intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Chuyên đề điều khiển điện-động cơ (Ngành: Bảo trì và sửa chữa ô tô) - CĐ Kinh tế Kỹ thuật TP.HCM

Chia sẻ: Solua999 Solua999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:78

62
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo trình được biên soạn giúp học sinh bậc Trung cấp ngành Bảo trì và sửa chữa ô tô có được tài liệu học tập thống nhất học phần Chuyên đề điều khiển điện - động cơ. Giáo trình gồm có 3 bài cụ thể như sau: Điện tử cơ bản; Hệ thống mới trên động cơ xăng; Hệ thống điều khiển động cơ Diesel.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Chuyên đề điều khiển điện-động cơ (Ngành: Bảo trì và sửa chữa ô tô) - CĐ Kinh tế Kỹ thuật TP.HCM

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH  GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN: CHUYÊN ĐỀ ĐIỀU KHIỂN ĐIỆN - ĐỘNG CƠ NGÀNH: BẢO TRÌ VÀ SỬA CHỮA Ô TÔ TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP (Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐ-CĐKTKT ngày tháng năm 20 của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh) Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2020
  2. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH  GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN: CHUYÊN ĐỀ ĐIỀU KHIỂN ĐIỆN - ĐỘNG CƠ NGÀNH: BẢO TRÌ VÀ SỬA CHỮA Ô TÔ TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP THÔNG TIN CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI Họ tên: Trần Hồng Tính Học vị:Kỹ sư cơ khí động lực Đơn vị: Khoa Công nghệ ô tô Email: tranhongtinh@hotec.edu.vn TRƯỞNG KHOA TỔ TRƯỞNG CHỦ NHIỆM BỘ MÔN ĐỀ TÀI HIỆU TRƯỞNG DUYỆT Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2020
  3. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
  4. LỜI GIỚI THIỆU Giáo trình Chuyên đề điều khiển điện - động cơ được biên soạn bởi giảng viên của Khoa công nghệ ô tô trường Cao đẳng kinh tế - kỹ thuật Thành Phố Hồ Chí Minh. Giáo trình được biên soạn giúp học sinh bậc Trung cấp ngành Bảo trì và sửa chữa ô tô có được tài liệu học tập thống nhất học phần Chuyên đề điều khiển điện - động cơ. Giáo trình gồm có 3 bài: Bài 1: Điện tử cơ bản. Bài 2: Hệ thống mới trên động cơ xăng Bài 3: Hệ thống điều khiển động cơ Diesel. Trong quá trình biên soạn giáo trình, tác giả nhận được sự hỗ trợ tích cực từ tập thể giảng viên của Khoa công nghệ ô tô. Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tập thể giảng viên của Khoa công nghệ ô tô và đồng nghiệp đã hỗ trợ giúp tác giả hoàn thành Giáo trình. TP.HCM, ngày……tháng……năm……… Tác giả Trần Hồng Tính
  5. MỤC LỤC TRANG 1. Lời giới thiệu 1 2. Mục lục 2 3. Giáo trình mô đun 3 4. Bài 1: Điện tử cơ bản 4 5. Bài 2: Hệ thống mới trên động cơ xăng 29 6. Bài 3: Hệ thống điều khiển động cơ Diesel 58 7. Tài liệu tham khảo 74
  6. GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN Tên mô đun: Chuyên đề điều khiển điện - động cơ Mã mô đun: MĐ2103622 Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của môn học/mô đun: - Vị trí: Học phần được bố trí học học 4 của chương trình đào tạo ngành Bảo trì và sửa chữa ô tô bậc Trung cấp. - Tính chất: là học phần bắt buộc - Ý nghĩa và vai trò của mô đun: Mô đun trang bị người học kiến thức về điều khiển điện - động cơ một số hãng xe đang áp dụng. Mục tiêu của mô đun: - Kiến thức: + Trình bày được các nguyên lý cơ bản của các thiết bị điện tử cơ bản. + Đọc được các ký hiệu và kiểm tra hư hỏng linh kiện điện tử: điện trở, diode, zener, transistor… + Trình bày được yêu cầu, phân loại, cấu tạo và nguyên lý hoạt động của các hệ thống mới trên động cơ xăng. + Đọc được sơ đồ mạch điện và phân tích được các lỗi hư hỏng. + Trình bày được yêu cầu, phân loại, cấu tạo và nguyên lý hoạt động của các hệ thống mới trên động cơ Diesel. - Kỹ năng: + Đọc được các ký hiệu và kiểm tra hư hỏng linh kiện điện tử: điện trở, diode, zener, transistor… + Đấu được mạch điện tử cơ bản IC 555, LM 358… + Đọc được sơ đồ mạch điện và phân tích được các lỗi hư hỏng. + Tháo - lắp được hệ thống VVT-i. + Kiểm tra và sửa chữa được các lỗi hư hỏng. + Đọc được sơ đồ mạch điện và phân tích được các lỗi hư hỏng. + Kiểm tra và sửa chữa được các lỗi hư hỏng. - Năng lực tự chủ và trách nhiệm: khả năng tự học, tìm tòi và yêu thích nghề nghiệp của bản thân
  7. Bài 1: Điện tử cơ bản BÀI 1: ĐIỆN TỬ CƠ BẢN Mục tiêu của bài: - Trình bày được các nguyên lý cơ bản của các thiết bị điện tử cơ bản. - Đọc được các ký hiệu và kiểm tra hư hỏng linh kiện điện tử: điện trở, diode, zener, transistor… - Đấu được mạch điện tử cơ bản IC 555, LM 358… 1. Nội dung bài: 1.1 Ký hiệu và nguyên lý hoạt động các linh kiện điện tử. 1.1.1. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động các linh kiện điện tử. a) Điện trở. Điện trở hay Resistor là một linh kiện điện tử thụ động gồm 2 tiếp điểm kết nối, thường được dùng để hạn chế cường độ dòng điện chảy trong mạch, điều chỉnh mức độ tín hiệu, dùng để chia điện áp, kích hoạt các linh kiện điện tử chủ động như transistor, tiếp điểm cuối trong đường truyền điện và có trong rất nhiều ứng dụng khác. Điện trở công suất có thể tiêu tán một lượng lớn điện năng chuyển sang nhiệt năng có trong các bộ điều khiển động cơ, trong các hệ thống phân phối điện. Các điện trở thường có trở kháng cố định, ít bị thay đổi bởi nhiệt độ và điện áp hoạt động. Biến trở là loại điện trở có thể thay đổi được trở kháng như các núm vặn điều chỉnh âm lượng. Các loại cảm biến có điện trở biến thiên như: cảm biến nhiệt độ, ánh sáng, độ ẩm, lực tác động và các phản ứng hóa học. Điện trở là loại linh kiện phổ biến trong mạng lưới điện, các mạch điện tử, Điện trở thực tế có thể được cấu tạo từ nhiều thành phần riêng rẽ và có nhiều hình dạng khác nhau, ngoài ra điện trở còn có thể tích hợp trong các vi mạch IC. Điện trở được phân loại dựa trên khả năng chống chịu, trở kháng….tất cả đều được các nhà sản xuất ký hiệu trên nó. + Hình dáng và ký hiệu: Trong thiết bị điện tử điện trở là một linh kiện quan trọng, chúng được làm từ hợp chất cacbon và kim loại tuỳ theo tỷ lệ pha trộn mà người ta tạo ra được các loại điện trở có trị số khác nhau. Hình 1.1: Hình dạng của điện trở trong thiết bị điện tử. KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 1
  8. Bài 1: Điện tử cơ bản Hình 1.2 Ký hiệu của điện trở trên các sơ đồ nguyên lý. + Nguyên lý hoạt động điện trở Đặc tính của một điện trở lý tưởng được biểu diễn bởi định luật Ohm như sau: V=IR Định luật Ohm nói rằng: điện áp (V) đi qua điện trở tỉ lệ thuận với cường độ dòng điện (I) và tỉ lệ này là một hằng số điện trở (R). Ví dụ: Nếu một điện trở 300 Ohm được nối vào điện áp một chiều 12V, thì cường độ dòng điện đi qua điện trở là 12 / 300 = 0.04 Amperes. Điện trở thực tế cũng có một số điện cảm và điện dung có ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa điện áp và dòng điện trong mạch xoay chiều hiện nay. + Đơn vị điện trở: Ohm (ký hiệu: Ω) là đơn vị trong hệ SI của điện trở, được đặt theo tên Georg Simon Ohm. Một ohm tương đương với vôn/ampere. Các điện trở có nhiều giá trị khác nhau gồm milliohm (1 mΩ = 10−3 Ω), kilohm (1 kΩ = 103 Ω), và megohm (1 MΩ = 106 Ω). + Bảng màu điện trở: Trong thực tế, để đọc được giá trị của một điện trở thì ngoài việc nhà sản xuất in trị số của nó lên linh kiện thì người ta còn dùng một quy ước chung để đọc trị số điện trở và các tham số cần thiết khác. Giá trị được tính ra thành đơn vị Ohm (sau đó có thể viết lại thành ký lô hay mêga cho tiện). Hình 1.3: Bảng màu điện trở KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 2
  9. Bài 1: Điện tử cơ bản + Cách đọc điện trở  Điện trở ở vị trí bên trái có giá trị được tính như sau:  R = 45 × 102 Ω = 4,5 KΩ  Bởi vì vàng tương ứng với 4, xanh lục tương ứng với 5, và đỏ tương ứng với giá trị số mũ 2. Vòng màu cuối cho biết sai số của điện trở có thể trong phạm vi 5% ứng với màu kim loại vàng.  Điện trở ở vị trí giữa có giá trị được tính như sau:  R = 380 × 103 Ω = 380 KΩ  Bởi vì cam tương ứng với 3, xám tương ứng với 8, đen tương ứng với 0, và cam tương ứng với giá trị số mũ 3. Vòng cuối cho biết giá trị sai số là 2% ứng với màu đỏ.  Điện trở ở vị trí bên phải có giá trị được tính như sau:  R = 527 × 104 Ω = 5270 KΩ  Bởi vì xanh lục tương ứng với 5, đỏ tương ứng với 2, và tím tương ứng với 7, vàng tương ứng với số mũ 4, và nâu tương ứng với sai số 1%. Vòng màu cuối cho biết sự thay đổi giá trị của điện trở theo nhiệt độ là 10 PPM/°C. Lưu ý: Để tránh lẫn lộn trong khi đọc giá trị của các điện trở, đối với các điện trở có tổng số vòng màu từ 5 trở xuống thì có thể không bị nhầm lẫn vì vị trí bị trống không có vòng màu sẽ được đặt về phía tay phải trước khi đọc giá trị. Còn đối với các điện trở có độ chính xác cao và có thêm tham số thay đổi theo nhiệt độ thì vòng màu tham số nhiệt sẽ được nhìn thấy có chiều rộng lớn hơn và phải được xếp về bên tay phải trước khi đọc giá trị.  Do các điện trở cố định thường có sai số đến 20%, tức là có thể biến đổi xung quanh trị số danh định đến 20%. Cho nên không cần thiết phải có tất cả các trị số 10, 11, 12, 13,… Mặt khác các mạch điện thông thường đều cho phép sai số theo thiết kế. Nên chỉ cần các trị số 10, 15, 22, 33, 47, 68, 100, 150, 200,… là đủ. + Quy ước đọc điện trở trên sơ đồ nguyên lý: KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 3
  10. Bài 1: Điện tử cơ bản Hình 1.4: Bảng màu điện trở Trên sơ đồ nguyên lý, điện trở được biểu thị bằng một hình chữ nhật dài. Trên thân có vạch để phân biệt công suất của điện trở. Cách đọc theo quy ước sau:  Hai vạch chéo (//)= 0,125w  Một vạch chéo (/)= 0,25w  Một vạch ngang (-)= 0,5w  Một vạch đứng (|)= 1,0w  Hai vạch đứng (||)= 2,0w  Hai vạch chéo vào nhau (\/)= 5,0w  Còn (X)= 10,0w Bên cạnh ghi trị số điện trở. Nhiều khi không ghi đơn vị. Cách đọc theo quy ước sau:  Từ 1 ôm đến 999 ôm ghi là 1 đến 999  Từ 1000 ôm đến 999 000 ôm ghi là 1K đến 999K  Từ 1 Mêga ôm trở lên ghi là 1,0; 2,0; 3,0… 5,0… 10,0… 20,0… Điện trở thường được ký hiệu bằng 4 vòng mầu , điện trở chính xác thì ký hiệu bằng 5 vòng mầu. +Cách đọc trị số điện trở 4 vòng màu: KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 4
  11. Bài 1: Điện tử cơ bản Hình 1.5: Giá trị loại 4 vòng tròn màu Cách đọc trị số điện trở 4 vòng màu: Vòng số 4 là vòng ở cuối luôn luôn có mầu nhũ vàng hay nhũ bạc, đây là vòng chỉ sai số của điện trở, khi đọc trị số ta bỏ qua vòng này.  Đối diện với vòng cuối là vòng số 1, tiếp theo đến vòng số 2, số 3  Vòng số 1 và vòng số 2 là hàng chục và hàng đơn vị  Vòng số 3 là bội số của cơ số 10.  Trị số = (vòng 1)(vòng 2) x 10 ( mũ vòng 3)  Có thể tính vòng số 3 là số con số không “0” thêm vào  Mầu nhũ chỉ có ở vòng sai số hoặc vòng số 3, nếu vòng số 3 là nhũ thì số mũ của cơ số 10 là số âm. + Cách đọc trị số điện trở 5 vòng màu: (điện trở chính xác) Hình 1.6: Giá trị loại 5 vòng tròn màu KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 5
  12. Bài 1: Điện tử cơ bản Cách đọc trị số điện trở 5 vòng màu: (điện trở chính xác)  Vòng số 5 là vòng cuối cùng, là vòng ghi sai số, trở 5 vòng mầu thì mầu sai số có nhiều mầu, do đó gây khó khăn cho ta khi xác điịnh đâu là vòng cuối cùng, tuy nhiên vòng cuối luôn có khoảng cách xa hơn một chút.  Đối diện vòng cuối là vòng số 1  Tương tự cách đọc trị số của trở 4 vòng mầu nhưng ở đây vòng số 4 là bội số của cơ số 10, vòng số 1, số 2, số 3 lần lượt là hàng trăm, hàng chục và hàng đơn vị.  Trị số = (vòng 1)(vòng 2)(vòng 3) x 10 ( mũ vòng 4)  Có thể tính vòng số 4 là số con số không “0” thêm vào + Đơn vị của điện trở. • Đơn vị điện trở là Ω (Ohm) , KΩ , MΩ • 1KΩ = 1000 Ω • 1MΩ = 1000 K Ω = 1000.000 Ω + Cách ghi trị số của điện trở. • Các điện trở có kích thước nhỏ được ghi trị số bằng các vạch màu theo một quy ước chung của thế giới.( xem hình ở trên) • Các điện trở có kích thước lớn hơn từ 2W trở lên thường được ghi trị số trực tiếp trên thân. Ví dụ như các điện trở công xuất, điện trở sứ. Hình 1.7: Trở sứ công xuất lớn, trị số được ghi trực tiếp. + Ứng dụng điện trở trên ôtô: - Cảm biến vị trí trục cam và cảm biến trục khuỷu: Hình 1.8: Cảm biến trục cam, trục khuỷu trên động cơ ô tô KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 6
  13. Bài 1: Điện tử cơ bản - Trên cảm biến nhiệt độ nước làm mát và nhiệt độ khí nạp: Hình 1.9: Cảm biến nhiệt độ nước làm mát trên động cơ ô tô - Trên kim phun: Hình 1.10: Ứng dụng trong mạch điện điều khiển kim phun Bài tâp 1:Cho bảng các vạch màu của điệnbên dưới hãy đọc và ghi lại kết quả giá trị điện trở: STT Điện trở Kết quả 1 Vàng- tím- nâu- nhũ 2 Đỏ- đỏ- đỏ- nhũ 3 Nâu- đen- xám- bạc 4 Cam- cam- vàng- nhũ 5 Nâu- đen- nâu- đỏ 6 Nâu- đen- đen- nâu b) Biến trở: KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 7
  14. Bài 1: Điện tử cơ bản Biến trở được sử dụng khi điều khiển điện áp hoặc điều khiển cường độ dòng điện. Bài viết này sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn, hãy cùng tìm hiểu nhé: Ngoài các điện trở có giá trị không thể thay đổi, thì một số loại điện trở có giá trị có thể thay đổi và đó chính là biến trở. Chúng có thể được sử dụng trong các mạch điện để điều chỉnh các hoạt động của mạch điện.  Quang trở là điện trở có giá trị thay đổi theo cường độ sáng chiếu vào điện trở Hình 1.11: Hình ảnh biến trở  Biến trở nhiệt: có giá trị thay đổi theo nhiệt độ.  Loại biến trở chúng ta thường gặp nhất là biến trở chúng ta có thể thay đổi bằng cách xoay vít.  Ký hiệu: Biến trở có ký hiệu VR Hình 1.13: Hình dạng và cấu tạo biến trở Hình 1.14: Mạch nguyên lý biến trở + Cấu tạo: Biến trở thường được nối với các bộ phận khác trong một mạch điện gồm ba chốt: hai chốt nối với hai đầu biến trở, chốt còn lại nối với con chạy hoặc tay quay. Biến trở thường được ráp trong máy phục vụ cho quá trình sửa chữa, cân chỉnh của kỹ thuật viên, biến trở có cấu tạo như hình bên dưới: KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 8
  15. Bài 1: Điện tử cơ bản Hình 1.15: Cấu tạo bên trong biến trở + Nguyên lý và công dụng: Đúng như tên gọi của nó là làm thay đổi điện trở, nguyên lý hoạt động chủ yếu của biến trở là các dây dẫn được tách rời dài ngắn khác nhau. Trên các thiết bị sẽ có vi mạch điều khiển hay các núm vặn. Khi thực hiện điều khiển các núm vặn các mạch kín sẽ thay đổi chiều dài dây dẫn khiến điện trở trong mạch thay đổi. Thực tế việc thiết kế mạch điện tử luôn có một khoảng sai số, nên khi thực hiện điều chỉnh mạch điện người ta phải dùng biến trở, lúc này biến trở có vai trò phân áp, phân dòng trong mạch. Ví dụ: Biến trở được sử dụng trong máy tăng âm để thay đổi âm lượng hoặc trong chiếu sáng biến trở dùng để thay đổi độ sáng của đèn… + Các loại biến trở: Hình 1.16: Hình dạng các loại biến trở Biến trở được phân loại thành:  Biến trở tay quay  Biến trở con chạy  Biến trở than  Biến trở dây quấn  Cách đọc giá trị biến trở: Tùy theo giá trị được ghi trên thân biến trở mà mặt đồng hồ cho thang đo thích hợp. Trong đó biến trở là một điện trở trị số 0hm có thể thay đổi được. KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 9
  16. Bài 1: Điện tử cơ bản Ví dụ: Một biến trở có thông số được ghi trên thân là 50KA thì biến trở đó có 50KA là biến trở tuyến tính có trị số là 50.000 0hm. Thông số ghi trên biến trở càng lớn thì dải điện trở ngày càng thay đổi càng lớn. + Ứng dụng trên ôtô: Cảm biến vị trí bướm ga. Hình 1.17: Mạch điện cảm biến bướm ga c) Diode bán dẫn. + Ký hiệu và hình dáng của Diode bán dẫn. Hình 1.18: Ký hiệu và hình dáng của Diode bán dẫn. d) TRANSISTOR: Trong điện tử transistor là một linh kiện bán dẫn, khi hoạt động trong mạch điện tử, transistor có vai trò như một cái van cách li điều chỉnh dòng điện, điện áp trong mạch. Nhờ vai trò quan trọng này transistor được ứng dụng rộng rãi. + Cấu tạo Transistor: Transistor gồm ba lớp bán dẫn ghép với nhau hình thành hai mỗi tiếp giáp P- N, nếu ghép theo thứ tự PNP ta được transistor thuận, nếu ghép theo thứ tự NPN ta được transistor ngược. Về cấu tạo, transistor tương đương với hai diode đấu ngược chiều nhau. KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 10
  17. Bài 1: Điện tử cơ bản Hình 1.19: Cấu tạo của transitor NPN & PNP Theo hình trên ba lớp bán dẫn được nối ra thành ba cực, cực gốc ký hiệu là B, lớp bán dẫn B có rất mỏng và có nồng độ tạp chất thấp. Hai lớp bán dẫn bên ngoài được nối ra thành cực phát Emitter viết tắt là E, cực thu hay cực góp viết tắt là C (collector) viết tắt là C. vùng bán dẫn E và C có cùng loại bán dẫn nhưng kích thước và nồng độ tạp chất lại khác nhau nên chúng không thể hoán đổi vị trí cho nhau. + Nguyên lý hoạt động của Transistor: Transistor ngược hay thuận có hoạt động khác nhau, khi xét về hoạt động của transistor NPN theo sơ đồ: Hình 1.20: Mạch điện hoạt động transitor  Ta cấp một nguồn một chiều UCE vào hai cực C và E. Trong đó (+) là nguồn vào cực C, (-) là nguồn vào cực E.  Cấp nguồn một chiều UBE đi qua công tắc và trở hạn dòng vào hai cực B và E, trong đó cực (+) vào chân B và cực (-) vào chân E.  Khi công tắc mở, ta thấy rằng mặc dù hai cực C và E đã được cấp điện nhưng vẫn không có dòng điện chạy qua, lúc này dòng IC = 0.  Khi công tắc đóng, mối P – N được phân cực thuận khi đó có dòng điện chạy từ nguồn (+) UBE qua công tắc tới R hạn dòng và qua mối BE về cực (-) tạo thành dòng IB.  Ngay khi dòng IB xuất hiện, lập tức dòng IC chạy qua mối CE làm bóng đèn phát sáng, khi đó dòng IC mạnh gấp nhiều lần dòng IB.  Như vậy rõ ràng dòng IC hoàn toàn phụ thuộc vào dòng IB, khi đó có công thức KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 11
  18. Bài 1: Điện tử cơ bản IC = β.IB Trong đó: - IC là là dòng chạy qua mối CE - IP là dòng chạy qua mối BE - β Là hệ số khuếch đại của transistor Khi có điện UCE nhưng các điện tử và lỗ trống không thể vượt qua mối tiếp giáp P-N để tạo thành dòng điện, khi xuất hiện dòng IBE do lớp bán dẫn P tại cực rất mỏng và nồng độ pha tạp thấp, vì vậy số điện tử tự do từ lớp bán dẫn nhỏ trong số các điện tử đó thế vào lỗ trống tạo thành dòng IB. Còn lại phần lớn số điện tử bị hút về phía cực C dưới tác dụng của điện áp UCE tạo thành dòng ICE chạy qua transistor. Đối với hoạt động của PNP: Transistor PNP có hoạt động tương tự transistor NPN nhưng cực tính của các nguồn điện UCE và UBE ngược lại. Dòng IC từ E sang C còn dòng IB đi từ E sang B. + Ký hiệu & hình dạng của Transistor Hình 1.21: Ký hiệu của Transistor Hình 1.22: Transistor công xuất nhỏ & Transistor công xuất lớn + Cách xác định chân E, B, C của Transistor. • Với các loại Transistor công xuất nhỏ thì thứ tự chân C và B tuỳ theo bóng của nước nào sả xuất , nhựng chân E luôn ở bên trái nếu ta để Transistor như hình dưới • Nếu là Transistor do Nhật sản xuất : thí dụ Transistor C828, A564 thì chân C ở giữa , chân B ở bên phải. • Nếu là Transistor Trung quốc sản xuất thì chân B ở giữa, chân C ở bên phải. • Tuy nhiên một số Transistor được sản xuất nhái thì không theo thứ tự này => để biết chính xác ta dùng phương pháp đo bằng đồng hồ vạn năng. KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 12
  19. Bài 1: Điện tử cơ bản Hình 1.23: Transistor công xuất nhỏ. • Với loại Transistor công xuất lớn (như hình dưới ) thì hầu hết đều có chung thứ tự chân là : Bên trái là cực B, ở giữa là cực C và bên phải là cực E. Hình 1.24: Hình Transitor công suất lớn Transistor công xuất lớn thường có thứ tự chân như trên. e) Tụ điện : Một linh kiện điện tử thụ động quan trọng không thể thiếu trong mạch điện đó là tụ điện. Đây là linh kiện rất phổ biến mà chắc chắn ai cũng đã được nghe ở đâu đó. Chẳng hạn như môn học vật lý hay cuộc sống hằng ngày. Hình 1.25: Hình dạng tụ điện  Tụ điện có tên gọi tiếng anh là Capacitor và được viết tắt là chữ “C”.  Tụ điện là một linh kiện có 2 cực thụ động lưu trữ năng lượng điện. Hay tích tụ điện tích bởi 2 bề mặt dẫn điện trong một điện trường. KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 13
  20. Bài 1: Điện tử cơ bản  2 bề mặt dẫn điện của tụ điện được ngăn cách bởi điện môi (dielectric) – là những chất không dẫn điện như: Giấy, giấy tẩm hoá chất, gốm, mica…  Có nhiều loại tụ điện khác nhau và nó được phân loại dựa trên cấu tạo của tụ điện.  Khi 2 bề mặt có sự chênh lệch về điện thế, nó cho phép dòng điện xoay chiều đi qua. Các bề mặt sẽ có điện tích cùng điện lượng nhưng trái dấu.  Người ta coi tụ điện là một ắc qui mini bởi khả năng lưu trữ năng lượng điện. Tuy nhiên, cấu tạo của tụ điện cũng như nguyên lý làm việc của tụ điện với ắc qui hoàn toàn khách nhau. Hãy xem chi tiết điều này ở phần tiếp theo.  Đơn vị của tụ điện là Fara. Cách quy đổi 1 Fara: 1F = 10-6MicroFara = 10-9 Nano Fara = 10-12 Pico Fara. + Cấu tạo của tụ điện: Cấu tạo của tụ điện bao gồm hai dây dẫn điện thường ở dạng tấm kim loại. Hai bề mặt này được đặt song song với nhau và được ngăn cách bởi một lớp điện môi. Dây dẫn của tụ điện có thể sử dụng là giấy bạc, màng mỏng,… Điện môi sử dụng cho tụ điện là các chất không dẫn điện gồm thủy tinh, giấy, giấy tẩm hoá chất, gốm, mica, màng nhựa hoặc không khí. Các điện môi này không dẫn điện nhằm tăng khả năng tích trữ năng lượng điện của tụ điện. Hình 1.26: Các loại tụ điện Các loại tụ điện phổ biến:  Tụ hóa: là tụ có phân cực (-), (+) và luôn có hình trụ. Trên thân tụ được thể hiện giá trị điện dung, điện dung thường từ 0,47 µF đến 0,4700 µF  Tụ giấy, tụ mica và tụ gốm: là tụ không phân cực và có hình dẹt, không phân biệt âm dương. Có trị số được ký hiệu trên thân bằng ba số, điện dung của tụ thường khá nhỏ, chỉ khoảng 0,47 µF  Tụ xoay: Đúng như tên gọi, cấu tạo của tụ điện này giúp nó có thể xoay để đổi giá trị điện dung  Tụ Li ion: có năng lượng cực cao dùng để tích điện 1 chiều KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1