intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình An toàn lao động (Nghề: Điện công nghiệp - Trình độ: Cao đẳng/Trung cấp) - CĐ Kỹ thuật Công nghệ Quy Nhơn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:89

12
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo trình "An toàn lao động (Nghề: Điện công nghiệp - Trình độ: Cao đẳng/Trung cấp)" bao gồm các nội dung chính sau: khái quát chung về an toàn lao động; bảo hộ lao động; kỹ thuật phòng chống cháy nổ; kỹ thuật an toàn điện; cấp cứu người bị tai nạn lao động. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình An toàn lao động (Nghề: Điện công nghiệp - Trình độ: Cao đẳng/Trung cấp) - CĐ Kỹ thuật Công nghệ Quy Nhơn

  1. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
  2. Mục Lục LỜI GIỚI THIỆU 1 CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG 3 1.1. Khái niệm về môn học an toàn lao động 3 1.2. Vị trí, mục đích, ý nghĩa, tính chất, yêu cầu của môn học 4 1.2.1. Vị trí môn học 4 1.2.2. Mục đích môn học 4 1.2.3. Ý nghĩa môn học 4 1.2.4. Tính chất môn học 5 1.2.5. Yêu cầu môn học 6 1.3. Những nguyên nhân gây ra tai nạn lao động 6 1.3.1. Giới thiệu một số trường hợp tai nạn lao động: 6 1.3.2. Nguyên nhân gây ra tai nạn lao động 6 1.4. Thực trạng công tác BHLĐ ở nước ta hiện nay. 7 CHƯƠNG 2: BẢO HỘ LAO ĐỘNG 10 2.1. Phòng chống nhiễm độc 10 2.2. Phòng chống bụi 14 2.3. Thông gió công nghiệp 19 2.3.1. Nhiệm vụ của thông gió công nghiệp 19 2.3.2. Các biện pháp thông gió 19 2.3.3. Lọc sạch khí thải trong công nghiệp 20 2.4. Bảo hộ lao động 20 2.4.1. Đồ bảo hộ lao động 20 2.4.2. Các quy định về an toàn khi làm việc trên cao 23 CHƯƠNG 3: KỸ THUẬT PHÒNG CHỐNG CHÁY NỔ 29 3.1. Những kiến thức cơ bản về cháy nổ 29 3.2. Các nguyên nhân gây cháy, nổ và biện pháp đề phòng 31 3.3. Các biện pháp và các phương tiện chữa cháy 32 3.3.1. Các biện pháp chữa cháy 32 3.3.2. Dụng cụ, phương tiện chữa cháy 33 3.4. Sơ cứu người bị bỏng 36 3.5. Xử lý tình huống khi có hỏa hoạn, cháy nổ 40 CHƯƠNG 4: KỸ THUẬT AN TOÀN ĐIỆN 45 4.1. Các dạng tai nạn điện 45 4.2. Tác dụng của dòng điện đối với cơ thể con người 46 4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tai nạn điện giật 47 4.3.2. Ảnh hưởng của trị số dòng điện giật đến tai nạn điện 49 4.3.4. Ảnh hưởng của thời gian dòng điện qua người đến tai nạn điện giật 50 4.3.5. Ảnh hưởng của tần số dòng điện giật đến tai nạn điện 51 4.3.6. Môi trường xung quanh 52 4.3.7. Điện áp cho phép 52 4.4. Hiện tượng dòng điện đi trong đất 52 4.5. Điện áp tiếp xúc và điện áp bước 53 4.6. Xí nghiệp theo quan điểm an toàn điện 56 4.7. Những nguy nhân chính gây tai nạn điện 56 4.8. Các biện pháp an toàn điện 57 4.8.1. Biện pháp nối đất bảo vệ 57
  3. 4.8.2. Biện pháp bảo vệ nối dây trung tính (dây trung tính nối đất) 59 4.8.3. Biện pháp nối đất lặp lại 60 4.9. Bảo vệ an toàn cho người tránh bị điện giật 61 4.10. Phương tiện bảo vệ và dụng cụ kiểm tra điện cho người khi làm việc 63 4.10.1. Cấu tạo một số phương tiện bảo vệ cách điện: 63 4.10.2. Các tín hiệu, dấu hiệu an toàn 67 CHƯƠNG 5: CẤP CỨU NẠN NHÂN BỊ TAI NẠN LAO ĐỘNG 69 5.1. Sơ cứu người bị chảy máu 69 5.2. Sơ cứ người bị gãy xương 73 5.3. Sơ cấp cứu người bị điện giật 77 PHỤ LỤC 86
  4. 1 LỜI GIỚI THIỆU Mục tiêu nâng cao chất lượng đào tạo nghề nhằm đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động kỹ thuật và hội nhập. Bộ Lao Động Thương binh và Xã hội đã ban hành chương trình khung Cao đẳng, Trung cấp nghề Điện Công Nghiệp. Là một trường đã có bề dày hơn 50 năm đào tạo nghề của tỉnh Bình Định, khu vực Miền trung và Tây Nguyên, với quy mô trang thiết bị luôn được đầu tư mới; năng lực đội ngũ giáo viên ngày càng được tăng cường. Việc biên soạn giáo trình phục vụ cho công tác đào tạo của nhà Trường, đáp ứng yêu cầu mục tiêu của chương trình khung do Bộ LĐTB&XH ban hành cũng nhằm đáp ứng các yêu cầu sau đây: - Yêu cầu của người học. - Nhu cầu về chất lượng nguồn nhân lực nghề Điện Công Nghiệp. - Cung cấp lao động kỹ thuật cho doanh nghiệp và xuất khẩu lao động. Dưới sự chỉ đạo của Ban Giám Hiệu nhà trường trong thời gian qua các giáo viên trong khoa Điện đã dành thời gian tập trung biên soạn giáo trình, cải tiến phương pháp giảng dạy nhằm tạo điều kiện cho học sinh hiểu biết kiến thức và rèn luyện kỹ năng nghề. Giáo trình được xây dựng dựa trên nội dung và cấu trúc của chương trình khung môn An toàn lao động nghề Điện Công Nghiệp. Nội dung giáo trình có thể đáp ứng để đào tạo cho từng cấp trình độ và có tính liên thông cho 3 cấp trình độ (Sơ cấp, Trung cấp, Cao đẳng). Mặt khác nội dung của môn học phải đạt được các tiêu chí quan trọng theo mục tiêu, hướng tới đạt chuẩn quốc tế cho nghề Điện Công Nghiệp. Trong quá trình biên soạn giáo trình Khoa đã tham khảo tài liệu từ sách của các tác giả lớn, các trường Đại học và Cao đẳng trên toàn quốc. Nhóm biên soạn đã hết sức cố gắng để giáo trình đạt được chất lượng tốt nhất. Tuy nhiên, không thể tránh khỏi thiếu sót, rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ các đồng nghiệp, các bạn đọc để giáo trình được hoàn thiện hơn. Trân trọng cảm ơn! Bình Định, ngày …… tháng ….. năm 2018 Tác giả Lê Tiến Hán
  5. 2 GIÁO TRÌNH MÔN HỌC Tên môn học: An toàn lao động Mã môn học: MH 07 Thời gian thực hiện môn học: 90 giờ (LT: 58 giờ; TH: 30 giờ, KT: 02 giờ) Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của môn học: - Vị trí: Là môn học được bố trí trong học kỳ đầu của chương trình học. - Tính chất: Là môn học cơ sở trong chương trình đào tạo nghề Điện công nghiệp. Trang bị kiến thức và kỹ năng an toàn điện, an toàn vệ sinh công nghiệp, phòng chống bụi, cháy nổ, các biện pháp sơ cấp cứu người bị tai nạn lao động. - Ý nghĩa và vai trò: Kiến thức về an toàn lao động là một phần không thể thiếu khi người lao động làm việc ở xưởng, ở công trường, xí nghiệp… giúp họ xử lí các hiện tượng, chấn thương, tình huống gặp phải hàng ngày. Đây là một môn học rất quan trọng và cần thiết, trang bị kiến thức về an toàn lao động cho học sinh trước khi xuống xưởng thực tập hoặc tham gia sản xuất. Mục tiêu môn học: - Kiến thức: + Trình bày được phương pháp bảo hộ lao động, phòng chống cháy, nổ, bụi và nhiễm độc hoá chất; + Trình bày đúng những nguyên tắc và những tiêu chuẩn để đảm bảo an toàn về điện cho người và thiết bị. - Kỹ năng: + Sử dụng được các phương tiện chống cháy; + Sơ cứu được người bị tai nạn lao động, bị điện giật, cháy bỏng. - Năng lực tự chủ và trách nhiệm: + Làm việc độc lập và làm việc nhóm; + Rèn luyện tính cẩn thận, tỉ mỉ, tư duy sáng tạo. Nội dung của môn học Số Thời gian (giờ) TT Tên chương, mục TS LT TH KT 1 Chương 1: Khái quát chung về an toàn lao động 06 06 0 0 2 Chương 2: Bảo hộ lao động 24 17 06 01 3 Chương 3: Kỹ thuật phòng chống cháy nổ 12 06 06 0 4 Chương 4: Kỹ thuật an toàn điện 33 23 09 01 5 Chương 5: Cấp cứu nạn nhân bị tai nạn lao động 15 06 09 0 Cộng 90 58 30 02
  6. 3 CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG Mã chương: MH 07 – 01 Thời gian: 06 giờ (LT: 02; TH: 0; Tự học: 04) Giới thiệu: Nội dung của chương sẽ giúp học sinh sinh viên hiểu được tầm quan trọng của môn học và nhận diện được nguyên nhân gây ra các tai nạn về điện, từ đó có các biện pháp phòng tránh. Mục tiêu: - Trình bày được tầm quan trọng của môn an toàn lao động; - Trình bày được các phương pháp phòng tránh tai nạn về điện; - Rèn luyện được phương pháp học tư duy và nghiêm túc trong công việc. Nội dung chính: 1.1. Khái niệm về môn học an toàn lao động Sự an toàn lao động có liên quan đến các vấn đề về: tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, chấn thương trong quá trình lao động. An toàn lao động là hệ thống các giải pháp về pháp luật, khoa học kỹ thuật, kinh tế - xã hội nhằm đảm bảo an toàn và sức khỏe, ngăn ngừa sự cố tai nạn xảy ra trong quá trình lao động, gây thương tích đối với cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động trong quá trình lao động sản xuất. Hay, an toàn lao động còn có cách hiểu khác là tình trạng điều kiện lao động không gây nguy hiểm, không có hại trong quá trình lao động. Ngược lại với an toàn lao động có các khái niệm như: tai nạn lao động, chấn thương, bệnh nghề nghiệp. Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể người lao động hoặc gây tử vong, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ lao động. Nhiễm độc đột ngột cũng là tai nạn lao động. Tai nạn lao động được phân ra: Chấn thương, nhiễm độc nghề nghiệp và bệnh nghề nghiệp - Chấn thương là tai nạn mà kết quả gây nên những vết thương hay huỷ hoại một phần cơ thể người lao động, làm tổn thương tạm thời hay mất khả năng lao động vĩnh viễn hay thậm chí gây tử vong. Chấn thương có tác dụng đột ngột xảy ra đối với người lao động trong quá trình làm việc khi không tuân thủ theo các yêu cầu về an toàn lao động. - Bệnh nghề nghiệp là những bệnh lý mang đặc trưng của nghề nghiệp hoặc liên quan tới nghề nghiệp. Bệnh phát sinh do tác động của điều kiện lao động có hại, bất lợi (tiếng ồn, rung động, ...) đối với người lao động. Bệnh nghề nghiệp làm suy yếu dần dần sức khoẻ hay làm ảnh hưởng đến khả năng làm việc và sinh hoạt của người lao động. Bệnh nghề nghiệp làm suy yếu sức khoẻ người lao động một cách dần dần và lâu dài. - Nhiễm độc nghề nghiệp: là sự huỷ hoại sức khoẻ do tác dụng của các chất độc xâm nhập vào cơ thể người lao động trong điều kiện sản xuất.
  7. 4 1.2. Vị trí, mục đích, ý nghĩa, tính chất, yêu cầu của môn học 1.2.1. Vị trí môn học - An toàn lao động là môn học không thể thiếu được của người làm việc ở xưởng, ở công trường giúp họ xử lí các hiện tượng bình thường nhưng lại gây ra các nguy hiểm hàng ngày. - Do đó học sinh cần được trang bị kiến thức về môn học này trước khi xuống xưởng thực tập hoặc tham gia sản xuất. 1.2.2. Mục đích môn học - Nhằm cung cấp những kiến thức cơ bản về kỹ thuật an toàn trong các lĩnh vực cơ, điện, nhiệt, vệ sinh công nghiệp, phòng cháy chữa cháy. Chú ý đến các qui định, quy tắc an toàn lao động trong mỗi lĩnh vực để có ý thức chấp hành nghiêm chỉnh và nhắc nhở mọi nguời cùng thực hiện. - Trang bị cho học sinh những kiến thức về: luật bảo hộ lao động, biện pháp đề phòng tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, phòng chống cháy nổ trong lúc thực tập hoặc trong lao động sản xuất. 1.2.3. Ý nghĩa môn học * Ý nghĩa về chính trị - An toàn lao động thực hiện bản chất ưu việt của chế độ chủ nghĩa xã hội, thể hiện quan điểm con người là động lực và mục tiêu của sự phát triển. - Xã hội có tỷ lệ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thấp là xã hội luôn coi người lao động là vốn quý nhất, phải được tôn trọng, phải được bảo vệ. - Thực hiện công tác an toàn lao động chính là góp phần chăm sóc sức khỏe, tính mạng và đời sống của con người – lực lượng quan trọng nhất để phát triển đất nước. * Ý nghĩa xã hội - An toàn lao động vừa là yêu cầu cần thiết của sản xuất, vừa là quyền lợi, nguyện vọng chính đáng của người lao động, là biểu hiện thiết thực nhất chăm lo đến đời sống hạnh phúc của họ. - An toàn lao động tốt đảm bảo xã hội trong sáng, lành mạnh, người lao động có điều kiện phát triển toàn diện về trí lực, thể lực. Người lao động có sức khỏe sẽ làm việc có hiệu quả cao, làm chủ bản thân, làm chủ khoa học kỹ thuật,… tai nạn lao động không xảy ra, sức khỏe được đảm bảo thì Nhà nước, xã hội và gia đình không phải chịu những tổn thất do phải nuôi dưỡng điều trị và do đó hạnh phúc gia đình được đảm bảo. * Lợi ích về kinh tế - An toàn lao động đem lại lợi ích thiết thực, tạo ra các điều kiện lao động tốt tức là đảm bảo cho người lao động không bị tác động bởi các yếu tố có hại trong sản xuất, giữ gìn được sức khỏe và khả năng lao động của họ, do đó người lao động làm việc được liên tục, được tăng năng suất cao. - Đảm bảo thực hiện đầy đủ các biện pháp kỹ thuật, an toàn lao động đúng theo quy phạm, quy trình và chỉ tiêu sẽ đảm bảo cho máy móc, thiết bị, nhà xưởng sử dụng
  8. 5 được lâu dài, không bị sự cố hư hỏng, bảo vệ tài sản cố định và do đó cũng tránh được tai nạn lao động đáng tiếc có thể xảy ra. - Góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường, phát triển kinh doanh. - Thực hiện tốt an toàn lao động là hành động thiết thực để xây dựng văn hóa an toàn tại nơi làm việc của nhà hàng, sẽ mang lại khả năng cạnh tranh cao, mang lại vị thế, uy tín cao trước bạn hàng, quốc tế. 1.2.4. Tính chất môn học * Tính chất khoa học - Mọi hoạt động của công tác an toàn lao động là nhằm loại trừ yếu tố nguy hiểm và có hại cho người lao động. - Các biện pháp phòng chống tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đều xuất phát từ cơ sở khoa học bằng những biện pháp khoa học kỹ thuật mới. - Các hoạt động điều tra, khảo sát, phân tích điều kiện lao động, đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố nguy hiểm và có hại đến sức khỏe của người lao động, các biện pháp xử lý ô nhiễm môi trường lao động, các giải pháp kỹ thuật an toàn dụng cụ, thiết bị,… đều là những hoạt động khoa học kỹ thuật mới do các bộ phận khoa học kỹ thuật công nghệ đề xuất thực hiện. * Tính chất pháp lý: An toàn lao động phải mang tính pháp lý thể hiện ở chỗ: - Muốn cho các giải pháp đảm bảo an toàn lao động thực hiện được thì phải thể chế hóa chúng thành những luật lệ, chế độ, chính sách tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật an toàn, hướng dẫn để buộc mọi cấp quản lý, mọi tổ chức cá nhân, nhà hàng phải nghiêm chỉnh thực hiện. - Cấp có thẩm quyền phải tiến hành thanh tra, kiểm tra một cách thường xuyên, khen thưởng những đơn vị có thành tích và xử phạt kịp thời và thích đáng những đơn vị, cá nhân vi phạm thì công tác an toàn lao động mới được tôn trọng và có hiệu quả thiết thực. * Tính chất quần chúng - Trong nhà hàng, từ người sử dụng lao động đến người lao động đều là đối tượng cần được bảo vệ. - Chính người lao động là chủ thể tham gia vào việc tự bảo vệ mình và bảo vệ người khác. - Mọi hoạt động của công tác an toàn lao động chỉ có thể đạt kết quả khi các cấp quản lý, người sử dụng lao động, các cán bộ khoa học công nghệ và bản thân người lao động đều phải tự giác và tích cực tham gia thực hiện các chế độ, chính sách, tiêu chuẩn, quy định, các biện pháp cải thiện điều kiện lao động, phòng chống tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
  9. 6 1.2.5. Yêu cầu môn học 1.2.3.1. Về mặt kiến thức - Nắm được mục đích, ý nghĩa, nội dung của công tác bảo hộ lao động. - Nắm được kỹ thuật an toàn điện, cơ và nhiệt. - Nắm được nội dung công tác phòng cháy chữa cháy. - Nắm được các quy định về an toàn điện, cơ, nhiệt… 1.2.3.2. Về thực hành - Trình bày được các qui trình qui tắc về an toàn điện, cơ, nhiệt … - Thực hiện các bước cấp cứu sơ bộ người bị tai nạn về điện. - Biết sử dụng các trang thiết bị, dụng cụ an toàn khi làm việc trên cao, trang bị phòng cháy chữa cháy, trang bị vệ sinh công nghiệp. 1.3. Những nguyên nhân gây ra tai nạn lao động 1.3.1. Giới thiệu một số trường hợp tai nạn lao động: Các bộ phận và cơ cấu chuyển động của máy, nếu để hở, có thể gây ra chấn thương nguy hiểm khi công nhân bất ngờ tiếp xúc vào, như là: mâm cặp, trục chính, trục vít me, trục trơn của máy tiện, trục chính của máy khoan, dao phay, đá mài… các bộ phận quay tròn với tốc độ cao có mặt ngoài lồi lõm là hết sức nguy hiểm. Tiếp xúc với các bộ phận này tóc, quần áo có thể bị cuộn vào gây những hậu quả nghiêm trọng. Các bộ phận tịnh tiến của máy cũng có thể gây những tai nạn trầm trọng: như cầu trục, máy bào có thể ép công nhân vào tường, máy dập, máy búa có thể dập nát tay người công nhân vô ý. - Các mảnh của dụng cụ và vật liệu gia công văng ra. Ví dụ: khi phay hoặc tiện tốc độ cao phôi kim loại văng ra vừa có động năng lớn vừa có nhiệt độ cao. - Các bộ phận của dụng cụ hư hỏng văng ra rất mạnh có thể gây chấn thương nặng nề. Vỡ đá mài, vỡ răng cưa đĩa, vỡ dao phay, văng búa. - Nổ do hoá học là phản ứng oxy hoá xảy ra nhanh chóng, kèm theo toả nhiệt và hình thành khí có áp lực cao, có sức phá hủy lớn. - Bức xạ: nhiều quá trình sản xuất có kèm theo việc phóng ra các tia năng lượng. Các tia này gây phá hủy tế bào, gây chấn thương sản xuất. (tia tử ngoại mắt thường không nhìn thấy có bước sóng nhỏ hơn 0,4m). Tia phóng xạ là một dạng đặc biệt của bức xạ, nó có thể gây bỏng ở da, phá hủy hệ thần kinh và các hủy hoại khác đến hoạt động sống của cơ thể. - Ảnh hưởng của các yếu tố vệ sinh và điều kiện vi khí hậu đến an toàn lao động. Tình trạng vệ sinh và điều kiện vi khí hậu của nơi sản xuất và chổ làm việc không thích hợp có ảnh hưởng xấu đến an toàn lao động. Ví dụ: nơi sản xuất nóng quá, có khí hậu độc, nhiều tiếng ồn và rung động, ánh sáng không đầy đủ làm cho con người chóng mệt mỏi, cử động không chính xác, kém tập trung tư tưởng dẫn đến tai nạn lao động. 1.3.2. Nguyên nhân gây ra tai nạn lao động a. Nguyên nhân về kỹ thuật. - Quá trình công nghệ có nhân tố nguy hiểm (như có khí độc, có bụi, phôi, có hơi khí dễ cháy nổ, phải trèo cao, phải làm việc nơi có điện áp nguy hiểm…). - Cấu tạo thiết bị, dụng cụ hoặc đồ gá không tốt hoặc hư hỏng (như máy không đủ độ bền, đá mài bị rạng, nứt. Đồ gá không ổn định, cán búa lỏng, nứt, gãy). - Thiếu cơ cấu che chắn bộ phận có chứa nguồn điện
  10. 7 - Thiếu hệ thống tín hiệu, thiếu cơ cấu an toàn hoặc cơ cấu an toàn bị hỏng. Ví dụ: áp kế, nhiệt kế, van an toàn của nồi hơi bị hỏng, cơ cấu hãm của tời không làm việc được. - Không thực hiện nghiêm chỉnh những qui tắc và kỹ thuật an toàn điện. Ví dụ: Không ngắt nguồn điện khi tiến hành sửa chữa điện. - Không tiến hành cơ khí hoá tự động hoá những nơi cần thiết. Chẳng hạn khi cần phải thường xuyên khấy trộn các chất độc. Khi cần chuyển vật nặng lên cao, đưa vật liệu vào lò nóng và lấy ra. - Dụng cụ phòng hộ cá nhân bị hỏng hoặc không thích hợp. Ví dụ: ủng cách điện, thảm cách điện bị hỏng, mặt nạ phòng độc… b. Các nguyên nhân về tổ chức sử dụng lao động - Bố trí lao động tại chổ làm việc không thích hợp. Ví dụ: chổ làm việc quá đông, máy đặt sát nhau quá cự li quy định. - Sắp đặt thiết bị sản xuất không hợp lí. Ví dụ: sự cố xảy ra trên máy mài gây nguy hiểm cho công nhân ở máy khác. - Bố trí đường đi, cách thức vận chuyển chưa tốt. Ví dụ: đường đi chật hẹp gồ ghề, các đường vận chuyển cắt nhau. - Bảo quản thành phẩm và bán thành phẩm không đúng qui tắc an toàn. Ví dụ: để lẫn các hoá chất có thể phản ứng với nhau, xếp các chi tiết trong kho quá cao, không ổn định. - Không trang bị cho công nhân những bộ phận phòng hộ cần thiết. Ví dụ: công nhân không đeo kính bảo hộ, quần áo bảo hộ lao động - Tổ chức tuyên truyền, giáo dục công tác bảo hộ lao động, không có nội qui an toàn treo trên từng máy… c. Các nguyên nhân vệ sinh - Vi phạm các yêu cầu về vệ sinh công nghiệp khi thiết kế mặt bằng xí nghiệp và các xưởng sản xuất thiếu các biện pháp để giảm chất độc. (như các phân xưởng thải ra chất độc nhẹ lại để ở tầng dưới hoặc đầu gió, chất thải trước khi ra ngoài không khử độc và làm sạch bụi). - Không khí trong sản xuất có bụi, hơi, khí độc (do thiết bị bình thường không đủ kín). - Điều kiện vi khí hậu trong sản xuất không đúng tiêu chuẩn quy định. (quá nóng, quạt với tốc độ cao quá). - Chiếu sáng chổ làm việc không hợp lí. (ánh sáng quá ít hoặc quá nhiều, còn để các bóng đen trên nền). - Rung động tiếng ồn nhiều, các máy có rung động mạnh không được cách li hoặc khử rung. - Biện pháp phòng hộ cá nhân chưa tốt. - Không thực hiện nghiêm chỉnh các yêu cầu về vệ sinh cá nhân. 1.4. Thực trạng công tác BHLĐ ở nước ta hiện nay. Ở nước ta, trước cách mạng tháng Tám, trong thời kỳ kháng chiến ở vùng tạm chiến của Pháp và ở miền Nam dưới chế độ thực dân mới của Mỹ tình cảnh người lao động rất điêu đứng, tai nạn lao động xảy ra rất nghiêm trọng. Công tác bảo hộ lao động được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm. Ngay trong thời kỳ bí mật, Đảng đã kêu gọi công nhân đấu tranh đòi ngày làm 8 giờ, phản đối việc bắt phụ nữ và thiếu nhi làm việc quá sức, đòi cải thiện điều kiện làm việc. Tháng 8 năm 1947, sắc lệnh số 29/SL được ban hành tong lúc cuộc trường kỳ kháng chiến bước vào giai đoạn gay go. Đây là sắc lệnh đầu tiên về lao động của nước Việt
