Giải toán Hóa học: Quy đổi về dipeptide - Đỗ Văn Khang
lượt xem 19
download
Tài liệu "Giải toán Hóa học: Quy đổi về dipeptide" giới thiệu đến các bạn những kiến thức và câu hỏi bài tập về cơ sở và đặc điểm của phương pháp quy đổi về dipeptide, cách thiết kế dipeptide. Mời các bạn cùng tham khảo để có thêm tài liệu phục vụ nhu cầu học tập và nghiên cứu.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giải toán Hóa học: Quy đổi về dipeptide - Đỗ Văn Khang
- Diễn đàn Bookgol GIẢI TOÁN HÓA HỌC: QUY ĐỔI VỀ DIPEPTIDE 1. Cơ sở và đặc điểm của phương pháp: a) Cơ sở: Peptide cấu tạo từ k mắt xích 𝛼 − 𝑎𝑚𝑖𝑛𝑜 𝑎𝑥𝑖𝑡 no, chứa 1 nhóm 𝑁𝐻2 ; 1 nhóm 𝐶𝑂𝑂𝐻 có công thức tổng quát dạng: 𝐶𝑛𝑘 𝐻2𝑛𝑘 −𝑘+2 𝑁𝑘 𝑂𝑘+1 Khi 𝑘 = 2 thì ta có công thức dạng 𝐶2𝑛 𝐻4𝑛 𝑁2 𝑂3 . Thực hiện phản ứng cháy dipeptide dạng này cho 𝑛𝐶𝑂2 = 𝑛𝐻2 𝑂 . Từ hệ quả đó, giúp ta tối giản các bước giải toán đến mức cực tiểu b) Đặc điểm: Cách quy đổi này sử dụng với các dấu hiệu sau: Thứ nhất: Đề bài đề cập đến 𝛼 − 𝑎𝑚𝑖𝑛𝑜 𝑎𝑥𝑖𝑡 no, chứa 1 nhóm 𝑁𝐻2 ; 1 nhóm 𝐶𝑂𝑂𝐻 Thứ hai: Đề bài kèm theo phản ứng cháy và dữ liệu Nên dùng dipeptide khi việc xác định các yếu tố phụ dễ dàng (đề cập ở phần sau) 2. Cách thiết kế dipeptide: Kí hiệu peptide có n mắt xích là 𝑃𝑛 thì 2𝑃𝑛 + 𝑛 − 2 𝐻2 𝑂 → 𝑛𝑃2 Đẳng thức trên là “linh hồn” của việc quy đổi dipeptide (bạn đọc tự chứng minh) Câu hỏi đặt ra của bài toán như sau: Thứ nhất: Xác định 𝑛𝐻2 𝑂 đã thêm Thứ hai: Xác định n Giải quyết được hai bước này coi như chúng ta đã chinh phục thành công một lớp bài tập peptide 3. Các ví dụ minh họa: Biên soạn: Đỗ Văn Khang 12A1 THPT chuyên Vĩnh Phúc Page 1
- Diễn đàn Bookgol 𝑽𝑫𝟏 (Khối B-2010): Đipeptit mạch hở X và tripeptit mạch hở Y đều được tạo nên từ một aminoaxit (no, mạch hở, trong phân tử chứa một nhóm –NH2 và một nhóm –COOH). Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol Y, thu được tổng khối lượng CO2 và H2O bằng 54,9 gam. Đốt cháy hoàn toàn 0,2 mol X, sản phẩm thu được cho lội từ từ qua nước vôi trong dư, tạo ra m gam kết tủa. Giá trị của m là A.120. B. 60. C. 30. D. 45. 𝐶1 : Làm thông thường: CT của X (đipeptit: 2 phân tử amino axit mất 1 phân tử H2O) là: C2nH4nN2O3 CT của Y (Tripeptit: 3 phân tử amino axit mất 2 phân tử H2O)là: C3nH6n-1N3O4 1 C3nH6n-1N3O4 O 3nCO2 + 3𝑛 − 2 H2O + 1,5N2 2 1 0,1 0,3n (3𝑛 − ).0,1 2 0,3n.44 + (3n-0,5).0,1.18 = 54,9 n = 3. Vậy khi đốt cháy: C2nH4nN2O3 O 2nCO22 0,2 mol 0,2.2.3 =1,2 mol = số mol CaCO3. Vậy m=120 gam 𝐶2 : Dùng dipeptide: Sơ đồ khi đốt cháy: 2𝑃3 + 𝐻2 𝑂 → 3𝑃2 . Do đó cần thêm 0,5 mol 𝐻2 𝑂 54,9+0,05.18 0,9 1 Khi đó 𝑛𝐶𝑂2 = 𝑛𝐻2 𝑂 = = 0,9 → 𝐶𝑎𝑥𝑖𝑡 = . = 3 → 𝐴𝑙𝑎 → 𝑚 = 62 0,1 3 3.2.0,2.100 = 120 𝑔𝑎𝑚 Nhận xét: Khi quy về dipeptide công việc chính là thêm 𝐻2 𝑂, thực hiện phản ứng cháy thì lượng 𝑂2 cần đốt 𝑃𝑛 vẫn không thay đổi khi đốt 𝑃2 , vấn đề chủ yếu là − Làm sao biểu diễn được mol 𝐻2 𝑂 đã thêm theo ẩn phải tìm hoặc trong 𝑉𝐷1 là xác định được ngay lượng chất đó − Làm sao xác định hệ số n để thực hiện các yêu cầu còn lại Biên soạn: Đỗ Văn Khang 12A1 THPT chuyên Vĩnh Phúc Page 2
- Diễn đàn Bookgol 𝑽𝑫𝟐 : 𝑋 là peptit có dạng 𝐶𝑥 𝐻𝑦 𝑂𝑧 𝑁6 ; 𝑌 là peptit có dạng 𝐶𝑛 𝐻𝑚 𝑂6 𝑁𝑡 (𝑋, 𝑌 đều được tạo bởi các amino axit no chứa 1 nhóm – 𝑁𝐻2 và 1 nhóm – 𝐶𝑂𝑂𝐻). Đun nóng 32,76 gam hỗn hợp 𝐸 chứa 𝑋, 𝑌 cần dùng 480 𝑚𝑙 dung dịch 𝑁𝑎𝑂𝐻 1𝑀. Mặt khác, đốt cháy 32,76 𝑔𝑎𝑚 𝐸 thu được sản phẩm cháy gồm 𝐶𝑂2 , 𝐻2 𝑂 𝑣à 𝑁2 . Dẫn toàn bộ sản phẩm cháy vào nước vôi trong lấy dư thu được 123,0 gam kết tủa; đồng thời khối lượng dung dịch thay đổi 𝑎 gam. Giá trị của 𝑎 là A. Tăng 49,44. B. Giảm 94,56. C. Tăng 94,56. D. Giảm 49,44. 𝐶𝑂2 1,23 𝑚𝑜𝑙 Quy về dipeptide dạng: 𝐶𝑛 𝐻2𝑛 𝑁2 𝑂3 0,24 𝑚𝑜𝑙 + 1,485 𝑚𝑜𝑙 𝑂2 → 𝐻2 𝑂 1,23 𝑚𝑜𝑙 𝑁2 0,24 𝑚𝑜𝑙 Bảo toàn khối lượng 𝑚𝑑𝑖𝑝𝑒𝑝𝑡𝑖𝑑𝑒 = 35,46 → đã thêm: 0,15 𝑚𝑜𝑙 𝐻2 𝑂 Vậy: 𝑛𝐻2 𝑂 𝑏𝑎𝑛 đầ𝑢 = 1,08 → 𝑚𝑑𝑑 𝑔𝑖ả𝑚 = 49,44 𝑔𝑎𝑚 𝑽𝑫𝟑 : Hỗn hợp E chứa 2 peptit 𝑋, 𝑌 (𝑀𝑋 < 𝑀𝑌 ) mạch hở, có tổng số liên kết peptit là 10. Đốt cháy 0,2 mol 𝐸 với lượng oxi vừa đủ, thu được 𝑁2 ; 𝑥 mol 𝐶𝑂2 và 𝑦 𝑚𝑜𝑙 𝐻2 𝑂 với 𝑥 = 𝑦 + 0,08. Mặt khác đun nóng 48,6 𝑔𝑎𝑚 𝐸 với dung dịch 𝐾𝑂𝐻 vừa đủ, thu được dung dịch chỉ chứa 2 muối của glyxin và valin có tổng khối lượng 83,3 gam. Tính phần trăm khối lượng của 𝑌 có trong hỗn hợp 𝐸 ? Thêm 𝐻2 𝑂 quy đổi hỗn hợp về dipeptide dạng 𝐶𝑛 𝐻2𝑛 𝑁2 𝑂3 Rõ ràng số mol 𝐻2 𝑂 đã thêm là 0,08 mol Gọi peptide có k mắt xích là 𝑃𝑘 thì 2𝑃𝑘 + 𝑘 − 2 𝐻2 𝑂 → 𝑘𝑃2 𝑘−2 0,08 Do đó: = → 𝑘 = 2,8 → Hai peptide là (𝑃2 ; 𝑃10 ) → 𝑛𝑃2 = 0,18; 𝑛𝑃10 = 2 0,2 0,02 Ta có: 48,6 + 2,8 . 𝑥. 56 = 𝑥. 18 + 83,3 (𝑥 là số mol peptide trong 48,6 gam) Vậy 𝑥 = 0,25 → 𝑚0,2 𝑚𝑜𝑙 𝐸 = 38,88 𝑔𝑎𝑚 Biên soạn: Đỗ Văn Khang 12A1 THPT chuyên Vĩnh Phúc Page 3
- Diễn đàn Bookgol Gọi 2 peptide là 𝐺𝑙𝑦𝑎 𝑉𝑎𝑙2−𝑎 0,18; 𝐺𝑙𝑦𝑏 𝑉𝑎𝑙10−𝑏 0,02 Vậy: 59,04 − 7,56𝑎 − 0,84𝑏 = 38,88 → 9𝑎 + 𝑏 = 24 → 𝑎 = 2, 𝑏 = 6 → %𝑚𝑌 = 38,9% 𝑽𝑫𝟒 : 𝑋, 𝑌, 𝑍 (𝑀𝑋 < 𝑀𝑌 < 𝑀𝑍 ) là ba peptit mạch hở, được tạo từ các α- aminoaxit như glyxin, alanin, valin. Hỗn hợp H gồm 𝑋 (7,5𝑎 𝑚𝑜𝑙), 𝑌 (3,5𝑎 𝑚𝑜𝑙), 𝑍 (𝑎 𝑚𝑜𝑙) ; 𝑋 chiếm 51,819% khối lượng hỗn hợp. Đốt cháy hết 𝑚 𝑔𝑎𝑚 𝐻 trong không khí (vừa đủ), thu được tổng khối lượng 𝐶𝑂2 𝑣à 𝐻2 𝑂 𝑙à (2𝑚 + 3,192) gam và 7,364 𝑚𝑜𝑙 𝑘ℎí 𝑁2 . Đun nóng 𝑚 gam 𝐻 trong 400 𝑚𝑙 dung dịch 𝑁𝑎𝑂𝐻 1,66𝑀 (vừa đủ), sau phản ứng thu được 3 muối trong đó có 0,128 mol muối của alanin. Nếu cho 𝑍 tác dụng với dung dịch 𝐻𝐶𝑙 dư thì khối lượng muối có phân tử khối nhỏ nhất thu được là ? A. 5,352g B. 1,784g C. 3,568g D. 7,136g 𝐶𝑂2 𝑎 𝑚𝑜𝑙 𝑂2 1,758 𝑚𝑜𝑙 Quy về dipeptide dạng: 𝐶𝑛 𝐻2𝑛 𝑁2 𝑂3 0,332 𝑚𝑜𝑙 + → 𝐻2 𝑂 𝑎𝑚𝑜𝑙 𝑁2 7,032 𝑚𝑜𝑙 7,364 𝑁2 Bảo toàn nguyên tố O: 𝑎 = 1,504. Giả sử đã thêm 𝑚′ gam 𝐻2 𝑂 thì 𝑚𝑡 = 𝑚𝑠 = 𝑚 + 𝑚′ + 1,758.32 = 2𝑚 + 3,192 + 𝑚′ + 0,332.28 = 102,544 → 𝑚′ = 2,52, 𝑚 = 43,768 83 Vậy đã thêm 0,14 𝑚𝑜𝑙 𝐻2 𝑂 → 𝑛ℎℎ = 0,192 → 𝑛 = với n là số mắt xích 24 Ta có: 𝑚𝑋 = 22,68 → 𝑀𝑋 = 189 → 𝐺𝑙𝑦3 . Gọi số mắt xích của Y và Z là x và y suy ra: 0,056𝑥 + 0,016𝑦 = 0,304 → 𝑥 = 4; 𝑦 = 5 → Trong hỗn hợp có 0,52 𝑚𝑜𝑙 𝐺𝑙𝑦; 0,128 𝑚𝑜𝑙 𝐴𝑙𝑎; 0,016 𝑚𝑜𝑙 𝑉𝑎𝑙 → 3 peptide là: 0,12 𝐺𝑙𝑦3 ; 0,056 𝐺𝑙𝑦2 𝐴𝑙𝑎2 ; 0,016 𝐴𝑙𝑎 − 𝑉𝑎𝑙 − 𝐺𝑙𝑦3 → 𝑚𝑚𝑢 ố𝑖 = 5,352 𝑔𝑎𝑚 𝑽𝑫𝟓 : 𝑋, 𝑌, 𝑍 (𝑀𝑋 < 𝑀𝑌 < 𝑀𝑍 ) là ba peptit mạch hở, được tạo từ các 𝛼 − 𝑎𝑚𝑖𝑛𝑜𝑎𝑥𝑖𝑡 như glyxin, alanin, valin; trong đó 3(𝑀𝑋 + 𝑀𝑍 ) = 7𝑀𝑌 . Hỗn hợp 𝐻 chứa 𝑋, 𝑌, 𝑍 với tỉ lệ mol tương ứng là 6: 2: 1. Đốt cháy hết 56,56 𝑔 𝐻 trong oxi vừa đủ, thu được 𝑛𝐶𝑂2 : 𝑛𝐻2 𝑂 = 48: 47. Mặt khác, đun nóng hoàn toàn 56,56𝑔 𝐻 trong 400𝑚𝑙 dung dịch 𝐾𝑂𝐻 2𝑀 (vừa đủ), thu được 3 muối. Thủy phân hoàn toàn 𝑍 trong dung dịch 𝑁𝑎𝑂𝐻, kết thúc phản ứng thu được 𝑎 gam muối 𝐴 và 𝑏 gam Biên soạn: Đỗ Văn Khang 12A1 THPT chuyên Vĩnh Phúc Page 4
