intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình An toàn lao động và vệ sinh môi trường (Nghề: Vận hành máy thi công mặt đường-TC) - CĐ Cơ Giới Ninh Bình

Chia sẻ: Calliope09 Calliope09 | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:47

49
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

(NB) Giáo trình An toàn lao động và vệ sinh môi trường cung cấp cho người học các kiến thức: Ý nghĩa công tác bảo hộ lao động và vệ sinh môi trường; Những nguyên nhân gây tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp và biện pháp phòng ngừa; Kỹ thuật an toàn lao động; Vệ sinh công nghiệp; Phòng chống cháy nổ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình An toàn lao động và vệ sinh môi trường (Nghề: Vận hành máy thi công mặt đường-TC) - CĐ Cơ Giới Ninh Bình

  1. BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ GIỚI NINH BÌNH                                  GIÁO TRÌNH MÔN HỌC: AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG NGHỀ: VẬN HÀNH MÁY THI CÔNG MẶT ĐƯỜNG TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP NGHỀ Ban hành kèm theo Quyết định số:……. QĐ­TCGNB ngày……..tháng….năm 2017   của Trường cao đẳng nghề Cơ giới Ninh Bình 1
  2. Ninh Bình, năm 2017 TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể  được  phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử  dụng với mục  đích kinh  doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. 2
  3. LỜI GIỚI THIỆU An toàn vệ sinh lao động là môn học kỹ thuật cơ sở  trong chương trình đào   tạo  nghề của trường Cao đẳng nói chung. Giáo trình này được biên soạn dựa trên chương trình đào tạo trung cấp.  Nội dung gồm 5 chương nhằm cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ  bản về các quy định An toàn trong lao động sản xuất. Chương trình biên soạn có kế thừa các kiến thức cũ và bổ sung các kiến thức   mới. Trong quá trình biên soạn các tác giải đã có nhiều cố gắng, có tham khảo các   tài liệu của các trường, các giáo trình đã được xuất bản, các tài liệu trên mạng  internet...   song thời gian đầu tư  chưa được nhiều, kinh nghiệm chưa nhiều nên  không thể  tránh  khỏi những thiếu sót. Rất mong các đồng nghiệp, các nhà quản lý  đóng góp. Chúng tôi xin được lĩnh hội để lần tái bản sau giáo trình được hoàn chỉnh   hơn. . Ninh Bình, ngày.........tháng......năm 2017                                                      Tham gia biên soạn 1. Chủ biên: Đào Quang Vinh 2. Hoàng Văn Thắng 3
  4. MỤC LỤC TRANG 1. Lời giới thiệu        4 2. Chương 1: ý nghĩa công tác bảo hộ lao động và vệ sinh môi trường 8 1. Tính chất  công tác bảo hộ và vệ sinh công nghiệp 8 2. Nội dung công tác bảo hộ và vệ sinh công nghiệp 9 3. Chương 2: Những nguyên nhân gây tai nạn lao động bệnh nghề  12 nghiệp và biện pháp phòng ngừa 1.Nguyên nhân gây tai nạn lao động ­ Bệnh nghề nghiệp  12 1.1. Khái niệm về  điều kiện lao động, tai nạn lao động và bệnh nghề  12 nghiệp 13 1.2. Nguyên nhân gây tai nạn lao động. 14 2.Ảnh hưởng của bụi, tiếng ồn và rung động. 14 2.1. Ảnh hưởng của bụi 14 2.2. Tiếng ồn trong sản xuất  15 2.3. Rung động trong sản xuất 16 3. Ảnh hưởng của điện từ trường và hoá chất độc. 16 3.1. Điện từ  trường 17 3.2.  Hoá chất độc 17 4. Ảnh hưởng của ánh sáng, màu sắc và gió. 17 4.1. Ánh sáng 18 4.2. Màu sắc 18 4.3. Gió 20 5. Các biện pháp phòng ngừa tại nạn lao động và bệnh nghề nghiệp 20 5.1. Các biện pháp về tổ chức 21 5.2. Các biện pháp kỹ thuật 4. Chương 3: Kỹ thuật an toàn lao động 22 1. Kỹ thuật an toàn trong Thi công mặt đường 22 1.1. Biện pháp đề phòng tai nạn lao động   22 1.2. Yêu cầu chung khi thi công  23 1.3. Kỹ thuật an toàn khi vận hành máy 24 4
  5. 1.4. Kỹ thuật an toàn khi sửa chữa xe, máy 25 1.5. Kỹ thuật an toàn khi di chuyển, vận chuyển  máy 25 2. Kỹ thuật an toàn điện 25 2.1. Tác dụng của dòng điện 25 2.2. Nguyên nhân gây tai nạn điện 26 2.3. Các biện pháp an toàn điện 27 3. Kỹ thuật an toàn thiết bị nâng, hạ. 28 4. Sơ cứu nạn nhân bị tai nạn lao động 33 4.1. Phương pháp sơ cứu nạn nhân bị tai nạn lao động thông thường; 33 4.2. Phương pháp sơ cứu nạn nhân bị điện giật 33 5. Chương 4: Vệ sinh công nghiệp 35 1. Mục đích, ý nghĩa của công tác vệ sinh công nghiệp 35 1.1. Mục đích của công tác vệ sinh công nghiệp 35 1.2. Ý nghĩa của công tác vệ sinh công nghiệp 35 2. Các nhân tố ảnh hưởng và biện pháp phòng chống bệnh nghề nghiệp 36 2.1. Các nhân tố ảnh hưởng 36 2.2. Biện pháp phòng chống bệnh nghề nghiệp 37 6. Chương 5: Phòng chống cháy nổ 38 1. Mục đích, ý nghĩa của phòng chống cháy nổ 38 1.1. Mục đích của phòng chống cháy nổ 38 1.2.Ý nghĩa của phòng chống cháy nổ 38 2. Nguyên nhân gây cháy nổ 38 3. Biện pháp phòng chống cháy nổ 39 4. Chữa cháy 42 4.1. Các biện pháp chữa cháy cơ bản 42 4.2. Các chất chữa cháy 43 5
  6. GIÁO  TRÌNH MÔN HỌC TÊN MÔN HỌC: AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG MàMÔN HỌC: MH 12  VỊ TRÍ, TÍNH CHÂT, VAI TRÒ VÀ Ý NGHĨA CỦA MÔ ĐUN: - Vị  trí môn học: Môn học có thể  bố  trí dạy song song với các môn học   chung, môn học kỹ thuật cơ sở, hoặc môn học/ mô đun chuyên môn nghề. - Tính chất của môn học: Là môn học kỹ thuật cơ sở.      ­ Ý nghĩa và vai trò của môn học: Phòng ngừa yếu tố nguy hiểm trong sản  xuất,  ngăn ngừa tai nạn lao động.  MỤC TIÊU CỦA MÔN HỌC: ­ Về kiến thức: + Trình bày được mục đích, ý nghĩa, tính chất và nhiệm vụ  của công tác  bảo hộ lao động; + Trình bày được các khái niệm cơ  bản về  công tác tổ  chức bảo hộ  lao   động; +  Phân tích được nguyên nhân gây ra tai nạn; + Phân tích được ảnh hưởng của bụi, tiếng ồn, rung động, điện trường, hoá   chất độc, ánh sáng màu sắc và gió đối với người lao động; + Trình bày được các biện pháp kỹ  thuật an toàn lao động trong Thi công  mặt đường, an toàn điện, thiết bị nâng hạ và phòng chống cháy nổ; ­ Về Kỹ Năng: + Sử dụng thành thạo các phương tiện bảo hộ lao động và các thiết bị chữa  cháy cơ bản; + Sơ cứu, cấp cứu được nạn nhân bị tai nạn lao động và bị điện giật; ­ Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: + Phân tích được mục đích, ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác vệ sinh   môi trường; + Có ý thức bảo vệ môi trường; + Nghiêm túc trong học tập, trung thực trong kiểm tra. 6
  7. NỘI DUNG CỦA MÔ ĐUN:                           CHƯƠNG 1: Ý NGHĨA CÔNG TÁC BẢO HỘ LAO ĐỘNG  VÀ                                           VỆ SINH CÔNG NGHIỆP Mã chương: C 01 GIỚI THIỆU: Bài học. Ý nghĩa công tác bảo hộ lao động và vệ sinh công nghiệp thuộc bài  thứ nhất trong Môn học an toàn lao động và vệ sinh môi trường nhằm cung cấp cho  người học những kiến thức về tầm quan trọng của công tác bảo hộ lao động và  hiểu được nội dung, tính chất của công tác bảo hộ lao động, vệ sinh công nghiệp.  MỤC TIÊU: ­ Nhận biết được tầm quan trọng của công tác bảo hộ lao động; ­ Trình bày được nội dung của công tác bảo hộ lao động; ­ Thực hiện nghiêm túc các nhiệm vụ học tập. NỘI DUNG CHÍNH: 1. Tính chất của công tác an toàn và bảo hộ lao động: 1.1. Ý nghĩa, mục đích Lao động tạo ra của cải vật chất làm cho xã hội tồn tại và phát triển. Bất kỳ  một chế độ xã hội nào thì lao động của con người cũng là một trong những yếu tố  quyết định nhất, năng động nhất trong sản xuất; Hồ  Chủ  Tịch đã nói: “xã hội có cơm ăn, áo mặc, nhà  ở  là nhờ  người lao   động. Xây dựng giàu có, tự  do dân chủ  cũng là nhờ  người lao động. Trí thức mở  mang cũng là nhờ  người lao động (lao động trí óc). Vì vậy, lao động là động lực  chính tạo nên sự tiến bộ của xã hội loài người; Xuất phát từ  quan điểm con người là vốn quý nhất của xã hội nên công tác   an toàn và bảo hộ lao động trở thành chính sách lớn của Đảng và Nhà nước; Ở mỗi chế độ xã hội, quan điểm về công tác an toàn và bảo hộ lao động có   những khác nhau cơ bản. + Dưới chế độ tư bản chủ nghĩa  Mục đích sản xuất là chạy theo lợi nhuận tối đa, quan hệ  sản xuất là quan   hệ  bóc lột nên sức lao động trở  thành hàng hoá, người lao động bị  khinh rẻ, đời   sống và sức khoẻ của người lao động không được quan tâm. Việc tổ chức lao động  7
  8. và cải tiến kỹ thuật không nhằm mục đích cải thiện điều kiện làm việc cho người   lao động mà chỉ nhằm mục đích tăng lợi nhuận. Bần cùng hoá giai cấp công nhân.   Khi áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại vào sản xuất chủ yếu mang lợi  nhuận cao cho giai cấp tư sản. Sức lao động của con người bị  khai thác đến cạn   kiệt. Người lao động bị  đau  ốm nhiều, tai nạn lao động xảy ra hết sức nghiêm   trọng; + Dưới chế độ xã hội chủ nghĩa Người lao động làm chủ  xã hội, làm chủ  tư  liệu sản xuất thì lao động trở  thành nghĩa vụ  và quyền lợi của mỗi công dân, làm ít hưởng ít, làm nhiều hưởng  nhiều nên lao động mang tính chất tự giác, người lao động được quan tâm về  mọi   mặt, ốm đau được nghỉ ngơi. Người lao động được trang bị đầy đủ dụng cụ, thiết   bị an toàn theo nghề nghiệp. Do đó, tai nạn lao động ít xảy ra, lao động được đảm  bảo. 1.2. Tính chất của công tác bảo hộ lao động và vệ sinh công nghiệp Xuất phát từ  quan điểm con người là vốn quý nhất của xã hội nên những  chính sách, chế độ, quy phạm, tiêu chuẩn được ban hành trong công tác an toàn và  bảo hộ lao động dưới chế độ XHCN mang 3 tính chất như sau: a. Tính pháp luật Pháp luật Nhà nước đã ban hành các chính sách về  an toàn và bảo hộ  lao  động nhằm bảo vệ con người trong sản xuất. Nó là cơ sở pháp lý bắt buộc các tổ  chức Nhà nước, tổ  chức xã hội, các tổ  chức kinh tế  và mọi người tham gia lao   động phải có trách nhiệm nghiên cứu và thi hành. b. Tính chất khoa học kỹ thuật Ngày nay, cả  thế  giới đang áp dụng những tiến bộ  của khoa học kỹ  thuật   tiên tiến vào sản xuất nhằm tăng năng suất lao động, cải thiện chế  độ  làm việc  cũng như đời sống của người lao động. Vì vậy, người lao động phải có kiến thức  về khoa học kỹ thuật thì mới biết cách phòng tránh tai nạn lao động có hiệu quả.  Muốn biến điều kiện lao động cực nhọc thành lao động thoải mái, muốn loại trừ  vĩnh viễn tai nạn lao động trong sản xuất phải giải quyết những vấn đề phức tạp,   không những phải có kiến thức về kỹ thuật như chiếu sáng, thông gió, cơ  khí hoá  mà còn phải có những kiến thức về  tâm lý lao động và thẩm mỹ  công nghiệp, vì   vậy nó mang tính chất khoa học kỹ thuật. c) Tính chất quần chúng Bất kỳ công tác an toàn và bảo hộ lao động nào cũng đều liên quan đến mọi  người tham gia sản xuất nên nó mang tính chất quần chúng; Ba tính chất trên đây có liên quan mật thiết với nhau và hỗ trợ lẫn nhau. Biết  kết hợp ba tính chất này mới có thể làm công tác an toàn và bảo hộ lao động đạt kết   quả tốt. 2. Nội dung công tác bảo hộ lao động và vệ sinh công nghiệp  2.1. Xây dựng và thực hiện quy phạm an toàn và tiêu chuẩn vệ sinh lao động  8
  9. a. Khái niệm  Quy phạm an toàn lao động và quy phạm vệ  sinh lao động là những tiêu  chuẩn kỹ thuật cơ bản được Nhà nước quy định nhằm đảm bảo an toàn cho người   lao động. b. Quy định chung ­ Mọi người phải triệt để tuân thủ các quy trình, quy phạm kỹ thuật, an toàn   lao động, vệ sinh lao động; ­ Người chủ  doanh nghiệp có trách nhiệm xây dựng quy trình an toàn lao  động, tiêu chuẩn vệ  sinh lao động cho từng nghề, từng công việc, từng loại máy  móc thiết bị, vật tư cho phù hợp với thực tế của đơn vị mình; ­ Tuyên truyền, huấn luyện cho mọi người hiểu biết về luật pháp, an toàn  lao động vệ sinh lao động và các yếu tố gây nguy hiểm có hại cho người; ­ Cập nhật kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ  các yếu tố  có nguy cơ  gây tai nạn  lao động và bệnh nghề nghiệp. + Thiết bị bảo hiểm (van an toàn, khoá liên động, chốt an toàn ...); + Thiết bị che chắn; + Tín hiệu (còi, đèn ...); + Biển báo (biển chỉ dẫn, biển cấm); + Phòng hộ cá nhân. c. Người chủ doanh nghiệp ­ Chủ doanh nghiệp có nghĩa vụ tổ chức bộ máy hoạt động bảo hộ lao động,  xây dựng kế hoạch bảo hộ lao động hàng năm theo quy định tại Thông tư liên tịch  số 14/1998/TTLT ­ BLĐTBXH ­ BYT ­ TLĐLĐVN ngày 31/10/1998, cụ thể là:  + Các biện pháp về kỹ thuật an toàn và phòng chống cháy nổ; + Các biện pháp kỹ thuật về vệ sinh lao động, cải thiện điều kiện làm việc; + Trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân do người lao động làm các công việc  nguy hiểm, có hại; + Chăm sóc sức khoẻ người lao động, phòng ngừa bệnh nghề nghiệp. ­ Phân công, phân cấp trách nhiệm cho từng người, từng bộ phận sản xuất   về công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động; ­ Cử người giám sát việc thực hiện các quy định, nội quy, biện pháp an toàn,  vệ sinh lao động tại nơi làm việc; ­ Tổ chức lao động hợp lý; ­ Cung cấp đầy đủ  phương tiện phòng hộ  lao động thích hợp cho từng yếu  tố nguy hiểm, có hại cho người lao động; ­ Tổ  chức khám sức khoẻ  định kỳ  hàng năm, khám tuyển dụng, khám bệnh   nghề  nghiệp cho các đối tượng làm việc nơi có hại, nặng nhọc, căng thẳng thần  kinh, tâm lý; 9
  10. ­ Xây dựng nội quy, quy chế hoạt động an toàn lao động, vệ sinh lao động; ­ Tổ chức đội cấp cứu tại nơi làm việc và trang bị đầy đủ  phương tiện cấp   cứu phù hợp; ­ Lập biển báo, biển chỉ dẫn và đặt tại nơi có yếu tố nguy hiểm, có hại đến con  người; ­ Xử phạt nghiêm minh những hành vi vi phạm về an toàn lao động, vệ sinh   lao động. Đồng thời, khen thưởng kịp thời những tập thể, cá nhân có thành tích  hoạt động bảo hộ lao động; d. Người lao động ­ Người lao động phải sử  dụng đầy đủ  trang bị  phòng hộ  cá nhân và phải   tuân thủ quy định an toàn quy trình kỹ thuật và vệ sinh lao động; ­ Phát hiện kịp thời những nguy cơ gây tai nạn lao động, bệnh nghề  nghiệp  và báo cáo ngay với người có trách nhiệm; ­ Phải thành thạo các phương pháp cấp cứu khi xảy ra tai nạn lao động, nhiễm  độc; ­ Trước khi vào làm việc phải kiểm tra máy móc, thiết bị, dụng cụ đồ nghề,  vật tư sản xuất mà mình được giao; ­ Làm việc xong phải vệ  sinh máy móc, thiết bị, mặt bằng sản xuất. Các  phương tiện dụng cụ làm việc phải được sắp xếp gọn gàng, ngăn nắp và phải tắm  rửa sạch sẽ, thay quần áo sau khi lao động xong; ­ Tham gia các lớp tập huấn về an toàn, vệ sinh lao động. 2.2. Địa điểm làm việc a. Khái niệm Địa điểm làm việc hợp lý là khoảng không gian, diện tích phù hợp để  có thể  đặt dây chuyền công nghệ sản xuất theo đúng tiêu chuẩn quy định về  quy phạm an   toàn, tiêu chuẩn vệ sinh lao động (diện tích   5m2 một người, không gian   13,5m2  không khí). b. Tổ chức thực hiện  ­ Bố  trí máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ  sản xuất phải khoa học,   trật tự theo trình tự gia công; ­ Tại nơi làm việc, phân xưởng phải đảm bảo tiêu chuẩn vệ  sinh, có hệ  thống thông gió, chiếu sáng, hút hơi độc, khí độc, bụi độc; ­ Tại các máy, thiết bị  phải có nội quy, bảng hướng dẫn sử  dụng máy, sử  dụng chất có hại; điều khiển máy theo đúng quy trình kỹ thuật công nghệ; ­ Nhà xưởng phải cao ráo, nền nhà phẳng, tường quét vôi phù hợp; ­ Xung quanh nên trồng cây xanh, cây cảnh để  tạo điều kiện cho người lao   động thư giãn sau thời gian làm việc căng thẳng, mệt mỏi. 2.3. Trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân 10
  11. Quần áo, găng, kính, mặt nạ  phòng độc, dây an toàn, quần áo cách nhiệt,  cách điện ... phù hợp với từng yếu tố tiếp xúc. 2.4. Thiết bị kỹ thuật bảo đảm an toàn Thiết bị kỹ thuật an toàn là những bộ  phận được chế  tạo gắn liền vào máy  hoặc đặt ở nơi sản xuất có nguy hiểm nhằm ngăn ngừa các yếu tố gây tai nạn lao   động và bệnh nghề nghiệp. ­ Bao che các bộ  phận chuyển động của máy, bộ  phận phát tia nhiệt, hoá   chất, tiếng ồn, bụi và hơi khí độc; ­ Thiết bị và các chất đòi hỏi nghiêm ngặt định kỳ đăng kiểm theo đúng quy  định và phải có giấy phép sử dụng mới được hoạt động; ­ Thiết bị tín hiệu như thiết bị tự động báo cháy phải có đầy đủ; ­ Phải có nhãn hiệu của hoá chất, biển báo nơi có nguy hiểm (như: cấm lửa,   nguy hiểm cấm đi qua). CHƯƠNG 2 : NHỮNG NGUYÊN NHÂN GÂY TAI NẠN LAO ĐỘNG, BỆNH  NGHỀ NGHIỆP VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA Mã chương: C 02 GIỚI THIỆU: Bài học. Những nguyên nhân gây tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và  biện pháp phòng ngừa thuộc bài thứ hai trong Môn học an toàn lao động và vệ sinh  môi trường nhằm cung cấp cho người học nắm được những nguyên nhân gây tai  nạn trong lao động và các biện pháp phòng ngừa để tránh tai nạn trong lao động.  MỤC TIÊU: - Nhận biết các nguyên nhân gây ra tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp; - Chỉ  ra  được các biện  pháp phòng tránh tai nạn lao  động và bệnh nghề  nghiệp; - Thực hiện nghiêm túc các nhiệm vụ học tập. NỘI DUNG CHÍNH: 1. Nguyên nhân gây tai nạn lao động ­ bệnh nghề nghiệp 1.1. Khái niệm về điều kiện lao động, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản a. Điều kiện lao động  Điều kiện lao động là tổng thể  các yếu tố  về  kinh tế, xã hội, tổ  chức, kỹ  thuật, tự nhiên, thể hiện qua quy trình công nghệ, công cụ  lao động, đối tượng lao  động, môi trường lao động, con người lao động và sự  tác động qua lại giữa chúng,  nó tạo điều kiện cần thiết cho hoạt động của con người trong quá trình sản xuất   (TCVN ­ 3153 ­ 79). 11
  12. b. Các yếu tố nguy hiểm và có hại Yếu tố nguy hiểm trong sản xuất là yếu tố có tác động gây chấn thương cho   người lao động trong sản xuất (TCVN 3153 ­ 79). Yếu tố có hại trong sản xuất là yếu tố  có tác động gây bệnh cho người lao   động trong sản xuất (TCVN 3153 ­ 79). c. Bệnh nghề nghiệp Bệnh nghề nghiệp là một bệnh đặc trưng của một nghề do yếu tố độc hại  trong nghề đó đã tác động thường xuyên, từ từ vào cơ thể người lao động mà gây   nên bệnh. d. Tai nạn lao động  Tai nạn lao động là tai nạn xảy ra do tác động của các yếu tố  nguy hiểm,  độc hại, nó gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ  thể  người  lao động hoặc có thể gây tử vong. Tai nạn lao động xảy ra trong quá trình lao động,  gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ  lao động (trong thời gian làm  việc, chuẩn bị hoặc thu dọn sau khi làm việc) ­ (TCVN 3153 ­ 79). Tai nạn lao động được chia thành 3 loại: ­ Tai nạn lao động chết người: Người bị tai nạn chết ngay tại nơi xảy ra tai nạn,  chết trên đường đi cấp cứu, chết do tái phát của chính vết thương do tai nạn lao động   xảy ra; ­ Tai nạn lao động nặng: Người bị  tai nạn chấn thương gây mất một phần   sức khoẻ  (61% trở  lên làm cho người lao động không tiếp tục làm công việc cũ  được). Ví dụ: chấn thương sọ não, chấn thương cột sống ... ­ Tai nạn lao động nhẹ: là những tai nạn lao động không thuộc hai loại tai nạn  trên. đ. Nhiệm vụ của vệ sinh lao động  Vệ  sinh lao động nghiên cứu phương pháp  đề  phòng các yếu tố  có  ảnh   hưởng đến sức khoẻ người lao động trong quá trình sản xuất; Vệ sinh lao động nghiên cứu chế độ vệ sinh lao động, vệ sinh cá nhân, bệnh   nghề nghiệp, giám định khả năng lao động; Vệ sinh lao động quy định biện pháp cải thiện điều kiện lao động đề phòng   tai nạn lao động và các chấn thương trong sản xuất. 1.2. Nguyên nhân gây tai nạn lao động Tai nạn lao động xảy ra do các nguyên nhân sau:  a. Nguyên nhân do kỹ thuật Những nguyên nhân này phụ  thuộc vào tình trạng máy móc, thiết bị  và chỗ  làm việc. Tai nạn lao động có thể xảy ra do:  ­ Hư hỏng của thiết bị máy móc; ­ Hư  hỏng của thiết bị  phụ  tùng các kết cấu, thiết bị  phụ  tùng chưa hoàn   chỉnh; 12
  13. ­ Khoảng cách cần thiết giữa các thiết bị bố trí ở hiện trường làm việc chưa   đủ hoặc không hợp lý; ­ Thiếu rào chắn bao che ngăn cách; ­ Trang bị phương tiện bảo hộ lao động không phù hợp. b. Nguyên nhân do tổ chức  Những nguyên nhân này phát sinh do kết quả  của việc tổ  chức hoặc giao   nhận công việc không đúng đắn. Nguyên nhân có thể do:  ­ Vi phạm quy tắc, quy trình kỹ  thuật, không tuân thủ  quy phạm an toàn lao  động; ­ Cách tổ chức làm việc kém; ­ Giám sát kỹ thuật không đầy đủ, thiếu trách nhiệm; ­ Vi phạm chế độ làm việc, không sử dụng trang bị phòng hộ lao động; ­ Sử dụng công nhân không đúng ngành nghề và trình độ chuyên môn; ­ Cho công nhân làm việc khi họ  chưa được huấn luyện, hướng dẫn, chưa  nắm được điều lệ, quy tắc kỹ thuật an toàn; ­ Không tổ chức huấn luyện công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động cho  người lao động. Tổ  chức lao động không hợp lý, không tổ  chức cấp cứu tại chỗ  kịp thời khi tai nạn xảy ra. c. Nguyên nhân do vệ sinh ­ Do môi trường không khí bị ô nhiễm; ­ Do hệ thống chiếu sáng, hệ thống thông gió không đầy đủ; ­ Do tiếng ồn và chấn động mạnh; ­ Do vi phạm điều lệ vệ sinh cá nhân; ­ Do kiểm tra vệ sinh của y tế không đầy đủ. 2. ảnh hưởng của bụi, tiếng ồn và rung động 2.1. Ảnh hưởng của bụi trong sản xuất a. Khái niệm Bụi là một tập hợp những hạt có kích thước nhỏ  bé, nó tồn tại lâu trong   không khí dưới dạng bụi bay, bụi lắng và các loại khí như: hơi, khói ... ­ Bụi bay là các loại bụi có kích thước từ 0,001   10  m; ­ Bụi lắng là loại bụi có kích thước > 10  m. b. Tác hại Bụi thường gây tổn thương cho cơ quan hô hấp, gây tác hại cho da, cho mắt.   Ngoài ra, bụi còn gây hại cho máy móc, làm mòn các chi tiết máy, gây tắc các  đường ống dẫn gây nóng máy, cháy máy. c. Biện pháp phòng chống bụi tại nơi trong sản xuất 13
  14. Có rất nhiều cách để phòng chống bụi ở nơi làm việc ­ Giữ cho bụi không lan toả ra nơi làm việc, phun nước làm ướt bề mặt nơi   máy móc hoạt động. Lợi dụng chiều gió để di chuyển máy theo chiều gió; ­ Sử dụng hệ thống thông gió, hút bụi trong xưởng làm việc; ­ Thường xuyên lau chùi bụi bám ở máy móc, theo định kỳ  súc rửa các thiết   bị lọc bụi, không để đạt tới giới hạn cháy nổ; ­ Làm vệ sinh thường xuyên bên ngoài thân máy; ­ Phòng chống bụi bằng cách đeo khẩu trang, mặt nạ, găng tay; ­ Khi tháo lắp phải lau sạch bụi để chống mài mòn; ­ Nếu khi thi công ở công trường có thể gây ra bụi do không khí khô khan thì   phải phun nước; ­ Phòng làm việc của xưởng phải quét sạch, không để màng nhện bắt bụi; ­ Buồng lái, nhà xưởng kín phải có thiết bị thông gió và lọc sạch bụi; ­ Nước làm mát, xăng dầu phải lọc sạch cặn. 2.2. Tiếng ồn  trong sản xuất 2.2.1. Nguyên nhân gây ra tiếng ồn  Máy móc gây ra tiếng ồn có thể do những nguyên nhân sau: ­ Do đặc điểm kết cấu máy móc. Khi máy móc làm việc sinh ra va chạm và   ma sát giữa các bộ phận chi tiết như va chạm của trục cam với con đội, xupap với  đế xupap... ­ Do chế tạo các chi tiết máy móc thiếu chính xác; ­ Do chất lượng lắp ráp kém gây cong vênh và lệch tâm các chi tiết máy; ­ Do vi phạm các quy tắc kỹ thuật sử dụng máy như.  + Chế độ làm việc của máy không đúng quy định, chăm sóc kỹ thuật máy móc  tồi; + Sửa chữa máy theo định kỳ  tiến hành không kịp thời và chất lượng kém  nên chất lượng máy móc giảm, tiếng ồn tăng. 2.2.2. Biện pháp giảm tiếng ồn  ­ Đối với các nhà xưởng có đặt các máy gia công, cắt gọt kim loại thì nền   móng phải được tính toán và thiết kế  sao cho đảm bảo độ  vững để  khi máy móc  làm việc giảm được tối đa độ rung; ­ Khi lắp ráp máy móc phải được căn chỉnh chính xác để giảm bớt tiếng ồn; ­ Tất cả  các loại phương tiện, máy móc có trang bị  động cơ  đốt trong phải   lắp ống giảm thanh vào ống xả để giảm bớt tiếng ồn; ­ Xây dựng các quy trình sửa chữa, bảo dưỡng máy đúng và kịp thời; ­ Bọc bề mặt các thiết bị chịu chấn động lớn bằng các vật liệu hút âm như:  cao su, amiăng, chất dẻo; 14
  15. ­ Khi chạy thử  động cơ   ở  mức ga cao  ở  nơi làm việc, gần công sở  ... phải   thực hiện trong thời gian ngắn. 2.3. Rung động trong sản xuất Ảnh hưởng đến hệ  thần kinh trung  ương và có thể  làm thay đổi chức năng  của các cơ  quan và các bộ  phận khác, gây ra các bệnh lý tương  ứng. Hiện tượng   cộng hưởng mạnh  ở  tư  thế  thẳng đứng của công nhân, lúc đó dao động của máy  móc dễ  truyền vào cơ  thể  và làm công nhân chóng mệt mỏi. Nếu đứng hơi cong   đầu gối thì các dao động bị  tắt nhiều ở bàn chân và khớp xương nên dễ  chịu hơn.  Khi xảy ra hiện tượng cộng hưởng của một dao động với các bộ  phận cơ  thể,   người ta có cảm giác ngứa ngáy và tê vùng thắt lưng. Rung động cũng ảnh hưởng  tới hệ  thống tim mạch, gây rối loạn chức năng tuyến giáp trạng, tuyến sinh dục,   gây viêm khớp, vôi hoá các khớp; Đặc trương là biên độ gia động A, tần số f, vận tốc v, gia tốc   (ômêga); Đặc trưng cảm giác của con người chịu tác dụng rung động chung với biên   độ l/mm như sau. 3. ảnh hưởng của điện từ  trường và hóa chất độc: 3.1. Điện từ trường Khi gần các bộ  phận mang điện hay làm việc liên quan đến dòng điện, cần   phải biết những nguy hiểm do dòng điện gây ra. ­ Trong các tổn thương về  điện thì hiện tượng bị  điện giật là nguy hiểm  nhất vì dòng điện sẽ  tác dụng tới khu trung tâm của vỏ  não, làm hô hấp của con  người bị ngừng trệ, tim đập rối loạn; ­ Cùng một trị số dòng điện qua người nhưng tác dụng có thể khác nhau tuỳ  theo đường đi của dòng điện qua người, thời gian duy trì dòng điện và tần số  của   dòng điện. Nói chung, dòng điện (tần số  công nghiệp f = 50 Hz) qua người chỉ  khoảng 30   40 mA là đủ nguy hiểm đến tính mạng; ­ Trị  số  dòng điện an toàn (dòng điện qua người chưa gây nên nguy hiểm)  được quy định là 10 mA với điện xoay chiều là 50 mA với dòng điện một chiều; ­ Trị số dòng điện lớn hay nhỏ còn phụ thuộc vào điện áp đặt vào và điện trở của   người; 15
  16. ­ Điện trở của người biến đổi trong phạm vi rất rộng từ  1.000   10.000 .  Nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố, chủ yếu do tình trạng lớp da ngoài cùng; ­ Ngoài ra, nó còn phụ thuộc vào mặt tiếp xúc, áp lực tiếp xúc, cường độ  và  thời gian dòng điện qua người, điện áp đặt lên người; ­ Nếu ta chạm phải các thiết bị  có điện áp từ  220/380V thì dòng điện qua   người   khoảng   0,22     0,38A   (trường   hợp   điện   trở   của   người   chỉ   còn   khoảng  1000 ). Vì vậy, mạng điện 220/380V là rất nguy hiểm nếu người sử dụng không  nắm được những quy tắc an toàn về điện; Căn cứ  vào trị  số  dòng điện an toàn, người ta quy định điện áp an toàn cho  phép ở điều kiện bình thường là 36V, ở nơi ẩm ướt hoặc có bụi dẫn điện (bụi kim  loại, bụi than ...) là 12V. 3.2. Hóa chất độc: 3.2.1. Một số chất độc và nhiễm độc thường gặp ­ Chì (ký hiệu Pb): được dùng nhiều trong công nghiệp, có đến hơn 100 nghề  sử dụng đến chì; ­ Thuỷ ngân (ký hiệu Hg): Được dùng nhiều trong các ngành công nghệ hoá   chất như: chế tạo muối thuỷ ngân, làm thuốc giun, diệt sâu bọ, diệt chuột; ­ Ôxít cácbon (CO): được dùng rộng rãi trong công nghiệp chế tạo sơn, làm  dung môi hoà tan dầu mỡ, cao su. Trong xăng có từ 5   20% benzen. Các chất độc  trên thường gây ra tác hại cho cơ thể con người qua đường hô hấp, tiêu hoá và qua   dạ dày, gây suy nhược thần kinh, rối loạn cảm giác thiếu máu, viêm răng, lợi, mất  ngủ. 3.2.2. Biện pháp phòng chống nhiễm độc Có rất nhiều biện pháp để phòng chống nhiễm độc như:  ­ Loại trừ nguyên liệu độc trong sản xuất, không để  các loại vật tư  có chất   độc ở trong nhà xưởng; ­ Không được hút xăng bằng miệng và rửa chân tay bằng xăng dầu; ­ Ở buồng lái, ắc quy để xa người lái và thùng chứa nhiên liệu; ­ Khi nhóm lò rèn phải nhanh gọn, cho khói toả  ra theo chiều gió để  không  ảnh hưởng đến những người làm việc xung quanh khu vực đó. Không nên sưởi ấm   bằng lò rèn than để tránh khí độc; ­ Đeo khẩu trang, đi găng tay khi nhóm lò rèn, bốc dỡ  vận chuyển  ắc quy,  tiếp xăng dầu; ­ Dụng cụ đồ nghề phải luôn sạch sẽ, không để han gỉ và dính dầu mỡ; ­ Quần áo dính dầu mỡ không được treo ở phòng ngủ; ­ Những nơi có hơi độc hại phải bố trí hệ thống thông hút khí độc; ­ Khi lao động phải chuẩn bị đầy đủ dụng cụ phòng hộ cá nhân theo nghề; 16
  17. ­ Khi làm việc trong gầm xe, tecxăng, phải kiểm tra trước khi thực hiện; ­ Nước giếng bỏ  lâu ngày cũng phải kiểm tra trước khi dùng để  đề  phòng   nước giếng bị nhiễm độc; ­ Khi nổ máy trong nhà phải mở hết các cửa để tránh nhiễm khí độc. 4. ảnh hưởng của ánh sáng, màu sắcvà gió: 4.1. Ánh sáng trong sản xuất. Trong sản xuất, chiếu sáng cũng ảnh hưởng nhiều tới năng suất lao động.  ánh  sáng chính là nhân tố ngoại cảnh rất quan trọng đối với sức khoẻ và khả năng làm  việc của công nhân; Trong sinh hoạt và lao động con mắt đòi hỏi phải được chiếu sáng thích hợp.  Chiếu sáng thích hợp sẽ tránh mệt mái thị giác, tránh tai nạn lao động và bệnh  nghề nghiệp. 4.2. Mµu s¾c. Các  dao  động  của  điện  trường  trong  ánh  sáng  tác  động  mạnh  đến  các  tế  bào  cảm  thụ  ánh  sáng  trong  mắt  người.  Có  3  loại  tế  bào  cảm  thụ  ánh  sáng  trong  mắt  người,  cảm  nhận  3  vùng  quang  phổ  khác  nhau  (tức  ba  màu  sắc  khác  nhau).  Sự  kết  hợp  cùng  lúc  3  tín  hiệu  từ  3  loại  tế  bào  này  tạo  nên  những  cảm  giác màu sắc phong phú. Để tạo ra hình ảnh màu trên màn hình, người ta cũng  sử  dụng  3  loại  đèn  phát  sáng  ở  3  vùng  quang  phổ  nhạy cảm  của  người  (xem  phối  màu phát xạ); Tế  bào  cảm  giác  màu  đỏ  và  màu  lục  có  phổ  hấp  thụ  rất  gần  nhau,  do  vậy  mắt  người  phân  biệt  được  rất  nhiều  màu  nằm  giữa  màu  đỏ  và  lục  (màu  vàng, màu da cam, xanh nõn chuối, ...). Tế bào cảm giác màu lục và màu lam  có  phổ hấp thụ nằm xa nhau, nên mắt người phân biệt về các màu xanh không  tốt.  Trong  tiếng  Việt,  từ  "xanh"  đôi  khi  hơi  mơ  hồ  ­  vừa  mang  nghĩa  xanh  lục  vừa  mang nghĩa xanh lam. • Ảnh hưởng của màu sắc. Màu sơn cho tường nhà không chỉ góp phần làm đẹp thêm cho ngôi nhà  mà  còn là nơi để  gia chủ thể  hiện tâm tư tình cảm, trạng thái tinh thần, sở  thích và  mong muốn của mình; Trong  giai  đoạn  xây  dựng  hoàn  thiện,  khâu  chọn  màu  sơn  cho  nội  ngoại  thất rất quan trọng vì hình hài ngôi nhà có thể không như ý nếu dùng màu  không  đúng chỗ hoặc bị sai lệch. Trên cơ sở màu yêu thích, có thể  chọn màu  sơn theo  các trạng thái tinh thần. • Các màu sắc thường sử dụng trong sản xuất. Màu giảm stress: những màu có tác dụng giúp thư giãn như xanh nhạt, xanh  lá  tươi, xanh  ghi  xám  thích  hợp  nhất  đối  với  phòng  ngủ,  phòng  tắm.  Không  nên  chọn những màu quá chói lọi như màu đỏ; Màu tạo cảm giác bình yên: có thể kể đến màu be, màu trắng ngà và những  màu  17
  18. nhạt  khác  có  ánh  vàng  và  xanh  biển. Những  màu  này  tạo  cảm  giác  yên  tĩnh,  thanh  bình  và  hài  hòa. Có  thể  điểm  thêm một vài  màu  ấm  nóng như  cam  tươi  hoặc nâu để tránh cảm giác đơn điệu; Màu giảm sự mệt mỏi trì trệ: màu đỏ  thắm, đỏ  gạch, màu vàng rơm tươi là  lựa  chọn phù hợp. Nếu trong trường hợp bạn không có điều kiện hay thời gian. 4.3. Gió trong công nghiệp: 4.3.1. Mục đích của thông gió công nghiệp.  Môi trường không khí có tính chất quyết định đối với việc tạo ra cảm giác  dễ chịu, không bị ngột ngạt, không bị nóng bức hay quá lạnh; Trong các nhà máy, xí nghiệp sản xuất công nghiệp nguồn tạo độc hại chủ  yếu do các thiết bị và quá trình công nghệ tạo ra. Môi trường làm việc luôn bị ô  nhiểm bởi các hơi ẩm, bụi bẩn, các chất khí do hô hấp thải ra và bài tiết của con  người: CO2, NH3, hơi nưíc...Ngoài ra còn các chất khí khác do quá trình sản xuất  sinh ra như CO, NO2, các hơi axít, bazơ... Thông gió trong các xí nghiệp nhà máy sản xuất có 2 nhiệm vụ chính sau: ­ Thông gió chống nóng: Thông gió chống nóng nhằm mục đích đưa không  khí mát , khô ráo vào nhà và đẩy không khí nóng ẩm ra ngoài tạo điều kiện vi khí  hậu tối ưu. Tại những vị trí thao tác với cường độ cao, những chỗ làm việc gần  nguồn bức xạ có nhiệt độ cao người ta bố trí những hệ thống quạt với vận tốc gió  lớn ( 2­5m/s) để làm mát không khí. ­ Thông gió khử bụi và hơi độc: ở những nơi có táa bụi hoặc hơi khí có hại,  cần bố trí hệ thống hút không khí bị ô nhiễm để thải ra ngoài, đồng thời đưa không  khí sạch từ bên ngoài vào bù lại phần không khí bị thải đi. Trước khi thải có thể  cần phải lọc hoặc khử hết các chất độc hại trong không khí để tránh ô nhiễm khí  quyển xung quanh. 4.2.2. Các biện pháp thông gió .  Dựa vào nguyên nhân tạo gió và trao đổi không khí, có thể chia biện pháp  thông gió thành thông gió tự nhiên và thông gió nhân tạo. Dựa vào phạm vi tác dụng  của hệ thống thông gió có thể chia thành thông gió chung và thông gió cục bộ.  a. Thông gió tự nhiên:  Thông gió tự nhiên là trường hợp thông gió mà sự lưu thông không khí từ bên  ngoài vào nhà và từ trong nhà thoát ra ngoài thực hiện được nhờ những yếu tố tự  nhiên như nhiệt thừa và gió tự nhiên;   Dựa vào nguyên lý không khí nóng trong nhà đi lên còn không khí nguội xung  quanh đi vào thay thế, người ta thiết kế và bố trí hợp lý các cửa vào và gió ra, các  cửa có cấu tạo lá chíp khép mở được, làm lá hứng dòng và thay đổi diện tích cửa...  để thay đổi được đường đi của gió cũng như hiệu chỉnh được lưu lượng gió vào,  ra... b. Thông gió nhân tạo: Thông gió nhân tạo là thông gió có sử dụng máy quạt chạy bằng động cơ  18
  19. điện để làm không khí vận chuyển từ chỗ này đến chỗ khác. Trong thực tế thường  dùng hệ thống thông gió  thổi vào và hệ thống thông gió hút ra. Có 2 phương pháp  để thông gió nhân tạo. * Thông gió chung:   Là hệ thống thông gió thổi vào hoặc hút ra có phạm vi tác dụng trong toàn bộ  không gian của phân xưởng. Nó phải có khả năng khử nhiệt thừa và các chất độc  hại toả ra trong phân xưởng để đưa nhiệt độ và nồng độ độc hại xuống dưới mức  cho phép. Có thể sử dụng thông gió chung theo nguyên tắc thông gió tự nhiên hoặc  theo nguyên tắc thông gió nhân tạo.   *  Thông gió cục bộ:   Là hệ thống thông gió có phạm vi tác dụng trong từng vùng hẹp riêng biệt  của phân xưởng. Hệ thống này có thể chỉ thổi vào cục bộ hoặc hút ra cục bộ. ­ Hệ thống thổi cục bộ: Thường sử dụng hệ thống hoa sen không khí và  thường  được bố trí để thổi không khí sạch và mát vào những vị trí thao tác cố định của  công nhân, mà tại đó toả nhiều khí hơi có hại và nhiều nhiệt ( ví dụ như ở các cửa  lò nung, lò đúc, xưởng rèn...).   ­ Hệ thống hút cục bộ: Dùng để hút các chất độc hại ngay tại nguồn sản  sinh ra  chúng và thải ra ngoài, không cho lan toả ra các vùng chung quanh trong phân  xưởng. Đây là biện pháp thông gió tích cực và triệt để nhất để khử độc hại ( ví dụ  các tủ hóa nghiệm, bộ phận hút bụi đá mài, bộ phận hút bụi trong máy dỡ khuôn  đúc...). c. Lọc sạch khí thải trong công nghiệp: Trong các xí nghiệp nhà máy sản xuất ví dụ các nhà máy sản xuất hóa chất,  các  nhà máy luyện kim v.v.. thải ra một lượng khí và hơi độc hại đối với sức khoẻ con  người và động thực vật. Vì vậy để đảm bảo môi trường trong sạch, các khí thải  công nghiệp trưíc khi thải ra bầu khí quyển cần được lọc tíi những nồng độ cho  phép.   Có các phương pháp làm sạch khí thải sau: ­ Phương pháp ngưng tụ: chỉ áp dụng khi áp suất hơi riêng phần trong hỗn  hợp  khí cao, như khi cần thông các thiết bị, thông van an toàn. Trước khi thải hơi khí đó  ra ngoài cần cho đi qua thiết bị để làm lạnh. Phương pháp này không kinh tế nên ít  được sử dụng. ­ Phương pháp đốt cháy có xúc tác: để tạo thành CO2 và H2O có thể đốt cháy  tất cả các chất hữu cơ, trừ khí thải của nhà máy tổng hợp hữu cơ. v.v... ­ Phương pháp hấp phụ: thường dùng silicagen để hấp thụ khí và hơi độc.  Cũng  19
  20. có thể dùng than hoạt tính các loại để làm sạch các chất hữu cơ rất độc. Phương  pháp hấp phụ được sử dụng rộng rãi vì chất hấp phụ thường dùng là nước, sản  phẩm hấp thụ không gây nguy hiểm nên có thể thải ra theo cống rãnh. Những sản  phẩm có tính chất độc hại, nguy hiểm cần phải tách ra, chất hấp phụ sẽ làm hồi  liệu tái sinh.   Để lọc sạch bụi trong các phân xưởng người ta thường dùng các hệ thống  thiết bị dạng đĩa tháp, lưới, đệm, xiclo hoặc phân ly tĩnh điện… 5. Các biện pháp phòng ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp: 5.1. Các biện pháp về tổ chức. * Khái niệm. Địa điểm làm việc hợp lý là khoảng không gian, diện tích phù hợp để  có thể  đặt dây chuyền công nghệ sản xuất theo đúng tiêu chuẩn quy định về  quy phạm an   toàn, tiêu chuẩn vệ sinh lao động (diện tích   5m2 một người, không gian   13,5m2  không khí). * Tổ chức thực hiện.  ­ Bố  trí máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ  sản xuất phải khoa học,   trật tự theo trình tự gia công; ­ Tại nơi làm việc, phân xưởng phải đảm bảo tiêu chuẩn vệ  sinh, có hệ  thống thông gió, chiếu sáng, hút hơi độc, khí độc, bụi độc; ­ Tại các máy, thiết bị  phải có nội quy, bảng hướng dẫn sử  dụng máy, sử  dụng chất có hại; điều khiển máy theo đúng quy trình kỹ thuật công nghệ; ­ Nhà xưởng phải cao ráo, nền nhà phẳng, tường quét vôi phù hợp; ­ Xung quanh nên trồng cây xanh, cây cảnh để  tạo điều kiện cho người lao   động thư giãn sau thời gian làm việc căng thẳng, mệt mỏi; ­ Quần áo, găng, kính, mặt nạ  phòng độc, dây an toàn, quần áo cách nhiệt,   cách điện ... phù hợp với từng yếu tố tiếp xúc. 5.2. Các biện pháp về kỹ thuật. * Khái niệm. Thiết bị kỹ thuật an toàn là những bộ  phận được chế  tạo gắn liền vào máy  hoặc đặt ở nơi sản xuất có nguy hiểm nhằm ngăn ngừa các yếu tố gây tai nạn lao   động và bệnh nghề nghiệp. ­ Bao che các bộ  phận chuyển động của máy, bộ  phận phát tia nhiệt, hoá   chất, tiếng ồn, bụi và hơi khí độc; ­ Thiết bị và các chất đòi hỏi nghiêm ngặt định kỳ đăng kiểm theo đúng quy  định và phải có giấy phép sử dụng mới được hoạt động; ­ Thiết bị tín hiệu như thiết bị tự động báo cháy phải có đầy đủ; ­ Phải có nhãn hiệu của hoá chất, biển báo nơi có nguy hiểm (như: cấm lửa,   nguy hiểm cấm đi qua). 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0