intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo dục văn hóa – nghệ thuật dân tộc cho học sinh Trường THPT Thực hành Cao Nguyên qua hoạt động trải nghiệm tác phẩm văn học

Chia sẻ: Tô Nhiễm | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết "Giáo dục văn hóa – nghệ thuật dân tộc cho học sinh Trường THPT Thực hành Cao Nguyên qua hoạt động trải nghiệm tác phẩm văn học" dựa trên nghiên cứu thực trạng nhận thức của học sinh Trường THPT Thực hành Cao Nguyên về vấn đề văn hóa dân tộc, từ đó đề xuất những biện pháp giáo dục phù hợp giúp các em có ý thức bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa địa phương. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo dục văn hóa – nghệ thuật dân tộc cho học sinh Trường THPT Thực hành Cao Nguyên qua hoạt động trải nghiệm tác phẩm văn học

  1. GIÁO DỤC VĂN HÓA – NGHỆ THUẬT DÂN TỘC CHO HỌC SINH TRƯỜNG THPT THỰC HÀNH CAO NGUYÊN QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM TÁC PHẨM VĂN HỌC TS. Đoàn Tiến Dũng1 TÓM TẮT Việc giáo dục ý thức bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa nghệ thuật dân tộc trong trường phổ thông hiện nay vẫn chưa được quan tâm đúng mức. Đặc biệt là giáo viên chưa chú trọng cho học sinh trải nghiệm và sáng tạo sản phẩm học tập liên quan đến văn hóa nghệ thuật dân tộc. Dựa trên nghiên cứu thực trạng nhận thức của học sinh Trường THPT Thực hành Cao Nguyên về vấn đề văn hóa dân tộc, từ đó đề xuất những biện pháp giáo dục phù hợp giúp các em có ý thức bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa địa phương. Từ khóa: Giáo dục, văn hóa, nghệ thuật. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Hiện nay, xu hướng hội nhập và toàn cầu hóa đã chi phối và tác động mạnh mẽ đến các nước trên thế giới trong đó có Việt Nam. Trước ảnh hưởng của thời kì hội nhập và xu thế toàn cầu hóa một bộ phận người Việt Nam nhất là thế hệ trẻ đã dần mai một đi những truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc. Do vậy, việc tuyên truyền, vận động, giáo dục ý thức giữ gìn văn hóa nghệ thuật dân tộc là một vấn đề mang tính thời sự và cấp thiết đối với sự nghiệp đổi mới và phát triển đất nước. Giữa văn hóa và văn học có mối quan hệ với nhau. Một tác phẩm văn học hay được đề cao và lưu truyền lại cho thế hệ sau phải là một tác phẩm trong đó tác giả không những thành công về nội dung mà đòi hỏi cả ở mặt nghệ thuật vận dụng của các giá trị văn hóa. Do vậy, khi dạy học, nếu giáo viên biệt vận dụng linh hoạt có tác dụng rất lớn trong việc giáo dục cho các em học sinh ý thức giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc. Thông qua hoạt động trải nghiệm tác phẩm văn học, giáo viên giáo viên có thể kết hợp, giáo dục văn hóa nghệ thuật dân tộc cho học sinh. 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Mục tiêu, nhiệm vụ Mục tiêu: Giúp học sinh có sự chuyển biến tích cực trong nhận thức, ý thức giữ gìn và phát huy văn hóa nghệ thuật dân tộc. Nhiệm vụ: - Nghiên cứu, tìm hiểu văn hóa nghệ thuật dân tộc. Tích cực tham gia ngoại khóa trải nghiệm, tìm hiểu các lễ hội tại địa phương. - Xây dựng chương trình, kế hoạch đánh giá khả năng, mức độ thực hiện của học sinh. - Đề ra những giải pháp cụ thể, có tính khả thi. 1 TS, Trường THPT Thực hành Cao Nguyên-Trường Đại học Tây Nguyên; 84
  2. 2.2. Đối tượng nghiên cứu Giáo dục văn hóa – nghệ thuật dân tộc cho học sinh trường thpt thực hành cao nguyên qua hoạt động trải nghiệm tác phẩm văn học. 2.3. Nội dung nghiên cứu: Tập trung khảo sát thực trạng thái độ, ý thức của học sinh đối với những giá trị văn hóa dân tộc, đề xuất giải pháp thực hiện để giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc cho học sinh một cách hiệu quả. 2.4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp so sánh, đối chiếu - Phương pháp thống kê, khảo sát - Phương pháp phân tích, tổng hợp 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Cơ sở lí luận 3.1.1. Trải nghiệm là gì? Trải nghiệm là quá trình hoặc cảm nhận của một người khi tương tác với một sự kiện, một hoạt động, một sản phẩm hoặc một tình huống cụ thể. Nó bao gồm những cảm xúc, suy nghĩ, ý kiến và nhận thức mà người đó trải qua trong quá trình tương tác. Trải nghiệm có thể xảy ra trong nhiều lĩnh vực và tình huống khác nhau, bao gồm trải nghiệm về sản phẩm, dịch vụ, du lịch, giáo dục, nghệ thuật, giải trí và nhiều lĩnh vực khác. Trải nghiệm không chỉ liên quan đến những gì chúng ta trải qua về mặt cảm giác và nhận thức, mà còn đến cách chúng ta hiểu, đánh giá và tạo nên ý nghĩa từ những trải nghiệm đó. Nó có thể bao gồm cảm nhận về sự hài lòng, thỏa mãn, hứng thú, cảm động, cảm kích, hay cả những cảm xúc tiêu cực như thất vọng, căng thẳng, hoặc bất mãn. Trải nghiệm có thể là một quá trình phức tạp, ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như kỹ thuật, thiết kế, tương tác, môi trường, mong đợi, và kỳ vọng của mỗi người. Mục tiêu của việc tạo ra trải nghiệm tốt là để mang lại sự thỏa mãn và tạo dựng một kết nối sâu sắc giữa người dùng và sản phẩm, dịch vụ hoặc sự kiện. Các tổ chức và nhà thiết kế thường nỗ lực để cải thiện trải nghiệm của người dùng bằng cách tạo ra giao diện tương tác, thiết kế trực quan, dịch vụ chăm sóc khách hàng, và các yếu tố khác nhằm tạo ra trải nghiệm tốt hơn và nâng cao sự hài lòng của người dùng. Trải nghiệm là quá trình tương tác và cảm nhận của một người đối với một sự kiện, hoạt động, sản phẩm hoặc tình huống cụ thể, và nó có thể ảnh hưởng đến cảm xúc, suy nghĩ và ý nghĩa của người đó. 3.1.2. Ý nghĩa của việc trải nghiệm đối với học sinh Việc trải nghiệm đóng vai trò quan trọng đối với học sinh. Ý nghĩa của việc trải nghiệm đối với học sinh có thể được thể hiện qua các khía cạnh sau: - Tạo ra kết nối và tương tác: coi trải nghiệm là một cách để tạo kết nối và tương tác với thế giới xung quanh. Thông qua trải nghiệm, họ có thể khám phá, khám phá và tạo dựng 85
  3. mối quan hệ với người khác. Các trải nghiệm cung cấp cơ hội để họ kết nối với cộng đồng, giao tiếp và chia sẻ ý tưởng, cảm xúc và ý kiến của mình. - Hỗ trợ quá trình học tập: Trải nghiệm có thể giúp học sinh học hỏi và phát triển kỹ năng. Thông qua trải nghiệm thực tế, họ có thể áp dụng kiến thức từ sách vở vào thực tế và hiểu sâu hơn về các khái niệm trừu tượng. Các trải nghiệm học tập có thể bao gồm việc tham gia vào các dự án thực tế, học thông qua trò chơi, sử dụng công nghệ và tham gia vào các hoạt động giáo dục tương tác. - Khám phá bản thân và quan sát thế giới: Trải nghiệm giúp học sinh khám phá bản thân, phát triển cá nhân và hiểu rõ hơn về sở thích, đam mê và khả năng của mình. Họ có thể tìm hiểu về thế giới thông qua việc tham gia vào các hoạt động, hành trình du lịch, khám phá nghệ thuật, thể thao hoặc tham gia vào các tổ chức xã hội. - Tạo ra kỷ niệm và giá trị: Trải nghiệm mang lại cho học sinh những kỷ niệm và giá trị đáng nhớ. Những trải nghiệm đặc biệt và khác biệt giúp họ tạo ra những kỷ niệm và truyền cảm hứng. Các trải nghiệm này cũng có thể giúp họ tạo ra giá trị, như sự hài lòng, niềm vui, sự hỗ trợ và sự phấn khích. - Khám phá sự đổi mới và sáng tạo: học sinh là thế hệ trẻ mang tính sáng tạo và thích khám phá sự đổi mới. Trải nghiệm cung cấp cho họ cơ hội để khám phá và thử nghiệm các ý tưởng mới, công nghệ mới và phương pháp mới. Điều này giúp khơi nguồn cảm hứng sáng tạo và khả năng tư duy đột phá. Việc trải nghiệm đóng vai trò quan trọng đối với học sinh bởi nó giúp tạo kết nối, hỗ trợ quá trình học tập, khám phá bản thân và thế giới, tạo ra kỷ niệm và giá trị, cũng như khám phá sự đổi mới và sáng tạo. Trải nghiệm cung cấp cho học sinh một cách tiếp cận đa chiều và thú vị để tham gia và tương tác với thế giới xung quanh. Đối với học sinh, trải nghiệm không chỉ là một phương tiện để kết nối và tương tác, mà còn là một cách để họ học hỏi, khám phá bản thân và thế giới, tạo ra kỷ niệm và giá trị, cũng như khám phá sự đổi mới và sáng tạo. Trải nghiệm giúp học sinh phát triển kỹ năng, mở rộng kiến thức và hiểu sâu hơn về thế giới xung quanh. Nó cũng mang lại cho họ những trải nghiệm đáng nhớ và cảm hứng sáng tạo. Từ đó, có thể trưởng thành, phát triển và đóng góp tích cực vào xã hội. Với sự phát triển không ngừng của công nghệ và thế giới xã hội, trải nghiệm sẽ tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống và định hình tương lai của họ. 3.1.3. Khái niệm văn hoá, văn hóa – nghệ thuật dân tộc Theo định nghĩa của UNESCO: Văn hóa phản ảnh và thể hiện một cách tổng quát và sống động mọi mặt của cuộc sống (của mỗi cá nhân và cả cộng đồng) đã diễn ra trong quá khứ cũng như đang diễn ra trong hiện tại, qua hàng bao thế kỷ, nó đã cấu thành một hệ thống các giá trị, truyền thống, thẩm mỹ và lối sống mà dựa trên đó từng dân tộc tự khẳng định riêng bản sắc của dân tộc mình. Tuy khác nhau, nhưng các định nghĩa đó đều thống nhất ở một điểm: “Văn hóa là toàn bộ những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra”. Mọi thứ văn hóa đều là văn hóa thuộc về con người, các thứ tự nhiên không thuộc về khái niệm văn hóa. Văn hóa là đặc trưng căn bản, phân biệt con người với động vật, cũng là tiêu chí căn bản để phân biệt sản phẩm nhân tạo và sản phẩm tự nhiên. Như vậy, với những định nghĩa giá trị về văn hóa nói trên, chúng ta có thể sử dụng để nghiên cứu lối sống, lối suy nghĩ, 86
  4. lối ứng xử của một dân tộc, một cộng đồng người. Nghệ thuật dân tộc, là cội nguồn, là “chất” tạo nên nhân cách mỗi con người. Không chỉ có những người làm nghệ thuật, các nhà văn hóa, lớp người lớn tuổi mà cả các bạn trẻ cũng muốn hiểu, muốn yêu nghệ thuật dân tộc mình. Nghệ thuật dân tộc, là cội nguồn, là “chất” tạo nên nhân cách mỗi con người. Dân tộc nào cũng có nền văn hóa truyền thống. Đó là tổng hợp những hiện tượng văn hóa - xã hội bao gồm các chuẩn mực giao tiếp, các khuôn mẫu văn hóa, các tư tưởng xã hội, các phong tục tập quán, các lễ nghi, thiết chế xã hội… được bảo tồn qua năm tháng, trở thành thói quen trong các hoạt động sống của con người. Nó được in dấu mọi mặt của đời sống xã hội thuộc một dân tộc nhất định, của một cộng đồng riêng biệt, chúng ta gọi là đó “bản sắc dân tộc của văn hoá” hay “bản sắc văn hoá dân tộc”. Có thể hiểu văn hóa – nghệ thuật dân tộc là hệ thống các giá trị đặc trưng bản chất của một nền văn hoá được xác lập, tồn tại, phát triển trong lịch sử và được biểu hiện thông qua nhiều sắc thái văn hóa. Trong bản sắc văn hóa, các giá trị đặc trưng bản chất là cái trừu tượng, tiềm ẩn, bền vững; còn các sắc thái biểu hiện của nó có tính tương đối cụ thể, bộc lộ và biến đổi hơn. Tuy nhiên, nếu dừng lại ở đây thì khái niệm bản sắc văn hóa vẫn là một khái niệm vô định, vì nói tới văn hóa là nói tới con người và nói tới những dân tộc cụ thể đã sinh ra, duy trì và phát triển nó. Vì vậy, chỉ khi tiếp cận đến bản sắc văn hóa của dân tộc thì ý nghĩa của nó mới được thể hiện một cách trọn vẹn. 4. CƠ SỞ THỰC TIỄN GIÁO DỤC VĂN HÓA – NGHỆ THUẬT DÂN TỘC CHO HỌC SINH TRƯỜNG THPT THỰC HÀNH CAO NGUYÊN QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM TÁC PHẨM VĂN HỌC 4.1. Sự cần thiết chuyển tải nội dung bản sắc văn hóa dân tộc cho học sinh Trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn được hiểu là vận dụng những đơn vị kiến thức vào thực tế, sau đó để học sinh tự trải nghiệm, rút ra kiến thức, kinh nghiệm. Từ đó, học sinh được kích thích tính chủ động, sáng tạo tiếp cận kiến thức và tăng niềm yêu thích với môn học. Các hoạt động trải nghiệm môn ngữ văn này rất đa dạng: đóng kịch, phản biện, tham quan di tích lịch sử, địa danh gắn với tác phẩm văn học, tổ chức cuộc thi vẽ, làm sản phẩm mô hình,… Hoạt động đó có thể triển khai cho học sinh từ tiểu học đến THPT. Mỗi cấp học có những hoạt động sáng tạo khác nhau phù hợp với chương trình học, tâm lý học sinh. Học sinh trải nghiệm sáng tạo môn ngữ văn có thể tiến hành theo quy mô, cấp độ như sau:  Quy mô nhóm học sinh: Bài nghiên cứu, báo tường,…  Quy mô lớp học: Triển lãm báo tường, sân khấu hóa tác phẩm…  Quy mô toàn trường: Cuộc thi kiến thức, thi viết thư tay,... Với mỗi quốc gia, trong mọi giai đoạn lịch sử, bản sắc văn hóa, truyền thống dân tộc luôn là nền tảng tinh thần của xã hội, là động lực và mục tiêu của sự phát triển, là linh hồn, sức sống của quốc gia, dân tộc đó. Chính vì vậy, việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa, truyền thống dân tộc đóng vai trò vô cùng quan trọng trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Mục tiêu dạy học môn Ngữ văn theo quan điểm của Bộ Giáo dục và đào tạo. Trang bị những kiến thức phổ thông, cơ bản, hiện đại, có tính hệ thống về ngôn ngữ và văn học - trọng tâm là tiếng Việt và văn học Việt Nam phù hợp với trình độ phát triển của lứa tuổi và yêu cầu đào tạo nhân lực trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Hình thành 87
  5. và phát triển ở học sinh các năng lực sử dụng tiếng Việt, tiếp nhận văn bản, cảm thụ thẩm mỹ, phương pháp học tập tư duy. Đặc biệt là phương pháp tự học, năng lực ứng dụng những điều đã học vào cuộc sống. Bồi dưỡng cho học sinh tình yêu tiếng Việt, văn học, văn hóa, tình yêu gia đình, thiên nhiên, đất nước, lòng tự hào dân tộc, ý chí tự lập, tự cường, lý tưởng xã hội chủ nghĩa, tinh thần dân chủ nhân văn, giáo dục cho học sinh trách nhiệm công dân, tinh thần hữu nghị hợp tác quốc tế, ý thức tôn trọng và phát huy các giá trị văn hóa của dân tộc và nhân loại”. Trong quá trình dạy học tác phẩm văn học, bên cạnh việc truyền thụ những tri thức cần thiết như nội dung, nghệ thuật, tư tưởng, chủ đề của tác phẩm bám sát theo mục tiêu bài học chuẩn kiến thức, kỹ năng mà Bộ giáo dục đưa ra thì một điều không kém phần quan trọng là giáo viên phải khéo léo kết hợp tích hợp ý thức giữ gìn bản sắc văn hóa cho học sinh. Bên cạnh việc giảng dạy trên lớp, giáo viên kết hợp thông qua các hoạt động ngoại khóa, thăm quan, tọa đàm… để giáo dục ý thức giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc: Tổ chức học sinh tham gia các lễ hội văn hoá truyền thống, phong tục tập quán lành mạnh, các nghề thủ công truyền thống, văn hoá ẩm thực các dân tộc, các trò chơi dân gian, nhạc cụ dân tộc; Tổ chức giáo dục học sinh tìm hiểu các di tích lịch sử, di tích cách mạng, giáo dục truyền thống “uống nước nhớ nguồn”, “đền ơn đáp nghĩa”, chăm sóc nghĩa trong liệt sĩ, thăm hỏi, giúp đỡ các gia đình thương binh, liệt sĩ, gia đình có công với cách mạng; Tăng cường sử dụng tiếng nói, chữ viết, các loại hình văn học nghệ thuật dân gian, nghệ thuật truyền thống của dân tộc, tổ chức dạy chữ, tiếng dân tộc phù hợp với điều kiện của các nhà trường; Lựa chọn một số địa chỉ tại địa phương nơi đó tập trung phong phú đặc sắc phong tục tục tập quán lành mạnh, phát triển nghề thổ công truyền thống, văn hoá ẩm thực… để tổ chức cho học sinh tham quan, tìm hiểu. 4.2. Tính cấp thiết của việc học trải nghiệm sáng tạo Ngữ văn Với cách học truyền thống, môn Ngữ văn được dạy rất máy móc, khô khan, truyền đạt kiến thức áp đặt và một chiều khiến học sinh ngày càng chán nản. Điều này tạo ra lối mòn khiến học sinh lười biếng, chỉ nương theo nhận định của người khác, không tư duy sáng tạo hay cảm nhận được vẻ đẹp của văn học. Ngữ văn là bộ môn xã hội cơ bản, có vai trò quan trọng trong nền giáo dục. Học trải nghiệm sáng tạo môn ngữ văn giúp bộ môn này như có một diện mạo mới, cách tiếp cận mới. Từ đó, giáo dục nước nhà có điều kiện đổi mới, sáng tạo cách học, đưa thêm nhiều tác phẩm giá trị vào chương trình một cách nhẹ nhàng, thiết thực đến cho học sinh. Học tập trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn giúp bộ môn này trở nên sinh động, hấp dẫn hơn với người học. Nhờ đó, môn văn không còn là môn học toàn lý thuyết hay những bài học viển vông mà trở nên có ích lợi với học sinh. Tâm lý coi nhẹ bộ môn này trong một bộ phận học sinh cũng dần dần được tháo bỏ. Với giáo viên, học trải nghiệm sáng tạo môn ngữ văn là cơ hội để các thầy cô thay đổi phương pháp giảng dạy đã tồn tại nhiều năm. Giáo viên cũng phải tự mình nghiên cứu, sáng tạo, tìm cách tương tác với học trò. Việc này tăng tính chủ động của cả người dạy và người học đối với bộ môn này. 4.3. Lợi ích của việc học trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn Giúp người học chủ động tiếp nhận kiến thức: Với phương pháp học trải nghiệm sáng tạo môn ngữ văn, giáo viên thường sẽ để học sinh chủ động tìm hiểu tác phẩm dưới nhiều hình thức. Ngoài ra, thầy cô còn có thể giao nhiệm vụ phù hợp trước, trong và sau khi học một bài học cho các bạn. Từ đó, học sinh sẽ hứng thú hơn và chủ động tìm hiểu tác phẩm để 88
  6. hoàn thành nhiệm vụ. Ví dụ, với tác phẩm Chí Phèo, thay vì yêu cầu học sinh về nhà soạn bài một cách ép buộc, giáo viên có thể chia vai cho học sinh để các em tự tìm hiểu nhân vật của mình. Sau đó, các bạn cùng nhau đóng kịch, phản biện với nhau tại một phiên tòa xem Chí Phèo có tội hay không. Nhờ hoạt động đó, học sinh có cơ hội tìm hiểu sâu hơn về nhân vật, tác phẩm. Các kiến thức như cốt truyện, hình tượng nhân vật, giá trị hiện thực và nhân đạo của một tác phẩm văn học,... được các em tiếp thu dễ dàng, sâu sắc hơn. Kích thích trí sáng tạo: Với các hình thức đa dạng từ thi hát, vẽ, làm đồ thủ công, tranh biện,… học trải nghiệm sáng tạo môn ngữ văn sẽ giúp kích thích trí tưởng tượng và óc sáng tạo của học sinh. Ví dụ, giáo viên có thể ra đề cho học sinh vẽ lại chân dung nhân vật Thúy Kiều, Thúy Vân theo tưởng tượng của các em dựa trên miêu tả của đại thi hào Nguyễn Du. Trước giờ học, các em sẽ tự chuẩn bị giấy, màu vẽ, đạo cụ cần có khác để sáng tạo bức vẽ theo hình thức 3D chẳng hạn. Học sinh cũng cần trao đổi, bàn luận để thống nhất về ý tưởng thể hiện. Trong giờ học, các em tự tay thực hiện ý tưởng của mình hoặc của nhóm. Một thành viên sẽ đại diện thuyết trình về bức tranh sau khi hoàn thành. Qua đó, các em tự đúc rút những tính cách, đặc trưng nhân vật. Hình thức học sáng tạo này giúp học sinh chủ động tìm hiểu nhân vật, phân tích dựa trên hiểu biết của mình, đánh giá nhân vật chi tiết hơn. Khơi gợi niềm yêu thích với văn học và cái đẹp: Thay vì việc chỉ ngồi nghe, đọc và chép, giờ đây học sinh có thể chủ động trải nghiệm tác phẩm văn học một cách sống động, đa dạng hình thức và thú vị hơn. Từ đó, học sinh sẽ cảm được cái hay, cái đẹp của văn học. Học sinh có thể hóa thân thành một nhân vật trong tác phẩm để thể hiện lại chính tác phẩm đó. Các em tự chọn tác phẩm mình thích, chuyển thể từ văn xuôi hoặc thơ sang hình thức thoại trong kịch nói. Trước giờ học, học sinh chuẩn bị trang phục, đạo cụ, tập lời thoại. Trong giờ học, các em thể hiện tính cách và tâm lý nhân vật thông qua cử chỉ, lời thoại nằm trong kịch bản đã chuẩn bị trước đó. Ngoài ra, học sinh cần phối hợp nhịp nhàng với thành viên trong nhóm để đem đến trích đoạn văn học đặc sắc và sinh động nhất. Hình thức học văn sáng tạo này giúp học sinh tiếp cận tác phẩm theo góc nhìn mới mẻ hơn. Các em sẽ hiểu chi tiết tính cách, đặc trưng nhân vật nhờ quá trình tự tìm tòi, chuyển thể văn hoặc thơ sang kịch. Học thuộc thoại và diễn lại trên sân khấu giúp học sinh vừa nhớ kỹ nội dung tác phẩm, vừa rèn sự tự tin, kỹ năng giao tiếp. Tăng tư duy phản biện: Thông qua hoạt động học trải nghiệm sáng tạo môn ngữ văn, học sinh sẽ không tiếp nhận kiến thức một chiều mà được tự do thể hiện quan điểm, đánh giá của mình về nhân vật. Do đó, cách học này rèn luyện cho các em tư duy phản biện hiệu quả. Ví dụ, ở giờ Ngữ văn, giáo viên có thể tổ chức cuộc thi tranh biện trong lớp về cái kết của truyện Tấm Cám. Thầy cô có thể đặt ra một loạt câu hỏi cho học sinh như về tính lôgíc trong cách hành xử của nhân vật, ý nghĩa nhân văn của kết truyện,... Hoạt động đó góp phần kích thích tinh thần. Trong tác phẩm văn học, ta tìm thấy hình ảnh của văn hoá qua sự tiếp nhận và tái hiện của nhà văn. Tác phẩm văn học còn dẫn ta đi đến những nguồn mạch sâu xa của văn hoá qua việc lý giải tấn bi kịch lịch sử trong kịch Vũ Như Tô của Nguyễn Huy Tưởng. Tác phẩm văn học được xác định trước hết bởi “bản sắc dân tộc” của nó. Nhà văn bao giờ cũng thuộc về một dân tộc, một nền văn hoá nhất định. Đó là Y Phương, Inrasara, Cao Duy Sơn, Lò Ngân Sủn, H’Linh Niê, Kim Nhất,... Những nhà văn này đều được sinh ra và lớn lên ở quê hương 89
  7. mình, có một bề dày văn hoá nhất định. Chính họ là “người bảo tồn, làm giàu và phát huy bản sắc dân tộc trong văn học, làm cho bản sắc đó không mất đi mà trường tồn mãi mãi”. Bên cạnh những tác giả người dân tộc thiểu số còn có những tác giả người Kinh viết về đề tài dân tộc miền núi như Truyện Tây Bắc của Tô Hoài, Đất nước đứng lên của Nguyên Ngọc. 5. MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO GIÁO DỤC VĂN HÓA – NGHỆ THUẬT DÂN TỘC CHO HỌC SINH 5.1. Trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn thông qua Câu lạc bộ Ngữ văn Đây là hình thức khá thú vị và được nhiều học sinh yêu thích vì các bạn sẽ được sinh hoạt cùng bạn bè chung sở thích. Ở CLB, học sinh cùng nhau trao đổi, chia sẻ tìm hiểu về một số thể loại văn học, nghệ thuật. Các bạn được khuyến khích sáng tác các tác phẩm văn học như thơ, truyện ngắn để cùng nhau trao đổi trong câu lạc bộ hoặc gửi dự thi, đăng báo. Nhờ các hoạt động này, học sinh hiểu sâu thêm về Ngữ văn và một số thể loại thơ, văn xuôi cụ thể. Các em cũng có dịp thỏa sức sáng tạo văn học, thể hiện góc nhìn qua tác phẩm của mình. Sinh hoạt CLB cũng khiến các bạn có không gian giao lưu, gặp gỡ bạn bè, vui vẻ và lành mạnh. 5.2. Trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn dưới hình thức hội thảo Các hội thảo, diễn đàn văn học thường được tổ chức ở cấp THCS, THPT khi học sinh đã có kiến thức nhất định về môn văn. Chủ đề hội thảo, diễn đàn được lựa chọn trước. Các bạn học sinh có thời gian chuẩn bị, nghiên cứu dựa trên chủ đề đó. Tại hội thảo, học sinh trao đổi, thảo luận xoay quanh chủ đề với tư cách cá nhân hoặc nhóm. Các tác phẩm, nhân vật văn học qua góc nhìn của mỗi cá nhân lại có nét khác biệt hoặc giá trị riêng. Sự khác nhau giữa các quan điểm tạo nên tranh luận sôi nổi giữa các thành viên trong lớp. Các em cũng có thể sáng tạo, đưa thêm kịch hoặc bài hát chuyển thể từ tác phẩm văn học vào phần thảo luận. Qua hoạt động học trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn này, học sinh có cơ hội hiểu sâu về nhân vật, tác phẩm do có quá trình tự nghiên cứu, tìm tòi và chia sẻ quan điểm của mình. Việc trao đổi trong hội thảo giúp học sinh tăng khả năng thuyết trình, đàm phán, kỹ năng giao tiếp. Các em cũng mở rộng quan hệ bạn bè hơn qua hoạt động có tính tập thể này. 5.3. Trải nghiệm sáng tạo sân khấu hoá tác phẩm văn học Sân khấu hóa là hình thức chuyển thể tác phẩm văn học thành kịch, chèo hay một loại hình nghệ thuật trình diễn nào đó. Trong đó, học sinh đóng vai các nhân vật, kể lại tác phẩm bằng thoại, diễn xuất. Trong hoạt động sân khấu hóa, giáo viên đưa ra một hoặc một vài tác phẩm văn học để học sinh lựa chọn chuyển thể. Các bạn tự lên kịch bản, chuẩn bị đạo cụ, chuyển lời tác phẩm sang lời thoại nhân vật. Từng học sinh hoặc nhóm các bạn sẽ luyện tập với nhau trước khi chính thức biểu diễn. Trong giờ học, thay vì đọc chép tác phẩm, các học sinh đóng vai nhân vật kể lại nội dung chi tiết. Qua đó, mỗi em tự xây dựng tính cách, ngoại hình, thể hiện nội tâm nhân vật. Giáo viên đóng vai trò nhận xét buổi trình diễn, đúc rút lại nội dung và giá trị văn học tác phẩm. Hình thức này giúp học sinh tích cực tham gia vào giờ học văn hơn. Các em chủ động chuẩn bị kiến thức, tìm hiểu bài học. Được hóa thân vào các nhân vật văn học cũng giúp học sinh hào hứng hơn, hiểu nhân vật và tác phẩm chi tiết hơn. Các em trở nên mạnh dạn, tự tin hơn khi thường xuyên trình diễn trước tập thể lớp. Tác phẩm 90
  8. văn học là công trình nghệ thuật ngôn từ; kết quả hoạt động sáng tác của cá nhân nhà văn học hoặc tập thể tác giả, nhằm thể hiện một bức tranh đời sống, gửi gắm một thông điệp. Tác phẩm văn học luôn thuộc về một loại, thể loại văn học nhất định (tự sự, trữ tình, kịch; truyện ngắn, tiểu thuyết, bi kịch, hài kịch,…); là một chỉnh thể nghệ thuật thống nhất hữu cơ giữa nội dung thẩm mĩ và hình thức nghệ thuật. Nếu tác phẩm đã là một vở kịch (kịch bản văn học), nhà biên kịch, đạo diễn sẽ phải đọc, phân tích kịch bản, lên phương án chuyển ngôn ngữ “đọc” thành ngôn ngữ “trình siễn”, tức là chuyển kịch bản văn học thành kịch bản sân khấu. Nói cách khác kịch bản sân khấu chính là một phương án trình diễn cụ thể và thực tế dựa trên kịch bản văn học. Nếu tác phẩm văn học là tác phẩm tự sự (một truyện kể, một tiểu thuyết, một truyện ngắn, chùm truyện ngắn,…) hay là tác phẩm trữ tình (có tiềm năng trở thành vở diễn sân khấu), trước hết, nhà biên kịch phải chuyển thể, cải biên tác phẩm tự sự ấy thành kịch bản văn học, rồi từ kịch bản văn học xây dựng thành kịch bản sân khấu. Tùy vào từng trường hợp mà nhà biên kịch đầu tư mức độ, cách thức gia công khác nhau, nhằm mục đích truyền tải ý đồ nghệ thuật của mình. Một số kịch bản văn học chỉ có thể tiếp nhận qua phương thức đọc mà không có điều kiện trở thành kịch bản sân khấu để dàn dựng biểu diễn, tiếp nhận bằng phương thức nghe – nhìn. 5.4. Trải nghiệm môn Ngữ văn dưới hình thức tham quan, dã ngoại Đây là hình thức học trải nghiệm sáng tạo môn ngữ văn đưa học sinh đi tham quan các địa điểm có liên quan đến tác phẩm văn học. Trải nghiệm tham quan, dã ngoại này giúp học sinh khắc sâu kiến thức lại thay đổi môi trường học mới mẻ hơn. Tại hoạt động tham quan, dã ngoại, học sinh được thăm thú di tích và được giới thiệu các thông tin lịch sử, văn hóa về địa danh này. Các em sẽ mở mang vốn kiến thức nền về địa lý, lịch sử gắn với danh lam thắng cảnh và bối cảnh ra đời tác phẩm văn học. Như vậy, không chỉ có thêm kiến thức liên quan tới tác phẩm, học sinh còn có thêm nhiều hiểu biết khác. Hoạt động này cũng giúp các em có giờ phút thư giãn vui vẻ, gắn kết với tập thể bạn bè. III. KẾT LUẬN Hoạt động trải nghiệm là một cách học thông qua thực hành, với quan niệm việc học là quá trình tạo ra tri thức mới trên cơ sở trải nghiệm thực tế, dựa trên những đánh giá, phân tích trên những kinh nghiệm, kiến thức sẵn có. Như vậy, thông qua các hoạt động trải nghiệm, học sinh được cung cấp kiến thức, kỹ năng từ đó hình thành những năng lực, phẩm chất và kinh nghiệm. Dạy học gắn với hoạt động trải nghiệm là cách kết nối kiến thức, kỹ năng với thực tiễn cuộc sống phong phú, sinh động mà trẻ em đã và sẽ trải qua trong cuộc sống. Hoạt động trải nghiệm không chỉ giúp hình thành kiến thức mới mà quan trọng hơn là tạo cho học sinh có niềm say mê tìm hiểu, thích khám phá và biết cách lĩnh hội những kiến thức mới, cách hình thành kỹ năng mới. Ngoài ra, nó còn giúp học sinh thấu hiểu ý nghĩa của sự lao động, sáng tạo khi làm ra một sản phẩm nào đó. 91
  9. TÀI LIỆU THAM KHẢO Bộ Giáo dục và Đào tạo (2001), Thiết kế mẫu một số mô đun giáo dục môi trường ở trường phổ thông, (Chương trình phát triển Liên hợp quốc (UNDP) và DANIDA. Nguyễn Lân Dũng (2001), Xã hội văn minh và con người văn hoá, Tạp chí Tài hoa trẻ, số (150) tr.6. Hoàng Khánh Duy (2020), “Cảm nhận văn học bằng những trải nghiệm”, https://baocamau.vn/ Phạm Minh Hạc (2000), Hồ Chí Minh về văn hoá và con người, Tạp chí Thế giới trong ta, số (114), tr.5. Phạm Thị Thu Hương (2020) “Tiếp cận hồi ứng trải nghiệm của bạn đọc học sinh trong dạy học tác phẩm văn chương”, nguồn http://nguvan.hnue.edu.vn/ Viện khoa học giáo dục Việt Nam (1993), Bản sắc dân tộc về những vấn đề đặt ra cho giáo dục và đào tạo. Lưu hành nội bộ. Lê Ngọc Trà (2000), “Về những hướng tiếp cận vấn đề đặc trưng và bản chất văn hoá Việt Nam”, Tạp chí Văn học số (10), tr.20. Trần Ngọc Thêm (1997), Tìm về bản sắc văn hoá Việt Nam, NXB Thành phố Hồ Chí Minh. 92
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2