Giáo trình Địa lý du lịch
lượt xem 136
download
Giới thiệu chung về vùng du lịch Bắc Bộ Khi nhìn quả địa cầu tròn trịa, tại vùng Đông Nam Châu Á, Việt Nam chúng ta khiêm tốn một dải đất hình chữ S ôm lấy, che chở bán đảo Đông Dương lưng quay ra biển Đông. Từ lâu thế giới đã biết đến Việt Nam, bằng chứng là các hoạt động thương mại diễn ra tại Hội An những năm thế kỷ XVIXVII. Thời gian này Việt Nam chỉ được biết đến như là một nơi có thể tìm được những sản vật quý hiếm. ...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giáo trình Địa lý du lịch
- Giáo trình Địa lý du lịch 1
- Vùng du lịch Bắc Bộ Phần 1: Vị Trí Địa Lý Vùng Tự Nhiên 1.Giới thiệu chung về vùng du lịch Bắc Bộ Khi nhìn quả địa cầu tròn trịa, tại vùng Đông Nam Châu Á, Việt Nam chúng ta khiêm tốn một dải đất hình chữ S ôm lấy, che chở bán đảo Đông Dương lưng quay ra biển Đông. Từ lâu thế giới đã biết đến Việt Nam, bằng chứng là các hoạt động thương mại diễn ra tại Hội An những năm thế kỷ XVI- XVII. Thời gian này Việt Nam chỉ được biết đến như là một nơi có thể tìm được những sản vật quý hiếm. Suốt 90 năm (1885-1975), thế giới biết đến Việt Nam như là một biểu tượng bất khuất của các dân tộc bị áp bức trên thế giới đã kiên cường chống lại những đế quốc hùng mạnh trên thế giới. Ngày nay, Việt Nam ngày càng trở nên nổi bật trên trường quốc tế về khả năng phát triển mạnh về mọi mặt, trong đó du lịch là một lĩnh vực được dành nhiều ưu ái. Với lợi thế thiên nhiên cùng những cảnh quang độc đáo và các di tích khảo cổ đặc sắc đã và đang thu hút du khách vào Việt Nam ngày càng đông. Vị trí địa lý cùng với sự phát triển lãnh thổ lâu dài và phức tạp đã tạo cho Việt Nam một hoàn cảnh tự nhiên khá độc đáo. Ba phần tư diện tích đất liền là đồi núi nhưng chủ yếu là đồi núi thấp và tập trung chủ yếu ở phía Bắc Việt Nam. Trong số những đỉnh núi cao của Việt Nam có đỉnh Fansipan (Lào Cai) cao nhất 3.143m được mệnh danh là nóc nhà của Đông Dương. Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ (tả ngạn sông Hồng) có các nếp núi uốn dạng hình cánh cung bao quanh khối núi vòm sông Chảy, mở rộng về phía Tây Bắc quay mặt lồi về hướng Đông, một đầu chụm lại ở Tam Đảo. Các cánh cung đó là Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn và Đông Triều. Địa hình toàn khu vực co hướng nghiêng là Tây Bắc-Đông Nam. Phía tây Bắc giáp biên giới Việt Trung có một số đỉnh núi cao trên 2.000m như Tây Côn lĩnh cao 2.431m, Kiều Liên Ti cao 2.403m, Pu Ta Ca 2.274m. Vùng du lịch Bắc bộ có những núi non hùng vĩ, những cánh rừng bạt ngàn với những rừng nhiệt đới nguyên sinh nổi tiếng – xa là dãy Hoàng Liên Sơn, gần hơn là Tam Đảo (Vĩnh Phúc), Ba Vì (Hà Tây), Cúc Phương (Ninh Bình). Rừng đặc biệt phong phú về chủng loại động và thực vật, trong đó có nhiều loại quý hiếm, được ghi vào sách đỏ của thế giới. Gắn với rừng là vùng hang động Karstơ, cũng là một đặc trưng của vùng du lịch Bắc Bộ. Hang động có rất nhiều ở các vùng núi đá vôi rất nổi tiếng và có ở nhiều tỉnh như vùng hang động tỉnh Ninh Bình (Bích Động, Địch Lộng..) Hà Tây (Hương Sơn), Phú Thọ (Xuân Sơn), Lạng Sơn (Nhất, Nhị, Tam Thanh) vùng hang động trên các đảo đá vôi vùng Vịnh Hạ Long, đảo Cát Bà (Hải Phòng) cũng nổi tiếng. 2
- Cùng với cảnh đẹp núi rừng, hang động, khí hậu vùng du lịch Bắc Bộ cũng rất đặc biệt, quanh năm ánh nắng chan hoà, với ba mùa (Xuân, Hè và Thu). Hiện nay song song với việc phát triển nền công nghiệp thì du lịch cũng được xem là nghành kinh tế mũi nhọn. Vùng du lịch Bắc Bộ ngày nay được chia thành 5 vùng du lịch chính của các tỉnh phía Bắc: _Vùng du lịch trung tâm (Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hải Dương, Bắc Giang, Hà Nội, Hưng Yên, Thái Bình). _Vùng du lịch duyên hải Đông Bắc (Quảng Ninh, Hải Phòng). _Vùng du lịch miền núi Đông Bắc (Thái Nguyên, Tuyên Quang, Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Kạn). _Vùng du lịch miền núi Tây Bắc (Hòa Bình, Phú Thọ, Lai Châu, Lào Cai, Yên Bái, Sơn La). _Vùng du lịch Nam Bắc Bộ (Nam Định, Thanh Hóa, Ninh Bình, Hà Nam). 2-Cơ Cấu Tài Nguyên Tự Nhiên 2.1-Tiểu Vùng du lịch trung tâm (Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hải Dương, Bắc Giang, Hà Nội, Hưng Yên, Thái Bình). Có lẽ không một ai trong chúng ta dù ở bất cứ địa phương nào lại không có cảm giác thân thuộc khi nói đến vùng đồng bằng trung tâm Bắc Bộ, nhũng cảnh vật của đồng bằng đó đã đến với chúng ta qua từng bài học. Những cánh đồng rộng rãi, những làng mạc nằm sau lũy tre, những cây đa cổ thụ đứng một mình nơi cổng làng quanh năm che chở tỏa bóng mát cho bao người dừng chân. Đây là miền đất được giành giật từ biển do sức lao động bồi đắp cần cù nhẫn nại của sông Hồng qua hàng triệu năm cùng với bàn tay lao động của con người. Vùng du lịch Bắc Bộ gắn liền với vùng tam giác châu thổ sông Hồng – Thái Bình – một vùng văn hoá lúa nước nổi tiếng của Việt Nam và vùng biển rộng với nhiều hải cảng tốt, bãi biển đẹp và tài nguyên biển phong phú. Đây là nơi tập trung nhiều nhất các giá trị văn hóa, những dấu tích xưa còn lưu lại nơi hoàng thành Thăng Long, những làn điệu dân ca quan họ vùng Bắc Ninh tiêu biều cho loại hình dân ca trữ tình Bắc Bộ như mời gọi níu chân du khách. 2.1.1-Hà Nội Tiếp giáp với các tỉnh: Thái Nguyên ở phía bắc, Bắc Giang, Bắc Ninh và Hưng Yên ở phía đông và đông nam, Hà Tây và Vĩnh Phúc ở phía tây. Hà Nội có khoảng cách dài nhất từ phía bắc xuống phía nam là trên 50km và chỗ rộng nhất từ tây sang đông 30km. Ðiểm cao nhất là núi Chân Chim: 462m (huyện Sóc Sơn); nơi thấp nhất thuộc phường Gia Thụy (quận Long Biên) 12m so với mặt nước biển.Hà Nội nằm hai bên bờ sông Hồng, giữa vùng đồng bằng Bắc Bộ trù phú và nổi tiếng từ lâu đời, Hà Nội có vị trí và địa thế đẹp, thuận lợi để là một trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học và đầu mối giao thông quan trọng của cả nước 3
- 2.1.2-Vĩnh Phúc Là tỉnh thuộc miền núi trung du Bắc bộ, cách thủ đô Hà Nội 60km về phía bắc, tiếp giáp các tỉnh Tuyên Quang và Thái Nguyên về phía bắc; phía đông và đông nam giáp Hà Nội, phía tây giáp tỉnh Phú Thọ, phía nam và tây nam giáp Hà Tây. Nền kinh tế của tỉnh trong những năm gần đây đã dần đi vào ổn định. Năng suất cây trồng khá, chăn nuôi gia súc, thủy sản phát triển ở hầu hết các địa phương của tỉnh. Thiên nhiên đã tạo cho Vĩnh Phúc nhiều cảnh quan kỳ thú như Tam Đảo, Tây Thiên, hồ Đại Lải… trong đó vùng núi Tam Đảo khí hậu mát mẻ, là nơi nghỉ mát 2.1.3-Bắc Ninh Là một tỉnh thuộc vùng đồng bằng và trung du Bắc bộ. Phía bắc giáp Bắc Giang, phía đông và Dông Nam giáp Hải Dương, phía Tây giáp Hà Nội, phía Nam giáp Hưng Yên. 2.1.4-Hải Dương Là một tỉnh nằm ở trung tâm châu thổ sông Hồng, phía bắc và tây bắc giáp Bắc Ninh và Bắc Giang, phía đông giáp Hải Phòng, Quảng Ninh, phía tây giáp Hưng Yên, phía nam giáp Thái Bình 2.1.5-Bắc Giang Phía bắc và đông bắc giáp tỉnh Lạng Sơn, phía tây và tây bắc giáp Hà Nội, Thái Nguyên, phía nam và đông nam giáp tỉnh Bắc Ninh, Hải Dương và Quảng Ninh 2.1.6-Thái Bình Thái Bình là tỉnh thuộc đồng bằng sông Hồng, là một trong những vựa lúa của miền Bắc. Phía bắc và đông bắc giáp tỉnh Hải Dương và Hải Phòng, phía đông giáp biển Đông, phía tây và tây bắc giáp Hà Nam và Hưng Yên, phía nam giáp Nam Định. 2.1.7-Dân tộc Việt (Kinh), Sán Dìu, Sán Chay, Tày, Hoa, Nùng, Mường, Dao, Thái, Ra Glai……. 2.2 Tiểu Vùng du lịch duyên hải Đông Bắc (Quảng Ninh, Hải Phòng) Năm 1994, vịnh Hạ Long được UNESCO công nhận là di sản văn hóa thế giới. Trước đó Hạ Long đã hấp dẫn biết bao du khách từ khắp nơi trên thế giới. Hiện nay cùng với khu du lịch đảo Tuần Châu, vịnh Hạ Long đang đón lượng khách du lịch đáng kể trở thành một điểm đến, một chặng dừng không thể thiếu của du khách. 2.2.1-Quảng Ninh Phía bắc giáp Quảng Tây (Trung Quốc) với đường biên giới dài 132,8km và tỉnh Lạng Sơn. Phía tây giáp Bắc Giang, Hải Dương, phía nam giáp Hải Phòng. Phía đông nam giáp biển Ðông với 250km bờ biển. 4
- 2.2.2-Hải Phòng Thành phố biển Hải Phòng, một trong những trung tâm du lịch lớn của Việt Nam, nằm bên bờ biển Đông – Thái Bình Dương; phía bắc giáp tỉnh Quảng Ninh, phía đông giáp biển Đông, phía tây giáp tỉnh Hải Dương, phía nam giáp tỉnh Thái Bình. 2.2.3-Dân tộc: Việt (Kinh), Tày, Dao, Sán Chay, Sán Dìu, Hoa, Tày, Nùng… 2.3.Tiểu Vùng du lịch miền núi Đông Bắc (Thái Nguyên, Tuyên Quang, Hà Giang, Cao Bằng, lạng Sơn, Bắc Cạn) 2.3.1-Thái Nguyên Là tỉnh miền núi và trung du nằm ở phía đông bắc Việt Nam. Phía bắc giáp Bắc Kạn, phía tây và tây nam giáp Tuyên Quang và Vĩnh Phúc, phía đông và đông nam giáp Lạng Sơn và Bắc Giang, phía nam giáp Hà Nội. Thành phố Thái Nguyên nằm trên quốc lộ số 3 (Hà Nội – Cao Bằng). Đường sắt từ đây nối liền với hệ thống đường sắt của cả nước. Thành phố Thái Nguyên cách trung tâm Hà Nội là 80km. 2.3.2-Hà Giang Phía bắc tỉnh Hà Giang giáp Trung Quốc (chiều dài đường biên 274km), phía đông giáp tỉnh Cao Bằng, phía tây giáp Yên Bái và Lào Cai, phía nam giáp tỉnh Tuyên Quang. 2.3.3-Cao Bằng Là một tỉnh miền núi ở phía bắc Bắc bộ. Phía bắc và phía đông Cao Bằng giáp Trung Quốc, phía tây giáp Tuyên Quang và Hà Giang, phía nam giáp Bắc Kạn và Lạng Sơn. 2.3.4-Lạng Sơn Là một tỉnh nằm ở biên giới phía bắc có đường biên giới với Trung Quốc dài 253km. Phía bắc Lạng Sơn giáp tỉnh Cao Bằng, phía nam giáp tỉnh Bắc Giang, phía đông giáp tỉnh Quảng Tây (Trung Quốc), phía đông nam giáp tỉnh Quảng Ninh, phía tây, tây nam giáp tỉnh Bắc Cạn và Thái Nguyên. 2.3.5-Bắc Cạn Bắc Cạn là tỉnh thuộc miền núi và trung du,phía Bắc giáp Cao Bằng, phía Đông Nam giáp Lạng Sơn, phía Tây giáp Tuyên Quang, phía Nam giáp Thái Nguyên. 2.3.6-Dân tộc: Việt (Kinh), Tày, Nùng, Sán Dìu, Dao, Sán Chay, H’Mông 2.4. Tiểu Vùng du lịch miền núi Tây Bắc (Hòa Bình, Phú Thọ, Lai Châu, Lào Cai, Yên Bái, Sơn La) Những người dân ở đồng bằng khi ngồi trên xe lửa từ Hà Nội lên Lào Cai, dù không biết rằng mình đang đi dọc theo rìa phía Đông của miền Tây Bắc thường vẫn thấy mặt trời lặn thật nhanh trên những đỉnh núi cao dốc đứng 5
- phía Tâ, không để hoàng hôn có thì giờ nhường chỗ cho đêm đến. Nhưng dù vậy bầu trời vẫn còn đủ sáng lờ mờ để hình dáng những dãy núi cao đồ sộ và im lìm in trong mắt du khách. Bên kia dãy núi ấy là Tây Bắc. Ngày xưa vùng Tây Bắc là nơi hoang vu ít người đến, chính người Pháp cũng công nhận miền này là nơi sự thống trị của Pháp lỏng lẻo nhất, nhưng cũng chính tại đây, họ đã điên cuồng bám giữ một thung lũng trong tuyệt vọng tại một cứ điểm mang tên: Điện Biên Phủ. Ngày nay du khách đến miền Tây Bắc không chỉ tìm về nơi chiến trường xưa mà còn để khám phá nét độc đáo của lãnh thổ này: những tiếng gầm thét hung hãn nhưng bất lực của dòng thác muốn vượt qua ngưỡng đá trên song, cảnh quang thay đổi liên tục và thường là đột ngột trên đường đi. 2.4.1-Hoà Bình Là một tỉnh miền núi, cách Hà Nội trên 70km về phía tây nam theo quốc lộ 6. Phía bắc Hoà Bình giáp Phú Thọ và Hà Tây, phía nam giáp Ninh Bình và Thanh Hoá, phía đông giáp Hà Tây và Hà Nam, phía tây giáp Sơn La. Sức hấp dẫn du khách của Hoà Bình, một vùng đất đa dân tộc, là giá trị nhân văn đa dạng, phong phú của cộng đồng cư dân. Du khách sẽ được thưởng thức món ăn dân tộc, đặc sản cơm lam, thịt nướng rượu cần và xem các tiết mục cồng, chiêng, trống đồng, hát ví Mường, hát Khắp Thái, hòa nhập vào đêm Hội xòe, ngủ nhà sàn dân tộc, mua hàng dệt thổ cẩm và các lâm thổ sản quý… tại những bản Thái cổ 2.4.2-Phú Thọ Là tỉnh thuộc miền núi trung du Bắc bộ. Phía bắc giáp Tuyên Quang và Yên Bái; phía đông giáp Vĩnh Phúc; phía đông nam giáp Hà Tây; phía tây giáp Sơn La; phía nam giáp Hoà Bình. 2.4.3-Điện Biên Là tỉnh được tách ra từ tỉnh Lai Châu cũ, nằm ở phía nam sông Đà. Địa hình Điện Biên có nhiều dãy núi chạy dài theo hướng tây bắc – đông nam. Lòng chảo Mường Thanh ở Điện Biên lớn nhất vùng Tây Bắc. Phía bắc Điện Biên giáp tỉnh Lai Châu, phía đông nam giáp Sơn La, phía tây bắc và tây nam giáp Lào. Tỉnh có phong cảnh thiên nhiên hữu tình, giàu tiềm năng du lịch, đặc biệt là cụm di tích lịchsử Điện Biên Phủ, với chiến thắng chấn động địa cầu năm 1954. Từ Hà Nội lên Điện Biên Phủ, nếu đi đường không, chỉ sau một giờ bay, bạn đã có mặt ở Điện Biên. Nếu đi theo đường bộ, bạn sẽ đi hàng trăm ki lô mét đường đèo dốc và nhất thiết phải vượt đèo Pha Đin dài 32km. Với độ cao trên 1.000m, khi lên dốc, lúc xuống dốc, con đường ngoằn ngoèo, chênh vênh, một bên là vách núi dựng đứng, một bên là vực sâu thăm thẳm, lại 6
- nhiều “cua tay áo” hiểm trở. Vượt đèo Pha Đin là cuộc hành trình lý thú cho du khách trên vùng núi non hùng vĩ. 2.4.5-Lào Cai là một tỉnh vùng cao biên giới, phía bắc giáp tỉnh Vân Nam (Trung Quốc), phía tây giáp tỉnh Lai Châu, phía đông giáp tỉnh Hà Giang, phía nam giáp Yên Bái và Sơn La. 2.4.6-Yên Bái Là tỉnh nằm sâu trong nội địa nhưng lại là cửa ngõ của miền Tây Bắc, là đầu mối giao thông giữa đông bắc và tây bắc, giữa cửa khẩu Lào Cai và Hà Nội. Phía bắc tỉnh Yên Bái giáp Lào Cai, Hà Giang, phía tây nam giáp Sơn La, phía đông giáp Tuyên Quang, phía nam giáp Phú Thọ. 2.4.7-Sơn La Sôn La nằm ở phía tây bắc Việt Nam, có nhiều núi cao, phía bắc giáp Yên Bái, Lào Cai, Lai Châu, phía tây giáp Điện Biên, phía đông giáp Phú Thọ và Hoà Bình, đông nam giáp Thanh Hoá và Hoà Bình, phía nam giáp Lào. Thị xã Sơn La cách Hà Nội 328km theo quốc lộ 6. 2.4.8-Dân tộc Việt (Kinh), Mường, Thái, Tày, Dao, Sán Chay, H’Mông 2.5. Tiểu Vùng du lịch Nam Bắc Bộ ( Nam Định, Ninh Bình, Hà Nam, Thanh Hóa) 2.5.1-Nam Định Là một tỉnh phía nam châu thổ sông Hồng. Phía bắc và đông bắc giáp Hà Nam, Thái Bình, phía tây giáp Ninh Bình, phía đông nam giáp biển Đông với bờ biển dài 72km. 2.5.2-Ninh Bình Là tỉnh ở phía nam của vùng đồng bằng Bắc bộ, nơi tiếp giáp và ngăn cách miền Bắc với miền Trung bởi dãy núi Tam Điệp hùng vĩ. Phía bắc và đông bắc giáp tỉnh Hòa Bình và Hà Nam, phía nam giáp tỉnh Thanh Hoá và biển Đông, phía đông giáp tỉnh Nam Định, phía tây giáp Thanh Hóa. 2.5.3-Hà Nam Là tỉnh ở phía nam châu thổ sông Hồng, cửa ngõ phía nam của thủ đô Hà Nội. Phía bắc tỉnh Hà Nam giáp Hưng Yên và Hà Tây, phía đông giáp Thái Bình, phía tây giáp Hoà Bình, phía đông nam và nam giáp Nam Định và Ninh Bình. 2.5.4-Thanh Hóa Đất đai Thanh Hóa ít đồng bằng nhưng nhiều rừng núi, chia tỉnh thành từng vùng. Núi rải rác khắp nơi, độ cao từ 200-1.300m(3,900ft). những dãy núi đáng kể: dãy núi Tam Điệp chạy dài phía Bắc, giáp ranh giới với Sơn La, Hòa Bình, Ninh Bình và Nam Định; dãy núi Pulông phía Tây, dãy núi Quỳnh Lưu phía Nam, phía Đông có núi Lao, Ba Làng. 7
- 2.5.5-Dân tộc Việt (Kinh), Tày, Mường, Hoa… PHẦN 2 :TÀI NGUYÊN DU LỊCH CỦA VÙNG I.Tài Nguyên Tự Nhiên 1.1Tiểu Vùng du lịch trung tâm (Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hải Dương, Bắc Giang, Hà Nội, Hà Tây, Hưng Yên, Thái Bình). 1.1.1-Địa hình du lịch của vùng. Vùng du lịch trung tâm Bắc Bộ gồm các tỉnh Hà Nội,Hải Dương,Hưng Yên,Thái Bình,Bắc Ninh,Bắc Giang,Hà Tây,Vĩnh Phúc. Đây là tiểu vùng du lịch thuộc đồng bằng sông Hồng. Địa hình của vùng nhìn chung thuộc kiểu địa hình vùng đồng bằng và đồi núi thấp. 1.1.1.1-Địa hình đồng bằng Đồng bằng châu thổ được bồi đắp bởi phù sa của các con sông đặc biệt là 2 con sông lớn:sông Hồng và sông Thái Bình. Nhìn chung các tỉnh vùng trung tâm Bắc Bộ có địa hình đồng bằng khá bằng phẳng. Độ cao trung bình từ 5-20m so với mực nước biển(Hà Nội),từ 2-3m (Hải dương,Thái bình,Vĩnh phúc,Bắc ninh). Địa hình của vùng nghiêng và thấp dần từ tây bắc xuống đông nam theo hướng chung của địa hình và cũng theo hướng của dòng chảy sông Hồng. Địa hình bằng phẳng đất đai màu mỡ do lớp bồi tích phù sa của sông Hồng và các phụ lưu nên rất thuận lợi cho việc trồng và phát triển các loại cây nông nghiệp. Cùng nằm trong vùng trung tâm như Hà tây, Hưng yên,Bắc giang thì địa hình đồng bằng không bằng phẳng và có những đặc điểm phân dị khác nhau theo từng khu vực. Ơ Hưng yên độ dốc trung bình là 8 cm/1km. 1.1.1.2-Địa hình đồi núi Phần lớn các tỉnh trung tâm Bắc Bộ có địa hình đồi núi thấp và trung bình như dãy Sóc Sơn với đỉnh cao nhất là Chân Chim-462m Ba vì(Hà tây). Đặc biệt ở tỉnh Hải Dương phần đồi núi thấp có diện tích 140 km2, thuộc 2 huyện Chí linh và Kinh môn. Độ cao trung bình 1000m. đây là khu vực được hình thành trên miền núi tái sinh có nền địa chất trầm tích trung sinh. Tiêu biểu là dãy núi Huyền Đỉnh với đỉnh cao nhất là Dây diều 618m,ngoài ra có Đèo Chê-533m,núi Đai-508m,dãy Yên phụ chạy dài 14 km vớiđỉnh cao nhất là Yên phụ –246m. ở Vĩnh phúc có dãy núi Tam đảo với đỉnh cao 1591m dài khoảng 60km với khu nghỉ mát cùng tên nổi tiếng nằm ở độ cao 879m. địa hình đồi núi thấp phù hợp với việc trồng các loại cây công nghiệp. 1.1.1.3-Địa hình Karsto Vùng du lịch trung tâm Bắc Bộ chỉ có duy nhất tỉnh Hà Tây là mang rõ nét nhất kiểu địa hình karsto,nhưng cũng chỉ chiếm diện tích nhỏ chừng 60 km2 so với diện tích toàn tỉnh. Địa hình karsto của tỉnh Hà tây thuộc các huyện 8
- Chương Mỹ và Mỹ Đức. Tuy chỉ chiếm diện tích nhỏ nhưng khu vực núi đá này rất nổi tiếng về du lịch và cung cấp nguyên liệu cho sản xuất vật liệu xây dựng. Địa hình karsto ở đây chia làm 2 dải ,một từ miếu môn đến chợ Bến,hai là dải đá vôi Hương Sơn. Địa hình karsto ở Hương Sơn kéo dài từ Đục khuê đến chùa Thiên Trù,động Hương tích với các chỏm núi có dạng tháp,dạng nón điển hình cho karsto của nhiệt đới,trong đó có nhiều hang động kỳ thú. Nổi tiếng nhất là động Hương tích cửa động rộng 33,6m. trong hang rất nhiều các dạng tích tụ măng đá,mành đá,chuông đá rất đẹp như “Đụn gạo”,”Cây vàng”…hang chùa Giải oan rộng 9,2m dài 7m cao 7m trong hang có giếng Tiên sâu 1,2m. ngoài ra còn có hang Thiên sơn, hang nước. Các đỉnh núi đá vôi có độ cao sàn sàn,đỉnh cao nhất ở núi Thiên trù-378m. trong khu vực địa hình karsto rất phát triển các cánh đồng và thung lũng karsto. Các cánh đồng karsto đáng kể là cánh đồng Vĩnh Lăng,đục khuê,Hồi xá. Các cánh đồng ngày thường lầy thụt rất khó qua lại. 1.1.2-Sinh vật Nhìn chung thảm động thực vật của vùng trung tâm Bắc Bộ không nhiều song nếu biết bảo tồn và khai thác bảo vệ hợp lý thì đây cũng sẽ là cái nôi cung cấp cho ngành du lịch nói riêng và 1 số các ngành kinh tế khác một khối lượng nguồn tài nguyên sinh vật tương đối lớn cụ thể là. Hiện nay ở nội thành Hà nội đã có hệ thống cây xanh với 46 loài khác nhau như:sấu,phượng,hoa sữa,bằng lăng,xà cừ…trồng trên khắp các đường phố. hà nội có 48 vườn hoa,công viên với tổng diện tích 138,3 ha và 377 ha thảm cỏ. Ơ Hà nội còn có các làng hoa và cây cảnh như Nghi tàm, Ngọc hà,Quảng bá …vốn rất nổi tiếng. Ơ Hà tây tập trung vùng đồi gò và khu vực núi Ba vì với gần 2000 ha rừng tự nhiên 7800 ha rừng trồng. Rừng Hà tây có nhiều loài chim, thú và có nhiều loại cây gỗ quý đặc biệt tập trung ở vườn quốc gia Ba vì. Ơ Hải Dương nguồn tài nguyên sinh vật quan trọng nhất của tỉnh là rừng Chí Linh với diện tích 1800 ha. Đây là kiểu rừng ẩm thường xanh ở đai núi thấp. Thành phần loài ở rừng Chí Linh khá phong phú và đa dạng gồm:117 họ,304 chi, 400 loài thực vật (103 loài cây cho gỗ như lát hoa,lim xanh,tán mật,128 loài cây dược liệu, 9 loài thực vật quý hiếm,13 loài cây làm cảnh) rừng Chí Linh còn có một số loài động vật quý hiếm: Gà tiền mặt vàng, Sáo mỏ gà, Cu ly lớn, Ech xanh, Tắc kè, Kỳ đà hoa, Chăn mốc. Đặc biệt ở Vĩnh Phúc có vườn quốc gia tam đảo với trên 620 loài thân gổ và thân thảo có cả gỗ quý như pơ nu, nhiều loại cây thuốc và một số loại rau có giá trị. Động vật hoang rã trên núi tam đảo có rất nhiều loại: chim có tới 120 loài( Vàng anh, sơn tiêu trắng, sơn tiêu đỏ, gà tiền, gà nôi, họa mi, khiếu, bách thanh, đa đa, phượng hoàng đất) thú rừng có khoảng 45 loài( báo gấu 9
- vượn nai, hoãng, sơn dương …) đáng chú ý có một số loài thuộc diện quý hiếm trên thế giới như cầy mực, sóc bay, vượn… 1.1.3-Khí hậu: Nhìn chung vùng trung tâm bắc bộ khí hậu của vùng mang nét chung nhất của khí hậu miền bắc Việt Nam: nhiệt đới ẩm, gió mùa , có mùa đông lạnh điển hình. Khí hậu có hai mùa rõ rệt: mùa đông gió lạnh, khô hanh kéo dài 4 –5 tháng ( từ tháng 10- 4). Thời tiết vào mùa này khá lạnh, nhiệt độ trung bình tháng lạnh nhất là tháng 1 với 16 độ C, đồng thời cũng là tháng có lượng mưa trung bình thấp nhất 16 – 18 mm, độ ẩm đạt 81%. Mùa hạ từ tháng 5 – 10 nóng ẩm mưa nhiều với gió chủ yếu hướng đông nam. Vào mùa này nhiệt độ trung bình tháng cao nhất là tháng 7 sấp sỉ 29 độ C. Mưa nhiều chiếm tới 85% lượng mưa toàn năm. Mưa lớn nhất vào tháng 8 lượng mưa trung bình 300 –350mm, gây ngập lụt ở vùng đồng bằng và sói mòn rửa trôi mạnh ở vùng đồi núi thấp. Nhiệt độ trung bình năm của vùng đạt từ 23 – 24 độC tổng nhiệt độ hàng năm là 8500 –8700 độC. Độ ẩm trung bình năm giao động 80 – 90% và cũng ít thay đổi theo các tháng thường chỉ giao động trong khoảng 81 –86 %. Lượng mưa trung bình năm khoảng 1600 – 1800mm, số giờ nắng khoảng 1700- 1800 giờ/năm. Một nét đặc biệt về khí hậu của vùng chung tâm bắc bộ nói riêng và khí hậu của toàn miền bắc nói chung là khí hậu được chia làm bốn mùa rõ rệt: +Mùa xuân ( tháng1-3) có mưa phùn, thời tiết khá đẹp thuận lợi cho việc phát triển du lịch và tổ chức các lễ hội thu hút khách du lịch. +Mùa hạ ( tháng 4-7) mưa lớn thời tiềt nóng phát triển các hoạt động du lịch như tắm biển du lịch trên núi… +Mùa thu ( tháng 8-10) thời tiết mát mẻ. +Mùa đông (tháng 10- 12) nhiệt độ thấp khô hanh phát triển du lịch trên núi Như vậy so với chỉ tiêu khí hậu sinh học đối với con người thì khí hậu ở vùng trung tâm Bắc bộ khá thuận lợi để thu hút ru khách trong và ngoài nước với các hoạt động du lịch phong phú đa dạng. Mặt khác với điều kiện khí hậu như vậy rất thuận lợi cho việc trồng và phát triển các loaị cây nông nghiệp và công nghiệp trong vùng. 1.1.4-Tài nguyên nước 1.1.4.1-Sông Vùng du lịch trung tâm Bắc Bộ có hệ thống sông ngòi dày đặc với 2 hệ thống sông lớn là sông Hồng và sông Thái Bình .Sông Hồng chảy qua hầu hết các tỉnh thuộc vùng du lịch trung tâm Bác Bộ . Ngòai 2 hệ thống sông chính là sông Hồng va sông Thái Bình còn có các con sông nhỏ va phụ lưunhư : sông Cầu , sông Thương ( chảy qua Bắc Ninh , Bắc Giang ), sông Dáy , sông Cà Lồ(chảy qua Vĩnh Phú), sông Tích , sông Tô Lịch chảy 10
- quaHà Tây , Hà Nội … .Các coin sông này có tác dụng rất lớn đến việc phát triển kinh tế của từng tỉnh . Sông không chỉ cung cấp nước tưới , nước sinh họat cho nhân dân mà hàng năm còn cung cấp một lượng phù sa lớn thuận lợi cho phát triển nông nghiệp , trồng các lọai cây hoa màu mang lại sản luợng lớn cho họat động sản xuất nông nghiệp của vùng Mặt khác với hệ thống sông ngòi dày đặc còn là cầu nối cho các tuyến giao thông đừơng thủy tạo thuận lợi cho việc trao đổi hàng hóa giữa các tỉnh Chế độ nước của vùng phân phối thành 2 mùa rõ rệt : mùa lũ từ tháng 6 đến tháng 10, tập trung 70 đến 80 %tổng lượng nước cả năm . Cao điểm cuả mùa lũ thường vào tháng 7 tháng 8. Mùa cạn từ tháng 10 đến tháng 5 1.1.4.2-Hồ Nhìn chung các tỉnh của vùng du lịch trung tâm Bắc Bộ có một lượng lớn về hồ. Đặc biệt là Hà Nội , Vĩnh Phúc . Hà Nội được xem là thủ đôcó nhiều hồ trên thế giới với 3600 ha hồ , đầm , trong đó có 27 hồ , đầm lớn như Hồ Tây , Trúc Bạch , Giảng Võ , Hòan Kiếm , Thủ Lệ. Hồ Tây Ở Vĩnh Phúc có hồ Đại Lải hình thành trên cơ sở một hồ chứa nước nhân tạo , để đảm bảo nước tưới cho gần 3000 ha đất canh tác xung quanh sườn phía Nam của chân núi Tam Đảo . Hồ rộng 525 hamặt hồ có độ cao trung bình là 21,5 m chứa đựơc 30,4 triệu m3. Khi mực nước hạ thấp trong lòng hồ xuất hiện nhiều đảo nhỏ. Hồ Đại Lải là một trong những điểm du lịch thu hút du khách đặc biệt là du lịch cuối tuần cho người dân thủ đô . Ngòai một số hồ lớn thì trong vùng còn có những hồ nhỏ như : hồ Bến Tắm (35 ha),hồ Tiên Sơn (50 ha) ỏ tỉnh Hải Dương , hồ Suối Hai , Hồ Đồng Mô thuộc tỉnh Hà Tây… Ngòai nguồn nước mặt dồi dào của các sông hồ , một số tỉnh trong vùng còn có nguồn nước ngầm phong phú thuận tiện cho việc phát triển công nghiệp và đô thị như ở Hà Nội , Vĩnh Phúc , Hà Tây . Nhũng tỉnh này có nguồn nứơc ngầm có tiềm năng lớn , trữ lượng khai thác hàng triệu m3. Đặc biệt ở tỉnh Thái Bình có nguồn nước khóang thiên nhiên ở độ sâu 450m , trữ lượng lớn thuộc huyện Tiền Hải . Ở đây đã xây dựng nhà máy nước khóang đóng chai Vital. Ngòai việc khai thác phát triển kinh tế , nguồn nước khóang này có thể trở thành nơi nghỉ dưỡng , chữa bệnh thu hút khách du lịch trong và ngòai nước 1.1.5-Tác động thuận lợi và khó khăn trong việc khai thác sử dụng và bảo vệ tài nguyên tự nhiên 1.1.5.Thuận lợi Vùng du lịch trung tâm Bắc Bộ có rất nhiều cảnh đẹp . Cảnh thiên nhiên ở đây không có vẻ đẹp hùng vĩ của cảnh núi rừng như ở thị trấn Sapa ở độ cao 1500m , nhưng cảnh thiên nhiên ở đây rất thơ mộng tĩnh mịch trong các 11
