Giáo trình công nghệ và quản lý xây dựng 9
lượt xem 19
download
Đặt vấn đề Đặt vấn đề cần được viết ngắn gọn, dài một trang là lý tưởng, tối đa không quá 2 trang. Đặt vấn đề cần có một số nội dung sau: - Giới thiệu sơ lược về địa bàn dự án Giới thiệu tên của địa bàn dự án (xã, tỉnh, huyện...) và những điểm đặc biệt nhất về vị trí địa lý, địa hình, diện tích, dân số, giao thông, nguồn nước .v.v.. có liên quan đến dự án.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giáo trình công nghệ và quản lý xây dựng 9
- Chương IV XÂY DỰNG DỰ ÁN 1. CÁCH VIẾT MỘT DỰ ÁN 1.1. Cách viết phần Đặt vấn đề Đặt vấn đề cần được viết ngắn gọn, dài một trang là lý tưởng, tối đa không quá 2 trang. Đặt vấn đề cần có một số nội dung sau: - Giới thiệu sơ lược về địa bàn dự án Giới thiệu tên của địa bàn dự án (xã, tỉnh, huyện...) và những điểm đặc biệt nhất về vị trí địa lý, địa hình, diện tích, dân số, giao thông, nguồn nước .v.v.. có liên quan đến dự án. Ví dụ: Dự án về tăng năng suất, sản lượng lúa thì cần phải đưa vào một vài số liệu như diện tích đất trồng lúa, năng suất lúa. - Lý do của dự án Chúng ta phải lý giải rõ ràng và thuyết phục, làm cho người đọc tin tưởng vào dự án của chúng ta. Dự án đã giải quyết được những khó khăn, những yếu tố hạn chế nhất của địa bàn dự án. Ví dụ: Để tăng sản lượng lúa trên đất không chủ động nước thì dự án về thuỷ lợi sẽ tốt hơn là giống mới hoặc thâm canh. - Yếu tố bảo đảm cho thực hiện dự án thắng lợi (hay tính khả thi của dự án). Nêu một vài yếu tố chính như kinh phí, con người, tổ chức, chính sách... có ảnh hưởng quyết định đến dự án và bảo đảm cho dự án thực hiện thắng lợi. Ví dụ: Dự án thuỷ lợi khả thi vì có nguồn nước chảy qua địa bàn, có chính sách hỗ trợ kinh phí cho việc cứng hoá kênh mương của nhà nước, nông dân hưởng ứng nhiệt tình và sẵn sàng đóng góp công sức, tiền của. 1.2. Cách viết phần Cơ sở của dự án Muốn viết được phần này phải dựa vào kết quả điều tra điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội vùng dự án. Mục đích của phần viết này là làm cho cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xét duyệt dự án thấy rằng dự án này là đúng đắn, có cơ sở vững chắc có tính khả thi cao (được thực hiện nhất định sẽ thắng lợi) và mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao. Bởi vậy cần đưa vào mục này một số nội dung sau: + Mô tả khái quát về điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của địa bàn dự án những thuận lợi, khó khăn chính của địa bàn này. + Mô tả cụ thể, chi tiết về lĩnh vực mà dự án dự kiến sẽ làm. Nêu những khó khăn, thách thức cần phải giải quyết và hướng giải quyết. Cần lý giải rõ ràng chi tiết về các vân đề mà dự án dự định sẽ giải q uyêt. Ví dụ 1 : Dụ án dự kiến tác động vào lĩnh vực trồng trọt thì cần cung cấp các thông tin về diện tích đất canh tác, chất lượng đất, khả năng tưới tiêu, các loại giống 49
- cây trồng, biện pháp kỹ thuật canh tác, khả năng thâm canh... Tuy nhiên không cần thiết đưa vào tất cả các thông tin này, nên chọn lọc những thông tin phù hợp nhất. Ví dụ 2: Một trong những khó khăn của địa phương là thiếu lương thực. Nguyên nhân thiếu lương thực là sản lượng lúa thấp do thiếu nước, giống xấu, mức độ đầu tư thâm canh thấp, thiếu kỹ thuật. Nếu chúng ta tập trung giải quyết vấn đề thuỷ lợi thì cần lý giải rõ tại sao và tính khả thi của giải pháp này (nguồn nước, nhân lực, tài chính, điện, xăng, dầu...) - Có thể trình bày về những khó khăn thách thức tương tự đã được các nơi khác (ở trong và ngoài nước) giải quyết. So sánh biện pháp giải quyết của chúng ta với các biện pháp khác. Nếu có sự khác biệt thì giải thích về sự khác biệt này (ví dụ nó phù hợp với điều kiện địa phương). - Trình bày các yếu tố đảm bảo cho sự thắng lợi của dự án (tính khả thi của dự án). Ví dụ như: Các chủ trương chính sách nào đang khuyến khích, hỗ trợ cho lĩnh vực này (nêu rõ tên, ngày, tháng, năm của văn bản). Các điều kiện về tài chính, nhân lực, tinh thần của người dân... đáp ứng đầy đủ cho dự án. - Nếu trên địa bàn của dự án có dự án khác đã hoặc đang làm về lĩnh vực dự án của chúng ta dự kiến sẽ làm thì lý giải sự khác biệt, sự không trùng lặp giữa dự án của chúng ta với các dự án khác. Câu kết: với những lý do và sở cứ nêu trên nên chúng ta xây dựng dự án này (nêu tên dự án). 1.3. Xác định các mục tiêu của dự án Khi lập dự án chung ta phải xác định rõ mục tiêu của dự án, tức là xác định rõ những kết quả mong đợi của dự án. Mục tiêu của dự án sẽ quyết định các hoạt động của dự án; các hoạt động đề ra là để thực hiện mục tiêu của dự án. Mục tiêu của dự án được chia thành 2 loại: Mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể. 1.3.1. Mục tiêu chung Xác định mục tiêu chung là đề ra những kết quả chung, rộng, toàn diện, lâu dài mà dự án cần phải đạt được. Mục tiêu này mang tính lý tưởng, hướng tới tương lai và đôi khi không lượng hoá được. Ví dụ: Dự án chăn nuôi bò sữa của tỉnh A: mục tiêu chung của nó là: chuyển đổi cơ cấu vật nuôi, tăng tỷ trọng thu nhập ngành chăn nuôi, giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người nông dân, tăng sự gắn kết công nông, góp phần từng bước chủ động nguồn nguyên liệu cho chế biến sữa ở trong nước, giảm nhập từ nước ngoài. 1.3.2. Mục tiêu cụ thể 50
- Xác định các mục tiêu cụ thể của dự án là chỉ ra những kết quả cụ thể của từng giai đoạn (từng bước), từng hợp phần, từng mảng công việc hoặc từng hoạt động mà dự án cần phải đạt được. Các mục tiêu chí thể phải được diễn đạt rõ ràng, chính xác, có thể được biểu hiện bằng các chỉ tiêu như số lượng, khối lượng, thời gian... Ví dụ: Mục tiêu cụ thể của dự án cấp 1 hoá giống lúa tỉnh A là: - Sau 1 năm sản xuất được giống lúa siêu nguyên chủng và nguyên chủng lại địa phương (...tấn). Sau 2 năm sản xuất đủ giống lúa cấp 1 cung cấp cho toàn tỉnh (... tấn). - Đưa năng suất lúa của tỉnh từ... tạ/ha lên... tạ/ha, và sản lượng lúa của tỉnh từ ... tấn lên... tấn. - Nâng cao hiểu biết về kỹ thuật sản xuất giống lúa cho cán bộ kỹ thuật và nông dân (kỹ thuật sản xuất giống lúa cấp I, kỹ thuật thâm canh lúa). Thông thường, người ta xây dựng khoảng từ 2 - 4 mục tiêu cụ thể cho một dự án, không nên đề ra quá nhiều mục tiêu. Nhiều mục tiêu sẽ làm cho hoạt động của dự án bị phân tán. 1.4. Nội dung và cách trình bày các nội dung của dự án 1 4.1. Các hoạt động của dự án Từ các mục tiêu cụ thể của dự án chúng ta tiến hành xây dựng các hoạt động của dự án. Cái đích của các hoạt động này là đạt được mục tiêu cụ thể của dự án. Có thể có vài ba hoạt động phục vụ cho một mục tiêu, cũng có thể một hoạt động phục vụ cho nhiều mục tiêu. Chú ý: mục 1 .4. 1 . chỉ nêu tên các hoạt động của dự án. Ví dụ: Dự án cấp một hoá giống lúa của tỉnh A. các hoạt động của nó là: - Tổ chức sản xuất được giống lúa nguyên chủng từ siêu nguyên chủng tại các trại giống lúa của tỉnh. - Tổ chức sản xuất được giống lúa cấp 1 tại các hộ nông dân thuộc các huyện trọng điểm lúa và cung cấp đủ giống lúa cấp 1 cho nông dân trong tỉnh. - Tổ chức tập huấn kỹ thuật sản xuất giống lúa cho cán bộ kỹ thuật và nông dân. Tổ chức mạng lưới dịch vụ phân bón và thóc giống. 1.4.2. Mô tả các hoạt động và khối lượng, thời gian của các hoạt động Để xác định được chính xác khối lượng các hoạt động cần căn cứ vào các số liệu dã điều tra được, nếu số liệu điều tra sơ sài, chưa đủ độ tin cậy thì cần phải điều tra lại. Ví dụ: chúng ta xây dựng dự án trồng cây ăn quả. Sau khi có đăng ký loại cây trồng, số lượng từng loại của từng gia đình, chúng ta phải đến từng nhà kiểm tra xem có đủ đất trồng cho số lượng cây đó không, nếu không đủ thì trao đổi với gia đình để giảm đi số lượng từng loại cây cho phù hợp. Thực tế đã xảy ra ở một dự án trồng cây ăn quả như sau: Số lượng cây ăn quả do 51
- các hộ gia đình của xóm A đăng ký là 4700 cây, nhưng khi kiểm tra đất từng hộ thì chỉ có thể trồng được trên 900 cây. Khối lượng công việc của các hoạt động còn phụ thuộc vào kinh phí của dự án. Người dân và chúng ta mong muốn triển khai dự án trên quy mô lớn nhưng phải tuỳ thuộc vào lượng kinh phí để xác định quy mô cho hợp lý. * Mô tả các hoạt động và khối lượng các hoạt động như sau: Căn cứ vào các hoạt động nêu ở mục 1.4.1. chúng ta mô tả cụ thể hơn về các hoạt động đó (mục đích yêu cầu, phương pháp thực hiện, khối lượng, thời gian tiến hành và hoàn tất). Tuy nhiên, không nên mô tả quá tỉ mỉ, dài dòng. Ví dụ: Mô tả các hoạt động của dự án cấp một hoá giống lúa ở tỉnh A. Sản xuất giống lúa nguyên chủng từ siêu nguyên chủng. Việc sản xuất giống lúa nguyên chủng từ siêu nguyên chủng được thực hiện tại 3 trại giống lúa của tỉnh với diện tích 50 ha, thực hiện trong 2 năm đầu của dự án, mỗi năm ước sẽ thu được 1 50 tấn lúa giống nguyên chủng . Sản xuất giống lúa cấp I. Chọn 1500 hộ từ 1 2 xã thuộc 3 huyện trọng điểm lúa của tỉnh (huyện A, huyện B, huyện C) với diện tích trồng lúa khoảng 300 ha, tiến hành sản xuất lúa giống cấp I tại các hộ này từ năm thứ 2 đến năm thứ 3 của dự án, mỗi năm ước tính sẽ thu được 900 tấn lúa giống cấp I. - Tổ chức tập huấn kỹ thuật cho cán bộ kỹ thuật và nông dân. - Tập huấn kỹ thuật sản xuất giống lúa nguyên chủng từ siêu nguyên chủng cho 1 2 cán bộ kỹ thuật từ 3 trại giống lúa của tỉnh vào năm đầu của dự án (trước khi thực hiện vụ sản xuất lúa nguyên chủng đầu tiên). Thời gian tập huấn: 5 ngày. Tập huấn cho 1500 nông dân về kỹ thuật, sản xuất giống lúa cấp I trong năm thứ 2 của dự án (trước và trong khi thực hiện vụ sản xuất giống lúa cấp 1 đầu tiên J' Mỗi lớp 30 người, thời gian tập huấn 3 ngày. Tổ chức mạng lưới dịch vụ cung cấp phân bón và giống lúa Tổ chức 12 điểm dịch vụ phân bón tại 12 xã sản xuất lúa giống, đồng thời với cung cấp phân bón là việc khuyến cáo bón phân đúng chủng loại, liều lượng và thời vụ. Tổ chức 12 trạm thu mua thóc giống từ 12 xã sản xuất lúa giống và 50 trạm cung cấp lúa giống lúa cấp 1 cho 154 xã trong tỉnh (3 xã có một trạm cung ứng giống lúa). Các hoạt động và khối lượng các hoạt động có thể được biểu diễn dưới dạng bảng biểu. Ví dụ: Các hoạt động và khối lượng các hoạt động của dự án cấp I hoá giống lúa ở tỉnh A. Bảng 4.1. Mô tả các hoạt động của dự án 52
- Tên hoạt động Mô tả hoạt động và khối lượng các Kết quả mong đợi hoạt động 1) Sản xuất giống lúa Tại 3 trại giống lúa của tỉnh với 50 Mỗi năm sản xuất được nguyên chủng từ siêu ha trong 2 năm đầu của dự án 150 tấn giống lúa nguyên nguyên chủng. chủng 2) Sản xuất giống lúa Tại 1 2 xã của 3 huyện với 1 500 Mỗi năm sản xuất được cấp 1 từ nguyên chủng hộ N D tham gia. diện tích 300 ha 900 tấn lúa giống cấp 1 vào năm thứ 2 và thứ 3 của dự án 3) Tập huấn kỹ thuật Tập huấn 12 cán bộ kỹ thuật từ 3 sản xuất được giống lúa cho CBKT trại SX lúa giống của tỉnh thời nguyên chủng từ siêu gian 5 ngày. 12x5 : 60 ngày/người nguyên chủng. - cho nông dân Tập huấn 1500 nông dân từ 12 xã sản xuất được giống lúa của 3 huyện: 1 lớp ≥ 30 người, kéo cấp 1 dài 4 ngày (4 buổi tập trung và 4 buổi không tập trung) 1500 x 4 : 6000 ngày/người 4) Mạng lưới dịch vụ Phân bón - 12 đêm tại 12 xã sản xuất lúa - cung cấp đúng, đủ phân giống cấp 1. Từ năm thứ 2 của dự bón và hướng dẫn cách án trở đi. thức bón phân. - Thu mua giống lúa - 12 điểm tại 12 xã SX lúa giống - Thu mua kịp thời và hết cấp 1. Từ năm thứ 2 - 4 của dự án lúa giống cấp 1 - Cung ứng giống lúa - 50 điểm tại 154 xã của tỉnh (3 xã - Cung cấp kịp thời, đủ lúa 1 điểm). Từ năm thứ 2-4 của dự giống cho nông dân. án. 1.4.3. Dự trù kinh phí cho dự án Dựa vào kết quả điều tra thu thập thông tin về giá cả, nguồn cung cấp vật tư, giống cây trồng, vật nuôi để dự tính kinh phí cho dự án. Việc tính toán kinh phí cho dự án càng chi tiết, tỉ mỉ, dự đoán giá cả càng chính xác càng tốt. Nhưng ở mục này chỉ nêu các đầu việc và kinh phí cho các đầu việc đó, còn các tính toán tỉ mỉ, chi tiết được đưa vào các phần phụ lục. Kinh phí của một dự án thường bao gồm các khoản mục sau: - Điều tra, thu thập thông tin và viết dự án - Thẩm định dự án - Chi phí cho các hoạt động của dự án + Hoạt động thứ nhất 53
- + Hoạt động thứ hai + Hoạt động thứ ba, thứ tư cũng tương tự... - Chi phí cho quản lý tổ chức thực hiện dự án - Chi cho văn phòng phẩm và các khoản chi khác. - Chi cho đánh giá và tổng kết dự án Dự phòng (trượt giá và phát sinh) Ví dụ: Dự trù kinh phí cho dự án cấp I hoá giống lúa của tỉnh A. * Phần thể hiện trong văn bản chính của dự án. Bảng 4.2. Các khoản mục kinh phí của dự án Khoản mục Dự trù kinh phí (tr. đồng) - Điều tra thu thập thông tin 6,60 - Xây dựng dự án (viết. in ấn dự án) 5,35 - Các hoạt động của dự án + Sản xuất giống lúa nguyên chủng 900,00 + Sản xuất giống lúa cấp 1 1320.00 + Tập huấn kỹ thuật 87.80 + Thiết lập mạng lưới dịch vụ 48.00 + Tổ chức. thực hiện dự án 50.00 - Chi đánh giá dự án 12.00 + Tổng kết 20.00 - Chi văn phòng phẩm và chi khác 15.00 - Dự phòng (2%) 34.00 Tổng cộng 2689.55 * Ghi chú: Phần diễn giải chi tiết các khoản mục chi càn được thể hiện trong phần phụ lục của dự án (xem Mục 2, Chương IV). 1.4.4. Xây dựng kế hoạch thời gian của các hoạt động Dựa vào lịch thời vụ, đặc tính đặc điểm của các loại cây trồng vật nuôi, điều kiện khí hậu, thời tiết... để xây dựng kế hoạch làm việc của dự án. Đối với sản xuất nông nghiệp thì lịch thời vụ rất quan trọng, Trồng trọt sai thời vụ cây trồng sẽ chết hoặc không cho thu hoạch. Đặc biệt lưu ý rằng không được áp đặt lịch thời vụ chung cho từng địa bàn cụ thể, phải xây dựng kế hoạch dựa trên lịch thời vụ đã điều tra được từ chính địa bàn dự án. Có thể xây dựng kế hoạch thành bảng biểu như sau: Bảng 4.3. Kế hoạch năm thứ I của dự án (ví dụ : Dự án cấp I hoá giống lúa của tỉnh A năm thứ I) 54
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo trình Công nghệ lên men: Phần 2 - PGS.TS. Lương Đức Phẩm
94 p | 640 | 332
-
Giáo trình Công nghệ lạnh thủy sản: Phần 1 - GS.TSKH. Trần Đức Ba (chủ biên)
270 p | 882 | 232
-
Giáo trình Công nghệ lạnh thủy sản: Phần 2 - GS.TSKH. Trần Đức Ba (chủ biên)
130 p | 585 | 168
-
Giáo trình công nghệ kim loại Phần 2 Gia công cắt gọt kim loại - HV Kỹ thuật Quân sự
335 p | 415 | 161
-
Giáo trình Công nghệ lạnh thực phẩm nhiệt đới: Phần 1 - GS.TS. Trần Đức Ba (chủ biên)
188 p | 478 | 131
-
Giáo trình Công nghệ bảo quản lương thực: Phần 2
134 p | 284 | 60
-
Giáo trình công nghệ và quản lý xây dựng 1
6 p | 190 | 42
-
Giáo trình Công nghệ lạnh nhiệt đới: Phần 1 - GS.TSKH Trần Đức Ba (chủ biên)
204 p | 144 | 39
-
Giáo trình Tổ chức và quản lý sản xuất - Nghề: Công nghệ ôtô (Cao đẳng) - CĐ Nghề Đà Lạt
103 p | 104 | 13
-
Giáo trình Công nghệ khí nén - thủy lực ứng dụng (Nghề: Công nghệ ô tô - Cao đẳng) - Tổng cục dạy nghề
89 p | 60 | 13
-
Giáo trình Công nghệ chế tạo máy (Nghề: Công nghệ kỹ thuật cơ khí) - Trường Cao đẳng Hàng hải II
202 p | 17 | 8
-
Giáo trình Công nghệ chế tạo máy và thiết kế quy trình công nghệ (Nghề: Cắt gọt kim loại - CĐLT) - Trường Cao đẳng Cơ giới (2022)
218 p | 14 | 7
-
Giáo trình Tổ chức và quản lý sản xuất (Nghề Vận hành máy thi công nền - Trình độ Cao đẳng) - CĐ GTVT Trung ương I
84 p | 47 | 7
-
Giáo trình Công nghệ sửa chữa (Nghề: Sửa chữa động cơ tàu thuỷ - Trung cấp) - Trường Cao đẳng Cơ giới (2022)
43 p | 20 | 6
-
Giáo trình Công nghệ CAD/CAM - CĐ Công nghiệp và Thương mại
84 p | 44 | 5
-
Giáo trình Công nghệ chế tạo máy (Nghề: Cắt gọt kim loại - Cao đẳng): Phần 1 - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
110 p | 31 | 3
-
Giáo trình Tổ chức và quản lý sản xuất trong sửa chữa máy thi công xây dựng (Nghề Sửa chữa máy thi công xây dựng – Trình độ cao đẳng): Phần 2 – CĐ GTVT Trung ương I
28 p | 30 | 3
-
Giáo trình Công nghệ bê tông xi măng 2 (Ngành: Công nghệ kỹ thuật vật liệu xây dựng - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Xây dựng số 1
97 p | 11 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn