BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CÔNG NGHIỆP LONG AN

----------------------------------------------------------------

TRẦN MINH TUẤN

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP HIỆU QUẢ THAY

THẾ CỌC BÊ TÔNG THƯỜNG BẰNG CỌC BÊ

TÔNG LY TÂM ỨNG DỤNG GIA CỐ NỀN MÓNG

CHO CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN

THẠNH HÓA, TỈNH LONG AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Kỹ thuật xây dựng

Mã số: 8.58.02.01

Long An, năm 2020

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CÔNG NGHIỆP LONG AN

----------------------------------------------------------------

TRẦN MINH TUẤN

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP HIỆU QUẢ THAY

THẾ CỌC BÊ TÔNG THƯỜNG BẰNG CỌC BÊ

TÔNG LY TÂM ỨNG DỤNG GIA CỐ NỀN MÓNG

CHO CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN

THẠNH HÓA, TỈNH LONG AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Kỹ thuật xây dựng

Mã số: 8.58.02.01

Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐỖ ĐẠI THẮNG

Long An, năm 2020

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số

liệu, và kết quả trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong các tạp chí

khoa học và công trình nào khác.

Các thông tin số liệu trong luận văn này đều có nguồn gốc và được ghi chú rõ

ràng./.

Tác giả

TRẦN MINH TUẤN

ii

LỜI CẢM ƠN

Xin cám ơn Thầy TS. Đỗ Đại Thắng, Thầy đã đưa ra gợi ý đầu tiên để hình

thành nên ý tưởng của đề tài và đã làm tôi mạnh dạn tiếp cận với hướng nghiên cứu

đồng thời, thầy là người đã tận tụy giúp tôi hệ thống hóa lại kiến thức quản lý và định

lượng phân tích và hiểu biết thêm về nhiều điều mới trong quá trình nghiên cứu luận

văn này.

Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản thân, tôi đã

nhận được nhiều sự giúp đỡ của tập thể và các cá nhân. Tôi xin tỏ lòng biết ơn đến tập

thể và các cá nhân đã dành cho tôi sự giúp đỡ quý báu đó.

Tôi xin chân thành cảm ơn Quý Thầy Cô thuộc Phòng đào tạo sau đại học trường

Đại Học Kinh tế Công nghiệp Long An đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình

học và nghiên cứu khoa học tại đây.

Đề cương Luận văn thạc sĩ đã hoàn thành trong thời gian quy định với sự nỗ lực

của bản thân, tuy nhiên không thể không có những thiếu sót. Kính mong Quý Thầy Cô

chỉ dẫn thêm để tôi bổ sung những kiến thức và hoàn thiện bản thân mình hơn.

Xin trân trọng cảm ơn!

Tác giả

TRẦN MINH TUẤN

iii

NỘI DUNG TÓM TẮT

Hiện nay, các công trình xây dựng được đầu tư đưa vào sử dụng tại địa bàn huyện

Thạnh Hóa mau bị hư hỏng, biểu hiện qua các hiện tượng: công trình xây dựng ở các khu

vực như Trụ sở UBND xã Thạnh Phú, Thuận Nghĩa Hòa…trên vùng đất yếu với móng

trên nền đất tự nhiên dễ bị lún và nứt. Tất cả các hiện tượng này gây mất an toàn và tốn

kinh phí thực hiện công tác duy tu sửa chữa thường xuyên hàng năm.

Vài năm gần đây, nhiều công trình dân dụng trên địa bàn tỉnh Long An bắt đầu sử

dụng phương pháp sử dụng cọc bê tông để xây dựng các dự án công trình dân dụng, đặc

biệt nhiều là ở một số khu mới như huyện Thạnh Hoá, vốn là đất hồ ao lấp đi xây nhà nên

độ lún rất cao. Hầu hết các công trình ở đây đều ép cọc bê tông chống lún, công trình nào

không ép đều bị lún, nứt.

Trong thi công các cọc bê tông thì cọc bê tông ly tâm ứng suất trước vẫn đảm bảo

các yêu cầu về kỹ thuật và có giá thành thấp nhất do sử dụng ít vật liệu. Cọc bê tông ly

tâm ứng suất trước có độ cứng lớn hơn cọc bê tông cốt thép thường nên có thể đóng sâu

vào nền đất hơn tận dụng khả năng chịu tải của đất nền dẫn đến sử dụng ít cọc trong một

đài móng hơn. Chi phí xây dựng móng giảm dẫn đến có lợi về kinh tế.

iv

ABSTRACT

Currently, the construction works invested and used in Thanh Hoa district are

quickly damaged, manifested by the phenomena: construction works in areas such as the

headquarters of the People's Committee of Thanh Phu Commune, Thuan Nghia Hoa ... on

soft ground with foundations on natural ground that are easy to subside and crack. All of

these phenomena are unsafe and costly to carry out regular repair and maintenance work

every year.

In recent years, many civil works in Long An province have started using the

method of using concrete piles to build civil engineering projects, especially in some new

areas such as Moc district. Hoa, which is used to build houses and ponds, makes the

settlement very high. Most of the works here have forced concrete piles to prevent

subsidence, the works that were not pressed were sunk or cracked.

In the construction of concrete piles, prestressed centrifugal concrete piles still meet

the technical requirements and have the lowest cost due to the use of less material.

Prestressed centrifugal concrete piles have a hardness greater than ordinary reinforced

concrete piles, so they can be driven deeper into the ground than take advantage of the

load capacity of the ground, resulting in fewer piles in a foundation. Reduced foundation

construction costs lead to economic benefits.

v

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................

DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU, BIỂU ĐỒ ........................................................

PHẦN MỞ ĐẦU ..........................................................................................................

CHƯƠNG 1: CỌC BÊ TÔNG CỐT THÉP THƯỜNG.

1.1 Giới thiệu chung .................................................................................................. 16

1.2 Phương Pháp tính toán. ........................................................................................ 17

1.3 Phương pháp thi công cọc BTCT ......................................................................... 24

1.4 Đánh giá chi phí và thi công cọc BTCT ............................................................... 26

CHƯƠNG 2: CỌC BÊ TÔNG CỐT THÉP LY TÂM ỨNG LỰC TRƯỚC.

2.1 Giới thiệu chung .................................................................................................. 27

2.2 Phương Pháp tính toán cọc ly tâm ULT ............................................................... 28

2.3 Phương pháp thi công cọc ly tâm ULT ................................................................. 32

2.4 Đánh giá chi phí và thi công cọc ly tâm ƯLT ....................................................... 39

CHƯƠNG 3: SO SÁNH HAI PHƯƠNG ÁN CỌC BTCT VÀ CỌC BTCT LY

TÂM ỨNG LỰC TRƯỚC.

3.1 Ưu khuyết điểm các phương pháp cọc.................................................................. 41

3.2 Đánh giá so sánh chi phí và phương pháp thi công cọc ........................................ 41

3.3 Đề xuất giải pháp tối ưu lựa chọn cọc .................................................................. 46

CHƯƠNG 4: VÍ DỤ TINH TOÁN VỀ SỨC CHỊU TẢI CỦA CÁC LOẠI CỌC

TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THẠNH HÓA VÀ SO SÁNH CÁC KẾT QUẢ.

4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên và những yếu tố tác động đến sự phát triển kinh tế

xã hội tỉnh Long An ................................................................................................... 47

4.2. Tổng quan về những điều kiện tự nhiên huyện Thạnh Hoá .................................. 48

4.3. Điều kiện địa chất khu vực huyện Thạnh Hoá ..................................................... 48

4.4 Ứng dụng cọc ly tâm tại công trình trên địa bàn huyện......................................... 51

4.5. Kết luận đánh giá hiệu quả kinh tế giữa các biện pháp ........................................ 60

KẾT LUẬN ..................................................................................................................

KIẾN NGHỊ .................................................................................................................

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................

PHỤ LỤC .....................................................................................................................

vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU

BẢNG BIỂU TÊN BẢNG BIỂU TRANG

Bảng 1.1 Hệ số uốn dọc 19

Bảng 2.1 Kích thước cọc 30

Bảng 2.2 Bảng quy định sai lệch kích thước của cọc PC, PHC 31

DANH MỤC ĐỒ THỊ VÀ HÌNH VẼ

ĐỒ THỊ VÀ TÊN ĐỒ THỊ VÀ HÌNH VẼ TRANG HÌNH VẼ

Hình 1.1 Phương án cọc trước truyền thống 17

Hình 1.2 Phương án cọc BTCT 18

Hình 1.3 Biểu đồ nén tĩnh cọc, quan hệ S = f (P) 20

Hình 2.1 Cọc BT ứng lực trước PC, PHC 30

Hình 2.2 Máy sàn cát 34

Hình 2.3 Máy rửa đá 34

Hình 2.4 KCS kiểm tra thép 34

Hình 2.5 KCS kiểm tra nòng thép 34

Hình 2.6 Căng dự ứng lực 35

Hình 2.7 Đúc cọc ống theo phương pháp ly tâm 35

Hình 2.8 KCS kiểm tra phân loại cọc ngay khi tháo khuôn 35

Hình 2.9 Máy ép tĩnh theo phương pháp cổ điển 36

Hình 2.10 Máy đóng cọc 36

Hình 2.11 Máy khoan tạo lỗ cọc 37

Hình 2.12 Máy Robot đóng cọc 38

Hình 2.13 Mối nối cọc ly tâm dự ứng lực có bản mã 40

Hình 3.1 Máy bị lún nghiêng do mặt bằng yếu 43

Hình 3.2 Máy bị lún do mặt có nước 43

Hình 4.1 Bản đồ hành chính tỉnh Long An 48

Hình 4.2 Trường THPT Thạnh Hóa 53

Hình 4.3 Qúa trình triển khai thi công 53

Hình 4.4. Mặt cắt địa chất công trình 54

vii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT

STT TỪ VIẾT TẮT VIẾT ĐẦY ĐỦ

CĐT Chủ đầu tư 1

BQLDA Ban quản lý dự án 2

UBND Ủy ban nhân dân 3

Ban quản lý các công trình xây dựng BQL các CTXD 4

BCH Bảng câu hỏi 5

CCS Các cộng sự 6

TVTK/GS Tư vấn thiết kế/giám sát. 7

VĐKT Vải Địa Kỹ Thuật 8

LĐKT Lưới Địa kỹ thuật 9

CXMĐ Cọc xi măng đất 10

DANH MỤC VIẾT TẮT TIẾNG ANH

STT TỪ VIẾT TẮT VIẾT ĐẦY ĐỦ

AFTA ASEAN Free Trade Area 1

SPSS Statistical Package for the Social Sciences 2

Essential for geotechnical professionals. 2D & 3D finite

PLAXIS element software for geotechnical analysis of deformation 3

and stability of soil structures.

SLOPE /W V.5 là một trong 6 phần mềm Địa kỹ thuật trong SLOPE 4 bộ GEO –SLOPE

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1.Sự cần thiết của đề tài:

Nền móng của các công trình xây dựng nhà ở, đường sá, đê điều, đập chắn nước

và một số công trình khác trên nền đất yếu thường đặt ra hàng loạt các vấn đề phải giải

quyết như sức chịu tải của nền thấp, độ lún lớn và độ ổn định của cả diện tích lớn. Việt

Nam được biết đến là nơi có nhiều đất yếu, đặc biệt lưu vực sông Mê Kông. Nhiều

thành phố và thị trấn quan trọng được hình thành và phát triển trên nền đất yếu với

những điều kiện hết sức phức tạp của đất nền, dọc theo các dòng sông và bờ biển.

Thực tế này đã đòi hỏi phải hình thành và phát triển các công nghệ thích hợp và tiên

tiến để xử lý nền đất yếu.

Khi xây dựng các công trình dân dụng, cầu đường, thường gặp các loại nền đất

yếu, tùy thuộc vào tính chất của lớp đất yếu, đặc điểm cấu tạo của công trình mà người

ta dùng phương pháp xử lý nền móng cho phù hợp để tăng sức chịu tải của nền đất,

giảm độ lún, đảm bảo điều kiện khai thác bình thường cho công trình.

Đối với đồng bằng Nam Bộ. Ngoại trừ trầm tích Đệ tứ khu vực, vùng cao phía

đông bắc, bắc có nền tầng đất cứng vì chúng là hệ trầm tích phù sa Pleistocen gồm có:

các tầng sét, sét cát, cát bột sét. Ví dụ như Mộc Hóa, Đức Hòa, Đức Huệ (Long An),

một phần Tây Ninh và quận 1, 3, 10, 12, Phú Nhuận, Tân Bình, Gò Vấp, . . .(TP. Hồ

Chí Minh); còn lại, hầu hết đất có độ cao 0 - 1m so mặt biển là đất nền hơi yếu, yếu,

thậm chí rất yếu. Vì chúng nằm hầu hết trên vùng đầm lầy biển cũ, chiều sâu phẫu diện

xuống 30 – 40m vẫn là lớp bùn nhão lẫn hữu cơ rừng lầy ngọt.( Trích số liệu hồ sơ địa

chất thuỷ văn Tp.HCM – 2002, Viện thuỷ lợi Miền Nam).

Đất mềm yếu nói chung là loại đất có khả năng chịu tải nhỏ (áp dụng cho đất có

cường độ kháng nén quy ước dưới 0,50 daN/ cm2), có tính nén lún lớn, hệ số rỗng lớn

(e >1), có môđun biến dạng thấp (Eo < 50 daN/cm2), và có sức kháng cắt nhỏ. Khi xây

dựng công trình trên đất yếu mà thiếu các biện pháp xử lý thích đáng và hợp lý thì sẽ

phát sinh biến dạng thậm chí gây hư hỏng công trình. Nghiên cứu xử lý đất yếu có

mục đích cuối cùng là làm tăng độ bền của đất, làm giảm tổng độ lún và độ lún lệch,

rút ngắn thời gian thi công và giảm chi phí đầu tư xây dựng.

Với các đặc điểm của đất yếu như trên, muốn đặt móng xây dựng công trình

trên nền đất này thì phải có các biện pháp kỹ thuật để cải tạo tính năng xây dựng của

nó. Nền đất sau khi xử lý gọi là nền nhân tạo.

2

Việc xử lý khi xây dựng công trình trên nền đất yếu phụ thuộc vào nhiều điều

kiện như: đặc điểm công trình, đặc điểm của nền đất.v.v. Với từng điều kiện cụ thể mà

người thiết kế đưa ra biện pháp xử lý hợp lý.

Thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc Gia về xây dựng Nông thôn mới giai

đoạn 2016-2020 của Thủ Tướng Chính Phủ được ban hành kèm theo Quyết định số

1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016, ban hành kèm theo các quy định, hướng dẫn đối với

các tiêu chí xây dựng Nông thôn mới áp dụng thực hiện trên địa bàn tỉnh Long An (đối

với các công trình dân dụng kiểu mẫu và cầu đường giao thông nông thôn).

Hiện nay, các công trình xây dựng được đầu tư đưa vào sử dụng tại địa bàn huyện

Thạnh Hóa mau bị hư hỏng, biểu hiện qua các hiện tượng: công trình xây dựng ở các khu

vực như Trụ sở UBND xã Thạnh Phú, Thuận Nghĩa Hòa…trên vùng đất yếu với móng

trên nền đất tự nhiên dễ bị lún và nứt. Tất cả các hiện tượng này gây mất an tòan và tốn

kinh phí thực hiện công tác duy tu sửa chữa thường xuyên hàng năm.

Vài năm gần đây, nhiều công trình dân dụng trên địa bàn tỉnh Long An bắt đầu sử

dụng phương pháp sử dụng cọc bê tông để xây dựng các dự án công trình dân dụng, đặc

biệt nhiều là ở một số khu mới như huyện Mộc Hoá, vốn là đất hồ ao lấp đi xây nhà nên

độ lún rất cao. Hầu hết các công trình ở đây đều ép cọc bê tông chống lún, công trình nào

không ép đều bị lún, nứt.

Hầu như các công trình xây dựng trước kia vẫn thường sử dụng cọc bê tông cốt thép

thông thường và đã có rất nhiều các sự cố công trình mà nguyên nhân là do nền móng của

công trình không đảm bảo khả năng chịu tải. Việc gia cố và sửa chữa gặp rất nhiều khó

khăn cũng như tốn rất nhiều kinh phí. Hiện nay đã và đang phát triển cọc bê tông ly tâm

ứng lực trước có nhiều ưu điểm vượt trội hơn so với cọc bê tông côt thép thường. Với việc

ứng suất trước trong cọc đã làm

cho cọc cứng hơn, khả năng chịu kéo của bê tông tăng nên làm cho cọc không nứt vì

thếtăng khả năng ăn mòn và do cọc sử dụng cốt thép cường độ cao nên tiết diện cốt thép

giảm dẫn đến giảm chi phí. Mặt khác cọc có khả năng đóng sâu vào nền đất hơn cọc bê

tông cốt thép thường vì thế tận dụng được khả năng chịu tải của đất nền nên sẽ làm giảm

số lượng cọc trong đài, sẽ làm giảm kích thước đài dẫn đến giảm chi phí sản suất cọc cũng

như chi phí thi công ép cọc.

Trong các công trình xây dựng lúc giaiđoạn khảo sát thi công phục vụ cho công tác thiết

kế, trong đó có liên quan đến phần thiết kế móng đưa ra quyết chọn loại cọc nào cho phù

hợp. Trong trường hợp thiết kếmóng có nhiều phương án thiết kế cần cân nhắc kỹ trước

3

khi đưa ra quyết định sử dụng cọc Barrette, khoan nhồi, cọc bê tông cốt thép thường hoặc

cọc bê tông ly tâm ứng lực trước

Trong thi công các cọc bê tông thì cọc bê tông ly tâm ứng suất trước vẫn đảm bảo các yêu

cầu về kỹ thuật và có giá thành thấp nhất do sử dụng ít vật liệu. Nếu làm bảng so sánh giá

giữa cọc bê tông đúc tại công trường và bê tông ly tâm ứng suất trước sẽ có sự chênh lệch

giá khoảng 20% giá trị (bê tông ly tâm ứng suất trước rẻ hơn, trích bài báo “so sánh chi

phí cọc bê tông của nhà máy bê tông Phan Vũ – 2015” ).

2.Mục tiêu nghiên cứu:

2.1 Mục tiêu chung

- Tính toán chi phí sản xuất , thi công, hoàn thiện cọc bê tông cốt thép thường và so sánh

với giá của cọc bê tông ly tâm ứng lực trước mà nhà sản xuất đưa ra.

- Tính toán cụ thể về sức chịu tải của cọc bê tông ly tâm ứng lực trước và cọc bêtông cốt

thép thường trong cùng một địa chất và có độ sâu ép cọc .

2.2 Mục tiêu cụ thể

Sau khi thu thập tài liệu, tiêu chuẩn trong và ngoài nước. Tác giả đã tiến hành nghiên cứu

về cọc bê tông ly tâm ứng lực trước về khả năng chịu tải của cọc bê tông ly tâm ứng lực

trước và cọc bê tông cốt thép thường trên các công trình ở địa bàn huyện Thạnh Hóa. Từ

đó so sánh và đưa ra những nhận xét lợi ích về khả năng chịu tải cũng như lợi ích về kinh

tế.

3.Đối tượng nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu:

So sánh ứng dụng cụ thể phương pháp và hiệu quả của hai loại cọc bê tông cốt

thép thường và bê tông ly tâm ứng lực trước cho các công trình xây dựng dân dụng

trên đia bàn huyện Thạnh Hóa.

4. Phạm vi nghiên cứu

4.1 Phạm vi về không gian địa điểm:

Các công trình xây dựng dân dụng trên địa bàn huyện Thạnh Hóa sử dụng cọc bê

tông cốt thép thường và cọc bê tông ly tâm.

4.2 Phạm vi về thời gian:

Nghiên cứu các công trình đã và đang xây dựng trên địa huyện Thạnh Hóa từ

năm 2016 -2019 có sử dụng phương án cọc bê tông thường và cọc bê tông ly tâm.

4

5. Câu hỏi nghiên cứu

- Cọc đóng vào cùng địa chất với cùng một độ sâu thì khả năng chịu tảicủa cọc

bê tông nào tốt hơn ?

- Các công trình ở khu vực nào của huyện Thạnh Hóa sử dụng phương án móng

cọc là hiệu quả ?

-Chi phí cho 1m cọc bê tông cốt thép thường chênh lệch bao nhiêu với 1m cọc bê

tông ly tâm ULTmà nhà máy đưa ra ?

- Khả năng chịu kéo của bê tông trong cọc bê tông ly tâm ULT sovới bê tông

trong cọc BTCT thường ?

6.Những đóng góp mới của luận văn

6.1 Đóng góp về phương diện khoa học

Trong các công trình xây dựng sử dụng cọc bê tông cốt thép thường có các mặt

hạn chế. Việc xuất hiện sớm các vết nứt trong cọc bê tông cốt thép thường do biến

dạng không tương thích giữa thép và bê tông. Khi cọc chịu kéo và uốn, phần bê tông

trong cọc phát sinh các vết nứt làm giảmkhả năng chống ăn mòn của cọc, từ đó làm

giảm tuổi thọ của cọc, nhất là trong cácmôi trường ăn mòn mạnh.

Để khắc phục các hạn chế của cọc bê tông cốt thép thường thi ta sử dụng cọc bê

tông ly tâm ứng suất trước vì có các ưu điểm đã đưa ra.

Bê tông được nén trước ở điều kiện khai thác phần bê tông không suất hiện ứng

suất kéo (hoặc nếu có suất hiện thì giá trị nhỏ không gây nứt).Do bê tông được ứng

suất trước, kết hợp với quay ly tâm đã làm cho cọc đặcchắc chịu được tải trọng cao

không nứt, tăng khả năng chống thấm, chống ăn mòn cốt thép, ăn mòn sulphate. Do sử

dụng bê tông và thép cường độ cao nên tiết diện cốt thép giảm dẫn đếntrọng lượng của

cọc giảm. Thuận lợi cho việc vận chuyển, thi công Cọc bê tông ly tâm ứng suất trước

có độ cứng lớn hơn cọc bê tông cốt thépthường nên có thể đóng sâu vào nền đất hơn

tận dụng khả năng chịu tải của đất nềndẫn đến sử dụng ít cọc trong một đài móng hơn.

Chi phí xây dựng móng giảm dẫn đến

có lợi về kinh tế.

Địa chất huyện Thạnh Hoá chủ yếu là trầm tích phù sa non trẻ, nên vấn đề sử

dụng phương án thiết kế cọc BTCT là điều thiết yếu. Nhưng trước đây các công trình

thường hay sử dụng cọc BTCT vuông đổ tại chỗ như Uỷ ban nhân dân huyện Thạnh

Hoá, Trường THPT Thạnh Hoá,… Cọc BTCT đổ tại chỗ có khuyết điểm là khó kiểm

tra chất lượng, độ bền cơ học kém, cho nên tác giả nghiên cứu đề xuất sử dụng cọc

5

BTCT ly tâm ứng lực trước nhằm giải quyết những khó khăn đó. Nhằm đem lại chất

lượng cho các công trình chuẩn bị thi công trên đại bàn huyện có các phương án ứng

dụng công nghệ khả thi.

6.2 Đóng góp về phương diện thực tiễn

Trên cơ sở khảo sát thực tế và các kết quả nghiên cứu của các tác giả trong và

ngoài nước về bê tông ứng lực trước. Chúng ta vận dụng vào cọc bê tông ly tâm ứng

lực trước. Thay thế cọc bê tông cốt thép thường bằng cọc bê tông ly tâm ứng lực trước

chocác công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Long An.

Bằng các ứng dụng công nghệ hiện đại vào cọc bê tông ly tâm ứng lực trước vàđiều

kiện thi công thực tế để sử dụng cọc bê tông ly tâm ứng lực trước đạt hiệu quảcao.

7.Phương pháp nghiên cứu: Để nghiên cứu đề tài trên, tác giả dự kiến sử dụng một

số phương pháp như sau:

- Phương pháp giải tích.

- Phương pháp khảo sát thực tế.

- Phương pháp so sánh.

1.Về sức chịu tải thì có các phương pháp kiểm tra khả năng chịu tải của cọc gồm:

- Phương pháp tra bảng thống kê

- Phương pháp tính theo cường độ.

- Phương pháp tính từ kết quả thí nghiệm xuyên tĩnh.

- Phương pháp xác định từ thí nghiệm nén tĩnh cọc.

- Phương pháp xác định từ thí nghiệm thử động.

2.Về lợi ích kinh tế :

Tính toán chi phí sản xuất cọc bê tông cốt thép thường và so sánh với giá của cọc bê tông

ly tâm ứng lực trước mà nhà sản xuất đưa ra.

8. Tổng quan các công trình nghiên cứu trước

8.1 Các nghiên cứu trong nước:

Các bài báo như : “ nghiên cứu cọc bê tông ly tâm ứng lực trước” Do tác giả Lê Văn

Sắc & Phạn Văn Hiệp có đề xuất việc sử dụng cọc bê tông ly tâm ứng lực trước thay

thế cọc bê

tông cốt thép thường cho các công trình xây dựng. Từ đó giảm giá thành xây dựng cho

các côngtrình mang lại lợi ích kinh tế cao.

Đề tài nghiên cứu “phương pháp tính toán và thiết kế móng cọc xi măng - đất kết hợp

6

với móng bè cho công trình cao tầng loại I“ Do tác giả Nguyễn Thạc Vũ đề tài nghiên

cứu và đưa ra phương pháp tính toán móng cọc xi măng – đất kết hợp với móng bè cho

các công trình dân dụng vừa và cao tầng loại 1 (9-16 tầng) trên cơ sở kết hợp lý thuyết

tính toán của các tác giả trong, ngoài nước và ứng dụng phần mềm etabs v9.14 . kết

quả nghiên cứu nếu được mở rộng và áp dụng vào thực tế sẽ góp phần hạ thấp giá

thành xây dựng công trình và giải tỏa được cơn sốt giá cả nguyên vật liệu hiện nay.

Đề tài “Giới thiệu cọc bê tông ly tâm ứng lực trước”Do tác giả Nguyễn Văn Tiếng

Nghiên cứu về các loại cọc dùng trong xây dựng và ứng dụng của cọc bê tông ly tâm

ULT.

Các đề tài có nghiên cứu sơ lược, nhưng vấn đề sử dụng tối ưu hoá cụ thể so sánh cho

vùng đất cụ thể như trên địa bàn huyện Thạnh Hóa là chưa có tác giả nghiên cứu. Cho

nên đề tài “ nghiên cứu giải pháp tối ưu cọc bê tông ly tâm và cọc bê tông thường ứng

dụng gia cố nền móng cho công trình trên địa bàn huyện Thạnh Hóa” là đề tài mới.

8.2 Các nghiên cứu ở nước ngoài

“Nghiên cứu Ứng dụng cọc ly tâm cho công trình cao tầng – Nhật Bản”.Do cọc được

sản xuất theo tiêu chuẩn nhật bản Jiss 5373: 2004; nên thường sản xuất trước trong nhà

máy rất nhiều các loại chiều dài đểtổhợp cho linh hoạt ngoài công trường lên có

thểthay đổi tổhợp khi ép cọc nhanh chóng ngay tức thì cho tiết kiệm vật liệu các khu

vực đất cứng cọc không xuống được hết chiều dài theo thiết kế ban đầu hoặc có thểkéo

dài tổ hợp với các khu vực cọc xuống sâu hơn thiết kế.

7

CHƯƠNG 1: CỌC BÊ TÔNG CỐT THÉP THƯỜNG.

1.1 Giới thiệu chung cọc bê tông cốt thép (BTCT)

Hiện nay, người ta đã dần bỏ qua cọc gỗ và các phương pháp xử lý nền móng

khác và thay bằng cọc bê tông. Nó có những ứng dụng rất tốt trong việc đảm bảo chất

lượng công trình hay tiết kiệm chi phí thi công . Chi phí đóng cọc bê tông thì lại rẻ hơn

bởi nó tiết kiệm được thời gian và công sức. Bên cạnh đó, cọc gỗ ngày nay không còn

đáp ứng được những yêu cầu của nền móng nữa.Chi phí của cọc bê tông có thể thay

đổi dựa trên tải thiết kế, kích thước và chiều dài yêu cầu; Nhận được tải trọng công

suất cần thiết mà không có phí tổn vật liệu lãng phí.

Hình 1.1a Phương án cọc tre truyền thống

Nhờ có độ bền cao, khả năng chịu tải trọng lớn từ công trình truyền xuống, nên

cọc bê tông cốt thép được ứng dụng rộng rãi trong các công trình dân dụng và công

nghiệp.

Là loại vật liệu không thể thiếu ở những ngôi nhà có diện tích lớn hay nhà nhiều

tầng, nhà công nghiệp có tải trọng lớn, cọc bê tông cốt thép đúc sẵn có khả năng chống

lại sự xâm thực của hóa chất hòa tan trong nước dưới nền. Mặt khác, cọc bê tông cốt

thép đúc sẵn là loại cọc được sử dụng phổ biến nhất hiện nay trong các loại móng sâu

và có khả năng chịu lực ngang rất tốt.

Mặt khác, độ lún của cọc bê tông cốt thép đúc sẵn rất nhỏ, gần như không đáng kể nên

ít gây biến dạng cho công trình, không gây ảnh hưởng đến công trình bên cạnh nên

bạn có thể dùng ở các dự án trong nội thành, có mật độ xây dựng dày đặc cũng không

8

vấn đề gì.

Hình 1.1b Phương án cọc BTCT

Sử dụng cọc bê tông cốt thép đúc sẵn trong thi công móng còn giúp giá thành

hạ xuống, tiết kiệm chi phí đáng kể. Đồng thời, nhà thầu có thể thi công nhanh chóng,

đảm bảo tiến độ, chất lượng công trình, ít phụ thuộc vào yếu tố thời tiết nên dù dự án

lớn đến đâu cọc bê tông cốt thép đúc sẵn vẫn có thể đáp ứng.

Khi tải trọng công trình không nhỏ, và các lớp đất gần bề mặt không tốt thì giải

pháp móng nông sẽ có độ lún lệch lớn, hơn nữa để đảm bảo điều kiện an toàn về sức

chịu tải thì kích thước móng phải rất lớn. Khi giải móng nông trên nền thiên nhiên tỏ

ra không hiệu quả thì ta có thể gia cố nền tuy nhiên giải pháp gia có nền vẫn chưa tỏ ra

hiệu quả hoặc quá tốn kém thì giải pháp móng cọc là một sự lựa dễ dàng.

Cọc bê tông cốt thép thường có mác bê tông là mác 250 đến mác 350. Với loại

cọc này tiết diện cọc chủ yếu nằm trong loại cọc nhỏ, là loại nhỏ hơn 45x45cm sức

chịu tải của cọc theo vật liệu vì vậy cũng không lớn. Cọc nhỏ thường là giải pháp tối

ưu cho công trình có tải trọng không lớn, khi tải trọng chân cột lớn, đòi hỏi nhiều cọc

trong một nhóm cọc do đó đài cọc rất lớn và việc bố trí đài cọc trong công trình ngầm

cũng gặp khó khăn. Về quy cách phải đáp ứng như : Loại cọc, cấu tạo cọc; Chiều dài

cọc, cao độ mũi cọc, cao độ đầu cọc; Số lượng cọc; Sức chịu tải của từng cọc và tỷ lệ

% cọc cần thí nghiệm kiểm tra tại hiện trường; Lớp bảo vệ cốt thép cho cọc để chống

ăn mòn do xâm thực.

1.2 Phương Pháp tính toán

Cọc bê tông cốt thép thường có dạng hình vuông. Cạnh cọc thường gặp ở Việt

9

Nam hiện nay là 0,2 ÷0,4m, chiều dài cọc thường nhỏ hơn 12m vì chiều dài tối

đa của 1 cây thép là 11,7m. Bê tông dùng cho cọc có mác từ 250 ÷350 (tương

đương cấp độ bền (B20 ÷B25). Khả năng chịu tải theo vật liệu cọc BTCT

thường được tính theo công thức:

(1.1)

Trong đó:

Rb – cường độ chịu nén của bê tông.

Ac – diện tích mặt cắt ngang cọc.

Rs – cường độ chịu nén của thép.

(cid:31) – hệ số uốn dọc. Tra bảng 1.1

As – diện tích của cốt thép bố trí trong cọc.

Bảng 1.1 Hệ số uốn dọc

Trong đó:

b: Là cạnh cọc vuông.

d: Đường kính cọc tròn.

Ltt : chiều dài tính toán của cọc, không kể phần cọc nằm trong lớp đất yếu bên

trên.

1.2.1 Các phương pháp kiểm tra khả năng chịu tải của cọc đơn.

1.2.1.1 Phương pháp tra bảng thống kê

Phương pháp này dựa trên quy phạm CHNΠ2.02.03.85 của Liên Xô

Sức chịu tải của cọc đơn được dùng là.

(1.5)

Trong đó:

Kat – hệ số an toàn được lấy (khi xét đến hiệu ứng của nhóm) là.

Kat = 1,4 cho móng trên 21 cọc.

10

Kat = 1,55 cho móng từ 11 đến 20 cọc.

Kat = 1,65 cho móng từ 6 đến 10 cọc.

Kat = 1,75 cho móng dưới cọc.

Qtc – xác định gồm 2 thành phần là khả năng chịu mũi và khả năng bám trượt

bên

hông.

(1.6)

Trong đó:

mR – hệ số điều kiện làm việc tại mũi cọc, lấy mR = 0,7 cho sét, mR = 1 cho cát.

mf – hệ số điều kiện làm việc của đất bên hông, lấy mf = (0,9 ÷1) cho cọc,

mf = 0,6 cho cọc khoan nhồi.

Qm – khả năng chịu tải mũi cọc, tra bảng.

fsi – khả năng ma sát xung quanh cọc.

Fc – tiết diện cọc.

Li, u – chiều dài phân đoạn và chu vi cọc.

Đối với cọc trong đất yếu với độ sệt B < 0,6 và cát có Df < 0,33 (trạng thái rời)

thì quy phạm khuyến cáo nên xác định bằng phương pháp nén tĩnh.

B: Độ sệt.

Df: độ chặt tương đối.

Riêng đối với cọc khoan nhồi, trị số qm được xác định thep phương pháp sau.

Trường hợp trong cát.

(1.7)

Trong đó:

A,B - tra bảng

γ ‘,γ - dung trọng của đất nền dưới và trên mũi cọc.

L, D – chiều dài cọc và đường kính cọc.

Trường hợp trong sét.

Trị số qm được tra bảng theo độ sệt B.

11

1.2.1.2 Phương pháp tính theo cường độ.

(1.8)

Với FSs là hệ số an toàn cho thành phần ma sát FSs = 2.

FSp là hệ số an toàn cho sức chống dưới mũi cọc FSp = 3.

1.2.2 Thành phần ma sát xung quanh cọc Qs.

1.2.2.1 Sức chịu tải của mũi cọc (qp).

a. Theo phương pháp Terzaghi.

(1.9)

(1.10)

b. Theo phương pháp Meyerhof

c. Theo TCVN 205-1998.

1.2.3. Phương pháp tính từ kết quả thí nghiệm xuyên động (SPT).

Xuyên động (SPT) được thực hiện bằng ống tách đường kính 5,1cm, dài 45cm,

đóng bằng búa rơi tự do nặng khoảng 63,5kg, với chiều cao rơi là 76cm. Đếm số

búa

để đóng cho từng 15cm ống lún trong đất (3 lần đếm), 15cm đầu không tính, chỉ

dùng

giá trị số búa cho 30cm sau là N (búa), được xem như là số búa tiêu chuẩn N.

Quy phạm (TCXD205-1998) cho phép dùng công thức của Meyerhof (1956).

12

Trong đó:

K1 = 400 cho cọc đóng và K1 = 120 cho cọc khoan nhồi.

K2 = 2 cho cọc đóng và K2 = 1 cho cọc khoan nhồi.

N – số búa dưới mũi cọc.

Ntb – số búa trung bình suốt chiều dài cọc.

Hệ số an toàn áp dụng cho công thức trên là 2,5 ÷3,0.

1.2.4. Phương pháp tính từ kết quả thí nghiệm xuyên tĩnh.

Xuyên tĩnh được thực hiện bằng mũi côn tiết diện 10cm2

trong đất để đo sức chống xuyên Rp cho từng 20cm độ sâu dưới đất.

Từ giá trị Rp này, quy phạm cho phép tính qm và fs như sau:

Khả năng chịu tải mũi cọc.

qm = Kr.Rp

Trong đó:

Rp – khả năng chống xuyên tại mũi cọc.

Kr – hệ số tra theo loại đất và loại cọc, được lấy trung bình Kr = 0,5 cho cọc

thường và Kr = 0,3 cho cọc khoan nhồi.

Hệ số an toàn cho mũi cọc được lấy FS = 3.

Khả năng ma sát xung quanh.

Được tính cho từng lớp i mà cọc xuyên qua tương ứng với Rpi, hệ số α trong

trường hợp này thay đổi khá lớn.

Cọc bê tông α = (30 ÷40) cho sét từ yếu đến cứng. α = 150 cho cát.

Cọc khoan nhồi α = (15 ÷35) cho sét từ yếu đến cứng. α = (80 ÷120) cho cát.

Hệ số an toàn cho ma sát được lấy FS = 2.

1.2.5. Phương pháp xác định từ thí nghiệm nén tĩnh cọc.

Đây là phương pháp chính xác nhất để xác định khả năng chịu tải của cọc đơn,

tuy nhiên phương pháp này thực hiện phức tạp và tốn kém nhiều kinh phí.

Quy định đòi hỏi số lượng cọc phải tiến hành công tác thử nén tĩnh (3 ÷5)% số

lượng cọc thiết kế.

13

Mỗi cấp gia tải thực hiện lấy bằng 1/10 Qu theo thiết kế.

Tương quan độ lún S theo lực nén P cho ta xác định giá trị phá hoại sức chịu tải

cực hạn của cọc Qu.

Trị số giới hạn Qu được xác định như sau:

Trong điều kiện đất tốt, giá trị Qu được xác định ngay trên đoạn cong rõ rệt của

biểu đồ.

Hình 1.2: Biểu đồ nén tĩnh cọc, quan hệ S =f(P)

1. Đối với cọc chống; 2. Đối với cọc ma sát

Trong điều kiện đất yếu, biểu đồ thể hiện đường cong đều thì giá trị Qu có thể

được chọn tại độ lún 0,1 [ ]ghx SΔ= .

Trong trường hợp tải trọng của cọc quá lớn không thể thực hiện để đạt đến giá trị

xác định tải trọng giới hạn thì ta có thể dùng phương pháp của Davisson như sau:

Qu được xác định tại giao điểm của biểu đồ với đường thẳng S có phương trình

biểu diễn.

1.2.6. Phương pháp xác định từ thí nghiệm thử động.

Công tác thử động được thực hiện cho trường hợp thi công bằng búa đóng. Búa

được chọn để có thể tương quan với khả năng chịu tải giới hạn của cọc.

Năng lượng búa:

Và thỏa điều kiện:

14

Trong đó:

Wb – Trọng lượng búa.

Wc – Trọng lượng cọc và mũ chụp đầu cọc.

K – hệ số tra bảng 1.1.

Bảng 1.1

Độ chối giả

Đối với đất sét do đặc tính nhạy

nên các màng nước bao xung quanh hạt

sẽ bị phá hoại khi đóng búa, làm cho đất

bị phá hoại cấu trúc và trở nên yếu đi, do

đó càng đóng búa nhanh trong đất sét

cọc càng dễ xuống, độ chối tăng lên,

người ta gọi là độ chối giả. Ngưng lại

một thời gian, đóng tiếp cọc khó xuống

hơn do đất sét có khả năng phục hồi.

Ngược lại trong đất cát, càng đóng

nhanh cọc càng khó xuống do ứng suất

bị dồn nén ngay tại mũi cọc trở nên rất

cứng và cản trở cọc khó xuống được, ta

cũng có độ chối giả. Ngưng lại thời gian

để cát ở dưới mũi cọc giãn ra cọc đóng sẽ

xuống được

Hình 1.5: Thí nghiệm thử động

Để thử độ chối của cọc khi đóng cọc ta cần phải nghỉ một thời gian như sau: 3 ngày

15

cho cát và 5 - 7 ngày cho đất sét.

Do độ chối của một búa được lấy trung bình của 10 búa liên tiếp, ta suy ra sức chịu tải

cực hạn của cọc xác định theo công thức sau:

Công thức tổng quát.

1.3 Phương pháp thi công cọc BTCT:

Cọc hạ bằng búa (búa diezen, búa treo, búa hơi)

Cọc hạ bằng máy ép.

Cọc hạ bằng phương pháp xoắn (còn gọi là cọc xoắn) thường là cọc thép hoặc

cọc có đầu xoắn bằng thép.

Cọc hạ bằng phương pháp xói nước.

Cọc hạ bằng máy chấn động .

1.3.1 Cọc hạ bằng búa (búa rung , búa hơi, búa diezen ).

1.3.1.1 Búa rung.

Búa rung là loại búa khá đa năng. Búa rung có nguyên lý làm việc và các thành

phần thiết bị khác hẳn với búa hơi. Giữa búa và cọc không có mũ cọc, thay vào vị trí

đó là kẹp. Búa rung thường có tần số rung lớn nhất trong khoảng 15 ÷30 Hz (900

÷1800 vòng/phút) moment lệch tâm trong khoảng 0,25 ÷1,13 kNm, năng lượng trong

khoảng 50 ÷120 kW. Thiết bị này thường chỉ phù hợp với cọc thép (dạng bản).

16

1.3.1.2 Búa hơi đơn động.

Búa này được đẩy lên bằng năng lượng hơi chiều cao rơi búa H là cố định.

1.3.1.3 Búa diezen đơn động và song động.

Búa này được đẩy lên bằng năng lượng do diezen cháy chiều cao rơi búa H là

thay đổi phụ thuộc vào sức kháng của đất nhược điểm của búa này là: Tiếng nổ lớn (do

diezen phát cháy), khí do diezen cháy gây ô nhiễm môi trường.

1.3.2. Chọn sơ bộ búa đóng cọc.

Với búa đóng cọc ta cần chọn búa phù hợp để sao cho dễ đóng mà lại không

gây hư hại cho cọc. Búa nhẹ nhất có trọng lượng khoảng 0,9 kN và năng lượng biểu

kiến là 1,4kN. Búa nặng nhất có trọng lượng tới 1500kN và năng lượng biểu kiến tới

3000kN.

Cách chọn búa sơ bộ:

Tại độ sâu thiết kế mũi cọc, độ chối hợp lý là e = 3,8 ÷8 mm. Suy ra số nhát đập

để cọc đi được 250 mm là N250 = 250/e = 31 ÷66 nhát. Số nhát đập để cọc đi được 1m

là N1000 = 125 ÷260 nhát. Năng lượng hữu hiệu của búa nên chọn là:

(1.3)

Trong đó:

Pu – sức kháng cực hạn của đất lên cọc ở độ sâu thiết kế

Năng lượng (biểu kiến) của búa là:

Ebúa = (REbúa)/r (1.4)

Trong đó:

r – phần trăm năng lượng hữu ích mà đầu cọc nhận được tạm lấy r = 75%.

1.2.3 Cọc hạ bằng máy ép.

Nguyên lý của công tác ép cọc tương tự như thí nghiệm xuyên tĩnh hay thí

nghiệm nén tĩnh trong đó người ta dùng kích để ép cọc đi xuống với một tóc độ nào đó

đối trọng trong công tác ép cọc thường là những khối bê tông. Để ép được cọc xuống

độ sâu thiết kế, lực ép (là lực bán tĩnh) phải thắng được sức kháng cực hạn của đất lên

cọc có nghĩa là: Pépcọc ≥ Pu (Pu là sức chịu tải cực hạn của cọc theo đất nền).

Với cọc trong đất dính, Pép cọc có thể nhỏ hơn vì quá trình ép làm xáo trộn và

giảm sức chịu tải của đất sét. Tuy nhiên, sau một khoảng thời gian nào đó cọc sẽ lấy

lại được sức chịu tải. Ngược lại với cọc trong đất cát, Pépcọc có thể lớn hơn nhiều so

với tính toán.

17

1.3.3 Ảnh hưởng của quá trình thi công cọc đến sức chịu tải của cọc

1.3.3.1 Cọc trong đất sét.

Khi thi công cọc, đất sét S bị xáo trộn, do đó sức kháng cắt không thoát nước của

đất sét tạm thời giảm xuống. Tuy nhiên, sau một thời gian dài cọc nghỉ, áp lực nước lỗ

rỗng dư sẽ tiêu tán dần, ở đa số đất sét sẽ có hiện tượng sức kháng cắt sẽ phục hồi một

hoặc toàn phần theo thời gian. Với cọc nhồi nếu ta không giữ thành bằng dung dịch

(bentonite hoặc polyme), có thể có những tảng, cục sét bị lở, đặc biệt nếu chúng lở

trong quá trình đổ bê tông thì chất lượng bê tông kém đi. Sức kháng cắt của đất sét

xung quang cọc sẽ bị giảm do hút ẩm tứ nước thừa trong quá trình đông kết bê tông.

Còn nếu khi khoan cọc nhồi có sử dụng dung dịch, mà đáy lỗ khoan lại không

được vệ sinh sạch sẽ mùn khoan trước khi đổ bê tông, thì sức kháng mũi giảm đi rất

nhiều. Tuy nhiên bê tông tươi trong cọc nhồi lại có một ưu điểm khác là: Xi măng sẽ

có phản ứng hóa học với đất sét xung quanh (người ta tận dụng phản ứng này trong

việc gia cố đất sét bằng xi măng hoặc vôi). Hơn nữa, thành phần của cọc nhồi thường

sần sùi hơn so với cọc đúc sẵn, do đó sức kháng được cải thiện một phần

Với đất dính bão hòa nước, ta nên sử dụng sức kháng cắt không thoát nước Su .

(tức là cu) để dự báo sức chịu tải của cọc vì đây là trường hợp nguy hiểm hơn.

Khi có tải trọng tác dụng, toàn bộ tải trọng sẽ do nước lỗ rỗng dư tiếp nhận. Với

đất dính thoát nước kém nước lỗ rỗng dư tiêu tán cực kỳ chậm (coi như không tiêu 16

tán). Do đó thời gian đầu, ứng suất hữu hiệu σ’ không đổi, cho nên sức kháng cắt

không đổi. Vì vậy ta sử dụng Su để tính toán.

Sau một khoản thời gian dài, nước lỗ rỗng sẽ tiêu tán dần, và do đó tải trọng bên

ngoài sẽ truyền dần lên hạt đất. ứng suất hữu hiệu σ’ tăng lên, làm cho sức kháng cắt

cũng tăng lên. Như vậy, độ an toàn của công trình cũng tăng lên.

Tóm lại thời điểm nguy hiểm nhất với đất dính là khi công trình vừa thi công

xong, nước chưa kịp thoát đi.

Ngược lại với một số đất dính “quá cố kết mạnh” (OCR ≥ 1), có hiện tượng

“chùng” hay “mềm” đi, tức là sức kháng cắt giảm theo thời gian, nguyên nhân của

hiện tượng này là khi chịu tải trọng đất “quá cố kết mạnh” có thể bị nở ngang, do đó

hút nước ở các vùng lân cận. Độ ẩm tăng lên làm sức kháng cắt giảm đi. Trường hợp

này, nên đánh giá sức chịu tải theo thông số thoát nước.

18

1.3.3.2 Cọc trong đất cát.

Cọc ép hoặc đóng thường làm chặt đất cát xung quanh cọc, dẫn đến sự lún của

đất xung quanh cọc, hệ số áp lực ngang Ko sẽ tăng lên, đồng thời sức kháng cắt của

đất sẽ tốt hơn. Tính chất của đất có tốt lên làm cho sức chịu tải của cọc (tính theo đất

nền) cao hơn.

Đối với cọc nhồi, việc khoan lỗ sẽ làm đất cát (cả ở thành hố và đáy hố) rời rạc

hơn, do đó sức chịu tải của cọc giảm đi. Ngoài ra nếu không vệ sinh sạch đáy hố

khoan, sức kháng mũi sẽ giảm đáng kể.

1.4 Đánh giá chi phí và thi công cọc BTCT

Chiều dài cọc nhỏ, nên khi độ sâu ép cọc lớn thì mối nối cọc nhiều khó kiểm soát

độ thẳng đứng của cọc.

Do đúc tại công trường trình độ tay nghề công nhân không đều, bị phụ thuộc vào

thời tiết nên chất lượng cọc không được ổn định.

1.5 Kết luận chương

Do những nhược điểm trên nên cọc BTCT có thể sử dụng trong những công trình

vừa và nhỏ không đòi hỏi chất lượng cao. Trong khu vực huyện Thạnh Hoá là nơi có

nhiều phèn rất dễ ăn mòn kim loại, nếu chất lượng không đảm bảo ổn định thì ảnh

hưởng nhiều đến chất lượng của các công trình trên địa bàn.

19

CHƯƠNG 2: CỌC BÊ TÔNG CỐT THÉP LY TÂM ỨNG LỰC TRƯỚC.

2.1 Giới thiệu chung

Cọc bê tông li tâm ứng lực trước có nhiều ưu điểm nổi trội hơn nhiều loại cọc

khác về nhiều mặt như khả năng chịu tải trọng tốt, ít nức, khả năng chống thấm và

chống ăn mòn cốt thép tốt, dể thi công, đáp ứng được các yêu cầu của các công trình

lớn, nhà cao tầng . Cọc bê tông ly tâm ứng suất trước là cọc được chế tạo với bê tông

mác cao từ 60Mpa đến 85 Mpa trong nhà máy, với dây chuyền công nghệ cao. Trong

đó cọc được đổ bê tông với định lượng đã được tính toán trước vào trong khuôn thép

bịt kín và được căng kéo thép trước. Bệ căng neo giữ thép chính là ván khuôn cọc và

được quay ly tâm ở tốc độ cao bê tông được văng đều ra bên ngoài tạo thành phần thân

cọc theo hình tròn rỗng và được trưng hấp trong bể cao áp từ 6 giờ đến 8 giờ sau đó

được tháo dỡ ván khuôn và có thể vận chuyển được ngay khi tháo ván khuôn đến bãi

tập kết.

Cọc bê tông cốt thép: loại cọc được sử dụng rộng rãi nhất trong các móng sâu

chịu lực ngang lớn, chiều dài cố thể 5 đén 25m có khi đạt đến 45m, chiều dài của cọc

đúc phụ thuộc vào điều kiện thi công Cọc bê tông ly tâm: Cọc bê tông ly tâm có rất

nhiều ưu điểm vượt trội so với cọc BTCT thông thường cả về giá thành và thi công,

tuy nhiên gần đây Cọc bê tông ly tâm mới được sử dụng rộng rãi tại Việt Nam do mới

có tiêu chuẩn sản xuất đồng thời nhiều Chủ đầu tư và nhà thiết kế chưa biết đến loại

cọc này.Vì vậy hiện nay cọc bê tông ly tâm ứng lực trước ngày càng được sử dụng

rộng rãi.

2.1.2 Phân loại cọc

Cọc bê tông li tâm ứng lực trước thường PC là cọc bê tông li tâm ứng lực trước

được sản suất bằng phương pháp quay li tâm có cấp độ bền chịu nén của bê tông

không nhỏ hơn B40

Cọc bê tông ly tâm ứng lực trước cường độ cao PHC là cọc bê tông li tâm ứng

lực trước được sản suất bằng phương pháp quay li tâm có cấp độ bền chịu nén của bê

tông không nhỏ hơn B60

20

2.1.3 Cấu tạo:

2.2 Phương Pháp tính toán cọc ly tâm ƯLT

2.2.1 Phân loại cọc.

Cọc bê tông ly tâm ứng lực trước thường (PC) là cọc bê tông ly tâm ứng lực

trước được sản xuất bằng phương pháp quay ly tâm có cấp độ bền chịu nén của bê

tông không nhỏ hơn B40.

Cọc bê tông ly tâm ứng lực trước cường độ cao (PHC) là cọc bê tông ly tâm ứng

lực trước được sản xuất bằng phương pháp quay ly tâm có cấp độ bền chịu nén của bê

tông không nhỏ hơn B60.

2.7.2 Hình dáng cọc.

Cọc PC, PHC có hình trụ rỗng có đầu cọc, đầu mối nối hoặc mũi cọc phù

hợp.Đường kính ngoài và chiều dày thành cọc không đổi tại mọi tiết diện của thân cọc

21

2.2.2. Ký hiệu quy ước.

Ký hiệu quy ước của cọc PC, PHC được ghi theo thứ tự: Tên viết tắt – cấp tải

trọng - đường kính ngoài (mm) – chiều dài cọc (m) – TCVN 7888: 2008.

Bảng 2.1 Bảng kích thước cọc.

Bảng 2.2 Bảng quy định sai lệch kích thước của cọc PC, PHC

22

Đường kính ngoài Sai lệch kích thước theo

D (mm) Chiều dài Đường kính ngoài Chiều dày thành

(mm) cọc (mm)

Từ 300 đến 600 + 5 Không xác định

-2 +0,3%

Chiều dài cọc Từ 700 đến 1200 -1 +7

-4

2.2.3 Bê tông sử dụng cho cọc ly tâm ứng lực trước.

Cọc bê tông ly tâm ứng lực trước thường (PC) có cấp độ bền chịu nén của bê

tông không nhỏ hơn B40.

Cọc bê tông ly tâm ứng lực trước cường độ cao (PHC) có cấp độ bền chịu nén

của bê tông không nhỏ hơn B60.

2.2.4 Tính toán khả năng chịu tải của cọc bê tông ly tâm ứng lực trước.

Ứng suất nén cho phép của bê tông.

bpσ = 0,4 x bR (daN/cm2

Trong đó:

bpσ - Ứng suất nén cho phép của bê tông.

bR - Cường độ nén thiết kế của bê tông.

Tổng diện tích thép ứng lực.

Trong đó:

D – đừng kính ngoài của cọc.

d – Chiều dầy thành cọc.

23

Trong đó:

r – Là bán kính ngoài của cọc.

r0 – Bán kính trong của cọc.

Trong đó:

spσ - Ứng suất kéo ban đầu của thép.

puσ - Cường độ của thép.

Với k = 0,06 (22TCN272 - 2005).

(với Es là modun đàn hồi của thép ứng lực, Ec’ là modun đàn hồi của bê tông tại

thời điểm truyền ứng lực).

Các tổn thất ứng suất trong cọc được lấy bằng 25% ứng suất trước trong cốt thép

ứng lực.

24

- Sức chịu tải theo đất nền tăng do:

Với cùng tiết diện thì cọc tròn có diện tích ma sát nhiều hơn cọc vuông vì thế tăng khả

năng chịu tải.

(cid:31) Do cọc có hình dạng tròn nên cọc có khả năng chịu tải đều.

(cid:31) Theo Terzaghi tính toán về sức kháng mũi của cọc thì. Sức kháng mũi của cọc tròn

tăng so với cọc vuông vì tăng hệ số từ 0,4 lên 0,6.

(cid:31) Việc sử dụng bê tông cường độ cao sẽ làm giảm kích thước ngang của cấu kiện,

giảm trọng lượng của cấu kiện, sẽ làm tăng hiệu quả kinh tế, kỹ thuật

(cid:31) Có độ cứng lớn hơn do đó có độ võng và biến dạng bé hơn.

25

2.3 Phương pháp thi công cọc ly tâm ƯLT

2.3.1 Quy trình sản xuất cọc bê tông ly tâm dự ứng lực.

2.3.2 Chuẩn bị vật liệu.

Cát, đá được kiểm tra sau đó được rửa sàng kỹ trước khi vào trạm trộn cốt liệu

sử dụng đảm bảo yêu cầu của tiêu chuẩn TCVN 7570 – 2006, kích thước của cốt liệu

không lơn hơn 25 mm và không vượt quá 2/5 độ dày của thành cọc.

26

Cốt thép ứng lực và cốt đai sử dụng được kiểm tra đảm bảo yêu cầu của tiêu

chuẩn trước khi nòng thép rồi lắp khuôn.

- Tạo lòng thép có các công tác cơ bản: cắt thép chủ, tạo đầu neo thép bắng cách

dập đầu thép, tạo lồng, lắp mặt bích. Tạo lồng thép thông qua hàn tự động tại nhà máy

2.3.3 Kéo căng thép.

Sau khi đã nòng thép và lắp khuôn ta đưa tới chỗ nạp bê tông, đồng thời ta lấy mẫu

bê tông đi thử và kiểm tra mâu thử đảm bảo mác bê tông đúng như thiết kế. Ta tiến

hành công tác căng thép tạo ứng suất trong cọc. Tiến hành căng thép ước ứng lực trước

cho cọc BTLT theo các ứng suất theo thiết kế để có các moment kháng uốn khi đi vào

sử dụng. Các kết quả kéo thép được lưu tại phòng thí nghiệm.

Hình 2.6. Căng dự ứng lực

2.3.4 Quay ly tâm.

Sau khi đã nạp bê tông xong và căng thép tới cường độ thiết kế, thì ta cho quay ly

tâm để làm cho bê tông trong cọc được đặc chắc. Đo giữa các điểm đã biết trước.

27

2.3.5 Bảo dưỡng cọc.

Sau khi quay ly tâm xong ta chuyển cọc tới hầm dưỡng hộ bằng hơi nước. Mục đích

làm cho bê tông đạt cường độ nhanh hơn và làm cho bê tông không bị nứt bề mặt do bị

khô nhanh (đảm bao chất lượng cọc). Thời gian hấp cọc bằng hơi nước trong khoảng 8

giờ, bảo dưỡng đợt 2 trong khoảng 6 giờ, khi bê tông đạt được 70% cường độ R28

ngày tuổi ta có thể cắt thép ứng lực. Lúc đó thép co lại và nén bê tông tạo ứng lực

trước trong cọc. Sau đó tháo khuôn ta kiểm tra ngoại quan cọc và kiểm tra bề dày

thành cọc.

Hình 2.8. KCS kiểm tra phân loại cọc ngay khi tháo khuôn.

2.3.6 Các biện pháp thi công hạ cọc hiện hành

Hiện có nhiều phương pháp thi công hạ cọc ly tâm ứng suất trước cụ thể:

a. Ép tĩnh: là phương pháp ép bằng máy ép thủy dùng lực nén vào đầu cọc ép cọc

xuống đất.

28

Hình 2.8 Máy ép tĩnh theo phương cổ điển .

*Ưu điểm:

- Không gây ra tiếng động lớn

*Nhược điểm:

- Không ép được cọc đường kính lớn và tải trọng lớn

- Thời gian thi công chậm do phải xếp tải bằng cẩu phục vụ

- Không gian cho hàn nối cọc hẹp rất khó.

b. Đóng: là phương pháp sử dụng búa đóng để hạ cọc

Hình 2.9. Máy đóng cọc

29

* Ưu điểm:

- Đóng được cọc đường kính lớn với tải trọng cao.

- Hạ cọc vào trong đất nhanh

* Nhược điểm:

- Gây tiếng động và rung lớn

- Thường hay làm vỡ đầu cọc

c. Ép cọc bằng phương pháp sói nước: Cọc Ly tâm rỗng nên có thể dùng phương

pháp sói nước vào trong lòng cọc để hạ cọc

* Ưu điểm:

- Thi công được những khu vực giáp ranh với sông biển ít phải xử lý mặt bằng hơn các

biện pháp khác, chủ yếu phụ thuộc vào tầm với của thiết bị thi công.

* Nhược điểm:

Không thi công được cọc ở độ sâu lớn.

d. Rung hạ cọc: Sử dụng búa rung để hạ cọc

* Ưu điểm:

- Không gây tiếng ồn lớn

* Nhược điểm:

- Phương pháp này thường chỉ sử dụng cho các khu vực có địa chất yếu và cọc sử

dụng cho công trình là cọc ma sát

- Không rung hà được cọc có đường kính và chiều sâu lớn

e. Khoan thả: Dùng phương pháp khoan dẫn lấy đất nên trước sau đó đổ một lượng

vữa bê tông mác thấp xuống hố khoan sau đó hạ cọc xuống,

phương pháp này chủ yếu dùng cho các vùng đất lớp trên yếu lớp dưới cứng, cần đặt

mũi cọc ngàm với lớp đá cứng.

30

Hình 2.10 Máy khoan tạo lỗ cọc

* Ưu điểm:

- Cọc được khoan tạo lỗ trước không cần phải tác động lực lớn nên thân cọc nên rất an

toàn cho cọc khi hạ vào đá

* Nhược điểm:

- Chi phí thi công đắt

- Thời gian thi công chậm

- Phải vận chuyển đất khoan đổ đi

f. Ép cọc bằng Robot: là phương pháp ép tĩnh theo phương pháp ép ôm sử dụng các

chấu là các tấm thép cong theo hình cọc ôm lấy thân cọc ép cọc xuống đất

* Tính năng của Robot:

Robot ép cọc có rất nhiều tính năng nổi bật trong công nghệ ép cọc như:

- Có khả năng tự hành di chuyển ngang, dọc, xoay máy trong ép cọc rất thuận tiện

trong thi công.

- Tự cẩu hạ cọc và cẩu cọc vào bộ phận ép mà không cần nhờ đến cẩu hỗ trợ bên ngoài

- Do tính năng ép ôm bằng các má kẹp ôm lấy thân cọc rồi ép xuống nên có khả năng

ép được cọc dài, đoạn cọc dài bao nhiêu phụ thuộc vào sức nâng của cẩu cẩu được vào

bộ phận nồng ép.

- Lực ép là tĩnh nên rất giảm thiểu được tiếng ồn

- Có khả năng ép cọc được đường kính lớn, hiện nay đến đường kính 600mm và lực ép

nên đến xấp xỉ 1000 tấn.

- Thân máy rộng dài và rộng lên rất vững không sợ bị lật khi ép tải cao bênh máy

31

Hình 2.11 Máy Robot ép cọc

* Ưu điểm của phương pháp ép bằng Robot:

- Không gây chấn động và tiếng ồn lớn

- Thi công nhanh và an toàn cho cọc và con người thi công,

- Sử dụng ít nhân lực nhưngnăng suất thi công cho 1 ca sản xuất rất cao, dễ kiểm soát

chất lượng,

- Ép được cọc với tải trọng lớn, tự di chuyển và tự cẩu cọc vào giá ép không cần thiết

bị cẩu bên ngoài hỗ trợ.

- Robot ép cọc có thể ép được cả cọc vuông và cọc tròn

* Nhược điểm:

- Thi công ép bằng RoBot cần mặt bằng rộng, đường vào công trình thi công phải đủ

lớn và cứng trắc cho xe vận chuyển thiết bị vào,

- Cẩn phải có thiết bị cẩu lắp phải lớn đủ để nâng được các thiết bị phụ kiện của máy

Robot,

- Dòng điện nguồn cung cấp phải cao khoảng từ 170KVA trở lên tùy thuộc vào công

suất máy, Do tải trọng nặng nên mặt bằng phải cứng trắc cho máy di chuyển không bị

lún.

- Chỉ ép được các công trình thiết kế dạng móng đài thấp, thi công các dạng móng cọc

có thiết đài cao và cọc xiên là rất hạn chế.

32

2.3.7 Các Bước thi công

Bước 1: Chuẩn bị mặt bằng.

Mặt bằng phải được san phẳng hoặc tương đối phẳng, giải phóng các vật cản trên

mặt bằng và các đường điện trên không nếu có, đảm bảo đủ điều kiện cho máy Robots

hoạt động và các thiết bị vận chuyển, nâng hạ di chuyển trên mặt bằng

Bước 2: Nghiên cứu sơ đồ ép cọc, hướng di chuyển của máy Robot

Sơ đồ di chuyển được thiết ké ép từ trong ra ngoài để tránh cọc bị dồn đất và chối

giả, cũng như không làm ảnh hưởng tới đường cấp cọc, nếu có các công trình lân cận

phải lập sơ đồ ép từ phía có công trình lân cận ra trước để tránh sự dồn đất làm ảnh

đến công trình đó.

Bước 3: Định vị công trình và tim cọc ép.

Công trình sẽ được định vị và đánh dấu các trục trên mặc bằng, bằng cách chôn

cọc tiêu đánh số các trục số1,2,3.4…. và các trục chữ A,B,C,D các trục biên công trình

khoảng 5m đến 10m và được quây bảo vệ đánh dấu cho rễ quan sát…. sơ đồ ép (ngang

dọc) các tim cọc được xác định trên mặt bằng bằng máy toàn đạc hay kinh vĩ và được

đánh dấu bằng cọc tre, thép, hoặc gỗ đường kính từ 6mm đến 20mm dài khoảng 40cm

được buộc dây đánh dấu và cắm sâu trắc xuống nền bằng công trình

Bước 4: Tập kết cọc đến cọc đến công trình.

Cọc được tập kết đến công trường và được phân khu để gọn gàng theo quy hoạch

sao cho máy Robot di chuyển ép cọc và lấy cọc được thuận tiện nhất và không bị

vướng vào đường di chuyển của máy và các thiết bị nâng hà và vận chuyển cọc tại

công trường.

Bước 5: Đưa máy vào vị trí ép cọc cẩu đoạn cọc thứ nhất vào bộ lồng ép, điều

chỉnh máy đưa cọc vào đúng tâm cọc và căn chỉnh độ thẳng đứng của cọc theo các

phương, và ép đoạn cọc thứ nhất xuống,

Bước 6: Cẩu đoạn cọc thứ 2 vào bộ phận lồng ép điều chỉnh sao cho mặt bích cọc

đoạn trên và đoạn dưới đã ép xuống phải thật khít vào nhau.

Bước 7: hàn nối hai đoạn cọc lại với nhau.

Sau khi đã điều chỉnh xong hai mặt bích của hai đoạn cọc đã khít vào với nhau

tiến hành hàn nối hai đoạn cọc lại, mối hàn nối này là phương pháp hàn đối đầu qua

hai mép mặt bích cọc đã đương cắt vát sang phang, phương pháphàn nối hàn theo từng

lớp từ trong ra ngoài chủ yếu là hàn 3 lớp, hàn xong lớp nào phải dùng máy đánh gỉ

33

dánh sạch xỉ hàn sau đó mới hàn lớp tiếp theo.

Bước 8: ép đoạn cọc thứ 2 đã hàn nối xong xuống và quy trình sẽ được lặp lại

tiếp theo đến khi cọc đạt lực ép hoặc chiều sâu theo thiết kế kiểm tra lực ép thông qua

đồng hồ hiển thị lực trên buồng cabin máy Robot ép kết thúc 1 cọc

Sau đó di chuyển sang điểm bên cạnh để ép cọc tiếp theo và quy trình ép được lại

từ bước 6 đến bước 8

2.3.8 Những yêu cầu khi nối cọc:

+ Kích thước các bản mã đúng với thiết kế.

+ Trục của đoạn cọc đã được kiểm tra độ thẳng đứng theo hai phương vuông góc

với nhau.

+ Bề mặt ở đầu hai đoạn cọc nối phải tiếp xúc khít với nhau.

- Đường hàn mối nối cọc phải đảm bảo đúng quy định của thiết kế về chịu lực,

không có những khuyết tật sau:

+ Kích thước đường hàn sai lệch so với thiết kế.

+ Chiều cao hoặc chiều rộng của mối hàn không đều.

+ Đường hàn không thẳng,bề mặt mối nối hàn bị rỗ,lẫn xỉ,bị nứt…

- Chỉ được tiếp tục khi đã kiểm tra mối nối hàn không có khuyết tật.

Hình 2.12 Mối nối cọc ly tâm dự ứng lực có bản mã

34

2.4 Đánh giá chi phí và thi công cọc ly tâm ƯLT

Cọc ly tâm ƯLT khắc phục các hạn chế của cọc bê tông cốt thép thường thì cọc

bê tông ly tâm ứng suất trước có các ưu điểm mà cọc bê tông cốt thép thường không

đáp ứng được với các ưu điểm:

Bê tông được nén trước ở điều kiện khai thác phần bê tông không suất hiện ứng

suất kéo (hoặc nếu có suất hiện thì giá trị nhỏ không gây nứt).

Do bê tông được ứng suất trước, kết hợp với quay ly tâm đã làm cho cọc đặc

chắc chịu được tải trọng cao không nứt, tăng khả năng chống thấm, chống ăn mòn cốt

thép, ăn mòn sulphate

Do sử dụng bê tông và thép cường độ cao nên tiết diện cốt thép giảm dẫn đến

trọng lượng của cọc giảm. Thuận lợi cho việc vận chuyển, thi công

Cọc bê tông ly tâm ứng suất trước có độ cứng lớn hơn cọc bê tông cốt thép

thường nên có thể đóng sâu vào nền đất hơn tận dụng khả năng chịu tải của đất nền

dẫn đến sử dụng ít cọc trong một đài móng hơn. Chi phí xây dựng móng giảm dẫn đến

có lợi về kinh tế.

2.5 Kết luận chương :

Qua những phân tích trên về cọc ly tâm đã phần nào thấy được những ưu điểm

của công nghệ này hơn hằn so với cọc BTCT truyền thống trước đây. Với những tính

năng vượt trội của loại cọc này có thể áp dụng thiết kế và thi công các công trình trên

nền đất yếu như tại huyện Thạnh Hoá là hợp lý.

35

CHƯƠNG 3: SO SÁNH HAI PHƯƠNG ÁN CỌC BTCT VÀ CỌC BTCT LY

TÂM ỨNG LỰC TRƯỚC.

3.1 Ưu khuyết điểm các phương pháp cọc

Đối với cọc ly tâm ƯLT

a. Ưu điểm

(cid:57) Cọc được sản xuất trong nhà máy bằng quy trình khép kín nên chất lượng cọc ổn

định, dễ kiểm soát khi thi công và đảm bảo chất lượng

(cid:57) Do bê tông được ứng suất trước nên cọc bê tông ly tâm ứng suất trước sẽ không bị

biến dạng, bị nứt trong quá trình vận chuyển, lắp dựng và sử dụng.

(cid:57) Do bê tông được ứng suất trước, kết hợp với quay ly tâm đã làm cho bê tông của

cọc đặc chắc chịu được tải trọng cao, không nứt, tăng khả năng chống thấm, chống ăn

mòn cốt thép, ăn mòn sulphate trong giai đoạn khai thác công trình.

(cid:57) Do sử dụng bê tông và thép cường độ cao nên giảm tiết diện bê tông và cốt thép

dẫn đến trọng lượng cọc giảm thuận lợi cho việc vận chuyển, thi công lên hiệu quả

kinh tế cao hơn cọc thông thường.

(cid:57) Cọc có chiều dài lớn hơn cọc bê tông cốt thép thường nên có ít mối nối hơn

Sức chịu tải theo đất nền tăng do:

Với cùng tiết diện thì cọc tròn có diện tích ma sát nhiều hơn cọc vuông vì thế tăng khả

năng chịu tải.

(cid:57) Do cọc có hình dạng tròn nên cọc có khả năng chịu tải đều.

Việc sử dụng bê tông cường độ cao sẽ làm giảm kích thước ngang của cấu kiện, giảm

trọng lượng của cấu kiện, sẽ làm tăng hiệu quả kinh tế, kỹ thuật

(cid:57) Có độ cứng lớn hơn do đó có độ võng và biến dạng bé hơn.

Nhược điểm:

(cid:57) Khả năng chịu cắt của cọc tương đối kém

(cid:57) Khả năng chịu tải trọng do đập kém

(cid:57) Cọc chỉ nên được ứng dụng tại những địa điểm có điều kiện địa chất tương đối ổn

định mềm có thể đóng ép trực tiếp được, nhưng vùng có lớp đá phong hóa hoặc cát

chặt phải dùng biện pháp khoan dẫn

(cid:57) Kinh phí đầu tư nhà máy lớn

36

3.2 Đánh giá so sánh chi phí và phương pháp thi công cọc

3.2.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thi công cọc ly tâm ƯLT

Mặt bằng yếu lầy lún làm ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng thi công

Hình 3.1 Máy bị lún nghiêng do mặt bằng yếu

Hình 3.2 Máy bị lún do mặt có nước

Chất lượng cọc kém làm ảnh hưởng đến chất lượng thi công

- Tổ chức mặt bằng thi công không khoa học làm ảnh hưởng đến chất lượng thi công

- Sơ đồ ép cọc không phù hợp làm đến chất lượng thi công

- Địa chất phức tạp cũng ảnh hưởng đến chất lượng thi công

- Lựa chọn cọc có sức chịu tải nhỏ mà lực ép thi công lớn làm gãy vỡ cọc làm ảnh

hưởng đến chất lượng thi công

Hình 3.3 Cọc bị vỡ đầu do mác bê tông kém

3.2.2 So sánh chi phí giữa các loại cọc

Với giá thành tham khảo hiện nay của cọc ly tâm như sau :

37

Và giá thành của cọc BTCT thông thường :

Tuy giá thành của cọc ly tâm có cao hơn so với cọc BTCT thông thường nhưng

Cọc bê tông ly tâm ứng suất trước có độ cứng lớn hơn cọc bê tông cốt thép thường nên

có thể đóng sâu vào nền đất hơn tận dụng khả năng chịu tải của đất nền dẫn đến sử

dụng ít cọc trong một đài móng hơn. Chi phí xây dựng móng giảm dẫn đến có lợi về

kinh tế.

Để tiện cho việc so sánh cùng diện tích, tác giả chọn theo thị trường sử dụng nhiều

nhất hiện nay là cọc tròn D500 và cọc vuông 400x400 như sau :

38

CHỈ LOẠI CỌC GIỐNG NHAU KHÁC NHAU

TIÊU

Cọc Ly Tâm - Cọc Ly Tâm - Thay thế cọc ƯU

D500 được sản D500 gỗ truyền ĐIỂM

xuất trong dây thống không

chuyền máy móc bền trước

hiện đại và quy đây.

trình kiểm soát - Độ bền cao

nguyên liệu đầu do kết cấu

BTCT bền vào đạt tiêu

trong môi chuẩn ISO.

trường đất. - Sức khán

- Có khả năm mũi cọc là

chịu tải cao 1962 cm2

ứng dụng cho - Chu vi

phương án dọc thân

móng sâu 157 cm

trong vùng - Mũi cọc

đất yếu. được hàn

sau khi

đúc xong

và có

dạng

phẳng nên

chịu lực

ép rất lớn.

Cọc vuông Cọc vuông

400x400 400x400 sản

xuất tại chỗ

và khó kiểm

soát chất

lượng.

39

- Sức khán

mũi cọc 1200 cm2.

- Chu vi

dọc

thân

160

cm.

- Cọc có

mũi

nhọn

đúc

liền

thân

Do cấu tạo Cọc Ly Tâm Thi công cần thiết bị Do cấu tạo mũi NHỰƠC

mũi nhọn nên D500 cơ giới chuyên dụng dạng phẳng, có ĐIỂM

có thể ép thể phá huỷ đầu

xuyên qua lớp cọc nơi tiếp xúc

đất có thấu với thiết bị thi

kính chỉ số công, Đặc biệt là

SPT >=25. các công trình có

- Do đổ lớp đất thấu kính

không có chỉ số SPT >=

ly tâm 25 thì không thể

nên xuyên qua mà

tình cần khoan dẫn.

trạng -Cọc tròn do

phân rỗng bên trong

tầng nên dễ bị phá

BT là hoại nếu sử dụng

thường phương pháp

xuyên đóng búa.

40

và khó - Do sử dụng

kiểm phương pháp

soát quay ly tâm nên

Mac kiểm soát được

BT. sự phân tầng

cũng như mac

của BT

Cọc vuông

400x400

Cọc Ly Tâm Cọc ly tâm luôn rẻ 360.000VND/1m GÍA

D500 hơn từ 8-10% so với ( công ty bê tông THÀNH

cọc vuông 620 Châu Thới )

Cọc vuông 400.000VND/1m

400x400 ( công ty bê tông

620 Châu Thới )

Tương tự nhau như QUY

dùng giàn ép, đóng, TRÌNH

robot… THI

CÔNG

3.3 Định hướng giải pháp tối ưu lựa chọn cọc

Trên cơ sở khảo sát thực tế và các kết quả nghiên cứu của các tác giả trong và

ngoài nước về giải pháp thi công cọc ống bê tông ứng suất trước.

Thay thế cọc bê tông cốt thép thường bằng cọc bê tông ly tâm ứng lực trước cho

các công trình xây dựng.

Bằng các ứng dụng công nghệ hiện đại vào thi công cọc bê tông ly tâm ứng lực

trước và điều kiện thi công thực tế để sử dụng cọc bê tông ly tâm ứng lực trước đạt

hiệu quả cao.

3.4 Kết luận chương

Như vận cùng so sánh với cọc ly tâm và cọc vuông thì cùng loại diện tích cọc

thì cọc ly tâm có giá trị thấp hơn từ 8-10% . Chất lượng cọc ly tâm bao giờ cũng đạt

chất lượng và kiểm tra quy trình tốt hơn .

41

Với đại chất của huyện Thạnh Hoá là vùng đất yếu, nên vấn đề cần kiểm tra

quy trình chất lượng cọc là thiết yếu. Đối với cọc ly tâm để sản xuất được Cọc ly tâm

sản xuất phải đầu tư dây chuyền máy móc hiện đại và quy trình kiểm soát nguyên liệu

đầu vào đạt tiêu chuẩn ISO.

42

CHƯƠNG 4: VÍ DỤ TINH TOÁN VỀ SỨC CHỊU TẢI CỦA CÁC LOẠI CỌC

TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THẠNH HÓA VÀ SO SÁNH CÁC KẾT QUẢ.

4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên và những yếu tố tác động đến sự phát

triển kinh tế xã hội tỉnh Long An

4.1.1 Giới thiệu chung về tỉnh Long An

a. Đặc điểm tự nhiên, cơ sở vật chất hạ tầng kỹ thuật, kinh tế xã hội của

tỉnh Long An trong thời gian vừa qua

Long An có diện tích tự nhiên là 4.494 km2, chiếm tỷ lệ 1,35% so với diện tích

cả nước và bằng 11,06% diện tích đồng bằng sông Cửu Long. Long An là một tỉnh

thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long. Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam

và là cửa ngõ nối liền miền Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long; phía

Đông tiếp giáp với thành phố Hồ Chí Minh, phía Bắc tiếp giáp với Vương quốc

Campuchia và tỉnh Tây Ninh; phía Tây giáp tỉnh Đồng Tháp và phía Nam giáp tỉnh

Tiền Giang; có đường biên giới đất liền dài gần 133 km tiếp giáp với hai tỉnh Svay

Rieng và tỉnh Prey Veng của Vương Quốc Campuchia; có cửa khẩu Quốc tế Bình

Hiệp (thị xã Kiến Tường) và cửa khẩu quốc gia Tho Mo (huyện Đức Huệ).

Trên địa phận Long An có hệ thống giao thông đường bộ thuận lợi. Trong nhiều

nhiệm kỳ qua, Tỉnh đã nâng cấp, xây dựng mới nhiều tuyến đường giao thông quan

trọng kết nối với đường Quốc lộ 1, Quốc lộ 50, Quốc lộ 62, Quốc lộ N2,…Đặc biệt,

Long An có 02 đường dẫn kết nối đường cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh - Trung

Lương. Long An có địa hình đơn giản, bằng phẳng. Trong những năm qua, tại điạ bàn

các huyện Đức Huệ, Đức Hòa, Bến Lức, thành phố Tân An phát triển nhiều Khu, Cụm

công nghiệp kéo theo nhiều công trình được xây dựng để đáp ứng nhu cầu phát triển

kinh tế.

43

Hình 4.1 : Bản đồ hành chính tỉnh Long An.

Tỉnh Long An đã và đang nỗ lực để thu hút đầu tư bằng cam kết cải thiện mạnh

mẽ môi trường đầu tư sản xuất, kinh doanh; xem doanh nghiệp, doanh nhân là bộ phận

quan trọng của nền kinh tế cũng như trong quá trình Long An thực hiện tái cơ cấu kinh

tế trong lĩnh vực công nghiệp định hướng đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.

Tỉnh Long An sẽ lựa chọn những phương án đầu tư có hiệu quả, chú trọng thu hút ở

các ngành phục vụ phát triển công nghiệp bằng nhiều nguồn lực khác nhau. Long An

sẽ vươn mình trở thành một trong những đầu tàu kinh tế mạnh nhất trong cả

nước. Tỉnh cần tích cực cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, đẩy mạnh đối thoại

với doanh nghiệp; thực hiện Chính phủ kiến tạo về bản chất là nhằm phục vụ cho sự

phát triển, phục vụ người dân và doanh nghiệp, cải thiện môi trường đầu tư kinh

doanh. Đất có lành thì chim mới đậu, môi trường tốt tự khắc doanh nghiệp sẽ về đây

làm ăn. Môi trường đầu tư Long An bước đầu tốt.

Theo số liệu của Chi Cục dân số tỉnh Long An, đến cuối năm 2016, quy mô dân

số Long An có hơn 1.490.000 người. Long An có 28 dân tộc, các dân tộc sinh sống

đang xen, chiếm số đông là người Kinh, Hoa, mật độ trên 331 người/km2.

4.2. Tổng quan về những điều kiện tự nhiên huyện Thạnh Hoá

Thạnh Hoá là một huyện giáp biên giới Campuchia nằm ở phía Tây Bắc của

tỉnh Long An, thuộc Đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam.

44

Huyện Thạnh Hóa là một trong 6 huyện nằm trong khu vực vùng Đồng Tháp

Mười nên hằng năm thường bị ảnh hưởng của lũ lụt, cách Thành phố Tân An 29 km về

phía Bắc theo đường Quốc lộ 62.

Thạnh Hóa giáp với các huyện:

Phía Đông Bắc giáp huyện Đức Huệ

Phía bắc giáp Xam Rong, Svay Rieng, Campuchia có đường biên giới dài

9,5 km

Phía Tây giáp các huyện Mộc Hóa, Tân Thạnh

Phía Đông giáp huyện Thủ Thừa

Phía Nam giáp huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang.

Cơ sở hạ tầng còn rất thiếu và không đồng bộ, đã gây trở ngại không nhỏ cho

quá trình phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Trong phân vùng địa lý kinh tế của tỉnh

Long An, Thạnh Hóa thuộc tiểu vùng IV (gồm Thạnh Hóa, Bắc Thủ Thừa, và một

phần huyện Tân Thạnh). Với nhiệm vụ chủ yếu là phát triển nông - lâm - ngư nghiệp,

cụ thể là: ổn định sản xuất 2 vụ lúa (ĐX-HT), luân canh lúa - đay, lâm nghiệp (phát

triển tràm cừ) và nuôi thủy sản nước ngọt.

4.3. Điều kiện địa chất khu vực huyện Thạnh Hoá

4.3.1. Khí hậu

Huyện Thạnh Hoá nằm trong vùng chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió

mùa ẩm, nhiệt độ ôn hòa, nắng nhiều và gắt, tốt cho sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp.

Nhiệt độ trung bình ở đây là 27ºC, thấp nhất vào tháng Giêng và cao nhất vào tháng

Năm. Lượng mưa trung bình là 1.447,7 – 1.886 mm/năm, chia làm hai mùa rõ rệt, từ

Tháng 5 tới Tháng 11 và từ Tháng 12 tới Tháng 4. Độ ẩm không khí trung bình là 79 -

82%.Số giờ nắng mỗi năm là 2.718 giờ. Đây là những điều kiện lý tưởng để sản xuất

45

và canh tác quanh năm.

Lượng mưa phân bố không đều trên cả tỉnh, giảm dần từ khu vực giáp ranh

thành phố Hồ Chí Minh xuống phía tây và tây nam . Mưa, kết hợp với lũ và thủy triều,

ảnh hưởng lớn tới sản xuất và sinh hoạt ở địa phương.

4.3.2. Nhiệt độ

Huyện Thạnh Hoá có nhiệt độ trung bình hàng năm vào khoảng 27,4°C.

Thường vào tháng 4 có nhiệt độ trung bình cao nhất là 28,9°C, tháng 1 có nhiệt độ

trung bình thấp nhất là 25,2°C. Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối là 37,7°C và thấp nhất

tuyệt đối là 16,8°C.

4.3.3. Ẩm độ

Độ ẩm trong vùng thay đổi theo mùa trong năm. Mùa mưa độ ẩm trung bình từ

79% đến 86% và mùa nắng từ 70% đến 79%. Độ ẩm trung bình hàng năm khoảng

80% đến 82%.

4.3.4 Lượng mưa và lượng bốc hơi

Mùa mưa trong vùng kéo dài từ tháng 5 đến tháng 11, lượng mưa rơi chiếm từ

90-94% lượng mưa cả năm, lượng mưa cao nhất vào tháng 8 và tháng 9. Lượng mưa

trung bình hàng năm là 1.620mm, lượng mưa năm nhiều nhất là 1.698,8 mm, lượng

mưa năm thấp nhất là 1.349,8 mm. Lượng mưa phân bố không đều, giảm dần từ khu

vực giáp ranh thành phố Hồ Chí Minh xuông phía Tây và Tây Nam. Các huyện phía

Đông Nam gần biển có lượng mưa thấp nhất. Cường độ mưa lớn là xói mòn ở vùng gò

cao, kết hợp với triều cường gây ra lũ ngập úng ở những vùng trũng ảnh hưởng đến

sản xuất và đời sống của nhân dân.

Lượng bốc hơi cũng thay đổi theo mùa, về mùa mưa lượng bốc hơi thấp, mùa

nắng lượng bốc hơi cao. Tài liệu khí tượng tại trạm tân An cho thấy lượng bốc hơi cao

nhất là 1.240 mm/năm và thấp nhất là 857 mm/năm.

4.3.5 Thiên tai

Lũ lụt: Dù độ sâu ngập lụt của tỉnh Long An không lớn nhưng tình trạng ngập

lụt lại kéo dài. Nhìn chung, nước lũ thường đổ từ thượng nguồn sông, trước tiên là các

huyện phía bắc thuộc khu vực ĐTM, bắt đầu từ tháng 8 và kéo dài đến tháng 11.

Cường suất lũ bình quân tăng từ 1 đến 3 cm/ngày và mực nước tiếp tục tăng tùy theo

điều kiện thời tiết. Đỉnh lũ hàng năm thường xảy ra vào cuối tháng 9 cho đến đầu

tháng 11 và giảm dần từ giữa tháng 11 đến cuối tháng 12. Tần suất mực nước lũ lớn

46

giảm từ 8-10 lần năm 1961 xuống còn 3-4 lần trong năm 1991. Tuy nhiên, có nhiều

trận lũ lớn xảy ra liên tục trong giai đoạn 1994-1996 và năm 2000, lũ năm 2000 là lũ

lịch sử trong nhiều thập kỷ và kéo dài. Mực nước lũ cao nhất là ở huyện Mộc Hóa, đạt

mức 3,2 m và đổ về khu vực phía Nam, làm ngập lụt một vùng đất rộng lớn khoảng

300.000 ha, gồm 12 huyện của tỉnh. Mực nước lũ trung bình là từ 1,5 đến 2 m.

Xâm nhập mặn: Nguồn xâm nhập mặn chính là chế độ bán nhật triều từ biển

Đông, chảy vào vùng nội địa qua cửa sông Soài Rạp. Do triều cường và gió đông bắc,

mực nước giảm từ khu vực thượng nguồn và khai thác quá mức nguồn nước mặt, mặn

xâm nhập sâu hơn vào vùng nội địa. Xâm nhập mặn diễn ra bắt đầu từ tháng 1 đến

tháng 6 với độ mặn – 4g/lít. Tuy nhiên, độ mặn của nước sông Vàm Cỏ Đông lại giảm

dần do nguồn nước từ hồ Dầu Tiếng. Độ mặn tăng/giảm theo chu kỳ thủy triều cùng

với nắng nóng và hướng gió.

4.3.6 Thuỷ triều

Long An nằm trong khu vực có chế độ bán nhật triều do ảnh hưởng từ Biển

Đông thông qua cửa sông Soài Rạp. Một ngày triều là 20 giờ 50 phút; mỗi chu kỳ triều

kéo dài 13 -14 ngày. Các khu vực chịu ảnh hưởng nặng nề nhất là các huyện nằm phía

nam quốc lộ 1A, cũng là các huyện bị xâm nhập mặn 4-6 tháng mỗi năm. Thủy triều ở

sông Soài Rạp (3,5 – 3,9m) lấn sâu vào trong đất liền, nhất là vào mùa khô, khi dòng

chảy của hai sông Vàm Cỏ đã yếu đi nhiều. Đỉnh triều ở Tân An là 217 – 235 cm, ở

Mộc Hóa là 60 – 85 cm. Vào mùa mưa, có thể lợi dụng thủy triều để tưới tiêu cho các

cánh đồng ven sông Vàm Cỏ Đông và Vàm Cỏ Tây.

4.3.7 Đặc điểm địa hình

Địa hình huyện Tân Thạnh bị chia cắt bởi nhiều hệ thống kênh, rạch chằng chịt,

trong đó có một số kênh lớn như: kênh Dương Văn Dương, kênh 12, kênh 79, kênh

Bảy Thước. Trong đó kênh Dương Văn Dương là trục chính.

4.3.8 Đặc điểm địa chất:

Theo kết quả điều tra xây dựng bản đồ đất tỷ lệ 1/100.000 vùng ĐTM năm 1994

của Phân viện Quy hoạch - TKNN cho thấy toàn huyện có 3 nhóm đất với 13 đơn vị

chú giải bản đồ đất; trong đó, nhóm đất phù sa có 414 ha (chiếm 0,97% DTTN) và

nhóm đất phèn 35.996 ha (chiếm 84,54% DTTN), nhóm đất xáo trộn 6.168 ha chiếm

14,49% DTTN.

47

Địa chất huyện Thủ Thừa hình thành từ 2 loại trầm tích: trầm tích phù sa non

trẻ Holocene và trầm tích phù sa cổ Pleistocene, trong đó chủ yếu là trầm tích phù sa

non trẻ Holocene chứa vật liệu sinh phèn

Trầm tích Holocene bào phủ khoảng 82,9% diện tích tự nhiên của huyện, nó

phủ trùm lên trầm tích phù sa cổ. Đặc trưng cơ bản của đơn vị trầm tích này là sự có

mặt của Sulfidic, vật liệu chủ yếu hình thành đất phèn. Trầm tích không phân chia

chiếm khoảng 4,5% diện tích tự nhiên. Do vậy, khi xây dựng các công trình kết cấu hạ

tầng cần tính toán đầu tư đảm bảo độ ổn định bền vững.

■ Nguồn nước mặt:

Nguồn nước cung cấp chính cho huyện Tân Thạnh là kênh Dương Văn Dương

(kênh Đồng Tiến – Lagrange) thuộc 2 tỉnh Đồng Tháp và Long An. Kênh 12 nối liền

tỉnh Long An và tỉnh Tiền Giang.

Ngoài ra, hệ thống kênh huyện Tân Thạnh, kênh Bảy Thước, kênh 79, kênh

5000 cũng là nguồn cung cấp nước quan trọng cho sản xuất và đời sống của người dân

huyện.

■ Nguồn nước ngầm:

Đặc điểm nổi bật về nguồn nước ngầm trong khu vực huyện Tân Thạnh là xuất

hiện sâu, giá thành khai thác cao, nên ít được khai thác. Trong khu vực huyện Tân

Thạnh nước mạch nông xuất hiện ở độ sâu 30 - 40 mét, nhưng do ảnh hưởng của phèn

nên chất lượng không tốt, khả năng sử dụng cho sinh hoạt bị hạn chế. Hơn nữa, tại Tân

Thạnh nước ngầm có hàm lượng tổng độ khoáng hóa rất thấp (1-3g/l) và pH<4, nên

việc sử dụng nước ngầm ở độ sâu <40 m để tưới hỗ trợ cho nông nghiệp và sinh hoạt rất hạn chế. Nước ngầm có khả năng khai thác ở độ sâu 260 – 290 m, trữ lượng 400m3

ngày đêm/giếng, lưu lượng nước 05 lít/s và chất lượng tốt.

Hiện nay, nguồn nước sinh hoạt của nhân dân trong huyện phần lớn là sử dụng

nước máy, nước giếng, nước mưa, nước mặt đã qua xử lý (có 2 trạm). Các điểm cung

cấp nước đa phần do từ nhà nước và nhân dân cùng làm, xã hội hóa cấp nước sinh

hoạt.

Địa tầng khu vực:

Trên cơ sở các tài liệu địa chất đã thu thập được, địa tầng khu vực từ trên xuống

dưới như sau:

- Trầm tích Holocene

48

- Trầm tích Pleistocene gồm: trầm tích Pleistocene sớm – giữa (QI-II) và trầm

tích Pleistocene muộn (QIII).

- Trầm tích Pliocene (N2).

Địa chất công trình khu vực:

Căn cứ vào các tài liệu đã thu thập được và trong phạm vi nghiên cứu từ mặt

đất tự nhiên xuống 40m thì các lớp đất được khảo sát thuộc 2 tầng trầm tích Holocene

và Pleistocene.

a. Trầm tích Holocene:

Tầng đất này phủ lên toàn bộ diện tích khu vực khảo sát. Đất có màu xám đen

lẫn nhiều rễ cây, xác bả động, thực vật đã và đang phân hủy. Đất có nguồn gốc trầm

tích sông – đầm lầy. Bề dầy tầng bắt gặp khoàng 5m.

Đây là lớp phù sa mới thuộc loại đất yếu, do điều kiện chưa nén dẽ lại chứa

nhiều hữu cơ, độ ngậm nước cao nên phần lớn ở trạng thái chảy, dẻo chảy (nhão, dẻo

nhão), khả năng chịu tải thấp, dễ xảy ra các hiện tượng gây mất ổn định như co ngót,

trương nở, sạt lở, sụt lún, trượt…

b. Trầm tích Pleistocene:

Tầng này bị phủ bởi trầm tích Holocene. Kết quả quan sát cho thấy là các nhóm

đất sét, sét pha và cát pha có màu xám trắng, nâu vàng, nâu đỏ. Trạng thái đất từ dẻo

cứng đến nửa cứng. Trong đất không có hoặc có rất ít hữu cơ. Đất có khả năng chịu tải

tương đối cao, độ rỗng vừa phải, hệ số nén lún nhỏ.

4.4 Ứng dụng cọc ly tâm tại công trình trên địa bàn huyện

Công trình được nghiên cứu là trường THPT Thạnh Hoá TT. Thạnh Hoá,

Thạnh Hóa, Long An Được xây dựng lại năm 2018 với đặc điểm như sau :

Đặc điểm công trình:

49

Hình 4.2 : Trường THPT Thạnh Hoá, Huyện Thạnh Hoá, Long An

Nhà lớp học được xây dựng 3 tầng 14 phòng học, được xây dựng trong khuôn

viên khu đất nhà trường đang quản lý và sử dụng, đã có quy hoạch định hướng lâu dài.

Có đường giao thông liên huyện chạy qua thuận tiện cho việc chở vật liệu.

Quy mô xây dựng công trình:

Hình 4.3 : Quá trình triển khai thi công

Công trình được xây dựng 3 tầng, chiều cao tầng 3,6m; có tổng diện tích sàn là

1650m2. Kết cấu khung bê tông cốt thép, sàn đổ bê tông tại chỗ. Mái lợp ngói đỏ. Hệ

thống cửa dùng gỗ dẻ. Nền lát gạch ceramic hoa 400×400. Theo số liệu địa chất thì

công trình sử dụng móng cọc ly tâm dự ứng lực với chiều sâu cọc là -30m.

Ta áp dụng tính toán với cùng số liệu địa chất với hai phương án cọc BTCT

thường và cọc ly tâm DU71L như sau :

4.4.2 Số liệu địa chất.

Mực nước ngầm cách mặt đất (- 1m)

50

Hình 4.4. Mặt cắt địa chất công trình

51

Tính toán sức chịu tải của các loai cọc với cùng một địa chất và cùng độ sâu

mũi cọc. Với cọc bê tông cốt thép thường và cọc bê tông ly tâm ứng lực trước thi:

Chọn chiều sâu mũi cọc 30m.

4.4.3 Phương án cọc bê tông cốt thép thường.

Chọn cọc 400x400 cốt thép trong cọc là 422φ mác bê tông 300. Chiều dài mỗi cọc là

10m. Chiều sâu mũi cọc là 30m.

a Sức chịu tải của cọc đơn.

Sức chịu tải của cọc theo vật liệu làm cọc.

DAB = DO + f + δ = DO +C

Với FSs là hệ số an toàn cho thành phần ma sát FSs = 2.

FSp là hệ số an toàn cho sức chống dưới mũi cọc FSp = 3.

a. Thành phần ma sát xung quanh cọc Qs

Trong đó: mD – sai số đo khoảng cách.

mv – sai số đo góc nghiêng

52

Kết quả tính toán được lập thành bảng

b Sức chịu tải của mũi cọc (qp)

a. Theo phương pháp Terzaghi.

qp =1,3*C*Nc + 'vσ *Nq + 0,4* γ *d* Nγ

Nc , Nq , Nγ . Tra bảng 3.5 trang 174 sách Nền Móng của TS. Châu Ngọc

Ẩn

Với (cid:31) =300

Ta có:

Nc = 37,162 , Nq = 22,456 , Nγ = 19,7

'vσ =16,4*1+ 6,4*0,7 + 4,68*(20,6 - 1,7)+9,11*(22,6 - 20,6)+8,72*(26,4 -

22,6) +8,9*(31,3 - 26,4) = 204,3 (kN/m2)

qp = 1,3*6,85*37,162 + 204,3*22,456 + 0,4*8,9*0,4*19,7

qp = 4946,74 (kN/m2)

b. Theo phương pháp Meyerhof.

qp = C*Nc + q*Nq

53

Tra biểu đồ 3.28 trang 178 sách Nền Móng của TS. Châu Ngọc Ẩn.

Với Lb/b = 9,4/0,4 = 23,5

Ta có.

(cid:31) = 300

(cid:1436) Nq = 16 , Nc = 70

qp = 6,85*70+ 204,3*16 = 3748,3 (kN/m2).

c. Theo TCVN 205-1998.

Qp = C*Nc + 'vσ *Nq + γ *b* Nγ = 6,85*37,162 +

204,3*22,456+8,9*0,4*19,7

qp = 4912,45 (kN/m2).

Vậy sức chịu mũi cực hạn của cọc là.

Qpmin = 3748,3*0,16 = 599,728 (kN).

Sức chịu tải của cọc theo đất nền là.

4.4.4 Phương án cọc bê tông ly tâm ứng suất trước

Đường kính ngoài D = 500 (mm), chiều dày thành cọc d = 90 (mm) cường độ

thiết kế bR = 600 (kG/cm2), chiều dài cọc L = 15 (m), ứng suất kéo của bê

tông tuf = 75 (kG/cm2 ). Thép ứng lực trước N = 14φ7.1, cường độ thép

puf = 14500 (kG/cm2 )

Ta có:

q = 2,5*Ac =2,5*0,1159 = 0,29 (T/m).

Sơ đồ cẩu lắp 2 móc cẩu

54

Mmax = 0,0214*q*L2 = 0,0214*0,29* 215 =1,4 (T.m).

Sơ đồ cẩu lắp 1 móc cẩu

Mmax = 0,043*q*L2 = 0,043*0,29*152 =2,806 (T.m).

a Sức chịu tải của cọc đơn.

Sức chịu tải của cọc theo vật liệu làm cọc.

Ta có:

Ứng suất nén cho phép của bê tông.

bpσ = 0,4 x bR = 0,4 x 600 = 240 (daN/cm2).

Tổng diện tích thép ứng lực.

Diện tích mặt cắt ngang cọc.

55

56

Với

b Sức chịu tải của mũi cọc (qp)

a. Theo phương pháp Terzaghi

qp =1,3*C*Nc + 'vσ *Nq + 0,6* γ *R* Nγ

Nc , Nq , Nγ . Tra bảng 3.5 trang 174 với (cid:31) =300.

57

Ta có.

Nc = 37,162 , Nq = 22,456 , Nγ = 19,7.

'vσ =16,4*1+ 6,4*0,7 + 4,68*(20,6 - 1,7)+9,11*(22,6 - 20,6)+8,72*(26,4 -

22,6) +8,9*(31,3 - 26,4) = 204,3 (kN/m2).

qp = 1,3*6,85*37,162 + 204,3*22,456 + 0,6*8,9*0,25*19,7

qp = 4614,1 (kN/m2).

b. Theo phương pháp Meyerhof.

qp = C*Nc + q*Nq

ta có Lb/d = 9,4/0,5 = 18,8.

Ta có.

(cid:31) = 300

(cid:1436) Nq = 16 , Nc = 70.

qp = 6,85*70+ 204,3*16 = 3748,3 (kN/m2).

c. Theo TCVN 205-1998.

Qp = C*Nc + 'vσ *Nq + γ *R* Nγ = 6,85*37,162 + 204,3*22,465+

8,9*0,25*19,7

qp = 4929,98 (kN/m2).

Vậy sức chịu mũi cực hạn của cọc là.

Qpmin = 3748,3*0,19635 = 735,98 (kN ).

Sức chịu tải của cọc theo đất nền là

4.5. Kết luận đánh giá hiệu quả kinh tế giữa các biện pháp chọn cọc

Qua các ví dụ tính toán trên ta nhận thấy:

- Diện tích mặt cắt ngang của cọc bê tông ly tâm ứng lực trước là nhỏ nhất dẫn đến

trọng lượng bản thân nhỏ nhất vì thế tiết kiệm được khối lượng bê tông dùng cho cọc.

Nhưng khả năng chịu tải theo vật liệu của cọc bê tông ly tâm ULT vẫn lớn hơn cọc bê

tông cốt thép thường.

- Diện tích cốt thép dùng cho một cọc ít hơn nhiều so với cọc bê tông cốt thép thường,

có lợi về kinh tế.

Theo công thức của Terzaghi tính toán sức chịu mũi của cọc:

qp = 1,3.c.Nc + γ .Df.Nq + 0,6. γ .d. Nγ (đối với cọc tròn)

58

qp = 1,3.c.Nc + γ .Df.Nq + 0,4. γ .b. Nγ (đối với cọc vuông).

Vì vậy cọc đóng vào cùng địa chất với cùng một độ sâu thì khả năng chịu tải

của cọc bê tông ly tâm ULT cao hơn cọc bê tông cốt thép thường do tăng sức chịu mũi

của cọc.

- Khả năng chịu kéo của bê tông trong cọc bê tông ly tâm ULT cao hơn nhiều so với

bê tông trong cọc BTCT thường. Nên khả năng chống thấm chống ăn mòn của cọc bê

tông ly tâm ULT tốt hơn.

- Chi phí cho 1m cọc bê tông cốt thép thường cao hơn 1m cọc bê tông ly tâm ULT mà

nhà máy đưa ra. Vì vậy sử dụng cọc bê tông ly tâm ULT có sức chịu tải cao, tăng tuổi

thọ công trình và mang lại hiệu quả kinh tê cao.

59

PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ:

1. KẾT LUẬN

Xử lý nền đất yếu bằng cọc BTCT nhằm mục đích làm tăng sức chịu tải của nền

đất, cải thiện một số tính chất cơ lý của nền đất yếu như: Giảm hệ số rỗng, giảm tính

nén lún, tăng độ chặt, tăng trị số modun biến dạng, tăng cường độ chống cắt của

đất...Đối với công trình thủy lợi, việc xử lý nền đất yếu còn làm giảm tính thấm của

đất, đảm bảo ổn định cho khối đất đắp. Đặt biệt là khu vực huyện Thạnh Hoá là vùng

đất yếu.

Cọc đóng vào cùng địa chất với cùng một độ sâu thì khả năng chịu tải của cọc

bê tông ly tâm ULT cao hơn cọc bê tông cốt thép thường do tăng sức chịu mũi của

cọc.

Khả năng chịu kéo của bê tông trong cọc bê tông ly tâm ULT cao hơn nhiều so

với bê tông trong cọc BTCT thường. Nên khả năng chống thấm chống ăn mòn của cọc

bê tông ly tâm ULT tốt hơn. Chi phí cho 1m cọc bê tông cốt thép thường cao hơn 1m

cọc bê tông ly tâm ULT mà nhà máy đưa ra. Vì vậy sử dụng cọc bê tông ly tâm ULT

có sức chịu tải cao, tăng tuổi thọ công trình và mang lại hiệu quả kinh tê cao.

2. KIẾN NGHỊ

Để thực hiện tốt và có hiệu quả các giải pháp đề xuất, tác giả Luận văn có một

số kiến nghị sau đối với các công trình cầu đường liên huyện trong khu vực Thạnh

Hoá:

Cọc ống ly tâm ứng lực trước có thể cắm sâu hơn nhiều so với cọc bê tông cốt

thép thường nên tận dụng được khả năng chịu tải của đất nền do đó số lượng cọc trong

một đài ít việc bố trí và thi công cũng dễ dàng, tiết kiệm chi phí xây dựng đài móng.

Do sử dụng bê tông và thép cường độ cao nên giảm tiết diện cốt thép dẫn đến giảm

trọng lượng thuận tiện cho việc vận chuyển, thi công → Kinh tế hơn.

Một ưu điểm khác của cọc bê tông ly tâm ứng lực trước là sức chịu tải ngang lớn do bê

tông trong cọc được ứng lực trước nên tăng khả năng chịu kéo của bê tông vì thế tăng

khả năng chống thấm, chống ăn mòn.

Một khi công nghệ này trở nên phổ biến thì giá thành xây lắp sẽ giảm và ưu

điểm của phương pháp xử lý bằng cọc ly tâm Dự ứng lực càng được nâng cao.

Vì những lí do nêu trên, học viên nhận thấy lựa chọn phương án cọc ly tâm

DU71L là tiết kiệm, thuận lợi và hợp lý trên địa bàn huyện Thạnh Hoá, tỉnh Long An.

60

Những Hạn Chế Của Luận Văn Và Kiến Nghị Nghiên Cứu Tiếp Theo

A Những hạn chế của luận văn:

Do thời gian có hạn, nên những nghiên cứu trên chỉ xoay quanh vấn đề giải pháp

lựa chọn so sánh 2 phương án cọc tại huyện Thạnh Hoá. Chưa nghiên cứu trên phương

diện rộng trên một số công trình dân dụng khác trong tỉnh Long An và các đại phương

khác với kết cấu địa chất phức tạp hơn.

B Kiến nghị nghiên cứu tiếp theo:

Trong hướng nghiên cứu tiếp theo, tác giả muốn nghiên cứu biện pháp áp dụng

thi công cọc ly tâm trên công trình dân dụng trên diện rộng. Từ đó sẽ đưa ra đánh giá

khả quan và khoa học hơn.

Từ đó sẽ đưa ra được cách nhìn tổng thể hơn về giải pháp thi công công trình xây

dựng ở khu vực địa bàn huyện Thạnh Hoá nói riêng và địa bàn tỉnh Long An nói

chung.

61

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Châu Ngọc Ẩn, 2004, Cơ học đất, NXB Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh.

[2] Đậu Văn Ngọ, 2008, Giải pháp xử lý đất yếu, Tạp chí phát triển KH & CN số

11 – 2008.

[3] Lê Huy Bá, 2009, Tài nguyên đất Việt Nam, NXB Giáo dục Việt Nam.

[4] Nhóm chuyên môn CHĐ – Nền móng, 2006, Bài giảng Nền và Móng, ĐH

Bách khoa Đà Nẵng.

[5] Nguyễn Uyên, 2004, Cơ sở địa chất, cơ học đất và nền móng công trình,

NXB Xây dựng Hà Nội.

[6] Nguyễn Uyên, 2005, Xử lý nền đất yếu trong xây dựng, NXB Xây dựng.

[7] Phạm Xuân, 1973, Những phương pháp xây dựng trên nền đất yếu, NXB

Khoa học – Kĩ thuật.

[8] TCVN 9403:2012 (2012). Gia cố nền đất yếu- Phương pháp cọc, Bộ Xây

Dựng.

[9] Tiêu chuẩn thiết kế công trình dân dụng (2005). Tiêu chuẩn ngành: 22TCN

272-2005,

[10] Nguyễn Viết Trung, Công nghệ mới xử lý nền đất yếu, NXB GTVT Hà nội -

1998.

[11] www.Tencate.com.

[12] TCVN 9403:2012 (2012). Gia cố nền đất yếu- Phương pháp trụ đất xi

măng, Bộ Xây Dựng.

[13] Thiết kế và tính toán móng nông, Vũ Công Ngữ, Trường Đại Học Xây

Dựng, 1998,

[14] TCXDVN 385 : 2006, Vụ Khoa học và Công nghệ Xây, Ban hành ngày

27/12/2006.

[15] Foundation Analysis and Design , Fifth Edition, Joseph E. Bowles, P.E , S.E

.

[16] Krytian W.pilarczyk – Geosynthetics and Geosystems in Hydraulic and

Coastal

Engineering.- A.A.BANKEMA/ROTTERDAM/BROOKFIELD/2000.

[17] LEE W.ABRAMSON, THOMAS. S. LEE, SUNIL SHARMA, GLENN

M.BOY – Slope Stability and Stabilization Methods- John