- cánh rừng già nguyên sinh như ở vườn Quốc Gia Tam Đảo (Vĩnh Phúc), Ba Vì ở Hà Tây với hệ sinh thái rừng ngập nhiệt đới rất điển hình có thể làm thỏa mãn trí tò mò của các du khách va lòng say mê nghiên cứu của các nhà khoa học . Cảnh đẹp của vùng không chỉ dừng lại ở vẻ đẹp thơ mộng , tĩnh mịch mà vẻ đẹp còn mang nét bí hiểm ,lạ mắt bởi kiểu địa hình Karsto của hang động Hương Sơn ( Hà Tây) được mệnh danh là “Nam thiên đệ nhất động “, khiến khách du lịch ai mà chả muốn đến dù chỉ là một lần . Khí hậu của vùng ấm áp trong lành , rất thích hợp với mọi họat động du lịch và có thể khai thác được quanh năm . Mùa hè nóng bức thích hợp cho dòng người đi du lịch nghỉ mát , tắm biển …. Mùa đông hấp dẫn du khách bởi các họat động du lịch dã ngọai , leo núi. Hơn nữa với hệ thống sông ngòi dày đặc mà vùng có được là điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu buôn bán , trao đổi hàng hóa giữa các tỉnh trong vùng Đặc biệt vùng du lịch trung tâm Bắc Bộ có số lượng dầm hồ lớn nhất cả nước . Đây là một lợi thế của vùng và quan trọng hơn là nhiều hồ trong vùng là những điểm du lịch có ý nghĩa quốc gia. Hồ Tây là một hồ tự nhiên hình thành từ một khúc uốn của sông Hồng trước đây. Hiện nay hồ Tây như là một lá phổi của thủ đô Hà Nội bởi cảnh quan ở đây rất đẹp : mặt hồ khi thì phẳng lặng như mặt gương , khi tjì phủ kín sương mù , khi thi nổi sóng to . Nhờ có mặt nước rộng , Hồ Tây có tác dụng điều hòa khí hậu : mùa hè bớt nóng nực , mùa đông như ấm áp hơn. Hồ tây là khu vui chơi giải trí rất thuận lợi cho nguời dân thủ đô và khách du lịch. Hồ Đại Lải (Vĩnh Phúc ) có phong cảnh thiên nhiên đẹp , khí hậu rất thuận lợi : mùa hè mát mẻ , mùa đông ấm áp , lượng mưa hàng năm thấp , khỏang 1300- 1400 mm , số ngày mưa ít phù hợp với nhiều loại hình du lịch trong suốt cả năm.hơn nữa hồ Đại Lải có vị trí rất thuận lợi cho du khách đi từ Hà Nội và các vùng phụ cận, chỉ cách Hà Nội có 50 km và rât gần sân bay Quốc tế Nội Bài , rát thuận lợi cho phát triển du lịch và thu hút khách du lịch quốc tế. Hồ suối hai (Ba vì – Hà Tây) cũng là điểm du lịch hết sức lí tưởng đây là hồ nhân tạo,trong lòng hồ có tới 14 đảo lớn nhỏ diện tích khoảng 90 ha.Ở ven hồ có nhiều cây xanh,vườn cây ăn quả.Hồ rộng nước sạch,có nhiều bãi tắm dẹp nên được khách du lịch rất ưa thích.Hệ sinh thái vùng hồ được bổ xung thêm các đàn chim trời như lele,két , vịt trời………… làm cảnh quan thiên nhiên thêm phong phú sinh động và hấp dẫn và thu hút nhiều du khách.Ngoài ra điểm du lịch trung tâm Bắc Bộ còn có hệ thóng nước ngầm rất lớn thuận lợi phát triển Công Nông nghiệp va đô thị. 1.1.5.2-Khó khăn: 12
- Mặc dù tài nguyên tự nhiên của vùng du lịch trung tâm Bắc Bộ rất phong phú và đa dạng để phát triển du lịch song việc khai thác và sử dụng cũng như việc bảo vệ như thế nào của vùng cũng gặp rất nhiều khó khăn. Phần lớn địa hình của vùng là đồng bằngvà đồi núi thấp nên ít tạo được lực hấp dẫn đói với du khách vì ngoại hình rất đơn điệu không thích hợp cho việc tổ chức một số loại hình du lịch thám hiểm thể thao…… Tài nguyên tự nhiên trong vùng thì đa dạng , phong phú nhưng con người lại chưa khai thác hết tiềm năng để phục vụ du lịch.Huặc nhiều khi có khai thác nhưng lại khai thác không hợp lý, không vì mục đích du lịch mà vì mục đích riêng tư cá nhân đây là một khó khăn lớn trong việc khai thác và bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên ngày nay, nạn chặt phá rừng nan săn bắn các loài động thực vật quý hiếm ngày càng nhiều dẫn đến ảnh hưởng tới việc phát triển du lịch sinh thái của rừng.Ý thức của người dân không cao, con người không biết giữ gìn bảo vệ nguồn tài nguyên tự nhiên xung quanh mình.Chính các bãi biển Hồ Đầm, các khu rừng nguyên sinh……lẫn yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của con người, chúng cung cấp nước cho sự sống của con người, hơn nữa chính nơi đây đã làm nên cảnh quan,tạo nên nhưng khu nghỉ mát nghỉ dưỡng cho con người.Vậy mà con người lai “ vô tình”tàn phá,hủy diệt nó khiến cho nạn ô nhiễm du lịch ngày càng tăng cao.ví dụ như bãi tắm bến bị ô nhiễm rác rưởi dòng người thi tới nhiều trong khi đó khả năng phục vụ của nó thì có giới hạn làm cho điểm du lịch bị xuống cấp nhanh chóng. Một vấn nạn nữa trong thời đại công nghiệp hóa như hiện nay đang có ảnh hưởng rât lớn tới tài nguyên thiên nhiên của vùng đo là các nhà máy xí nghiệp, các nhà cao ốc mọc lên nhiều lấn chiếm nhiều điểm du lịch mà nếu con người biết cách khai thác thì cũng sẽ là những điểm đến lý tưởng cho các du khách,ví dụ như các làng trồng hoa, cây kiểng ở vùng ngoại thành Hà Nội như Nhật Tân ,Nghi Tâm < Ngọc Hà……….phần lớn diên tích ở những nơi đây hiện nay dã bị thay đổi bởi những khách san , tòa nhà lớn……Trồng Hoa như vậy , việc khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên hợp lý và bảo vệ các nguồn tài nguuyên thiên nhiên đang là yêu cầu cấp bách đối với con người. Mỗi người cần phải coi việc bảo vệ môi trường tự nhiên là nhiệm vụ của mình.Có như vậy các nguồn tài nguyên thiên nhiên trong vùng mới thu hút được các nhà đầu tư để trở thành những điểm du lịch hấp dẫn du khách. 1.2-Tiểu Vùng du lịch duyên hải Đông Bắc (Quảng Ninh, Hải Phòng) 1.2.1-Địa hình vùng: Vùng duyên hải Đông Bắc không phải là dải đất cuối cùng của miền Đông Bắc nhìn thẳng ra biển khơi. Một vòng cánh cung khác gồm hơn nghìn đảo 13
- lớn nhỏ sắp thành 2 hàng nối đuôi nhau chạy từ mũi Ngọc- Bán đảo lớn nhất địa đầu phía bắc của Tổ quốc- đến Hòn Gai ở phía nam Địa hình của Hải Phòng thay đổi rất đa dạng, phản ánh một quá trình địa chất lâu dài và phức tạp Phần Bắc Hải Phòng có dáng dấp một vùng trung du với những đồng bằng ven đồi trong khi phần phía Nam thành phố lại có địa hình thấp và khá bằng phẳng của một vùng đồng bằng thuần tuý nghiêng ra biển. Đồi núi của Hải Phòng chỉ chiếm 15% diện tích chung của thành phố nhưng lại chiếm hơn ½ phần Bắc thành phố từng dải liên tục theo hướng Tây Bắc- Đông Nam có quá trình phát sinh gắn liền với hệ núi Quảng Ninh thuộc khu đồng bằng Bắc bộ về phía nam. Có 2 dải núi chính: dải đồi núi từ An Lão đến Đồ Sơn nối tiếp không liên tục, kéo dài khoảng 30km có hướng Tây Bắc- Đông Nam; dải Kỳ Sơn-Tràng Kênh và An Sơn- Núi Đèo. Quảng Ninh là tỉnh miền núi – duyên hải. Hơn 80% đất đai là đồi núi – hơn hai nghìn hòn đảo nổi trên mặt biển cũng đều là các quả núi. Có thể thấy các vùng địa hình sau đây: 1.2.1.1-Vùng núi chia làm hai miền: - Vùng núi miền đông từ Tiên Yên qua Bình Liêu, Quảng Hà đến Móng Cái. Đây là vùng nối tiếp của vùng núi Thập Vạn Đại Sơn từ Trung Quốc, hướng chủ đạo là đông bắc – tây nam. Có hai dãy núi chính: dãy Quảng Nam Châu (1.507m) – Cao Xiêm (1.330m) chiếm phần lớn diện tích tự nhiên các huyện Bình Liêu, Quảng Hà, dãy Ngàn Chi (1.166m) ở phía bắc huyện Tiên Yên. - Vùng núi miền tây từ Tiên Yên qua Ba Chẽ, Hoành Bồ, phía bắc thị xã Uông Bí và thấp dần xuống ở phía bắc huyện Đông Triều. Vùng núi này là những dãy nối tiếp hơi uốn cong nên thường được gọi là cánh cung núi Đông Triều với đỉnh Yên Tử (1.068m) trên đất Uông Bí và đỉnh Am Váp (1.094m) trên đất Hoành Bồ. 1.2.1.2-Vùng trung du và đồng bằng ven biển: Gồm những dãy đồi thấp bị phong hóa và xâm thực tạo nên những cánh đồng từ các chân núi thấp dần xuống các triền sông và bờ biển. Đó là vùng Đông Triều, Uông Bí, bắc Yên Hưng, nam Tiên Yên, Quảng Hà và một phần Móng Cái. Ở các cửa sông, các vùng bồi lắng phù sa tạo nên những cánh đồng và bãi triều thấp. Đó là vùng nam Uông Bí, nam Yên Hưng (đảo Hà Nam), đông Yên Hưng, Đồng Rui (Tiên Yên), nam Quảng Hà, nam Móng Cái, tuy có diện tích hẹp và bị chia cắt nhưng vùng trung du và đồng bằng ven biển thuận tiện cho nông nghiệp và giao thông nên đang là những vùng dân cư trù phú của Quảng Ninh. 1.2.1.3-Vùng biển và hải đảo: 14
- Là một vùng địa hình địa hình độc đáo. Hơn hai nghìn hòn đảo chiếm hơn 2/3 số đảo cả nước (2078/2779). Đảo trải dài theo các đường ven biển hơn 250km chia thành nhiều lớp. Có những đảo rất lớn như đảo Cái Bầu, Bane Sen, lại có đảo chỉ như một hòn non bộ. Có hai huyện hoàn toàn là đảo là huyện Vân Đồn và huyện Cô Tô. Trên Vịnh Hạ Long và Bái Tử Long có hàng ngàn đảo đá vôi nguyên là vùng đại hình Karst bị nước bào mòn, tạo nên muôn nghìn hình dáng bên ngoài và trong lòng là những hang động kỳ thú. Vùng ven biển và hải đảo Quảng Ninh ngoài những bãi bồi phù sa còn có những bãi cát trắng làm nguyên liệu cho công nghệ thủy tinh (Vân Hải), có nơi thành bãi tắm tuyệt vời (như Trà Cổ, Quan Lạn, Minh Châu, Ngọc Vùng…) Địa hình đáy biển Quảng Ninh không bằng phẳng, độ sâu trung bình là 20m. Có những lạch sâu là di tích các dòng chảy cổ và có những dải đá ngầm làm nơi sinh trưởng của các rặng san hô rất đa dạng. Các dòng chảy hiện nay nối với các lạch sâu đáy biển còn tạo nên hàng loạt luồng lạch và hải cảng trên dải bờ biển khúc khuỷu kín gió nhờ những hành lang đảo che chắn, tạo nên một tiềm năng cảng biển và giao thông đường thủy rất lớn 1.2.2-Khí hậu: Khí hậu ở vùng duyên hải Đông Bắc cũng lạnh không kém gì vùng Cao- Lạng. Điều kiện khí hậu ở đây không thuận lợi lắm cho một số hoạt đông kinh tế. Ơ Hải Phòng, do nằm trong vành đai nhiệt đới gió mùa Châu Á, sát biển đông nên chịu ảnh hưởng của gió mùa. Mùa gió Bấc( mùa đông) lạnh và khô héo kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4. Mùa gió Nồm( mùa hè) mát mẻ, nhiều mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10 Lượng mưa trung bình hàng năm từ 1600-1800mm. Bão thường xảy ra vào tháng 6 đến tháng 9. Thời tiết Hải Phòng có 2 mùa rõ rệt, khí hậu tương đối ôn hoà. Do nằm sát biển, về mùa đ6ng, Hải Phòng ấm hơn 10C, về mùa hè mát hơn 10C so với Hà Nội. Nhiệt độ trung bình hàng tháng: 200C- 230C Nhiệt độ cao nhất có khi lên tới 400C, nhiệt độ thấp nhất ít khi dưới 50C Độ ẩm trung bình hàng năm là 80-85%, cao nhất là 100% vào những tháng 7,tháng 8, tháng 9; thấp nhất là tháng 12, tháng1. Khí hậu Quảng Ninh tiêu biểu cho khí hậu các tỉnh miền Bắc Việt Nam. Một năm có bốn mùa xuân, hạ, thu, đông. Đây là vùng nhiệt đới – gió mùa. Mùa hạ nóng, ẩm, mưa nhiều, gió thịnh hành là gió đông nam. Mùa đông lạnh, khô hanh, ít mưa, gió là gió đông bắc. Nằm trong vùng nhiệt đới, Quảng Ninh có lượng bắc xạ trung bình hàng năm 115,4 Kcal/cm2. Nhiệt độ không khí trung bình hàng năm trên 21OC. 15
- Độ ẩm không khí trung bình hàng năm trên 21OC là 84%. Từ đó lượng mưa hàng năm lên tới 1.700 – 2.400 mm, số ngày mưa hàng năm từ 90 – 170 ngày. Mưa tập trung nhiều vào mùa hạ (hơn 85%) nhất là tháng 7 và 8. Mùa đông chỉ mưa khoảng 150 – 400mm. So với các tỉnh Bắc Bộ, Quảng Ninh chịu ảnh hưởng gió mùa đông bắc mạnh hơn. Đây là nơi “đầu sóng ngọn gió”. Gió thổi mạnh và so với các nơi cùng vĩ độ thường lạnh hơn từ 1-3OC. Trong những ngày gió mùa đông bắc, ở vùng núi cao Bình Liêu, Quảng Hà, nhiệt độ có khi xuống dưới 0OC. Quảng Ninh cũng chịu ảnh hưởng lớn của bão tố. Bão thường đến sớm (các tháng 6,7,8) và có cường độ khá mạnh, nhất là ở vùng đảo và ven biển. Tuy nhiên do diện tích lớn lại nhiều vùng địa hình khác nhau. Huyện địa đầu Móng Cái lạnh hơn lại mưa nhiều: nhiệt độ trung bình năm là 22OC, lượng mưa trung bình năm tới 2.751 mm. Huyện Yên Hưng ở tận cùng phía nam, nhiệt độ trung bình năm là 24OC, lượng mưa trung bình năm là 1.700 mm. Vùng núi cao Hoành Bồ, Ba Chẽ khí hậu khá khắc nghiệt, mỗi năm thường có 20 ngày sương muối và lượng mưa hàng năm thấp. Cũng là miền núi nhưng Bình Liêu lại có mưa lớn (2.400 mm) và mùa đông kéo dài tới 6 tháng. Vùng hải đảo lại không phải là nơi mưa nhiều nhất, chỉ từ 1.700 đến 1.800 mm/năm, nhưng lại là nơi rất nhiều sương mù về mùa đông 1.2.3. Thuỷ văn: Ở vùng này, trong mùa hè có nhiều khi xảy ra mưa đá, còn mùa đông thi rất nhiều khả năng có sương muối. Ngoài ra các sông ở đây có những đặc điểm rất chú ý. Các sông chảy trong các miền đất bằng giữa núi nhiều khi có thể gọi là lớn, còn các sông chảy ra biển gần như bao giờ cũng vấp phải những ngưỡng đá chắng ngang ở ngay cửa sông . Hải Phòng có nhiều sông. Từ Hải Phòng đi các tỉnh bạn, hoặc từ nội thành ra ngoại thành, từ huyện này sang huyện khác đều phải qua sông. Bao quanh Hải Phòng là những dòng sông khá lớn như sông Đá Bạc, dông Kinh Thầy ở phía Bắc; sông Luộc, sông Hoá, sông Thái Bình ở phía Tây và phía Nam. Chảy qua địa phận Hải Phòng có các sông Đa độ, Văn Úc, Lạch Tray, Cửa Cấm. Đây là điều kiện thu6ạn lợi để Hảo Phòng phát tiển ngành giao thông đường thuỷ. Hải Phòng là một trong những đầu mối giao thông đường thuỷ với các nước trên thế giới và với các tỉnh trong cả nước. Điều này rất thuận lợi trong việc giao lưu, phát triển kinh tế- văn hoá- du lịch với hầu khắp các tỉnh thành của Việt Nam và nhiều quốc gia tên thế giới. Nằm trong ba trung tâm du lịch lớn ở miền Bắc Việt Nam là Hà Nội- Hải Phòng- Hạ Long. Hải phòng có khu nghỉ mát với những bãi biển lượn quanh bán đảo Đồ Sơn, vươn ra biển Đông tới 5km 16
- Quảng Ninh có nhiều sông suối nhưng các sông đều ngắn, nhỏ, độ dốc lớn. Lưu lượng và lưu tốc rất khác biệt giữa các mùa. Mùa đông, các sông cạn nước, có chỗ trơ ghềnh đá nhưng mùa hạ lại ào ào thác lũ, nước dâng cao rất nhanh. Lưu lượng mùa khô 1,45 m3/s, mùa mưa lên tới 1.500 m3/s chênh nhau 1.000 lần. Về phía biển Quảng Ninh giáp vịnh Bắc Bộ, một vịnh lớn nhưng kín lại có nhiều lớp đảo che chắn nên sóng gió không lớn như vùng biển Trung Bộ. Chế độ thủy triều ở đây là nhật triều điển hình, biên độ tới 3-4m. Nét riêng biệt ở đây là hiện tượng sinh “con nước” và thủy triều lên cao nhất vào các buổi chiều tháng mùa hạ, buổi sáng các tháng mùa đông những ngày có con nước cường. Trong vịnh Bắc Bộ có những dòng hải lưu chảy theo phương bắc nam kéo theo nước lạnh lại có gió mùa đông bắc nên đây là vùng biển lạnh nhất nước ta. Nhiệt độ có khi xuống tới 13OC. 1.2.3.1- Nước và nước khoáng Quảng Ninh có tài nguyên nước khá phong phú và đặc sắc: Nước mặt chủ yếu là nước sông hồ. Các sông lớn là sông Ka Long (đoạn chủ yếu là đường biên giới quốc gia giáp Trung Quốc), sông Hà Cối, sông Đầm Hà, sông Tiên Yên, sông Phố Cũ, sông Ba Chẽ, sông Diễn Vọng, sông Trới, sông Míp, sông Uông, sông Đạm, sông Cầm và ranh giới phía nam tỉnh là sông Kinh Thầy nối với sông Đá Bạch chảy ra sông Bạch Đằng. Tổng trữ lượng tĩnh các sông ước tính bằng 175 triệu m3 nước. Trong tổng số 72 hồ đập có 28 hồ lớn với tổng dung tích là 195,53 triệu m3 nước. Lớn nhất là hồ Yên Lập ngăn cửa sông Míp (còn gọi là sông Đồn, sông Yên Lập), dung tích 118 triệu m3. Hồ Khe Chè (Đông Triều) dung tích 6,43 triệu m3. Sau đó là các hồ Khuật Đông, Trúc Bài Sơn, Khe Táu, Đoan Tĩnh, Khe Ươn, Khe Chếnh, Yên Trung, Bến Châu, Trại Lốc, Rộc Cả, An Biên đều có dung tích trên 1 triệu m3. Nước ngầm Quảng Ninh khá phong phú. Ngay trên các đảo lớn đều có nguồn nước ngầm có thể khai thác. Hiện nay chưa thăm dò hết, tại 13 khu vực đô thị và công nghiệp đã khảo sát và ước tính có thể khai thác tại đây 64.388 m3/ngày. Quảng Ninh có nhiều điểm nước khoáng uống được ở Quang Hanh (Cẩm Phả), Khe Lạc (Tiên Yên), Đồng Long (Bình Liêu). Nước khoáng uống được tập trung ở khu vực km 9 (xã Quang Hanh, Cẩm Phả) hiện nay có 15 lỗ khoan thăm dò và tính sơ bộ trữ lượng là 1.004 m3/ngày, trong đó 4 lỗ khoan đã đưa vào khai thác (đóng chai và nạp thêm khí cacbonic) và đã trở thành hàng nước uống được ưa chuộng. Nước khoáng Quang Hanh trong suốt, không màu, không mùi, có vị hơi mặn, độ khoáng hóa từ 3,5 đến 5,05g/l. Thành phần vi lượng chủ yếu là: Na, Ka, Ca, Mg, Cl, SO4, H2CO3 hàm lượng thay đổi tùy vị trí lỗ khoan. Với các vi lượng này, nước khoáng Quang Hanh rất có lợi cho giải khát và tiêu hóa. Nước khoáng không uống 17
- được tập trung ở khu vực km 11 và km 12 Cẩm Phả và ở xã Tam Hợp (cũng thuộc thị xã Cẩm Phả). Loại nước khoáng này có nồng độ khoáng khá cao, nhiệt độ trên 35OC nên có thể tận dụng điều trị một số bệnh. 1.2.4-Tài nguyên động thực vật: Tài nguyên rừng phong phú, có một số động thực vật quý như khỉ vàng, vec đầu bạc, không còn thấy có trên thế giới. Ven bờ biển, đặc biệt là trên các bãi phù sa biển, sú vẹc mọc thành dải dày đặc, xen lẫn những cây mắm và trang cao 3-4 m không những có tác dụng bảo vệ bờ khỏi sức công phá của sóng mà còn là một vùng cung cấp gỗ quan trọng cho nhân dân địa phương. Ỏ Hải Phòng tài nguyên rừng phong phú, đa dạng. Từ đất liền hay Đồ Sơn bằng tàu thường hay cao tốc, du khách có thể tới thăm đảo và vườn quốc gia Cát Bà, vịnh Hạ Long hay Bái Tử Long. Quần đảo Cát Bà, nằm kề bên vịnh Hạ Long với hàng trăm núi , đảo lớn nhỏ nổi lên giữa biển cả mênh mông. Đảo lớn Cát Bà có vườn quốc gia Cát Bà rộng 600ha được thành lập từ ngày 23/5/1983, bảo tồn hệ sinh thái rừng nhiệt đới nguyên sinh với hơn 600 loài thực vật với những vạt rừng nguyên sinh nhiệt đới tồn trữ nhiều loại cây rừng như Báng, Gội Nếp, Săng lẻ, Kim Giao cùng nhiều loại động vật rất có giá trị như: khỉ mặt đỏ, khỉ mặt vàng, sơn dương, hoẵng, rái cá, sóc đuôi đỏ, sóc bụng đỏ, mèo rừng, nhím… đặc biệt là khỉ voọc đầu trắng sống từng đàn, là loài thú quý hiếm trên thế giới chỉ mới thấy ở Cát Bà và các loại chim như: hoạ mi, khiếu, vẹt, đa đa, đại bàng, hải âu, én…. Những núi đá vôi ẩn chứa trong lòng nhiều hang động kỳ thú; những bãi tắm thiên tạo, nước biển trong xanh bên những vùng biển tĩnh lặng nằm giữa các đảo đá; những con suối tuôn chảy trên các triền núi rồi cả hồ trên núi, Cát bà là vùng đất trù phú, đã được khai phá từ lâu đời. Ơ đây đã phát hiện được nhiều di tích khảo cổ học thuộc thời kỳ đồ đá mới. Ngoài khơi xa là đảo Bạch Long Vĩ nằm giữa vịnh Bắc Bộ. Ngoài ra còn có bãi biển Đồ Sơn ở ngoại thành Hải Phòng. Ưu thế nổi bậc của Đồ Sơn là rất gần thành phố Hải phòng(18km) và cách thủ đô Hà Nội không xa nên bân cạnh loại hình nghỉ mát, tắm biển còn có điều kiện thuận lợi để phát tiển các loại hình nghỉ ngắn ngày, hội nghị, thể thao để có thể tận dụng khả năng khai thác phục vụ du lịch quanh năm. Quảng Ninh là vùng đất đa dạng về địa hình, khí hậu thổ nhưỡng nên hệ sinh thái cũng phát triển đa dạng và phong phú về chủng loại. Động vật: trước hết là gia súc có trâu, bò, lợn, dê, gà, chó, mèo, thỏ, ngan, ngỗng, vịt… Chăn nuôi đại gia súc khá phát triển ở miền núi. Đáng chú ý là Quảng Ninh có giống lợn Móng Cái nổi tiếng vì dễ nuôi, chóng lớn, nạc nhiều, sinh sản tốt. Các huyện miền Đông còn nuôi nhiều ngan lai vịt, tiếng địa phương gọi là “cài sáy” thịt ngon, chóng lớn. 18
- Quảng Ninh cũng là nơi nhập nhiều giống ngoại: trâu Mu-ra Ấn Độ, bò Sinnơ Ấn Độ, bò sữa Hà Lan, ngựa, cừu, dê Mông Cổ. Tuy nhiên có một số giống không thích nghi được chỉ phát triển một thời. Nay trong gia súc có thêm hươu sao. Động vật hoang dã xưa có nhiều. Xa xưa có cả voi, tê giác, gần đây có hổ, báo, gấu, chim công, chim yến, bồ nông… Nay đáng chú ý là có khỉ vàng, nai, hoẵng, chim trĩ, đại bàng, lợn rừng, nhiều loại chim di cư (như sâm cầm, chim xanh), và tắc kè, tê tê, rùa gai, rùa vàng… nhưng số lượng giảm nhiều. Động vật thủy sinh ở Quảng Ninh rất phong phú, ở vùng nước ngọt, ngoài các loài cá, tôm, cua, ốc vùng Đông Triều còn có con rươi, con ruốc nối theo mùa. Nhưng đáng chú ý nhất ở Quảng Ninh là các loài hải sản. Do địa hình vùng biển và đáy biển đa dạng, chỗ là dòng chảy, chỗ là vùng kín gió lặng sóng, đáy biển chỗ là cồn đá, chỗ là bờ bãi phẳng, chỗ là rạn san hô mênh mông nên Quảng Ninh có hầu hết các chủng loại thủy sản của nước ta. Ở đây có nhiều đàn cá lớn và có nhiều giống cá quý như song, ngừ, chim, thu, nhụ… Trong các loài tôm có các giống tôm he núi Miều đứng hàng đầu về chất lượng tôm Việt Nam. Ngoài biển có nhiều loại đặc sản như trai, ngọc, bào ngư, đồi mồi, tôm hùm, ven bờ có sò huyết, ngao, ngán, hàu, rau câu, sái sùng ven bờ biển và trên vịnh đang phát triển các loại hải đặc sản. Ngư trường rộng và sự đa dạng về chủng loại thủy sản vẫn luôn luôn là nguồn lợi quan trọng, một thế mạnh của kinh tế biển Quảng Ninh. Thực vật: ở Quảng Ninh có thế mạnh ở rừng và đất rừng. Đất canh tác hẹp và kém phì nhiêu nên sản lượng lúa, ngô, khoai, thấp song bù lại là tiềm năng trồng cây ăn quả, cây lấy gỗ và nhiều loại cây công nghiệp. Hiện nay Quảng Ninh đang mở rộng diện tích cây ăn quả, trong đó có vùng vải thiều Đông Triều 3.000 ha đã cho thu hoạch. Vùng chè Quảng Hà đã cho chè búp chất lượng tốt. Trước đây Quảng Ninh có nhiều giống gỗ tốt, nhiều nhất là lim, táu, nay diện tích lớn nhất là trồng thông vừa lấy nhựa vừa lấy gỗ. Rừng bạch đàn, keo cũng đang mở rộng để vừa phủ kín đất trồng, vừa lấy gỗ cho công nghiệp mỏ (chống lò). Vùng núi Quảng Ninh đang phục hồi và phát triển những giống cây đặc sản như quế, hồi, trẩu, sở và những cây dược liệu. Trong đó ở Quảng Ninh có cây ba kích nổi tiếng. Với 3/4 diện tích tự nhiên là rừng và ít rừng, nếu được bảo vệ và trồng thêm nhiều, rừng Quảng Ninh sẽ phát huy thế mạnh và là một nguồn lợi lớn của Quảng Ninh. Nhận xét: Nhìn chung Quảng Ninh là một tỉnh có điều kiện tự nhiên đa dạng phong phú về nhiều mặt. Đó là những tiềm năng to lớn để Quảng Ninh phát triển một nền kinh tế khá toàn diện từ sản xuất công, nông, ngư nghiệp đến phát 19
- triển thương mại, dịch vụ. Đặc biệt là Quảng Ninh có tiềm năng phát triển du lịch rất lớn. Chính vì vậy mà Quảng Ninh đang là một trung tâm, một trọng điểm, một chân kiềng trong chiến lược phát triển kinh tế của đất nước, trước hết là một tỉnh trong vùng tam giác kinh tế phía bắc: Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh. 1.3- Tiểu Vùng du lịch miền núi Đông Bắc (Thái Nguyên, Tuyên Quang, Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Kạn) 1.3.1-Về địa hình: Hầu hết các tỉnh miền núi Đông Bắc có điạ hình đồi núi cao, phức tạp và hệ thống sông ngòi dày đặt. Địa hình thay đổi từ nơi này đến nơi khác. Nơi cao nhất có hình thái núi trung bình là khu vực vòm sông chảy. Những nhân tố ảnh hưởng đến địa hình ở đây là các đá kết tinh. Vận động kiến tạo khá mạnh và lượng mưa lớn. Độ cao cùng với lượng mưa lớn dẫn đến xâm thực theo chiều sâu diễn ra dữ dội, đa số thung lũng có dạng hẻm vực, đồng thời sự tỏa mạnh của mạng lưới xâm thực đã chia cắt khoảng rộng đường phân thủy ra thành nhiều mảnh. Vì vậy hầu hết các tỉnh ở đây có hình thể phức tạp như tỉnh Tuyên Quang có nhiều dãy núi cao, ngăn cách nhau bởi lưu vực của bốn con sông chính chảy qua tỉnh giữa sông Hồng Hà và sông Chảy là dãy núi Côn cao 800m. Kế tiếp là dãy mỏ Rô và Sáu Tàu rồi đến những ngọn núi thấp dần. Giữa sông Chảy vàsông Lô là núi Khánh. Dãy núi ngăn cách sông Chảy với thung lũng sông Bách . Núi Nùng, núi La cao 1000 – 1100m và núi Bách Kha là những núi cao có rừng rậm bao phủ, có nhiều vách đá ăn thẳng ra bờ sông Lô… Hay địa thế của Lạng Sơn cũng có độ cao thay đổi từ 100 – 1009m. Phía Đông và Bắc thành phố Lạng Sơn là dãy núi Mẫu Sơn cao 1500m chế ngự cả thung lũng sông Kỳ Cùng. Phía Đông Nam cũng có một dãy núi trung bình cao 700m. Phía Tây- Tây Nam có dãy núi Cao Kinh cao 600m. Phía Đông và phía Bắc là những dãy núi đá bao trùm thung lũng Thất Khê và làm thay đổi hướng sông Kỳ Cùng. Giáp với tỉnh Lạng Sơn là tỉnh Bắc Cạn thì địa hình cũng chủ yếu là đồi núi, trung du, hệ thống sông ngòi dày đặc. Hà Giang và Cao Bằng là 2 tỉnh đầu của đất nước, địa hình khá phức tạp. Nơi đây có những ngọn núi lưng chừng trời và có rất nhiều sôn suối. Như vậy vùng nuí Đông Bắc rất phát triển địa hình Cacxtơ. Đây là loại địa hình khá đặc biệt với địa hình này nó cũng mang nhiều ý nghĩa thực tiễn như địa hình này có phong cảnh đẹp. Có nhiều hang động kỳ thú, nhiều điểm du lịch hấp dẫn, Đây còn là vùng có khí hậu ôn đới. 1.3.2-Về khí hậu: 6 tỉnh miền núi Đông Bắc nằm trong vùng núi phía Đông Bắc do nằm ở vị trí tương đối cao nên mang sắc thái ôn đới chia làm 2 mùa: mùa mưa và mùa 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo trình Địa lý du lịch (dùng trong các trường THCN Hà Nội): Phần 2
65 p | 675 | 100
-
Giáo trình Địa lý du lịch (dùng trong các trường THCN Hà Nội): Phần 1
54 p | 363 | 82
-
Bản đồ chuyên đề (thematic map) part 1
10 p | 316 | 78
-
Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên của Vùng Đông Nam Bộ
8 p | 525 | 54
-
Bản đồ chuyên đề (thematic map)
61 p | 408 | 54
-
Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên của Vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung
8 p | 1108 | 52
-
Giáo trình Vi khí hậu học - Lê Văn Mai
62 p | 209 | 48
-
Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên của Vùng đồng bằng sông Hồng
8 p | 372 | 43
-
Giáo trình Địa lý du lịch: Phần 1 - Trần Đức Thanh
214 p | 254 | 37
-
Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên và dân số của Vùng trung du và miền núi phía Bắc
7 p | 491 | 36
-
Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên của Vùng Tây Nguyên
7 p | 424 | 35
-
Giáo trình Địa lý du lịch: Phần 2 - Trần Đức Thanh
224 p | 123 | 30
-
VƯỜN QUỐC GIA U MINH THƯỢNG
5 p | 199 | 27
-
Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên của Vùng đồng bằng sông Cửu Long
8 p | 771 | 27
-
Tiềm năng du lịch sinh thái ở Cà Mau
8 p | 130 | 10
-
Bài giảng Địa lý kinh tế - xã hội đại cương 1 - ĐH Phạm Văn Đồng
101 p | 77 | 10
-
Thành phố Đồng Hới: phát triển tiềm năng du lịch biển
5 p | 109 | 9
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn