Giáo trình Công tác xã hội với nhóm (Nghề: Công tác xã hội - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Cộng đồng Kon Tum
lượt xem 6
download
Giáo trình Công tác xã hội với nhóm (Nghề: Công tác xã hội - Cao đẳng) cung cấp cho người đọc những kiến thức như: Tổng quan về công tác xã hội với nhóm; Tâm lý nhóm và năng động nhóm; Tiến trình trong công tác xã hội với nhóm; Một số vai trò, kỹ năng, công cụ vận dụng trong công tác xã hội với nhóm. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giáo trình Công tác xã hội với nhóm (Nghề: Công tác xã hội - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Cộng đồng Kon Tum
- ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG KON TUM GIÁO TRÌNH CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI NHÓM NGÀNH CÔNG TÁC XÃ HỘI TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG (Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-CĐCĐ ngày / / 20... của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Cộng đồng Kon Tum) Kon Tum, năm 2021
- 1 MỤC LỤC Trang MỤC LỤC ............................................................................................................. 1 LỜI GIỚI THIỆU .................................................................................................. 7 GIÁO TRÌNH MÔN HỌC .................................................................................... 8 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI NHÓM .............. 10 1. KHÁI NIỆM:................................................................................................... 10 1.1. Khái niệm nhóm: .......................................................................................... 10 1.2. Nhóm xã hội: ................................................................................................ 11 1.3. Khái niệm công tác xã hội với nhóm: .......................................................... 12 2. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN PHƯƠNG PHÁP CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI NHÓM: ............................................................................................................................. 14 2.1. Sự hình thành và phát triển công tác xã hội với nhóm của thế giới: ........... 14 2.2. Sự hình thành và phát triển công tác xã hội với nhóm ở Việt Nam:............ 17 3. MỤC TIÊU CỦA CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI NHÓM: ................................. 18 4. CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI NHÓM: ....................... 19 5. CÁC LOẠI HÌNH CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI NHÓM: ................................ 21 6. SỰ KHÁC BIỆT GIỮA CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN VÀ CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI NHÓM:......................................................................................... 23 7. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ BẤT LỢI TRONG TRỊ LIỆU THÔNG QUA NHÓM: ................................................................................................................ 24 7.1. Những thuận lợi: .......................................................................................... 24 7.2. Những bất lợi: .............................................................................................. 25 8. CÁC THUYẾT ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHƯƠNG PHÁP CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI NHÓM:........................................................................................................ 26
- 2 CHƯƠNG 2: TÂM LÝ NHÓM VÀ NĂNG ĐỘNG NHÓM............................. 29 1. KHÁI NIỆM:................................................................................................... 29 1.1. Tâm lý nhóm: ................................................................................................ 29 1.2. Năng động nhóm: ......................................................................................... 30 1.3. Tương tác nhóm: .......................................................................................... 30 1.4. Xung đột nhóm: ............................................................................................ 31 1.5. Văn hóa nhóm: ............................................................................................. 31 2. VAI TRÒ VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NHÓM NHỎ VÀO CUỘC SỐNG: ......... 32 2.1. Nhóm nhỏ trong cuộc sống: ......................................................................... 32 2.2. Nhóm nhỏ ảnh hưởng mạnh mẽ đến cá nhân theo hướng tích cực, tiêu cực: ............................................................................................................................. 32 3. BẢN CHẤT CỦA NHÓM: ............................................................................. 33 4. CÁC VAI TRÒ ĐƯỢC THỂ HIỆN TRONG NHÓM: .................................. 33 4.1. Tiểu sử: ......................................................................................................... 34 4.2. Cách thức tham gia: ..................................................................................... 34 4.3. Truyền thông-giao tiếp:................................................................................ 35 4.4. Tính đoàn kết:............................................................................................... 35 4.5. Bầu không khí: ............................................................................................. 36 4.6. Cơ cấu và tổ chức: ....................................................................................... 36 4.7. Tiêu chuẩn và chuẩn mực: ........................................................................... 37 4.8. Trắc lượng xã hội:........................................................................................ 38 4.9. Lề lối làm việc: ............................................................................................. 38 4.10. Mục tiêu: .................................................................................................... 39 5. CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN CỦA NHÓM: .......................................... 39
- 3 5.1. Giai đoạn hình thành: .................................................................................. 40 5.2. Giai đoạn bão tố - Cạnh tranh và liên kết: .................................................. 40 5.3. Giai đoạn ổn định - Lập quy chuẩn mới: ..................................................... 41 5.4. Giai đoạn trưởng thành – Phát huy tối đa năng suất: ................................. 41 5.5. Giai đoạn kết thúc: ....................................................................................... 42 6. MỘT SỐ YÊU CẦU TRONG CAN THIỆP NHÓM CÔNG TÁC XÃ HỘI: 42 6.1. Tạo niềm hy vọng: ........................................................................................ 42 6.2. Tự nhận thức: ............................................................................................... 42 6.3. Học tập từ sự tương tác: .............................................................................. 43 6.4. Tìm kiếm sự tương đồng trong trải nghiệm: ................................................ 43 6.5. Chấp nhận: ................................................................................................... 44 6.6. Bộc lộ bản thân: ........................................................................................... 44 6.7. Thử nghiệm thực tế: ..................................................................................... 45 CHƯƠNG 3: TIẾN TRÌNH TRONG CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI NHÓM ....... 49 1. ĐỊNH NGHĨA TIẾN TRÌNH CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI NHÓM: ............... 50 2. GIAI ĐOẠN CHUẨN BỊ THÀNH LẬP NHÓM: ......................................... 51 2.1. Xác định mục đích hỗ trợ nhóm: .................................................................. 52 2.2. Đánh giá khả năng thành lập nhóm: ........................................................... 52 2.3. Thành lập nhóm: .......................................................................................... 54 3.4. Định hướng cho các nhóm viên trong nhóm:............................................... 58 3.5. Thoả thuận nhóm: ........................................................................................ 58 3.6. Chuẩn bị môi trường, viết đề xuất nhóm: .................................................... 59 3. GIAI ĐOẠN KHẢO SÁT NHÓM: ................................................................ 61 3.1. Giới thiệu các thành viên trong nhóm: ........................................................ 63
- 4 3.2. Làm rõ mục đích hỗ trợ nhóm của nhân viên xã hội: .................................. 63 3.3. Xây dựng mục tiêu nhóm: ............................................................................ 64 3.4. Thảo luận các nguyên tắc bảo mật thông tin của nhóm: ............................. 65 3.5. Thoả thuận các công việc của nhóm:........................................................... 66 3.6. Dự đoán những trở ngại, khó khăn: ............................................................. 66 4. GIAI ĐOẠN DUY TRÌ NHÓM: .................................................................... 67 4.1. Chuẩn bị cuộc họp: ...................................................................................... 68 4.2. Thu hút sự tham gia, tăng cường tính cam kết: ........................................... 68 4.3. Giải quyết các xung đột, mâu thuẫn: ........................................................... 69 4.4. Thu hút sự tham gia, tăng cường năng lực các thành viên trong nhóm: ..... 70 4.5. Hỗ trợ các thành viên trong nhóm đạt được mục tiêu: ................................ 71 4.6. Giám sát, đánh giá tiến bộ của nhóm: ......................................................... 72 5. GIAI ĐOẠN KẾT THÚC NHÓM: BƯỚC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ ĐẠT MỤC TIÊU XÃ HỘI: .......................................................................................... 73 5.1. Lượng giá: .................................................................................................... 74 5.2. Kết thúc: ....................................................................................................... 75 CHƯƠNG 4: MỘT SỐ VAI TRÒ, KỸ NĂNG, CÔNG CỤ VẬN DỤNG TRONG CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI NHÓM .................................................................... 80 1. MỘT SỐ VAI TRÒ TRONG CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI NHÓM: ............... 81 1.1. Vai trò của nhân viên xã hội trong công tác xã hội với nhóm: ................... 81 1.2. Nhân viên xã hội can thiệp vào nhóm khi nào? ........................................... 81 2. MỘT SỐ KỸ NĂNG CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI NHÓM: ........................... 82 2.1. Kỹ năng lãnh đạo nhóm: .............................................................................. 82 2.2. Kỹ năng tạo lập liên hệ giữa các cá nhân trong nhóm:............................... 86 2.3. Kỹ năng thấu cảm: ....................................................................................... 88
- 5 2.4. Kỹ năng điều phối: ....................................................................................... 89 2.5. Kỹ năng tự bộc lộ: ........................................................................................ 91 2.6. Kỹ năng lắng nghe tích cực: ........................................................................ 93 2.7. Truyền thông trong nhóm nhỏ: .................................................................... 94 2.8. Kỹ năng giải quyết mâu thuẫn: .................................................................... 97 3. MỘT SỐ CÔNG CỤ/KỸ THUẬT VẬN DỤNG TRONG CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI NHÓM: ............................................................................................. 100 3.1. Vẽ sơ đồ nhóm, sơ đồ Sharon: ................................................................... 100 3.2. Viết tiến trình nhóm: .................................................................................. 101 3.3. Đối chiếu với kế hoạch: ............................................................................. 102 3.4. Báo cáo buổi sinh hoạt nhóm: ................................................................... 102 3.5. Các kỹ thuật giúp các thành viên vận động, thay đổi không khí, tạo hoạt động vui vẻ cùng nhau: .............................................................................................. 103 3.6. Các kỹ thuật giúp các thành viên nhận biệt thể hiện suy nghĩ, tình cảm, sự sáng tạo của mình: ............................................................................................ 108 3.7. Các kỹ thuật sử dụng trong việc lấy ý kiến của cả nhóm, giúp các thành viên học kỹ năng mới: ............................................................................................... 110
- 6 TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Giáo trình “Công tác xã hội với nhóm” được biên soạn dựa trên Chương trình đào tạo ngành Công tác xã hội trình độ Cao đẳng. Mục đích của giáo trình để làm tài liệu giảng dạy chính thức cho giảng viên và làm tài liệu học tập chính thức cho sinh viên. Giáo trình “công tác xã hội với nhóm” do chúng tôi biên soạn có tham khảo giáo trình “Công tác xã hội với nhóm” của tác giả Nguyễn Thị Thái Lan (Chủ biên) nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
- 7 LỜI GIỚI THIỆU Công tác xã hội với nhóm là giáo trình được biên soạn nhằm mục đích phục vụ cho công tác đào tạo nhân viên Công tác xã hội trình độ cao đẳng. Giáo trình Công tác xã hội với nhóm cung cấp cho sinh viên kiến thức nền tảng về công tác xã hội với nhóm, thông qua việc tìm hiểu khái niệm, năng động nhóm, sự phát triển của nhóm. Tài liệu cũng giới thiệu các loại hình công tác xã hội với nhóm hiện tại đang áp dụng tại Việt Nam, và các loại hình dịch vụ công tác xã hội nhóm khác đã và đang được áp dụng ở các nước, mà trong tương lai, khi công tác xã hội tại Việt Nam được chuyên môn hóa thì những loại hình công tác xã hội nhóm này sẽ trở nên phổ biến. Ngoài ra còn cung cấp kiến thức về chuẩn bị một số kĩ năng cần thiết cho sinh viên khi làm việc với một nhóm thân chủ có vấn đề. Giáo trình được cấu trúc 4 chương: Chương 1: Tổng quan về công tác xã hội với nhóm Chương 2: Tâm lý nhóm và năng động nhóm Chương 3: Tiến trình trong công tác xã hội với nhóm Chương 4: Một số vai trò, kỹ năng, công cụ vận dụng trong công tác xã hội với nhóm Mỗi chương được trình bày theo cấu trúc: Mục tiêu, nội dung, câu hỏi, hướng dẫn học tập, thảo luận. Phần cuối giáo trình, ngoài danh mục các tài liệu tham khảo còn có phần phụ lục bao gồm một số trò chơi, mẫu báo cáo buổi sinh hoạt nhóm,... coi đây là những gợi ý cho việc hỗ trợ sinh viên cụ thể vận dụng vào việc tác nghiệp khi làm việc với một nhóm đối tượng cụ thể. Để hoàn thành được “Công tác xã hội với nhóm”, tác giả xin gửi lời cảm ơn đến các chủ biên của các tài liệu tham khảo, cảm ơn sự góp ý phản biện từ phía Hội đồng thẩm định Trường Cao đẳng Cộng đồng Kon Tum, cảm ơn sự góp ý từ đồng nghiệp. Trong quá trình biên soạn chắc chắn vẫn có những sai sót, rất mong nhận được sự góp ý từ quý người học. Kon Tum, ngày 24 tháng 12 năm 2021 Tham gia biên soạn 1. Chủ biên: Nguyễn Thị Hồng Chuyên 2. Thành viên: Trần Thị Hằng
- 8 GIÁO TRÌNH MÔN HỌC TÊN MÔN HỌC: CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI NHÓM Mã môn học: 61033035 Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của môn học: - Vị trí: Môn học Công tác xã hội với nhóm thuộc khối môn học chuyên ngành của chương trình đào tạo nghề công tác xã hội, trình độ cao đẳng, được bố trí sau các môn học cơ sở và một số môn học chuyên ngành. - Tính chất: Là môn học chuyên ngành bắt buộc đối với nghề công tác xã hội, trình độ cao đẳng. - Ý nghĩa và vai trò của môn học: Việc nắm vững các kiến thức lý thuyết và thực hành của học phần giúp sinh viên có được những kĩ năng cần thiết giúp các em vững vàng, tự tin trong những lần thực hành, thực tập và sau khi tác nghiệp đi làm với những nhóm đối tượng khác nhau. Và là yếu tố quan trọng giúp sinh viên định hướng, nhận thức rõ vai trò của ngành học Công tác xã hội qua đó có khả năng tự rèn luyện để thành công hơn trong sự nghiệp của mình. Mục tiêu của môn học: Sau khi kết thúc môn học, người học có khả năng: - Về kiến thức: + Diễn đạt được các khái niệm cơ bản về nhóm, công tác xã hội với nhóm. + Mô tả được đặc trưng, nhiệm vụ, các kiến thức về tâm lý nhóm, năng động nhóm, tiến trình công tác xã hội với nhóm. + Phân tích được các giai đoạn trong tiến trình làm việc nhóm, các kỹ năng, kỹ thuật tác nghiệp trong công tác xã hội với nhóm (hoạt động vận động thể chất, liệu pháp thư giãn, trò chơi, tổ chức trò chơi, kỹ thuật sử dụng trong việc lấy ý kiến của cả nhóm, ...). - Về kỹ năng: + Đánh giá được thực tế khi làm việc với các nhóm đối tượng thân chủ;
- 9 giao tiếp với nhóm đối tượng, phát hiện và giải quyết các vấn đề liên quan. + Hoàn thành được việc lập kế hoạch, thiết kế và tổ chức xây dựng kế hoạch hỗ trợ giúp đỡ các nhóm thân chủ. Vận dụng các kỹ năng, kỹ thuật trong công tác xã hội với nhóm đáp ứng yêu cầu thực tiễn trong công tác xã hội hiện nay. - Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: + Chủ động trong việc rèn luyện năng lực ngành nghề, có khả năng làm việc nhóm, có khả năng chịu trách nhiệm và đánh giá được kết quả công việc khi làm việc với nhóm đối tượng thân chủ. + Luôn luôn có ý thức sử dụng được những kiến thức, kĩ năng vào việc học tập và thực tiễn cuộc sống công việc trong tương lai. + Có tinh thần hợp tác nhóm tốt, chủ động thực hiện công việc được giao qua đó biết cách vận dụng làm việc nhóm hiệu quả hơn, hạn chế được các xung đột nhóm, giải quyết các mâu thuẫn thường gặp trong nhóm. Nội dung của môn học:
- 10 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI NHÓM Giới thiệu: Chương 1 sẽ trình bày những kiến thức chung về công tác xã hội với nhóm nhằm cung cấp cho người học và người đọc hiểu biết về quá trình hình thành và phát triển, những khái niệm, đặc trưng, vị trí, mục tiêu, giá trị đạo đức, các mô hình tiếp cận hiện nay và các loại hình nhóm công tác xã hội. Mục tiêu: - Về kiến thức: Sinh viên trình bày được khái niệm công tác xã hội với nhóm; mô tả tóm tắt lịch sử phát triển phương pháp công tác xã hội với nhóm, đặc điểm của công tác xã hội với nhóm; Xác định được mục tiêu và các yếu tố quan trọng cần chú ý trong công tác xã hội với nhóm. Trình bày được các loại hình nhóm và phân tích được mục đích của từng loại hình nhóm; Phân biệt sự giống và khác giữa công tác xã hội nhóm và công tác xã hội cá nhân; Phân tích được những thuận lợi và bất lợi trong trị liệu thông qua nhóm, một số thuyết ảnh hưởng đến PP công tác xã hội nhóm. - Về kỹ năng: Có kỹ năng nhận diện, đánh giá tính hiệu quả của một số loại hình công tác xã hội với nhóm đang triển khai tại địa phương trong việc hỗ trợ những người yếu thế, nâng cao kiến thức về sức khoẻ sinh sản cho thanh thiếu niên, nâng cao vị thế của phụ nữ nghèo ở nông thôn, ... - Về năng lực tự chủ trách nhiệm: Sinh viên tích cực tìm hiểu quá trình hình thành và phát triển của công tác xã hội nhóm, đặc điểm và các thuyết ảnh hưởng đến nhóm. Tích cực học tập có thái độ nghiêm túc, tự giác, ham học hỏi và hoàn thành tốt các nhiệm vụ của môn học. Nội dung chính: 1. KHÁI NIỆM: 1.1. Khái niệm nhóm: Có rất nhiều quan điểm khác nhau khi định nghĩa về nhóm dựa trên nền tảng các lĩnh vực nghiên cứu khác nhau. Theo quan điểm giải thích cổ điển, thì
- 11 “Một nhóm được định nghĩa như là hai hay nhiều người có tương tác với một người khác theo cách mỗi một người đều gây ảnh hưởng và chịu ảnh hưởng bởi mỗi người khác.” Quan điểm xã hội học cho rằng “Nhóm là một hệ thống xã hội mà mối quan hệ ý nghĩa của nó được xác định qua những quan hệ thành viên trực tiếp và phân tán cũng như qua tính bền lâu tương đối” Dưới góc độ nhìn nhận của các nhà tâm lý học, nhóm được xem là chủ thể các hiện tượng tâm lý xã hội, ở đây các hiện tượng tâm lý xã hội hình thành, phát triển và diễn ra hết sức phức tạp. Như vậy có thể hiểu: Nhóm là khi hai hay nhiều người có mối quan hệ tương hỗ nhau về mặt tinh thần hoạt động như một tập thể, có những mối quan tâm chung, sử dụng việc tương tác mặt đối mặt để chia sẻ, nhất trí và làm việc để đáp ứng nhu cầu, các vấn đề thuộc về giá trị chung của họ hoặc của người khác. Nhóm nhỏ được xem là một tập hợp người nhất định có quan hệ qua lại trực tiếp với nhau thường xuyên, liên kết với nhau qua một hoạt động chung, tồn tại trong khoảng thời gian và không gian nhất định. Hình 1.1.Hình ảnh minh hoạ cho khái niệm nhóm 1.2. Nhóm xã hội: Theo các nhà xã hội học: Nhóm xã hội là một tập hợp của những cá nhân được gắn kết với nhau bởi những mục đích nhất định. Những cá nhân có những hoạt động chung với nhau trên cơ sở cùng chia sẻ và giúp đỡ lẫn nhau nhằm đạt được những mục đích cho mọi thành viên. Theo quan điểm của các nhà tâm lý học, nhóm xã hội có ba dấu hiệu chung:
- 12 - Có một số lượng người nhất định. - Có một hoạt động chung, trong đó các thành viên có sự tương tác và ảnh hưởng qua lại lẫn nhau. Cơ sở tâm lý xã hội của hành động nhóm là cùng chung hứng thú, nhu cầu, chung mục đích thống nhất hành động và nhóm có thể trở thành chủ thể hoạt động khi ba yếu tố trên có sự thống nhất. 1.3. Khái niệm công tác xã hội với nhóm: Theo tác giả Toseland và Rivas (1998) có nhiều cách tiếp cận với công tác xã hội nhóm và mỗi cách tiếp cận có những điểm mạnh và ứng dụng thực hành cụ thể. Vì vậy, các tác giả này đã đưa ra các định nghĩa bao quát được bản chất của công tác xã hội nhóm và tập hợp được những điểm riêng biệt của các cách tiếp cận công tác xã hội nhóm như sau: Công tác xã hội nhóm là hoạt động có mục đích với các nhóm nhiệm vụ và trị liệu nhỏ nhằm đáp ứng nhu cầu tình cảm xã hội và hoàn thành nhiệm vụ. Hoạt động này trực tiếp tới cá nhân các thành viên trong nhóm và toàn thể nhóm một cách hệ thống cung cấp dịch vụ. Trong từ điển công tác xã hội của Barker (1995), công tác xã hội với nhóm được định nghĩa là: “một định hướng và phương pháp can thiệp công tác xã hội, trong đó các thành viên chia sẻ những mối quan tâm và những vấn đề chung, họp mặt thường xuyên và tham gia vào các hoạt động được đưa ra nhằm đạt được những mục tiêu cụ thể. Đối lập với trị liệu tâm lý nhóm, mục tiêu của công tác xã hội với nhóm không chỉ là trị liệu những vấn đề về tâm lý, tình cảm mà còn trao đổi thông tin, phát triển các kỹ năng xã hội và lao động, thay đổi các định hướng, giá trị và làm chuyển biến các hành vi chống lại xã hội thành các nguồn lực hiệu quả. Các kỹ thuật can thiệp đều được đưa vào quá trình công tác xã hội với nhóm nhưng không hạn chế kiểm soát những trao đổi về trị liệu” [1], [2] Tác giả Nguyễn Thị Oanh (1998) đưa ra khái niệm trị liệu nhóm mô tả rõ nét hơn thân chủ và yêu cầu của cán bộ chuyên môn trong trị liệu nhóm. Theo bà, “trị liệu nhóm nhằm trị liệu cá nhân các bệnh nhân tâm thần, những người bị rối loạn”. [1], [3]
- 13 “Theo tác giả Konopka (1963): “Công tác xã hội với nhóm là phương pháp công tác xã hội giúp cá nhân nâng cao chức năng xã hội thông qua việc trải nghiệm và đương đầu để giải quyết một cách hiệu quả những vấn đề của cá nhân, nhóm hoặc cộng đồng”. [3] Toseland (1998) định nghĩa “Công tác xã hội với nhóm là hoạt động có mục đích với các nhóm trị liệu và các nhóm hành động nhằm giúp nhóm đáp ứng nhu cầu xúc cảm xã hội, và hoàn thành các nhiệm vụ. Hoạt động này được tổ chức cho từng thành viên của nhóm và cho toàn thể nhóm trong hệ thống phân phối dịch vụ”. Theo cách diễn đạt đơn giản thì công tác xã hội nhóm là quá trình nhân viên xã hội sử dụng tiến trình sinh hoạt với nhóm nhằm giúp các cá nhân tương tác lẫn nhau, chia sẻ kinh nghiệm, suy nghĩ với nhau, tạo sự thay đổi trong thái độ, hành vi, tăng cường khả năng giải quyết vấn đề, thoả mãn nhu cầu của các thành viên trong nhóm. Điểm cần nhấn mạnh trong công tác xã hội với nhóm là giúp đỡ cá nhân có vấn đề. Công tác xã hội với nhóm chú trọng đến hành động và ảnh hưởng cũng như sự phản ứng và thích ứng. Có thể hiểu một cách tổng quát rằng công tác xã hội với nhóm là phương pháp về giúp đỡ các nhóm cũng như giúp đỡ cá nhân; tạo điều kiện cho cá nhân và nhóm thay đổi những vấn đề của cá nhân, nhóm, tổ chức và cộng đồng.” [4], [5] Như vậy, công tác xã hội với nhóm (làm việc với nhóm) là phương pháp trong công tác xã hội nhằm giúp tăng cường, củng cố chức năng xã hội của cá nhân thông qua các hoạt động nhóm và khả năng ứng phó với các vấn đề của cá nhân, có nghĩa là: - Ứng dụng những kiến thức, kỹ năng liên quan đến tâm lý nhóm (hoặc năng động nhóm). - Nhóm nhỏ thân chủ có cùng vấn đề giống nhau hoặc có liên quan đến vấn đề. - Các mục tiêu xã hội được thiết lập bởi nhân viên xã hội trong kế hoạch hỗ trợ thân chủ (cá nhân, nhóm, cộng đồng) thay đổi hành vi, thái độ, niềm tin nhằm
- 14 giúp thân chủ tăng cường năng lực đối phó, chức năng xã hội thông qua các kinh nghiệm của nhóm có mục đích nhằm để giải quyết vấn đề của mình và thỏa mãn nhu cầu. Trong phương pháp công tác xã hội cá nhân, đối tượng được tác động chính là cá nhân người được giúp đỡ. Công cụ chính là mối quan hệ giữa nhân viên xã hội và thân chủ.[6] Trong phương pháp công tác xã hội nhóm, đối tượng tác động là toàn nhóm, là mối tương tác giữa các nhóm viên, là mục đích, bầu không khí sinh hoạt nhóm. công tác xã hội là sử dụng cơ cấu nhóm và năng động nhóm trong nội bộ nhóm để đem đến những thay đổi về nhận thức, niềm tin và hành vi. Các thành viên nhóm chia sẻ kinh nghiệm và sử dụng nguồn lực của cá nhân và của nhóm để giải quyết vấn đề của họ. 2. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN PHƯƠNG PHÁP CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI NHÓM: 2.1. Sự hình thành và phát triển công tác xã hội với nhóm của thế giới: Hình thành từ thập niên 1960 tại Anh bắt nguồn từ sinh hoạt riêng của các nhóm nhân viên xã hội để đánh giá và đánh giá hiệu quả của công tác xã hội cá nhân. Cùng thời ấy, công tác xã hội nhóm cũng đã xuất hiện tại Bắc Mỹ cũng những nghiên cứu về năng động nhóm. Từ ảnh hưởng của Mỹ, công tác xã hội nhóm dần được sử dụng nhiều hơn vào thập niên 1970 để cải tiến phương pháp can thiệp. Công tác nhóm bắt nguồn ở Anh vào thế kỷ 19, vào thời điểm có nhiều biến động và thay đổi từ cuộc cách mạng kỹ nghệ. Sự hình thành hệ thống các nhà máy, xưởng đã thu hút hút người dân cà nam lẫn nữ từ các làng mạc và thành phố nhỏ đến các khu công nghiệp trung tâm như Bristol, Birmingham, Sheffield và Luân Đôn. Việc tập trung số lượng người đông đảo và đột ngột này đã tạo ra
- 15 những vấn đề nghiêm trọng như nhà ở, vệ sinh và tội phạm; các dịch vụ đang có lúc bấy giờ không đủ để giải quyết những vấn đề này. Với sự phát triển của các xí nghiệp số người lao động ngày càng lệ thuộc kinh tế vào giới chủ nhân, họ không còn làm chủ sản xuất mà chỉ bán sức lao động, họ tùy thuộc vào giới chủ để hưởng lương. Nếu tiền lương thấp, nếu không có việc làm họ sẽ không biết dựa vào cái gì để sống. Vấn đề xã hội rộng lớn đã ảnh hưởng đến hàng triệu gia đình. Sự nghèo đói lan rộng đối nghịch với sự gia tăng giàu có của quốc gia tập trung vào một nhóm thiểu số. Một số phong trào đã thành lập để giải quyết các vấn đề nhà ở, giáo dục, tội phạm, lao động trẻ em. Nhiều hội thiện cũng có mặt để cấp phát tiền bạc, thức ăn cho cá nhân và gia đình khốn khó, thường những tổ chức này thuộc các tôn giáo. Những người tham gia vào những hoạt động an sinh xã hội này là những người thuộc tầng lớp giàu có, học hành cao, có đạo, họ tự xem mình là những người có trách nhiệm làm cho cuộc sống an bình và tốt đẹp hơn. Họ cảm thấy có bổn phận và chia sẻ niềm tin rằng tương lai của một người tùy thuộc vào lòng tin và cách cư xử của họ. Những câu lạc bộ, tổ chức đã thành lập để làm việc với cá nhân dưới hình thức nhóm. Một số tổ chức như trung tâm cộng đồng, YMCAs, YWCAs hình thành như một trung tâm và cung cấp các chương trình, hoạt động hàng tuần. Các tổ chức khác như hướng đạo, … cung cấp các chương trình sinh hoạt lưu động. [2], [4] Một trong những phong trào nổi bật là phong trào trung tâm mà người lãnh đạo là Samuel Barnett, người sáng lập Toynbee Hall, 1884, phong trào trung tâm đầu tiên tại Anh với các hoạt động: triển lãm tranh, lớp học ngoài giờ, những lớp học đặc biệt cho người nghèo. Trong khi các phong trào trung tâm sử dụng nhóm nhỏ như là phương tiện để giáo dục người nghèo và khó khăn, thì YMCA va YWCA sử dụng nhóm nhỏ
- 16 như phương tiện để cứu rỗi linh hồn và tiến dần tới các hoạt động giải trí, lớp học, câu lạc bộ, thể thao. Hướng đạo thì lại có những hoạt động ngoài trời cũng có sức lôi cuốn đặc biệt. Tại Mỹ: Cuộc cách mạng kỹ nghệ mang lại nhiều thay đổi về văn hóa và xã hội. Kỹ nghệ phát triển, nhà máy mọc lên, công nhân được thuê mướn với đồng lương thấp trong điều kiện khó khăn và không an toàn. Người có tay nghề 20 xu/giờ, người không có tay nghề 10 xu/giờ. Năm 1830, nhiều hội nhóm hình thành để giáo dục, vui chơi giải trí ... Nhiều tổ chức, hội đoàn hướng về nhóm đã được thành lập ở Anh được sao chép lại tại Mỹ và Canada. Nhiều người xem nhóm nhỏ như phương tiện sống động để xã hội hóa cá nhân, người thì coi nhóm nhỏ như những sức mạnh để duy trì một xã hội dân chủ. Các tổ chức trung tâm cộng đồng kết hợp nhiều chủ đề với mục tiêu của tổ chức họ. Đại học Toronto thì định nghĩa chức năng của nó như một trung tâm giải trí, xã hội và giáo dục của cộng đồng, dịch vụ bao gồm câu lạc bộ athletic cho trẻ trai, lớp học Anh văn cho người lớn, câu lạc bộ bạn bè cho trẻ em, lớp học cho những trẻ phải bỏ học sớm để đi làm. Niềm tin rằng nhóm nhỏ có thể là phương tiện tích cực để xây dựng nhân cách và nâng cao sự phát triển của trẻ em. Trẻ đến với nhóm và với người trưởng nhóm có trách nhiệm, quan tâm sẽ học được những kỹ năng xã hội và giá trị của xã hội rộng lớn hơn. Thập niên 1900s, vui chơi giải trí điều mà trong thế kỷ trước được coi là những hoạt động để choán những giờ rảnh rỗi thì nay được coi là phương tiện qua đó người ta có thể ứng phó với thực tiễn, tiếp nhận những nguyên tắc đạo đức mà họ có thể thực hiện trong đời sống hằng ngày, và học hỏi những kỹ năng tương quan.
- 17 2.2. Sự hình thành và phát triển công tác xã hội với nhóm ở Việt Nam: Công tác xã hội được chính thức coi là một nghề chuyên nghiệp tại Việt Nam, tuy nhiên các hoạt động làm cơ sở manh nha cho sự hình thành công tác xã hội đã tồn tại và đang phát triển. Cũng giống như lịch sử và phát triển của công tác xã hội với nhóm trên thế giới, các hoạt động nhóm đã bắt nguồn từ rất lâu đời trong văn hóa tương thân, tương ái, đánh giá cao tinh thần đoàn kết của cộng đồng người Việt. Đó là sự đùm bọc trong nhóm cộng đồng và đây cũng là triết lý của ông cha ta. Tiếp đó là sự có mặt của các hoạt động nhóm mang tính hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong hoàn cảnh khó khăn, mặc dù chưa thể hiện được bản chất chuyên nghiệp của công tác xã hội với nhóm. Đó là các loại hình nhóm đổi công, nhóm bình dân học vụ, ... đây là mô hình nhóm đem lại nhiều tác động cho việc hỗ trợ những người gặp khó khăn, neo đơn và giúp đỡ nhau phát triển trong xã hội. Các nhóm giúp đỡ người dân, những người yếu thế do chiến tranh gây ra cũng được xem là hoạt động nhóm mang lại nhiều hiệu quả hỗ trợ cải thiện cuộc sống. Ngày nay, các nhóm sinh hoạt nữ công, công đoàn, đoàn thanh niên ... đặc biệt là các nhóm tự lực hay các nhóm đồng đẳng trong các nhóm thân chủ của công tác xã hội đã hình thành và là mô hình đang có những đóng góp tốt đẹp giúp nâng cao chất lượng cuộc sống của các nhóm thân chủ. Đơn cử các nhóm tự lực của những người nhiễm HIV/AIDS hỗ trợ các thành viên trong nhóm vượt qua những khó khăn về tâm lý xã hội giúp các thành viên sống có ích tuyên truyền cho cộng đồng về HIV/AIDS. Việc đào tạo công tác xã hội nhóm đã được thực hiện đầu những năm thập kỷ 90 của thế kỷ XX. Đầu tiên là tại trường Đại học Mở bán công thành phố Hồ Chí Minh và Trường Cao đẳng Lao động – Xã hội (nay là Trường Đại học Lao động- Xã hội) nội dung công tác xã hội với nhóm đã được đào tạo trong nghiên cứu phụ nữ và xã hội học. Đến năm 2004, học phần này chính thức được quy định trong chương trình khung của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành kèm quyết định số 35/2004/QĐ-
- 18 BGD&ĐT ngày 11 tháng 10 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo áp dụng cho tất cả các trường trong cả nước được phép đào tạo ngành Công tác xã hội. Trong chương trình khung, công tác xã hội với nhóm là môn học bắt buộc nằm trong khối kiến thức ngành. Hiện nay, tùy theo chương trình cụ thể của mỗi Trường mà học phần công tác xã hội với nhóm được quyết định số lượng. Bên cạnh đó, các chương trình đào tạo ngắn hạn bồi dưỡng kiến thức chuyên môn cho cán bộ cơ sở ở những ngành, lĩnh vực an sinh xã hội và trợ giúp xã hội, chủ đề phương pháp công tác xã hội với nhóm đã được đưa vào là một nội dung tập huấn. Ví dụ chương trình đào tạo cán bộ ngành Lao động – Thương binh và Xã hội, ngành dân số, gia đình và trẻ em, cán bộ Hội chữ thập đỏ, cán bộ đoàn thanh niên, phụ nữ,... [3], [6] 3. MỤC TIÊU CỦA CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI NHÓM: Công tác xã hội với nhóm nhắm vào các mục tiêu như sau: - Đánh giá (thẩm định) cá nhân: Về nhu cầu/khả năng/hành vi qua việc tự đánh giá của nhóm viên, đánh giá của tác viên (nhân viên xã hội), đánh giá của bạn bè trong nhóm (nhóm trẻ em/người lớn phạm pháp, nhóm cha mẹ nuôi, trẻ em đường phố). - Duy trì và hỗ trợ cá nhân: Hỗ trợ cá nhân đương đầu với những khó khăn của cá nhân hay khó khăn trước hoàn cảnh xã hội (nhóm người khuyết tật, nhóm phụ huynh khuyết tật). - Thay đổi cá nhân: Nhiều loại từ hành vi cho đến phát triển nhân cách: kiểm soát xã hội (nhóm vi phạm luật pháp nhằm tránh tái phạm trong tương lai; xã hội hoá (nhóm trẻ trong cơ sở tập trung học tập kỹ năng xã hội để sống tại cộng đồng), hành vi tương tác (nhóm huấn luyện để tự khẳng định); giá trị và thái độ cá nhân (nhóm sử dụng ma túy nhằm tác động đến giá trị và thái độ của họ; hoàn cảnh kinh tế (nhóm người thất nghiệp với mục đích tìm việc làm), cảm xúc và khái niệm về bản thân (nhóm phát triển lòng tự trọng, tăng năng lực); phát triển nhân cách (nhóm T group).
- 19 - Cung cấp thông tin, giáo dục (nhóm giáo dục sức khỏe, nhóm kỹ năng làm cha mẹ, nhóm tình nguyện viên). - Giải trí (vui chơi để đền bù sự mất mát trong cuộc sống). Nếu một người cô đơn hay suy nghĩ tiêu cực có thể có hành vi tiêu cực, buông xuôi, người khuyết tật có tâm trạng chán đời, mang hình ảnh bản thân thấp kém sống tách biệt với những người xung quanh. Chính môi trường sinh hoạt vui chơi giải trí trong nhóm giúp con người cảm thấy lạc quan, yêu đời và tăng cường mối quan hệ. Chính vì thế cần tạo điều kiện cho cá nhân có môi trường tốt giữa cá nhân và một nhóm hệ thống xã hội. Nhóm phụ nữ Quỹ vay vốn nghèo Nhân viên xã hội Hình 1.2. Sơ đồ minh họa - Môi trường trung gian giữa cá nhân và hệ thống xã hội: Nhóm bệnh nhân và bệnh viện. - Thay đổi nhóm và/hoặc hỗ trợ: Nhóm gia đình – cải thiện vấn đề truyền thông, nhóm trẻ phạm pháp – hướng hành vi tiêu cực sang những hoạt động tích cực. - Thay đổi môi trường: Phát triển cộng đồng – nhóm ở cơ sở cải thiện chất lượng cuộc sống, cải thiện môi trường, ... - Thay đổi xã hội: Tăng nhận thức của cá nhân và tái phân phối quyền lực (nhóm chính quyền địa phương). 4. CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI NHÓM: - Hoạt động nhóm là nơi thoả mãn nhu cầu của cá nhân. Thông qua môi trường sinh hoạt nhóm cá nhân được đáp ứng nhu cầu giao tiếp. Mối quan hệ tương tác trong nhóm giúp họ chấp nhận nhau, tôn trọng nhau từ đó nhờ vào sự
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo trình Công tác xã hội nhóm: Phần 1
129 p | 125 | 23
-
Giáo trình Công tác xã hội cá nhân (Nghề: Công tác xã hội) - CĐ Cơ Giới Ninh Bình
90 p | 93 | 9
-
Giáo trình Công tác xã hội với trẻ em (Nghề Công tác xã hội - Trình độ Trung cấp) - CĐ GTVT Trung ương I
96 p | 45 | 8
-
Giáo trình Công tác xã hội trong trường học (Nghề: Công tác xã hội - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Cộng đồng Kon Tum
102 p | 19 | 8
-
Giáo trình Công tác xã hội với người nghèo (Nghề: Công tác xã hội) - CĐ Cơ Giới Ninh Bình
114 p | 52 | 7
-
Giáo trình Công tác xã hội trong bệnh viện (Nghề: Công tác xã hội - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Cộng đồng Kon Tum
113 p | 23 | 7
-
Giáo trình Công tác xã hội với người khuyết tật (Nghề Công tác xã hội - Trình độ Trung cấp) - CĐ GTVT Trung ương I
132 p | 30 | 7
-
Giáo trình Công tác xã hội cá nhân (Nghề: Công tác xã hội - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Cộng đồng Kon Tum
98 p | 23 | 7
-
Giáo trình Công tác xã hội cá nhân (Nghề: Công tác xã hội - CĐ/TC) - Trường Cao đẳng Cơ giới Ninh Bình (2021)
88 p | 11 | 6
-
Giáo trình Công tác xã hội với nhóm dân tộc ít người – ĐH Sư phạm Hà Nội
151 p | 14 | 6
-
Giáo trình Công tác xã hội với người có HIV: Phần 2
90 p | 27 | 6
-
Giáo trình Công tác xã hội với trẻ em (Nghề Công tác xã hội - Trình độ Cao đẳng): Phần 1 - CĐ GTVT Trung ương I
53 p | 55 | 6
-
Giáo trình Công tác xã hội với trẻ em (Nghề: Công tác xã hội) - CĐ Cơ Giới Ninh Bình
60 p | 48 | 6
-
Giáo trình Công tác xã hội với trẻ em (Nghề Công tác xã hội - Trình độ Cao đẳng): Phần 2 - CĐ GTVT Trung ương I
41 p | 24 | 5
-
Giáo trình Công tác xã hội với người nghèo (Nghề: Công tác xã hội - CĐ/TC) - Trường Cao đẳng Cơ giới Ninh Bình (2021)
106 p | 10 | 4
-
Giáo trình Công tác xã hội cá nhân (Ngành: Công tác xã hội - Trình độ: Trung cấp) - Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật Bình Thuận
129 p | 1 | 0
-
Giáo trình Công tác xã hội với nhóm (Ngành: Công tác xã hội - Trình độ: Trung cấp) - Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật Bình Thuận
98 p | 0 | 0
-
Giáo trình Công tác xã hội với trẻ em (Ngành: Công tác xã hội - Trình độ: Trung cấp) - Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật Bình Thuận
136 p | 3 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn