tài liệu về nhiều lĩnh vực khác nhau nên luận văn
không tránh khỏi những sơ suất. Em rất mong nhận được những lời khuyên,
những góp ý của quý Thầy Cô trong hội đồng bảo về và những người đã đọc
luận văn này./.
Tác giả
Phạm Duy Hùng
Học viên: Phạm Duy Hùng Viện Đào Tạo Sau ĐH BKHN ii
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................... ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................. vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ ........................................................... vii
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐẦU TƯ VÀO CÁC
KHU CÔNG NGHIỆP, CỤM CÔNG NGHIỆP ....................................................3
1.1. Sự hình thành và phát triển khu công nghiệp, cụm công nghiệp .....................3
1.2.Khái niệm, đặc điểm, phân loại khu công nghiệp, cụm công nghiệp...............4
1.2.1.Khái niệm khu công nghiệp, cụm công nghiệp...........................................4
1.2.1.1. Khái niệm khu công nghiệp .................................................................4
1.2.1.2. Khái niệm cụm công nghiệp ................................................................4
1.2.2. Đặc điểm khu công nghiệp, cụm công nghiệp ...........................................5
1.2.2.1. Đặc điểm khu công nghiệp ..................................................................5
1.2.2.2. Đặc điểm cụm công nghiệp..................................................................5
1.2.3. Phân loại khu công nghiệp, cụm công nghiệp............................................6
1.2.3.1. Phân loại khu công nghiệp...................................................................6
1.2.3.2. Phân loại cụm công nghiệp. .................................................................8
1.3. Các chính sách thu hút vốn đầu tư xây dựng đối với khu công nghiệp, cụm
công nghiệp. ............................................................................................................8
1.3.1.Các chính sách thu hút vốn đầu tư xây dựng vào khu công nghiệp, cụm
công nghiệp của nhà nước và một số tỉnh lân cận................................................8
1.3.2. Nghiên cứu chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, thành Việt Nam...........11
1.3.3. Các chính sách thu hút vốn đầu tư xây dựng vào khu công nghiệp, cụm
công nghiệp tỉnh Nam Định. ..............................................................................13
1.3.3.1. Các lĩnh vực ưu đãi đầu tư .................................................................13
1.3.3.2. Một số ưu đãi đâu tư đối với nhà kinh doanh đầu tư hạ tầng KCN...14
1.3.3.3. Một số ưu đãi đâu tư đối với nhà kinh doanh đầu tư hạ tầng CCN ...15
1.4. Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư nước ngoài của một số nước trong khu vực....15
Học viên: Phạm Duy Hùng Viện Đào Tạo Sau ĐH BKHN iii
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Kết luận chương 1 ...................................................................................................19
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ KHU CÔNG NGHIỆP, CỤM CÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH....................................................20
2.1. Vị trí địa lý kinh tế.........................................................................................20
2.1.1. Đánh giá chung.........................................................................................20
2.1.2. Đánh giá vị trí địa lý kinh tế của Nam Định ............................................22
2.1.2.1. Vị trí địa lý .........................................................................................22
2.1.2.2. Kí hậu, thời tiết và thuỷ văn...............................................................23
2.1.2.3. Địa hình tỉnh Nam Định....................................................................24
2.1.2.4. Sông ngòi ..........................................................................................25
2.1.2.5. Dân số và lao động.............................................................................25
2.1.2.6. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật. ......................................................................27
2.1.2.7. Hạ tầng xã hội. ...................................................................................29
2.2. Vai trò của KCN, CCN đối với sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Nam
Định. ......................................................................................................................31
2.3. Thực trạng phát triển các khu công nghiệp,cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Nam Định ..............................................................................................................32
2.3.1. Công tác quy hoạch các khu công nghiệp, cụm công nghiệp đến năm
2020....................................................................................................................32
2.3.1.1. Khu công nghiệp Hoà Xá...................................................................33
2.3.1.2. Khu công nghiệp Mỹ Trung..............................................................34
2.3.1.3. Khu công nghiệp Bảo Minh...............................................................35
2.3.2. Tình hình thực hiện công tác quy hoạch cụm công nghiệp trên địa bàn
tỉnh NamĐịnh. ....................................................................................................36
2.3.3. Tổng quan chung về tình hình đầu tư khu công nghiệp, cụm công nghiệp
tính Nam Định từ năm 2007-2012 . ...................................................................39
2.4. Các nhân tố thuận lợi và khó khăn tác động đến khả năng thu hút vốn đầu tư xây
dựng vào khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định. .............40
2.4.1. Các chính sách chế độ ưu đãi đầu tư ........................................................40
2.4.1.1. Các chính sách ưu đãi ở các khu công nghiệp ...................................40
Học viên: Phạm Duy Hùng Viện Đào Tạo Sau ĐH BKHN iv
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
2.4.1.2. Cơ chế khuyến khích đầu tư vào khu công nghiệp ............................43
2.4.1.3. Các chính sách ưu đãi cụm công nghiệp............................................48
2.4.1.4. Hỗ trợ đầu tư ......................................................................................50
2.4.2. Các nhân tố còn gây khó khăn cho việc thu hút vốn đầu tư xây dựng hạ
tầng vào khu công nghiệp, cụm công nghiệp tỉnh Nam Định............................51
2.4.2.1.Vị trí địa lý kinh tế ..............................................................................51
2.4.2.2. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật. ......................................................................51
2.4.2.3 Cơ chế ưu đãi nhà nước và địa phương ..............................................52
2.4.2.4. Quản lý đầu tư...................................................................................53
2.4.2.5. Chi phí đầu tư.....................................................................................54
2.4.2.6. Thực trạng năng lực cạnh tranh của tỉnh Nam Định..........................56
Kết luận chương 2 ...................................................................................................59
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG KHẢ NĂNG THU HÚT VỐN ĐẦU
TƯ VÀO KHU CÔNG NGHIỆP, CỤM CÔNG NGHIỆP TỈNH NAM ĐỊNH..60
3.1. Định hướng phát triển kinh tế xã hôi tỉnh giai đoạn 2015-2020 ....................60
3.2. Kế hoạch phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp Nam Đinh đến
năm 2020. ..............................................................................................................63
3.2.1. Định hướng quy hoạch xây dựng các khu công nghiệp. ..........................63
3.2.2. Kế hoạch phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp...................63
3.3. Các giải pháp thu hút vốn đầu tư xây dựng vào khu công nghiệp, cụm công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định .......................................................................64
3.3.1. Hoàn thiện quy hoạch để cung cấp, định hướng cho các nhà đầu tư ......65
3.3.2. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính....................................................67
3.3.3. Xây dựng và hoàn thiện kết cấu hạ tầng KCN , phát triển đồng bộ hệ
thống dịch vụ phục vụ các doanh nghiệp trong KCN. .......................................69
3.3.4. Đào tạo lao động đáp ứng nhu cầu tuyển dụng của nhà đầu tư................71
3.3.5. Tăng cường công tác xúc tiến đầu tư. ......................................................73
3.3.6. Nâng cao dịch vụ hỗ trợ đầu tư ...............................................................74
KẾT LUẬN ..............................................................................................................76
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................78
Học viên: Phạm Duy Hùng Viện Đào Tạo Sau ĐH BKHN v
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Nội dung
1 KCCN Khu công nghiệp
2 CCN Cụm công nghiệp
3 UBND Uỷ ban nhân dân
4 NSNN Ngân sách nhà nước
5 TMĐT Tổng mức đầu tư
6 TP Thành phố
7 TT Thị trấn
8 KTCB Kiến thiết cơ bản
9 HĐND Hội đồng nhân dân
10 BXD Bộ Xây dung
11 GPMB Giải phóng mặt bằng
Học viên: Phạm Duy Hùng Viện Đào Tạo Sau ĐH BKHN vi
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ
Bảng 2.1 : Dự báo, dân số và nguồn lao động tỉnh Nam Định đến năm 2015 .........26
Bảng 2.2 - Bảng tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh tại cáccụm công nghiệp trên
địa bàn tỉnh Nam Định ................................................................................................1
Bảng 2.3: Bảng tổng hợp đánh giá xếp hạng PCI năm 2012 của Nam Định............56
Bảng 3.1. Danh mục các KCN trên địa bàn tỉnh Nam Định .....................................63
Hình 2.1: Sơ đồ vị trí địa lý tỉnh Nam Định................................................................1
Hình 2.2: Đánh giá yếu tố địa lý kinh tế ...................................................................21
Hình 2.3: Bản đồ vị trí địa lý kinh tế tỉnh Nam Định ...............................................22
Hình 2.4: Bản đồ tỉnh Nam Định ..............................................................................24
Hình 2.5. Biểu đồ so sánh tầm quan trọng của hạ tầng kỹ thuật...............................27
Hình 2.6. Biểu đồ so sánh tầm quan trọng của hạ tầng xã hội..................................30
Hình 2.7: Vị trí khu công nghiệp Hòa Xá Nam Định ...............................................33
Hình 2.8: Sơ đồ khu công nghiệp bảo minh Nam Định............................................35
Hình 2.9. Biểu đồ so sánh tầm quan trọng của hỗ trợ đầu tư....................................51
Hình 2.10. Biểu đồ so sánh tầm quan trọng của quản lý đầu tư ...............................54
Hình 2.11. Biểu đồ so sánh tầm quan trọng của chi phí đầu tư ................................55
Hình 3.1. Biểu đồ so sánh tầm quan trọng của định hướng phát triển kinh tế xã hội
của địa phương ..........................................................................................................60
Học viên: Phạm Duy Hùng Viện Đào Tạo Sau ĐH BKHN vii
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Khu công nghiệp Việt Nam đầu tiên xuất hiện năm 1991, nhưng mãi tận đại
hội Đảng bộ tỉnh Nam Định lần thứ XVI mới xác định được phương hướng, mục
tiêu tổng quát thời kỳ 2001-2010 và nhiệm vụ, mục tiêu chủ yếu giai đoạn 2001-
2005, trong đó vấn đề khu công nghiệp lần đầu tiên được đề cập ở tỉnh Nam Định.
“ Chủ động nắm thời cơ khi dự án đường 10 và cầu Tân Đệ hoàn thành đưa
vào sử dụng, tranh thủ xây dựng các dự án đầu tư để phát triển những cơ sở sản xuất
công nghiệp mới, hình thành dần khu công nghiệp và đầu tư cơ sở hạ tầng vào khu
vực này để thu hút, đón nhận đầu tư của các doanh nghiệp trong tỉnh, trong nước và
nước ngoài”
Trải qua 13 năm hình thành xây dựng và phát triển khu công nghiệp, cụm
công nghiệp, tỉnh Nam Định đã quy hoạch 12 khu công nghiệp trong đó có 4 khu
công nghiệp đầu tư xây dựng hạ tầng, 20 cụm công nghiệp đầu tư hạ tầng, 94 làng
nghề. Tỷ trọng công nghiệp trong GDP năm 2012 đạt 19,6% tạo công ăn việc làm
cho 180.200 lao động. Trước bối cảnh, tình hình thế giới và trong nước có nhiều
thay đổi, các dòng vốn đầu tư nước ngoài đang bắt đầu chảy ngược về các nước
phát triển, chính sách kinh tế trong nước có nhiều thay đổi, quy mô nền kinh tế còn
nhỏ, hiệu quả chưa cao dẫn tới mức tích lũy vốn cho đầu tư phát triển thấp, hạn chế
khả năng cạnh tranh, khả năng ứng phó trước các biến động tài chính kinh tế trong
hội nhập kinh tế trong nước và quốc tế; sự gắn kết giữa khu vực kinh tế có vốn đầu
tư nước ngoài và kinh tế trong nước vẫn còn hạn chế, ngành công nghiệp phụ trợ
chưa phát triển và chưa đáp ứng được yêu cầu về cung cấp nguyên liệu, phụ tùng
cho các tập đoàn lắp ráp lớn. Điều này hạn chế tác động lan toả (tác động lan tràn)
của đầu tư đối với nền kinh tế, làm giảm tính hấp dẫn của môi trường đầu tư .
Như vậy trong điều kiện hiện tại và tương lai, việc thu hút vốn đầu tư đối với
nền kinh tế nói chung, đối với phát triển kinh tế của tỉnh Nam Định nói riêng đã
đang và sẽ là một trong những yếu tố quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế
xã hội và để từng bước đạt được những mục tiêu thu hút vốn đầu tư, công tác quảng
Học viên: Phạm Duy Hùng Viện Đào Tạo Sau ĐH BKHN 1
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
bá, xúc tiến thu hút đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng… là hết sức quan trọng, được
Đảng nhà nước và lãnh đạo tỉnh Nam Định thường xuyên quan tâm.
Chính vì vậy, để nhìn lại những thành quả đã đạt được và tiếp tục đẩy mạnh
thu hút vốn đầu tư, tác giả đã lựa chọn đề tài “Giải pháp tăng cường khả năng thu
hút vốn đầu tư xây dựng vào khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn
tỉnh Nam Định” làm đề tài luận văn cao học ngành quản trị kinh doanh.
2. Mục đích, đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu là hệ thống hoá lý luận các vấn đề về đầu tư xây dựng
vào khu công nghiệp, cụm công nghiệp; đánh giá thực trạng tình hình thu hút vốn
đầu tư xây dựng vào khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định
để từ đó đưa ra giải pháp tăng cường khả năng thu hút vốn đầu tư xây dựng vào khu
công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định.
- Đối tương:Các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định.
- Phạm vi nghiên cứu: Các dự án đầu tư xây dựng vào khu công nghiệp, cụm công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định.
3. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp khảo sát, điều tra, phương pháp
tổng kết kinh nghiệm.
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp
hệ thống hoá, phương pháp mô hình hoá, phương pháp so sánh.
4. Nội dung của đề tài.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn được đề cập trong 3
chương :
- Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về đầu tư vào các khu công nghiệp, cụm
công nghiệp.
- Chương 2: Thực trạng đầu tư vào khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn
tỉnh Nam Định.
- Chương 3: Giải pháp tăng cường khả năng thu hút vốn đầu tư vào khu công
nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định.
Học viên: Phạm Duy Hùng Viện Đào Tạo Sau ĐH BKHN 2
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐẦU TƯ VÀO
CÁC KHU CÔNG NGHIỆP, CỤM CÔNG NGHIỆP
1.1. Sự hình thành và phát triển khu công nghiệp, cụm công nghiệp
Từ cuối thế kỷ XIX các khu công nghiệp bắt đầu hình thành và phát triển.
Khu công nghiệp hình thành đầu tiên trên thế giới được thành lập ở Trafford thành
phố Manchester, nước Anh năm 1986. Sau đó là lần lượt các nước khác trên thế giới
cũng thành lập khu công nghiệp như Hoa Kỳ năm 1899, Italy năm 1904, Puerto
Rico năm 1947 và sau những năm 50 thì sự tăng trưởng các khu công nghiệp mới
bắt đầu thực sự bùng nổ. Nếu như năm 1940 ở Mỹ mới có 33 khu công nghiệp thì
đến năm 1959 con số này đã là 452 và đến năm 1970 số khu công nghiệp lên tới
2.400. Châu á, khu công nghiệp đầu tiên được thành lập ở Singapore năm 1951, ở
Malaysia 1954 và ở ấn Độ 1955. Hiện nay ở khu vực Châu á có trên 1000 khu công
nghiệp đang hoạt động. Như vậy, lịch sử hình thành và phát triển các khu công
nghiệp trên thế giới đã trên 1000 năm. Ở Việt Nam, khu công nghiệp đầu tiên được
thành lập vào năm 1991 tại thành phố Hồ Chí Minh – khu chế xuất Tân Thuận.
Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được ban hành năm 1987, quy chế khu
chế xuất đã được ban hành kèm theo nghị định số 322/HĐBT ngày 18/10/1981; tiếp
đó ngày 28/12/1994, Chính phủ đã ra nghị định số 192-CP ban hành quy chế KCN;
ngày 24/4/1997 ra nghị định số 36-CP ban hành quy chế khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao, và ngày 14/3/2008 nghị định 29-CP của chính phủ quy
định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.
Trong 5 năm đầu tiên (1991-1995) cả nước mới có 12 KCN với diện tích
quy hoạch 2.277 ha, nhưng chỉ 3 năm tiếp theo đã có tới 50 KCN được thành lập
với diện tích 7.850 ha. Giai đoạn 1999-2001, do ảnh hưởng cuộc khủng hoảng tài
chính – tiền tệ Châu á, quá trình phát triển KCN bị chững lại, thời gian này chỉ có 5
KCN được thành lập mới. Giai đoạn tư năm 2002-2006 đã có bước phát triển mới
các khu công nghiệp, trong 3 năm 2002 – 2004 đã có tới 48 KCN với diện tích đất
Học viên: Phạm Duy Hùng Viện Đào Tạo Sau ĐH BKHN 3
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
hơn 3.426 ha được hình thành. Nếu năm 2001 mới có 34 tỉnh, thành phố có KCN thì
đến nay có hầu hết các tỉnh trên cả nước đã có KCN, CCN.
1.2.Khái niệm, đặc điểm, phân loại khu công nghiệp, cụm công nghiệp
1.2.1.Khái niệm khu công nghiệp, cụm công nghiệp
1.2.1.1. Khái niệm khu công nghiệp
Theo nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 quy định về
khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.
Khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các
dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định.
Khu chế xuất là khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện
dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có ranh giới địa lý xác
định.
Khu công nghiệp, khu chế xuất được gọi chung là khu công nghiệp, trừ
trường hợp quy định cụ thể.
1.2.1.2. Khái niệm cụm công nghiệp
Theo điều 2 quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19 tháng 8 năm 2009 của
thủ tướng chỉnh phủ:
Cụm công nghiệp là khu vực tập trung các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất
công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp, cơ sở dịch vụ phục vụ sản xuất công nghiệp –
tiểu thủ công nghiệp; có ranh giới địa lý xác định, không có dân cư sinh sống; được
đầu tư xây dựng chủ yếu nhằm di dời, sắp xếp, thu hút các cơ sở sản xuất, các
doanh nghiệp nhỏ và vừa, các cá nhân, hộ gia đình ở địa phương vào đầu tư sản
xuất, kinh doanh.
Cụm công nghiệp do uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương ( sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ) quyết định thành lập.
Cụm công nghiệp có quy mô diện tích không quá 50 ha. Trường hợp cần
thiết phải mở rộng cụm công nghiệp hiện có thì tổng diện tích sau khi mở rộng cũng
không vượt quá 75 ha.
Học viên: Phạm Duy Hùng Viện Đào Tạo Sau ĐH BKHN 4
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
1.2.2. Đặc điểm khu công nghiệp, cụm công nghiệp
1.2.2.1. Đặc điểm khu công nghiệp
- Khu công nghiệp là nơi các doanh nghiệp thuê mặt bằng sản xuất để tiến
hành sản xuất và thực hiện dịch vụ cho sản xuất đó;
- Khu công nghiệp có địa lý ranh giới xác định;
- Trong khu công nghiệp không có dân cư sinh sống;
- Khu công nghiệp được xây dựng để cung ứng cơ sở hạ tầng thuận lợi , tạo
điều kiện thuận lợi cho các đầu tư nước ngoài và đặc biệt khuyến khích các doanh
nghiệp vừa và nhỏ tham gia vào khu công nghiệp, tránh phân tán nhỏ lẻ khó quản lý
, khó tập trung được mọi điều kiện sản xuất thuận lợi;
- Đặc trưng chính của các KCN là ưu tiên hướng ngoại, thu hút chủ yếu là
vốn nước ngoài nhằm phát triển các loại hình sản xuất công nghiệp hướng về thị
trường thế giới;
- Ban quản lý các khu công nghiệp do Thủ tướng chỉnh phủ quyết định thành
lập và chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế, chương trình kế hoạch công tác
và kinh phí hoạt động của UBND cấp tỉnh; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra
về chuyên môn nghiệp vụ của các Bộ, ngành quản lý về ngành, lĩnh vực liên quan;
có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp
tỉnh;
- Ban quản lý có tư cách pháp nhân; tài khoản và con dấu mang hình quốc
huy; kinh phí quản lý hành chính nhà nước, kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn
đầu tư phát triển do ngân sách nhà nước cấp theo kế hoạch hàng năm.
1.2.2.2. Đặc điểm cụm công nghiệp.
- Sở công thương là cơ quan đầu mối tham mưu giúp UBND cấp tỉnh thực
hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với các CCN trên địa bàn;
- CCN có quy mô diện tích không quá 50ha. Trong trường hợp cần thiết mở
rộng CCN thì tổng diện tích sau khi mở rộng cũng không được vượt quá 75ha;
Học viên: Phạm Duy Hùng Viện Đào Tạo Sau ĐH BKHN 5
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
- CCN – một hình thức biểu hiện của KCN thích ứng với trình độ thấp của
phát triển công nghiệp . Đối tượng CCN là các cơ sỏ sản xuất kinh doanh (doanh
nghiệp vừa và nhỏ, hộ kinh doanh gia đình) ở làng nghề chuyển đến;
- CCN đã thực hiện sự tách biệt khu vực sản xuất khỏi khu vực dân cư sinh
sống;
- CCN được thành lập theo quyết định của UBND cấp tỉnh.
Khu công nghiệp, cụm công nghiệp ở Việt Nam chỉ được hiểu theo nghĩa
hẹp bên trong hàng rào nhưng các nước khu vực đã có khái niệm, đặc điểm rộng
hơn đó là KCN, CCN phải kể đến ngoài hàng rào. Nó được coi như một đô thị công
nghiệp, thành phố công nghiệp bao gồm các công trình hạ tầng cơ sở, xử lý chất thải
và khu nhà ở, dịch vụ xã hội hoàn chỉnh.
1.2.3. Phân loại khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
1.2.3.1. Phân loại khu công nghiệp.
- Theo quy mô : có hai loại
+ KCN tập trung : có quy mô từ 50 ha trở lên
+ KCN vừa và nhỏ : có quy mô nhỏ hơn 50 ha.
- Theo nguồn vốn chủ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng KCN : có 3 loại
+ KCN 100% vốn nước ngoài làm chủ đầu tư. ( ví dụ KCN Hà Nội - Đài Tư)
+ KCN do liên doanh giữa doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các
doanh nghiệp trong nước.
Đặc trưng các KCN này là được xây dựng hiện đại, có quy mô lớn hơn
100ha, được xây dựng hạ tầng hoàn chỉnh rồi mới cho các nhà đầu tư thuê xây
dựng. Điển hình ở Việt Nam có KCN Nomura (Hải Phòng), KCN Nội Bài (Hà
Nội), KCN Đà Nẵng (Đà Nẵng).
+ KCN do doanh nghiệp trong nước làm chủ đầu tư.
Đặc trưng các KCN này thường được xây dựng theo hình thức cuốn chiếu
(nghĩa là xây dựng đến đâu cho các nhà đầu tư thuê đến đó, sau đó mới tiếp tục xây
tiếp). Điển hình KCN Tiên Sơn (Bắc Ninh), KCN Lệ Môn (Thanh Hoá), KCN Bắc
Vinh (Hà Tĩnh).
Học viên: Phạm Duy Hùng Viện Đào Tạo Sau ĐH BKHN 6
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
- Theo mục đích phát triển KCN:
+ KCN nhằm thu hút vốn đầu tư nước ngoài: thường tập trung ở các thành
phố lớn, các trung tâm kinh tế lớn của đất nước. Quy mô thường lớn hơn 100 ha.
+ KCN nhằm di dời các cơ sở công nghiệp trong thành phố, đô thị lớn.
Thường tập trung ở các thành phố lớn, có quy mô nhỏ hơn 100 ha. Đơn cử KCN
Phú Thị ( Hà Nội ), KCN Thanh Trì ( Hà Nội )...
+ KCN gắn với ưu thế của địa phương: thường có quy mô nhỏ hơn 100 ha,
gắn với lợi thế của địa phương như chế biến các nông sản, thực phẩm do địa
phương đó sản xuất ra. Điển hình KCN Phú Khánh (Thái Bình), KCN Tâm Thắng
(Đắc Nông)…
- Theo đặc điểm ngành công nghiệp:
+ KCN tập trung các ngành công nghiệp nhẹ và sản xuất hàng tiêu dùng như
KCN Biên Hoà II (Đồng Nai), KCN Đồng An (Bình Dương).
+ KCN tập trung các ngành công nghiệp nặng và công nghiệp chế tạo như
KCN Phú Mỹ (Bà Rịa – Vũng Tàu) tập trung các dự án về thép, phân bón, điện, khí.
+ KCN tập trung các ngành công nghiệp dịch vụ: chuyên sản xuất các sản
phẩm phục vụ cho các ngành công nghiệp như bao bì, đóng gói như KCN Bình
Đường (Bình Dương).
+ KCN gắn với nông nghiệp, nông thôn: gồm các ngành công nghiệp chế
biến sản phẩm nông nghiệp, sản xuất các sản phẩm hỗ trợ cho nông nghiệp và nông
thôn như KCN Phúc KCN Phúc Khánh (Thái Bình), Tâm thắng (Đắc Nông).
- Theo trình độ công nghệ hoá:
+ KCN tập trung sản xuất các sản phẩm có hàm lượng công nghệ thấp và
trung bình tương đương với trình độ công nghệ của các doanh nghiệp công nghiệp
ngoài khu như KCN Bình Đường (Bình Dương), KCN Lê Minh Xuân (tp Hồ Chí
Minh).
+ KCN tập trung sản xuất các sản phẩm có hàm lượng công nghệ khá so với
các ngành công nghiệp trong nước nhưng chỉ đạt mức trung bình khu vực như KCN
Nội Bài (Hà Nội), KCN Sài Đồng B (Hà Nội).
Học viên: Phạm Duy Hùng Viện Đào Tạo Sau ĐH BKHN 7
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
+ KCN tập trung sản xuất các sản phẩm có hàm lượng công nghệ khá so với
khu vực như KCN Thăng Long (Hà Nội), KCN Vĩnh Lộc (tp Hồ Chí Minh).
+ KCN tập trung sản xuất các sản phẩm có hàm lượng công nghệ tiên tiến so
với khu vực và thế giới như KCN Nomura (Hải Phòng).
1.2.3.2. Phân loại cụm công nghiệp.
- Theo đặc điểm ngành công nghiệp:
+ Cụm sản xuất tiểu thủ công nghiệp.
+ Cụm công nghiệp phát triển làng nghề gắn với phát triển du lịch để thúc
đẩy sản xuất các sản phẩm thủ công truyền thống.
+ Cụm công nghiệp gắn với nông nghiệp, nông thôn.
1.3. Các chính sách thu hút vốn đầu tư xây dựng đối với khu công nghiệp, cụm
công nghiệp.
1.3.1.Các chính sách thu hút vốn đầu tư xây dựng vào khu công nghiệp, cụm
công nghiệp của nhà nước và một số tỉnh lân cận.
Quá trình ra đời các văn bản pháp quy liên quan trực tiếp đến xây dựng và
phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp. Ngày 18-10-1991 đã ban hành
nghị định số 322/HĐBT – hội đồng bổ sung (nay là chính phủ) về quy chế khu chế
xuất. Ngày 28/12/1994 chính phủ ban hành nghị định số 192/CP về quy chế khu
công nghiệp. Ngày 06/08/1996 trên cơ sở thực tiễn phát triển công nghiệp và dự báo
nhu cầu phát triển công nghiệp của đất nước, Chính phủ đã ra quyết định sô
519/TTg về việc phê duyệt phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp
và kết cấu hạ tầng thời kỳ 1996-2010. Ngày 24/4/1997, chính phủ ban hành nghị
định số 36/NĐ-CPvề quy chế các khu công nghiệp, khu chế xuất thay thế hai văn
bản cũ là nghị định 322 và nghị định 192. Và đến thời điểm này nghị định số
29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 quy định khu công nghiệp, khu chế xuất
và khu kinh tế thay thế nghị định 36/NĐ-CP. Nghi định 29 đã quy định rõ ràng hơn
về trình tự thủ tục thành lập, mở rộng khu công nghiệp, khu chế xuất),khu kinh tế
mà nghị định 29 chưa hướng dẫn (phần thủ tục mở rộng khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu kinh tế; chính sách ưu đãi áp dụng cho từng khu công nghiệp được phân
Học viên: Phạm Duy Hùng Viện Đào Tạo Sau ĐH BKHN 8
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
ra theo vùng như : khu công nghiệp là địa bàn ưu đói đầu tư, được hưởng chính sách
ưu đãi áp dụng đối với địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế – xã
hội khó khăn, khu công nghiệp được thành lập tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn
có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng chính sách ưu đãi áp
dụng đối với địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt
khó khăn, quy định cụ thể phương thức huy động vốn ….và đặc biệt nghị định này
đã có nhắc đến khu tái định cư, khu nhà ở cho công nhân và các công trình dịch vụ
và tiện ích công cộng; hỗ trợ đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân, khu tái định cư,
công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội.
Còn chính sách dành cho cụm công nghiệp mãi đến năm 2009 mới ban hành
văn bản quản lý cụm công nghiệp quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19 tháng 8
năm 2009 của thủ tướng chỉnh phủ nhưng chưa cụ thể được các chính sách ưu đãi
dành cho cụm.
Về chính sách ưu đãi đầu tư
* Theo Luật đầu tư và nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm
2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư thì:
+ Các nhà đầu tư được tiếp cận và sử dụng các dịch vụ công theo nguyên tắc
không phân biệt đối xử các nhà đầu tư.
Nhà đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp có quyền sau (Theo
điều 19):
- Xây dựng nhà xưởng, văn phòng, kho bãi trong khu công nghiệp để bán
hoặc cho thuê;
- Định giá cho thuê đất, giá thuê lai đất đã xây dựng kết cấu HTKT; định
mức phí sử dụng các kết cấu công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, các công trình dịch
vụ và tiện ích trong khu công nghiệp, định giá cho thuê hoặc bán nhà xưởng;
- Thu phí sử dụng các công trình kết cấu hạ tầng, các dich vụ công cộng
trong KCN.
- Được chuyển nhượng quyền sử dụng đất, cho thuê đất, cho thuê lại đất đã
xây dựng kết cấu HTKT trong KCN cho nhà đầu tư khác theo quy định về luật đất
Học viên: Phạm Duy Hùng Viện Đào Tạo Sau ĐH BKHN 9
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
đai và pháp luật kinh doanh bất động sản.
+ Đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN thuộc danh mục lĩnh
vực đặc biệt ưu đãi đầu tư còn đầu tư kinh doanh hạ tầng trong CCN lại thuộc lĩnh
vực ưu đãi đầu tư .
+ Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN được hưởng
ưu đãi đầu tư như dự án đầu tư thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt
khó khăn.
Ngoài ra nghị định còn quy định sản xuất trong KCN, CCN thuộc danh mục
lĩnh vực ưu đãi và các nhà đầu tư sẽ được hưởng các ưu đãi hỗ trợ đầu tư
* Về ưu đãi tiền thuê đất (NĐ số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 về thu tiền
thuê đất, thuê mặt nước ):
+ Miễn tiền thuê đất đối với diện tích đất để xây dựng công trình kết cấu hạ
tầng sử dụng trong khu công nghiệp không trực tiếp sử dụng vào mục đích kinh
doanh, không giao lại, cho thuê, chuyển nhượng cho người khác sử dụng làm mặt
bằng sản xuất kinh doanh, làm công trình công cộng có mục đích kinh doanh; dự án
xây dựng hạ tầng kỹ thuật chung của khu công nghệ cao (Theo thông tư
120/2005/TT-BTC ngày 30tháng 12 năm 2005 hướng dẫn thực hiện nghị định
142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của chính phủ về thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước).
+ Dự án đầu tư kinh doanh hạ tầng trong CCN được miễn tiền thuê đất 15
năm tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn; miễn tiền thuê đất 11
năm tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn và 3 năm đối với địa bàn khác.
+ UBND cấp tỉnh quyết định ban hành đơn giá thuê đất thấp hơn 0,5% giá
đất nhưng không thấp hơn 0,25 % giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê do UBND
cấp tỉnh ban hành.
* Về thuế thu nhập doanh nghiệp (NĐ 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008)
+ Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh
tế – xã hội đặc biệt khó khăn được áp dụng thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn 15
năm và miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 04 năm, giảm 50% số thuế thu nhập
Học viên: Phạm Duy Hùng Viện Đào Tạo Sau ĐH BKHN 10
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
doanh nghiệp phải nộp trong 09 năm tiếp theo đối với địa bàn có điều kiện kinh tế
xẫ hội đặc biệt khó khăn ( KCN được áp dụng hoàn toàn theo quy định này) .
+ Thuế suất ưu đãi 20% trong thời hạn 10 năm và miễn thuế thu nhập doanh
nghiệp 02 năm, giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong 04 năm
tiếp theo đối với địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.
* Về ưu đãi hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường (NĐ04/2009/NĐ-CP ngày
14/01/2009): Dự án xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng bảo vệ môi trường các
KCN,CCN thuộc danh mục các hoạt động bảo vệ môi trường được giảm 50% tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất và được chậm nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; được ưu
tiên hỗ trợ lãi suất đầu tư của Ngân hàng Phát triển Việt Nam hoặc được ưu tiên vay
vốn và xem xét hỗ trợ lãi suất sau đầu tư hoặc bảo lãnh tín dụng đầu tư theo điều lệ
của Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam; được đảm bảo nguồn vốn vay tín dụng ưu
đãi bằng thế chấp các tài sản hình thành từ vốn vay.
1.3.2. Nghiên cứu chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, thành Việt Nam
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI: Provincial Competitiveness Index)
là chỉ số đánh giá và xếp hạng chính quyền các tỉnh, thành của Việt Nam trong việc
xây dựng môi trường kinh doanh thuận lợi cho việc phát triển doanh nghiệp dân
doanh. Đây là dự án hợp tác nghiên cứu giữa Phòng Thương mại và Công nghiệp
Việt Nam và Dự án Nâng cao Năng lực cạnh tranh Việt Nam (là dự án do Cơ quan
Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ (USAID) tài trợ). Chỉ số này được công bố thí điểm lần
đầu tiên vào năm 2005 cho 47 tỉnh, thành. Từ lần thứ hai, năm 2006 trở đi, tất cả các
tỉnh thành Việt Nam đều được đưa vào xếp hạng, đồng thời các chỉ số thành phần
cũng được tăng cường thêm. Mỗi năm, PCI gửi phiếu thống kê đến các doanh nghiệp
trong các tỉnh thành và căn cứ theo phản hồi từ đây để xếp hạng. Mỗi năm, các chỉ số
thành phần cấu thành PCI được các chuyên gia tính toán và điều chỉnh lại.
Có tất cả 10 chỉ số thành phần (với thang điểm 100) nhằm đánh giá và xếp
hạng các tỉnh dựa trên thái độ và ứng xử của chính quyền tỉnh đối với khu vực kinh
tế tư nhân. Hiện tại chỉ số Năng lực Cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) được sử dụng như
một công cụ quan trọng để đo lường và đánh giá công tác quản lý và điều hành kinh
Học viên: Phạm Duy Hùng Viện Đào Tạo Sau ĐH BKHN 11
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
tế của 63 tỉnh, thành phố Việt Nam trên 9 lĩnh vực có ảnh hưởng lớn đến sự phát
triển của khu vực kinh tế dân doanh, bao gồm: Chi phí gia nhập thị trường; Tiếp cận
đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất; Tính minh bạch và tiếp cận thông tin; Chi
phí thời gian; Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh; Chi phí không chính
thức; Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp; Đào tạo lao động; Hỗ trợ pháp lý.
(1) Chỉ số chỉ số chi phí gia nhập thị trường: Chỉ số này được xây dựng
nhằm đánh giá sự khác biệt về chi phí gia nhập thị trường của các doanh nghiệp mới
thành lập giữa các tỉnh với nhau.
(2) Chỉ số tiếp cận đất đai và Sự ổn định trong sử dụng đất: Đo lường về hai
khía cạnh của vấn đề đất đai mà doanh nghiệp phải đối mặt, việc tiếp cận đất đai có
dễ dàng không và doanh nghiệp có thấy yên tâm và được đảm bảo về sự ổn định khi
có được mặt bằng kinh doanh hay không
(3) Chỉ số tính minh bạch và tiếp cận thông tin: Đo lường khả năng tiếp cận
các kế hoạch của tỉnh và các văn bản pháp lý cần thiết cho hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, liệu doanh nghiệp có thể tiếp cận một cách công bằng các văn
bản này, các chính sách và quy định mới có được tham khảo ý kiến của doanh
nghiệp và khả năng tiên liệu trong việc triển khai thực hiện các chính sách quy định
đó và mức độ tiện dụng của trang web tỉnh đối với doanh nghiệp.
(4) Chỉ số chi phí thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước: Đo
lường thời gian doanh nghiệp phải bỏ ra để thực hiện các thủ tục hành chính cũng
như mức độ thường xuyên và thời gian doanh nghiệp phải tạm dừng kinh doanh để
các cơ quan Nhà nước của địa phương thực hiện việc thanh tra, kiểm tra.
(5) Chỉ số chi phí không chính thức: Đo lường các khoản chi phí không
chính thức mà doanh nghiệp phải trả và các trở ngại do những chi phí không chính
thức này gây ra đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, việc trả những
khoản chi phí không chính thức có đem lại kết quả hay “dịch vụ” như mong đợi và
liệu các cán bộ Nhà nước có sử dụng các quy định của địa phương để trục lợi hay
không.
Học viên: Phạm Duy Hùng Viện Đào Tạo Sau ĐH BKHN 12
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
(6) Chỉ số tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh: Đo lường tính
sáng tạo, sáng suốt của lãnh đạo tỉnh trong quá trình thực thi chính sách Trung
ương cũng như trong việc đưa ra các sáng kiến riêng nhằm phát triển khu vực kinh
tế tư nhân, đồng thời đánh giá khả năng hỗ trợ và áp dụng những chính sách đôi khi
chưa rõ ràng của TW theo hướng có lợi cho doanh nghiệp.
(7) Chỉ số dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp: Chỉ số này trước kia có tên gọi là
Chính sách phát triển kinh tế tư nhân, dùng để đo lường các dịch vụ của tỉnh để phát
triển khu vực tư nhân như xúc tiến thương mại, cung cấp thông tin tư vấn pháp luật
cho doanh nghiệp, hỗ trợ tìm kiếm đối tác kinh doanh, phát triển các khu/cụm công
nghiệp tại địa phương và cung cấp các dịch vụ công nghệ cho doanh nghiệp.
(8)Chỉ số đào tạo lao động: Đo lường các nỗ lực của lãnh đạo tỉnh để thúc
đẩy đào tạo nghề và phát triển kỹ năng nhằm hỗ trợ cho các ngành công nghiệp tại
địa phương và giúp người lao động tìm kiếm việc làm.
(9)Thiết chế pháp lý: Đo lường lòng tin của doanh nghiệp tư nhân đối với hệ
thống tòa án, tư pháp của tỉnh, liệu các thiết chế pháp lý này có được DN xem là
công cụ hiệu quả để giải quyết tranh chấp hoặc là nơi DN có thể khiếu nại các hành
vi nhũng nhiễu của cán bộ công quyền tại địa phương.
Theo Thống kê của các nhóm nghiên cứu PCI, việc tăng một điểm của chỉ
số Tính minh bạch trong PCI sẽ giúp tăng 13% số doanh nghiệp trên 1.000 dân,
17% đầu tư bình quân đầu người và 62 triệu đồng lợi nhuận trên mỗi doanh nghiệp.
Cải thiện một điểm trong chỉ số đào tạo lao động giúp tăng 30% số DN trên 1.000
dân, 47% đầu tư bình quân đầu người và 58 triệu đồng lợi nhuận trên mỗi DN.
1.3.3. Các chính sách thu hút vốn đầu tư xây dựng vào khu công nghiệp, cụm
công nghiệp tỉnh Nam Định.
1.3.3.1. Các lĩnh vực ưu đãi đầu tư
Các lĩnh vực ưu đãi đầu tư bao gồm:
- Đầu tư xây dựng, kinh doanh hạ tầng KCN;
- Điện - điện tử;
- Lắp ráp cơ khí;
Học viên: Phạm Duy Hùng Viện Đào Tạo Sau ĐH BKHN 13
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
- Sản xuất phụ tùng cơ khí;
- Sản xuất phụ liệu ngành may;
- Sản xuất hàng tiêu dùng;
- Chế biến nông sản thực phẩm;
- Sản xuất vật liệu xây dựng.
1.3.3.2. Một số ưu đãi đâu tư đối với nhà kinh doanh đầu tư hạ tầng KCN
Ngoài các chính sách ưu đãi đầu tư của nhà nước tỉnh Nam Định còn ban
hành một số chính sách ưu đãi riêng theo quyết định số 08/2008/QĐ-UBND ngày
22 tháng 5 năm 2008 của uỷ ban nhân dân tỉnh Nam Định.
- Về mặt bằng, hạ tầng kỹ thuật : Hỗ trợ san lấp mặt bằng và xây dựng trạm
xử lý nước thải KCN đó là ngân sách tỉnh hỗ trợ 5.000 đ/m2 tiền san lấp mặt bằng
KCN trong thời gian 5 năm kể từ khi KCN bắt đầu cho thuê lại đất ; hỗ trợ 20% số
tiền đầu tư xây dựng trạm xử lý nước thải trong thời gian 3 năm từ khi nhà máy xử
lý nước thải đi vào hoạt động. Tổng kinh phí ngân sách hỗ trợ cho hai khoản trên
không quá 15 tỷ cho 1 KCN. Tỉnh đầu tư xây dựng đường giao thông và chỉ đạo các
ngành Điện lực, Thông tin – Truyền thông, xây dựng đường dây tải điện, đường
truyền dẫn thông tin liên lạc tới chân hàng rào KCN. Những KCN mà ở đó đã có
nhà máy nước đủ công suất sẽ được cung cấp nước đến chân hàng rào KCN.
- Về đất đai : Không phải trả tiền thuê đất cho phần diện tích mặt bằng xây
dựng kết cấu hạ tầng sử dụng trong KCN, mặt bằng xây dựng nhà ở cho công nhân
- Về tài chính, thuế :Được giảm 50% chi phí quảng cáo trên báo Nam Định
và Đài phát thanh – Truyền hình tỉnh Nam Định trong thời gian 2 năm nhưng
không quá 50 lần trên mỗi phương tiện đại chúng kể từ có quảng cáo đầu tiên.
- Nhà đầu tư thứ cấp thuê lại đất trong khu công nghiệp để thực hiện dự án
đầu tư sản xuất kinh doanh được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo
quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp; Sau khi hết thời gian được
hưởng ưu đói về thuế thu nhập doanh nghiệp theo luật định được ngân sách tỉnh hỗ
trợ 100% thuế thu nhập doanh nghiệp thực nộp vào ngân sách trong 05 năm; được
hưởng ưu đãi về thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu theo quy định của
Học viên: Phạm Duy Hùng Viện Đào Tạo Sau ĐH BKHN 14
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu (theo Điều 25 Nghị định 108/2006/NĐ-
CP ngày 22/9/2006).
1.3.3.3. Một số ưu đãi đâu tư đối với nhà kinh doanh đầu tư hạ tầng CCN
Ngoài các chính sách ưu đãi của nhà nước, theo quyết định số 593/2006/QĐ-
UBND ngày 11 tháng 7 năm 2006 về việc ban hành cơ chế khuyến khích đầu tư
phát triển cụm công nghiệp Huyện, Thành phố, trên địa bàn tỉnh Nam Định
- Vốn đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật: Ngân sách tỉnh hỗ trợ
50% vốn nhưng không quá 7 tỷ đồng cho 1 cụm.
- Về lao động: hỗ trợ kinh phí đào tạo 100 nghìn/người.
1.4. Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư nước ngoài của một số nước trong khu vực.
* Kinh nghiệm thu hút đầu tư vào KCN của Thái Lan và Malaysia:
Hai quốc gia này luôn tích cực tìm tòi và áp dụng các biện pháp nhằm tạo
môi trường thu hút đầu tư hấp dẫn hơn.
Tại 2 khu công nghiệp Amata Nakorn và Amata City, Thái Lan cho thiết lập
các khu mậu dịch tư do hay khu tự do. Những người sống trong khu mậu dịch tự do
tại một KCN có thể được mua hàng nhập khẩu miễn thuế. Khu tự do thì chỉ dành
cho hàng hóa và nguyên vật liệu. Hàng hóa, vật liệu từ nước ngoài đem vào khu tự
do không cần đóng thuế. Nhà nước Thái Lan thu tiền kho chứa và các phí liên quan
đến việc chuyên chở, các thủ tục giấy tờ.
Bên cạnh việc cải thiện các chính sách liên quan đến hoạt động của các công
ty có vốn nước ngoài đã đầu tư, các nước như Thái Lan, Malaysia, Trung Quốc luôn
có những biện pháp tiếp thị tích cực. Cuối những năm 1980, các lãnh đạo cấp cao
của Trung Quốc, Thái Lan thường xuyên tiếp xúc với những công ty đa quốc gia
lớn tiềm năng, đề nghị đến xây dựng các nhóm cứ điểm công nghiệp. Qua đó quảng
bá điểm khác biệt trong các KCN của đất nước mình, phát huy giá trị gia tăng để
thu hút vốn đầu tư. Kết quả là hiện nay, ngoại ô Bangkok có một quần thể sản xuất
xe hơi và bộ phận xe hơi lớn thứ ba Châu á. Còn Malaysia trở thành một trong
những trung tâm sản xuất đồ điện gia dụng nhiều nhất thế giới. Những năm 1990,
Học viên: Phạm Duy Hùng Viện Đào Tạo Sau ĐH BKHN 15
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
nhiều xí nghiệp Nhật chuyển cơ sở sản xuất từ Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore sang
Indonexia, Philipines và nhất là Trung Quốc.
Theo các chuyên gia Thái Lan, giá cho thuê đất rẻ không phải là yếu tố quyết
định trong việc thu hút vốn đầu tư vào các KCN, mà chính là vị trí, dịch vụ hạ tầng
và năng lực quản lý. Xây dựng KCN trong khu vực nghèo rẻ hơn trong khu vực
phát triển, có chi phí lao động, đất đai, vật liệu thấp hơn. Nhưng ngược lại, chi phí
hạ tầng cơ sở và vận chuyển cao hơn, do đó các nhà đầu tư thường hướng đến khu
vực phát triển hơn. Thái Lan đã cố gắng giảm thiểu chi phí đầu vào như nhiên liệu,
nguyên liệu, vật liệu, cước viễn thông quốc tế, giá thuê đất chi phí lưu thông hàng
hóa, nới lỏng chính sách thuế thu nhập của người nước ngoài. Họ tập trung vào các
chính sách ưu đãi về thuế và đặc biệt thị trường thông thoáng..
Cụ thể ở Thái Lan :
- Không hạn chế nguồn ngoại tệ luân chuyển ;
- Không có rào cản về xuất khẩu
- Không hạn chế các lĩnh vực sản xuất kinh doanh;
- Không có rào cản từ địa phương;
- Không hạn chế lĩnh vực SXKD đối với người nước ngoài;
- Chủ sở hữu nước ngoài có thể sở hữu nhiều lĩnh vực;
- Miễn phí chuyển đổi ngân sách;
- Hỗ trợ các dịch vụ thầu phụ công nghiệp ;
- Miễn 8 năm thuế thu nhập;
- Miễn , giảm thuế nhập khẩu thiết bị và vật tư sản xuất;
Cụ thể ở Malaysia: cho phép sở hữu 100% cổ phần đối với công ty nước
ngoài; không hạn chế việc đưa lợi nhuận về nước của các nhà đầu tư nước ngoài khi
đầu tư vào Malaysia.
- Về ưu đãi thuế thu nhập và thuế đầu tư, thuế nhập khẩu và kinh doanh
như sau:
+ Đối với các nhà đầu tư tiên phong : miễn thuế thu nhập từ 70%-100%
trong thời gian từ 5-10 năm ( đối với thu nhập do pháp luật quy định ).
Học viên: Phạm Duy Hùng Viện Đào Tạo Sau ĐH BKHN 16
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
+ Giảm 60%-100% thuế đầu tư về sử dụng vốn đầu tư trong thời gian từ 5-10
năm.
