intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Chăm sóc người bệnh truyền nhiễm (Ngành: Hộ sinh - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Y tế Sơn La

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:171

17
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo trình Chăm sóc người bệnh truyền nhiễm (Ngành: Hộ sinh - Cao đẳng) được biên soạn gồm các nội dung chính sau: trình bày và phân tích được nguyên nhân, triệu chứng, biến chứng hướng điều trị các bệnh truyền nhiễm thường gặp; Trình bày được những kiến thức cơ bản về chăm sóc người bệnh truyền nhiễm. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Chăm sóc người bệnh truyền nhiễm (Ngành: Hộ sinh - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Y tế Sơn La

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA TRƢỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ GIÁO TRÌNH MÔN HỌC: CHĂM SÓC NGƢỜI BỆNH TRUYỀN NHIỄM NGÀNH: HỘ SINH TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG (Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐ-CĐKT ngày ..… tháng ....... năm…….. của Trường Cao đẳng Y tế Sơn La) Sơn La, năm 2023
  2. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
  3. LỜI GIỚI THIỆU Thực hiện một số điều theo Thông tư 03/2017/TT-BLĐTBXH ngày 11/3/2017 của Bộ lao động, Thương binh và Xã hội quy định về quy trình xây dựng, thẩm định và ban hành chương trình; tổ chức biên soạn, lựa chọn thẩm định giáo trình đào tạo trình độ trung cấp trình độ cao đẳng, Trường Cao đẳng Y tế Sơn La đã tổ chức biên soạn tài liệu dạy/học một số môn cơ sở và chuyên ngành theo chương trình đào tạo trình độ Cao đẳng nhằm từng bước xây dựng bộ tài liệu chuẩn trong công tác đào tạo. Với thời lượng học tập 30 giờ (Lý thuyết: 19 giờ; Thực hành, thí nghiệm, thảo luận, bài tập: 10 giờ; Kiểm tra: 01 giờ) Môn chăm sóc người bệnh truyền nhiễm giảng dạy cho sịnh viên với mục tiêu: - Cung cấp những kiến thức cơ bản về nguyên nhân gây bệnh, cơ chế bệnh sinh, triệu chứng điển hình, biến chứng của bệnh. - Xác định các vấn đề sức khỏe của người bệnh và cách giải quyết theo trình tự: Chẩn đoán điều dưỡng  Mục tiêu chăm sóc tương ứng  Các biện pháp chăm sóc cho từng mặt bệnh. Do đối tượng giảng dạy là sinh viên Cao đẳng Hộ sinh nên nội dung của chương trình tập trung chủ yếu vào những bệnh thường gặp do các nguyên nhân khác nhau, tương ứng với nội dung giảng dạy môn. Để phục vụ cho thẩm định giáo trình, nhóm biên soạn đã cập nhật kiến thức, điều chỉnh lại những nội dung sát với thực tế. Nội dung của giáo trình bao gồm các bài sau: Bài 1: Đại cƣơng về bệnh truyền nhiễm Bài 2: Chăm sóc ngƣời bệnh viêm gan virus Bài 3: Chăm sóc ngƣời bệnh thƣơng hàn Bài 4: Chăm sóc ngƣời bệnh tả Bài 5: Chăm sóc ngƣời bệnh viêm não nhật bản Bài 6: Chăm sóc ngƣời bệnh lỳ trực khuẩn Bài 7: Chăm sóc bệnh nhân quai bị Bài 8: Chăm sóc ngƣời bệnh thuỷ đậu Bài 9: Chăm sóc ngƣời bệnh viêm màng não mủ Bài 10: Chăm sóc ngƣời bệnh leptospira Bài 11: Chăm sóc ngƣời bệnh tay chân miệng Bài 12: Chăm sóc ngƣời bệnh bạch hầu Bài 13: Chăm sóc ngƣời nhiễm HIV/AIDS Bài 14: Chăm sóc ngƣời bệnh sởi Bài 15: Chăm sóc ngƣời bệnh Uốn ván Sinh viên muốn tìm hiểu sâu hơn các kiến thức chăm sóc người bệnh truyền nhiễm có thể sử dụng sách giáo khoa dành cho đào tạo cử nhân điều dưỡng, bác sĩ về lĩnh vực này như: Chăm sóc người bệnh truyền nhiễm Bài giảng bệnh học bệnh truyền
  4. nhiễm. Các kiến thức liên quan đến truyền nhiễm chúng tôi không đề cập đến trong chương trình giảng dạy. Trong quá trình biên soạn, chúng tôi đã tham khảo và trích dẫn từ nhiều tài liệu được liệt kê tại mục Danh mục tài liệu tham khảo. Chúng tôi chân thành cảm ơn các tác giả của các tài liệu mà chúng tôi đã tham khảo. Bên cạnh đó, giáo trình cũng không thể tránh khỏi những sai sót nhất định. Nhóm tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, phản hồi từ quý đồng nghiệp, các bạn người học và bạn đọc. Trân trọng cảm ơn./. Sơn La, ngày tháng năm 2023 Tham gia biên soạn 1. Chủ biên: Vì Minh Phương 2. Thành viên: Nguyễn Văn Dũng 3. Thành viên: Hà Thị Mai Phương
  5. MỤC LỤC BÀI 1: ĐẠI CƢƠNG VỀ BỆNH TRUYỀN NHIỄM ................................................. 1 BÀI 2: CHĂM SÓC NGƢỜI BỆNH VIÊM GAN VIRUS ...................................... 13 BÀI 3: CHĂM SÓC NGƢỜI BỆNH THƢƠNG HÀN ............................................ 24 BÀI 4: CHĂM SÓC NGƢỜI BỆNH TẢ ................................................................... 35 Bài 5. CHĂM SÓC NGƢỜI BỆNH VIÊM NÃO NHẬT BẢN ............................... 45 BÀI 6: CHĂM SÓC NGƢỜI BỆNH LỲ TRỰC KHUẨN ...................................... 54 BÀI 7: CHĂM SÓC NGƢỜI BỆNH QUAI BỊ ......................................................... 64 BÀI 8. CHĂM SÓC NGƢỜI BỆNH THỦY ĐẬU.................................................... 74 BÀI 9: CHĂM SÓC NGƢỜI BỆNH VIÊM MÀNG NÃO MỦ .............................. 83 BÀI 10: CHĂM SÓC NGƢỜI BỆNH LEPTOSPIRA ............................................. 93 BÀI 11: CHĂM SÓC NGƢỜI BỆNH TAY CHÂN MIỆNG ................................ 102 BÀI 12: CHĂM SÓC NGƢỜI BỆNH BẠCH HẦU ............................................... 113 BÀI 13: CHĂM SÓC NGƢỜI BỆNH HIV/AIDS. ................................................. 122 BÀI 14: CHĂM SÓC NGƢỜI BỆNH SỞI .............................................................. 136 BÀI 15: CHĂM SÓC NGƢỜI BỆNH UỐN VÁN .................................................. 145 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 160
  6. GIÁO TRÌNH MÔN HỌC 1. Tên môn học: Chăm sóc ngƣời bệnh truyền nhiễm 2. Mã môn học: 430338 Thời gian thực hiện môn học: 45 giờ, (Lý thuyết: 28 giờ; Thực hành, thí nghiệm, thảo luận, bài tập: 15 giờ; Kiểm tra: 02 giờ) 3. Vị trí, tính chất của môn học: 3.1. Vị trí: Giáo trình dành cho người học trình độ Cao đẳng Điều dưỡng, hộ sinh tại trường Cao đẳng Y tế Sơn La. 3.2. Tính chất: Giáo trình cung cấp kiến thức, kỹ năng và năng lực tự chủ và trách nhiệm cho người học liên quan đến Chăm sóc sức khoẻ người bệnh truyền nhiễm, gồm có: nguyên nhân, triệu chứng, biến chứng, hướng điều trị và chăm sóc các bệnh lý truyền nhiễm thường gặp. Qua đó, người học đang học tập tại trường sẽ: (1) có bộ giáo trình phù hợp với chương trình đào tạo của trường; (2) dễ dàng tiếp thu cũng như vận dụng các kiến thức và kỹ năng được học vào môi trường học tập và thực tế lâm sàng. 3.3. Ý nghĩa và vai trò của môn học: Chăm sóc người bệnh truyền nhiễm là môn học chuyên môn ngành nghề cung cấp cho người học các kiến thức cơ bản về chăm sóc sức khỏe cho bệnh nhân mắc các bệnh truyền nhiễm. Đồng thời giúp người học hình thành và rèn luyện tác phong nghiêm túc, thận trọng, chính xác, khoa học trong học tập và thực hành trên lâm sàng. 4. Mục tiêu môn học: 4.1. Về kiến thức: A1. Trình bày và phân tích được nguyên nhân, triệu chứng, biến chứng hướng điều trị các bệnh truyền nhiễm thường gặp. A2. Trình bày được những kiến thức cơ bản về chăm sóc người bệnh truyền nhiễm 4.2. Về kỹ năng: B1. Lập được kế hoạch chăm sóc người bệnh mắc bệnh truyền nhiễm thường gặp. B2. Vận dụng được các kiến thức đã học vào thực hành lâm sàng. 4.3. Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: C1. Thể hiện được năng lực tự học, tự nghiên cứu trong học tập. C2. Chịu trách nhiệm về kết quả học tập của bản thân, sự chính xác trong công tác điều dưỡng, hộ sinh sau này. 5. Nội dung của môn học 5.1. Chƣơng trình khung Số tín Thời gian học tập (giờ) Mã MH Tên môn học chỉ Tổng Trong đó
  7. số Thực hành/thực Lý tập/thí Kiểm thuyết nghiệm/bài tra tập/thảo luận I Các môn học chung 22 435 157 255 23 430301 Chính trị 4 75 41 29 5 430302 Tiếng anh 6 120 42 72 6 430303 Tin học 3 75 15 58 2 430304 Giáo dục thể chất 2 60 5 51 4 Giáo dục quốc phòng - an 5 75 36 35 4 430305 ninh 430306 Pháp luật 2 30 18 10 2 II Các môn học chuyên môn 96 2655 654 1924 77 II.1 Môn học cơ sở 31 585 332 230 23 430307 Sinh học 2 45 14 29 2 430308 Hóa học - Hóa sinh 3 45 42 0 3 430309 Giải phẫu - Sinh lý 3 60 29 29 2 430310 Vi sinh ký sinh trùng 3 60 29 28 3 430311 Dược lý 1 15 14 0 1 430312 Y đức 2 30 29 0 1 430313 Môi trường và sức khoẻ 2 30 29 0 1 430314 Tổ chức và QLYT 2 30 29 0 1 430315 Giao tiếp - GDSK 3 60 29 29 2 430316 Dinh dưỡng tiết chế 2 30 29 0 1 430317 Điều dưỡng cơ sở 4 90 29 58 3 430318 Xác suất thống kê 2 45 15 29 1 430319 KSNK 2 45 15 28 2 II.2 Môn học chuyên môn 61 1950 303 1598 49 Thực hành lâm sàng kỹ 2 90 0 86 4 430320 thuật điều dưỡng CS sức khỏe phụ nữ và 3 60 29 29 2 430321 nam học
  8. 430322 CSBM thời kỳ mang thai 3 60 29 29 2 430323 CSBM chuyển dạ đẻ 5 105 44 58 3 430324 CSBM sau đẻ 3 45 43 0 2 430325 CSSK trẻ em 4 75 44 29 2 430326 TH lâm sàng Sản vòng 1 4 180 0 176 4 430327 TH lâm sàng Sản vòng 2 4 180 0 176 4 430328 TH lâm sàng Nhi 4 180 0 176 4 430329 TH lâm sàng CSSKSS 4 180 0 176 4 430330 Quản lý điều dưỡng 3 60 29 29 2 430331 CSSKSS cộng đồng 3 105 13 90 2 Thực tập lâm sàng nghề 6 270 0 266 4 430332 nghiệp 430333 NCKH 2 45 15 29 1 DSKHHGĐ – Phá thai an 2 45 14 29 2 430334 toàn 430335 CSSK người lớn 3 45 28 15 2 TH lâm sàng CSSK người 4 180 0 176 4 430336 lớn 430337 Tiếng anh chuyên ngành 2 45 15 29 1 II.3 Môn học tự chọn 4 120 19 96 5 Nhóm 1 430338 CSNB Truyền nhiễm 2 30 19 10 1 430339 TH lâm sàng CSNBTN 2 90 0 86 4 Nhóm 2 430338 CS NB CK hệ nội 2 30 19 10 1 TH lâm sàng CSNBCK hệ 2 90 0 86 4 430339 nội Tổng cộng 118 3090 811 2179 100 5.2. Chƣơng trình chi tiết môn học Thời gian (giờ) Số Tên chƣơng, mục Tổng Lý Thực Kiểm TT số thuyết hành, thí tra nghiệm,
  9. thảo luận, bài tập 1 Đại cương về bệnh truyền nhiễm 3 3 2 Chăm sóc người bệnh viêm gan virus 2 1 1 3 Chăm sóc người bệnh thương hàn 2 1 1 4 Chăm sóc người bệnh tả 2 1 1 5 Chăm sóc người bệnh viêm não nhật bản 2 1 1 6 Chăm sóc người bệnh lỵ trực khuẩn 3 1 1 1 7 Chăm sóc bệnh nhân quai bị 2 1 1 8 Chăm sóc người bệnh thuỷ đậu 2 1 1 Chăm sóc người bệnh viêm màng não 9 2 1 1 mủ 10 Chăm sóc người bệnh leptospira 1 1 11 Chăm sóc người bệnh tay chân miệng 1 1 12 Chăm sóc người bệnh bạch hầu 1 1 13 Chăm sóc người nhiễm HIV/AIDS 3 2 1 14 Chăm sóc người bệnh sởi 2 1 1 15 Chăm sóc người bệnh Uốn ván 2 1 1 Tổng 30 18 10 6. Điều kiện thực hiện môn học: 6.1. Phòng học Lý thuyết/Thực hành: Đáp ứng phòng học chuẩn 6.2. Trang thiết bị dạy học: Máy vi tính, máy chiếu projector, phấn, bảng. 6.3. Học liệu, dụng cụ, mô hình, phƣơng tiện: Giáo trình, bài tập tình huống. 6.4. Các điều kiện khác: mạng Internet. 7. Nội dung và phƣơng pháp đánh giá: 7.1. Nội dung: - Kiến thức: Đánh giá tất cả nội dung đã nêu trong mục tiêu kiến thức - Kỹ năng: Đánh giá tất cả nội dung đã nêu trong mục tiêu kỹ năng. - Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Trong quá trình học tập, người học cần:
  10. + Nghiên cứu bài trước khi đến lớp. + Chuẩn bị đầy đủ tài liệu học tập. + Tham gia đầy đủ thời lượng môn học. + Nghiêm túc trong quá trình học tập. 7.2. Phƣơng pháp: 7.2.1. Cách đánh giá - Áp dụng quy chế đào tạo Cao đẳng hệ chính quy ban hành k m theo Thông tư số 09/2017/TT-LĐTBXH, ngày 13/3/2017 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. - Hướng dẫn thực hiện quy chế đào tạo áp dụng tại Trường Cao đẳng Y tế Sơn La như sau: Điểm đánh giá Trọng số + Điểm kiểm tra thường xuyên (Hệ số 1) 40% + Điểm kiểm tra định kỳ (Hệ số 2) + Điểm thi kết thúc môn học 60% 7.2.2. Phƣơng pháp đánh giá Phƣơng pháp Phƣơng Hình thức Chuẩn đầu ra Số Thời điểm đánh giá pháp kiểm tra đánh giá cột kiểm tra tổ chức Thường xuyên Viết/ Tự luận/ A1, A2, 1 Sau 22 giờ. Thuyết trình B1, B2, C1, C2 (sau khi học xong bài 10) Định kỳ Viết/ Tự luận/ A1, A2, 2 Sau 35 giờ Thuyết trình Bài tập B1, B2, (sau khi học xong bài 19, bài 22) Kết thúc môn Viết Tự luận cải A1, A2, 1 Sau 45 giờ học tiến B1, B2, C1, C2 7.2.3. Cách tính điểm - Điểm đánh giá thành phần và điểm thi kết thúc môn học được chấm theo thang điểm 10 (từ 0 đến 10), làm tròn đến một chữ số thập phân. - Điểm môn học là tổng điểm của tất cả điểm đánh giá thành phần của môn học nhân với trọng số tương ứng. Điểm môn học theo thang điểm 10 làm tròn đến một chữ số thập phân.
  11. 8. Hƣớng dẫn thực hiện môn học 8.1. Phạm vi, đối tƣợng áp dụng: Môn học được áp dụng cho đối tượng sinh viên Cao đẳng hộ sinh hệ chính quy học tập tại Trường CĐYT Sơn La. 8.2. Phƣơng pháp giảng dạy, học tập môn học 8.2.1. Đối với ngƣời dạy + Lý thuyết: Thuyết trình, động não, thảo luận nhóm, làm việc nhóm, giải quyết tình huống. + Thực hành, bài tập: Thảo luận nhóm, giải quyết tình huống, đóng vai. + Hƣớng dẫn tự học theo nhóm: Nhóm trưởng phân công các thành viên trong nhóm tìm hiểu, nghiên cứu theo yêu cầu nội dung trong bài học, cả nhóm thảo luận, trình bày nội dung, ghi chép và viết báo cáo nhóm. 8.2.2. Đối với ngƣời học: Người học phải thực hiện các nhiệm vụ như sau: - Nghiên cứu kỹ bài học tại nhà trước khi đến lớp. Các tài liệu tham khảo sẽ được cung cấp nguồn trước khi người học vào học môn học này (trang web, thư viện, tài liệu...) - Tham dự tối thiểu 70% các buổi giảng lý thuyết. Nếu người học vắng >30% số tiết lý thuyết phải học lại môn học mới được tham dự kì thi lần sau. - Tự học và thảo luận nhóm: là một phương pháp học tập kết hợp giữa làm việc theo nhóm và làm việc cá nhân. Một nhóm gồm 8-10 người học sẽ được cung cấp chủ đề thảo luận trước khi học lý thuyết, thực hành. Mỗi người học sẽ chịu trách nhiệm về 1 hoặc một số nội dung trong chủ đề mà nhóm đã phân công để phát triển và hoàn thiện tốt nhất toàn bộ chủ đề thảo luận của nhóm. - Tham dự đủ các bài kiểm tra thường xuyên, định kỳ. - Tham dự thi kết thúc môn học. - Chủ động tổ chức thực hiện giờ tự học. 9. Tài liệu tham khảo: [1] Bộ Lao động, Thƣơng binh và Xã hội (2018), Thông tư số 54/2018/TT- BLĐTBXH ngày 28/12/2018 của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về việc quy định khối lượng kiến thức tối thiểu yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng các ngành, nghề thuộc lĩnh vực sức khỏe và dịch vụ xã hội. [2] Bộ Y Tế (2018), Chăm sóc người bệnh Truyền nhiễm, Nhà xuất bản Y học. [3] Bộ Y tế (2012), Quyết định số 1352/QĐ-BYT ngày 24 tháng 4 năm 2012 của Bộ Y tế ban hành “ Chuẩn năng lực của Điều dưỡng Việt Nam”. [4] Bộ Y Tế (2012), Điều dưỡng nội khoa, Nhà xuất bản Y học.
  12. BÀI 1: ĐẠI CƢƠNG VỀ BỆNH TRUYỀN NHIỄM  GIỚI THIỆU BÀI 1 Bài 1 là bài giới thiệu tổng quan về một số triệu chứng thường gặp của bệnh truyền nhiễm, chu kỳ và cách nhận định, khai thác thông tin về các triệu chứng của bệnh truyền nhiễm, quy định làm việc tại khoa truyền nhiễm để người học có được kiến thức nền tảng và vận dụng được kiến thức đã học vào trong nhận định và phân biệt được các triệu chứng học trên từng bệnh cụ thể.  MỤC TIÊU BÀI 1 Sau khi học xong bài này, người học có khả năng:  Về kiến thức: - Trình bày được một số khái niệm về nhiễm khuẩn và bệnh nhiễm khuẩn. - Trình bày được đặc điểm dịch tễ học và lâm sàng của bệnh truyền nhiễm. - Trình bày được các phương pháp chẩn đoán, điều trị và các biện pháp phòng bệnh truyền nhiễm.  Về kỹ năng: - Thực hiện được các phương pháp chăm sóc người bệnh truyền nhiễm trên lâm sàng đảm bảo an toàn và hiệu quả. - Vận dụng phương pháp dịch tễ học trong công tác phòng bệnh.  Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: - Chủ động thực hiện được việc tự học, nghiên cứu trong công tác chuyên môn và trong thực tập lâm sàng.  PHƢƠNG PHÁP GIẢNG DẠY VÀ HỌC TẬP BÀI 1 - Đối với người dạy: sử dụng phương pháp giảng giảng dạy tích cực (diễn giảng, vấn đáp, dạy học theo vấn đề); yêu cầu người học thực hiện câu hỏi thảo luận và bài tập bài 1 (cá nhân hoặc nhóm). - Đối với người học: chủ động đọc trước giáo trình (Bài 1) trước buổi học; hoàn thành đầy đủ câu hỏi thảo luận bài 1 theo cá nhân hoặc nhóm và nộp lại cho người dạy đúng thời gian quy định.  ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN BÀI 1 - Phòng học chuyên môn hóa/nhà xưởng: Phòng học lý thuyết - Trang thiết bị máy móc: Máy chiếu và các thiết bị dạy học khác - Học liệu, dụng cụ, nguyên vật liệu: Chương trình môn học, giáo trình, tài liệu tham khảo, giáo án, phim ảnh, và các tài liệu liên quan. - Các điều kiện khác: Không có  KIỂM TRA VÀ ĐÁNH GIÁ BÀI 1 - Nội dung:  Kiến thức: Kiểm tra và đánh giá tất cả nội dung đã nêu trong mục tiêu kiến thức  Kỹ năng: Đánh giá tất cả nội dung đã nêu trong mục tiêu kĩ năng.  Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Trong quá trình học tập, người học cần: 1
  13. + Nghiên cứu bài trước khi đến lớp + Chuẩn bị đầy đủ tài liệu học tập. + Tham gia đầy đủ thời lượng môn học. + Nghiêm túc trong quá trình học tập. - Phƣơng pháp kiểm tra đánh giá:  Điểm kiểm tra thường xuyên: 1 điểm kiểm tra (hình thức: vấn đáp)  Kiểm tra định kỳ lý thuyết: không có 2
  14. NỘI DUNG BÀI 1 1. Vị trí, tầm quan trọng và lịch sử nghiên cứu của môn học 1.1. Vị trí, tầm quan trọng Trước đây bệnh truyền nhiễm nằm trong khối bệnh nội khoa, đến đầu thế kỷ 19, được tách thành chuyên ngành độc lập. Tùy theo vùng, địa lý, khí hậu, trình độ dân trí và điều kiện sống mà tỷ lệ mắc bệnh nhiều ít khác nhau. Bệnh lưu hành cả trong nước và thế giới, là mối lo ngại của toàn cầu. Nguồn lây bệnh đa phần từ người bệnh, có thể từ người lành mang mầm bệnh và trung gian truyền bệnh. Tỷ lệ mắc bệnh còn phụ thuộc vào sức đề kháng của cơ thể và tỷ lệ tiêm phòng vacxin. Việt Nam là nước vùng nhiệt đới có khí hậu ẩm thấp, nhiều rừng núi, nhân dân sinh hoạt theo nhiều tập quán còn lạc hậu, đời sống còn khó khăn nên bệnh truyền nhiễm chiếm tỷ lệ cao so với một số nước, còn nhiều vụ dịch lẻ tẻ xảy ra quanh năm như: thủy đậu, sốt rét, sốt xuất huyết, sới, cúm…Và còn một số bệnh truyền nhiễm phát thành dịch theo chu kỳ nhất định. Ngày nay nhờ sự tiến bộ của khoa học Thế giới cũng như trong nước; tỷ lệ mắc bệnh truyền nhiễm có giảm đi song một số bệnh vẫn còn đang lưu hành trong nước và thế giới gây nguy hiểm cho cộng đồng như: HIV/AIDS; viêm gan virus, chân tay miệng….Vì vậy bệnh truyền nhiễm vẫn được quan tâm hàng đầu. 1.2. Lịch sử nghiên cứu bệnh truyền nhiễm Từ thời Hypocrate bệnh truyền nhiễm đã được biết đến với tên gọi “Bệnh dịch”, họ cho rằng bệnh có liên quan đến “khí độc”. Đến thế kỷ XVI, cho rằng đây là các bệnh “lây” và học thuyết về sự lây bệnh được D.S.Samoilovitra đề xuất vào năm 1784. Sang nửa đầu thế kỷ XIX bệnh truyền nhiễm được được phân thành chuyên ngành riêng biệt. Tiếp theo là sự phát minh ra kính hiển vi và các phương tiện máy móc chẩn đoán khác để tìm các loại vi khuẩn, virus, kí sinh trùng … 2. Một số khái niệm 2.1. Nhiễm khuẩn Là sự xâm nhập của các vi sinh vật gây bệnh vào cơ thể con người (hay động vật), và cơ thể có những đáp ứng về mặt sinh học (đáp ứng viêm tại chỗ, hoặc đáp ứng miễn dịch của toàn thân) chống lại các tác nhân gây bệnh này. Trong tự nhiên khi nhiễm các vi sinh vật thường có 3 hình thái: + Cộng sinh: Tuy bị nhiễm các vi sinh vật, nhưng cơ thể không bị tổn thương, không có đáp ứng sinh học, vi sinh vật cộng sinh sống hòa hợp, thậm chí có ích cho cơ thể vật chủ. Ví dụ như E.coli sống cộng sinh trong ruột. Tuy nhiên, khi có thay đổi về môi trường sống của vi khuẩn cộng sinh, hoặc khi có sự thay đổi về tình trạng miễn dịch của vật chủ lúc đó có thể gây thành bệnh. + Quần cư: Là tình trạng nhiễm vi sinh vật, nhưng không gây tổn thương, cũng không có ích cho cơ thể vật chủ. 3
  15. + Gây tổn thương: Là tình trạng các vi sinh vật xâm nhập và gây thành bệnh nhiễm khuẩn, nhiễm khuẩn tiềm tàng trên cơ thể vật chủ. 2.2. Phơi nhiễm Là tình trạng con người hoặc động vật (trong thuật ngữ truyền nhiễm được gọi là khối cảm thụ) tiếp xúc trực tiếp với các tác nhân gây bệnh (thường là các vi sinh vật – mầm bệnh) trong tự nhiên, dẫn đến nguy cơ mắc bệnh sau khi tiếp xúc. Đường tiếp xúc có thể gồm: - Qua đường hô hấp: Người bị phơi nhiễm có nguy cơ hít phải các vi sinh vật khi người bệnh ho, hắt hơi. - Qua da và niêm mạc: Da và niêm mạc bị tổn thương tạo cơ hội cho vi sinh vật xâm nhập như nhiễm HIV, chó dại cắn gây bệnh dại. - Qua đường máu: Khi vật sắc nhọn mang mầm bệnh đâm xuyên qua da. - Qua súc vật cắn: Mèo cào, chó dại cắn - Qua đường tình dục: Bệnh lậu, nhiễm nấm… - Qua trung gian truyền bệnh (muỗi): Sốt xuất huyết, sốt rét…. Tuy nhiên, nguy cơ mắc bệnh cũng phụ thuộc vào nhiều yếu tố như đường phơi nhiễm, thời gian phơi nhiễm, tình trạng nguồn bệnh, tình trạng miễn dịch của người phơi nhiễm. 2.3. Bệnh nhiễm khuẩn Là tình trạng cơ thể có các phản ứng toàn thân hoặc tại chỗ đáp ứng lại các vi sinh vật gây bệnh. Nhiễm khuẩn có thể hiểu như là tình trạng nhiễm các vi khuẩn. Tuy nhiên không chỉ có vi khuẩn mà còn các mầm bệnh khác như virus, các đơn bào cũng gây các phản ứng toàn thân như thay đổi bạch cầu máu, biểu hiện bệnh lý tại các cơ quan... Trong tự nhiên, các tác nhân gây bệnh nhiễm khuẩn có thể chia thành 3 nhóm chính: + Virus + Vi khuẩn + Các ký sinh trùng đơn bào, nấm, sán và các côn trùng, tiết túc. Quan hệ vật chủ - mầm bệnh: Khả năng gây bệnh của các tác nhân gây bệnh cũng phụ thuộc vào một số yếu tố + Tình trạng của các tác nhân gây bệnh: Số lượng mầm bệnh xâm nhập, độc lực của mầm bệnh. + Tình trạng miễn dịch của cơ thể: Chưa có đáp ứng miễn dịch hoặc đang có vấn đề về miễn dịch sẽ có nguy cơ mắc bệnh cao. + Các yếu tố thuận lợi: Đường xâm nhập, điều kiện môi trường thuận lợi cho tác nhân gây bệnh phát triển. 2.4. Bệnh truyền nhiễm 4
  16. Bản chất là các bệnh nhiễm trùng, nhưng chỉ bao gồm những bệnh có đặc điểm lây truyền nhanh sang các cá thể xung quanh và có xu hướng gây thành dịch bệnh trong các cộng đồng dân cư. 2.5. Một số khái niệm khác - Bệnh sơ nhiễm: Là nhiễm khuẩn tiên phát (lần đầu). - Bệnh tái nhiễm: Là nhiễm lại mầm bệnh mà trước đây người bệnh đã nhiễm - Bệnh tái phát: Mầm bệnh cũ chưa bị tiêu diệt hẳn, nay tái hoạt động. - Quan hệ vật chủ - mầm bệnh 3. Một số đặc điểm của bệnh truyền nhiễm Để bệnh truyền nhiễm có thể lưu hành trong cộng đồng, cần có vai trò của nhiều yếu tố như mầm bệnh, đối tượng cảm thụ. Một số bệnh đòi hỏi vai trò của các trung gian truyền bệnh. 3.1. Mầm bệnh - Ngoài đặc điểm về mặt cấu trúc, các tác nhân gây bệnh cũng có một số đặc điểm sinh học liên quan với quá trình gây bệnh và đặc biệt mỗi loại vi sinh vật có một vật chủ riêng. Ví dụ: - Nhóm các vi sinh vật chỉ gây bệnh cho con người. - Nhóm các vi sinh vật chỉ gây bệnh cho các loài động vật khác nhau nhưng không gây bệnh cho con người. - Một số vi sinh vật có thể lây truyền giữa người và động vật. Ví dụ: + Vật chủ là động vật, con người mang mầm bệnh là ngẫu nhiên như bệnh dịch hạch, sốt mò. + Vật chủ là con người, động vật chỉ mang mầm bệnh mà không có biểu hiện bệnh: viêm não nhật bản (lợn và chim liếu điếu chỉ mang mầm bệnh nhưng không có biểu hiện bệnh). + Con người và động vật đều có khả năng mang vi sinh vật và biểu hiện bệnh như Sốt mò. 3.2. Trung gian truyền bệnh Là những sinh vật mang mầm bệnh nhưng không có biểu hiện bệnh lý và có vai trò lan truyền mầm bệnh trong cộng đồng dân cư. Ví dụ như muỗi Anophen truyền bệnh sốt rét, muỗi Ades aegypti truyền bệnh sốt xuất huyết. 3.3. Cơ thể cảm thụ Là các đối tượng có nguy cơ nhiễm các mầm bệnh và mắc bệnh. Trong cộng đồng đối tượng cảm thụ của bệnh truyền nhiễm thường là các đối tượng chưa có đáp ứng miễn dịch với các mầm bệnh, hoặc đang có vấn đề về đáp ứng miễn dịch. Ví dụ như trẻ em chưa được tiêm phòng bệnh chủ động với mầm bệnh, người già có suy yếu về miễn dịch, người đang điều trị bằng các thuốc gây ức chế miễn dịch như corticoid. 4. Lâm sàng của bệnh truyền nhiễm 5
  17. Do đặc điểm của các bệnh truyền nhiễm có khả năng gây thành dịch trong cộng đồng, nên ngành truyền nhiễm và dịch tễ học cần phân loại các thời kỳ tiến triển của bệnh để chẩn đoán bệnh, cách ly kịp thời, tránh để bệnh lây lan trong cộng đồng. 4.1. Diễn biến của bệnh truyền nhiễm Được chia thành 4 giai đoạn: - Thời kỳ ủ bệnh: được tính từ khi nhiễm bệnh đến khi có triệu chứng lâm sàng đầu tiên. Thời kỳ ủ bệnh giữa các loại mầm bệnh rất khác nhau và với cùng một mầm bệnh cũng khác nhau giữa các cá thể trong mối quan hệ vật chủ và mầm bệnh. - Thời kỳ khởi phát: là thời kỳ có các biểu hiện lâm sàng đầu tiên, nhưng ở giai đoạn này chưa có đầy đủ các triệu chứng của bệnh nên việc chẩn đoán sớm cần dựa vào các xét nghiệm. - Thời kỳ toàn phát: là thời kỳ các triệu chứng lâm sàng biểu hiện rầm rộ, điển hình và có thể xảy ra các biến chứng. - Thời kỳ lui bệnh: là thời kỳ bệnh thuyên giảm và tình trạng sức khỏe người bệnh bắt đầu hồi phục nếu như không có các biến chứng. 4.2. Biểu hiện lâm sàng Do đáp ứng miễn dịch của từng cá thể cảm nhiễm đối với cùng một mầm bệnh khác nhau, nên các biểu hiện lâm sàng của bệnh truyền nhiễm cũng rất khác nhau. - Thể nặng: bệnh cảnh lâm sàng nặng, người bệnh thường có biến chứng, nguy cơ tử vong cao. - Thể điển hình: người bệnh có các biểu hiện lâm sàng điển hình của bệnh. - Thể nhẹ: biểu hiện lâm sàng của bệnh thô sơ, người bệnh phục hồi nhanh. Đối với thể bệnh này thường khó phát hiện và ít khi có biến chứng. - Thể ẩn: không có biểu hiện lâm sàng, tuy nhiên vẫn có sự tổn thương bệnh lý diễn ra trong cơ thể. - Người lành mang trùng: ở những người này, thường đã có đáp ứng miễn dịch nên không biểu hiện lâm sàng và cũng không có tổn thương bệnh lý. Tuy nhiên vẫn mang mầm bệnh, đào thải ra môi trường và gây lây lan bệnh. 5. Cơ chế bệnh sinh nhiễm khuẩn Gồm các cơ chế bám dính vào tế bào vật chủ, khởi động quá trình sinh học gây bệnh như tăng sinh, tiết độc tố, xâm nhập và hoạt hóa các tín hiệu trong tế bào vật chủ. 5.1. Các yếu tố vi khuẩn Yếu tố bám dính: Quyết định sự xâm nhập của vi sinh vật. Các bề mặt bám dính như bề mặt da, niêm mạc (họng, mũi, tiết niệu), tổ chức lympho, phế nang, nội mô). Cơ thể có cơ chế cơ học loại bỏ vi sinh vật như: bài tiết nước bọt, ho, hắt hơi, dịch tiết niêm mạc, nhu động ruột và dòng máu chảy. Khả năng xâm nhập: Khi đã gắn vào bề mặt, các vi sinh vật sẽ xâm nhập vào tổ chức. Có 2 loại xâm nhập: + Xâm nhập ngoại bào: Vi sinh vật tiết enzyme phá vỡ rào cản của tổ chức, tăng 6
  18. sinh, sản xuất độc tố, khởi động đáp ứng viêm, và tồn tại bên ngoài tế bào vật chủ. Ngoài ra các tác nhân gây bệnh ngoại bào có thể vào bên trong tế bào và sử dụng cả 2 con đường xâm nhập. + Xâm nhập nội bào: Vi sinh vật xâm nhập và sống trong môi trường nội bào như các vi khuẩn Gram (-), Gram (+) và Mycobacteria. Các đích tấn công là tế bào có chức năng thực bào và tế bào không có chức năng thực bào. Một số tác nhân sống nội bào không bắt buộc, chỉ xâm nhập để tăng sinh và phát tán đến các tổ chức khác. Vỏ Vi khuẩn: Giúp vi khuẩn chống lại cơ chế phòng vệ của cơ thể. Vi khuẩn có khả năng tạo vỏ là phế cầu, não mô cầu và trực khuẩn mủ xanh. Vách tế bào vi khuẩn: Vi khuẩn được chia thành 2 nhóm dựa trên cấu trúc vách tế bào: Gram (+) và Gram (-). Vách tế bào chứa các thành phần gây độc, làm hoạt hóa các chất trung gian cytokin, bổ thể và các thành phần đông máu… Các độc tố: Có bản chất protein hoặc không phải protein (như nội độc tố (LPS) của vi khuẩn Gram âm và teichoic acid của Gram dương. Ký sinh nội bào: Gồm tế bào không có chức năng thực bào (tế bào biểu mô và nội mô) và tế bào thực bào (đại thực bào, bạch cầu đa nhân trung tính). Vi khuẩn có thể tồn tại: Bên trong các không bào, bên trong dịch bào tương. Các vi khuẩn dùng enzyme phá hủy không bào và phát tán vào nội bào; nhân lên và ly giải màng tế bào vật chủ và lan tràn đến các tế bào khác. Gây nhiễm khuẩn thông qua hệ thống máu và bạch huyết. 5.2. Các yếu tố miễn dịch của vật chủ Bạch cầu đa nhân và đại thực bào: bạch cầu đa nhân và đại thực bào thuộc tế bào máu. Khi có các mầm bệnh xâm nhập cơ thể, dưới tác dụng của các yếu tố viêm (hóa ứng động) các bạch cầu đa nhân sẽ tập trung tại ổ viêm và tiến hành thực bào vi khuẩn. Quá trình thực bào nhờ có vai trò của các enzyme, các protein kháng khuẩn và độ acid cao trong tiểu thực bào của tế bào bạch cầu đa nhân. Đại thực bào có vai trò như bạch cầu trung tính nhưng sẽ tăng hoạt tính nhờ vai trò của các yếu tố trung gian do tế bào lympho T sản xuất. Ngoài ra đại thực bào còn có vai trò trong việc trình diện kháng nguyên, sản xuất ra interleukin 1 tạo điều kiện để hoạt hóa đáp ứng miễn dịch tế bào và đáp ứng miễn dịch thể dịch. Bổ thể và các kháng thể: Là các chất trung gian có tính miễn dịch, hòa tan trong huyết thanh và có vai trò đáp ứng miễn dịch đặc hiệu và không đặc hiệu. Quá trình hoạt hóa bổ thể nhờ vai trò của kháng thể gắn vào màng tế bào vi khuẩn hoạt hóa đáp ứng miễn dịch. Đáp ứng miễn dịch tế bào: là đáp ứng viêm thông qua vai trò của các đại thực bào, lympho T và các sản phẩm trung gian của chúng. 6. Chẩn đoán bệnh truyền nhiễm Do tính chất lây nhiễm của bệnh, để hạn chế lây lan cần chẩn đoán bệnh sớm nhất có thể được. Việc chẩn đoán cần dựa vào: - Yếu tố dịch tễ. 7
  19. - Biểu hiện lâm sàng: theo 4 thời kỳ - Xét nghiệm gồm: + Xét nghiệm không đặc hiệu: giúp định hướng bệnh, đánh giá khả năng tiến triển của bệnh. + Xét nghiệm chẩn đoán: thường là các xét nghiệm phát hiện các mầm bệnh như soi (tìm vi khuẩn, ký sinh trùng gây bệnh), cấy và phân lập mầm bệnh (xác định mầm bệnh vi khuẩn, virus), xét nghiệm sinh học phân tử (thường dùng kỹ thuật PCR) xác định được yếu tố di truyền của nhiều loại mầm bệnh. + Xét nghiệm chẩn đoán các biến chứng. 7. Các yếu tố thúc đẩy xuất hiện và tái xuất hiện các bệnh truyền nhiễm 7.1. Các yếu tố thúc đẩy các bệnh truyền nhiễm Nhiều nguyên nhân được xem là có liên quan với sự xuất hiện của các bệnh nhiễm khuẩn mới, cũng như sự tái xuất hiện hàng loạt các bệnh nhiễm khuẩn mà trước đây đã được khống chế. - Sự thích nghi và thay đổi của mầm bệnh. - Tính cảm thụ của con người với nhiễm khuẩn. - Khí hậu và thời tiết; thay đổi hệ sinh thái. - Nhân khẩu học và hành vi con người. - Phát triển kinh tế và sử dụng đất. - Lữ hành và thương mại quốc tế. - Công nghệ và công nghiệp. - Phá vỡ các biện pháp y tế cộng đồng. - Đói ngh o, chiến tranh và mất công bằng xã hội. - Thiếu thiện chí chính trị. - Cố ý gây hại. 7.2. Bệnh mới xuất hiện và bệnh tái xuất hiện: 7.2.1.Tình hình bệnh HIV/AIDS Từ những năm đầu của thập kỷ 80 thuộc thế kỷ 20, bệnh HIV/AIDS đã được phát hiện và nhanh chóng trở thành đại dịch trên toàn cầu. Theo ước tính, trên toàn cầu có trên 60 triệu người nhiễm, trong đó có khoảng 30 triệu người đã tử vong vì bệnh AIDS và hiện nay có khoảng 33 triệu người đang sống cùng HIV/AIDS. Sự gia tăng của bệnh HIV/AIDS có liên quan với: - Đói nghèo. - Sa sút hành vi + Tình dục không an toàn. + Mại dâm. + Tiêm chích ma túy. 8
  20. 7.2.2. Bệnh SARS Dịch SARS – Hội chứng hô hấp cấp tính nặng; được ghi nhận lần đầu tháng 11 năm 2002 tại Quảng Đông Trung Quốc. 7.2.3. Cúm A Bệnh gây dịch ở người từ năm 1874 đến nay. Các type virus gây bệnh đã được ghi nhận là A, B, C. Type B và C chỉ gây bệnh ở người và thường gây dịch khu vực. Type A là nguyên nhân gây các vụ dịch toàn cầu. 7.2.4. Nhóm bệnh động vật truyền và lây truyền qua vector Trong những năm cuối thế kỷ 20 một số bệnh có xu hướng xuất hiện trở lại, trong đó nổi bật là các bệnh có đường lây truyền qua trung gian truyền bệnh và một số bệnh ở động vật: - Sốt xuất huyết do arenavirus (sốt xuất huyết Lassa). - Bệnh Lyme. - Hội chứng phổi do Hantavirus. - Dịch virus Nipah Malaysia 1998-1999. - Bệnh Creutzfeldt-Jakob biến thể (bệnh bò điên). - Bệnh đậu khỉ-Mỹ 2003. - Dịch liên cầu lợn – Tứ Xuyên 2005. 7.2.5. Nhóm các bệnh có mầm bệnh tồn tại dai dẳng ngoài môi trường - Legionella pneumophila (1976) không chỉ liên quan đến môi trường điều hòa nhiệt độ. - Campylobacter jejuni và Escherichia coli sinh độc tố Shiga (E.coli O157:H7 và các tác nhân khác của hội chứng tán huyết tăng ure máu). - Tả nhóm huyết thanh O1 và O139. - Đơn bào từ động vật Cryptosporidium parvum và Cyclospora cayetanensis. 7.2.6. Các mầm bệnh cũ gây bệnh mới Một số tác nhân gây bệnh ở loài người, đến nay có các bệnh cảnh lâm sàng phức tạp và đa dạng hơn như: - Streptococcus pyogenes gây hội chứng sốc nhiễm độc, viêm hoại tử mạc ngang, sốt thấp. - Haemophilus influenzae gây sốt tử ban Brazil. 7.2.7. Tác nhân vi sinh vật và bệnh mạn tính Một số tác nhân gây bệnh đang là thách thức, đe dọa sức khỏe con người trong giai đoạn hiện nay như: - Virus viêm gan B, C và xơ gan, ung thư gan. - HPV và ung thư cổ tử cung. - EBV và u lympho, u vòm. 9
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1