intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi (Ngành: Điều dưỡng - Trình độ: Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Y tế Bắc Ninh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:80

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo trình "Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi (Ngành: Điều dưỡng - Trình độ: Cao đẳng)" cung cấp cho sinh viên những kiến thức về sự biến đổi cấu trúc, sinh lý, tâm lý và cơ chế hình thành các bệnh lý hay gặp ở người cao tuổi; các thuốc điều trị, dinh dưỡng cho người bệnh cao tuổi. Trang bị kiến thức bệnh học một số bệnh thường gặp ở người cao tuổi. Áp dụng quy trình điều dưỡng vào chăm sóc người bệnh một số bệnh người cao tuổi trong tình huống lâm sàng cụ thể.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi (Ngành: Điều dưỡng - Trình độ: Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Y tế Bắc Ninh

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ BẮC NINH ……………….. MÔN HỌC: CHĂM SÓC SỨC KHỎE NGƯỜI CAO TUỔI NGÀNH: ĐIỀU DƯỠNG TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG (Ban hành kèm theo Quyết định số: 171/QĐ-CĐYT ngày 26 tháng 5 năm 2021 Của Hiệu trưởng trường Cao đẳng Y tế Bắc Ninh) Bắc Ninh, năm 2021
  2. Mục lục Trang Nội dung 1 Lời nói đầu BÀI 1 NHỮNG BIẾN ĐỔI CƠ THỂ Ở NGƯỜI CAO TUỔI VÀ CÁCH 6 CHĂM SÓC BÀI 2 SỬ DỤNG THUỐC CHO NGƯỜI CAO TUỔI 17 BÀI 3 DINH DƯỠNG CHO NGƯỜI CAO TUỔI. 23 Bài 4 CÁC RỐI LOẠN TÂM THẦN TUỔI GIÀ 41 BÀI 5 CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH ALZHEIMER 50 BÀI 6 CHĂM SÓC BỆNH NHÂN LIỆT NỬA NGƯỜI 58 BÀI 7 CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH VIÊM ĐA DÂY THẦN KINH 63 Bài 8 CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH LOÃNG XƯƠNG 67 74 Bài 9 CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH TÂM PHẾ MẠN 80 TÀI LIỆU THAM KHẢO 81 TÌNH HUỐNG HỌC TẬP 2
  3. LỜI NÓI ĐẦU Thực hiện chủ trương nâng cao chất lượng đào tạo của Bộ Lao động - Thương binh & Xã hội và chương trình đào tạo nghề, Trường Cao đẳng Y tế Bắc Ninh tổ chức biên soạn tài liệu để phục vụ cho việc giảng dạy và học tập của đối tượng Cao đẳng. Cuốn sách này được biên soạn dựa vào chương trình khung Giáo dục nghề nghiệp trình độ Cao đẳng thuộc ngành Điều dưỡng của Bộ Lao động - Thương binh & Xã hội. Sách được các giảng viên có kinh nghiệm và tâm huyết với đào tạo biên soạn dựa vào chương trình đào tạo của Trường Cao đẳng Y tế Bắc Ninh. Mỗi bài trong cuốn sách đều có mục tiêu đào tạo cụ thể, học viên học theo các mục tiêu đó là có thể nắm vững những kiến thức cơ bản và đủ để thi kết thúc môn học. Tuy nhiên, học viên cần phải đọc thêm những phần ngoài mục tiêu để mở rộng và nâng cao hiểu biết nhằm vận dụng được những kiến thức cơ bản trong việc học tập các môn chuyên ngành. Trong quá trình biên soạn, chúng tôi có tham khảo tài liệu của một số trường Đại học Điều dưỡng, Đại học Y, một số tác giả trong và ngoài nước, và có sự góp ý của các bạn đồng nghiệp. Trong quá trình xuất bản, mặc dù đã cố gắng, nhưng chắc chắn còn có thiếu sót, chúng tôi mong nhận được những ý kiến đóng góp xây dựng của đồng nghiệp và bạn đọc để lần tái bản sau sách được hoàn chỉnh hơn Xin trân trọng cảm ơn! BAN BIÊN SOẠN ThS. PHẠM VĂN BẮC ThS. NGUYỄN THỊ THU THỦY 3
  4. CHƯƠNG TRÌNH MÔN HỌC Tên môn học: CSSK NGƯỜI CAO TUỔI Mã môn học: Thời gian thực hiện môn học: 31 giờ (Lý thuyết: 30 giờ; Thực hành: 0; Kiểm tra: 1 giờ) Danh sách giảng viên tham gia giảng dạy 1. Th/sPhạm Văn Bắc - Email phamvanbac1986@gmail.com ĐT: 0919606611 2. Ths Nguyễn Thị Thu Thủy - Email: thuthuy.ytbn@gmail.com ĐT: 0916848389 I. Vị trí, tính chất của môn học: - Vị trí: Môn học được thực hiện vào học kỳ IV năm 3. Môn học được bố trí sau khi sinh viên đã học các môn học: Cấu tao và chức năng cơ thể người; Sự hình thành bệnh tật và quá trình phục hồi; Điều dưỡng cơ sở I; CSSK người lớn I, CSSK người lớn II, CKSK người lớn III. - Tính chất: Môn học cung cấp cho sinh viên những kiến thức về sự biến đổi cấu trúc, sinh lý, tâm lý và cơ chế hình thành các bệnh lý hay gặp ở người cao tuổi; các thuốc điều trị, dinh dưỡng cho người bệnh cao tuổi. Cung cấp cho sinh viên kiến thức bệnh học một số bệnh thường gặp ở người cao tuổi. Áp dụng quy trình điều dưỡng vào chăm sóc người bệnh một số bệnh người cao tuổi trong tình huống lâm sàng cụ thể. Ứng dụng được kỹ năng giao tiếp, phương tiện truyền thông phù hợp để giao tiếp, giáo dục sức khỏe cho người bệnh và gia đình Môn học cung cấp kiến thức và kỹ năng rèn luyện các năng lực làm việc nhóm, giải quyết các tình huống lâm sàng. Môn học đáp ứng các chuẩn năng lực cơ bản điều dưỡng Việt Nam. Là môn học đào tạo chuyên môn bắt buộc theo hướng lý thuyết. II. Mục tiêu môn học/Chuẩn đầu ra môn học 1. Vận dụng kiến thức về sự biến đổi cấu trúc, sinh lý, tâm lý ở người cao tuổi để nhận định người bệnh người bệnh. 2. Vận dụng kiến thức về sinh lý bệnh để giải thích nguyên nhân, cơ chế gây bệnh và triệu chứng các bệnh thường ở người cao tuổi trong tình huống lâm sàng cụ thể. 3. Vận dụng kiến thức về thay đổi sinh học và sinh lý bệnh người cao tuổi, các kiến thức về dinh dưỡng và sử dụng thuốc để tư vấn, xây dựng chế độ ăn hợp lý và tư vấn sử dụng thuốc cho người cao tuổi trong các tình huống cụ thể. 4. Áp dụng quy trình điều dưỡng, sử dụng những bằng chứng phù hợp để lập kế hoạch chăm sóc một số bệnh thường gặp ở người cao tuổi trong tình huống lâm sàng cụ thể, tôn trọng tính cá biệt của người bệnh. 5. Lựa chọn được nội dung cần giáo dục sức khỏe và phương pháp giao tiếp phù hợp đối với mỗi ca bệnh. 6. Thể hiện được tính tích cực, khả năng làm việc độc lập và phối hợp tốt trong làm việc nhóm. Quản lý thời gian, tự tin phát biểu trong môi trường học tập 4
  5. BÀI 1: NHỮNG BIẾN ĐỔI CƠ THỂ Ở NGƯỜI CAO TUỔI VÀ CÁCH CHĂM SÓC MỤC TIÊU Trình bày được những biến đổi cấu trúc, chức năng, tâm lý của người cao tuổi. Trình bày được một số bệnh thường gặp ở người cao tuổi. Lập được kế hoạch chăm sóc đối với những thiếu hụt chức năng ở người cao tuổi. Rèn luyện kỹ năng làm việc nhóm, tra cứu tài liệu, khả năng thuyết trình để trang bị cho mình những kiến thức cần thiết cho người điều dưỡng tương lai. NỘI DUNG 1. ĐẠI CƯƠNG Tuổi thọ càng cao, số người có tuổi ngày càng nhiều. Một môn học mới đã ra đời nhằm giải quyết các vấn đề liên quan đến lứa tuổi này. Lão khoa ngày nay phát triển theo 3 hướng. - Lão khoa cơ bản - Lão khoa lâm sàng - Lão khoa xã hội 1.1. Lão khoa cơ bản: Bản chất là sinh học, còn gọi là lão khoa thực nghiệm, có nhiệm vụ nghiên cứu nguồn gốc, đặc điểm và qui luật của sự hóa già. 1.2. Lão khoa xã hội: Bản chất là xã hội học, có nhiệm vụ nghiên cứu mối quan hệ qua lại giữa xã hội và người già, trách nhiệm của xã hội với người già và vai trò của người già trong xã hội. 1.3. Lão khoa lâm sàng: Bản chất là y học, có nhiệm vụ nghiên cứu những biểu hiện của tuổi già, bệnh tật ở người già và những biện pháp nhằm hạn chế tác hại của sự lão hóa, góp phần nâng cao tuổi thọ khỏe mạnh cho người già. 2. ĐẶC ĐIỂM CƠ THỂ NGƯỜI GIÀ Quá trình hóa già xảy ra ở 5 mức: Mức phân tử Tế bào Tổ chức Cơ quan, hệ thống Toàn cơ thể. Do đặc tính chung nhất của quá trình này là không đồng thì và không đồng tốc có nghĩa là mọi bộ phận trong cơ thể không già cùng một lúc và với tốc độ như nhau. Có bộ phận già trước, có bộ phận già sau, có bộ phận già nhanh, có bộ phận già chậm. - Quá trình hóa già dẫn đến sự giảm sút hiệu lực của các cơ chế tự điều chỉnh, tự tu sửa dẫn đến giảm khả năng thích nghi, bù trừ, từ đó dẫn đến đáp ứng ngày càng khó khăn với cuộc sống. 5
  6. - Tuy nhiên ở người già cũng xuất hiện những cơ chế thích nghi mới nhằm đảm bảo tính ổn định nội môi, tạo một thế cân bằng mới với nhịp độ mới tuy không bền vững và hoàn hảo như lúc còn trẻ nhưng cũng đảm bảo cho một cơ thể lão hóa những hoạt động cần thiết ở mức thấp hơn. - Tốc độ hóa già phụ thuộc vào sự vận động của hai quá trình trên đó là quá trình suy giảm và quá trình thích nghi. 2.1. Những biến đổi trên các hệ thống cơ quan của cơ thể và cách chăm sóc 2.1.1. Sự hóa già của hệ hệ thần kinh - Về cấu trúc: + Khối lượng não giảm ( Giảm khoảng 20% so với lúc còn trẻ) khối lượng não giảm dần trong quá trình hóa già còn khoảng 1180g ở nam, l060g ở nữ vào lúc 85 tuổi. Lúc 25 tuổi ở nam 1400g; ở nữ 1260g. + Lượng máu đến não giảm + Tốc độ dẫn truyền thần kinh giảm - Về mặt sinh lý: biến đổi thường gặp nhất là giảm khả năng thụ cảm + Giảm khả năng nhạy cảm của các giác quan + Giảm quá trình hưng phấn và ức chế + Giảm tính linh hoạt và chậm phản ứng với các stress + Giảm trí nhớ và độ tập trung, hay quên sự việc mới xảy ra + Dễ mất thăng bằng và rối loạn giấc ngủ - Về mặt tâm lý có sự giảm tốc độ và giảm tính linh hoạt của mọi hoạt động vấn đề trừu tượng thường giảm. - Cách chăm sóc: Trên cơ sở nhận định cụ thể tình trạng sức khỏe tâm thần kinh đối với người cao tuổi, người điều dưỡng có thể thuyết phục và hướng dẫn người cao tuổi thực hiện một số biện pháp chung như sau: + Nên thay đổi tư thế một cách từ từ, sử dụng một số phương tiện hỗ trợ như tay vịn, gậy chống khi đi lại để tránh ngã + Giành nhiều thời gian hơn để thích ứng trước những kích thích + Tập thói quen đi ngủ và thức dậy đúng giờ 2.1.2. Sự hóa già của hệ tim mạch - Về cấu trúc: + Van tim trở nên dày, cứng, vôi hóa + Cơ tim giảm tính đàn hồi + Tuần hoàn nuôi tim giảm + Các động mạch bị xơ vữa, giảm tính đàn hồi + Các tĩnh mạch giảm trương lực, các mao mạch kém hiệu lực - Về chức năng: + Giảm khả năng dẫn truyền trong tim + Suy tim tiềm tàng + Tăng huyết áp + Suy tĩnh mạch - Cách chăm sóc: 6
  7. Trên cơ sở nhận định cụ thể tình trạng sức khỏe tim mạch đối với người cao tuổi, người điều dưỡng có thể thuyết phục và hướng dẫn người cao tuổi thực hiện một số biện pháp chung như sau: + Tập thể dục thường xuyên và hợp lý, đi bộ là hình thức phù hợp nhất + Kiềm chế trọng lượng không để thừa cân và béo phì + Chế độ ăn hạn chế muối, mỡ, phủ tạng động vật, không hút thuốc lá, tránh dùng các chất kích thích + Tránh các hoạt động quá sức, hạn chế tối đa các sang chấn về tinh thần + Thường xuyên kiểm tra huyết áp tại các cơ sở y tế hoặc hướng dẫn người cao tuổi tự theo dõi huyết áp ở nhà 2.1.3. Sự hóa già của hệ hô hấp - Về cấu trúc: + Hình dạng của lồng ngực biến đổi nhiều do sụn sườn bị rối loạn, khớp sụn cột sống xơ cứng, đốt sống đĩa đệm bị thoái hóa, cơ lưng dài teo, hạn chế cử động. + Tế bào biểu mô trụ phế quản dày, tế bào biểu mô tiết dịch loạn dưỡng, chất nhầy giảm lượng, cô đặc. + Hoạt động của các nhu mao đường hô hấp giảm - Về chức năng: + Dung tích sống (CV) giảm chỉ số Tiffeneau giảm, + Khả năng hấp thụ oxy và máu động mạch giảm dẫn đến tình trạng thiếu oxy tổ chức. + Khả năng làm sạch đường thở kém, dễ bị nhiễm khuẩn đường hô hấp - Cách chăm sóc: Trên cơ sở nhận định cụ thể tình trạng sức khỏe hô hấp đối với người cao tuổi, người điều dưỡng có thể thuyết phục và hướng dẫn người cao tuổi thực hiện một số biện pháp chung như sau: + Tập thở và ho hiệu quả + Uống đủ nước, không hút thuốc lá, thuốc lào + Giữu ấm vào mùa lạnh và tiêm phòng cúm nếu có thể + Tránh các khu vực không khí bị ôi nhiễm, tránh khói bụi 2.1.4. Sự hóa già của hệ tiêu hóa - Về cấu trúc : + Ống tiêu hóa giảm trọng lượng, có hiện tượng thu teo, suy yếu các cơ thành bụng và các dây chằng dẫn đến tình trạng sa nội tạng. + Giảm hoạt lực của các hệ tiết dịch tiêu hóa. + Gan giảm trọng lượng, trong nhu mô gan có chỗ teo, vỏ liên kết dày lên, mật độ gan chắc hơn. + Túi mật: tuổi từ 40 đã có sự giảm đàn hồi thành túi mật và ống dẫn mật do xơ hóa cơ vòng oddi hay có rối loạn điều hoà dẫn mật. - Về chức năng: + Khô miệng, nuốt nghẹn, đầy bụng chướng hơi và ợ hơi + Khó tiêu hóa, giảm hấp thu, đặc biệt là giảm hấp thu sắt, canxi, vitamin B12, các chất béo… 7
  8. + Dễ bị viêm miệng, táo bón, loãng xương, thiếu máu,phù thiểu dưỡng, sỏi mật, sa trực tràng - Cách chăm sóc: Trên cơ sở nhận định cụ thể tình trạng sức khỏe tiêu hóa đối với người cao tuổi, người điều dưỡng có thể thuyết phục và hướng dẫn người cao tuổi thực hiện một số biện pháp chung như sau: + Vệ sinh răng miệng đúng cách + Chọn thức ăn dễ tiêu, ăn làm nhiều bữa nhỏ, ăn ít chất mỡ, tăng chất xơ, uống đủ nước + Giành thì giờ nghỉ ngơi thoải mái sau khi ăn + Thiết lập thói quen đại tiện đúng giờ + Thận trọng khi dùng các thuốc kháng dịch vị 2.1.5. Sự hóa già của thận - Về cấu trúc: + Khối lượng thận giảm, các nephron hoạt động giảm, cấu trúc các động mạch nhỏ và trung bình của thận giảm (Về phương diện hình thái học, bắt đầu từ 20 tuổi đã có những biến đổi ở các động mạch nhỏ và trung bình của thận. Vào lúc 70 - 80 tuổi số nephron hoạt động giảm đi khoảng 1/3 hoặc 1/2 so với lúc mới sinh.) + Dung tích bàng quang , trương lực cơ bàng quang và niệu đạo giảm + Phì đại tuyến tiền liệt ở nam và giảm trương lực cơ đáy chậu ở nữ - Về chức năng : + Mức lọc cầu thận giảm dần, chức năng cô đặc nước tiểu giảm, hay đái đêm, dễ bị tiểu tiện cấp bách ở nữ, đái dắt và đái không tự chủ ở nam + Dễ bị ứ đọng nước tiểu làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn - Cách chăm sóc: Trên cơ sở nhận định cụ thể tình trạng sức khỏe tâm tiết niệu đối với người cao tuổi, người điều dưỡng có thể thuyết phục và hướng dẫn người cao tuổi thực hiện một số biện pháp chung như sau: + Chủ động hình thành thói quen đi tiểu đúng giờ một cách đều đặn + Thường xuyên vệ sinh bộ phận sinh dục ngoài hàng ngày và sau mỗi lần đi vệ sinh khi cần, riêng với nữ chú ý không lau rửa từ sau ra trước + Thực hiện bài tập trương lực cơ vùng đáy chậu nhiều lần trong ngày: Thực hiện động tác căng, rồi thư giãn các cơ hậu môn và trực tràng , cơ bàng quang và niệu đạo giống như lúc phải nhịn đại tiện. Hai bài tập này phải làm xen kẽ nhau, mỗi bài nhắc lại khoảng 10 lượt, mỗi ngày thực hiện từ 4-6 lần + Với những người bị mắc chứng tiểu tiện cấp bách hoặc khó tự chủ phải mặc quần áo rộng rãi, dễ cởi. Có thể chuẩn bị một số phương tiện để tiểu tiện ở gần nơi sinh hoạt 2.1.6. Sự hóa già của bộ máy vận động - Về cấu trúc: + Cơ giảm độ lớn, giảm sức mạnh, giảm tính bền + Xương giảm khối lượng, tỉ trọng, thưa xương, tiêu xương + Khớp: Thoái hóa sụn, giảm dịch khớp - Về chức năng: 8
  9. + Đau cơ và giảm sức chịu đựng với các hoạt động + Giảm chiều cao, gù lưng, cong xương, dễ bị gãy + Đau khớp và hạn chế tác động của khớp - Cách chăm sóc: Trên cơ sở nhận định cụ thể tình trạng sức khỏe bộ máy vận động đối với người cao tuổi, người điều dưỡng có thể thuyết phục và hướng dẫn người cao tuổi thực hiện một số biện pháp chung như sau: + Nên ăn các thức ăn giầu canxi như đậu, đỗ, sữa…hạn chế thức ăn đồ uống chứa nhiều phospho như đồ uống công nhiệp, thức ăn chế biến sẵn + Người có nguy cơ bị loãng xương nên bổ sung thêm chế phẩm chứa canxi, vitamin D và Fluoride + Luyện tập các bài tập kéo dãn cơ trên các xương dài nhằm làm tăng trương lực và làm chậm quá trình tiêu xương + Tập thể dục một cách thích hợp và đều đặn mỗi ngày như đi bộ 30 phút đến 1 giờ mỗi ngày kết hợp với thư giãn 2.1.7 Sự hóa già của các giác quan - Về cấu trúc: + Thị giác: Thoái hóa các cấu trúc, đục thủy tinh thể, khả năng co giãn đồng tử giảm, khả năng phân biệt màu sắc giảm + Thính giác: Thoái hóa các cấu trúc tai + Vị giác: Giảm vị giác đặc biệt là với các vị ngọt và mặn + Khứu giác: Giảm khả năng ngửi - Về chức năng: + Giảm thị lực đặc biệt là khả năng nhìn gần, không chịu được ánh sáng chói, khó thích ứng với sự thay đổi ánh sáng + Giảm khả năng nghe, không nghe được âm thanh có tần số cao + Giảm sự thèm ăn, thích ăn đồ ngọt, mặn + Sự giảm khả năng của các giác quan cho người già cảm giác cô quạnh - Cách chăm sóc: Trên cơ sở nhận định cụ thể tình trạng sức khỏe các giác quan đối với người cao tuổi, người điều dưỡng có thể thuyết phục và hướng dẫn người cao tuổi thực hiện một số biện pháp chung như sau: + Đảm bảo đủ ánh sáng trong sinh hoạt hàng ngày cho người cao tuổi, tránh ánh sáng chói và sặc sỡ + Khuyên người cao tuổi khgi đi từ chỗ sáng ra chỗ tối phải từ từ và giành thười gian để thích ứng, không nên lái xe đặc biệt vào ban đêm + Khi cần đọc nên chọn loại sách báo có cỡ chữ to, có thể sử dụng kính thuốc để hỗ trợ khi cần + Tránh nơi có nhiều tiếng ồn, khi cần nói chuyện với người già nên ngồi đối diện nói chậm rãi, phát âm rõ ràng với âm độ thấp kết hợp với ngôn ngữ cử chỉ, có thể dùng thiết bị trợ thính để hỗ trợ + Nên dùng thêm các loại gia vị khi ăn để tăng cảm giác ngon miệng 9
  10. + Hạn chế các thức ăn có nhiều muối và dặn người nhà kiểm soát lượng muối trong bữa ăn hàng ngày + Tạo cảm giác vui vẻ đầm ấm trong sinh hoạt cho nghười cao tuổi 2.1.8. Sự hóa già của da và tóc - Về cấu trúc: + Da mỏng đi, giảm tính đàn hồi, mạch máu nuôi dưỡng da giảm, kém bền vững, giảm xúc giác đặc biệt với nhiệt độ + Tuyến bã và tuyến mồ hôi giảm tiết + Tóc khô và bạc màu - Về chức năng: + Da khô dễ bị kích thích ngứa, dễ bị tổn thương, giảm khả năng bảo vệ và điều hòa + Tóc thưa và gãy, rụng - Cách chăm sóc: Trên cơ sở nhận định cụ thể tình trạng sức khỏe da và tóc đối với người cao tuổi, người điều dưỡng có thể thuyết phục và hướng dẫn người cao tuổi thực hiện một số biện pháp chung như sau: + Tránh để da tiếp xúc với ánh nắng gắt, cần mặc quần dài, áo dài tay, mang nón, mũ để bảo vệ da khi đi ra nắng. Chú ý khi tiếp xúc với nhiệt đề phòng bỏng da. + Mặc quần áo rộng rãi, ở nơi thoáng mát để tránh nóng vào mùa hè, không nên ra ngoài trời nắng vào buổi trưa, giữ ấm về mùa đông, tránh gió lùa, tránh ra lạnh đột ngột + Vệ sinh cơ thể từng bộ phận một cách thích hợp + Đảm bảo nhiệt độ của nước phù hợp khi tắm, thời gian tắm không nên kéo dài. Có thể xoa kem hoặc dầu thơm để bảo vệ da sau khi tắm. 2.1.9. Sự hóa già của hệ nội tiết - Về cấu trúc: - Tuyến nội tiết trong quá trình hóa già không đồng thì cũng không đồng tốc. - Bắt đầu thoái hóa sớm nhất là thoái hóa tuyến ức, sau đó tuyến sinh dục, rồi đến tuyến giáp trạng, cuối cùng là tuyến yên và thượng thận. - Về chức năng: + Giảm khả năng thích ứng của cơ thể đối với các Stress. + Giảm hoạt động tình dục - Cách chăm sóc: Trên cơ sở nhận định cụ thể tình trạng sức khỏe các giác quan đối với người cao tuổi, người điều dưỡng có thể thuyết phục và hướng dẫn người cao tuổi thực hiện một số biện pháp chung như sau: + Tìm mọi cách để tránh và hạn chế tối đa các sang chấn cho người già + Khi cần có thể hướng dẫn người già sử dụng một số biện pháp hỗ trợ để giảm đau và chấn thương trong khi sinh hoạt tình dục như dầu nhờn tan trong nước. 2.2. Những biến đổi tâm lý ở người cao tuổi 2.2.1 Tâm lý bị già nua Sự thay đổi về tâm lý do tuổi cao cùng với sự thay đổi của môi trường và xã hội thường làm xuất hiện ở người cao tuổi một số thay đổi về tâm lý: 10
  11. Năng lực cảm nhận thấp làm cho người cao tuổi có cảm giác già nua, những thay đổi về giác quan giảm, trí lực và khả năng nhớ kém làm cho người cao tuổi cảm thấy mình bị già nua dẫn đến những phản ứng về tâm lý như phiền muộn, hoài nghi, mặc cảm, thậm chí còn cảm thấy bị đe dọa bởi cái chết đặc biệt khi có bệnh tật từ đó dẫn đến lo lắng, sợ sệt. 2.2.2. Tâm lý bị vô dụng Sự thay đổi về địa vị và môi trường xung quanh làm cho tinh thần của người cao tuổi ở trạng thái hẫng hụt, dễ bị kích động. Do không còn trong môi trường làm việc hoặc cương vị công tác như trước đây làm cho người cao tuổi lúc đầu rất khó thích nghi, dẫn đến cảm giác cô đơn, buồn chán, cảm thấy mình như bị vô dụng dễ dẫn đến mặc cảm, tự ti. Những thay đổi về điều kiện kinh tế, thu nhập cá nhân, bạn thân qua đời hoặc trong gia đình có mâu thuẫn dễ làm cho người cao tuổi có phản ứng tâm lý không bình thường. Nếu trạng thái tâm lý bất thường này kéo dài quá mức sẽ làm tổn hại đến sức khỏe về thể chất và tinh thần. 2.2.3. Tâm lý cố chấp Lòng tự trọng vốn có tăng lên do quan niệm mình là người cao tuổi, thuộc thế hệ đi trước, từng trải, có nhiều kinh nghiệm, tri thức uyên bác nên phải được tôn trọng. Tuy đã rời khỏi môi trường công tác hoặc làm việc trước đây nhưng vẫn dùng kinh nghiệm và quan niệm cũ để quan sát, phân tích đã không còn phù hợp với hoàn cảnh hiện tại của bản thân, nên thường cảm thấy không được coi trọng, lòng tự trọng bị tổn thương. Những thay đổi này có thể dẫn đến phản ứng tâm lý cố chấp, ngang ngược hoặc trầm cảm tiêu cực. 2.3. Đặc điểm tính cách của người cao tuổi - Có nhiều định nghĩa về tính cách, về cơ bản tính cách là kết hợp những đặc tính tâm lý cơ bản biểu hiện qua thái độ và hành vi đối với bản thân, người và sự vật, với toàn bộ môi trường sống xung quanh - Tính cách là một đặc trưng tâm lý khá ổn định, tuy nhiên có nhiều yếu tố có thể dẫn đến sự thay đổi tính cách con người như tuổi tác, bệnh tật, những sự kiện bất ngờ, những hoàn cảnh đặc biệt - Khi bước vào tuổi già hoạt động sinh lý của con người dần dần suy giảm, thay cho sự hăm hở, ý chí vươn lên khi còn trẻ là sự trầm lắng, chậm chạp. Khi về già điều kiện sinh hoạt và những thay đổi môi trường xã hội và/hoặc ốm đau làm cho tính cách của người cao tuổi có sự thay đổi - Với những người sau khi nghỉ hưu nhưng cơ thể còn khỏe, điều kiện sinh hoạt, kinh tế, môi trường…không có sự thay đổi lớn vẫn còn là những người có ích về mặt nào đó hoặc cơ bản vẫn thích nghi được thì không có sự thay đổi nhiều về tính cách - Trái lại ở những người khi về già cơ thể suy yếu, nếu mắc nhiều bệnh tật, điều kiện sinh hoạt và kinh tế khó khăn, mâu thuẫn gia đình, thiếu sự quan tâm chăm sóc của gia đình và người xung quanh…, dễ trở nên trầm cảm, sầu muộn, lo nghĩ, cảm thấy cô quạnh, thậm chí dễ nổi cáu và cư xử lập dị, không phù hợp với lẽ thường 11
  12. - Nếu điều kiện ưu việt được phát huy thì tính cách của người cao tuổi có thể thay đổi từ trầm cảm, ít nói của lối sống nội tâm trở nên linh hoạt, vui vẻ của lối sống giao lưu rộng rãi. 3. DỊCH TỄ HỌC BỆNH NGƯỜI CAO TUỔI 3.1. Đặc điểm chung - Già không phải là bệnh nhưng già tạo điều kiện cho bệnh phát sinh và phát triển. - Người già ít khi chỉ mắc một bệnh mà thường có nhiều bệnh đồng thời nhất là các bệnh mạn tính. - Các triệu chứng của bệnh tuổi già thường ít khi điển hình do đó dễ bỏ qua hoặc làm sai lệch chẩn đoán. - Bệnh người già thường kém khả năng hồi phục vì vậy chữa bệnh người già phải hết sức chú ý đến phục hồi chức năng. 3.2. Tình hình bệnh tật ở người cao tuổi Có thể tìm hiểu bệnh tật của tuổi già ở 3 khu vực: trong nhân dân qua điều tra cơ bản, tại các cơ sở điều trị qua mổ tử thi. Mỗi nước có hoàn cảnh sinh sống riêng cho nên cơ cấu bệnh tật cũng khác nhau, đặc biệt giữa các nước phát triển và nước đang phát triển - Trong nhân dân; 13.392 người từ 60 tuổi trở lên đã được khám tại các vùng dân cư, dân tộc khác nhau. Các bệnh nội khoa thường gặp là: + Bệnh hô hấp: 19,63% + Bệnh tiêu hóa: 18,25% + Bệnh tim mạch: 13,32% + Thận - Tiết niệu: 1,64% + Bệnh máu và cơ quan tạo máu: 2,29% + Cơ xương khớp: 47,69% Nói chung bệnh tăng tỷ lệ thuận với độ tuổi. Phân loại sức khỏe thấy đa số sức khỏe kém 62,71% loại trung bình ít 36,52%, loại khá chiếm 0,75%. - Tại các cơ sở điều trị: + Tại khoa nội Bệnh viện Bạch Mai bệnh gặp nhiều nhất là bệnh tim mạch 59,3%, bệnh tiêu hóa 39%, hô hấp 35,6%, tiết niệu sinh dục 10,8%, thần kinh 4,6%, cơ quan tạo máu 4,1%, nội tiết 1,38%, bệnh khác 15,6%. + Tại trại dưỡng lão Thọ Châu (Thanh Hóa) gặp 15% là suy kiệt tuổi già, 9% là tăng huyết áp; 9% đục thuỷ tinh thể, 7% rụng răng hoàn toàn, 8% lao phổi đã ổn định, 7, 5% bệnh xương khớp, 6% liệt nửa người, 5% gù vẹo cột sống, 3% thiên đầu thống, 2% viêm đại tràng mạn (BH nội khoa tập II - 1996) . - Qua mổ tử thi:Vũ Công Hoè 1480 trường hợp bệnh nhân có tuổi được mổ tử thi tại Bệnh viện Bạch Mai thấy nhiều nhất là nhóm VII tim mạch 21,2%. Sau đó bệnh nhóm II ung thư 17,5% rồi bệnh nhóm I nhiễm khuẩn 16%, còn lại nhóm IX tiêu hóa 14,3% nhóm VI thần kinh 11,6% và nhóm VIII hô hấp 8, % 3.3. Tình hình tử vong ở người caouổi Theo tài liệu nước ngoài 1,4% người già chết tại nhà còn lại tử vong tại trại dưỡng lão. Nguyên nhân tử vong là tim mạch 51,7% hô hấp 28,6%; tiêu hóa 7%, nội tiết chuyển hóa 1,5% nhiễm khuẩn 5,7%, bệnh máu và cơ quan tạo máu 1,7% nguyên nhân khác 3,8% Tại các khoa nội Bệnh viện Bạch Mai thấy tuổi chết trung bình ở người già 67 tuổi; 69, 12
  13. 5% chết vào mùa lạnh, 72,7% chết về ban đêm. Xét về thời gian từ lúc vào viện đến khi chết 34,6% chết xảy ra vào ngày đầu, 64% chết trong 10 ngày đầu. (Bàigiảng BH Nội khoa 1996) 4. MỘT SỐ BÊNH THƯỜNG GẶP VÀ VẤN ĐỀ PHỤC HỒI CHỨC NĂNG Ở NGƯỜI CAO TUỔI * Một số bệnh thường gặp ở người cao tuổi 4.1. Bệnh tim mạch: - Bệnh động mạch vành: Đau thắt ngực. Nhồi máu cơ tim. Đột tử. - Tổn thương các van tim: Hẹp van động mạch chủ. Phì đại dưới van động mạch chủ. Vôi hóa vòng van hai lá, hở van hai lá. - Bệnh cơ tim và suy tim. - Rối loạn nhịp tim và rối loạn dẫn truyền. 4.2. Bệnh hô hấp: - Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. - Bệnh phổi kẽ. - Tắc mạch phổi. - Ung thư biểu mô phế quản. 4.3. Bệnh tiêu hóa: - Bệnh của thực quản: Trào ngược thực quản. Rối loạn vận động thực quản. Ung thư thực quản. Thoát vị hoành. - Bệnh của dạ dày tá tràng: Loét hoặc viêm teo niêm mạc dạ dày mạn tính. Ung thư dạ dày. Xuất huyết tiêu hóa cao. - Bệnh của ruột non: Kém hấp thu. Tăng sinh vi khuẩn. ỉa chảy mỡ. - Bệnh của đại tràng: Rối loạn đại tiện. Viêm đại tràng. Ung thư đại tràng. - Chảy máu tiêu hóa dưới - Bệnh của tụy: Viêm tụy cấp hoặc mạn. - Bệnh của gan: Viêm gan không đặc hiệu. Xơ gan. Ung thư gan. - Bệnh của đường mật: Rối loạn vận động đường mật. Sỏi túi mật. Ung thư đường mật. 4.4. Bệnh tiết niệu: - Nhiễm khuẩn đường tiết niệu. - Viêm mao mạch cầu thận. - Xơ tiểu động mạch thận. - Suy thận cấp và mạn. 4.5. Bệnh cơ-xương-khớp: - Nhẽo cơ, giảm trương lực cơ, yếu cơ. - Thưa xương, loãng xương, nhuyễn xương. - Hư khớp, giả viêm đa khớp gốc chi. 4.6. Bệnh nội tiết và chuyển hóa: - Suy tuyến yên trước. - Rối loạn giáp trạng: Suy giáp. Độc giáp. Ung thư giáp. - Rối loạn thượng thận: Suy hoặc cường vỏ thượng thận, Suy hoặc cường tủy thượng thận. 13
  14. - Rối loạn hệ sinh dục: Bệnh buồng trứng mạn kinh ở nữ. Phì đại tiền liệt tuyến ở nam. Ung thư vú. Ung thư tuyến tiền liệt - Rối loạn chuyển hóa: Hay gặp bệnh tiểu đường týp 2 với các biến chứng mạch máu, mắt, thận, thần kinh. Béo phì. 4.7. Bệnh cơ quan tạo máu: - Thiếu máu do dinh dưỡng. - Ung thư máu: Tăng sinh tế bào Lympho. U tủy xương. Hodgkin. 4.8. Bệnh tâm thần kinh: - Tâm thần: Hội chứng trầm cảm. Rối loạn trí nhớ. Sa sút trí tuệ. - Thần kinh: Rối loạn tuần hoàn não. Thiếu máu cục bộ não. Xuất huyết não. Bệnh Parkinson. Bệnh ở tiểu não. Bệnh ở tủy sống. Bệnh ở thần kinh ngoại biên. 4.9. Bệnh tự miễn - Tự kháng thể lipoprotein, kháng insulin, kháng niêm mạc dạ dày, kháng giáp. 4.10. Bệnh tâm thần - Loạn tâm thần trước tuổi già và loạn tâm thần tuổi già. - Bệnh tâm thần tuổi già, thường gặp sa sút trí tuệ kiểu Alzheimer. 4.11. Về ngũ quan - Glaucome, đục thuỷ tinh thể, teo dây thần kinh thị giác. - Giảm thính lực, rối loạn tiền đình. - Ngứa tuổi già, ung thư hắc tố. - Mất nhiều răng. * Vấn đề phục hồi chức năng. - Phục hồi chức năng nhằm đảm bảo hoạt động thể lực, tâm lý, tư duy quan hệ gia đình xã hội, khả năng lao động. - Người có tuổi nếu luyện tập phục hồi chức năng đã suy giảm do tuổi tác điều mà riêng thuốc men không giải quyết được. - Muốn đạt được yêu cầu đó phải : + Bắt đầu phục hồi chức năng càng sớm càng tốt + Tiến hành điều trị phục hồi một cách tự giác. + Kết hợp rèn luyện với hỗ trợ của chuyên môn + Vận động tuỳ theo điều kiện cụ thể. Tại bệnh viện, tại các cơ sở điều dưỡng,trại dưỡng lão, câu lạc bộ người có tuổi. 5. CÁC BIỆN PHÁP CHĂM SÓC VÀ PHÒNG BỆNH CƠ BẢN 5.1. Kiểm tra sức khỏe định kỳ Xây dựng kế hoặc hiểm tra sức khỏe định kỳ cho người cao tuổi dù đã mắc bệnh hay chưa mắc bệnh. Thuyết phục người cao tuổi kiểm tra sức khỏe đinh kỳ, toàn diện, không nên tự cho mình là người khỏe mà coi thường bệnh tật 5.2. Từ bỏ thói quen có hại - Cần làm cho người cao tuổi nhận thức được tác hại của thuốc lá và rượu - Khi có bệnh những thói quen xấu này làm là những nhân tố nguy hiểm làm cho tình trạng bệnh nặng thêm, nguy cơ tử vong cao 5.3. Ăn uống hợp lý 14
  15. - Cần làm cho người cao tuổi nhận thức được ăn uống có vai trò vô cùng quan trọng trong việc cung cấp chất dinh dưỡng cho cơ thể - Cần tư vấn cho người cao tuổi nhận thấy việc ăn uống hợp lý khi tuổi già có ý nghĩa rất quan trọng trong việc phòng mắc bệnh: Như không nên ăn phủ tạng động vật, mỡ động vật vì có thể gây xơ vữa động mạch, ăn nhiều đồ ngọt gây tăng đường máu nguy cơ mắc tiểu đường, không nên ăn mặn dễ làm tăng gánh nặng cho tim - Nên ăn nhiều rau xan, hoa quả tươi để bổ xung nguồn vitamin và yếu tố vi lượng - Nên ăn làm nhiều bữa nhỏ trong ngày, thay đổi cách chế biến thức ăn, bài trí món hấp dẫn, ăn chậm, nhai kỹ. 5.4. Tránh rơi vào trạng thái căng thẳng tinh thần - Cần làm cho người cao tuổi nhận thức được tác hại khi tinh thần quá căng thẳng như: Tinh thần căng thẳng thường xuyên có thể làm tăng huyết áp, tăng gánh nặng cho tim, rối loạn nhịp tim… - Thường xuyên sử dụng não bộ thông qua các hoạt động trí não phù hợp sẽ cải thiện được tinh thần, hạn chế các bệnh sa sút trí tuệ, trầm cảm 5.5. Tạo lập và duy trì nề nếp trong sinh hoạt - Cần tư vấn cho người cao tuổi giá trị của việc sinh hoạt có nề nếp khi tuổi già. Tạo lập và duy trì các thói quen sinh hoạt phù hợp có tác dụng tốt với sức khỏe và phòng bệnh tật: Như chủ động tập thể dụng, ăn uống đúng giờ… 15
  16. BÀI 2: SỬ DỤNG THUỐC CHO NGƯỜI CAO TUỔI MỤC TIÊU Trình bày được những khác biệt về dược động học ở người cao tuổi Nắm vững nguyên tắc sử dụng thuốc cho người cao tuổi. Áp dụng tư vấn sử dụng thuốc cho người cao tuổi trong các trường hợp cụ thể. Rèn luyện kỹ năng làm việc nhóm, tra cứu tài liệu, khả năng thuyết trình để trang bị cho mình những kiến thức cần thiết cho người điều dưỡng tương lai. NỘI DUNG 1. ĐẠI CƯƠNG Xã hội ngày càng phát triển thì đời sống càng được cải thiện và nhiều bệnh tật bị đẩy lùi. Đó cũng là yếu tố làm tăng tỷ lệ người sống thọ và nâng cao hơn mức tuổi trung bình của xã hội. Việc kéo dài tuổi thọ đặt ra trách nhiệm chăm sóc y tế cho lớp người cao tuổi với những đặc điểm khác biệt về nhiều mặt so với lớp tuổi thanh niên và trung niên. Do đặc điểm khác biệt về sinh lý và bệnh lý ở người cao tuổi nên việc sử dụng thuốc cũng có những quy tắc riêng biệt dành cho lớp tuổi này. 2. NHỮNG THAY ĐỔI SINH LÝ Tuổi tác ảnh hưởng nhiều đến sinh lý của cơ thể kéo theo sự thay đổi về hấp thu, phân bố, chuyển hóa và thải trừ của thuốc. Sự thay đổi dược động học của thuốc ở người cao tuổi liên quan chủ yếu đến sự giảm dòng máu tuần hoàn đến các cơ quan, dẫn đến sự nuôi dưỡng các cơ quan trong cơ thể bị giảm dần, và đó chính là khởi nguồn của bệnh tật do tuổi tác. 3. NHỮNG BIẾN ĐỔI BỆNH LÝ 3.1. Tình trạng đa bệnh lý làm tăng phản ứng bất lợi của thuốc Người cao tuổi mắc nhiều bệnh một lúc, do đó phải dùng nhiều thuốc đồng thời, điều này dẫn đến nguy cơ tương tác thuốc và tác dụng không mong muốn. 3.2. Tình trạng bệnh lý gây thay đổi đáp ứng của thuốc Các tổn thương mạn tính của quá trình bệnh lý kéo dài suốt cả cuộc đời là nguyên nhân làm thay đổi đáp ứng với thuốc liên quan đến tuổi tác. Người cao tuổi nhạy cảm hơn với một số tác dụng bất lợi, ví dụ: dễ bị tụt HA hơn, dễ bị trầm cảm hơn… 3.3. Bệnh lý ảnh hưởng đến dược động học Có rất nhiều biến đổi bệnh lý dẫn đến thay đổi số phận của thuốc trong cơ thể như các tổn thương mắc phải ở ống tiêu hóa, viêm tụy, suy tim, suy thận, suy gan…làm thay đổi hấp thu, phân bố, chuyển hóa, thải trừ thuốc. 4. NHỮNG THAY ĐỔI VỀ DƯỢC ĐỘNG HỌC 4.1. Hấp thu thuốc 4.1.1. Đường uống 16
  17. Ở người cao tuổi, các chức năng sinh lý của ống tiêu hóa đều giảm: Giảm tốc độ tháo rỗng dạ dày làm tăng thời gian lưu của thuốc tại dạ dày. Điều này có thể dẫn tới tăng khả năng phá huỷ của các thuốc kém bền trong môi trường acid như ampicillin, erythromycin…hoặc tăng khả năng kích ứng và gây loét dạ dày của các thuốc chống viêm không steroid. Giảm hoạt động tiết HCl làm tăng pH, ảnh hưởng đến tác dụng của một số thuốc có bản chất là acid yếu hoặc base yếu Giảm diện tích bề mặt hấp thu, lưu lượng máu giảm và diện tích bề mặt hấp thu giảm nhưng nhìn chung không ảnh hưởng nhiều đến tác dụng của thuốc Những yếu tố trên có thể dẫn tới thay đổi tác dụng của thuốc theo đường uống. 4.1.2. Đường tiêm bắp Khối cơ ở người cao tuổi giảm, đồng thời sự tưới máu cũng giảm nên hấp thu thuốc theo đường này giảm và không ổn định. 4.1.3. Đường qua da Da người cao tuổi khô, thành phần lipid giảm, khó thấm các thuốc nên hấp thu thuốc qua da giảm. Như vậy, tác dụng của thuốc dùng theo mọi đường (trừ đường tĩnh mạch) đều có xu hướng giảm nhưng hậu quả của sự thay đổi nồng độ thuốc trong máu do giảm hấp thu dẫn đến thay đổi đáp ứng lâm sàng thì không đáng kể. 4.2. Phân bố thuốc Những thay đổi trong cấu tạo cơ thể của người cao tuổi ảnh hưởng đến phân bố thuốc bao gồm: - Giảm hiệu suất tim - Giảm lượng albumin huyết tương - Giảm khối cơ - Giảm tổng lượng nước của cơ thể - Tăng lượng mỡ trong cơ thể Những biến đổi này dẫn đến sự thay đổi khả năng phân bố thuốc trong cơ thể người cao tuổi. Do có sự giảm lượng nước toàn bộ cơ thể, những thuốc tan trong nước như digoxin, morphin bị giảm thể tích phân bố, tăng nồng độ trong máu và trong mô. Tỷ lệ mỡ trong cơ thể tăng làm tăng thể tích phân bố của các thuốc tan trong mỡ như barbiturat, thiopental, diazepam…dẫn đến kéo dài thời gian tác dụng, tích luỹ nhiều ở mô mỡ Giảm lượng albumin huyết tương do hậu quả của suy giảm chức năng gan dẫn đến tăng lượng thuốc ở dạng tự do có nghĩa là tăng tác dụng dược lý và độc tính, điều này xảy ra với những thuốc có bản chất là acid (là những thuốc gắn với albumin huyết tương như cimetidin, furosemid…) 4.3. Chuyển hóa thuốc 17
  18. Ba yếu tố ảnh hưởng đến chuyển hóa thuốc tại gan bao gồm: - Giảm khối lượng gan - Giảm hoạt tính các enzym chuyển hóa thuốc - Giảm dòng máu qua gan Các yếu tố trên có thể do tình trạng suy thoái ở người cao tuổi hoặc do tình trạng bệnh lý như suy tim, suy gan, suy dinh dưỡng, ung thư… Khối lượng gan và lưu lượng máu qua gan ở người cao tuổi giảm nên một số thuốc chuyển hoá qua gan sẽ bị kéo dài thời gian tác dụng, dễ tích luỹ và ngộ độc. Sự giảm chuyển hoá ở gan còn do sự giảm hoạt tính của enzym phá huỷ thuốc ở gan. Do đó những thuốc chuyển hoá chủ yếu theo con đường này như các thuốc chống co giật, thuốc chống viêm không steroid, thuốc chống đông máu dạng uống, thuốc hạ đường huyết dạng uống…bị kéo dài thời gian tồn tại trong cơ thể. 4.4. Thải trừ thuốc Những biến đổi do sự lão hóa cơ quan bài xuất thuốc bao gồm: - Giảm dòng máu qua thận - Giảm sức lọc cầu thận - Giảm sự tiết qua ống thận - Giảm khối lượng thận Sự giảm sút dòng máu qua thận phối hợp với sự suy giảm chức năng thận ở người cao tuổi là nguyên nhân làm giảm độ thanh thải của nhiều thuốc. Điều này đặc biệt quan trọng đối với những thuốc bài xuất trên 60% ở dạng nguyên vẹn qua thận và có độc tính cao như các kháng sinh nhóm aminosid, cephalosporine, digoxin…Sự giảm độ thanh thải của thận cũng là một nguyên nhân góp phần vào sự tích luỹ của thuốc trong cơ thể. 5. NHỮNG THAY ĐỔI VỀ ĐÁP ỨNG VỚI THUỐC 5.1. Nguyên nhân 5.1.1. Do sự biến đổi đáp ứng của cơ quan đích Đây là một nguyên nhân quan trọng thường gặp ở người cao tuổi. Nguyên nhân có thể là do sự cạn kiệt chất trung gian hoá học ở các sinap thần kinh do bệnh tật hoặc tuổi tác. 5.1.2. Do sự thay đổi đáp ứng với thuốc tại receptor Đối với một số loại receptor như receptor 2-adrenergic, -adrenergic nhiều nghiên cứu cho thấy đáp ứng giảm. 5.1.3. Do sự trơ của một số cơ chế kiểm soát thể dịch ở người cao tuổi Vì đáp ứng thể dịch là một hợp phần rất quan trọng của toàn thể các đáp ứng của thuốc nên những thay đổi này dẫn tới thay đổi về kiểu và cường độ đáp ứng của thuốc. 5.2. Ảnh hưởng của tuổi tác đến đáp ứng với một số nhóm thuốc 5.2.1. Dễ bị tụt huyết áp thế đứng 18
  19. Một số thuốc như thuốc chống tăng huyết áp, thuốc chẹn  giao cảm, thuốc ức chế giao cảm của thần kinh trung ương, thuốc chống Parkinson, thuốc liệt thần…dễ gây tụt huyết áp thế đứng ở người cao tuổi. 5.2.2. Dễ bị ngã do mất thăng bằng tư thế Cùng với tuổi tác, khả năng giữ thăng bằng của cơ thể bị giảm. Chính vì thế, một số nhóm thuốc như thuốc an thần, thuốc ngủ…làm tăng tỷ lệ ngã ở người cao tuổi. 5.2.3. Giảm điều hòa thân nhiệt Khả năng điều hoà thân nhiệt của cơ thể bị giảm ở người cao tuổi. Hạ nhiệt bất thường có thể gặp khi dùng các thuốc an thần gây ngủ, chế phẩm thuốc phiện và rượu. 5.2.4. Giảm chức năng nhận thức Sự sa sút trí tuệ sẽ trầm trọng thêm khi sử dụng một số nhóm thuốc như thuốc kháng tiết cholin (atropin), thuốc ngủ, an thần. 5.2.4. Giảm chức năng các cơ nội tạng Các thuốc kháng tiết cholin, kháng histamin dễ gây táo bón hoặc tắc ruột ở người cao tuổi. Ngoài ra, thuốc kháng tiết cholin còn có thể gây bí tiểu ở bệnh nhân bị phì đại tuyến tiền liệt. 6. MỘT SỐ ĐIỀU CẦN LƯU Ý KHI DÙNG THUỐC 6.1. Những rối lọan do thuốc gây ra ở người cao tuổi Tình trạng đa bệnh lý buộc người cao tuổi phải dùng nhiều thuốc, tình trạng suy kiệt và giảm sức đề kháng đòi hỏi quá trình dùng thuốc phải kéo dài. Hậu quả của việc dùng nhiều thuốc, kéo dài lại dẫn đến những rối lọan bệnh lý nghiêm trọng và vòng lẩn quẩn này chính là khó khăn cho thầy thuốc khi điều trị. 6.2. Những tình trạng bệnh lý ảnh hưởng đến sử dụng thuốc Tình trạng đa bệnh lý dẫn đến rối loạn hoạt động của nhiều cơ quan trong cơ thể và chính điều này làm ảnh hưởng đến sử dụng thuốc cho người cao tuổi. Những rối loạn hay gặp là: Rối loạn tiêu hóa (táo bón) do đó người cao tuổi hay dùng thuốc nhuận tràng, điều này làm giảm hấp thu các thuốc dùng đồng thời. Giảm trí nhớ: hay quên dùng thuốc, nhầm lẫn liều. Mắt kém: đọc đơn kém, đọc nhầm. Run tay làm cho việc đếm giọt (thuốc nước) trở nên khó khăn Thích lạm dụng thuốc, dùng kéo dài quá qui định do tâm lý sợ bệnh tật Loãng xương nên ngại vận động do đau, bệnh nhân hay nằm kể cả khi uống thuốc nên dễ bị loét thực quản với những thuốc kích ứng mạnh. Ít khát do giảm phản xạ khát ở người già, do đó uống ít nước gây tăng khả năng lắng đọng thuốc ở thận, gây sỏi thận (co-trimoxazol, các sulfamid, vitamin C liều cao…) 7. NGUYÊN TẮC SỬ DỤNG THUỐC 19
  20. 7.1. Hạn chế sử dụng thuốc Việc phòng bệnh và chữa bệnh có nhiều biện pháp khác nhau. Nếu dùng một phương pháp nào đó có thể cho kết quả tốt mà không cần dùng thuốc thì đó là cách thức tốt nhất. Hạn chế tối đa việc dùng thuốc cho người cao tuổi, tránh lạm dụng thuốc, nhất là các thuốc được cho là thuốc bổ. 7.2. Dùng thuốc càng ít càng tốt Nếu phải dùng thuốc thì dùng càng ít càng tốt, chọn các loại thuốc ít tác dụng phụ và hiệu quả cao. Nên chọn đường dùng thuốc an toàn nhất nhưng vẫn bảo đảm được sự hấp thu tốt và công hiệu. Song song với việc lựa chọn những thuốc đặc hiệu trong điều trị thì việc lựa chọn những thuốc có dạng dễ sử dụng là một việc làm cần lưu tâm. 7.3. Thuốc dễ nhìn thấy, nhãn dễ đọc, viên dễ uống Độ tinh tường của mắt người cao tuổi bị giảm sút nên cần ưu tiên những thuốc có nhãn to, rõ để người già dễ đọc, dễ lấy chính xác. Các loại thuốc uống dạng viên có kích cỡ quá lớn dễ gây khó chịu với người cao tuổi vì chúng khó nuốt. Ưu tiên sử dụng những thuốc dạng viên nhỏ hay dạng nước. 7.4. Liều dùng phải thích hợp từng bệnh Luôn luôn xem xét, cân nhắc kỹ lưỡng giữa lợi và hại, tương tác giữa các loại thuốc, chức năng gan - thận, không để tình trạng chữa được bệnh này lại làm nặng thêm bệnh khác. 7.5. Theo dõi hiệu quả của thuốc Khi người cao tuổi cần sử dụng thuốc trong một thời gian dài, phải thực hiện đầy đủ chế độ theo dõi, giám sát, kiểm tra, đánh giá, nhận định kết quả điều trị theo từng thời gian, từng giai đoạn và điều chỉnh liều lượng thuốc, loại thuốc cần thiết. Với các loại thuốc phải dùng kéo dài, nếu có thể được nên có thời gian nghỉ thuốc xen kẽ để tránh hiện tượng tích lũy thuốc. 7.6. Tuân thủ chế độ điều trị Để phát huy cao nhất tác dụng điều trị của thuốc và hạn chế thấp nhất tác dụng phụ do thuốc gây ra, người cao tuổi cần lưu ý không nên tự ý sử dụng thuốc bừa bãi, phải dùng thuốc theo sự chỉ định của thầy thuốc. Không nên nghe lời mách bảo, tìm đọc trong sách báo quảng cáo hoặc tự ý dùng thêm thuốc khi chưa hỏi ý kiến của bác sĩ điều trị. 7.7. Gặp bác sĩ khi có dấu hiệu bất thường Khi đang dùng thuốc, nếu thấy có những rối loạn, những phản ứng bất thường, không nên tự ý bỏ, ngưng thuốc hoặc thay thế thuốc khác mà nên trở lại khám bác sĩ đã chỉ định thuốc để bác sĩ cho hướng xử trí thích hợp. 7.8. Theo dõi và lưu ý một số rối loạn do thuốc gây ra Một số người cao tuổi có các triệu chứng không điển hình của một bệnh lý nào đó. Nguyên nhân có thể do tuổi già nhưng cũng có thể do thuốc gây ra. Cần theo dõi 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2