+ Miễn nhập khẩu đối với nguyên liệu và các phụ kiện mà không thể sản
xuất trong nước được hoặc có sản xuất nhưng không đảm bảo chất lượng và giá
thành.
- Về ữu đãi các ngành dịch vụ:
+ Đối với các dịch vụ trụ sở văn phòng, các trung tâm thương mại quốc tế,
trung tâm phân phối khu vực; miễn giảm toàn bộ thuế thu nhập trong vòng 10 năm.
+ Đối với các văn phòng đại diện, văn phòng khu vực: miễn thuế thu nhập
trong 3 năm .
* Kinh nghiệm thu hút đầu tư vào KCN của Hàn Quốc
- Lựa chọn những lĩnh vực trọng điểm để xúc tiến, kêu gọi các nhà đầu tư.
- Xác định được những nhà đầu tư chiến lược từ đó tìm hiểu và xúc tiến đầu tư.
- Cải thiện hệ thống hành chính tạo cơ chế thông thoáng và ưu đãi cho các
nhà đầu tư.
- Quản lý và hỗ trợ các dự án trong suốt quá trình đầu tư và đồng thời kêu
gọi xúc tiến mở rộng các dự án.
Ngoài ra để kêu gọi đầu tư, Hàn quốc đã đề ra nhiều biện pháp, chương trình
thiết thực như chương trình “ Nghiên cứu và phát triển nguồn nhân lực”, hệ thống
quản lý dự án nhằm hỗ trợ các nhà đầu tư từ khi tìm hiểu đầu tư cho đến sau khi dự
án đi vào hoạt động.
* Kinh nghiệm thu hút đầu tư vào KCN của Nhật Bản.
Thông qua cơ quan xúc tiến đầu tư là tổ chức thương mại ngoài nước của
Nhật (JETRO) xây dựng chương trình và chiến lược thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài và liên doanh liên kết với các công ty Nhật.
Nhật Bản đưa ra 10 ưu điểm để hấp dẫn các nhà đầu tư đó là:
- Nhật là thị trường lớn thứ 2 thế giới;
- Thị trường tiêu thụ đa dạng với sức mua lớn ;
Học viên: Phạm Duy Hùng Viện Đào Tạo Sau ĐH BKHN 17
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
- Các công ty tầm cỡ thế giới, các công ty vừa và nhỏ với các công nghệ
độc đáo;
- Trung tâm và cam kết hợp tác lâu dài;
- Là trung tâm thế giới về công nghệ mới và phát triển sản phẩm;
- Là cửa ngõ tiến vào các thị trường Châu á mới;
- Môi trường kinh doanh hấp dẫn;
- Xã hội phát triển nhanh;
- Thị trường về môi trường mở;
- Thị trường chăm sóc sức khỏe và chăm sóc người cao tuổi phát triển.
Ngoài ra chính phủ Nhật cũng đã tích cực cải cách hành chính, sửa đổi khung
pháp lý về môi trường đầu tư. Cùng với một loạt các cam kết đầu tư như: đảm bảo
quyền sở hữu trí tuệ, rút ngắn thủ tục hành chính.
* Kinh nghiệm thu hút đầu tư vào KCN của Trung Quốc-Đài Loan.
- Thiết lập và xây dựng hệ thống tài chính, ngân hàng ổn định;
- Cải cách hệ thống khung pháp lý cho các nhà đầu tư;
- Cải cách các thủ tục hành chính;
- Mở rộng lĩnh vực đầu tư cho các nhà đầu tư nước ngoài;
- Có các chính sách ưu đãi về thuế : Miễn thuế 5 năm cho các doanh nghiệp
đầu tư, giảm 30% thuế cho các chương trình nghiên cứu và trình phát triển nguồn
nhân lực, lĩnh vực tạo;
- Giảm 5-20% cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực thiết bị tự động hoá,
công nghệ phần mềm;
- Miễn thuế thu nhập cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực thành lập các
trung tâm phát triển dịch vụ và phân phối;
Học viên: Phạm Duy Hùng Viện Đào Tạo Sau ĐH BKHN 18
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Kết luận chương 1
Chương một là cơ sở lý thuyết liên quan đến các giải pháp cơ bản để tăng
cường khả năng thu hút vốn đầu tư xây dựng vào khu công nghiệp,cum công nghiệp
và có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với chiến lược thu hút vốn đầu tư cho các khu
công nghiệp, cum công nghiệp trong nền kinh tế.
Vì vậy, trong nội dung chương 1 đề cập cơ sở lý thuyết về khả năng thu hút
vốn đầu tư xây dựng vào khu công nghiệp, cum công nghiệp; các chính sách thu hút
và các kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư nước ngoài của một số nước trong khu
vực…Từ đó làm cơ sở phân tích thực trạng khả năng thu hút vốn đầu tư xây dựng
vào khu công nghiệp, cum công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định trong chương 2
và đề ra được các giải pháp tăng cường khả năng thu hút vốn đầu tư ở chương 3.
Bên cạnh đó, nội dung chương 1, cũng đề cập đến các khái niệm, đặc điểm
và phân loại khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các chỉ tiêu đánh giá xếp hạng chỉ
số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt
Nam (VCCI), các chính sách cũng như các kinh nghiệm thực tế từ các nước trong
khu vực. Từ đó giúp ta thấy những điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi khó khăn về
chính sách thu hút vốn đầu tư trên địa ban tỉnh Nam Định. Trên cơ sở đó giúp cho
các nhà lãnh đạo của Thành phố Nam Định, của tỉnh Nam Đinh có những nhận
định chính xác về quản lý các hoạt động trên các khu công nghiệp, cum công
nghiệp từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp trong tương lai.
Học viên: Phạm Duy Hùng Viện Đào Tạo Sau ĐH BKHN 19
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ KHU CÔNG NGHIỆP, CỤM CÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH
2.1. Vị trí địa lý kinh tế
Hình 2.1: Sơ đồ vị trí địa lý tỉnh Nam Định
2.1.1. Đánh giá chung
Việt Nam được chia làm 03 miền: miền Bắc, miền Trung và Miền Nam. Mỗi
miền dựa vào địa lý kinh tế và điều kiện tự nhiên của mình mà phát triển kinh tế
thành các vùng kinh tế trọng điểm. Qua số liệu đầu tư tại các địa phương trong cả
nước ta thấy tập trung chủ yếu tại 02 vùng trong cả nước là vùng kinh tế trọng điểm
miền Bắc (25%), vùng kinh tế trọng điểm miền Nam (50%), mà tâm điểm của 02
vùng này là Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
Học viên: Phạm Duy Hùng Viện Đào Tạo Sau ĐH BKHN 20
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Mặc dù được Đảng và Nhà nước ban hành các chính sách ưu đãi đầu tư đặc
biệt là cơ sở hạ tầng đối với các vùng có vị trí địa lý kinh tế khó khăn. Nhưng trong
những năm gần đây cơ cấu đầu tư và thu hút vốn đầu tư chưa có cải thiện đáng kể
Theo điều tra với 04 mức độ khác nhau của yếu tố vị trí địa lý kinh tế là rất
quan trọng, quan trọng, giới hạn và không quan trọng thì các câu trả lời đa số đánh
giá yếu tố vị trí địa lý kinh tế là rất quan trọng hoặc quan trọng.
2%
Hình 2.2: Đánh giá yếu tố địa lý kinh tế
§ ¸ nh g i¸ y Õu t è ®Þa l ý k inh t Õ 10%
RÊt quan träng
Quan träng
26%
Giíi h¹n
Kh«ng quan träng
62%
Qua đây cho thấy yếu tố địa lý kinh tế có ảnh hưởng rất mạnh tới nguồn vốn
đầu tư tại các địa phương.
Theo kết quả đánh giá năng lực cạnh tranh cấp tỉnh về mức độ thu hút vốn đầu tư
của VCCI (do USAID tài trợ) căn cứ vào các nhân tố lựa chọn, trong đó chủ yếu là
nhân tố chất lượng cơ sở hạ tầng, trình độ phát triển nguồn nhân lực:
Đứng đầu bảng là Hà Nội và Tp Hồ Chí Minh, tiếp đó là một số tỉnh vùng
kinh tế trọng điểm Bắc bộ và các tỉnh phía bắc vùng Đông Nam bộ phân bố gần 2
thành phố này.
So với các tỉnh miền Nam, các tỉnh ĐBSH có lợi thế hơn về chất lượng nhân
lực song cơ sở hạ tầng kém thuận lợi hơn.
Các tỉnh có duyên hải Nam Trung bộ và ĐBSCL đựoc xếp thấp nhất, đặc
biệt là các tỉnh ĐBSCL.
Học viên: Phạm Duy Hùng Viện Đào Tạo Sau ĐH BKHN 21
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
2.1.2. Đánh giá vị trí địa lý kinh tế của Nam Định
Hình 2.3: Bản đồ vị trí địa lý kinh tế tỉnh Nam Định
2.1.2.1. Vị trí địa lý
Nam Định là tỉnh đồng bằng ven biển, nằm ở phía nam đồng bằng sông Hồng, trải dài từ 19o53’15” đến 20o30’ vĩ độ Bắc và 105o55’ đến 106o37’30’’kinh độ
Đông, phía Bắc giáp tỉnh Hà Nam, phía Đông Bắc giáp tỉnh Thái Bình, phía Đông
Nam và Nam giáp với biển Đông, phía Tây và Tây Nam giáp tỉnh Ninh Bình. Diện tích tự nhiên toàn tỉnh là1.649,90 km2, bằng 0,50% diện tích cả nước và 13,2% diện
tích đồng bằng Bắc bộ.
Tỉnh có 9 huyện và 01 thành phố loại I trực thuộc tỉnh, 230 xã, phường, thị
trấn Thành phố Nam Định là trung tâm chính trị- kinh tế văn hoá của tỉnh, cách Hà
Nội 90km về phía Đông Nam, cách không xa các trung tâm kinh tế - công nghiệp là
Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, với hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt,
đường thuỷ thuận tiện, Nam Định có nhiều điều kiện tăng cường giao lưu hợp tác
Học viên: Phạm Duy Hùng Viện Đào Tạo Sau ĐH BKHN 22
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
với các trung tâm nói trên trong sự phát triển kinh tế nói chung và công nghiệp nói
riêng.
2.1.2.2. Kí hậu, thời tiết và thuỷ văn
Nam Định thuộc vùng khí hậu của đồng bằng sông Hồng, nhiệt đới gió mùa
nóng ẩm, ngoài ra còn ảnh hưởng sâu sắc của gió mùa đông bắc, đông nam, ngoài ra
còn mang đặc điểm của khí hậu ven biển. Thời tiết hàng năm chia thành 4 mùa rõ
rệt, mùa khô từ tháng 11-12 năm trước đến tháng 4 năm sau, mùa mưa từ tháng 5
đến tháng 10 hàng năm. Mùa đông có gió mùa đông bắc, mùa hè có gió đông nam.
Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 23-25oC, sự chênh lệch giữa các vùng không đáng kể (hơn kém nhau 0,3-040C). Số giờ nắng trung bình tháng là 98,7 giờ, tháng 5
cao nhất là 199,4 giờ, tháng 3 thấp nhất là 14,6 giờ.
Độ ẩm trung bình hàng năm là 86% và chêch lệch không nhiều giữa các tháng
trong năm. Lượng mưa trung bình mỗi tháng là 238,8 mm, tháng 9 cao nhất là 816
mm, tháng 1 thấp nhất là 8,5 mm. Lượng mưa phân bổ không đều trong năm, các
tháng mùa mưa chiếm từ 86-91% lượng mưa trong năm, số ngày có giông, gió
mạnh 45 ngày/ năm.
Về thuỷ văn: Thuỷ triều tại vùng biển Nam Định thuộc loại nhật triều, biên độ
trung bình 1,6-1,7m, lớn nhất là 3,31m và nhỏ nhất là 0,11m.Thông qua hệ thống
sông ngòi kênh mương, chế độ nhật triều đã giúp cho quá trình thau chua rửa mặn
trên đồng ruộng. Dòng chảy của sông Hồng và sông Đáy kết hợp với chế độ nhật
triều đã bồi tụ vùng cửa hai sông tạo thành hai bãi bồi lớn là cồn Lu và Cồn Ngạn ở
huyện Giao Thuỷ và vùng Đông Cửa Đáy huyện Nghĩa Hưng.
Theo số liệu 32 năm (cao độ thuộc hệ thống sông Hồng):
- Mực nước trung bình:1,52m
- Mực nước lớn nhất: 5,77m (lũ năm 1971)
- Mực nước nhỏ nhất: 0,32m - Lưu lượng trung bình: 896m3/s
Nói chung, tình hình thời tiết khí hậu của Nam Định rất thuận lợi cho sự phát
triển của các loài động, thực vật nhiệt đới.
Học viên: Phạm Duy Hùng Viện Đào Tạo Sau ĐH BKHN 23
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
2.1.2.3. Địa hình tỉnh Nam Định
Hình 2.4: Bản đồ tỉnh Nam Định
Có thể chia tỉnh Nam Định thành 3 vùng
- Vùng đồng bằng thấp trũng: Gồm các huyện: Ý Yên, Vụ Bản, Mỹ Lộc, Nam
Trực, Trực Ninh, Xuân Trường. Vùng này có nhiều khả năng thâm canh, phát triển
nông nghiệp, công nghiệp dệt may, chế biến, cơ khí và các ngành nghề truyền
thống.
- Vùng đồng bằng ven biển: gồm các huyện Nghĩa Hưng, Hải Hậu, Giao Thuỷ,
với bờ biển dài 72 km, đất đai phì nhiêu, nguồn lợi thuỷ hải sản phong phú, có tiềm
năng phát triển kinh tế tổng hợp ven biển (du lịch, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ hải sản,
sản xuất muối, trồng cói...).
Học viên: Phạm Duy Hùng Viện Đào Tạo Sau ĐH BKHN 24
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
- Vùng trung tâm công nghiệp - dịch vụ thành phố Nam Định, với các ngành
dệt may, cơ khí chế biến, các ngành nghề truyền thống, các ngành dịch vụ tổng hợp,
dịch vụ chuyên ngành hình thành và phát triển từ lâu.
2.1.2.4. Sông ngòi
Nam Định có bờ biển dài 72km, nằm giữa 2 con sông lớn là sông Hồng và
sông Đáy, biên giới tự nhiên giữa Nam Định với Thái Bình và Ninh Bình. Trên địa
bàn tỉnh còn có sông Đào và sông Ninh Cơ, sông Sò, 4 cửa sông lớn thuộc hệ thống
sông Hồng là cửa Ba Lạt, cửa Hà Lạn, cửa Ninh Cơ và cửa Đáy thông ra biển. Cùng
với các cửa sông lớn, hệ thống các sông nhỏ, mương máng được phân bổ tương đối
đều tạo điều kiện tưới tiêu và vận tải dễ dàng. Ngoài ra, tỉnh còn có nhiều cảng sông
và cảng biển Thịnh Long mới được xây dựng thuận tiện cho phát triển đường thủy.
2.1.2.5. Dân số và lao động.
a. Đánh giá chung
Dân số Việt Nam hiện nay có khoảng 86,024 triệu người trong đó 55,5% dân
số trong độ tuổi lao động. Tuy nhiên mật độ dân số, lực lượng lao động phân bố
không đồng đều tại các vùng miền. Vùng Đồng bằng sông Hồng có mật độ dân số
cao nhất 932 người/km2, vùng Tây Nguyên có mật độ dân số thấp nhất 94
người/km2.
Theo đánh giá của các tổ chức kinh tế thế giới như UNCTAD, USAID,
WB… thì lao động là một trong những yếu tố quyết định trong việc lựa chọn địa
điểm đầu tư của các công ty khi đầu tư . Tuy nhiên tùy từng doanh nghiệp, loại hình
đầu tư, công nghệ áp dụng mà các yếu tố lao động được đánh giá với tầm ảnh
hưởng khác nhau.
Tại các địa phương trên cả nước, khi tuyên truyền quảng bá hình ảnh môi
trường đầu tư yếu tố lao động được các địa phương chú trọng và nhấn mạnh. Tuy
nhiên công tác phát triển bền vững yếu tố lao động ít được các địa phương đề cập.
Qua điều tra về các yếu tố lao động ảnh hưởng như thế nào đến đầu tư thì lao
động có chuyên môn và lực lượng cán bộ quản lý là yếu tố được đánh giá rất quan
Học viên: Phạm Duy Hùng Viện Đào Tạo Sau ĐH BKHN 25
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
trọng. Các yếu tố lao động phổ thông, cơ sở đào tạo của địa phương và quan hệ lao
động cũng được đánh giá có ảnh hưởng lớn tới đầu tư.
b. Dân số và lao động tỉnh Nam Định
Dân số Nam Định năm 2012 là 1.836 nghìn người, chiếm 2,12% dân số cả
nước và 9,3 % dân số vùng Đồng bằng sông Hồng, là tỉnh đông dân thứ 8 trong cả
nước. Dân số phần lớn sống ở nông thôn (82,28%), dân số thành thị chỉ chiếm
17,72% dân số tỉnh. Số người trong độ tuổi lao động là 1046,8 nghìn người, bằng
57,1% dân số.
Bảng 2.1 : Dự báo, dân số và nguồn lao động tỉnh Nam Định đến năm 2015
Dự kiến Tăng trưởng bình Các chỉ tiêu 2012 2015 quân (% năm)
Dân số trung bình (1.000 người) 1.836 1.845 0,95
Dân số thành thị (1.000 người) 329,5 351 3,55
Tỷ lệ (%) 17,72 19,02
Nguồn lao động (1.000 người) 1.171,2 1.144 0,52
Tỷ lệ nguồn lao động/Tổng dân số 64,1% 62%
(Nguồn: Niên giám thống kê Nam Định 2012 )
- Sự nghiệp giáo dục đào tạo có bước phát triển mới cả về quy mô và chất
lượng, giữ vững truyền thống dạy tốt - học tốt. Nam Định có truyền thống hiếu học
và học giỏi, nhiều năm liên tục là một trong những đơn vị dẫn đầu cả nước, số học
sinh giỏi cấp quận huyện, cấp tỉnh, cấp quốc gia, học sinh giỏi đi dự thi quốc tế và
số thầy cô giáo được công nhận giáo viên dạy giỏi, nhà giáo ưu tú ngày càng tăng.
Tỷ lệ trường đạt quốc gia: mầm non 37%, tiểu học 100%, trung học cơ sở 31%. Đặc
biệt Nam Định luôn tỷ lệ cao đứng đầu cả nước về thi đỗ đại học, cao đẳng và trung
học tạo nguồn lực tri thức đáng kể cho tỉnh và cả nước. Năm học 2011-2012 toàn
tỉnh có 9 trường đại học và cao đẳng , 15 trường trung học chuyên nghiệp và dạy
nghề . Các huyện đều có trung tâm dạy nghề . Như vậy nguồn nhân lực qua đào tạo
được cung cấp khá dồi dào là cơ sở để quảng bá hình ảnh tỉnh Nam Định.
Học viên: Phạm Duy Hùng Viện Đào Tạo Sau ĐH BKHN 26
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
2.1.2.6. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật.
Hạ tầng kỹ thuật là một trong những yếu tố quan trọng trong việc lựa chọn
địa điểm đầu tư của các nhà đầu tư. Cùng với vị trí địa lý, các yếu tố tự nhiên, trình
độ phát triển kinh tế thì hạ tầng kỹ thuật đóng một vai trò quan trọng trong việc tạo
ra sự chênh lệch về chi phí đầu tư xây dựng, giao thông.
Các địa phương có kết quả thu hút vốn đầu tư cao đều là địa phương được
đánh giá là có hạ tầng kỹ thật tốt và thuận lợi.
Trong các yếu tố hạ tầng cơ bản hiện nay, giao thông được đánh giá có tầm
quan trọng nhất sau đó đến điện, thông tin và cuối cùng là nước sạch.
Hình 2.5. Biểu đồ so sánh tầm quan trọng của hạ tầng kỹ thuật
Gia o t h « n g
§ iÖn
0%
6% 0%
23%
0%
31%
63%
77%
N- í c s¹ c h
Th « n g t in
0%
11%
9% 0%
RÊt quan träng
37%
Quan träng
Gií i h¹ n
31%
58%
Kh«ng quan träng
54%
Hiện trạng cơ sở hạ tầng của Nam Định:
- Về đường bộ: Trên địa bàn tỉnh Nam Định có 2 quốc lộ đi qua (Quốc lộ 10,
Quốc lộ 21), 10 tỉnh lộ, 64 tuyến huyện lộ và các tuyến đường liên xã, liên thôn.
Quốc lộ 10, Quốc lộ 21 đoạn Phủ Lý - Nam Định, Cảng Hải Thịnh, cầu Lạc
Quần, cầu phao Ninh Cường, bến phà Thịnh Long, Sa Cao được đầu tư nâng cấp đã
và đang đem lại rất nhiều lợi ích kinh tế và xã hội cho tỉnh . Các dự án đang được
Học viên: Phạm Duy Hùng Viện Đào Tạo Sau ĐH BKHN 27
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
triển khai: đường cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình, dự án Quốc lộ ven biển Bắc Bộ,
tuyến tránh qua thành phố Nam Định (S2), cầu vượt sông Đào (S3), đường 56 đoạn
Mỹ Lộc - Gôi, đường 21 Nam Định - Thịnh Long, đường 54, 55, 12, các cầu trọng
yếu trên các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ, hệ thống giao thông nông thôn sẽ tạo thế và lực
mới cho phát triển kinh tế xã hội nói chung cũng như phát triển công nghiệp trên địa
bàn tỉnh.
- Về đường sắt: Đường sắt Bắc-Nam chạy qua địa bàn tỉnh Nam Định có chiều
dài 42 km, với 6 ga hành khách và hàng hoá, đi qua Mỹ Lộc, thành phố Nam Định ,
Vụ Bản, Ý Yên, đã được nâng cấp để chạy tàu 29 giờ.
- Đường thuỷ: Nam Định có hệ thống sông gồm các sông lớn cấp quốc gia như
sông Hồng, sông Thái Bình, sông Ninh Cơ, sông Đào với tổng chiều dài 251 km,
các loại tàu 400-800 tấn có thể đi lại bình thường. Ngoài ra còn có 21 huyện, các
loại tàu thuyền 50-100 tấn đi lại thuận lợi, đảm nhận vận chuyển phân bón, hàng
hoá, vật liệu xây dựng cho các nơi. Bốn cửa biển thuận tiện cho phát triển giao
thông đường thuỷ và công nghiệp đóng tàu.
- Thông tin liên lạc: Hiện toàn tỉnh có 1 bưu cục trung tâm tại thành phố Nam
Định, 10 bưu cục quận, huyện, 70 bưu cục khu vực, 14 máy vô tuyến điện, 32 tổng
đài điện thoại. Đã hoàn thành xây dựng tuyến cáp quang Nam Định - Thịnh Long,
tổng đài A1000-E10.
- Cấp thoát nước: Hệ thống cấp nước được xây dựng tại thành phố Nam Định với quy mô công suất đạt 75.000 m3/ngày, đảm bảo cung cấp nước sạch cho sản
xuất công nghiệp và tiêu dùng. Các vùng thị trấn, thị tứ và một số làng nghề đã và
đang đầu tư xây dựng các trạm cung cấp nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt
của nhân dân. Hệ thống thoát nước đang từng bước được cải tạo, nâng cấp và xây
dựng mới.
- Hệ thống lưới điện và mức độ điện khí hoá: Đến nay, toàn bộ 100% số xã đã
có lưới điện quốc gia. Toàn tỉnh Nam Định có 1 trạm biến áp 220 KV, 6 trạm biến
áp 110KV với tổng dung lượng 250MVA, 24 trạm biến áp trung gian, 1.528 trạm
biến áp hạ thế, tổng dung lượng 401.249KVA. Tổng chiều dài đường dây trung cao
Học viên: Phạm Duy Hùng Viện Đào Tạo Sau ĐH BKHN 28
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
thế là 1.881 km, trong đó có 33 km đường dây 220KV, 126 km đường dây 110KV.
Hệ thống cấp điện chủ yếu là hình tia, do đó khi sự cố đường dây có thể dẫn đến
mất điện cả vùng rộng, cần phải đầu tư kết nối các nguồn điện thành mạch vòng để
tạo nguồn dự phòng, cấp điện ổn định. Hệ thống lưới điện đang tiếp tục được đầu tư
mở rộng, nâng cấp đáp ứng yêu cầu sử dụng điện cho sản xuất công nghiệp và sinh
hoạt của nhân dân.
- Hệ thống ngân hàng đã hoàn thiện khá hoàn chỉnh đáp ứng nhu cầu đầu tư,
bao gồm các chi nhánh cấp tỉnh và cấp huyện của Ngân hàng Nhà nước; Ngân hàng
Công thương; Ngân hàng Đầu tư; Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn;
Ngân hàng chính sách – xã hội; Ngân hàng phát triển. Các doanh nghiệp còn có thể
sử dụng nguồn vốn vay dài hạn, ngắn hạn từ ngân hàng này và một số ngân hàng cổ
phần; bên cạnh đó có các quỹ tín dụng như quỹ tín dụng nhân dân và quỹ tín dụng
bưu điện. Mạng lưới tín dụng ngân hàng đã đến các vùng nông thôn. Hệ thống ngân
hàng không ngừng đổi mới, hiện đại hoá, luôn đảm bảo đủ vốn cho nhu cầu vay và
thực hiện thanh toán trong nước và quốc tế nhanh chóng, thuận tiện, phương thức
thanh toán đa dạng cộng với nhiều dịch vụ tiện ích khác sẽ giúp doanh nghiệp tránh
được nhiều khó khăn trong sản xuất kinh doanh .
2.1.2.7. Hạ tầng xã hội.
Hạ tầng xã hội là yếu tố thể hiện sự phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.
Chính vì vậy hạ tầng xã hội luôn được các địa phương quan tâm phát triển song
song với các yếu tố kinh tế chính trị khác. Hạ tầng xã hội thường được thể hiện qua
các tiêu chí chủ yếu là chi phí sinh hoạt, tình hình an ninh trật tư, dịch vụ chăm sóc
sức khỏe, dịch vụ chỗ ở cho người nước ngoài, dịch vụ văn hóa giải trí.
Trong các tiêu chí trên, tình hình an ninh trật tự của Việt Nam được đánh giá
rất cao so với các nước trong khu vực. Chi phí sinh hoạt được đánh giá ở mức trung
bình còn các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, dịch vụ vui chơi giải trí được đánh giá ở
mức thấp. Tuy nhiên tại mỗi vùng miền, mỗi địa phương mức độ phát triển của các
yếu tố này rất khác nhau. Tại Miền Bắc: Hà Nội, Hải phòng, Miền Nam có Tp. Hồ
Học viên: Phạm Duy Hùng Viện Đào Tạo Sau ĐH BKHN 29
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Chí Minh, Cần Thơ, Bà Rỵa – Vũng Tàu, Miền Trung có Đà Nẵng được đánh giá
có hạ tầng xã hội cao.
Để có sự nhận định về ảnh hưởng của hạ tầng xã hội đến thu hút đầu tư nước
ngoài, đề tài sử dụng 4 mức độ để đánh giá từng yếu tố của hạ tầng xã hội. Qua
khảo sát cho thấy yếu tố hạ tầng xã hội có tác động tương đối lớn đối với thu hút
đầu tư. Hai yếu tố an ninh trật tự và dịch vụ chăm sóc sức khỏe được đánh giá quan
trọng nhất, có ảnh hưởng lớn nhất đối với thu hút. Các yếu tố chi phí sinh hoạt, dịch
vụ chỗ ở cho người nước ngoài, dịch vụ văn hóa giải trí cũng được đánh giá cao
nhưng hạn chế hơn.
Chi phÝ sinh ho¹ t
T×nh h×nh an ninh trËt tù
3% 3%0%
6%
9%
29%
37%
48%
68%
DÞch vô chç ë cho ng- êi n- í c ngoµi
DÞch vô ch¨ m sãc søc khoÎ
3%
0%
Hình 2.6. Biểu đồ so sánh tầm quan trọng của hạ tầng xã hội
20%
31%
46%
31%
49%
DÞch vô v¨ n ho¸ gi¶i trÝ
3%
11%
29%
57%
RÊt quan träng Quan träng Gií i h¹ n
Kh«ng quan träng
20%
Học viên: Phạm Duy Hùng Viện Đào Tạo Sau ĐH BKHN 30
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Cụ thể Nam Định đã đang thực hiện một số dự án như cải tạo nâng cấp hạ
tầng các khu dân cư có thu nhập thấp. Đã có 245 khách sạn,nhà nghỉ các loại với
3.205 phòng,10 doanh nghiệp kinh doanh lữ hành. Số lượng khách du lịch năm
2012 đạt 1,5 triệu lượt người tăng 6%/năm; doanh thu du lịch năm 2012 đạt 145 tỷ
đồng bình quân tăng 11%/năm
2.2. Vai trò của KCN, CCN đối với sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh
Nam Định.
Ở nhiều nước đang phát triển, mô hình KCN, CCN đó và đang trở thành mô
hình phát triển kinh tế quan trọng. Nó là đầu mối trong việc thu hút nguồn vốn đầu
tư trong nước và đầu tư trực tiếp nước ngoài; tạo động lực lớn cho quá trình tiếp thu
công nghệ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động phù hợp với xu thế hội nhập
kinh tế quốc tế; đẩy mạnh hàng xuất khẩu, thúc đẩy việc hình thành và phát triển
các đô thị mới, phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ và dịch vụ, góp phần nâng
cao sức cạnh tranh của sản phẩm trong nước thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá. Không những thế KCN là mô hình mang lại lợi ích cho các bên tham
gia.
Đối với các nhà đầu tư, thứ nhất là con đường ngắn nhất và hiệu quả thâm nhập
các nước sở tại, có mặt bằng sản xuất, nguồn nguyên liệu và nhân công giá rẻ;thứ
hai là các nhà đầu tư được hưởng các ưu đãi tốt nhất của các KCN đó.
Đối với nước sở tại là cơ hội thu hút vốn đầu tư, công nghệ, nâng cao chất lượng
sản phẩm, năng lực cạnh tranh, tác phong công nghiệp, tạo công ăn việc làm cho
người dân , nâng cao chất lượng cuộc sống .. tạo hiệu ứng lan toả thúc đẩy tốc độ đô
thị hoá.
Còn đối với CCN giúp cho giải quyết việc giảm thiểu ô nhiễm môi trường, tạo
điều kiện thúc đẩy tiến bộ khoa học, công nghệ trong sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp đồng thời giải quyết nhiều việc làm cho lao động địa phương.
Theo báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch kinh doanh năm 2012 giá trị sản xuất
công nghiệp ( giá cố định 1994 ) đạt 2.874,6 tỷ đồng, tăng 31% cùng kỳ năm 2011,
chiếm tỷ trọng 19,26% của toàn Tỡnh; giỏ trị hàng húa xuất khẩu 182,827 triệu
Học viên: Phạm Duy Hùng Viện Đào Tạo Sau ĐH BKHN 31
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
USD, tăng 30% so với năm 2011, chiếm tỷ trọng 50,30% của toàn Tỉnh ; giá trị
nhập khẩu 299 triệu USD (nhập nguyên liệu, máy móc, thiết bị); nộp ngân sách về
thuế ước đạt 127,427 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 6,71% của toàn Tỉnh.
Lao động cơ bản ổn định với số có mặt bình quân gần 2,6 vạn người; lao động
nước ngoài đang làm việc trong các doanh nghiệp gần 150 người, thuộc các quốc
tịch Nhật Bản, Hàn Quốc, Băng ladet, Trung Quốc, Philippin. Thu nhập bình quân
của người lao động là 3,2 triệu đồng/tháng , gồm các khoản tiền công, tiền ăn ca, hỗ
trợ đi lại, tiền thưởng năm .
Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch . Năm 2012, trong tổng GDP, khu vực kinh
tế nhà nước chiếm 18,4%; khu vực kinh tế ngoài nhà nước chiếm 79%; khu vực có
vốn đầu tư nước ngoài chiếm 2,6%; ngành công nghiệp-xây dựng và dịch vụ chiếm
chiếm gần 70%; nông, lâm nghiệp và thuỷ sản giảm từ 31,9% năm 2005 xuống cũn
29,5%; cụng nghiệp và xây dựng tăng từ 31,1% lên 36,5%.
Lao động trong ngành nông nghiệp giảm từ 73,8% còn 66,1%. Lao động trong
ngành công nghiệp-xây dựng từ 15,7% tăng 19,1%.
Quy mô nền kinh tế được mở rộng, so với thời kỳ 2005-2010: tổng GDP tăng
hơn 1,63 lần; GDP bình quân đầu người tăng hơn 2,6 lần; giá trị sản xuất công
nghiệp tăng hơn 2,5 lần. Thu ngân sách từ kinh tế địa phương vượt mức 2.000 tỷ
đồng . Có thêm nhiều dự án đầu tư mới có quy mô vừa trong sản xuất công nghiệp
và dịch vụ ( năm 2011 : 50 dự án, năm 2012: 69 dự án). Số lượng doanh nghiệp
tăng nhanh, hiện có 3.285 doanh nghiệp được cấp đăng ký kinh doanh ( năm
2010:1.117 doanh nghiệp ).
2.3. Thực trạng phát triển các khu công nghiệp,cụm công nghiệp trên địa bàn
tỉnh Nam Định
2.3.1. Công tác quy hoạch các khu công nghiệp, cụm công nghiệp đến năm
2020
Đến hết 31/12/2012, tỉnh Nam Định đã có 10 KCN được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt quy hoạch đưa vào danh mục các KCN trong cả nước, với tổng diện
tích gần 2.000 ha; 04 KCN đã có chủ đầu tư hạ tầng, trong đó 03 KCN đã đi vào
Học viên: Phạm Duy Hùng Viện Đào Tạo Sau ĐH BKHN 32
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
hoạt động và có các nhà đầu tư thứ cấp thuê lại đất để xây dựng nhà xưởng sản xuất
(Hoà Xá, Mỹ Trung và Bảo Minh), các KCN khác đều trong quá trình chuẩn bị đầu
tư.. Đến cuối năm 2012, có 110 dự án được cấp phép đầu tư vào các khu công
nghiệp trong đó có 98 nhà đầu tư trong nước 12 nhà đầu tư nước ngoài với tổng số
vốn đăng kí 11.065 tỷ đồng và 1 43 triệu USD với 86 dự án đã đi vào sản xuất. Cụ
thể :
2.3.1.1. Khu công nghiệp Hoà Xá
Hình 2.7: Vị trí khu công nghiệp Hòa Xá Nam Định
Khu công nghiệp nằm ở vị trí Khu công nghiệp Hoà Xá, xã Lộc Hoà, huỵện
Mỹ Xá, Thành phố Nam Định với diện tích 300 ha.
Dự án đầu tư do Công ty Phát triển và khai thác hạ tầng làm chủ đầu tư ( đơn
vị sự nghiệp có thu của tỉnh ) được phê duyệt tại quyết định số 2808/2003/QĐ-UB
ngày 03/11/2003 với tổng mức đầu tư là 472 tỷ đồng ( gồm cả phần xây lắp, điện,
nước sạch, thông tin liên lạc); thời gian thực hiện dự án từ 2003-2007.
Học viên: Phạm Duy Hùng Viện Đào Tạo Sau ĐH BKHN 33
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Các hạng mục hạ tầng cơ bản hoàn thành toàn bộ. Trạm xử lý nước thải tập
trung công suất 4.500 m3/ngày đêm đã thi công xong hệ thống bể ( bể gom nước
thải, bể Aroten1 và 2, bể lắng sơ bộ 1 và 2, bể phân huỷ bùn sinh học, bể chứa, bể
làm đặc, bể lắng sơ bộ, bể điều hoà, bể phản ứng; cơ bản thi công xong nhà điều
hành, các nhà đặt máy; hệ thống đường ống đã lắp đặt xong; các thiết bị đang đưa
vào lắp đặt; quý I/2011 đưa vào sử dụng Nhà máy xử lý nước thải tập trung. Nút
giao thông trung tâm khu công nghiệp ( giao điểm giữa quốc lộ 10 với đường N5)
đã thi công xong cả phần đường và hệ thống đèn điều khiển giao thông. Các dự án
xây lắp điện, nước sạch, thông tin liên lạc do các chủ đầu tư chuyên ngành thực hiện
tương đối đồng bộ, cơ bản đã hoàn thành, đáp ứng kịp thời yêu cầu của các nhà đầu
tư. Đã có đường điện 110 Kv và 220 Kv đến tận khu công nghiệp. Các hạng mục
đường D6, N5A cơ bản thi công xong và đang hoàn thiện hồ sơ quyết toán công
trình.
Tính đến hết năm 2012 giá trị thực hiện bằng nguồn vốn ngân sách tỉnh ước
đạt 226,5 tỷ đồng ( trong đó đền bù GPMB : 92,5 tỷ đồng, giá trị xây lắp 134,0 tỷ
đồng ), ước thanh toán ước đạt 213,5 tỷ đồng ( trong đó đền bù GPMB : 92,5 tỷ
đồng, giá trị xây lắp 121,0 tỷ đồng ).
2.3.1.2. Khu công nghiệp Mỹ Trung
Vị trí : Khu công nghiệp Mỹ Trung, Xã Mỹ Trung huyện Mỹ Lộc – Phường
Lộc Hạ , thành phố Nam Định với diện tích 150 ha.
Công ty CP CNTT Hoàng Anh làm chủ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tại
giấy chứng nhận số 07121 000 0 03 ngày 29/12/2006 của UBND tỉnh Nam Định; có
tổng mức đầu tư dự án hạ tầng là 358,6 tỷ đồng. Tính đến nay, giá trị thực hiện bằng
nguồn vốn chủ đầu tư ước đạt 236,7 tỷ đồng.
Các hạng mục tường rào, các tuyến đường chính về giao thông, hệ thống
thoát nước đã thi công bảo đảm yêu cầu của các nhà đầu tư thứ cấp; nhà máy xử lý
nước thải đã khởi công xây dựng. Tuy nhiên, một số hạng mục thi công còn dở
dang. ... Thực hiện chỉ đạo của Chính phủ về tái cơ cấu tập đoàn Vinashin, một số
dự án do Công ty cổ phần CNTT Hoàng Anh làm chủ đầu tư ( cả trong và ngoài
Học viên: Phạm Duy Hùng Viện Đào Tạo Sau ĐH BKHN 34
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
KCN) đang trình tỉnh cho làm các thủ tục chuyển giao cho các doanh nghiệp khác
để phục hồi đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh, thu hồi vốn và sử dụng tiết kiệm
mặt bằng.
2.3.1.3. Khu công nghiệp Bảo Minh
Hình 2.8: Sơ đồ khu công nghiệp bảo minh Nam Định
Với diện tích 150 ha được đặt ở khu công nghiệp Bảo Minh, Xã Liên Bảo,
Liên Minh – Kim Thái, huyện Vụ Bản, TP Nam Định, cạnh đường quốc lộ số 10
phía Nam, cách trung thành phố Nam Định 10 km, cách trung tâm huyện Vụ Bản 5
km, đi đến cảng Hải Phòng 1,5 giờ.
Dự án do công ty CP đầu tư VINATEX làm chủ đầu tư, được chấp thuận đầu
tư tại Giấy chứng nhận đầu tư số 071 21 000 039 ngày 20/12/2007 của UBND tỉnh
Nam Định, với tổng mức đầu tư là 364 tỷ đồng. Thời gian thực hiện từ năm 2008-
2009. Tính đến nay, các hạng mục dự án đã triển khai : cơ bản đã đền bù GPMB
toàn bộ diện tích đất nông nghiệp đợt I, hỗ trợ tiền đợt II cho 115,7 ha; san lấp mặt
bằng gần 20 ha; xây 1,7 km tường bao KCN; thống nhất quy hoạch khu đất dịch vụ
dành cho các xã có hộ dân bị thu hồi trên 30% đất SXNN và thông qua cơ chế hỗ
trợ đối với khu dịch vụ; đã bàn giao 115,7 ha đất mặt bằng cho chủ đầu tư để chuẩn
Học viên: Phạm Duy Hùng Viện Đào Tạo Sau ĐH BKHN 35
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
bị thi công tiếp dự án hạ tầng; đã giao 2,85 ha đất để xây dựng khu dịch vụ. Luỹ kế
giá thực hiện ước đạt 80 tỷ đồng ( trong đó đền bù giải phóng mặt bằng 73 tỷ đồng,
giá trị san lấp + xây lắp 7 tỷ đồng ).
2.3.2. Tình hình thực hiện công tác quy hoạch cụm công nghiệp trên địa bàn
tỉnh NamĐịnh.
Tính đến tháng 6 năm 2013 hiện toàn tỉnh có 20 CCN được UBND tỉnh phê
duyệt dự án đầu tư xây dựng với tổng diện tích 338,9 ha với tổng mức đầu tư là
562.061,4 triệu đồng trong đó :
Xây lắp + thiết bị : 426.039,3 triệu đồng
Đền bù giải phóng mặt bằng : 58.940, 8 triệu đồng
KTCB khác : 44.367,3 triệu đồng
Dự phòng : 32.714 triệu đồng
Nhưng tính đến thời điểm này mức đầu tư xây dựng thực hiện là 183.569 tr.đ
trong đó :
Vốn NSNN : 58.073 tr.đ
Vốn huy động đóng góp : 59.737 tr.đ
Vốn khác : 65.759 tr.đ
Tổng diện tích đất đã cấp cho các dự án 132,1 ha chiếm 62,3% so với tổng
diện tích đất dành cho sản xuất 212,1 ha cụ thể :
Học viên: Phạm Duy Hùng Viện Đào Tạo Sau ĐH BKHN 36
5
9 5 1
5 0 4
0 0 7
0 8 7
5 8 1
0 0 5
0 5 3
5 2 2
9 6 0 1
o a L
g n é ®
) i ê − g n (
8 1
8 1
0 1
3 , 8
5 4 , 5
7 , 6 8
6 , 3 3
5 , 8 1
5 2 , 0
0 1 0 2
) g n å ®
h n a o D
h n Ý t u h t
m ¨ n t Õ h
û t ( 2 1 0 2
y Ç ®
% 0 0 , 0 6
% 3 3 , 3 8
% 7 2 , 6 4
% 3 3 , 3 5
% 5 7 , 8 6
% 9 2 , 9 3
% 0 0 , 0 5
% 0 7 , 9 6
% 0 0 , 0 0 1
p Ê l Ö l û T
% 4 8 , 6 3 2 7
9
1 , 2
8 , 3
1 , 9
3 , 3
5 , 4
5 , 4
5 , 2 1
4 0 1 , 5
1 4 0 , 7
T § M T
n Ö i h c ù h t h n × h h n i T
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
ị
0 6
0 5 ,
0 5 ,
0 7 ,
,
0 0 ,
0 0 ,
0 2 ,
0 6 ,
7
0 0 , 6
3
6
7
6
2
3
0 9 , 9
5
n Õ ®
h c Ý t
) a h (
m ¨ n
n Ö i D
0 1 0 2
n Ö i h
t Ö y u d
c ù h t
n a i g i ê h T
3 0 0 2 - 2 0 0 2
4 0 0 2 - 2 0 0 2
4 0 0 2 - 2 0 0 2
4 0 0 2 - 2 0 0 2
2 0 0 2 - 1 0 0 2
7 0 0 2 - 2 0 0 2
4 0 0 2 - 2 0 0 2
4 0 0 2 - 3 0 0 2
2 0 0 2 - 1 0 0 2
5 0 0 2 - 2 0 0 2
)
0 0 6
0 0 5
4 3 3
1 6 1
5 7 8
9 0 5
0 0 3
2 5 4
,
,
,
,
,
,
,
,
,
,
h n Đ m a N h n ỉ t n à b a ị
ª h p c î − ® − t
6
9
û t (
5 2 6 0 3
8 7 8 3 1
1 1
0 1
5 1
7 1
2 1
2 1
g n å ®
T § M T
u Ç ® n ¸
0 6
0 6
0 7
0 0
0 0
0 5
0 2
0 6
,
,
,
,
,
,
,
,
,
,
0 9 9
7
9
6
7
3
5
h c Ý t
) a h (
n Ö i D
ù D
0 8 5 1
5 1
1 1
u Ë H
i ¶ H
,
n ª y ý
-
-
i ạ t h n a o d h n i k t ấ u x n ả s ả u q t ế k p ợ h g n ổ t g n ả B
n ª Y ý
.
m Ó i ® a Þ §
,
đ n ê r t p ệ i h g n g n ô c m ụ c c á c
¸ X n ª y
.
.
h n i N c ù r T Ô L æ C T T
h n i N n ª Y · X
g n o L h n Þ h T T T
û u h t o a i G h n Þ h T G m © L G
c ù r T m a N g n a i G m a N · X
g n ê − r T
n © u X n Õ i T n © u X · X
a Ü h g N n ¬ S a Ü h g N · X
n © u X c ¾ B n © u X · X
g n − H
g n ê − r T
· X
n ¶ B ô V h n µ h T g n u r T · x
- 2 . 2 g n ả B
p Ö i h g n g n « c m ô C
c ¾ B n © u X N C C
n Õ i T n © u X N C C
¸ X n ª Y N C C
h n µ h t g n u r T · X N C C
g n µ h C n © V N C C
n ¬ s a Ü h g N N C C
· X n ª y u X a L N C C
h n i N n ª y
g n o L h n Þ h T N C C
Ô L æ C N C C
m © L h n Þ h T N C C
9
1
2
3
4
5
6
7
8
0 1
T T
Học viên: Phạm Duy Hùng Viện Đào Tạo Sau ĐH BKHN 37
0 5
5 9 3
5 7 2
0 6 2
0 0 1
0 4 1 . 1
4 0 0 . 3
0 4 3 . 2
2
5
9 , 6
0 0 4
2 5 1
6 , 0 2 1
4 , 7 4 2
1 2 5 , 3 7 2
% 9 2 , 9 3
% 9 9 , 2 6
% 4 1 , 4 2
% 3 8 , 7 4
% 6 9 , 3 3
% 8 0 , 8 6
% 9 8 , 3 8
% 0 5 , 3 6
% 0 4 , 1 6
1 2
5 , 3
6 , 0
3 , 0
5 , 8
0 0 , 2 1
7 1 0 , 6
7 8 8 , 3
2 8 1 , 7
3 2 0 , 6 4
0 6 , 5
0 3 , 2
0 0 , 5 1
0 2 , 1 2
6 8 , 2 1
0 5 , 4 1
0 0 , 6 2
0 9 , 4 1
0 7 , 3 1
0 0 , 7 5
1 1 0 2 - 7 0 0 2
6 0 0 2 - 4 0 0 2
9 0 0 2 - 7 0 0 2
6 0 0 2 - 4 0 0 2
0 1 0 2 - 8 0 0 2
1 1 0 2 - 8 0 0 2
7 0 0 2 - 6 0 0 2
8 0 0 2 - 3 0 0 2
5 0 0 2 - 3 0 0 2
6 0 0 2 - 4 0 0 2
0 8 , 7 4
9 7 9 , 4
3 8 8 , 6 4
0 0 3 , 7 1
0 1 3 , 3 1
5 9 7 , 0 2
9 7 5 , 1 1
7 2 4 , 8 4
9 7 2 , 7 1
5 8 3 , 8 9
0 1 , 6
0 6 , 6
0 2 , 1 2
5 3 , 7 2
6 8 , 2 1
0 0 , 6 2
0 7 , 3 1
0 9 , 4 1
0 4 , 1 2
0 0 , 7 9
u Ë H
u Ë H
i ¶ H
n ª y ý -
i ¶ H h n i M
h n i N c ù r T h n µ h T
- g n ¬ − h P i ¶ H · X
m © L T T
c ù r T m a N g n a i G m a N T T
t ¸ C T T
h n i N c ù r T g n ï H c ù r T · X
n ¶ B ô V g n u r T g n a u Q · X
T T ¬ C h n i N g n « s i · B
T X n Ö y u h
g n ê − r T n © u X þ l n Ö y u H
i ¶ H · X
h n Þ § m a N P T
m a n V D
u Ë H
h n i M
h n µ h T
g n ê − r T n © u X
.
g n ï H c ù r T N C C
i « C g n å § N C C
g n u r T g n a u Q N C C
i ¶ H N C C
g n ê − r T n © u X
u µ t g n ã ® Ý h k ¬ c N C C
n Ö y u h þ l n Ö y u h N C C
T T
i ¹ m g n ¬ − h t
Ò h g n g n µ L N C C
i ¶ H n Ö y u h
- g n ¬ − h P i ¶ H N C C
m © L n Ê r t Þ h t
t ¸ C N C C
¸ X n A N C C
1 1
2 1
3 1
4 1
7 1
8 1
5 1
6 1
9 1
0 2
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Học viên: Phạm Duy Hùng Viện Đào Tạo Sau ĐH BKHN 38
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
2.3.3. Tổng quan chung về tình hình đầu tư khu công nghiệp, cụm công nghiệp
tính Nam Định từ năm 2007-2012 .
Tính đến hết ngày 28/6/2012 Khu công nghiệp có 117 doanh nghiệp; 142 dự
án trong đó vốn FDI 146.457.411 USD tương đương 2.783 tỷ đồng, vốn đầu tư
trong nước 11.361.626 tỷ đồng. Như vậy trong các khu công nghiệp vốn FDI chiếm
19,67% tổng vốn đầu tư còn vốn trong nước là 80,33 % tổng vốn đầu tư . Như vậy
khả năng thu hút vốn đầu tư nước ngoài rất thấp chiếm tỷ trọng nhỏ chủ yếu tập
trung vào ngành dệt may và cơ khí chế tạo lắp ráp ôtô. Thu hút 372 dự án đầu tư
vào cụm công nghiệp với tổng vốn đầu tư thực hiện 1.269,1 tỷ đồng.
* Nhóm ngành cơ khí (chế tạo, lắp ráp)
Có 38 doanh nghiệp với diện tích cho thuê là 2.311.394 m2; tổng mức đầu tư
là 7.047,980 tỷ đồng (trong đó vốn đầu tư từ nước ngoài 2.835.068 USD chiếm 0,76
% tổng vốn đầu tư) tạo công ăn việc làm cho 15.399 người lao động.
* Nhóm ngành sản xúât vật liệu xây dựng :
Có 7 doanh nghiệp với diện tích cho thuê 85.700m2; tổng mức đầu tư
410,81 tỷ đồng nguồn vốn tư nhân trong nước tạo công ăn việc làm 1.037 người lao
động .
* Nhóm ngành công nghiệp chế biến :
Có 10 doanh nghiệp với diện tích cho thuê 125.352 m2; tổng mức đầu tư
390,256 tỷ đồng nguồn vốn tư nhân trong nước tạo công ăn việc làm 2.764 người
lao động.
* Nhóm ngành dệt may :
Có 26 doanh nghiệp với diện tích cho thuê là 1.308.316 m2; tổng mức đầu tư
là 4.356,44 tỷ đồng (trong đó vốn đầu tư từ nước ngoài 2.835.068 USD chiếm 59,6
% tổng vốn đầu tư ) tạo công ăn việc làm cho 15.399 người lao động.
* Nhóm ngành chế biến gỗ và thủ công mỹ nghệ :
Có 5 doanh nghiệp với diện tích cho thuê là 98.840 m2; tổng mức đầu tư là
107,531 tỷ đồng nguồn vốn tư nhân trong nước tạo công ăn việc làm cho 1.300
người lao động.
Học viên: Phạm Duy Hùng Viện Đào Tạo Sau ĐH BKHN 39
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
* Nhóm ngành đồ nhựa
Có 10 doanh nghiệp với diện tích cho thuê là 68.467 m2; tổng mức đầu tư là
151,384 tỷ đồng nguồn vốn tư nhân trong nước tạo công ăn việc làm cho 1.009
người lao động.
* Nhóm ngành khác
Có 25 doanh nghiệp với diện tích cho thuê là 420.929 m2; tổng mức đầu tư
là 1.679,915tỷ đồng ( trong đó vốn đầu tư từ nước ngoài 6.960.025 USD chiếm 7,9
% tổng vốn đầu tư )tạo công ăn việc làm cho 15.399 người lao động.
Như vậy vấn đề đặt ra là làm thế nào thu hút được nguồn vốn FDI – một
trong các nguồn vốn quan trọng, tạo hiệu quả đầu tư nguồn vốn trong nước.
2.4. Các nhân tố thuận lợi và khó khăn tác động đến khả năng thu hút vốn đầu tư
xây dựng vào khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định.
2.4.1. Các chính sách chế độ ưu đãi đầu tư
2.4.1.1. Các chính sách ưu đãi ở các khu công nghiệp
Theo quyết định 2816/2001/QĐ-UBND ngày 29/11/2001 của UBND tỉnh
Ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư phát triển khu công nghiệp trên
địa bàn thành phố Nam Định; quyết định số 2702/2004/QĐ-UB ngày 25/10/2004
của UBND tỉnh Nam Định ban hành quy định chi tiết tiếp tục thực hiện Cơ chế
khuyến khích đầu tư khu công nghiệp.
* Hỗ trợ giải phóng mặt bằng và san lấp :
- Các doanh nghiệp đã đầu tư vào khu công nghiệp từ 31/12/2003 trở về
trước. Hỗ trợ kinh phí giải phóng mặt bằng 15.000 đ/m2.Kinh phí san lấp 20.000
đ/m2.
- Các doanh nghiệp đã đầu tư vào khu công nghiệp sau 31/12/2003. Hỗ trợ
kinh phí giải phóng mặt bằng 10.000 đ/m2.Kinh phí san lấp 10.000 đ/m2.
- Kinh phí hỗ trợ căn cứ vào số thuế giá trị gia tăng phát sinh tại khu công
nghiệp thực nộp nhà nước theo luật định của từng doanh nghiệp cho đến khi đủ mức
hỗ trợ nếu doanh nghiệp đã nộp đủ thuế giá trị gia tăng so với mức hỗ trợ thì ngân
Học viên: Phạm Duy Hùng Viện Đào Tạo Sau ĐH BKHN 40
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
sách hỗ trợ trong 02 năm kể từ khi dự án hoàn thành đi vào hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Trường hợp doanh nghiệp không phải nộp thuế (hàng hóa dịch vụ không
thuộc diện chịu thịu thuế hoặc thuế xuất khẩu bằng không), ngân sách tỉnh hỗ trợ
trong 3 năm,kể từ khi dự án hoàn thành đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
* Hỗ trợ kinh phí chuẩn bị đầu tư :
Các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế do địa phương quản lý khi
có dự án đầu tư vào khu công nghiệp với tổng mức vốn trên 10 tỷ đồng, được hỗ trợ
50% kinh phí chuẩn bị đầu tư (bao gồm kinh phí thuê tư vấn lập dự án, thiết kế dự
toán). Mức hỗ trợ tối đa không quá 200 triệu đồng (bao gồm cả số tiền các doanh
nghiệp được tỉnh hỗ trợ từ quỹ khuyến công).
* Miễn giảm, hỗ trợ tiền thuê đất:
Các doanh nghiệp trong nước được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định
nhà nước.
Ngân sách tỉnh hỗ trợ các doanh nghiệp trong nước và đầu tư nước ngoài sau
thời gian miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật, cụ thể như sau:
+ Đối với các doanh nghiệp đầu tư vào khu công nghiệp từ năm 2001-2003
được hỗ trợ 100% số tiền thuê đất thực nộp ngân sách cho các năm thuê đất còn lại.
+ Đối với các doanh nghiệp đầu tư vào khu công nghiệp từ 01/01/2004 có
mức vốn đầu tư từ 30 tỷ đồng trở lên, sử dụng công nghệ cao thì được hỗ trợ 100%
số tiền thuê đất thực nộp ngân sách cho các năm còn lại đến khi đủ 15 năm và 80%
cho 10 năm tiếp theo, tính từ thời điểm bàn giao mặt bằng cho nhà đầu tư.
+ Đối với các doanh nghiệp khác đầu tư vào khu công nghiệp có vốn đầu tư
dưới 30 tỷ đồng thì được hỗ trợ 100% số tiền thuê đất thực nộp ngân sách cho các
năm còn lại đến khi đủ 10 năm và 50% cho 10 năm tiếp theo, tính từ thời điểm bàn
giao mặt bằng cho nhà đầu tư.
Nguồn kinh phí cấp lại theo số thực nộp tiền thuê đất trong năm của doanh
nghiệp. Thời hạn cấp lại đến hết thời gian được hưởng ưu đãi theo quy định của
tỉnh.
Học viên: Phạm Duy Hùng Viện Đào Tạo Sau ĐH BKHN 41
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
* Miễn, giảm, hỗ trợ tiền thuế thu nhập doanh nghiệp:
Ngân sách tỉnh hỗ trợ sau thời gian miễn giảm thuế theo quy định của pháp
luật, cụ thể như sau:
+ Hỗ trợ 100% thuế thu nhập doanh nghiệp thực nộp ngân sách cho 01 năm
tiếp theo năm được miễn thuế theo quy định (thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh
tại Khu công nghiệp) đối với doanh nghiệp đạt 1 trong 2 điều kiện: Có tỷ lệ xuất
khẩu từ 30 - 50% hoặc có mức sử dụng lao động từ 50 – 100 người;
+ Hỗ trợ 100% thuế thu nhập doanh nghiệp thực nộp ngân sách cho 01 năm
tiếp theo năm được miễn thuế theo quy định (thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh
tại Khu công nghiệp) đối với doanh nghiệp đạt 1 trong 2 điều kiện: Có tỷ lệ xuất
khẩu từ 50 - 80% hoặc có mức sử dụng lao động từ 101 – 200 người;
+ Hỗ trợ 100% thuế thu nhập doanh nghiệp thực nộp ngân sách cho 01 năm
tiếp theo năm được miễn thuế theo quy định (thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh
tại Khu công nghiệp) đối với doanh nghiệp đạt 1 trong 2 điều kiện: Có tỷ lệ xuất
khẩu từ 80 - 100% hoặc có mức sử dụng lao động từ 201 – 300 người;
+ Hỗ trợ 100% thuế thu nhập doanh nghiệp thực nộp ngân sách cho 01 năm
tiếp theo năm được miễn thuế theo quy định (thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh
tại Khu công nghiệp) đối với doanh nghiệp đạt 1 trong 2 điều kiện: Có tỷ lệ xuất
khẩu từ 100% hoặc có mức sử dụng lao động trên 300 người;
Các dự án đầu tư vào ngành nghề thuộc danh mục A ban hành kèm theo Nghị định
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, được
ngân sách tỉnh hỗ trợ 20% số thuế thu nhập doanh nghiệp thực nộp vào ngân sách.
* Hỗ trợ kinh phí đào tạo:
Doanh nghiệp thuộc khu công nghiệp cử công nhân đi đào tạo thực hiện công
nghệ mới và làm việc lâu dài tại doanh nghiệp, có đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế theo quy định của Bộ Luật lao động (có hợp đồng, chứng chỉ đào tạo và dự án
được duyệt) được ngân sách tỉnh hỗ trợ 1 lần, số tiền là 500.000 đồng (Năm trăm
ngàn đồng)/người.
Học viên: Phạm Duy Hùng Viện Đào Tạo Sau ĐH BKHN 42
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
2.4.1.2. Cơ chế khuyến khích đầu tư vào khu công nghiệp
Theo quyết định 2816/2001/QĐ-UBND ngày 29/11/2001 của UBND tỉnh Ban
hành cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư phát triển khu công nghiệp trên địa
bàn thành phố Nam Định; quyết định 08/2008/QĐ-UBND ngày 22/5/2008 của
UBND tỉnh Nam Định về việc ban hành một số cơ chế, chính sách khuyến khích
đầu tư xây dựng, kinh doanh hạ tầng KCN và đầu tư sản xuất kinh doanh trong các
KCN tỉnh Nam Định; quyết định số 24/2011/QĐ-UBND ngày 07/10/2011 khuyến
khích, hỗ trợ đối với dự án đầu tư có vốn lớn, công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Nam
Định.
* Đối tượng đầu tư vào khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Nam Định
gồm có:
- Tất cả các doanh nghiệp Việt Nam ở trong và ngoài tỉnh, thuộc mọi thành
phần kinh tế đang hoạt động hoặc thành lập mới, có nhu cầu mặt bằng để phát triển
sản xuất:
+ Các doanh nghiệp đang hoạt động nhưng có nhu cầu di chuyển hoặc ở
trong diện phải di chuyển ra khỏi nội thành thành phố Nam Định để bảo đảm môi
trường sinh thái và chỉnh trang đô thị.
+ Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, các doanh nghiệp liên doanh, hợp
đồng hợp tác kinh doanh giữa Việt Nam và nước ngoài.
* Điều kiện đối với doanh nghiệp đầu tư vào khu công nghiệp:
- Các điều kiện về ngành nghề và lĩnh vực đầu tư:
+ Doanh nghiệp di chuyển như quy định ở điểm nêu trên
+Công nghiệp nhẹ, dệt, may, da giày, cơ khí chế tạo ...thu hút nhiều lao động
+ Công nghiệp công nghệ cao, tin học, điện tử..
+ Công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, công nghiệp chế biến nông, thuỷ,
hải sản...
- Các điều kiện về công nghệ và vệ sinh môi trường:
+Các dự án đầu tư vào khu công nghiệp, trước khi tiến hành đầu tư đều phải
đăng ký đạt tiêu chuẩn vệ sinh môi trường, có báo cáo đánh giá tác động môi
Học viên: Phạm Duy Hùng Viện Đào Tạo Sau ĐH BKHN 43
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
trường, được cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt theo quy định.
+ Công nghệ thiết bị đầu tư mới trong khu công nghiệp phải bảo đảm tiêu
chuẩn tiên tiến. Khuyến khích đầu tư công nghệ cao, sản xuất sản phẩm có hàm
lượng tri thức cao.Không ảnh huởng đến môi trường sinh thái.
+ Thực hiện tốt quy định của Luật Khoa học công nghệ và Luật Môi trường
* Chuẩn bị mặt bằng và xây dựng hạ tầng kỹ thuât khu công nghiệp:
- Chuẩn bị mặt bằng:
+ Tỉnh chịu trách nhiệm giải phóng mặt bằng, đền bù; các doanh nghiệp đầu
tư vào khu công nghiệp phải trả tiền đền bù giải phóng mặt bằng và tự san lấp diện
tích đất được thuê để tạo mặt bằng, xây dựng nhà xưởng, triển khai thực hiện dự án
đầu tư. Những doanh nghiệp đầu tư vào khu công nghiệp trong các năm 2001-2003
được tỉnh hỗ trợ kinh phí đền bù giải phóng mặt bằng với trị giá 15.000đ (mười năm
nghìn đồng) cho 01 m2 (một mét vuông) diện tích đất được thuê và hỗ trợ kinh phí
san lấp với trị giá 20.000đ (hai mươi nghìn đồng) cho 01 m2 diện tích đất san lấp
trên mặt bằng đất được thuê. Các doanh nghiệp đầu tư vào khu công nghiệp từ sau
năm 2003 được tỉnh hỗ trợ kinh phí đền bù giải phóng mặt bằng với trị giá 10.000 đ
(mười nghìn đồng) cho 01 m2 (một mét vuông) diện tích san lấp trên mặt bằng
được thuê đất. Các khoản kinh phí hỗ trợ nói trên sẽ được tỉnh cấp trong nguồn thuế
giá trị gia tăng (VAT) do doanh nghiệp thực nộp theo luật định trong các năm kể từ
khi doanh nghiệp bắt đầu phải nộp thuế VAT cho đến khi đủ mức hỗ trợ theo quy
định trên đây. Trường hợp doanh nghiệp không phải nộp thuế VAT thì tỉnh sẽ dùng
ngân sách tỉnh trả kinh phí hỗ trợ trong 3 năm, kể từ khi dự án bắt đầu hoạt động.
+ Tỉnh đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng chủ yếu ở của khu công
nghiệp gồm: Đường giao thông, hệ thống cấp điện, hệ thống cấp nước, hệ thống
thông tin liên lạc, hệ thống xử lý nước thải trung tâm, hệ thống thoát nước, cây
xanh, công trình công cộng ngoài hàng rào doanh nghiệp.
+ Căn cứ vào các công trình hạ tầng kỹ thuật chung của khu công nghiệp và
yêu cầu sản xuất kinh doanh của mình, các doanh nghiệp tự xây dựng các công trình
hạ tầng bên trong hàng rào doanh nghiệp.
Học viên: Phạm Duy Hùng Viện Đào Tạo Sau ĐH BKHN 44
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
+Hệ thống hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp được xây dựng theo quy hoạch,
bảo đảm tính hợp lý, đồng bộ cho toàn khu công nghiệp. Trong quá trình xây dựng,
vận hành, không gây ảnh hưởng xấu lẫn nhau về môi trường, năng suất, chất lượng
sản phẩm và hiệu quả kinh tế.
* Các doanh nghiệp đầu tư vào khu công nghiệp trong các năm từ năm 2006-
2012 được miễn nộp tiền thuê đất trong suốt thời gian hoạt động của dự án đầu tư.
Sau năm 2012, các dự án có mức đầu tư từ 30 tỷ đồng trở lên, sử dụng công nghệ
cao vào khu công nghiệp được miễn nộp tiền thuê đất 15 năm và giảm 80% trong
10 năm tiếp theo. Các doanh nghiệp khác vào khu công nghiệp được miễn nộp tiền
thuê đất 10 năm và giảm 50% trong 10 năm tiếp theo.Sau thời gian được miễn giảm
tiền thuê đất, doanh nghiệp được khuyến khích:
- Giảm 30% tiền thuê đất hàng năm, nếu nộp ngay một lần toàn bộ tiền thuê
đất của 5 năm liền.
- Giảm 50% tiền thuê đất hàng năm, nếu nộp ngay tiền thuê đất của 10 năm
liền.
- Giảm 60% tiền thuê đất hàng năm, nếu nộp ngay tiền thuê đất của 15 năm
liền.
- Các doanh nhgiệp hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài được áp dụng giá
thuê đất 0,06 USD/m2/năm
* Các doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh trong thành phố
Nam Định, khi di dời toàn bộ vào khu công nghiệp theo quyết định của UBND tỉnh
để bảo đảm vệ sinh môi trường và quy hoạch đô thị, được hưởng các ưu đãi sau:
- Đối với các doanh nghiệp đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì
được hưởng toàn bộ tiền chuyển nhượng tài sản trên đất và tiền chuyển quyền sử
dụng đất, đồng thời được miễn nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất.Nếu mặt bằng
cũ của doanh nghiệp di dời là đất thuê của nhà nước thì được ưu tiên thuê lại để sử
dụng đúng quy hoạch của tỉnh và mục tiêu của doanh nghiệp.
- Được miễn nộp tiền thuê đất trong mười lăm năm kể từ khi bắt đầu thuê đất
khu công nghiệp và được giảm 80% trong năm năm tiếp theo.
Học viên: Phạm Duy Hùng Viện Đào Tạo Sau ĐH BKHN 45
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
* Các doanh nghiệp đầu tư vào khu công nghiệp trong các năm từ 2006 đến
2012 được miễn phí sử dụng hạ tầng 10 năm và giảm 50% trong 10 năm tiếp theo.
Các doanh nghiệp vào khu công nghiệp sau 2012 được miễn phí sử dụng hạ tầng
trong 5 năm và giảm 50% trong 5 năm tiếp theo.
* Đối với các doanh nghiệp hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam: Năm (5) doanh nghiệp đầu tiên vào khu công nghiệp được miễn phí sử dụng
hạ tầng trong 10 năm và được giảm 50% trong 10 năm tiếp theo; từ doanh nghiệp
thứ sáu (6) vào khu công nghiệp được miễn phí sử dụng hạ tầng trong 5 năm đầu và
được giảm 50% trong 5 năm tiếp theo.
* Đối với các doanh nghiệp hoạt động theo Luật khuyến khích đầu tư trong
nước:
- Các dự án đầu tư vào ngành nghề thuộc danh mục A, Nghị định
51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ, được tỉnh hỗ trợ 20% giá trị thực
nộp của thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Thời hạn miễn và giảm thuế thu nhập doanh nghiệp: các doanh nghiệp
được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 3 năm và giảm 50% số thuế phải nộp
trong 7 năm kể từ khi doanh nghiệp bắt đầu có thu nhập chịu thuế.
- Doanh nghiệp đầu tư tại khu công nghiệp được thế chấp tài sản gắn liền với
đất, giá trị quyền sử dụng đất và các tài sản khác để đảm bảo vay vốn tại các tổ chức
tín dụng hoạt động tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
* Đối với các doanh nghiệp đầu tư vào khu công nghiệp hoạt động theo Luật
đầu tư nước ngoài tại Việt Nam:
- Được hưởng mức thuế suất, thuế thu nhập doanh nghiệp thấp nhất áp dụng
cho các lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư trong vùng khó khăn là 10%, áp dụng
đối với các ngành nghề quy định được ưu đãi của Chính phủ.
- Thời hạn miễn và giảm thuế thu nhập doanh nghiệp được áp dụng :
- Miễn 4 năm, giảm 50% trong 4 năm tiếp theo đối với doanh nghiệp đạt một trong
hai điều kiện: có tỷ lệ xuất khẩu đạt từ 30 - 50%, hoặc có mức sử dụng lao động từ
50 - 100 người.
Học viên: Phạm Duy Hùng Viện Đào Tạo Sau ĐH BKHN 46
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
- Miễn 5 năm, giảm 50% trong 4 năm tiếp theo đối với doanh nghiệp đạt một
trong hai điều kiện: có tỷ lệ xuất khẩu đạt từ 50 - 80%, hoặc có mức sử dụng lao
động từ 101 - 200 người.
- Miễn 6 năm, giảm 50% trong 4 năm tiếp theo đối với doanh nghiệp đạt một
trong hai điều kiện: có tỷ lệ xuất khẩu đạt từ 80 - 100%, hoặc có mức sử dụng lao
động từ 201 - 300 người
- Miễn 8 năm, giảm 50% trong 4 năm tiếp theo đối với doanh nghiệp đạt một
trong hai điều kiện: có tỷ lệ xuất khẩu đạt 100%, hoặc có mức sử dụng lao động trên
300 người.
- Được hưởng mức thuế xuất 3% khi chuyển lợi nhuận ra nước ngoài.
- Nếu dùng lợi nhuận để tái đầu tư, doanh nghiệp sẽ được hoàn thuế thu nhập
doanh nghiệp 100% đối với khoản thu nhập đem tái đầu tư trong trường hợp:
+ Doanh nghiệp đã góp đủ vốn pháp định ghi trong giấy phép đầu tư.
+ Vốn tái đầu tư được sử dụng từ 3 năm trở lên.
* Đối với doanh nghiệp trong tỉnh, khi có dự án đầu tư vào khu công nghiệp,
có tổng mức đầu tư trên 10 tỷ đồng sẽ được hỗ trợ 50% kinh phí chuẩn bị đầu tư
(bao gồm kinh phí lập dự án, thiết kế dự toán). Mức hỗ trợ tối đa đến 200 triệu
đồng.
* Ưu đãi và nghĩa vụ của doanh nghiệp về tuyển dụng lao động và đào tạo
lao động.
- Doanh nghiệp trong nước vào khu công nghiệp được ưu tiên tiếp nhận số
lao động đã qua đào tạo tại các trường chuyên nghiệp, dạy nghề. Công nhân vào
làm việc trong doanh nghiệp thuộc khu công nghiệp cần đào tạo để thực hiện công
nghệ mới (có hợp đồng, chứng chỉ đào tạo và dự án được duyệt) được hỗ trợ một
lần kinh phí đào tạo 2.000.000 đồng (Hai triệu đồng/người)
- Đối với những hộ gia đình có đất giao lại cho tỉnh lập khu công nghiệp thì
cứ 1.000 m2 (một nghìn mét vuông) đất phải thu hồi được tỉnh cấp 1.000.000 đồng
(một triệu đồng) để hỗ trợ đào tạo chuyển từ lao động làm nông nghiệp sang làm
ngành nghề khác.
Học viên: Phạm Duy Hùng Viện Đào Tạo Sau ĐH BKHN 47
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
- Doanh nghiệp vào khu công nghiệp có nghĩa vụ ưu tiên tiếp nhận lao động
là con em trong các hộ gia đình có đất chuyển giao cho tỉnh lập khu công nghiệp,
với điều kiện số lao động này đáp ứng đủ tiêu chuẩn tuyển dụng của doanh nghiệp.
* Thủ tục thành lập doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh.
- Doanh nghiệp thành lập mới, đầu tư vào khu công nghiệp (thuộc thẩm
quyền của UBND tỉnh quyết định đầu tư), được miễn phí thành lập doanh nghiệp và
miễn phí đăng ký kinh doanh.
- Sở Kế hoạch - Đầu tư có trách nhiệm hướng dẫn thủ tục và là đầu mối tiếp
nhận hồ sơ đăng ký kinh doanh, cấp giấy phép đầu tư và hồ sơ thành lập doanh
nghiệp trong khu công nghiệp. Đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền của
UBND tỉnh, sau khi có đủ hồ sơ hợp lệ, thời gian cấp đăng ký kinh doanh không
quá 7 ngày làm việc, thời gian cấp giấy phép đầu tư không quá 10 ngày làm việc.
(Không tính thời gian nhà đầu tư sửa dổi, bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ xin cấp đăng
ký kinh doanh hoặc xin cấp giấy phép đầu tư).
* Các ưu đãi khác đối với doanh nghiệp đầu tư vào khu công nghiệp:
- Được Ban quản lý xây dựng hạ tầng khu công nghiệp cung cấp miễn phí
các thông tin về cơ chế, chính sách và các vấn đề có liên quan khi lập dự án đầu tư
vào khu công nghiệp.
- Doanh nghiệp trong khu công nghiệp được giảm 50% phí quảng cáo trên
Báo Nam Định và Đài phát thanh - truyền hình tỉnh Nam Định trong thời gian 1
năm (hoặc không quá 20 lần trên mỗi loại phương tiện thông tin), tính từ lần quảng
cáo đầu tiên. Diện tích quảng cáo trên mặt báo không quá 1/4 trang, thời lượng mỗi
lần quảng cáo trên Đái phát thanh - truyền hình tỉnh không quá 2 phút.
2.4.1.3. Các chính sách ưu đãi cụm công nghiệp
* Sử dụng đất:
- Các Nhà đầu tư vào cụm công nghiệp được thuê đất, được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất được thuê.
- Thời gian thuê đất không quá 50 năm. Khi hết thời hạn thuê đất, nếu có nhu
cầu thuê tiếp, các Nhà đầu tư phải làm đơn trình cấp có thẩm quyền quyết định.
Học viên: Phạm Duy Hùng Viện Đào Tạo Sau ĐH BKHN 48
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
- Trong quá trình sử dụng đất, nhà đầu tư được quyền chuyển từ hình thức
thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất.
Trong thời hạn thuê đất, nếu phải ngừng hẳn hoạt động sản xuất, thì Nhà
đầu tư phải có văn bản báo cáo Ban quản lý cụm công nghiệp để trình cơ quan có
thẩm quyền cho phép chuyển nhượng tài sản đã đầu tư và quyền sử dụng đất cho
các Nhà đầu tư khác có đủ điều kiện, để đầu tư tại cụm công nghiệp (nếu Nhà đầu
tư đã được giao đất có thu tiền ); nếu Nhà đầu tư đang sử dụng đất thuê, được
chuyển nhượng tài sản trên đất, Nhà nước thu hồi đất và cho Nhà đầu tư được
chuyển nhượng tài sản và thuê đất theo thời hạn còn lại của dự án.
- Các nhà đầu tư tại cụm công nghiệp được miễn, giảm, hỗ trợ tiền thuê đất
và tiền sử dụng đất tại cụm công nghiệp như sau:
+ Miễn, giảm tiền thuê đất: Miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định tại điều
13, 14, 15 của Nghị định 142/2005/NĐ-CP ngày 14-11-2005 của Chính phủ về việc
thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
+ Miễn, giảm tiền sử dụng đất: Các Nhà đầu tư tại cụm công nghiệp được
miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 12, 13 Nghị định 198/2004/NĐ-
CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất, như sau:
+ Các Nhà đầu tư tại cụm công nghiệp sau khi hết thời hạn miễn, giảm tiền
thuê đất theo quy định của pháp luật, còn được ngân sách tỉnh hỗ trợ lại 30% số tiền
thuê đất thực nộp vào ngân sách nhà nước trong 4 năm tiếp theo.
* Miễn, giảm tiền thuế thu nhập doanh nghiệp :
Các nhà đầu tư được miễn, giảm tiền thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy
định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, Nghị định quy định chi tiết thi hành luật
thuế thu nhập doanh nghiệp
* Lao Động :
- Các Nhà đầu tư trong cụm công nghiệp có trách nhiệm ưu tiên tiếp nhận số
lao động đủ điều kiện là con em gia đình có đất bị thu hồi để xây dựng cụm công
nghiệp.
Học viên: Phạm Duy Hùng Viện Đào Tạo Sau ĐH BKHN 49
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
- Các Nhà đầu tư trong cụm công nghiệp tổ chức đào tạo nghề (theo dự án
được Người có thẩm quyền phê duyệt) thì cứ mỗi lao động có chứng chỉ hoặc
chứng nhận đào tạo nghề, có hợp đồng tuyển dụng với thời hạn từ 01 năm trở lên,
được Tỉnh hỗ trợ kinh phí đào tạo 1 lần 500.000đ (Năm trăm nghìn đồng) từ nguồn
ngân sách của Tỉnh.
* Khuyến khích các hộ kinh doanh thành lập doanh nghiệp đầu tư vào cụm
công nghiệp. Khi thành lập doanh nghiệp để đầu tư vào cụm công nghiệp được
miễn phí đăng ký kinh doanh.Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm hướng dẫn,
tiếp nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục đăng ký kinh doanh; thời gian cấp đăng ký
kinh doanh không quá 7 ngày làm việc, kể từ khi nộp đủ hồ sơ hợp lệ.
* Các Nhà đầu tư, đầu tư vào cụm công nghiệp được Ban quản lý cụm công
nghiệp cung cấp miễn phí các thông tin về cơ chế chính sách và các vấn đề liên
quan đến việc xây dựng dự án đầu tư vào cụm công nghiệp.
Như vậy các chính sách
2.4.1.4. Hỗ trợ đầu tư
Khi tìm hiểu đầu tư, triển khai chuẩn bị đầu tư, thậm chí trong quá trình vận
hành dự án các dịch vụ hỗ trợ đầu tư làm giảm chi phí đáng kể cho doanh nghiệp.
Trong khi đó, đa số các địa phương trên cả nước chưa có các dịch vụ hỗ trợ đầu tư
hoặc các dịch vụ đầu tư chưa phát triển (Hiện tại chủ yếu là dịch vụ giới thiệu việc
làm) điều này là một trong những bất cập trong việc thu hút đầu tư, làm ảnh hưởng
rất lớn tới môi trường đầu tư đặc biệt đối với doanh nghiệp đầu tư lần đầu.
Theo kết quả điều tra 29% cho rằng các dịch vụ hỗ trợ đầu tư rất quan trọng
trong việc thu hút FDI, 62 % đánh giá quan trọng, 9% đánh giá có tác động hạn chế.
Điều này cho thấy các dịch vụ hỗ trợ đầu tư có ảnh hưởng một cách gián tiếp tới
môi trường đầu tư.
Học viên: Phạm Duy Hùng Viện Đào Tạo Sau ĐH BKHN 50
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
0%
9%
29%
62%
RÊt quan träng Quan träng Gií i h¹ n
Kh«ng quan träng
Hình 2.9. Biểu đồ so sánh tầm quan trọng của hỗ trợ đầu tư
Tại ban quản lý các khu công nghiệp và sở công thương có trung tâm tư vấn
hỗ trợ đầu tư. Tạo điều kiện thuận lợi giúp các nhà đầu tư nhanh chóng hoàn tất thủ
tục cũng như quá trình tìm hiểu và đầu tư .
2.4.2. Các nhân tố còn gây khó khăn cho việc thu hút vốn đầu tư xây dựng hạ
tầng vào khu công nghiệp, cụm công nghiệp tỉnh Nam Định
2.4.2.1.Vị trí địa lý kinh tế
Do nằm trong vùng vịnh Bắc Bộ nên hàng năm thường chịu ảnh hưởng của
bão hoặc áp thấp nhiệt đới, bình quân từ 4-6 cơn/ năm. Cơn bão số 5 (tháng 9/1996)
và cơn bão số 7 (tháng 9/2005) cơn bão số 8 (tháng 8/2012) có sức gió giật trên cấp
12 gây thiệt hại nặng cho tỉnh là những cơn bão mạnh hiếm có trong gần 100 năm
trở lại đây.
Mặc dù Nam Định có hệ bờ biển trải dài 72km, xây được hệ thống cảng biển,
nhưng do lượng phù xa bồi đắp hàng năm gây trở ngai lớn cho việc nạo vét biến
thành cảng biển nước sâu tạo thuận tiện giao thông đường biển của tỉnh.
2.4.2.2. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật.
Trong những năm gần đây tỉnh đã trú trọng tiến hành đầu tư cải thiện hệ
thống hạ tầng, đặc biệt là hạ tầng giao thông như quốc lộ 21, tỉnh lộ 490C (đường
55)... tạo điều kiện thuận lợi cho giao thông vận chuyển hành hóa. Tuy nhiện bên
cạnh đó do hạ tầng trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp chủ yếu xây dựng
theo hình thức cuốn chiếu dẫn đến chưa đồng bộ, công tác triển khai giải phóng mặt
Học viên: Phạm Duy Hùng Viện Đào Tạo Sau ĐH BKHN 51
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
bằng còn chậm dẫn đến công tác xây dựng hạ tầng trong các khu công nghiệp, cụm
công nghiệp đều đánh giá là chậm so với tiến độ đề ra.
2.4.2.3 Cơ chế ưu đãi nhà nước và địa phương
Cơ chế ưu đãi đầu tư được nhà nước cùng các địa phương xây dựng và cho
rằng đây là yếu tố quyết định cho sự hấp dẫn đầu tư của địa phương. Ngoài ra khi
xây dựng cơ chế ưu đãi đầu tư của các địa phương thể hiện sự không nhất quán của
luật pháp Nhà nước, tạo sự cạnh tranh không lành mạnh tại các địa phương với
nhau, đồng thời làm sai lệch quy hoạch kinh tế của Nhà nước (Các vùng kinh tế khó
khăn đã có các ưu đãi đặc biệt của Nhà nước, nhưng một số tỉnh không trong danh
mục địa bàn khó khăn đã ban hành cơ chế ưu đãi cao hơn quy định của Nhà nước
cho các địa bàn khó khăn).
Theo báo cáo nghiên cứu chính sách của VNCI ( Do USAID tài trợ) về ưu
đãi tài chính đối với đầu tư ở Việt Nam cho rằng việc ban hành ưu đãi tài chính tràn
lan và không có sự phối hợp của các tỉnh có thể dẫn đến tình trạng “Đua để kiệt
sức” khi địa phương phải hy sinh các lợi ích có từ đầu tư cho việc cạnh tranh thu
hút đầu tư.
Qua điều tra phân tích cho thấy những tỉnh thành công nhất trong thu hút
đầu tư có môi trường đầu tư thuận lợi. Đặc biệt các tỉnh này không sử dụng các ưu
đãi đầu tư thuộc cấp tỉnh. Ngược lại, các tỉnh có sử dụng ưu đãi đầu tư do mình ban
hành thêm, “mở rộng” ra ngoài các quy định và pháp luật của trung ương có mô
trường đầu tư kém hấp dẫn.
Có 4 mức độ đánh giá được đưa ra về ưu đãi của địa phương khi thu hút vốn
là ưu đãi về thuế, ưu đãi về đất đai, ưu đãi về đào tạo và sử dụng lao động, ưu dãi
khác thì vẫn được đánh giá khá cao .
Mặt khác trong chính sách nhà nước ban ra lại có sự chênh lệch cụm công
nghiệp kém thu hút vốn đầu tư hơn so với khu công nghiệp. Cơ chế chính sách hỗ
trợ phát triển cụm công nghiệp hiện chưa đủ hấp dẫn các nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư
hạ tầng các cụm công nghiệp cũng như đầu tư sản xuất kinh doanh trong cụm công
nghiệp và chưa ưu đãi như đối với khu công nghiệp. Cụ thể :
Học viên: Phạm Duy Hùng Viện Đào Tạo Sau ĐH BKHN 52
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
- Nghị định số 108/2006/ ND-CP quy định đầu tư kinh doanh hạ tầng và đầu
tư sản xuất trong cụm công nghiệp,điểm công nghiệp, cụm làng nghề nông thôn
thuộc danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư. Trong khi đó, đầu tư xây dựng, kinh doanh
kết cấu hạ tầng khu công nghiệp thuộc danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư; dự
án đầu tư trong khu công nghiệp ( không phân biệt ngành nghề, lĩnh vực ) được
hưởng các ưu đãi như đầu tư vào địa bàn kinh tế – xã hội khó khăn.
- Theo nghị định số 151/2006/ ND-CP ngày 20 tháng 12 năm 2006 của chính
phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của nhà nước thì các dự án đầu tư hạ
tầng cụm công nghiệp thuộc diện vay vốn tín dụng đầu tư. Nhưng nghị định số
108/2008/ND-CP ngày 19-9-2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
nghị định số 151/2006/ND-CP ngày 20 tháng 12 năm 2006 của chính phủ về tín
dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước thì đã đưa các dự án hạ tầng cụm
công nghiệp ra khỏi diện vay vốn tín dụng đầu tư ( trừ dự án tại địa bàn khó khăn và
đặc biệt khó khăn ).
- Mức hỗ trợ dành cho cụm công nghiệp không cao bằng khu công nghiệp hỗ
trợ kinh phí đào tạo ( trong khi khu công nghiệp từ 500 nghìn đến 1 triệu đồng thì
cụm công nghiệp chỉ là 100 ngàn đồng )
- Chế độ chính sách chưa kịp ban hành phù hợp với sự thay đổi chính sách
của nhà nước ….
2.4.2.4. Quản lý đầu tư
Công tác quản lý đầu tư được thực hiện xuyên suốt quá trình thực hiện dự án,
từ ban đầu cấp phép đầu tư (cấp giấy chứng nhận đầu tư) đến cuối cùng thanh lý dự
án. Công tác quản lý đầu tư có tác động trực tiếp và sâu sắc đến hiệu quả của khu
vực kinh tế đầu tư. Tại một số địa phương công tác quản lý đầu tư tốt làm hiệu quả
khu vực kinh tế đầu tư tại đó rất cao.
Công tác quản lý đầu tư cùng với việc giải quyết tốt thủ tục hành chính góp
phần cải thiện môi trường đầu tư làm các nhà đầu tư tin tưởng môi trường đầu tư
cạnh tranh, minh bạch và bình đẳng.
Học viên: Phạm Duy Hùng Viện Đào Tạo Sau ĐH BKHN 53
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Theo điều tra của đề tài về tác động của công tác quản lý đầu tư đối với khu
vực kinh tế FDI, số liệu cho thấy 43% đánh giá rất quan trọng, 54 % đánh giá quan
trọng, chỉ có 3% đánh giá là có tác động hạn chế.
3% 3%0%
43%
54%
RÊt quan träng Quan träng Gií i h¹ n
Kh«ng quan träng
Hình 2.10. Biểu đồ so sánh tầm quan trọng của quản lý đầu tư
2.4.2.5. Chi phí đầu tư.
Các loại chi phí trực tiếp có mang yếu tố địa phương như chi phí đền bù
GPMB, chi phí thuê đất, chi phí sử dụng hạ tầng (trong các khu công nghiệp), chi
phí bảo vệ môi trường và chi phí sử dụng lao động được đánh giá khác nhau về tác
động đối với khu vực kinh tế.
Qua số liệu thống kê các chi phí này tại khu vực phía Nam cao hơn tại các
khu vực phía Bắc trong khi đó vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại khu vực phía Bắc
lại thấp hơn khu vực phía Nam. Từ đó có thể nhận xét, khi chọn địa điểm đầu tư các
loại chi phí này ảnh hưởng không nhiều tới quyết định của doanh nghiệp.
Theo số liệu điều tra, các loại chi phí trực tiếp mang yếu tố địa phương này
được đánh giá là có ảnh hưởng tới khu vực kinh tế, tuy nhiên ảnh hưởng này không
lớn, thậm chí có những chuyên gia cho rằng các loại chi phí này không ảnh hưởng
vì đây là các chi phí được cấu thành trong giá thành sản phẩm. Theo các chuyên gia
Nhật, chìa khoá thành công cho các KCN, CCN là vị trí, dịch vụ hạ tầng và năng
lực quản lý. Xây dựng KCN, CCN trong khu vực nghèo rẻ hơn trong khu vực phát
triển, có chi phí lao động, đất đai, thấp hơn trong khu vực phát triển nhưng ngược
Học viên: Phạm Duy Hùng Viện Đào Tạo Sau ĐH BKHN 54
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
lại có chi phí hạ tầng cơ sở và vận chuyển cao hơn nên thường dịch chuyển đầu tư
về khu phát triển hơn.
Nam Định có ưu thế chi phí hạ tầng, nguồn lao động rẻ hơn nhưng cơ sở hạ
tầng của toàn tỉnh sẽ làm chi phí vận chuyển cao lên. Đây là một trong những thách
thức của tỉnh đòi hỏi phải đầu tư cơ sở hạ tầng đồng bộ thu hút vốn đầu tư .
Chi phí s? d?ng h? t?ng
Chi phÝ b¶o vÖ m«i tr- êng
9%
17%
0%
29%
11%
20%
60%
54%
Chi phÝ thuª ®Êt
Chi phÝ sö dông h¹ tÇng
9%
9%
11%
9%
20%
60%
37%
45%
Chi phÝ sö dông lao ®éng
9%
6%
17%
68%
RÊt quan träng
Quan träng
Hình 2.11. Biểu đồ so sánh tầm quan trọng của chi phí đầu tư
Học viên: Phạm Duy Hùng Viện Đào Tạo Sau ĐH BKHN 55
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
2.4.2.6. Thực trạng năng lực cạnh tranh của tỉnh Nam Định
Bảng 2.3: Bảng tổng hợp đánh giá xếp hạng PCI năm 2012 của Nam Định
Thứ tự xếp Điểm đánh hạng trong STT Các chỉ tiêu đánh giá PCI giá nước
1 Gia nhập thị trường 8.40 52/63
Tiếp cận đất đai 8.02 4/63 2
Chỉ số tính minh bạch và tiếp cận 4.49 61/63 3 thông tin
Chỉ số chi phí thời gian 5.87 29/63 4
Chỉ số chi phí không chính thức 6.23 36/63 5
Chỉ số tính năng động và tiên phong 1.39 63/63 6 của lãnh đạo tỉnh
Chỉ số dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp 3.95 31/63 7
Chỉ số đào tạo lao động 5.07 28/63 8
Thiết chế pháp lý 4.63 3/63 9
Kết quả đánh giá xếp hạng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) cũng cho thấy Nam Định
chưa phải là tỉnh có điểm số và thứ hạng cao.
Qua bảng tổng hợp đánh giá xếp hạng CPI của tỉnh Nam Định năm 2012 tác
giả có một số ý kiến đánh giá nguyên nhân và kết quả dẫn tới các chỉ số xếp hạng
CPI của tỉnh Nam Định như sau:
* Các chỉ số thành phần có điểm số thấp, xếp hạng thấp:
(1) Tính minh bạch và tiếp cận thông tin (điểm số 4,49, xếp hạng 61/63)
Nguyên nhân là do chất lượng hoạt động của cổng thông tin điện tử và của
các sở ngành liên quan còn thấp chủ yếu:
- Sở KHĐT: Quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội;
- Sở Tài nguyên Môi trường: Các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
Học viên: Phạm Duy Hùng Viện Đào Tạo Sau ĐH BKHN 56
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
- Sở Giao thông vận tải: Quy hoạch giao thông;
- Sở Xây dựng: Quy hoạch chung xây dựng, các quy hoạch chi tiết;
- Ban quản lý các khu công nghiệp: Quy hoạch chi tiết khu công nghiệp.
(2) Chi phí không chính thức (điểm số: 6,23. xếp hạng 36/63)
Nguyên nhân còn hạn chế do kế hoạch Cải cách hành chính của tỉnh chưa được
thực hiện hiệu quả, chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, thái độ làm việc... chưa
đáp ứng yêu cầu.
(3) Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp (điểm số: 3,95, xếp hạng 31/63)
Số lượng các đơn vị cung cấp dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp của nhà nước và tư
nhân còn ít, chất lượng chưa cao.
(4) Chi phí thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước (điểm số: 5,87, xếp
hạng 29/63)
Trách nhiệm của các sở ngành của tỉnh: Liên quan đến thực hiện các quy định
về thủ tục hành chính, các cuộc thanh tra, kiểm tra còn nhiều
(5) Đào tạo lao động (điểm số 5,07, xếp hạng 28/63)
Chỉ tiêu này đạt thấp liên quan đến chất lượng đào tạo lao động và chưa làm tốt
công tác hướng nghiệp.
(6) Tính năng động (điểm số 1,39, xếp hạng 63/63)
Nguyên nhân chủ yêu là tỉnh Nam Định chưa thường xuyên tổ chức các cuộc
đối thoại với các doanh nghiệp để giải quyết các vấn đề bức xúc của doanh nghiệp,
mới chỉ dừng lại các cuộc gặp mặt, giao lưu, chưa đi sâu vào bàn các giải pháp tháo
gỡ các nội dung công việc cụ thể. Lãnh đạo các ngành cũng chưa sáng tạo trong giải
quyết các khó khăn cho doanh nghiệp.
* Chỉ số thành phần có điểm số cao nhưng xếp hạng thấp
(1) Chi phí gia nhập thị trường (điểm số 8,4, xếp hạng 52/63)
Mặc dù Tỉnh Nam Định đã làm tương đối tốt, nhưng chưa quyết liệt. Để cải
thiện điểm số của chỉ số này cần làm tốt hơn nữa nhất là các thủ tục liên quan đến
các ngành: KHĐT, Thuế, Công an tỉnh...
Học viên: Phạm Duy Hùng Viện Đào Tạo Sau ĐH BKHN 57
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
* Chỉ số thành phần có điểm số cao, xếp hạng cao
- Tiếp cận đất đai (điểm số 8,02, xếp hạng 4/63)
Điểm số của chỉ số này có cải thiện vượt bậc (tăng 1,99 điểm, tăng 42 bậc do
trên 80% doanh nghiệp kinh doanh tại Nam Định đã có GCNQSDĐ), cần tiếp tục
tích cực hơn nữa để duy trì chỉ số này.
* Chỉ số thành phần có điểm số thấp, xếp hạng cao
- Thiết chế pháp lý điểm số 4,63, xếp hạng 3/63)
Năm 2012, chỉ số Thiết chế pháp lý của Nam Định xếp thứ 3, giảm 1,02 điểm
và tăng 34 bậc so với năm 2011, như vậy, chỉ số này của các tỉnh thành đều giảm.
Đây là trách nhiệm của các cơ quan tư pháp, đặc biệt là Toà án và Cơ quan thi hành
án dân sự./.
Học viên: Phạm Duy Hùng Viện Đào Tạo Sau ĐH BKHN 58
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Kết luận chương 2
Trong chương này tập trung đi sâu vào phân tích thực trạng các KCN, CNN
và khả năng thu hút vốn đầu tư của tỉnh Nam Định từ đó rút ra nhận xét.
Trong thời gian qua được sự quan tâm của các cơ quan Đảng, Nhà nước,
các cơ quan Trung ương và sự quan tâm trực tiếp của tỉnh Nam Định; Đảng bộ
chính quyền và nhân dân tỉnh Nam Định đã tập trung mọi nguồn lực, tâm huyết,
quyết tâm xây dựng và phát triển thành phố theo định hướng vai trò đô thị tung tâm
Vùng Nam đồng bằng Sông Hồng theo quy hoạch được duyệt và đạt được nhiều
thành tựu quan trong đó phát triển các KCN, CNN là mục tiêu quan trọng trong
phát triển kinh tế - xã hội
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được nêu trên, hoạt động thu hút
đầu tư vốn vào các KCN, CNN vẫn còn tồn tại một số điểm yếu như:
Về vị trí địa lý, cơ sở hạ tầng kỹ thuật, vốn đầu tư, chính sách đầu tư và các
thủ tục hành chính, chính sách ưu đãi, chính sách quản bá … là những vấn đề hạn
chế của tỉnh Nam Định trong công tác thu hút vốn đầu tư còn tồn tại nhiều hạn chế
mà tác giả đã nêu trong phần thực trang chương 2.
Qua phân tích thực trạng về đầu tư thu hút KCN, CNN và chỉ số năng lực
cạnh tranh trên địa bàn tỉnh Nam Định, luận văn đã chỉ ra được nhân tố ảnh
hưởng, điểm hạn chế và những nhân tố bất lợi gây khó khăn đến hoạt động thu hút
vốn đầu tư, đây cũng là cơ sở để tác giả đề xuất các giải pháp nâng cao khả năng
thu hút vốn đầu tư trong chương 3.
Học viên: Phạm Duy Hùng Viện Đào Tạo Sau ĐH BKHN 59
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG KHẢ NĂNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ
VÀO KHU CÔNG NGHIỆP, CỤM CÔNG NGHIỆP TỈNH NAM ĐỊNH
3.1. Định hướng phát triển kinh tế xã hôi tỉnh giai đoạn 2015-2020
Định hướng phát triển kinh tế xã hội địa phương tạo ấn tượng ban đầu đối
với nhà đầu tư vì trong mọi hoạt động quảng bá đầu tư vấn đề này luôn luôn được
nhấn mạnh. Định hướng phát triển kinh tế xã hội cũng phản ánh xu thế phát triển
của một địa phương, đồng thời qua đó thể hiện thái độ của địa phương đối với từng
ngành nghề, lĩnh vực đầu tư. Ta hãy so sánh với một số địa phương tiêu biểu sau:
Tại Bình Dương, do vị trí địa lý nằm gần TP Hồ Chí Minh nên định hướng
phát triển kinh tế xã hội của Bình Dương đến năm 2020 là tỷ trọng công nghiệp
chiếm 60%, dịch vụ chiếm 30,2%, dịch vụ chiếm 9,2%. Chính vì vậy những năm
gần đây 95% số dự án, 90% tổng vốn được đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp.
Tại Quảng Ninh được thiên nhiên ưu đãi và tỉnh đã đưa ra định hướng phát
triển kinh tế xã hội vào năm 2020: Công nghiệp, xây dựng (48,5%); Dịch vụ
(50,1%); Nông, lâm nghiệp, thủy sản (1,4%);
Kết quả điều tra của đề tài cho thấy 94% cho rằng: “Định hướng phát triển
kinh tế xã hội của địa phương” ảnh hưởng mạnh tới đầu tư. Chỉ có 6% cho rằng
3% 3%
37%
57%
RÊt quan träng Quan träng Gií i h¹ n
Kh«ng quan träng
không ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng hạn chế.
Hình 3.1. Biểu đồ so sánh tầm quan trọng của định hướng phát triển kinh tế xã
hội của địa phương
Học viên: Phạm Duy Hùng Viện Đào Tạo Sau ĐH BKHN 60
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Từ đó cho thấy được tầm quan trọng của định hướng phát triển kinh tế xã hội tỉnh.
Theo Quyết định số 87/2008/QĐ-TTg ngày 03/7/2008 của Chính Phủ về việc
phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Nam Định đến năm
2020 thì mục tiêu là:
Phấn đấu đưa kinh tế tỉnh Nam Định có bước phát triển nhanh, bền vững,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp; có
mạng lưới kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội từng bước hiện đại, hệ thống đô thị tương
đối phát triển; các lĩnh vực văn hoá - xã hội phát triển tiên tiến, đời sống nhân dân
ngày được nâng cao; từng bước đưa Nam Định trở thành một trong những tỉnh có
trình độ phát triển ở mức trung bình khá của vùng đồng bằng sông Hồng.
Cụ thể :
1. Về phát triển kinh tế:
- Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn 2011 - 2015 là 13%/năm và
giai đoạn 2016 - 2020 là 12,5%/năm;
- Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đến năm 2015 tỷ trọng các ngành
nông - lâm - ngư nghiệp còn khoảng 25%; công nghiệp - xây dựng chiếm khoảng
39% và dịch vụ chiếm khoảng 36%; đến năm 2020 các tỷ lệ tương ứng là tỷ trọng
nông - lâm - ngư nghiệp giảm xuống còn khoảng 8%; công nghiệp - xây dựng đạt
khoảng 54% và dịch vụ ở mức khoảng 38%;
- Giá trị xuất khẩu đến năm 2015 đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 20%/năm,
giai đoạn 2016 - 2020 đạt 18%/năm;
- Tăng thu ngân sách, đảm bảo phần lớn các nhiệm vụ chi của Tỉnh và từng
bước phấn đấu cân bằng thu - chi. Phấn đấu tốc độ thu ngân sách trên địa bàn tăng
trên 17%/năm giai đoạn 2011 - 2015 và trên 15%/năm giai đoạn 2016 - 2020;
- GDP bình quân đầu người đạt khoảng 26 triệu đồng vào năm 2015 và 50
triệu đồng năm 2020 (giá thực tế).
2. Về xã hội:
- Tỷ lệ tăng dân số bình quân 0,92%/năm giai đoạn 2011 - 2015 và khoảng
0,9%/năm giai đoạn 2016 - 2020.
Học viên: Phạm Duy Hùng Viện Đào Tạo Sau ĐH BKHN 61
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
- Phấn đấu đến năm 2015, toàn Tỉnh đạt chuẩn phổ cập giáo dục bậc trung
học.
- Phấn đấu đến năm 2015 có trên 50% lao động qua đào tạo và mỗi năm giải
quyết được 35 - 40 nghìn lao động có việc làm mới, đến năm 2020 có trên 75% lao
động qua đào tạo và giải quyết được 45-50 nghìn lao động có việc làm mới. Giảm
tỷ lệ thất nghiệp ở đô thị xuống 4% vào năm 2010 và ổn định ở mức 3 - 4% giai
đoạn đến năm 2020;
- Nâng cao tỷ lệ đô thị hóa, phấn đấu đưa tỷ lệ đô thị hóa đạt 22,8% vào năm
2015 và 45% vào năm 2020. Đồng thời, đến năm 2015 có 100% dân số đô thị và
khoảng 80% dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh, đến năm 2020 có
100% dân số nông thôn được dùng nước hợp vệ sinh;
- Chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động từ khu vực có năng suất lao động thấp
sang khu vực có năng suất lao động cao, giảm tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng
số lao động còn khoảng 65% vào năm 2010 và khoảng 35% vào năm 2020. Nâng
thời gian lao động ở khu vực nông thôn đến năm 2015 lên trên 85% và năm 2020
lên trên 90%;
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 6% vào năm 2015
3. Về bảo vệ môi trường:
- Phấn đấu đến năm 2015 đạt 100% số cơ sở sản xuất mới áp dụng công nghệ
đạt tiêu chuẩn về môi trường, đảm bảo xử lý chất thải và 50% số cơ sở sản xuất
kinh doanh đạt tiêu chuẩn môi trường, đến năm 2020 về cơ bản các cơ sở sản xuất
kinh doanh đạt tiêu chuẩn môi trường;
- Đến năm 2015 trên 80% chất thải rắn được thu gom, xử lý được trên 60%
chất thải nguy hại và 100% chất thải y tế, 40% các khu đô thị mới và 70% các khu
công nghiệp, có hệ thống xử lý nước thải tập trung; đến năm 2020 trên 95% chất
thải rắn được thu gom, xử lý được trên 90% chất thải nguy hại, 100% các khu đô
thị, khu công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung.
Học viên: Phạm Duy Hùng Viện Đào Tạo Sau ĐH BKHN 62
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
3.2. Kế hoạch phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp Nam Đinh đến
năm 2020.
3.2.1. Định hướng quy hoạch xây dựng các khu công nghiệp.
Theo quyết định số 1861/QĐ-UBND ngày 08-8-2006 về việc phê duyệt quy
hoạch tổng thể phát triển các KCN trên địa bàn tỉnh Nam Định đến năm 2020
Bảng 3.1. Danh mục các KCN trên địa bàn tỉnh Nam Định
(đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận đầu tư đến 2015, tầm nhìn 2020 )
STT Tên KCN Diện tích (ha) Địa điểm
286 Thành phố Nam Định 1 KCN Hoà Xá
151 Huyện Mỹ Lộc, TP Nam Định 2 KCN Mỹ Trung
165 Huyện Vụ Bản 3 KCN Bảo Minh
66 Huyện Xuân Trường, Hải Hậu 4 KCN đóng tàu Vinashine
100 TP Nam Định, huyện Vụ Bản 5 KCN Thành An
198 Huyện Ý Yên 6 KCN Hồng Tiến
150 TP Nam Định, huyện Nam Trực 7 KCN Nghĩa An
150 Huyện Mỹ Lộc, huyện Vụ Bản 8 KCN Mỹ Thuận
200 Huyện Ý Yên 9 KCN Ý Yên II
100 Huyện Trực Ninh 10 KCN Việt Hải
200 Huyện Xuân Trường 11 KCN Xuân Kiên
Cộng 1.766 ha
Cơ cấu quy hoạch :
- Đất công nghiệp : 60% - 70%
- Đất kỹ thuật hạ tầng, đầu mối : 7%- 10%
- Đất trung tâm, điều hành, quản lý : 2%-3%
- Đất giao thông : 18% - 22%
- Đất cây xanh : !0% - !5%
3.2.2. Kế hoạch phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp
Dựa vào tình hình cấp phép đầu tư, diện tích cho thuê đất và số lượng các dự
án đi vào hoạt động, UBND tỉnh, ban quản lý các KCN, Sở công thương đã đề ra kế
hoạch phát triển các KCN, CCN như sau:
Học viên: Phạm Duy Hùng Viện Đào Tạo Sau ĐH BKHN 63
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
- Phát triển các KCN, CCN thành hệ thống đóng vai trò dẫn dắt sự phát triển
công nghiệp của tỉnh, tạo điều kiện phát triển khu vực nông thôn làm thay đổi bộ
mặt kinh tế xã hội của tỉnh
- Nâng cao tỷ lệ lấp đầy các KCN, CCN, hoàn thiện cơ sở hạ tầng
- Tiếp tục hỗ trợ giúp đỡ các doanh nghiệp ổn định sản xuất kinh doanh sau
thời gian suy giảm kinh tế. Chủ động hướng dẫn các doanh nghiệp đón nhận các
chính sách của nhà nước mới ban hành để xây dựng và phát triển KCN
- Khuyến khích các nhà đầu tư, doanh nghiệp đổi mới thiết bị, công nghệ đối
với thiết bị hiện có; áp dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại, khoa học quản lý mới đối
với đầu tư mới; nâng cao chất lượng và thương hiệu hàng hoá.
- Tập trung cao cho công tác phối hợp GPMB các KCN Bảo Minh, Thành
An, Xuân Kiên, Nghĩa An để bàn giao mặt bằng kịp thời cho các nhà đầu tư xây
dựng hạ tầng cho KCN
- Nâng cao hiệu quả thu hút vốn đầu tư hạ tầng; ưu tiên dự án công nghệ cao,
dự án có vốn đầu tư nước ngoài.
- Xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư giai đoạn 2015-2020
- Tăng cường tuyên truyền phổ biến kiến thức pháp luật đến các doanh
nghiệp, chú trọng pháp luật lao động, bảo vệ môi trường, PCCC, hội nhập kinh tế.
- Tham m−u tr×nh tØnh phª duyÖt ®Ò ¸n x©y dùng nhµ ë c«ng nh©n vµ tæ chøc
thùc hiÖn;
- Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra về chấp hành luật bảo vệ môi
trường của các nhà đầu tư, doanh nghiệp. Vận hành các trạm xử lý nước thải trập
trung trong KCN
3.3. Các giải pháp thu hút vốn đầu tư xây dựng vào khu công nghiệp, cụm công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định
Từ thực trạng tồn tại của khu công nghiệp và cụm công nghiệp gặp phải nêu
ở chương 2, các giải pháp chương 3 được đưa ra nhằm giải quyết các vấn đề khó
khăn trong việc thu hút vốn đầu tư đã nêu ở chương 2.
Học viên: Phạm Duy Hùng Viện Đào Tạo Sau ĐH BKHN 64
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
3.3.1. Hoàn thiện quy hoạch để cung cấp, định hướng cho các nhà đầu tư
Công tác quy hoạch có vai trò khởi đầu rất quan trọng ảnh hưởng đến quá
trình triển khai các dự án đầu tư. Do đó, tỉnh cần phải quan tâm nâng cao chất lượng
và hiệu quả của công tác quy hoạch.
Trên cơ sở quyết định số 1861/QĐ-UBND ngày 08-8-2006 về việc phê duyệt
quy hoạch tổng thể phát triển các KCN trên địa bàn tỉnh Nam Định đến năm 2020..
khẩn trương rà soát, bổ sung các quy hoạch ngành, lĩnh vực, địa giới hành chính,
không gian đô thị... một cách đồng bộ và phù hợp, không để lạc hậu, chồng chéo
trong quá trình phát triển, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư gắn với bảo đảm
bền vững môi trường sinh thái.
Xây dựng chi tiết các ngành, lĩnh vực, nhất là các vùng kinh tế, KCN và đô thị
mới theo hướng mở để có thể bổ sung, điều chỉnh phù hợp với yêu cầu phát triển.
Công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch không chỉ là trách nhiện của tỉnh,
của huyện và của ngành mà còn là trách nhiệm của các xã, phường, thị trấn và của
toàn dân. Đổi mới và nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quy hoạch và quản lý
quy hoạch phải theo hướng công khai, dân chủ, mở rộng đối tượng tham gia góp ý
kiến và phản biện quy hoạch, tăng cường chỉ đạo quản lý thực hiện đúng quy hoạch.
o Để phát triển KCN có hiệu quả, việc phát triển KCN phải đồng bộ và gắn
bó chặt chẽ với xây dựng và phát triển các công trình hạ tầng kỹ thuật chung của địa
phương như hệ thống giao thông, bưu chính viễn thông, nhà máy nước sạch, điện,
giải quyết các vấn đề môi trường, khu dân cư, các công trình phúc lợi công cộng,
các vấn đề xã hội khác... mà những công trình đó là tạo tiền đề phát triển vùng và
hình thành các đô thị công nghiệp. Việc phát triển KCN cần được xem xét một cách
kỹ lưỡng trên cơ sở đánh giá khả năng phát triển hạ tầng nói chung và khả năng thu
hút đầu tư. Phân bố và hình thành các KCN phải đạt hiệu quả cao và bền vững xét
trên cả phương diện kinh tế, xã hội, tự nhiên và môi trường.
o Phát triển KCN cần tính đến lợi thế so sánh của từng vùng và yêu cầu phát
triển của khu vực, tạo nên thế mạnh, gắn với nhu cầu thị trường trong và ngoài
nước. Quy hoạch phát triển KCN phải gắn chặt chẽ với quy hoạch vùng, quy hoạch
Học viên: Phạm Duy Hùng Viện Đào Tạo Sau ĐH BKHN 65
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
các công trình hạ tầng kỹ thuật và xã hội. Các vấn đề như quy hoạch phân khu chức
năng, quy hoạch ngành, nghề đầu tư vào KCN, xử lý chất thải, hạ tầng xã hội... là
những vấn đề rất quan trọng, nếu không giải quyết tốt sẽ hạn chế tác dụng của
KCN, thậm chí còn gây thiệt hại nghiêm trọng về lâu dài. Ngược lại, quy hoạch
phát triển KT-XH vùng, lãnh thổ và các địa phương cũng phải căn cứ vào quy
hoạch phát triển KCN trên phạm vi cả nước để xây dựng các phương án phát triển
công nghiệp, kết cấu hạ tầng và phát triển KT-XH nói chung trên địa bàn cho phù
hợp, hiệu quả, tránh chồng chéo, trùng lắp.v.v không hiệu quả.
Trong thời gian tới cần phát triển thêm một số KCN nhằm thu hút các ngành
công nghiệp có khả năng phát huy lợi thế cạnh tranh của tỉnh, chiếm lĩnh thị trường
trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu, như chế thuỷ sản, may mặc, da-giầy, điện tử-tin
học, một số sản phẩm cơ khí và hàng tiêu dùng; thu hút đầu tư vào công nghiệp
nặng như cơ khí chế tạo, vật liệu xây dựng... với bước đi hợp lý, phù hợp với điều
kiện vốn, công nghệ, thị trường, phát huy được hiệu quả; tạo điều kiện để phát triển
nhanh các ngành công nghiệp công nghệ cao, nhất là công nghệ thông tin, viễn
thông, điện tử, tự động hoá. Trong thời gian tới sớm hình thành một số KCN vừa và
nhỏ để phát triển mạnh công nghiệp và dịch vụ nông thôn. Có chính sách ưu đãi để
thu hút đầu tư của mọi thành phần kinh tế vào các KCN.
• Phát triển KCN phải tuân thủ quy hoạch đã được phê duyệt. Quy hoạch
KCN được lập trên cơ sở những điều kiện khả thi về xây dựng hạ tầng, khả năng thu
hút đầu tư, xu hướng phát triển các đô thị công nghiệp. Thường xuyên theo dõi,
đánh giá các KCN đã được thành lập. Căn cứ tình hình triển khai thực tế của các
KCN đã được thành lập, UBND tỉnh chủ động đề xuất phương án xử lý đối với các
KCN theo các hướng sau:
o Trường hợp KCN triển khai thuận lợi (thu hút đầu tư tốt, triển khai xây
dựng hạ tầng theo đúng tiến độ) và khu vực còn quỹ đất để phát triển, ngoài việc
hoàn thiện cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động có
thể xem xét việc mở rộng KCN.
o Đối với các KCN gặp khó khăn trong quá trình triển khai, cần tập trung
Học viên: Phạm Duy Hùng Viện Đào Tạo Sau ĐH BKHN 66
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
giải quyết các vướng mắc để tiếp tục triển khai. Nếu KCN không triển khai được do
chủ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng KCN thiếu năng lực hoặc có những khó khăn khác
thì kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ thay đổi chủ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
KCN. Trường hợp KCN không có triển vọng phát triển, cần kiên quyết xem xét rút
giấy phép đầu tư, quyết định phê duyệt dự án hoặc chuyển đổi mục đích sử dụng.
• Công khai hoá quy hoạch phát triển KCN. Quy hoạch phát triển KCN sau
khi được duyệt phải được công bố rộng rãi để các cấp chính quyền và nhân dân thực
hiện, để thu hút các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước.
3.3.2. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính.
Mặc dù trong những năm gần đây việc cải cách thủ tục hành chính đã được
cải thiện rõ rệt nhưng vẫn còn nhiều bất cập, gây khó cho nhà đầu tư. Trong thời
gian tới cần tiếp tục cải cách thủ tục hành chính đặc biệt là các thủ tục sau:
• Về thẩm định và cấp phép đầu tư
Tiếp tục hoàn thiện cơ chế một cửa trong thủ tục hành chính xét duyệt, thẩm
định đầu tư. Chủ đầu tư chỉ phải làm việc với một đầu mối trong việc xin cấp phép
đầu tư, thẩm định cấp phép đầu tư cho các dự án, quy định rõ ràng thời gian trong
từng khâu thẩm khi thẩm định, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho nhà đầu tư. Tiếp tục
thực hiện cơ chế phân cấp ủy quyền cho UBND và Ban quản lý KCN, tạo điều kiện
cho những cơ quan này thực hiện triệt để cơ chế một cửa, tại chỗ trong thẩm định và
cấp phép đầu tư đối với các dự án đầu tư trong nước và dự án có vốn nước ngoài.
Phân định rõ trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có liên quan trong quản lý
KCN. Mối quan hệ phối hợp giữa Ban quản lý các KCN với các sở, ban ngành địa
phương, với công ty phát triển hạ tầng KCN và doanh nghiệp theo hướng vừa đảm
bảo cơ chế một đầu mối tại KCN, vừa đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ trong quản lý
KCN
• Về chính sách đất đai:
Cải cách thủ tục hành chính trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất và các giao dịch liên quan đến đất đai. Thực hiện dứt điểm các vấn đề về bồi
thường giải phóng mặt bằng, tuyên truyền công khai các chủ trương, định hướng
Học viên: Phạm Duy Hùng Viện Đào Tạo Sau ĐH BKHN 67
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
phát triển KCN tại địa phương. Công tác phê duyệt, thẩm định quy hoạch các KCN
ở địa phương phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt, song nếu cần thiết phải có
quyết định thu hồi đất sớm để tránh hiện tượng giá đất tăng lên theo thời gian và
càng để lâu càng khó giải phóng mặt bằng.
Giải quyết cơ chế cho thuê lại đất trong KCN sao cho vừa đảm bảo quyền lợi
cho công ty phát triển hạ tầng, vừa tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp
KCN hoạt động. Bố trí quỹ đất cho tái định cư kết hợp với biện pháp nâng cao hiểu
biết pháp luật về đất đai, quyền lợi và nghĩa vụ của người dân có đất nông nghiệp
chuyển sang công nghiệp để họ ý thức hơn về chủ trương phát triển KCN của địa
phương và của cả nước.
• Về chính sách ưu đãi:
Thực hiện cơ chế ưu đãi cho các KCN, làm nổi bật ưu thế của mô hình này để
hấp dẫn các nhà đầu tư:
+ Nhà đầu tư có mặt bằng sạch, nhanh chóng triển khai dự án.
+ Trong KCN có các tiện ích đồng bộ, thuận lợi.
+ Nhà đầu tư được hưởng cơ chế quản lý ưu việt “một cửa, tại chỗ” từ khi
làm thủ tục thành lập doanh nghiệp và trong suốt quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh.
+ Nhà đầu tư được hưởng những ưu đãi hơn hẳn về thuế thu nhập doanh
nghiệp.
+ Được đảm bảo về an ninh, trật tự, phồng chống cháy nổ, bảo vệ môi
trường, an toàn lao động, vệ sinh lao động.
+ Được cung ứng lao động theo yêu cầu và được hỗ trợ trong công tác quản
lý lao động, giải quyết tranh chấp lao động.
+ Các doanh nghiệp có điều kiện quan hệ, hợp tác trong việc tiêu thụ sản
phẩm, khai thác nguyên liệu sản xuất, trao đổi thông tin, thị trường…
+ Các doanh nghiệp được thường xuyên chăm lo giải quyết những khó khăn
vướng mắc trong quá trình hoạt động.
Học viên: Phạm Duy Hùng Viện Đào Tạo Sau ĐH BKHN 68
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Tiếp tục cải tiến và điều chỉnh các chính sách ưu đãi cho phù hợp với yêu
cầu của các nhà đầu tư, cần phải tiếp xúc trực tiếp với doanh nghiệp đã đang và sẽ
đầu tư vào Nam Định để tìm ra một tiếng nói chung có lợi cho cả đôi bên.
3.3.3. Xây dựng và hoàn thiện kết cấu hạ tầng KCN , phát triển đồng bộ hệ
thống dịch vụ phục vụ các doanh nghiệp trong KCN.
Thứ nhất: Giải quyết tốt các vấn đề về chính sách bồi thường giải phóng mặt
bằng để chuyển đổi đất sang đầu tư KCN
Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng là vấn đề phức tạp, liên quan đến
quyền lợi của người dân có đất trong quy hoạch KCN. Để thực hiện tốt vấn đề này
cần có sự lãnh đạo đồng bộ của các cấp, các ngành, cơ quan tại địa phương và các
doanh nghiệp, phải có sự phối hợp chặt chẽ cùng với việc tuyên truyền công khai
chủ trương, chính sách để người dân hiểu rõ chủ trương xây dựng và phát triển
KCN, hiểu rõ các chính sách về đất đai của chính phủ đến sự thực thi các chính sách
của tỉnh, tạo được sự thống nhất cao từ tư tưởng đến hành động, từ trong Đảng đến
quần chúng nhân dân.
Trong thời gian qua, công tác bồi thường giải phóng mặt bằng nói chung gặp
nhiều khó khăn vướng mắc, có nơi làm không tốt, không đồng bộ, dẫn đến nhiều
vấn đề bức xúc, căng thẳng kéo dài gây hậu quả vừa tốn kém, vừa mất thời gian,
thậm chí gây những khó khăn không nhỏ cho các nhà đầu tư. Để làm tốt công tác
bồi thường, giải phóng mặt bằng, thực tế cho thấy cần phải thực hiện tốt một số
điểm sau:
- Thống nhất về tư tưởng: cần tuyên truyền cho nhân dân hiểu rõ chủ
trương phát triển KCN là yêu cầu tất yếu khách quan để phát triển đất nước nói
chung và xây dựng tỉnh Nam Định nói riêng giàu mạnh văn minh. Đây là chủ
trương đúng đắn để chuyển nền kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp, từng bước
nâng cao đời sống nhân dân.
- Giải phóng mặt bằng là công việc do chính quyền địa phương chủ trì và
chịu trách nhiệm, không thể phó mặc cho chủ đầu tư các KCN, trong quá trình thực
hiện phải phân công trách nhiệm cụ thể, sẵn sàng cú cỏc giải pháp phù hợp đối với
Học viên: Phạm Duy Hùng Viện Đào Tạo Sau ĐH BKHN 69
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
tình hình thực tế, duy trì nghiêm kỷ cương pháp luật, quan tâm thực sự tới đời sồng
nhân dân khi chuyển đổi ruộng đất thành KCN.
- Công khai các chủ trương, định hướng từ quy hoạch KCN đến chính sách
pháp luật đất đai, chính sách bồi thường được áp dụng của tỉnh đã ban hành
- Thực hiện tốt công tác bồi thường giải phóng mặt bằng: ngoài chính sách
nhà nước hiện hành, UBND tỉnh Nam Định cần có chủ trương động viên, hỗ trợ
nhân dân giao đất đúng tiến độ. Các chủ trương này cần thực hiện thống nhất và
xuyên suốt trong quá trình bồi thường cho nhân dân, như sau:
+ Tiền bồi thường được chi trả trực tiếp cho người dân có ruộng.
+ Cho phép các địa phương khi chuyển ruộng làm KCN được dành quỹ đất
hợp lý để chuyển đổi mục đích sử dụng , quy hoạch khu dãn dân, có chính sách hợp
lý để những gia đình phải thu hồi nhiều đất có được một khu đất khác làm kinh
doanh, dịch vụ ổn định đời sống.
+ Hỗ trợ trực tiếp cho người dân có đất chuyển làm KCN, chi phí chuyển đổi
nghề nghiệp tạo cơ hội cho các hộ dân bố trí học nghề, chuyển nghề.
Thứ hai: Tập trung nguồn vốn đầu tư cơ sở hạ tầng KCN:
Việc các KCN lấp đầy nhanh hay chậm phụ thuộc lớn vào các chủ đầu tư hạ
tầng KCN về vốn, về hệ thống quản lý, khả năng tiếp thị…. Do vậy, yếu tố quan
trọng trong quá trình phát triển các KCN là vấn đề lựa chọn chủ đầu tư hạ tầng, điều
đó quyết định tới tiến độ triển khai đầu tư, tới chất lượng kết cấu hạ tầng KCN và
hiệu quả của việc huy động vốn.
Khi KCN đã được thành lập, nhằm đẩy nhanh tiến độ triển khai đầu tư kết
cấu hạ tầng và nhanh chóng lấp đầy KCN, cần tập trung vào một số nội dung đó là:
Các biện pháp huy động vốn, hỗ trợ từ ngân sách đối với các công trình có liên
quan, tạo điều kiện trong xúc tiến kêu gọi vốn đầu tư. Đây là các yếu tố quan trọng
để nhanh chóng lấp đầy KCN, đưa KCN vào hoạt động hiệu quả
Thứ ba: Phát triển cơ sở hạ tầng ngoài hàng rào KCN một cách đồng bộ
với cơ sở hạ tầng trong hàng rào KCN
Học viên: Phạm Duy Hùng Viện Đào Tạo Sau ĐH BKHN 70
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Khi xây dựng quy hoạch phát triển các KCN cần phải có kế hoạch triển khai
xây dựng hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội bên ngoài hàng rào KCN một cách
đồng bộ với hạ tầng bên trong KCN. Ngoài những công việc trên phải có phương án
dự phòng những phát sinh khi xây dựng KCN như: tái định cư, chỗ ở cho người lao
động, vệ sinh môi trường, an ninh trật tự, các dịch vụ công cộng như trường học,
bệnh viện, khu vui chơi giải trí,…từ đó có phương án xử lý kịp thời, đảm bảo môi
trường đầu tư bên trong và ngoài KCN. Coi việc xây dựng KCN gắn với phát triển
hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội ngoài hàng rào KCN là tiêu chí bắt buộc
khi phê duyệt dự án đầu tư xây dựng hạ tầng KCN.
Ngoài việc dùng vốn ngân sách hỗ trợ đầu tư các công trình ngoài hàng rào,
UBND tỉnh cần có cơ chế, biện pháp khuyến khích các nhà đầu tư, các doanh
nghiệp,dân cư và các tổ chức khác đầu tư kinh doanh khai thác dịch vụ và cho họ
hưởng cơ chế ưu đãi nếu cần . Bên cạnh đó cần lồng ghép các chương trình phát
triển dân sinh, xã hội trong những khu vực xây dựng KCN, đảm bảo hài hòa môi
trường bên trong và bên ngoài KCN.
3.3.4. Đào tạo lao động đáp ứng nhu cầu tuyển dụng của nhà đầu tư
- Số lượng doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ngày một tăng, nên để
tăng cường sức cạnh tranh và góp phần tạo nên sự hấp dẫn của môi trường đầu tư,
tỉnh cần đẩy mạnh công tác đào tạo nhằm đạt được những mục tiêu cơ bản sau:
+ Tạo ra một lực lượng lao động có trình độ chuyên môn chất lượng cao, vừa
giúp bản thân người lao động có điều kiện tìm kiếm việc làm trong KCN, vừa đáp
ứng yêu cầu ngày càng cao của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
+ Đẩy mạnh công tác đào tạo nâng cao trình độ cho người lao động là sự
chuẩn bị tích cực cho trương trình hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao năng lực cạnh
tranh của tỉnh trong thu hút đầu tư với các địa phương trong nước.
- Để công tác đào tạo nghề cho người lao động đáp ứng yêu cầu phát triển
của xã hội nói chung, phục vụ KCN nói riêng, tập trung làm tốt các công tác sau:
Học viên: Phạm Duy Hùng Viện Đào Tạo Sau ĐH BKHN 71
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
+ Quán triệt tư tưởng của Đảng, nhà nước và tỉnh về phát triển giáo dục và
đào tạo, các ngành, các cấp, các đơn vị, tập thể và cá nhân tham gia phát triển đào
tạo nghề, từng bước xã hội hoá công tác này.
+ Xây dựng mối quan hệ và phối hợp giữa các cơ quan chức năng và các đơn
vị để nắm số lượng học sinh tốt nghiệp các trường dậy nghề hang năm, đồng thời
cung cấp thong tin về nhu cầu, tiêu chuẩn, ngành nghề của người lao động mà các
doanh nghiệp KCN cần; hoặc các cơ sở đào tạo nghề tỉnh quan hệ với Ban quản lý
để nắm tình hình sản phẩm (người lao động) do nhà trường đào tạo làm việc ở các
doanh nghiệp KCN ra sao v.v…để cải tiến chương trình đào tạo cho phù hợp.
+ Rà soát, củng cố hệ thống đào tạo nghề của tỉnh.
+ Thành lập trung tâm đào tạo nghề tại Ban quản lý, trung tâm đào tạo này sẽ
có những lợi thế nắm bắt nhanh các thong tin về đầu tư, nhu cầu và yêu cầu sử dụng
lao đông của các nhà đầu tư trong thời kỳ từ đó định hướng đào tạo và chủ động về
chương trình, ngành nghề đào tạo; người lao động ra trường tìm được việc làm
ngay…
Nguồn lực để xây dựng trung tâm này gồm: tỉnh cấp đất, cấp một số phần
kinh phí ngân sách, vay ODA, mời gọi đầu tư nước ngoài và trong nước…
Tăng cường sự tham gia của chính quyền địa phương, của các tổ chức xã hội,
đoàn thể trong việc hỗ trợ giải quyết khó khăn về đời sống sinh hoạt, nhất là nhà ở
cho người lao động.
Các KCN thường nằm xa trung tâm tỉnh, xa dân cư, tõp trung đông lao động
nên người lao động gặp phải nhiều khó khăn về nhà ở, phương tiện đi lại, an ninh
trật tự, sinh hoạt văn hoá, chăm sóc y tế, trong đó vấn đề nhà ở là khó khăn và cấp
bách nhất; trước hết cần thống nhất quan điểm về giải quyết nhà ổch người lao
động, đặc biệt là lao động ở KCN và khu vực tập trung nhiều doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài. Đó là khuyến khích và xã hội hoá về nhà ở, thực hiện chính sách
tạo điều kiện huy động tham gia của nhiều thành phần, sự nỗ lực của bản than người
lao động, trách nhiệm của người sử dụng lao động, hạn chế và khắc phục tư tưởng
thả nổi cho thị trường tự điều tiết về viờc xây dựng kinh doanh nhà ở.
Học viên: Phạm Duy Hùng Viện Đào Tạo Sau ĐH BKHN 72
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Tập trung thực hiện một số công việc sau:
+ Quy hoạch nhà ở cho người lao động phải được gắn liền với quy hoạch
KCN khu vực tập trung nhiều doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, đặc biệt
quan tâm đến các công trình hạ tầng xã hội sinh hoạt công cộng (công viên, khu thể
thao, nhà văn hoá, bệnh viện…).
+ Tỉnh ban hành tiêu chuẩn tối thiểu đối với việc xây dựng nhà ở cho thuê,
làm cơ sở để khuyến khích xã hội hoá nhà ở cho thuê, đồng thời đảm bảo chất
lượng chỗ ở cho người lao động.
+ Thúc đẩy nhanh việc triển khai dự án nhà ở cho người lao động tại các
KCN theo quy hoạch đến 2020.
+ Tỉnh cần chỉ đạo các Sở, Ngành liên quan xây dựng dự án, khảo sát địa
điểm xây dựng; tiếp tục nghiên cứu cơ chế, chính sách cho dự án xây dựng nhà ở
cho người lao động, cấp đất, cho thuê với giá khuyến khích, thành phố hỗ trợ đền
bù, giải phóng mặt bằng, giải quyết nhanh các thủ tục cấp đất, xây dựng, kinh doanh
nhà, cho vay vốn với lãi suất ưu đãi hoạt động dịch vụ cho người lao động thuê nhà
được coi như dịch vụ công ích được miễn giảm thuế, lệ phí và các khoản khác; vay
vốn ODA, kêu gọi các nhà đầu tư đang hoạt động tại Nam Định tham gia dự án…
3.3.5. Tăng cường công tác xúc tiến đầu tư.
Xác định rõ hoạt động xúc tiến đầu vào các KCN là trách nhiệm của
các cấp, các ngành, phải được thực hiện thường xuyên và có sự tham gia phối hợp
chặt chẽ giữa các đơn vị chức năng và lien quan trong tỉnh, nhằm đảm bảo thong
suốt, thống nhất và hiệu quả. Khắc phục tình trạng hoạt động đầu tư dàn trải, thiếu
trọng tâm, thiếu sự chủ động, về xúc tiến đầu tư vào KCN, do Ban quản lý các KCN
Nam Định làm đầu mối thường trực, thực hiện các hoạt động xúc tiến, kêu gọi, tư
vấn, dịch vụ hỗ trợ cho những dự án đầu tư vào các KCN trên địa bàn tỉnh. Ban
quản lý phải có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chức năng của địa phương,
các công ty phát triển hạ tầng KCN thực hiện những công việc liên quan đến công
tác xúc tiến đầu tư:
Học viên: Phạm Duy Hùng Viện Đào Tạo Sau ĐH BKHN 73
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
- Xây dựng tài liệu, giới thiệu về tỉnh Nam Định, quảng bá về các KCN, về
cơ chế chính sách thu hút đầu tư, quy trình, thủ tục làm hồ sơ dự án và cấp giấy
chứng nhận đầu tư, hỗ trợ các nhà đầu tư triển khai dự án.
- Xây dựng kế hoạch, chương trình xúc tiến đầu tư, định hướng khu vực xúc
tiến đầu tư phù hợp với điều kiện của từng KCN có khả năng tiếp nhận các dự án có
quy mô, các ngành nghề sản xuất…
- Đa dạng phương thức hoạt động xúc tiến đầu tư:
+ Tổ chức đoàn đi xúc tiến đầu tu ở nước ngoài.
+ Thực hiện chăm sóc chu đáo các nhà đầu tư đang hoạt động tại các KCN,
tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, tạo sự tin cậy gần gũi giữa các nhà đầu tư và các cơ quan quản
lý, cơ quan chức năng của địa phương. Đây là một kênh quan trọng tuyên truyền
quảng bá về hình ảnh tỉnh Nam Định, con người Nam Định, môi trường đầu tư vào
các KCN Nam Định một cách thuyết phục nhất.
+ Thông qua các cơ quan ngoại giao, đại diện thương mại Việt Nam ở nước
ngoài; các cơ quan ngoại giao; đại diện kinh tế, văn hoá ở các nước tại Việt Nam;
các Bộ, ngành, Trung ương để xúc tiến đầu tư.
- Để có kinh phí cho cơ quan chuyên trách xúc tiến đầu tư vào KCN hoạt
động, tỉnh cần dành một khoản kinh phí từ ngân sách thích hợp, đồng thời huy
động, khai thác các nguồn từ các cơ quan Trung ương, địa phương, các công ty phát
triển hạ tầng các KCN.
3.3.6. Nâng cao dịch vụ hỗ trợ đầu tư
Hiện nay dịch vụ hỗ trợ đầu tư tại Nam Định hầu như chưa đáp ứng được
yêu cầu của sự phát triển kinh tế. Trong khi đó trong suốt quá trình tìm hiểu đầu tư,
vận hành khai thác dự án doanh nghiệp phải thực hiện rất nhiều việc mang tính thời
điểm như lập dự án đầu tư, hoàn thiện các thủ tục pháp lý để đăng ký đầu tư, thành
lập doanh nghiệp, xuất nhập khẩu thiết bị, xin cấp phép xây dựng, làm thủ tục thuê
đất, tuyển dụng và đào tạo lao động ... Nếu doanh nghiệp sử dụng nhân lực của
doanh nghiệp thì tính chuyên nghiệp thường không cao, quy trình vận hành của các
Học viên: Phạm Duy Hùng Viện Đào Tạo Sau ĐH BKHN 74
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
thủ tục thường không am hiểu... tốn nhiều thời gian và chi phí cơ hội của doanh
nghiệp. Trong khi đó nếu doanh nghiệp sử dụng dịch vụ hỗ trợ thì thủ tục pháp lý
của doanh nghiệp sẽ được triển khai nhanh hơn, chặt chẽ và chính xác hơn, qua đó
doanh nghiệp cũng được hỗ trợ tối đa về pháp lý trong quá trình đầu tư.
Một trong những biện pháp cụ thể, hữu hiệu để cải thiện môi trường đầu tư là
thành lập dịch vụ hỗ trợ đầu tư để cung cấp các dịch vụ sau :
+ Dịchvụ hỗ trợ chuẩn bị đầu tư (lập hồ sơ đăng ký đầu tư, thành lập doanh
nghiệp, thiết kế xây dựng dự án...)
+ Dịch vụ hỗ trợ đầu tư (Đào tạo và tuyển dụng lao động, quản lý đầu tư, ...)
+ Dịch vụ tư vấn hỗ trợ pháp luật ( hỗ trợ thực thi các thủ tục về Hải quan,
thuế, lao động, tranh chấp hợp đồng kinh tế ...).
Học viên: Phạm Duy Hùng Viện Đào Tạo Sau ĐH BKHN 75
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
KẾT LUẬN
Khu công nghiệp ở nước ta là mô hình mới, trải qua quá trình phát triển đến
nay càng thể hiện rõ vai trò quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân. Khu công
nghiệp chính là nơi thu hút các nguồn vốn đầu tư trong nước, ngoài nước, qua đó
chúng ta thu được những thành quả của khoa học kĩ thuật và công nghệ tiên tiến kĩ
năng quản lý hiện đại đồng thời tạo ra một lực lượng lao động có tay nghề cao. Khu
công nghiệp trở thành lực lượng công nghiệp mạnh có hiệu quả và sức cạnh tranh
cao, là nơi vận dụng được nhiều thành tựu mới nhất của cuộc cách mạng khoa học
công nghệ và đi tiên phong trong quá trình hội nhập kinh tế khu vực và kinh tế quốc
tế. Xuất phát từ những vấn đề thực tiễn trên luận văn đã tiến hành nghiên cứu đồng
thời đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút vốn đầu tư xây dựng vào khu
công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định và luận văn đã được
những kết quả sau:
1. Đóng góp các vấn đề lý luận.
Đề tài đã nghiên cứu các vấn đề về lý luận giải pháp tăng cường khả năng
thu hút vốn đầu tư xây dựng vào khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn
tỉnh Nam Định. Cụ thể là :
- Làm rõ lý luận về khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
- Phân tích, đánh giá những nhân tố ảnh hưởng tới khả năng thu hút vốn đầu
tư vào khu công nghiệp, cụm công nghiệp tỉnh Nam Định từ đó đưa ra giải pháp
phù hợp với thực trạng của tỉnh.
- Làm rõ các chính sách ảnh hưởng tới thu hút vốn đầu tư vào khu công
nghiệp, cụm công nghiệp.
2. Đóng góp về nhận thức.
- Từ các kết quả đạt được của nền kinh tế, ta thấy được vai trò của các khu
công nghiệp, cụm công nghiệp trong nền kinh tế.
- Đưa ra thực trạng phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp của tỉnh
Nam Định từ khâu quy hoạch, quản lý đến kêu gọi đầu tư.
Học viên: Phạm Duy Hùng Viện Đào Tạo Sau ĐH BKHN 76
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
- Phân tích đánh giá các nhân tố tác động đến khả năng thu hút vốn đầu tư
xây dựng vào khu công nghiệp, cụm công nghiệp như: môi trường đầu tư (bao gồm:
quy hoạch, chính sách, nhân lực .. ) chưa được hoàn thiện hoàn chỉnh; chưa tận
dụng được các lợi thế của tỉnh như vị trí địa lý, dân số; khả năng xúc tiến quảng bá
hình ảnh chậm chưa tạo thế nổi bật với các tỉnh khác…
3. Giải quyết các vấn đề thực tiễn
- Tìm ra các giải pháp để nâng cao khả năng thu hút vốn đầu tư xây dựng vào
khu công nghiệp, cụm công nghiệp tỉnh Nam Định để đảm bảo đáp ứng các chỉ tiêu
kinh tế mà tỉnh đề ra một các hiệu quả và cao nhất.
- Giải pháp chủ yếu tập trung vào ba vấn đề : môi trường đầu tư; quảng bá,
xúc tiến, vận động đầu tư và môi trường. Đó là nâng cao môi trường đầu tư thông
qua hàng loạt các chính sách đầu tư, quản lý đầu tư, nguồn nhân lực cung ứng cho
các khu công nghhiệp, cụm công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội… . Đó là
hình ảnh quảng bá Nam Định với các lợi thế vượt trội so với các tỉnh lân cận, hình
ảnh một Nam Định có môi trường sạch.
Qua phân tích, luận văn đã chỉ ra được nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thu
hút vốn đầu tư vào khu công nghiệp. Để hạn chế những nhân tố bất lợi gây khó
khăn đến hoạt động thu hút vốn đầu tư, kiến nghị cơ quan nhà nước, địa phương,
ban quản lý các khu công nghiệp, sở công thương nên áp dụng các giải pháp mà tác
giả đưa ra trong luận văn.
Học viên: Phạm Duy Hùng Viện Đào Tạo Sau ĐH BKHN 77
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Kế Hoạch và đầu tư (2006), 15 năm ( 1991-2006) xây dựng và phát triển
các khu công nghiệp, khu chế xuất ở Việt Nam (tr136,156,157,384)
2. Nguyễn Bá Minh (2009) , Một số giải pháp thu hút đầu tư vào khu công
nghiệp, khu kinh tế ở tỉnh Hà Tĩnh.
3. Chính phủ ( 2009), Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19/8/2009 quyết
định ban hành quy chế quản lý cụm công nghiệp.
4. Chính phủ ( 2009), Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19/8/2009 quyết
định ban hành quy chế quản lý cụm công nghiệp.
5. Chính phủ (2009), Nghị định số 04/2009/NĐ-CP ngày 14/01/2009 về ưu đãi,
hỗ trợ bảo vệ môi trường.
6. Chính phủ, (2008), Nghị định số 29/2008/NĐ-CPngày 14 tháng 03năm 2008
quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
7. Chính phủ (2008), Nghị định 124/2008-CP ngày 11/12/2008 quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
8. Chính phủ (2006), Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/09/2006 quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật đầu tư.
9. Chính phủ (2005), Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 về thu tiền
thuê đất, thuê mặt nước.
10. Chính phủ (1997), Nghị định số 36/CP ngày 24/04/1997 về ban hành quy chế
khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao.
11. Bộ tài chính ( 2005), Thông tư 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 thông tư
hướng dẫn thực hiện NĐ 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 về thu tiền
thuê đất, thuê mặt nước.
12. Đảng cộng sản Việt Nam tỉnh uỷ Nam Định (2010), Báo cáo chính trị của
ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Nam Định trình đại hội đại biểu lần thứ
XVIII
Học viên: Phạm Duy Hùng Viện Đào Tạo Sau ĐH BKHN 78
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
13. Sở công thương (2009 ), Báo cáo về việc xây dựng cụm công nghiệp và tình
hình các dự án đầu tư, đăng ký đầu tư vào các cụm công nghiệp huyện,
thành phố trên địa bàn tỉnh Nam Định..
14. UBND tỉnh Nam Định, ban quản lý các KCN (2010), số 38/BC-BQLCKCN
ngày 26 tháng 5 năm 2010 về ước thực hiện kế hoạch 6 tháng đầu năm,
phương hướng, nhiệm vụ chủ yếu 6 tháng cuối năm 2010.
15. UBND tỉnh Nam Định (2008), quyết định số 08/2008/QĐ-UBND ngày 22
tháng 5 năm 2008 về việc ban hành một số cơ chế, chính sách khuyến
khích đầu tư xây dựng, kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp và đầu tư sản
xuất kinh doanh trong các khu công nghiệp tỉnh Nam Đinh.
16. UBND tỉnh Nam Định, (2006), quyết định số 1593/2006/QĐ-UBND ngày 11
tháng 7 năm 2006 về việc ban hành cơ chế khuyến khích đầu tư phát triển
cụm công nghiệp huyện, thành phố, trên địa bàn tỉnh Nam Định.
17. UBND tỉnh Nam Định, (2006), quyết định số 1861/QĐ-UBND ngày 8 tháng
08 năm 2006 về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển các khu
công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Đinh đến năm 2020.
18. UBND tỉnh Nam Định (2004), Quyết định số 2702/2004/QĐ-UB ngày
25/10/2004 của UBND tỉnh Nam Định ban hành quy định chi tiết tiếp tục
thực hiện cơ chế khuyến khích đầu tư khu công nghiệp Hoà Xá.
19.UBND tỉnh Nam Định (2001), quyết định 2816/2001/QĐ-UBND ngày
29/11/2001 của uỷ ban nhân tỉnh Nam Định ban hành cơ chế, chính sách
khuyến khích đầu tư phát triển khu công nghiệp phía tây thành phố .
Học viên: Phạm Duy Hùng Viện Đào Tạo Sau ĐH BKHN 79