Giải phẫu đường mật phân thùy trên phim cộng hưởng từ ở bệnh nhân có sỏi ống mật chủ
lượt xem 0
download
Nghiên cứu đánh giá giải phẫu đường mật phân thùy trên phim cộng hưởng từ ở bệnh nhân có sỏi ống mật chủ (OMC). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 112 phim MRI của các BN có sỏi OMC ở bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ 1/2017 đến tháng 12/2018.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giải phẫu đường mật phân thùy trên phim cộng hưởng từ ở bệnh nhân có sỏi ống mật chủ
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 483 - THÁNG 10 - SỐ 1 - 2019 3. Ruuskanen, O., et al., Viral pneumonia. The 7. Juven, T., et al., Etiology of community-acquired Lancet, 2011. 377(9773): p. 1264-1275. pneumonia in 254 hospitalized children. Pediatr 4. Pavia, A.T., Viral Infections of the Lower Respiratory Infect Dis J, 2000. 19(4): p. 293-8. Tract: Old Viruses, New Viruses, and the Role of 8. Pavia, A.T., Viral infections of the lower respiratory Diagnosis. Clin Infect Dis, 2011. 52, p. S284-S289. tract: old viruses, new viruses, and the role of 5. WHO, Guidelines for the management of common diagnosis. Clin Infect Dis, 2011. 52 Suppl 4: p. S284-9. childhood illnesses 2nd ed. Cough or difficulty in 9. Nascimento-Carvalho, C.M., et al., Respiratory breathing. 2013. viral infections among children with community- 6. O'Brien, K.L., et al., Severe pneumococcal acquired pneumonia and pleural effusion. pneumonia in previously healthy children: the role Scandinavian Journal of Infectious Diseases, 2013. of preceding influenza infection. Clin Infect Dis, 45(6): p. 478-483. 2000. 30(5): p. 784-9. GIẢI PHẪU ĐƯỜNG MẬT PHÂN THÙY TRÊN PHIM CỘNG HƯỞNG TỪ Ở BỆNH NHÂN CÓ SỎI ỐNG MẬT CHỦ Nguyễn Minh Toàn*, Nguyễn Văn Huy*, Trần Quốc Hòa*, Nguyễn Thị Thu Vinh**, Trịnh Quốc Đạt**, Nguyễn Thái Bình** TÓM TẮT này là 13 BN (11,61%). Biến đổi giải phẫu đường mật ảnh hưởng rất lớn đến các thủ thuật can thiệp hoặc 47 Đặt vấn đề và mục tiêu: Sự phân nhánh phức phẫu thuật của các bác sĩ lâm sàng trong quá trình tạp của đường mật trong gan cùng các biến đổi giải điều trị cho BN. phẫu gây khó khăn lớn cho quá trình can thiệp. Chụp Từ khóa: giải phẫu đường mật phân thùy, cộng cộng hưởng từ (MRI) với nhiều ưu điểm như không hưởng từ ở bệnh nhân sỏi ống mật chủ. đau đớn, không sử dụng tia X, thuận tiện cho dựng hình 2D, 3D… nên được ưu tiên sử dụng trên lâm SUMMARY sàng, tuy nhiên các nghiên cứu về đường mật trong gan ở mức độ phân thùy còn rất ít nên chưa giúp ích ANATOMY OF DIVISION BILE DUCTS IN được cho các bác sĩ ngoại khoa trong việc đánh giá MAGNETIC RESONANCE IMAGING WITH đường mật trước can thiệp. Do đó, chúng tôi tiến CHOLEDOCHOLITHIASIS PATIENTS hành nghiên cứu đánh giá giải phẫu đường mật phân Background: bile ducts branch complex, so it is thùy trên phim cộng hưởng từ ở bệnh nhân có sỏi ống difficult for doctor to surgery. Magnetic resonance mật chủ(OMC). Đối tượng và phương pháp nghiên imaging (MRI) with advantage such as no pain, no X cứu: 112 phim MRI của các BN có sỏi OMC ở bệnh ray, convenient for creating 2D, 3D imaging…is used viện Đại học Y Hà Nội từ 1/2017 đến tháng 12/2018. much by doctor, but there aren’t enough researching Kết quả: 100% BN quan sát được các ống mật ở mức about anatomy of division bile ducts, so it isn’t very phân thùy (PT) trước, sau, giữa, bên trên phim MRI. 5 helpful for doctor in evaluating bile ducts to prepair for BN (4,46%) có ống mật PT HPT VI và HPT VII không surgery. Results: Researching 112 patient have hợp lại tạo ống PT sau. Ống mật PT sau thường tận choledocholithiasis in Ha Noi medical university hospital cùng ở ống gan phải (97,2%), ngoài ra ở ống gan from 1/2017 to 12/2018, we survey division in 100% chung (0,93%) và ngã ba đường mật (1,87%). Ống cases. 4,46% patients have segment VI and VII ’s bile mật PT trước chỉ quan sát được ở 109 BN, do có 5 BN ducts not to merge to right later divison. Terminal (4,46%) ống mật HPT V và HPT VIII không hợp lại tạo position of right later division is 97,2% in right hepatic PT trước. Ống mật PT trước thường tận cùng ở ống duct, 0,93% in common hepatic duct, 1,87% in three- gan phải (104 BN chiếm 97,2%), 1 BN tận cùng ở ống way bile duct. Terminal position of right medial division gan chung (0,93%), 2 BN ở ngã ba đường mật is 97,2% in right hepatic duct, 0,93% in common (1,87%). 100% ống mật PT giữa tận cùng ở ống gan hepatic duct, 1,87% in three-way bile duct. 100% left trái, 83,93% cấu tạo giống type I của Healey và medial division have terminal position is left hepatic Schroy, 8,93% giống type II, 3,57% giống type III, duct, 83,93% like Healey and Schroy ’s classify type I , 3,57% giống type IV. 100% BN trong nghiên cứu có 8,93% type II, 3,57% type III and 3,57% type IV. All ống mật PT bên được tạo thành từ ống mật HPT II và patients in this researching have left lateral division be III và đều tận cùng ở ống gan trái. Kết luận: Tỷ lệ created by merge segment II and segment III ‘s bile biến đổi giải phẫu đường mật PT trong nghiên cứu ducts, and it’s terminal position is left hepatic duct. Conclusion: 13 patients in this researching have different modify about anatomy of division bile duct. All *Bộ môn giải phẫu trường Đại học Y Hà Nội different anatomy modify can affect to doctor ‘s ** bệnh viện Đại học Y Hà Nội. interfering in treating process. Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Minh Toàn Email: minhtoanams@gmail.com I. ĐẶT VẤN ĐỀ Ngày nhận bài: 1.7.2019 Gan là một trong những tạng quan trọng Ngày phản biện khoa học: 6.9.2019 nhất của cơ thể về chức phận chuyển hoá [1]. Ngày duyệt bài: 13.9.2019 183
- vietnam medical journal n01 - OCTOBER - 2019 Có rất nhiều công trình nghiên cứu giải phẫu gan tận cùng tại ngã ba đường mật. nhưng mãi đến thế kỷ 17-18, nhờ phẫu tích xác - Ở 5 BN không hình thành ống PT trước, ống chết cũng như bơm chất màu vào tĩnh mạch cửa PT sau có thể hợp với ống hạ phân thùy V, VIII và đường mật, giải phẫu gan hiện đại mới dần để tạo ống gan phải. được sáng tỏ [2]. 3.2 Đường mật PT trước Sự phân nhánh phức tạp của đường mật Bảng 2: Giải phẫu đường mật PT trước trong gan cùng các biến đổi giải phẫu gây khó Số Tỷ lệ Đường mật ống PT trước khăn lớn cho quá trình can thiệp hoặc phẫu BN (%) thuật ngoại khoa. Chụp cộng hưởng từ (MRI) với MRI không quan sát Tỷ lệ có 0 0 nhiều ưu điểm như không đau đớn, không sử được PT trước mặt trên dụng tia X, thuận tiện cho dựng hình 2D, 3D… HPT V và HPT VIII không phim 5 4,46 nên được ưu tiên sử dụng trên lâm sàng, tuy hợp lại tạo ống PT trước nhiên các nghiên cứu về đường mật trong gan ở Ống gan phải 104 97,2 mức độ phân thùy còn rất ít nên chưa giúp ích Ống gan chung 1 0,93 Vị trí được cho các bác sĩ ngoại khoa trong việc đánh Ống gan phân thùy giữa 0 0 tận giá đường mật trước can thiệp. Do đó, chúng tôi Ống gan trái 0 0 cùng tiến hành nghiên cứu đánh giá giải phẫu đường Ngã ba đường mật 2 1,87 mật phân thùy trên phim cộng hưởng từ ở bệnh Ống túi mật 0 0 nhân có sỏi ống mật chủ (OMC). Nhận xét: - Ống mật PT trước chỉ quan sát được ở 109 BN, do có 5 BN (4,46%) ống mật II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU HPT V và HPT VIII không hợp lại tạo PT trước. 2.1 Đối tượng nghiên cứu: 112 phim MRI - Đa số các trường hợp ống mật PT trước tận của các BN có sỏi OMC ở bệnh viện Đại học Y Hà cùng ở ống gan phải (104 BN chiếm 97,2%). Nội từ 1/2017 đến tháng 12/2018. - Trong nghiên cứu có 1 BN (0,93%) là Vũ 2.2 Phương pháp nghiên cứu: Thực hiện Ngọc C., ống mật PT trước cùng với ống gan T nghiên cứu mô tả hồi cứu. tạo ống gan chung, còn ống mật PT sau tận Mô tả các biến đổi giải phẫu của đường mật ở cùng tại ống gan chung dưới vị trí hợp vào này. mức phân thùy: - Ở phim MRI của BN Hoàng Tuấn A., và - Biến đổi giải phẫu về sự tạo thành đường Dương Thị Thu H. ống mật PT trước và ống mật mật PT. PT sau tận cùng ở ngã 3 đường mật cùng ống - Biến đổi giải phẫu về vị trí tận cùng của gan T tạo ống gan chung, không hình thành ống đường mật PT gan P. (chiếm 1,87%). 3.3 Đường mật PT giữa III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 3: Giải phẫu đường mật PT giữa 3.1 Đường mật PT sau Số Tỷ lệ Bảng 1: Giải phẫu đường mật PT sau Đường mật ống PTG BN (%) Số Tỷ lệ Tỷ lệ có mặt trên phim 112 100 Đường mật ống PTS BN (%) Sự tạo Type I 94 83,93 Tỷ lệ MRI không quan sát thành Type II 10 8,93 0 0 có mặt được PTS ống mật Type III 4 3,57 trên HPT VI và HPT VII không PTG (*) Type IV 4 3,57 5 4,46 phim hợp lại tạo ống PTS Ống gan trái 112 100 Ống gan phải 104 97,2 Ống gan chung 0 0 Vị trí Ống gan chung 1 0,93 Vị trí tận Ống gan phải 0 0 tận Ống gan trái 0 0 cùng Ống mật chủ 0 0 cùng Ngã ba đường mật 2 1,87 Ống túi mật 0 0 Ống túi mật 0 0 Ngã ba đường mật 0 0 Nhận xét: - Ống mật PT sau quan sát được (*): chia type theo Healey và Schroy [3]. ở 109 BN, do có 5 BN (4,46%) ống mật HPT VI Nhận xét: - Đa số BN có ống mật phân thùy và HPT VII không hợp lại tạo PT sau. giữa giống type I (83,93%). Có 10 BN (8,93%) - Đa số các trường hợp ống mật PT sau tận giống type II, 4 BN giống type III và 4 BN giống cùng ở ống gan phải (104 BN chiếm 97,2%). type IV (3,57%). - Có 1 BN trong nghiên cứu (0,93%) ống PT - Tất cả các BN trong nghiên cứu đều có ống sau trượt xuống tận cùng tại ống gan chung, và mật PT IV tận cùng ở OGT. 2 BN (1,87%) có ống mật PT trước và PT sau 3.4 Đường mật PT bên 184
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 483 - THÁNG 10 - SỐ 1 - 2019 Bảng 4: Giải phẫu đường mật PT bên BN Dương Thị Thu H. và Hoàng Tuấn A. có ống Số Tỷ lệ mật PT sau, ống mật PT trước và OGT hợp lại ở Đường mật ống PTB BN (%) ngã ba đường mật (1,87%). Thái Nguyên Hưng Tỷ lệ MRI không quan sát có tỷ lệ ống mật PT sau trượt xuống thấp 17,6% 0 0 có mặt được PTB [8], Nguyễn Việt Thành 11,2% [4], đều cao hơn trên HPT II và HPT III không nghiên cứu của chúng tôi. 0 00 4.2 Đường mật PT trước phim hợp lại tạo ống PTB Ống gan trái 112 100 - 5 BN không tạo được ống mật PT trước gồm Vị trí Ống gan chung 0 0 4 BN ống mật HPT V, HPT VIII tận cùng ở OGP tận Ống gan phân thùy giữa 0 0 (1,78%), OGC (1,78%) và 1 BN ống mật HPT V cùng Ngã ba đường mật 0 0 tận cùng ở PT sau, HPT VIII tận cùng ở OGP Ống túi mật 0 0 (0,89%). Tỷ lệ này thấp hơn nghiên cứu của Nhận xét: - 100% BN quan sát được ống Healey (9%) [3]. mật PT bên trên phim MRI. - 97,2% BN có ống mật PT trước tận cùng bình - Chúng tôi không gặp trường hợp nào có thường ở OGP. 0,93% ống mật PT trước tận cùng biến đổi giải phẫu ở vị trí tận cùng của ống mật ở OGC và 1,87% ở ngã ba đường mật. Theo PT bên. Nguyễn Việt Thành, dạng biến đổi này chiếm 12,5% [4], còn theo Trịnh Hồng Sơn là 3% [5]. IV. BÀN LUẬN 4.3 Đường mật PT giữa Trong thời gian nghiên cứu, chúng tôi ghi nhận - 112 BN của chúng tôi đều có ống mật PT được 112 BN có phim MRI thỏa mãn các tiêu giữa tận cùng ở ống gan T. Theo Healey và chuẩn nghiên cứu, trong đó tỷ lệ biến đổi giải phẫu Schroy, ống mật PT giữa có 67% là đổ vào OGT, đường mật là 13 BN, chiếm 11,61%. Tỷ lệ biến đổi 25% đổ vào ống HPT III, chỉ có 1% đổ vào ống giải phẫu trong nghiên cứu của Nguyễn Việt Thành HPT II, 1% đổ vào OGC [3]. là 33,6% [4], của Trịnh Hồng Sơn là 25,4% [5], - Theo Healey và Schroy, có 4 kiểu dẫn lưu Evan S. Siegelman và Benjamin L. Yam là 18,2% đường mật PT giữa [3]: [6], đều cao hơn nghiên cứu này. Theo Cucchetti + Type I: 60%. Có một ống mật PTG do 4 A, giải phẫu đường mật bình thường chỉ gặp ở nhánh tạo thành. 74% bệnh nhân, trong đó 84,5% với nam và + Type II: 24%. Có 2 ống mật PTG: Một nhánh 65,4% với nữ [7]. riêng, 3 nhánh còn lại tạo thành thân chung. 4.1 Đường mật PT sau + Type III: 10%. Có 2 ống mật PTG: Mỗi ống - 5 BN ống mật HPT VI và HPT VII không hợp do 2 nhánh tạo thành. lại tạo ống mật PT sau (4,46%). Tỷ lệ này thấp + Type IV: 6%. Có 3 ống mật PTG: Hai hơn so với nghiên cứu của Healey (14%), Thái nhánh tạo 1 thân chung và 2 nhánh riêng biệt. Nguyên Hưng (5,8%) [8], nhưng cao hơn so với - Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận tỷ lệ Nguyễn Việt Thành (3,4%) [4]. type I 83,93%, type II 8,93%, type III 3,57%, type IV (3,57%). Tỷ lệ này có khác biệt so với Healey [3]. 4.4 Đường mật PT bên - Chúng tôi quan sát được ống mật PT bên ở tất cả các BN do sự hợp lại của ống mật HPT II và HPT III giống các tác giả khác. - 100% BN có ống mật PT bên tận cùng ở OGT, chưa phát hiện biến đổi giải phẫu. Tỷ lệ này khác với nghiên cứu của Healey và Schroy: Hình 4.1: BN Hoàng Tuấn A., số BA 18134782, 2% ống mật PT bên và giữa không tạo OGT [3]. (ảnh chế độ MIP). Ống mật PT trước, PT sau và OGT hợp ở ngã ba đường mật tạo OGC. V. KẾT LUẬN - Ống mật PT sau thường tận cùng ở ống gan Tỷ lệ biến đổi giải phẫu ở đường mật trong phải (104 BN chiếm 97,2%). 3 BN có ống mật PT gan ở nghiên cứu này là 13 BN (11,61%). Tận trước tận cùng ở vị trí bất thường cũng có ống cùng của ống mật PT trước 97,2% bình thường mật PT sau tận cùng ở vị trí bất thường (do ở OGP, 1 BN (0,93%) ở OGC và 2 BN (1,87%) ở không hình thành ống gan phải). BN Vũ Ngọc C. ngã ba đường mật. 5 BN (4,46%) ống mật HPT có ống mật PT trước hợp với OGT tạo OGC và VI và HPT VII không hợp lại tạo PT sau. 97,2% ống mật PT sau tận cùng ở OGC (0,93%), còn 2 BN có PT sau tận cùng ở OGP, 0,93% ở OGC và 185
- vietnam medical journal n01 - OCTOBER - 2019 1,87% ở ngã ba đường mật. Ống mật PTG đa số 4. Nguyễn Việt Thành (2007). Chẩn đoán các biến type I (83,93%), còn lại type II (8,93%), type thể giải phẫu đường mật của chụp mật tụy cộng hưởng từ. Tạp chí nghiên cứu y học. Viện y học III (3,57%), type IV (3,57%). 100% BN có ống thành phố Hồ Chí Minh, số 2, (11): 89-92. mật PT giữa, PT bên tận cùng ở vị trí giải phẫu 5. Trịnh Hồng Sơn (1998). Một cách xếp loại phân bình thường. bố và biến đổi giải phẫu đường mật qua 130 phim chụp đường mật ứng dụng trong cắt gan và ghép TÀI LIỆU THAM KHẢO gan. Ngoại khoa. số 1, (32): 15 - 21. 1. Nguyễn Nghiêm Luật (2012), Hóa Sinh, Nhà 6. Evan S. Siegelman and Benjamin L. Yam xuất bản y học, Đại học Y Hà Nội, 270 - 276. (2014). MR Imaging of the Biliary System. Radio 2. Nguyễn Quang Quyền và Trần Công Khánh Clin N am. (52) : 725-755. (2012), Giản yếu giải phẫu người, Nhà xuất bản Y 7. Cucchetti A. (2011), Anatomic Variations of học, thành phố Hồ Chí Minh. Intrahepatic Bile Ducts in a European Series and 3. Healey E and C.Schroy (1953). Anatomy of the Meta-analysis of the Literature, J Gastrointest biliary ducts within the human liver. Archives of Surg, 15, pp. 623–630. surgery. 599-616. 8. Thái Nguyên Hưng (2009), Những thay đổi giải phẫu đường mật trong gan ứng dụng nội soi đường mật, trường Đại học Y Hà Nội. TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP TẠI BỆNH VIỆN 7B THÀNH PHỐ BIÊN HÒA, TỈNH ĐỒNG NAI Võ Thị Kim Anh*, Phạm Vi Long** TÓM TẮT 1,12-2,76). Kết luận: Tỷ lệ bệnh nhân tăng huyết áp tuân thủ điều trị dùng thuốc ở mức độ thấp ở cả đối 48 Mở đầu: Tăng huyết áp là một bệnh mạn tính tượng dùng thuốc hay không dùng thuốc vì thế cần ngày càng phổ biến và trở thành vấn đề sức khỏe đẩy mạnh công tác tư vấn, nhắc nhở và theo dõi bệnh cộng đồng ở tất cả các nước trên thế giới. Mục tiêu: nhân để tăng tỷ lệ tuân thủ điều trị, giảm biến chứng Mô tả thực trạng tuân thủ điều trị và một số yếu tố liên quan đến bệnh tăng huyết áp. liên quan đến việc tuân thủ điều trị của bệnh nhân Từ khóa: Tăng huyết áp, Morisky (MMAS-8), tuân tăng huyết áp đến khám và điều trị ngoại trú tại bệnh thủ điều trị. viện 7B, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang SUMMARY được tiến hành từ tháng 1/2019 đến tháng 4/2019 ở bệnh nhân tăng huyết áp đến khám và điều trị ngoại ADHERENCE TO TREATMENT AND SOME trú tại bệnh viện 7B, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng RELATED FACTORS IN HYPERTENSIVE Nai. Sử dụng bộ câu hỏi soạn sẵn, phỏng vấn trực tiếp PATIENTS AT 7B HOSPITAL, BIEN HOA đối tượng nghiên cứu, qua thang đo kiến thức về CITY, DONG NAI PROVINCE bệnh và chế độ điều trị tăng huyết áp (6 câu), thang Background: Hypertension is an increasingly đo thái độ của bệnh nhân đối với chế độ điều trị tăng common chronic disease and becoming a public health huyết áp (9 câu); thang đo tuân thủ điều trị dùng problem in all countries of the world. Objectives: thuốc Morisky (MMAS-8) (8 câu); tuân thủ điều trị Describe the situation of adherence to treatment and không dùng thuốc (9 câu). Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân some factors related to treatment adherence of tăng huyết áp tuân thủ điều trị dùng thuốc ở mức độ hypertensive patients that got outpatient examination thấp là 55,9%, mức trung bình là 35,5% và mức cao and treatment at 7B Hospital, Bien Hoa City, Dong Nai là 8,6%. Tỷ lệ bệnh nhân tăng huyết áp tuân thủ điều Province. Subjects and methods: A cross-sectional trị không dùng thuốc: 1,2%. Các yếu tố liên quan study was conducted from January 2019 to April 2019 được tìm thấy như: Tỷ lệ tuân thủ điều trị dùng thuốc in hypertensive patients visiting and taking outpatient thấp ở bệnh nhân có thời gian điều trị trên 5 năm là treatment at 7B Hospital, Bien Hoa City, Dong Nai 63,8% cao hơn so với bệnh nhân có thời gian điều trị Province. Using prepared questionnaires, direct từ 1-5năm là 50,0% (p
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giải phẫu các tuyến nước bọt (Kỳ 2)
5 p | 161 | 35
-
Đại cương Giải phẫu phân thùy gan
8 p | 173 | 21
-
Giải phẫu phân thùy gan
9 p | 256 | 18
-
KHÁM 12 ÐÔI DÂY THẦN KINH SỌ NÃO – PHẦN 1
20 p | 124 | 13
-
Tài liệu Chăm sóc sức khỏe người lớn bệnh ngoại khoa: Phần 1 - Trường CĐ Y dược Tuệ Tĩnh Hà Nội
176 p | 26 | 11
-
BIỂU HIỆN HỘI CHỨNG LIỆT HAI CHI DƯỚI
11 p | 105 | 5
-
Bài giảng Mắt: Phần 1 - Trường ĐH Võ Trường Toản (Năm 2017)
65 p | 14 | 3
-
Kết quả phẫu thuật mở ống mật chủ lấy sỏi kết hợp nội soi tán sỏi trong gan bằng điện thủy lực tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016-2019
6 p | 5 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn