intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Công tác xã hội với đối tượng nghiện ma túy, mại dâm (Nghề: Công tác xã hội - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Cộng đồng Kon Tum

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:81

11
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo trình Công tác xã hội với đối tượng nghiện ma túy, mại dâm (Nghề: Công tác xã hội - Cao đẳng) được biên soạn với mục tiêu nhằm giúp sinh viên trình bày được một cách có hệ thống những kiến thức cơ sở lý thuyết về khái niệm, đặc điểm tâm sinh lý, nhu cầu của người nghiện ma túy, mại dâm; Phân tích được tình hình ma túy, mại dâm trên Thế giới và Việt Nam; Phân tích được các hoạt động trong việc trợ giúp người nghiện ma túy, mại dâm;

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Công tác xã hội với đối tượng nghiện ma túy, mại dâm (Nghề: Công tác xã hội - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Cộng đồng Kon Tum

  1. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG KON TUM GIÁO TRÌNH MÔN HỌC: CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI ĐỐI TƯỢNG NGHIỆN MA TÚY, MẠI DÂM NGHỀ: CÔNG TÁC XÃ HỘI TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG (Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-CĐCĐ ngày / / 20... của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Cộng đồng Kon Tum) Kon Tum, năm 2021
  2. 1 MỤC LỤC TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN ...................................................................................... 3 LỜI GIỚI THIỆU ...................................................................................................... 4 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIỆN MA TÚY (1-3) .............. 6 1. KHÁI NIỆM MA TUÝ VÀ MỘT SỐ KHÁI NIỆM CÓ LIÊN QUAN (1, 3)..... 7 1.1. Khái niệm ma tuý ............................................................................................... 7 1.2. Một số khái niệm có liên quan ........................................................................... 8 1.3. Phân loại ma tuý ................................................................................................. 8 1.4. Khái niệm nghiện ma tuý .................................................................................. 9 1.5. Tác hại của ma túy ........................................................................................... 10 2. TÌNH HÌNH NGHIỆN MA TÚY TRÊN THẾ GIỚI (2).................................... 13 3. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG MA TÚY TẠI VIỆT NAM (2)................................... 15 CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM TÂM SINH LÝ NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY (2) ....... 18 1. ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ CỦA NHÓM ĐỐI TƯỢNG (2)..................................... 19 2. ĐẶC ĐIỂM TÂM LÝ VÀ XÃ HỘI CỦA NHÓM ĐỐI TƯỢNG ..................... 20 3. CÁC GIAI ĐOẠN TỪ KHI BẮT ĐẦU THỰC HIỆN CẮT CƠN VÀ GIẢI ĐỘC CHO ĐẾN KHI CÓ THỂ PHỤC HỒI Ở NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY................. 21 CHƯƠNG 3: CÁC HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ TRỢ GIÚP NGƯỜI NGHIỆN MA TUÝ (2) ................................................................................................................... 25 1. ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY (2) ......................................................... 26 2. ĐỐI VỚI GIA ĐÌNH NGƯỜI NGHIỆN (2) ...................................................... 28 3. ĐỐI VỚI CỘNG ĐỒNG ..................................................................................... 31 CHƯƠNG 4: NHỮNG CAN THIỆP CÔNG TÁC XÃ HỘI HIỆU QUẢ (2, 4) ... 32 1. TRỊ LIỆU CÁ NHÂN (2) ................................................................................... 33 2. TRỊ LIỆU NHÓM (2) ......................................................................................... 33 3. CAN THIỆP CẤP ĐỘ CỘNG ĐỒNG (4) .......................................................... 34 4. DỰ PHÒNG ........................................................................................................ 35 CHƯƠNG 5: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ MẠI DÂM (5) ............................ 37 1. VẤN ĐỀ MẠI DÂM TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM (5) ............................ 38 1.1. Tình hình chung về mại dâm trên thế giới ....................................................... 38 1.2. Tình hình chung về tệ nạn mại dâm ở Việt Nam ............................................. 41 2. MỘT SỐ KIẾN THỨC LIÊN QUAN ĐẾN MẠI DÂM (5) .............................. 43 2.1. Khái niệm mại dâm .......................................................................................... 43 2.2. Nguyên nhân phát sinh mại dâm ...................................................................... 44 2.3. Ảnh hưởng của tệ nạn mại dâm đối với sự phát triển kinh tế - xã hội............. 46 2.4. Đặc điểm tâm lý người mại dâm ...................................................................... 47
  3. 2 3. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN MÀ NGƯỜI MẠI DÂM Ở VIỆT NAM ĐANG PHẢI ĐỐI MẶT (5) ................................................................................................ 48 4. VAI TRÒ, NHIỆM VỤ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG HỖ TRỢ NGƯỜI MẠI DÂM (5) .................................................................................. 49 CHƯƠNG 6: KỲ THỊ VỚI NGƯỜI MẠI DÂM VÀ HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ GIÚP GIẢM KỲ THỊ (5, 6) .............................................................................................. 52 1. KHÁI NIỆM KỲ THỊ VỚI NGƯỜI MẠI DÂM (5) .......................................... 53 2. ẢNH HƯỞNG CỦA KỲ THỊ VÀ PHÂN BIỆT ĐỐI XỬ VỚI NGƯỜI MẠI DÂM (5) .................................................................................................................. 57 3. CÁC BIỆN PHÁP GIẢM KỲ THỊ VỚI NGƯỜI MẠI DÂM (5, 6).................. 59 4. KỸ NĂNG TRUYỀN THÔNG THAY ĐỔI HÀNH VI CHO NGƯỜI MẠI DÂM (5) ............................................................................................................................ 59 CHƯƠNG 7: CHĂM SÓC SỨC KHỎE, CHỮA BỆNH VÀ PHÒNG NGỪA TÁC HẠI CHO NGƯỜI MẠI DÂM (5) ......................................................................... 64 1. CHĂM SÓC SỨC KHỎE, HỖ TRỢ CHO NGƯỜI MẠI DÂM (5) ................. 65 2. KỸ NĂNG THAM VẤN, XỬ LÝ KHỦNG HOẢNG CHO NGƯỜI MẠI DÂM (5) ............................................................................................................................ 66 3. CÁC DỊCH VỤ XÃ HỘI HỖ TRỢ CHO NGƯỜI MẠI DÂM (5) .................... 69 CHƯƠNG 8: HỖ TRỢ TÁI HÒA NHẬP CỘNG ĐỒNG CHO NGƯỜI MẠI DÂM (5, 6) ........................................................................................................................ 70 1. CÁC MẠNG LƯỚI HỖ TRỢ NGƯỜI MẠI DÂM TÁI HOÀ NHẬP CỘNG ĐỒNG (5) ................................................................................................................ 71 2. HỖ TRỢ VIỆC LÀM CHO NGƯỜI MẠI DÂM TÁI HÒA NHẬP CỘNG ĐỒNG (5) ............................................................................................................................ 72 3. CÁC KỸ NĂNG VẬN ĐỘNG NGUỒN LỰC (5) ............................................ 76 3.1. Kỹ năng tìm kiếm và thiết lập các mối quan hệ ............................................... 76 3.2. Kỹ năng duy trì các mối quan hệ ..................................................................... 77 3.3. Kỹ năng khích lệ sự tham gia ........................................................................... 78 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 80
  4. 3 TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Nhằm đáp ứng nhu cầu học tập của sinh viên trong nhà trường và trên cơ sở nghiên cứu, tham khảo các tài liệu chuyên ngành liên quan, giảng viên bộ môn đã biên soạn giáo trình “Công tác xã hội với đối tượng nghiện ma túy, mại dâm”. Trong đó nhóm tác giả đã tham khảo giáo trình “Công tác xã hội với đối tượng mại dâm” của tác giả Tiêu Thị Minh Hường; giáo trình “Công tác xã hội với người nghiện ma túy” của Bộ Lao động Thương binh và xã hội. Ngoài ra nhóm tác giả có sử dụng các văn bản pháp lý và nhiều nguồn tài tiệu tham khảo để biên soạn nên giáo trình này. Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
  5. 4 LỜI GIỚI THIỆU Giáo trình “Công tác xã hội với đối tượng nghiện ma túy, mại dâm” là tài liệu được biên soạn để phục vụ cho việc giảng dạy, học tập của nhà giáo, sinh viên trình độ cao đẳng ngành Công tác xã hội của Trường Cao đẳng Cộng đồng Kon Tum. Như vậy, đây là tài liệu lưu hành nội bộ chỉ phục vụ cho việc học tập của sinh viên trong nhà trường. Giáo trình được trình bày một cách cô đọng, ngắn gọn, dễ hiểu dưới dạng một bài giảng nhằm giảm bớt thời gian ghi chép của người học để tập trung vào việc nghiên cứu, trao đổi thảo luận trên lớp. Giáo trình được bám sát chương trình chi tiết và cập nhật những nội dung mới. Vì vậy, hy vọng đây sẽ là tập tài liệu có ích cho việc học tập của sinh viên trong nhà trường. Trong bối cảnh lần đầu tiên biên soạn, nguồn tài liệu chưa nhiều nên không tránh khỏi hạn chế, sai sót. Chúng tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý Thầy, Cô và các bạn sinh viên trong trường để giáo trình ngày càng được hoàn thiện hơn. Tôi xin cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, Khoa Cơ bản đã tạo điều kiện để tôi có thể hoàn thành tốt giáo trình này. Kon Tum, ngày 22 tháng 12 năm 2021 Tham gia biên soạn 1. Chủ biên: Trần Thị Hưởng 2. Trương Thị Thạnh
  6. 5 GIÁO TRÌNH MÔN HỌC TÊN MÔN HỌC: CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI ĐỐI TƯỢNG NGHIỆN MA TÚY, MẠI DÂM Mã môn học: 61033045 Thời gian thực hiện môn học: 60 giờ; (Lý thuyết: 30 giờ; Thực hành, thảo luận: 27 giờ; Kiểm tra 03 giờ) Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của môn học - Vị trí: Công tác xã hội với đối tượng nghiện ma túy mại dâm là môn học chuyên ngành trong chương trình đào tạo bậc Cao đẳng nghề Công tác xã hội. - Tính chất môn học: Là môn học bắt buộc quan trọng giúp cho mỗi người học hiểu biết được những kiến thức cơ bản trong khi làm việc với người nghiện ma túy, mại dâm; góp phần trợ giúp thay đổi hành vi cho người nghiện ma túy, mại dâm. - Ý nghĩa và vai trò của môn học: Có ý nghĩa và vai trò quan trọng trong việc cung cấp một phần kiến thức, kỹ năng nghề công tác xã hội. Mục tiêu của môn học: - Về kiến thức: + Trình bày được một cách có hệ thống những kiến thức cơ sở lý thuyết về khái niệm, đặc điểm tâm sinh lý, nhu cầu của người nghiện ma túy, mại dâm; + Phân tích được tình hình ma túy, mại dâm trên Thế giới và Việt Nam; + Phân tích được các hoạt động trong việc trợ giúp người nghiện ma túy, mại dâm; + Liệt kê được các văn bản luật pháp, chính sách xã hội và xu hướng phát triển công tác xã hội đối với người nghiện ma túy, mại dâm. - Về kỹ năng:
  7. 6 + Có các kỹ năng về ghi chép hồ sơ cá nhân, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng truyền thông, kỹ năng quan sát - lắng nghe, kỹ năng can thiệp - giải quyết vấn đề, kỹ năng tham vấn trong khi làm việc với người nghiện ma túy, mại dâm; + Áp dụng các lý thuyết đã học vào những trường hợp cụ thể để trợ giúp người nghiện ma túy, mại dâm. - Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: + Hình thành thái độ tôn trọng, chấp nhận, hợp tác đối với người nghiện ma túy, mại dâm trong toàn bộ quá trình trợ giúp, tuân thủ đúng tiến trình trợ giúp; + Tin tưởng vào khả năng thay đổi của người nghiện ma túy, mại dâm. Nội dung của môn học CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIỆN MA TÚY (1-3) Giới thiệu: Nội dung chương 1 giới thiệu tổng quan về tình hình nghiện ma túy như: Khái niệm ma túy và một số khái niệm có liên quan, tình hình nghiện ma túy trên thế giới và tình hình sử dụng ma túy tại Việt Nam. Mục tiêu: - Kiến thức: + Mô tả và phân tích được các khái niệm, tác hại và phân loại các loại ma túy; + Phân tích được tình hình nghiện ma túy trên thế giới và Việt Nam. - Kỹ năng: + Vận dụng các lý thuyết đã học để đánh giá về tình hình nghiện ma túy trên thế giới và Việt Nam hiện nay. - Năng lực tự chủ và trách nhiệm: + Có thái độ đúng mực, chuyên nghiệp đối với người nghiện ma túy; sẵn sàng dấn thân với nghề nghiệp sau này.
  8. 7 Nội dung chính: 1. KHÁI NIỆM MA TUÝ VÀ MỘT SỐ KHÁI NIỆM CÓ LIÊN QUAN (1, 3) 1.1. Khái niệm ma tuý Hiện nay có rất nhiều định nghĩa khác nhau về ma tuý. Mỗi quốc gia, mỗi tổ chức quốc tế có liên quan đều đưa ra khái niệm về ma tuý của mình. Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO): Ma tuý là thực thể hóa học hoặc thực thể hỗn hợp; khác với tất cả những cái được đòi hỏi để duy trì tình trạng bình thường của cơ thể người, việc sử dụng những chất đó sẽ làm thay đổi chức năng sinh học của con người. Chương trình kiểm soát ma tuý Quốc tế Liên hợp quốc (UNDCP): Ma tuý là chất có nguồn gốc tự nhiên hay tổng hợp khi thâm nhập vào cơ thể con người, sẽ gây tác dụng làm thay đổi trạng thái, ý thức, trí tuệ, tâm trạng của người đó. Nếu dùng lặp lại nhiều lần sẽ làm cho người đó bị lệ thuộc vào nó, lúc đó gây tổn thương và nguy hại cho cá nhân và cộng đồng. Ma tuý theo gốc Hán Việt có nghĩa là “làm mê mẩn” hoặc “say tuý luý”, trước đây để chỉ các chất có nguồn gốc từ cây thuốc phiện, có tác dụng gây ngủ và làm giảm đau, ngày nay, dùng để chỉ tất cả các chất từ nguồn gốc tự nhiên hay tổng hợp có khả năng gây nghiện. Luật Phòng, chống ma tuý được Quốc hội thông qua ngày 23/7/2013 quy định (điều 2) Chất ma tuý là các chất gây nghiện, chất hướng thần được quy định trong các danh mục do Chính phủ ban hành. Bộ luật Hình sự được quốc hội thông qua ngày 27-11-2015, đã quy định các tội phạm về ma tuý. Theo đó, ma tuý bao gồm nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa, cao côca, lá hoa, quả cây cần sa, lá cô ca, quả thuốc phiện khô, quả thuốc phiện tươi, hêrôin, côcain, các chất ma tuý khác ở thể lỏng, các chất ma tuý khác ở thể rắn. Từ quy định của Liên Hợp quốc và pháp luật Việt Nam chúng ta có thể hiểu: Ma tuý là các chất có nguồn gốc tự nhiên hoặc tổng hợp, khi được đưa vào cơ thể con người, nó có tác dụng làm thay đổi trạng thái ý thức và sinh lý của người đó.
  9. 8 Nếu lạm dụng ma tuý, con người sẽ lệ thuộc vào nó, khi đó gây tổn thương và nguy hại cho người sử dụng và cộng đồng. 1.2. Một số khái niệm có liên quan + Chất gây nghiện: Hiện nay chưa có một định nghĩa chung và hoàn chỉnh về chất gây nghiện. Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO) chất gây nghiện là “bất kỳ loại chất hóa học nào mà khi vào cơ thể làm thay đổi chức năng thực thể và tâm lý.” Tại Việt Nam, Luật phòng, chống ma túy quy định “Chất gây nghiện là chất kích thích hoặc ức chế thần kinh dễ gây tình trạng nghiện đối với người sử dụng”. Như vậy có thể thấy chất gây nghiện được hiểu rất rộng bao gồm cả chất gây nghiện hợp pháp như thuốc sử dụng trong điều trị, rượu bia, thuốc lá, trà và cả chất gây nghiện bất hợp pháp như chất kích thích ức chế thần kinh - ma tuý. + Người nghiện ma túy: Người nghiện ma túy là người sử dụng chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và lệ thuộc vào chất này. Người nghiện ma túy thường bức xúc về mặt tâm lý, khó có thể kiểm soát suy nghĩ và hành vi của mình nên dễ gây tổn thương cho mình hoặc những người xung quanh. 1.3. Phân loại ma tuý Hiện nay có nhiều cách phân loại ma tuý nhưng tất cả các cách phân loại chỉ mang tính chất tương đối. - Phân loại theo nguồn gốc: + Ma tuý có nguồn gốc tự nhiên (thảo mộc): Thuốc phiện và các chất khác được điều chế từ thuốc phiện như heroin, Dolargan, Morphin; cây cần sa; cây bồ đà; cây cô ca; cây lá khát; cây cà độc dược; cây dầu gai; một số loại nấm, xương rồng…
  10. 9 + Các loại tân được gây nghiện: Dolargan, Promedol, Pethidie, Lemoran, Pentanyl… + Ma tuý có nguồn gốc tổng hợp: Methadone - Phân loại theo tác động dược lý + Chất kích thích bao gồm nicotine (có trong thuốc lá), caffeine (có trong cà phê và chè xanh), amphetamines và cocaine: có tác dụng làm gia tăng các hoạt động của hệ thần kinh trung ương. + Các chất an thần bao gồm ethanol (có trong các loại đồ uống có cồn), morphine, heroin, và diazepam: làm chậm hoạt động của hệ thần kinh trung ương. + Các chất ảo giác bao gồm cần sa (cannabis) và LSD (lysergic acid diethylamide) có thể gây ra nhiều thay đổi về giác quan (nhìn, nghe, ngửi) và dẫn tới thay đổi tâm trạng và suy nghĩ của người sử dụng. - Phân loại theo pháp luật: + Loại ma tuý cấm dùng: theo nghị định của Chính phủ ban hành danh mục các chất ma tuý và tiền chất, ví dụ: một số loại ma tuý thông dụng như: thuốc phiện và các chế phẩm từ thuốc phiện; coocain, cần sa; LSD; ATS… + Các loại thuốc có chất ma tuý hoặc có tính chất gây nghiện như ma tuý nhưng dùng để chữa bệnh phải được cơ sở y tế khám, bác sĩ cho đơn dùng như: Thuốc giảm đâu (morphin, dorlagan); thuốc giảm lo âu (sedusen); methadol; các loại chất độc theo quy định của Bộ y tế; một số loại ma tuý bất hợp pháp có ở Việt Nam; hoa, quả nhựa cây thuốc phiện; cần sa; cocain; Amphetamin; Methamphetamin; ATS… 1.4. Khái niệm nghiện ma tuý Một số người cho rằng nghiện ma tuý cũng như nghiện thuốc lá, nghiện rượu là do thói quen. Về mặt sinh học cho rằng, nghiện ma tuý là một trạng thái nhiễm độc với cơ thể con người do người đó sử dụng một chất tự nhiên hay tổng hợp, gọi là chất ma tuý.
  11. 10 Theo quan điểm phòng chống tệ nạn xã hội, nghiện ma tuý là một tệ nạn xã hội làm tổn hại đến sức khỏe, nhân cách, ảnh hưởng xấu đến đời sống và trật tự an toàn xã hội. Theo tổ chức y tế thế giới (WHO): nghiện ma tuý là tình trạng lệ thuộc về mặt tâm thần, thể chất hoặc cả hai. Có nghĩa là, khi một người dùng lặp lại nhiều lần hoặc kéo dài một hay nhiều thứ thuốc sẽ bị lệ thuộc vào nó, tạo sự thèm muốn không cưỡng lại được, nếu không đáp ứng kịp thời sẽ bị vật vã, đau đớn. Theo tổ chức DAYTOP quốc tế (tổ chức áp dụng phương pháp cai nghiện phục hồi theo nguyên lý cộng đồng trị liệu) nghiện ma tuý là trạng thái rối loạn toàn bộ cơ thể người nghiện, bao gồm sự rối loạn về sinh lý, tâm lý- nhận thức và rối loạn hành vi. Theo tổ chức sức khỏe gia đình quốc tế (FHI) nghiện ma tuý là một rối loạn mãn tính, tái diễn, được biểu hiện bằng hành vi bắt buộc phải tìm kiếm và sử dụng ma túy bất chấp những hậu quả bất lợi của việc sử dụng. 1.5. Tác hại của ma túy Tác hại đối với cơ thể - Đối với hệ hô hấp: Các chất ma túy kích thích hô hấp gây tăng tần số thở trong thời gian ngắn, sau đó sẽ gây ức chế hô hấp, nhất là khi dùng quá liều. Nhiều trường hợp ngưng thở nếu không cấp cứu kịp thời sẽ dẫn đến tử vong, đôi khi ngưng thở rất đột ngột. Chẳng hạn một thanh niên đang cai nghiện đột ngột ngưng thở tử vong không rõ nguyên nhân, khi giải phẫu tử thi thì phát hiện nạn nhân có bao heroin bởi một màng mỏng rồi cấy dưới da để thuốc phóng thích từ từ, nhưng bao thuốc đột nhiên vỡ và phóng thích quá nhiều gây ngộ độc. Ngoài ra, sau khi dùng ma túy (nhất là cocaine) có thể gây phù phổi cấp, tràn khí màng phổi, tràn khí trung thất, xuất huyết phế nang, viêm tiểu phế quản tắc nghẽn, viêm phổi, lên cơn hen phế quản...
  12. 11 - Đối với hệ tim mạch: Các chất ma túy sẽ kích thích làm tăng nhịp tim, ảnh hưởng trực tiếp lên tim, gây co thắt mạch vành tạo nên cơn đau thắt ngực, nặng hơn có thể gây nhồi máu cơ tim. Chúng cũng là nguyên nhân của các rối loạn nhịp đe dọa tính mạng người dùng ma túy. Ngoài ra còn gây nên tình trạng co mạch làm tăng huyết áp. - Đối với hệ thần kinh: Ngoài tác dụng kích thích thần kinh giai đoạn đầu gây hưng phấn, sảng khoái, lệ thuộc thuốc…, cũng có thể gây các tai biến như: co giật, xuất huyết dưới nhện, đột quỵ ... - Đối với hệ sinh dục: Không như người ta thường lầm tưởng, dùng ma túy sẽ làm tăng khả năng tình dục. Ở người nghiện ma túy, khả năng tình dục suy giảm một cách rõ rệt, và hậu quả này vẫn tồn tại sau khi ngưng dùng thuốc một thời gian khá lâu. Ở những nam giới dùng ma túy trong thời gian dài sẽ bị chứng vú to (gynecomastia) và bất lực. Còn ở phụ nữ sẽ bị rối loạn chu kỳ kinh nguyệt, rong kinh, tăng tiết sữa bất thường và vô sinh. Ngoài ra, người dùng ma túy còn phải chịu những tác hại khác như: hoại tử tế bào gan, ảo thính, ảo thị... Ảnh hưởng đến bản thân - Ma tuý làm huỷ hoại sức khoẻ, cơ thể gầy đét do suy kiệt hoặc phù nề do thiếu dinh dưỡng, làm mất khả năng lao động, học tập, làm cho thần kinh người nghiện bị tổn hại. Dùng ma tuý quá liều có thể dẫn đến cái chết đột ngột. - Gây nghiện mạnh, sức khoẻ giảm sút. Tiêm chích ma tuý dùng chung bơm kim tiêm không tiệt trùng dẫn đến lây nhiễm viêm gan vi rút B, C, đặc biệt là HIV (dẫn đến cái chết). Tiêm chích ma tuý là một trong những con đường lây nhiễm HIV phổ biến nhất tại Việt Nam. Người nghiện ma tuý có thể mang vi rút HIV và lây truyền cho vợ/bạn tình. - Thoái hóa nhân cách, rối loạn hành vi, lối sống buông thả, dễ vi phạm pháp luật.
  13. 12 Người nghiện thường có hội chứng quên, hội chứng loạn thần kinh sớm (ảo giác, hoang tưởng, kích động…) và hội chứng loạn thần kinh muộn (các rối loạn về nhận thức, cảm xúc, về tâm tính, các biến đổi về nhân cách). Ở trạng thái loạn thần kinh sớm, người nghiện ma túy có thể những hành vi nguy hiểm cho bản thân và người xung quanh. - Mâu thuẫn và bất hòa với bạn bè, thầy cô giáo và gia đình. - Mất lòng tin với mọi người, dễ bị người khác lợi dụng, học tập giảm sút hoặc bỏ học, ảnh hưởng đến tương lai tiền đồ, nếu đã có việc làm thì dễ bị mất việc làm. - Ma tuý còn gây tác hại lâu dài cho con cái, nòi giống: các chất ma tuý ảnh hưởng đến hệ thống hoocmon sinh sản, làm giảm khả năng sinh hoạt tình dục, ảnh hưởng đến quá trình phân bào hình thành các giao tử, tạo cơ hội cho các gien độc có điều kiện hoạt hoá, dẫn tới suy yếu nòi giống. Ảnh hưởng đến gia đình - Sử dụng ma túy tiêu hao nhiều tiền bạc của bản thân và gia đình. Khi đã nghiện, người nghiện luôn có xu hướng tăng liều lượng dùng. Nhu cầu cần tiền để mua ma tuý của người nghiện là rất lớn, mỗi ngày ít nhất từ 50.000 - 100.000 đồng thậm chí 1.000.000 - 2.000.000 đồng/ ngày, vì vậy khi lên cơn nghiện người nghiện ma tuý có thể tiêu tốn hết tiền của, tài sản, đồ đạc của gia đình vào việc mua ma tuý để thoả mãn cơn nghiện của mình, hoặc để có tiền sử dụng ma tuý, nhiều người đã trộm cắp, hành nghề mại dâm, hoặc thậm chí giết người, cướp của. - Sức khoẻ các thành viên khác trong gia đình giảm sút (lo lắng, mặc cảm, ăn không ngon, ngủ không yên...vì trong gia đình có người nghiện) - Gây tổn thất về tình cảm (thất vọng, buồn khổ, hạnh phúc gia đình tan vỡ, ly thân, ly hôn, con cái không ai chăm sóc...) - Gia đình tốn thời gian, chi phí chăm sóc và điều trị các bệnh của người nghiện do ma tuý gây ra. Ảnh hưởng đến xã hội
  14. 13 - Gây mất trật tự an toàn xã hội, gia tăng các tệ nạn xã hội: Lừa đảo, trộm cắp, giết người, mại dâm, băng nhóm... - Ảnh hưởng đến đạo đức, thuần phong mỹ tục lâu đời của dân tộc. Làm giảm sút sức lao động sản xuất trong xã hội. Tăng chi phí ngân sách xã hội cho các hoạt động ngăn ngừa, khắc phục, giải quyết các hậu quả do ma tuý gây ra. Hàng năm Nhà nước phải chi phí hàng ngàn tỷ đồng cho việc xóa bỏ cây thuốc phiện, cho công tác cai nghiện ma túy, công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy. Ma tuý còn là nguồn gốc, là điều kiện nảy sinh, lan truyền đại dịch HIV/AIDS - một hiểm hoạ toàn cầu chưa có thuốc chữa. Hiện nay nước ta có trên 130.000 người nhiễm HIV/AIDS thì có 75% là do tiêm chích ma tuý. - Ảnh hưởng đến giống nòi, hủy diệt giống nòi: do các chất ma túy ảnh hưởng đến hệ thống hoocmon sinh sản, làm giảm khả năng sinh hoạt tình dục, ảnh hưởng đến quá trình phân bào hình thành các giao tử, tạo cơ hội cho các gien độc có điều kiện hoạt hóa, dẫn tới suy yếu nòi giống. 2. TÌNH HÌNH NGHIỆN MA TÚY TRÊN THẾ GIỚI (2) Ma túy và việc lạm dụng chất gây nghiện trong đó có ma túy đã và đang làm gia tăng mối lo ngại về sức khỏe và xã hội cho nhiều quốc gia trên thế giới. Ma túy và lạm dụng chất gây nghiện này được xem là vấn đề mang tính toàn cầu gây ra nhiều tổn thất về nguồn lực xã hội như kinh tế, con người, rối loạn an ninh trật tự an toàn xã hội và làm giảm giá trị và chất lượng cuộc sống. Theo báo cáo của Cơ quan phòng chống Ma túy và Tội phạm của Liên Hợp Quốc (UNODC) năm 2015 ước tính có khoảng 246 triệu người, tương đương với khoảng hơn 5% dân số toàn thế giới trong độ tuổi từ 15 đến 64 đã từng sử dụng ma túy trái phép trong năm 2013. Số người có vấn đề về sử dụng ma túy chiếm khoảng 27 triệu người, gần một nửa trong số họ là người tiêm chích ma túy (PWID). Nam giới sử dụng cần sa, cocain và anphetamin nhiều gấp ba lần nữ giới, trong khi nữ giới có xu hướng lạm dụng thuốc giảm đau có chứa opiods và thuốc an thần. Những
  15. 14 số liệu cho thấy số người nghiện ở khu vực Châu Á nhiều nhất, sau đó đến Châu Mỹ, Châu Phi, Châu Âu và Châu Đại dương. Tình hình buôn bán ma túy ở khu vực Châu Á vẫn tập trung chủ yếu là thuốc phiện và hêrôin, thuốc phiện sản xuất ở Châu Á chiếm hơn 99% thị phần toàn cầu. Tuy nhiên xu hướng gần đây cho thấy sự đáng lo ngại là lượng sản xuất ma tuý tổng hợp lại ngày càng gia tăng. Cơ quan Phòng chống Ma túy và Tội phạm của Liên Hợp quốc (UNODC) cảnh báo lượng sản xuất và tiêu thụ ma tuý tổng hợp có dấu hiệu tăng mạnh ở các nước đang phát triển, đặc biệt là khu vực Đông Nam Á. Điều này đồng nghĩa với việc số lượng người nghiện sư dụng ma tuý tổng hợp tăng. Tại diễn đàn Liên Hợp quốc, ngài Boutros Gali - nguyên Tổng Thư ký Liên Hợp quốc đã đánh giá: "Trong những năm gần đây, tình trạng nghiện hút ma tuý đã trở thành hiểm hoạ của toàn nhân loại. Không một quốc gia, dân tộc nào thoát ra khỏi ngoài vòng xoáy khủng khiếp của nó để tránh khỏi những hậu quả do nghiện hút và buôn lậu ma tuý gây ra. Ma tuý đang làm gia tăng tội phạm, bạo lực, tham nhũng, vắt cạn kiệt nhân lực, tài chính, hủy diệt những tiềm năng quí báu khác mà lẽ ra phải được huy động cho việc phát triển kinh tế - xã hội, đem lại ấm no, hạnh phúc cho mọi người. Ma túy đang làm suy thoái nhân cách, phẩm giá, tàn phá cuộc sống yên vui gia đình, gây xói mòn đạo lý, kinh tế, xã hội... Nghiêm trọng hơn, ma tuý còn là tác nhân chủ yếu thúc đẩy căn bệnh thế kỷ HIV/AIDS. Cơ quan phòng, chống ma túy và tội phạm của Liên hợp quốc (UNODC) cho biết đại dịch COVID-19 đang làm trầm trọng thêm vấn nạn ma túy trên toàn cầu cũng như diện tích đất trồng bất hợp pháp các loại cây chứa chất ma túy cũng gia tăng đáng kể. Báo cáo của UNODC nêu rõ hậu quả của cuộc khủng hoảng COVID- 19 đối với cuộc chiến chống ma túy trên thế giới sẽ còn kéo dài "trong nhiều năm tới". Theo thống kê của UNODC, trên thế giới hiện nay có khoảng 275 triệu người nghiện và sử dụng ma túy, trong đó 164 triệu người sử dụng cần sa, 37 triệu người nghiện và sử dụng ma túy tổng hợp; 18 triệu người nghiện và sử dụng heroin; 17 triệu người nghiện ma sử dụng cocain, số còn lại nghiện và sử dụng các loại ma túy
  16. 15 khác. UNODC cho rằng lượng ma túy sản xuất ra hàng năm ước tính khoảng 3.000 tấn ma túy các loại; các loại ma túy chủ yếu được sản xuất ra hiện nay là heroin, cocain, cần sa và ma túy tổng hợp các loại. Theo báo cáo tình hình ma túy thế giới, từ năm 2010 đến 2019, số lượng người sử dụng ma túy trên thế giới trong độ tuổi từ 15-64 vẫn không ngừng tăng lên qua các năm và chưa có dấu hiệu giảm. Trong 5 năm từ 2010-2015, số lượng người sử dụng ma tuý đã tăng từ 226 triệu lên 255 triệu, tăng 29 triệu người (gần 13%). Thực trạng ma túy và sử dụng ma túy đang diễn biến phức tạp. Việc buôn bán, sản xuất, vận chuyển ma túy với quy mô ngày càng lớn, đặc biệt là việc mua bán, sử dụng ma túy tổng hợp tăng nhanh trong thanh thiếu niên. Đến thời điểm này, cả thế giới chưa tìm được phác đồ điều trị cai nghiện ngoài vấn đề trị liệu tâm lý về giáo dục thay đổi hành vi. Báo cáo thường niên của cơ quan có trụ sở tại Vienna (Áo) cũng cho thấy giới chuyên gia lo ngại rằng diện tích đất trồng bất hợp pháp các loại cây chứa chất ma túy có thể tăng lên, trong bối cảnh cuộc khủng hoảng kinh tế do đại dịch COVID-19 gây ra đang kéo theo tình trạng thất nghiệp và nhiều vấn đề khác trên toàn cầu. Tại quốc gia sản xuất thuốc phiện hàng đầu thế giới Afghanistan, diện tích đất trồng thuốc phiện trong năm 2020 đã tăng 37% so với năm trước đó. Sự bất bình đẳng, nghèo đói và tình trạng sức khỏe tâm thần - vốn là những yếu tố thúc đẩy việc sử dụng ma túy - cũng đang gia tăng trên toàn cầu. Nhìn chung tình hình nghiện ma tuý trên thế giới đã và đang ở mức báo động do số lượng người nghiện gia tăng và những ảnh hưởng của nghiện ma túy đối với các cá nhân, gia đình, cộng đồng, quốc gia, khu vực và quốc tế. 3. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG MA TÚY TẠI VIỆT NAM (2) Thứ nhất, nghiện ma túy ở Việt Nam có xu hướng gia tăng cả về số lượng, địa bàn và thành phần người nghiện. Theo thống kê của Bộ Công an, hiện nay cả nước có hơn 246.648 người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý, tăng 11.638 người nghiện (4.7%) so với
  17. 16 cuối năm 2020, đây là “nguồn cầu” tiêu thụ ma túy rất lớn. Tỷ lệ sử dụng ma túy tổng hợp chiếm khoảng 70 - 80% trong số người nghiện. Mức độ lan rộng của lạm dụng ma túy phủ khắp các tỉnh thành trong cả nước. Người nghiện ma túy đã có ở 63/63 tỉnh, thành phố, trong đó có 52 tỉnh, thành có người nghiện tăng, khoảng 90% quận, huyện, thị xã và gần 60% xã, phường, thị trấn trên cả nước. Độ tuổi của người nghiện ngày càng "trẻ hóa". Theo Cục Phòng, chống tệ nạn xã hội (Bộ LĐTB và XH) tình hình tội phạm về ma túy và người sử dụng trái phép chất ma túy/nghiện ma túy vẫn diễn biến phức tạp, gia tăng về số lượng, tính chất, mức độ ngày càng khó kiểm soát hơn. Cụ thể, trong số người nghiện có hồ sơ quản lý thì có trên 70% số người nghiện dưới 30 tuổi, khoảng 5% tổng số người sử dụng ma túy ở tuổi vị thành niên (dưới 18 tuổi) khoảng 50% trong số đó là trẻ em (dưới 16 tuổi). Tình hình mua bán lẻ chất ma túy và tổ chức, chứa chấp, lôi kéo người khác sử dụng trái phép ma túy tiếp tục diễn biến phức tạp, một số đối tượng vẫn lén lút tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy tại các cơ sở kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự bất chấp các biện pháp phòng, chống dịch bệnh Covid-19. Bên cạnh đó, các đối tượng đang có xu hướng chuyển địa điểm sử dụng trái phép chất ma túy từ các cơ sở kinh doanh dịch vụ có điều kiện về an ninh, trật tự (do tạm ngừng hoạt động để phòng, chống dịch Covid-19) sang thuê, sử dụng nhà trọ, nhà nghỉ, khách sạn, căn hộ chung cư, resort nghỉ dưỡng cao cấp để tổ chức sử dụng trái phép ma túy... Nghiêm trọng nhất xảy ra thời gian gần đây là vụ phát hiện đối tượng tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy ngay tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương I, Bộ Y tế, liên quan bệnh nhân điều trị tâm thần và cán bộ của bệnh viện, gây bức xúc trong dư luận. Thứ hai, loại ma túy được sử dụng và hình thức sử dụng ma túy cũng có nhiều thay đổi phức tạp. Thay cho thuốc phiện trong hơn 10 năm trước đây, heroin hiện là loại ma túy được sử dụng chủ yếu ở Việt Nam, có tới 95% người nghiện thường xuyên sử dụng heroin trước khi tham gia cai nghiện. Cách thức sử dụng ma túy cũng
  18. 17 có nhiều thay đổi. Nếu như năm 1995 chỉ có chưa đến 8% số người nghiện tiêm chích ma túy và hơn 88% chủ yếu hút, hít thì tới cuối năm 2009, số người chích ma túy chiếm hơn 75% tổng số người nghiện ma túy của cả nước. Người nghiện chích ma túy cũng là nhóm đối tượng chiếm tỷ lệ cao nhất trong số những người nhiễm HIV ở Việt Nam, chiếm 41,1%. Bên cạnh đó, xấp xỉ 50% số người nghiện được khảo sát năm 2009 cho biết họ đã gặp những vấn đề về sức khỏe tâm thần như lo lắng, trầm cảm, mất ngủ, ảo giác, căng thẳng thần kinh trong 12 tháng trước khi tham gia cai nghiện, trong đó 11,4% thường xuyên hoặc luôn luôn gặp những vấn đề như vậy. Số lượng các vụ vi phạm pháp luật về buôn bán ma túy trong 10 năm qua mà các lực lượng chức năng đã phát hiện và triệt phá là hơn 122 nghìn vụ án với gần 200 nghìn đối tượng phạm tội về ma túy, thu giữ gần 1,9 tấn heroin, hơn 2,5 tấn thuốc phiện, 800 nghìn viên ma túy tổng hợp…Việc thực hiện các chủ trương, giải pháp về phòng chống ma tuý đã có những kết quả cao, đã bắt giữ 14.237 vụ/21.086 đối tượng phạm tội về ma tuý; sổ lượng ma tuý thu giữ là heroin tăng 27%, ma tuý tổng hợp tăng 11 lần. Các hoạt động phòng chống ma túy đã và đang được Chính phủ và các cơ quan đoàn thể đẩy mạnh. Cụ thể công tác tuyên truyền, giáo dục, phòng chóng ma tuý, tổ chức cai nghiên và quản lý nghiện sau cai cũng đạt được nhiều kết cao (Theo Ủy ban quốc gia về phòng chống AIDS và phòng chống tệ nạn ma túy, mại dâm (UBQG), 2011). Tháng 6 năm 2011 được chọn là tháng hành động phòng chống ma túy trên cả nước. Trong 6 tháng năm 2011, cả nước đã thực hiện xây dựng mới 695 xã, phường lành mạnh không có tệ nạn mai dâm, nghiện ma túy (51/63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; và đạt gần 70% kế hoạch năm 2011 đã đăng ký). Xây dựng mới 124 Đội hoạt động xã hội tình nguyện cấp xã về phòng chống mại dâm, cai nghiện và quản lý sau cai, đạt 41,34% kế hoạch năm 2011. Như vậy, có thể thấy tình hình lạm dụng ma túy ở Việt Nam vẫn đang diễn biến phức tạp và có xu hướng gia tăng cùng với việc xuất hiện nhiều loại ma túy mới, hình thức sử dụng ma túy không an toàn làm tăng nguy cơ lây nhiễm nhiều căn bệnh xã hội. Đa số người nghiện ma túy có trình độ văn hóa thấp, chưa được đào tạo
  19. 18 nghề và không có việc làm ổn định, thường gặp các vấn đề về sức khỏe, kinh tế khó khăn, nhiều người không được sự hỗ trợ của người thân, gia đình. Do vậy, việc cần thiết nhất là hỗ trợ điều trị nghiện nhằm giúp họ từ bỏ sự lệ thuộc ma túy, phục hồi các chức năng xã hội để đảm bảo hòa nhập xã hội bền vững. Hiệu quả của công tác điều trị nghiện ma túy phụ thuộc vào nhiều yếu tố và sự trợ giúp của toàn xã hội. CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 1 1. Trình bày các khái niệm ma túy, nghiện ma túy, người nghiện ma túy? 2. Phân tích các tác hại của ma tuý? 3. Phân tích tình hình nghiện ma túy trên thế giới và tình hình sử dụng ma túy tại Việt Nam? CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM TÂM SINH LÝ NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY (2) Giới thiệu: Nội dung chương 2 giới thiệu những đặc điểm tâm sinh lý người nghiện ma túy như: Đặc điểm sinh lý của nhóm đối tượng, đặc điểm tâm lý và xã hội của nhóm đối tượng, các giai đoạn từ khi bắt đầu thực hiện cắt cơn và giải độc cho đến khi có thể phục hồi ở người nghiện ma túy. Mục tiêu: - Kiến thức: + Trình bày được các đặc điểm tâm lý, sinh lý của người nghiện ma túy. + Phân tích và làm rõ đặc điểm các giai đoạn từ khi bắt đầu thực hiện cắt cơn và giải độc cho đến khi có thể phục hồi ở người nghiện ma túy. - Kỹ năng: + Hình thành kỹ năng phân tích, đánh giá, làm việc nhóm; + Thực hiện đúng các bước khi hỗ trợ người nghiện ma túy.
  20. 19 - Năng lực tự chủ và trách nhiệm: + Có thái độ đúng mực, chuyên nghiệp đối với người nghiện ma túy; sẵn sàng dấn thân với nghề nghiệp sau này. Nội dung chương: 1. ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ CỦA NHÓM ĐỐI TƯỢNG (2) Nghiện ma túy thường kèm theo các rối loạn tâm thần đặc biệt là các rối loạn nhân cách, do đó, để kiểm soát và điều trị nghiện ma túy cần phải có cách can thiệp điều trị kết hợp. Do các chất ma túy thường tạo nên khoái cảm, sảng khoái làm cho người nghiện giảm hứng thú, nhân cách bị thu hẹp, cách cư xử trở nên thô lỗ. Người nghiện thường ít chú ý đến người thân, thờ ở với công tác, với những vui buồn trong cuộc sống. Nghiện Morfin, Heroin gây cảm giác sảng khoái do hưng phấn vùng khứu não làm tăng trí tưởng tượng, làm mất buồn rầu, sợ hãi, tạo nên trạng thái lạc quan, nhìn màu thấy đẹp, nghe tiếng động thấy dễ chịu, mất cảm giác đói… Nghiện Cocain kích thích thần kinh trung ương gây sảng khoái, khoái cảm, ảo giác, giảm mệt mỏi, hết đói khát. Kết quả nghiên cứu những người nghiện heroine thường có các rối loạn tâm thần đi kèm, điển hình là rối loạn nhân cách chống đối xã hội và trầm cảm. Các đặc điểm nhân cách thường thấy nhất ở những người nghiện heroine là nhân cách chống đối xã hội (25%), trầm cảm (20%), hưng cảm nhẹ (13,75%), nghi bệnh (10%), nhân cách phân ly (10%), lo âu (7,5%) và nhân cách tâm thần phân liệt (6,25%). Các đặc điểm chống đối xã hội thường gặp ở nhóm những người nghiện dưới 30 tuổi (80%), trong khi các đặc điểm trầm cảm thường gặp ở nhóm trên 30 tuổi (68,75%). Trong số những người nghiện độc thân, nhân cách chống đối xã hội chiếm 60%, những người nghiện đã kết hôn hoặc ly hôn/ ly thân thường có trầm cảm, lần lượt là 37,5% và 50%. Dấu hiệu chung
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1