- Diễn đàn Bookgol muối 𝐵 (𝑀𝐴 < 𝑀𝐵 ). Tỉ lệ 𝑎 ∶ 𝑏 là A. 0,843 B. 0,874 C. 0,698 D. 0,799 𝐶𝑂2 48𝑥 𝑚𝑜𝑙 Quy về dipeptide: 𝐶𝑛 𝐻2𝑛 𝑁2 𝑂3 0,4 𝑚𝑜𝑙 + 𝑂2 72𝑥 − 0,6 𝑚𝑜𝑙 → 𝐻2 𝑂 48𝑥 𝑚𝑜𝑙 𝑁2 0,4 𝑚𝑜𝑙 Đã thêm vào hỗn hợp 𝑥 mol 𝐻2 𝑂 Vậy bảo toàn khối lượng: 56,56 + 18𝑥 + 32. 72𝑥 − 0,6 = 48𝑥. 62 + 0,4.28 → 𝑥 = 0,04 𝑛 −2 0,04 20 Theo đó, số mắt xích trung bình của hỗn hợp thỏa mãn: = →𝑛= → Có 𝑛 0,4 9 dipeptide Số nguyên tử C trung bình của axit amin: 𝐶 = 2,4 Như vậy: 𝑛ℎℎ = 𝑛𝑑𝑖𝑝𝑒𝑝𝑡𝑖𝑑𝑒 − 𝑛𝐻2 𝑂 𝑡ℎê𝑚 = 0,36 → 0,24 𝑚𝑜𝑙 𝑋; 0,08 𝑚𝑜𝑙 𝑌; 0,04 𝑚𝑜𝑙 𝑍 Dẫn tới xảy ra hai trường hợp: (𝑋2 ; 𝑌2 ; 𝑍4 ) hoặc (𝑋2 ; 𝑌3 ; 𝑍2 ) trong đó 𝑋𝑛 là peptide có n mắt xích Nhận thấy như sau: Số nguyên tử 𝐶 = 2,4 → 𝑛𝐺𝑙𝑦 > 0,48 (Biểu diễn trên đường chéo) Như vậy thì X là 𝐺𝑙𝑦2 . Tiếp tục, thấy ngay 𝑀𝑌 chia hết cho 3 nên Y cấu tạo từ 𝐺𝑙𝑦 và 𝑉𝑎𝑙 Ưu tiên khả năng Y là 𝐺𝑙𝑦 − 𝑉𝑎𝑙 → 𝑀𝑍 = 274 → 𝑍 là 𝐺𝑙𝑦2 𝐴𝑙𝑎2 → 𝑎: 𝑏 = 0,873 Bình luận: Bài tập này đặc biệt hay ở khâu biện luận. Câu này nếu muốn làm đến chân tơ kẽ tó cần dùng thêm m=56,56 gam, tuy nhiên thiết nghĩ lời giải trên cũng đã khá đầy đủ và phù hợp với thi thật. 𝑽𝑫𝟔 : X, Y là hai este mạch hở có công thức 𝐶𝑛 𝐻2𝑛 −2 𝑂2 ; Z, T là hai peptit mạch hở đều được tạo bởi từ glyxin và alanin (Z và T hơn kém nhau một liên kết peptit). Đun nóng 27,89 gam hỗn hợp E chứa X, Y, Z, T cần dùng dung dịch chứa 0,37 mol NaOH, thu được 3 muối và hỗn hợp chứa 2 ancol có tỉ khối so với He bằng Biên soạn: Đỗ Văn Khang 12A1 THPT chuyên Vĩnh Phúc Page 5
- Diễn đàn Bookgol 8,4375. Nếu đốt cháy hoàn toàn 27,89 gam E rồi lấy sản phẩm cháy gồm 𝐶𝑂2 , 𝐻2 𝑂 𝑣à 𝑁2 dẫn qua bình đựng dung dịch 𝐶𝑎 𝑂𝐻 2 dư thu được 115,0 gam kết tủa; khí thoát ra có thể tích là 2,352 lít (đktc). Phần trăm khối lượng của 𝑇 (𝑀𝑍 < 𝑀𝑇 ) có trong hỗn hợp E là. Giải Quy hỗn hợp về hai axit có công thức dạng: 𝐶𝑛 𝐻2𝑛−2 𝑂2 và đipeptide 𝐶𝑚 𝐻2𝑚 𝑁2 𝑂3 với số mol tương ứng là a và b Ta có ngay 𝑏 = 𝑛𝑁2 = 0,105 → 𝑎 = 0,37 − 0,105.2 = 0,16 Suy ra 𝑛𝐻2 𝑂 = 1,15 − 0,16 = 0,99 → 𝑛𝑂2 𝑝ℎả𝑛 ứ𝑛𝑔 = 1,3275 𝑚𝑜𝑙 46 Có ngay số nguyên tử C trung bình bằng → Hai este là: 𝐶𝐻2 = 𝐶𝐻 − 11 𝐶𝑂𝑂𝐶𝐻3 0,14 𝑚𝑜𝑙 𝑣à 𝐶𝐻2 = 𝐶𝐻 − 𝐶𝑂𝑂𝐶2 𝐻5 0,02 𝑚𝑜𝑙 (Do phản ứng ở giai đoạn 1 chỉ tạo 3 muối và 2 ancol có 𝑀 = 33,75) 14 7 Do đó: 𝐶𝑑𝑖𝑝𝑒𝑝𝑡𝑖𝑑𝑒 = → 𝐶𝑎𝑚𝑖𝑛𝑜𝑎𝑥𝑖𝑡 = → Tỉ lệ 𝐺𝑙𝑦: 𝐴𝑙𝑎 = 2: 1 3 3 Kí hiệu peptide chứa k mắt xích là 𝑃𝑘 Ta có: 2. 𝑃𝑘 + 𝑘 − 2 𝐻2 𝑂 → 𝑘 𝑃2 Số mol 𝐻2 𝑂 đã thêm vào hỗn hợp để có đipeptide là 𝑛𝐻2 𝑂 𝑡ℎê𝑚 = 0,99 − 27,89+1,3275.32−0,105.28−1,15.44 = 0,055 𝑚𝑜𝑙 18 Như vậy: 𝑛𝑃𝑘 = 𝑛𝑃2 − 𝑛𝐻2 𝑂 = 0,05 → 𝑘 = 4,2 → 𝑃4 0,04 𝑚𝑜𝑙 𝑣à 𝑃5 0,01 𝑚𝑜𝑙 Giả sử hai peptide dạng 𝐺𝑙𝑦 𝑥 𝐴𝑙𝑎 4−𝑥 𝑣à 𝐺𝑙𝑦 𝑦 𝐴𝑙𝑎 5−𝑦 Ta có: 0,04. 𝑥 + 0,01. 𝑦 = 2. 0,04. 4 − 𝑥 + 0,01. 5 − 𝑦 → 4𝑥 + 𝑦 = 14 → 𝑥 = 3, 𝑦 = 2 → %𝑇 = 12,37% Chú ý: Khi bài toán đã cho biết số mắt xích thì việc quy đổi là không nhất thiết, đặc biệt nó sẽ phản tác dụng với những ai “lười làm” lúc nào cũng “nhăm nhăm” một hướng đi cứng nhắc. Biên soạn: Đỗ Văn Khang 12A1 THPT chuyên Vĩnh Phúc Page 6
- Diễn đàn Bookgol 𝑽𝑫𝟕 (Chuyên ĐHV 2015): Hỗn hợp X gồm peptit A mạch hở có công thức 𝐶𝑥 𝐻𝑦 𝑁5 𝑂6 và hợp chất B có công thức phân tử là 𝐶4 𝐻9 𝑁𝑂2 . Lấy 0,09 mol X tác dụng vừa đủ với 0,21 mol NaOH chỉ thu được sản phẩm là dung dịch gồm ancol etylic và a mol muối của glyxin, b mol muối của alanin. Nếu đốt cháy hoàn toàn 41,325 gam hỗn hợp X bằng lượng oxi vừa đủ thì thu được 𝑁2 và 96,975 gam hỗn hợp 𝐶𝑂2 và 𝐻2 𝑂. Giá trị 𝑎 ∶ 𝑏 gần nhất với A. 0,50. B. 0,76. C. 1,30. D. 2,60. Để ý rằng ta chỉ có một peptide mà thôi và cũng không hề biết mol của nó, nếu quy đổi hóa lại dài dòng 1 Trong phản ứng (1) xác định được ngay: 𝑛𝐴 = . 𝑛𝐵 2 CO2 x mol Cn H2n−3 N5 O6 a mol H2 O x − 0,5 a mol + O2 → C4 H9 NO2 2a mol 7a N2 mol 2 44𝑥 + 18. 𝑥 − 0,5𝑎 = 96,975 𝑥 = 1,575 Vậy: → 41,325 = 12𝑥 + 2𝑥 − 𝑎 + 7𝑎. 14 + 16.10𝑎 𝑎 = 0,075 Vậy peptide có 13 𝐶 → 𝐺𝑙𝑦2 𝐴𝑙𝑎3 . Trong khi đó este là 𝐻2 𝑁 − 𝐶𝐻2 − 𝐶𝑂𝑂𝐶2 𝐻5 4 Vậy 𝑎: 𝑏 = ≈ 1,3 3 Bây giờ thử đoán nhận xem ta nên làm gì khi gặp các bài tập peptide! 𝐕𝐃𝟖 (Chuyên ĐHV 2015): Thủy phân hoàn toàn m gam hỗn hợp M gồm tetrapeptit X và pentapeptit Y (đều mạch hở) bằng dung dịch 𝐾𝑂𝐻 vừa đủ, rồi cô cạn cẩn thận thì thu được (𝑚 + 11,42) gam hỗn hợp muối khan của Val và Ala. Đốt cháy hoàn toàn muối sinh ra bằng một lượng oxi vừa đủ thu được 𝐾2 𝐶𝑂3 ; 2,464 𝑙í𝑡 𝑁2 (đktc) và 50,96 gam hỗn hợp gồm 𝐶𝑂2 𝑣à 𝐻2 𝑂. Phần trăm khối lượng của Y trong hỗn hợp M có thể là A. 55,24%. B. 54,54%. C. 45,98%. D. 64,59%. Rõ ràng câu này đề cập tới muối tức là không liên can gì đến quy đổi nhưng cũng nên nhớ rằng muối của ta cũng có dạng của dipeptide Biên soạn: Đỗ Văn Khang 12A1 THPT chuyên Vĩnh Phúc Page 7
- Diễn đàn Bookgol Khi thủy phân sinh ra muối của Gly và Ala dạng: 𝐶𝑛 𝐻2𝑛 𝑁𝑂2 𝐾, đốt muối cho 𝑛𝐶 = 𝑛𝐻2 𝑂 𝐾2 𝐶𝑂3 0,11 𝑚𝑜𝑙 0,11 𝑁2 Như vậy: 𝐶𝑛 𝐻2𝑛 𝑁𝑂2 𝐾 0,22 𝑚𝑜𝑙 + 𝑂2 → 𝐶𝑂2 𝑥 − 0,11 𝑚𝑜𝑙 𝐻2 𝑂 𝑥 𝑚𝑜𝑙 Vậy: 𝑥 = 0,9 → 𝑛𝐴𝑙𝑎 = 0,1; 𝑛𝑉𝑎𝑙 = 0,12 → Tổng số mol hai peptide bằng số mol 𝐻2 𝑂 sinh ra khi thủy phân và bằng 0,05 mol Gọi 2 peptide là 𝐴𝑙𝑎𝑥 𝑉𝑎𝑙4−𝑥 𝑎 𝑚𝑜𝑙; 𝐴𝑙𝑎𝑦 𝑉𝑎𝑙5−𝑦 0,05 − 𝑎 𝑚𝑜𝑙 𝑎𝑥 + 0,05 − 𝑎 . 𝑦 = 0,1 Vậy: → 𝑎 = 0,03 → 3𝑥 + 2𝑦 = 10 → 𝑎 4 − 𝑥 + 5 − 𝑦 0,05 − 𝑎 = 0,12 𝑥; 𝑦 = 2,2 ; 0; 5 → %𝑀𝑌 = 45,98%; 37,53% 𝑽𝑫𝟗 Hỗn hợp E chứa 3 peptit đều mạch hở có tổng số liên kết peptit không quá 14; trong mỗi phân tử peptit có số nguyên tử oxi không nhỏ hơn 6. Đốt cháy 0,15 mol E cần dùng 1,8 𝑚𝑜𝑙 𝑂2 , sản phẩm cháy dẫn qua dung dịch 𝐾𝑂𝐻 đặc dư, thấy khối lượng dung dịch tăng 94,26 gam. Thủy phân hoàn toàn E trong môi trường axit chỉ thu được glyxin và alanin. Phần trăm khối lượng của peptit có khối lượng phân tử nhỏ nhất trong hỗn hợp E là: A. 76,42%. B. 75,26%. C. 57,26%. D. 76,45%. Sử dụng công thức tổng quát: 0,15 𝑛 𝐶𝑂2 𝑘−2 0,15. 𝑛 − 𝐻2 𝑂 0,15 𝑚𝑜𝑙 𝐶𝑛 𝐻2𝑛 − 𝑘−2 𝑁𝑘 𝑂𝑘+1 + 1,8 𝑂2 → 2 𝑘 0,15. 𝑁2 2 Bảo toàn O và sử dụng 𝑚𝐶𝑂2 + 𝑚𝐻2 𝑂 = 94,26 → 𝑛 = 10,6; 𝑘 = 5,2 Vậy hỗn hợp có 𝐺𝑙𝑦5 và 𝑛𝐺𝑙𝑦 : 𝑛𝐴𝑙𝑎 = 25: 1 → 𝑛𝐺𝑙𝑦 = 0,75; 𝑛𝐴𝑙𝑎 = 0,03 Dựa theo điều kiện đề bài sẽ có các trường hợp về số mắt xích dạng 5; 5; 6 ; 5; 6; 6 ; (5; 5; 7) Biên soạn: Đỗ Văn Khang 12A1 THPT chuyên Vĩnh Phúc Page 8
- Diễn đàn Bookgol Cùng với đó ưu tiên khả năng Ala chỉ xuất hiện ở một peptide Vậy có các khả năng ưu tiên: 𝐺𝑙𝑦5 ; 𝐺𝑙𝑦4 𝐴𝑙𝑎; 𝐺𝑙𝑦6 ; 𝐺𝑙𝑦5 ; 𝐺𝑙𝑦6 ; 𝐺𝑙𝑦5 𝐴𝑙𝑎 ; 𝐺𝑙𝑦5 ; 𝐺𝑙𝑦6 ; 𝐺𝑙𝑦4 𝐴𝑙𝑎2 ; (𝐺𝑙𝑦5 ; 𝐺𝑙𝑦4 𝐴𝑙𝑎; 𝐺𝑙𝑦7 ) Trường hợp thỏa mãn là 0,12 𝐺𝑙𝑦5 ; 0,015 𝐺𝑙𝑦6 ; 0,015 𝐺𝑙𝑦4 𝐴𝑙𝑎2 → %𝑚𝐺𝑙 𝑦5 = 76,42% Các bạn thử dùng dipeptide với bài toán này xem thế nào ? 𝑽𝑫𝟏𝟎 : Hỗn hợp 𝐸 chứa 3 peptit 𝑋, 𝑌, 𝑍 đều mạch hở (𝑀𝑋 < 𝑀𝑌 < 𝑀𝑍 ) có tỉ lệ mol tương ứng là 4 ∶ 2 ∶ 1; trong mỗi phân tử 𝑋, 𝑌, 𝑍 đều có số nguyên tử oxi không nhỏ hơn 4. Đốt cháy 44,37 gam 𝐸 với lượng oxi vừa đủ, sản phẩm cháy gồm 𝐶𝑂2 ; 𝐻2 𝑂 và 𝑁2 được dẫn qua bình đựng dung dịch 𝐾𝑂𝐻 đặc dư, thấy khối lượng bình tăng 88,71 gam. Mặt khác đun nóng 0,336 mol 𝐸 cần dùng dung dịch chứa 44,16 gam 𝑁𝑎𝑂𝐻, thu được dung dịch chỉ chứa 2 muối của 2 alpha-amino axit thuộc dãy đồng đẳng của glyxin. Phần trăm khối lượng của 𝑍 có trong hỗn hợp 𝐸 là ? Bài tập này cũng không quy về dipeptide do ta đã biện luận thành công số mắt xích. Có thể thấy rằng: phải biết linh hoạt trong cách quy đổi và phải quyết đoán trong hướng làm mới có thể một mạch tới đích mà không phải đi đường vòng, thử hết cửa này đến cửa khác trong cái ma trận của tác giả 23 Số mắt xích trung bình của 𝐸: 𝑀𝑋 = 7 Gọi số mắt xích của 𝑋, 𝑌, 𝑍 là 𝑎, 𝑏, 𝑐. Số mol 𝑋, 𝑌, 𝑍 là 4𝑥; 2𝑥; 𝑥 → 𝑛ℎℎ = 7𝑥 → 4𝑎 + 2𝑏 + 𝑐 = 23 Mà 𝑀𝑋 < 𝑀𝑌 < 𝑀𝑍 và 𝑎, 𝑏, 𝑐 ≥ 3 → 𝑎 = 3; 𝑏 = 3; 𝑐 = 5 Đặt 𝑛𝐶𝑂2 = 𝑦 → 𝑛𝐻2 𝑂 = 𝑦 − 2𝑥 − 𝑥 − 1,5𝑥 = 𝑦 − 4,5𝑥 Bảo toàn khối lượng: 44,37 = 12𝑦 + 2𝑦 − 9𝑥 + 14. 3.4𝑥 + 3.2𝑥 + 5𝑥 + 16(4.4𝑥 + 4.2𝑥 + 6𝑥) Mà: 44𝑦 + 18. 𝑦 − 4,5𝑥 = 88,71 Biên soạn: Đỗ Văn Khang 12A1 THPT chuyên Vĩnh Phúc Page 9
- Diễn đàn Bookgol Vậy 𝑥 = 0,03; 𝑦 = 1,47 → 4𝐶𝑋 + 2𝐶𝑌 + 𝐶𝑍 = 49 mà 𝐶𝑋 ≥ 6; 𝐶𝑌 ≥ 6; 𝐶𝑍 ≥ 10 Có 2 khả năng xảy ra với các bộ số: 6; 6; 13 ; (6; 7; 11) Theo đó có các đáp số: 𝐺𝑙𝑦3 ; 𝐺𝑙𝑦3 ; 𝐺𝑙𝑦4 𝑉𝑎𝑙 ; 𝐺𝑙𝑦3 ; 𝐺𝑙𝑦3 ; 𝐺𝑙𝑦2 𝐴𝑙𝑎3 ; (𝐺𝑙𝑦3 ; 𝐺𝑙𝑦2 𝐴𝑙𝑎; 𝐺𝑙𝑦4 𝐴𝑙𝑎) Tương ứng cho kết quả: 23,32%; 23,32%; 21,43% 4. Bài tập tự luyện Câu 1: Peptit X và peptit Y có tổng liên kết peptit là 8. Thủy phân hoàn toàn X cũng như Y đều được gly và val. Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp E chứa X và Y với tỉ lệ mol tương ứng là 1 ∶ 3 cần dùng 22,176 𝑙í𝑡 𝑂2 (đ𝑘𝑡𝑐). Sản phẩm cháy gồm 𝐶𝑂2 và 𝐻2 𝑂, 𝑁2 . Dẫn toàn bộ sản phẩm cháy qua bình đựng dung dịch 𝐶𝑎 𝑂𝐻 2 dư thất khối lượng bình tăng 46,48 gam, khí thoát ra khỏi bình có thể tích 2,464 lít (đktc). Thủy phân hoàn toàn hỗn hợp E thu được a mol Gly và b mol Val. Tỉ lệ a : b là A. 1 :1. B. 1 :2. C. 2 :1 . D. 2 :3. (Phụ Dực Thái Bình lần 1 - 2015) Câu 2: Đun nóng 45,54 gam hỗn hợp E gồm hexapeptit X và tetrapeptit Y cần dùng 580 ml dung dịch 𝑁𝑎𝑂𝐻 1𝑀 chỉ thu được dung dịch chứa muối natri của glyxin và valin. Mặt khác, đốt cháy cùng lượng E trên trong 𝑂2 vừa đủ thu được hỗn hợp 𝐶𝑂2 , 𝐻2 𝑂, 𝑁2 ; trong đó tổng khối lượng của 𝐶𝑂2 và 𝐻2 𝑂 là 115,18 gam. Công thức phân tử của peptit X là A. 𝐶17 𝐻30 𝑁6 𝑂7 . B. 𝐶21 𝐻38 𝑁6 𝑂7 . C. 𝐶24 𝐻44 𝑁6 𝑂7 . D. 𝐶18 𝐻32 𝑁6 𝑂7 . Câu 3: X là một α-aminoaxit no mạch hở chứa 1 nhóm – 𝑁𝐻2 và 1 nhóm – 𝐶𝑂𝑂𝐻. Đun nóng a mol X thu được hỗn hợp A gồm tripeptit mạch hở Y và tetrapeptit mạch hở Z với tỉ lệ số mol 𝑌 ∶ 𝑍 = 8 ∶ 3. Đốt hỗn hợp A cần 0,945 mol oxi thu được 12,33 gam 𝐻2 𝑂. Đốt hỗn hợp B gồm a mol một α-aminoaxit R no mạch hở chứa 1 nhóm – 𝑁𝐻2 và 1 nhóm – 𝐶𝑂𝑂𝐻; 0,25𝑎 mol Y và 0,5𝑎 mol Z sau đó hấp thụ sản phẩm cháy vào dung dịch 𝐵𝑎 𝑂𝐻 2 dư thu được 567,36 gam kết tủa. Phần trăm khối lượng R trong hỗn hợp B là A. 26,50%. B. 32,12%. C. 35,92% . D. 26,61%. Câu 4: Hỗn hợp A gồm tripeptit 𝐴𝑙𝑎 − 𝐺𝑙𝑦 − 𝑋 và tetrapeptit 𝐺𝑙𝑦 − 𝐺𝑙𝑦 − 𝐴𝑙𝑎 − 𝑋 (X là α-aminoaxit có 1 nhóm –NH2 và 1 nhóm –COOH trong phân tử). Đốt cháy hoàn toàn 0,29 mol hỗn hợp A, sau phản ứng thu được 93,184 lít khí CO2 (đktc) và 1 50,94 gam H2O. Mặt khác cho lượng hỗn hợp A trên tác dụng vừa đủ với dung 10 Biên soạn: Đỗ Văn Khang 12A1 THPT chuyên Vĩnh Phúc Page 10
- Diễn đàn Bookgol dịch KOH thu được m gam muối khan. Tổng khối lượng muối glyxin và muối X trong m là A. 13,412 gam. B. 9,729 gam. C. 10,632 gam. D. 9,312 gam. Câu 5: Thủy phân hoàn toàn m gam một pentapeptit mạch hở M, thu được hỗn hợp gồm hai amino axit 𝑋1 ; 𝑋2 (đều no, mạch hở, phân tử chứa 1 nhóm 𝑁𝐻2 ; 1 nhóm 𝐶𝑂𝑂𝐻). Đốt cháy toàn bộ lượng 𝑋1 ; 𝑋2 ở trên cần dùng vừa đủ 0,255 𝑚𝑜𝑙 𝑂2 , chỉ thu được 𝑁2 , 𝐻2 𝑂 và 0,22 𝑚𝑜𝑙 𝐶𝑂2 . Giá trị của m là: A. 6,34. B. 7,78. C. 8,62. D. 7,18. Câu 6: Thủy phân hoàn toàn m gam hỗn hợp gồm peptit X và peptit Y bằng dung dịch NaOH thu được 151,2 gam hỗn hợp gồm các muối natri của Gly, Ala và Val. Mặt khác để đốt cháy hoàn toàn m gam hỗn hợp X; Y ở trên cần dùng vừa đủ 107,52 lít khí 𝑂2 (đktc) và thu được 64,8 gam 𝐻2 𝑂. Giá trị của m là A. 102,4. B. 97,0. C. 92,5. D. 107,8. Câu 7: Hỗn hợp E chứa các peptit X, Y, Z, T đều được tạo từ các amino axit no chứa 1 nhóm –𝑁𝐻2 và 1 nhóm – 𝐶𝑂𝑂𝐻. Đun nóng 0,1 mol E với dung dịch NaOH vừa đủ thu được hỗn hợp F gồm các muối. Đốt cháy hoàn toàn F thu được 19,61 gam 𝑁𝑎2 𝐶𝑂3 và hỗn hợp gồm 𝑁2 , 𝐶𝑂2 , và 19,44 gam 𝐻2 𝑂. Nếu đun nóng 33,18 gam E với dung dịch HCl dư thu được m gam muối. Giá trị gần nhất của m là: A. 53. B. 54. C. 55. D. 56. Câu 8: Hỗn hợp E chứa 4 peptit X, Y, Z, T đều được tạo từ một loại α-amino axit no chứa 1 nhóm – 𝑁𝐻2 và 1 nhóm – 𝐶𝑂𝑂𝐻, có tổng số liên kết peptit nhỏ hơn 11. Đốt cháy E cần dùng x mol 𝑂2 , thu được hỗn hợp gồm 𝑁2 , 𝐻2 𝑂 và y mol 𝐶𝑂2 . Biết rằng tỉ lệ 𝑥 ∶ 𝑦 = 1,25. Mặt khác đun nóng lượng E trên với dung dịch 𝐻𝐶𝑙 dư thấy lượng 𝐻𝐶𝑙 phản ứng là 0,14 𝑚𝑜𝑙, cô cạn dung dịch sau phản ứng thu được lượng muối khan là A. 17,57 gam. B. 15,61 gam. C. 12,55 gam. D. 15,22 gam . Câu 9: Hỗn hợp A gồm 𝐴𝑙𝑎– 𝑉𝑎𝑙, pentapeptit mạch hở X, hexapeptit mạch hở Y trong đó số mol 𝐴𝑙𝑎– 𝑉𝑎𝑙 bằng tổng số mol X và Y. Để tác dụng vừa đủ với 0,24 mol hỗn hợp A cần 445 ml dung dịch hỗn hợp 𝑁𝑎𝑂𝐻 0,75𝑀 và 𝐾𝑂𝐻 1,25𝑀 thu được dung dịch chỉ chứa các muối của alanin và valin. Đốt 123,525 gam hỗn hợp A thu được tổng khối lượng 𝐶𝑂2 𝑣à 𝐻2 𝑂 là 341,355 gam. Phần trăm khối lượng X trong hỗn hợp A: A. 39,24%. B. 38,85%. C. 40,18% . D. 37,36% Câu 10: Tripeptit X và tetrapeptit Y đều mạch hở. Khi thủy phân hoàn toàn hỗn hợp gồm X và Y chỉ tạo ra một amino axit duy nhất có công thức 𝐻2 𝑁𝐶𝑛 𝐻2𝑛 𝐶𝑂𝑂𝐻. Đốt cháy 0,05 mol Y trong oxi dư, thu được 𝑁2 và 36,3 gam hỗn hợp gồm 𝐶𝑂2 , 𝐻2 𝑂. Đốt cháy 0,01 mol X trong oxi dư, cho sản phẩm cháy vào Biên soạn: Đỗ Văn Khang 12A1 THPT chuyên Vĩnh Phúc Page 11
- Diễn đàn Bookgol dung dịch 𝐵𝑎 𝑂𝐻 2 dư, thu được m gam kết tủa. Biết các phản ứng đều xảy ra hoàn toàn. Giá trị của m là A. 11,82. B. 17,73. C. 23,64. D. 29,55. Câu 11: Peptit X được tạo ra từ các α-amino acid no, mạch hở, chỉ chứa 1 nhóm – 𝑁𝐻2 𝑣à – 𝐶𝑂𝑂𝐻. Đốt cháy hoàn toàn 4.59 gam X bằng lượng 𝑂2 vừa đủ thu được 11.07 gam hỗn hợp sản phẩm gồm 𝐶𝑂2 , 𝐻2 𝑂 𝑣à 𝑁2 . Dẫn toàn bộ hỗn hợp sản phẩm này qua bình chứa axit sunfuric đặc dư thì thấy giảm 2.61 gam. Nếu đem thuỷ phân hoàn toàn 1 (mol) X thì cần bao nhiêu (mol) 𝐾𝑂𝐻? A. 5 B. 6 C. 7 D. 8 Câu 12: X là một peptit mạch hở. Nếu thủy phân không hoàn toàn m gam X chỉ thu được các tripeptit có tổng khối lượng các tripeptit là 56,7 gam. Nếu thủy phân không hoàn toàn m gam X chỉ thu được các đipeptit có tổng khối lượng các dipeptide là 59,4 gam. Nếu thủy phân hoàn toàn m gam X chỉ thu được a gam một amino axit Y (có chứa 1 nhóm 𝑁𝐻2 , 1 nhóm COOH). Giá trị của a là: A. 92.70 gam B. 67.50 gam C. 80.10 gam D. 77.40 gam Câu 13: X là một peptit mạch hở. Nếu thủy phân không hoàn toàn m gam X chỉ thu được các tripeptit có tổng khối lượng các tripeptit là 58,5 g. Nếu thủy phân không hoàn toàn m gam X chỉ thu được các đipeptit có tổng khối lượng các đipeptit là 62,1g. Nếu thủy phân hoàn toàn m gam X chỉ thu được a gam hỗn hợp các aminoaxit (có chứa 1 nhóm 𝑁𝐻2 , 1 nhóm COOH). Giá trị của a là: A.67.5 gam B. 90 gam C. 72.9 D. 77.1 gam Câu 14: X là một tripeptit được tạo thành từ 1 aminoaxit no, mạch hở có 1 nhóm - COOH và 1 nhóm – 𝑁𝐻2 . Đốt cháyhoàn toàn 0,3 mol X cần 2,025 mol 𝑂2 thu đươc sản phẩm gồm 𝐶𝑂2 , 𝐻2 𝑂 , 𝑁2 . Vậy công thức của amino axit tạo nên X là A. 𝐻2 𝑁𝐶𝐻2 𝐶𝑂𝑂𝐻 B. 𝐻2 𝑁𝐶3 𝐻6 𝐶𝑂𝑂𝐻 C. 𝐻2 𝑁 − 𝐶𝑂𝑂𝐻 D. 𝐻2 𝑁𝐶2 𝐻4 𝐶𝑂𝑂𝐻 Câu 15: (Chuyên ĐH Vinh) Thuỷ phân hoàn toàn m (gam) một pentapeptit mạch hở M thu được hỗn hợp gồm hai amino axit 𝑋1 , 𝑋2 (đều no, mạch hở, phân tử chứa 1 nhóm – 𝑁𝐻2 và 1 nhóm – 𝐶𝑂𝑂𝐻). Đốt cháy toàn bộ lượng 𝑋1 , 𝑋2 ở trên cần dùng vừa đủ 0.1275 𝑚𝑜𝑙 𝑂2 , chỉ thu được 𝑁2 , 𝐻2 𝑂 𝑣à 0.11 𝑚𝑜𝑙 𝐶𝑂2 . Giá trị của m là A. 3.17 B. 3.89 C. 4.31 D. 3.59 Câu 16: (Chuyên ĐH Vinh) Thuỷ phân hoàn toàn m (gam) pentapeptit M mạch hở thu được hỗn hợp X gồm 2 α-amino axit 𝑋1 , 𝑋2 (đều no, mạch hở, phân tử có 1 nhóm – 𝑁𝐻2 và 1 nhóm – 𝐶𝑂𝑂𝐻). Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp X trên cần dùng vừa đủ 2.268 lít 𝑂2 (đktc) chỉ thu được 𝐻2 𝑂, 𝑁2 𝑣à 1.792 𝑙í𝑡 𝐶𝑂2 (đ𝑘𝑡𝑐). Giá trị của M là A. 2.295 gam B. 1.935 gam C. 2.806 gam D. 1.806 gam Câu 17: Thuỷ phân hoàn toàn m (gam) một pentapeptit mạch hở M thu được hỗn Biên soạn: Đỗ Văn Khang 12A1 THPT chuyên Vĩnh Phúc Page 12
- Diễn đàn Bookgol hợp gồm hai amino axit 𝑋1 , 𝑋2 (đều no, mạch hở, phân tử chứa 1 nhóm – 𝑁𝐻2 và 1 nhóm – 𝐶𝑂𝑂𝐻). Đốt cháy toàn bộ lượng 𝑋1 , 𝑋2 ở trên cần dùng vừa đủ 0.255 (mol) 𝑂2 , chỉ thu được 𝑁2 , 𝐻2 𝑂 𝑣à 0.22 𝑚𝑜𝑙 𝐶𝑂2 . Giá trị của m là A. 6.34 B. 7.78 C. 8.62 D. 7,18 Câu 18: Thủy phân hoàn toàn m gam hỗn hợp X gồm 3 peptit ( trong cấu tạo chỉ chứa Glyxin, Alanin, Valin) trong dung dịch chứa 47,54 gam KOH. Cô cạn dung dịch thì thu được 1,8m (gam) chất rắn khan. Mặt khác đốt cháy hết 0,5m (gam) X thì cần dùng 30,324 lít 𝑂2 , hấp thụ sản phẩm cháy vào 650 ml dung dịch 𝐵𝑎 𝑂𝐻 2 1M thấy khối lượng bình tăng 65,615 (gam) đồng thời khối lượng dung dịch tăng 𝑚1 (𝑔𝑎𝑚) và có một khí trơ thoát ra. Giá trị (𝑚1 + 𝑚) gần nhất với? A. 78 B. 120 C. 50 D. 80 Câu 19: Đốt 0,1 mol hỗn hợp X gồm một số α-aminoaxit no mạch hở chứa 1 nhóm – 𝑁𝐻2 và 1 nhóm – 𝐶𝑂𝑂𝐻 cần V lít 𝑂2 (đktc) thu được tổng khối lượng 𝐶𝑂2 và 𝐻2 𝑂 là 21,36 gam. Y là 1 peptit mạch hở cấu tạo từ 1 α-aminoaxit no mạch hở chứa 1 nhóm – 𝑁𝐻2 và 1 nhóm – 𝐶𝑂𝑂𝐻 có tính chất : -Khi đốt a mol Y thu được b mol 𝐶𝑂2 và c mol 𝐻2 𝑂 𝑣ớ𝑖 𝑏 – 𝑐 = 1,5𝑎. -Khối lượng 1 mol Y gấp 4,7532 lần khối lượng 1 mol X. Đốt m gam Y cần 5V lít 𝑂2 (đktc). Giá trị của m là A. 56,560 B. 41,776 C. 35,440 D. 31,920 Câu 20: Một oligopeptit được tạo thành từ glyxin, alanin, valin. Thủy phân X trong 500ml dung dịch 𝐻2 𝑆𝑂4 1M thì thu được dung dịch Y, cô cạn dung dịch Y thì thu được hỗn hợp Z có chứa các đipeptit, tripeptit, tetrapeptit, pentapeptit và các aminoaxit tương ứng. Đốt một nửa hỗn hợp Z bằng một lượng không khí vừa đủ, hấp thụ sản phẩm cháy vào dung dịch 𝐵𝑎 𝑂𝐻 2 dư thì thấy khối lượng bình tăng 74,225 gam, khối lượng dung dịch giảm 161,19 gam đồng thời thoát ra 139,608 lít khí trơ. Cho dung dịch Y tác dụng hết với V lít dung dịch KOH 2M đun nóng (dùng dư 20% so với lượng cần thiết), cô cạn dung dịch sau phản ứng thì khối lượng chất rắn có giá trị gần đúng là A. 198. B. 111. C. 106. D. 184. Cuối cùng xin cảm ơn ý tưởng tuyệt vời của anh Phạm Hùng Vương, sự sáng tạo của anh thật sự rất đáng khâm phục Suy cho cùng, học gì làm gì đi chăng nữa thì tốt nhất vẫn là chọn việc làm đơn giản, chọn những gì dễ dàng nhất tránh ép buộc bản thân vào những khuôn khổ, những lối mòn. Trong hàng trăm ngàn thí sinh dự thi môn học đó, nếu ta có nét riêng, có sự sáng tạo thì ta là kẻ có thể bứt lên trong khi bao người khác vẫn đang loay hoay trong những con đường cũ Cũng xin chân thành nhắn nhủ mọi người không nên lạm dụng bất kì điều gì, còn có rất nhiều phương pháp, cách làm khác mạnh, bao quát nhưng nó đâu áp dụng Biên soạn: Đỗ Văn Khang 12A1 THPT chuyên Vĩnh Phúc Page 13
- Diễn đàn Bookgol được cho mọi trường hợp. Dipeptide cũng vậy, như lời Joker: “ Ba cái thứ luật lệ đạo đức của bọn chúng gặp chuyện là rơi rụng hết”. Cái gì cũng có điểm yếu của nó, dipeptide mà gặp Lysin hay Glutamic thì cũng tắt điện. Nhưng câu chuyện chưa dừng lại ở đó, muốn người khác không hơn được mình thì ta phải hoàn thiện mình, tự làm mình mạnh lên, muốn tiếp tục dùng dipeptide đương nhiên cần làm sao cho dùng được nó với Glu và Lys, việc này không khó. Bài viết này còn sơ khai, tôi sẽ cố hoàn thiện nó nếu có thể. Người chiến thắng không phải kẻ làm được việc khó mà là kẻ biết biến việc khó thành những công việc nhẹ nhàng hơn! Biên soạn: Đỗ Văn Khang 12A1 THPT chuyên Vĩnh Phúc Page 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
KẾT HỢP PHƯƠNG PHÁP QUY ĐỔI – TRUNG BÌNH – ĐƯỜNG CHÉO ĐỂ GIẢI NHANH BÀI TOÁN HÓA HỌC
6 p | 1896 | 1021
-
Giải nhanh bài toán hóa học - Phương pháp Bảo toàn nguyên tố
26 p | 2075 | 546
-
Các chuyên đề phương pháp giải nhanh Hóa học
200 p | 1056 | 447
-
Phương pháp giải toán học học - Luyện thi đại học
8 p | 845 | 337
-
ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP QUY ĐỔI, PHƯƠNG PHÁP BÀO TOÀN ElECTRON VÀ BẢO TOÀN NGUYÊN TỐ
2 p | 793 | 248
-
SKKN: Bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 9 với dạng bài tập P2O5 tác dụng với NaOH hoặc KOH
13 p | 492 | 99
-
CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA PHƯƠNG PHÁP QUY ĐỔI
3 p | 329 | 66
-
Phương pháp giải toán hóa học: Phương pháp quy đổi
8 p | 206 | 63
-
Phương pháp giải toán hóa hữu cơ và hóa hữu cơ & một số lưu ý về hợp chất hữu cơ
14 p | 299 | 55
-
Áp dụng phương pháp quy đổi để làm bài toán hoá học
2 p | 428 | 48
-
10 PHƯƠNG PHÁP GIẢI NHANH BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM HÓA HỌC: Phương pháp 7
5 p | 177 | 41
-
Khám phá kỹ thuật giải nhanh các bài tập trắc nghiệm Hóa học (Đại cương - Vô cơ): Phần 2
196 p | 188 | 37
-
Giới thiệu phương pháp mới giải nhanh bài tập trắc nghiệm Hóa vô cơ: Phần 2
213 p | 170 | 24
-
SKKN: Thiết lập sơ đồ giải toán Hóa học
10 p | 103 | 17
-
Phương pháp quy đổi: Phần 1
8 p | 117 | 14
-
Phương pháp giải các bài tập Hóa học nâng cao lớp 10: Phần 1
73 p | 82 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải toán Hóa Hữu Cơ bằng phương pháp quy đổi
42 p | 23 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn