Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
GIẢI PHẪU HỌC ỨNG DỤNG CUNG ĐỘNG MẠCH GAN TAY<br />
VÀ ĐỘNG MẠCH NGÓN TAY<br />
Phan Thế Nhựt*, Đỗ Phước Hùng**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề Sự phát triển phẫu thuật bàn tay Việt Nam đòi hỏi những hiểu biết tường tận giải phẫu học<br />
mạch máu bàn tay<br />
Mục tiêu: Xác định các dạng của: cung động mạch gan tay, động mạch gan ngón chung và sự liên quan của<br />
các động mạch này với các mốc giải phẫu của bàn tay.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 59 bàn tay trên xác ướp formol tại Bộ môn Giải Phẫu – Đại Học<br />
Y Dược TPHCM.<br />
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả.<br />
Kết quả: Tất cả 59 bàn tay đều có cung động mạch gan tay nông. Cung động mạch gan tay nông hoàn chỉnh<br />
chiếm 72,88%, cung động mạch gan tay nông không hoàn chỉnh chiếm 27,12%. Cung động mạch gan tay nông<br />
hoàn chỉnh gồm năm loại: loại A (16,95%), loại B (1,69%), loại C (3,39%), loại D (1,69%), loại E (49,15%), loại<br />
F (8,47%), loại G (18,64%). Cung động mạch gan tay nông không thông nối với cung động mạch gan tay sâu.<br />
Các động mạch gan ngón chung có thể được phân thành bốn nhóm dựa vào số lượng động mạch gan ngón chung<br />
như sau: nhóm I (52,24%), nhóm II (32,19%), nhóm III (11,86%), nhóm IV (1,69%). Tất cả 59 bàn tay đều có<br />
cung động mạch gan tay sâu và được chia thành bốn dạng: loại A (74,58%), loại B (22,04%), loại C (1,69%), loại<br />
D (1,69%). Ở 100% các trường hợp, cung động mạch gan tay nông và cung động mạch gan tay sâu luôn luôn<br />
nằm về phía xa so với các đường Kaplan C, nếp gấp cổ tay xa, và nằm về phía gần so với khớp bàn đốt ngón IV.<br />
Cung động mạch gan tay sâu nằm về phía gần so với cung động mạch gan tay nông chiếm tới 96,61%.<br />
Kết Luận: Kết quả phẫu tích từ 59 bàn tay trên xác cho thấy các đặc điểm giải phẫu mạch máu vùng gan bàn<br />
tay có nhiều khác biệt quan trọng so với các báo cáo của các tác giả nước ngoài khác.<br />
Từ khóa: Cung động mạch gan tay nông, cung động mạch gan tay sâu, động mạch gan ngón tay chung.<br />
ABSTRACT<br />
SURGICAL ANATOMIC STUDY OF SUPERFICIAL PALMAR ARCH, DEEP PALMAR ARCH AND<br />
COMMON PALMAR DIGITAL ARTERIES<br />
Phan The Nhut, Do Phuoc Hung<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 21 - No 2 - 2017: 157 - 162<br />
<br />
Background The development of hand surgery requires surgeon to know the anatomy of hand arteries in<br />
detail.<br />
Objectives: To investigate the incidence of anatomical variations of superficial palmararch, deep palmararch,<br />
common palmar digital arteries and their relationship with topographical landmarks.<br />
Materials and methods: 59 hands derived from formalin-fixed cadavers in department of Anatomy, the<br />
University of Medicine and Pharmacy in HCM city.<br />
<br />
<br />
*Bệnh Việc Đa Khoa TP. Cần Thơ,<br />
**<br />
Bộ môn Chấn thương chỉnh hình – Phục hồi chức năng, Đại học Y Dược TPHCM<br />
Tác giả liên lạc: Ths. BS. Phan Thế Nhựt ĐT: 0907759528 Email: thnhut2009@yahoo.com<br />
<br />
Ngoại Tổng Quát 157<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017<br />
<br />
Design: A descriptive cross‐sectional study.<br />
Results: All of 59 hands have superficial palmararch. A complete superficial palmararch was found in 90%<br />
of the cases while the remaining 27.12% possessed an incomplete palmararch. Complete superficial palmararches<br />
are divided into 5 types: type A (16.95%), type B (1.69%), type C (3.39%), type D (1.69%), type E(49.15), type F<br />
(8.47%), type G (18.64%): %). The common palmar digital arteries are divided into 4 types: group I (52.24%),<br />
group II (32.19%), group III (11.86%), group IV (1.69%. All of 59 hands have deep palmararch divided into 4<br />
types: type A (74.58%), type B (22.04%), type C (1.69%), type D (1.69%). In 100% of the cases, superficial and<br />
deep palmar arches were found alway to be distal to Kaplan’s C line, distal wrist flexion crease and to be proximal<br />
to the metacarpophalangeal joint of the IV finger. In 96.61% of the cases, the deep palmar arch is proximal to the<br />
superficial palmar arch.<br />
Conclusion: the results of current study have some marked differences with other foreign authors.<br />
Key words: Superficial palmar arche, deep palmar arche, common palmar digital arteries.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ hoàn chỉnh chiếm 72,88%, cung động mạch gan<br />
tay nông không hoàn chỉnh chiếm 27,12% và<br />
Sự phát triển của chuyên nghành phẫu thuật được phân thành các dạng như sau:<br />
bàn tay và các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh<br />
Nhóm I: cung động mạch gan tay nông hoàn<br />
mạch máu càng đòi hỏi sự hiểu biết về các cung<br />
chỉnh (72,88%) gồm:<br />
động mạch gan tay nông và gan tay sâu ở bàn<br />
tay một cách sâu sắc hơn. Khảo sát hình ảnh học + Loại A (16.95%): nhánh gan tay nông của<br />
mạch máu vùng bàn tay gặp nhiều khó khăn do động mạch quay nối với nhánh tận của động<br />
cấu trúc mạch máu vùng này phức tạp, hay thay mạch trụ (thường được mô tả trong các sách giáo<br />
đổi và các nhánh nối có đường kính nhỏ(5,6). Hơn khoa kinh điển).<br />
nữa giữa các chủng tộc khác nhau, luôn có sự + Loại B (1,69%): nhánh tận của động mạch<br />
khác biệt nhất định nên không thể áp dụng cho trụ và động mạch giữa.<br />
nhau. Để giải quyết vấn đề đó không có cách nào + Loại C (3,39%): chỉ có động mạch trụ tạo<br />
khác hơn là phải nghiên cứu giải phẫu trên dân một cung động mạch hoàn chỉnh (cho nhánh<br />
tộc mình. Ở Việt Nam chưa có nhiều nghiên cứu đến nuôi ngón cái và ngón II). Cung động mạch<br />
về vấn đề này. gan tay nông thông nối với cung động mạch gan<br />
ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU tay sâu. Nhánh thông nối này có thể là: nhánh<br />
tận cung động mạch gan tay nông (đi qua giữa<br />
Đối tượng nghiên cứu hai gân gấp ngón II và ngón III thông nối với<br />
59 bàn tay từ 32 trên xác ướp formol tại Bộ cung động mạch gan tay sâu) hoặc là một nhánh<br />
môn Giải Phẫu – Đại Học Y Dược TPHCM được bên lớn của cung động mạch gan tay nông (cũng<br />
lựa chọn để phẫu tích và thu thập số liệu. Trong đi qua giữa hai gân gấp ngón II và ngón III thông<br />
đó gồm 28 nam và 4 nữ, tuổi nhỏ nhất là 36 và nối với cung động mạch gan tay sâu).<br />
tuổi lớn nhất là 94.<br />
+ Loại D (1,69%): chỉ động mạch trụ tạo<br />
Thiết kế nghiên cứu thành cung động mạch gan tay nông, không cho<br />
Nghiên cứu cắt ngang mô tả. nhánh đến ngón cái và ngón II, nhưng nhánh tận<br />
của động mạch trụ (đi qua giữa hai gân gấp<br />
KẾT QUẢ<br />
ngón II và ngón III) thông nối với cung động<br />
Các dạng của cung động mạch gan tay nông mạch gan tay sâu.<br />
Tất cả các bàn tay đều có cung động mạch + Loại E (49,15%): chỉ có động mạch trụ tạo<br />
gan tay nông. Cung động mạch gan tay nông một cung động mạch hoàn chỉnh (cho nhánh<br />
<br />
<br />
<br />
158 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
đến nuôi ngón cái và ngón II) và không thông II. Ba động mạch còn lại đi ở khoảng giữa của<br />
nối với cung động mạch gan tay sâu như loại C. bốn xương bàn bên trong.<br />
Nhóm II: Cung động mạch gan tay nông Nhóm II (32,19%): có ba động mạch gan<br />
không hoàn chỉnh (27,12%) gồm: ngón chung:<br />
+ Loại F (8,47%): mặc dù cả nhánh gan tay Loại 2 (27,12%): có ba nhánh động mạch gan<br />
nông của động mạch quay và nhánh tận của ngón chung đi ở khoảng giữa của bốn xương<br />
động mạch trụ cùng cung cấp máu cho vùng bàn bàn tay bên trong.<br />
tay và các ngón tay, nhưng hai nhánh động Loại 3 (1,69%): ngoài ba động mạch gan ngón<br />
mạch này không thông nối với nhau. chung như loại 2, cung động mạch gan tay nông<br />
+ Loại G (18,64%): chỉ động mạch trụ tạo còn cho một nhánh đến ngón cái nhưng không<br />
thành cung động mạch gan tay nông nhưng có nhánh nào đến ngón II.<br />
không cho nhánh đến ngón cái và ngón II. Cung Loại 4 (1,69%): có ba ĐM gan ngón chung đi<br />
động mạch gan tay nông không thông nối với ở khoảng giữa xương bàn: I-II, III-IV, IV-V,<br />
cung động mạch gan tay sâu như loại D. không có ĐM đến kẽ ngón II-III.<br />
Kết quả phẫu tích từ nghiên cứu cho thấy Loại 5 (1,69%): có ba ĐM gan ngón chung đi<br />
một số khác biệt quan trong so với kết quả của ở khoảng giữa xương bàn: I-II, II-III, III-IV,<br />
các tác giả nuớc ngoài khác như sau: không có ĐM đến kẽ ngón IV-V.<br />
Cung động mạch gan tay nông loại A Nhóm III (11,86%): có hai động mạch gan<br />
thường đựơc miêu tả trong các sách giáo khoa ngón chung:<br />
giải phẫu học chiếm tỷ lệ thấp: 16,95%. Trong các<br />
Loại 6 (8,47%): chỉ có hai động mạch gan<br />
nghiên cứu của các tác giả trên, đây là dạng<br />
ngón chung đi ở khoảng giữa xương bàn III-IV,<br />
thuờng gặp với tỷ lệ từ 34,5% dến 80%.<br />
IV-V.<br />
Ở các bàn tay có cung ĐM gan tay nông<br />
Loại 7 (1,69%): có hai ĐM gan ngón chung đi<br />
loại C, D, E, G (với tổng tỷ lệ 71,67%): cung<br />
ở khoảng giữa xương bàn: I-II, III-IV.<br />
nông chỉ do một mình ĐM trụ tạo thành;<br />
Loại 8 (1,69%): có hai động mạch gan ngón<br />
Trong nghiên cứu của một số tác giả, tỷ lệ này<br />
chung đi ở khoảng giữa các xương bàn:<br />
chỉ từ 17,5 đến 52,4%.<br />
II-III, IV-V.<br />
Ở các bàn tay có cung ĐM gan tay nông<br />
Nhóm IV (1,69%): có một động mạch gan<br />
không hoàn chỉnh thì thường có cung ĐM gan<br />
ngón chung:<br />
tay sâu hoàn chỉnh.. Chỉ có 1,69% bàn tay cả hai<br />
cung ĐM gan tay nông và gan tay sâu đều là Loại 9 (1,69%): có một động mạch gan ngón<br />
cung ĐM không hoàn chỉnh. chung đi ở khoảng giữa xương bàn III-IV.<br />
<br />
Các dạng của động mạch gan ngón chung Tỷ lệ cung động mạch gan tay nông có<br />
nhánh nuôi đến ngón I trong khảo sát của chúng<br />
Các động mạch gan ngón chung có thể được<br />
tôi là 61,02% (bao gồm động mạch gan ngón<br />
phân thành bốn nhóm:<br />
chung loại 1, loại 3, loại 4, loại 5 và loại 7). Tỷ lệ<br />
Nhóm I (52,24%): có bốn động mạch gan này thấp hơn trong nghiên cứu của Coleman và<br />
ngón chung: Anson: 85,6%(2).<br />
Loại 1 (54,24%): cung động mạch gan tay<br />
Cung động mạch gan tay sâu<br />
nông cho bốn nhánh động mạch gan ngón<br />
Ở tất cả các bàn tay đều có cung động mạch<br />
chung. Trong đó có một động mạch cung cấp<br />
gan tay sâu. Nhánh tận của động mạch quay<br />
máu cho mặt trong ngón cái và mặt ngoài ngón<br />
luôn luôn tham gia và thường nối với nhánh gan<br />
<br />
<br />
<br />
Ngoại Tổng Quát 159<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017<br />
<br />
tay sâu của động mạch trụ để tạo thành cung móc). Trong nhiều nghiên cứu của các tác giả<br />
động mạch gan tay sâu. nước ngoài đều cho thấy điểm chung là hoàn<br />
Động mạch trụ có thể có một hoặc hai nhánh toàn không có nhánh này ở các bàn tay(2,4).<br />
gan tay sâu. Nhánh gan tay sâu trên (nguyên uỷ Tương quan của cung động mạch gan tay<br />
ngang vị trí mỏm móc xương móc) là một nhánh nông với các mốc giải phẫu<br />
hằng định. Một số bàn tay (23,73%) có thêm một<br />
Ở 100% các trường hợp, cung động mạch<br />
nhánh gan tay sâu dưới nằm ngoài ống Guyon.<br />
gan tay nông luôn luôn nằm về phía xa so với<br />
Nhánh gan tay sâu trên hay nhánh gan tay sâu<br />
các đường Kaplan C, nếp gấp cổ tay xa, và nằm<br />
dưới hoặc đôi khi cả hai nhánh gan tay sâu trên<br />
về phía gần so với khớp bàn đốt ngón IV.<br />
và nhánh gan tay sâu dưới sẽ nối với nhánh tận<br />
Bảng 1: Khoảng cách từ cung động mạch gan tay<br />
động mạch trụ tạo thành cung động mạch gan<br />
nông đến các mốc giải phẫu trên đường thẳng dọc<br />
tay sâu ở đa số các trường hợp (98,31%).<br />
theo kẽ ngón III-IV.<br />
Cung động mạch gan tay sâu được chia<br />
Nhỏ nhất Lớn Trung Độ lệch<br />
thành bốn dạng như sau: (mm) nhất bình chuẩn<br />
(mm) (mm) (SD)<br />
Nhóm I: cung động mạch gan tay sâu hoàn<br />
Nếp gấp cổ tay xa 34,23 57,08 44,63 4,77<br />
chỉnh (98,31%):<br />
Đường Kaplan C 5,1 24,5 13,52 4,3<br />
Loại A (74,58%): động mạch trụ chỉ cho một Khớp bàn đốt 13,89 46,95 33,96 6,36<br />
nhánh gan tay sâu vị trí ngang mỏm móc xương ngón IV<br />
móc. Cung động mạch gan tay sâu do nhánh tận Tương quan giữa cung động mạch gan tay<br />
động mạch quay nối với nhánh gan tay sâu trên sâu đến các mốc giải phẫu<br />
của động mạch trụ. Ở 100% các trường hợp, cung động mạch<br />
Loại B (22,04%): động mạch trụ cho hai gan tay sâu đều nằm về phía xa so với các đường<br />
nhánh gan tay sâu: một nhánh vị trí ngang mỏm Kaplan C, nếp gấp cổ tay xa và nằm về phía gần<br />
móc xương móc, một nhánh ngoài ống Guyon. so với khớp bàn đốt ngón IV.<br />
Cung động mạch gan tay sâu do nhánh tận động<br />
Bảng 2: Khoảng cách từ cung động mạch gan tay sâu<br />
mạch quay nối với nhánh gan tay sâu dưới của<br />
đến các mốc giải phẫu trên đường thẳng dọc theo kẽ<br />
động mạch trụ.<br />
ngón III-IV.<br />
Loại C (1,69%): do nhánh tận động mạch Nhỏ Lớn Trung Độ lệch<br />
quay nối với cả nhánh gan tay sâu trên và gan nhất nhất bình chuẩn<br />
(mm) (mm) (mm) (SD)<br />
tay sâu dưới của động mạch trụ.<br />
Nếp gấp cổ tay xa 29,05 48,66 39,52 4,97<br />
Nhóm II: cung động mạch gan tay sâu không Đường Kaplan C 3,75 38,27 10,52 4,83<br />
hoàn chỉnh (1,69%): Khớp bàn đốt ngón IV 12,68 49,24 39,12 6,09<br />
Loại D (1,69%): động mạch trụ chỉ cho một Khoảng cách trung bình từ cung động mạch<br />
nhánh gan tay sâu vị trí ngang mỏm móc xương gan tay nông và cung động mạch gan tay sâu<br />
móc, nhưng nhánh này tận hết trong các cơ mô<br />
đến các mốc giải phẫu đều có độ lệch chuẩn<br />
út. Cung động mạch gan tay sâu chỉ do nhánh<br />
thấp. Điều này cho thấy khoảng cách trung bình<br />
tận ĐM quay. Cung động mạch gan tay sâu cho<br />
nhánh tận là động mạch xuyên đi qua kẽ ngón từ cung gan tay nông và cung ĐM gan tay sâu<br />
III-IV về phía mu tay. đến các mốc giải phẫu trên là khá hằng định ở<br />
Như vậy, các bàn tay có cung gan tay sâu các bàn tay khác nhau. Do vậy đây là các mốc<br />
loại A và loại C (ĐM trụ có nhánh gan tay sâu đi giải phẫu rất đáng tin cậy để xác định cung ĐM<br />
cùng nhánh sâu của thần kinh trụ quanh mỏm gan tay nông và cung ĐM gan tay sâu.<br />
<br />
<br />
<br />
160 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Tương quan giữa cung động mạch gan tay xương bàn tay bên trong (bao gồm động mạch<br />
sâu với cung động mạch gan tay nông gan ngón chung loại 1, loại 2 và loại 3). Tỷ lệ<br />
Cung động mạch gan tay sâu nằm về phía này tương tự như trong nghiên cứu của<br />
gần so với cung động mạch gan tay nông chiếm Coleman và Anson là 86,1%(2). Tỷ lệ cung động<br />
tới 96,61%. Chỉ có 3,39% các trường hợp, cung mạch gan tay nông có nhánh nuôi đến ngón I<br />
động mạch gan tay sâu nằm về phía xa so với trong khảo sát của chúng tôi là 61,02% (bao<br />
cung động mạch gan tay nông. Biết được các gồm động mạch gan ngón chung loại 1, loại 3,<br />
tương quan trên có thể giúp phân biệt hai cung loại 4, loại 5 và loại 7). Tỷ lệ này thấp hơn<br />
động mạch trên các phim chụp mạch máu. trong nghiên cứu của Coleman và Anson:<br />
85,6% (bao gồm các động mạch gan ngón<br />
BÀN LUẬN chung loại 1, loại 3, loại 4 theo phân loại của<br />
Cung động mạch gan tay nông loại A (do tác giả)(2).<br />
nhánh gan tay nông của động mạch quay nối với 100% các bàn tay đều có cung động mạch<br />
nhánh tận của động mạch trụ) thường được gan tay sâu. Trong đó chủ yếu là cung động<br />
miêu tả trong các sách giáo khoa giải phẫu học mạch gan tay sâu hoàn chỉnh: 98,31%. Chỉ có<br />
chiếm tỷ lệ thấp: 16,95%. Trong các nghiên cứu 1/59 bàn tay (1,69%), cung động mạch gan tay<br />
của các tác giả Coleman và Anson, Permyos sâu chỉ do nhánh tận động mạch quay tạo thành.<br />
Ruengsakulrach, Harris Gellman và cộng sự,<br />
Ở 45/59 bàn tay (76,27%) động mạch trụ<br />
Loukas M và cộng sự, tỷ lệ này thay đổi từ 34,5%<br />
chỉ cho duy nhất một nhánh gan tay sâu<br />
đến 80%(2,3,5,6).<br />
ngang vị trí mỏm móc (trong ống Guyon) và<br />
Phần lớn các bàn tay (71,67%), cung động hầu như tất cả các nhánh này đều uốn quanh<br />
mạch gan tay nông chỉ do một mình động mạch mỏm móc cùng nhánh sâu thần kinh trụ và<br />
trụ tạo thành (bao gồm các bàn tay có cung động tham gia tạo cung động mạch gan tay sâu.<br />
mạch gan tay nông loại C, loại D, loại E và loại G. 14/59 bàn tay còn lại (23,73%), động mạch trụ<br />
98,31% (58/59) các bàn tay có sự thông nối giữa cho hai nhánh gan tay sâu nhưng hầu hết chỉ<br />
động mạch quay và động mạch trụ tại vùng gan có nhánh gan tay sâu dưới tham gia tạo cung<br />
bàn tay thông qua cung động mạch gan tay nông động mạch gan tay sâu, còn nhánh gan tay sâu<br />
và cung động mạch gan tay sâu. Ở 1,69% (1/59) trên đi vào nhóm cơ mô út. Kết quả trên hoàn<br />
bàn tay, không tìm thấy sự thông nối nhau giữa toàn khác với các nghiên cứu của các tác giả<br />
động mạch quay và động mạch trụ ở vùng gan Coleman và Anson, Harris Gellman và cộng<br />
tay. Kết luận trên tương tự như trong nghiên sự. Đó là: cung động mạch gan tay sâu chủ<br />
cứu của Permyos Ruengsakulrach và cộng sự yếu do nhánh tận động mạch quay nối với<br />
(2001) ở 50 bàn tay: 100% bàn tay đều có ít nhất nhánh gan tay sâu dưới hoặc với cả hai nhánh<br />
một nhánh lớn thông nối giữa động mạch quay gan tay sâu của động mạch trụ với tỷ lệ lần<br />
và động mạch trụ(6). Như vậy, kết quả nghiên lượt trong hai nghiên cứu trên là 62% và 64%;<br />
cứu cho thấy động mạch trụ là nguồn cung cấp tỷ lệ cung động mạch gan tay sâu do nhánh<br />
máu chính cho vùng bàn tay và các ngón tay. tận động mạch quay nối với nhánh gan tay<br />
Kết quả phẫu tích cho thấy có đến chín sâu trên của động mạch trụ lần lượt là 34,5%<br />
dạng động mạch gan ngón chung khác nhau. và 33,4%(2,3).<br />
Tuy nhiên, dạng thường gặp nhất (chiếm 100% các bàn tay, cung động mạch gan tay<br />
83,05%) là cung động mạch gan tay nông cho nông và cung động mạch gan tay sâu luôn luôn<br />
bốn động mạch gan ngón chung đi ở khoảng nằm về phía xa so với đường Kaplan C, nếp gấp<br />
giữa các xương bàn tay hoặc ba động mạch cổ tay xa, nằm về phía gần so với khớp bàn-đốt<br />
gan ngón chung đi ở khoảng giữa của bốn ngón IV. Các khoản cách này khá hằng định giữa<br />
<br />
<br />
Ngoại Tổng Quát 161<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017<br />
<br />
các bàn tay khác nhau. Do đó, có thể sử dụng các bàn tay có nhiều khác biệt quan trọng so với các<br />
mốc giải phẫu bề này để dự đoán vị trí của cung báo cáo của các tác giả nước ngoài khác.<br />
động mạch gan tay. TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
Hầu hết các bàn tay (96,61%), cung động 1. Abouzahr MK, Patsis MC, Chiu DT (1995). "Carpal tunnel<br />
mạch gan tay sâu nằm về phía gần hơn so với release using limited direct vision". Plast Reconstr Surg, vol<br />
95(3): pp 534-538.<br />
cung động mạch gan tay nông. Chỉ có 2/59 bàn 2. Doyle JR, Botte MJ (2003). Hand: Part 1 – Palmar Hand. In:<br />
tay (3,39%), cung động mạch gan tay sâu nằm về James R. Doyle. Surgical anatomy of the hand and upper<br />
phía xa hơn so với cung động mạch gan tay extremity,1st Edition, pp 532-641. Lippincott Williams &<br />
Wilkins, Philadelphia.<br />
nông. Trong nghiên cứu của Olave E và cộng sự, 3. Gellman H, Botte MJ, Shankwiler J, Gelberman RH (2001).<br />
tỷ lệ cung động mạch gan tay sâu nằm về phía "Arterial patterns of the deep and superficial palmar arches”.<br />
Clinical Orthopaedics Related Research, vol 383: pp 41-46.<br />
xa cung động mạch gan tay nông đến 15%(1).<br />
4. Lindsey JT, Watumull D (1996). "Anatomic study of the ulnar<br />
Như vậy, với các đặc điểm: cung động nerve and related vascular anatomy at Guyon's canal: a<br />
practical classification system". The Journal of hand surgery, vol<br />
mạch gan tay sâu chủ yếu nằm về phía gần so<br />
21(4): pp 626-633.<br />
với cung động mạch gan tay nông và cung 5. Loukas MHD, Holdman S (2005). "Anatomical variations of the<br />
động mạch gan tay nông thường đi ngang bàn superficial and deep palmar arches". Folia Morphologica, vol<br />
64(2): pp 78-82.<br />
tay theo hình cung, còn cung động mạch gan 6. Ruengsakulrach P, Eizenberg N, Fahrer C, Fahrer M, Buxton<br />
tay sâu thường đi ngang bàn tay theo đường BF (2011). "Surgical implications of variations in hand collateral<br />
thẳng, sẽ giúp ích khi diễn giải các kết quả circulation: Anatomy revisited". The Journal of Thoracic and<br />
cardiovascular Surgery, vol 122: pp 682-686.<br />
chụp mạch máu bàn tay.<br />
KẾT LUẬN Ngày nhận bài báo: 18/11/2016<br />
<br />
Kết quả phẫu tích từ 59 bàn tay trên xác cho Ngày phản biện nhận xét bài báo: 25/12/2016<br />
thấy các đặc điểm giải phẫu mạch máu vùng gan Ngày bài báo được đăng: 01/03/2017<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
162 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />