intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo dục lối sống văn hóa cho sinh viên hiện nay

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

4
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Giáo dục lối sống văn hóa cho sinh viên hiện nay trình bày các nội dung: Những biểu hiện của người có văn hóa; Tính văn hóa trong giao tiếp với mọi người; Tính văn hóa thể hiện trong ngôn ngữ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo dục lối sống văn hóa cho sinh viên hiện nay

  1. GIÁO DỤC LỐI SỐNG VĂN HOÁ CHO SINH VIÊN HIỆN NAY Th . Nguyễn Thị Thu hư ng TÓM TẮT Thực tế hiện nay, sự phát tri n nền kinh tế thị trường ít nhiều đ ảnh hưởng đến quan niệm đạo đức, lối sống của con người nói chung và học sinh, sinh viên nói riêng. Một bộ ph n sinh viên thực dụng trong quan niệm đạo đức và hành vi ứng x , muốn th hiện vai trò cá nhân và đề cao các giá trị v t chất hơn những giá trị tinh thần; một số sinh viên có thái độ thờ ơ, vô cảm, thiếu trách nhiệm bản thân, gia đình, x hội; xa rời các giá trị đạo đức tốt đẹp của dân tộc, sống buông thả, tự đặt mình ra khỏi những nguyên tắc, có lối hành x bạo lực phi nhân tính, lười học t p, lười lao động....Chính vì v y giáo dục lối sống văn hóa cho sinh viên trong nhà trường, hơn l c nào hết, cần được quan tâm đ ng mức và được đặt đ ng trọng tâm trong mục tiêu giáo dục chung. Từ khóa: Lối sống, lối sống văn hóa, sinh viên. ĐẶT VẤN ĐỀ Con ngư i luôn luôn phải tồn t i trong m t c ng ồng ngư i, m t nư c, m t khu v c..., trong , m i ngư i phải tuân th những qui tắc nhất ịnh, th nh văn hoặc bất th nh văn. Những qui tắc này bao trùm tất cả c c nh v c: o c, thẩm m … Trong s , c những qui tắc d n d n ư c cá nhân thừa nh n và trở thành thói quen. i s ng cá nhân. Có những qui tắc ư c thừa nh n r ng rãi trong n i b m t c ng ồng n o . Chúng ư c ngư i ta tuân th g n như v iều ki n, g n như m t lẽ ương nhiên. i s ng c ng ồng. L i s ng là những cách th c, phép tắc t ch c v iều khiển i s ng cá nhân và c ng ồng ã ư c thừa nh n r ng rãi và trở thành thói quen. NỘI DUNG 1. Những biểu hiện của ngƣời có văn hóa 1. 1. Thế nào là người có văn hóa Ngư i c văn h ngư i biết cư xử m t c ch úng m c trong các m i quan h v i mọi ngư i, v i gi nh, v i xã h i, v i thiên nhiên và v i chính bản thân mình. N i c ch h c, ngư i biết giải quyết thấu t nh t lý các công vi c trong tất cả các m i quan h . Ví d : năm 1946, hi ến d h i nghị Pari, Ch tịch Hồ Chí Minh ư c T ng th ng Ph p n tiếp th o úng nghi th c nguyên th qu c gi … Ông t ng c o hơn Bác m t b c v giơ t y ắt t y B c. Nhưng B c Hồ chư v i ư t y m ư c lên ngang b c v i T ng th ng Pháp rồi m i ư t y r bắt l i. H nh ng c a Bác biểu thị ý ngh c o cả về tinh th n c l p và quyền t ch c a m t qu c gia có ch quyền 12
  2. mà không phải là thu c ịa nghèo hèn và ph thu c. Xét ở g c giao tiếp qu c tế, cử chỉ c a Bác th t mẫu m c về văn ho , m cho ngư i khác kính ph c. 1.2. Những biểu hiện của người có văn hoá 1.2.1. Là người sống có mục tiêu, lý tưởng cao cả Nét biểu hi n t p trung, c ọng nhất về tính văn ho c a m i con ngư i là tinh th n hư ng t i m c tiêu ý tưởng cao cả “Kh ng c g quý hơn c l p t o” m B c Hồ ã nêu r cho to n n t c ta. Có thể n i, y cũng nét tiêu iểu nhất về bản sắc văn h c a dân t c Vi t N m. Nh văn h học Nguyễn Anh Ninh viết: “Lịch sử ã ch ng minh y ý chí c l p c a dân t c Vi t N m. Nư c Trung Hoa biết rõ iều này. Họ không thắng n i dân t c Vi t Nam dù họ có những c gắng i hi rất quyết li t. V ngư i ính Ph p hi s ng x m ư c Vi t Nam hẳn cũng ã nếm trải ý chí c l p ũng mãnh ”. Tinh th n c l p ấy l i m t l n ư c khẳng ịnh hi M mu n xâm chiếm miền Nam Vi t Nam. Bác Hồ ã từng n i: “Gi n-xơn v è ũ phải biết rằng: chúng có thể ư 50 v n quân, 1 tri u quân hoặc nhiều hơn nữ ể ẩy m nh chiến tr nh x m ư c ở miền Nam Vi t Nam. Chiến tranh có thể éo i 5 năm, 10 năm, 20 năm hoặc lâu hơn nữa. Hà N i, Hải Phòng và m t s thành ph , xí nghi p có thể bị tàn phá, song nhân dân Vi t Nam quyết không s ! Kh ng c g quý hơn c l p t o. ến ngày thắng l i, nhân dân ta sẽ xây d ng l i ất nư c t ng ho ng hơn, to ẹp hơn!”. Xét trên bình di n vi m , nét văn ho c a tinh th n c l p ở sinh viên, có thể ư c biểu hi n ở nhiều khía c nh khác nhau trong cu c s ng. Ví như s c l p trong lúc làm bài kiểm tra bài thi thể hi n úng ết quả học t p c a mình, không quay cóp, không gian l n; c l p trong vi c th c hi n kế ho ch hàng ngày, không tùy ti n phá vỡ kế ho ch vì s lôi kéo có tính chất ngẫu h ng c ngư i h c; c l p trong s l a chọn c ch ăn mặc sao cho phù h p v i l a tu i, nghề nghi p, thẩm m , h ng ị lôi kéo, cu n theo thị hiếu t m thư ng, nh nhăng, bịch v.v… Tất cả những s cl p ấy ều tô thắm thêm v ẹp văn ho trong cu c s ng c con ngư i c ý tưởng cao cả. V.I L nin ã n i: “Nếu ý tưởng không thể hi n trong những vi c th c tế thì nó chỉ là những mong ư c ng y thơ, không hy vọng ư c qu n chúng tiếp thu v o h ng thể th c hi n ư c”. Là m t b ph n i di n c o n Th nh niên c ng sản Hồ Chí Minh ư c o t o trong trư ng i học, nét ẹp văn ho c sinh viên ư c biểu hi n ở s phấn ấu cho ý tưởng nghề nghi p c a mình. Trong quá trình phấn ấu cho ý tưởng nghề nghi p, sinh viên sẽ gặp vô vàn tình hu ng m òi hỏi ở phải thể hi n ư c tính văn ho sư ph m. Tuy nhiên, th c hi n ư c iều h ng phải ơn giản, nhưng iết phát huy những ưu thế c a tu i tr , sinh viên không những có thể m ư c mà còn làm t t. Lý tưởng là m t m c tiêu c o ẹp, nhưng h ng c gi i h n cu i cùng, vì nó luôn luôn tiếp c n s phát triển c a xã h i o i ngư i. Song không vì thế mà coi nó là 13
  3. cao siêu và không thể t t i. Mọi vi c l n ều bắt u từ những vi c nhỏ, t ng h p từ những vi c m c ý ngh tích c c. Ngư i sinh viên có quyền hi vọng m t ngày không xa sẽ t ư c m c tiêu ý tưởng nghề nghi p và cu c s ng c m nh. V như thế c ư c cái c t lõi c con ngư i c văn hoá. 1.2.2. Là người có phẩm chất đạo đức: cần, kiệm, liêm, chính Bác Hồ ã n i: “Cũng như s ng c nguồn thì m i c nư c, không có nguồn thì sông c n. Cây phải có g c, không có g c th c y héo. Ngư i cách m ng phải c o c, h ng c o c thì có tài giỏi mấy cũng h ng ãnh o ư c nh n n”. Như v y, o c là yếu t nền tảng ể ảm bảo s tồn t i và phát triển c a m i con ngư i trong xã h i. N i c ch h c, n ư c biểu hi n qua những c tính: c n, ki m, iêm, chính, chí c ng, v tư. y t m chữ v ng o c c a Hồ Ch Tịch, t o nên cái c t s ng trong ph m trù o c c ngư i Vi t Nam. V i sinh viên, tính chất văn ho trong o c ư c biểu hi n ở ch phải c n cù, chịu khó học t p, nghiên c u, rèn luy n, tu ưỡng. Là con cháu L c Hồng, m i sinh viên phải biết phát huy truyền th ng c ng ch ã c từ ng n xư . c tính c n cù o ng ể xây d ng và bảo v T qu c. Trong học t p, nghiên c u, s c n mẫn, siêng năng c a sinh viên không chỉ là s dùi mài kinh sử theo kiểu “học như cu c kêu mù hè” m phải biết kết h p nhu n nhuyễn giữa lý thuyết v i th c hành, giữ o ng trí óc v i o ng chân tay, biết sử d ng những lý lu n ã tiếp thu ư c ể giải thích những hi n tư ng xảy ra trong cu c s ng thư ng ngày, biết biến s c m nh tinh th n thành s c m nh v t chất. C n cù, chịu h thu ư m những thông tin b ích ể làm phong phú kho tài nguyên trí tu c a mình là vi c ng tr n trọng. Bên c nh sinh viên c n có ý th c tiết ki m, chắt chiu, h ng ư c xa hoa, lãng phí. Trong vi c t ch c cu c s ng, sinh viên gặp rất nhiều h hăn về mặt kinh tế: c n có tiền ể mua thêm tài li u học t p, nghiên c u, ng qu sinh ho t l p, h i phí, o n phí, ăn u ng sinh ho t, văn ngh , thể d c, thể th o v.v… V thế, các em c n biết l p kế ho ch th t chi tiết, c thể trong vi c chi tiêu, phải c th i trân trọng khi tiếp nh n các nguồn u tư inh phí v iết sử d ng có hi u quả ể ph c v cho ho t ng học t p, nghiên c u. Biết giữ gìn m t tài li u hi ọc, biết khai thác hết ch c năng c a m t ồ dùng d y học…, những vi c làm c n thiết ể thể hi n tính văn ho c a sinh viên trong quan h con ngư i v i s v t. Trong o ng trí óc, m t vi c m c ý ngh qu n trọng ể n ng c o năng suất, chất ư ng và hi u quả công vi c, s tiết ki m th i gian. Vì th i gian là m t tài sản quý nên lãng phí th i gian là m t s mất mát to l n không thể nào lấy l i ư c. Chính vì thế ngư i t n i: “Th i gian là th y c a ai không có th y”, “tr nh th ư c th i gian là tranh th ư c tất cả”. V thế, sinh viên c n t p cho mình m t phong cách o ng tiếp c n nguyên lý công nghi p, t c là biết tiết ki m th i gian, biết t n d ng 14
  4. mọi hoàn cảnh ể học t p, nghiên c u. Th c tếỉ cho thấy, những sinh viên học giỏi, những nhà giáo có nhiều kinh nghi m, những nhà khoa học ch n chính ều rất quan t m ến vi c sử d ng th i gian m t cách h p lý. Làm vi c úng úc, úng gi , úng i tư ng ư ng như ã trở th nh th i qu n i v i họ. Trong cư xử v i bản thân, tính chất văn ho còn ư c thể hi n ở phẩm chất liêm khiết, chính tr c. Làm vi c g cũng phải công khai, rõ ràng, công bằng, bình ẳng, mu n minh b ch, thanh tao cho dù cu c s ng riêng tư còn rất nhiều thiếu th n. Thẳng thắn ấu tranh phê bình và t phê nh iều sinh viên c n quyết tâm th c hi n. M t l i góp ý v i b n bè c ng cơ h ng úng trong học t p; nghiêm túc v i bản thân trong lúc kiểm tra và thi; trình bày v i giảng viên về m t iều chư hiểu…, những vi c c n m i v i m t sinh viên. Trong công vi c, tính văn ho c a sinh viên c n ư c thể hi n ở s chí công, vô tư, t c u n ặt l i ích t p thể lên trên l i ích c nh n th o phương ch m “v i ích trăm năm th phải trồng ngư i”. Trong trư ng h p l i ích cá nhân mâu thuẫn v i l i ích t p thể thì sinh viên phải biết hi sinh những l i ích c a bản thân mình. L p, chi o n, chi h i sinh viên là những t p thể cơ sở mà sinh viên có nhiều gắn bó trong quá tr nh o t o. Bởi thế, phải thư ng xuyên chăm s c, nu i ưỡng, vun ắp cho nó trở thành m t t p thể vững m nh, có tinh th n thương yêu, o n ết, giúp ỡ lẫn nhau trong mọi ho t ng o t o và cu c s ng sinh ho t h ng ng y. ể t p thể trở thành m t kh i o n ết, nhất trí, mọi thành viên c n phải tr nh tư tưởng kèn c a, ích k , kị lẫn nhau hoặc o n ết theo kiểu m t chiều, th tiêu s ấu tranh. Bác hồ ã nói: “Nền có vững nhà m i chắc chắn, g c có t t thì cây m i t t tươi. Trong chính s ch o n ết c n phải ch ng h i huynh hư ng sai l m: c c, hẹp hòi v o n ết vô nguyên tắc. Phải lấy c ng t c m cũng c o n ết. Phải lấy o n ết m ẩy m nh công t c”. C thể khẳng ịnh rằng, bất c m t t p thể sinh viên n o, hi ã x y ng ư c tinh th n o n ết n i b t t thì sẽ t o ra nhiều iều ki n thu n l i ể hoàn thành có chất ư ng các nhi m v ư c giao. ề cao l i ích t p thể, l p, trư ng… ên trên úng, như thế h ng c ngh th tiêu l i ích cá nhân. Trái l i l i ích cá nhân vẫn ư c ảm bảo th o qu n iểm “m nh v mọi ngư i, mọi ngư i v m nh”. N i m t c ch h c, s kết h p hài hòa giữ c i chung v c i riêng. Cư xử như v y trong khi giải quyết các công vi c là thể hi n ư c tính văn ho c ngư i sinh viên. 1.2.3. Là người sống có đạo lý Giá trị văn h sư ph m trong truyền th ng o c c a dân t c t ư c x y ắp và c ng c , giữ g n qu h ng ng n năm v ư c thể hi n chói ng i trong những trang sử hào hùng v vang c a dân t c. Cái c t lõi c a truyền th ng ấy chính o ý m ngư i m ng ch t ã g y ng nên v ư c b sung, phát triển qua các thế h n i tiếp. Như ồng chí Lê Duẩn ã n i: “C ẽ do biết coi trọng o ý m ngư i và biết m ngư i 15
  5. mà dân t c Vi t N m ã ấu tranh tồn t i ư c v trưởng thành nên m t dân t c c l p, m t qu c gi c l p. o ý m ngư i ã hun úc nên n t c Vi t nam và t o cho dân t c Vi t Nam m t s c s ng mãnh li t v cũng nh thế mà ngày nay chúng ta m i có ư c những trang sử vô cùng oanh li t và v v ng… Tư tưởng cách m ng c a ch ngh M c Lênin v o ý m ngư i c a dân t c t ã ết h p làm m t; ch ngh M c Lênin hòa v i truyền th ng cách m ng sẵn có c a dân t c”. Trong cu c s ng hàng ng y, tinh ho văn h c a n i ung o ý m ngư i ư c thể hi n ra nhiều khía c nh h c nh u: ngư i con có hiếu v i cha, mẹ, là cháu ngoan c a ông bà, là dâu hiền rể thảo, v chồng chung th y anh em thu n hòa, b n bè gắn bó thân thiết… Sinh viên phải ngư i biết t ng h p những phẩm chất quý báu ấy và từng ư c tiếp c n, hi n th c hóa nó trong bản thân mình. Xét ở ph m vi giáo d c, m t trong những biểu hi n ặc trưng c tính văn h - sư ph m trong o ý m ngư i i v i sinh viên là giữ gìn và phát huy truyền th ng t n sư trọng o có từ ng n xư . Truyền th ng ấy ư c thể hi n rõ ràng trong quan iểm, ư ng l i giáo d c c ảng v Nh nư c ta. Trong ph m vi nh trư ng, sinh viên phải thể hi n tình cảm như m t gi nh có nếp s ng văn h . iều ư c thể hi n ở ý th c dân ch , nh ẳng trong các m i quan h v i th y, cô, b n bè, v i cán b công ch c c nh trư ng trên những vị trí ch c năng nhất ịnh, nh trư ng nơi ưu truyền gìn giữ, bồi ắp những truyền th ng t t ẹp c a dân t c nói chung và truyền th ng t n sư trọng o nói riêng. Ở y, những phẩm chất c con ngư i làm ch t p thể, c tư tưởng úng, c t nh cảm ẹp, c tri th c v năng c ể làm nhi m v giáo d c thế h tr ng nảy nở và không ngừng phát triển. S gương mẫu th c hi n các ch trương, chính s ch c ảng và Nh nư c cũng m t nét văn h m m i sinh viên c n phải thể hi n. 1.2.4. Là người có sự nhất quán giữa lời nói và việc làm R.Êmêxơn ã n i: “Ý ngh ng ho , i nói là b u hoa, vi c làm là trái quả”. Như v y chúng ta thấy l i nói và vi c làm có quan h gắn bó chặt chẽ v i nhau, nằm ở các b c thang cao thấp khác nhau trong lôgíc phát triển. Trong công tác giáo d c, m i quan h giữa l i nói và vi c m ư c xem là các b ph n c a nguyên lý giáo d c: “học i i v i h nh”. Nét ẹp văn h c a sinh viên là s thể hi n th ng nhất giữa l i nói và vi c m. iều n i th ễ nhưng th c hi n h ng ơn giản. Trong ph m vi trư ng i học, s chênh l ch về hiểu biết lý lu n giữa các sinh viên không nhiều vấn ề cơ bản ể t o ra s hơn, ém nh u ở ch h nh ng bằng những vi c làm thiết th c, chuyển ư c s c m nh c a lý lu n thành s c m nh v t chất. Khi l i n i i i v i vi c làm thì khả năng thuyết ph c mọi ngư i sẽ ư c tăng ên rõ r t. 16
  6. Kinh nghi m th c tiễn cho thấy c n phải làm những iều mình nói, chỉ nói những iều m nh m. Phương ph p cư xử ấy trong cu c s ng ã n ng gi trị c con ngư i lên cao. 1.2.5. Là người sống trung thực, coi trọng chữ tín Nh văn M csmont n ã n i: “Trong mọi công vi c phải kiên trì ba c i nguồn: s th t, trung th c và hữu ích”. Như v y, chúng ta thấy c tính trung th c có m t vị trí, ý ngh to n trong s ịnh ư ng giá trị c con ngư i và cu c s ng. Phẩm chất trung th c òi hỏi sinh viên phải c th i cương tr c, thẳng thắn, không nói d i, chơi gian, không mánh khóe, xảo trá trong các m i quan h v i học sinh, b n è, ồng nghi p, cán b , giảng viên và mọi ngư i xung qu nh. y c ch cư xử thể hi n con ngư i c văn ho m sinh viên c n học t p. Trong cu c s ng hàng ngày, có biết bao vấn ề xảy r i v i sinh viên mà ở c nc c tính trung th c. Ví d : không t ng cắt xén, bỏ dở những công vi c ã ặt ra trong kế ho ch hàng ngày; trung th c v i kết quả tìm ra trong nghiên c u, h ng iều chỉnh theo ý ch quan c a mình; trung th c trong vi c sử d ng kinh phí chi tiêu, th c hi n úng toán, không gian d i h i tăng, h i thêm ể xin tr giúp từ các nguồn quen thu c; trung th c trong các ho t ng vui chơi, giải trí, h ng qu , m mê, c , ặt cư c; trung th c trong o ng, coi o ng là quyền l i v ngh v c a m i ngư i trong nh trư ng, h ng ư i biếng, d a dẫm, không l i v o ngư i khác, không tr n tr nh, ùn ẩy và ngay cả trong lúc nghỉ ngơi cũng phải trung th c, không tùy ti n rút ngắn hay kéo dài th i gian. Tất cả những cư xử như thế vă ho m sinh viên c n rèn luy n. “Mu n h nh phúc thì su t i phải ngư i trung th c”. V thế, “trung th c không chỉ ư c i u tiên ến s cao cả mà bản th n n ã s cao cả”. Cùng v i c tính trung th c là tôn trọng chữ tín ể duy trì lâu dài m i quan h v i mọi ngư i. iều ư c thể hi n ở s ề cao chất ư ng công vi c, không ch y theo l i ích cá nhân, không coi tiền b c là m c ích uy nhất c a cu c s ng. Mu n có ư c chữ tín v i ngư i xung quanh, sinh viên phải bắt u từ những công vi c nhỏ, không chỉ có những công vi c i s m i c n giữ chữ tín. Mư n m t quyển sách giữ gìn cẩn th n trong hi ọc và trả úng ng y ã ịnh; giữ kín m t l i tâm s c a b n th n ể theo dõi s diễn biến c a hi n tư ng xảy r : thư ng xuyên giúp ỡ b n bè khó hăn như i ã h a; có mặt úng gi như i ã hẹn… Tất cả những vi c làm ấy ều rất ơn giản, thư ng gặp, nếu sinh viên có ý th c rèn luy n nó thành nếp, thành thói quen thì sẽ trở th nh con ngư i có l i s ng văn hoá. Có giữ ư c chữ tín thì m i xây d ng ư c niềm tin trong quan h v i mọi ngư i - m t yếu t c ý ngh m nên s bền vững c a cu c s ng trong các m i quan h xã h i. Thiếu niềm tin thì không thể m ư c những vi c có giá trị, th m chí cu c s ng sẽ trở nên v ngh . 1.2.6. Là người có thái độ khiêm tốn học hỏi mọi người Lịch sử phát triển c o i ngư i xét cho cùng là s n i tiếp liên t c c a các thế h . Vì thế, vấn ề ặt ra là phải làm thế n o ể thế h sau có thể học t p, gìn giữ, bảo 17
  7. v và phát huy những truyền th ng t t ẹp c a dân t c và nhân lo i ã t o d ng lên qu o năm th ng. Dù bất c trong trư ng h p nào, s khiêm t n không làm giảm i m chỉ tăng thêm giá trị con ngư i. c tính khiêm t n là m t phẩm chất quan trọng luôn luôn c n có ở bất kỳ ngư i nào không kể cấp b c, ịa vị, tu i tác, học vấn, gi i tính… S khiêm t n u n u n i l p v i tư tưởng iêu căng, ề c o m nh, coi thư ng mọi ngư i. Nếu khiêm t n dẫn ư ng ư t ến thành công thì kiêu ng o sẽ mở ư ng i ến thất b i. 2. Tính văn hóa trong giao tiếp với mọi ngƣời 2.1. Tính văn hóa thể hiện trong diện mạo 2.1.1. Gương mặt Khi giao tiếp, nh n v o gương mặt, ngư i ta có thể o n iết ư c tr ng thái tâm lý vui v hay buồn b c, ng gi n h n, căm phẫn, hả hê…, iều ư c thể hi n ở nhiều khía c nh h c nh u, trư c hết phải kể ến i mắt, i mắt là cửa s tâm hồn. Giá trị thẩm m c i mắt ấy là do t o hóa ban cho m i ngư i, nhưng qu n trọng hơn cả là cách mà chúng ta sử d ng i mắt trong giao tiếp m t c ch c văn h . iều thể hi n như thế nào? M t ánh nhìn t tin, tinh anh, không liếc xéo, l , ơ ễnh, uể oải, v i mắt ấy phải c nh nh n y lòng nhân ái và cảm thông, phù h p v i không gian, tình hu ng, n i dung giao tiếp. 2.1.2. Nụ cười “Một nụ cười bằng mười thang thuốc bổ”. “Những cô hàng xén răng đen, cười như mùa thu tỏa nắng”. N cư i thể hi n tr ng thái s c khỏe, tâm tr ng và niềm h nh phúc trong cu c s ng. N cư i mang l i l i ích cho bản th n v ngư i nh n. N cư i diễn ra không lâu nhưng ấn tư ng khá dài, là tia sáng trong những phút gi y căng thẳng và là viên thu c nhi m m u ể giải tỏa n i lo âu. iều c n ưu ý rằng, khi giao tiếp, ta không nên có những n cư i mỉa mai, châm biếm, thách th c, không nên dùng những ánh mắt ò xét, ư m, nguýt… v chúng làm mất i nét ẹp văn h c a chúng ta khi giao tiếp. 2.1.3. Trang phục “Bộ áo không làm nên thầy tu, nhưng không có bộ áo thầy tu không phải là thầy tu”. iều n i ên ý ngh c a m i quan h giữa trang ph c bên ngoài v i thế gi i n i tâm bên trong ở m i con ngư i. Trang ph c gọn gàng, lịch s , s ch sẽ, phù h p v i th i tiết từng mùa, từng hoàn cảnh giao tiếp. Qu n áo phẳng phiu, màu sắc trang nhã, gọn gàng. Trong những ngày sinh ho t t p thể, ngày kỉ ni m truyền th ng c n mặc ồng ph c hoặc áo dài truyền th ng, com lê, càv t, giày, dép phù h p v i gi i 18
  8. tính, l a tu i, v c ng, ồng th i ưu ý ến văn h , thị hiếu, thẩm m và th i trang c a th i i m chúng t ng s ng. 2.2. Tính văn hóa thể hiện trong hành vi Tư tưởng c ngư i tham gia giao tiếp thư ng ư c b c qua hành vi cử chỉ, là hai hình thái bên trong và bên ngoài c a cùng m t ho t ng luôn gắn bó, th ng nhất v i nhau. Khi giao tiếp, những hành vi ấy ư c ngư i h c chú ý v nh gi nhân cách c a chúng ta. Có rất nhiều hành vi, cử chỉ thể hi n ư c tính văn h gi o tiếp, trong phải kể ến vi c chào hỏi, bắt tay, bấm chuông, gõ cửa vào nhà, nói chuy n qu i n tho i… 2.2.1. Chào - hỏi “L i ch o c o hơn m m c ”, iều n i ên gi trị l i ch o v văn h ch o hỏi c ngư i Vi t, dù gặp nhau ở u v trong ho n cảnh n o cũng c n có l i chào hỏi, tùy th o i tư ng, hoàn cảnh mà sử d ng thích h p. Ngư i tr phải ch o ngư i gi trư c, cấp ư i phải chào cấp trên trư c. C iều c n ưu ý phải nh nh ch ng qu n s t i tư ng ể ư r m t l i chào phù h p v i tu i. Sau l i ch o thư ng có câu hỏi èm th o, chú ý ến cư ng âm thanh, chào rõ r ng, nghe. Trong những trư ng h p quan h thân thiết hoặc ngư i h c ng giải quyết vi c riêng thì không c n chào mà thay bằng những hình th c phi ngôn ngữ: nở m t n cư i, g t u, giơ t y, vẫy tay, nháy mắt… 2.2.2. Bắt tay “Gặp nhau tay bắt mặt mừng”. Bắt tay là m t vi c không thể thiếu khi chúng ta giao tiếp v i ngư i h c, nhưng m thế n o ể thể hi n ư c phong c ch cư xử văn h iều h ng ơn giản. Bắt t y ã c từ lâu, theo nghiên c u c a các nhà phong t c học thì bắt t y ể ch ng tỏ h ng m ng th o vũ hí, mặt khác, qua bắt t y,ngư i ta có thể ph n o n ơc tr ng thái tâm lý và s hiểu biết về l i s ng c ngư i mình c n giao tiếp. Nên bắt t y như thế n o cho úng? Chỉ bắt t y hi ã ng vị trí ngang bằng về mặt không gian v i ngư i kia. Kh ng ư c ch ng bắt t y hi m nh ng ở ch c o hơn họ và không v i vàng bắt t y hi ng ở ch thấp hơn họ. Cái bắt tay m nh mẽ nồng nhi t, kèm theo s lắc tay nhiều s thể hi n niềm vui mừng phấn khởi, s quan tâm lẫn nhau giữ h i ngư i. Cái bắt h hững, l nh nh t, lỏng l o là thể hi n s th ơ, miễn cưỡng i v i ngư i giao tiếp. 19
  9. M t s b n tr có khi vì không kh ng chế ư c tình cảm ã h ng ể ý ến yếu t khách quan nên m t s b n tr ã th y c i ắt tay bằng h nh ng ôm vai, bá c , cấu véo nh u nơi c ng c ng. m t hành vi thiếu tính văn h m chúng t nên tr nh. 2.2.3. Bấm chuông, gõ c a vào nhà, nói chuyện điện thoại Trư c khi vào nhà c n phải có tín hi u báo cho ch nhà biết. vi c gõ cửa hoặc bấm chu ng ể xin phép vào ch nhân vào nhà, nên bấm m t cách nhẹ nhàng, nh t nh, h ng gõ iên t c, bấm liên hồi. Sau ba l n th c hi n mà không có tín hi u trả l i thì không nên bấm nữa vì có thể ch nh i vắng hoặc họ không mu n tiếp. Ngày nay, khoa học k thu t phát triển, con ngư i không chỉ giao tiếp tr c tiếp hoặc gian tiếp bằng thư từ m i n tho i ã trở thành m t phương ti n hi u quả ể giao tiếp m t cách thu n l i. iều quan tâm ở y hi tiếp nh n thông tin hay khi nói chuy n qu i n tho i c n cư xử như thế n o ể thể hi n ư c tính văn h ? C ch t t nhất khi c m m y ên ể ngh cho ù chư iết i tư ng i th t cũng nên ùng c u: “D , t i ngh ” v i m t âm thanh nhẹ nhàng thanh lịch. Khi ã iết rõ i tư ng giao tiếp th nên ùng c ch xưng h cho thích h p. Khi kết thúc câu chuy n c n có l i cảm ơn hoặc hẹn gặp l i. 2.3. Tính văn hóa thể hiện trong ngôn ngữ “Lời nói không mất tiền mua, Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau”. Như v y, trong quá trình giao tiếp v i mọi ngư i, vi c sử d ng ngôn ngữ thể hi n ư c tính văn h m t vi c làm c n thiết v c ý ngh u i. Kinh nghi m cho thấy, có nhiều cách nói thuyết ph c òng ngư i. Những l i nói chặt chẽ, rõ r ng, m cho ngư i nghe r o r c hưng phấn, t p trung tư tưởng ể nh h i thông tin. Những l i nói nhã nhặn ôn tồn là l i mãnh li t nhất. Những l i nói ấm áp ngọt ngào mang tính chất thông cảm ng viên có thể làm giảm cơn u, ngu i cơn gi n dữ c a ngư i khác. Bên c nh những l i n i m tăng ích thích c a hành ng, có những l i nói làm dịu sắc khí c ngư i khác Trong lúc giao tiếp, c n nh m t iều tư uy v ng n ngữ có s gắn bó chặt chẽ v i nhau. L i nói luôn chịu s chỉ o tr c tiếp c tư uy nên trong hi n i năng, chúng ta nên th n trọng, không hấp tấp, v i vàng, lề mề, ch m trễ. Bên c nh , c n chắt lọc thông tin, nói ngắn gọn súc tích khi giao tiếp. Ngôn ngữ c a Vi t Nam rất uyển chuyên m ản sắc dân t c, phong phú m th nh, ng ngữ i u, rất giàu hình ảnh, bởi v y, c n thư ng xuyên trau dồi ngôn ngữ m i có thể sử d ng ngôn ngữ có hi u quả trong giao tiếp, góp ph n làm phát triển m nh mẽ ngôn ngữ và thu n phong m t c c a dân t c ta. 20
  10. KẾT LUẬN Như v y, ư c v o ngưỡng cử trư ng i học, sinh viên không chỉ n l c học t p, trang bị tri th c, k năng nghề nghi p mà c n u n tu ưỡng, rèn luy n về mọi mặt ể trở th nh ngư i có l i s ng văn ho . ể gi o c i s ng văn ho cho sinh viên, c n chú trọng c c i n ph p s u y: + Nh n th c úng, y tính cấp bách và t m quan trọng c a công tác giáo d c ý tưởng cách m ng, o c, l i s ng văn ho cho thế h tr , từ x c ịnh trách nhi m c c c nh trư ng, c c o n thể v m i giảng viên i v i công tác này. + Xây d ng m i trư ng lành m nh, t o iều ki n ể sinh viên học t p, rèn luy n, phấn ấu, trưởng thành. + Tăng cư ng ph i h p giữ nh trư ng, gi nh v xã h i, giữa các ban, ng nh, o n thể trong công tác giáo d c ý tưởng cách m ng, o c, l i s ng văn hoá cho sinh viên. + i m i n i ung, phương ph p ể n ng c o hi u quả giảng y. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] A n P s (2002), Hiểu nh u qu nh mắt v cử chỉ - ng n ngữ th n thể, NXB TP. Hồ Chí Minh. [2] Dale Carnegie (2012), ắc nh n t m, NXB Tr . [3] Lê Thị Bừng (ch iên, 2007), T m ý học ng xử, NXB Gi o c. [4] Th i Trí Dũng (1997), Ngh thu t gi o tiếp v thương ư ng trong quản trị inh o nh, NXB Th ng ê. [5] Chu Văn c (ch iên, 2005), Gi o tr nh năng gi o tiếp, NXB H N i. [6] Trịnh Qu c Trung (ch iên, 2010), K năng gi o tiếp trong inh o nh, NXB Phương ng. [7] Nguyễn Qu ng Uẩn (2005), T m ý học i cương, NXB i học sư ph m. 21
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0