Giáo trình Dược học cổ truyền (Ngành: Dược sĩ - Trình độ: Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Y tế Thanh Hoá
lượt xem 0
download
Giáo trình "Dược học cổ truyền" cung cấp cho sinh viên một số khái niệm về ứng dụng những học thuyết cơ bản của triết học cổ đại phương đông trong khám bệnh, chữa bệnh và phòng bệnh cho con người. Trang bị cho sinh viên những kiến thức chuyên ngành về tác dụng, cách dùng , chế biến đơn giản một số các vị thuốc Y học cổ truyền thông thường. Hướng dẫn sử dụng một số vị thuốc và sản phẩm (thuốc, thực phẩm chức năng, mĩ phẩm) thông dụng có nguồn gốc thảo dược.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giáo trình Dược học cổ truyền (Ngành: Dược sĩ - Trình độ: Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Y tế Thanh Hoá
- ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA TRUỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ GIÁO TRÌNH MÔN HỌC: DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN NGÀNH/NGHỀ: DƯỢC SĨ CHÍNH QUY TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG (Ban hành theo Quyết định số:549/QĐ-CĐYT, ngày 09 tháng 08 năm 2021 của Hiệu trưởng trường Cao đẳng Y tế Thanh Hóa) Thanh Hóa, 2021
- TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
- 1 LỜI GIỚI THIỆU Trường Cao đẳng Y tế Thanh Hoá có bề dày lịch sử đào tạo các thế hệ cán bộ Y - Dược, xây dựng và phát triển hơn 60 năm. Hiện nay, Nhà trường đã và đang đổi mới về nội dung, phương pháp và lượng giá học tập của học sinh, sinh viên nhằm không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo. Để có tài liệu giảng dạy thống nhất cho giảng viên và tài liệu học tập cho học sinh, sinh viên; Đảng uỷ - Ban Giám hiệu Nhà trường chủ trương biên soạn tập bài giảng của các chuyên ngành mà Nhà trường đã được cấp phép đào tạo. Tập bài giảng Dược học cổ truyền được các giảng viên Bộ môn Phục hồi chức năng – Y học cổ truyền biên soạn dùng cho hệ Cao đẳng dược sĩ chính quy dựa trên chương trình đào tạo của Trường ban hành năm 2021, Thông tư 03/2017/BLĐTBXH ngày 01 tháng 3 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Lao động thương binh xã hội. Môn học giúp cho người học nắm được một số khái niệm về ứng dụng những học thuyết cơ bản của triết học cổ đại phương đông trong khám bệnh, chữa bệnh và phòng bệnh cho con người. Cung cấp cho sinh viên những kiến thức chuyên ngành về tác dụng, cách dùng , chế biến đơn giản một số các vị thuốc Y học cổ truyền thông thường. Hướng dẫn sử dụng một số vị thuốc và sản phẩm (thuốc, thực phẩm chức năng, mĩ phẩm) thông dụng có nguồn gốc thảo dược. Môn học dược học cổ truyền giúp học viên sau khi ra trường có thể chế được các vị thuốc theo phương pháp chế biến đơn giản đạt tiêu chuẩn quy định và phân tích được các phương thuốc thông thường (thực hành). Tuy nhiên trong qua trình biên soạn tập bài giảng không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tập thể biên soạn xin ghi nhận các ý kiến đóng góp xây dựng của các nhà quản lý, đồng nghiệp, độc giả và học sinh, những người sử dụng cuốn sách này để nghiên cứu bổ sung cho tập bài giảng ngày càng hoàn thiện hơn. Thanh Hóa, năm 2021
- 2 Tham gia biên soạn 1. Chủ biên ThS.BS MAI VĂN BẢY 2. Những người biên soạn Ths. BS TÔ ÁNH NGUYỆT ThS. Doãn Hồng Hà Vân BS. Lê An Giang
- 3 MỤC LỤC ĐẦU MỤC TRANG LỜI GIỚI THIỆU ....................................................................................... 1 MỤC LỤC .................................................................................................. 3 GIÁO TRÌNH MÔN HỌC ......................................................................... 4 BÀI 1: HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG NGŨ HÀNH VÀ ỨNG DỤNG TRONG Y HỌC CỔ TRUYỀN ................................................................. 5 BÀI 2: HỌC THUYẾT TẠNG TƯỢNG.................................................. 12 BÀI 3: HỆ KINH LẠC ............................................................................. 17 BÀI 4: CÁC NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH THEO Y HỌC CỔ TRUYỀN .................................................................................................. 21 BÀI 5: CÁC PHƯƠNG PHÁP KHÁM, CHẨN ĐOÁN VÀ CHỮA BỆNH THEO Y HỌC CỔ TRUYỀN ....................................................... 30 BÀI 6: NGUYÊN TẮC ĐIỀU TRỊ VÀ NỘI DUNG PHƯƠNG THUỐC Y HỌC CỔ TRUYỀN .............................................................................. 38 BÀI 7: ĐẠI CƯƠNG VỀ THUỐC Y HỌC CỔ TRUYỀN ..................... 44 BÀI 8: THUỐC GIẢI BIỂU ..................................................................... 50 BÀI 9: THUỐC TRỪ HÀN ...................................................................... 57 BÀI 10: THUỐC THANH NHIỆT........................................................... 61 BÀI 11: THUỐC CẦM MÁU- BÌNH CAN TỨC PHONG- AN THẦN- KHAI KHIẾU ........................................................................................... 81 BÀI 12: THUỐC TRỤC THỦY- LỢI THỦY THẨM THẤP ................. 88 BÀI 13: THUỐC TẢ HẠ, CỐ SÁP.......................................................... 93 BÀI 14: THUỐC TRỪ GIUN .................................................................. 97 BÀI 15: THUỐC BỔ DƯỠNG .............................................................. 100 BÀI 16: THUỐC TIÊU ĐẠO ................................................................. 106 BÀI 17: CHẾ BIẾN- BẢO QUẢN THUỐC Y HỌC CỔ TRUYỀN .... 109 BÀI 18: CHẾ BIẾN MỘT SỐ VỊ THUỐC THEO Y HỌC CỔ TRUYỀN ................................................................................................................. 113 BÀI 19: MỘT SỐ BÀI THUỐC ĐÔNG Y THÔNG THƯỜNG ........... 115 NGUỒN TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 140
- 4 GIÁO TRÌNH MÔN HỌC Tên môn học: DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN Mã môn học: MH 24 I. VỊ TRÍ, TÍNH CHẤT, Ý NGHĨA VÀ VAI TRÒ CỦA MÔN HỌC - Vị trí: Thuộc khối kiến thức chuyên ngành bắt buộc học sau các môn học cơ sở ngành. - Tính chất: Môn học này cung cấp cho sinh viên một số khái niệm về ứng dụng những học thuyết cơ bản của triết học cổ đại phương đông trong khám bệnh, chữa bệnh và phòng bệnh cho con người. Cung cấp cho sinh viên những kiến thức chuyên ngành về tác dụng, cách dùng , chế biến đơn giản một số các vị thuốc Y học cổ truyền thông thường. Hướng dẫn sử dụng một số vị thuốc và sản phẩm (thuốc, thực phẩm chức năng, mĩ phẩm) thông dụng có nguồn gốc thảo dược. II. MỤC TIÊU MÔN HỌC -Về kiến thức: + Trình bày được nội dung của một số học thuyết chính: Âm dương, Ngũ hành, Tạng tượng, vận dụng chế biến đơn giản và sử dụng một số thuốc thông thường an toàn hiệu quả. + Trình bày được tác dụng, cách dùng, chế biến đơn giản một số các vị thuốc Y học cổ truyền thông thường. Hướng dẫn sử dụng một số vị thuốc và sản phẩm (thuốc, thực phẩm chức năng, mĩ phẩm) thông dụng có nguồn gốc thảo dược. -Về kỹ năng: +Chế được các vị thuốc theo phương pháp chế biến đơn giản đạt tiêu chuẩn quy định và phân tích được các phương thuốc thông thường (thực hành). -Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: + Rèn luyện tác phong cẩn thận, tỉ mỉ, chính xác, trung thực trong quá trình thực hành. III. NỘI DUNG CỦA MÔN HỌC
- 5 BÀI 1: HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG NGŨ HÀNH VÀ ỨNG DỤNG TRONG Y HỌC CỔ TRUYỀN Giới thiệu Học thuyết Âm Dương Ngũ Hành là những học thuyết cơ bản của triết học cổ đại Phương Đông, nghiên cứu sự vận động biến hóa không ngừng của vật chất, giải thích nguyên nhân của sự phát sinh, phát triển và tiêu vong của vạn vật, nghiên cứu mối liên quan giữa các vật chất trong quá trình vận động. Mục tiêu - Trình bày khái quát nội dung của học thuyết Âm Dương Ngũ Hành. - Trình bày 4 ứng dụng của học thuyết Âm Dương và Ngũ Hành trong Y học. Nội dung 1. Học thuyết Âm Dương - Ngũ Hành . - Đại cương: Học thuyết Âm Dương Ngũ Hành là những học thuyết cơ bản của triết học cổ đại Phương Đông. Nó nghiên cứu sự vận động biến hóa không ngừng của vật chất, giải thích nguyên nhân của sự phát sinh, phát triển và tiêu vong của vạn vật, nghiên cứu mối liên quan giữa các vật chất trong quá trình vận động. Là nền tảng tư duy của các ngành học thuật phương Đông đặc biệt là Y học. Từ lý luận đến thực hành, từ chẩn đoán đến điều trị, bào chế và sử dụng thuốc đều dựa vào các học thuyết này. - Nội dung: Là các quy luật của học thuyết. 1.1 Học thuyết Âm Dương: Có 4 quy luật: Âm Dương đối lập: Bất kỳ một sự vật hiện tượng nào đều có hai mặt Âm và Dương, hai mặt này mâu thuẫn và đối lập nhau như đen và trắng, trong và ngoài, trên và dưới, nóng và lạnh, nước và lửa, hợp và tan… . Âm Dương hỗ căn:
- 6 Hai mặt Âm và Dương có cùng nguồn gốc và nương tựa vào nhau cùng tồn tại và phát triển trong một sự vật, hiện tượng. Có âm phải có dương và ngược lại mới tồn tại sự vật hiện tượng đó. Hai mặt âm và dương phải xét cùng một nguồn gốc sinh ra. Âm Dương tiêu trưởng: Là quá trình vận động có tính chất chu kỳ, sự biến hóa không ngừng của hai mặt đối lập Âm và Dương. Hai mặt âm và dương trong cùng một sự vật hiện tượng luôn vận động và biến hóa không ngừng có tính chất chu kỳ, âm tiêu dương trưởng và ngược lại để duy trì sự tồn tại của sự vật hiện tượng đó. Khi sinh trưởng đến mức cực đại sẽ sinh ra mặt đối lập của nó ( Cực âm sinh dương, cực dương sinh âm) Âm Dương bình hành: Là cân bằng động của hai mặt Âm và Dương trong cùng một sự vật hiện tượng để duy trì sự tồn tại của sự vật hiện tượng đó. Xét về tổng thể hai mặt âm và dương phải cân bằng nhau. Biểu tượng của học thuyết Âm Dương: 1.2. Học thuyết Ngũ Hành: Ngũ hành là năm loại thuộc tính của vật chất, là năm dạng vận động phổ biến của vật chất. Mỗi nhóm có những thuộc tính chung và mang tên của một loại vật chất thuộc nhóm đó: Mộc( Cây, gỗ); Hỏa( Lửa); Thổ( Đất); Kim( Kim loại);Thủy( Nước). Nội dung học thuyết Ngũ hành :gồm 2 quy luật: * Bình thường:
- 7 Ngũ Hành tương sinh: Là sự giúp đỡ ,tạo điều kiện cho nhau cùng tồn tại và phát triển. Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc. Hành sinh được gọi là Hành Mẹ, Hành được sinh là Hành Con. Ngũ Hành tương khắc: Là sự giám sát, kiềm chế để không phát triển quá mức bình thường: Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim, Kim khắc Mộc. * Bất thường : Ngũ Hành tương thừa: Là Hành nọ khắc Hành kia quá mạnh làm Hành bị khắc tê liệt không phát triển được. Ngũ Hành tương vũ: Là Hành nọ không khắc nổi Hành kia, để Hành bị khắc chống đối lại. 2. Ứng dụng trong Y học: Y học cổ truyền coi con người là tiểu vũ trụ thu nhỏ và vận hành theo các quy luật của vũ trụ như trên. Để con người được ra đời , phát triển và tồn tại đều không nằm ngoài các quy luật đó vì thế ứng dụng của học thuyết Âm Dương Ngũ Hành trong Y học cổ truyền là xuyên suốt toàn bộ quá trình nhận thức về cấu tạo cơ thể, sinh lý và bệnh lý, chẩn đoán và phương pháp chữa bệnh, phòng bệnh, bảo vệ sức khỏe, bào chế và sử dụng thuốc YHCT. 2.1 Học thuyết Âm Dương có 4 ứng dụng trong Y học: - Ứng dụng để phân định tính Âm Dương trong cơ thể con người.
- 8 Cơ thể con người ra đời, tồn tại và phát triển được bao gồm 2 mặt âm và dương với đầy đủ những quy luật của nó. Phân định tính âm dương trong cơ thể người như sau : Dương Phủ Khí Trên Ngoài Nóng Hưng phấn Kinh dương Âm Tạng Huyết Dưới Trong Lạnh Ức chế Kinh âm - Quan niệm về bệnh tật và phương pháp chữa. Bệnh là sự mất cân bằng hai mặt âm và dương trong cơ thể con người và chữa bệnh là lập lại cân bằng đó. Mất cân bằng có hai dạng : Mất cân bằng dạng thừa ( Thịnh) bao gồm Âm thịnh và Dương thịnh .Để chữa trường hợp này dùng phương pháp lấy bớt đi gọi là phương pháp Tả. Mất cân bằng dạng thiếu ( Hư) bao gồm Âm hư và Dương hư .Để chữa trường hợp này dùng phương pháp bổ sung vào gọi là phương pháp Bổ. - Bào chế thuốc. Thuốc YHCT được phân làm hai loại dựa trên tính của vị thuốc. Âm dược là thuốc có tính Hàn, Lương để chữa chứng Nhiệt. Dương dược là thuốc có tính Nhiệt , Ôn để chữa chứng Hàn. Để làm giảm bớt tính của các vị thuốc nhằm mục đích điều trị phù hợp có thể bào chế sao tẩm với thuốc có tính đối lập như sử dụng Sa nhân, Gừng và Rượu để bào chế Thục địa từ Sinh địa… - Phòng bệnh. Để phòng bệnh YHCT áp dụng triệt để học thuyết Âm Dương trong ăn uống, sinh hoạt , tập thể dục, khí công dưỡng sinh bao giờ cũng phải kết hợp âm dương nhuần nhuyễn . 2.2 Học thuyết Ngũ hành có 4 ứng dụng trong Y học: - Ứng dụng trong chẩn đoán.
- 9 Dựa vào qui loại ngũ hành trong cơ thể để chẩn đoán bệnh tật ở tạng phủ tương ứng. Mộc Hỏa Thổ Kim Thủy Màu sắc Xanh Đỏ Vàng Trắng Đen Ngũ quan Mắt Lưỡi Miệng Mũi Tai Tinh thần Giận Vui Lo Buồn Sợ Ngũ vị Chua Đắng Ngọt Cay Mặn Ngũ tạng Can Tâm Tỳ Phế Thận - Ứng dụng để tìm nguyên nhân gây bệnh, cơ chế phát sinh bệnh tật. Học thuyết ngũ hành được ứng dụng để xác định nguyên nhân bệnh tật thuộc tạng phủ nào để điều trị . Cơ chế bệnh tật là do sự thiên thắng( Thực) hay thiên suy( Hư) của tạng phủ nào đó và đặt tạng phủ đó trong quan hệ qui luật của ngũ hành mà tìm ra nguyên nhân đích thực của nó. Ví dụ bệnh ở tạng Can nhưng có thể từ chính tạng Can mắc bệnh hoặc liên quan tới các tạng khác trong quan hệ tương sinh, tương khắc, tương thừa, tương vũ với tạng Can gây ra. Từ chỗ xác định đúng nguyên nhân mới có phương án điều trị thích hợp và đạt hiệu quả. - Ứng dụng để tìm phương pháp chữa. Tùy theo nguyên nhân và cơ chế phát sinh bệnh tật để có phương pháp chữa thích hợp. Theo học thuyết Âm Dương : Hư thì bổ, thực thì tả còn học thuyết Ngũ Hành bổ sung đầy đủ như sau: Con hư thì bổ mẹ, Mẹ thực thì tả con. - Ứng dụng trong bào chế thuốc. Dựa vào ngũ vị của ngũ hành liên quan tới ngũ tạng để ứng dụng trong việc điều trị để đưa thuốc vào những tạng phủ thích hợp. Các thuốc có vị chua sẽ theo kinh Can vào chữa bệnh ở tạng Can. Các thuốc có vị đắng sẽ theo kinh Tâm vào chữa bệnh ở tạng Tâm. Các thuốc có vị ngọt sẽ theo kinh Tỳ vào chữa bệnh ở tạng Tỳ. Các thuốc có vị cay
- 10 sẽ theo kinh Phế vào chữa bệnh ở tạng Phế. Các thuốc có vị mặn sẽ theo kinh Thận vào chữa bệnh ở tạng Thận. Muốn thuốc chữa bệnh ở Can thì sao với Giấm. Muốn thuốc chữa bệnh ở Tỳ thì sao với Mật ngọt.Muốn thuốc chữa bệnh ở Tâm thì sao với Mật đắng.Muốn thuốc chữa bệnh ở Phế thì sao với Rượu. Muốn thuốc chữa bệnh ở Thận thì sao với nước muối . Ghi nhớ - Khái quát nội dung của học thuyết Âm Dương Ngũ Hành. - Bốn ứng dụng của học thuyết Âm Dương và Ngũ Hành trong Y học. LƯỢNG GIÁ Câu 1: Học thuyết Âm Dương là học thuyết cơ bản của triết học cổ đại Phương Đông. Nó nghiên cứu …………………… không ngừng của vật chất, giải thích nguyên nhân của sự phát sinh, phát triển và tiêu vong của vạn vật, nghiên cứu mối liên quan giữa các vật chất trong quá trình vận động. A. Sự vận động biến hóa B. Sự yên tĩnh C. Sự lặp lại Câu 2: Học thuyết Âm dương là nền tảng tư duy của các ngành học thuật phương Đông đặc biệt là Y học. Từ lý luận đến thực hành, từ chẩn đoán đến ……………….., bào chế và sử dụng thuốc đều dựa vào các học thuyết này. A. Châm cứu B. Điều trị. C. Cho thuốc Câu 3: Quy luật tương sinh của học thuyết Ngũ hành là: Tâm hỏa sinh…………… A. Thận thủy B. Can mộc C. Tỳ thổ Câu 4: Theo học thuyết Ngũ hành thì : Muốn thuốc vào điều trị bệnh ở tạng Thận thì sao với ………………….. A. Mật mía B. Nước muối nhạt hoặc đồng tiện
- 11 C. Giấm chua Anh chị hãy chọn phương án A cho câu đúng hoặc B cho câu sai: Câu 5: Theo học thuyết âm dương: Biểu thuộc âm, Lý thuộc dương. A.Đúng B.Sai. Câu 6: Theo học thuyết âm dương: Hưng phấn thuộc âm, ức chế thuộc dương. A.Đúng B.Sai. Câu 7: Theo học thuyết âm dương: Dương thịnh sinh hàn A.Đúng B.Sai. Câu 7: Theo học thuyêt Âm dương : âm thịnh sinh nhiệt . A.Đúng B. Sai. Câu 8: Theo học thuyêt Âm dương : âm hư sinh nội nhiệt . A. Đúng B. Sai. Câu 9: Qui luật tương vũ là hành nọ hoặc tạng nọ không khắc nổi hành kia hoặc tạng kia. A. Đúng B. Sai. Câu 10: Qui luật tương thừa là hành nọ hoặc tạng nọ không khắc nổi hành kia hoặc tạng kia. A. Đúng B. Sai. Câu 11: Mất ngủ có thể do thiếu máu không nuôi dưỡng tâm thần là Vi tà A. Đúng B. Sai.
- 12 BÀI 2: HỌC THUYẾT TẠNG TƯỢNG Giới thiệu Tạng - Phủ là một cặp phạm trù có quan hệ đối lập trong cơ thể người có những chức năng nhất định, có những nhiệm vụ khác nhau và có liên quan mật thiết với nhau trong quá trình duy trì và phát triển sự sống, tạo cho cơ thể thành một khối thống nhất về cấu tạo và chức năng. Mục tiêu - Trình bày được chức năng sinh lý của 5 Tạng, 6 Phủ - Trình bày được ứng dụng của học thuyết Tạng phủ trong bào chế và sử dụng thuốc YHCT Nội dung 1. Quan niệm Tạng- Phủ trong YHCT: Tạng- Phủ là một cặp phạm trù có quan hệ đối lập trong cơ thể người có những chức năng nhất định, có những nhiệm vụ khác nhau và có liên quan mật thiết với nhau trong quá trình duy trì và phát triển sự sống, tạo cho cơ thể thành một khối thống nhất về cấu tạo và chức năng. 1.1 Chức năng sinh lý của Ngũ tạng: 1.1.1.Chức năng sinh lý của tạng Tâm : Là Tạng đứng đầu cơ thể có Tâm bào lạc bảo vệ bên ngoài, Tâm chủ thần chí là chủ mọi hoạt động tinh thần của con người, Tâm chủ huyết mạch là chủ hoạt động đưa huyết đi nuôi cơ thể , Tâm khai khiếu ra lưỡi. 1.1.2. Chức năng sinh lý của tạng Can Can chủ tàng huyết: Huyết được sinh ra và tàng trữ tại Can, Can chủ sơ tiết: Là hoạt động lưu thông khí huyết trong cơ thể, Can chủ cân : Cân mạch trong cơ thể là do huyết của Can nuôi dưỡng, Can khai khiếu ra mắt. 1.1.3. Chức năng sinh lý của tạng Tỳ :
- 13 Tỳ chủ vận hóa Thủy Cốc: Là sự vận chuyển và tiêu hóa đồ ăn thức uống trong cơ thể, Tỳ thống nhiếp huyết: là sự cai quản huyết buộc huyết phải đi đúng đường của nó là trong lòng mạch, nếu huyết đi sai đường do chức năng này của Tỳ bị ảnh hưởng sẽ dẫn tới chứng xuất huyết. Tỳ chủ cơ nhục tứ chi : hoạt động và chất lượng của cơ nhục trong cơ thể là do Tỳ chủ đạo. Tỳ khai khiếu ra miệng, vinh nhuận ra môi. 1.1.4. Chức năng sinh lý của tạng Phế Phế chủ khí : Là chủ mọi hoạt động đưa khí thanh vào cơ thể và thải khí trọc ra ngoài môi trường , Phế chủ tuyên phát và túc giáng thông điều thủy đạo : là chủ hoạt động điều tiết nước lên trên hoặc xuống dưới cơ thể, Phế chủ bì mao: Là chủ mọi hoạt động của hệ da lông trong cơ thể , Phế khai khiếu ra mũi, thông với họng, chủ về tiếng nói; 1.1.5. Chức năng sinh lý của tạng Thận Thận tàng tinh, chủ về sinh dục và phát dục của cơ thể: Thận là nơi chứa đựng phần tinh túy nhất của cơ thể được gọi là Tinh bao gồm Tinh tiên thiên và Tinh hậu thiên, là nơi chủ về hoạt động sinh dục của cơ thể, là nơi quyết định quá trình sinh trưởng và trưởng thành của cơ thể con người. Thận chủ khí hóa nước: Mọi hoạt động đưa nước vào cơ thể, chuyển hóa nước và thải nước ra ngoài là chức năng của Thận, Thận chủ xương tủy, thông với não vinh nhuận ra tóc, Thận nạp khí, khai khiếu ra tai, tiền âm và hậu âm. 1.2. Chức năng sinh lý của Lục phủ: 1.2.1. Chức năng sinh lý của phủ Đởm: Chứa mật, chủ về tinh thần, quyết đoán; 1.2.2. Chức năng sinh lý của phủ Vị:Chứa đựng và làm nhừ đồ ăn đưa xuống tiểu trường;
- 14 1.2.3. Chức năng sinh lý của phủ Tiểu trường: Tiêu hóa thức ăn , các chất thanh được hấp thu vào cơ thể , các chất trọc được đưa xuống Đại trường để đưa ra ngoài ( Phân thanh, giáng trọc); 1.2.4. Chức năng sinh lý của phủ Đại trường: Chứa đựng và bài tiết các chất cặn bã; 1.2.5. Chức năng sinh lý của phủ Bàng quang: Chứa đựng và bài tiết nước tiểu; 1.2.6. Chức năng sinh lý của phủ Tam tiêu : Gồm thượng tiêu, trung tiêu và hạ tiêu, chủ bảo vệ các tạng phủ trong cơ thể . 2. Ứng dụng học thuyết tạng tượng trong sử dụng và bào chế thuốc YHCT. Đem tác dụng của vị thuốc quan hệ với ngũ tạng, lục phủ và 12 kinh mạch, nói rõ tác dụng của các vị thuốc đối với bệnh trạng, kinh lạc nào đó chính là sự qui kinh của thuốc. Đây chính là kinh nghiệm trên thực tế lâm sàng, người xưa đã tổng kết, qui nạp một số các triệu chứng bệnh thành hội chứng bệnh của từng kinh lạc, tạng phủ và nghiên cứu tác dụng của thuốc trên các tạng phủ, kinh lạc đó. Ví dụ: Cát cánh, Hạnh nhân chữa chứng ho, hen thuộc bệnh của phế. Táo nhân có tác dụng an thần vào Tâm kinh để chữa bệnh ở Tâm. Cương tàm vào Can vì chữa chứng co giật…. Ghi nhớ - Chức năng sinh lý của 5 Tạng, 6 Phủ - Các ứng dụng của học thuyết Tạng phủ trong bào chế và sử dụng thuốc YHCT LƯỢNG GIÁ Câu 1: Theo Quan niệm Tạng- Phủ trong YHCT thì tạng- phủ là một cặp phạm trù có quan hệ đối lập trong cơ thể người có những chức năng nhất định, có những nhiệm vụ khác nhau và có liên quan mật thiết với nhau
- 15 trong quá trình duy trì và phát triển sự sống, tạo cho cơ thể thành một khối thống nhất về cấu tạo và…………………….. A. Chức năng B. Giải phẫu C. Nhiệm vụ Câu 2: Thận là nơi chứa đựng phần tinh túy nhất của cơ thể được gọi là Tinh bao gồm ………………và Tinh hậu thiên, là nơi chủ về hoạt động sinh dục của cơ thể, là nơi quyết định quá trình sinh trưởng và trưởng thành của cơ thể con người. A. Tinh tiên thiên B. Huyết C. Thần Câu 3: Nếu tỳ khí hư không vận hóa được thì tâm huyết sẽ kém gây hồi hộp hay quên, mất ngủ, sắc mặt xanh gọi là chứng …………… hư. A. Tâm tỳ hư B. Tâm phế hư C. Can thận hư Câu 4: Cân mạch trong cơ thể là do………….. của Can nuôi dưỡng, A. Huyết B. Khí C. Tinh Câu 5: ……………..chứa mật, chủ về tinh thần, quyết đoán dũng cảm. A. Đởm B. Tâm C. Can Câu 6: Nguyên khí: do tinh của ………… sinh ra được tàng trữ ở thận và được khí hậu thiên bổ sung không ngừng. A. Tiên thiên B. Hậu thiên C. Trung thiên Câu 7: Vệ khí: Bắt nguồn từ tiên thiên, do dương khí của thận sinh ra, được bổ sung không ngừng bằng các chất tinh vi do tỳ vận hóa, hoạt động
- 16 được do sự tuyên phát của phế. Vệ khí có nhiệm vụ……………………… . A. Sinh sản B. Tiêu hóa C. Bảo vệ cơ thể Anh ( chị ) chọn phương án A cho câu đúng hoặc B cho phương án sai: Câu 8: Chức năng sinh lý của tạng Tâm là chủ về hoạt động tinh thần của con người. A. Đúng. B. Sai. Câu 9: “ Còn thần thì sống, mất thần thì chết”. A. Đúng. B. Sai. Câu 10: Tân dịch là chất nước của cơ thể, chất trong là tân, chất đục là dịch. A. Đúng. B. Sai. Câu 11: Vị thuốc muốn vào điều trị bệnh ở Thận phải có vị chua. A. Đúng. B. Sai. Câu 12: Theo học thuyết tạng phủ thì : Can chủ cốt tủy A. Đúng. B. Sai.
- 17 BÀI 3: HỆ KINH LẠC Giới thiệu Theo y học cổ truyền con người sống được là nhờ có khí huyết, khí huyết di chuyển được là nhờ vào hệ kinh lạc. Kinh lạc là tên gọi chung của kinh mạch và lạc mạch trong cơ thể, nối với nhau thành một mạng lưới khắp cơ thể, nối các tạng phủ, các bộ phận trong cơ thể thành một chỉnh thể thống nhất. Mục tiêu - Mô tả khái quát vị trí, hướng đi và tác dụng của 12 kinh chính và 2 mạch Nhâm, Đốc. - Trình bày được những ứng dụng của hệ kinh lạc để sử dụng thuốc YHCT trong điều trị bệnh tật. Nội dung 1.Đại cương về hệ kinh lạc Kinh lạc là tên gọi chung của kinh mạch và lạc mạch trong cơ thể, Kinh là đường chạy dọc, lạc là đường chạy ngang cơ thể nối với nhau thành một mạng lưới khắp cơ thể, nối các tạng phủ, các bộ phận trong cơ thể thành một chỉnh thể thống nhất. 1.1 Tác dụng của hệ kinh lạc: -Là nơi tuần hoàn của khí huyết nhằm duy trì sự sống đồng thời cũng là nơi mà tác nhân gây bệnh xâm nhập và truyền bệnh vào cơ thể. -Dựa vào các điểm đau và hướng lan truyền để chẩn đoán bệnh thuộc kinh lạc, tạng phủ tương ứng. -Là nơi dẫn truyền các kích thích điều trị và dẫn thuốc vào các tạng phủ. 1.2Cấu tạo của hệ kinh lạc: -12 kinh chính: + Ba kinh âm ở tay gồm:Thủ thái âm Phế, Thủ quyết âm Tâm bào lạc, Thủ thiếu âmTâm
- 18 + Ba kinh dương ở tay gồm: Thủ dương minh Đại trường, Thủ thiếu dương Tam tiêu, Thủ thái dương Tiểu trường. + Ba kinh âm ở chân gồm :Túc quyết âm Can, Túc thái âm Tỳ, Túc thiếu âm Thận. + Ba kinh dương ở chân gồm:Túc thiếu dương Đởm, Túc dương minh Vỵ, Túc thái dương Bàng quang. Hướng đi: Khí huyết vận hành trong kinh mạch theo nguyên tắc Âm thăng, Dương giáng nghĩa là : Trong kinh âm khí huyết đi từ dưới lên trên, từ trong ra ngoài, trong kinh dương đi từ trên xuống dưới , từ ngoài vào trong. Các kinh âm và dương có quan hệ biểu lý với nhau: Đại trường và Phế, Tam tiêu và Tâm bào, Tiểu trường và Tâm, Đởm và Can, Vỵ và Tỳ, Bàng quang và Thận -Mạch Nhâm đảm nhiệm hoạt động của các kinh âm trong cơ thể đi ở chính giữa phía trước cơ thể; Mạch Đốc đảm nhiệm hoạt động của các kinh dương đi ở chính giữa phía sau cơ thể.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo trình Y học cổ truyền - NXB Hà Nội
112 p | 1614 | 584
-
Dược học cổ truyền part 3
47 p | 285 | 70
-
Giáo trình Dược học cổ truyền - Nghề: Dược (Trình độ: Cao đẳng)
52 p | 64 | 9
-
Giáo trình Dược học cổ truyền - Trường Cao đẳng Y tế Ninh Bình
299 p | 42 | 9
-
Giáo trình Y học cổ truyền (Ngành: Y sỹ đa khoa - Trung cấp) - Trường Cao đẳng Y tế Sơn La
174 p | 11 | 6
-
Giáo trình Dược học cổ truyền (Ngành: Dược - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Y tế Sơn La
188 p | 21 | 5
-
Giáo trình Dược học cổ truyền (Ngành: Dược - Trình độ: Cao đẳng Điều dưỡng) - CĐ Phạm Ngọc Thạch Cần Thơ
81 p | 15 | 4
-
Giáo trình Y học cổ truyền - Trường Trung cấp Quốc tế Mekong
127 p | 13 | 4
-
Giáo trình Dược học cố truyền
53 p | 36 | 4
-
Giáo trình Dược học cổ truyền (Ngành: Dược - CĐLT) - Trường Cao đẳng Y tế Sơn La
236 p | 11 | 3
-
Giáo trình Dược học cổ truyền (Nghề: Dược - Trung cấp) - Trường Cao đẳng Bách khoa Nam Sài Gòn (2022)
190 p | 8 | 2
-
Giáo trình Dược học cổ truyền (Nghề: Dược - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Bách khoa Nam Sài Gòn (2023)
188 p | 6 | 2
-
Giáo trình Dược học cổ truyền (Nghề: Dược - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Bách khoa Nam Sài Gòn (2022)
188 p | 13 | 2
-
Giáo trình Y học cổ truyền (Ngành: Y sĩ đa khoa - Trình độ: Trung cấp) - Trường Cao đẳng Y tế Thanh Hoá
99 p | 0 | 0
-
Giáo trình Y học cổ truyền (Ngành: Điều dưỡng - Trình độ: Trung cấp) - Trường Cao đẳng Y tế Thanh Hoá
99 p | 0 | 0
-
Giáo trình Y học cổ truyền và dưỡng sinh (Ngành: Kỹ thuật phục hồi chức năng - Trình độ: Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Y tế Thanh Hoá
97 p | 0 | 0
-
Giáo trình Y học cổ truyền (Ngành: Điều dưỡng- Trình độ: Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Y tế Thanh Hoá
100 p | 0 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn