intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Cài đặt, thiết lập, quản lý và vận hành mạng LAN (Ngành: Tin học văn phòng - Trung cấp) - Trường Cao đẳng Xây dựng số 1

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:80

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo trình "Cài đặt, thiết lập, quản lý và vận hành mạng LAN (Ngành: Tin học văn phòng - Trung cấp)" được biên soạn với mục tiêu nhằm giúp sinh viên nắm được các kiến thức về: Mô hình kiến trúc và các thành phần thiết bị mạng LAN; quy trình thiết kế mạng; cách thiết lập mạng LAN;... Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Cài đặt, thiết lập, quản lý và vận hành mạng LAN (Ngành: Tin học văn phòng - Trung cấp) - Trường Cao đẳng Xây dựng số 1

  1. BỘ XÂY DỰNG TRƯỜNG CAO ĐẲNG XÂY DỰNG SỐ 1 GIÁO TRÌNH MÔN HỌC: CÀI ĐẶT, THIẾT LẬP, VẬN HÀNH VÀ QUẢN LÝ MẠNG LAN NGÀNH: TIN HỌC VĂN PHÒNG TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP Ban hành kèm theo Quyết định số: 368ĐT/QĐ-CĐXD1 ngày 10 tháng 8 năm 2021 của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Xây dựng số Hà Nội, năm
  2. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
  3. LỜI NÓI ĐẦU Giáo trình Cài đặt, thiết lập, quản lý và vận hành mạng LAN được biên soạn nhằm phục vụ cho giảng dạy và học tập cho trình độ Trung cấp ngành công nghệ thông tin ở trường Cao đẳng Xây dựng số 1. CÀI ĐẶT, THIẾT LẬP, QUẢN LÝ VÀ VẬN HÀNH MẠNG LAN là môn học cơ sở ngành nhằm cung cấp các kiến thức về mạng máy tính, các thiết bị mạng để từ đó có thể thiết kế hệ thống mạng. Giáo trình CÀI ĐẶT, THIẾT LẬP, QUẢN LÝ VÀ VẬN HÀNH MẠNG LAN do Ths. Lê Thị Lương làm chủ biên. Giáo trình này được viết theo đề cương môn học Cài đặt, thiết lập, quản lý và vận hành mạng lan, Ngoài ra giáo trình còn bổ sung thêm một số kiến thức mà trong các giáo trình trước chưa đề cập tới. Nội dung gồm 04 chương Bài 1. Tổng quan về hệ thống mạng LAN Bài 2. Thiết kế hệ thống mạng LAN Bài 3. Thiết lập hệ thống mạng LAN Bài 4. Quản lý và và vận hành mạng LAN Trong quá trình biên soạn, nhóm giảng viên Bộ môn Tin học cơ sở của Trường Cao đẳng Xây dựng Số 1 - Bộ Xây dựng, đã được sự động viên quan tâm và góp ý của các đồng chí lãnh đạo, các đồng nghiệp trong và ngoài trường. Mặc dù có nhiều cố gắng, nhưng trong quá trình biên soạn, biên tập và in ấn khó tránh khỏi những thiếu sót. Chúng tôi xin được lượng thứ và tiếp thu những ý kiến đóng góp. Trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày……tháng……năm……… Chủ biên Ths. Lê Thị Lương
  4. MỤC LỤC 1.1. Mô hình OSI. ........................................................................................................................ 4 1.1.1. Lớp ứng dụng - Application. ......................................................................................... 5 1.1.2. Lớp trình diễn - Presentation. ....................................................................................... 6 1.1.3. Lớp phiên - Session ....................................................................................................... 6 1.1.4. Lớp giao vận - Transport .............................................................................................. 6 1.1.5. Lớp mạng - Network .................................................................................................... 7 1.1.6. Lớp liên kết dữ liệu - Data Link .................................................................................... 8 1.1.7. Lớp vật lý - Physical ...................................................................................................... 8 1.2 Kiến trúc mạng ...................................................................................................................... 9 1.2.1 Kiến trúc mạng bus ......................................................................................................... 9 1.2.2 Kiến trúc mạng Star ...................................................................................................... 10 1.2.3 Kiến trúc mạng Ring .................................................................................................... 11 1.2.4 Kiến trúc mạng hỗn hợp ............................................................................................... 11 1.3 Các thiết bị trong mạng LAN .............................................................................................. 12 1.3.1. Cáp mạng, đầu nối, kìm bấm, bộ test .......................................................................... 12 1.3.2. Bộ tập trung Hub ......................................................................................................... 17 1.3.3. Bộ chuyển đổi Switch .................................................................................................. 18 1.3.4. Cạc mạng ..................................................................................................................... 20 1.3.5. Router .......................................................................................................................... 20 1.3.6. Modem ......................................................................................................................... 21 2.1. Quy trình thiết kế mạng ...................................................................................................... 27 2.1.1. Thu tập thông tin ......................................................................................................... 27 2.1.2. Phân tích yêu cầu ......................................................................................................... 28 2.1.3. Thiết kế ........................................................................................................................ 28 2.1.4. Cài đặt và cấu hình ...................................................................................................... 29 2.1.5. Kiểm thử ...................................................................................................................... 29 2.1.6. Bảo trì hệ thống ........................................................................................................... 29 2.2. Thiết kế mạng LAN trên phần mềm giả lập Packet Tracer ................................................ 29 2.2.1. Cài đặt phần mềm packet tracer .................................................................................. 29 2.2.2. Thiết kế mạng LAN ..................................................................................................... 34 2.2.3. Chia địa chỉ IP ............................................................................................................. 35 3.1. Thiết lập adapter ................................................................................................................. 42 3.1.1. Cấu hình adapter .......................................................................................................... 42 3.1.2. Bật hoặc tắt adapter ..................................................................................................... 43
  5. 3.2. Thiết lập workgroup ........................................................................................................... 43 3.2.1. Kết nối vào workgroup ................................................................................................ 43 3.2.2. Quản lý workgroup ...................................................................................................... 45 3.3 Cấu hình modem ................................................................................................................. 46 4.1 Chia sẻ tài nguyên mạng ...................................................................................................... 54 4.1.1. Sử dụng sharing wizard ............................................................................................... 54 4.1.2. Sử dụng advanced sharing ........................................................................................... 57 4.1.3. Ánh xạ ổ đĩa................................................................................................................. 58 4.1.4. Ánh xạ thư mục ........................................................................................................... 59 4.2 Cài đặt và chia sẻ máy in ..................................................................................................... 61 4.2.1. Cài đặt máy in .............................................................................................................. 61 4.2.2. Cài đặt máy in mạng .................................................................................................... 66 4.2.3. Chia sẻ máy in mạng ................................................................................................... 69 4.2.4. Sử dụng máy in mạng .................................................................................................. 71
  6. CHƯƠNG TRÌNH MÔN HỌC Tên môn học: CÀI ĐẶT, THIẾT LẬP, QUẢN LÝ VÀ VẬN HÀNH MẠNG LAN Mã môn học: MH15 Thời gian thực hiện môn học: 45 giờ. Trong đó: - Lý thuyết: 15 giờ; - Thực hành, thí nghiệm, thảo luận, bài tập: 28 giờ; - Kiểm tra: 2 giờ. I. Vị trí, tính chất của môn học - Vị trí:  Môn học được bố trí ở kỳ học thứ 1 năm học thứ 2  Môn học tiên quyết: Không - Tính chất: là môn học chuyên môn II. Mục tiêu môn học Học xong môn này người học sẽ có khả năng: II.1. Kiến thức 1.1 Trình bày được mô hình kiến trúc và các thành phần thiết bị mạng LAN. 1.2 Trình bày quy trình thiết kế mạng. 1.3 Trình bày cách thiết lập mạng LAN 1.4 Trình bày cách quản lý và vận hành được mạng LAN II.2. Kỹ năng 2.1 Nhận diện được từng thiết bị trong mạng LAN. 2.2 Thiết kế được hệ thống mạng LAN. 2.3 Thiết lập hệ thống mạng LAN. 2.4 Quản lý và vận hành được mạng LAN. II.3. Năng lực tự chủ và trách nghiệm 3.1 Nghiêm túc, trung thực trong học tập. 3.2 Cẩn thận, chính xác trong thực hành. 3.3 Có tinh thần học hỏi, nghiên cứu. III. Nội dung môn học 1. Nội dung tổng quát và phân bố thời gian: Thời gian (giờ) Tên các bài trong môn học TH, STT Tổng Lý Kiểm TN, số thuyết tra TL,BT 1 Bài 1. Tổng quan về hệ thống mạng LAN 5 3 2 2 Bài 2. Thiết kế hệ thống mạng LAN 19 6 12 1 1
  7. 3 Bài 3. Thiết lập hệ thống mạng LAN 8 2 6 4 Bài 4. Quản lý và và vận hành mạng LAN 13 4 8 1 Cộng 45 15 28 2 2
  8. BÀI 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG MẠNG LAN Mục tiêu bài học 1. Trình bày được các khái niệm về mạng máy tính; 2. Trình bày được các mô hình mạng; 3. Trình bày được các đặc điểm và tính năng của từng tầng trong mô hình OSI; 4. Trình bày được các đặc điểm và tính năng của từng tầng trong mô hình TCP/IP. 3
  9. BÀI 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG MẠNG LAN 1.1. Mô hình OSI. Mô hình OSI (Open Systems Interconnection Reference Model, viết ngắn là OSI Model hoặc OSI Reference Model) - tạm dịch là Mô hình tham chiếu kết nối các hệ thống mở - là một thiết kế dựa vào nguyên lý tầng cấp, lý giải một cách trừu tượng kỹ thuật kết nối truyền thông giữa các máy vi tính và thiết kế giao thức mạng giữa chúng. Mô hình này được phát triển thành một phần trong kế hoạch Kết nối các hệ thống mở (Open Systems Interconnection) do ISO và IUT-T khởi xướng. Nó còn được gọi là Mô hình bảy tầng của OSI. Mục đích để một ứng dụng có thể truyền thông trên mạng. Thực tế, nếu chúng ta mở trang thuộc tính của Local Area Connection, thì có thể thấy một kết nối mạng được thiết lập bằng một số thành phần khác nhau, như network client – máy khách của mạng, driver của adapter mạng và giao thức - protocol. Mỗi một thành phần này lại tương ứng với một hoặc nhiều lớp khác nhau. Hình 1.1. Trang thuộc tính của Local Area Connection cho chúng ta một cái nhìn về các lớp mạng khác nhau được dùng trong Windows. 4
  10. Mô hình mạng mà Windows và hầu hết các hệ điều hành mạng khác sử dụng được gọi là mô hình OSI. Mô hình này gồm có bảy lớp khác nhau. Mỗi một lớp trong mô hình này được thiết kế để có thể thực hiện một nhiệm vụ cụ thể nào đó và làm thuận tiện cho việc truyền thông giữa lớp trên và lớp dưới nó. Bạn có thể nhìn thấy những gì mà mô hình OSI thể hiện trong hình bên dưới. Hình 1.2. Mô hình OSI 1.1.1. Lớp ứng dụng - Application. Tầng ứng dụng là tầng gần với người sử dụng nhất. Nó cung cấp phương tiện cho người dùng truy nhập các thông tin và dữ liệu trên mạng thông qua chương trình ứng dụng. Tầng này là giao diện chính để người dùng tương tác với chương trình ứng dụng, và qua đó với mạng. Một số ví dụ về các ứng dụng trong tầng này bao gồm Telnet, Giao thức truyền tập tin FTP và Giao thức truyền thư điện tử SMTP, HTTP, X.400 Mail remote. Lớp trên cùng trong mô hình OSI là lớp Application. Thứ đầu tiên mà bạn cần hiểu về lớp này là nó không ám chỉ đến các ứng dụng mà người dùng đang chạy mà thay vào đó nó chỉ cung cấp nền tảng làm việc (framework) mà ứng dụng đó chạy bên trên. Để hiểu lớp ứng dụng này thực hiện những gì, chúng ta hãy giả dụ rằng một người dùng nào đó muốn sử dụng Internet Explorer để mở một FTP session và truyền tải một file. Trong trường hợp cụ thể này, lớp ứng dụng sẽ định nghĩa một giao thức truyền tải. Giao thức này không thể truy cập trực tiếp đến người dùng cuối mà người dùng cuối này vẫn phải sử dụng ứng dụng được thiết kế để tương tác với giao thức truyền tải file. Trong trường hợp này, Internet Explorer sẽ làm ứng dụng đó. 5
  11. 1.1.2. Lớp trình diễn - Presentation. Lớp trình diễn hoạt động như tầng dữ liệu trên mạng. lớp này trên máy tính truyền dữ liệu làm nhiệm vụ dịch dữ liệu được gửi từ tầng Application sang dạng Fomat chung. Và tại máy tính nhận, lớp này lại chuyển từ Fomat chung sang định dạng của tầng Application. Lớp thể hiện thực hiện các chức năng sau: - Dịch các mã kí tự từ ASCII sang EBCDIC. - Chuyển đổi dữ liệu, ví dụ từ số interger sang số dấu phảy động. - Nén dữ liệu để giảm lượng dữ liệu truyền trên mạng. - Mã hoá và giải mã dữ liệu để đảm bảo sự bảo mật trên mạng. Lớp Presentation thực hiện một số công việc phức tạp hơn, tuy nhiên mọi thứ mà lớp này thực hiện có thể được tóm gọn lại trong một câu. Lớp này lấy dữ liệu đã được cung cấp bởi lớp ứng dụng, biến đổi chúng thành một định dạng chuẩn để lớp khác có thể hiểu được định dạng này. Tương tự như vậy lớp này cũng biến đổi dữ liệu mà nó nhận được từ lớp session (lớp dưới) thành dữ liệu mà lớp Application có thể hiểu được. Lý do lớp này cần thiết đến vậy là vì các ứng dụng khác nhau có dữ liệu khác nhau. Để việc truyền thông mạng được thực hiện đúng cách thì dữ liệu cần phải được cấu trúc theo một chuẩn nào đó. 1.1.3. Lớp phiên - Session Khi dữ liệu đã được biến đổi thành định dạng chuẩn, máy gửi đi sẽ thiết lập một phiên – session với máy nhận. Đây chính là lớp sẽ đồng bộ hoá quá trình liên lạc của hai máy và quản lý việc trao đổi dữ liệu. Lớp phiên này chịu trách nhiệm cho việc thiết lập, bảo trì và kết thúc session với máy từ xa. Một điểm thú vị về lớp session là nó có liên quan gần với lớp Application hơn với lớp Physical. Có thể một số người nghĩ răng việc kết nối session mạng như một chức năng phần cứng, nhưng trong thực tế session lại được thiết lập giữa các ứng dụng. Nếu người dùng đang chạy nhiều ứng dụng thì một số ứng dụng này có thể đã thiết lập session với các tài nguyên ở xa tại bất kỳ thời điểm nào. 1.1.4. Lớp giao vận - Transport Tầng giao vận cung cấp dịch vụ chuyên dụng chuyển dữ liệu giữa các người dùng tại đầu cuối, nhờ đó các tầng trên không phải quan tâm đến việc cung cấp dịch vụ truyền 6
  12. dữ liệu đáng tin cậy và hiệu quả. Tầng giao vận kiểm soát độ tin cậy của một kết nối được cho trước. Một số giao thức có định hướng trạng thái và kết nối (state and connection orientated). Có nghĩa là tầng giao vận có thể theo dõi các gói tin và truyền lại các gói bị thất bại. Một ví dụ điển hình của giao thức tầng 4 là TCP. Tầng này là nơi các thông điệp được chuyển sang thành các gói tin TCP hoặc UDP. Ở tầng 4 địa chỉ được đánh là address ports, thông qua address ports để phân biệt được ứng dụng trao đổi. Lớp Transport chịu trách nhiệm cho việc duy trì vấn đề điều khiển luồng. Hệ điều hành Windows cho phép người dùng có thể chạy nhiều ứng dụng một cách đồng thời, chính vì vậy mà nhiều ứng dụng, và bản thân hệ điều hành cần phải truyền thông trên mạng đồng thời. Lớp Transport lấy dữ liệu từ mỗi ứng dụng và tích hợp tất cả dữ liệu đó vào trong một luồng. Lớp này cũng chịu trách nhiệm cho việc cung cấp vấn đề kiểm tra lỗi và thực hiện khôi phục dữ liệu khi cần thiết. Bản chất mà nói, lớp Transport chịu trách nhiệm cho việc bảo đảm tất cả dữ liệu từ máy gửi đến máy nhận. 1.1.5. Lớp mạng - Network Lớp mạng Network là lớp có trách nhiệm quyết định xem dữ liệu sẽ đến máy nhận như thế nào. Lớp này nắm những thành phần như việc định địa chỉ, định tuyến, và các giao thức logic. Do loạt bài này dành cho những người mới bắt đầu làm quen với các kiếm thức về mạng nên sẽ không đi chuyên sâu vào kỹ thuật, tuy nhiên chúng tôi nói qua rằng lớp mạng này tạo các đường logic được biết đến như các mạch ảo giữa máy nguồn và máy đích. Mạch ảo này cung cấp các gói dữ liệu riêng lẻ để chúng có thể đến được đích của chúng. Bên cạnh đó lớp mạng cũng chịu trách nhiệm cho việc quản lý lỗi của chính nó, cho việc điều khiển xếp chuỗi và điều khiển tắc nghẽn. Việc sắp xếp các gói là rất cần thiết bởi mỗi một giao thức giới hạn kích thước tối đa của một gói. Số lượng dữ liệu phải được truyền đi thường vượt quá kích thước gói lớn nhất. Chính vì vậy mà dữ liệu được chia nhỏ thành nhiều gói nhỏ. Khi điều này xảy ra, lớp mạng sẽ gán vào mỗi gói nhỏ này một số thứ tự nhận dạng. Khi dữ liệu này đến được máy tính người nhận thì lớp mạng lại kiểm tra số thứ nhận dạng của các gói và sử dụng chúng để sắp xếp dữ liệu đúng như những gì mà chúng 7
  13. được chia lúc trước từ phía người gửi, bên cạnh đó còn có nhiệm vụ chỉ ra gói nào bị thiếu trong quá trình gửi. Nếu bạn chưa hiểu kỹ về khái niệm này, hãy hình dung rằng bạn cần gửi mail một tài liệu có dung lượng lớn đến một người bạn của mình, nhưng không có một phong bì đủ lớn. Để giải quyết vấn đề này thì bạn phải chia nhỏ một số trang vào các phong bì nhỏ, sau đó dán nhãn các phòng bì này lại để bạn của bạn có thể biết được thứ tự của các trang trong đó. Điều này cũng tương tự như những gì mà lớp mạng thực hiện. 1.1.6. Lớp liên kết dữ liệu - Data Link Lớp liên kết dữ liệu Data Link có thể được chia nhỏ thành hai lớp khác; Media Access Control (MAC) và Logical Link Control (LLC). MAC về cơ bản thiết lập sự nhận dạng của môi trường trên mạng thông qua địa chỉ MAC của nó. Địa chỉ MAC là địa chỉ được gán cho adapter mạng ở mức phần cứng. Đây là địa chỉ được sử dụng cuối cùng khi gửi và nhận các gói. Lớp LLC điều khiển sự đồng bộ khung và cung cấp một mức kiểm tra lỗi. 1.1.7. Lớp vật lý - Physical Tầng vật lý định nghĩa tất cả các đặc tả về điện và vật lý cho các thiết bị. Trong đó bao gồm bố trí của các chân cắm (pin), các hiệu điện thế, và các đặc tả về cáp nối (cable). Các thiết bị tầng vật lý bao gồm Hub, bộ lặp (repeater), thiết bị tiếp hợp mạng (network adapter) và thiết bị tiếp hợp kênh máy chủ (Host Bus Adapter)- (HBA dùng trong mạng lưu trữ (Storage Area Network)). Chức năng và dịch vụ căn bản được thực hiện bởi tầng vật lý bao gồm: Thiết lập hoặc ngắt mạch kết nối điện (electrical connection) với một môi trường truyền dẫnphương tiện truyền thông (transmission medium). Tham gia vào quy trình mà trong đó các tài nguyên truyền thông được chia sẻ hiệu quả giữa nhiều người dùng. Chẳng hạn giải quyết tranh chấp tài nguyên (contention) và điều khiển lưu lượng. Điều chế (modulation), hoặc biến đổi giữa biểu diễn dữ liệu số (digital data) của các thiết bị người dùng và các tín hiệu tương ứng được truyền qua kênh truyền thông (communication channel). 8
  14. Cáp (bus) SCSI song song hoạt động ở tầng cấp này. Nhiều tiêu chuẩn khác nhau của Ethernet dành cho tầng vật lý cũng nằm trong tầng này; Ethernet nhập tầng vật lý với tầng liên kết dữ liệu vào làm một. Điều tương tự cũng xảy ra đối với các mạng cục bộ như Token ring, FDDI và IEEE 802.11. Lớp vật lý Physical của mô hình OSI ám chỉ đến các chi tiết kỹ thuật của phần cứng. Lớp vật lý định nghĩa các đặc điểm như định thời và điện áp. Lớp này cũng định nghĩa các chi tiết kỹ thuật phần cứng được sử dụng bởi các adapter mạng và bởi cáp mạng (thừa nhận rằng kết nối là kết nối dây). Để đơn giản hóa, lớp vật lý định nghĩa những gì để nó có thể truyền phát và nhận dữ liệu. 1.2 Kiến trúc mạng 1.2.1 Kiến trúc mạng bus Thực hiện theo cách bố trí hành lang, các máy tính và các thiết bị khác - các nút, đều được nối về với nhau trên một trục đường dây cáp chính để chuyển tải tín hiệu. Tất cả các nút đều sử dụng chung đường dây cáp chính này. Phía hai đầu dây cáp được bịt bởi một thiết bị gọi là terminator. Các tín hiệu và dữ liệu khi truyền đi dây cáp đều mang theo điạ chỉ của nơi đến. Hình 1.3. Cấu trúc mạng bus - Ưu điểm: Loại hình mạng này dùng dây cáp ít nhất, dễ lắp đặt, giá thành rẻ. - Nhược điểm: + Sự ùn tắc giao thông khi di chuyển dữ liệu với lưu lượng lớn. + Khi có sự hỏng hóc ở đoạn nào đó thì rất khó phát hiện, một sự ngừng trên đường dây để sửa chữa sẽ ngừng toàn bộ hệ thống. 9
  15. Cấu trúc này ngày nay ít được sử dụng. 1.2.2 Kiến trúc mạng Star Mạng dạng hình sao bao gồm một bộ kết nối trung tâm và các nút . Các nút này là các trạm đầu cuối, các máy tính và các thiết bị khác của mạng. Bộ kết nối trung tâm của mạng điều phối mọi hoạt động trong mạng. Mạng dạng hình sao cho phép nối các máy tính vào một bộ tập trung (Hub) bằng cáp, giải pháp này cho phép nối trực tiếp máy tính với Hub không cần thông qua trục bus, tránh được các yếu tố gây ngưng trệ mạng. Hình 1.4. Cấu trúc mạng star. Mô hình kết nối hình sao ngày nay đã trở lên hết sức phổ biến. Với việc sử dụng các bộ tập trung hoặc chuyển mạch, cấu trúc hình sao có thể được mở rộng bằng cách tổ chức nhiều mức phân cấp, do vậy dễ dàng trong việc quản lý và vận hành. - Các ưu điểm của mạng hình sao: + Hoạt động theo nguyên lý nối song song nên nếu có một thiết bị nào đó ở một nút thông tin bị hỏng thì mạng vẫn hoạt động bình thường. + Cấu trúc mạng đơn giản và các thuật toán điều khiển ổn định. + Mạng có thể dễ dàng mở rộng hoặc thu hẹp. - Những nhược điểm mạng dạng hình sao: + Khả nǎng mở rộng mạng hoàn toàn phụ thuộc vào khả nǎng của trung tâm. + Khi trung tâm có sự cố thì toàn mạng ngừng hoạt động. + Mạng yêu cầu nối độc lập riêng rẽ từng thiết bị ở các nút thông tin đến trung tâm. Khoảng cách từ máy đến trung tâm rất hạn chế (100 m). 10
  16. 1.2.3 Kiến trúc mạng Ring Mạng dạng này, bố trí theo dạng xoay vòng, đường dây cáp được thiết kế làm thành một vòng khép kín, tín hiệu chạy quanh theo một chiều nào đó. Các nút truyền tín hiệu cho nhau mỗi thời điểm chỉ được một nút mà thôi. Dữ liệu truyền đi phải có kèm theo địa chỉ cụ thể của mỗi trạm tiếp nhận. - Ưu điểm: + Mạng dạng vòng có thuận lợi là có thể nới rộng ra xa, tổng đường dây cần thiết ít hơn so với hai kiểu trên + Mỗi trạm có thể đạt được tốc độ tối đa khi truy nhập. - Nhược điểm: Đường dây phải khép kín, nếu bị ngắt ở một nơi nào đó thì toàn bộ hệ thống cũng bị ngừng. Hình 1.5. Cấu trúc mạng dạng Ring 1.2.4 Kiến trúc mạng hỗn hợp Kết hợp hình sao và tuyến (star/Bus Topology): Cấu hình mạng dạng này có bộ phận tách tín hiệu (spitter) giữ vai trò thiết bị trung tâm, hệ thống dây cáp mạng có thể chọn hoặc Ring Topology hoặc Linear Bus Topology. Lợi điểm của cấu hình này là mạng có thể gồm nhiều nhóm làm việc ở cách xa nhau, ARCNET là mạng dạng kết hợp Star/Bus Topology. Cấu hình dạng này đưa lại sự uyển chuyển trong việc bố trí đường dây tương thích dễ dàng đối với bất cứ toà nhà nào. Kết hợp hình sao và vòng (Star/Ring Topology). Cấu hình dạng kết hợp Star/Ring Topology, có một "thẻ bài" liên lạc (Token) được chuyển vòng quanh một cái HUB trung 11
  17. tâm. Mỗi trạm làm việc (workstation) được nối với HUB - là cầu nối giữa các trạm làm việc và để tǎng khoảng cách cần thiết. 1.3 Các thiết bị trong mạng LAN 1.3.1. Cáp mạng, đầu nối, kìm bấm, bộ test 1.3.1.1. Cáp mạng Cáp mạng là các loại cáp làm từ các vật liệu khác nhau và chia mà nhiều loại, trong đó phổ biến nhất là cáp đồng và cáp quang. Cáp mạng được sử dụng nhiều trong lĩnh vực công nghệ thông tin với nhiệm vụ dẫn truyền tín hiệu thông tin kết nối với các loại máy tính lại với nhau, hình thành mạng lưới mạng hoàn chỉnh Phân loại cáp mạng: gồm 3 loại chính: Cáp đồng trục, cáp đôi dây xoắn, cáp quang.  Dây cáp đồng trục Cáp đồng trục là loại cáp điện với một lõi dẫn điện được bọc lại bởi một lớp điện môi không dẫn điện. Xung quanh quấn thêm một lớp bện kim loại, ngoài cùng lại có vỏ bọc cách điện. Từ đồng trục đến từ việc tất cả các lớp cáp đều dùng chung một trục hình học Hình 1.6. Cáp đồng trục  Cáp xoắn đôi 12
  18. Cáp xoắn đôi là loại cáp gồm nhiều cặp dây đồng xoắn lại với nhau nhằm chống phát xạ nhiễu điện từ từ bên ngoài, - Nếu không xoắn lại với nhau thì tín hiệu sẽ cùng pha nên biên độ tăng dẫn đến nhiễu. - Nếu xoắn lại thì tín hiệu sẽ chéo nhau ngược pha nhau nên nhiễu bị triệt tiêu. Có 2 loại cáp xoắn đôi: + Cáp xoắn đôi có vỏ bọc chống nhiễu – STP + Cáp xoắn đôi không có vỏ bọc chống nhiễu – UTP - Cáp STP (Shielded Twisted - Pair): Gồm nhiều cặp xoắn được phủ bên ngoài 1 lớp vỏ làm bằng dây đồng bện. Lớp vỏ này có chức năng chống nhiễu từ bên ngoài và chống phát xạ nhiễu bên trong. Lớp chống nhiễu này được nối đất để thoát nhiễu. Tốc độ trên lý thuyết 500Mbps và trên thực tế 155Mbps với chiều dài 100m. Sử dụng đầu nối DIN (DB-9), RJ45. Hình 1.7. Cáp xoắn đôi STP - Cáp UTP (Unshielded Twisted - Pair): Gồm nhiều cặp xoắn như cáp STP nhưng nó không có lớp vỏ bọc chống nhiễu. Độ dài tối đa của đoạn cáp là 100m. Dễ bị nhiễu khi đặt gần các thiết bị như: đường dây điện cao thế, nhiễu xuyên kênh… Sử dụng đầu nối RJ45. 13
  19. Hình 1.8. Cáp xoắn đôi UTP  Cáp quang - Cáp quang là một loại cáp viễn thông làm bằng thủy tinh hoặc nhựa, sử dụng ánh sáng để truyền tín hiệu. - Cáp quang dài, mỏng thành phần của thủy tinh trong suốt bằng đường kính của một sợi tóc. Chúng được sắp xếp trong bó được gọi là cáp quang và được sử dụng để truyền tín hiệu trong khoảng cách rất xa. Không giống như cáp đồng truyền tín hiệu bằng điện, cáp quang ít bị nhiễu, tốc độ cao (đây là tốc độ truyền dữ liệu, phân biệt với tốc độ tín hiệu) và truyền xa hơn. Hình 1.9. Cáp quang 14
  20. 1.3.1.2. Đầu nối - RJ45 là tên gọi tắt của một loại dây cáp được cấu tạo bởi 8 dây nhỏ chia làm 4 cặp với màu sắc khác nhau và còn có tên gọi khác là dây cáp mạng. - Cấu tạo của cáp RJ45 - Dây mạng RJ45 có cấu tạo chung là 8 dây nhỏ với 4 cặp màu như sau: + Cam / Cam trắng + Xanh lá / Xanh lá trắng + Xanh dương / Xanh dương trắng + Nâu/ Nâu trắng - Với những cặp màu được phân biệt rõ ràng như trên, bạn cần phải bấm đầu dây vào hạt mạng RJ45 theo những cách bấm dây mạng theo quẩn quốc tế A và B Hình 1.10. Sơ đồ dây mạng theo chuẩn A và chẩn B - A (Bấm thẳng): Cách bấm này rất đơn giản, bạn bấm 2 đầu dây giống nhau 1 và 2 thường được sử dụng để kết nối máy tính với Switch, Hub... - B (Bấm chéo): Cách bấm này sẽ là 1 đầu bấm theo kểu 1 còn đàu con lại kiểu 2, hiểu đơn giản hơn là một đầu bấm đúng với thứ tự còn đầu còn lại sẽ đổi vị trí của các dây ở vị trí số 1, 2, 3 và 6 cách bấm này để nối trực tiếp 2 máy tính với nhau. 1.3.1.3. Kìm bấm 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2