BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
TRẦN HƯƠNG MỸ CÁC GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2006
1
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT, BẢNG, BIỂU ĐỒ LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1 ...........................................................................................................................3 THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN - MỘT KÊNH DẪN QUAN TRỌNG ĐỐI VỚI THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI ........................................................................3
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN - MỘT KÊNH DẪN QUAN TRỌNG ĐỐI
1.1. VỚI THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI...............................................................3
1.1.1 TTCK: Khái niệm, đặc điểm, các thành phần tham gia TTCK, nguyên tắc hoạt động của TTCK, cơ cấu, chức năng và vai trò của TTCK, xu thế phát triển trên TTCK thế giới.................................................................................................................3 Lý thuyết về đầu tư: ........................................................................................8 1.1.2 1.1.3 Các hình thức thu hút vốn ĐTNN trên TTCK ...............................................10
-
1.2. NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA NĐTNN ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TTCK VIỆT NAM .......................................................................................................................12 Những tác động tích cực: ..............................................................................12 Những tác động tiêu cực: ..............................................................................14
1.2.1. 1.2.2.
1.3. KINH NGHIỆM CỦA CÁC NƯỚC VỀ SỰ THAM GIA CỦA CÁC NĐTNN VÀO TTCK TRONG NƯỚC: ..........................................................................................16
Ban đầu cho phép NĐTNN sở hữu một tỷ lệ cổ phần thích hợp trong các
Xây dựng một “danh sách theo ngành nghề các công ty không có đầu tư
2.1.
1.3.1. công ty niêm yết sau đó nâng dần lên ...........................................................................16 Phát hành một loại cổ phiếu riêng cho NĐTNN giao dịch ...........................18 1.3.2. 1.3.3. Cho phép đầu tư 100% vốn vào tất cả các công ty trong mọi lĩnh vực, nhưng hạn chế đối với một số ngành nghề đặc biệt quan trọng...............................................20 1.3.4. nước ngoài”...................................................................................................................21 1.3.5. Ban hành một tỷ lệ mua chứng khoán ban đầu của các NĐTNN cho đợt phát hành IPO. ......................................................................................................................21 CHƯƠNG 2 .........................................................................................................................23 TÌNH HÌNH THU HÚT VỐN NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM THÔNG QUA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TRONG THỜI GIAN QUA (7/2000-8/2006).................23 TỔNG QUAN TTCK VIỆT NAM:......................................................................23 Hàng hóa trên thị trường chứng khoán .........................................................23 Hoạt động của các công ty chứng khoán ......................................................26
2.1.1. 2.1.2.
2.2. TÌNH HÌNH THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI VÀO TTCK VIỆT NAM ...........................................................................................................................................27 Cơ sở pháp lý cho hoạt động của NĐTNN trên TTCK Việt Nam................27 2.2.1. Các giai đoạn thu hút vốn ĐTNN trên TTCK Việt Nam..............................28 2.2.2. 2.2.3. Sự tham gia của các tổ chức đầu tư nước ngoài vào TTCK .........................40 2.2.4. Phân tích những tác động của giao dịch của NĐTNN đến TTCK Việt Nam .....43 2.3. NHỮNG YẾU TỐ CẢN TRỞ NĐTNN THAM GIA VÀO TTCK VIỆT NAM 44 Quy mô của TTCK Việt Nam còn nhỏ bé, chất lượng hàng hóa chưa cao ..44 TTCK Việt Nam chưa hình thành các tổ chức định mức tín nhiệm .............45
2.3.1. 2.3.2.
Học viên: Trần Hương Mỹ - Lớp TCDN&KDTT Cao học 12
2
Hệ thống thông tin trên TTCK chưa được quan tâm đầy đủ ........................46 Hệ thống các văn bản pháp luật còn bất cập và chưa chặt chẽ, năng lực
Các thủ tục dành riêng cho các NĐTNN còn rườm rà và không mang tính
2.3.3. 2.3.4. hoạch định chính sách còn yếu .....................................................................................47 2.3.5. khuyến khích.................................................................................................................47
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KHẢO SÁT SỰ ĐÁNH GIÁ VÀ QUAN ĐIỂM CỦA
2.4.1. 2.4.2. 2.4.3. 2.4.4. 2.4.5. 2.4.6. 2.4.7.
Thực hiện chính sách ưu đãi đối với NĐTNN..............................................67 Đa dạng hóa thông tin và tạo chiều sâu về thông tin TTCK.........................68
2.4. CÁC NĐTNN VỀ TTCK VIỆT NAM .............................................................................49 Quy mô và cơ cấu đầu tư chứng khoán của các NĐTNN:............................50 Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định giao dịch của NĐTNN .....................51 Tiêu chí đầu tư của các NĐTNN ..................................................................52 Các trở ngại chính đối với việc đầu tư của NĐTNN vào TTCK Việt Nam .53 Thủ tục hành chính đối với NĐTNN ............................................................53 Về thông tin trên TTCK................................................................................54 Về dịch vụ của các công ty chứng khoán .....................................................55 CHƯƠNG 3 .........................................................................................................................56 ĐỊNH HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI VÀO TTCK VIỆT NAM THỜI GIAN TỚI.....................................................................56 3.1. Chiến lược phát triển TTCK Việt Nam đến năm 2010:........................................56 3.1.1. Mục tiêu: .......................................................................................................56 Quan điểm và nguyên tắc phát triển TTCK ..................................................56 3.1.2. Định hướng phát triển TTCK Việt Nam đến năm 2010: ..............................57 3.1.3. 3.2. Các giải pháp thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào TTCK .....................................58 Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về thị trường chứng khoán .............58 3.2.1. 3.2.2. Khuyến khích các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển đổi thành công ty cổ phần và niêm yết trên TTCK.......................................................................61 Khuyến khích doanh nghiệp niêm yết và phát hành chứng khoán ...............63 3.2.3. 3.2.4. Thực hiện việc giới thiệu, quảng bá Việt Nam và TTCK Việt Nam với các NĐTNN 66 3.2.5. 3.2.6. 3.2.7. Mở rộng phạm vi và nâng cao chất lượng hoạt động các công ty chứng khoán 3.2.8.
69 Đẩy mạnh công tác tuyên truyền và đào tạo về chứng khoán: .....................71
KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
Học viên: Trần Hương Mỹ - Lớp TCDN&KDTT Cao học 12
3
CHƯƠNG 1
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN - MỘT KÊNH DẪN QUAN TRỌNG
ĐỐI VỚI THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
1.1. THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN - MỘT KÊNH DẪN QUAN TRỌNG
ĐỐI VỚI THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
1.1.1 TTCK: Khái niệm, đặc điểm, các thành phần tham gia TTCK, nguyên
tắc hoạt động của TTCK, cơ cấu, chức năng và vai trò của TTCK, xu thế
phát triển trên TTCK thế giới
1.1.1.1. Khái niệm về TTCK:
TTCK là thuật ngữ dùng để chỉ cơ chế của hoạt động giao dịch mua bán
chứng khoán dài hạn như các loại cổ phiếu, trái phiếu và các công cụ tài chính khác
như chứng chỉ quỹ đầu tư, công cụ phái sinh – hợp đồng tương lai, quyền chọn…
1.1.1.2. Đặc điểm của TTCK TTCK là thị trường vốn dài hạn, tập trung các nguồn vốn cho đầu tư và phát
triển kinh tế, do đó có tác động rất lớn đến môi trường đầu tư nói riêng và nền kinh
tế nói chung. Mặt khác, TTCK là một thị trường cao cấp, nơi tập trung nhiều đối
tượng tham gia với các mục đích, sự hiểu biết và lợi ích khác nhau; các giao dịch các
sản phẩm tài chính được thực hiện với giá trị rất lớn. Đặc tính đó khiến cho TTCK
cũng là môi trường dễ xảy ra các hoạt động kiếm lợi không chính đáng thông qua
các hoạt động gian lận, không công bằng, gây ra tổn thất cho các nhà đầu tư, tổn thất
cho thị trường và cho toàn bộ nền kinh tế.
Xuất phát từ vai trò quan trọng cũng như tính chất phức tạp của TTCK, việc
điều hành và giám sát thị trường là vô cùng cần thiết để đảm bảo được tính hiệu quả,
công bằng, lành mạnh trong hoạt động của thị trường, bảo vệ quyền lợi chính đáng
của các nhà đầu tư, dung hòa lợi ích của tất cả những người tham gia thị trường, tận
Học viên: Trần Hương Mỹ - Lớp TCDN&KDTT Cao học 12
dụng và duy trì được các nguồn vốn để phát triển kinh tế. Mỗi thị trường có cơ chế
4
điều hành và giám sát thị trường riêng phù hợp với tính chất và đặc điểm của riêng
nó.
1.1.1.3. Các thành phần tham gia trên TTCK:
Các tổ chức và cá nhân tham gia TTCK có thể được chia thành 3 nhóm sau:
Nhà phát hành
Nhà phát hành là các tổ chức thực hiện huy động vốn thông qua TTCK. Nhà
phát hành là người cung cấp chứng khoán – hàng hóa của TTCK.
- Chính phủ và chính quyền địa phương là nhà phát hành trái phiếu chính phủ
và trái phiếu địa phương.
- Công ty là nhà phát hành các cổ phiếu và trái phiếu công ty.
- Các tổ chức tài chính là nhà phát hành các công cụ tài chính như các trái
phiếu, chứng chỉ thụ hưởng… phục vụ cho hoạt động của họ.
Nhà đầu tư
Nhà đầu tư là những người thực sự mua và bán chứng khoán trên TTCK.
Nhà đầu tư có thể chia thành 2 loại: Nhà đầu tư cá nhân và nhà đầu tư tổ chức.
- Nhà đầu tư cá nhân: Là những người có vốn tạm thời nhàn rỗi, tham gia mua
bán trên TTCK với mục đích tìm kiếm lợi nhuận.
- Nhà đầu tư tổ chức: hay còn gọi là các định chế đầu tư, thường xuyên mua
bán chứng khoán với số lượng lớn trên thị trường. Các tổ chức này thường có
các bộ phận chức năng bao gồm nhiều chuyên gia có kinh nghiệm để nghiên
cứu thị trường và đưa ra các quyết định đầu tư. Các nhà đầu tư chuyên nghiệp
trên TTCK bao gồm các quỹ đầu tư, các ngân hàng, công ty tài chính, công ty
chứng khoán, v.v.
Nhà môi giới – Công ty chứng khoán
Công ty chứng khoán là những công ty hoạt động trong lĩnh vực chứng
khoán có thể đảm nhận một hoặc nhiều trong số các nghiệp vụ chính là bảo lãnh
phát hành, môi giới, tự doanh, quản lý danh mục đầu tư và tư vấn đầu tư chứng
khoán.
Học viên: Trần Hương Mỹ - Lớp TCDN&KDTT Cao học 12
1.1.1.4. Nguyên tắc hoạt động của TTCK:
5
Nguyên tắc cạnh tranh:
Theo nguyên tắc này, giá cả trên TTCK phản ánh quan hệ cung cầu về chứng
khoán và thể hiện tương quan cạnh tranh giữa các công ty. Trên thị trường sơ cấp,
các nhà phát hành cạnh tranh với nhau để bán chứng khoán của mình cho các nhà
đầu tư, các nhà đầu tư được tự do lựa chọn các chứng khoán theo mục tiêu của mình.
Trên thị trường thứ cấp, các nhà đầu tư cũng cạnh tranh tự do để tìm kiếm cho mình
một lợi nhuận cao nhất, và giá cả được hình thành theo phương thức đấu giá.
Nguyên tắc công bằng:
Nguyên tắc này đảm bảo lợi ích cho tất cả những người tham gia thị trường.
Công bằng có nghĩa là mọi người tham gia thị trường đều phải tuân thủ những quy
định chung, được bình đẳng trong việc chia sẻ thông tin và trong việc gánh chịu các
hình thức xử phạt nếu vi phạm vào những quy định đó.
Nguyên tắc công khai:
Chứng khoán là các hàng hóa trừu tượng, người đầu tư không thể kiểm tra
trực tiếp được các chứng khoán như các hàng hóa thông thường mà phải dựa trên cơ
sở các thông tin có liên quan. Vì vậy TTCK phải được xây dựng trên cơ sở hệ thống
công bố thông tin tốt. Theo luật định, các bên phát hành chứng khoán có nghĩa vụ
cung cấp đầy đủ, trung thực và kịp thời những thông tin có liên quan tới tổ chức phát
hành, tới đợt phát hành. Công bố thông tin được tiến hành khi phát hành lần đầu
cũng như theo các chế độ thường xuyên và đột xuất, thông qua các phương tiện
thông tin đại chúng, Sở Giao dịch Chứng khoán, các công ty chứng khoán và các tổ
chức có liên quan khác.
Nguyên tắc này nhằm bảo vệ người đầu tư, song đồng thời nó cũng hàm ý
rằng, một khi đã được cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời và chính xác thì người đầu
tư phải chịu trách nhiệm về các quyết định đầu tư của mình.
Nguyên tắc trung gian:
Theo nguyên tắc này, trên TTCK, các giao dịch được thực hiện thông qua tổ
chức trung gian là các công ty chứng khoán. Trên thị trường sơ cấp, các nhà đầu tư
Học viên: Trần Hương Mỹ - Lớp TCDN&KDTT Cao học 12
thường không mua trực tiếp của các nhà phát hành mà mua từ các nhà bảo lãnh phát
6
hành. Trên thị trường thứ cấp, thông qua các nghiệp vụ môi giới, kinh doanh chứng
khoán, các công ty chứng khoán mua bán giúp các khách hàng, hoặc kết nối các
khách hàng với nhau qua việc thực hiện các giao dịch mua bán chứng khoán trên tài
khoản của mình.
Nguyên tắc tập trung:
TTTCK phải hoạt động trên nguyên tắc tập trung. Các giao dịch chứng
khoán chỉ diễn ra trên Sở Giao dịch Chứng khoán và trên thị trường OTC, có sự
kiểm tra giám sát của cơ quan quản lý Nhà nước và các tổ chức tự quản. Các chứng
khoán, hàng hóa của TTCK là các sản phẩm tài chính cao cấp nên việc giao dịch
chúng đòi hỏi thị trường phải có những cơ sở vật chất nhất định chứ không thể diễn
ra một cách tùy tiện.
1.1.1.5. Chức năng, vai trò của TTCK:
Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế
Khi các nhà đầu tư mua chứng khoán do các công ty phát hành, số tiền nhàn
rỗi được họ đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh và qua đó góp phần mở rộng sản
xuất xã hội. Bằng cách hỗ trợ các hoạt động đầu tư của công ty, TTCK đã có những
tác động quan trọng đối sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Thông qua TTCK,
chính phủ và chính quyền ở các địa phương cũng huy động được các nguồn vốn cho
mục đích sử dụng và đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế, phục vụ các nhu cầu chung
của xã hội.
Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng
TTCK cung cấp cho công chúng một môi trường đầu tư lành mạnh với các
cơ hội lựa chọn phong phú. Các loại chứng khoán trên thị trường rất khác nhau về
tính chất, thời hạn rủi ro, cho phép các nhà đầu tư có thể lựa chọn cho loại hàng hóa
phù hợp với khả năng, mục tiêu và sở thích của mình. Chính vì vậy, TTCK góp phần
đáng kể làm tăng mức tiết kiệm quốc gia.
Tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán
Nhờ có TTCK mà các nhà đầu tư có thể chuyển đổi các chứng khóan mà họ
Học viên: Trần Hương Mỹ - Lớp TCDN&KDTT Cao học 12
sở hữu thành tiền mặt hoặc các loại chứng khoán khác khi họ muốn. Khả năng thanh
7
khoản (khả năng chuyển đổi thành tiền mặt) là một trong những đặc tính hấp dẫn của
chứng khoán đối với người đầu tư. Đây là một yếu tố cho thấy tính linh hoạt, an toàn
của vốn đầu tư. TTCK hoạt động càng năng động và có hiệu quả thì càng có khả
năng nâng cao tính thanh khoản của các chứng khoán giao dịch trên thị trường.
Đánh giá hoạt động của các doanh nghiệp
Thông qua giá chứng khoán, hoạt động của các doanh nghiệp được phản ánh
một cách tổng hợp chính xác, giúp cho việc đánh giá và so sánh hoạt động của các
doanh nghiệp được nhanh chóng và thuận tiện, từ đó cũng tạo ra được môi trường
cạnh tranh lành mạnh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, kích thích áp dụng công
nghệ mới, cải tiến sản phẩm.
Tạo môi trường giúp Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô
Các chỉ báo của TTCK phản ảnh động thái của nền kinh tế một cách nhạy
bén và chính xác. Giá các chứng khoán tăng lên cho thấy đầu tư đang mở rộng, nền
kinh tế tăng trưởng; và ngược lại giá chứng khoán giảm sẽ cho thấy các dấu hiệu tiêu
cực của nền kinh tế. Vì thế TTCK được coi là phong vũ biểu của nền kinh tế và là
một công cụ quan trọng giúp Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô.
Thông qua TTCK, Chính phủ có thể mua và bán trái phiếu Chính phủ để tạo ra
nguồn thu bù đắp thâm hụt ngân sách và quản lý lạm phát. Ngoài ra, Chính phủ cũng
có thể sử dụng một số chính sách, biện pháp tác động vào TTCK nhằm định hướng
đầu tư đảm bảo cho sự phát triển cân đối của nền kinh tế.
1.1.1.6. Phân loại TTCK:
Căn cứ vào sự luân chuyển các nguồn vốn:
Căn cứ vào sự luân chuyển của các nguồn vốn thì TTCK được chia thành thị
trường sơ cấp và thị trường thứ cấp.
(i) Thị trường sơ cấp:
Thị trường sơ cấp là thị trường mua bán các chứng khoán mới phát hành.
Trên thị trường này vốn từ nhà đầu tư sẽ được chuyển sang nhà phát hành thông qua
việc nhà đầu tư mua các chứng khoán mới phát hành. Thị trường sơ cấp còn được
Học viên: Trần Hương Mỹ - Lớp TCDN&KDTT Cao học 12
gọi là thị trường cấp một hay thị trường cạnh tranh.
8
(ii) Thị trường thứ cấp:
Thị trường là nơi giao dịch các chứng khoán đã đươc phát hành trên thị
trường sơ cấp. Thị trường thứ cấp đảm bảo tính thanh khoản cho các chứng khoán
đã phát hành.
Căn cứ vào tính chất tập trung của thị trường
Căn cứ vào tính chất tập trung của thị trường, TTCK được chia thành thị
trường tập trung và thị trường phi tập trung. Tính chất tập trung ở đây là muốn nói
đến việc các giao dịch được tổ chức tập trung tại một địa điểm vật chất nào đó.
- Thị trường tập trung: là các Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm Giao
dịch chứng khoán. Tại đây các giao dịch được tập trung tại một địa điểm, các
lệnh được chuyển tới sàn giao dịch và tham gia vào quá trình ghép lệnh để
hình thành nên phiên giao dịch chứng khoán. Chỉ có các loại chứng khoán đủ
tiêu chuẩn niêm yết mới được giao dịch tại đây.
- Thị trường phi tập trung (hay còn gọi là thị trường OTC – Over The Counter):
là một thị trường có tổ chức, dành cho những chứng khoán không niêm yết
trên thị trường tập trung. Thị trường OTC không có địa điểm giao dịch chính
thức, thay vào đó các nhà môi giới kết nối các giao dịch qua mạng máy tính
diện rộng giữa các công ty chứng khoán và trung tâm quản lý hệ thống.
1.1.2 Lý thuyết về đầu tư:
Đầu tư chính là sự hi sinh giá trị chắc chắn ở thời điểm hiện tại để đổi lấy giá
trị trong tương lai (khả năng không chắc chắn). Đầu tư có thể được tài trợ từ nguồn
vốn trong nước gọi là đầu tư trong nước hoặc nguồn vốn đầu tư nước ngoài gọi là
đầu tư nước ngoài (ĐTNN).
ĐTNN là hình thức di chuyển vốn từ nước này sang nước khác để thực hiện
dự án nào đó nhằm mục đích sinh lợi. Vốn đó có thể là vốn của một tổ chức tài
chính quốc tế như IMF, WB, ADB,... hoặc là vốn của một chính phủ viện trợ phát
triển chính thức (ODA); vốn của các tổ chức phi chính phủ (NGO); vốn đầu tư tư
Học viên: Trần Hương Mỹ - Lớp TCDN&KDTT Cao học 12
nhân (FDI và FII).
9
Vốn ĐTNN tồn tại ở nhiều dạng khác nhau và được đưa vào nước sở tại dưới
nhiều hình thức khác nhau. Có thể căn cứ vào nhiều tiêu thức để phân loại ĐTNN
tuỳ theo mục đích nghiên cứu. Trong phạm vi đề tài, chúng tôi chỉ phân loại ĐTNN
theo tiêu thức tính chất tham gia điều hành dự án, bao gồm: đầu tư trực tiếp và đầu
tư gián tiếp, trong đó đi sâu nghiên cứu về đầu tư gián tiếp.
(i) Đầu tư trực tiếp (Foreign Direct Investment – FDI):
Theo Luật Đầu tư do Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005 thì đầu
tư trực tiếp là “hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý
hoạt động đầu tư”.
Đặc điểm của đầu tư trực tiếp:
- Đây là hình thức đầu tư bằng vốn của tư nhân do các chủ đầu tư tự quyết định
đầu tư, tự quyết định sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về lãi lỗ.
Hình thức này mang tính khả thi và hiệu quả kinh tế cao, không có những
ràng buộc về chính trị, không để lại gánh nặng nợ nần cho nền kinh tế.
- Chủ đầu tư nước ngoài điều hành toàn bộ mọi hoạt động đầu tư nếu là doanh
nghiệp 100% vốn nước ngoài hoặc tham gia điều hành doanh nghiệp liên
doanh tùy theo tỷ lệ góp vốn của mình. Đối với nhiều khu vực, chủ đầu tư chỉ
được thành lập 100% vốn nước ngoài trong một số lĩnh vực nhất định và chỉ
được tham gia liên doanh với số cổ phần của bên nước ngoài nhỏ hơn hoặc
bằng 49%; 51% cổ phần còn lại do nước chủ nhà nắm giữ.
- Thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài, nước chủ nhà có thể tiếp nhận được
công nghiệp, kỹ thuật tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm quản lý…là những mục
tiêu mà các hình thức đầu tư khác không giải quyết được.
- Nguồn vốn đầu tư này không chỉ bao gồm vốn đầu tư ban đầu của chủ đầu tư
dưới hình thức vốn pháp định và trong quá trình hoạt động, nó còn bao gồm
cả vốn vay của doanh nghiệp để triển khai hoặc mở rộng dự án cũng như vốn
đầu tư từ nguồn lợi nhuận thu được.
Học viên: Trần Hương Mỹ - Lớp TCDN&KDTT Cao học 12
(ii) Đầu tư gián tiếp (Foreign Indirect Investment –FII):
10
Luật Đầu tư được Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005 định
nghĩa về đầu tư gián tiếp như sau: “ Ðầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư thông qua
việc mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tư chứng
khoán và thông qua các định chế tài chính trung gian khác mà nhà đầu tư không trực
tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư”.
Đầu tư gián tiếp nước ngoài có những đặc điểm sau:
- Phạm vi đầu tư có giới hạn vì các chủ đầu tư nước ngoài chỉ quyết định mua
cổ phần của những doanh nghiệp làm ăn có lãi hoặc có triển vọng phát triển
trong tương lai.
- Số lượng cổ phần mà các nhà đầu tư nước ngoài được mua bị khống chế ở
mức độ nhất định tùy theo quy định của từng quốc gia.
- Chủ đầu tư nước ngoài không tham gia điều hành hoạt động doanh nghiệp, do
đó bên tiếp nhận đầu tư có quyền chủ động hoàn toàn trong kinh doanh.
- Tuy doanh nghiệp đầu tư không có khả năng, cơ hội tiếp thu công nghệ, kỹ
thuật hiện đại, kinh nghiệm quản lý nhưng thay vào đó, doanh nghiệp có khả
năng phân tán rủi ro kinh doanh trong những người mua cổ phiếu, trái phiếu
doanh nghiệp.
1.1.3 Các hình thức thu hút vốn ĐTNN trên TTCK
1.1.3.1. Phát hành chứng khoán trên TTCK trong nước:
Do tính chất chuyên môn hóa trong mua bán các loại chứng khoán, TTCK
được xem như là cơ sở hạ tầng tài chính để huy động các nguồn vốn đầu tư của các
tổ chức và cá nhân nước ngoài, tạo nên nguồn vốn đầu tư trung và dài hạn cho nền
kinh tế. Trong vòng những năm gần đây, đầu tư vốn quốc tế đã không còn tập trung
xung quanh các công cụ truyền thống thông qua hệ thống tài chính trung gian nữa.
Thay vào đó, đầu tư vào TTCK đã chiếm tới 80% chu chuyển vốn trên thị trường tài
chính quốc tế, ĐTNN vào các nước đang phát triển thông qua TTCK đang tăng lên
mạnh mẽ.
Hiện nay, trên thế giới có hai xu hướng chủ yếu trong việc mở cửa cho các
Học viên: Trần Hương Mỹ - Lớp TCDN&KDTT Cao học 12
NĐTNN tham gia vào TTCK trong nước, đó là:
11
Xu hướng thứ nhất, thu hút nhiều vốn đầu tư từ khắp nơi trên thế giới bằng
cách cho phép nhà đầu tư được hoạt động kinh doanh chứng khoán mà không có bất
cứ hạn chế nào nhằm thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Ở những nước này
người nước ngoài có thể tự do mua bán cổ phiếu và nắm giữ 100% cổ phiếu của các
công ty niêm yết. Luật pháp chứng khoán cũng không phân biệt người cư trú hay
người không cư trú, không yêu cầu dự trữ và không kiểm soát ngoại hối.
Xu hướng thứ hai, thu hút có kiểm soát luồng vốn đầu tư nước ngoài. Đây là
xu hướng phổ biến ở các nước đang phát triển ở châu Á. Lo ngại nền kinh tế có khả
năng bị chi phối bởi các luồng vốn mạnh, ồ ạt của các NĐTNN chuyên nghiệp, luật
pháp chứng khoán các nước này chỉ cho phép NĐTNN hoạt động hạn chế trên
TTCK bằng cách hạn chế tỷ lệ sở hữu cổ phần trong các các công ty niêm yết và các
công ty chưa niêm yết. Ngoài ra, giao dịch chứng khoán đối với NĐTNN còn bị ràng
buộc bởi các quy định về nơi cư trú, luật ngân hàng và thủ tục mở tài khoản tại các
công ty chứng khoán.
1.1.3.2. Phát hành chứng khoán trên thị trường tài chính quốc tế:
Ưu điểm của phương thức này là huy động vốn trực tiếp, không phải thông
qua các tổ chức tài chính trung gian nên chi phí sử dụng vốn thấp hơn các khoản vay
tín dụng. Người đi vay có thể là doanh nghiệp hoặc chính phủ. Tuy vậy, việc tìm
kiếm vốn trên thị trường tài chính quốc tế vẫn có nhiều khó khăn và thử thách, đặc
biệt là các tiêu chuẩn tín nhiệm của chứng khoán để được chấp nhận giao dịch tại
các thị trường tài chính quốc tế. Chứng khoán của các doanh nghiệp thường khó đạt
được các tiêu chuẩn tín nhiệm nên các loại chứng khoán lưu hành trên thị trường tài
chính quốc tế phổ biến là trái phiếu chính phủ. Ngoài ra, việc phát hành trái phiếu
quốc tế cũng có những hạn chế nhất định. Một mặt, phải tuân thủ các thông lệ quốc
tế, những thủ tục này rất phức tạp, đòi hỏi phải có những bước chuẩn bị kỹ càng;
mặt khác, vấn đề có tính chất bất khả kháng là khi đến hạn nhà phát hành không
được trì hoãn việc thanh toán nợ. Do đó, khi vay nợ, người đi vay phải xây dựng
phương án đầu tư có khả năng sinh lời, đủ sức chịu đựng chi phí sử dụng vốn vay và
Học viên: Trần Hương Mỹ - Lớp TCDN&KDTT Cao học 12
tái tạo ngoại tệ, đảm bảo khả năng trả nợ trong tương lai.
12
1.2. NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA NĐTNN ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA
TTCK VIỆT NAM
Sự tham gia của NĐTNN vào thị trường có một ý nghĩa rất quan trọng đối
với sự phát triển của TTCK Việt Nam. Tác động của NĐTNN vào TTCK được thể
hiện rất phong phú ở nhiều khía cạnh, và nói chung đều có những mặt tích cực và
tiêu cực.
1.2.1. Những tác động tích cực:
- Các NĐTNN tạo ra sự vận động của các dòng vốn đầu tư gián tiếp trên các
TTCK, gắn liền với những biến động diễn ra trong nền kinh tế thế giới. Sự
vận động của các dòng vốn này sẽ góp phần thúc đẩy nhanh chóng sự phát
triển hội nhập và quốc tế hóa TTCK Việt Nam.
- Sự tham gia tích cực của các nhà đầu tư bao gồm cả trong nước và nước
ngoài là nhân tố quan trọng hàng đầu để thúc đẩy sự phát triển của TTCK
Việt Nam. Trong cơ cấu nhà đầu tư thì sự tham gia của NĐTNN đóng vai trò
hết sức quan trọng, bởi vì các NĐTNN có nguồn lực tài chính rất lớn, có kỹ
năng và kinh nghiệm hơn nhà đầu tư trong nước. Giao dịch của NĐTNN trên
thị trường sẽ làm quy mô thị trường được mở rộng, bao gồm cả khối lượng
giao dịch, giá trị giao dịch và giá trị thị trường. Đặc biệt, các tổ chức đầu tư
nước ngoài còn là những nhà đầu tư rất chuyên nghiệp, bài bản, có chiến lược
đầu tư dài hạn, giúp cho TTCK có sự tăng trưởng ổn định. Các giao dịch hàng
ngày trên TTCK không phải lúc nào cũng có mặt các nhà ĐTNN, nhưng một
khi các tổ chức đầu tư nước ngoài vào cuộc thì khối lượng giao dịch của họ
lại khá lớn. Với những lợi thế nổi bật về kinh nghiệm và trình độ phân tích
cũng như chính sách đầu tư bài bản, các nhà ĐTNN tổ chức thường mua
chứng khoán với chiến lược lâu dài, chứ không phải mang tính chất buôn bán
nhỏ lẻ kiếm lời thông thường.
- Vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài (FII) có tác động tích cực đến sự phát triển
của các doanh nghiệp Việt Nam. Nếu như vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Học viên: Trần Hương Mỹ - Lớp TCDN&KDTT Cao học 12
(FDI) thường đưa vào các dự án 100% vốn nước ngoài hoặc liên doanh (trong
13
đó bên Việt Nam thường chỉ chiếm thiểu số, trung bình khoảng 30%), tuy
đóng góp nhiều cho tổng sản phẩm xã hội, làm tăng kim ngạch xuất khẩu và
tạo nhiều việc làm nhưng lại không có tác động tích cực đến sự phát triển của
các doanh nghiệp Việt Nam; thì vốn FII thường rót vào các doanh nghiệp do
người Việt Nam nắm quyền chi phối về quản lý, có thể giúp các doanh
nghiệp trong nước tăng trưởng nhanh, tiến tới hình thành các tập đoàn đa
quốc gia mang thương hiệu Việt Nam trong tương lai. Đã có nhiều điển hình
thành công như Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vinamilk), Ngân hàng
TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank), Công ty Cổ phần Kinh Đô, Công
ty Cổ phần Cơ điện lạnh (REE) - những doanh nghiệp do người Việt Nam
nắm quyền quản lý nhưng có sự tham gia của đông đảo công chúng đầu tư
trong nước và các tổ chức tài chính nước ngoài.
- Như là một tác động tương hỗ, sự hưởng ứng của các NĐTNN bước đầu cũng
có một tác dụng thúc đẩy sự tham gia của các nhà đầu tư trong nước vào
TTCK Việt Nam, một thị trường còn mới mẻ đối với họ. Các nhà đầu tư Việt
Nam với vốn hiểu biết về chứng khoán còn hạn chế hẳn sẽ tin tưởng hơn vào
TTCK Việt Nam khi thấy các NĐTNN tham gia bởi trong mắt họ đó chính là
những người có kinh nghiệm đầu tư chứng khoán, khả năng phân tích dự báo
tốt, và rất nhạy bén đối với các hoạt động đầu tư. Yếu tố tâm lý này rất quan
trọng trong việc thu hút sự chú ý của nhiều nhà đầu tư tiềm năng trong và
ngoài nước. Chỉ khi TTCK gây dựng được lòng tin đối với công chúng, các
nhà đầu tư, các công ty trong và ngoài nước thì TTCK mới có thể phát triển
được bởi chính họ là nhân tố để phát triển thị trường và là những người
hưởng lợi từ sự phát triển ấy.
- Với các NĐTNN tham gia vào TTCK Việt Nam, hành trang mà họ mang theo
không chỉ là vốn mà còn cả kiến thức về chứng khoán, kinh nghiệm quản lý
kinh doanh, kỹ năng nghiệp vụ tài chính, kinh nghiệm đầu tư. Đó chính là cái
Học viên: Trần Hương Mỹ - Lớp TCDN&KDTT Cao học 12
mà các công ty chứng khoán và các nhà đầu tư cá nhân có thể học hỏi tiếp thu
14
để quản lý tốt hơn hoạt động kinh doanh chứng khoán cũng như các khoản
đầu tư trên thị trường.
1.2.2. Những tác động tiêu cực:
- Khác với thị trường hàng hóa bình thường, TTCK có tính “lỏng” cao và di
chuyển vốn đầu tư nhanh chóng. Nếu như không có các quy định chế tài phù
hợp, nhạy bén và linh hoạt trong xử lý các vấn đề phát sinh thì sẽ dẫn đến
việc rút vốn ồ ạt ra khỏi thị trường, gây khủng hoảng trên TTCK dẫn đến
khủng hoảng tài chính, kinh tế.
- Mặt khác, cơ chế vận hành của TTCK đã tạo ra môi trường hết sức thuận lợi
cho hoạt động đầu cơ phát triển. Các nhà đầu cơ thường lợi dụng triệt để các
yếu tố tiêu cực của thị trường CK để khai thác các mặt trái của nó và dẫn đến
các giao dịch chứng khoán không công bằng. TTCK là nơi phản ánh nhanh
nhất các thông tin về kinh tế, một khi TTCK bị chi phối bởi các nhà đầu cơ
thì kết quả thông tin mà TTCK cung cấp sẽ bị xuyên tạc làm mất tính khách
quan chính xác dẫn đến các quyết định sai lầm của người đầu tư và chính điều
này làm cho nền kinh tế của một quốc gia sẽ phải gánh chịu những hậu quả
nặng nề. Thực tế diễn ra trên thế giới đã cho thấy, các nước nhỏ, tiềm lực
kinh tế còn hạn chế đã trở nên bất lực trước sự đầu cơ cá nhân của các nhà tài
phiệt quốc tế. Các nhà đầu cơ rất có thể nhảy vào các TTCK nhỏ, có hệ thống
kiểm soát chưa cao để thực hiện đầu cơ và thao túng giá cả trên thị trường,
thậm chí làm cho TTCK sụp đổ. Ngoài ra hoạt động đầu cơ còn dẫn đến khả
năng mất giá đồng bản tệ gây ra các hiện tượng lạm phát trong nền kinh tế mà
Chính phủ không thể kiểm soát được. Thông qua hoạt động đầu cơ, các nhà
đầu cơ có thể tiến hành các cuộc thôn tính công ty làm đảo lộn hoạt động của
các công ty mà họ có đủ số phiếu cần thiết để nắm quyền kiểm soát công ty
khiến cho các công ty mất đi định hướng kinh doanh ban đầu. Từ đó, các nhà
đầu cơ có thể gây ra những thay đổi to lớn trong cơ cấu kinh tế quốc gia làm
cho nền kinh tế phát triển không đồng đều và không toàn diện, có những khu
Học viên: Trần Hương Mỹ - Lớp TCDN&KDTT Cao học 12
vực kinh tế rất phát triển nhưng lại có các khu vực kinh tế khác không phát
15
triển, đặc biệt là ở khu vực kinh tế có lợi nhuận thấp, dẫn đến nền kinh tế phát
triển mất cân đối.
- TTCK Việt Nam mới hình thành, việc từng bước mở cửa thu hút các NĐTNN
là xu thế tất yếu của thời đại. Nhưng TTCK nước ta có quy mô rất nhỏ nên
nếu quản lý thị trường không tốt thì các nhà đầu cơ rất dễ thực hiện đầu cơ,
lũng đoạn thị trường, tác động xấu đến TTCK và nền kinh tế. Một trong
những ảnh hưởng nghiêm trọng, đó là sự trói buộc, ảnh hưởng về chính trị khi
các nhà đầu cơ nước ngoài thao túng nền kinh tế.
- Khi niềm tin của các NĐTNN lung lay thì một vài người trong số họ sẽ ngay
lập tức rút vốn về bằng cách bán tống bán tháo những chứng khoán nợ, chứng
khoán vốn mà họ sở hữu. Tình trạng này sẽ gây ra phản ứng dây chuyền đến
các nhà đầu tư khác khiến các nhà đầu tư đó cũng nhanh chóng rút chạy để
bảo toàn đồng vốn của mình.Cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á là một ví
dụ tiêu biểu của vấn đề này mà điển hình là trường hợp Thái Lan. Tại Thái
Lan năm 1997, các NĐTNN ồ ạt rút vốn về nước khiến cho chứng khoán trên
thị trường bị mất giá nhanh chóng, tạo ra áp lực mất giá đồng nội tệ. Tiếp sau
Thái Lan, TTCK Hàn Quốc và một số nước khác cũng rơi vào trường hợp
tương tự. Bài học kinh nghiệm từ cuộc khủng hoảng kinh tế là nếu số lượng
NĐTNN càng đông thì khả năng họ rút vốn đồng loạt do một tác động nào đó
có thể làm cho TTCK bị ảnh hưởng nghiêm trọng và làm cho luồng vốn đầu
tư nước ngoài bị chảy ngược, gây nên suy thoái kinh tế và tác động xấu tới
quá trình phát triển. Với Việt Nam, nợ nước ngoài chủ yếu là nợ của chính
phủ từ nguồn ODA với thời hạn chính là trung và dài hạn, đầu tư chủ yếu của
nước ngoài vào Việt Nam là đầu tư trực tiếp FDI nên chưa có tiền đề cho việc
di chuyển, tháo vốn nóng, ngắn hạn ra khỏi Việt Nam. Tuy nhiên, hiện nay
lượng vốn FII vào Việt Nam đã tăng nhanh, hiện tượng tháo vốn có thể diễn
ra và không thể chủ quan.
Tóm lại, việc tham gia của NĐTNN vào TTCK Việt Nam vừa có mặt tích
Học viên: Trần Hương Mỹ - Lớp TCDN&KDTT Cao học 12
cực vừa có mặt tiêu cực, điều quan trọng là phải làm thế nào để hạn chế được mặt
16
tiêu cực và phát huy mặt tích cực một cách có hiệu quả nhất. Việc cho phép các
NĐTNN tham gia trên TTCK Việt Nam là cần thiết, các nước trên thế giới đều mở
cửa TTCK cho các NĐTNN tham gia và họ đã thành công. Việt Nam xây dựng
TTCK muộn hơn so với phần lớn các nước trên thế giới, do vậy chúng ta có thuận
lợi là có điều kiện học hỏi kinh nghiệm của các nước để từ đó đưa ra các biện pháp
hạn chế các tác động không tốt của NĐTNN đến TTCK Việt Nam.
1.3. KINH NGHIỆM CỦA CÁC NƯỚC VỀ SỰ THAM GIA CỦA CÁC
NĐTNN VÀO TTCK TRONG NƯỚC:
Trong giai đoạn xây dựng và vận hành TTCK, phần lớn các nước trên thế
giới đều đưa ra những chính sách cho phép NĐTNN tham gia vào TTCK với hình
thức và quy mô phù hợp với đặc điểm riêng của từng quốc gia. Vấn đề đặt ra không
phải có cho phép người nước ngoài đầu tư hay không mà là chính sách đối với
NĐTNN ra sao, quản lý các NĐTNN như thế nào để phát huy được những mặt tích
cực và hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực đối với một thị trường mới bắt đầu hoạt
động. Hiện nay có hai xu hướng mâu thuẫn nhau trong chính sách đối với các
NĐTNN: một số nước muốn mở cửa TTCK để thu hút nhiều vốn đầu tư nước ngoài
nhằm thúc đẩy nền kinh tế trong nước phát triển, một số nước lại lo ngại về sự lấn át,
thâu tóm hay chi phối của nước ngoài trong quá trình phát triển TTCK và nền kinh
tế nước mình.
Ở mỗi nước tuỳ vào đặc điểm riêng của nền kinh tế và phương thức hoạt
động của TTCK mà có những quy định riêng của mình. Do vậy, ban đầu chính sách
của các quốc gia đối với các NĐTNN thường là hạn chế mức độ sở hữu chứng
khoán của họ và hạn chế các hình thức ĐTNN, sau đó nâng dần tỷ lệ sở hữu cũng
như hình thức đầu tư của họ vào TTCK trong nước.
Đối với hình thức đầu tư gián tiếp của các NĐTNN vào TTCK trong nước,
tựu trung lại có năm loại chính sách sau:
1.3.1. Ban đầu cho phép NĐTNN sở hữu một tỷ lệ cổ phần thích hợp trong các
Học viên: Trần Hương Mỹ - Lớp TCDN&KDTT Cao học 12
công ty niêm yết sau đó nâng dần lên
17
Những năm 80 đánh dấu sự phát triển mạnh mẽ của các nước NICs và
ASEAN. Nền kinh tế phát triển mạnh cùng với những chính sách thông thoáng nhằm
thu hút nước ngoài đã làm cho việc di chuyển vốn từ các nước các TTCK phát triển
mạnh như Mỹ, châu Âu vào Hàn Quốc, Đài Loan,... trở nên phổ biến.
Hàn Quốc:
Tại Hàn Quốc, thời gian đầu chỉ cho phép người đầu tư nước ngoài đầu tư
gián tiếp thông qua các quỹ đầu tư, quỹ tín thác. Đối với hoạt động đầu tư trực tiếp,
nhà nước quy định mức trần, mức trần này tăng dần lên theo sự phát triển của thị
trường, nhưng vẫn giữ nguyên việc hạn chế đối với một số ngành quan trọng như
quân sự, bưu chính viễn thông, điện lực,...
Các quy định về quản lý đầu tư nước ngoài ở Hàn Quốc thay đổi gắn liền với
sự phát triển của thị trường theo từng giai đoạn:
- Từ năm 1985 đến năm 1987: Chính phủ cho phép người nước ngoài đầu tư
gián tiếp vào chứng khoán Quỹ tín thác.
- Tháng 12/1988: Hoàn chỉnh kế hoạch mở cửa thị trường vốn. Theo kế hoạch
này, bắt đầu từ tháng 12/1992, người nước ngoài được phép sở hữu 10% số
cổ phiếu của một công ty chứng khoán trong nước.
- Năm 1992: Cho phép người nước ngoài đầu tư với mức giới hạn tối đa là
10% và sau đó được nâng lên là 55% số cổ phiếu của một công ty.
- Năm 1998: Bỏ mức giới hạn tối đa, lý do là chính phủ muốn tăng cường thu
hút nước ngoài sau khủng hoảng tài chính châu Á.
- Sau thời kỳ phải gánh chịu những hậu quả trầm trọng của cuộc khủng hoảng
tài chính tiền tệ châu Á, nền kinh tế Hàn Quốc đã được tái cơ cấu và nhanh
chóng phục hồi. Cũng chính vào thời gian này, TTCK Hàn Quốc đã quy định
tỷ lệ sở hữu khá rộng đối với các NĐTNN. Theo đó, các cá nhân và tổ chức
nước ngoài được phép mua tới 100% cổ phiếu đang lưu hành của bất cứ công
ty niêm yết nào. Tuy nhiên, cũng có một số ngoại lệ được áp dụng trên thị
trường.
Học viên: Trần Hương Mỹ - Lớp TCDN&KDTT Cao học 12
Thái Lan:
18
Tại Thái Lan, chính phủ cũng quy định một tỷ lệ khống chế sở hữu công ty
niêm yết. Các nhà đầu tư cá nhân và tổ chức được sở hữu không quá 49% vốn cổ
phần của một công ty và 25% vốn cổ phần của một định chế tài chính Thái Lan. Một
số công ty có thể tự ý được phép áp đặt các tỷ lệ sở hữu dành cho người nước ngoài
thấp hơn hoặc bằng tỷ lệ quy định của nhà nước. Nói chung, người đầu tư nước
ngoài tại Thái Lan khá thất vọng vì các công ty thường hay hạn chế những cổ đông
nước ngoài. Tuy nhiên, NĐTNN không phải thực hiện bất cứ thủ tục xin phép nào
trước khi thực hiện giao dịch mua bán chứng khoán.
Sau cuộc khủng hoảng tài chính khu vực, Thái Lan đã mở rộng tỷ lệ sở hữu
cổ phiếu tại các công ty niêm yết của người nước ngoài lên 100%.
Ấn Độ:
Tại Ấn Độ, NĐTNN là tổ chức được sở hữu không quá 10% số cổ phiếu của
một công ty niêm yết, và tổng số các nhà đầu tư được sở hữu không quá 24% số cổ
phiếu (riêng một số ít công ty được phép sở hữu tới 30%). Mức sở hữu trái phiếu tối
đa đối với tổ chức đầu tư nước ngoài là 30% (trừ trường hợp có giấy phép đặc biệt
của Sở giao dịch trái phiếu Ấn Độ). Cá nhân đầu tư nước ngoài không được mua
trực tiếp cổ phiếu hoặc trái phiếu của các tổ chức phát hành Ấn Độ.
Đài Loan:
Tại Đài Loan, chính phủ ban hành mức sở hữu tối đa cổ phiếu công ty niêm
yết đối với người nước ngoài. Chính phủ không cho phép cá nhân nước ngoài đầu tư
trực tiếp vào chứng khoán mà chỉ được sở hữu những chứng khoán của Quỹ đầu tư.
Tổ chức đầu tư nước ngoài được phép sở hữu chứng khoán trên TTCK Đài Loan nếu
có ít nhất 5 năm kinh nghiệm về đầu tư và vốn ít nhất 500 triệu USD. Tuy nhiên, họ
chỉ có quyền sở hữu không quá 10% chứng khoán của một công ty đã niêm yết. Nếu
công ty niêm yết là công ty liên doanh với nước ngoài thì tổ chức đầu tư nước ngoài
có thể sở hữu tối đa là 40% số cổ phiếu của công ty đó.
1.3.2. Phát hành một loại cổ phiếu riêng cho NĐTNN giao dịch
Tại Trung Quốc, TTCK phi tập trung đã được hình thành ngay từ năm 1984
Học viên: Trần Hương Mỹ - Lớp TCDN&KDTT Cao học 12
do nhu cầu giao dịch các loại chứng khoán trong dân chúng tăng rất cao. Đến tháng
19
11/1990, Sở giao dịch chứng khoán Thượng Hải và tháng 7/1991 Sở giao dịch
chứng khoán Thâm Quyến đã chính thức được thành lập nhằm đưa các hoạt động
giao dịch chứng khoán vào khuôn khổ quản lý của Nhà nước. Ngay từ thời gian đầu
thành lập thị trường, Trung Quốc đã mở cửa cho đầu tư gián tiếp nước ngoài bằng
cách quy định cổ phiếu loại B dành riêng cho các NĐTNN, còn cổ phiếu dành cho
nhà đầu tư trong nước là cổ phiếu loại A. Các NĐTNN được phép mua 100% cổ
phiếu B của bất cứ công ty nào niêm yết trên TTCK Trung Quốc. Bất kỳ nhà đầu tư
nào sở hữu trên 5% tổng số cổ phiếu đang lưu hành của một công ty niêm yết đều
phải công bố tỷ lệ sở hữu với cơ quan quản lý. Trước khi thực hiện hoạt động giao
dịch chứng khoán tại TTCK Trung Quốc, các NĐTNN phải thực hiện các thủ tục xin
mã số giao dịch nhà đầu tư tại Trung tâm lưu ký chứng khoán. Tuy nhiên, số cổ
phiếu loại B niêm yết trên 2 thị trường ít hơn nhiều so với số cổ phiếu loại A. Do đó,
cơ hội dành cho các nhà đầu tư gián tiếp nước ngoài ở Trung Quốc là khá hạn chế.
Ngoài việc mở cửa TTCK cho các NĐTNN, Trung Quốc còn cho phép các
công ty chứng khoán nước ngoài hoạt động tại thị trường nước này cũng như khuyến
khích các công ty chứng khoán và công ty niêm yết trong nước mở rộng phạm vi
hoạt động chứng khoán ra nước ngoài. Chính vì vậy, loại cổ phiếu H, N, L đã ra đời.
Cổ phiếu H được niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Hồng Kông, cổ phiếu N
được niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán New York, còn cổ phiếu L thì được
niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán London. So với các quốc gia trong khu vực,
có thể nói đây là một bước hội nhập khá sớm của TTCK Trung Quốc.
Rõ ràng, việc phát hành riêng một loại cổ phiếu cho người đầu tư nước ngoài
đã giúp chính phủ Trung Quốc kiểm soát chặt chẽ hơn việc đầu tư nước ngoài trên
TTCK, cũng như một phần trao quyền tự chủ cho các doanh nghiệp trong việc tự cơ
cấu nguồn vốn cho nhu cầu phát triển sản xuất kinh doanh của mình bằng cách phát
hành một tỷ lệ cổ phiếu B thích hợp trong tổng lượng cổ phiếu phát hành trên thị
trường, nhằm thu hút được số vốn cần thiết mà không bị sự kiểm soát của nước
Học viên: Trần Hương Mỹ - Lớp TCDN&KDTT Cao học 12
ngoài.
20
Việc niêm yết các cổ phiếu H, N và L trên TTCK nước ngoài không chỉ thu
hút nguồn vốn nước ngoài mà còn tạo ra sự quan tâm của các NĐTNN đối với Trung
Quốc, tạo nên danh tiếng và khả năng quốc tế hóa các công ty Trung Quốc và thúc
đẩy mạnh mẽ khả năng cạnh tranh của các công ty Trung Quốc trên thị trường thế
giới.
1.3.3. Cho phép đầu tư 100% vốn vào tất cả các công ty trong mọi lĩnh vực,
nhưng hạn chế đối với một số ngành nghề đặc biệt quan trọng
Trong xu thế toàn cầu hóa và mở cửa, hầu hết các nước đều cho phép các
NĐTNN sở hữu 100% số cổ phiếu của các công ty niêm yết trên TTCK. Tuy nhiên,
đối với một số ngành nghề, lĩnh vực quan trọng có ảnh hưởng đến an ninh, chính trị,
quốc phòng, kinh tế của đất nước thì một mặt vẫn thu hút vốn đầu tư nước ngoài,
mặt khác, vẫn duy trì một tỷ lệ sở hữu lớn của Nhà nước hoặc cá nhân trong nước
Australia:
Tại Australia, nói chung các NĐTNN, các cá nhân hay tổ chức có thể mua
tới 100% cổ phiếu của bất kỳ công ty niêm yết nào. Bên cạnh đó, một số ngoại lệ
được áp dụng như sau: Đối với các công ty trong lĩnh vực truyền thông, một
NĐTNN được sở hữu tối đa 15% tổng số cổ phiếu, giới hạn tổng cộng cho các
NĐTNN là 20%; đối với các công ty trong lĩnh vực in ấn, tỷ lệ này tương ứng là
25% và 30%; chính phủ nước ngoài không được sở hữu cổ phiếu truyền thông; trong
lĩnh vực ngân hàng, NĐTNN được sở hữu tối đa là 10% tổng số cổ phiếu; đối với
các công ty sản xuất và phân phối gas, các NĐTNN được sở hữu tối đa từ 5% đến
15%.
Singapore:
Tại Singapore, cá nhân và tổ chức đầu tư nước ngoài có thể mua 100% tổng
số cổ phiếu của bất kỳ công ty niêm yết nước ngoài, trừ lĩnh vực ngân hàng và báo
chí, NĐTNN chỉ được sở hữu từ 40% đến 49% tổng số cổ phiếu. Riêng cổ phiếu của
công ty Singapore Press Holdings, một nhà đầu tư cá nhân nước ngoài chỉ được sở
Học viên: Trần Hương Mỹ - Lớp TCDN&KDTT Cao học 12
hữu tối đa là 3%. Trước khi mua một lượng cổ phần lớn của một ngân hàng hoặc
21
công ty tài chính, NĐTNN phải được sự chấp thuận của cơ quan quản lý ngoại tệ
Singapore.
1.3.4. Xây dựng một “danh sách theo ngành nghề các công ty không có đầu tư
nước ngoài”
Những năm 60, Philippines có một TTCK rất sôi động, quy mô còn lớn hơn
cả TTCK Hong Kong. Chính phủ Philippines cũng quy định cổ phiếu loại B là cổ
phiếu dành riêng cho NĐTNN. NĐTNN được phép sở hữu 100% cổ phiếu loại B,
trừ những công ty thuộc “Danh sách công ty không có đầu tư nước ngoài” thuộc một
số ngành quan trọng như quốc phòng, sản xuất và phân phối độc dược.
1.3.5. Ban hành một tỷ lệ mua chứng khoán ban đầu của các NĐTNN cho đợt
phát hành IPO.
Tại Bangladesh, các cá nhân và tổ chức đầu tư nước ngoài được phép mua
100% tổng số cổ phiếu của bất kỳ công ty niêm yết nào. Tuy nhiên, các NĐTNN chỉ
có thể đăng ký mua tối đa là một phần ba khối lượng phát hành của một đợt IPO.
Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam:
Có thể thấy quá trình vận động thu hút vốn đầu tư vào TTCK của các
nước khác nhau đều theo một xu hướng là mức độ mở cửa cho các nhà đầu tư nước
ngoài tham gia vào TTCK phụ thuộc vào nhu cầu vốn của nền kinh tế nói chung
cũng như tình hình phát triển của thị trường chứng khoán nói riêng.
Trong quá trình xây dựng TTCK, các nước đang phát triển không nên ngăn
cản đầu tư nước ngoài mà phải tạo ra một khuôn khổ để TTCK hoạt động trong tầm
kiểm soát, phải chuẩn bị các công cụ của kinh tế thị trường để hoạt động của TTCK
đi vào quỹ đạo. Khi xây dựng TTCK, vấn đề an ninh kinh tế phải được đặt lên hàng
đầu. Nếu nền kinh tế còn non trẻ thì Nhà nước cần phải bảo hộ để tránh những cơn
bão “vốn” xuất xứ từ bên ngoài nước ập đến nhanh và thao túng cả thị trường vốn
trong nước. Khi TTCK đã phát triển ổn định, hệ thống pháp luật tương đối đầy đủ,
thị trường đồng bộ thì quy chế dành cho người nước ngoài sẽ được nới lỏng, khi đó,
Học viên: Trần Hương Mỹ - Lớp TCDN&KDTT Cao học 12
thị trường trở nên hấp dẫn và sôi động hơn hẳn, số lượng nhà đầu tư nước ngoài sẽ
22
ngày càng gia tăng. Cuối cùng, xu hướng mở cửa hoàn toàn thị trường, tức các
NĐTNN có thể sở hữu 100% vốn của các công ty niêm yết, là điều không thể tránh
khỏi. Tuy nhiên, cần quy định rõ ràng danh mục các ngành nghề mà NĐTNN không
được phép đầu tư.
Qua việc nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước trong thu hút vốn đầu tư
nước ngoài, chúng ta có thể rút ra được một số bài học sau:
- Trong tiến trình chung của quá trình phát triển, TTCK đóng vai trò quan
trọng trong việc huy động vốn cho nền kinh tế. Bên cạnh việc phát huy nội
lực, Việt Nam cần khuyến khích sự tham gia của các NĐTNN nhằm thu hút
những nguồn vốn lớn mà trong nước chưa đáp ứng được, trình độ công nghệ
và kinh nghiệm cho sự phát triển kinh tế nói chung và TTCK nói riêng.
- Cần quản lý hoạt động của NĐTNN nhằm vừa khuyến khích các nhà đầu tư,
vừa đảm bảo sự phát triển ổn định của thị trường, tránh việc rút vốn ồ ạt, gây
xáo trộn thị trường.
- Đối với việc sở hữu cổ phiếu của các công ty niêm yết: ban đầu cho phép
NĐTNN sở hữu hạn chế cổ phiếu của các công ty niêm yết, sau đó mở rộng
Học viên: Trần Hương Mỹ - Lớp TCDN&KDTT Cao học 12
dần tỷ lệ sở hữu đáp ứng nhu cầu phát triển của thị trường.
23
CHƯƠNG 2
TÌNH HÌNH THU HÚT VỐN NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM THÔNG
QUA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TRONG THỜI GIAN QUA
(7/2000 - 8/2006)
2.1. TỔNG QUAN TTCK VIỆT NAM:
Sau hơn 6 năm hoạt động, TTCK Việt Nam đã dần định hình và có những
bước phát triển nhất định. Bắt đầu với 2 công ty niêm yết vào phiên giao dịch đầu
tiên 28/07/2000, tính đến ngày 10/08/2006, TTGDCK Tp. HCM có 47 công ty niêm
yết với tổng giá trị niêm yết theo mệnh giá là 7.830 tỷ đồng, tổng giá trị thị trường là
42.580 tỷ đồng; 695 loại trái phiếu với tổng giá trị niêm yết 107.400 tỷ đồng; 1 loại
chứng chỉ quỹ đầu tư với tổng giá trị niêm yết là 300 tỷ đồng và tổng giá trị thị
trường là 615 tỷ đồng. Tổng giá trị thị trường của các chứng khoán niêm yết tại
TTGDCK Tp.HCM là 150.925 tỷ đồng, chiếm hơn 4% GDP năm 2005. UBCKNN
cũng đã cấp phép thành lập cho 20 công ty chứng khoán, 6 công ty quản lý quỹ đầu
tư và 5 ngân hàng lưu ký.
Ngày 28/11/2003, Chính phủ đã ban hành nghị định 144/2003/NĐ-CP về
chứng khoán và TTCK thay thế cho nghị định 48/1998/NĐ-CP trước đây. Nghị định
này được xây dựng trên quan điểm khuyến khích đầu tư và xây dựng vốn nên đã có
những cải cách đáng kể bằng cách áp dụng một hệ thống các tiêu chuẩn và điều kiện
niêm yết linh hoạt hơn. Nghị định mở rộng việc bán chứng khoán ra công chúng và
cho phép đa dạng hoá các loại hình đầu tư để khuyến khích các nhà đầu tư từ các
nhà đầu tư nhỏ lẻ đến các nhà đầu tư có tổ chức trên TTCK.
2.1.1. Hàng hóa trên thị trường chứng khoán
Cùng với sự gia tăng về số lượng, chất lượng các loại hình dịch vụ và tiện
ích phục vụ người đầu tư cũng ngày càng được nâng cấp và đa dạng hóa. Các mô
hình đầu tư mới như quỹ đầu tư chứng khoán, hợp đồng mua lại trái phiếu, cổ phiếu
có kỳ hạn… cũng đã bắt đầu xuất hiện trên thị trường, làm phong phú thêm hàng
Học viên: Trần Hương Mỹ - Lớp TCDN&KDTT Cao học 12
hóa để người đầu tư lựa chọn.
24
2.1.1.1. Thị trường cổ phiếu
Tính đến hết tháng 8/2006, các doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa là nguồn
cung ứng cổ phiếu chủ yếu cho nền kinh tế Việt Nam. Trong số 47 công ty cổ phần
hiện tại niêm yết trên TTCK thì có tới 36 công ty là các doanh nghiệp Nhà nước
được cổ phần hóa với tỷ lệ cổ phần do Nhà nước nắm giữ trung bình là gần 30%.
Phần lớn các công ty niêm yết đều có vốn điều lệ dưới 100 tỷ đồng, chỉ có 12 công
ty có vốn từ 100 tỷ đồng trở lên. Trong 8 tháng đầu năm 2006, UBCKNN đã cấp
giấy phép niêm yết cho 11 công ty với tổng số vốn điều lệ là 2.719 tỷ đồng. Giá cổ
phiếu trên thị trường đã có nhiều biến động từ tháng 3 đến tháng 8/2006. Nếu như
trong giai đoạn từ đầu tháng 2/2006 đến cuối tháng 4/2006, chỉ số VN INDEX tăng
mạnh, đạt mức cao nhất từ trước đến nay là 632,69 điểm vào phiên giao dịch ngày
25/4/2006 thì giai đoạn từ tháng 5 đến giữa tháng 7/2006, thị trường lại đảo chiều,
giá cổ phiếu giảm liên tục, VN INDEX chạm mức thấp nhất trong suốt 5 tháng là
399,8 điểm vào ngày 02/08/2006. Từ tháng 8 đến tháng 10/2006, thị trường đã hồi
phục trở lại và chỉ số VN INDEX khá ổn định xoay quanh 500 điểm.
Từ năm 2005 đến nay, đã có rất nhiều các công ty niêm yết thực hiện việc
phát hành chứng khoán ra công chúng theo quy định tại Nghị định 144/2003/NĐ-CP
như REE, NKD, GIL, PNC, AGF, BBC, SAV, TS4, SAM, BT6, HAP, HAS,...
Các công ty niêm yết hầu hết đều kinh doanh có hiệu quả, doanh thu và lợi
nhuận tăng đều qua các năm, đặc biệt là các công ty có quy mô lớn như VNM, STB,
REE, SAM, BMP, KDC, TYA, GMD.... Tình hình thực hiện nghĩa vụ công bố thông
tin của các công ty cũng có nhiều tiến bộ đáng kể. Hầu hết các công ty đều xây dựng
quy chế công bố thông tin nội bộ. Việc nộp báo cáo định kỳ của các công ty niêm
yết được đầy đủ và đều đặn hơn. Tuy nhiên do việc công bố thông tin đối với các
doanh nghiệp Việt Nam vẫn còn là một nghiệp vụ mới và công tác quản trị công ty
chưa được hiệu quả nên nói chung công tác công bố thông tin chưa đáp ứng được
yêu cầu của thị trường. Nhiều thông tin bất thường lại chưa được công bố kịp thời
hay bị che dấu khiến các nhà đầu tư thiếu tin tưởng.
Học viên: Trần Hương Mỹ - Lớp TCDN&KDTT Cao học 12
Bảng 1: Quy mô niêm yết của cổ phiếu trên TTGDCK TP.HCM
25
Chỉ tiêu
31/12/2000 31/12/2001
31/12/2002
31/12/2003
31/12/2004
31/12/2005
10/8/2006
10
20
22
26
32
47
5
Số lượng cổ phiếu niêm yết
100%
100%
10%
18%
23%
47%
-
Tốc độ tăng
32.117.840
82.129.560 182.092.900 294.093.980 427.680.371 619.430.571 782.963.092
KLCP niêm yết (CP)
156%
122%
62%
45%
45%
26%
-
Tốc độ tăng
321,18
821,30
1.820,93
2.940,94
4.276,80
6.194,31
7.829,63
GTCP niêm yết (tỷ đồng)
156%
122%
62%
45%
45%
26%
Tốc độ tăng
Nguồn: TTGDCK TP. HCM
2.1.1.2. Thị trường trái phiếu:
Tính đến ngày 10/08/2005, toàn thị trường có 695 loại trái phiếu với tổng giá
trị niêm yết là 107.400 tỷ đồng.
Tuy nhiên, do phương thức phát hành sơ cấp nên việc giao dịch của các loại
trái phiếu này vẫn còn nhiều bất cập. Số lượng người nắm giữ trái phiếu ít, chủ yếu
tập trung vào các tổ chức tài chính, cộng thêm lãi suất thiếu linh hoạt, thiếu các tổ
chức tạo lập thị trường và các nhà đầu tư có tổ chức nên giao dịch của trái phiếu
Chính phủ và trái phiếu địa phương ở thị trường thứ cấp không sôi động, tính thanh
khoản thấp và không phát huy được vai trò chủ đạo định hướng cho thị trường công
cụ nợ.
Bảng 2: Quy mô niêm yết của trái phiếu trên TTGDCK TP.HCM qua các năm
Chỉ tiêu
31/12/2000
31/12/2001
31/12/2002
31/12/2003
31/12/2004
31/12/2005
10/8/2006
13
49
143
207
323
695
Số lượng trái phiếu niêm yết
277%
192%
45%
56%
115%
Tốc độ tăng
11.830.700
28.893.380
42.713.380
116.543.380
217.529.680
394.894.080
1.074.007.690
Khối lượng trái phiếu niêm yết (TP)
144%
48%
173%
87%
82%
172%
Tốc độ tăng
Học viên: Trần Hương Mỹ - Lớp TCDN&KDTT Cao học 12
26
1.183,07
2.889,34
4.271,34
11.654,34
21.752,97
39.489,41
107.400,77
Giá trị trái phiếu niêm yết (tỷ đồng)
144%
48%
173%
87%
82%
172%
Tốc độ tăng
Nguồn: TTGDCK TP. HCM
2.1.2. Hoạt động của các công ty chứng khoán
Công ty chứng khoán là định chế tài chính trung gian hoạt động trên TTCK,
là cầu nối giữa các doanh nghiệp và nhà đầu tư. Từ 6 công ty thành viên ở giai đoạn
ban đầu lúc thị trường mới hoạt động thì đến nay, đã có 15 công ty chứng khoán
được cấp phép hoạt động. Nhìn chung, trung bình mỗi năm có từ 1-2 công ty chứng
khoán mới ra đời. Số công ty chứng khoán mới này cùng với các công ty chứng
khoán cũ đã thu hút cho thị trường một lượng ngày càng đông đảo các nhà đầu tư.
Cơ cấu tổ chức và bộ máy hoạt động của các công ty chứng khoán ngày càng được
củng cố và hoàn thiện. Nhiều công ty chứng khoán đã mở rộng sàn giao dịch, thiết
lập các trang Web liên tục cập nhật thông tin về thị trường, hiện đại hóa dịch vụ
cung cấp thông tin, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư có thể tiếp cận các đầu tư ở mọi
nơi. Các dịch vụ giá trị gia tăng như liên kết tài khoản với ngân hàng, báo giá chứng
khoán qua điện thoại, theo dõi giao dịch chứng khoán trực tuyến, đặt lệnh giao dịch
qua điện thoại, Internet… được các công ty chứng khoán đưa vào áp dụng ngày càng
nhiều, đem lại lợi ích thiết thực cho nhà đầu tư.
Tiềm lực về vốn và nguồn nhân lực của các công ty chứng khoán cũng
không ngừng gia tăng, góp phần nâng cao năng lực hoạt động của thị trường. Công
ty Cổ phần Chứng khoán Sài Gòn, một trong những công ty chứng khoán hàng đầu,
hiện có mức vốn điều lệ là 500 tỷ đồng, tăng hơn 83 lần so với mức vốn điều lệ ban
đầu tại thời điểm thành lập vào năm 2000 là 6 tỷ đồng. Rất nhiều công ty chứng
khoán tiến hành tăng vốn để nâng cao tiềm lực tài chính, có điều kiện để mở rộng
các loại hình kinh doanh chứng khoán như tự doanh và bảo lãnh phát hành. Chẳng
hạn, Công ty Chứng khoán Thăng Long tăng vốn 9 tỷ đồng lên 31 tỷ đồng; Công ty
chứng khoán Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tăng vốn từ 50 tỷ
Học viên: Trần Hương Mỹ - Lớp TCDN&KDTT Cao học 12
đồng lên 100 tỷ đồng; Công ty Chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tăng
27
vốn từ 50 tỷ đồng lên 200 tỷ đồng; Công ty Chứng khoán Ngân hàng Á Châu tăng
vốn từ 43 tỷ đồng lên 100 tỷ đồng. Công ty Chứng khoán Bảo Việt cũng đang có kế
hoạch tăng vốn từ 50 tỷ đồng lên 150 tỷ đồng.
Hiện nay các công ty chứng khoán đều đã triển khai và phát triển trong
chừng mức nhất định tất cả các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán, bao gồm môi
giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, bảo lãnh phát
hành chứng khoán và quản lý danh mục đầu tư. Các dịch vụ tư vấn phát hành, tư vấn
niêm yết của công ty chứng khoán cũng ngày càng trở nên chuyên nghiệp hơn. Từ
năm 2005, hoạt động bảo lãnh phát hành đã được triển khai mạnh ở một số công ty
chứng khoán lớn như Công ty Chứng khoán Bảo Việt, Công ty Chứng khoán Sài
Gòn.
2.2. TÌNH HÌNH THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI VÀO TTCK VIỆT
NAM
2.2.1. Cơ sở pháp lý cho hoạt động của NĐTNN trên TTCK Việt Nam
Các văn bản pháp lý liên quan đến NĐTNN trên TTCK Việt Nam đang trong
thời gian hiệu lực gồm có:
- Nghị định 144/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 về chứng khoán và TTCK.
- Quyết định 36/2003/QĐ-TTg ngày 11/3/2003 về Quy chế góp vốn, mua cổ
phần của NĐTNN trong các doanh nghiệp Việt Nam.
- Quyết định 238/2005/QĐ-TTg ngày 29/09/2005 của Thủ tướng Chính phủ Về
tỷ lệ tham gia của bên nước ngoài vào thị trường chứng khoán Việt Nam.
- Thông tư số 90/2005/TT-BTC ngày 17/10/2005 của Bộ Tài chính Hướng dẫn
thi hành Quyết định số 238/2005/QĐ-TTg ngày 29 tháng 9 năm 2005 của
Thủ tướng Chính phủ về tỷ lệ tham gia của bên nước ngoài vào thị trường
chứng khoán Việt Nam.
- Nghị định 187/2004/NĐ-CP ngày 16.11.2004 về việc chuyển công ty nhà
nước thành công ty cổ phần.
- Thông tư 100/2004/TT-BTC ngày 20.10.2004 hướng dẫn thuế giá trị gia tăng
Học viên: Trần Hương Mỹ - Lớp TCDN&KDTT Cao học 12
và thuế thu nhập doanh nghiệp đối với lĩnh vực chứng khoán.
28
- Thông tư 72 /2006/TT-BTC ngày 10.08.2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung Thông tư 100/2004/TT-BTC ngày 20.10.2004 hướng dẫn thuế giá trị gia
tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp đối với lĩnh vực chứng khoán.
- Quyết định 1550/2004/QĐ-NHNN và Thông tư số 03/2004/TT-NHNN ngày
25.5.2004 hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với việc góp vốn, mua cổ phần
của NĐTNN trong các doanh nghiệp Việt Nam
- Quyết định 83/2004/QĐ-BTC ngày 11.11.2004 về Quy chế thành lập và hoạt
động của Văn phòng đại diện tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài tại
Việt Nam.
2.2.2. Các giai đoạn thu hút vốn ĐTNN trên TTCK Việt Nam
Giao dịch chính thức đầu tiên của người nước ngoài qua TTCK Việt Nam
được thực hiện vào năm 2001. Và cho đến nay khối lượng và giá trị giao dịch của
các NĐTNN vẫn không ngừng tăng lên, tác động không nhỏ đến sự tăng trưởng của
TTCK Việt Nam. Tính đến hết ngày 10/08/2006, NĐTNN nắm giữ tổng cộng
192.601.959 cổ phiếu, chiếm 24,6% tổng số cổ phiếu niêm yết trên thị trường và
11.692.220 chứng chỉ quỹ đầu tư, chiếm 38,97% tổng số chứng chỉ quỹ niêm yết.
Giá trị thị trường cổ phiếu do NĐTNN nắm giữ là 11.829 tỷ đồng, chứng chỉ quỹ
đầu tư là 615 tỷ đồng, tổng cộng là 12.444 tỷ đồng, tương đương 777 triệu USD.
Có thể chia tình hình giao dịch của NĐTNN thành 4 giai đoạn:
- Giai đoạn thứ nhất - từ 28/7/2000 đến 30/3/2001: TTCK mới hình thành,
không có giao dịch của NĐTNN.
- Giai đoạn thứ hai - từ 02/04/2001 đến 08/08/2003: TTCK có nhiều biến động,
NĐTNN bắt đầu tham gia thị trường nhưng quy mô rất nhỏ.
- Giai đoạn thứ ba – từ 11/8/2003 đến 21/10/2005: Đây là giai đoạn mà tỷ lệ sở
hữu tối đa theo quy định đối với NĐTNN đã được tăng lên 30%, so với 20%
trước đây. Giai đoạn này chứng kiến sự tham gia khá sôi động của các
NĐTNN.
- Giai đoạn từ 24/10/2005 đến nay: Giá trị giao dịch và khối lượng giao dịch
Học viên: Trần Hương Mỹ - Lớp TCDN&KDTT Cao học 12
của NĐTNN có sự tăng trưởng mạnh mẽ, bao gồm cả mua lẫn bán. Hai lý do
29
chính dẫn đến hiện tượng này bao gồm sự tăng trưởng về cả chất lẫn lượng
của TTCK Việt Nam và quy định mới trong tỷ lệ sở hữu tối đa của NĐTNN
(tăng từ 30% lên 49%).
2.2.2.1. Giai đoạn thứ 1: Từ 28/07/2000 đến 30/03/2001:
Giai đoạn này kéo dài 101 phiên, kể từ ngày khai trương thị trường đến ngày
30/03/2001. Trong suốt cả giai đoạn này không hề có một giao dịch nào của
NĐTNN được thực hiện. Nguyên nhân đầu tiên phải kể đến là vào lúc này, TTCK
Việt Nam còn quá non trẻ và quy mô của thị trường quá nhỏ. Tính đến ngày
30/03/2001, thị trường mới chỉ có 5 loại cổ phiếu với tổng số lượng cổ phiếu niêm
yết là 41.117.840 cổ phiếu và giá trị vốn hóa thị trường 2.001.428.784 đồng. Tính
thanh khoản thấp của thị trường cũng là một trong những nguyên nhân khiến
NĐTNN tỏ ra dè dặt. Trong các phiên giao dịch, mặc dù tất cả các cổ phiếu đều
được đặt mua với số lượng rất lớn, nhưng hầu như có rất ít cổ phiếu được bán ra.
Chính vì vậy giá trị giao dịch trung bình 1 phiên trong giai đọan này chỉ đạt 2,5 tỷ
đồng.
Tuy chưa tham gia giao dịch trên thị trường nhưng NĐTNN cũng đã có
những tác động tích cực tới TTCK Việt Nam. Điều này thể hiện rõ nét ở vai trò của
một số quỹ đầu tư chứng khoán, thông qua một số đối tác Việt Nam để mua cổ phiếu
của các công ty cổ phần hóa trên thị trường sơ cấp, đồng góp phần thúc đẩy nhanh
chóng quá trình niêm yết của một số công ty.
Bảng 3: Tình hình giao dịch cổ phiếu toàn thị trường giai đoạn 28/07/2000 -
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Giá trị
Phiên
31/3/2001
Số phiên giao dịch
101
Triệu đồng
Tổng GTGD toàn thị trường
257.034
Triệu đồng
GTGD toàn thị trường TB 1 phiên
2.545
%
Tốc độ tăng trưởng tổng GTGD toàn thị trường
103,31%
Cổ phiếu
Tổng KLGD toàn thị trường
7.602.410
Cổ phiếu
KLGD toàn thị trường TB 1 phiên
75.271
Tốc độ tăng trưởng của KLGD toàn thị trường
%
102,38%
Học viên: Trần Hương Mỹ - Lớp TCDN&KDTT Cao học 12
30
Nguồn: TTGDCK TP.HCM
2.2.2.2. Giai đoạn thứ 2: Từ 02/04/2001 đến 08/08/2003:
Có thể nói, đây là thời kỳ thăng trầm nhất của TTCK trong lịch sử 6 năm của
TTCK, cũng là giai đoạn đánh dấu sự tham gia lần đầu tiên của các NĐTNN trên
TTCK tập trung. Khởi đầu của giai đoạn này là phiên giao dịch thứ 102 ngày
02/04/2001 với sự kiện ông David Huw Appleton, một nhà đầu tư người Anh đã
tham gia trên TTCK Việt Nam và mua được 100 cổ phiếu TMS. Trong giai đoạn
này, giá chứng khoán vẫn tăng liên tục, đạt mức kỷ lục 571,04 điểm vào phiên giao
dịch thứ 137 ngày 25/06/2001, rồi sau đó lại hầu như giảm liên tục trong suốt 16
tháng (đến ngày 24/10/2003, chỉ số VN INDEX chạm mức đáy là 130,90 điểm). Do
là giai đoạn đầu mang tính chất thăm dò nên hình ảnh và tầm ảnh hưởng của
NĐTNN đến hoạt động của thị trường vẫn khá nhạt nhòa.
Toàn bộ giai đoạn 2 từ 02/04/2001 đến 08/08/2003 có 498 phiên giao dịch,
giá trị giao dịch toàn thị trường trung bình 1 phiên là 5.162 triệu đồng, trung bình
mỗi phiên giá trị giao dịch mua của ĐTNN chỉ chiếm 4,17% giá trị giao dịch thị
trường và giá trị giao dịch bán của NĐTNN chỉ chiếm 0,20% giá trị giao dịch thị
trường. Trong suốt 498 phiên giao dịch, NĐTNN chỉ tham gia mua trong 121 phiên
và bán trong 12 phiên. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng của giá trị giao dịch mua và
bán của NĐTNN trung bình 1 phiên lại tốc độ tăng trưởng của tổng giá trị giao dịch
toàn thị trường. Đây có thể xem là một tín hiệu tốt đầu tiên đối với tình hình thu hút
vốn nước ngoài trên TTCK.
Bảng 4: Quy mô giao dịch của NĐTNN giai đoạn 02/04/2001 - 08/08/2003
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Giá trị
Phiên
Số phiên giao dịch
498
Triệu đồng
Tổng GTGD toàn thị trường
2.570.525
Triệu đồng
GTGD toàn thị trường TB 1 phiên
5.162
%
Tốc độ tăng trưởng tổng GTGD toàn thị trường
99,67%
Triệu đồng
GTGD mua của NĐTNN
89.720
Triệu đồng
GTGD mua của NĐTNN TB 1 phiên
180
Học viên: Trần Hương Mỹ - Lớp TCDN&KDTT Cao học 12
31
%
Tốc độ tăng trưởng GTGD mua của NĐTNN
40,47%
%
4,17%
Tỷ trọng GTGD mua của NĐTNN trong tổng GTGD toàn thị trường TB 1 phiên
Triệu đồng
GTGD bán của NĐTNN
3.603
Triệu đồng
GTGD bán của NĐTNN TB 1 phiên
7
%
-1,78%
Tốc độ tăng trưởng GTGD bán của NĐTNN
%
0,20%
Tỷ trọng GTGD bán của NĐTNN trong tổng GTGD toàn thị trường TB 1 phiên
Cổ phiếu
71.577.549
Tổng KLGD toàn thị trường
Cổ phiếu
143.730
KLGD toàn thị trường TB 1 phiên
%
99,89%
Tốc độ tăng trưởng của KLGD toàn thị trường
Cổ phiếu
2.888.369
KLGD mua của NĐTNN
Cổ phiếu
5.800
KLGD mua của NĐTNN TB1 phiên
%
64,16%
Tốc độ tăng trưởng của KLGD mua của NĐTNN
%
3,50%
Tỷ trọng KLGD mua của NĐTNN trong KLGD toàn thị trường
Cổ phiếu
KLGD bán của NĐTNN
82.000
Cổ phiếu
165
KLGD bán của NĐTNN trung bình 1 phiên
%
-2,01%
Tốc độ tăng trưởng của KLGD bán của NĐTNN
Tỷ trọng KLGD bán của NĐTNN trong tổng KLGD toàn
%
0,17%
thị trường TB 1 phiên
Điểm đáng lưu ý là ở giai đoạn này, mức sở hữu tối đa của NĐTNN đối với
cổ phiếu và chứng chỉ quỹ niêm yết vẫn dựa trên các quy định tại quyết định
139/1999/QĐ-TTg ngày 10/6/1999 của Thủ tướng Chính phủ. Theo quyết định này,
các tổ chức, cá nhân nước ngoài được nắm giữ tối đa 20% tổng số cổ phiếu đang lưu
hành của một tổ chức phát hành, chứng chỉ quỹ đầu tư của một quỹ đầu tư chứng
khoán, trong đó một tổ chức nước ngoài được nắm giữ tối đa 7% và một cá nhân
nước ngoài được nắm giữ tối đa 3%. Quy định này thu hẹp phạm vi và mức độ
NĐTNN được mua cổ phiếu tại doanh nghiệp theo Quy chế bán cổ phần cho người
nước ngoài ban hành theo Quyết định số 145/1999/QĐ-TTg ngày 28/06/1999 của
Thủ tướng Chính phủ. Quy chế này quy định tổng giá trị cổ phần bán cho người
Học viên: Trần Hương Mỹ - Lớp TCDN&KDTT Cao học 12
nước ngoài không được vượt quá 30% vốn điều lệ của công ty.
32
Kết thúc phiên giao dịch ngày 08/08/2003, tình hình sở hữu cổ phiếu của
NĐTNN như sau:
Bảng 5: Tình hình sở hữu cổ phiếu của NĐTNN ngày 08/08/2003
STT
Cổ phiếu
KLCP được sở hữu (total room)
KLCP còn được phép mua (current room)
Tỷ lệ đang sở hữu (ownership ratio)
REE SAM HAP TMS LAF SGH CAN DPC BBC TRI GIL BTC BPC BT6 GMD AGF SAV TS4 KHA HAS VTC
6.750.000 5.400.000 602.400 660.000 572.952 529.890 1.050.000 476.184 1.680.000 1.137.090 765.000 378.404 1.140.000 1.764.807 5.153.537 1.253.739 1.350.000 450.000 627.000 360.000 539.322
2.249.000 3.536.150 519.380 220.300 190.984 466.360 350.000 377.884 729.240 501.790 385.000 290.704 1.139.500 1.702.587 4.293.227 426.099 1.329.600 150.000 548.900 359.480 518.322
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21
20,00% 10,30% 4,14% 20,00% 20,00% 3,61% 20,00% 6,19% 16,98% 16,51% 14,13% 6,95% 0,01% 0,47% 2,77% 18,86% 0,42% 20,00% 3,74% 0,04% 1,17%
Tổng cộng
32.640.325
20.284.507
Theo danh sách này thì có 5 cổ phiếu trong số 21 cổ phiếu niêm yết đã gần
hết “room”, và đa phần trong số đó là các cổ phiếu thuộc danh sách được NĐTNN
mua nhiều nhất. Tuy vẫn còn nhiều loại cổ phiếu có hạn mức đầu tư cho NĐTNN
còn rộng rãi, nhưng có lẽ dưới góc nhìn của NĐTNN, nó không có lực hấp dẫn và họ
cũng không bao giờ đưa ra quyết định đầu tư theo kiểu bằng mọi giá. Như vậy có thể
thấy, mức trần 20% là một trong những nguyên nhân cản trở NĐTNN gia tăng lượng
Học viên: Trần Hương Mỹ - Lớp TCDN&KDTT Cao học 12
mua vào cổ phiếu trên TTCK Việt Nam ở thời kỳ này. Ngoài ra, quy mô của thị
33
trường cũng như chất lượng hàng hóa trên thị trường cũng là yếu tố cản trở các
NĐTNN, nhất là các nhà đầu tư tổ chức tham gia vào thị trường.
Bảng 6 : Một số chỉ tiêu chính của TTCK Việt Nam giai đoạn 02/04/2001 -
08/08/2003:
Giai đoạn
Số lượng công ty niêm yết
SLCP niêm yết
Giá trị vốn hóa thị trường (triệu đồng)
P/E trung bình thị trường
Tính trung bình cả giai đoạn
15,5
79.085.984
2.169.219
11,58
Tại ngày 08/08/2003
21
108.789.780
2.066.146
6,65
Nguồn: TTGDCK Tp. HCM
2.2.2.3. Giai đoạn thứ 3: Từ 11/08/2003 đến 21/10/2005:
Giai đoạn thứ 3 được mở đầu bằng một sự kiện quan trọng đối với các
NĐTNN, đó là vào ngày 11/08/2003, quyết định số 146/2003/QĐ-TTg về tỷ lệ tham
gia của bên nước ngoài vào thị trường chứng khoán Việt Nam, thay thế cho quyết
định 139/1999/QĐ-TTg ngày 10/6/1999, chính thức có hiệu lực. Kể từ đây, các tổ
chức, cá nhân nước ngoài mua, bán cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
được nắm giữ tối đa 30% tổng số cổ phiếu niêm yết của một tổ chức phát hành.
Đây là giai đoạn mà giá trị và khối lượng giao dịch của NĐTNN có sự tăng
trưởng mạnh mẽ. Trung bình một phiên NĐTNN mua nhiều gấp 7 lần giai đoạn
trước và bán nhiều gấp 38,5 lần (tính theo giá trị giao dịch). Quy mô giao dịch của
thị trường cũng tăng gấp nhiều lần so với giai đoạn trước. Cụ thể, giá trị giao dịch
trung bình 1 phiên tăng 14,8 lần và khối lượng giao dịch trung bình 1 phiên tăng 6,8
lần.
Bảng 7: Quy mô giao dịch của NĐTNN giai đoạn 11/08/2003 - 21/10/2005
Đơn vị tính
Giá trị
Chỉ tiêu
Phiên
Số phiên giao dịch
552
Triệu đồng
Tổng GTGD toàn thị trường
42.379.027
Triệu đồng
GTGD toàn thị trường TB 1 phiên
76.774
%
Tốc độ tăng trưởng tổng GTGD toàn thị trường
100,91%
Học viên: Trần Hương Mỹ - Lớp TCDN&KDTT Cao học 12
34
Triệu đồng
GTGD mua của NĐTNN
704.106
Triệu đồng
GTGD mua của NĐTNN TB 1 phiên
1.276
%
Tốc độ tăng trưởng GTGD mua của NĐTNN
100,35%
%
6,44%
Tỷ trọng GTGD mua của NĐTNN trong tổng GTGD toàn thị trường TB 1 phiên
Triệu đồng
GTGD bán của NĐTNN
153.934
Triệu đồng
GTGD bán của NĐTNN TB 1 phiên
279
%
Tốc độ tăng trưởng GTGD bán của NĐTNN
551,50%
%
0,87%
Tỷ trọng GTGD bán của NĐTNN trong tổng GTGD toàn thị trường TB 1 phiên
Cổ phiếu
Tổng KLGD toàn thị trường
541.343.220
Cổ phiếu
KLGD toàn thị trường TB 1 phiên
980.694
%
Tốc độ tăng trưởng của KLGD toàn thị trường
100,72%
Cổ phiếu
KLGD mua của NĐTNN
17.011.386
Cổ phiếu
KLGD mua của NĐTNN TB1 phiên
30.818
%
Tốc độ tăng trưởng của KLGD mua của NĐTNN
100,36%
%
5,78%
Tỷ trọng KLGD mua của NĐTNN trong KLGD toàn thị trường
Cổ phiếu
KLGD bán của NĐTNN
7.115.220
Cổ phiếu
KLGD bán của NĐTNN trung bình 1 phiên
12.890
%
Tốc độ tăng trưởng của KLGD bán của NĐTNN
601,60%
%
1,29%
Tỷ trọng KLGD bán của NĐTNN trong tổng KLGD toàn thị trường TB 1 phiên
Nguồn: TTGDCK Tp. HCM
350,00
300,00
250,00
200,00
VN INDEX
Biểu đồ 1: Diễn biến chỉ số VN INDEX giai đoạn 11/08/2003 – 21/10/2005
i
m ể Đ
150,00
100,00
50,00
-
602
652
702
752
802
852
902
952
1002 1052 1102 1152
VN INDEX 141,6 132,7 169,1 257,4 250,9 224,4 233,5 237,2 241,5 244,8 248,9 306,7
Phiên giao dịch
Học viên: Trần Hương Mỹ - Lớp TCDN&KDTT Cao học 12
35
NĐTNN tham gia giao dịch khá thường xuyên, trong đó có 497 phiên mua
và 311 phiên bán. Tuy nhiên, giao dịch của NĐTNN vẫn chiếm tỷ lệ nhỏ trên thị
trường: tỷ trọng giá trị giao dịch mua của NĐTNN trung bình 1 phiên chỉ đạt mức
6,44% và tỷ trọng giá trị giao dịch bán chỉ đạt 0,87%. Nhà đầu tư trong nước vẫn
chiếm đại đa số trong các giao dịch của thị trường.
Nếu như năm 2003 thể hiện một bức tranh ảm đạm của TTCK trên nhiều
phương diện, từ giá trị giao dịch, chỉ số VN INDEX cho đến số lượng hàng hóa thì
đến năm 2004, sau khi quyết định 146/2003/QĐ-TTg có hiệu lực, tình hình thị
trường có nhiều dấu hiệu khả quan. Số lượng tài khoản NĐTNN mở tại các công ty
chứng khoán trong năm 2004 tăng vọt lên mức 207 tài khoản, tăng gấp 7 lần so với
năm 2003, trong đó có 186 nhà đầu tư cá nhân và 21 tổ chức (nguồn: TTGDCK Tp.
HCM). Chỉ số VN INDEX diễn biến khá ổn định, theo xu hướng tăng dần. Giá trị
giao dịch bình quân tăng 71%, số lượng cổ phiếu niêm yết tăng 63%.
Một động thái khác biểu hiện chính sách ưu đãi của chính phủ Việt Nam
dành cho các NĐTNN là sự ra đời của quyết định 1550/2004/QĐ-NHNN ngày
6/12/2004 của Ngân hàng Nhà nước về quản lý ngoại hối đối với mua bán chứng
khoán của nhà đầu tư nước ngoài. Quyết định này đã dỡ bỏ ràng buộc điều kiện rút
vốn của NĐTNN, trong khi Quyết định 998/2002/QĐ-NHNN trước đây quy định
NĐTNN chỉ được chuyển ra nước ngoài phần vốn đầu tư sau 1 năm kể từ ngày vốn
đó được chuyển vào tài khoản giao dịch chứng khoán bằng đồng tiền Việt Nam
(Việt NamĐ). Cũng theo Quyết định 1550, việc chuyển các khoản thu nhập từ đầu tư
chứng khoán (cổ tức, trái tức, chênh lệnh giá…) ra nước ngoài cũng thuận lợi hơn,
tức là nhà ĐTTN chỉ cần hoàn tất các nghĩa vụ về thuế với Nhà nước là được quyền
mua ngoại tệ để chuyển ra nước ngoài. Ngoài ra Quyết định 1550 cho phép NĐTNN
được mở tài khoản giao dịch chứng khoán tại công ty chứng khoán và công ty chứng
khoán sẽ đảm trách việc kiểm soát dòng tiền vào, ra của NĐTNN thông qua một
ngân hàng được phép kinh doanh ngoại tệ, khác với quy định trước đây của Quyết
định 998 là NĐTNN muốn mua bán chứng khoán niêm yết phải mở tài khoản lưu ký
Học viên: Trần Hương Mỹ - Lớp TCDN&KDTT Cao học 12
và tài khoản giao dịch chứng khoán tại thành viên lưu ký nước ngoài.
36
2.2.2.4. Giai đoạn thứ 4: Từ 24/10/2005 đến nay
Ngày 24/10/2005 Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định số 238/2005/QĐ-
TTg về nâng tỷ lệ sở hũu cổ phiếu niêm yết, đăng ký giao dịch và chứng chỉ quỹ của
NĐTNN từ 30 lên 49%. Đây chính là nguyên nhân trực tiếp kéo chỉ số VN INDEX
tăng đều đặn từ 240 lên trên 300 điểm cho đến hết năm 2005. Đỉnh điểm của những
diễn biến sôi động của thị trường là vào các tháng 4 và 5/2006, khi mà quy mô của
thị trường đã được mở rộng đáng kể với sự tham gia của 35 công ty niêm yết, hơn
373 triệu cổ phiếu và giá trị vốn hóa thị trường trên 27 ngàn tỷ đồng. Tổng giá trị
giao dịch lẫn chỉ số VN INDEX đều tăng trưởng rất mạnh mẽ. Tổng giá trị giao dịch
trung bình mỗi phiên đạt trên 228 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng trung bình là
99,5%/phiên. VN INDEX tăng nhanh và tăng liên tục đến mức kỷ lục trong suốt 6
năm hoạt động của TTCK là 632,09 điểm vào ngày 25/04/2006.
Giá trị giao dịch của NĐTNN cũng tăng rất mạnh. Giá trị cổ phiếu mà
NĐTNN mua vào trung bình mỗi phiên lên đến gần 11 tỷ đồng, gấp 8,5 lần so với
giai đoạn trước. Giá trị cổ phiếu mà NĐTNN bán ra trung bình mỗi phiên tuy thấp
hơn nhiều nhưng cũng đạt gần 4 tỷ đồng, gấp 14 lần giai đoạn trước. Tất cả các
phiên giao dịch đều có sự tham gia của NĐTNN, trong đó có 183 phiên tham gia
mua và 177 phiên tham gia bán.
Biểu đồ 2: Diễn biến chỉ số VN INDEX và tổng GTGD toàn thị trường giai đoạn
700,00
600,00
500,00
400,00
VN INDEX
24/10/2005 – 18/07/2006
m ể i
Đ
300,00
200,00
100,00
-
1152
1172
1192
1212
1232
1252
1272
1292
1312
1332
VN INDEX 306,90 311,80 311,60 310,38 364,44 459,36 571,16 562,33 523,70 506,10
Phiên giao dịch
Học viên: Trần Hương Mỹ - Lớp TCDN&KDTT Cao học 12
37
500.000
450.000
400.000
350.000
300.000
250.000
GTGD
200.000
g n ồ đ u ệ i r T
150.000
100.000
50.000
-
1152 1172 1192 1212 1232 1252 1272 1292 1312 1332
Phiên giao dịch
B ảng 8: Quy mô giao dịch của NĐTNN giai đoạn 24/10/2005 – 18/07/2006
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Giá trị
Phiên
183
Số phiên
giao dịch
T
riệu đồng
41.858.694
Tổng GTGD toàn thị trường
Triệu đồng
228.736
GTGD toàn thị trường TB 1 phiên
%
Tốc độ tăng trưởng tổng GTGD toàn thị trường
99,50%
Tri
ệu đồ
ng
GTGD mua của NĐTNN
1.
988.114
Triệu đồng
10.864
GTGD mua của NĐTNN TB 1 phiên
%
99,70%
Tốc độ tăng trưởng GTGD mua của NĐTNN
Tỷ trọng GTGD mua của NĐTNN trong tổng GTGD toàn
%
6,25%
thị trường TB 1 phiên
Tri
ệu đồ
ng
GTGD bán của NĐTNN
731.711
Triệu đồng
3.998
GTGD bán của NĐTNN TB 1 phiên
100
,73%
Tốc độ tăng trưởng GTGD bán của NĐTNN
%
Tỷ trọng GTGD bán của NĐTNN trong tổng GTGD toàn thị trư
ờng T
B 1 phiên (cid:31) % (cid:31)
2,14%(cid:31)(cid:31)
GD toàn thị trường (cid:31) Cổ phiếu (cid:31) 551.861.689 (cid:31)(cid:31) KLGD toàn thị trường TB 1 phiên (cid:31) Cổ
Tổng KL
phiếu (cid:31) 3.015.638 (cid:31)(cid:31) Tốc độ tăng trưởng của KLGD toàn thị trường (cid:31) % (cid:31)99,44%(cid:31)(cid:31) KLGD mua
của NĐTNN (cid:31) Cổ phiếu (cid:31) 33.690.212 (cid:31)(cid:31) KLGD mua của NĐTNN TB1 phiên (cid:31) Cổ phiếu (cid:31)184.100
(cid:31)(cid:31) Tốc độ tăng trưởng của KLGD mua của NĐTNN (cid:31) % (cid:31)99,54%(cid:31)(cid:31) Tỷ trọng KLGD mua của NĐTNN
trong KLGD toàn thị trường (cid:31) % (cid:31)6,74%(cid:31)(cid:31) KLGD bán của NĐTNN (cid:31) Cổ phiếu (cid:31) 15.352.144 (cid:31)(cid:31)
KLGD bán của NĐTNN trung bình 1 phiên(cid:31)Cổ phiếu(cid:31)83.891 (cid:31)(cid:31) Tốc độ tăng trưởng của KLGD bán của
NĐTNN (cid:31) % (cid:31)100,25%(cid:31)(cid:31) Tỷ trọng KLGD bán của NĐTNN trong tổng KLGD toàn thị trường TB 1
Học viên: Trần Hương Mỹ - Lớp TCDN&KDTT Cao học 12
38
phiên (cid:31) % (cid:31)2,90%(cid:31)(cid:31)
400.000
350.000
300.000
250.000
200.000
GTGD (triệu đồng) ĐTNN (Mua)
150.000
GTGD (triệu đồng) ĐTNN (Bán)
100.000
50.000
-
10/2005 11/2005 12/2005 01/2006 02/2006 03/2006 04/2006
Biểu đồ 3: Giá tr ị giao dịch mua và bán của NĐTNN từ tháng 10/2005 đến
tháng 4/2006
Giai đoạn(cid:31) Số lượng công ty niêm yết (cid:31)SLCP niêm yết (cid:31)Giá trị vốn hóa thị trường (triệu đồng)(cid:31) P/E
trung
bình thị trường (cid:31) P/B trung bình thị trường (cid:31)(cid:31)Trung bình cả giai đoạn(cid:31) 34,1 (cid:31) 326.413.532 (cid:31)
ảng 9: Một số chỉ tiêu chính của thị trường từ 24/10/2005 đến 18/07/2006 B
19.946.802 (cid:31) 16,63 (cid:31) 3,68 (cid:31)(cid:31)Tại ngày 18/07/2006(cid:31) 42 (cid:31) 760.297.612 (cid:31) 47.155.037 (cid:31) 21,46 (cid:31) 4,74 (cid:31)(cid:31)
Như vậy, so với những giai đoạn trước đây thì hi ện tại, quy mô thị trường và chất
lượng hàng hóa của thị trường đã nâng cao rõ rệt. Mặc dù khối lượng và giá trị mua
của NĐTNN đối với tất cả các loại cổ phiếu trên thị trường đều tăng mạnh, nhưng
một điều có thể nhận thấy rất rõ là những công ty có quy mô vốn lớn, giá trị vốn hóa
thị trường cao, tốc độ tăng trưởng lợi nhuận cao là những công ty được NĐTNN
mua nhiều nhất. Đó cũng chính là những cổ phiếu đang dẫn đầu thị trường về quy
mô giao dịch và tính thanh khoản.
ảng 10: Danh sách những cổ phiếu được NĐTNN mua nhiều nhất từ B
24/10/2005 đến 18/07/2006
UA LỚN NHẤT(cid:31)(cid:31)10 CỔ PHIẾU CÓ GTGD MUA 10 CỔ PHIẾU CÓ KLGD M
Học viên: Trần Hương Mỹ - Lớp TCDN&KDTT Cao học 12
LỚN NHẤT(cid:31)(cid:31)STT(cid:31)Cổ phiếu(cid:31)KLGD mua của NĐTNN (CP)(cid:31)(cid:31)STT(cid:31)Cổ phiếu(cid:31)GTGD mua của
39
NĐTNN (triệu đồng(cid:31)(cid:31)1(cid:31)VNM(cid:31) 10.716.420 (cid:31)(cid:31)1(cid:31)VNM(cid:31) 744.991.073.959
(cid:31)(cid:31)2(cid:31)REE(cid:31) 6.424.607 (cid:31)(cid:31)2(cid:31)REE(cid:31) 359.242.976.611 (cid:31)(cid:31)3(cid:31)STB(cid:31)
2.889.660 (cid:31)(cid:31)3(cid:31)STB(cid:31) 206.373.055.000 (cid:31)(cid:31)4(cid:31)NKD(cid:31) 1.235.450
(cid:31)(cid:31)4(cid:31)GMD(cid:31) 81.928.165.000 (cid:31)(cid:31)5(cid:31)TMS(cid:31) 1.216.196 (cid:31)(cid:31)5(cid:31)NKD(cid:31)
72.950.070.000 (cid:31)(cid:31)6(cid:31)SAM(cid:31) 1.158.930 (cid:31)(cid:31)6(cid:31)KDC(cid:31) 70.908.530.000
(cid:31)(cid:31)7(cid:31)GMD(cid:31) 1.117.490 (cid:31)(cid:31)7(cid:31)SAM(cid:31) 69.654.779.000 (cid:31)(cid:31)8(cid:31)GIL(cid:31)
991.800 (cid:31)(cid:31)8(cid:31)TMS(cid:31) 61.541.318.000 (cid:31)(cid:31)9(cid:31)KDC(cid:31) 979.780
(cid:31)(cid:31)9(cid:31)GIL(cid:31) 48.301.978.000 (cid:31)(cid:31)10(cid:31)BT6(cid:31) 744.580 (cid:31)(cid:31)10(cid:31)AGF(cid:31) 31.350.718.810 (cid:31)(cid:31)
STT(cid:31)Cổ phiếu(cid:31)KLCP được sở hữu (total room)(cid:31)KLCP còn được phép mua (current room)(cid:31)Tỷ lệ
đang sở hữu
(ownership ratio)(cid:31)STT(cid:31)Cổ phiếu(cid:31)KLCP được sở hữu (total room)(cid:31)KLCP còn được phép mua (current room)(cid:31)Tỷ lệ
đang
sở
hữu
(ownership
ratio)(cid:31)(cid:31)1(cid:31)AGF(cid:31)3.864.913(cid:31)355.509(cid:31)44,49%(cid:31)26(cid:31)NKD(cid:31)4.115.999(cid:31)2.051.549(cid:31)24,58%(cid:31)(cid:31)2(cid:31)BBC(cid:31)3.577.000(cid:31)1.
647.140(cid:31)26,44%(cid:31)27(cid:31)PMS(cid:31)1.568.000(cid:31)1.469.330(cid:31)3,08%(cid:31)(cid:31)3(cid:31)BBT(cid:31)3.351.600(cid:31)3.190.670(cid:31)2,35%(cid:31)28(cid:31)PNC(cid:31)1.7
15.000(cid:31)1.285.096(cid:31)12,28%(cid:31)(cid:31)4(cid:31)BMP(cid:31)5.251.820(cid:31)3.705.540(cid:31)14,43%(cid:31)29(cid:31)REE(cid:31)13.805.394(cid:31)5(cid:31)49,00%(cid:31)(cid:31)5(cid:31)BP
C(cid:31)1.862.000(cid:31)1.828.570(cid:31)0,88%(cid:31)30(cid:31)RHC(cid:31)1.568.000(cid:31)1.555.720(cid:31)0,38%(cid:31)(cid:31)6(cid:31)BT6(cid:31)4.900.000(cid:31)195.072(cid:31)47,05%
(cid:31)31(cid:31)SAM(cid:31)18.345.320(cid:31)2.844.833(cid:31)41,40%(cid:31)(cid:31)7(cid:31)BTC(cid:31)618.059(cid:31)399.659(cid:31)17,31%(cid:31)32(cid:31)SAV(cid:31)3.185.000(cid:31)369.555
(cid:31)43,31%(cid:31)(cid:31)8(cid:31)CAN(cid:31)1.715.000(cid:31)794.530(cid:31)26,30%(cid:31)33(cid:31)SFC(cid:31)833.000(cid:31)738.650(cid:31)5,55%(cid:31)(cid:31)9(cid:31)CIL(cid:31)14.700.000(cid:31)8.
261.970(cid:31)21,46%(cid:31)34(cid:31)SGC(cid:31)2.003.463(cid:31)1.931.993(cid:31)1,75%(cid:31)(cid:31)10(cid:31)COM(cid:31)1.666.000(cid:31)1.659.900(cid:31)0,18%(cid:31)35(cid:31)SGH(cid:31)8
65.487(cid:31)647.147(cid:31)12,36%(cid:31)(cid:31)11(cid:31)CYC(cid:31)975.360(cid:31)361.759(cid:31)30,83%(cid:31)36(cid:31)SHC(cid:31)686.000(cid:31)661.150(cid:31)1,78%(cid:31)(cid:31)12(cid:31)DC
T(cid:31)5.927.700(cid:31)5.927.699(cid:31)0,00%(cid:31)37(cid:31)SJS(cid:31)2.450.000(cid:31)2.156.250(cid:31)5,88%(cid:31)(cid:31)13(cid:31)DHA(cid:31)2.425.450(cid:31)1.061.392(cid:31)27,79
%(cid:31)38(cid:31)SSC(cid:31)2.940.000(cid:31)1.525.220(cid:31)23,58%(cid:31)(cid:31)14(cid:31)DPC(cid:31)777.767(cid:31)647.517(cid:31)8,21%(cid:31)39(cid:31)STB(cid:31)56.984.190(cid:31)2(cid:31)30,0
ình sở hữu cổ phiếu của các NĐTNN ngày 11/10/2006 Bảng 11: Tình h
0%(cid:31)(cid:31)15(cid:31)FPC(cid:31)938.159(cid:31)666.299(cid:31)14,20%(cid:31)40(cid:31)TMS(cid:31)2.102.100(cid:31)315.961(cid:31)41,63%(cid:31)(cid:31)16(cid:31)GIL(cid:31)2.229.500(cid:31)331.2
10(cid:31)41,72%(cid:31)41(cid:31)TNA(cid:31)637.000(cid:31)591.580(cid:31)3,49%(cid:31)(cid:31)17(cid:31)GMD(cid:31)17.049.704(cid:31)7.091.684(cid:31)28,62%(cid:31)42(cid:31)TRI(cid:31)2.228.69
6(cid:31)1.929.028(cid:31)6,59%(cid:31)(cid:31)18(cid:31)HAP(cid:31)2.940.123(cid:31)1.749.101(cid:31)18,85%(cid:31)43(cid:31)TS4(cid:31)1.470.000(cid:31)233.400(cid:31)41,22%(cid:31)(cid:31)19(cid:31)H
AS(cid:31)1.223.398(cid:31)837.427(cid:31)15,46%(cid:31)44(cid:31)TTC(cid:31)1.960.000(cid:31)1.864.660(cid:31)2,38%(cid:31)(cid:31)20(cid:31)HTV(cid:31)2.352.000(cid:31)2.159.770(cid:31)4,00
%(cid:31)45(cid:31)TYA(cid:31)2.367.302(cid:31)1.111.321(cid:31)26,00%(cid:31)(cid:31)21(cid:31)KDC(cid:31)14.699.990(cid:31)6.612.749(cid:31)29,96%(cid:31)46(cid:31)UNI(cid:31)490.000(cid:31)460
.170(cid:31)2,98%(cid:31)(cid:31)22(cid:31)KHA(cid:31)3.203.440(cid:31)2.844.221(cid:31)5,49%(cid:31)47(cid:31)VFC(cid:31)2.732.057(cid:31)2.610.767(cid:31)2,18%(cid:31)(cid:31)23(cid:31)LAF(cid:31)1.87
1.643(cid:31)1.624.453(cid:31)6,47%(cid:31)48(cid:31)VNM(cid:31)77.910.000(cid:31)20.727.200(cid:31)35,96%(cid:31)(cid:31)24(cid:31)MHC(cid:31)3.285.764(cid:31)2.725.664(cid:31)8,35%(cid:31)
ng trên cho thấy, NĐTNN đã nắm giữ hầu như tất cả các loại cổ phiếu
49(cid:31)VSH(cid:31)61.250.000(cid:31)47.061.010(cid:31)11,35%(cid:31)(cid:31)25(cid:31)NHC(cid:31)654.670(cid:31)635.589(cid:31)1,43%(cid:31)50(cid:31)VTC(cid:31)1.183.350(cid:31)868.474 (cid:31)13,04%(cid:31)(cid:31) Số liệu bả
niêm yết trên thị trường, chứng tỏ sự quan tâm của NĐTNN đến TTCK Việt Nam.
Đặc biệt là, tỷ lệ nắm giữ của NĐTNN đối với khá nhiều cổ phiếu nằm trong top 10
được NĐTNN mua nhiều nhất hiện nay như: REE, SAM, AGF, BT6, VNM, TMS
đều đã chạm hoặc gần chạm mức trần 49%, riêng cổ phiếu ngân hàng Sacombank
Học viên: Trần Hương Mỹ - Lớp TCDN&KDTT Cao học 12
(STB) đã chạm trần 30%. Điều này có nghĩa là các NĐTNN còn rất ít cơ hội mua
40
được các cổ phiếu tốt.
436 tài khoản của NĐTNN mở tại các công ty chứng khoán, Đến 31/12/2005, đã có
trong đó nhà đầu tư cá nhân là 398 người, đặc biệt số lượng nhà đầu tư tổ chức đã
lên đến con số 38.
Tổ chức. 9%
Cá nhân. 91%
Biểu đồ 4: Cơ cấu NĐTNN tại thời điểm 31/12/2005
2.2.3. Sự tham gia của các tổ chức đầu tư nước ngoài vào TTCK
Từ những năm 90, sự chuyển biến mạnh mẽ của nền kinh tế đã tạo ra sức hút
i với nguồn đầu tư gián tiếp của nước ngoài vào Việt Nam. Những gương mặt lớn đố
đầu tiên có thể kể đến là Vietnam Fund (Lloyds Bank) với tài sản ban đầu 10 triệu
USD, sau đó tăng lên là 58 triệu USD vào năm 1991; Templeton Vietnam
Opportunities Fund với tài sản 115 triệu USD; Beta Vietnam Fund với tài sản 70
triệu USD; Beta Mekong Fund với tài sản 25 triệu USD; Lazard Vietnam Fund với
tài sản 59 triệu US; Vienam Frontier Fund với tài sản 60 triệu USD; Vietnam
Enterprise Investment Ltd. (VEIL) với tài sản 16.4 triệu USD;
ý do khác nhau phải Sau một thời gian hoạt động, phần lớn các quỹ này vì nhiều l
Học viên: Trần Hương Mỹ - Lớp TCDN&KDTT Cao học 12
tạm ngưng hoạt động hoặc thanh lý. Tuy nhiên, với sự tăng trưởng ổn định của nền
41
kinh tế Việt Nam những năm gần đây, một lần nữa các quỹ này đã quay trở lại để
tham gia vào hoạt động đầu tư kiếm lợi nhuận. Chỉ riêng năm 2003 đã chứng kiến sự
xuất hiện của nhiều quỹ mới như: Quỹ Vietnam Growth Fund, Vietnam
Opportunities Fund, IDG Venture Vietnam. Các quỹ này hầu như có tổng tài sản
lớn, ít nhất là 5 triệu USD trở lên. Từ tháng 7/2006, đã có rất nhiều gương mặt quỹ
đầu tư nước ngoài mới xuất hiện trên thị trường, trong đó có những tập đoàn tài
chính khổng lồ trên thế giới như Merrill Lynch, JP Morgan, Morgan Stanley, UBS.
Ngoài ra, nhiều quỹ đầu tư lớn đã được thành lập với mục tiêu đầu tư vào cổ phiếu
trên thị trường Việt Nam, ví dụ: quỹ Vietnam Holding của Thụy Sĩ với quy mô vốn
112,5 triệu USD. Đến nay đã có trên 30 quỹ đầu tư nước ngoài đang tham gia đầu tư
tại TTCK Việt Nam với tổng vốn trên 2 tỷ USD. Tuy nhiên, nếu so với nguồn vốn
FDI vào Việt Nam đến tháng 8/2006 là 55,1 tỷ USD thì lượng vốn FII vẫn còn quá
thấp. Con số vốn FII vào Việt Nam cũng còn quá nhỏ bé nếu so với các nước đang
phát triển. Theo số liệu của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), nếu như vào năm 1997 nguồn
vốn FII trên toàn cầu mới chỉ đạt 5.885 tỷ USD thì đến năm 2004, tổng vốn FII đã
tăng lên đến 23.263 tỷ USD. Nguồn vốn FII hiện tập trung 2/3 ở các nước phát triển,
nhưng quy mô vốn FII vào các thị trường mới nổi lại đang tăng mạnh. Năm 2005,
tổng nguồn vốn FII đổ vào các thị trường mới nổi đạt 406 tỷ USD, tăng gấp 2 lần so
với năm 2000 và gấp hơn 2 lần vốn FDI vào những thị trường mới nổi.
ờng nên tình Do tham gia đầu tư vào giai đoạn tăng trưởng mạnh nhất của thị trư
hình kinh doanh của các quỹ đều rất hiệu quả. Chẳng hạn quỹ VEIL có mức tăng
trưởng NAV rất cao: NAV thời điểm 30/04/2006 là 3,12 USD/chứng chỉ quỹ, trong
khi đó NAV tại thời điểm 2/2006 là 1,9 USD/chứng chỉ quỹ và thời điểm 11/2004
chỉ là 1,3 USD/chứng chỉ quỹ. Quỹ VOF do VinaCapital quản lý có tốc độ tăng
trưởng NAV là 25% trong 6 tháng đầu năm 2006. Còn quỹ PXP và VEEP do PXP
Asset Management quản lý đã đạt hiệu quả kinh doanh hết sức thuyết phục với mức
tăng NAV cho 6 tháng đầu năm lần lượt là 64% và 33%.
Bảng 12: Chính sách đầu tư của một số quỹ lớn:
Học viên: Trần Hương Mỹ - Lớp TCDN&KDTT Cao học 12
nity Fund (VOF)(cid:31)Thực hiện tất cả Tên quỹ(cid:31)Chính sách đầu tư(cid:31)(cid:31)Vietnam Opportu
42
các lọai đầu tư mà pháp luật cho phép, bao gồm cổ phiếu niêm yết và không niêm
yết, khoản vay có thể chuyển đổi, các tài sản khác, công cụ dẫn xuất (cho mục đích
phòng ngừa rủi ro). Đầu tư tối đa 20% NAV vào một dự án. Đầu tư vào những công
ty đang trong giai đọan đầu hoặc giai đọan giữa trong những khu vực tăng trưởng
chủ chốt trong nước hoặc khu vực xuất khẩu mà Việt Nam có lợi thế so sánh. Các
khu vực bao gồm bán lẻ và hàng tiêu dùng, dịch vụ tài chính, du lịch, chế tạo và vật
liệu xây dựng, địa ốc và hạ tầng. Tiêu chuẩn lựa chọn là đầu tư vào những công ty
được đánh giá “dưới giá trị” (undervalued) có triển vọng phát triển mạnh mẽ trong
tương lai.(cid:31)(cid:31)PXP Vietnam Fund Ltd(cid:31)Đầu tư vào cổ phiếu các công ty niêm yết và
chưa niêm yết có giá trị thị trường từ 5 triệu USD trở lên. Đầu tư vào nhiều loại
ngành nghề. Đầu tư không quá 40% giá trị tài sản vào bất cứ một ngành nào. Tiêu
chuẩn lựa chọn là đầu tư vào những công ty được đánh giá “dưới giá trị”
(undervalued) có triển vọng phát triển mạnh mẽ trong tương lai.(cid:31)(cid:31)Vietnam
Holding Fund(cid:31)Tập trung đầu tư vào các ngành: hàng tiêu dùng và dược phẩm; dịch
vụ, cả cho thị trường trong nước lẫn nước ngoài; địện và năng lượng, ưu tiên cho
dầu và gas; viễn thông, bao gồm điện thọai di động và truyền hình cáp; khai thác
mỏ, đặc biệt là than; du lịch và vận tải; dịch vụ tài chính, bao gồm ngân hàng, môi
giới chứng khoán và bảo hiểm; vận tải và giao nhận, hưởng lợi từ sự phát triển bùng
nổ của cơ sở hạ tầng.
ty: có vị thế mạnh trên thị trường; quản lý tốt; tiềm năng tăng Đầu tư vào các công
trưởng lợi nhuận cao; sẵn sàng giới thiệu và duy trì các nguyên tắc quản trị doanh
nghiệp; có ít rủi ro thị trường.(cid:31)(cid:31)Mekong Enterprise Fund (MEF)(cid:31)Là quỹ đầu tư
mạo hiểm, tập trung đầu tư vào cổ phần của các doanh nghiệp tư nhân. Mục tiêu: đạt
được lợi nhuận cao nhất và tạo được tác động tích cực đến sự phát triển của các
doanh nghiệp tư nhân thông qua trợ giúp cho các doanh nghiệp này, đặc biệt trong
việc phát triển quản lý như quản lý nhân sự, quản lý mối quan hệ khách hàng, bán
hàng và tiếp thị, quản lý tài chính, hệ thống quản lý thông tin,… dựa trên những
thông lệ quản lý tốt nhất.
Học viên: Trần Hương Mỹ - Lớp TCDN&KDTT Cao học 12
yếu họat động trong lĩnh vực sản xuất, chế biến, lắp ráp, Đầu tư vào các DNTN chủ
43
phân phối, xây dựng thương hiệu. Tập trung vào các ngành sử dụng nhiều nhân lực
và kinh doanh theo hướng xuất khẩu
đến 8 năm. Dự định nắm giữ 1 khoản đầu tư từ 5
1,4 triệu USD Khoản đầu tư trung bình vào mỗi công ty khoảng
cấu đầu tư đến quý Chỉ thực hiện từ 4-5 khoản đầu tư 1 năm(cid:31)(cid:31)Indochina Fund(cid:31)Cơ
I/2006: thực phẩm và đồ uống 51,5%; tài chính 36,7%; vận tải biển (shipping) 6,9%;
nông nghiệp 4%; khác 0,9%.(cid:31)(cid:31)
hưng chính sách đầu tư của các quỹ đầu tư nước Tuy có một số điểm khác biệt n
ngoài đều có những điểm chung là:
m năng phát triển nhất tại Việt Nam. Đầu tư vào những ngành nghề có tiề
Đầu tư vào các công ty có quy mô lớn.
ưởng cao. Đầu tư vào các công ty có tốc độ tăng tr
ua cũng khá phù hợp với những Thực tế việc đầu tư của các quỹ trong thời gian q
mục tiêu mà họ đặt ra, thể hiện qua việc các quỹ này chủ yếu mua các cổ phiếu
“blue-chip” trên thị trường và thuộc những ngành nghề tiềm năng như đã phân tích ở
những phần trên.
hững tác động của giao dịch của NĐTNN đến TTCK Việt 2.2.4. Phân tích n
Nam
hân tích các giai đoạn đầu tư của NĐTNN vào TTCK Việt Nam ở phần trên, Qua p
có thể thấy rằng NĐTNN đóng vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển của
TTCK Việt Nam. Tác động này thể hiện rõ nét nhất qua mỗi lần nhà nước tăng tỷ lệ
sở hữu tối đa của NĐTNN đối cổ phiếu và chứng chỉ quỹ niêm yết. Nhờ có những
lần điều chỉnh này mà TTCK Việt Nam lại có những chuyển biến mới về quy mô
giao dịch và tăng trưởng về chỉ số.
đến TTCK, người viết đề tài đã thực hiện việc Để lượng hóa tác động của NĐTNN
phân tích hồi quy tuyến tính để đánh giá mối liên hệ giữa giá trị giao dịch mua và
khối lượng giao dịch mua của NĐTNN đến chỉ số VN INDEX cũng như mối liên hệ
giữa giá trị giao dịch bán và khối lượng giao dịch bán của NĐTNN đến chỉ số VN
Học viên: Trần Hương Mỹ - Lớp TCDN&KDTT Cao học 12
INDEX. Việc phân tích được tiến hành căn cứ trên số liệu giao dịch của toàn thị
44
trường và của nhà đầu tư nước ngoài trong 1.334 phiên giao dịch, từ ngày
28/07/2000 đến 19/07/2006. Số liệu về giá trị giao dịch và khối lượng giao dịch mua
và bán của NĐTNN trong mỗi phiên được chúng tôi tổng hợp từ bản tin thị trường
chứng khoán do TTGDCK Tp. HCM phát hành trong thời gian 6 năm vừa qua. Kết
quả phân tích hồi quy cho thấy giá trị của chỉ số VN INDEX có mối tương quan rất
chặt chẽ với giá trị và khối lượng giao dịch của NĐTNN nước ngoài, cụ thể như sau:
Bảng 13: Tác động của giao dịch của NĐTNN đến chỉ số VN INDEX
giao dịch Giao dịch của NĐTNN(cid:31)Hệ số tương quan(cid:31)Tác động(cid:31)(cid:31)Giá trị
mua(cid:31)0,356526(cid:31)Cùng chiều(cid:31)(cid:31)Giá trị giao dịch bán(cid:31)0,516535(cid:31)Cùng
chiều(cid:31)(cid:31)Khối lượng giao dịch mua(cid:31)0,344443(cid:31)Cùng chiều(cid:31)(cid:31)Khối lượng giao
dịch bán(cid:31)0,401739(cid:31)Cùng chiều(cid:31)(cid:31)(Số liệu tính toán cụ thể được nêu tại Phụ lục
số 1)
ậy, ngoài việc giá trị giao dịch của NĐTNN là một yếu tố cấu thành tổng giá Như v
trị giao dịch toàn thị trường thì giá trị giao dịch của NĐTNN cũng tác động mạnh
lên chỉ số VN INDEX, chứng tỏ thời gian qua NĐTNN đóng vai trò hết sức quan
trọng trên thị trường, góp phần lớn vào sự tăng trưởng của thị trường. Trong tương
lai, làm thế nào để giá trị và khối lượng giao dịch của NĐTNN tăng hơn nữa là một
vấn đề cần phải giải quyết để đẩy nhanh tốc độ phát triển của TTCK Việt Nam.
.3. NHỮNG YẾU TỐ CẢN TRỞ NĐTNN THAM GIA VÀO TTCK VIỆT 2
NAM
uy mô của TTCK Việt Nam còn nhỏ bé, chất lượng hàng hóa chưa cao 2.3.1. Q
Tổng giá trị vốn hóa của thị trường cổ phiếu mới chỉ đạt gần 3 tỷ USD, chỉ bằng
tổng vốn đầu tư của khoảng 10 quỹ đầu tư nước ngoài có quy mô lớn. Vì vậy khả
năng hấp thu vốn của TTCK Việt Nam bị đánh giá là thấp, và đây cũng là nguyên
nhân chính khiến Việt Nam chưa thu hút được các tổ chức đầu tư lớn hoặc nếu họ đã
xuất hiện tại thị trường thì vẫn tham gia giao dịch hết sức dè dặt. Không kể 8 tháng
Học viên: Trần Hương Mỹ - Lớp TCDN&KDTT Cao học 12
đầu năm 2006 có 11 công ty được cấp phép niêm yết và dự kiến khoảng 25 công ty
45
sẽ lên niêm yết trong 4 tháng còn lại của năm 2006, thì trong suốt 5 năm từ 2000 đến
2005, quy mô thị trường tăng rất chậm. Nếu quy mô thị trường không được nâng
lên, không hội tụ được những doanh nghiệp lớn niêm yết thì TTCK Việt Nam khó
có khả năng thu hút nhà đầu tư tài chính nước ngoài có tiềm lực mạnh.
áp ứng được Mặt khác, hàng hóa trên TTCK còn nghèo nàn và kém hấp dẫn, chưa đ
kỳ vọng của của các NĐTNN. Đây là một trong những trở ngại nổi bật nhất tác động
lớn đến thái độ đầu tư của các NĐTNN. Các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp dẫn
đầu các ngành nghề quan trọng vẫn chưa được niêm yết, phần lớn trong số đó là các
doanh nghiệp nhà nước chưa cổ phần hóa hoặc vừa mới cổ phần hóa xong. Vì vậy
TTCK Việt Nam vẫn chưa phản ánh đúng diện mạo của toàn bộ nền kinh tế. Các
nguyên nhân dẫn đến tình trạng này bao gồm:
nước còn quá chậm chạp, chỉ mới cổ Tiến trình cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà
phần hóa 70% doanh nghiệp thuộc diện này.
g muốn niêm yết do nhận thức mơ hồ Sau khi cổ phần hóa, các doanh nghiệp khôn
về lợi ích của TTCK đối với các hoạt động của doanh nghiệp
eo kiểu gia đình, hoặc Các doanh nghiệp thuộc khối tư nhân phần lớn kinh doanh th
theo mô hình doanh nghiệp vừa và nhỏ, nên chưa có nhu cầu huy động vốn lớn,
nguồn vốn hoạt động chủ yếu dựa vào nguồn tín dụng của ngân hàng.
ốn, quảng bá Một thực tế là lợi ích từ việc niêm yết chứng khoán như huy động v
thương hiệu, các chính sách ưu đãi thuế…dường chưa đủ sức nặng đối với các
doanh nghiệp thay đổi sức ỳ vốn có để đảm bảo các nguyên tắc quản trị công ty,
công khai thông tin và chịu các áp lực của nhà đầu tư đối với hiệu quả sản xuất kinh
doanh sau khi lên niêm yết.
hình thành các tổ chức định mức tín nhiệm 2.3.2. TTCK Việt Nam chưa
Tổ chức định mức tín nhiệm là tổ chức chuyên đánh giá chất lượng chứng
khoán dựa vào tình hình tài chính của doanh nghiệp, tình hình hoạt động kinh doanh,
năng lực quản trị, uy tín, triển vọng phát triển trong tương lai. Ở nước ta hiện nay
Học viên: Trần Hương Mỹ - Lớp TCDN&KDTT Cao học 12
vẫn chưa có một tổ chức đánh giá tín nhiệm nào ra đời. Đối với các NĐTNN, đây
46
thực sự là một trở ngại lớn vì TTCK Việt Nam vẫn là một địa chỉ mới mẻ, việc tìm
hiểu TTCK Việt Nam thông qua các tổ chức đánh giá mức độ tín nhiệm sẽ giúp họ
có cơ sở chắc chắn hơn để ra quyết định đầu tư của mình.
đầy đủ 2.3.3. Hệ thống thông tin trên TTCK chưa được quan tâm
Cho đến nay, TTCK Việt Nam vẫn thiếu thông tin bằng tiếng nước ngoài.
n tin TTCK hàng ngày (do TTGDCK phát hành) không có bản tiếng Anh là Các bả
rào cản đầu tiên đối với các NĐTNN trong việc tìm hiểu và tiếp cận thông tin về các
loại cổ phiếu và các doanh nghiệp niêm yết trên TTCK. Bản cáo bạch, báo cáo tài
chính, tài liệu tư vấn đầu tư của các nhà môi giới hầu như chỉ có bản tiếng Việt.
Thông tin cung cấp trên các trang web của các công ty chứng khoán, trung tâm giao
dịch chứng khoán vẫn chưa đầy đủ và có rất ít thông tin được dịch sang tiếng Anh.
Trong khi đó, khả năng tuyên truyền về TTCK Việt Nam của chính phủ cũng báo
chí đối với các NĐTNN vẫn còn nhiều hạn chế. Do đó, khi một NĐTNN muốn tìm
hiểu về TTCK Việt Nam thì không còn cách nào khác là phải đến trực tiếp Việt
Nam.
ng ty chứng khoán vẫn chưa chú trọng đúng mức đến việc nâng cấp trình độ Các cô
công nghệ, đến nay chỉ có một công ty chứng khoán đầu tư vào hệ thống giao dịch
trực tuyến. Vì vậy các NĐTNN, nhất là những nhà đầu tư không có mặt tại Việt
Nam và các nhà đầu tư cá nhân gặp rất nhiều khó khăn trong việc mua bán hàng
ngày.
ưa có một tổ chức chuyên nghiệp trong việc cung cấp các thông tin, nhận Vẫn ch
định cập nhật nhất về tình hình của thị trường chứng khoán. Các thông tin đã qua
phân tích, xử lý và có ý kiến của nhà tư vấn lại càng hiếm hoi.
i chuẩn mực kế toán Hệ thống và chế độ kế toán Việt Nam còn nhiều điểm khác vớ
quốc tế và thường không được giải thích cặn kẽ trong các báo cáo tài chính. Vì vậy,
Học viên: Trần Hương Mỹ - Lớp TCDN&KDTT Cao học 12
các NĐTNN thường thấy khó hiểu và điều này cản trở quyết định đầu tư của họ.
47
2.3.4. Hệ thống các văn bản pháp luật còn bất cập và chưa chặt chẽ, năng
ạch định chính sách còn yếu lực ho
Một môi trường pháp lý đầy đủ và ổn định là một trong những yếu tố đầu tiên
n các NĐTNN. Tuy vậy, TTCK Việt Nam vẫn chưa xây dựng được một môi hấp dẫ
trường như thế để đảm bảo tăng cường thu hút vốn ĐTNN. Mặc dù Luật chứng
khoán đã được Quốc hội thông qua vào tháng 6/2006 nhưng cho đến hết năm 2006,
các hoạt động đầu tư nước ngoài trên TTCK vẫn chưa chịu chi phối của Luật này mà
vẫn tuân theo các quy định của Nghị định 144/2003. Luật đầu tư chung mặc dù đã có
hiệu lực từ 01/07/2006 nhưng nghị định hướng dẫn về vấn đề đầu tư nước ngoài trên
TTCK vẫn chưa được ban hành, trong đó quan trọng nhất là danh mục các lĩnh vực
mà người nước ngoài không được đầu tư. Trong khi đó, về nguyên tắc, quyết định
238/2005 – một văn bản căn cứ vào Luật đầu tư nước ngoài (cũ) - lẽ ra phải hết hiệu
lực ngay tại thời điểm 01/07/2006 thì cho đến tháng 10/2006 vẫn là cơ sở pháp lý
duy nhất để xác định tỷ lệ sở hữu tối đa của NĐTNN tại công ty niêm yết. Có lẽ các
NĐTNN khó có thể hiểu và chấp nhận được những vấn đề bất cập như thế của hệ
thống pháp luật Việt Nam.
ch định chính sách của các cơ quan chức năng cũng cần Bên cạnh đó, năng lực hoạ
phải được xem xét. Mặc dù trong thời gian qua Ủy ban Chứng khoán và các cơ quan
liên quan như Bộ tài chính đã có nhiều cố gắng và thành tựu nhất định trong việc
quản lý các hoạt động của TTCK Việt Nam đi đúng hướng nhưng lại chưa thực sự
quyết tâm giám sát, quản lý việc thực thi chính sách trên TTCK hiệu quả. Chúng ta
vẫn còn thiếu đội ngũ cán bộ làm công tác chứng khoán có kinh nghiệm, có khả
năng xây dựng và thực thi các chính sách thích hợp nhằm khuyến khích sự phát triển
của thị trường nói chung và thu hút NĐTNN nói riêng.
m rà và không mang tính 2.3.5. Các thủ tục dành riêng cho các NĐTNN còn rườ
khuyến khích.
đầu tư trong nước, dù là cá nhân hay tổ chức, tham gia TTCK Việt Nếu như các nhà
Học viên: Trần Hương Mỹ - Lớp TCDN&KDTT Cao học 12
Nam hết sức dễ dàng bằng cách mở tài khoản tại các công ty chứng khoán, thì các
48
NĐTNN phải trải qua khá nhiều thủ tục. Thông tư 58/2004/TT-BTV của Bộ tài
chính Hướng dẫn về Thành viên và Giao dịch chứng khoán quy định: NĐTNN
muốn mở tài khoản giao dịch chứng khoán phải làm thủ tục xin cấp mã số giao dịch
chứng khoán của TTGDCK, mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại ngân hàng lưu ký
nước ngoài, đăng ký tài khoản giao dịch với Ngân hàng Nhà nước. Ngoài ra tất cả
các mẫu đăng ký thông tin của NĐTNN phải được sự xác nhận của các cơ quan có
thẩm quyền tại Việt Nam. Sau đó NĐTNN mới được mở tài khoản giao dịch tại
công ty chứng khoán để đầu tư. Toàn bộ quy trình nói trên hao tốn khá nhiều thời
gian và thủ tục với rất nhiều loại giấy tờ.
Khung 1: Những giấy tờ mà NĐTNN tổ chức phải h
oàn tất để được giao dịch trên TTCK Việt Nam:
Xin cấp mã số giao dịch chứng khoán: hồ sơ gồm có Đơn xin cấp mã số giao dịch chứng khoán, Phiếu thông
tin nhà đầu tư, Bản sao Giấy phép thành lập được cơ quan công chứng tại nước sở tại xác nhận và phải được
tái xác nhận tại cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước sở tại, đồng thời phải được phòng công chứng
tại Việt Nam công chứng bản dịch sang tiếng Việt.
nh doanh ngoại hối: hồ sơ gồm có Hộ chiếu, Phiếu đăng
Mở tài khoản góp vốn tại ngân hàng có chức năng ki
ký chữ ký của chủ tài khoản, đơn xin mở tài khoản, giấy phép thành lập, nghị quyết/quyết định bổ nhiệm
người ký điều hành tài khoản, phiếu đăng ký chữ ký của người điều hành tài khoản, hộ chiếu của người điều
hành tài khoản. Tất cả các tài liệu trên đều phải được công chứng hợp lệ.
ng chứng), phiếu đăng ký chữ ký
Mở tài khoản tại công ty chứng khoán: hồ sơ gồm có Hộ chiếu (bản sao cô
của chủ tài khỏan, đơn xin mở tài khoản, giấy phép thành lập, nghị quyết/quyết định bổ nhiệm ngừoi ký điều
hành tài khoản, phiếu đăng ký chữ ký của người điều hành tài khoản, hộ chiếu của người ký điều hành tài khoản.(cid:31)(cid:31)
Thay cho kết luận về những trở ngại đối với NĐTNN khi đầu tư vào TTCK Việt
Nam, xin được trích dẫn ý kiến của một số NĐTNN sau sự kiện mở room từ 30%
lên 49% vào thời điểm tháng 10/2005:
ng ty quản lý quỹ đầu tư PXP Asset Ông Kevin Snowball, Giám đốc Cô
Management cho rằng: “Việc mở room chỉ có tác động trong ngắn hạn, còn về lâu
dài thì chưa hẳn, nếu không muốn nói là có tác động tiêu cực. Nói cách khác tăng
mức sở hữu của NĐTNN mà không đi kèm với việc hoàn thiện cơ chế giao dịch cổ
phiếu, có thể sẽ làm giảm mức thanh khoản của toàn bộ thị trường về dài hạn. Hãy
thử hình dung xem trước đây, ở giới hạn 30%, NĐTNN mua rồi “găm” đấy đã phần
Học viên: Trần Hương Mỹ - Lớp TCDN&KDTT Cao học 12
nào giảm đi tính thanh khoản của thị trường, vậy thì nay với giới hạn mới (49%) và
49
cũng chiến lược mua và nắm giữ, thị trường chắc chắn sẽ kém thanh khoản hơn, vì
lượng cổ phiếu lưu thông ít hơn.”
ty Quản lý quỹ VinaCapital nói: “Việc mở room Còn ông Don Lam, Giám đốc Công
là động thái tích cực để thu hút thêm vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài vào TTCK.
Động thái này cũng cho thấy nỗ lực của Chính phủ Việt Nam trong việc đưa TTCK
hội nhập vào TTCK tài chính quốc tế. Việc mở room có thể có tác động đến hoạt
động của TTCK trong thời gian sắp tới, nhưng về dài hạn thì chưa hẳn. Phần lớn
NĐTNN tham gia mua bán chứng khoán hiện nay là các tổ chức đầu tư chuyên
nghiệp. Họ dựa vào năng lực quản trị, hiệu quả hoạt động, tiềm năng phát triển của
doanh nghiệp để quyết định đầu tư chứ không phải cứ mở room là họ mua ngay”
ng Như vậy những động thái của pháp luật cho sự phát triển của TTCK Việt Nam tro
thời gian qua tuy đã hết sức tích cực nhưng vẫn chưa thuyết phục tốt được những
NĐTNN. Những nghi ngại của nhà đầu tư dựa trên những lý luận chặt chẽ và tầm
nhìn xa trông rộng của mình. Họ tỏ ra băn khoăn trước thị trường vốn còn nhỏ bé,
chính sách và các quy định pháp lý đến TTCK còn thiếu và chưa rõ ràng, nhất quán.
TTCK phải phát triển ở mức độ nhất định với mức độ an toàn cho các luồng vốn đầu
tư, ổn định về mặt pháp luật thì mói có thể thu hút được nhiều vốn ĐTNN.
N ĐIỂM 2.4. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KHẢO SÁT SỰ ĐÁNH GIÁ VÀ QUA
CỦA CÁC NĐTNN VỀ TTCK VIỆT NAM
trên TTCK Việt Nam; đồng thời, để Để tìm hiểu mức độ tham gia của các NĐTNN
tìm hiểu sự đánh giá về việc TTCK Việt Nam về các NĐTNN – một chủ thể quan
trọng của TTCK, người viết đề tài này đã thực hiện một cuộc khảo sát ý kiến đánh
giá quan điểm của hơn 100 nhà đầu tư nước ngoài cá nhân đã hoặc đang có ý định
đầu tư chứng khoán niêm yết tại TTGDCK Tp.HCM. Hầu hết trong số họ hiện đang
là khách hàng giao dịch tại các CTCK, vốn đã có kiến thức và sự hiểu biết nhất định
về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
đề nghị các nhà đầu tư trả lời Bản câu Cuộc khảo sát này được thực hiện bằng cách
hỏi trắc nghiệm (Phụ lục 2 đính kèm). Sau đó, bằng phương pháp tổng hợp thống kê
Học viên: Trần Hương Mỹ - Lớp TCDN&KDTT Cao học 12
kết quả để đưa ra được đánh giá và quan điểm của các NĐTNN trên TTCK Việt
50
Nam.
iên, để tìm hiểu những khía cạnh khác của quan điểm nhà đầu tư, chúng ta sẽ Trước t
bắt đầu từ việc phân tích mục tiêu và quy mô đầu tư cổ phiếu của nhà đầu tư.
2.4.1. Quy mô và cơ cấu đầu tư chứng khoán của các NĐTNN:
Về quy mô đầu tư chứng khoán:
Kết quả khảo sát về quy mô đầu tư của các NĐTNN lại cho kết quả như sau:
các nhà đầu tư vào cổ phiếu với tổng mức đầu tư từ 20.000 đến dưới 50.000 Đa số
USD; cụ thể: tổng mức đầu tư từ 10.000 USD trở xuống chiếm 2,5%, tổng mức đầu
tư từ 10.000 đến dưới 20.000 USD chiếm 6,4%, tổng mức đầu tư từ 20.000 đến dưới
50.000 chiếm 47%, từ 50.000 USD đến dưới 100.000 USD chiếm tỉ lệ 16,8%, tổng
mức đầu tư trên 100.000 USD chiếm 27,3%.
ang được đầu tư vào cổ phiếu của các Điều này đã cho thấy lượng vốn thực sự hiện đ
nhà đầu tư nước ngoài còn khá thấp trong khi tiềm năng của các nhà đầu tư này là
rất lớn, chứng tỏ hiện nay TTCK Việt Nam vẫn chưa khai thác được hiệu quả nguồn
vốn đáng kể này. Để tìm ra nguyên nhân, chúng ta sẽ nghiên cứu, phân tích các vấn
đề ảnh hưởng đến việc đầu tư của NĐTNN vào TTCK Việt Nam như: giá trị vốn
hóa, tốc độ tăng trưởng lợi nhuận, chỉ số PE, ngành nghề kinh doanh,…
ơng lai gần, Tuy nhiên khi được hỏi về dự định đầu tư vào TTCK Việt Nam trong tư
100% nhà đầu tư đều trả lời sẽ tiếp tục đầu tư. Điều này chứng tỏ TTCK Việt Nam
đang có một sức hút nhất định đối với các NĐTNN.
Về cơ cấu đầu tư chứng khoán
90% NĐTNN được hỏi đầu tư 100% số vốn đầu tư của mình vào cổ phiếu.
10% NĐTNN có đầu tư vào chứng chỉ quỹ đầu tư với tỷ lệ vốn đầu tư trung Chỉ có
bình là 30%. Không có nhà đầu tư nào đầu tư vào trái phiếu.
Về cơ cấu đầu tư cổ phiếu
iêm yết trung bình của các nhà đầu tư được hỏi là 50% và Tỷ lệ đầu tư vào cổ phiếu n
Học viên: Trần Hương Mỹ - Lớp TCDN&KDTT Cao học 12
đầu tư vào cổ phiếu chưa niêm yết là 50%. Về dự định đầu tư trong tương lai, tỷ lệ
51
đầu tư vào cổ phiếu niêm yết là 30% và tỷ lệ đầu tư vào cổ phiếu chưa niêm yết là
70%. Như vậy có thể thấy các NĐTNN đang đánh giá khả năng sinh lợi của các cổ
phiếu chưa niêm yết cao hơn các cổ phiếu niêm yết, do giá cổ phiếu đang rất cao, chỉ
số P/E trung bình thị trường niêm yết đã trên 25 lần, cao hơn nhiều so với các thị
trường khu vực. Trong khi đó các cổ phiếu chưa niêm yết có mức giá thấp hơn,
nhiều công ty chưa niêm yết là những doanh nghiệp có tên tuổi, quy mô lớn và hiệu
quả kinh doanh cao.
hưởng đến quyết định giao dịch của NĐTNN 2.4.2. Các yếu tố ảnh
Khi được yêu cầu đánh giá mức quan trọng của các yếu tố ảnh hưởng đến
định đầu tư vào 1 loại cổ phiếu, các NĐTNN đã đưa những đánh giá sau: quyết
Bảng 14: Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của NĐTNN:
Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư(cid:31)Thứ tự độ quan trọng(cid:31)(cid:31)V ốn điều lệ
(cid:31)1(cid:31)(cid:31)Lợi nhuận sau thuế/vốn chủ sở hữu (ROE)(cid:31)2(cid:31)(cid:31)Ngành nghề kinh
doanh(cid:31)3(cid:31)(cid:31)Tỷ lệ nắm giữ của cổ đông Nhà nước và cổ đông bên
Chất lượng của hệ thống n ngoài(cid:31)4(cid:31)(cid:31)Cổ tức/Giá(cid:31)5(cid:31)(cid:31)Giá trị vố hóa(cid:31)6(cid:31)(cid:31)
quản lý(cid:31)7(cid:31)(cid:31)Thương hiệu(cid:31)8(cid:31)(cid:31)P/E(cid:31)9(cid:31)(cid:31)Tốc độ tăng trưởng lợi
nhuận(cid:31)10(cid:31)(cid:31)
quy mô (vốn điều lệ) là chính là yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến việc Như vậy, yếu tố
mua cổ phiếu của NĐTNN. Tiếp theo chính là tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn
chủ sở hữu. Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận được xem là yếu tố ít ảnh hưởng nhất.
Người viết đề tài cũng đã tiến hành việc phân tích số liệu giao dịch của NĐTNN
trong mối tương quan với các yếu tố định lượng của TTCK. Các yếu tố này được
chia làm 3 nhóm: nhóm các chỉ tiêu về quy mô thị trường – bao gồm giá trị vốn hóa
thị trường và tổng số lượng cổ phiếu niêm yết (cũng tương tự như tổng vốn điều lệ
công ty niêm yết), nhóm các chỉ tiêu về chất lượng của chứng khoán – bao gồm
ROE trung bình thị trường, P/E trung bình thị trường, P/B trung bình thị trường, tỷ
lệ cổ tức/giá trung bình thị trường; và số lượng cổ phiếu tối đa mà NĐTNN được sở
Học viên: Trần Hương Mỹ - Lớp TCDN&KDTT Cao học 12
hữu theo quy định. Việc phân tích được tiến hành trên số liệu của 1.334 phiên giao
52
dịch từ ngày 28/7/2000 đến 18/7/2006. Kết quả phân tích cho kết quả như sau:
Bảng 15: Các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị giao dịch mua của NĐTNN
số tương Các nhân tố ảnh hưởng đến giá trị giao dịch mua của NĐTNN(cid:31)Hệ
quan(cid:31)Tác động(cid:31)(cid:31)Tổng số lượng cổ phiếu niêm yết(cid:31)0,445299(cid:31)Cùng
chiều(cid:31)(cid:31)Giá trị vốn hóa thị trường(cid:31)0,456741(cid:31)Cùng chiều(cid:31)(cid:31)P/E trung
bình(cid:31)0,202355(cid:31)Cùng chiều(cid:31)(cid:31)P/B trung bình(cid:31)0,254432(cid:31)Cùng chiều(cid:31)(cid:31)ROE
trung bình(cid:31)0,381004(cid:31)Cùng chiều(cid:31)(cid:31)Mức sở hữu cổ phiếu tối đa của NĐTNN
theo quy định(cid:31)0,458888(cid:31)Cùng chiều(cid:31)(cid:31)(Số liệu tính toán cụ thể được nêu tại
Phụ lục 1)
ếu tố trên đều đem lại những ảnh hưởng cùng chiều đối với giá trị giao Tất cả các y
dịch mua của NĐTNN. Trong đó, ảnh hưởng nhiều nhất đến giá trị giao dịch của
NĐTNN là chính là mức sở hữu tối đa cổ phiếu của NĐTNN, ảnh hưởng lớn thứ hai
là giá trị vốn hóa thị trường và ảnh hưởng thấp nhất là chỉ số P/E trung bình thị
trường. Có thể thấy kết quả này khá tương đồng với kết quả điều tra quan điểm của
NĐTNN đã đề cập ở trên, đó là ngoài mức sở hữu cổ phiếu tối đa theo quy định thì
nhân tố ảnh hưởng lớn nhất đối với quyết định mua cổ phiếu của NĐTNN là
quy mô thị trường.
của các NĐTNN 2.4.3. Tiêu chí đầu tư
Kết quả điều tra về tiêu chí đầu tư của các NĐTNN khi đầu tư vào các cổ
trên TTCK Việt Nam cho thấy đa số các nhà đầu tư đưa ra các tiêu chí sau: phiếu
Bảng 16: Tiêu chí đầu tư của các NĐTNN
Tiêu chí(cid:31)Kết quả(cid:31)(cid:31)Ngành nghề kinh doan h(cid:31)5 ngành nghề được NĐTNN xem
là hấp dẫn nhất bao gồm: hàng tiêu dùng; dược phẩm; nhựa ; xây dựng; cung
cấp điện, nước, gas; (cid:31)(cid:31)Vốn điều lệ(cid:31)Tối thiểu 10 triệu USD(cid:31)(cid:31)Lợi nhuận sau
thuế/vốn chủ sở hữu (ROE)(cid:31)Tối thiểu 20%(cid:31)(cid:31)P/E(cid:31)Không lớn hơn 15(cid:31)(cid:31)Tỷ lệ
sở hữu của cổ đông Nhà nước(cid:31)Dưới 10%(cid:31)(cid:31)
ng ty đang niêm yết trên thị trường Về tiêu chuẩn ROE tối thiếu 20%, hầu hết các cô
Học viên: Trần Hương Mỹ - Lớp TCDN&KDTT Cao học 12
hiện nay đều đảm bảo. Các doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng cũng chiếm tỷ lệ
53
cao trong các công ty niêm yết.
số 49 công ty niêm yết thì chỉ có 5 công ty có vốn Tính đến 10/10/2006, trong tổng
điều lệ trên 10 triệu USD, còn P/E trung bình thị trường là 25, cao hơn nhiều so với
mức kỳ vọng của các NĐTNN.
ệc đầu tư của NĐTNN vào TTCK Việt Nam 2.4.4. Các trở ngại chính đối với vi
Khi được hỏi về những trở ngại chính đối với việc đầu tư, đa số các NĐTNN
o rằng rào cản ngôn ngữ, sự hạn chế về mặt thông tin và thủ tục hành chính đều ch
phức tạp đã tác động rất nhiều đến việc đầu tư của họ. Các yếu tố như quy mô thị
trường nhỏ bé, NĐTNN bị khống chế tỷ lệ sở hữu và sự thiếu chặt chẽ, nhất quán
của hệ thống văn bản pháp lý được các NĐTNN đánh giá là tác động nhiều đến việc
đầu tư của họ.
trở ngại chính đối với việc đầu tư vào TTCK Việt Nam của các Bảng 17: Các
Trở ngại(cid:31)M
ức độ tác động(cid:31)(cid:31)(cid:31)1(cid:31)2(cid:31)3(cid:31)4(cid:31)5(cid:31)(cid:31)(cid:31)Không tác động(cid:31)Tác động ít(cid:31)Tác động
NĐTNN
vừa(cid:31)Tác động nhiều(cid:31)Tác động rất nhiều(cid:31)(cid:31)Quy mô thị trường nhỏ với ít công ty niêm yết và
số lượng cổ phiếu niêm yết còn nhỏ bé. Hầu hết các công ty niêm yết có vốn điều lệ
nhỏ(cid:31)(cid:31)(cid:31)(cid:31)X(cid:31)(cid:31)(cid:31)Nhà đầu tư nước ngoài vẫn bị khống chế tỷ lệ nắm giữ đối với cổ phiếu và
chứng chỉ quỹ đầu tư.(cid:31)(cid:31)(cid:31)(cid:31)X(cid:31)(cid:31)(cid:31)Hệ thống các văn bản pháp lý về thị trường chứng khoán
chưa chặt chẽ, nhất quán; các quy định thường xuyên thay đổi.(cid:31)(cid:31)(cid:31)(cid:31)X(cid:31)(cid:31)(cid:31)Thông tin trên
thị trường chưa đảm bảo tính công khai, minh bạch và công bằng.(cid:31)(cid:31)(cid:31)(cid:31)(cid:31)X(cid:31)(cid:31)Thị trường
chứng khoán chưa có các dịch vụ, phương tiện kỹ thuật hiện đại cho việc giao dịch từ xa của
các nhà đầu tư(cid:31)(cid:31)(cid:31)X(cid:31)(cid:31)(cid:31)(cid:31)
Thủ tục hành chính đối với nhà đầu tư nước ngoài phức tạp, chi
phí đầu tư cao.(cid:31)(cid:31)(cid:31)(cid:31)(cid:31)X(cid:31)(cid:31)Nhà đầu tư nước ngoài ít có cơ hội tiếp cận một cách thường
xuyên và đầy đủ với các thông tin về thị trường do trở ngại về ngôn ngữ(cid:31)(cid:31)(cid:31)(cid:31)(cid:31)X(cid:31)(cid:31)Dịch vụ
của các công ty chứng khoán, ngân hàng lưu ký và trung tâm giao dịch chứng khoán chưa đáp ứng được nhu cầu của nhà đầu tư nước ngoài(cid:31)X(cid:31)(cid:31)(cid:31)(cid:31)(cid:31)(cid:31)
2.4.5. Thủ tục hành chính đối với NĐTNN
Các NĐTNN đánh giá như sau về thời gian thực hiện các thủ tục hành chính
Học viên: Trần Hương Mỹ - Lớp TCDN&KDTT Cao học 12
để NĐTNN có thể tham gia đầu tư:
54
Thủ tụ c xin cấp mã số kinh doanh chứng khoán: quá chậm
Thủ tục mở tài khoản góp vốn tại ng ân hàng: chậm
Thủ tục mở tài khoản tại công ty chứng khoán: bình thường
Thủ tục mở tài khoản lưu ký tại ngân hàng lưu ký: b ình thường
Các NĐTNN cũng đề xuất khoảng thời gian hợp lý để thự c hiện các thủ tục hành
chính như sau:
Thủ tục xin cấp mã số kinh doanh chứng khoán: 5 ngày làm việc. Hiện nay đây là
ài nhất do NĐTNN phải thực hiện nhiều thủ tục công chứng ở nước giai đoạn kéo d
sở tại và Việt Nam. Thời gian hoàn tất các thủ tục này có thể kéo dài đến 20 ngày.
Thủ tục mở tài khoản góp vốn tại ngân hàng: 5 ngày làm việc
Thủ tục mở tài khoản tại công ty chứng khoán: 5 ngày làm việc
ệc Thủ tục mở tài khoản lưu ký tại ngân hàng lưu ký: 5 ngày làm vi
ch chứng khoán, phí Về chi phí đầu tư, bao gồm các khoản phí xin cấp mã số giao dị
ĐTNN đều cho lưu ký, phí giao dịch tại ngân hàng, phí môi giới, hầu hết các nhà
rằng các khoản chi phí này ở mức hợp lý.
2.4.6. Về thông tin trên TTCK
ứ tự độ quan trọng của các thông tin cần được cung Các NĐTNN cho biết th
ấp bằng tiếng Anh như sau: c
18: Thông tin NĐTNN cần được cung cấp Bảng
Thông tin cần được cung cấp bằng tiếng Anh(cid:31)Thứ tự độ quan trọng(cid:31)(cid:31)Thông tin
v ề đại hội cổ đông các công ty niêm yết(cid:31)1(cid:31)(cid:31)Bản tin thị trường hàng
ngày(cid:31)2(cid:31)(cid:31)Thông tin giao dịch trực tuyến(cid:31)3(cid:31)(cid:31)Bản cáo bạch công ty niêm
yết(cid:31)4(cid:31)(cid:31)Thông tin về các công ty niêm yết được cập nhật và đã qua phân
Học viên: Trần Hương Mỹ - Lớp TCDN&KDTT Cao học 12
tích(cid:31)5(cid:31)(cid:31)
55
2.4.7. Về dịch vụ của các công ty chứng khoán
H ầu hết NĐTNN thể hiện sự hài lòng đối với dịch vụ của các công ty chứng
trên các phương diện: khả năng xử lý lệnh mua b khoán án, khả năng tư vấn đầu tư,
k hả năng tiếng Anh, khả năng cung cấp giá trực tuyến. Còn khả năng cung cấp các
tin cập nhật bằng tiếng Anh của các công ty chứng khoán được đánh giá ở thông
Học viên: Trần Hương Mỹ - Lớp TCDN&KDTT Cao học 12
mức độ bình thường.
56
CHƯƠNG 3
ĐỊNH HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ
NƯỚC NGOÀI VÀO TTCK VIỆT NAM THỜI GIAN TỚI
3.1. Chiến lược phát triển TTCK Việt Nam đến năm 2010:
Ngày 05/08/2003, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Chiến lược phát triển
TTCK Việt Nam đến năm 2010 như sau:
3.1.1. Mục tiêu:
Phát triển thị trường chứng khoán cả về quy mô và chất lượng hoạt động
nhằm tạo ra kênh huy động vốn trung và dài hạn cho đầu tư phát triển, góp phần
phát triển thị trường tài chính Việt Nam; duy trì trật tự, an toàn, mở rộng phạm vi,
tăng cường hiệu quả quản lý, giám sát thị trường nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của người đầu tư; từng bước nâng cao khả năng cạnh tranh và chủ động hội
nhập thị trường tài chính quốc tế.
3.1.2. Quan điểm và nguyên tắc phát triển TTCK
Phát triển TTCK phù hợp với các điều kiện thực tế và định hướng phát triển
KT-XH của đất nước, với các tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế, từng bước hội nhập với
thị trường tài chính khu vực và thế giới.
Xây dựng TTCK thống nhất trong cả nước, hoạt động an toàn, hiệu quả, góp phần
huy động vốn cho đầu tư phát triển và thúc đẩy tiến trình cổ phần hóa các doanh
nghiệp nhà nước.
Học viên: Trần Hương Mỹ - Lớp TCDN&KDTT Cao học 12
Nhà nước thực hiện quản lý bằng pháp luật, tạo điều kiện để TTCK hoạt động và
57
phát triển; bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp và có chính sách khuyến khích các chủ
thể tham gia TTCK.
Bảo đảm tính thống nhất của thị trường tài chính trong phạm vi quốc gia, gắn việc
phát triển TTCK với việc phát triển thị trường vốn, thị trường tiền tệ, thị trường bảo
hiểm.
3.1.3. Định hướng phát triển TTCK Việt Nam đến năm 2010:
Mở rộng quy mô của TTCK tập trung, phấn đấu đưa tổng giá trị thị trường
đến năm 2005 đạt mức 2 – 3% GDP và đến năm 2010 đạt mức 10 – 15% GDP.
Tập trung phát triển trái phiếu, trước hết là trái phiếu Chính phủ để huy động vốn
cho ngân sách nhà nước và cho đầu tư phát triển.
Tăng số lượng các loại cổ phiếu niêm yết trên TTCK tập trung nhằm tăng quy mô
về vốn cho các doanh nghiệp và nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh của các
công ty niêm yết.
Xây dựng và phát triển các Trung tâm Giao dịch Chứng khoán, Sở Giao dịch Chứng
khoán, Trung tâm Lưu ký chứng khoán nhằm cung cấp các dịch vụ giao dịch, đăng
ký, lưu ký và thanh toán chứng khoán theo hướng hiện đại hóa.
Xây dựng Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh thành Sở
Giao dịch chứng khoán với hệ thống giao dịch, hệ thống giám sát và công bố thông
tin thị trường tự động hóa hoàn toàn.
Xây dựng thị trường giao dịch cổ phiếu của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Hà
Nội; chuẩn bị điều kiện để sau năm 2010 chuyển thành thị trường giao dịch chứng
khoán phi tập trung (OTC).
Thành lập Trung tâm Lưu ký độc lập cung cấp các dịch vụ đăng ký chứng khoán,
lưu ký và thanh toán cho hoạt động giao dịch chứng khoán của Sở Giao dịch Chứng
khoán và Trung tâm Giao dịch Chứng khoán; mở rộng phạm vi lưu ký các loại
chứng khoán chưa niêm yết.
Học viên: Trần Hương Mỹ - Lớp TCDN&KDTT Cao học 12
Phát triển các định chế tài chính trung gian cho TTCK VN
58
Tăng quy mô và phạm vi hoạt động nghiệp vụ kinh doanh, dịch vụ của các công ty
chứng khoán. Phát triển các công ty chứng khoán theo hai loại hình: công ty chứng
khoán đa nghiệp vụ và công ty chứng khoán chuyên doanh, nhằm tăng chất lượng
cung cấp dịch vụ và khả năng chuyên môn hóa hoạt động nghiệp vụ.
Khuyến khích và tạo điều kiện để các tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế có đủ
điều kiện thành lập các công ty chứng khoán, khuyến khích các công ty chứng khoán
thành lập các chi nhánh, phòng giao dịch, đại lý nhận lệnh ở các tỉnh, thành phố lớn,
các khu vực đông dân cư trong cả nước.
Phát triển các công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán cả về quy mô và chất lượng
hoạt động. Đa dạng hóa các loại hình sở hữu đối với công ty quản lý quỹ đầu tư.
Khuyến khích các công ty chứng khoán thực hiện nghiệp vụ quản lý danh mục đầu
tư.
Thành lập một số công ty định mức tín nhiệm để đánh giá, xếp loại rủi ro các loại
chứng khoán niêm yết và định mức tín nhiệm của các doanh nghiệp Việt Nam.
Phát triển các nhà đầu tư có tổ chức và các nhà đầu tư cá nhân
Thiết lập hệ thống các nhà đầu tư có tổ chức bao gồm các ngân hàng thương mại,
các công ty chứng khoán, các công ty tài chính, công ty bảo hiểm, quỹ đầu tư... tạo
điều kiện cho các tổ chức này tham gia thị trường với vai trò là các nhà đầu tư chứng
khoán chuyên nghiệp và thực hiện chức năng của nhà tạo lập thị trường.
Mở rộng và phát triển các loại hình quỹ đầu tư chứng khoán, tạo điều kiện cho các
nhà đầu tư nhỏ, các nhà đầu tư cá nhân tham gia vào TTCK thông qua góp vốn vào
các quỹ đầu tư.
3.2. Các giải pháp thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào TTCK
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về thị trường chứng khoán
Để quản lý tốt nguồn vốn đầu tư nước ngoài qua TTCK thì điều cần thiết đầu
tiên là phải có nền tảng và khuôn khổ pháp lý vững chắc. Khung pháp lý hoàn chỉnh
Học viên: Trần Hương Mỹ - Lớp TCDN&KDTT Cao học 12
và chặt chẽ sẽ hoàn thiện mô hình hoạt động của TTCK, là một cơ sở quan trọng để
59
hình thành một TTCK phát triển lành mạnh.
Luật Chứng khoán được Quốc hội khóa XI thông qua tại kỳ họp thứ 9 ngày 29 tháng
6 năm 2006 đã tạo ra khuôn khổ pháp lý cao và thống nhất đối với các hoạt động của
TTCK. Để Luật Chứng khoán có tính thực thi cao, sớm được áp dụng vào thực tế
hoạt động của TTCK sau khi Nghị định 144/2003 không còn hiệu lực, đồng thời tạo
lập một khuôn khổ pháp lý đầy đủ, đồng bộ, điều chỉnh các lĩnh vực hoạt động về
chứng khoán và TTCK, Bộ Tài chính cần sớm ban hành các nghị định và thông tư
hướng dẫn thi hành Luật Chứng khoán.
Luật Chứng khoán được ban hành có nhiều nội dung đổi mới quan trọng, tuy nhiên,
một số quy định mới chỉ dừng lại ở mức độ khái quát, chưa quy định chi tiết và chưa
có các quy định mang tính định lượng. Các quy định cần cụ thể hóa trong các văn
bản hướng dẫn bao gồm:
Về hình thức chào bán chứng khoán ra công chúng; điều kiện chào bán chứng khoán
ra công chúng đối với doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài chuyển đổi thành công ty cổ phần, doanh nghiệp thành lập mới thụôc lĩnh vực
cơ sở hạ tầng hoặc công nghệ cao; chào bán chứng khoán ra nước ngoài.
Điều kiện, hồ sơ, thủ tục niêm yết chứng khoán tại Sở Giao dịch Chứng khoán,
Trung tâm Giao dịch Chứng khoán và việc niêm yết chứng khoán tại Sở Giao dịch
Chứng khoán nước ngoài.
Về mức vốn thành lập công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ; việc thành lập
công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài, chi nhánh công ty chứng
khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam
Thành lập, tổ chức và hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán.
Về thẩm quyền và mức độ xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm
pháp luật về chứng khoán và TTCK.
Do TTCK liên quan liên quan đến nhiều lĩnh vực thuộc đời sống kinh tế - xã hội như
vấn đề sở hữu, quan hệ vay mượn, quan hệ kinh tế của các chủ thể nên cần tiến hành
nghiên cứu, ban hành, bổ sung, sửa đổi lại Luật Dân sự, Luật Thương mại, các Luật
thuế, Luật Chống rửa tiền, Luật Ngân hàng, Pháp lệnh Kế toán - Thống kê…và các
văn bản hướng dẫn Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư để tạo tính đồng bộ cho thị
Học viên: Trần Hương Mỹ - Lớp TCDN&KDTT Cao học 12
truờng, bảo vệ cho các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài khi tham gia vào
60
TTCK.
Đẩy mạnh quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp và khuyến khích cổ phần hóa kết hợp
với niêm yết
Mục đích của việc cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước là giúp các doanh
nghiệp nâng cao năng lực hoạt động sản xuất kinh doanh và năng lực cạnh tranh trên
thị trường và quan trọng hơn cả là tạo ra hàng hóa cho TTCK. Một thị trường chỉ có
thể hình thành và phát triển khi có hàng hóa và nhu cầu mua bán hàng hóa đó.
TTCK chỉ có thể hoạt động khi có các loại chứng khoán lưu hành và nhu cầu mua
bán chúng. Do đó có thể coi quá trình cổ phần hóa như là quá trình sản xuất ra các
hàng hóa chứng khoán này. Điều quan trọng là gắn tiến trình cổ phần hóa doanh
nghiệp với việc phát hành cổ phiếu ra công chúng và niêm yết trên TTCK.
Đến nay, tốc độ cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước vẫn còn chậm do quy trình ra
quyết định trong quá trình cổ phần hóa còn dài và phức tạp, nhất là giai đoạn xác
định giá trị doanh nghiệp. Mặc dù các văn bản pháp luật về cổ phần hóa như Nghị
định 187/2004/NĐ-CP và Thông tư 126/2004/TT-BTC đều có những quy định cụ
thể về thời gian thực hiện các giai đoạn của quy trình cổ phần hóa như thời gian xác
định doanh nghiệp không quá 6 tháng kể từ thời điểm có quyết định cổ phần hóa,
thời gian hoàn tất bán cổ phần không quá 4 tháng kể từ thời điểm được phê duyệt giá
phương án cổ phần hóa, nhưng trên thực tế, giai đoạn xác định giá trị doanh nghiệp
lại kéo dài rất lâu, có khi hơn 1 năm.. Vì vậy, Chính phủ cần có những biện pháp,
những quy định mang tính cưỡng chế các bộ, ngành, tổng công ty, các địa phương
và các doanh nghiệp nhà nước trong diện cổ phần hóa phải đảm bảo tiến độ cổ phần
hóa. Bên cạnh đó, cần có các chế tài nghiêm khắc đối với các đối tượng này, nhất là
các đơn vị chủ quản.
Cần ưu tiên cổ phần hóa trước các doanh nghiệp nhà nước có quy mô lớn và vị thế
dẫn đầu thị trường trong các lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế như ngân hàng, bảo
hiểm, viễn thông, điện lực,... nhằm tạo ra nguồn hàng chất lượng cao cho TTCK.
Tiến trình cổ phần hóa các doanh nghiệp lớn diễn ra khá chậm do các cơ quan hữu
quan tỏ ra khá thận trọng ngay từ giai đoạn lựa chọn tổ chức định giá và tư vấn cổ
phần hóa. Tuy nhiên, cần có sự cân nhắc kỹ lưỡng và đánh giá hợp lý những lợi ích
Học viên: Trần Hương Mỹ - Lớp TCDN&KDTT Cao học 12
đối với nền kinh tế, đối với TTCK và đối với chính doanh nghiệp nếu những doanh
61
nghiệp này có thể sớm hoàn tất cổ phần hóa và tham gia ngay vào TTCK.
Trước những đòi hỏi cấp bách phải tăng nguồn cung cho TTCK, ngày 04/08/2005,
Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ký quyết định số 2592/QĐ-BTC Về việc ban hành quy
trình kết hợp cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước với niêm yết/đăng ký giao dịch cổ
phiếu tại các Trung tâm giao dịch chứng khoán. Quy trình này hướng dẫn khá tỉ mỉ,
cụ thể các bước thực hiện từ khâu ra quyết định cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
đến giai đoạn xác định giá trị doanh nghiệp, xây dựng phương án cổ phần hóa, bán
cổ phần cho đến khi hoàn tất cổ phần hóa. Trên thực tế, đến hết tháng 10/2006,
nghĩa là sau hơn một năm kể từ ngày có hiệu lực, vẫn chưa có doanh nghiệp nào
thực hiện cổ phần hóa kết hợp niêm yết/đăng ký giao dịch cổ phiếu theo quy trình
này. Rõ ràng, ngoài việc xây dựng một cơ sở pháp lý để doanh nghiệp nhà nước
ngay sau khi cổ phần hóa có thể tham gia vào TTCK, việc thay đổi cách nhìn nhận
của các doanh nghiệp nhà nước đối với TTCK không phải là điều dễ dàng. Bộ Tài
chính và Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cũng cần xem xét nguyên nhân tại sao các
văn bản pháp luật vẫn chưa thực sự đi vào cuộc sống, phải chăng vì các doanh
nghiệp vẫn chưa biết đến những quy định này?
Kể từ ngày 01/01/2007, Nghị định 144/2003 sẽ bị bãi bỏ, do đó quyết định 2592
cũng sẽ không còn hiệu lực. Vì vậy, trong quá trình soạn thảo các văn bản hướng
dẫn thi hành Luật Chứng khoán, cần đưa vào những quy định về kết hợp cổ phần
hóa doanh nghiệp nhà nước kết hợp với niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán và
Trung tâm Giao dịch Chứng khoán.
3.2.3. Khuyến khích các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển
đổi thành công ty cổ phần và niêm yết trên TTCK
Từ đầu năm 2004, việc cổ phần hóa các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài (doanh nghiệp FDI) đã được triển khai thí điểm theo Nghị định số
38/2003/NĐ-CP ngày 15/04/2003 của Chính phủ. Tính đến nay, Thủ tướng Chính
phủ đã chấp thuận chuyển đổi cho 12 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI)
sang hoạt động theo hình thức công ty cổ phần. Sau khi chuyển đổi, các doanh ngiệp
Học viên: Trần Hương Mỹ - Lớp TCDN&KDTT Cao học 12
FDI đều có sự phát triển ổn định. Đặc biệt, đã có 4 doanh nghiệp được niêm yết tại
62
Trung tâm Giao dịch chứng khoán TP.HCM, gồm có: Công ty Cổ phần Dây và Cáp
điện Taya (TYA), Công ty Cổ phần Gạch men Chang Yih (CYC), Công ty Cổ phần
Full Power (FPC), Công ty Cổ phần Thực phẩm Quốc tế Interfoods (IFS) và 1 doanh
nghiệp được đăng ký giao dịch tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội là
Công ty Cổ phần Công nghiệp Tung Kuang. Hầu hết các doanh nghiệp FDI chuyển
đối đều có quy mô khá, tình hình kinh doanh tốt và nhiều tiềm năng tăng trưởng. Sự
tham gia của các doanh nghiệp này vào TTCK đã góp phần làm tăng tính sôi động
của thị trường và tạo niềm tin cho công chúng đầu tư, đặc biệt là các NĐTNN về
quyết tâm mở cửa của nhà nước Việt Nam. Chính vì vậy, việc tiếp tục triển khai
chuyển đổi cho các doanh nghiệp FDI là hết sức cần thiết trong thời gian tới để thu
hút sự tham gia của các NĐTNN.
Sau khi Luật Đầu tư bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/07/2006, Nghị định
38/2003/NĐ-CP đã không còn hiệu lực thi hành. Cho đến nay, văn bản mới hướng
dẫn việc chuyển đổi doanh nghiệp FDI thành công ty cổ phần vẫn chưa được ban
hành, trong khi hàng hóa trên TTCK vẫn còn khá ít ỏi. Đây là một vấn đề khá bức
xúc đối với nhiều doanh nghiệp FDI có nhu cầu chuyển đổi, niêm yết và huy động
vốn trên TTCK cũng như đối với các nhà đầu tư trên thị trường. Để giải quyết được
vấn đề này, trước hết các cơ quan chức năng cần đánh giá lại kết quả chuyển đổi của
12 doanh nghiệp FDI trong 2 năm vừa qua để có sự điều chỉnh phù hợp trong các
quy định. Văn bản mới cần quy định cụ thể thời gian xét duyệt hồ sơ đăng ký
chuyển đổi và thời gian cấp giấy phép đầu tư điều chỉnh, tránh trường hợp các cơ
quan thẩm định hồ sơ kéo dài thời gian xét duyệt. Kết quả thí điểm chuyển đổi một
số doanh nghiệp FDI vừa qua cho thấy, thời gian thực hiện chuyển đổi, phát hành và
niêm yết của các doanh nghiệp này kéo dài rất lâu, chủ yếu do những kéo dài trong
việc xét duyệt phương án chuyển đổi, báo cáo kết quả chuyển đổi và xét duyệt hồ sơ
niêm yết. Chẳng hạn, Công ty Cổ phần Dây và Cáp điện Taya bắt đầu xây dựng
phương án chuyển đổi từ cuối năm 2003, nộp phương án vào tháng 4 năm 2004
nhưng đến tháng 10 năm 2004, phương án chuyển đổi của Công ty mới được Bộ Kế
Học viên: Trần Hương Mỹ - Lớp TCDN&KDTT Cao học 12
hoạch và Đầu tư chấp thuận. Sau đó, Công ty tiến hành chào bán cổ phiếu và đến
63
tháng 10 năm 2005, Công ty mới được cấp Giấy phép đầu tư điều chỉnh.
Mặt khác, việc phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng của các doanh nghiệp FDI
chuyển đổi cũng nên quy định cụ thể tại các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Chứng
khoán nhằm đảm bảo tính đồng bộ và thống nhất cao của hệ thống văn bản pháp
luật. Để khuyến khích các doanh nghiệp FDI phát hành cổ phiếu và sau đó là niêm
yết, cần cho phép các công ty thực hiện bảo lãnh phát hành đối với cổ phiếu do
doanh nghiệp FDI phát hành lần đầu.
3.2.3. Khuyến khích doanh nghiệp niêm yết và phát hành chứng khoán
Mức độ phát triển TTCK được phản ánh bởi quy mô của các nhà đầu tư,
lượng hàng hoá và tính thanh khoản của các chứng khoán trên thị trường. Quy mô
vốn của các nhà đầu tư càng lớn, số lượng các nhà đầu tư có tên tuổi càng nhiều,
càng chứng tỏ thị trường có nhiều triển vọng. Hàng hoá trên thị trường đa dạng cho
thấy TTCK hoạt động hiệu quả và ngày càng có nhiều công ty cần vốn và muốn huy
động vốn qua kênh chứng khoán. Lượng vốn luân chuyển lớn chứng tỏ khả năng
thanh khoản của thị trường cao. Chính những điểm này là cơ sở tạo ra lòng tin của
các nhà ĐTNN về khả năng sinh lợi của thị trường và đi đến quyết định đầu tư.
Phát triển nguồn cung cho TTCK bao gồm: tăng số lượng các công ty niêm yết, tăng
quy mô vốn của các công ty niêm yết, nâng cao chất lượng hàng hóa trên thị trường.
Các giải pháp cụ thể để phát triển nguồn cung trên TTCK bao gồm:
Cải cách thủ tục hành chính liên quan đến việc đăng ký niêm yết:
Rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục hành chính: Hiện nay, một doanh nghiệp có nhu
cầu niêm yết tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh sẽ cần khoảng
hơn 4 tháng để thực hiện khá nhiều công đoạn: thuê tổ chức tư vấn, tổ chức đại hội
đồng cổ đông để thông qua chủ trương niêm yết, lập hồ sơ đăng ký niêm yết, nộp và
giải trình hồ sơ với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, nhận giấy phép niêm yết, thông
báo ra công chúng, làm thủ tục đăng ký giao dịch và đăng ký lưu ký, và cuối cùng là
Học viên: Trần Hương Mỹ - Lớp TCDN&KDTT Cao học 12
chính thức giao dịch. Trong thời gian hơn 4 tháng này thì có đến hơn 2 tháng thực
64
hiện thủ tục hành chính với cơ quan quản lý nhà nước, trong đó, giai đoạn kéo dài
nhất chính là giai đoạn chờ Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước xem xét hồ sơ (45 ngày
kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ). Để có thể phát triển quy mô thị trường
theo đúng lộ trình vạch ra tại Chiến lược phát triển TTCK đến năm 2010, Uỷ ban
Chứng khoán Nhà nước cần rút ngắn thời gian phê duyệt hồ sơ. Để làm được điều
này, Uỷ ban cần có chiến lược phát triển nhân sự theo hướng tăng số lượng cán bộ
thẩm định và tuyển dụng cán bộ có kinh nghiệm và trình độ nghiệp vụ cao cũng như
có kế hoạch đào tạo nâng cao chất lượng cán bộ. Mặt khác, việc nghiên cứu để rút
ngắn tối đa thời gian thực hiện quy trình đăng ký giao dịch, đăng ký lưu ký tại các
Trung tâm Giao dịch Chứng khoán và Trung tâm Lưu ký Chứng khoán cũng rất cần
thiết.
Hạn chế tối đa những giấy tờ trùng lắp hoặc không cần thiết: Một trong những
nguyên nhân làm kéo dài quá trình xét duyệt hồ sơ đăng ký niêm yết là việc Uỷ ban
Chứng khoán Nhà nước thường xuyên yêu cầu doanh nghiệp phải nộp thêm những
giấy tờ ngoài quy định tại Nghị định 144/2003 và Thông tư 59/2004 hướng dẫn về
việc niêm yết. Điều này không những làm chậm trễ tiến độ niêm yết của doanh
nghiệp mà còn có thể ảnh hưởng đến niềm tin của doanh nghiệp đối với các cơ quan
quản lý nhà nước về TTCK.
Các điều kiện niêm yết cần linh hoạt hơn:
Theo quy định tại Nghị định 144/2003 và các văn bản hướng dẫn, khi xin phép niêm
yết, doanh nghiệp phải nộp báo cáo tài chính 2 năm liên tục trước năm xin phép và
báo cáo này phải được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận; đồng thời
ý kiến kiểm toán phải thể hiện chấp nhận toàn bộ, nếu chấp nhận có ngoại trừ thì các
khoản mục ngoại trừ không vượt quá 10% vốn chủ sở hữu. Đây thực sự là những
quy định bó buộc, cản trở việc niêm yết của các doanh nghiệp lớn, có hoạt động kinh
doanh hiệu quả. Nên chăng, quy định về tổ chức kiểm toán được chấp thuận chỉ áp
dụng cho năm tài chính liền kề năm doanh nghiệp xin đăng ký niêm yết. Bên cạnh
đó, cần quy định rõ ràng các khoản mục ngoại trừ nào vẫn được chấp nhận để tránh
Học viên: Trần Hương Mỹ - Lớp TCDN&KDTT Cao học 12
gây tranh cãi.
65
Tiếp tục thực hiện chính sách ưu đãi thuế đối với các công ty niêm yết: Để khuyến
khích các doanh nghiệp tham gia niêm yết, các biện pháp ưu đãi về thuế nên được
xem xét giữ lại hoặc chuyển sang ưu đãi bằng một hình thức khác. Ngày 08/09/2006,
Bộ Tài chính đã có công văn số 10997/BTC-CST, theo đó, kể từ ngày 01/01/2007,
toàn bộ chính sách ưu đãi thuế đối với các công ty niêm yết sẽ bị bãi bỏ. Bộ Tài
chính cũng đã tuyên bố sẽ từng bước bãi bỏ chính sách ưu đãi thuế đối với các
doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa. Như vậy đối với khá nhiều doanh nghiệp chưa
thể niêm yết trong năm 2006, đây thực sự là một cản trở vì đối với họ lợi ích trước
mắt đến từ việc niêm yết là được giảm thuế đã không còn nữa. Trong khi đó những
lợi ích khác như khả năng huy động vốn với giá rẻ thì không phải doanh nghiệp nào
cũng tận dụng được và việc huy động vốn có thành công hay không còn phụ thuộc
vào các yếu tố khách quan của thị trường. Mặt khác, sau khi niêm yết, các doanh
nghiệp phải chịu rất nhiều áp lực do phải tuân thủ chặt chẽ các quy định hiện hành
trên TTCK, việc công khai, minh bạch tài chính sẽ gây bất lợi trong cạnh tranh khi
đối thủ biết rõ thông tin của doanh nghiệp…
Đối với các doanh nghiệp nhà nước tiến hành cổ phần hóa kết hợp niêm yết, Uỷ ban
Chứng khoán Nhà nước cần có sự hỗ trợ tối đa, bao gồm: ban hành các văn bản
hướng dẫn cụ thể, giảm thiểu thời gian xét duyệt hồ sơ, quy định linh hoạt hơn về
các điều kiện niêm yết, đặc biệt là các điều kiện liên quan đến kiểm toán.
Nghiên cứu để từng bước triển khai thị trường giao dịch các loại chứng khoán phái
sinh như quyền mua cổ phiếu, chứng quyền, quyền chọn,.... để đa dạng hóa các loại
chứng khoán trên thị trường và giúp nhà đầu tư có những công cụ phòng ngừa rủi ro
khi đầu tư.
Khuyến khích các công ty niêm yết phát hành cổ phiếu huy động thêm vốn thông
qua việc đơn giản hóa các thủ tục cấp phép. Bộ Tài chính và Uỷ ban Chứng khoán
Nhà nước cần có những quy định riêng đối với việc phát hành thêm cổ phiếu của
công ty niêm yết theo hướng nới lỏng hơn so với các công ty chưa niêm yết trên tất
cả các khía cạnh từ điều kiện phát hành, các loại hồ sơ cần nộp cho đến thời gian phê
Học viên: Trần Hương Mỹ - Lớp TCDN&KDTT Cao học 12
duyệt hồ sơ. Lý do là, hồ sơ của các công ty này đều đã được Uỷ ban Chứng khoán
66
Nhà nước thẩm định khi phê duyệt niêm yết, thông tin của các công ty này đều được
các cơ quan quản lý thường xuyên cập nhật do các quy định về công bố thông tin
định kỳ, bất thường và theo yêu cầu. Vì vậy, nếu các quy định về việc phát hành của
các công ty niêm yết và các công ty chưa niêm yết là như nhau thì sẽ bất hợp lý. Một
thực tế đang diễn ra hiện nay là, khi xin phép phát hành cổ phiếu, các công ty niêm
yết cũng phải thực hiện tất cả các thủ tục như các công ty chưa niêm yết. Đây là một
điều bất hợp lý, làm kéo dài thời gian phát hành và ảnh hưởng đến kế hoạch kinh
doanh của doanh nghiệp, qua đó ảnh hưởng đến giá cổ phiếu và tình hình chung của
thị trường.
Nâng cao chất lượng hàng hoá trên thị trường bằng việc thu hút được các công ty
lớn, hoạt động hiệu quả và có uy tín lên niêm yết. Muốn thực hiện được điều này,
bên cạnh chính sách tiếp thị hiệu quả, Chính phủ cần yêu cầu các bộ, ngành thống
nhất chủ trương niêm yết các doanh nghiệp lớn ngay từ giai đoạn cổ phần hóa để có
được những bước đi thích hợp, kịp thời.
3.2.4. Thực hiện việc giới thiệu, quảng bá Việt Nam và TTCK Việt Nam với các
NĐTNN
Tổ chức các buổi hội thảo, hội nghị hoặc xúc tiến đầu tư bằng hình thức tổ
chức sự kiện ở Việt Nam và nước ngoài để giới thiệu cơ hội đầu tư vào Việt Nam,
thành phần tham dự sẽ là các cơ quan quản lý TTCK ở các nước và các tổ chức đầu
tư nước ngoài tiềm năng. Để các sự kiện này thực sự phát huy hiệu quả, các cơ quan
hữu quan cần phối hợp với các công ty chuyên tổ chức sự kiện có uy tín trong nước
và nước ngoài. Kinh nghiệm thành công của những hội thảo trước đây do một số
công ty quản lý quỹ tổ chức đã cho thấy cần nhân rộng mô hình này để thu hút sự
chú ý của các NĐTNN đối với TTCK Việt Nam.
Quảng bá Việt Nam và TTCK Việt Nam trên các phương tiện truyền thông nước
ngoài, đặc biệt là các cơ quan báo chí chuyên về tài chính và đầu tư. Bên cạnh đó,
Học viên: Trần Hương Mỹ - Lớp TCDN&KDTT Cao học 12
thông qua các diễn đàn đầu tư, các tổ chức xúc tiến đầu tư, kêu gọi các nhà đầu tư
67
nước ngoài, các quỹ đầu tư tham gia vào TTCK Việt Nam.
Tận dụng kênh thông tin sẵn có và rất hữu hiệu là các NĐTNN đang đầu tư trực tiếp
hay gián tiếp vào Việt Nam – những người đã có những hiểu biết sâu sắc về Việt
Nam và đã gặt hái nhiều thành công trên thị trường Việt Nam - để giới thiệu Việt
Nam với các NĐTNN tiềm năng. Đặc biệt, hiện nay trên TTCK Việt Nam đã xuất
hiện nhiều tổ chức tài chính lớn hàng đầu thế giới, có uy tín và tiếng nói trong giới
đầu tư tài chính quốc tế. Thiết nghĩ, các cơ quan hữu quan từ Bộ Tài chính, Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán cho đến các công ty
chứng khoán, công ty quản lý quỹ nên phối hợp với các tổ chức này để thực hiện
việc tiếp thị cho TTCK Việt Nam.
Các cơ quan quản lý TTCK Việt Nam cần mở rộng mối quan hệ hợp tác với các cơ
quan quản lý TTCK ở các nước phát triển cũng như các thị trường mới nổi, một mặt
để học tập kinh nghiệm và tìm kiếm những hỗ trợ về kỹ thuật, tài chính, pháp lý, mặt
khác để góp phần giúp TTCK Việt Nam được biết đến trên quy mô toàn cầu.
Nâng cấp về mặt kỹ thuật và cải tiến nội dung các trang web của các tổ chức hoạt
động trên TTCK, kể cả trang web của các công ty niêm yết. Nội dung các trang web
cần được cập nhật liên tục với ít nhất 2 ngôn ngữ Anh, Việt. Thông tin đưa lên trang
web cần đầy đủ và có hệ thống để nhà đầu tư có thể tra cứu một cách dễ dàng.
Ủy ban Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán cần phối hợp với các công
ty chứng khoán để gửi tài liệu giới thiệu tổng quan về TTCK cũng như các báo cáo
và thông tin định kỳ về diễn biến giao dịch thị trường, thông tin về các công ty niêm
yết, thị trường OTC cho các tổ chức đầu tư nước ngoài tiềm năng.
3.2.5. Thực hiện chính sách ưu đãi đối với NĐTNN
Đơn giản hóa các thủ tục hành chính đối với các NĐTNN, loại bỏ những giấy
tờ rườm rà, không cần thiết trong quá trình thực hiện thủ tục xin mã số kinh doanh
chứng khoán, thủ tục mở tài khoản góp vốn tại ngân hàng của NĐTNN. Các cơ quan
Học viên: Trần Hương Mỹ - Lớp TCDN&KDTT Cao học 12
chức năng cần có sự cố gắng tối đa để các NĐTNN luôn cảm thấy mình được đối xử
68
công bằng với các nhà đầu tư trong nước.
Chính phủ cần sớm công bố danh sách các ngành nghề hạn chế người nước ngoài
đầu tư, nâng tỷ lệ của nhà đầu tư nước ngoài vào trong các công ty cổ phần không
nằm trong danh sách hạn chế đầu tư.
Bộ tài chính nên quy định mức phí tối đa của các công ty chứng khoán, ngân hàng
lưu ký nước ngoài về các loại phí thu của NĐTNN như phí lưu ký, phí thanh toán,
phí môi giới, phí nhận cổ tức, phí xin mã số kinh doanh chứng khoán theo hướng ưu
đãi hơn để thu hút sự tham gia của nhiều NĐTNN, nhất là các nhà đầu tư cá nhân.
3.2.6. Đa dạng hóa thông tin và tạo chiều sâu về thông tin TTCK
Hoạt động thông tin là một trong những công cụ quan trọng giúp cho TTCK
hoạt động lành mạnh, hiệu quả và kịp thời, góp phần đưa TTCK tiến đến hội nhập
với khu vực và thế giới. Để cải tiến hệ thống thông tin trên TTCK, cần thực hiện các
giải pháp sau:
Các thông tin và ấn phẩm chính thức trên thị trường như Bản tin TTCK, thông tin
trên website của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Trung tâm Giao dịch Chứng
khoán, bản cáo bạch và báo cáo tài chính của các công ty niêm yết, các văn bản pháp
luật về chứng khoán và TTCK cần được thể hiện bằng cả tiếng Việt lẫn tiếng Anh
nhằm tạo điều kiện cho các NĐTNN được tiếp cận kịp thời và đầy đủ thông tin của
thị trường. Nếu có thể, các ấn phẩm nói trên nên được dịch ra nhiều thứ tiếng như
Anh, Hoa, Nhật, Pháp,... để phục vụ cho các nhà đầu tư đa quốc tịch như hiện nay.
Để làm được điều này, các cơ quan quản lý cần thành lập một bộ phận chuyên trách
NĐTNN để xây dựng các ấn phẩm bằng tiếng nước ngoài cũng như tiếp nhận những
phản hồi của NĐTNN để có những điều chỉnh phù hợp về chính sách.
Ngoài các thông tin dạng “thô” nói trên, các nhà đầu tư trên thị trường, trong đó có
các NĐTNN thực sự rất cần những thông tin đã được phân tích và thể hiện ý kiến tư
vấn của các nhà môi giới. Trách nhiệm của các công ty chứng khoán là cung cấp các
Học viên: Trần Hương Mỹ - Lớp TCDN&KDTT Cao học 12
báo cáo phân tích tổng quan nền kinh tế, tổng quan thị trường chứng khoán, phân
69
tích một số ngành quan trọng trong nền kinh tế và phân tích các loại chứng khoán
trên thị trường. Hiện nay, vấn đề này vẫn chưa được đầu tư đúng mức do nhiều công
ty chứng khoán gặp khó khăn trong việc tìm kiếm các chuyên gia có trình độ và kinh
nghiệm.
Nâng cấp trình độ công nghệ của TTCK: đầu tư các thiết bị hiện đại để đổi mới hoàn
toàn hệ thống giao dịch của TTGDCK, các công ty chứng khoán theo hướng giao
dịch tự động trên internet, không qua sàn; đầu tư nâng cấp các trang web liên quan
đến TTCK để tăng dung lượng và tốc độ truy cập.
3.2.7. Mở rộng phạm vi và nâng cao chất lượng hoạt động các công ty
chứng khoán
Công ty chứng khoán là một chủ thể đóng vai trò rất quan trọng trên TTCK.
Các công ty chứng khoán không những là cầu nối giữa nhà đầu tư và doanh nghiệp
mà trình độ phát triển của công ty chứng khoán còn thể hiện trình độ phát triển của
TTCK, tạo ấn tượng đầu tiên của nhà đầu tư đối với TTCK. Ở các nước có TTCK
phát triển, công ty chứng khoán là nhà môi giới và tư vấn đầu tư chuyên nghiệp với
đội ngũ chuyên gia có kinh nghiệm và trình độ cao. Trong khi đó, hiện nay trên
TTCK Việt Nam đang tồn tại một thực trạng là hoạt động môi giới của các công ty
chứng khoán không có chiều sâu do chỉ dừng lại ở việc nhận và xử lý lệnh mua bán
cho khách hàng. Nguyên nhân chính là do đa số nhà đầu tư trên thị trường là nhà đầu
tư cá nhân, nhỏ lẻ, không có trình độ chuyên sâu về tài chính và chứng khoán. Sự
tập trung vào hoạt động môi giới cho nhà đầu tư cá nhân đã dẫn đến tình trạng thiếu
các công ty chứng khoán được đầu tư chiều sâu cho hoạt động môi giới và tư vấn
đầu tư, làm cho chất lượng dịch vụ cung cấp cho các nhà đầu tư, đặc biệt là NĐTNN
bị ảnh hưởng. Vì vậy, TTCK rất cần những công ty chứng khoán có chiến lược phát
triển khách hàng là tổ chức (trong đó có tổ chức nước ngoài), có sự đầu tư chiều sâu
để nâng cao chất lượng hoạt động môi giới, có khả năng cung cấp các dịch vụ giá trị
Học viên: Trần Hương Mỹ - Lớp TCDN&KDTT Cao học 12
gia tăng cho khách hàng. Trong tương lai, cùng với sự bùng nổ của làn sóng đầu tư
70
gián tiếp tại Việt Nam, khuynh hướng kinh doanh này của các công ty chứng khoán
có nhiều hứa hẹn sẽ thành công. Vì vậy các công ty chứng khoán nên xem xét vấn đề
này.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, các công ty chứng khoán chỉ được phép
cung cấp dịch vụ môi giới đối với các chứng khoán niêm yết. Trong trường hợp các
chứng khoán chưa niêm yết, các công ty chứng khoán chỉ được phép bảo quản hoặc
lưu trữ cổ phiếu. Trong khi đó, thị trường cổ phiếu chưa niêm yết lại có quy mô lớn
gấp nhiều lần thị trường niêm yết, các nhà đầu tư, trong đó các NĐTNN, cũng rất
mong muốn có địa điểm giao dịch chính thức cũng như có tổ chức môi giới được
cấp phép để giảm thiểu rủi ro khi mua bán trên thị trường này. Để thúc đẩy hoạt
động kinh doanh của các công ty chứng khoán, trước hết, các cơ quan quản lý nên
xem xét việc cho phép các công ty chứng khoán thực hiện dịch vụ môi giới cho các
chứng khoán chưa niêm yết, thành lập sàn giao dịch cổ phiếu chưa niêm yết tại các
công ty chứng khoán.
Đối với một công ty chứng khoán, để có được nhiều khách hàng là các tổ chức đầu
tư nước ngoài, yếu tố quan trọng đầu tiên chính là sự phát triển của hoạt động bảo
lãnh phát hành tại công ty chứng khoán đó. Vì khi đẩy mạnh họat động này, công ty
chứng khoán sẽ có nguồn cổ phiếu phát hành rất dồi dào để chào bán cho các nhà
đầu tư là khách hàng của mình. Mặt khác, các tổ chức tài chính nước ngoài thường
có nhu cầu mua cổ phiếu với số lượng lớn và với một mức giá xác định hơn là phải
tham gia đấu giá. Hoạt động bảo lãnh phát hành của công ty chứng khoán sẽ đáp ứng
được nhu cầu này, do cổ phiếu do công ty chứng khoán bảo lãnh thường được chào
bán riêng lẻ cho một số ít nhà đầu tư. Đến thời điểm hiện tại, hoạt động bảo lãnh
phát hành của các công ty chứng khoán vẫn chưa thực sự phát triển, các đợt bảo lãnh
phát hành lớn chỉ do một vài công ty chứng khoán lớn đảm nhận, những công ty
chứng khoán còn lại hầu như chưa thực hiện được hợp đồng nào. Một trong những
nguyên nhân chính là công ty chứng khoán không được phép bảo lãnh đối với việc
phát hành lần đầu ra công chúng của doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa. Để
Học viên: Trần Hương Mỹ - Lớp TCDN&KDTT Cao học 12
khuyến khích hoạt động bảo lãnh phát hành, các văn bản pháp luật về cổ phần hóa
71
cần kết nối với Luật chứng khoán và các văn bản hướng dẫn, cụ thể là công ty chứng
khoán được phép bảo lãnh cổ phần phát hành lần đầu của doanh nghiệp nhà nước cổ
phần hoá.
3.2.8. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền và đào tạo về chứng khoán:
Đến thời điểm hiện tại, đơn vị duy nhất có chức năng đào tạo các chứng chỉ
về chứng khoán và TTCK là Trung tâm Nghiên cứu Khoa học và Đào tạo Chứng
khoán, trực thuộc Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước. Do những hạn chế về số lượng
giảng viên nên con số học viên của mỗi khóa đào tạo của đơn vị này chỉ dừng lại ở
mức vài trăm người. Trong khi đó, nhu cầu được đào tạo những kiến thức cơ bản và
chuyên sâu về TTCK lại rất lớn, trước hết là nhu cầu của các nhà đầu tư đang tham
gia thị trường (hơn 50.000 người) và rất nhiều nhà đầu tư tiềm năng đang quan tâm
đến TTCK. Quan trọng hơn cả là nhu cầu đào tạo cho đội ngũ cán bộ lên tới hàng
ngàn người của các công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ và các cơ quan quản
lý nhà nước để đáp ứng được mục tiêu phát triển của thị trường. Để đáp ứng được
yêu cầu này, cần phát triển Trung tâm NCKH & ĐTCK thành một Viện nghiên cứu
về TTCK có quy mô lớn, ngoài việc đầu tư cho đội ngũ giảng viên chính thức, cơ
quan này cần có biện pháp thu hút hơn nữa sự cộng tác của các chuyên gia đang
công tác trên các lĩnh vực khác nhau của TTCK.
Công tác đào tạo cán bộ ở nước ngoài cũng cần được coi trọng để xây dựng đội ngũ
cán bộ đủ năng lực đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập của TTCK Việt Nam. Vì
vậy, trước tiên cần phải tăng chỉ tiêu cho ngành học Tài chính - Chứng khoán ở các
chương trình du học bằng ngân sách nhà nước. Sau đó, các cơ quan quản lý nhà
nước cần tiếp tục thực hiện các chương trình đào tạo ngắn hạn cán bộ ở nước ngoài
và triển khai đào tạo dài hạn từ 2 năm trở lên cho cán bộ ngành chứng khoán thông
qua việc hợp tác với các tổ chức nước ngoài.
Bên cạnh đó, Bộ Tài chính và Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cần phối hợp với Bộ
Học viên: Trần Hương Mỹ - Lớp TCDN&KDTT Cao học 12
Giáo dục và Đào tạo để xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo chuyên ngành
72
chứng khoán ở cấp độ đại học và sau đại học. Để tăng cường hiệu quả đào tạo, Uỷ
ban Chứng khoán Nhà nước, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán, các công ty chứng
khoán, công ty quản lý quỹ có thể cử các chuyên gia có trình độ và kinh nghiệm của
mình để hỗ trợ việc giảng dạy ở trường đại học. Chương trình học cần có sự gắn kết
chặt chẽ giữa lý thuyết và thực hành, trong quá trình học sinh viên có thể thực tập tại
các công ty chứng khoán hay Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch
Chứng khoán.
Các cơ quan quản lý cũng cần chú trọng hơn nữa việc tuyên truyền về TTCK. Mặc
dù thời gian gần đây, công tác tuyên truyền về TTCK được thực hiện khá tốt thông
qua việc cập nhật các tin tức thị trường và thực hiện các chương trình chuyên đề trên
các phương tiện thông tin đại chúng, tuy nhiên, để việc tuyên truyền thực sự phát
huy hiệu quả, trước tiên cần phổ biến những kiến thức cơ bản về chứng khoán và
TTCK cho các tầng lớp nhân dân. Báo viết, đài phát thanh, đài truyền hình sẽ là
những kênh thông tin hiệu quả nhất. Bên cạnh đó, các cơ quan hữu quan nên tổ chức
các buổi giới thiệu về TTCK ở các doanh nghiệp, tổ chức, cơ quan chính trị xã hội,
các địa phương ở cấp quận, huyện,... Các công ty chứng khoán cũng nên cung cấp
cho các nhà đầu tư tài liệu giới thiệu về TTCK với nội dung dễ hiểu, súc tích và đầy
đủ. Ngoài ra, các công ty chứng khoán cũng có thể tổ chức các lớp học cơ bản về
TTCK cho các nhà đầu tư mới, qua đó nâng cao trình độ hiểu biết chung của dân
chúng về TTCK.
Giải pháp tiếp theo là các cơ quan quản lý nhà nước cần đẩy mạnh công tác nghiên
cứu khoa học về TTCK cũng như vấn đề thu hút đầu tư nước ngoài vào TTCK Việt
Nam. TTCK Việt Nam tuy sinh sau đẻ muộn nhưng có được lợi thế là những người
đi sau, được tiếp nhận công nghệ quản lý và vận hành của những nước đi trước. Để
vận dụng thành công những kinh nghiệm của các nước đi trước, chúng ta cần phải
nghiêm túc nghiên cứu tiến trình, những bước đi của họ, từ đó tổng kết và rút ra bài
học cho chúng ta, đồng thời áp dụng linh hoạt vào tình hình thực tiễn của đất nước.
Cuối cùng, cần tăng cường hợp tác quốc tế giữa Việt Nam với các nuớc trong khu
Học viên: Trần Hương Mỹ - Lớp TCDN&KDTT Cao học 12
vực và thế giới để tiếp thu, học hỏi kinh nghiệm, dần dần áp dụng các chuẩn mực
73
quốc tế vào thị trường Việt Nam, từng bước đưa TTCK hòa vào tiến trình hội nhập
quốc tế trong lĩnh vực chứng khoán
Tóm lại, để thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào TTCK Việt Nam cần thực hiện
đồng bộ các giải pháp nêu trên, có sự phối hợp nhịp nhàng giữa Chính phủ và các
ban ngành, các doanh nghiệp tạo ra một cơ chế và động lực thúc đẩy TTCK Việt
Nam phát triển đúng với đường lối mà Đảng và Nhà nước đề ra nhiệm vụ cho ngành
chứng khoán. Đó là huy động nguồn vốn để phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế,
văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng, thực hiện thắng lợi mục tiêu công nghiệp hóa
Học viên: Trần Hương Mỹ - Lớp TCDN&KDTT Cao học 12
hiện đại hóa đất nước, đưa nước ta sớm trở thành một nước công nghiệp.