intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giảng dạy tiếng Anh chuyên ngành kế toán: Khó khăn và giải pháp

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

23
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Giảng dạy tiếng Anh chuyên ngành kế toán: Khó khăn và giải pháp chỉ ra một số khó khăn trong việc dạy và học tiếng Anh chuyên ngành của sinh viên và từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm giúp sinh viên nâng cao và học tốt học phần này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giảng dạy tiếng Anh chuyên ngành kế toán: Khó khăn và giải pháp

  1. GIẢNG DẠY TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN: KHÓ KHĂN VÀ GIẢI PHÁP Đoàn Thị Trà My1 Tóm tắt: Tiếng Anh chuyên ngành hiện nay đang được giảng dạy ở các trường Đại học trên cả nước và đóng vai trò quan trọng trong hành trang của sinh viên sau khi ra trường. Thực tế đã cho thấy nhiều sinh viên tốt nghiệp ra trường có khả năng tiếng Anh tốt sẽ tìm được những công việc tốt hơn vì các em có khả năng sử dụng thông tin từ các nguồn tài liệu nước ngoài và trên các trang web. Tuy nhiên, sinh viên dù đã được trang bị kiến thức chuyên ngành trước khi học Tiếng Anh chuyên ngành, nhưng các em vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu môn học. Bài viết này chỉ ra một số khó khăn trong việc dạy và học tiếng Anh chuyên ngành của sinh viên và từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm giúp sinh viên nâng cao và học tốt học phần này. Từ khóa: Tiếng Anh chuyên ngành, Giảng dạy, Khó khăn, Giải pháp, Nâng cao. 1. Mở đầu Tiếng Anh ngày nay đã trở thành một ngôn ngữ được sử dụng rộng rãi trong thời kì hội nhập, là một trong những yếu tố cần thiết cũng như một yêu cầu không thể thiếu của các nhà tuyển dụng đối với các ứng viên. Mặt khác, muốn thực sự trở thành chuyên gia trong lĩnh vực mình theo đuổi, sinh viên cần phải trang bị cho mình nhiều  kiến thức chuyên ngành bổ ích, đặc biệt là thông qua các văn bản, tài liệu tham khảo của nước ngoài. Bởi vì những kiến thức chuyên ngành luôn đóng vai trò quan trọng giúp sinh viên có đủ tri thức chuyên môn cũng như kĩ năng nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp ra trường. Vì vậy, Tiếng Anh chuyên ngành luôn nhận được sự quan tâm đặc biệt của sinh viên ở các trường cao đẳng, đại học vì sự quan trọng và thiết yếu của nó. Có một thực tế cho thấy rằng sinh viên dù đã được trang bị kiến thức chuyên môn (chuyên ngành kế toán), có nhiều nỗ lực trong học tập, tìm hiểu tài liệu hay giáo viên có cố gắng nhiều đến thế nào thì kết quả cho thấy rằng, sinh viên vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu môn học. Có nhiều nguyên nhân, có thể là tài liệu, phương pháp giảng dạy, phương pháp học tập, ý thức của sinh viên. Bằng cách kết hợp phương pháp quan sát quá trình học tập của người học và phỏng vấn một số giảng viên đã từng giảng dạy học phần này, tác giả chỉ ra một số khó khăn trong việc giảng dạy và học tập học phần Tiếng Anh chuyên ngành Kế toán, từ góc độ người học và người dạy, trên cơ sở đó tác giả đề xuất một vài giải pháp giúp sinh viên nâng cao và học tốt học phần này. 2. Nội dung 2.1 Khái niệm Tiếng Anh chuyên ngành (ESP) Thuật ngữ ‘Tiếng Anh chuyên ngành’ (TACN) được các nhà nghiên cứu định 1 ThS., Trường Đại học Quảng Nam 29
  2. GIẢNG DẠY TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN... nghĩa theo nhiều cách khác nhau. Theo Hutchinson và Walters (1987) thì đó là cách tiếp cận ngôn ngữ trong đó tùy theo nhu cầu cụ thể của người học mà nội dung giảng dạy và phương pháp giảng dạy được quyết định. Ông cho rằng, giảng dạy tiếng Anh chuyên ngành là một lĩnh vực của giảng dạy Tiếng Anh. Phương pháp giảng dạy tiếng Anh chuyên ngành chẳng qua là phương pháp giảng dạy tiếng Anh được áp dụng cho lớp học tiếng Anh chuyên ngành mà thôi. Cốt lõi của vấn đề giảng dạy tiếng Anh chuyên ngành là dạy và học tiếng Anh. Strevens (1988) cũng đồng quan điểm khi cho rằng tiếng Anh chuyên ngành là một khái niệm chỉ việc dạy hay học tiếng Anh nhằm phục vụ cho một chuyên ngành nhất định nào đó và được biết đến là phương pháp giảng dạy tiếng Anh như là một ngoại ngữ. Còn Kenedy và Bolitho điều quan trọng là không được coi tiếng Anh chuyên ngành là một lĩnh vực phát triển tách biệt với giảng dạy Tiếng Anh. Nó là một phần của sự chuyển đổi trong lĩnh vực giảng dạy tiếng Anh theo đường hướng giao tiếp trong dạy và học nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội. (3) Theo Frendo and Mahoney (2007) (4), tiếng Anh chuyên ngành kế toán là môn học được giảng dạy cho những người làm trong lĩnh vực kế toán và tài chính, và sử dụng tiếng Anh để làm việc hay giao tiếp trong các tình huống khác nhau với đối tác kinh doanh. Người học được cung cấp các khái niệm chuyên ngành kế toán cũng như các cách đạt được mục tiêu của mình trong các cuộc họp, thuyết trình, điện thoại hoặc các đoạn hội thoại ngắn. Từ các ý kiến trên có thể kết luận rằng mục đích của việc giảng dạy tiếng Anh chuyên ngành kế toán là để phát triển kỹ năng chuyên sâu cho người học trong những lĩnh vực cụ thể liên quan đến ngành nghề hay lĩnh vực nghiên cứu của họ. 2.2. Thực trạng dạy và học tiếng Anh chuyên ngành kế toán tại trường Đại học Quảng Nam. Cho đến nay, tiếng Anh chuyên ngành kế toán đã được triển khai và giảng dạy cho sinh viên chuyên ngành kế toán tại trường Đại học Quảng Nam, tuy nhiên thực tế vẫn còn tồn tại những vấn đề hạn chế nhất định đến từ cả hai phía, người dạy lẫn người học dẫn đến kết quả đào tạo tiếng Anh chuyên ngành kế toán vẫn chưa đạt được kì vọng. Giáo trình chuyên ngành tiếng Anh kế toán có nhiều khái niệm, thuật ngữ đặc thù, mà muốn giảng dạy được, giáo viên tiếng Anh cũng phải có kiến thức nhất định về những khái niệm, thuật ngữ đó. Tuy nhiên, giảng viên (GV) tiếng Anh thuộc khoa Ngoại ngữ, chuyên môn chính là giảng dạy các học phần liên quan đến chuyên ngành Ngôn ngữ Anh (theo thống kê ở trang web của nhà trường)[5], còn đối với giảng viên chuyên ngành kế toán tại trường hiện nay phần lớn, người dạy chưa được đào tạo bài bản về kiến thức chuyên ngành kế toán mà chủ yếu là tự học, tự nghiên cứu dẫn đến rất nhiều những khái niệm, định nghĩa chuyên ngành khó được phân tích, giải thích đầy đủ, thấu đáo. Mặt khác, đối với sinh viên chuyên ngành kế toán lớp cao đẳng kế toán K18 của Trường Đại học Quảng Nam, việc học và tìm hiểu tiếng Anh chuyên ngành Kế toán còn 30
  3. ĐOÀN THỊ TRÀ MY gặp không ít trở ngại và nhiều thách thức. Với trình độ đầu vào thấp, trình độ sinh viên không đồng đều, vốn tiếng Anh ít ỏi và hầu như mất căn bản nên ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình học hỏi và phát triển môn chuyên ngành của mình dù đã trải qua ba học phần ngoại ngữ cơ bản. Ngoài ra, phương pháp giảng được áp dụng chủ yếu là đọc và dịch nhằm giải thích cấu trúc ngữ pháp và tăng vốn từ vựng, các phương pháp khác nhằm tăng kĩ năng giao tiếp hầu như chưa được áp dụng phổ quát vì trình độ sinh viên còn hạn chế. Từ thực tế giảng dạy lớp tiếng Anh Cao đẳng khóa k18 chuyên ngành Kế toán tại Trường Đại học Quảng Nam, tôi nhận thấy rằng, những thực trạng đang tồn tại làm cho việc đào tạo tiếng Anh chuyên ngành kế toán còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng được mục tiêu đào tạo. 2.3. Khó khăn Qua quá trình giảng dạy môn học, cùng với sự quan sát, thảo luận cùng đồng nghiệp, đặc biệt thu thập thông tin và trao đổi với các bạn sinh viên lớp Cao đẳng kế toán K18 - đối tượng quan trọng nhất của quá trình dạy học ở trường Đại học Quảng Nam, chúng tôi đã tìm ra những khó khăn mà giảng viên cũng như sinh viên gặp phải khi giảng dạy và học tập Tiếng Anh chuyên ngành Kế toán. 2.3.1. Về phía sinh viên 2.3.1.1. Khó khăn về từ vựng Đa phần sinh viên được hỏi đều thẳng thắn chia sẻ rằng từ vựng thuộc lĩnh vực chuyên ngành gây ra không ít khó khăn cho họ trong khi đọc văn bản. Cụ thể là sinh viên thấy khó có thể hiểu và nhớ các từ thuộc chuyên ngành Kế toán như  Balance Sheet, Market Capitalization, Discounted Cash Flows, Statement of Financial Position, Statement of Shareholders’ Equity….Các từ đơn lẻ đã vậy, các cụm từ thành ngữ, cụm động từ hay cụm danh từ còn khó hơn nhiều. Phần lớn các em đều không biết nghĩa hoặc khó có thể đoán nghĩa của các cụm từ này trong bài đọc. Điều này gây khó khăn cho các em trong việc nghiên cứu và đọc hiểu các văn bản chuyên ngành, có thể kể đến một số cụm từ như: Consolidated affiliates, Common stock, accumulated gains, retained earnings…Bên cạnh đó, sinh viên còn phải loay hoay tìm nghĩa phù hợp của các từ đa nghĩa. Có thể trong hội thoại hoặc giao tiếp hàng ngày, những từ này không gây ra bất cứ khó khăn gì cho các em nhưng trong các tài liệu thuộc lĩnh vực chuyên ngành, chúng lại có nghĩa hoàn toàn khác.Do đó, việc lựa chọn sắc thái ý nghĩa nào của từ phù hợp với văn bản chuyên ngành là điều không hề dễ dàng, đặc biệt khi vốn từ vựng của sinh viên không chuyên vẫn còn rất hạn chế. Ngoài ra, số lượng từ mới nhiều trong tài liệu chuyên ngành cũng gây nhiều lúng túng cho sinh viên. Từ thực tế cho thấy, khi học các học phần tiếng Anh cơ bản, các em chỉ gặp rất ít từ mới trong bài. Song, lượng từ mới tăng đáng kể trong các tài liệu khi sinh viên bước sang học phần tiếng Anh chuyên ngành. Một khi không hiểu hoặc hiểu một cách mơ hồ 31
  4. GIẢNG DẠY TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN... nghĩa của các từ trong văn bản thì sinh viên khó có thể hiểu chính xác và đầy đủ nội dung của văn bản đó. 2.3.1.2. Khó khăn về ngữ pháp Không chỉ từ vựng mà ngữ pháp cũng là rào cản không nhỏ của sinh viên không chuyên khi học TACN. Đôi khi sinh viên gặp khó khăn trong việc hiểu và sử dụng các thì động từ (verb tenses), dạng thức (forms) và cụm động từ (verb phrases).  Một số sinh viên thừa nhận rằng họ không biết cách xác định từ loại, động từ, tính từ, trạng từ hay danh từ, etc. Do đó, các em thường mắc lỗi khi làm các bài tập liên quan hoàn thành câu hay điền vào chỗ trống với từ thích hợp. Ngoài ra, sinh viên thấy khó phân biệt các loại câu đơn, câu phức, câu chủ động hay câu bị động. Hơn thế nữa, hầu hết sinh viên đều cảm thấy choáng ngợp trong việc hiểu nghĩa các câu phức với cấu trúc ngữ pháp không quen thuộc. 2.3.1.3 Khó khăn về mặt diễn ngôn Phần đông sinh viên đều cho rằng họ rất khó nắm bắt nội dung bài đọc thuộc các chuyên ngành Kế toán- Kiểm toán bởi chúng thường chứa rất nhiều từ vựng chuyên ngành, các cấu trúc câu phức tạp và sinh viên thường thiếu kĩ năng đọc hiểu thích hợp để có thể hiểu được nội dung chuyên ngành mà tài liệu muốn chuyển tải. Bên cạnh đó, sinh viên thường phụ thuộc vào các ứng dụng google dịch ở điện thoại nên việc học còn mang tính bị động và không thực sự mang lại hiệu quả mong muốn.  2.3.1.4 Khó khăn về kỹ năng đọc hiểu Có lẽ đây là khó khăn lớn nhất của sinh viên không chuyên khi đọc tài liệu TACN. Việc không nắm rõ các phương pháp đọc hiểu làm cho các em khó có thể hiểu được nội dung cũng như xử lý thông tin liên quan tới bài đọc như làm bài tập hay trả lời các câu hỏi đọc hiểu. Đa số sinh viên được hỏi đều thừa nhận rằng họ không biết cách đoán nghĩa từ mới và phỏng đoán nội dung bài đọc dựa vào ngữ cảnh. Đặc biệt sinh viên không quen sử dụng với các kỹ năng đọc hiểu như phương pháp đọc lướt để lấy ý chính hoặc phương pháp đọc nhanh để tìm thông tin chi tiết hay phương pháp đoán nội dung văn bản từ tiêu đề, phụ đề, tranh ảnh minh họa. 2.3.2 Về phía giảng viên Giảng dạy tiếng Anh chuyên ngành tập trung khai thác các khía cạnh ngôn ngữ, những thuật ngữ chính, thiết yếu; chú trọng thực hành để phát triển vốn từ vựng chuyên ngành gắn liền với 4 kĩ năng ngôn ngữ theo ngữ cảnh, tình huống của ngành và giúp sinh viên quen với văn phong tiếng Anh dùng trong lĩnh vực chuyên ngành. Quan trọng nhất, thông qua các hoạt động ngôn ngữ, giúp họ ghi nhớ và có thể vận dụng vốn tiếng Anh chuyên ngành trong thực tế công việc. 2.3.2.1 Tâm lý giảng dạy Hầu hết giảng viên Tiếng Anh trong các trường đại học đều được đào tạo để dạy tiếng Anh cơ bản (General English), kiến thức cả họ thiên về lĩnh vực xã hội hơn là các 32
  5. ĐOÀN THỊ TRÀ MY lĩnh vực tự nhiên. Khi bắt tay vào giảng dạy tiếng Anh chuyên ngành, với vị trí “bất đắc dĩ” của mình, họ thường có tâm lý lo âu, trăn trở, không hiểu mình có đảm nhận được công việc mới mẻ này không? Liệu sinh viên có coi thường mình vì kiến thức chuyên ngành của mình quá ít không? Nhiều giáo viên còn băn khoăn rằng nên chăng để phần này cho giáo viên chuyên môn thạo tiếng Anh giảng dạy. Mỗi buổi lên lớp với nội dung mới là cả một cuộc vật lộn, căng thẳng đối với họ. Tuy đã chuẩn bị rất kỹ nhưng nếu bị sinh viên hỏi vào đúng phần mình không biết thì thật là bẽ mặt và cảm thấy rất mất tự tin trong những buổi lên lớp sau. Đây là suy nghĩ trăn trở không những của chính tác giả mà là tâm sự của nhiều đồng nghiệp mà tác giả ghi nhận được khi có dịp trò chuyện cùng họ. 2.3.2.2 Thiếu từ vựng tương ứng trong tiếng Việt Đa số giảng viên được phỏng vấn cho rằng họ thấy đôi khi việc tìm kiếm một thuật ngữ chuyên ngành tương ứng trong tiếng Việt là khá khó khăn vì bản thân giảng viên dạy tiếng Anh chuyên ngành Kế toán chưa được trang bị đầy đủ các kiến thức cơ bản về chuyên ngành đó. Mặc dù có sự hỗ trợ của từ điển chuyên ngành và các tài liệu tìm kiếm trên internet, nhưng giảng viên khó có thể giải thích kỹ từng khía cạnh liên quan đến kiến thức chuyên ngành khi sinh viên yêu cầu giải thích. Điều này làm giảm đi sự hiệu quả trong công tác giảng dạy của giảng viên cũng như giảm sự hứng thú của sinh viên. 2.3.2.3 Kiến thức chuyên ngành Một khó khăn nổi trội nữa đối với giảng viên dạy tiếng Anh chuyên ngành là họ thiếu hẳn mảng kiến thức chuyên môn của ngành mình dạy. Người học bao giờ cũng cho rằng thầy cô là người am hiểu và là người mà mình có thể tin cậy để hỏi các thắc mắc. Đây thực sự là một thách thức đối với các giáo viên Tiếng Anh vì họ có thể giải đáp các thắc mắc về ngôn ngữ chứ khó có thể làm thay vai trò của một giáo viên chuyên môn được. 2.3.2.4. Phương pháp giảng dạy Ngoài các nguyên nhân chính xuất phát từ phía sinh viên như ý thức học tập chưa tích cực, chủ động, hay phương pháp học tập chưa phù hợp, bản thân tôi cho rằng, thật khó để chuyển tải hết nội dung bài học trong khi người học hoàn toàn bị động trong học tập và thiếu phương pháp học tập. Sinh viên tham dự lớp học thường lắng nghe giảng viên trình bày, và phần lớn các em đều không nắm được nghĩa của các từ ngữ chuyên ngành (cho dù có được chuẩn bị từ bài học hôm trước), nên các em cảm giác không hứng thú với môn học và từ đó có tâm lý e sợ môn học. Một số sinh viên cũng thẳng thắn cho rằng đôi khi cách thức truyền đạt của giáo viên chưa gây được hứng thú cho các em trong các giờ học TACN. Có lẽ việc giáo viên sử dụng cùng một phương pháp trong khoảng thời gian dài đã gây ra nhàm chán trong giờ học. Trên thực tế, vì thời lượng của môn học không cho phép nên giáo viên cũng không thể có tham vọng trình bày các kiến thức ngôn ngữ này cho sinh viên một cách có hệ thống. 2.4. Nguyên nhân Có thể xem xét một vài nguyên nhân sau đây khiến cho việc học TACN của sinh 33
  6. GIẢNG DẠY TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN... viên không chuyên chưa mấy hiệu quả. 2.4.1. Trình độ của sinh viên Trong quá trình giảng dạy lớp tiếng Anh chuyên ngành Kế toán cho các bạn sinh viên cao đẳng, tôi nhận thấy, do trình độ tiếng Anh của các em chưa đồng đều và còn yếu cùng với sự thiếu nỗ lực, phương pháp học tập, nên giáo viên gặp khó khăn vô cùng trong quá trình giảng dạy cũng như nghiên cứu phương pháp chuyển tải nội dung tài liệu một cách thích hợp và hiệu quả nhất. Bên cạnh đó, còn phải kể đến trình độ chuyên ngành của các em. Dù đã được trang bị kiến thức chuyên ngành Kế toán từ học kì trước, nhưng khi tiếp cận học phần tiếng Anh chuyên ngành, các em gần như đã quên hoặc không nhớ các nội dung liên quan đến chuyên ngành mình đã học. Thậm chí, nội dung môn học chỉ ra mục đích hướng đến là cung cấp cho các em các từ ngữ, khái niệm chuyên ngành bằng Tiếng Anh để sau này các em có thể đáp ứng được yêu cầu của công việc, tuy nhiên, giáo viên Tiếng Anh lại phải tìm hiểu, giải thích tất cả các khái niệm chuyên ngành bằng tiếng Việt, các em mới có thể nắm được từ chuyên ngành mình đang được học. 2.4.2. Phương pháp học tập Sinh viên còn bị động, thiếu phương pháp học tập. Cụ thể, với mỗi nội dung trên lớp, giảng viên đã có hướng dẫn tự học trước đó, nhưng nhìn chung, khi tham gia vào quá trình học, sinh viên hầu như không chuẩn bị gì, chỉ mang tâm lý phụ thuộc vào giáo viên, chờ giáo viên cung cấp thông tin từ vựng, ngữ pháp, rồi mới bắt đầu nghiên cứu tài liệu tại lớp. Tất cả những tâm lý bị động trên còn thể hiện ở chỗ, dù giảng viên đã cố gắng chuyển tải, giải thích và hướng dẫn kĩ lưỡng tại lớp, sự thiếu tập trung trong việc học (các em thường làm việc riêng, dùng điện thoại hoặc không tham gia thảo luận cùng bạn) cùng với việc trông chờ, ỷ lại hoàn toàn vào giáo viên, và dĩ nhiên, kết quả môn học các em vẫn dậm chân tại chỗ. 2.4.3. Ý thức, thái độ Thông tin thu gom được từ các cuộc phỏng vấn, trao đổi với sinh viên cho thấy phần đông các em còn chưa tích cực, chủ động trong việc trau dồi kiến thức nền tảng cũng như kiến thức ngôn ngữ. Tuy đa phần sinh viên đã ý thức được tầm quan trọng và sự cần thiết của môn học nhưng vẫn còn rất nhiều sinh viên chưa đánh giá cao ý nghĩa của việc tự tìm hiểu, tự học trong việc nâng cao kiến thức chuyên ngành của mình. 2.4.4. Giáo trình Về mặt giáo trình, tôi nhận thấy đây là 1 cuốn giáo trình được sử dụng rộng rãi ở các trường Đại học trên cả nước. Tuy nó ngắn gọn nhưng chắt lọc những kiến thức cần thiết nhất cho một nhân viên kế toán, như tài chính, tỷ lệ, kiểm toán, thuế, vốn đầu tư…. Với các dạng bài tập phong phú, sinh viên có thể dễ dàng nắm được lượng từ vựng cần thiết cho ngành kế toán, cách viết báo cáo, email, luyện tập nghe để làm quen với các cuộc hội thoại trong ngành. 34
  7. ĐOÀN THỊ TRÀ MY Tuy nhiên, do sự thiếu hụt về vốn từ và vốn ngữ pháp cơ bản,  nên việc lĩnh hội những gì ở giáo trình ở các em gặp nhiều trở ngại; sinh viên cũng cho rằng các bài đọc chuyên ngành trong giáo trình đôi khi quá dài với nhiều từ mới và cấu trúc ngữ pháp phức tạp làm cho các em đọc mà không hiểu nổi nội dung, thậm chí khi luyện nghe các bài hội thoại, các em cũng không hiểu họ đang nói vấn đề gì. 2.5. Một số biện pháp khắc phục khó khăn Từ việc xác định những khó khăn trong việc học TACN của sinh viên không chuyên cùng nguyên nhân của chúng, chúng tôi xin đưa ra một vài gợi ý giúp các em vượt qua những trở ngại, thêm tự tin trong việc lĩnh hội kiến thức trong các tài liệu chuyên ngành viết bằng tiếng Anh. 2.5.1 Về phía người dạy Giáo viên cần tập trung vào các công việc sau: + Để tạo tâm lý thoải mái trước khi dạy giảng viên nên khẳng định với sinh viên rằng họ là giáo viên ngoại ngữ chứ không phải giáo viên chuyên môn, vì vậy nhiệm vụ của học là hướng dẫn sinh viên cách học và cung cấp cho họ những kiến thức về ngôn ngữ là chính còn kiến thức chuyên môn hay một số thuật ngữ chuyên ngành chuẩn thì họ cần sự hỗ trợ từ phía sinh viên rất nhiều. Điều này sẽ tạo được sự thông cảm giữa thầy và trò trong quá trình dạy và học. Theo Hutchinson giáo viên tiếng Anh chuyên ngành không nên trở thành một giáo viên dạy chuyên môn mà nên trở thành một học sinh thích thú chuyên môn đó, nhiều giáo viên đã không khỏi ngạc nhiên về lượng kiến thức chuyên môn họ đã có được từ các tài liệu chuyên ngành mà họ phải giảng dạy và qua trao đổi, trò chuyện với sinh viên. + Giảng viên tiếng Anh phải có quan điểm, thái độ tích cực đối với việc dạy và học tiếng Anh chuyên ngành. Họ phải xác định được sự tự nỗ lực để vượt qua các khó khăn là nhân tố quyết định cho sự thành công. Họ phải là người biết chắt lọc và tổng hợp những gì có sẵn để tìm ra cách giải quyết phù hợp với tình huống cụ thể. + Tìm hiểu nhu cầu người học và khích lệ thái độ học tập tích cực của người học. Người học tiếng Anh với những mục đích đặc biệt là học tiếng Anh chuyên ngành chắc chắn sẽ hứng thú hơn trong khi học với những tài liệu được biên soạn trên cơ sở của một văn bản khoa học có những yếu tố diễn ngôn, cú pháp quen thuộc với người học. Vì vậy để khích lệ thái độ tích cực học tập của người học, người dạy tiếng Anh chuyên ngành nên tránh những tài liệu có kiến thức chuyên sâu, khó hiểu. Mặt khác, để giúp cho học sinh có ý thức về tầm quan trọng của tiếng Anh chuyên ngành, người dạy nên động viên, khuyến khích học sinh tự tìm những tài liệu có liên quan đến chuyên ngành họ đang học và phân nhóm theo chủ đề để tự họ hiểu được nội dung của tài liệu bằng cách dịch được văn bản đó. Bằng cách tổ chức giờ học với việc phân công nhiệm vụ cho mỗi nhóm, trình bày nội dung được giao và trả lời các câu hỏi thắc mắc của các nhóm khác. + Giáo viên đặt câu hỏi, sinh viên trả lời. 35
  8. GIẢNG DẠY TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN... + Cung cấp các nguồn tài nguyên, tài liệu có trên mạng để sinh viên tự học, tự nghiên cứu. + Trang bị cho sinh viên kiến thức về một số kỹ năng trong quá trình đọc hiểu như đọc lướt, đọc quét, dự đoán, suy luận,  xây dựng từ, v.v. để các em có thể linh hoạt áp dụng cho các loại hình văn bản khác nhau trong lĩnh vực chuyên ngành của mình. + Giáo viên có thể tổ chức nhiều hoạt động trong giai đoạn này như trò chơi về từ vựng hay sử dụng các phương tiện hỗ trợ như âm thanh, hình ảnh, các bài báo từ Internet phù hợp với nội dung bài đọc. Các hoạt động này sẽ giúp cho bầu không khí học tập trở nên thoải mái, giúp sinh viên thêm tự tin và hứng thú học tập trong các giai đoạn tiếp theo của giờ học. + Điều chỉnh và thiết kế hệ thống bài tập về từ vựng, ngữ pháp liên quan đến bài đọc từ dễ đến khó để sinh viên luyện tập thêm. + Thường xuyên thay đổi phong cách và phương pháp giảng dạy. Giáo viên phải luôn luôn coi trọng việc tự làm mới mình cũng như áp dụng đa dạng các phương pháp trong giảng dạy. Điều này rất cần thiết đối với môn học khó như tiếng Anh chuyên ngành. + Ngoài ra, giáo viên nên khuyến khích sinh viên làm việc theo nhóm. Giáo viên chủ động chia lớp thành các nhóm nhỏ và yêu cầu các nhóm này tìm tài liệu bổ sung liên quan đến chủ đề mà sinh viên sẽ tìm hiểu trong bài học kế tiếp. + Cộng tác với những giáo viên dạy bộ môn chuyên ngành. Việc đào tạo kiến thức chuyên môn về chuyên ngành trước và trong khi tiến hành giảng dạy tiếng Anh chuyên ngành đó là vô cùng cần thiết. Thực sự thì các giảng viên tiếng Anh không cần và cũng không thể trở thành một chuyên gia trong lĩnh vực chuyên môn đó, nhưng họ nhất thiết phải am hiểu những điều cơ bản nhất về nó (Kennedy & Bolitho, 1984). Thêm vào đó, các giảng viên đều cho rằng họ cần có hợp tác và hỗ trợ giữa các giảng viên phụ trách chuyên môn và các giảng viên dạy tiếng Anh chuyên ngành. Trước và trong khi giảng dạy tiếng Anh chuyên ngành, các giảng viên tiếng Anh gặp phải không ít khó khăn trong việc hiểu và truyền đạt nghĩa của các từ chuyên môn một cách chính xác. Chính vì vậy, sự hỗ trợ của các giảng viên chuyên môn đối với giảng viên tiếng Anh sẽ giúp cho bài học tiếng Anh chuyên ngành thành công hơn. Tuy nhiên, sự cộng tác này không phải lúc nào cũng dễ dàng và thuận lợi. Hiệu quả của sự hợp tác này tuỳ thuộc chủ yếu vào việc nắm lấy vấn đề của cả hai phía nhưng thông thường người dạy tiếng Anh chuyên ngành nên cố gắng dành được sự giúp đỡ của các giáo viên dạy môn chuyên ngành bằng cách chọn lọc những vấn đề cơ bản và cần thiết để bàn luận. Chúng ta nên chọn những giáo viên có nhiều kiến thức tốt và có sự thông cảm với tiếng Anh chuyên ngành bởi vì họ có thể giúp chúng ta nắm được những mục tiêu cơ bản của người học, đồng thời chúng ta có thể làm cho các giáo viên này ý thức nhiều hơn về những khó khăn ngôn ngữ mà người học và người dạy tiếng Anh chuyên ngành gặp phải. 36
  9. ĐOÀN THỊ TRÀ MY 2.5.2 Về phía người học Dù với bất cứ lí do gì thì sinh viên –người học cũng vẫn là người có vai trò quyết định tới quá trình học tập của mình. Do vậy, sinh viên phải tích cực, chủ động cho việc học. + Sinh viên không chỉ học một cách thụ động những gì giáo viên yêu cầu hoặc làm theo những gì được chỉ dẫn mà họ phải tìm ra những phương pháp học tập riêng phù hợp với hoàn cảnh và trình độ của mình. + Sinh viên cần xây dựng cho mình thói quen đọc sách và đặc biệt phải là người đọc sách có hiệu quả, ví dụ như ghi chép các từ chuyên ngành khó, cấu trúc ngữ pháp lạ và phức tạp ra một cuốn sổ tay sau đó tiến hành ghi nhớ hoặc xem lại khi cần thiết. + Việc ghi chép cũng phải khoa học: các từ, cụm từ nên sắp xếp theo từng lĩnh vực, từng chuyên ngành, trong từng chuyên ngành lại sắp xếp theo từng phân mục nhỏ khác nhau. Cách làm này sẽ giúp các em có được quyển cẩm nang vô cùng hữu ích trong học tập cũng như trong nghiên cứu sau này. + Phải nắm vững chuyên môn trước khi học tiếng Anh chuyên ngành: Việc nắm vững chuyên môn trước khi học tiếng Anh là vô cùng quan trọng. Nếu không, các em sẽ lúng túng trước các thuật ngữ tiếng Anh vì không hiểu rõ chúng là gì, từ đó gây khó khăn cho việc ghi nhớ từ vựng và vận dụng trong thực tiễn. + Phải nắm vững kiến thức tiếng Anh cơ bản và có niềm yêu thích học tiếng Anh. Tại sao vậy? Nhiều sinh viên kiến thức tiếng Anh cơ bản chưa nắm vững đã vội vàng học tiếng Anh chuyên ngành. Kết quả là chẳng thể tiếp thu được vì cơ bản chưa nắm được thì việc học tiếng Anh chuyên ngành sẽ rất khó. Bên cạnh đó, có niềm yêu thích học tiếng Anh thì mới không dễ dàng từ bỏ những “ca khó” trong học tiếng Anh chuyên ngành. + Chủ động đọc và dịch tài liệu tiếng Anh chuyên ngành. Có thể ban đầu sẽ rất khó với người mới, nhưng hãy làm quen với tiếng Anh chuyên ngành bằng cách đọc và dịch tài liệu tiếng Anh chuyên ngành kế toán kiểm toán. Đối với những thuật ngữ nào khó hiểu thì có thể tra từ điển, ghi nhớ và nắm cách sử dụng chúng trong ngữ cảnh phù hợp nhất. + Tham khảo các nguồn tài liệu phong phú trên mạng. Một lợi thế rất lớn cho những bạn học tiếng Anh chuyên ngành kế toán kiểm toán là tài liệu học vô cùng phong phú. Hãy thường xuyên truy cập các trang website sau đây để nâng cao kiến thức: • aroma.vn • English4accounting.com • Businessenglishsite.com • Businessenglishpod.com • Quizlet.com + Luyện tập mỗi ngày và không được từ bỏ khi gặp khó khăn. Luyện tập mỗi ngày giúp các em ghi nhớ kiến thức tốt hơn, tốt nhất là hãy áp dụng các kiến thức đã được học 37
  10. GIẢNG DẠY TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN... vào thực tiễn. Bên cạnh đó, các em không được từ bỏ nếu có bất cứ khó khăn nào. Càng bền bỉ, kiên trì thì thành công sẽ cao. 3. Kết luận Tiếng Anh chuyên ngành, cùng với những đặc điểm và nội dung của nó, vẫn được coi là một môn học khó đối với cả người dạy lẫn người học. Bởi vậy, việc xác định rõ những khó khăn trong quá trình học môn tiếng Anh chuyên ngành Kế toán là vô cùng cần thiết. Chúng tôi hi vọng một số gợi ý cho phần giải pháp ở trên sẽ phần nào giúp sinh viên không chuyên giảm bớt khó khăn, để các giờ học tiếng Anh chuyên ngành thực sự hiệu quả và bổ ích với người học. Tóm lại, với tất cả sự nhiệt tình của người dạy tiếng Anh chuyên ngành cùng với những tài liệu được thiết kế với ngôn ngữ phổ biến, dễ hiểu, chắc chắn tiếng Anh chuyên ngành sẽ hấp dẫn người học lẫn người dạy và hy vọng rằng tiếng Anh chuyên ngành không còn là một lĩnh vực buồn tẻ và nhàm chán. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Hutchinson, T., & Waters, A. (1987), English for specific purposes: A Learner- Centered Approach, Cambridge; Cambridge University Press [2] Strevens (1988), English for Specific purposes, Longman. [3] Kenedy. C and Bolitho, R, (1984), English for Specific Purposes, Macmillan [4] Evan F. & Sean M. (2007), English for Accounting, Oxford University Press. [5] http://www.qnamuni.edu.vn/?cID=12&IDPK=5&loai=k. Title: TEACHING ENGLISH FOR ACCOUNTING STUDENTS: PROBLEMS AND SOLUTIONS DOAN THI TRA MY Quang Nam University Abstract: English for Specific Purposes is being taught in every university in Vietnam and it plays an important role in students’ performance on the job market after graduation. Actually, students can easily get a better job after leaving university with a good English ability since they can grasp useful information from various foreign sources as well as different websites. However, in spife of being equiped with major knowledge before adapting their ESP, learners still don’t meet the demand of the subject. This study aims to investigate some difficulties teachers and students may get in learning and teaching ESP and suggests a few steps to improve learners’ ESP knowledge as well as to help them learn this subject better. Key words: ESP, Teaching, Difficulties, Steps, Improve. 38
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0