VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TRẦN VÕ HỮU CHÁNH
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG THEO
PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY TỪ THỰC TIỄN
XÉT XỬ CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 9
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ
HÀ NỘI, năm 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TRẦN VÕ HỮU CHÁNH
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG THEO
PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY TỪ THỰC TIỄN
XÉT XỬ CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 9
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Ngành: Luật kinh tế
Mã số: 8.38.01.07
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ THƯƠNG HUYỀN
HÀ NỘI, năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chính xác. Các dữ liệu, luận
điểm được trích dẫn đầy đủ, đúng quy định và là kết quả nghiên cứu của tôi.
Tác giả luận văn
Trần Võ Hữu Chánh
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 1
Chương 1 .............................................................................................................................. 6
LÝ LUẬN VẤN ĐỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG VÀ PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG TẠI TÒA ÁN ................................. 6
1.1. Khái niệm, đặc điểm của hợp đồng tín dụng và tranh chấp hợp đồng tín
dụng 6
1.1.1. Khái niệm hợp đồng tín dụng .................................................... 6
1.1.2. Đặc điểm hợp đồng tín dụng ..................................................... 9
1.1.3. Tranh chấp hợp đồng tín dụng ................................................ 10
1.1.4. Các phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng .. 13
1.2. Pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án ................. 16
Khái niệm pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín 1.2.1. dụng tại Tòa án ........................................................................................ 16
Pháp luật Việt Nam hiện hành đã có những quy định cụ thể về điều kiện của hợp đồng tín dụng có tác dụng định hướng chi sự lựa chọn các thỏa thuận trong việc ký kết hợp đồng tín dụng. ......................... 16
1.2.2. Nội dung điều chỉnh chủ yếu củapháp luật giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án ........................................................ 16
1.2.3. Vai trò của pháp luật giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án. ................................................................................................ 18
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng giải quyết tranh chấp hợp đồng tín
dụng tại Tòa án .............................................................................................................. 18
Tiểu kết chương 1 .............................................................................................................. 21
Chương 2 ............................................................................................................................ 22
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤPHỢP ĐỒNG TÍN DỤNG CỦA TAND QUẬN 9, ...................................................................... 22
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ......................................................................................... 22
2.1. Thực trạng pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án
22
Các nguyên tắc giải quyết tranh chấp hợp đồng tím dụng tại
2.1.1. Tòa án 22
2.1.2. án. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa 23
Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại
2.1.3. Tòa án 24
2.2. Thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án nhân dân
Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh .................................................................................. 29
Thực trạng tranh chấp hợp đồng tín dụng và số vụ việc giải 2.2.1. quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án nhân dân Quận 9, tp. Hồ Chí Minh. ........................................................................................... 29
2.2.2. Một số vụ tranh chấp điển hình được xét xử tại Tòa án Quận 9, TP.Hồ Chí Minh .................................................................................. 32
2.3. Đánh giá thực trạng giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại TAND
Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh. ................................................................................. 37
2.3.1. Những thành tựu đã đạt được ................................................. 37
2.3.2. Một số tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ................................. 38
Tiểu kết chương 2 .............................................................................................................. 43
Chương 3 ............................................................................................................................ 44
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TRONG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤPHỢP ĐỒNG TÍN DỤNG TẠI TAND QUẬN 9, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ............................... 44
3.1. Yêu cầu hoàn thiện pháp luật và nâng cao chất lượng giải quyết tranh chấp
hợp đồng tín dụngtại Tòa án ......................................................................................... 44
3.1.1. Quán triệt sâu sắc quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng về áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án nói chung và giải quyết các vụ án tranh chấp hợp đồng tín dụng nói riêng ..................... 44
3.1.2. áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp hợp dồng tín dụng tại Tòa án nhân dân ở Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh. ........... 45
3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại
Tòa án .............................................................................................................................. 46
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật nhằm hạn chế tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng ........................................... 46
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật tố tụng liên quan đến giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án ............ 51
3.3. Giải pháp nâng cao chất lượng giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại
Tòa án nhân dân Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh .................................................... 55
Tiểu kết chương 3 .............................................................................................................. 59
KẾT LUẬN ......................................................................................................................... 60
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BLDS : Bộ luật dân sự
BLTTDS : Bộ luật tố tụng dân sự
NXB : Nhà xuất bản
TAND : Tòa án nhân dân
TCTD : Tổ chức tín dụng
UBND : Ủy ban nhân dân
VKSND : Viện kiểm sát
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Số liệu thống kê các vụ án xét xử sơ thẩm về tranh chấp hợp đồng
tín dụng của Tòa án nhân dân Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh .................... 29
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau gần 34 năm đổi mới, Việt Nam từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc
hậu, đến nay đã xây dựng được cơ sở vật chất kỹ thuật, hạ tầng kinh tế - xã
hội từng bước đáp ứng được cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Các hình thức giao thương, giao dịch và mua bán diễn ra hàng ngày trong xã
hội ngày càng đa dạng mà ở đó pháp luật khó có thể điều chỉnh các quan hệ
về giao dịch dân sự. Việc giao thương, giao dịch, mua bán không chỉ được
thực hiện thông qua quan hệ giao tiếp, giao dịch miệng mà còn có một hình
thức phổ biến đó là hình thức giao dịch bằng văn bản. Trong các hình thức
giao dịch bằng văn bản, các chủ thể trong mối quan hệ giao dịch, mua bán
thường sử dụng hình thức hợp đồng. Trong các hợp đồng thì hợp đồng tín
dụng là phổ biến nhất trong các giao dịch với các chủ thể có nhu cầu vay vốn
trong phát triển kinh doanh, sản xuất. Song song sự kiện pháp lý, việc hai bên
tuân thủ theo thỏa thuận về quyền và nghĩa vụ của các bên trong giao kết hợp
đồng thì còn có vụ việc tranh chấp xảy ra giữa các bên trong các điều khoản
hợp đồng hết sức nhạy cảm, phức tạp. Khi lợi ích giữa các bên bị ảnh hưởng
quyền lợi hợp pháp sẽ làm thủ tục khởi kiện ra Tòa án hoặc trọng tài thương
mại để được pháp luật vảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên một cách
công bằng, đúng theo quy định pháp luật.
Các phát sinh từ hợp đồng tín dụng dẫn đến tranh chấp hợp đồng tín
dụng thông qua Tòa án giải quyết đóng vai trò rất quan trọng trong việc góp
phần bảo vệ quyền lợi hợp pháp của tổ chức, cá nhân, giữ gìn trật tự an toàn
xã hội và đặc biệt góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Thành phố
Hồ Chí Minh có 24 quận huyện, Quận 9 có thể nói là một vùng sâu, vùng xa
của thành phố được tách từ Quận Thủ Đức từ năm 1997. Hiện nay, trong việc
đẩy mạnh tốc độ xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, tốc độ dân số
1
nhập cư tăng lên, từ đó xuất hiện nhiều khu vực kinh doanh như trung tâm
thương mại, chợ truyền thống ở Quận 9 đãthu hút các thương nhân ở các nơi
về đây giao thương. Song song quá trình phát triển của Quân 9, các giao dịch
dân sự, đặc biệt là giao dịch thông qua hợp đồng tín dụng diễn ra ngày càng
nhiều dẫn đến nhiều mẫu thuẫn và nhiều tranh chấp phức tạp làm việc giải
quyết tranh chấp thông qua Tòa án ngày càng khó khăn. Trước tình hình đó
cần phải hoàn thiện hơn hệ thống pháp luật liên quan đến việc giải quyết tranh
chấp hợp đồng tín dụng nhằm tạo đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp các bên
nói riêng, trong việc phát triển kinh tế bền vững nói chung.
Trong những năm qua, pháp luật về tổ chức tín dụng, pháp luật về tranh
chấp pháp sinh từ hợp đồng tín dụng đã được Đảng và Nhà nước ta quan tâm
sâu sắc. Thông qua đó là hoàn thiện các quy phạm pháp luật như: Bộ luật Dân
sự, Bộ luật tố tụng dân sự, Luật các tổ chức tín dụng, Luật Ngân hàng nhà
nước, kèm theo đó là các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành.... giúp cho
hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng thuận lợi, thực hiện chính sách
tiền tệ quốc gia chặt chẽ tránh được rủi ro làm ảnh hưởng đến tiền tệ quốc gia,
thúc đẩy phát triển doanh nghiệp, tổ chức sản xuất kinh doanh, kinh tế. bên
cạnh những lợi ích vẫn còn những bất cập về giải quyết tranh chấp phát sinh
từ hợp đồng tín dụng.
Bằng đề tài: ” Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng theo pháp luật
Việt Nam hiện nay từ thực tiễn xét xử của Tòa án nhân dân Quận 9, thành phố
Hồ Chí Minh”, với mong muốn nghiên cứu những quy định cơ bản của pháp
luật Việt Nam về giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng bằng
con đường Tòa án, đánh giá thực trạng áp dụng và các vấn đề phát sinh từ việc
áp dụng các quy phạm pháp luật đó, từ đó đề ra những giải pháp nhằm hoàn
thiện các quy định của pháp luật Việt Nam về giải quyết tranh chấp hợp đồng
tín dụng bằng con đường Tòa án, hiểu rõ hơn việc áp dụng pháp luật giải quyết
gặp những thuận lợi khó khăn gì trong thực tiễn.
2
2. Tình hình nghiên cứu
Trong những năm gần đây đã có rất nhiều công trình nghiên cứu thông
qua các bài viết đăng trên các tạp chí Dân chủ và pháp luật, tạp chí Tòa án
nhân dân , Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, Tạp chí Luật học và các luận văn
liên quan đến lĩnh vực giải quyết tranh chấp tại Tòa án nói chung và giải
quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án nói riêng.
Các công trình nghiên cứu làm sáng tỏ một số khó khăn, vướng mắc
trong quá trình giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án nhân dân.
Đồng thời các công trình nghiên cứu cũng phân tích các nguyên nhân tranh
chấp hợp đồng tín dụng của các ngân hàng hiện nay và giải pháp nâng cao
hiệu quả công tác giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án.
Tuy nhiên, luận văn của tôi nghiên cứu thêm những bất cập trong giải
quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án nhân dân Quận 9, thành phố
Hồ Chí Minh đặc thù và cá biệt chưa nêu ra được trong các công trình nghiên
cứu gần đây, để có thêm một góc nhìn về việc nghiên cứu đề tài pháp luật về
hợp đồng tín dụng tại TAND Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh vẫn còn là cấp
thiết.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của việc nghiên cứu là tìm ra những mâu thuẫn trong quy
định pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án và thực
tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án , trên cơ sở có những
kiến nghị để hoàn thiện pháp luật giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại
Tòa án.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Phân tích và làm rõ một số quy định của pháp luật về hợp đồng tín
dụng còn vướng mắc, khó khăn áp dụng trong thực tiễn.
3
Tìm hiểu thực tiễn vận dụng pháp luật khi giải quyết về tranh chấp hợp
đồng tín dụng tại Tòa án nhân dân Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh trong
những năm gần đây.Đưa ra kiến nghị giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng
tại Tòa án.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Lý luận và thực tiễn về xét xử giải quyết tranh
chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án nhân dân Quận 9.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn không nghiên cứu toàn bộ các quy phạm pháp luật về hợp
đồng tín dụng, mà chỉ tập trung nghiên cứu về giải quyết tranh chấp hợp đồng
tín dụng tại Tòa án nhân dân Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2015
đến năm 2019
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng những quan điểm, phương pháp luận của triết học,
của lý luận chung về nhà nước và pháp luật, đường lối và chính sách của
Đảng, tư tưởng Hồ Chí Minh để làm cơ sở cho việc xây dựng và hoàn thiện
pháp luật về vấn dề giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án.
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học kết hợp lý
luận và thực tiễn, bằng việc sử dụng tổng hợp các phương pháp cụ thể như
phân tích, tổng hợp, so sánh, diễn giải, quy nạp, thống kê, thực tiễn, luận đánh
giá khách quan các hiện tượng và các quá trình giải quyết tranh chấp hợp
đồng tín dụng tại Tòa án nhân dân Quận 9 từ đó có cơ sở để đưa ra các quan
điểm và giải pháp có ý nghĩa thực tiễn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Việc nghiên cứu đề tài này góp phần nào đó phát hiện vấn đề phát sinh
trong thực tiễn và kẻ hở pháp luật trong quá trình giải quyết tranh chấp hợp
đồng tín dụng tại Tòa án để nhằm bổ sung và phát triển lý luận về vai trò của
4
pháp luật và áp dụng luật trong giải quyết các tranh chấp về hợp đồng tín
dụng của Tòa án nhân dân.
Luận văn có thể được dùng như một tài liệu tham khảo hay kinh
nghiệm cho các cá nhân, cơ quan, tổ chức, pháp nhân có liên quan trong mối
quan hệ tranh chấp giải quyết hợp đồng tín dụng tại Tòa án nhân dân.
7. Kết cấu luận văn
Luận văn sẽ bao gồm phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham
khảo và 3 chương với nội dung là:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về tranh chấp hợp đồng tín dụng và
pháp luật giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án.
Chương 2: Thực trạng pháp luật và thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp
đồng tín dụng của TAND Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao chất lượng giải
quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại TAND quận 9, thành phố Hồ Chí
Minh.
5
Chương 1
LÝ LUẬN TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG VÀ PHÁP LUẬT
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG TẠI TÒA ÁN
1.1. Khái niệm, đặc điểm của hợp đồng tín dụng và tranh chấp
hợp đồng tín dụng
1.1.1. Khái niệm hợp đồng tín dụng
Việc các bên thiết lập với nhau những quan hệ trao đổi để qua đó
chuyển giao cho nhau các lợi ích vật chất, thặng dư của cá nhân, tổ chức
nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng , đó là một tất yếu để tồn tại và
phát triển xã hội. Tuy nhiên, việc chuyển giao các lợi ích vật chất đó không
phải tự nhiên hình thành bởi tài sản không thể tự tìm đến với nhau để thiết lập
các quan hệ. Các quan hệ tài sản chỉ được hình thành từ những hành vi có ý
chí của các chủ thể.
Mặt khác giữa các bên có sự thống nhất ý chí thì quan hệ trao đổi lợi
ích vật chất mới được hình thành nếu chỉ có một bên thể hiện ý chí của mình
mà không được bên kia chấp nhận cũng không thể hình thành một mối quan
hệ để qua đó thực hiện việc chuyển giao tài sản hoặc làm một công việc đối
với nhau được việc thể hiện sự giao kết các bên được thể hiện qua hợp đồng
dân sự. Như vậy, cơ sở đầu tiên để hình thành một hợp đồng dân sự là việc
thỏa thuận bằng ý chí tự nguyện của các bên. Hợp đồng đó chỉ có hiệu lực
pháp luật cần đảm bảo ý chí các bên không trái với ý chí của Nhà nước. Phải
đặt “ tự do” thiếp lập hợp đồng của các bên trong giới hạn bởi lợi ích chung
của xã hội. Tránh tình trạng các bên dùng sự tự do trong thiết lập hợp đồng
làm phương tiện để kẻ giàu bóc lột người nghèo và sẽ là nguy cơ đối với lợi
ích chung của xã hội. Vì vậy, phải đi xa hơn nữa trong vấn đề tăng cường sự
can thiệp của nhà nước vào các “quan hệ pháp luật tư”, các việc dân sự…
6
không được bỏ qua một khả năng tối thiểu nào để mở rộng sự can thiệp của
nhà nước vào những quan hệ dân luật.
Nhà nước không những là việc buộc các bên phải giao kết hợp đồng
phù hợp với lợi ích chung và đạo đức xã hội mà nhà nước can thiệp vào việc
các bên phải thực hiện hợp đồng đúng với những cam kết mà họ đã thỏa thuận
khi các bên đã tự nhận về mình những nghĩa vụ pháp lý nhất định. Các bên
phải thực hiện theo đúng nội dung đã cam kết đối với nhau các quyền và
nghĩa vụ của mình dưới sự hỗ trợ của pháp luật.
Từ những nhận định về hợp đồng tín dụng, các mối quan hệ dân sự và
cùng đối chiếu theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 ta đưa ra khái quát
định nghĩa về hợp đồng tín dụng như sau: “bên vay nhận được khoản tiền từ
bên cho vay (tổ chức tín dụng, ngân hàng) để sử dụng vào mục đích xác định
trong một thời gian nhất định nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”. Từ đó ta
thấy được hợp cho vay là hợp đồng tín dụng.
Hợp đồng vừa được xem xét ở dạng cụ thể vừa được xem xét ở dạng
khái quát hợp đồng là một giao dịch dân sự mà trong đó các bên tự trao đổi ý
chí trong việc xác định mua bán, thuê, vay, mượn, tặng, cho tài sản, làm một
việc hoặc không làm một việc, dịch vụ hoặc các thỏa thuận khác mà trong đó
một hoặc các bên nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng với nhau nhằm
đi đến sự thỏa thuận để cùng nhau làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ dân
sự. Từ định nghĩa cụ thể trên để quy định của pháp luật có thể bao trùm được
toàn bộ các hợp đồng dân sự theo Điều 385 BLDS hợp đồng dân sự không
chỉ là sự thỏa thuận để một bên chuyển giao tài sản, thực hiện một công việc
cho bên kia mà có thể còn là sự thỏa thuận để thay đổi hay chấm dứt các
nghĩa vụ đó đã quy định hợp đồng ở dạng khái quát hơn. Như vậy, hợp đồng
dân sự (nghĩa chủ quan) và pháp luật về hợp đồng dân sự (nghĩa khách quan)
là hai khái quan niệm không đồng nhất với nhau. Hợp đồng dân sự theo nghĩa
7
chủ quan là các bên giao kết, thỏa thuận dân sự với nhau thông qua một văn
bản để thỏa mãn nhu cầu trao đổi trong giao lưu dân sự. Còn pháp luật về
hợp đồng dân sự là sự thừa nhận, bắt buộc của nhà nước đối với các bên thực
hiện nghĩa vụ của mình đối với giao kết dân sự đó. Quy định về hợp đồng ở
các bộ cổ luật đã từng tồn tại ở Việt Nam không nhiều. Ngoài ra, các nguyên
tắc chung về giao kết thực hiện hợp đồng được quy định xen kẽ trong các quy
định hình sự những quy định chung mặc dù trong thực tế hình thành rất nhiều
quan hệ hợp đồng giữa các chủ thể với nhau.
Ngoài ra, cần phải nói thêm rằng xét về nội dung kinh tế sẽ khó phân
biệt giữa một hợp đồng dân sự với một hợp đồng kinh tế nếu nội dung của
chúng đều là sự mua bán và trao đổi các lợi ích vật chất.
Hợp đồng thương mại trở thành phương tiện phục vụ cho mục đích
kinh doanh trên nguyên tắc các chủ thể tự nguyện, bình đẳng với nhau càng
làm mờ nhạt ranh giới giữa nó với hợp đồng dân sự được thể hiện rõ tình hình
nước ta hiện nay do các thành phần kinh tế ngày một đa dạng và phong phú
làm cho các quan hệ kinh tế cũng thay đổi kéo theo đó là sự phát triển chung
của xã hội. Có những quy định của pháp luật là cơ sở pháp lí để áp dụng
chung cho cả hai loại hợp đồng này mặc dù chúng thuộc đối tượng điều chỉnh
của hai nghành luật khác nhau.
Tuy nhiên, yêu cầu của quá trình tiến hành tố tụng trong việc giải quyết
các tranh chấp từ hợp đồng, đòi hỏi cần phải có sự phân biệt rạch ròi giữa một
hợp đồng thương mại với một hợp đồng dân sự. Có thể nói rằng hợp đồng
thương mại và hợp đồng dân sự như một cặp song sinh. Vì vậy, trong thực tế
có rất nhiều hợp đồng không thể phân biệt được là hợp đồng thương mại hay
hợp đồng dân sự. Để có thể phân biệt được hai loại hợp đồng này phải xác
định được cụ thể mục đích của từng loại hợp đồng. Nếu các bên chủ thể (hoặc
ít nhất có một bên) tham gia hợp đồng với mục đích thỏa mãn nhu cầu sinh
8
hoạt tiêu dùng thì hợp đồng đó được xác định là hợp đồng dân sự. Vì vậy, chỉ
được coi là hợp đồng thương mại khi các bên chủ thể tham gia đều nhằm mục
đích kinh doanh. Tuy nhiên, mục đích tham gia cũng chỉ là một cơ sở mang
tính tương đối trong việc phân biệt giữa hai loại hợp đồng vì rằng có những
hợp đồng cả hai bên đều mang mục đích kinh doanh nhưng không thể coi đó
là hợp đồng thương mại được nếu có một bên chủ thể là cá nhân không có
đăng kí kinh doanh.
1.1.2. Đặc điểm hợp đồng tín dụng
Hợp đồng tín dụng có những dấu hiệu, đặc trưng như:
Về chủ thể: Bên cho vay là tổ chức tín dụng, ngân hàng tham gia hợp
đồng có đủ điều kiện luật định. Bên vay thì chủ thể có thể là tổ chức, cá nhân
đủ điều kiện vay vốn do pháp luật quy định.
Về đối tượng: đối tượng của hợp đồng tín dụng là tiền tệ, động sản
hoặc bất động sản theo sự thỏa thuận, ghi rõ trong văn bản hợp đồng mà các
bên đã giao kết theo đúng quy định pháp luật.
Về tính rủi ro: Nếu kéo dài thời gian việc bên vay trả tiền bên cho vay
thì nguy cơ rủi ro càng lớn với không chỉ bên cho vay và cả bên vay vì theo
cam kết trong hợp đồng tín dụng, bên cho vay chỉ có thể đòi tiền của bên vay
khi hết thời hạn vay. Vì thế nguy cơ rủi ro rất lớn cho quyền lợi của bên cho
vay và bên vay nên việc phát sinh tranh chấp từ hợp đồng tín dụng so với đa
số các loại hợp đồng khác.
Về cơ chế thực hiện quyền và nghĩa vụ: trong hợp đồng tín dụng, nghĩa
vụ bên cho vay khi chuyển giao tiền vay khi ký hai bên ký xong hợp đồng và
hoàn tất giấy tờ cho vay theo luật quy định để từ đó làm cơ sở, tiền đề cho
việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của bên vay. Hợp đồng tín dụng khi có hiệu
lực pháp luật thì bên cho vay mới có quyền yêu cầu bên vay phải thực hiện
9
các nghĩa vụ đối với mình theo như thỏa thuận đã ghi rõ trong nội dung hợp
đồng về quyền và nghĩa vụ của các bên.
1.1.3. Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Khi các bên không thực hiện theo đúng quyền và nghĩa vụ thỏa thuận
trong hợp đồng tín dụng giữa bên cho vay (tổ chức tín dụng) và bên vay
(khách hàng) về lãi suất, nợ gốc, nợ lãi, việc giải ngân, xử lý tài sản bảo
đảm… thì phát sinh mâu thuẫn dẫn đến tranh chấp hợp đồng tín dụng.
Tranh chấp hợp đồng tín dụng là tranh chấp về hợp đồng dân sự khi
bên vay là đối tượng theo luật định không thuộc vào các đối tượng cấm trong
giao dịch dân sự mà luật quy định. Các cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh
doanh khi không đạt được thỏa thuận , thì sẽ tranh chấp hợp đồng tín dụng
trong việc kinh doanh, thương mại.
Để mở rộng thị trường và sinh lời nhiều hơn thì việc dùng lợi nhuận và
vốn kinh doanh đối với tổ chức hoặc vay để phát triển kinh tế đối với cá nhân,
hộ gia đình không đủ dẫn đến việc bên đi vay có nhu cầu về vốn mà không tự
mình xoay xở được. khi không có khả năng trả nợ sẽ làm giá trị của tranh
chấp hợp đồng tín dụng thường có giá trị lớn hoặc thậm chí là rất lớn.
Về phía bên cho vay là ngân hàng, bên cạnh vai trò là chủ thể cung ứng
vốn cho nền kinh tế thì tổ chức tín dụng (TCTD) đóng vai trò là người đi vay
của các chủ thể khác để cho vay lại. Để đạt được lợi nhuận cao thì các TCTD
thường kí kết các hợp đồng tín dụng có giá trị lớn dựa trên định giá tài sản
đảm bảo tại thời điểm cho vay. Do bên vay vốn dùng khoản vay này phần lớn
đựa trên định giá tài sản đảm bảo tại thời điểm cho vay. Do bên vay vốn dùng
khoản vay này phần lớn để đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh nên nếu
bên vay không tuân thủ các cam kết trong hợp đồng, không trả nợ cho các
TCTD sẽ làm ảnh hưởng xấu đến hoạt động của TCTD đó. Thực tế không
hiếm các trường hợp các TCTD lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả do
10
“nợ xấu”. Một khi khách hàng vay không thể thanh toánd được nợ, tranh chấp
xảy ra thì TCTD sẽ là chủ thể bị thiệt hại lớn vì nguồn vốn bị ứ đọng, phải
thực hiện các biện pháp khắc phục, mục đích lợi nhuận ban đầu không còn
hoặc bị gián đoạn. Đặc biệt, nếu tranh chấp hợp đồng tín dụng phải khởi kiện
tại Tòa án thì càng gây khó khăn cho TCTD khi muốn thu hồi vốn. Bởi khi đã
bị khởi kiện tại Tòa án thì càng gây khó khan cho TCTD khi muốn thu hồi
vốn. Bởi khi đã bị khởi kiện tại Tòa án thì thường là người đi vay không còn
khả năng trả nợ cho TCTD. Mặt khác, khi tranh chấp hợp đồng tín dụng xảy
ra thì TCTD sẽ mất lòng tin với khả năng vay vốn, các hợp đồng tín dụng tiếp
theo sẽ khó mà thực hiện, kể cả khi bên đi vay chứng minh lại được khả năng
tài chính của mình.
Đặc biệt, đối với các TCTD là ngân hàng nước ngoài, ngân hàng nước
ngoài vấn đề thỏa thuận về phương thức giải quyết tranh chấp có vai trò quan
trọng hơn bao giờ hết. Bởi sự điều chỉnh của cả pháp luật nước ngoài lẫn pháp
luật Việt Nam với các chủ thể này khác với các TCTD trong nước, sự khác
nhau trong quy định của pháp luật giữa Việt Nam và nước khác là điều không
thể tránh khỏi. Vì vậy, việc cho phép, tôn trọng quyền tự thỏa thuận của các
bên nhưng phải phù hợp với các quy định của pháp luật Việt Nam khi có
tranh chấp xảy ra sẽ giảm thiểu tối đa những xung đột pháp luật trong quá
trình giải quyết các tranh chấp.
Nói rõ hơn về tranh chấp hợp đồng tín dụng được giải quyết dựa trên
nguyên tắc tự do thỏa thuận theo quy định pháp luật ta cần hiểu bản chất hợp
đồng tín dụng là hợp đồng dân sự lúc đó thỏa thuận giữa các bên mang tính
thỏa thuận, tự định đoạt kể cả đối với việc giải quyết tranh chấp phát sinh từ
hợp đồng tín dụng thì các bên cũng có quyền thỏa thuận về quyền và nghĩa vụ
của các bên để đạt được lợi ích chung của hai bên, không ảnh hưởng quyền và
lợi ích hợp pháp các bên trong trường hợp có tranh chấp xảy ra. Việc tôn
11
trọng quyền định đoạt này có ý nghĩa vô cùng quan trọng vì quan hệ dân sự
giữa các bên mang tính bình đẳng, không phải là mối quan hệ mệnh lệnh –
phục tùng như các quan hệ hành chính nhà nước khác. Khi các bên tham gia
tranh chấp có thể thỏa thuận được với nhau thì việc giải quyết tranh chấp sẽ
diễn ra nhanh chóng, thuận lợi hơn, đồng thời giảm thiểu được thiệt hại về
thời gian, tiền bạc, công sức của các bên. Về phía các cơ quan tài phán, thi
hành ám thì việc thỏa thuận này cũng có ý nghĩa trong việc giảm nhẹ khối
lượng, áp lưc công việc trong điều kiện các tranh chấp ngày càng xảy ra nhiều
và phức tập như hiện nay.
Để phân biệt giữa tranh chấp hợp đồng tín dụng và tranh chấp hợp
đồng vay tài sản thông thường thì TCTD tham gia mối quan hệ các bên nhằm
phân biệt giữa các tổ chức, cá nhân khác mà không phải là TCTD trong giao
dịch dân sự là một dấu hiệu đặc trưng.
Mặt khác, TCTD rất hiếm bị bên đi vay khởi kiện chủ yếu bên vay vi
phạm nghĩa vụ của mình dẫn đến tranh chấp còn các nghĩa vụ khác của bên
cho vay như bảo đảm thông tin, lưu trữ hồ sơ tín dụng, nghĩa vụ thông báo,
bảo quản tài sản bảo đảm, giải chấp tài sản đảm bảo… là nghĩa vụ phát sinh
từ quyền của bên vay trong mối quan hệ hợp đồng tín dụng, các nghĩa vụ
chính của bên đi vay thường phát sinh sau thời điểm giải ngân.
Thực tế cho thấy, khi tham gia kí kết hợp đồng thì hợp đồng thường do
bên cho vay là các TCTD soạn thảo với đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên
môn về mặt pháp lý nhất định còn bên chủ thể đi vay là khách hàng thường là
các tổ chức, cá nhân, trình độ, chuyên môn về mặt pháp lý còn thấp chưa am
hiểu về pháp luật nên khi tham gia ký kết hợp đồng tín dụng luôn ưu thế với
các điều khoản được ghi nhận một cách chặt chẽ rõ ràng trong hợp đồng được
sự đồng thuận của cả hai bên mặc dù các TCTD và khách hàng có địa vị
ngang bằng nhau tham gia thỏa thuận.
12
Song song, có rất nhều loại tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng
như: Tranh chấp về chủ thể xác lập, thực hiện HĐTD, tranh chấp liên quan
đến bảo lãnh vay vốn, tranh chấp liên quan đến mục đích sử dụng vốn vay…
Đa phần tranh chấp xảy ra nhiều nhất là tranh chấp liên quan đến nghĩa vũ
hoàn trả vốn và lãi, về mức lãi suất vay, về vấn đề bảo. Sở dĩ như vậy bởi vì,
những nghĩa vụ này đóng vai trò nòng cốt trong quá trình thực hiện hợp đồng
tín dụng của các bên và việc thực hiện này có tác động trực tiếp đến quyền lợi
của TCTD. Các tranh chấp khác cũng có tác động đến các TCTD nhưng
không phải là cơ bản nên ít xảy ra hơn so với tranh chấp về nghĩa vụ hoàn trả
vốn và lãi hay tranh chấp về lãi suất, về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. Thêm
vào đó, còn có việc phát sinh xung đột về lợi ích giữa các bên tham gia tranh
chấp hợp đồng tín dụng.
Khi đó, Có thể là hợp đồng cầm cố, hợp đồng thế chấp hay là dưới hình
thức chứng thư bảo lãnh của bên thứ ba tùy từng trường hợp để đảm bảo cho
nghĩa vụ được đảm bảo trong hợp đồng tín dụng thì các bên kí kết hợp đồng
bảo đảm cho khoản vay. Hơn nữa, tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng
thường là tiền đề làm phát sinh và gắn liền với một quan hệ hợp đồng khác:
Hợp đồng bảo đảm tiền vay thông qua hình thức cầm cố, thế chấp hoặc bảo
lãnh của bên thứ ba. Tuy nhiên, đối với tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín
dụng thì chỉ có chính các bên hay người đại diện hợp pháp của họ mới có
quyền khởi kiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên đi vay hay
TCTD. Không có trường hợp nào mà tranh chấp hợp đồng tín dụng phát sinh
do tổ chức, cá nhân khác khởi kiện để bảo vệ quyền lợi cho các bên tham gia
hợp đồng tín dụng.
1.1.4. Các phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng
Ở nước ta hiện nay, diễn biến tranh chấp hợp đồng tín dụng ngày càng
phức tạp để giải quyết triệt để vô cùng khó khăn, gian nan đối với cơ quan
13
nhà nước. Nhà nước ta không ngừng ban hành các văn bản quy phạm pháp
luật với nhiều phương thức nhằm đảm bảo lợi ích hợp pháp cho các bên tham
gia hợp đồng tín dụng. Khi các thỏa thuận của các bên không đạt được và xảy
ra xung đột thì có các phương thức giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp
đồng tín dụng
Thông qua phương thức này, các bên tranh chấp hợp đồng tín dụng áp
dụng phương thức tự thương lượng để giải quyết tranh chấp trên tinh thần
hoàn toàn tôn trọng quyền thỏa thuận của các bên, các bên tranh chấp cùng
nhau bàn bạc, tự tháo gỡ những bất đồng phát sinh để loại bỏ tranh chấp mà
không cần có sự trợ giúp hay phán quyết của bất kỳ bên thứ ba nào.. Hiện
nay, phương thức giải quyết này pháp luật chưa có bất cứ quy định nào.
Thương lượng là phương thức được các bên tiến hành vì thương lượng thành
công thì ít gây phương hại đến quan hệ hợp tác vốn có của các bên thậm chí
còn được tăng cường về sự hiểu biết và hợp tác lẫn nhau khi kết thúc cuộc
thương lượng và còn có các yếu tố như: Thuận tiện, đơn giản, nhanh chóng,
linh hoạt, đỡ mất thời gian, ít tốn về tiền bạc, không ràng buộc bởi các thủ tục
pháp lý phức tạp, đảm bảo bí mật, uy tín của các bên.
Phương thức giải quyết tranh chấp bằng hòa giải là các bên có sự hòa
giải là hòa giải viên khi các bên cùng nhau bàn bạc, thỏa thuận để giải quyết
các vấn đề tranh chấp. Hòa giải viên chỉ chứng kiến và ghi nhận lại thỏa thuận
giữa các bên không can thiệp sự thỏa thuận giữa các bên. Sau khi hòa giải các
bên đạt thỏa thuận có thể giữ lại mối quan hệ để phát triển mối quan hệ làm
ăn sau này.
Phương thức trọng tài thương mại sự thỏa thuận các bên trên cơ sở tự
nguyện , theo quy định của Luật Trọng tài thương mại được quyền thỏa thuận
lựa chọn một Trọng tài phù hợp, để thành lập Hội đồng (hoặc Ủy ban) Trọng
14
tài giải quyết tranh chấp nhằm giải quyết mâu thuẫn tranh chấp bằng đưa ra
phán quyết có giá trị.
Giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng bằng con đường
Tòa án dựa trên nguyên tắc tôn trọng quyền quyết định và tự định đoạt của
các đương sự, nguyên tắc tôn trọng quyền quyết định và tự định đoạt của các
đương sự, nguyên tắc các đương sự có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ và chứng
minh; bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong tố tụng dân sự, bảo đảm quyền
bảo vệ của đương sự, nguyên tắc hòa giải, nguyên tắc xét xử vụ án dân sự
phải có Hội thẩm nhân dân tham gia, nguyên tắc Tòa án xét xử kịp thời, công
bằng, công khai và nguyên tắc bảo đảm tranh tụng trong xét xử.
Hình thức giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng bằng
Tòa án được tiến hành khi các bên tranh chấp cũng không tự thỏa thuận. Việc
các bên giải quyết tranh chấp thường gặp nhiều khó khăn cần sự cần thiết phải
có sự can thiệp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là Tòa án. Vì khi giải
quyết tranh chấp bằng trọng tài, quyết định trọng tài không có tính cưỡng chế
cao như quyết định của Tòa án, việc thi hành quyết định trọng tài không
thuận lơi như thi hành bản án của Tòa mà phụ thuộc chủ yếu vào thiện chí và
hợp tác giải quyết của các bên. Việc giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng
thông qua Tòa án là hình thức cuối cùng mà các bên lựa chọn.
Việc giải quyết tại Tòa án qua nhiều cấp xét xử, vì thế nguyên tắc nhiều
cấp xét xử bảo đảm cho quyết định của Tòa án được chính xác, công bằng,
khách quan.
Tòa án xét xử công khai Từ bản chất của hoạt động xét xử là bảo vệ
pháp chế và duy trì công lý được pháp luật quy định hoạt động xét xử công
khai của Tòa án còn có tác dụng răn đe những hành vi vi phạm pháp luật. để
giữ bí mật Nhà nước theo yêu cầu của đương sự mà luật quy định Tòa án có
thể xử kín nhưng phải tuyên án công khai.
15
Nguyên tắc xét xử nhiều cấp đảm bảo Khi lựa chọn phương thức giải
quyết tranh chấp bằng Tòa án, các bên phải nắm rõ được bản chất, vì việc giải
quyết tranh chấp của Tòa án phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định mang
tính hình thức của pháp luật tố tụng và đặc điểm này đôi khi có thể gây trở
ngại cho các bên tranh chấp vì tính chấp của hoạt động tín dụng đòi hỏi mọi
thủ tục phải rất linh hoạt và nhanh gọn.cho quyết định của Tòa án là chính
xác, công bằng.
1.2. Pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa
án
1.2.1. Khái niệm pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng
tại Tòa án
Pháp luật Việt Nam hiện hành đã có những quy định cụ thể về điều
kiện của hợp đồng tín dụng có tác dụng định hướng chi sự lựa chọn các thỏa
thuận trong việc ký kết hợp đồng tín dụng.
Tòa án nhân danh quyền lực Nhà nước để đưa ra phán quyết buộc bên
có nghĩa vụ phải thi hành, kể cả bằng sức mạnh cưỡng chế của Nhà nước dựa
trên cơ sở Pháp luật đã quy định về lĩnh vực tranh chấp hợp đồng tín dụng
như: BLDS, luật các TCTD, luật thương mại, luật ngân hàng Nhà nước Việt
Nam… Do đó, các đương sụ thường tìm đến sự trợ giúp của Tòa án như một
giải pháp cuối cùng để bảo vệ có hiệu quả các quyền, lợi ích của mình khi họ
thất bại trong việc sử dụng cơ chế thương lượng hoặc hòa giải và cũng không
muốn đưa vụ việc tranh chấp của họ để giải quyết bằng trọng tài thương mại.
1.2.2. Nội dung điều chỉnh chủ yếu củapháp luật giải quyết tranh chấp
hợp đồng tín dụng tại Tòa án
Một là, quy định các nguyên tắc giải quyết tranhh chấp phát sinh từ hợp
đồng tín dụng bằng con đường Tòa án. Thông thường khi giải quyết tranhh
16
chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng bằng con đường Tòa án phải tuân thủ các
nguyên tắc sau:
Tôn trọng quyền quyết định và tự định đoạt của các đương sự, xét xử
vụ án dân sự phải có Hội thẩm nhân dân tham gia.
-Nguyên tắc hòa giải Nguyên tắc các đương sự có nghĩa vụ cung cấp
chứng cứ và chứng minh Nguyên tắc bảo đảm tranh tụng trong xét xử Nguyên
tắc bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự.
-Nguyên tắc Tòa án xét xử kịp thời, công bằng, công khai Nguyên tắc
bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong tố tụng dân sự.
Thẩm quyền giải quyết của Tòa án đối với tranh chấp hợp đồng tín
dụng được quy định tại BLTTDS là:
Tranh chấp hợp động tín dụng là tranh chấp khi bên vay vốn là cá nhân,
tổ chức có đăng ký kinh doanh. tranh chấp kinh doanh, thương mại này thuộc
thẩm quyền giải quyết Tòa án theo khoản 1 điều 30 của BLTTDS năm 2015:
“Tranh chấp phát sinh trong hợp đồng kinh doanh, thương mại giữa cá nhân,
tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận”.Tranh
chấp hơp đồng tín dụng về hợp đồng dân sự khi bên vay vốn là hộ gia đình, cá
nhân tổ chức không có đăng ký kinh doanh và không có mục đích lợi nhuận.
tranh chấp dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo khoản 3 điều
26 BLTTDS 2015 có hiệu lực từ ngày 01/7/2016: “ Tranh chấp giao dịch dân
sự, hợp đồng dân sự” .
- Giai đoạn khởi kiện và thụ lý vụ án
- Giai đoạn hòa giải và chuẩn bị xét xử
- Giai đoạn xét xử sơ thẩm
- Giai đoạn xét xử phúc thẩm
17
1.2.3. Vai trò của pháp luật giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng
tại Tòa án.
Quy định pháp luật đã đưa ra các căn cứ để xác định quyền ưu tiên
trong giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng. Pháp luật còn là phương diện thực hiện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các bên, giải quyết một cách kịp thời, chính xác, đúng pháp luật, để hạn chế mức thấp nhấp những rủi ro, đảm bảo tính dân chủ và quyền tự định đoạt của các bên với chi phí giải quyết thấp. các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng được giải quyết tại Tòa án đóng vai trò bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, giữ gìn an toàn xã hội và đặc biệt là góp phần đưa đất nước phát triển đáp ứng mục tiêu của Đảng và Nhà nước. Quyền tự do hợp đồng là quyền cơ bản trong giao kết hợp đồng giữa các chủ thể bộ luật dân sự đã ghi nhận nhiều cơ chế để đản bảo việc thực hiện và xây dựng một khung pháp lý khá hoàn chỉnh để điều chỉnh quan hệ hợp đồng ở việt nam việc thực hiện hợp đồng khá phổ biến , rộng rãi các bên giao kết hợp dồng đều nhận thức đầy đủ và thực hiện tốt về quyền năng này trong phạm vi cụ thể, mặc dù luật có một hệ thống pháp luật khá hoàn thiện về điều chỉnh quan hệ hợp đồng và đảm bảo sự tự do của các bên trong thỏa thuận hợp đồng tín dụng nhưng vẫn tồn tại những mẫu thuẫn
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng giải quyết tranh chấp
hợp đồng tín dụng tại Tòa án
Thứ nhất, sự hoàn thiện của các quy định pháp luật
Để đảm bảo quyền lợi của các bên tham gia quan hệ và bảo vệ lợi ích
mà pháp luật đặt ra khi giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng cần có sự
hoàn thiện của các quy định pháp luật. Các quy định của pháp luật còn chưa
thống nhất, chồng chéo lẫn nhau trong việc giải quyết tranh chấp hợp đong tín
dụng tại Tòa án.
Thứ hai, Năng lực, trình độ và kỹ năng xét xử của Thẩm phán
Năng lực của Thẩm phán là khả năng mà Thẩm phán cần phải có để
thực hiện hiệu quả công tác tư pháp, trong đó, bao gồm năng lực hiểu biết
(kiến thức) và năng lực thực hành (kỹ năng).
18
Những yêu cầu đối với Thẩm phán về mặt kiến thức là rất cao. Bao
gồm kiến thức chuyên ngành pháp lý và kiến thức xã hội. Trong đó, kiến thức
pháp lý toàn diện và chuyên sâu là điều cần thiết. Lý do nó được nêu ra bởi vì
kiến thức chuyên môn đã được xem như là yếu tố căn bản nhất. Bằng kiến
thức đó, Thẩm phán có thể giải thích các sự kiện pháp lý, những mâu thuẫn,
tranh chấp và các yếu tố khách quan, chủ quan để áp dụng pháp luật một cách
chính xác.
Bên cạnh đó, Thẩm phán còn phải trang bị và trau dồi kỹ năng. Trong
đó, kỹ năng xét xử là kỹ năng xét xử là kỹ năng cốt lõi của Thẩm phán, bao
gồm kỹ năng nghiên cứu hồ sơ, đánh giá chứng cứ, kỹ năng điều hành phiên
tòa. Những kỹ năng này tuy đã được trang bị cơ bản từ khóa đào tạo nghiệp
vụ xét xử, nhưng các Thẩm phán cần tiếp tục tích lũy và mài dũa nhiều hơn.
Trong những kỹ năng trên, kỹ năng diễn đạt, (bằng lời nói và viết) là rất
quan trọng, bởi nó gắn với hầu hết các hoạt động nghiệp vụ của Thẩm phán.
Giao tiếp tinh tế là quan trọng với cả đương sự và đồng nghiệp trong quá trình
làm việc và cuộc sống. Thẩm phán phải diễn đạt một cách rõ ràng, chính xác
và đúng ngữ pháp, dù bằng lời nói hay bằng văn bản. Kỹ năng giao tiếp tốt
cũng bao gồm khả năng lắng nghe, hiểu; điều này giúp chia sẻ các phương
pháp hay nhất và thông tin tư pháp hữu ích từ đồng nghiệp.
Cần tăng cường tuyên truyền nâng cao ý thức người dân về vấn đề pháp
luật và vấn đề trách nhiệm của các bên tham gia quan hệ hợp đồng tín dụng.
Thứ ba, ứng dụng công nghệ thông tin
Người khởi kiện, người tham gia tố tụng thực hiện thủ tục gửi, nhận
đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ và việc Tòa án cấp, tống đạt thông báo văn
bản tố tụng bằng phương tiện điện tử theo quy định của BLTTDS, thủ tục này
gọi là Giao dịch điện tử trong tố tụng dân sự.
19
Dữ liệu điện tử được tạo ra, gửi đi, nhận và lưu trữ bằng phương tiện
điện tử từ đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ, văn bản tố tụng đã được ban hành
theo quy định của pháp luật được gọi là Thông điệp dữ liệu điện tử trong tố
tụng dân sự.
Xây dựng Cổng thông tin điện tử Tòa án công bố bản án, quyết định
Tòa án. Người đọc cũng có thể tương tác bằng cách trực tiếp cho ý kiến về
bản án, quyết định được công bố, trong đó có mục “Ý kiến phản hồi đối với
bản án, quyết định” . Việc công khai bản án góp phần nâng cao trách nhiệm,
kỹ năng viết bản án, kỹ năng công nghệ thông tin của Thẩm phán.
20
Tiểu kết chương 1
Tranh chấp hợp đồng tín dụng là một hiện tượng tất yếu khách quan,
xảy ra trong quá trình thực hiện các nội dung của hợp đồng tín dụng do
nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan. Làm thế nào có thể nhận thức đúng
đắn, đầy đủ về nó để đưa ra các biện pháp khắc phục đến mức thấp nhất việc
phát sinh tranh chấp trong hợp đồng tín dụng.
Trong chương 1, luận văn đã tập trung nghiên cứu và làm rõ một số vấn
đề cơ bản như định nghĩa, đặc điểm, đặc trưng và các mối quan hệ về hợp
đồng tín dụng, các phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng và
các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng
tại Tòa án. thấy được sự cần thiết trong việc ban hành các quy phạm pháp luật
song song đó là bổ sung, điều chỉnh các quy phạm pháp luật, áp dụng pháp
luật trong việc giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng làm cơ sở lý luận đánh
giá thực trạng pháp luật và thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng
của TAND Quận 9, Tp.HCM.
21
Chương 2
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT TRANH
CHẤPHỢP ĐỒNG TÍN DỤNG CỦA TAND QUẬN 9,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1. Thực trạng pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín
dụng tại Tòa án
2.1.1. Các nguyên tắc giải quyết tranh chấp hợp đồng tím dụng tại Tòa
án
Thứ nhất: Nguyên tắc tôn trọng quyền tự định đoạt của các đương sự
theo điều điều 5 BLTTDS 2015. Quyền của chủ thể tranh chấp trong việc
quyết định chọn phương thức giải quyết khi đương sự có đơn yêu cầu, chỉ giải
quyết các vấn đề tranh chấp trong phạm vi yêu cầu. khi tranh chấp xảy ra, các
bên tranh chấp có quyền tự quyết định việc khởi kiện, chủ động đề xuất các
yêu cầu, phạm vi quyền và lợi ích các bên. vụ án tranh chấp giải quyết các
bên tranh chấp có quyền chấm dứt, thay đổi các yêu cầu của mình, thỏa thuận
với nhau một cách tự nguyện không trái với pháp luật.
Thứ hai: Các đương sự có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ và chứng minh
theo là điều 6 BLTTDS 2015. Trong giải quyết tranh chấp quyền và nghĩa vụ
trình bày những gì mà họ cho là cần thiết, có thể phản đối yêu cầu của người
khác đối với mình khi chứng minh sự phản đối đó là có căn cứ. Tòa án không
bị bắt buộc thu nhập, xác minh chứng cứ, tiến hành xác minh, thu thập chứng
cứ trong những trường hợp do BLTTDS quy định.Tạo cơ sở giải quyết nhanh
chóng các vụ tranh chấp, nâng cao trách nhiệm chứng minh của đương sự.
Thứ ba: Nguyên tắc bình đẳng quyền và nghĩa vụ trong điều 8
BLTTDS 2015 thể hiện quyền con người trong Hiến pháp nước Cộng hòa Xã
hội Chủ nghĩa Việt Nam. Giải quyết tranh chấp tại Tòa án đương sự có quyền
22
và nghĩa vụ ngang nhau, đều bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong tố tụng
dân sự.
Thứ tư: bảo đảm quyền bảo vệ và lợi ích hợp pháp đượng sự theo điều
9 BLTTDS 2015. đương sự có quyền nhờ luật sư , cá nhân theo quy định của
pháp luật để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Thứ năm: Hòa giải theo điều 10 BLTTDS 2015. tranh chấp phát sinh từ
HĐTD phản ánh về lợi ích kinh tế của các bên biện pháp các bên tiến hành để
giải quyết tranh chấp trước tiên là hòa giải, cần đến sự can thiệp của các cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền khi không thể hòa giải. Tòa án tiến hành giải
quyết tranh chấp theo quy định của bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Các
đương sự vẫn có quyền tiến hành hòa giải theo quy định của pháp luật.
Thứ sáu: xét xử vụ án dân sự phải có Hội thẩm nhân dân tham gia theo
điều 11 BLTTDS 2015. Thẩm phán được bổ nhiệm theo quy định của pháp
luật để xét xử vụ án theo quy định của bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Thẩm
phán và Hội thẩm nhân dân ngang quyền với nhau, độc lập, chỉ tuân theo
pháp luật mà không chịu bất kỳ sự chi phối, phải chịu trách nhiệm phán quyết
đưa ra trong vụ án.
2.1.2. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án.
Tuy nhiên, để xác định vụ án tranh chấp hợp đồng tín dụng có thuộc
thẩm quyền giải của tòa án hay không, trước hết tòa án phải xem xét thỏa
thuận giải quyết tranh chấp của các bên chọn ban đầu hoặc sau khi xảy ra
tranh chấp là Tòa án nhân dân hay Trọng tài thương mại. Trong trường hợp
các bên tranh chấp đã có thỏa thuận trọng tài mà một bên khởi kiện tài Tòa án
thì Tòa án phải từ chối thụ lý, trừ trường hợp thỏa thuận trọng tài vô hiệu
hoặc thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được. Như vậy, nếu các bên đã
có thỏa thuận trọng tài hợp lệ thì việc giải quyết tranh chấp không thuộc thẩm
quyền của tòa án.
23
2.1.3. Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa
án
Giai đoạn khởi kiện và thụ lý vụ án:
Để thực hiện quyền khởi kiện của mình, bên khởi kiện (nguyên đơn)
phải chuẩn bị hồ sơ khởi kiện và nộp tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền. Hồ
sơ khởi kiện được nộp trực tiếp tại Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án
hoặc qua bưu điện, Mới đây BLTTDS năm 2015 có hiệu lực từ ngày
01/07/2016 đã quy định them về việc gửi đơn khởi kiện trực tuyến bằng hình
thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án. Sau khi xem xét thấy có
đủ các điều kiện thụ lý vụ án như: Người khởi kiện có quyền khởi kiện, sự
việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của
Toà án, thời hiệu khởi kiện vẫn còn (Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Toà án
giải quyết vụ án tranh chấp hợp đồng tín dụng là 02 năm, kể từ ngày quyền và
lợi ích hợp pháp của các bên bị xâm phạm), vụ án thuộc thẩm quyền giải
quyết của toà án, sự việc không được các bên thoả thuận giải quyết bằng thủ
tục trọng tài thương mại thì Toà án dự tính án phí và phải thông báo ngay cho
người khởi kiện biết để họ đến Toà án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí
trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí. kể từ ngày nhận được giấy
báo của Toà án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền
tạm ứng án phí.
Giai đoạn hoà giải và chuẩn bị xét xử.
Giai đoạn này, hồ sơ sẽ được Thẩm phán thụ lý nghiên cứu để tiến hành
xét xử vụ án và Thẩm phán thụ lý có thể yêu cầu các bên thực hiện các công
việc sau: yêu cầu các bên xuất trình thêm các giấy tờ, tài liệu cần thiết liên
quan đến vụ việc; triệu tập lên Tòa án để lấy lời khai hoặc để đối chất; triệu
tập các đương sự đến tiến hành hoà giải để các đương sự thoả thuận với nhau
về việc giải quyết vụ án. Việc hoà giải được tiến hành theo các nguyên tắc:
24
Một là, tôn trọng sự tự nguyện thoả thuận của các đương sự, không được
dùng vũ lực hoặc đe doạ dùng vũ lực, bắt buộc các đương sự phải thoả thuận
không phù hợp với ý chí của mình. Hai là, nội dung thoả thuận giữa các
đương sự không được trái pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội.
Thành phần phiên hoà giải gồm: Thẩm phán chủ trì phiên hoà giải, thư
ký toà án ghi biên bản hoà giải, các đương sự hoặc người đại diện hợp pháp
của các đương sự, người phiên dịch. Trong một vụ án có nhiều đương sự, mà
có đương sự vắng mặt trong phiên hoà giải, nhưng các đương sự có mặt vẫn
đồng ý tiến hành hoà giải và việc hoà giải đó không ảnh hưởng đến quyền,
nghĩa vụ của đương sự vắng mặt thì Thẩm phán tiến hành hoà giải giữa các
đương sự có mặt; nếu các đương sự đề nghị hoãn phiên hoà giải để có mặt tất
cả các đương sự trong vụ án thì Thẩm phán phải hoãn phiên hoà giải.
Trình tự tiến hành hoà giải: Khi tiến hành hoà giải, Thẩm phán phổ
biến cho các đương sự biết các quy định của pháp luật có liên quan đến việc
giải quyết vụ án để các bên liên hệ đến quyền, nghĩa vụ của mình, phân tích
hậu quả pháp lý của việc hoà giải thành để họ tự nguyện thoả thuận với nhau
về việc giải quyết vụ án. Việc hoà giải được thư ký Toà án ghi vào biên bản
và biên bản hoà giải phải có các nội dung chính quy định tại điều 211
BLTTDS 2015. Biên bản hoà giải phải có đầy đủ chữ ký hoặc điểm chỉ của
các đương sự có mặt trong phiên hoà giải, chữ ký của thư ký Toà án ghi biên
bản và của Thẩm phán chủ trì phiên hoà giải. Hết thời hạn 07 ngày, kể từ
ngày lập biên bản hoà giải thành mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến
về sự thoả thuận đó thì Thẩm phán chủ trì phiên hoà giải hoặc một Thẩm phán
được Chánh án Toà án phân công ra quyết định công nhận sự thoả thuận của
các đương sự. Tuy nhiên, qua thực tế cho thấy hầu hết các quyết định công
nhận sự thoả thuận của các đương sự do Thẩm phán chủ trì phiên hoà giải ra
quyết định. Quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự có hiệu lực
25
pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị
theo thủ tục phúc thẩm. Quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự
chỉ có thể bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm nếu có căn cứ cho rằng
sự thoả thuận đó là do bị nhầm lẫn, lừa dối, đe doạ hoặc trái pháp luật, trái
đạo đức xã hội.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định công nhận
sự thoả thuận của các đương sự, Toà án phải gửi quyết định đó cho các đương
sự và Viện kiểm sát cùng cấp. Thẩm phán chỉ ra quyết định công nhận sự thoả
thuận của các đương sự nếu các đương sự thoả thuận được với nhau về việc
giải quyết toàn bộ vụ án. Nếu như các bên hoà giải không thành thì Toà án
đem vụ án ra xét xử công khai hoặc xét xử kín để đảm bảo bí mật cho các bên
khi các bên yêu cầu và được Toà án chấp thuận.
Thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín
dụng được quy định như sau: Đối với tranh chấp hợp đồng tín dụng là thì thời
hạn là 02 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án. Ngoài ra, đối với các loại tranh chấp
hợp đồng tín dụng mà có tính chất phức tạp hoặc do trở ngại khách quan thì
Chánh án Toà án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử, nhưng
không quá 01 tháng. Trong thời hạn chuẩn bị xét xử, tuỳ từng trường hợp,
ngoài quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự, Toà án ra một
trong các quyết định sau đây: Quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án; Quyết
định đình chỉ giải quyết vụ án; Quyết định đưa vụ án ra xét xử.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định tạm đình chỉ,
đình chỉ giải quyết vụ án, Toà án phải gửi quyết định đó cho đương sự và
Viện kiểm sát cùng cấp.
Quyết định đưa vụ án ra xét xử gồm có các nội dung được quy định tại
điều 220 BLTTDS 2015. Quyết định đưa vụ án ra xét xử phải được gửi cho
các đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp ngay sau khi ra quyết định.
26
Giai đoạn xét xử sơ thẩm: Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày có quyết
định đưa vụ án ra xét xử, Toà án phải mở phiên toà; trong trường hợp có lý do
chính đáng theo luật định thì thời hạn này là 02 tháng.
Phiên toà sơ thẩm phải được tiến hành đúng thời gian, địa điểm đã
được ghi trong quyết định đưa vụ án ra xét xử hoặc trong giấy báo mở lại
phiên toà trong trường hợp phải hoãn phiên toà. Phiên toà sơ thẩm diễn ra
theo trình tự thủ tục: chuẩn bị khai mạc phiên toà, thủ tục hỏi tại phiên toà,
tranh luận tại phiên toà, nghị án và tuyên án được quy định từ điều 222 đến
điều 269 của BLTTDS 2015. Tại phiên tòa sơ thẩm, Hội đồng xét xử gồm có:
một Thẩm phán là Chủ tọa, hai Hội thẩm nhân. Trong thời hạn 10 ngày kể từ
ngày tuyên án, Toà án phải giao hoặc gửi bản án cho các đương sự, cơ quan,
tổ chức khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp.
Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Toà án cấp sơ thẩm là 15 ngày,
kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự không có mặt tại phiên toà thì thời hạn
kháng cáo tính từ ngày bản án được giao cho họ hoặc được niêm yết.
Thời hạn kháng nghị đối với bản án của Toà án cấp sơ thẩm và Viện
kiểm sát cùng cấp là 15 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 30 ngày,
kể từ ngày tuyên án. Trường hợp kiểm sát viên không tham gia phiên toà thì
thời hạn kháng nghị tính từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được bản án.
Đơn kháng cáo phải có các nội dung quy định tại điều điều 272 của
BLTTDS 2015 đơn kháng cáo có thể gửi cho Toà án cấp sơ thẩm đã ra bản
án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo hoặc gửi cho Toà án cấp phúc thẩm. Đơn
kháng cáo phải kèm theo tài liệu, chứng cứ bổ sung, nếu có để chứng minh
cho kháng cáo của mình là có căn cứ và hợp pháp.
Sau khi nhận được đơn kháng cáo, Toà án cấp sơ thẩm phải kiểm tra
tính hợp lệ của đơn kháng cáo. Sau khi chấp nhận đơn kháng cáo hợp lệ, Toà
án cấp sơ thẩm phải thông báo cho người kháng cáo biết để họ nộp tiền tạm
27
ứng án phí phúc thẩm theo quy định của pháp luật, nếu họ không thuộc
trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí, án phí phúc
thẩm.
Theo quy định tại Điều 317 khoản 1 Bộ luật tố tụng Dân sự năm 2015
thì Tòa án giải quyết vụ án theo thủ tục rút gọn khi có đủ các điều kiện sau
đây:
Về thời hạn chuẩn bị xét xử trong trường hợp vụ án được xét xử theo
thủ tục rút gọn, theo điều khoản 1 điều 318 Bộ luật tố tụng Dân sự năm 2015
quy định: "Trong thời hạn không quá 01 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án theo
quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 195 của Bộ luật này, Thẩm phán được
phân công giải quyết vụ án phải ra quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục
rút gọn và mở phiên tòa xét xử trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ra quyết
định"
Trình tự giải quyết vụ án dân sự theo thủ tục rút gọn tại Tòa án cấp
phúc thẩm được quy định tại các điều từ 322 đến 324 Bộ luật tố tụng dân sự
năm 2015. Theo đó:
Thời hạn kháng cáo đối với bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm
theo thủ tục rút gọn là 07 ngày, kể từ ngày tuyên án. Đối với đương sự không
có mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày bản án, quyết định
được giao cho họ hoặc bản án, quyết định được niêm yết.
Thời hạn kháng nghị đối với bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm
theo thủ tục rút gọn của Viện kiểm sát cùng cấp là 07 ngày, của Viện kiểm sát
cấp trên trực tiếp là 10 ngày, kể từ ngày nhận được bản án, quyết định.
Việc áp dụng thủ tục rút gọn trong giải quyết vụ án dân sự góp phần
nâng cao hiệu quả hoạt động của Tòa án, tạo cơ sở pháp lý để Tòa án giải
quyết nhanh chóng các tranh chấp phát sinh trong xã hội mà vẫn bảo đảm các
quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức; giảm nhẹ thời gian, chi
28
phí tố tụng của Tòa án và thời gian, chi phí của các đương sự cho việc tham
gia tố tụng tại Tòa án. Đồng thời, việc giải quyết nhanh chóng các tranh chấp,
bất đồng nảy sinh trong xã hội sẽ góp phần ngăn chặn, hạn chế những tác
động tiêu cực của vụ việc đó, góp phần ổn định xã hội.
2.2. Thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án
nhân dân Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh
2.2.1. Thực trạng tranh chấp hợp đồng tín dụng và số vụ việc giải
quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án nhân dân Quận 9, tp. Hồ Chí
Minh.
Thực tiễn cho thấy rằng, các tranh chấp hợp đồng tín dụngsố lượng các
vụ án ngày càng tăng, tính chất ngày càng phức tạp, có nhiều nguyên nhân
dẫn đến tranh chấp hợp đồng tín dụng, gồm nguyên nhân từ phía ngân hàng
cho vay; nguyên nhân từ phía bên vay; nguyên nhân từ thực hiện các chủ
trương, chính sách của Nhà nước về bình ổn kinh tế và nguyên nhân từ việc
thay đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng vay tiền tại các tổ chức tín dụng không
đúng quy định pháp luật, nguyên nhân một số quy định của pháp luật còn
nhiều bất cập nhưng chậm được sửa đổi, bổ sung hoặc chậm được hướng dẫn
áp dụng.
Một trong các nguyên nhân khá phổ biến là bên vay vi phạm điều
khoản sử dụng vốn không đúng mục đích từ đó làm nảy sinh tranh chấp. Khi
một bên trong quan hệ hợp đồng tín dụng vi phạm thì bên còn lại có quyền
thực hiện quyền yêu cầu chấm dứt hành vi, đơn phương chấm dứt hợp đồng
hoặc buộc bồi thường thiệt hại theo thực tế. Quy định của pháp luật và thực
tiễn thực hiện quyền, nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng tín dụng chưa
được chặt chẽ và thống nhất.
29
Đặc biệt, vấn đề thực hiện quyền và nghĩa vụ cụ thể trong hợp đồng tín
dụng đã ký kết chưa thực sự khách quan và công bằng cho hai bên đó là mấu
chốt gây ra nhiều mâu thuẫn và xung đột về quyền lợi giữa hai bên.
Quá trình thực tế giải quyết vụ án liên quan đến Hợp đồng tín dụng cho
thấy các ngân hàng cho vay ồ ạt, thẩm định, định giá các tài sản cao hơn rất
nhiều với giá trị thực của tài sản. Có những trường hợp ngân hàng thực tế
không tiến hành thẩm định giá tài sản bảo đảm, không xem xét hiện trạng của
tài sản bảo đảm mà chỉ lập biên bản tự định giá tài sản và tiến hành ký hợp
đồng tín dụng và giải ngân.
Đến giai đoạn sau, khi khách hàng vi phạm nghĩa vụ thanh toán, ngân
hàng khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc khách hàng phải thanh toán khoản nợ với
ngân hàng, nếu không thanh toán được thì yêu cầu phát mại tài sản bảo đảm.
Tuy nhiên, khi Tòa án tiến hành xem xét thẩm định tài sản và xác minh tại
UBND cấp xã, phường và UBND quận huyện thì xác minh ra hiện trạng tài
sản thế chấp khác với biên bản của ngân hàng. Do đó, việc ra một quyết định,
bản án cũng như việc thi hành án liên quan đến hợp đồng tín dụng và tài sản
thế chấp đó gặp rất nhiều khó khăn.
Việc xác định người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến vụ án tranh
chấp hợp đồng tín dụng rất phức tạp. Có những hợp đồng tín dụng liên quan
đến nhiều tài sản thế chấp và hiện nay tài sản thế chấp này đang cho thuê (cụ
thể như chung cư, nhà cao tầng), mỗi tài sản có nhiều người đang sinh sống
tại thời điểm tòa án thụ lý giải quyết, theo quy định của BLTTDS thì phải đưa
tất cả những người hiện đang sinh sống tại địa chỉ đó vào làm người tham gia
tố tụng với tư cách người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan.
Tài sản bảo đảm – xử lý ưu tiên tại Tòa án, BLDS năm 2015 đã có thay
đổi thứ tự ưu tiên trong xử lý tài sản bảo đảm, tranh chấp hợp đồng tín dụng.
Đây là một trong những thay đổi rất quan trọng mà doanh nghiệp và ngân
hàng nếu không cập nhật sẽ phải chịu thua thiệt.
30
Thực tiễn cho thấy, việc hợp đồng bảo đảm của các ngân hàng thời gian
qua chưa thực sự được quan tâm đầy đủ. Ngân hàng hoàn toàn có thể phải
chịu thua thiệt nếu không cập nhật những quy định mới của pháp luật và tìm
hiểu kỹ tài sản bảo đảm.Theo Điều 297 của BLDS năm 2015 quy định, “Biện
pháp bảo đảm phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba từ khi đăng ký
biện pháp bảo đảm hoặc bên nhận bảo đảm nắm giữ hoặc chiếm giữ tài sản
bảo đảm”. Do đó, các ngân hàng khi nhận tài sản bảo đảm các khoản vay phải
hết sức lưu ý, bởi không chỉ đăng ký mới thiết lập ưu tiên mà sự ưu tiên này
còn được xác lập trên cơ sở “bên nhận bảo đảm nắm giữ hoặc chiếm giữ tài
sản bảo đảm”.
Bảng 2.1. Số liệu thống kê các vụ án xét xử sơ thẩm về tranh chấp
hợp đồng tín dụng của Tòa án nhân dân Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh
Số vụ án đã giải quyết Tỷ lệ Số vụ giải Năm Thụ Công án Tạm quyết Lý Chuyển Đình nhận Xét còn đình (%) (Vụ) hồ sơ chỉ thỏa xử lại chỉ thuận
31 25 28 80% 25 142 11 22 2015
21 27 23 79% 06 111 18 16 2016
24 27 20 82% 03 115 16 25 2017
13 24 15 84% 08 94 17 15 2018
08 05 23 62% 03 62 16 07 7/2019
Nguồn:Số liệu thống kê của Tòa án nhân dân Quận 9, TP. Hồ Chí
Minh
Theo số liệu thống kê báo cáo của Tòa án nhân dân Quận 9, thành phố
Hồ Chí Minh về vụ án tranh chấp hợp đồng tín dụng cho thấy chiều hướng
giảm số vụ án xuống. Tỉ lệ phần trăm số vụ án còn lại giữa các năm vẫn còn
31
rất cao. Nguyên nhân cơ bản nhất của tình hình này là do thiếu chuyên môn
của các Thẩm phán trong việc đánh giá chứng cứ, củng cố hồ sơ trong việc
xác định nơi cư trú của người có quyền nghĩa vụ liên quan khi đương sự đang
ở nước ngoài. Ngoài ra sự khủng hoảng kinh tế toàn cầu và sự chặt chẽ của
các Tổ chức tín dụng khi cho vay. So với giai đoạn trước năm 2011, thì số vụ
tranh chấp hợp đồng tín dụng ngày càng chiếm tỉ lệ ít đi trong giải quyết tranh
chấp kinh doanh thương mại. Sự giảm xuống này một mặt phản ánh đúng
thực trạng tranh chấp hiện nay rằng HĐTD ngày càng được áp dụng pháp luật
chặt chẽ giảm thiểu khả năng phát sinh tranh chấp. Tuy nhiên, việc thống kê
này cũng chưa đầy đủ, trong thực tế do các tổ chức tín dụng và khách hàng
không đưa vụ việc tranh chấp ra Tòa án mà tự thương lượng giải quyết nhằm
giảm chi phí và thời gian kiện tụng, vừa giữ quan hệ tốt với nhau. Các tranh
chấp nêu trên dù đơn giản hay phức tạp, dù giá trị tài sản nhỏ hay lớn đều để
lại những hậu quả nhất định cho các đương sự và gây ảnh hưởng đến đời sống
kinh tế - xã hội.
Trong số các tranh chấp kinh doanh thương mại, tranh chấp phát sinh
từ hợp đồng tín dụng hiện nay theo thống kê, số lượng tranh chấp giữa tổ
chức tín dụng và khách hàng vay vốn hiện nay còn khá cao so với các loại
tranh chấp hợp đồng khác được thụ lý và giải quyết tại Tòa án.
2.2.2. Một số vụ tranh chấp điển hình được xét xử tại Tòa án Quận 9,
TP.Hồ Chí Minh
Trong các vụ tranh chấp hợp đồng tín dụng này, Tòa án nhân dân Quận
9, thành phố Hồ Chí Minh thường xem xét rất kỹ đến hợp đồng thế chấp và
tài sản thế chấp dùng để bảo đảm nghĩa vụ trả nợ của bên vay.Gần đây tại
Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh, tranh chấp về hợp đồng tín dụng gia tăng đã
làm xuất hiện nhiều tình huống gây tranh cãi giữa các cấp Tòa án khi giải
quyết án, nhất là các tình huống có liên quan đến tài sản thế chấp.
32
Thực tiễn xét xử các vụ án tranh chấp hợp đồng tín dụng của Tòa án
nhân dân tỉnh Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh có những trường hợp dẫn đến
hợp đồng thế chấp vô hiệu:
- Chủ thể tham gia ký kết hợp đồng thế chấp tài sản được thẩm định
ra sao
Việc xác minh nhân thân của người ký kết hợp đồng thế chấp. Trong
thực tế, việc xác định người ký kết hợp đồng có đủ năng lực hành vi dân sự
các công chứng viên rất khó xác định năng lực hành vi dân sự hơn đối với
những người bị tâm thần phân liệt, có lúc bình thường và có lúc bị bệnh. Dẫn
đến sai sót khi công chứng viên lăn tay, điểm chỉ vào hợp đồng với người có
dấu hiệu của bệnh thần kinh vào
Trong thực tế xét xử, đã có nhiều trường hợp do cán bộ tín dụng và
công chứng viên “để sót” thành viên hộ gia đình không ký vào hợp đồng thế
chấp dẫn đến tài sản bảo đảm là đất cấp cho hộ gia đình không có đủ chữ ký
thành viên khi ký hợp đồng thế chấp khi TCTD xử lý tài sản thì xuất hiện
thành viên này khởi kiện khi đó Tòa án thụ lý và giải quyết tranh chấp hợp
đồng thế chấp này bị vô hiệu một phần.
Theo quy định của Điều 101 và Điều 102 của BLDS 2015 mà không
“được ký hợp đồng thế chấp” thì việc hợp đồng thế chấp bị vô hiệu, rủi ro cho
tổ chức tín dụng là hoàn toàn có thể xảy ra.Thực tế cho thấy, việc xác định
thành viên trong hộ theo “sổ hộ khẩu” hay theo giấy tờ nào vẫn còn là đề tài
tranh cãi trong quá trình thực hiện nghiệp vụ công chứng thường để tạo điều
kiện nhanh chóng và thuận lợi thì đa số các công chứng viên – phòng công
chứng vẫn sử dụng “sổ hộ khẩu” để xác định số thành viên của hộ.
Hai là: Thẩm định về tài sản bảo đảm
Việc thẩm định về tài sản không chính xác. Trong thực tế đã có rất
nhiều trường hợp cán bộ tín dụng chỉ dựa trên giấy tờ cung cấp của bên thế
33
chấp mà không đi thẩm định tại chỗ. Dẫn đến nhiều trường hợp tài sản thế
chấp có tài sản phát sinh mà không được ghi vào biên bản thẩm định. Khi xử
lý tài sản thế chấp dẫn đến việc thi hành án gặp khó khăn.
Việc các tổ chức tín dụng làm thủ tục công chứng hợp đồng thế chấp,
nhưng lại không đăng ký giao dịch bảo đảm kịp thời hạn, thậm chí không
thực hiện việc đăng ký giao dịch đảm bảo dẫn đến khách hàng đi đăng ký thế
chấp cho một giao dịch trước đó và TCTD trở nên mất quyền ưu tiên khi xử
lý tài sản thế chấp, có thể mất luôn tài sản bảo đảm.
Việc xác định tài sản bảo đảm là tài sản chung hay tài sản riêng. Qua
thực tế cho thấy nhiều huyện đã áp dụng: Trong trường hợp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất chỉ ghi tên một người thì chỉ cần một người ký hợp đồng.
Như vậy, khi xảy ra tranh chấp thì tổ chức tín dụng sẽ rất khó xử lý tài sản
bảo đảm vì người còn lại sẽ khiếu kiện theo quy định của pháp luật, bởi đây là
tài sản chung của hai vợ chồng, nhưng chỉ đứng tên một người và chỉ có một
người ký.
Tranh chấp hợp đồng tín dụng tuyên vô hiệu hợp đồng thế chấp do tài
sản thế chấp cùng một thời điểm được giao dịch bảo đảm tại hai Ngân hàng
khác nhau giữa các đương sự
Giải quyết tranh chấp đòi nợ quá hạn và lãi suất
Giải quyết tranh chấp đòi nợ quá hạn và lãi suất là dạng tranh chấp phổ
biến nhất tại Tòa án những vụ án tranh chấp về gốc và lãi suất của Tòa án
nhân dân Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh, khi xét xử Tòa án vào thỏa thuận
trong hợp đồng tín dụng của hai bên mà tuyên buộc bên vay phải trả nợ và lãi
theo thỏa thuận ban đầu của hai bên bên vay đã dựa việc quy định về lãi suất
của Bộ luật Dân sự khi xảy ra tranh chấp mà hai bên không tự thỏa thuận
được phần lãi suất vay để được áp dụng mức lãi suất cơ bản của Ngân hàng
Nhà nước quy định tại thời điểm vay như hiện nay là điều kiện để bên vay lợi
34
dụng phát sinh tranh chấp khi không còn khả năng thanh toán với Tổ chức tín
dụng có thể vi phạm cơ chế lãi suất tự do thỏa thuận mà Chính phủ đã chỉ đạo
các Tổ chức tín dụng thực hiện:
Nguyên đơn: Ngân hàng;
Bị đơn: Công ty;
Trong quá trình vay vốn, Công ty không trả được nợ theo hợp đồng tín
dụng và đã vi phạm hợp đồng, mặc dù đã được Ngân Hàng nhắc nhở yêu cầu
nhiều lần. Nay Ngân hàng khởi kiện yêu cầu Công ty phải thực hiện nghĩa vụ
trả nợ theo như HĐTD đã ký số tiền nợ gốc: 2.550.000.000 VNĐ và nợ lãi
tạm tính đến hết ngày 09/12/2014 là 1.230.000.000 VNĐ Nếu Công ty không
trả được nợ, Ngân hàng đề nghị xử lý tài sản thuế chấp đảm bảo cho việc thi
hành án.
Đại diện theo pháp luật cho Công ty trình bày: Ngân hàng khởi kiện
yêu cầu Công ty phải trả số tiền đã vay gồm: nợ gốc là 2.550.000.000 VNĐ,
nợ lãi tạm tính đến ngày 8/12/2013 là 1.230.000.000 VNĐ là đúng. Do rủi ro
dịch bệnh bất khả kháng nên việc sản xuất làm ăn thua lỗ không có khả năng
trả nợ nên đề nghị Ngân hàng không tính lãi, Công ty nhất trí trả số tiền nợ
gốc là: 2.550.000.000 VNĐ và trong đó có 1.250.000.000 VNĐ là tiền rủi ro
bất khả kháng do dịch bệnh năm 2010 nên Công ty đề nghị Ngân hàng xem
xét giải quyết theo: “Nghị định 41 của Chính phủ do dịch bệnh tàn phá” giúp
cho Công ty để Công ty có hướng trả nợ theo chính sách của Đảng và Chính
Phủ.
Với nội dung nêu trên, Tòa án nhân dân Quận đã ban hành bản án sơ
thẩm số 02/2014/KDTM – ST ngày 29/3/2014. Buộc Công ty có nghĩa vụ trả
cho NH:
Tiền gốc là 2.550.000.000 VNĐ
Tiền nợ lãi 1.230.000.000 VNĐ
35
Tổng cả gốc và lãi tính đến ngày 29/03/2014 là: 3.780.000.000 VNĐ
Duy trì các hợp đồng thế chấp tài sản để đảm bảo khoản vay của Ngân
hàng.
Sau đó, ngày 12/5/2014 Công ty đại điện là ông An có đơn kháng cáo
với nội dung: Không đồng ý án sơ thẩm của Tòa án và đề nghị cấp phúc thẩm
xem xét lại số tiền gốc và lãi phải trả với lý do: Do dịch bệnh năm 2013 nên
đề nghị Ngân hàng xem xét giải quyết theo: “ Nghị định 41 của Chính phủ do
dịch bệnh tàn phá” giúp cho Công ty để Công ty có hướng trả nợ theo chính
sách của Đảng và Chính Phủ.
Tại cấp phúc thẩm, Tòa án nhân dân tỉnh đã xem xét chứng cứ do Công
ty cung cấp với Nghị định 41 của Chính phủ do dịch bệnh tàn phá, thì năm
2013 tỉnh không nằm trong vùng dịch bệnh được công bố trên Toàn quốc nên
Công ty sẽ không được áp dụng Nghị định 41 của Chính phủ để được hỗ trợ
kinh phí về số lợn đã chết. Do đó, lý do kháng cáo không có căn cứ nên cấp
phúc thẩm giữ nguyên các quyết định của bản án sơ thẩm.
Xây dựng hồ sơ vụ án thiếu chứng cứ và chưa tuân thủ theo quy định
Nguyên đơn: Ngân hàng;
Bị đơn: Bà Lê Kim Phụng;
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan: Ông Hoàng Hữu Hiệp;
Ngày 12/02/2010 Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam – NH Quận 9 đã ký hợp đồng tín dụng cho bà Phụng vay hạn mức tín
dụng với dư nợ cao nhất là 500.000.000VNĐ, hạn trả là ngày 8/9/2012, lãi
suất cho vay 1,5% /tháng , lãi quá hạn 150% so với lãi vay đã thỏa thuận.
Trước khi vay Ngân hàng có ký hợp đồng thế chấp tài sản là quyền sử
dụng đất do UBND Quận 9 cấp đứng tên chồng bà Phụng là ông Hiệp và các
tài sản gắn liền với đất.
36
Do không có khả năng trả nợ nên ngày 8/12/2012 bà Phụng có giấy đề
nghị xin gia hạn mức tín dụng và đã được Ngân hàng đồng ý gia hạn đến ngày
8/9/2013. Theo quy định của Ngân hàng nếu đã ra hạn mức tín dụng mà hai
bên đã nhất trí, trong thời gian ra hạn mà không thực hiện theo hợp đồng thì
phải tính lãi xuất quá hạn theo từng thời điểm.
Ở đây Tòa án nhân dân Quận 9 trong vụ án Hôn nhân gia đình đã
không đưa NG vào người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan vì tài sản của
ông Hiệp bà Phụng đang được thế chấp tại NH. Dẫn đến việc NH kháng cáo
là có căn cứ. Tòa án nhân dân thành phố đã yêu cầu TAND Quận 9 cung cấp
thêm tài liệu cho hồ sơ vụ án do thiếu sót trong quá trình tố tụng và bổ sung
vào bản án phúc thẩm nhằm giải quyết đúng quyền và lợi ích của các đương
sự.
2.3. Đánh giá thực trạng giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng
tại TAND Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh.
2.3.1. Những thành tựu đã đạt được
Thứ nhất, điều chỉnh các mối quan hệ xã hội, nhằm đảm bảo quyền lợi
của các bên, ổn định kinh tế xã hội trên địa bàn Quận 9, Tp.Hcm.
Thứ hai, hầu hết các phiên tòa đã diễn ra đều bảo đảm được yêu cầu:
Hội đồng xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật; thực hiện tốt nguyên tắc
tranh tụng; tôn trọng quyền con người; Hội đồng xét xử đã thực hiện hết thẩm
quyền của mình theo quy định của pháp luật, các phiên tòa được tổ chức tốt
hơn. Những phán quyết của Hội đồng xét xử đưa ra đều trên cơ sở kết quả
tranh tụng tại phiên tòa, được dư luận xã hội ủng hộ và đánh giá cao.
Thứ ba, ứng dụng công nghệ thông tin trong việc đăng các bản án trên
web Tòa án để người dân có thể tìm hiểu, học hỏi thêm về kiến thức pháp luật
và tuyên truyền những quy định mới. Không những thế các đương sự cung
cấp địa chỉ email để Tòa án gửi thư mời tham gia tố tụng bằng thư điện tử.
37
Đảm bảo việc thư mời đến tận tay các chủ thể tham gia tố tụng. Việc quản lý
hồ sơ tại Tòa án cũng được quản lý theo mã vạch hồ sơ đảm bảo trong việc
lưu trữ , quản lý hồ sơ một cách chặt chẽ và có tính khoa học.
2.3.2. Một số tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu, kết quả đã đạt được thì hoạt
động của Toà án nhân dân Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh đối với giải quyết
tranh chấp HĐTD vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế khiến quá trình giải quyết
còn chưa thực sự có hiệu quả. Những tồn tại, hạn chế đó là:
giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng, nhiều Thẩm phán nghiên cứu
tài liệu, , còn một số sai sót trong quá trình tố tụng, những sai sót này đã được
các Báo cáo tổng kết tại Tòa án hàng năm đề cập đánh giá chứng cứ không
đúng với sự thật khách quan, chứng cứ không đầy đủ, rõ ràng, thậm chí còn
xác định sai tư cách tố tụng của đương sự hoặc triệu tập không đầy đủ những
người bắt buộc phải tham gia phiên toà dẫn đến nhiều phiên toà vi phạm
nghiêm trọng thủ tục tố tụng và kết quả là bản án được tuyên bị huỷ vì vi
phạm nghĩa vụ tố tụng.
Quá trình giải quyết các tranh chấp còn mất nhiều thời gian, hồ sơ vụ
án không đủ, nhiều loại chi phí, đánh giá chứng cứ còn thiếu toàn diện, chưa
tuân thủ đúng quy định giải quyết tranh chấp rất nhạy cảm yêu cầu giải quyết
nhanh gọn để các bên có thể nhanh chóng tiến hành hoạt động trở lại bình
thường.
Những bất khuyết điểm:
Một là, Trình độ, năng lực, phẩm chất đạo đức của Thẩm phán trong
vai trò Chủ tọa trong các phiên tòa giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng, là
người trực tiếp được giao nhiệm vụ xét xử, nhân danh Nhà nước để bảo vệ
pháp luật để có một bản án có chất lượng đòi hỏi Thẩm phán cần phải có một
vốn kiến thức vững chắc, am hiểu pháp luật và phải luôn cập nhập được kiến
38
thức mới, thường xuyên được bồi dưỡng năng lực nghiệp vụ đi kèm theo đó là
phẩm chất đạo đức của Thẩm phán có ảnh hưởng trực tiếp đến việc giải quyết
vụ án tranh chấp hợp đồng tín dụng có được giải quyết, cán bộ Toà án hiện
nay còn thiếu về số lượng và yếu kém về năng lực, có một số cán bộ Toà án
có đạo đức và trách nhiệm nghề nghiệp chưa cao làm ảnh hưởng tới kết quả
của vụ án.
Hai là, liên quan bản án được tuyên có đúng với sự thật khách quan hay
không phụ thuộc nhiều vào hoạt động cung cấp chứng cứ, tài liệu và việc
chứng minh của các đương sự bên cung cấp nếu các đương sự không chứng
minh được sự tồn tại quyền và lợi ích hợp pháp của họ thì không thể thuyết
phục được Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích cho mình các Tòa án cũng có thể
có sai lầm trong việc xác định các tình tiết, sự kiện của vụ tranh chấpchứng
minh không chỉ có ý nghĩa bảo đảm quyền cho đương sự mà còn có ý nghĩa
giúp Hội đồng xét xử có những căn cứ pháp lý để giải quyết vụ án chính xác.
Ba là, Các quy định pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín
dụng còn bất cập về Pháp luật hiện hành liên quan đến việc giải quyết tranh
chấp hợp đồng tín dụng tuy khá đầy đủ nhưng chưa đồng bộ, chưa hoàn thiện.
Bốn là, bất cập của các quy định pháp luật có liên quan. Cụ thể:
Căn cứ nào để xác định tiêu chí đang sống chung chưa có hướng dẫn cụ
thể nên môt số Tòa án căn cứ sổ hộ khẩu tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất và ký giao dịch bảo đảm để xác định các thành viên Hội
gia đình có quyền ký hợp đồng bảo đảm, Tòa án khác lại căn cứ vào sổ hộ
khẩu để xác định các thành viên có quyền đối với tài sản bảo đảm hoặc căn cứ
vào hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận để xác định quyền tài sản, thời điểm cấp
sổ với thời điểm đề nghị cấp có thể cách xa nhau và trong khoảng thời gian
chờ xét cấp sổ thì một số thành viên đã tách khẩu.
39
Quy định về đại diện, theo quy định của BLDS năm 2015, hợp đồng ủy
quyền là một loại hợp đồng dân sự, chủ thể ký hợp đồng dân sự có thể là cá
nhân hoặc pháp nhân bộ luật dân sự cũng không có quy định nào giới hạn bên
được ủy quyền phải là cá nhân hoặc cấm ủy quyền cho pháp nhân. Tại nhiều
văn bản pháp luật khác cũng quy định việc ủy quyền giữa pháp nhân và pháp
nhân: Khoản 3 Điều 2 Nghị định 78/2010/NĐ – CP về cho vay lại nguồn vốn
vay nước ngoài của Chính phủ, Khoản 1 Điều 141 Luật thương mại năm
2006, Khoản 2 Điều 45 Luật Kinh doanh bất động sản năm 2015
Các tổ chức tín dụng vẫn thực hiện ủy quyền cho công ty con thu hồi
nợ hoặc công ty quản lý tài sản thực hiện ủy quyền cho tổ chức tín dụng bán
nợ thực hiện thu hồi nợ Hợp đồng cho vay về bản chất là một hình thức cụ thể
của hợp đồng vay tài sản, là sự thỏa thuận giữa bên cho vay với bên đi vay,
ghi nhận ý chí của các bên phù hợp với quy định của pháp luật và đạo đức xã
hội. Ý chí của các bên được thể hiện bằng những cam kết, thỏa thuận cụ thể
trong hợp đồng cho vay. Khi hợp đồng cho vay được ký kết thì ý chí của các
bên được xác lập và các bên phải có nghĩa vụ tuân thủ những cam kết, thỏa
thuận đó trong hợp đồng cho vay. Các văn bản quy phạm pháp luật làm cơ sở
pháp lý để các bên thương lượng, đàm phám, thể hiện ý chí và ghi trong hợp
đồng vay phải đang có hiệu lực tại thời điểm ký kết hợp đồng và hiệu chỉnh
nội dung của hợp đồng cho vay.
việc các bên thỏa thuận nghĩa vụ được bảo đảm bao gồm cả các nghĩa
vụ phát sinh trong tương lai là hoàn toàn phù hợp với quy định pháp luật. khi
phát sinh tranh chấp liên quan đến yêu cầu xử lý tài sản bảo đảm để đảm bảo
cho nghĩa vụ của hợp đồng tín dụng sau ngày ký hợp đồng thế chấp thì một số
Tòa án nhân dân không chấp nhận vì cho rằng hợp đồng thế chấp chỉ được
đảm bảo cho phù hợp tín dụng đã được ký kết vào thời điểm ký hợp đồng thế
chấp để giải quyết vướng mắc này Tòa án nhân dân tối cao đã hướng dẫn
40
thống nhất về phạm vi nghĩa vụ được bảo đảm, phạm vi bảo lãnh, quan hệ
giữa bên bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh:
Trường hợp bảo đảm nghĩa vụ trong tương lai thì nghĩa vụ được hình
thành trong thời gian bảo đảm là nghĩa vụ được bảo đảm, trừ trường hợp có
thỏa thuận khác thì các bên có quyền thỏa thuận cụ thể về phạm vi nghĩa vụ
được bảo đảm và thời hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm hoặc pháp luật có
quy định khác. Khi nghĩa vụ trong tương lai được hình thành, các bên không
phải xác lập lại biện pháp bảo đảm đối với nghĩa vụ đó.
Có thể thỏa thuận sử dụng biện pháp bảo đảm bằng tài sản để bảo
đảm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh Trường hợp nghĩa vụ được bảo lãnh là nghĩa
vụ phát sinh sau khi người bảo lãnh chết , pháp nhân bảo lãnh chấm dứt tồn
tại về phạm vi bảo lãnh Các bên
Về quan hệ giữa các bên bảo lãnh không thực hiện, không đúng nghĩa
vụ của mình thì bên nhận bảo lãnh có quyền yêu cầu bên bảo lãnh phải thực
hiện nghĩa vụ bảo lãnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận bên bảo lãnh chỉ
phải thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh trong trường hợp bên
được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ.
Về xác định nơi cư trú của người bị kiện (bên vay)
Theo quy định của BLTTDS thì thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự là
Tòa án nơi cư trú của bị đơn có thẩm quyền giải quyết.
Quá trình giải quyết vụ án thì bị đơn đã không còn ở nơi cư trú theo hộ
khẩu hoặc nơi cư trú khi ký kết hợp đồng tín dụng và Ngân hàng không xác
minh được địa chỉ của bị đơn tại thời điểm giải quyết. Theo đó, để giải quyết
được vụ án liên quan đến tranh chấp Hợp đồng tín dụng thì Ngân hàng cần
phải tiến hành các thủ tục liên quan đến tuyên bố người vắng mặt tại nơi cư
trú hoặc tuyên bố mất tích nên việc giải quyết vụ án bị kéo dài.
41
Việc thiếu hiểu biết, kiến thức về pháp luật của bên liên quan trong
hợp đồng tín dụng. trong nhiều hợp đồng tín dụng của các tổ chức tín dụng
còn quy định về khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng do chậm trả tiền gốc và lãi
khiến Tòa án gặp nhiều lúng túng và có nhiều quan điểm giải quyết khác nhau
khi người vay vi phạm hợp đồng và Ngân hàng khởi kiện. Số lượng Thư ký
giúp việc cho Thẩm phán còn thiếu nên việc giải quyết công việc chưa đạt
được hiệu quả cao.
42
Tiểu kết chương 2
Đối với tổ chức tín dụng muốn tồn tại và phát triển các hoạt động tín
dụng phải quan tâm đến thực trạng giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng
tại Tòa án để thấy được những hạn chế trong vụ án tranh chấp xảy ra trong
hoạt động tín dụng. Pháp luật về giải quyết các tranh chấp xảy ra trong hợp
đồng tín dụng tại Tòa án có vai trò hết sức to lớn giảm thiểu sự rủi ro trong
việc giải quyết nợ xấu thu hồi vốn. Qua đó, giúp cho các tổ chức tín dụng tồn
tại và phát triển, đồng thời còn góp phần giúp cho thị trường tiền tệ ổn định và
phát triển.
Qua nghiên cứu thực trạng giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng của
Tòa án nhân dân Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh, luận văn đã nêu ra thực
trạng pháp luật và nâng cao chất lượng giải quyết tranh chấp hợp đồng tín
dụng trong quá trình xét xử từ đó làm cơ sở để đưa ra giải pháp hoàn thiện
pháp luật và nâng cao chất lượng giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại
TAND Quận 9, Tp.HCM ở Chương 3.
43
Chương 3
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TRONG GIẢI QUYẾT TRANH
CHẤPHỢP ĐỒNG TÍN DỤNG TẠI TAND QUẬN 9, THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH
3.1. Yêu cầu hoàn thiện pháp luật và nâng cao chất lượng giải
quyết tranh chấp hợp đồng tín dụngtại Tòa án
3.1.1. Quán triệt sâu sắc quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng
về áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án nói chung và giải quyết các
vụ án tranh chấp hợp đồng tín dụng nói riêng
Đảng ta đã có nhiều nghị quyết đề cấp tới vấn đề cả cách tư pháp và
trong đó Tòa án là cơ quan thực hiện chức năng xét xử các vụ án nên hoạt
động áp dụng áp dụng pháp luật về thủ tục xét xử tranh chấp hợp đồng tín
dụng tại Tòa án nhân dân Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn
hiện nay cũng phải được thực hiện trên cơ sở quán triệt các quan điểm của
Đảng về lĩnh vực này. Đó là các quan điểm mang tính chỉ đạo của Đảng trong
các văn kiện, Nghị quyết các kỳ Đại hội đại biểu toàn quốc trong việc thực
hiện đúng đắn và đầy đủ các quy định về thủ tục trong quá trình xét xử các vụ
án kinh doanh thương mại về tranh chấp hợp đồng tín dụng là cơ sở để góp
phần đẩy mạnh cải cách tư pháp cần quán triệt sâu sắc quan điểm, đường lối,
chủ trương của Đảng, bảo đảm sự ổn định chính trị, bản chất Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân,
quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp giữa các cơ
quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.
phải kế thừa truyền thống pháp lý dân tộc, những thành tựu đã đạt được của
nền tư pháp XHCN Việt Nam: tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm của
nước ngoài phù hợp với hoàn cảnh nước ta và yêu cầu chủ động hội nhập
quốc tế, đáp ứng được xu thế phát triển của xã hội trong tương lại.
44
Cải cách tư pháp được tiến hành khẩn tưởng, đồng bộ, có trọng tâm,
trọng điểm với những bước đi vững chắc từ yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội, xây dựng xã hội dân chủ, công bằng, văn minh góp phần thúc đẩy sự phát
triển kinh tế - xã hội, bảo vệ vững chắc Tổ quốc. Tổ chức hệ thống Tòa án
theo thẩm quyền xét xử độc lập, không phụ thuộc vào đơn vị hành chính, gồm
Tòa án sơ thẩm khu vực được tổ chức ở một hoặc một số đơn vị hành chính
cấp huyện, Việc thành lập Tòa chuyên trách phải căn cứ vào thực tế xét xử
của từng cấp của Tòa án, từng khu vực, đổi mới tổ chức Tòa án nhân dân theo
hướng tinh gọn với đội ngũ Thẩm phán là những chuyên gia đầu ngành về
pháp luật có kinh nghiệm trong nghành. Phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn
xã hội trong quá trình cải cách tư pháp đặt dưới sự giám sát của các cơ quan
dân cử và nhân dân.
3.1.2. áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp hợp dồng tín dụng
tại Tòa án nhân dân ở Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh.
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động áp dụng pháp luật
trong giải quyết án tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án nhân dân Quận 9,
thành phố Hồ Chí Minh, Đảng lãnh đạo trên ba phương diện: Tư tưởng, tổ
chức và cán bộ. giám sát hoạt động của Tòa án liên tục, đánh giá đạo đức
phẩm chất, vai trò gương mẫu của cán bộ, đảng viên trong ngành Tòa án, sự
lãnh đạo của Đảng được thể hiện ở phương diện chỉ đạo Tòa án theo đường
lối xét xử nghiêm minh, công bằng, đúng pháp luật, tạo được lòng tin của
quần chúng nhân dân đối với cơ quan Tòa án với sự lãnh đạo của Đảng.
Pháp luật trong giải quyết các tranh chấp hợp đồng tín dụng phải quan
tâm chú trọng hơn nữa đến vấn đề hòa giải, xuất phát từ các quan hệ trong xã
hội, các tranh chấp hợp đồng tín dụng thường xảy ra khi các bên tham gia hợp
đồng không thống nhất được vấn đề mà các bên cần giải quyết khi các bên
cần đến sự can thiệp Tòa án xem xét quyền và nghĩa vụ của các bên nhằm
45
đảm bảo được quyền và lợi ích hợp pháp cũng như việc thực hiện nghĩa vụ
của các đương sự, công tác hòa giải trong giải quyết tranh chấp hợp đồng tín
dụng cần phải được chú trọng và ưu tiên hàng đầu.
Tranh tụng tại phiên tòa quan trọng trong công cuộc cải các tư pháp
hiện nay giúp cho các bên tham gia bảo vệ được quyền và lợi ích của minh và
giúp cho việc xét xử của Tòa án các cấp nâng cao chất lượng khi ra ban hành
bản án và quyết định tranh gây sai sót trong hoạt động tố tụng. giải quyết
tranh chấp hợp đồng tín dụng quyền tự do thuộc về các đương sự. Việc áp
dụng pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng không chỉ
Tòa có quyền chỉ định áp dụng các quy phạm pháp luật để giải quyết các
tranh chấp mà ở đây còn thể hiện sự bình đẳng của các bên tham gia quan hệ
pháp luật bồi dưỡng xây dựng và phát triển Tòa án đáp ứng được nghiệp vụ,
chuyên môn về pháp luật để xử lý các vụ án về tranh chấp hợp đồng tín dụng.
3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật giải quyết tranh chấp hợp
đồng tín dụng tại Tòa án
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật nhằm hạn chế
tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng
Thứ nhất: Cần hoàn thiện quy định của pháp luật về lãi suất cho vay
trong hợp đồng tín dụng. Các chủ thể tham gia trong hợp đồng tín dụng luôn
có sự thỏa thuận lãi suất, tài sản bảo đảm và việc xử lý tài sản bảo đảm đã
được quy định trong văn bản hợp đồng bên vay vốn không trả nợ đúng hạn thì
họ phải trả nợ gốc, nợ lãi trong hạn và nợ lãi quá hạn cho tổ chức tín dụng
việc áp dụng lãi suất nợ quá hạn của tổ chức tín dụng đối với khách hàng có
nợ quá hạn trên thực tế còn có nhiều bất cập, không phù hợp với quy định của
pháp luật giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng việc áp dụng quy định của
pháp luật về lãi suất vay và lãi suất quá hạn tại các tổ chức tín dụng và của
Tòa án còn nhiều bất cập.
46
Việc ban hành Bộ luật Dân sự mới đã sửa đồi về phần lãi suất, thì cần
có thêm những quy định rõ về khái niệm các loại lãi suất, cách tính lãi suất để
tránh các tổ chức tín dụng lách luật nghĩ ra các khoản phí, phụ phí khác để thu
từ khách hàng khi việc thực hiện nghĩa vụ hợp đồng tín dụng quá hạn.xử lí
hậu quả của hợp đồng tín dụng vi phạm quy định về lãi suất một số hợp đồng
vay tiền đã có hiệu lực và việc thoả thuận lãi suất vượt quá quy định cho phép
của Nhà nước của bên cho vay thì không nên tuyên bố hợp đồng vô hiệu để
bảo vệ quyền lợi cho các bên Toà án nên áp dụng và quy định lại lãi suất
chuẩn và hợp lí tại thời điểm trong hợp đồng vay tiền và hợp đồng cho vay
tiền này tiếp tục có hiệu lực. Cũng cần phải cân nhắc điều kiện có hiệu lực
của hợp đồng và dự liệu “những trường hợp khác do pháp luật quy định” để
không gây mâu thuẫn trong luật.
Thứ hai: Các quy định pháp luật về đảm bảo thanh toán và xử lý tài sản
đảm bảo cần phải chặt chẽ và có tính thống nhất. Hoạt động tín dụng luôn ẩn
chứa trong nó những rủi ro kinh doanh nói chung mà còn có những rủi ro
riêng biệt ảnh hưởng mạnh mẽ tới nền kinh tế. Rủi ro đó chính là khả năng
khách hàng vay không trả nợ tiền vay hoặc trả không đúng thời hạn hoặc
không trả đầy đủ gốc và lãi cho tổ chức tín dụng. Để tránh rủi ro từ hợp đồng
tín dụng xảy ra, các tổ chức tín dụng đều phải sử dụng đến biện pháp bảo đảm
tiền vay để tạo ra nguồn thu thứ hai dự phòng cho những trường hợp khách
hàng vay không thể trả nợ bằng khả năng tài chính của mình được. tổ chức tín
dụng chỉ dựa vào giá trị của tài sản bảo đảm thanh toán để xác định hạn mức
cho vay, về định giá tài sản thế chấp luôn được sửa đổi để bảo vệ quyền lợi
chính đáng của các tổ chức tín dụng và khách hàng vay nhưng vẫn khó thực
hiện trên thực tế, trong việc xác định tài sản thế chấp là phải xác định tài sản
thế chấp sao cho vừa đáp ứng được nhu cầu của khách hàng vừa đảm bảo thu
hồi đủ nợ cho tổ chức tín dụng một khi tài sản thế chấp được đem ra xử lý, cò
47
quy định về tài sản bảo đảm là rất quan trọng đối với hợp đồng tín dụng, bảo
đảm an toàn cho tổ chức tín dụng một khi khách hàng không thể trả thì tổ
chức tín dụng sẽ tiến hành xử lý khối tài sản bảo đảm đó để thu hồi nợ, quy
định về bảo đảm tài sản và xử lý tài sản bảo đảm vẫn còn nhiều điểm bất cập
làm ảnh hưởng đến quyền lợi của các chủ thể tham gia vào hợp đồng tín dụng
từ đó dẫn đến mâu thuẫn và tranh chấp lại xảy ra, khi khách hàng không trả
được nợ vay đến hạn mà không được điều chỉnh kỳ hạn trả nợ bên cho vay có
quyền xử lý tài sản bảo đảm để thu nợ theo thỏa thuận trong hợp đồng hoặc
bán đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật để thực hiện nghĩa vụ đến hạn
thực hiện nghĩa vụ dân sự mà bên vay không thực hiện Trước khi bán đấu giá
tài sản thế chấp, cầm cố thì việc định giá trị tài sản phải được sự đồng ý của
chủ sở hữu. Tổ chức tín dụng muốn đưa tài sản ra phát mại đòi hỏi khách
hàng phải hợp tác Để thực hiện được thủ tục này thì các bên cần phải ký hợp
đồng ủy quyền tại đơn vị bán đấu giá có thẩm quyền Đồng thời, việc định giá
tài sản bảo đảm phải được chủ sở hữu chấp thuận.
Thực tế, khi nhận được văn bản đề nghị phối hợp, hỗ trợ thu giữ và xử
lý tài sản bảo đảm của tổ chức tín dụng, cơ quan chính quyền địa phương và
cơ quan công an chưa coi đây là nhiệm vụ, trách nhiệm của mình muốn thu
hồi nợ thì tổ chức tín dụng phải khởi kiện ra Tòa án, sau khi bản án hoặc
quyết định của tòa án có hiệu lực pháp luật thì tổ chức tín dụng mới làm thủ
tục thi hành án tại cơ quan thi hành án, hỗ trợ tổ chức tín dụng xử lý tài sản
bảo đảm để thu nợ là chưa hiệu quả và không sát với thực tế. pháp luật cần có
các quy định cụ thể về việc cơ quan thẩm quyền thực thi vai trò của mình, đối
với những khách hàng không hợp tác trong việc giải quyết nợ tín dụng thì tổ
chức tín dụng chính khách hàng vay mà còn từ các quy định của pháp luật
chưa thật sự chặt chẽ và có tính chất bắt buộc Gây khó khăn cho các tổ chức
tín dụng thực hiện quyền thu hồi nợ của mình một khi người vay cố tình vi
48
phạm hợp đồng tín dụng bằng cách cố tình không trả nợ, lợi dụng sự khó khăn
trên để buộc các tổ chức tín dụng cho gia hạn nợ, tranh thủ sử dụng vốn của tổ
chức tín dụng không đúng như trong hợp đồng tín dụng Việc không gia hạn
hoặc điều chỉnh kỳ hạn được tổ chức tín dụng khởi kiện ra Toà án tốn thời
gian, công sức và chi phí. Để tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng hoạt động
kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất, đồng thời hạn chế được rủi ro trong hoạt
động tín dụng thì cần phải có các quy định về biện pháp bảo đảm tiền vay phù
hợp với điều kiện thực tế, những vướng mắc của pháp luật về bảo đảm tiền
vay, yêu cầu hoàn thiện pháp luật về bảo đảm tiền vay, chế định đăng ký giao
dịch bảo đảm cần tập trung vào việc giải quyết các vấn đề:
Thống nhất giữa các quy định pháp luật về bảo đảm tiền vay với các bộ
phận pháp luật khác có liên quan như pháp luật về sở hữu, pháp luật về đất
đai, pháp luật về hợp đồng, pháp luật về giải quyết tranh chấp, pháp luật về thi
hành án góp phần quan trọng trong việc xử lý tài sản bảo đảm thu hồi nợ, có
quy định cụ thể cho việc thi hành các bản án liên quan đến tổ chức tín dụng
tránh việc khách hàng bị lợi dụng kéo dài thời gian thi hành án. Khi xử lý tài
sản bảo đảm thì việc định giá phải do tổ chức đánh giá chuyên nghiệp thực
hiện, là một cơ quan chuyên môn hay một tổ chức định giá hoạt động độc lập,
cải cách thủ tục công chứng, chứng thực về đăng ký giao dịch bảo đảm nhằm
bảo đảm tính thống nhất đồng bộ để tránh tình trạng một tài sản được thế chấp
ở nhiều tổ chức tín dụng Cần quy định chế tài cụ thể đối với các cơ quan chức
năng trong quá trình hỗ trợ tổ chức tín dụng thu hồi tài sản bảo đảm.
Thứ ba: Các quy định về chủ thể của quan hệ thế chấp tài sản cần phải
xác định rõ ràng. Để việc tham gia giao dịch thế chấp tài sản nhất là thế chấp
giá trị quyền sử dụng đất có hiệu quả, phát huy hết tác dụng của việc đảm bảo
nghĩa vụ thì pháp luật đất đai và pháp luật dân sự cần có những điều chỉnh
phù hợp liên quan đến chủ thể thế chấp khi tham gia hợp đồng thế chấp nhất
49
là đối với hộ gia đình, cá nhân khi thế chấp Quyền sử dụng đất. Tăng cường
hơn nữa quyền tự chủ, quyền tự do cam kết, tự nguyện thỏa thuận của các chủ
thể trong quan hệ thế chấp tài sản. Do đó, pháp luật cần quy định điều kiện
đối với hộ gia đình khi thế chấp Quyền sử dụng đất, cụ thể:
Bộ luật dân sự cần xác định các tiêu chí để xác lập địa vị pháp lý của hộ
gia đình xác lập các quyền về tài sản cho hộ gia đình đó. Luật đất đai cần xác
định tài sản là quyền sử dụng đất trong trường hợp nào thì xác định là chung
của cả hộ gia đình và riêng cho một thành viên trong hộ gia đình. Bên cạnh đó
pháp luật cần bổ sung các quy định về quản lý đăng ký thành viên hộ gia đình
nhằm xác định tư cách thành viên hộ gia đình, qua đó tạo thuận lợi cho hộ gia
đình khi thực hiện các quyền của người sử dụng đất.
Thứ tư, Mục đích của biện pháp thế chấp là để bảo đảm cho quyền lợi
của bên nhận thế chấp khi nghĩa vụ bị vi phạm, do vậy pháp luật cần ghi nhận
quyền của bên nhận thế chấp đối với tài sản thế chấp là một loại vật quyền
bảo đảm.
Thứ năm, cần giải thích rõ hơn trong các quy định hướng dẫn BLDS
năm 2015 về khái niệm tài sản để vừa tạo nên sự thống nhất trong nhận thức
về tài sản của các chủ thể liên quan, vừa tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ
thể trong việc xác định và lựa chọn tài sản là đối tượng của thế chấp.
Thứ sáu, cần quy định cụ thể về điều kiện riêng đối với động sản và tài
sản hình thành trong tương lai trở thành tài sản thế chấp. Quy định các điều
kiện cụ thể đối với từng loại tài sản hình thành trong tương lai được phép thế
chấp và có cơ chế để tiến hành đăng ký tạm thời đối với tài sản đó.
Thứ bảy, pháp luật cần bổ sung quy định về những loại tài sản không
thể thế chấp, pháp luật cần có quy định hướng dẫn mang tính chất “khoanh
vùng” những tài sản không thể dùng để thế chấp để tránh gây nhầm lẫn và
không làm mất thời gian của bên nhận thế chấp khi thẩm định tính hợp pháp
50
của tài sản thông qua các tiêu chí như sau: Những tài sản là những vật phục
vụ cho nhu cầu sinh hoạt đời sống thường ngày hay công cụ kiếm sống hàng
ngày của bên thế chấp bởi đây là những tài sản không thộc đối tượng bị kê
biên theo quy định của pháp luật về thi hành án; Những tài sản là công trình
phục vụ cho các hoạt động xã hội, tín ngưỡng(chùa, nhà thờ,…), hay phục vụ
cho mục đích công cộng (cầu, đường, trụ sở các cơ quan của Nhà nước, lực
lượng quốc phòng, an ninh….); Những loại quyền sử dụng đất bị cấm chuyển
dịch cho người khác theo quy định của pháp luật: Luật đất đai có những quy
định về quyền sử dụng đất không được thế chấp vay vốn nhưng chúng được
nằm tản mạn trong nhiều điều luật và không bảo đảm tính lôgíc cũng như tính
thống nhất nên cần có một điều luật cụ thể chỉ rõ về nội dung này để thuận
tiện cho các chủ thể khi xác lập quan hệ thế chấp.
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật tố tụng liên
quan đến giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án
Vụ tranh chấp hợp đồng tín dụng của Tòa án nhân Quận 9, thành phố
Hồ Chí Minh đã nảy sinh nhiều bất cập cần sửa đổi và hoàn thiện pháp luật
trong giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng là việc làm cần thiết, nhằm thúc
đẩy quan hệ vay vốn tín dụng giữa các chủ thể được thuận tiện hơn bảo vệ
quyền lợi của các bên trong quan hệ tín dụng và tạo điều kiện thuận lợi để thị
trường tín dụng phát triển.
Thứ nhất:
Qua số liệu thống kê kết quả giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng
của Tòa án nhân dân Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh số lượng án ở cấp sơ
thẩm bị sửa và hủy vẫn còn tồn tại Một phần nguyên nhân đó là do năng lực
của đội ngũ thẩm phán còn hạn chế về số lượng, kiến thức, kinh nghiệm trong
giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng nên dẫn đến tiến độ giải quyết tranh
chấp còn chậm và nhiều sai xót ngoài việc tăng thẩm quyền giải quyết tranh
51
chấp của Tòa án cần tăng thêm về chất lượng Thẩm phán, thư ký, cơ sở vật
chất của Tòa án nhằm đảm bảo công tác giải quyết tranh chấp được đúng theo
quy định.
Thứ hai:
thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng còn mất rất nhiều thời
gian Trình tự, thủ tục ở Toà án thường kéo dài lâu do phải trải qua các khâu:
thụ lý, Toà án nghiên cứu và tiến hành hoà giải đến xét xử sơ thẩm cũng một
thời gian khá dài, đến khi bản án có hiệu lực pháp luật thì phải chờ cơ quan
thi hành án xử lý kéo dài nhiều thời gian như vậy khiến cho các bên trong
tranh chấp luôn ở trong tình trạng chờ đợi, mệt mỏi tất yếu công việc giải
quyết tranh chấp ở Toà án cần rút ngắn thời gian làm cho quá trình giải quyết
tranh chấp nhanh gọn, đúng pháp luật, đơn giản nhưng vẫn bảo vệ quyền lợi
các bên trong hợp đồng.
Tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng trước khi đã mang ra Tòa án
giải quyết thì họ đã tiến hành các bước thương lượng, hoà giải nên về các
chứng cứ chứng minh vụ việc đã có tình tiết rõ ràng và có căn cứ pháp lý
tranh chấp hợp đồng tín dụng mà chứng cứ rõ ràng, bị đơn có địa chỉ, lai lịch
cụ thể, họ thừa nhận nghĩa vụ của mình trước nguyên đơn, nếu nguyên đơn
xuất trình được chứng cứ bằng văn bản để chứng minh cho yêu cầu của mình
và nếu như bị đơn cùng tất cả những người liên quan khác trong vụ tranh chấp
không có sự phản đối về sự giả mạo của bằng chứng đó thì Toà án có thể
khẳng định được tính chính xác và độ tin cậy của các thông tin trong các văn
bản đó Toà án không phải mất nhiều thời gian để điều tra, xác minh mà vẫn
có thể giải quyết đúng pháp luật vụ tranh chấp đó, đảm bảo giải quyết nhanh
gọn, hiệu quả.
Việc ban hành thủ tục rút gọn này sẽ giúp góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động của Tòa án, tạo cơ sở pháp lý để Tòa án giải quyết nhanh chóng các
52
tranh chấp phát sinh trong xã hội mà vẫn bảo đảm các quyền, lợi ích hợp pháp
của cá nhân, cơ quan, tổ chức; giảm nhẹ thời gian, chi phí tố tụng của Tòa án
và thời gian, chi phí của các đương sự cho việc tham gia tố tụng tại Tòa án
cần phải có cơ chế giám sát chặt chẽ trình tự tố tụng này để đảm bảo quyền
lợi cho bên vay, vì khi xảy ra tranh chấp hợp đồng tín dụng thì các tổ chức tín
dụng là bên mong muốn được áp dụng giải quyết theo trình tự tố tụng rút gọn
nhất để nhanh chóng thu hồi vốn và giải quyết nợ xấu do hoạt động tín dụng
gây ra Bổ sung thêm các văn bản hướng dẫn về xử án theo thủ tục rút gọn của
bộ luật tố tụng dân sự nhằm đảm bảo tính chính xác khi áp dụng các vụ án
theo thủ tục này.
Ban hành thêm hình thức gửi đơn kiện qua cổng trực tuyến và phương
thức cấp, tống đạt, thông báo của Tòa bằng phương tiện điện tử người khởi
kiện có thể gửi đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo đến tòa án có
thẩm quyền giải quyết vụ án bằng phương thức gửi trực tuyến qua cổng thông
tin điện tử của Tòa án Ngày khởi kiện được xác định là ngày gửi đơn. Việc
cấp, tống đạt, thông báo của Tòa cũng được thực hiện qua thư điện tử Ngày
đương sự gửi đơn khởi kiện đến Tòa án phải được xác định chính xác trong
hoạt động tố tụng, vì đây là thời điểm phát sinh các quyền, nghĩa vụ của
Người khởi kiện trách nhiệm của Thẩm phán khi được giao nhiệm vụ tiếp
nhận, giải quyết đơn khởi kiện hệ thống mạng Internet vẫn còn nhiều bất cập,
vấn đề an ninh mạng vẫn chưa được giải quyết triệt để nên đương sự không
thể truy cập được để thực hiện được thao tác gửi đơn bộ phận tiếp nhận đơn
không thể nhận, xử lý được dữ liệu văn bản được gửi đi nhưng cấp có thẩm
quyền không tiếp nhận được nên không có căn cứ để giải quyết; còn đương sự
vẫn tiếp tục chờ đợi thông tin.
Trong suốt quá trình giải quyết kể từ lúc tiếp nhận đơn khởi kiện, Thẩm
phán phải thu thập chứng cứ là các tài liệu kèm theo đơn khởi kiện do Người
53
khởi kiện giao nộp để có căn cứ chấp nhận hay bác đơn khởi kiện của đương
sự Trường hợp đơn khởi kiện và tài liệu kèm theo đơn được gửi trực tuyến
bằng phương tiện điện tử qua cổng thông tin Tòa án, điều luật quy định Thẩm
phán phải in ra bản giấy vào vào sổ nhận đơn. Trên thực tế, cùng với việc nộp
đơn khởi kiện, đương sự hầu hết đều gửi nhiều tài liệu gốc có giá trị chứng cứ
theo luật hiện hạnh chưa quy định hoạt động tiếp theo ngay sau khi Thẩm
phán in tài liệu ra bản giấy. Việc quy định này rất thuận lợi cho người dân
thực hiện quyền khởi kiện, nhưng gây khó khăn cho Thẩm phán khi xét xử
trong việc đánh giá tính khách quan của chứng cứ, vì Thẩm phán không thể
đánh giá chứng cứ trên cơ sở tài liệu được sao chép lại, không phải là bản gốc
cần phải có chữ ký xác nhận của các đương sự cấp, tống đạt, thông báo văn
bảo của Tòa án đến đương sự làm căn cứ, để biết người trực tiếp tham gia tố
tụng có nhận được văn bản của Tòa làm căn cứ để thực hiện các bước xét xử
tại Tòa án để các điều luật này thực sự phát huy tác dụng và có hiệu quả cao
nhất khi đi vào thực tiễn các ngành tư pháp trung ương cần tiếp tục nghiên
cứu, xem xét giải quyết những vướng mắc sau đây:
Sớm có văn bản hướng dẫn việc thu thập chứng cứ sau khi đương sự
gửi đơn khởi kiện trực tuyến, theo hướng: Thẩm phán có trách nhiệm yêu cầu
đương sự giao nộp tài bản chính đơn khởi kiện và tài liệu gốc kèm theo để lưu
hồ sơ và chỉ đánh giá chứng cứ trên cơ sở những văn bản, tài liệu gốc này,
còn chứng cứ thu thập trên cổng thông tin điện tử chỉ mang tính chất tham
khảo Với việc ban hành các quy định về gửi đơn kiện, cấp tống đạt qua trực
tuyến không chỉ các Tòa án trao đổi nghiệp vụ với nhau qua trực tuyến mà
trong các phiên tòa , tòa án nhân dân xây dựng thêm phiên tòa xét xử qua trực
tuyến cho người tham gia tố tụng. Để làm được điều đó. Đảm bảo sự vận
hành thông suốt và nâng cấp an ninh của Cổng thông tin điện tử nhằm khắc
phục hiện tượng trang web không thể truy cập được hoặc bị sao chép, “đánh
54
cắp” thông tin Tòa án nhân dân thì người dân ở huyện, tỉnh xa, hoặc ở nước
ngoài, có thể tham gia phiên tòa qua màn hình trực tuyến, để người dân bớt
phải đi lại, di chuyển về tòa tham dự trực tiếp, tiết kiệm tiền bạc, thời gian và
công sức cho người dân, đảm bảo quyền lợi của các bên đương sự không đến
được Tòa án do điều kiện địa lý và bị xét xử vắng mặt Để xây dựng mô hình
này tòa án nhân dân cần đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong
hành chính tư pháp, tham khảo mô hình xét xử này từ các nước phát triển để
áp dụng vào xét xử thực tiễn tại VN cần bổ sung thủ tục yêu cầu thanh toán
nợ vào những việc thuộc thẩm quyền của Tòa án trên cơ sở đơn của người có
quyền yêu cầu và các hồ sơ hợp đồng tín dụng Tòa án xem xét và ra quyết
định buộc bên có nghĩa vụ phải thanh toán nghĩa vụ và ra quyết định việc xử
lý tài sản theo hợp đồng của các bên có nghĩa vụ không thanh toán được nghĩa
vụ Việc ra quyết định là căn cứ để cho ủy ban nhân dân, Công an, các tổ chức
nhà nước liên quan phối hợp với các bên tham trong hợp đồng trong quá trình
xử lý tài sản bảo đảm, nhằm bảo vệ quyền lợi của các bên.
3.3. Giải pháp nâng cao chất lượng giải quyết tranh chấp hợp
đồng tín dụng tại Tòa án nhân dân Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh
Thứ nhất: Đưa ra những kiến nghị cho Tòa án nhân dân về những bất
cập pháp luật trong giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng đối chiếu, rà soát
lại các văn bản liên quan đến việc giải quyết tranh chấp phát hợp đồng tín
dụng thực tế là các văn bản liên quan đến việc đăng ký giao dịch bảo đảm là
một trong những bấp cập trong việc giải quyết tranh chấp còn rất nhiều bất
cập trong các văn bản pháp luật liên quan để giải quyết tranh chấp hợp đồng
tín dụng các cơ quan liên quan phải xem xét lại rà soát lại, các cơ quan
chuyên môn cần phối hợpthấy được khó khăn trong việc áp dụng các quy định
55
của pháp luật, trong khi các văn bản quy định chưa có tính thống nhất đồng
bộ để ban hành những văn bản hướng dẫn cụ thể
Thứ hai: Tòa án là nơi Đảm bảo quá trình tố tụng trong các vụ án giải
quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng nhằm bảo vệ quyền lợi cho các bên tham
gia tố tụng khi có tranh chấp xảy ra, tạo được lòng tin người tham gia tố tụng
nhằm mục đích hạn chế các vụ án xử oan, xử sai, được tiến hành đúng quy
định của pháp luật.
Thứ ba: Đội ngũ Thẩm phán phải ở Toà án có năng lực nhưng thực tế
có hạn chế, thẩm phán luôn cập nhật những kiến thức có kinh nghiệm dày dặn
thì mới nắm bắt giải quyết được các vấn đề xảy ra trong thực tế để có một bản
án giá trị pháp lý cao Thẩm phán ngoài việc có chuyên môn nghiệp vụ tốt thì
cần có trách nhiệm, đạo đức trong vụ án được xét xử tại Tòa án. Để hạn chế
những bản án sai sót này, đòi hỏi cần tăng cường mở lớp bồi dưỡng kiến
thứcthường xuyên về giải quyết tranh chấp HĐTD cho các Thẩm phán. Đội
ngũ thẩm phán cũng cần trau dồi khả năng ngoại ngữ và sử dụng công nghệ
thông tin để nghiên cứu cách giải quyết tranh chấp của các nước trên thế giới
để bổ trợ một phần kỹ năng trong việc giải quyết vụ án được hiệu quả và
thuận tiện mà không ảnh hưởng đến quy định pháp luật.
Vì vậy, tổ chức các buổi hội thảo, mở các lớp chuyên đề cho đội ngũ
nhân viên ngân hàng để đào tạo bổ sung và nâng cao kiến thức, kinh nghiệm
là một yêu cầu cấp thiết. Xen kẽ việc các nhân viên tín dụng học hỏi kinh
nghiệm, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ thì việc bồi dưỡng đạo đức,
tác phong nghề nghiệp cũng là một yếu tố cần thiết. Thực hiện những phương
pháp trên cần một thời gian dài thực hiện thì hoạt động TCTD có một kết quả
từ đội ngũ thực hiện, quy trình thực hiện, từ đó đánh giá hiệu quả, hạn chế rủi
roTừ những yếu tố nêu trên giúp hoạt động TCTD thực sự đạt hiệu quả cao
56
khi có một đội ngũ nhân viên giỏi về nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp tốt thì
rủi ro tín dụng sẽ được hạn chế.
Thứ tư: Việc nâng cao ý thức, nhận thức pháp luật và trách nhiệm đối
với người tham gia thực hiện hợp đồng tín dụng chưa cao dẫn đến tranh chấp,
đây được xem là nguyên nhân chủ quan. Chính vì vậy, tăng cường tuyên
truyền vấn đề pháp luật để nâng cao ý thức trách nhiệm của người dân .Từ đó
cải thiện quá trình giải quyết tranh chấp HĐTD ở Toà án sẽ nhanh chóng
giảm đi tranh chấp hợp đồng tín dụng khi người dân thực hiệnnghĩa vụ của
mình đã giao kết trong hợp đồng tín dụng.
Thứ năm: Người dân có thể truy cập trang web điện tử của Tòa án để
gửi đơn kiện và cấp, tống đạt, văn bản qua trực tuyến Nhưng thực tế khi áp
dụng những quy định mới của BLTTDS 2015 vẫn còn nhiều bất cập chỉ có
một phòng xử án duy nhất, có các Tòa án chưa có Tòa chuyên trách, ứng
dụng công nghệ thông tin thông qua các phền mềm vẫn còn nhiều khuyết
điểm khi trình độ người sử dụng phần mềm còn hạn chế. Từ thực tế, Tòa án
cần có phương hướng, kế hoạch phù hợp để tăng cường đầu tư, cải thiện cơ sở
vật chất, ứng dụng công nghệ thông tin để đáp ứng với nhu cầu xét xử các vụ
án được hiệu quả, nhanh chóng và đúng thủ tục pháp luật.
Thứ sáu, Tuyên truyền phổ biến pháp luật thông qua đoàn thể, công
chức, viên chức, báo giấy, báo điện tử , hỏi đáp pháp luật miễn phí cho người
dân khi đến Tòa án và sinh hoạt văn hóa văn nghệ cũng đã góp phần chuyển
tải một số quy định của pháp luật đến với người dân một cách nhanh nhất..
Đọc loa phát thanh ở địa phương các thông tin pháp luật .
Mở các hội thảo chuyên đề hay các chương trình thi đua quần chúng để
tuyên truyền thông tin pháp luật và ghi nhận những bất cấp, khó khăn và
vướng mắt của các người dân. Cần tiếp thu kinh nghiệm nước ngoài và pháp
luật nước ngoài để cải thiện pháp luật trong giải quyết tranh chấp hợp đồng
57
tín dụng việc tiếp nhận pháp luật nước ngoài trong quá trình chuyển đổi, hội
nhập hiện nay của Việt Nam là cần thiết, nó mang tính thực tiễn và kinh tế.
Việc này sẽ giúp nước ta có một bộ khung pháp lý hiện đại , công bằng và an
toàn để thực hiện hợp đồng tín dụng có yếu tố nước ngoài tham gia phát huy
vai trò thượng tôn pháp luật nhìn xa hơn là sự phát triển kinh tế xã hội của đất
nước
58
Tiểu kết chương 3
Các quan điểm được nêu ở chương 3 là sự đúc kết từ việc áp dụng các quy định pháp luật hiện hành và sự kế thừa các quy định hết hiệu lực vào thực tiễn xét xử của TAND quận 9 trong các vụ án tranh chấp hợp đồng tín dụng. Cho ta thấy được cái nhìn khách quan nhất.
Việc áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng của Tòa án nhân dân Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh để có hiệu quả thì việc thực hiện đầy đủ, đồng bộ, thường xuyên những giải pháp nêu trên để tạo điều kiện thuận lợi và nâng cao hiệu quả việc giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng của ngành Tòa án nói chung, cũng như Tòa án nhân dân Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh nói riêng. Song song đó, việc áp dụng những giải pháp cần đánh giá ngay hiệu quả khi áp dụng giải pháp, có phát sinhthêm những điểm thiếu sót trong quy định pháp luật và thực tiễn để tiếp tục giải pháp kế thừa nhằm giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án Quận 9 ngày càng tốt hơn.
59
KẾT LUẬN
Trong các hoạt động của tổ chức tín dụng thì hoạt động cho vay là hoạt
động chủ yếu mang lại lợi nhuận cao. Hoạt động này luôn chứa đựng rủi ro và
tiềm ẩn những mâu thuẫn về quyền lợi và nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng tín
dụng và xảy ra tranh chấp. Các tranh chấp liên quan đến hợp đồng tín dụng
xảy ra ngày càng nhiều hơn, phức tạp dẫn đến những tranh chấp yêu cầu Tòa
án giải quyết ngày một gia tăng. Do vậy, đòi hỏi chất lượng áp dụng pháp luật
trong giải quyết các vụ án của Tòa án phải có tầm cao hơn, triệt để hơn, cần
thiết phải có các giải pháp tích cực, lâu dài nhằm hạn chế đến mức thấp nhấp
các tranh chấp xảy ra. Với nhận thức sâu sắc rằng tranh chấp hợp đồng tín
dụng sẽ ảnh hưởng không tốt đến sự ổn định chính trị - xã hội nhất là tình
hình nợ xấu của các tổ chức tín dụng tăng cao như hiện nay thì việc nghiên
cứu tìm ra các nguyên nhân nảy sinh tranh chấp để trên cơ sở đó tìm ra các
giải pháp ngăn ngừa hoặc hạn chế các nguyên nhân này có ý nghĩa rất quan
trọng nhằm bảo vệ tính ổn định của các quan hệ tín dụng và bền vững kinh tế.
Trên cơ sở lý luận, qua nghiên cứu thực tiễn xét xử giải quyết tranh
chấp phát sinh từ nghĩa vụ của bên vay trong quan hệ hợp đồng tín dụng của
Toà án nhân dân Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh, luận văn đã chỉ ra những
tồn tại, hạn chế cũng như nguyên nhân, từ đó đưa ra các quan điểm cũng như
các giải pháp.
Được sự hướng dẫn nhiệt tình của cô hướng dẫn, các Thẩm phán, Thư
ký hỗ trợ hoàn thiện luận văn nhưng do thời gian nghiên cứu, vốn kiến thức
còn ít ỏi và được giới hạn trong khuân khổ luận văn thạc sĩ nên những vấn đề
tôi nêu trong luận văn sẽ không tránh khỏi những hạn chế và sai sót.Rất mong
sự đóng góp của các thầy cô để Luận văn là cơ sở nghiên cứu và rút kinh
nghiệm.
60
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hoàng Văn Bích (2014) Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng có thế
chấp tài sản qua thực tiễn xét xử tại Vĩnh Phúc, Đại Học Quốc gia Hà Nội.
2. Bộ Chính trị (2005) Nghị quyết số 49-NQ/TW của Bộ Chính trị về chiến
lược cải cách tư pháp đến năm 2020, ban hành ngày 02/06/2005, Hà Nội.
3. Bộ Tư pháp (2013) Nghị định Số: 8019/VBHN-BTP của Bộ Tư Pháp về
giao dịch bảo đảm, ban hành ngày 10/12/2013, Hà Nội.
4. Chính phủ (2012) Nghị định số 11/2012/NĐ-CP của Chính phủ về việc
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006
của Chính phủ về giao dịch bảo đảm, ban hành ngày 22/2/2012, Hà Nội.
5. Chính phủ (2010) Nghị định 83/2010/ NĐ-CP của Chính phủ về đăng ký
giao dịch bảo đảm, ban hành ngày 23 tháng 07 năm 2010, Hà Nội.
6. Chính phủ (2006) Nghị định số 163/2006/NĐ-CP của Chính phủ về giao
dịch bảo đảm, ban hành ngày 29/12/2006, Hà Nội.
7. Cổng thông tin điện tử - Bộ Tư pháp (2013) “Một số vấn đề về xử lý tài
sản bảo đảm trong các giao dịch bảo đảm đã được công chứng”.
8. Trần Văn Duy –Nguyễn Hương Lan (2012) “Vướng mắc trong giải quyết
tranh chấp hợp đồng vay tài sản và một số kiến nghị”,
khoa-hoc/chi-tiet/81/510>.
9. Đại học Quốc gia Hà Nội – Khoa Luật (2005) Giáo trình Luật Ngân hàng
Việt Nam, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội.
10. Phạm Văn Đàm (2011) “Các biện pháp pháp lý bảo đảm thực hiện hợp
đồng tín dụng”, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật.
11. Phạm Thị Hồng Đào – Văn phòng luật sư Thạnh Hưng (2016) “Thủ tục
rút gọn
theo quy định Bộ
luật
tố
tụng dân
sự năm 2015”,
, (21/6/2016).
12. Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao (2012) Nghị quyết
03/2012/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về hướng
dẫn thi hành một số quy định trong Phần thứ nhất “Những quy định chung” của Bộ
luật tố tụng dân sự được sửa đổi theo Luật sửa đổi, bổ sung Bộ Luật TTDS năm
2011, ban hành ngày 03/12/2012, Hà Nội.
13. Nguyễn Thị Thu Hồng (2013) Thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng tín
dụng qua thực tiễn xét xử tại Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao tại Hà Nội,
Học viện Khoa học Xã Hội.
14. Hoàng Quốc Hùng (2011) “Ba vấn đề cần cảnh báo trong việc công chứng
hợp
đồng
ủy
quyền”, Cổng
thông
tin
điện
tử
- Bộ
Tư
pháp,
(05/08/2011).
15. Hồ Quang Huy – Nguyễn Quang Hương Trà (2012) “Nguyên nhân dẫn
đến nợ xấu của các tổ chức tín dụng - Nhìn từ góc độ các quy định của pháp luật
hiện”,
Cổng
thông
tin
điện
tử
-
Bộ
Tư
Pháp,
,
(15/10/2012)
16. Lý Thị Thanh Huyền (2012) Thực tiễn áp dụng pháp luật trong giải quyết
tranh chấp về thừa kề của tòa án nhân dân ở tỉnh Phú Thọ, Học viện Khoa học Xã
Hội
17. Phạm Quốc Khánh (2013) “Giải pháp xử lý nợ xấu hiên nay của các ngân
hàng thương mại Viêt Nam”,Tạp chí Tài Chính,
hang/xu-ly-no-xau-va-tang-truong-tin-dung-tai-cac-ngan-hang-thuong-mai-viet-
nam-309460.html>, (10/7/2019).
18. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2005) Quyết định số: 127/2005/QĐ-
NHNN của Thống đốc ngân hàng nhà nước về việc sửa đổi, bổ sung một số điều
của Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành kèm theo
Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng
nhà nước, ban hành ngày 03/02/2005, Hà Nội.
19. Ngân hàng Nhà nước (2001) Quyết định số: 1627/2001/QĐ-NHNN của
Thống đốc ngân hàng nhà nước về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín
dụng đối với khách hàng, ban hành ngày 31/12/2001, Hà Nội.
20. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2013) Thông tư số 07/2013/TT-NHNN
của Thống đốc Ngân hàng nhà nước quy định về việc kiểm soát đặc biệt đối với tổ
chức tín dụng, ban hành ngày 14/3/2013, Hà Nội..
21. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2014) Thông tư số 08/2014/TT-NHNN
của Thống đốc Ngân hàng nhà nước Quy định lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa
bằng đồng Việt Nam của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với
khách hàng vay để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ một số lĩnh vực, ngành kinh tế,
ban hành ngày 17/3/2014, Hà Nội.
22. Quốc Hội (2005)Bộ luật Dân sự 2005, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
23. Quốc Hội (2015) Bộ luật Dân sự 2015, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
24. Quốc Hội (2011) Bộ luật Tố tụng Dân sự, sửa đổi, bổ sung 2011, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
25. Quốc Hội (2015) Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, Nxb Chính trị quốc gia,
Hà Nội.
26. Quốc Hội (2010) Luật Các tổ chức tín dụng 2010, Nxb Chính trị quốc gia,
Hà Nội.
27. Quốc Hội (2014) Luật Doanh nghiệp 2014, Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội.
28. Quốc Hội (2005) Luật Giao dịch điện tử 2005, Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội.
29. Quốc Hội (2010) Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010, Nxb Chính
trị quốc gia, Hà Nội.
30. Quốc Hội (2005) Luật Thương mại 2005, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
31. Quốc Hội (2010) Luật Trọng tài thương mại 2010, Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
32. Quốc hội (2014) Nghị quyết số 81/2014/QH13 của Quốc hội về việc thi
hành luật tổ chức Tòa án nhân dân, ban hành ngày 22/11/2014, Hà Nội.
33. Đào Thái Sơn – Vụ Pháp chế, Ngân hàng Nhà nước (2014) “Những thay
đổi của pháp luật về giao dịch bảo đảm”, http://www.intecovietnam.com.
34. Trần Thị Thùy Trang (2014) Pháp luật về giải quyết tranh chấp phát sinh
từ hợp đồng tín dụng bằng con đường Tòa án ở Việt Nam, Đại học Quốc gia Hà
Nội.
35. Phạm Văn Tuyết & Lê Kim Giang (2012) Hợp đồng tín dụng và biện pháp
bảo đảm tiền vay, Nhà xuất bản Tư pháp.
36. Hoàng Yến (2012) “Vay nợ tín dụng: Rối chuyện bảo lãnh”, Báo Pháp
luật TP. Hồ Chí Minh,
38331.html>, (12/9/2012).
khoa-hoc/chi-tiet/81/510>.
9. Đại học Quốc gia Hà Nội – Khoa Luật (2005) Giáo trình Luật Ngân hàng
Việt Nam, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội.
10. Phạm Văn Đàm (2011) “Các biện pháp pháp lý bảo đảm thực hiện hợp
đồng tín dụng”, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật.
11. Phạm Thị Hồng Đào – Văn phòng luật sư Thạnh Hưng (2016) “Thủ tục
rút gọn
theo quy định Bộ
luật
tố
tụng dân
sự năm 2015”,
, (21/6/2016).
12. Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao (2012) Nghị quyết
03/2012/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về hướng
dẫn thi hành một số quy định trong Phần thứ nhất “Những quy định chung” của Bộ
luật tố tụng dân sự được sửa đổi theo Luật sửa đổi, bổ sung Bộ Luật TTDS năm
2011, ban hành ngày 03/12/2012, Hà Nội.
13. Nguyễn Thị Thu Hồng (2013) Thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng tín
dụng qua thực tiễn xét xử tại Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao tại Hà Nội,
Học viện Khoa học Xã Hội.
14. Hoàng Quốc Hùng (2011) “Ba vấn đề cần cảnh báo trong việc công chứng
hợp
đồng
ủy
quyền”, Cổng
thông
tin
điện
tử
- Bộ
Tư
pháp,
(05/08/2011).
15. Hồ Quang Huy – Nguyễn Quang Hương Trà (2012) “Nguyên nhân dẫn
đến nợ xấu của các tổ chức tín dụng - Nhìn từ góc độ các quy định của pháp luật
hiện”,
Cổng
thông
tin
điện
tử
-
Bộ
Tư
Pháp,
,
(15/10/2012)
16. Lý Thị Thanh Huyền (2012) Thực tiễn áp dụng pháp luật trong giải quyết
tranh chấp về thừa kề của tòa án nhân dân ở tỉnh Phú Thọ, Học viện Khoa học Xã
Hội
17. Phạm Quốc Khánh (2013) “Giải pháp xử lý nợ xấu hiên nay của các ngân
hàng thương mại Viêt Nam”,Tạp chí Tài Chính,
hang/xu-ly-no-xau-va-tang-truong-tin-dung-tai-cac-ngan-hang-thuong-mai-viet-
nam-309460.html>, (10/7/2019).
18. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2005) Quyết định số: 127/2005/QĐ-
NHNN của Thống đốc ngân hàng nhà nước về việc sửa đổi, bổ sung một số điều
của Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành kèm theo
Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng
nhà nước, ban hành ngày 03/02/2005, Hà Nội.
19. Ngân hàng Nhà nước (2001) Quyết định số: 1627/2001/QĐ-NHNN của
Thống đốc ngân hàng nhà nước về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín
dụng đối với khách hàng, ban hành ngày 31/12/2001, Hà Nội.
20. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2013) Thông tư số 07/2013/TT-NHNN
của Thống đốc Ngân hàng nhà nước quy định về việc kiểm soát đặc biệt đối với tổ
chức tín dụng, ban hành ngày 14/3/2013, Hà Nội..
21. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2014) Thông tư số 08/2014/TT-NHNN
của Thống đốc Ngân hàng nhà nước Quy định lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa
bằng đồng Việt Nam của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với
khách hàng vay để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ một số lĩnh vực, ngành kinh tế,
ban hành ngày 17/3/2014, Hà Nội.
22. Quốc Hội (2005)Bộ luật Dân sự 2005, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
23. Quốc Hội (2015) Bộ luật Dân sự 2015, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
24. Quốc Hội (2011) Bộ luật Tố tụng Dân sự, sửa đổi, bổ sung 2011, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
25. Quốc Hội (2015) Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, Nxb Chính trị quốc gia,
Hà Nội.
26. Quốc Hội (2010) Luật Các tổ chức tín dụng 2010, Nxb Chính trị quốc gia,
Hà Nội.
27. Quốc Hội (2014) Luật Doanh nghiệp 2014, Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội.
28. Quốc Hội (2005) Luật Giao dịch điện tử 2005, Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội.
29. Quốc Hội (2010) Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010, Nxb Chính
trị quốc gia, Hà Nội.
30. Quốc Hội (2005) Luật Thương mại 2005, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
31. Quốc Hội (2010) Luật Trọng tài thương mại 2010, Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
32. Quốc hội (2014) Nghị quyết số 81/2014/QH13 của Quốc hội về việc thi
hành luật tổ chức Tòa án nhân dân, ban hành ngày 22/11/2014, Hà Nội.
33. Đào Thái Sơn – Vụ Pháp chế, Ngân hàng Nhà nước (2014) “Những thay
đổi của pháp luật về giao dịch bảo đảm”, http://www.intecovietnam.com.
34. Trần Thị Thùy Trang (2014) Pháp luật về giải quyết tranh chấp phát sinh
từ hợp đồng tín dụng bằng con đường Tòa án ở Việt Nam, Đại học Quốc gia Hà
Nội.
35. Phạm Văn Tuyết & Lê Kim Giang (2012) Hợp đồng tín dụng và biện pháp
bảo đảm tiền vay, Nhà xuất bản Tư pháp.
36. Hoàng Yến (2012) “Vay nợ tín dụng: Rối chuyện bảo lãnh”, Báo Pháp
luật TP. Hồ Chí Minh,
38331.html>, (12/9/2012).
hang/xu-ly-no-xau-va-tang-truong-tin-dung-tai-cac-ngan-hang-thuong-mai-viet-
nam-309460.html>, (10/7/2019).
18. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2005) Quyết định số: 127/2005/QĐ-
NHNN của Thống đốc ngân hàng nhà nước về việc sửa đổi, bổ sung một số điều
của Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành kèm theo
Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng
nhà nước, ban hành ngày 03/02/2005, Hà Nội.
19. Ngân hàng Nhà nước (2001) Quyết định số: 1627/2001/QĐ-NHNN của
Thống đốc ngân hàng nhà nước về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín
dụng đối với khách hàng, ban hành ngày 31/12/2001, Hà Nội.
20. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2013) Thông tư số 07/2013/TT-NHNN
của Thống đốc Ngân hàng nhà nước quy định về việc kiểm soát đặc biệt đối với tổ
chức tín dụng, ban hành ngày 14/3/2013, Hà Nội..
21. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2014) Thông tư số 08/2014/TT-NHNN
của Thống đốc Ngân hàng nhà nước Quy định lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa
bằng đồng Việt Nam của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với
khách hàng vay để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ một số lĩnh vực, ngành kinh tế,
ban hành ngày 17/3/2014, Hà Nội.
22. Quốc Hội (2005)Bộ luật Dân sự 2005, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
23. Quốc Hội (2015) Bộ luật Dân sự 2015, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
24. Quốc Hội (2011) Bộ luật Tố tụng Dân sự, sửa đổi, bổ sung 2011, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
25. Quốc Hội (2015) Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, Nxb Chính trị quốc gia,
Hà Nội.
26. Quốc Hội (2010) Luật Các tổ chức tín dụng 2010, Nxb Chính trị quốc gia,
Hà Nội.
27. Quốc Hội (2014) Luật Doanh nghiệp 2014, Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội.
28. Quốc Hội (2005) Luật Giao dịch điện tử 2005, Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội.
29. Quốc Hội (2010) Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010, Nxb Chính
trị quốc gia, Hà Nội.
30. Quốc Hội (2005) Luật Thương mại 2005, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
31. Quốc Hội (2010) Luật Trọng tài thương mại 2010, Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
32. Quốc hội (2014) Nghị quyết số 81/2014/QH13 của Quốc hội về việc thi
hành luật tổ chức Tòa án nhân dân, ban hành ngày 22/11/2014, Hà Nội.
33. Đào Thái Sơn – Vụ Pháp chế, Ngân hàng Nhà nước (2014) “Những thay
đổi của pháp luật về giao dịch bảo đảm”, http://www.intecovietnam.com.
34. Trần Thị Thùy Trang (2014) Pháp luật về giải quyết tranh chấp phát sinh
từ hợp đồng tín dụng bằng con đường Tòa án ở Việt Nam, Đại học Quốc gia Hà
Nội.
35. Phạm Văn Tuyết & Lê Kim Giang (2012) Hợp đồng tín dụng và biện pháp
bảo đảm tiền vay, Nhà xuất bản Tư pháp.
36. Hoàng Yến (2012) “Vay nợ tín dụng: Rối chuyện bảo lãnh”, Báo Pháp