intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giải pháp thúc đẩy phát triển kinh tế trang trại ở Tây Nguyên

Chia sẻ: ViLisbon2711 ViLisbon2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

42
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết phân tích thực trạng phát triển kinh tế trang trại tại Tây Nguyên để từ đó đề xuất giải pháp thúc đẩy kinh tế trang trại ở các tỉnh trên địa bàn Tây Nguyên trong thời gian đến.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giải pháp thúc đẩy phát triển kinh tế trang trại ở Tây Nguyên

30 KHOA HOÏC QUAÛN LYÙ<br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Giải pháp thúc đẩy phát triển kinh tế<br /> trang trại ở Tây Nguyên<br /> ThS. NGUYỄN THỊ THÚY HẠNH<br /> Đại học Đà Nẵng - Phân hiệu tại Kon Tum<br /> <br /> Phát huy thế mạnh về đất đai và khí hậu thích hợp, các tỉnh Tây Nguyên đã<br /> đầu tư phát triển trang trại chủ yếu tập trung vào trồng trọt và chăn nuôi. Trong<br /> những năm qua, kinh tế trang trại ở Tây Nguyên đã phát triển mạnh mẽ, tạo<br /> điều kiện cho người nông dân có thêm việc làm và tăng thu nhập. Tuy nhiên,<br /> việc phát triển kinh tế trang trại còn tồn tại rất nhiều khó khăn và vướng mắc.<br /> Sử dụng phương pháp thống kê mô tả, bài viết phân tích thực trạng phát triển<br /> kinh tế trang trại tại Tây Nguyên để từ đó đề xuất giải pháp thúc đẩy kinh tế<br /> trang trại ở các tỉnh trên địa bàn Tây Nguyên trong thời gian đến.<br /> Từ khóa: trang trại, Tây Nguyên, giải pháp, thực trạng.<br /> <br /> <br /> 1. Giới thiệu liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền<br /> Vùng Tây Nguyên bao gồm lãnh thổ sử dụng của chủ thể độc lập. Sản xuất được<br /> của 5 tỉnh là Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk tiến hành trên qui mô ruộng đất và các yếu<br /> Nông và Lâm Đồng. Tổng diện tích tự nhiên là tố sản xuất được tập trung tương đối lớn, với<br /> 54.508,0km2 (chiếm 16,5% diện tích cả nước); cách thức tổ chức quản lý tiến bộ và trình độ<br /> dân số tính đến cuối năm 2010 là 5.693,2 kỹ thuật cao, hoạt động tự chủ và luôn gắn với<br /> nghìn người (chiếm khoảng 6,14% dân số cả thị trường (Dương Thị Mai, 2016). Nghị quyết<br /> 03/2000/NQ-CP về kinh tế trang trại đã thống<br /> nước); mật độ dân số trung bình là 104 người/<br /> nhất nhận thức về tính chất và vị trí của kinh<br /> km2 (Tổng Cục thống kê Việt Nam, 2016). Phát<br /> tế trang trại như sau “Kinh tế trang trại là hình<br /> huy thế mạnh về đất đa và khí hậu thích hợp<br /> thức tổ chức sản xuất hàng hoá trong nông<br /> với các loại cây công nghiệp dài ngày và chăn<br /> nghiệp, nông thôn, chủ yếu dựa vào hộ gia<br /> nuôi, các tỉnh Tây Nguyên đã khuyến khích,<br /> đình, nhằm mở rộng quy mô và nâng cao hiệu<br /> tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế đầu<br /> quả sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn<br /> tư phát triển trang trại nông nghiệp, tập trung<br /> nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, trồng rừng, gắn sản<br /> chủ yếu vào trồng trọt và chăn nuôi. Những<br /> xuất với chế biến và tiêu thụ nông, lâm, thuỷ<br /> năm vừa qua, loại hình kinh tế trang trại đã<br /> sản”. Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản<br /> phát triển nhanh, sử dụng nhiều đất đai, tạo<br /> xuất trong Nông-Lâm-Ngư nghiệp, có mục<br /> việc làm và tạo ra một lượng giá trị hàng hóa,<br /> đích chủ yếu là sản xuất hàng hóa, tư liệu sản<br /> sản phẩm nông, lâm nghiệp và thủy sản khá xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng<br /> lớn cho xã hội. của một người chủ độc lập, sản xuất được tiến<br /> Kinh tế trang trại là một khái niệm không hành trên quy mô ruộng đất và các yếu tố sản<br /> còn mới với các nước kinh tế phát triển và xuất được tập trung đủ lớn với cách thức tổ<br /> đang phát triển. Trang trại là hình thức tổ chức chức quản lý tiến bộ và trình độ kỹ thuật cao<br /> sản xuất cơ sở trong nông, lâm, ngư nghiệp, hoạt động tự chủ và luôn gắn với thị trường<br /> có mục đích chủ yếu là sản xuất hàng hoá, tư (Ngô Xuân Toản và Đỗ Thị Thanh Vinh (2014).<br /> KHOA HOÏC QUAÛN LYÙ 31<br /> Những năm gần đây, kinh tế trang trại<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> SỐ 01 NĂM 2019<br /> ở Tây Nguyên phát triển mạnh mẽ, tạo điều<br /> kiện cho người nông dân có thêm việc làm<br /> và tăng thu nhập. Tuy nhiên, quy mô của các<br /> trang trại hiện nay vẫn còn nhỏ lẻ, manh mún,<br /> thiếu liên kết trong sản xuất, tiêu thụ. Do đó,<br /> bài viết phân tích thực trạng phát triển kinh<br /> tế trang trại tại Tây Nguyên để từ đó đề xuất Hình 1: Số lượng trang trại ở Tây Nguyên phân theo lĩnh vực<br /> sản xuất<br /> giải pháp thúc đẩy kinh tế trang trại ở các tỉnh (*) Bao gồm: Trang trại lâm nghiệp và trang trại tổng hợp<br /> trên địa bàn Tây Nguyên. (Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam, 2019)<br /> <br /> 2. Thực trạng phát triển kinh tế trang 2.2. Số lượng trang trại trồng trọt ở Tây<br /> trại tại Tây Nguyên Nguyên<br /> 2.1. Tổng số trang trại ở Tây Nguyên Tây Nguyên có nhiều tiềm năng phát<br /> Hiện nay, cả nước có 34.048 trang trại triển nông nghiệp đặc biệt là trồng trọt. Với<br /> trong đó Tây Nguyên có 4.056 trang trại, thế mạnh của một vùng có điều kiện đất đai<br /> chiếm 12% cả nước. Số lượng trang trại ở Tây , khí hậu và vị trí độ cao rất thuận lợi cho phát<br /> Nguyên tăng mạnh qua các năm, tăng gần triển nhiều loại cây trồng nhất là các loại cây<br /> 55% từ 2622 trang trại năm 2012 đến 4056 công nghiệp dài ngày, cây hàng năm. Trong<br /> năm 2017. Trong các tỉnh Tây Nguyên, Đắk những năm qua Tây Nguyên đã khẳng định<br /> Nông là địa phương có số lượng trang trại được thương hiệu, giữ vị trí số 1 về một số<br /> nhiều nhất, 1215 trang trại, tiếp đến là Đắk sản phẩm nông nghiệp có giá trị xuất khẩu<br /> Lắk, Lâm Đồng, Gia Lai. Kon Tum là tỉnh có số lớn như cà phê, cao su, hồ tiêu. Trong đó cà<br /> lượng trang trại thấp nhất trong vùng, chỉ có phê Tây Nguyên là vùng có diện tích và sản<br /> 77 trang trại. lượng cà phê lớn nhất nước (chiếm hơn 90%<br /> diện tích và 93% sản lượng cà phê cả nước);<br /> Bảng 1. Số lượng trang trại phân theo<br /> diện tích cao su lớn thứ 2 cả nước sau Đông<br /> tỉnh Nam Bộ (chiếm 26% diện tích và 19% sản<br />   2012 2013 2014 2015 2016 2017 lượng cao su cả nước); vùng trồng tiêu lớn<br /> CẢ NƯỚC 22.655 23.774 27.114 29.389 33.488 34.048<br /> nhất nước (chiếm hơn 58% diện tích và 70%<br /> Tây Nguyên 2.622 2.676 2.928 3.275 4.041 4.056<br /> Kon Tum 61 62 67 66 77 77<br /> sản lượng hồ tiêu cả nước) (Niên giám thống<br /> Gia Lai 609 624 643 667 880 850 kê các tỉnh Tây Nguyên, 2017).<br /> Đắk Lắk 582 553 583 668 927 960<br /> Tây Nguyên có 2.844 trang trại trồng trọt,<br /> Đắk Nông 913 953 876 1.057 1.225 1.215<br /> chiếm 31,2% cả nước. Nhìn chung, số lượng<br /> Lâm Đồng 457 484 759 817 932 954<br /> (Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam, 2019)<br /> trang trại của Tây Nguyên tăng qua các năm,<br /> đây cũng là xu hướng của cả nước. Tuy nhiên,<br /> Tây Nguyên có 2.844 trang trại trồng trọt, số lượng trang trại năm 2017 giảm 41 trang<br /> 1.162 trang trại chăn nuôi, 14 trang trại nuôi trại so với 2016. Với tiềm năng của mình, người<br /> trồng thủy sản và 36 trang trại lâm nghiệp và dân ở Tây Nguyên đã đầu tư vào trồng trọt rất<br /> trang trại tổng hợp. Điều này cho thấy, trang lớn, tuy nhiên vốn đầu tư lớn, thời gian thu<br /> trại trồng trọt chiếm tỷ trọng lớn nhất, hơn hồi vốn lâu trong khi giá cả nông sản thường<br /> 70%, tiếp đến là trang trại chăn nuôi (29%). xuyên biến động và rủi ro dịch bệnh. Đây cũng<br /> Các trang trại ở Tây Nguyên đã giải quyết việc là lý do mà một bộ phận người dân tập trung<br /> làm thường xuyên cho hàng chục nghìn lao phát triển chăn nuôi để tăng thu nhập. Đắk<br /> động, chủ yếu là lao động ở vùng sâu, vùng Nông là tỉnh có số lượng trang trại trồng trọt<br /> xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, góp phần lớn nhất vùng, chiếm 40% cả vùng; tiếp đến<br /> thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội trên địa bàn.  Gia Lai (773 trang trại), Đắk Lắk (483 trang trại).<br /> 32 KHOA HOÏC QUAÛN LYÙ<br /> Bảng 2. Số lượng trang trại trồng trọt các chỉ tiêu kinh tế trang trại nên chỉ chiếm<br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> phân theo tỉnh 5,49% cả nước. Tuy nhiên, số lượng trang trại<br />   2012 2013 2014 2015 2016 2017 chăn nuôi đạt tiêu chí kinh tế trang trại cũng<br /> CẢ NƯỚC 8.861 8.745 8.935 9.178 9.216 9.099 tăng từ 370 năm 2011 đến 1.162 năm 2017.<br /> Tây Nguyên 2.149 2.167 2.127 2.319 2.885 2.844<br /> Kon Tum 59 59 61 59 70 70 Đây cũng là sự chuyển biến tích cực đối với<br /> Gia Lai 585 595 609 619 801 773 ngành chăn nuôi của Tây Nguyên.<br /> Đắk Lắk 401 379 318 329 483 483<br /> Đắk Nông 897 928 819 990 1.140 1.130 Bảng 3: Số lượng trang trại chăn nuôi<br /> Lâm Đồng 207 206 320 322 391 388<br /> đạt tiêu chí kinh tế trang trại theo Thông tư<br /> Bên cạnh đó, các trang trại trên địa bàn<br /> 27/2011/TTBNNPTNT<br /> Tây Nguyên cũng đã chủ động chuyển đổi Vùng 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017<br /> cơ cấu cây trồng, nhất là chuyển các loại cây Cả nước 6.267 8.213 9.206 12.642 15.068 20.869 21.158<br /> <br /> trồng có yêu cầu nước lớn hơn sang các loại Tỷ lệ %<br /> Đồng bằng Sông Hồng<br /> 100<br /> 2.439<br /> 100<br /> 3.174<br /> 100<br /> 3.779<br /> 100<br /> 4.851<br /> 100<br /> 5.998<br /> 100<br /> 8.726<br /> 100<br /> 8.841<br /> cây trồng có nhu cầu nước thấp hơn, có khả Tỷ lệ % so với cả nước 38,91 38,65 41,05 38,37 39,81 41,81 41,79<br /> <br /> năng chịu hạn tốt nhưng được thị trường Trung du và MN phía Bắc<br /> Tỷ lệ % so với cả nước<br /> 519<br /> 8,28<br /> 828<br /> 10,08<br /> 917<br /> 9,96<br /> 1.184<br />  9,37<br /> 1.327<br /> 8,81<br /> 2.331<br /> 11,17<br /> 2.339<br /> 11,05<br /> ưa chuộng, cho thu nhập cao hơn. Chẳng Bắc TB và DHM Trung 507 767 886 1.268 1.390 1.982 2.041<br /> Tỷ lệ % so với cả nước 8,08 9,33 9,62 10,03 9,22 9,50 9,65<br /> hạn như trồng xen cây ăn quả trong vườn cà Tây Nguyên 370 453 478 759 907 1.108 1.162<br /> phê, chuyển diện tích cà phê hết chu kỳ kinh Tỷ lệ % so với cả nước 5,90 5,51 5,19 6,00 6,02 5,31 5,49<br /> Đông Nam Bộ<br /> doanh, năng suất thấp, kém hiệu quả kinh tế Tỷ lệ % so với cả nước<br /> 1.851<br /> 29,57<br /> 1.903<br /> 23,18<br /> 2.204<br /> 23,95<br /> 3.256<br /> 25,76<br /> 3.886<br /> 25,79<br /> 4.868<br /> 23,33<br /> 4.739<br /> 22,40<br /> <br /> sang trồng bơ sáp cho hiệu quả kinh tế cao Đồng bằng sông Cửu Long 581 1.088 942 1.324 1.560 1.854 2.036<br /> Tỷ lệ % so với cả nước 9,26 13,25 10,23 10,47 10,35 8,88 9,62<br /> hơn gấp nhiều lần. <br /> (Nguồn: PGS.TS. Hoàng Kim Giao, 2019)<br /> Mặt khác, các trang trại cũng đã áp dụng<br /> các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, Bảng 4 cho thấy số lượng trang trại chăn<br /> nhất là đưa các giống cây, con mới sản xuất nuôi phân theo địa phương ở Tây Nguyên. Số<br /> thâm canh nên năng suất cây trồng, vật nuôi lượng trang trại chăn nuôi tăng mạnh qua các<br /> luôn đạt cao. Nhiều trang trại ở Tây Nguyên năm. Lâm Đồng là tỉnh có số lượng trang trại<br /> không chỉ nâng cao hiệu quả sản xuất kinh nhiều nhất vùng, 552 trang trại, tiếp đến là<br /> doanh, cung ứng các nguồn giống cây, con Đắk Lắk. Đắk Nông và Gia Lai là 2 địa phương<br /> mới có chất lượng mà còn tích cực mở rộng có số lượng trang trại chăn nuôi bằng nhau,<br /> các dịch vụ kỹ thuật, làm đầu mối cung cấp 77 trang trại. Kon Tum có số lượng trang trại<br /> vật tư, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, tiêu chăn nuôi thấp nhất, 6 trang trại. Các tỉnh<br /> thụ nông sản cho đồng bào các dân tộc trong Tây Nguyên đã có sự chuyển biến tích cực<br /> vùng... (Quang Huy, 2017). về tổ chức sản xuất trong chăn nuôi, từ phân<br /> 2.3. Số lượng trang trại chăn nuôi tán, nhỏ lẻ, ít đầu tư, thậm chí có vùng đồng<br /> bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa «tự<br /> Số lượng trang trại chăn nuôi đạt tiêu chí<br /> kinh tế trang trại, có giá trị sản lượng hàng cung, tự cấp» sang chăn nuôi tập trung ở qui<br /> hóa đạt trên 1.000 triệu đồng/năm ngày càng mô trang trại, hoặc đồng bào dân tộc đã làm<br /> tăng, năm 2011 cả nước chỉ có 6.267 trang trại chuồng trại để chăn nuôi trâu, bò, lợn, gia<br /> nhưng đến năm 2017, số trang trại đạt tiêu cầm... xuất bán ra thị trường.<br /> chí đã tăng lên 21.158, gấp 3,38 lần. Như vậy, Bảng 4: Số lượng trang trại chăn nuôi<br /> chăn nuôi trong những năm qua phát triển phân theo địa phương<br /> mạnh, đóng góp lớn vào nền kinh tế, góp   2012 2013 2014 2015 2016 2017<br /> phần tạo việc làm, nâng cao thu nhập và cải CẢ NƯỚC 8.133 9.206 12.642 15.068 20.869 21.158<br /> thiện điều kiện sống cho người chăn nuôi. Tây Nguyên 453 478 759 907 1.108 1.162<br /> <br /> Số lượng trang trại nhiều nhất là Đồng bằng Kon Tum 2 3 5 4 6 6<br /> Gia Lai 24 23 31 45 75 77<br /> sông Hồng chiếm 38,375 - 41,81% số trang Đắk Lắk 161 157 234 304 417 450<br /> trại trong toàn quốc. Tây Nguyên có điều kiện Đắk Nông 16 17 51 60 76 77<br /> kinh tế khó khăn nên quy mô của trang trại Lâm Đồng 250 278 438 494 534 552<br /> <br /> không đủ lớn để giá trị hàng hóa đạt được (Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam, 2019)<br /> KHOA HOÏC QUAÛN LYÙ 33<br /> Trong các tỉnh Tây Nguyên, Đắk Lắk là địa Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> SỐ 01 NĂM 2019<br /> phương có giá trị sản xuất lợn và gia cầm lớn đất cho các trang trại thực hiện chậm, hầu<br /> nhất vùng trong khi Gia Lai là tỉnh có giá trị hết các trang trại đều thiếu vốn để đầu tư mở<br /> sản xuất trâu bò lớn nhất. Nhìn chung, chăn rộng quy mô sản xuất, chưa quan tâm nhiều<br /> nuôi heo vẫn là lĩnh vực đem lại giá trị sản xuất đến việc áp dụng các tiến bộ khoa học công<br /> cao nhất cho vùng. nghệ hiện đại nên năng suất, chất lượng sản<br /> phẩm sản xuất ra chưa cao. <br /> Bên cạnh đó, việc tích tụ ruộng đất ở các<br /> địa phương còn gặp nhiều khó khăn và vướng<br /> mắc, gây ảnh hưởng đến việc hình thành và<br /> hoạt động, mở rộng trang trại.<br /> 4. Giải pháp<br /> 4.1. Xây dựng và triển khai các chính<br /> Hình 2: Giá trị sản xuất ngành chăn nuôi ở Tây Nguyên<br /> (Nguồn: Niên giám thống kê các tỉnh Tây Nguyên) sách phát triển kinh tế trang trại<br /> 3. Đánh giá chung - Chính sách liên quan đến qui hoạch<br /> phát triển<br /> 3.1. Thành công<br /> Qui hoạch phát triển kinh tế trang trại<br /> Trong những năm qua, kinh tế trang trại<br /> trên các địa phương với mục tiêu hình thành<br /> phát triển nhanh về số lượng cũng như chất<br /> các vùng chuyên canh, vùng nguyên liệu cho<br /> lượng, tạo điều kiện cho người nông dân có<br /> sản xuất. Việc qui hoạch phải phù hợp với điều<br /> thêm việc làm, nâng cao thu nhập và cải thiện<br /> đời sống, góp phần xóa đói giảm nghèo ở địa kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của địa phương,<br /> phương. đồng thời các tỉnh trong vùng nên liên kết với<br /> nhau trong công tác qui hoạch, hỗ trợ hình<br /> Kinh tế trang trại đóng góp rất lớn vào<br /> thành trang trại và liên kết sản xuất.<br /> giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp, góp<br /> phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Bên cạnh - Chính sách hỗ trợ<br /> đó, kinh tế trang trại đã góp phần quan trọng Chính quyền cần ban hành chính sách<br /> trong quá trình chuyển dịch, tích tụ ruộng đất đất đai cụ thể tạo điều kiện phát triển kinh tế<br /> gắn liền với quá trình phân công lại lao động trang trại. Bên cạnh đó, chính sách hỗ trợ về<br /> ở nông thôn, từng bước chuyển dịch lao động vốn cũng rất quan trọng. Việc ứng dụng khoa<br /> nông nghiệp sang làm các ngành phi nông học công nghệ sẽ góp phần nâng cao năng<br /> nghiệp, thúc đẩy tiến trình công nghiệp hoá suất sản phẩm, tăng hiệu quả kinh tế trang<br /> trong nông nghiệp và nông thôn. trại. Các trang trại quy mô lớn được hưởng<br /> 3.2. Tồn tại chính sách ưu đãi đầu tư cơ sở hạ tầng như<br /> Hiện nay, việc phát triển kinh tế trang đường điện, giao thông nội đồng, hồ đập,<br /> trại ở Tây Nguyên chủ yếu mang tính tự phát, kênh mương tiêu thoát nước để phục vụ sản<br /> chưa có quy hoạch nên dễ gây ra tình trạng xuất kinh doanh.<br /> phá vỡ qui hoạch, ảnh hưởng đến môi trường. - Chính sách khuyến nông<br /> Các trang trại chưa có sự liên kết trong + Đẩy mạnh hoạt động công tác khuyến<br /> sản xuất nên chưa hình thành vùng nguyên nông, khuyến ngư bằng nhiều hình thức cả<br /> liệu gặp nhiều khó khăn trong việc ký kết hợp chiều rộng lẫn chiều sâu, nhằm chuyển giao<br /> đồng trong nước và quốc tế. tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất đến<br /> Quy mô các trang trại ở Tây Nguyên cũng các chủ trang trại, chọn giống có năng suất<br /> còn nhỏ, chưa khai thác có hiệu quả các tiềm chất lượng, giá trị kinh tế cao vào sản xuất tại<br /> năng, lợi thế của địa phương. các trang trại.<br /> 34 KHOA HOÏC QUAÛN LYÙ<br /> + Mở các lớp hướng dẫn kỹ thuật trồng trang trại và bảo đảm đầu ra cho các trang trại.<br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> trọt và chăn nuôi, kỹ thuật chăn nuôi thâm Việc tham gia chuỗi giá trị sẽ giúp trang trại<br /> canh, kỹ thuật chế biến thức ăn gia súc (thức cải thiện khả năng tiếp cận thị trường, nâng<br /> ăn xanh và thức ăn tinh) và công tác thú ý và cao giá trị sản phẩm và thu nhập.<br /> phòng chống sâu dịch bệnh. 5. Kết luận<br /> 4.2. Đào tạo nhân lực góp phần phát Những năm gần đây, kinh tế trang trại<br /> triển kinh tế trang trại ở Tây Nguyên phát triển mạnh mẽ, tạo điều<br /> Tổ chức các lớp tập huấn và đào tạo ngắn kiện cho người nông dân có thêm việc làm<br /> hạn cho các chủ trang trại để bổ sung và nâng và tăng thu nhập. Tuy nhiên, việc phát triển<br /> cao kiến thức chuyên môn, cập nhật thông tin kinh tế trang trại còn tồn tại rất nhiều khó<br /> thị trường. Ngoài ra, tạo điều kiện và khuyến khăn và vướng mắc. Do đó, bài viết phân tích<br /> khích nhân viên và lao động trong trang trại thực trạng phát triển kinh tế trang trại tại Tây<br /> tham gia các lớp đào tạo và bồi dưỡng. Bên Nguyên để từ đó đề xuất giải pháp thúc đẩy<br /> cạnh đó, tổ chức khóa học online và các buổi kinh tế trang trại ở các tỉnh trên địa bàn Tây<br /> chia sẻ kinh nghiệm giữa các trang trại, hỗ Nguyên. Kết quả phân tích đã cho thấy số<br /> trợ tham gia các chuyến tham quan, học hỏi lượng trang trại ở Tây Nguyên tăng mạnh qua<br /> giữa các trang trại ở các tỉnh với nhau. Đây là các năm, đóng góp rất lớn vào sự phát triển<br /> cơ hội để các trang trai chia sẻ kinh nghiệm kinh tế xã hội của địa phương. Trạng trại ở Tây<br /> và tạo điều kiện liên kết trong sản xuất và Nguyên tập trung chủ yếu vào trồng trọt và<br /> kinh doanh. chăn nuôi. Bài viết cũng đã đề xuất một số<br /> giải pháp góp phần thúc đẩy phát triển kinh<br /> 4.3. Cung cấp thông tin thị trường<br /> tế trang trại ở Tây Nguyên như Xây dựng và<br /> Thực hiện chế độ thông tin thị trường triển khai các chính sách phát triển kinh tế<br /> thường xuyên, giúp cho trang trại có định trang trại, Đào tạo nhân lực góp phần phát<br /> hướng sản xuất phù hợp với nhu cầu của thị triển kinh tế trang trại, Cung cấp thông tin<br /> trường. thị trường và đẩy mạnh tham gia chuỗi giá<br /> Cung cấp giá cả thị trường, tư vấn định trị nông sản./.<br /> hướng cho các trang trại sản xuất những sản<br /> phẩm thị trường cần và tăng cường quảng bá,<br /> giới thiệu sản phẩm của các trang trại. TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Dương Thị Mai (2016). “PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG<br /> 4.4. Đẩy mạnh tham gia chuỗi giá trị TRẠI CHĂN NUÔI TẠI HUYỆN TÂN YÊN, TỈNH BẮC GIANG. LUẬN<br /> nông sản VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ. Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại<br /> học Kinh Tế.<br /> Trong chuỗi giá trị nông sản, tác nhân sản 2. Nghị quyết 03/2000/NQ-CP về kinh tế trang trại<br /> 3. Ngô Xuân Toản và Đỗ Thị Thanh Vinh (2014). PHÁT<br /> xuất là nông dân và doanh nghiệp là những TRIỂN MÔ HÌNH KINH TẾ TRANG TRẠI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN<br /> mắc xích quan trọng nhất trong chuỗi. Các HƯNG NGUYÊN, TỈNH NGHỆ AN. Tạp chí Khoa học Trường Đại<br /> học Cần Thơ số 31 (2014): 97-106.<br /> chủ trang trại cần phải nhận thức đúng đắn 4. Niên giám thống kê tỉnh Đắk Lắk<br /> tầm quan trọng của việc tham gia vào chuỗi 5. Niên giám thống kê tỉnh Đắk Nông<br /> giá trị nông sản. Hiện nay, muốn bán được sản 6. Niên giám thống kê tỉnh Gia Lai<br /> 7. Niên giám thống kê tỉnh Kon Tum<br /> phẩm hàng hóa thì sản phẩm phải minh bạch<br /> 8. Niên giám thống kê tỉnh Lâm Đồng<br /> thông tin, truy xuất được nguồn gốc, đảm bảo 9. PGS.TS. Hoàng Kim Giao, 2019. Số lượng trang trại chăn<br /> an toàn thực phẩm và bảo vệ sức khỏe người nuôi ở Việt Nam (2011-2017) tăng nhanh. Truy cập từ http://<br /> nhachannuoi.vn/so-luong-trang-trai-chan-nuoi-o-viet-nam-<br /> tiêu dùng. Chính vì thế, cần có sự liên kết chặt 2011-2017-tang-nhanh/.<br /> chẽ giữa chủ thể sản xuất và doanh nghiệp. 10. Quang Huy, 2017. Truy cập từ https://dantocmiennui.<br /> vn/chinh-sach/cac-tinh-tay-nguyen-khuyen-khich-phat-trien-<br /> Các trang trại sẽ liên kết chặt chẽ với doanh kinh-te-trang-trai/131974.html<br /> <br /> nghiệp, doanh nghiệp sẽ chuyển giao công 11. Tổng cục thống kê Việt Nam.<br /> <br /> nghệ, vốn, cập nhật thông tin thị trường cho<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2