  11. 8 Nam Dân Chủ Cộng Hoà, trong đó có nhiều khoản về BHLĐ. Điều 133 của sắc lệnh quy định “Các xí nghiệp phải có đủ phương tiện để bảo an và giữ gìn sức khoẻ cho công nhân...” Điều 140 quy định: Những nơi làm việc phải rộng rãi, thoáng khí và có ánh mặt trời. Những nơi làm việc phải cách ly hẳn nhà tiêu, những cống rãnh để tránh mùi hôi thối, đảm bảo vệ sinh môi trường làm việc. Ngày 22-5-1950, nhà nước đã ban hành sắc lệnh số 77/SL quy định thời gian làm việc, nghỉ ngơi và tiền lương làm thêm giờ cho công nhân. Sau khi kháng chiến chống Pháp thắng lợi, toàn dân ta bước vào thời kỳ khôi phục và phát triển kinh tế. Từ một nước nông nghiệp lạc hậu, số lượng công nhân ít ỏi, tiến thẳng lên một nước Xã hội chủ nghĩa có công nghiệp và nông nghiệp hiện đại, việc đào tạo một đội ngũ công nhân đông đảo là một nhiệm vụ cấp bách. Trong tình hình đó, công tác BHLĐ lại trở nên cực kỳ quan trọng. Hội nghị ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 14 (Đại hội III) đã vạch rõ: Phải hết sức quan tâm đến việc đảm bảo an toàn lao động(ATLĐ), cải thiện điều kiện lao động, chăm lo sức khoẻ của công nhân. Tích cực thực hiện mọi biện pháp cần thiết để BHLĐ cho công nhân. Chỉ thị 132/CT ngày 13-3-1959 của Ban Bí thư Trung ương Đảng có đoàn viết: “Công tác bảo vệ lao động phục vụ trực tiếp cho sản xuất và không thể tách rời sản xuất. Bảo vệ tốt sức lao động của người sản xuất là một yếu tố quan trọng để đẩy mạnh sản xuất phát triển, xem nhẹ bảo đảm ATLĐ là biểu hiện thiếu quan điểm quân chúng trong sản xuất”. Trong những năm chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ, ta vẫn triển khai công tác nghiên cứu khoa học về BHLĐ. Bộ phận nghiên cứu vệ sinh lao động và bệnh nghề nghiệp của Viện vệ sinh dich tễ được thành lập từ năm 1961 và đến nay đã hoàn thành nhiều công trình nghiên cứu, phục vụ công nghiệp có giá trị. Năm 1971, Viện nghiên cứu khoa học kỹ thuật BHLĐ trực thuộc Tổng Công Đoàn Việt Nam đã được thành lập và đang hoạt động có hiệu quả. Môn học “Bảo hộ lao động” đã được các trường Đại học, Trung học chuyên nghiệp và các Trường dạy nghề đưa vào chương trình giảng dạy chính khoá. Ngày nay, công tác bảo hộ đã được nâng lên một tầm cao mới. Hàng tuần công nhân chỉ phải làm việc 5 ngày, các công xưởng, xí nghiệp phải được kiểm tra công tác bảo an định kỳ và chặt chẽ. Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam có các phân viện BHLĐ đóng ở các miền để kiểm tra và đôn đốc việc thực hiện công tác bảo hộ lao động. Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chỉ thị, nghị quyết, hướng dẫn về công tác BHLĐ. Các ngành chức năng của của nhà nước (Lao động và TBXH, Ytế, Tổng Liên đoàn LĐVN...) đã có nhiều cố gắng trong công tác BHLĐ. Tuy nhiên vẫn còn một số cơ quan, doanh nghiệp chưa nhận thức một cách nghiêm túc công tác BHLĐ, coi nhẹ hay thậm chí vô trách nhiệm với công tác BHLĐ, vẫn còn tồn tại một số vấn đề như hệ thống tổ chức quản lý về BHLĐ từ Trung ương đến địa phương chưa được cũng cố chặt chẽ, các văn bản pháp luật về BHLĐ chưa được hoàn chỉnh, việc thực hiện các văn bản pháp luật về BHLĐ chưa nghiêm chỉnh. Điều kiện làm việc còn nhiều nguy cơ đe doạ về ATLĐ, điều kiện VSLĐ bị xuống cấp nghiêm trọng. CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 1 1. Trình bày vị trí, tính chất và mục đích của môn học an toàn lao động.
  12. 9 2. Trình bày các nguyên nhân gây tai nạn lao động.
  13. 10 CHƯƠNG 2: BẢO HỘ LAO ĐỘNG Mã chương: MH 07 – 02 Thời gian: 24 giờ (LT: 05; TH: 04; Tự học: 14; KT: 01) Giới thiệu: Nói đến Bảo hộ lao động, chúng ta hiểu đó là bao gồm cả an toàn lao động, vệ sinh lao động và cả những vấn đề về chính sách đối với người lao động, ở chương này chúng ta sẽ tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng tới người trong quá trình lao động như : hệ thống thông gió, bụi và các hóa chất, từ đó đưa ra các biện pháp phòng chống hiệu quả, nhằm đảm bảo sức khỏe của người lao động. Mục tiêu: - Giải thích được tác dụng của việc thông gió nơi làm việc. Tổ chức thông gió nơi làm việc đạt yêu cầu; - Giải thích được tác động của bụi lên cơ thể con người. Thực hiện các biện pháp phòng chống bụi; - Giải thích được tác động của nhiễm độc hoá chất lên cơ thể con người. Thực hiện các biện pháp phòng chống nhiễm độc hoá chất; - Rèn luyện được tính cẩn thận, phương pháp học tư duy và nghiêm túc trong công việc. Nội dung chính: 2.1. Phòng chống nhiễm độc 2.1.1. Lý thuyết 2.1.1.1. Khái niệm Chất độc là những chất khi đưa vào cơ thể một lượng nhỏ trong những điều kiện nhất định sẽ gây nên ngộ độc thậm chí dẫn đến tử vong. Chất độc khi xâm nhập vào cơ thể gây nên các biến đổi sinh lý, sinh hóa, phá vỡ cân bằng sinh học, gây rối loạn chức năng sống bình thường, dẫn tới trạng thái bệnh lý của các cơ quan nội tạng, các hệ thống (tiêu hóa, tuần hoàn. thần kinh...) hoặc toàn bộ cơ thể. Các tình trạng này có thể diễn biến mạn tính hoặc cấp tính. Đây được gọi là tình trạng ngộ độc. Trong tự nhiên không tồn tại chất độc tuyệt đối: Nghĩa là chất độc có thể gây ngộ độc trong mọi điều kiện, nói một cách khác, một chất chỉ trở thành độc trong những điều kiện nhất định. Các điều kiện đó rất đa dạng: Ví dụ: + Liều lượng hoặc số lượng, nồng độ, hàm lượng của chất độc. + Tính chất vật lý và hóa học của chất độc. + Cách chất độc xâm nhập vào cơ thể: uống, hít, ngậm, ngửi, tiêm.... + Tình trạng sức khỏe, tuổi tác... + Sự tác động qua lại với các chất khác: Barbiturat tăng tác dụng khi có mặt của rượu nhưng lại giảm tác dụng khi có mặt của strychnin. Các hợp chất Phospho hữu cơ sẽ ít độc khi có mặt của atropin... 2.1.1.2. Phân loại a. Dựa vào cấu trúc hóa học của chất độc: Ví dụ: - Thuốc trừ sâu Phospho hữu cơ có gốc para-nitrophenol (Wofatox, parathion) - Thuốc ngủ là dẫn chất acid barbituric: Gardenal, veronal.... b. Dựa vào phương pháp phân lập hoặc phân tích chất độc Người ta chia ra thành 4 nhóm:
  14. 11 - Nhóm chất độc bay hơi Bao gồm những chất độc phân lập bằng phương pháp cất kéo hơi nước. Điển hình là các cyanid, phosphid, rượu, các dung môi hữu cơ, một số loại thuốc... - Nhóm chất độc hữu cơ: Phần lớn các chất độc thường gặp đều nằm trong nhóm này, chúng được phân lập bằng cách chiết với dung môi hữu cơ ở các pH thích hợp. Ví dụ: Các thuốc ngủ an thần, các alcaloid và đa số các loại hóa chất bảo vệ thực vật. - Nhóm chất độc vô cơ: Những chất độc vô cơ thường là những kim loại nặng, có độc tính cao, và được phân lập bằng phương pháp vô cơ hóa. Ví dụ: Chì, thủy ngân, Asen... - Nhóm chất độc phân lập bằng phương pháp đặc biệt c. Các nhóm hoá chất độc: - Nhóm 1: Chất gây bỏng, kích thích da, niêm mạc: như axit đặc, kiềm đặc và loãng (vôi tôi, NH3)... Nếu bị trúng độc nhẹ thì dùng nước lã dội rửa ngay. (chú ý bỏng nặng có thể gây choáng, mê man, nếu trúng mắt có thể bị mù). - Nhóm 2: Các chất kích thích đường hô hấp trên và phế quản: hơi clo (Cl), NH3, SO3, NO, SO2, hơi flo, hơi crôm v.v... Các chất gây phù phổi: NO2, NO3, Các chất này thường là sản phẩm cháy các hơi đốt ở nhiệt độ trên 800 oC. - Nhóm 3: Các chất làm người bị ngạt do làm loãng không khí như: CO2, C2H5, CH4, N2, CO... - Nhóm4: Các chất độc đối với hệ thần kinh như các loại hydro cacbua, các loại rượu, xăng, H2S, CS2, v.v... - Nhóm 5: Các chất gây độc với cơ quan nội tạng như hydrocacbon, clorua metyl, bromua metyl v.v...Chất gây tổn thương cho hệ tạo máu: Benzen, phenol. Các kim loại và á kim độc như chì, thuỷ ngân, mangan, hợp chất asen, v.v... d. Một số chất độc và các dạng nhiễm độc nghề nghiệp thường gặp: - Chì và hợp chất chì: Tác hại của chì (Pb) là làm rối loạn việc tạo máu, làm rối loạn tiêu hoá và làm suy hệ thần kinh, viêm thận, đau bụng chì, thể trạng suy sụp. Nhiễm độc chì mãn tính có thể gây mệt mỏi, ít ngủ, ăn kém, nhức đầu, đau cơ xương, táo bón ở thể nặng có thể liệt các chi, gây tai biến mạch máu não, thiếu máu phá hoại tuỷ xương. Nhiểm độc chì có thể xảy ra khi in ấn, khi làm ắc quy, ... Chì còn có thể xuất hiện dưới dạng Pb(C2H5)4, hoặc Pb(CH3)4. Những chất này pha vào xăng để chống kích nổ, song chỉ có thể xâm nhập cơ thể qua đường hô hấp, đường da (rất dễ thấm qua lớp mỡ dưới da). Với nồng độ các chất này ≥ 0,182 ml/lít không khí thì có thể làm cho súc vật thí nghiệm chết sau 18 giờ. - Thuỷ ngân và hợp chất của nó: Thuỷ ngân (Hg) dùng trong công nghiệp chế tạo muối thuỷ ngân, làm thuốc giun Calomen, thuốc lợi tiểu, thuốc trừ sâu… Thủy ngân và hợp chất của nó thâm nhập vào cơ thể bằng đường hô hấp, đường tiêu hoá và đường da. Thủy ngân và hợp chất của nó gây ra nhiễm độc mãn tính, gây viêm lợi, viêm miệng, loét niêm mạc, viêm họng, rối loạn chức năng gan, gây bệnh Parkinson, buồn ngủ, kém nhớ, mất trí nhớ, rối loạn thần kinh thực vật…với nữ giới còn gây rối loạn kinh nguyệt và gây quái thai, sẩy thai… - Asen và hợp chất của Asen:
  15. 12 Các chất Asen như As203 dùng làm thuốc diệt chuột, AsCl3 để sản xuất đồ gốm, As205 dùng trong sản xuất thuỷ tinh, bảo quản gỗ, diệt cỏ, nấm… Asen và hợp chất của nó có thể gây ra các loại nhiễm độc sau: + Nhiễm độc cấp tính: đau bụng, nôn, viêm thận, viêm thần kinh ngoại biên, suy tủy, cơ tim bị tổn thương và có thể gây chết người. + Nhiễm độc mãn tính: gây viêm da mặt, viêm màng kết hợp, viêm mũi kích thích, thủng vách ngăn mũi, viêm da thể chàm, vẩy sừng và xạm da, gây bệnh động mạch vành, thiếu máu, khí thải của ô tô hoặc gan to, xơ gan, ung thư gan và ung thư da… - Cácbon ôxit (CO): Cácbon ôxit là khí không màu, không mùi, không kích thích, tỉ trọng 0,967 được tạo ra do cháy không hoàn toàn (có trong lò cao, các phân xưởng đúc, rèn, nhiệt luyện và cả trong động cơ đốt trong). CO gây ngạt thở hóa học khi hít phải nó, hoặc làm cho người bị đau đầu, ù tai, ở dạng nhẹ sẽ gây đau đầu ù tai dai dẳng, sút cân, mệt mỏi, chống mặt, buồn nôn, khi bị trúng độc nặng có thể bị ngất xỉu ngay, có thể chết. - Crôm và hợp chất của Crôm: Gây loét da, loét mạc mũi, thủng vách ngăn mũi, kích thích hô hấp gây ho, co thắt phế quản và ung thư phổi… - Mangan và hợp chất của nó: Gây rối loạn tâm thần và vận động, nói khó và dáng đi thất thường, thao cuồng và chứng Parkinson, rối loạn thần kinh thực vật, gây bệnh viêm phổi, viêm gan, viêm thận. - Benzen (C6 H6): Benzen có trong các dung môi hòa tan dầu, mỡ, sơn, keo dán, trong kỹ nghệ nhuộm, dược phẩm, nước hoa, trong xăng ô tô...Benzen vào trong cơ thể chủ yếu bằng đường hô hấp và gây ra chứng thiếu máu nặng, chảy máu răng lợi, khi bị nhiễm nặng có thể bị suy tủy, nhiễm trùng huyết, giảm hồng cầu và bạch cầu, nhiễm độc cấp có thể gây cho hệ thần kinh trung ương bị kích thích quá mức. - Xianua (CN): Xianua (gốc CN) xuất hiện dưới dạng hợp chất như: NaCN, KCN khi thấm cácbon và ni tơ. Đây là chất rất độc. Nếu hít phải hơi NaCN ở liều lượng 0,06 g có thể bị chết ngạt. Nếu ngộ độc Xianua thì xuất hiện các chứng rát cổ, chảy nước bọt, đau đầu tức ngực, đái rắt, tiêu chảy...Khi bị ngộ độc Xianua phải đưa đi cấp cứu ngay. - Axit cromic (H2CrO4): Loại này thường khi mạ crôm cho các đồ trang sức, mạ bảo vệ các chi tiết máy. Hơi axit crômic làm rách niêm mạc, gây viêm phế quản, viêm da… - Hơi ôxit nitơ (NO2): Chúng có nhiều trong các ống khói các lò phản xạ, trong khâu nhiệt luyện thấm than, trong khí xả của động cơ Diezel và trong khi hàn điện. Hơi NO2 làm đỏ mắt, rát mắt, gây viêm phế quản, tê liệt thần kinh, hôn mê… Khi hàn điện có thể các các hơi độc và bụi độc như: FeO, Fe2O3, SiO2, MnO, CrO3, ZnO, CuO… 2.1.1.3. Các biện pháp trong phòng ngừa tác hại của hóa chất. a. Biện pháp chung đề phòng về kỹ thuật: - Hạn chế hoặc thay thế các hóa chất độc hại. - Tự động hoá quá trình sản xuất hoá chất. - Các hoá chất phải bảo quản trong thùng kín, phải có nhãn rõ ràng.
  16. 13 - Chú ý công tác phòng cháy chữa cháy. - Cấm để thức ăn, thức uống và hút thuốc gần khu vực sản xuất. - Tổ chức hợp lý hoá quá trình sản xuất: bố trí riêng các bộ phận toả ra hơi độc, đặt ở cuối chiều gió. Phải thiết kế hệ thống thông gió hút hơi khí độc tại chổ… b. Biện pháp phòng hộ cá nhân: Phải trang bị đủ dụng cụ bảo hộ lao động để bảo vệ cơ quan hô hấp, bảo vệ mắt, bảo vệ thân thể, chân tay như: mặt nạ phòng độc, găng tay, ủng, khẩu trang... c. Biện pháp vệ sinh-y tế: - Xử lý chất thải trước khi đổ ra ngoài. - Có kế hoạch kiểm tra sức khoẻ định kỳ, phải có chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật. - Vệ sinh cá nhân nhằm giữ cho cơ thể sạch sẽ d. Biện pháp sơ cấp cứu: Khi có nhiễm độc cần tiến hành các bước sau: - Đưa bệnh nhân ra khỏi nơi nhiễm độc, thay bỏ quần áo bị nhiễm độc, chú ý giữ yên tĩnh và ủ ấm cho nạn nhân. - Cho ngay thuốc trợ tim, hay hô hấp nhân tạo sau khi bảo đảm khí quản thông suốt, nếu bị bỏng do nhiệt phải cấp cứu bỏng. - Rửa sạch da bằng xà phòng nơi bị thấm chất độc kiềm, axit phải rửa ngay bằng nước sạch. - Sử dụng chất giải độc đúng hoặc phương pháp giải độc đúng cách (gây nôn, xong cho uống 2 thìa than hoạt tính hoặc than gạo giã nhỏ với 1/3 bát nước rồi uống nước đường gluco hay nước mía, hoặc rửa dạ dày…) 2.1.2 Các bước thực hiện Bước 1: Đánh giá các loại hóa chất, chất độc trong môi trường cụ thể Bước 2: Xác định và đánh giá các giải pháp phòng chống nhiễm độc Bước 3: Lựa chọn giải pháp và tiến hành giải pháp 2.1.3. Thực hành Nội dung: - Tình huống 1: Em hãy phân tích, xác định và đưa ra biện pháp phòng chống nhiễm độc cho nhà máy xi măng. - Tình huống 2: Em hãy phân tích, xác định và đưa ra biện pháp phòng chống nhiễm độc cho xưởng hàn. Hình thức thực hiện - Thảo luận nhóm, phát vấn người học - Thời gian thực hiện 5 phút Hướng dẫn đánh giá - Đánh giá từng nhóm hoặc từng câu trả lời - Hình thức đánh giá: Giảng viên nghe, phát vấn - Công cụ đánh giá: Chấm điểm theo tiêu chí các bước thực hiện 2.2. Phòng chống bụi 2.2.1. Lý thuyết 2.2.1.1. Khái niệm và phân loại Bụi phát sinh trong tự nhiên do gió bão, động đất, núi lửa, nhưng quan trọng là trong sinh hoạt và trong sản xuất của con người trong nền công nghiệp, nông nghiệp hiện đại, bụi phát sinh từ các quá trình gia công chế biến các nguyên liệu rắn như các
  17. 14 khoáng sản hoặc kim loại như như nghiền, đập, sàng, cưa, khoan, bụi còn phát sinh khi vận chuyển nguyên vật liệu hoặc các sản phẩm dạng bột, gia công các sản phẩm dạng bột, gia công các sản phẩm bông, vải, lông thú, gỗ… a. Khái niệm Bụi là tập hợp nhiều hạt có kích thước lớn nhỏ khác nhau tồn tại lâu trong không khí dưới dạng: bụi bay, khi những hạt bụi lơ lửng trong không khí (gọi là aerozon), bụi lắng, khi chúng đọng lại trên bề mặt vật thể (gọi là aerogen), và các hệ khí dung nhiều pha, gồm: hơi, khói, mù. b. Phân loại - Phân loại bụi theo nguồn gốc. Phân loại Điển hình Bụi kim loại Mn, Si, gỉ sắt,.. Bụi cát, bụi gỗ Bụi động vật lông, xương bột, …. Bụi thực vật bụi bông, bụi gai, ... Bụi hoá chất graphit, bột phấn, bột hàn the, bột xà phòng, vôi, ... - Phân loại bụi theo kích thước. Phân loại Kích thước điển hình, [micromet] Bụi bay 0,00110 Các hạt mù 0,1 - 10 Các hạt khói 0,001 - 0,1 Bụi lắng >10 - Phân loại bụi theo tác hại. Phân loại Điển hình Bụi gây nhiễm độc Pb, Hg, benzen, ... Bụi gây dị ứng Bụi gây ung thư Nhựa đường, phóng xạ, các chất brom, ... Bụi gây xơ phổi Bụi silic, amiang, ... 2.2.1.2. Tính chất lý hoá của bụi - Độ phân tán: là trạng thái của bụi trong không khí phụ thuộc vào trọng lượng hạt bụi và sức cản không khí. Hạt bụi càng lớn càng dễ rơi tự do, hạt càng mịn thì càng
  18. 15 rơi chậm và hạt nhỏ hơn 0,1m thì chuyển động trong không khí. Những hạt bụi mịn gây hại cho phổi nhiều hơn. - Sự nhiễm điện của bụi: Dưới tác dụng của một điện trường mạnh các hạt bụi bị nhiễm điện và sẽ bị cực của điện trường hút với những vận tốc khác nhau tuỳ thuộc vào kích thước của hạt bụi. Tính chất này của bụi được ứng dụng để lọc bụi bằng điện. - Tính cháy nổ của bụi: Các hạt bụi càng nhỏ mịn thì diện tích tiếp xúc càng lớn, hoạt tính hoá học càng mạnh, dễ bốc cháy trong không khí. Ví dụ bột cacbon, bột sắt, bột coban… bông vải có thể tự bốc cháy trong không khí. Nếu có mồi lửa như tia lửa điện, các laọi đèn không có bảo vệ lại càng nguy hiểm hơn. - Tính lắng trầm nhiệt của bụi: Cho một luồng khói đi qua từ một ống dẫn từ vùng nóng chuyển sang vùng lạnh, phần lớn khói bị lắng trên bề mặt ống lạnh, hiện tượng này do các phần tử khí giảm vận tốc từ vùng nóng sang vùng lạnh. Sự lắng trầm của bụi được ứng dụng để lọc bụi. 2.2.1.3. Tác hại của bụi Bụi gây tác hại đến da, mắt, cơ quan hô hấp, tiêu hoá. - Bụi gây chấn thương mắt: bụi bám vào mắt gây ra các bệnh về mắt như viêm màng tiếp hợp, viêm giác mạc. Nếu bụi nhiễm siêu vi trùng mắt hột sẽ gây bệnh mắt hột. Bụi kiềm, bụi axit có thể gây ra bỏng giác mạc làm giảm thị lực. Nếu là bụi vôi khi bắn vào mắt gây bỏng mắt. - Đối với tai: bụi bám vào các ống tai gây viêm nhiễm, nếu vào nhiều quá làm tắc ống tai - Đối với đường hô hấp: Vì bụi chứa trong không khí nên tác hại lên đường hô hấp là chủ yếu. Bụi trong không khí càng nhiều thì bụi vào trong phổi càng lớn. Các hạt bụi bay lơ lửng trong không khí bị hít vào phổi gây tổn thương đường hô hấp. Khi ta thở, nhờ có lông mũi và màng niêm dịch của đường hô hấp mà những hạt bụi có kích thước lớn hơn 5 bị giữ lại ở hốc mũi tới 90%. Các hạt bụi có kích thước (2-5) [micromet] dễ dàng vào tới phế quản, phế nang, ở đây bụi được các lớp thực bào vây quanh và tiêu diệt khoảng 90% nữa, số còn lại đọng ở phổi gây nên bệnh bụi phổi và các bệnh khác. Bụi có hể gây ra các bệnh như viêm mũi, viêm họng, viêm phế quản, viêm teo mũi do bụi crom, asen, ...Các hạt bụi rất bé từ 0,1- 10 micromet vào đến tận phế nang gây ra bệnh bụi phổi. Bệnh bụi phổi được phân thành: + Bệnh bụi silíc (bụi có chứa SiO2 trong vôi, ximăng) + Bệnh bụi silicat (bụi silicat, amiăng, bột than) + Bệnh bụi than (bụi than) + Bệnh bụi nhôm (bụi nhôm) + Bệnh silicose: Là bệnh do phổi bị nhiễm bụi silic ở thợ khoan đá, thợ mỏ, thợ làm gốm sứ, vật liệu chịu lửa, ... chiếm 40,7% trong tổng số các bệnh về phổi. Ngoài ra còn có các bệnh asbestose (nhiễm bụi amiang), aluminose (bụi boxit, đất sét), siderose (bụi sắt). + Bệnh phổi nhiễm bụi. Thường gặp ở các ngành khai thác chế biến vận chuyển quặng đá, kim loại, than vv... - Đối với da: Bụi có thể dính bám vào da làm viêm da, bịt kín các lỗ chân lông và ảnh hưởng đến bài tiết mô hôi, có thể bịt các lỗ của tuyến nhờn, gây ra mụn, lở loét ở da, mộng thịt. - Đối với bộ máy tiêu hoá: Bụi bay vào miệng gây ra viêm lợi và sâu răng, các loại bụi có cạnh sắc nhọn lọt vào dạ dày có thể làm tổn thương niêm mạc dạ dày, gây rối loạn tiêu hoá.
  19. 16 - Bụi hoạt tính dễ cháy nếu nồng độ cao, khi tiếp xúc với tia lửa dễ gây cháy nổ, rất nguy hiểm. 2.2.1.4. Tiêu chuẩn nồng độ bụi cho phép a. Bụi không chứa silic Nồng độ bụi hạt không chứa Silic tối đa cho phép: Loại bụi Nồng độ bụi [số hạt /m2] [mg/m2] Ximăng, đất sét, bụi vô 6 cơ và hợp chất không silic. Thuốc lá, chè, ... 3 Các bụi khác. 1000   b. Bụi chứa SiO2 Nồng độ bụi hạt SiO2 tối đa cho phép: Nồng độ bụi toàn phần Nồng độ bụi 5 µm Hàm lượng [hạt/cm3] [hạt/cm3] silic [%] Theo thời Theo thời Theo ca Theo ca điểm điểm > (50 - 100) 200 600 100 300 > (20 - 50) 500 1000 250 500 > (2 - 20) 1000 2000 500 1000 ≤5 1500 3000 800 1500 Nồng độ trọng lượng bụi SiO2 tối đa cho phép: Nồng độ bụi toàn phần Nồng độ bụi 5 µm Hàm lượng [hạt/cm3] [hạt/cm3] Silic [%] Theo thời Theo Theo thời Theo ca điểm ca điểm 100 0.3 0.5 0.1 0.3 > (50 - 100) 1.0 2.0 0.5 1.0 > (20 - 50) 2.0 4.0 1.0 2.0 > (5 - 20) 4.0 8.0 2.0 4.0 1-5 6.0 12.0 3.0 6.0
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0