intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Động cơ Diesel (Ngành: Sửa chữa và bảo dưỡng ô tô) - CĐ Kinh tế Kỹ thuật TP.HCM

Chia sẻ: Solua999 Solua999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:118

55
lượt xem
18
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo trình Động cơ Diesel giúp học viên có thể trình bày được cấu tạo và nguyên lý hoạt động hệ thống cung cấp nhiên liệu trên động cơ Diesel. Trình bày được yêu cầu, phân loại, cấu tạo và nguyên lý làm việc của kim phun trên động cơ Diesel. Trình bày được yêu cầu, phân loại, cấu tạo và nguyên lý làm việc của bơm PF trên động cơ Diesel.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Động cơ Diesel (Ngành: Sửa chữa và bảo dưỡng ô tô) - CĐ Kinh tế Kỹ thuật TP.HCM

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH  GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN: ĐỘNG CƠ DIESEL NGÀNH/NGHỀ: SỬA CHỮA VÀ BẢO DƯỠNG Ô TÔ TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP (Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐ-CĐKTKT ngày tháng năm 20 của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh) Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2020
  2. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH  GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN: ĐỘNG CƠ DIESEL NGÀNH/NGHỀ: SỬA CHỮA VÀ BẢO DƯỠNG Ô TÔ TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP THÔNG TIN CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI Họ tên: Nguyễn Thanh Đức Học vị: Kỹ sư công nghệ kỹ thuật ô tô Đơn vị: Khoa Công nghệ ô tô Email: nguyenthanhduc@hotec.edu.vn TRƯỞNG KHOA TỔ TRƯỞNG CHỦ NHIỆM BỘ MÔN ĐỀ TÀI HIỆU TRƯỞNG DUYỆT Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2020
  3. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
  4. MỤC LỤC TRANG 1. Lời giới thiệu 2. Mục tiêu Mô đun 3. Bài 1: Tổng quan động cơ Diesel 1 4. Bài 2: Kim phun 11 5. Bài 3: Mạch xông động cơ Diesel 27 6. Bài 4: Bơm cao áp PF 33 7. Bài 5: Bơm cao áp PE 48 8. Bài 6: Bơm cao áp VE 76 9. Tài liệu tham khảo 109
  5. GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN Tên mô đun: Động cơ diesel Mã mô đun: MĐ2103617 Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của mô đun: - Vị trí: Mô đun chuyên ngành, học kỳ II tính theo toàn khóa - Tính chất: Mô đun bắt buộc - Ý nghĩa và vai trò của môn học/mô đun: Mục tiêu của mô đun: - Kiến thức: + Trình bày được cấu tạo và nguyên lý hoạt động hệ thống cung cấp nhiên liệu trên động cơ Diesel. + Trình bày được yêu cầu, phân loại, cấu tạo và nguyên lý làm việc của kim phun trên động cơ Diesel. + Trình bày được yêu cầu, phân loại, cấu tạo và nguyên lý làm việc của bơm PF trên động cơ Diesel. + Trình bày được yêu cầu, phân loại, cấu tạo và nguyên lý làm việc của PE trên động cơ Diesel. + Trình bày được yêu cầu, phân loại, cấu tạo và nguyên lý làm việc của VE trên động cơ Diesel. - Kỹ năng: + Thực hiện kiểm tra, tháo lắp, bảo dưỡng, sửa chữa kim phun Diesel. + Thực hiện bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống nhiên liệu bơm cao áp PF Diesel. + Thực hiện cân bơm cao áp PF vào động cơ. + Thực hiện bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống nhiên liệu bơm cao áp PE Diesel. + Thực hiện cân bơm cao áp PE vào động cơ. + Thực hiện bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống nhiên liệu bơm cao áp VE Diesel. + Thực hiện cân bơm cao áp VE vào động cơ. - Năng lực tự chủ và trách nhiệm: + Đảm bảo an toàn về người và thiết bị. + Khả năng tự học hỏi, tìm tòi, làm việc nhóm và yêu thích nghề nghiệp của bản thân
  6. BÀI 1 TỔNG QUAN ĐỘNG CƠ DIESEL BÀI 1 TỔNG QUAN ĐỘNG CƠ DIESEL MỤC TIÊU: Sau khi học xong bài thực tập này Sinh viên: - Nhận định được các chi tiết trong hệ thống cung cấp nhiên liệu trên động cơ diesel; - Vẽ được sơ đồ khối hệ thống cung cấp nhiên liệu thực tế được bố trí trên các động cơ; - Kiểm tra, sửa chữa được các chi tiết, hư hỏng đơn giản trong hệ thống; - An toàn lao động về người và thiết bị trong xưởng sửa chữa ô tô. PHƯƠNG TIỆN – DỤNG CỤ - THIẾT BỊ - Động cơ Vykino, Magnum, Nissan SD22, Kia, Komasu, Fiat, ; - Giẻ lau, dụng cụ sửa chữa ô tô thích hợp. KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 1
  7. BÀI 1 TỔNG QUAN ĐỘNG CƠ DIESEL 1. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động chung diesel 1.1. Sơ đồ cấu tạo: Hình 1.1 Sơ đồ cấu tạo động cơ diesel bốn kỳ 1.2. Nguyên lý làm việc: a) b) c) d) Hình 1.2 Nguyên lý làm việc của động cơ diesel 4 kỳ một xylanh a) Kỳ hút(kỳ nạp) b) Kỳ nén c) Kỳ nổ - giãn nở - sinh công d) Kỳ xả KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 2
  8. BÀI 1 TỔNG QUAN ĐỘNG CƠ DIESEL Kỳ nạp (kỳ hút): Piston chuyển động từ điểm chết trên xuống điểm chết dưới. Xupáp hút mở, xupáp xả đóng. Do piston chuyển động xuống dưới, thể tích trong xylanh tăng, áp suất trong xylanh giảm. Không khí qua bầu lọc theo đường ống hút qua xupáp hút điền đầy vào xylanh của động cơ. Khi piston đến điểm chết dưới, Xupáp hút đóng lại kết thúc quá trình hút. Trục khuỷu quay được nửa vòng quay thứ nhất (từ 00 – 1800). Cuối kỳ hút áp suất và nhiệt độ trong xi lanh vào khoảng: P = (0,8– 0,95) kG/cm2 t0 = (40 – 80)0C Kỳ nén: Piston đi từ điểm chết dưới lên điểm chết trên, lúc này cả hai xupáp hút và xupáp xả đều đóng kín. Thể tích trong xi lanh giảm, áp suất tăng làm cho không khí ở phía trên piston bị nén. Cuối kỳ nén, áp suất và nhiệt độ trong buồng cháy tăng lên rất cao vào khoảng: P = (35– 55) kG/cm2 t0 = (450 – 650)0C Kỳ này ứng với góc quay của trục khuỷu ở nửa vòng quay thứ hai (1800 – 3600). Kỳ nổ (cháy – giãn nở - sinh công): Trong hành trình này của piston, cả hai xupáp hút và xupáp xả đều đóng kín. Cuối kỳ nén, khi piston tới gần điểm chết trên, dầu diesel từ vòi phun được phun vào buồng cháy với áp suất cao vào khoảng (160 – 210)kG/cm2 dưới dạng sương mù và hoà trộn với không khí nén tạo thành hỗn hợp cháy. Khi gặp nhiệt độ và áp suất cao, hỗn hợp nhiên liệu tự bốc cháy sinh ra lực đẩy piston đi xuống điểm chết dưới. Áp suất và nhiệt độ trong buồng đốt vào khoảng: P = (70– 100) kG/cm2 t0 = (1600 – 2000)0C Hỗn hợp khí cháy sinh ra áp lực đẩy piston chuyển động từ điểm chết trên xuóng điểm chết dưới qua thanh truyền làm quay trục khuỷu. Piston chuyển động xuống điểm chết dưới kết thúc kỳ nổ, áp suất và nhiệt độ giảm xuống vào khoảng: P = (2– 4) kG/cm2 t0 = (800 – 1000)0C KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 3
  9. BÀI 1 TỔNG QUAN ĐỘNG CƠ DIESEL Trục khuỷu quay được nửa vòng quay thứ ba (3600 – 5400). Kỳ xả: Ở cuối kỳ nổ, tại điểm chết dưới, xupáp xả mở và xupáp hút đóng. Piston đi từ điểm chết dưới lên điểm chết trên, khí cháy cháy được đẩy ra ngoài qua xupáp xả và đường ống xả ra khí trời. Khi piston tới điểm chết trên kết thúc kỳ xả, xupáp xả đóng lại. Cuối kỳ xả, áp suất và nhiệt độ vào khoảng: P = (1,1– 1,2) kG/cm2 t0 = (600 – 700)0C Trục khuỷu quay được nửa vòng quay thứ tư (540 – 720)0. Chu trình làm việc của động cơ được lặp lại từ đầu. 2. Hệ thống cung cấp nhiên liệu trên động cơ diesel 2.1. Công dụng và phân loại:  Công dụng: - Cung cấp lượng nhiên liệu cần thiết cho động cơ, tùy theo chế độ làm việc.  Phân loại: - Theo phương pháp điều khiển: phun dầu điều khiển bằng cơ khí, phun dầu điều khiển bằng điện tử. - Theo phương pháp điều khiển bằng cơ khí: bơm cao áp PF, bơm cao áp PE, bơm cao áp VE. 2.2. Sơ đồ nguyên lý: Hình 1.3 Sơ đồ hệ thống cung cấp nhiên liệu trên động cơ diesel 1. Thùng chứa 2. Lọc sơ cấp 3. Bơm tiếp vận 4. Lọc thứ cấp 5. Bơm cao áp 6. Đường dầu cao áp 7. Kim phun 8. Đường dầu hồi 9,14. Ốc xả gió 10. Bơm tay KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 4
  10. BÀI 1 TỔNG QUAN ĐỘNG CƠ DIESEL - Khi động cơ làm việc, bơm tiếp vận hút nhiên liệu từ thùng chứa qua lọc thô và đẩy nhiên liệu đến lọc tinh rồi đến bơm cao áp. Tại bơm cao áp sẽ có một van an toàn để giới hạn áp lực nhiên liệu vào bơm cao áp. Bơm cao áp có số tổ bơm tương ứng với số xylanh động cơ, nhiên liệu vào bơm cao áp được nén tạo áp lực cao qua đường ống cao áp đến kim phun của xylanh đúng thứ tự thì nổ của động cơ. Nhiên liệu sẽ được phun vào buồng đốt đúng thời điểm, số nhiên liệu dư sẽ hồi về thùng chứa. Trong tất cả các đường ống nhiên liệu đều không được lẫn gió, vì gió nén được nên sẽ làm thời điểm phun nhiên liệu sai đi và làm cho quá trình cháy không ổn định. Vì thế, trên các lọc bơm cao áp và kim phun đều có trang bị các ốc hoặc nút xả gió. 2.3. Các phần tử trong hệ thống cung cấp nhiên liệu trên động cơ diesel a) Thùngchứa Thùng chứa dùng để chứa nhiên liệu, dung tích thùng lớn hay nhỏ phụ thuộc vào thời gian làm việc và cỡ máy. Thùng được dập bằng thép tấm, bên trong có các vách ngăn để tránh nhiên liệu bị dao động nhiều. Ơ nắp đậy có lỗ thông hơi, có một lọc thô ở miệng thùng, ở đáy thùng có ốc xả nước hoặc dầu dơ. Nếu thùng chứa đặt cao hơn động cơ phải có khoá (khoá dầu) để khoá lại khi cần thiết. Nếu thùng chứa đặt thấp hơn thì không cần khoá nhưng phải có van một chiều trước lọc thô, ngăn không cho nhiên liệu về thùng chứa khi tắt máy. b) Lọc dầu Bơm cao áp và kim phun là 2 bộ phận có độ chính xác cao và đắt tiền, do đó nhiên liệu phải được lọc thật sạch trước khi đưa tới 2 bộ phận ấy. Một hệ thống lọc gồm 2 hoặc 3 tầng: tầng lọc thứ nhất gọi là tầng lọc sơ cấp hay lọc thô, tầng lọc này được đặt phía trước bơm tiếp vận. Tầng lọc thứ hai là lọc thứ cấp hoặc lọc tinh, tầng lọc này nằm phía sau bơm tiếp vận và trước bơm caoáp. b.1) Lọc thô Lọc sơ cấp có nhiệm vụ lọc những tạp chất có kích thước lớn, thường được gắn chung với bơm tiếp vận. b.2) Lọc tinh Lọc thứ cấp có nhiệm vụ lọc những tạp chất có kích thước khoảng 1/1000mm mà không cản trở đến sự lưu thông của nhiên liệu. Trên nắp lọc tinh thường có ốc xả gió hoặc bơm tay (bơm mồi), bên dưới có hệ thống báo có nước trong lọc tinh và có ốc xả. KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 5
  11. BÀI 1 TỔNG QUAN ĐỘNG CƠ DIESEL c) Bơm tiếp vận và bơm chuyển Trong hệ thống nhiên liệu thường có 2 bơm để hút nhiên liệu từ thùng chứa đến bơm cao áp, đó là bơm tiếp vận và bơm chuyển.  Bơm chuyển có nhiệm vụ chính là chuyển nhiên liệu từ thùng chứa tới bơm tiếp vận. Ngoài ra nó là bộ phận dùng để xả gió cho hệ thống nhiên liệu. Bơm này có thể là bơm điện, hoặc bơm cơ khí.  Bơm tiếp vận có nhiệm vụ hút nhiên liệu từ thùng chứa tới bơm cao áp, cho dù vị trí thùng chứa đặt cao hay thấp bơm cao áp. Nếu thùng chứa đặt cao hơn bơm cao áp thì không cần bơm chuyển, ngược lại nếu thùng chứa đặt thấp hơn thì phải có bơm chuyển hoặc trang bị một van một chiều. Bơm tiếp vận thường lắp đặt nơi thân bơm cao áp và được điều khiển bởi trục bơm cao áp. Tuy phân biệt hai nhiệm vụ khác nhau nhưng chúng đều có cùng cấu tạo và nguyên lý làm việc. c.1) Bơm piston Bơm thường được điều khiển bằng trục cam hoặc trục bơm cao áp. Lưu lượng bơm thì tùy thuộc vào yêu cầu hoạt động của động cơ và bất cứ ở vận tốc nào thì bơm cũng cung cấp thừa so với yêu cầu, lượng dầu dư được hồi về nơi xylanh bơm và lúc này piston sẽ không thực hiện hết khoảng chạy của nó.  Cấu tạo Hình 1.4. Bơm tiếp vận kiểu piston A–Thoát B – Hút 1. Cây đẩy 2. Phốt làm kín 3. Lò xo 5. Van hút 6. Piston bơm 7. Van thoát 8. Cam lệch tâm KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 6
  12. BÀI 1 TỔNG QUAN ĐỘNG CƠ DIESEL  Hoạt động Khi cam đội qua trung gian cây đẩy, piston di chuyển xuống hút nhiên liệu vào xylanh bơm qua van hút, nhiên liệu được chứa trong piston bơm, khi cam không còn đội nữa, lò xo hoàn lực đẩy piston đi lên, van hút đóng lại, van thoát mở ra, nhiên liệu được đẩy đến bơm cao áp. Lúc động cơ chạy chậm, tiêu thụ ít nhiên liệu, áp lực mạch thoát tăng lên ứ trong buồng chứa, làm cho piston giữ lò xo không bung ra hết, piston không đụng cây đẩy dù cam đội, vì vậy piston không di chuyển hết khoảng chạy dẫn đến lưu lượng bơm cũng giảm theo. Như vậy, lưu lượng nhiên liệu tăng hay giảm tùy thuộc vào tốc độ động cơ. c.2) Bơm tay (bơmmồi) Hình 1.5. Lọc dầu có bơm tay 1. Bơm tay 2. Phao 3. Nút xả nước 4. Cảm biến mực nước 5. Lọc nhiên liệu Nếu thùng chứa hết nhiên liệu (dầu) hay khi thay lọc, hay kim phun… khí, nước có thể lọt vào trong hệ thống nhiên liệu. Nếu có khí, nuớc trong hệ thống nhiên liệu, bơm tiếp vận hay bơm cao áp không thể phân phối nhiên liệu khi khởi động động cơ, nên động cơ sẽ không hoạt động được. Vì vậy, trong trường hợp này phải sử dụng một bơm tay để xả khí (gió), nước ra khỏi hệ thống nhiên liệu trước khi khởi động động cơ.  Khi bơm tay hoạt động, gió trong lọc nhiên liệu hay bơm cao áp sẽ được đẩy qua đường dầu hồi cùng với nhiên liệu và trở về thùngchứa.  Bộ tách nước có một phao bên trong, khi phao nổi tới mức nhất định, đèn báo sẽ sáng lên để báo cho người lái xe biết cần phải xả nước ở bộ tách nước. KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 7
  13. BÀI 1 TỔNG QUAN ĐỘNG CƠ DIESEL Hình 1.6. Mạch điện báo có nước trong hệ thống nhiên liệu c.3) Bơm màng và bơm điện: hai loại này cũng giống như ở động cơxăng. d) Lọc gió Cũng như động cơ xăng, trên động cơ Diesel không khí trước khi vào xylanh phải loại bỏ tất cả bụi bặm tại lọc gió. Nhiệm vụ của lọc gió cũng quan trọng không kém gì lọc dầu. Bởi vì cát bụi hút vào xylanh sẽ pha lẫn với nhớt biến thành thứ cát xoáy, làm mài mòn piston, xéc-măng, xylanh, xúpáp… hơn nữa những hạt bụi này sẽ hoà lẫn vào nhớt bơi trơn và sẽ làm mòn các bộ phận khác. Các loại lọc gió cũng giống như ở động cơ xăng. d) Giới thiệu về phun dầu điện tử - Hệ thống điều khiển động cơ diesel bằng điện tử trong một thời gian dài chậm phát triển so với động cơ xăng. Sở dỉ như vậy là vì động cơ diesel thải ra ít chất độc hơn nên áp lực về vấn đề môi trường lên các nhà sản suất ô tô không lớn. Hơn nửa do độ êm dịu không cao nên diesel ít được sử dụng trên xe du lịch. Trong thời gian đầu các hãng chủ yếu sử dụng hệ thống bơm cao áp điện trong các hệ thống EDC vẫn sử dụng bơm cao áp củ nhưng có thêm một số cảm biến và cơ cấu chấp hành chủ yếu chống ô nhiễm và điều tốc bằng điện tử như UI hoặc UP. Trong những năm gần đây hệ thống điều khiển mới hệ thống commonrail với việc điều khiển kim phun bằng điện đã được phát triển và ứng dụng rộng rãi. - Thế hệ bơm cao áp thẳng hàng đầu tiên được giới thiệu vào năm 1927 đã đánh dấu sự khởi đầu của hệ thống nhiên liệu của hãng Bosch. Lĩnh vực áp dụng chính của loại bơm thẳng hàng là trong các loại xe tải được sử dụng dầu diesel máy tỉnh tại xe lửa và tàu thuỷ. Áp suất phun đạt đến khoảng 1350 bar và có thể sinh ra công suất khoảng 160KW mổi xylanh. Qua nhiều năm, với các yêu cầu khác nhau, chẳng hạn KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 8
  14. BÀI 1 TỔNG QUAN ĐỘNG CƠ DIESEL như việc lắp đặt động cơ phun nhiên liệu trực tiếp trong các loại xe tải nhỏ và xe du lịch đã dẫn đến sự phát triển của các hệ thống nhiên liệu diesel khác nhau để đáp ứng các đòi hỏi ứng dụng đặc biệt. Điều quan trọng của sự phát triển không phải là việc tăng công suất động cơ mà còn là nhu cầu giảm tiêu hao nhiên liệu giảm tiếng ồn và khí thải. So với hệ thống củ dẫn động bằng cam, hệ thống common rail khá linh hoạt trong việc đáp ứng thích nghi để điều khiển phun nhiên liệu cho động cơ diesel như :phạm vi ứng dụng rộng rãi ( cho xe du lịch và xe tải nhỏ có công suất đạt đến 30KW/xylanh, cũng như xe tải nặng, xe lửa và tàu thuỷ có công suất đạt đến 200KW/xylanh. Áp suất phun đạt đến 1400bar. Có thể thay đổi thời điểm phun nhiên liệu. Có thể phun làm ba giai đoạn : phun sơ khởi, phun chính, phun kết thúc. Thay đổi áp suất phun tuỳ theo chế độ hoạt động của động cơ. Hình 1.7 Sơ đồ hệ thống phun dầu điện tử Bài tâp KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 9
  15. BÀI 1 TỔNG QUAN ĐỘNG CƠ DIESEL 1. Nhận diện các chi tiết trong hệ thống cung cấp nhiên liệu trên động cơ diesel 1 6 2 7 3 8 3 9 5 10 KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 10
  16. Bài 2: KIM PHUN ĐỘNG CƠ DIESEL Bài 2: KIM PHUN ĐỘNG CƠ DIESEL MỤC TIÊU: - Sau khi học xong bài thực tập này Sinh viên: - Trình bày được các bước tháo, lắp, kiểm tra, cân kim phun trên bàn thử, tại sao phải kiểm tra kim phun. - Lập được quy trình kiểm tra kim phun. - Thực hiện được quá trình tháo kim phun từ động cơ xuống, vệ sinh, kiểm tra, cân kim phun trên bàn thử. - Lắp kim phun lên động cơ và vận hành kiểm tra - Nhận thức được vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của kim phun trong hệ thống nhiên liệu Diesel. - Thái độ nghiêm túc, nghiêm chỉnh chấp hành nội quy xưởng thực tập, cẩn thận, đảm bảo an toàn cho người và thiết bị trong quá trình thực tập, khả năng làm việc nhóm PHƯƠNG TIỆN – DỤNG CỤ - THIẾT BỊ - Động cơ Vykino, Magnum, Nissan SD22, Kia, Komasu, Fiat,…. - Giẻ lau, dầu Do, bình Ắc quy, bàn thợ… KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 11
  17. Bài 2: KIM PHUN ĐỘNG CƠ DIESEL 2.1 CÔNG DỤNG V PHÂN LOẠI 2.1.1. Công dụng: Phun nhiên liệu vào buồng đốt của động cơ dưới dạng tơi sương, phân bố đều nhiên liệu trong buồng đốt. 2.1.2 Phân loại: Dựa vào sự khác nhau của đót kim và lỗ tia, người ta chia kim phun ra làm 2 loại:  Loại kín  Và loại hở Hiện nay trên động cơ Diesel chủ yếu sử dụng kim phun loại kín. Kim phun loại kín chia làm 2 loại: - Kim phun không có chốt đóng kín lỗ (hình a) - Kim phun có chốt (hình b và c) a- không có chốt b- chốt dài c- chốt hình côn 2.2. CẤU TẠO VÀ NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC 2.2.1 Cấu tạo: 1. Thân kim 2. Khâu nối với ống dầu cao áp 3. Đệm kín 4. Lỗ dầu đến 5. Khâu nối đường dầu hồi 6. Cây đẩy 7. Lò xo cao áp 8. Đai ốc chỉnh lo xo 9. Chụp 10. Đót kim 11. Khâu nối KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 12
  18. Bài 2: KIM PHUN ĐỘNG CƠ DIESEL 12. Van kim 13. Mặt côn nhỏ của van kim 14. Lỗ tia Hình 2.1. Cấu tạo kim phun Một thân kim trên đó có lỗ bắt đường dầu tới, đường dầu hồi, đường dẫn dầu đến đầu kim. Trong thân kim có chứa cây đẩy, lò xo, phía trên lò xo có đai ốc chận để điều chỉnh sức căng của lò xo, trên cùng là chụp đậy đai ốc điều chỉnh (tùy loại kim phun mà đường dầu hồi có thể bố trí ở thân kim hay trên đầu chụp đậy). Một đầu kim được nối liền với thân kim nhờ một khâu nối, trong đót kim có đường dầu cao áp đến, bọng chứa dầu cao áp, van kim, và dưới cùng là lỗ phun nhiên liệu (lỗ tia) luôn luôn đóng lại nhờ van kim. Van kim có dạng hình trụ, một đầu tựa vào cây đẩy nơi thân kim, đầu còn lại có 2 mặt côn: mặt côn lớn, là nơi mà dầu cao áp sẽ tác dụng để nâng kim lên, mặt côn nhỏ dưới cùng dùng để đóng kín lỗ tia. 2.2.2. Nguyên lý làm việc Hình 2.2. Đót kim loại chuôi ngắn A - Lúc đóng hoàn toàn B - Lúc mở hoàn toàn Hình 2.3. Đót kim loại chuôi dài Khi động cơ làm việc, nhiên liệu từ bơm cao áp theo đường ống cao áp và kim phun xuống phía đót kim, nằm tại bọng chứa dầu cao áp. Bình thường lò xo luôn nén van kim đóng kín các lỗ tia, đến thì cung cấp nhiên liệu, nhờ bơm cao áp, áp suất nhiên KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 13
  19. Bài 2: KIM PHUN ĐỘNG CƠ DIESEL liệu tăng tác dụng vào mặt côn lớn của van kim, áp suất này tăng dần đến khi lớn hơn sức căng lò xo, van kim được nhấc lên. Do hình dạng đặc biệt của đót kim và lỗ tia nên chỉ một lượng nhỏ nhiên liệu được phun vào buồng đốt phụ ở thời điểm ban đầu của quá trình phun, nhưng nhiên liệu tăng dần ở gần cuối quá trình phun. Lúc này, phần lớn nhiên liệu được phun ra. Đến khi dứt phun, áp suất nhiên liệu giảm nhỏ hơn sức căng lò xo, van kim đi xuống đóng các lỗ tia lại, ngăn không cho nhiên liệu phun ra. Độ nâng của van kim thường từ 0,3 - 1,1mm. Một phần nhỏ nhiên liệu sẽ rò rỉ qua khe hở giữa van kim và đót kim lên trên theo đường ống dầu hồi trở về thùng chứa, lượng dầu này rất cần thiết để làm trơn và làm mát kim khi di chuyển trong đót 2.2.3. Các dạng hư hỏng thường gặp của kim phun Hư hỏng Nguyên nhân Biện pháp sửa chữa - Do chất bẩn lọt vào giữa van kim và - Tháo kim phun súc rửa. đót kim, khi lắp súc rửa không tốt cặn 1. Kim phun bẩn cặn đọng lại trong đế kim phun. không phun - Nhiên liệu bị lẫn nước, dùng nhiên được nhiên liệu liệu không đảm bảo chất lượng. - Súc rửa hệ thống nhiên liệu. hoặc phun yếu. - Động cơ nóng quá làm nhiên liệu giảm độ nhớt nên kim phun bị biến dạng. - Thay mới kim phun. - Lắp kim phun vào động cơ không - Tháo và lắp kim phun đúng đúng yêu cầu kỹ thuật. yêu cầu kỹ thuật. Mòn van kim v đế kim phun. 2. Kim phun - Lị xo yếu, ty đẩy gãy. - Thay mới. phun dạng hạt, - Vít điều chỉnh chờn hỏng ren không - Thay mới và hiệu chỉnh lại yếu, tia phun điều chỉnh được áp suất phun. áp suất phun. lệch xo đầu lỗ - Thân, nắp kim phun bị nứt, vỡ chờn - Thay mới. phun hoặc kim hỏng ren. phun không - Góc phun không đạt yêu cầu (phun - Kiểm tra lại van kim và đót phun. xéo) kim KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 14
  20. Bài 2: KIM PHUN ĐỘNG CƠ DIESEL 2.3. Phương pháp kiểm tra, tháo lắp và sửa chữa kim phun diesel 2.3.1. Xác định kim phun hư trên động cơ Bước 1: Cho động cơ làm việc ở tốc độ cầm chừng. Bước 2: Dùng một chìa khóa miệng thích hợp nới rắc-co nối ống dầu cao áp với kim phun ra, đến khi thấy dầu xì ra thì dừng lại Bước 3: Lắng nghe tiếng nổ của động cơ, nếu tiếng máy thay đổi (khựng) chứng tỏ kim phun đó còn tốt, ngược lại tiếng máy không thay đổi chứng tỏ kim phun đó bị hư. Bước 4: Khó rắc-co lại. Bước 5: Lần lượt nới tất cả rắc-co nối ống dầu cao áp với kim phun của tất cả các máy còn lại để xác định kim phun của máy nào bị hư. Bước 6: Khi xác định được kim phun hư ta tháo kim phun ra khỏi động cơ và tiến hành kiểm tra trên bàn thử để xác định hư hỏng cụ thể. Đối với động cơ có nhiều máy (xy-lanh), máy nổ êm khó phát hiện ta giết hẳn một lúc nhiều kim phun. Ví dụ động cơ 8 xy-lanh có TTTN 1-5-4-8-6-3-7-2 ta giết các kim 1-4-6-7, rồi cho động cơ làm việc ở tốc độ cầm chừng, lần lượt giết từng kim còn lại 5, 8, 3, 2. Sau đó thực hiện một lần nữa cho các kim phun 1, 4, 6, 7. 2.3.2 Kiểm tra, sửa chữa kim phun Kiểm tra kim phun trên bàn thử Khi xác định kim phun bị hư hỏng ta cần kiểm tra trên bàn thử với các bước thực hiện sau: Bước 1: Tháo kim phun ra khỏi động cơ Bước 2: Lắp kim phun lên bàn thử và xả gió Bước 3: Kiểm tra áp suất phun Bước 4: Kiểm tra nhiễu trước khi phun Bước 5: Kiểm tra nhiễu sau khi phun Bước 6: Kiểm tra tình trạng phun 2.3.3. Tháo, sửa chữa kim phun Bước 1: Tháo rời kim phun Bước 2: Làm sạch kim phun Bước 3: Kiểm tra van kim với đót kim 2.3.4 Ráp kim phun - Lắp ngược lại với quy trình tháo. - Nổ máy và kiểm tra sự rò rỉ nhiên liệu. KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0