Giao dịch của người nội bộ và những ảnh hưởng lên giá cổ phiếu tại Việt Nam
lượt xem 2
download
Bài viết nghiên cứu ảnh hưởng giao dịch của người nội bộ lên giá cổ phiếu các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2010- 2019. Bằng phương pháp nghiên cứu sự kiện, kết quả nghiên cứu cho thấy có tồn tại lợi nhuận bất thường xung quanh thời điểm giao dịch của người nội bộ tại Việt Nam, trong đó lợi nhuận bất thường dương xuất hiện khi có người nội bộ mua cổ phiếu và lợi nhuận bất thường âm xuất hiện khi có người nội bộ bán cổ phiếu.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giao dịch của người nội bộ và những ảnh hưởng lên giá cổ phiếu tại Việt Nam
- Giao dịch của người nội bộ và những ảnh hưởng lên giá cổ phiếu tại Việt Nam Nguyễn Thị Hoa Hồng1, Cao Đinh Kiên2 Trường Đại học Ngoại thương, Việt Nam Ngày nhận: 27/04/2023 Ngày nhận bản sửa: 28/03/2024 Ngày duyệt đăng: 10/04/2024 Tóm tắt: Bài viết nghiên cứu ảnh hưởng giao dịch của người nội bộ lên giá cổ phiếu các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2010- 2019. Bằng phương pháp nghiên cứu sự kiện, kết quả nghiên cứu cho thấy có tồn tại lợi nhuận bất thường xung quanh thời điểm giao dịch của người nội bộ tại Việt Nam, trong đó lợi nhuận bất thường dương xuất hiện khi có người nội bộ mua cổ phiếu và lợi nhuận bất thường âm xuất hiện khi có người nội bộ bán cổ phiếu. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng cho thấy một số nhân tố ảnh hưởng tích cực đến lợi nhuận bất thường của các công ty niêm yết xung quanh thời điểm giao dịch của người nội bộ như cổ tức trên giá mỗi cổ phiếu, tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản, người nội bộ tham gia giao dịch thuộc hội đồng quản trị và số lượng người nội bộ giao dịch cổ phiếu. Từ khóa: Giao dịch của người nội bộ, Giá cổ phiếu, Lợi nhuận bất thường tích lũy, Nghiên cứu sự kiện, Người nội bộ Insider trading and its effects on stock price in Vietnam Abstract: The paper examines the effect of insider trading on stock prices of non-financial companies listed on the Vietnam stock market in the period of 2010-2019. Using event study methodology, the empirical results show that there are abnormal returns surrounding announcements of trading activities of insiders in Vietnam. More specifically, there are positive abnormal returns when buying announcements of insiders and there are negative abnormal returns when selling announcements of insiders. In addition, the study also shows factors affecting positively the abnormal returns around announcements of insider trading events, such as dividend per share, return on assets, insiders who are member of the Board of Directors and the number of insider trading stocks. Keywords: Insider trading, Stock price, Cumulative abnormal return (CAR), Event study, Insider Doi: 10.59276/JELB.2024.06.2538 Nguyen, Thi Hoa Hong1, Cao, Dinh Kien2 Email: hongnth@ftu.edu.vn1, caokien@ftu.edu.vn2 Organization of all: Foreign Trade University, Vietnam Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng © Học viện Ngân hàng Số 265- Năm thứ 26 (6)- Tháng 6. 2024 92 ISSN 3030 - 4199
- NGUYỄN THỊ HOA HỒNG - CAO ĐINH KIÊN 1. Đặt vấn đề trường sẽ tích cực hoặc tiêu cực phụ thuộc vào loại hình giao dịch của người nội bộ. Hoạt động giao dịch của người nội bộ xảy ra Tại Việt Nam, hoạt động giao dịch của khi người nội bộ trong công ty tiến hành giao người nội bộ diễn ra khá thường xuyên. dịch (mua hoặc bán) cổ phiếu của công ty Các doanh nghiệp niêm yết có trung bình đó (Antoniadis và cộng sự, 2019). Giao dịch khoảng 110 sự kiện giao dịch của người nội của người nội bộ được chia thành giao dịch bộ một tháng dựa theo số liệu của Vietstock được pháp luật cho phép và những giao dịch giai đoạn 2010-2019. Có thể thấy rằng hoạt không được pháp luật cho phép. Giao dịch động này đang diễn ra rất sôi động và được là hợp pháp nếu người nội bộ mua hoặc bán nhiều nhà đầu tư,doanh nghiệp quan tâm cổ phiếu công ty dựa trên những thông tin bởi ảnh hưởng của nó lên thị trường. công khai, trong khi đó giao dịch sẽ bị cấm Tuy nhiên, những nghiên cứu về giao dịch khi người nội bộ sử dụng thông tin bí mật để của người nội bộ ở Việt Nam còn khá ít mua/bán cổ phiếu, qua đó làm ảnh hưởng đến và chỉ dừng lại ở các nghiên cứu liên quan giá trị cổ phiếu cũng như gây thiệt hại kinh tế đến giải pháp ngăn ngừa tính tiêu cực hay cho cổ đông (Meulbroek, 1992). trách nhiệm của pháp luật đối với giao dịch Trên thế giới có rất nhiều nghiên cứu về không hợp pháp của người nội bộ trên thị giao dịch của người nội bộ như tác động trường (Lê Thị Thảo, 2015) mà chưa có của Hội đồng quản trị và hệ thống quản trị nghiên cứu nào nhìn nhận một cách đầy của doanh nghiệp lên những giao dịch này đủ và toàn diện, đặc biệt là đánh giá ảnh (Antoniadis và cộng sự, 2019) hay mục hưởng của hoạt động này lên giá cổ phiếu. đích giao dịch của người nội bộ (Kallunki Mặt khác với một thị trường chứng khoán và cộng sự, 2009). Đặc biệt, ảnh hưởng mới nổi như Việt Nam thì việc nghiên cứu của hoạt động giao dịch của người nội bộ ảnh hưởng của giao dịch của người nội bộ lên giá cổ phiếu trong doanh nghiệp được lên giá cổ phiếu là rất cần thiết và nhận được nhiều tác giả nghiên cứu và quan tâm. sự quan tâm của nhiều nhà đầu tư cũng như Theo Cornell và Sirri (1992), giao dịch của thị trường. Tính chất của giao dịch của của người nội bộ có tác động mạnh mẽ lên người nội bộ, các giao dịch bất hợp pháp giá cổ phiếu của doanh nghiệp, khi người thường khó ghi nhận. Do đó, bài nghiên cứu nội bộ mua cổ phiếu thì giá và tính thanh được thực hiện với mục tiêu tìm hiểu ảnh khoản của cổ phiếu sẽ tăng lên. Chen và hưởng của giao dịch hợp pháp của người cộng sự (2009) cũng khẳng định khi người nội bộ lên giá cổ phiếu. Kết quả nghiên cứu nội bộ giao dịch cổ phiếu thì giá cổ phiếu có thể được các nhà đầu tư sử dụng để đưa đều biến động mạnh và hầu hết đều có lợi ra nhận định và quyết định đầu tư hợp lý cho người nội bộ. Sau khi người nội bộ cũng như cung cấp thêm thông tin có giá giao dịch xong và được công bố thì giá cổ trị tham khảo cho doanh nghiệp trong việc phiếu thường biến động theo hướng có lợi thực hiện các hoạt động giao dịch của người cho người nội bộ. Nghiên cứu này cũng chỉ nội bộ. Phần còn lại của bài nghiên cứu bao ra rằng trường hợp người nội bộ mua vào gồm các nội dung sau: mục 2 tổng hợp các cổ phiếu mà giá vẫn tiếp tục tăng sau khi nghiên cứu về ảnh hưởng của giao dịch của công bố thì là một thời cơ tốt để họ bán ra người nội bộ lên giá cổ phiếu, mục 3 mô tả cổ phiếu mình đã mua trước đó để kiếm lời. dữ liệu và phương pháp nghiên cứu, mục 4 Theo giả thuyết thị trường hiệu quả và vấn trình bày các kết quả nghiên cứu, cuối cùng đề bất đối xứng thông tin, phản ứng của thị mục 5 đưa ra kết luận và một số kiến nghị. Số 265- Năm thứ 26 (6)- Tháng 6. 2024- Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng 93
- Giao dịch của người nội bộ và những ảnh hưởng lên giá cổ phiếu tại Việt Nam 2. Tổng quan nghiên cứu về ảnh hưởng lợi nhuận bất thường cao hơn. giao dịch của người nội bộ lên giá cổ phiếu Ngoài ra, nghiên cứu của Morris và Boubacar (2018) trên thị trường Canada Có nhiều nghiên cứu về ảnh hưởng giao cho thấy số lượng cổ phiếu người nội bộ dịch của người nội bộ lên giá cổ phiếu. Các mua có liên quan đến giá cổ phiếu, người nghiên cứu này cung cấp bằng chứng cả nội bộ mua càng nhiều càng làm giá cổ về ảnh hưởng tích cực và tiêu cực lên biến phiếu tăng vì khi người nội bộ mua cổ động giá cổ phiếu. phiếu sẽ tạo một tín hiệu tích cực lên giá Ảnh hưởng tích cực lên giá cổ phiếu xảy ra cổ phiếu. Nhóm tác giả cho rằng người nội khi người nội bộ mua cổ phiếu, giá cổ phiếu bộ tiến hành giao dịch xung quanh các loại sẽ có xu hướng tăng lên khi thị trường nhận tin tức khác nhau để hưởng lợi từ kiến thức được thông tin về giao dịch của người nội vượt trội của họ về công ty nhưng họ cũng bộ. Ảnh hưởng này được giải thích bởi sự mua cổ phiếu một cách chiến lược để tránh bất cân xứng thông tin giữa các nhà đầu tư thu hút sự chú ý của các cơ quan quản lý và và từ giả thuyết phát tín hiệu đến thị trường có nguy cơ kiện tụng và mất uy tín. sẽ tạo nên một mức giá mới cho cổ phiếu. Ngược lại, khi người nội bộ bán cổ phiếu, Khi người nội bộ mua cổ phiếu, các nhà giá cổ phiếu có xu hướng giảm do sự bán đầu tư khác tin rằng người nội bộ đang nắm tháo cổ phiếu của các nhà đầu tư. Ảnh thông tin tích cực lên giá cổ phiếu khiến hưởng tiêu cực này cũng bắt nguồn từ sự họ sẵn sàng chi trả nhiều hơn cho cổ phiếu bất cân xứng thông tin và lý thuyết tín hiệu đó. Bên cạnh đó, việc người nội bộ mua cổ (signalling theory1) đến thị trường làm cho phiếu có thể làm thay đổi cấu trúc của hội tâm lý của nhà đầu tư đánh giá thấp giá trị đồng quản trị khiến giá cổ phiếu tăng một của cổ phiếu tại thời điểm đó. cách bất thường. Theo Cornell và Sirri (1992), người nội Các nghiên cứu của Givoly và Palmon bộ bán cổ phiếu sẽ ảnh hưởng đến tâm lý (1985) hay Dymke và Walter (2008) đã tính của các nhà đầu tư dẫn đến việc bán tháo toán lợi nhuận bất thường xung quanh giao cổ phiếu, làm cho giá cổ phiếu giảm một dịch mua cổ phiếu của người nội bộ cho thấy cách bất thường vì họ cho rằng người nội có sự tăng giá cổ phiếu phát sinh từ việc tiết bộ có nhiều thông tin hơn và việc người lộ thông tin giao dịch. Nhóm tác giả lý giải nội bộ bán cổ phiếu đồng nghĩa với việc có một tỷ lệ nhất định về việc rò rỉ thông tin sắp có tin tức tiêu cực ảnh hưởng lên giá xảy ra tại Mỹ dẫn đến việc tăng giá cổ phiếu cổ phiếu. Ngoài ra, khi người nội bộ bán cổ khi người nội bộ mua vào cổ phiếu. phiếu vào thời điểm doanh nghiệp chuẩn bị Nghiên cứu của Betzer và Theissen (2009) có các sự kiện liên quan đến pháp luật của tại Đức cũng cho thấy giá cổ phiếu tăng lên cổ đông hoặc người nội bộ sẽ làm giá cổ khi người nội bộ giao dịch trước khi công bố phiếu giảm xuống. Davis và cộng sự (2017, những thông tin có khả năng ảnh hưởng đến 2020) đã phân tích các giao dịch của người giá cổ phiếu. Nghiên cứu này chỉ tập trung vào các giao dịch xảy ra ngay trước khi phát 1 Lý thuyết tín hiệu (Signalling theory) được bắt hành thông báo về doanh thu và lợi nhuận nguồn từ lý thuyết thị trường lao động của Spence (1974), sau đó được đưa ra lần đầu bởi Ross (1973) của công ty trong vòng 30 ngày và họ đã xác và phát triển bởi Bhattcharya (1979). Lý thuyết này minh rằng các giao dịch của người nội bộ mô tả hành vi giữa hai bên khi mỗi bên có quyền ở Đức được thực hiện trước khi phát hành tiếp cận các thông tin khác nhau. Trong đó, một bên là bên gửi thông tin bằng cách phát tín hiệu và một thông báo quan trọng của công ty sẽ tạo ra bên nhận thông tin bằng cách lý giải tín hiệu đó. 94 Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng- Số 265- Năm thứ 26 (6)- Tháng 6. 2024
- NGUYỄN THỊ HOA HỒNG - CAO ĐINH KIÊN nội bộ đối với các vụ kiện của cổ đông và hình kiểm định ảnh hưởng của giao dịch của người có liên quan đến công ty. Kết quả người nội bộ lên giá cổ phiếu tại Việt Nam cho thấy sau khi người nội bộ bán cổ phiếu, bao gồm các giao dịch của người nội bộ lợi nhuận bất thường của cổ phiếu đó có trong giai đoạn 2010- 2019 được thực hiện giá trị âm, vì vậy việc người nội bộ bán cổ tại các công ty phi tài chính niêm yết trên hai phiếu trước các vụ kiện tụng liên quan đến sàn chứng khoán HNX và sàn HOSE, cung cổ đông hoặc người nội bộ của công ty sẽ cấp bởi Vietstock. Mẫu ban đầu thu thập làm ảnh hưởng tiêu cực đến giá cổ phiếu. được gồm 12.769 giao dịch của người nội Có thể thấy rằng các giao dịch của người nội bộ, được chia thành 2 nhóm: giao dịch mua bộ đều có những tác động nhất định lên giá và giao dịch bán. Sự phân chia này tránh sự cổ phiếu. Khi người nội bộ mua cổ phiếu, tác động chéo lẫn nhau giữa các giao dịch giá cổ phiếu thường có xu hướng tăng còn mua và giao dịch bán trong quá trình kiểm khi người nội bộ bán cổ phiếu, giá cổ phiếu định. Để phù hợp với mô hình và phương thường có xu hướng giảm. Cho dù là xu pháp nghiên cứu cũng như để làm tăng tính hướng nào thì điều này cũng đều mang lại tin cậy của kết quả nghiên cứu, một số tiêu các kết quả có lợi cho người nội bộ. chí loại trừ được áp dụng: Tại thị trường Việt Nam, nghiên cứu của - Các quan sát bao gồm cả giao dịch mua Nguyen và cộng sự (2017) đã nghiên cứu và giao dịch bán cổ phiếu của cùng doanh mối quan hệ giữa chia tách cổ phiếu và lợi nghiệp trong cùng một ngày; nhuận từ giao dịch của người nội bộ trong - Khối lượng giao dịch trong một ngày nhỏ giai đoạn 2007-2011. Kết quả nghiên cứu hơn 3% tổng số lượng cổ phiếu đang lưu cho thấy các doanh nghiệp có các giao dịch hành của công ty; nội bộ không được pháp luật cho phép sẽ có - Các quan sát nằm trong khung dự báo xu hướng xảy ra các thao túng nội bộ, dẫn và khung sự kiện của một quan sát khác đến việc dễ chia tách cổ phiếu. Tuy nhiên, (confounding events); câu hỏi đặt ra là với các giao dịch nội bộ - Các giao dịch được thông báo trước 141 được công bố công khai trên thị trường thì ngày kể từ ngày công ty niêm yết. có ảnh hưởng gì đến giá cổ phiếu của doanh Sau khi lọc dữ liệu, mẫu nghiên cứu cuối nghiệp hay không là một khoảng trống cần cùng còn lại 119 giao dịch chỉ mua cổ quan tâm ở thị trường Việt Nam thời gian phiếu của người nội bộ và 135 giao dịch qua? Vì vậy, việc thực hiện một nghiên chỉ bán cổ phiếu của người nội bộ trong cứu để đánh giá ảnh hưởng của các giao giai đoạn 2010- 2019. dịch mua và bán của người nội bộ đến giá cổ phiếu doanh nghiệp là cần thiết cho các 3.2. Phương pháp nghiên cứu doanh nghiệp niêm yết và các nhà làm chính sách để đưa ra nhận định và điều chỉnh văn Nghiên cứu sử dụng các phần mềm Stata và bản quy phạm pháp luật kịp thời, qua đó Excel để thực hiện các phương pháp nghiên nâng cao tính minh bạch cho thị trường. cứu sự kiện (Event Study), kiểm định T-test để kiểm định lợi nhuận bất thường tích lũy 3. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu xung quanh các giao dịch của người nội bộ. Sau đó, nghiên cứu phân tích các nhân tố 3.1. Dữ liệu ảnh hưởng tới lợi nhuận bất thường tích lũy trong khung sự kiện lựa chọn bằng phương Mẫu nghiên cứu được sử dụng trong mô pháp ước lượng bình phương thông thường Số 265- Năm thứ 26 (6)- Tháng 6. 2024- Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng 95
- Giao dịch của người nội bộ và những ảnh hưởng lên giá cổ phiếu tại Việt Nam nhỏ nhất OLS (Ordinary Least Square). lệch giữa lợi nhuận thực tế và lợi nhuận kỳ vọng trong một khoảng thời gian nhất định ○ Phương pháp nghiên cứu sự kiện ARit = Rit − E(Rit) Phương pháp nghiên cứu sự kiện được sử Trong đó: dụng để đo lường lợi nhuận bất thường ARit: lợi nhuận bất thường của doanh (Abnormal Return- AR), lợi nhuận bất nghiệp i vào ngày t, chỉ số sẽ được tính thường tích lũy (Cumulative Abnormal hằng ngày trong các khung sự kiện là 21 Return- CAR) của doanh nghiệp có hoạt ngày (-10, 10) động giao dịch của người nội bộ (Peterson, Rit: lợi nhuận thực tế của cổ phiếu i vào 1989). Trong đó, ngày sự kiện là t0, được ngày t, là logarit tự nhiên của giá cổ phiếu i xác định là ngày giao dịch của người nội trong ngày t chia cho giá ngày t-1 bộ. Các khung thời gian được sử dụng E(Rit): lợi nhuận kỳ vọng của chứng khoán trong mô hình như Sơ đồ 1. i vào ngày t Nghiên cứu tiến hành tính toán lợi nhuận ▪ Lợi nhuận bất thường tích lũy (CAR): là kỳ vọng để so sánh với lợi nhuận thực tế tổng lợi nhuận bất thường (AR) trong các trong từng ngày nhằm đo lường xem có khung thời gian ngắn. CAR được dùng xuất hiện lợi nhuận bất thường trong những để đánh giá ảnh hưởng của giao dịch của ngày này hay không. Sau đó, nghiên cứu người nội bộ đến giá cổ phiếu. tiếp tục tính lợi nhuận bất thường tích lũy Lợi nhuận bất thường tích lũy trong khoảng trong các khung sự kiện để đánh giá biến thời gian từ t1 đến t2 của chứng khoán i. động của giá cổ phiếu xung quanh các sự Bài nghiên cứu này sẽ tính CAR của doanh kiện giao dịch của người nội bộ. nghiệp có hoạt động giao dịch của người ▪ Lợi nhuận kỳ vọng E(R): là lợi nhuận dự nội bộ dựa theo nghiên cứu của Chen và kiến dựa trên các dữ liệu về quá khứ, sau cộng sự (2009) trong các khung sự kiện là khi đã điều chỉnh các biến số về mức hợp lý (-10, 10), (-7, 7), (-5, 5), (-3, 3), (-1, 1), (-1, E(Rit) = αi + βI × Rmt -3), (-1, -7), (1, 3). Trong đó: CAR(t1, t2) = ∑{t1}^{t2}ARit Rmt logarit tự nhiên của chỉ số thị trường VN-INDEX ngày t chia cho chỉ số ngày t-1 ○ Mô hình hồi quy OLS αi và βi là các hệ số hồi quy được ước lượng Để kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến bằng phương pháp hồi quy trong khoảng lợi nhuận bất thường tích lũy xung quanh thời gian là 100 ngày trước giao dịch với thời điểm giao dịch của người nội bộ (mua lợi nhuận tính hằng ngày trong khung dự và bán) trong các doanh nghiệp phi tài báo (-141,-40) chính tại Việt Nam, nghiên cứu sử dụng ▪ Lợi nhuận bất thường (AR): là phần lợi mô hình hồi quy OLS. Dựa vào nghiên cứu nhuận khác thường được tính bằng chênh của Fidrmuc và cộng sự (2008); Morris và Khung dự báo Khung sự kiện -141 -40 -10 -7 -5 -3 -1 0 1 3 5 7 10 Nguồn: Chen và cộng sự, 2009 Sơ đồ 1. Khung dự báo và khung sự kiện sử dụng trong nghiên cứu 96 Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng- Số 265- Năm thứ 26 (6)- Tháng 6. 2024
- NGUYỄN THỊ HOA HỒNG - CAO ĐINH KIÊN Bảng 1. Đề xuất các biến trong mô hình Biến Giải thích TA Logarit của tổng tài sản ROA Lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản DIV Cổ tức trên giá mỗi cổ phiếu DEBT Tổng nợ trên vốn chủ sở hữu BETA Rủi ro hệ thống (Vietstock, 2022) Biến giả đại diện cho giao dịch của thành viên HĐQT doanh nghiệp. DUMMY1 bằng 1 nếu DUMMY1 người nội bộ giao dịch là thành viên của Hội đồng quản trị (HĐQT) và ngược lại thì bằng 0 Biến giả đại diện cho số lượng người nội bộ giao dịch cổ phiếu. DUMMY2 bằng 1 nếu số DUMMY2 lượng người nội bộ giao dịch lớn hơn 1 và ngược lại thì bằng 0 Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp Boubacar (2018) và tình hình thực tế của xuất một số biến độc lập trong mô hình hồi thị trường Việt Nam, cũng như khả năng quy như Bảng 1. thu thập và đánh giá dữ liệu để lựa chọn các biến phù hợp nhất, mô hình được xây 4. Kết quả nghiên cứu dựng với các biến độc lập và phụ thuộc Bên cạnh đó, kết quả kiểm định t-test cho 4.1. Kết quả phương pháp nghiên cứu sự kiện lợi nhuận bất thường tích lũy (CAR) xung quanh thời điểm giao dịch của người nội Bảng 2 mô tả lợi nhuận bất thường tích lũy bộ tại các doanh nghiệp niêm yết trên thị xung quanh thời điểm giao dịch của người trường chứng khoán Việt Nam trong giai nội bộ tại các doanh nghiệp niêm yết trên đoạn 2010- 2019 cho thấy trong khung sự thị trường chứng khoán Việt Nam trong kiện (-7, 7) đều xuất hiện lợi nhuận bất giai đoạn 2010- 2019. thường tích lũy xung quanh thời điểm giao Đối với giao dịch mua cổ phiếu của người dịch mua và bán của người nội bộ với ý nội bộ, hầu hết các khung sự kiện đều xuất nghĩa thống kê cao (Bảng 2). Vì vậy, CAR hiện lợi nhuận bất thường tích lũy dương (-7, 7) được chọn lựa làm biến phụ thuộc có ý nghĩa thống kê ở mức 1% và 5%. Đây cho mô hình hồi quy OLS. là bằng chứng cho thấy giá cổ phiếu có dấu CARit(-7, 7) = α0 + α1TAit + α2ROAit hiệu tăng bất thường xung quanh thời điểm + α3DIVit + α4DEBTit + α5BETAit + giao dịch mua cổ phiếu của người nội bộ. α6DUMMY1it + α7DUMMY2it + ui Kết quả này phù hợp với kết quả của nhiều Trong đó: i là doanh nghiệp có giao dịch nghiên cứu trên thế giới như Betzer và mua hoặc bán cổ phiếu của người nội bộ, Theissen (2009), Dymke và Walter (2008), t là thời gian đo lường bằng năm tài chính Morris và Boubacar (2018). Đặc biệt, do của doanh nghiệp. lợi nhuận bất thường ở các khung sự kiện Dựa theo các nghiên cứu của Wisniewski CAR (-10, 10); CAR (-7, 7); CAR (-5, 5); & Bohl (2005), Gurgul & Majdosz (2007), CAR (-1; -7) đều có ý nghĩa thống kê ở Fidrmuc & cộng sự (2008), Dardas (2012), mức 1%, kết quả nghiên cứu cho thấy bằng Gregory & cộng sự (2013), Qiu & cộng chứng thuyết phục về phản ứng tích cực sự (2018), Morris & Boubacar (2018) và đối với giá cổ phiếu khi có thông tin người Rossi & Sahlström (2019), nghiên cứu đề nội bộ mua cổ phiếu. Số 265- Năm thứ 26 (6)- Tháng 6. 2024- Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng 97
- Giao dịch của người nội bộ và những ảnh hưởng lên giá cổ phiếu tại Việt Nam Bảng 2. Lợi nhuận bất thường tích luỹ cổ phiếu thì giá cổ phiếu có xu hướng tăng; (CAR) của các doanh nghiệp có giao dịch cổ ngược lại, khi có thông tin người nội bộ phiếu của người nội bộ giai đoạn 2010- 2019 bán cổ phiếu thì giá cổ phiếu có xu hướng CAR Giao dịch mua Giao dịch bán giảm. Nguyên nhân của phản ứng giá này (-10, 10) 0,013 -0,04 có thể được giải thích là do lý thuyết thị Giá trị t (2,527**) (-2,928**) trường hiệu quả và lý thuyết tín hiệu, cụ (-7, 7) 0,01 -0,05 thể: (1) Người nội bộ có ưu thế trong việc Giá trị t (4,281***) (-2,85**) nắm giữ thông tin của doanh nghiệp trước (-5, 5) 0,07 -0,019 khi thông tin này được công khai trên thị Giá trị t (2,725***) (-1,318) trường và (2) giao dịch của người nội bộ đã (-3, 3) 0,043 -0,079 phát tín hiệu đến thị trường về tương lai và Giá trị t (2,047**) (-1,771*) kỳ vọng về giá cổ phiếu. Do đó, khi người (-1, 1) 0,077 -0,015 nội bộ mua cổ phiếu thì các nhà đầu tư kỳ Giá trị t (1,785*) (-2,47**) vọng rằng doanh nghiệp sẽ có tăng trưởng (-3, -1) -0,425 0,552 Giá trị t (-0,801) (0,597) tốt trong tương lai nên cổ phiếu được mua nhiều làm giá tăng; ngược lại, khi người (-7, -1) 0,004 -0,477 Giá trị t (2,91***) (-0,714) nội bộ bán cổ phiếu thì các nhà đầu tư cho (1, 3) 0,02 -0,157 rằng doanh nghiệp có thể đang gặp vấn đề Giá trị t (2,35**) (-1,423) nên giá cổ phiếu có xu hướng giảm. *, ** và *** tương ứng với các mức ý nghĩa 10%, 5% và 1% 4.2. Kết quả mô hình hồi quy OLS Nguồn: Nhóm tác giả tính toán Đối với giao dịch bán cổ phiếu của người 4.2.1. Thống kê mô tả nội bộ, kết quả nghiên cứu cho thấy bằng Thống kê mô tả các biến trong mô hình hồi chứng của lợi nhuận tích luỹ bất thường âm quy OLS các yếu tố có khả năng ảnh hưởng xung quanh thời điểm giao dịch. Kết quả tới CAR xung quanh giao dịch của người này cũng có sự tương đồng với các nghiên nội bộ được trình bày tại Bảng 3. cứu của Cornell và Sirri (1992) hay Davis Hệ số phóng đại phương sai (VIF) trong và cộng sự (2017, 2020). Nói cách khác, các mô hình giao dịch mua và bán cổ phiếu khi người nội bộ bán cổ phiếu thì giá cổ của người nội bộ đều nhỏ hơn 2, cho thấy phiếu của các công ty phi tài chính niêm các biến quan sát ít có khả năng xảy ra hiện yết tại Việt Nam đều có xu hướng giảm. tượng đa cộng tuyến (Miles, 2014). Đặc Tuy nhiên, lợi nhuận tích luỹ bất thường điểm định lượng của các biến trong cả mô âm xung quanh thời điểm giao dịch bán của hình mua và bán cổ phiếu của người nội bộ người nội bộ chỉ có ý nghĩa thống kê ở mức đều có khá nhiều sự tương đồng. 5%, so với ý nghĩa thống kê ở mức 1% của Biến TA có giá trị trung bình lần lượt là lợi nhuận tích luỹ bất thường dương xung 6,083 và 6,069 trong các quan sát mua và quanh thời điểm giao dịch mua của người bán cổ phiếu của người nội bộ với mức nội bộ. phân bố khá đồng đều là 0,701 và 0,095 Có thể thấy rằng kết quả nghiên cứu về biến cho thấy quy mô của các doanh nghiệp động giá cổ phiếu xung quanh thời điểm trong mẫu quan sát là khá đồng đều và ít giao dịch của người nội bộ tại Việt Nam có sự chênh lệch. Biến ROA có giá trị nhỏ tương đồng với hầu hết các nghiên cứu trên nhất âm và giá trị lớn nhất là dương cho thế giới, khi có thông tin người nội bộ mua thấy trong các doanh nghiệp quan sát có 98 Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng- Số 265- Năm thứ 26 (6)- Tháng 6. 2024
- NGUYỄN THỊ HOA HỒNG - CAO ĐINH KIÊN Bảng 3. Thống kê mô tả các biến trong mô hình hồi quy đánh giá giao dịch của người nội bộ Biến Số quan sát Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất VIF Giao dịch mua cổ phiếu của người nội bộ TA 119 6,083 0,701 4,748 7,957 1,23 ROA 119 0,061 0,067 -0,123 0,314 1,46 DIV 119 0,012 0,037 0,001 0,240 1,06 DEBT 119 1,146 1,060 0,022 4,706 1,31 BETA 119 0,440 0,526 -0,250 1,870 1,18 DUMMY1 119 0,150 0,360 0 1 1,09 DUMMY2 119 0,140 0,351 0 1 1,09 Giao dịch bán cổ phiếu của người nội bộ TA 135 6,069 0,095 2,409 7,880 1,19 ROA 135 0,075 0,096 -0,137 0,442 3,17 DIV 135 0,017 0,083 0,001 0,900 1,07 DEBT 135 1,284 1,362 0,023 7,749 0,763 BETA 135 0,432 0,502 -0,130 2,010 1,08 DUMMY1 135 0,141 0,349 0 1 1,06 DUMMY2 135 0,104 0,306 0 1 1,04 Nguồn: Nhóm tác giả tính toán những doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ và 4.2.2. Kết quả nghiên cứu có những doanh nghiệp hoạt động có lợi Kết quả kiểm định các nhân tố ảnh hưởng nhuận. Biến DIV có mức giá trị trung bình đến CAR xung quanh thời điểm giao dịch nhỏ nhất trong các biến, trong đó các giá trị mua và bán cổ phiếu người nội bộ được trải dài trên khoảng dương và khá đồng đều trình bày trong Bảng 4. với độ lệch chuẩn khoảng 0,037 và 0,083. Đối với giao dịch mua cổ phiếu của người Biến DEBT có giá trị trung bình khoảng nội bộ, kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ có 1,146 và 1,284 cho thấy các doanh nghiệp biến DIV có ảnh hưởng có ý nghĩa thống không gặp nhiều vấn đề về đòn bẩy tài kê đến lợi nhuận bất thường tích luỹ xung chính. Biến BETA cho thấy trong mẫu quan quan thời điểm giao dịch mua cổ phiếu sát có những doanh nghiệp có độ rủi ro cao người nội bộ. nhưng cũng có có doanh nghiệp ít rủi ro. Hệ số góc của biến DIV có giá trị là 0,783 Hai biến giả là DUMMY1 và DUMMY2 và có ý nghĩa thống kê ở mức 1%, tương có giá trị trung bình lần lượt là 0,15 (0,141) đồng với kết quả nghiên cứu của Morris và và 0,14 (0,104) chứng tỏ rằng có ít người Boubacar (2018). Điều đó cho thấy tỷ lệ thuộc Hội đồng quản trị tham gia giao dịch cổ tức trên giá mỗi cổ phiếu càng lớn thì mua hoặc bán lại cổ phiếu công ty và các giá cổ phiếu của doanh nghiệp càng bị ảnh giao dịch mua hoặc bán lại cổ phiếu của hưởng lớn bởi các giao dịch mua cổ phiếu người nội bộ thường diễn ra đơn lẻ, phần của người nội bộ. Nhiều nhà đầu tư trên lớn là có ít hơn hai người nội bộ tham gia thị trường chứng khoán Việt Nam quan giao dịch cùng một ngày. tâm đến cổ tức của doanh nghiệp. Do đó, Số 265- Năm thứ 26 (6)- Tháng 6. 2024- Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng 99
- Giao dịch của người nội bộ và những ảnh hưởng lên giá cổ phiếu tại Việt Nam Bảng 4. Kết quả hồi quy OLS phân tích các sinh lời trên tổng tài sản lên lợi nhuận tích nhân tố ảnh hưởng đến CAR (-7, 7) xung luỹ bất thường xung quanh thời điểm giao quanh thời điểm giao dịch mua cổ phiếu dịch bán cổ phiếu của người nội bộ. Doanh của người nội bộ nghiệp có hiệu quả kinh doanh tốt cũng là Biến Hệ số hồi quy một chỉ tiêu mà thị trường và các nhà đầu Giao dịch mua Giao dịch bán tư quan tâm, vì vậy khi ROA tăng thì lợi nhuận bất thường cũng có xu hướng tăng -0,015 0,007 TA (-1,06) (0,62) theo. Hệ số góc của biến DUMMY1 có -0,002 0,004** giá trị 0,049 và có ý nghĩa thống kê ở mức ROA (-1,39) (2,12) 10%. Điều này cho thấy bằng chứng chưa 0,783*** 0,053 vững chắc về ảnh hưởng của việc thành DIV (3,11) (0,42) viên HĐQT bán cổ phiếu lên lợi nhuận tích -0,00002 0,0001 luỹ bất thường xung quanh giao dịch. Hệ số DEBT (-0,24) (0,93) góc của biến DUMMY2 có giá trị 0,1067 -0,014 0,009 và có ý nghĩa thống kê ở mức 1%, cho thấy BETA (-0,76) (0,45) bằng chứng vững chắc về ảnh hưởng của DUMMY1 -0,032 0,049* số lượng người người nội bộ có ý định bán (-1,23) (1,63) cổ phiếu lên lợi nhuận tích luỹ bất thường DUMMY2 -0,035 0,1067*** (-1,59) (3,03) xung quanh thời điểm giao dịch. Kết quả này có thể giải thích bằng giả thuyết tín N 119 135 hiệu khi doanh nghiệp càng có nhiều người R 2 hiệu chỉnh 0,2051 0,1233 nội bộ, đặc biệt khi họ là các thành viên *, ** và *** tương ứng với các mức ý nghĩa 10%, 5% trong Hội đồng quản trị bán cổ phiếu sẽ và 1% Nguồn: Nhóm tác giả tính toán phát tín hiệu cho thị trường rằng người nội bộ có nhiều thông tin hơn và việc người khi quan sát thấy người nội bộ có động thái nội bộ bán cổ phiếu cũng đồng nghĩa với mua cổ phiếu của doanh nghiệp, nhiều nhà việc sắp có tin tức tiêu cực ảnh hưởng lên đầu tư sẽ đánh giá việc mua cổ phiếu của giá cổ phiếu. Vì vậy, lợi nhuận bất thường người nội bộ có liên quan đến vấn đề cổ xung quanh thời điểm người nội bộ bán cổ tức của doanh nghiệp. Do đó, tỷ lệ cổ tức phiếu có xu hướng biến động cùng chiều chi trả sẽ có ảnh hưởng đến lợi nhuận bất với số lượng người nội bộ có ý định thực thường tích luỹ xung quan thời điểm giao hiện giao dịch này. dịch mua cổ phiếu người nội bộ. Trong khi đó, đối với giao dịch bán cổ 5. Kết luận phiếu của người nội bộ, kết quả từ Bảng 4 cho thấy những nhân tố ảnh hưởng đến lợi Hoạt động giao dịch của người nội bộ đang nhuận bất thường tích lũy trong khung sự là vấn đề được nhiều nhà đầu tư cũng như kiện (-7, 7) xung quanh giao dịch bán của các cơ quan chức năng ở Việt Nam quan người nội bộ có sự khác biệt so với cácgiao tâm. Bằng phương pháp nghiên cứu sự dịch mua của người nội bộ, cụ thể là đối với kiện, kết quả cho thấy khi có thông tin về các biến ROA, DUMMY1 và DUMMY2. giao dịch mua cổ phiếu của người nội bộ, Hệ số góc của biến ROA có giá trị 0,004 giá cổ phiếu có xu hướng tăng do lợi nhuận và có ý nghĩa thống kê ở mức 5%, cho bất thường tích luỹ xung quanh thời điểm thấy bằng chứng về ảnh hưởng của tỷ suất giao dịch là dương và có ý nghĩa thống kê. 100 Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng- Số 265- Năm thứ 26 (6)- Tháng 6. 2024
- NGUYỄN THỊ HOA HỒNG - CAO ĐINH KIÊN Trong khi đó, khi có thông tin người nội Tuy kết quả nghiên cứu mang lại những bộ bán cổ phiếu, giá cổ phiếu có xu hướng hàm ý quản trị nhất định nhưng nghiên cứu giảm. Kết quả nghiên cứu đã gợi ý một số vẫn tồn tại những hạn chế trong quá trình hàm ý cho doanh nghiệp trong việc quản lọc dữ liệu, đặc biệt với ảnh hưởng của lý hoạt động giao dịch của người nội bộ. những sự kiện khác trong khung nghiên Các doanh nghiệp cần cải thiện hệ thống cứu. Trên thực tế có thể có các sự kiện khác quản lý và công bố thông tin, đáp ứng đúng lẫn trong khung sự kiện, nên tác động thực các quy định của pháp luật, qua đó mang của các sự kiện trong nghiên cứu này có lại niềm tin cho thị trường và nhà đầu tư. thể đã bị ảnh hưởng bởi sự kiện khác. Vì Điều này cũng góp phần hạn chế tình trạng vậy, tác giả hy vọng có thể xây dựng được bất cân xứng thông tin và những tín hiệu quy trình lựa chọn mẫu nghiên cứu phù sai lệch phát ra trên thị trường khi doanh hợp, mở rộng quan sát biến trong tương nghiệp có các giao dịch của người nội bộ. lai nhằm đánh giá toàn diện và chính xác Bên cạnh đó, các nhà đầu tư cũng cần thận hơn những ảnh hưởng của giao dịch nội bộ trọng hơn và tìm hiểu thông tin kỹ lưỡng tới biến động giá cổ phiếu trong các doanh trước các quyết định đầu tư liên quan đến nghiệp niêm yết tại Việt Nam.■ các sự kiện giao dịch của người nội bộ. Tài liệu tham khảo Antoniadis, I., Gkasis, C. & Kontsas, S. (2019), ‘The Relationship of Insider Trading Announcements, Ownership Structure and Corporate Governance: An Event Study Analysis of Athens Stock Exchange Market Technology Firms’, International Journal of Economics and Finance, 11(7), 13-27. Betzer, A. & Theissen, E. (2009), ‘Insider Trading and Corporate Governance: The case of Germany’, European Financial Management, 15(2), 402-429. https://doi.org/10.1111/j.1468-036X.2007.00422.x. Bhattacharya, S. (1979), ‘Imperfect Information, Dividend Policy, and the Bird in the Hand Fallacy’, Bell Journal of Economics, 10(1), 259-270. https://doi.org/10.2307/3003330. Chen, R. C. Y., Wang, C-S. & Chen, C-Y. (2009), ‘The Impact of Insider Trading on Stock Price and Volume-Perspectives from Buyers and Sellers’, Management Review, 30, 149-152. Cổng thông tin tài chính - chứng khoán Vietstock, VietstockFinance – Dữ liệu tài chính và công cụ đầu tư chứng khoán, truy cập ngày 15/5/2022 Cornell, B. & Sirri, E. R. (1992), ‘The Reaction of Investors and Stock Prices to Insider Trading’, The Journal of Finance, 47(3), 1031-1059. https://doi.org/10.1111/j.1540-6261.1992.tb04004.x. Dardas, K. (2012), ‘Intraday effects around directors’ dealings: disclosures in Germany and the United Kingdom’, The Journal of Trading, 7(2), 83-105. Dymke, B. M. & Walter, A. (2008), ‘Insider Trading in Germany - Do Corporate Insiders Exploit Inside Information?’, Business Research, 1(2), 188-205. https://doi.org/10.1007/BF03343533. Davis, F., Walker, T. J. & Taghipour, B. (2017), ‘Insider trading surrounding securities class action litigation and settlement announcements’, Managerial Finance, 43(1), 124-140. https://doi.org/10.1108/MF-05-2016-0129. Davis, F., Khadivar, H., Pukthuanthong, K. & Walker, T. J. (2020), ‘Insider trading in rumored takeover targets’, European Financial Management, 1-38. https://doi.org/10.1111/eufm.12283. Fidrmuc, J. P., Goergen, M. & Renneboog, L. (2008), ‘Insider trading, news releases, and ownership concentration’, In Insider Trading (pp.209-370). CRC Press. Firth, M., Leung, T. Y. & Rui, O. M. (2011), ‘Insider trading in Hong Kong: test of stock returns and trading frequency’, Review of Pacific Basin Financial Markets and Policies, 14(3), 505-533. https://doi.org/10.1142/ S0219091511002317. Gregory, A. Tharyan, R. & Tonks, I. (2013), ‘More than just contrarians: insider trading in glamour and value firms’, European Financial Management, 9(4), 747-774. https://doi.org/10.1111/j.1468-036X.2011.00608.x. Givoly, D & Palmon, D. (1985), ‘Insider Trading and the Exploitation of Inside Information: Some Empirical Evidence’, The Journal of Business, 58(1), 69-87. https://www.jstor.org/stable/2352910. Gurgul, H. & Majdosz, P. (2007), ‘The information content of insider trading disclosures: empirical results for the Polish stock market’, Central European Journal of Operations Research, 15(1), 1-19. https://doi.org/10.1007/ s10100-006-0016-5. Số 265- Năm thứ 26 (6)- Tháng 6. 2024- Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng 101
- Giao dịch của người nội bộ và những ảnh hưởng lên giá cổ phiếu tại Việt Nam Lê Thị Thảo, (2015), ‘Trách nhiệm pháp lý đối với hành vi giao dịch nội gián trên thị trường chứng khoán’, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, 4(277). Kallunki, J-P., Nilsson, H. & Hellström. J. (2009), ‘Why do insiders trade? Evidence based on unique data on Swedish insiders’, Journal of Accounting and Economics, 48(1), 37-53. https://doi.org/10.1016/j.jacceco.2009.06.002. Meulbroek, L. K. (1992), ‘An empirical analysis of illegal insider trading’, The Journal of Finance, 47(5), 1661-1699. https://doi.org/10.1111/j.1540-6261.1992.tb04679.x. Miles, J. (2014). Tolerance and variance inflation factor. Wiley statsref: statistics reference online. https://doi. org/10.1002/9781118445112.stat06593. . Morris, T. & Boubacar, H. (2018), ‘Abnormal returns on Canadian insider purchases before press releases’, Management Reseach Review, 41(10), 1220-1250. https://doi.org/10.1108/MRR-06-2017-0192. Nguyen, V., Tran, A. & Zeckhauser, R. (2017), ‘Stock splits to profit insider trading: Lessons from an emerging market’, Journal of International Money and Finance, 74, 69-87. https://doi.org/10.1016/j.jimonfin.2017.02.028. Peterson, P. P. (1989), ‘Event studies: A Review of Issues and Methodology’, Quarterly Journal of Business and Economics, 28(3), 36-66. https://www.jstor.org/stable/40472954. Qiu, Y., He, H. & Xiao. Q. (2018), ‘The information content of insider trading: Evidence from China’, Finance Research Letters, 25, 126-131. https://doi.org/10.1016/j.frl.2017.12.007. Ross, S. (1977), ‘The Determination of Capital Structure: The Incentive-Signalling Approach’, The Bell Journal of Economics, 8(1), 23-40. https://doi.org/10.2307/3003485. Rossi, A. & Sahlström, P. (2019), ‘ Equity issuance motives and insider trading’, Journal of Corporate Finance, 58, 726- 743. https://doi.org/10.1016/j.jcorpfin.2019.07.013. Spence, M. (1974), ‘Competitive and Optimal Responses to Signals: An Analysis of Efficiency and Distribution’, Journal of Economic Theory, 7(3), 296-332. https://doi.org/10.1016/0022-0531(74)90098-2. Wisniewski, T. P. & Bohl, M. T. (2005), ‘The infomration content of registered insider trading under lax law enforcement’, International Review of Law and Economics, 25(2), 169-185. https://doi.org/10.1016/j.irle.2005.06.002. 102 Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng- Số 265- Năm thứ 26 (6)- Tháng 6. 2024
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Quy trình quản lý tài chính nội bộ
10 p | 1680 | 484
-
Tiểu luận "Các vấn đề công bố thông tin trên thị trường Chứng khoán Việt Nam"
15 p | 440 | 139
-
Kiến thức căn bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán
15 p | 304 | 100
-
BỘ CHỨNG TỪ THƯƠNG MẠI (COMMERCIAL DOCUMENT)
23 p | 446 | 90
-
Hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng BIDV - 5
9 p | 196 | 33
-
Bài giảng Stock Market
70 p | 81 | 23
-
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Q2 CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN CHÂU Á THÁI BÌNH DƯƠNG NĂM 2011
12 p | 185 | 20
-
QUY CHẾ CÔNG BỐ THÔNG TIN CỦA SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
0 p | 167 | 13
-
Kinh nghiệm chọn thuê văn phòng hạng trung
8 p | 106 | 13
-
BÁO CÁO TÀI CHÍNH QUÝ 3 NĂM 2010 CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN AN PHÁT
18 p | 88 | 9
-
Bảng cân đối kế toán quý 3 công ty CP chứng khoán Thái Bình Dương
75 p | 89 | 9
-
Giáo trình thị trường chứng khoán - Chương 3
23 p | 90 | 9
-
MẪU THÔNG BÁO BÁO CÁO KẾT QUẢ GIAO DỊCH CỦA CỔ ĐÔNG NỘI BỘ
0 p | 131 | 6
-
Chuyển tiền liên ngân hàng qua thẻ
2 p | 113 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn