intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Y học cổ truyền (Ngành: Y sĩ đa khoa - Trình độ: Trung cấp) - Trường Cao đẳng Y tế Thanh Hoá

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:99

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo trình "Y học cổ truyền (Ngành: Y sĩ đa khoa - Trình độ: Trung cấp)" trang bị cho sinh viên một số khái niệm về ứng dụng những học thuyết cơ bản của triết học cổ đại phương đông trong khám bệnh, chữa bệnh và phòng bệnh cho con người. Môn học này còn giúp cho sinh viên có các kỹ năng thực hiện được các kỹ thuật châm, cứu, xoa bóp, dưỡng sinh trên người bệnh, biết nhận thức đúng về một số vị thuốc y học cổ truyền thường sử dụng để chữa bệnh tại cộng đồng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Y học cổ truyền (Ngành: Y sĩ đa khoa - Trình độ: Trung cấp) - Trường Cao đẳng Y tế Thanh Hoá

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ GIÁO TRÌNH MÔN HỌC: Y HỌC CỔ TRUYỀN NGÀNH/NGHỀ: Y SĨ ĐA KHOA TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP (Ban hành kèm theo Quyết định số: 549 /QĐ –CĐYT, ngày 09 tháng 08 năm 2021 của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Y tế Thanh Hoá) Thanh Hoá, năm 2021
  2. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
  3. 1 LỜI GIỚI THIỆU Trường Cao đẳng Y tế Thanh Hoá có bề dày lịch sử đào tạo các thế hệ cán bộ Y - Dược, xây dựng và phát triển hơn 60 năm. Hiện nay, Nhà trường đã và đang đổi mới về nội dung, phương pháp và lượng giá học tập của học sinh, sinh viên nhằm không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo. Để có tài liệu giảng dạy thống nhất cho giảng viên và tài liệu học tập cho học sinh, sinh viên; Đảng uỷ - Ban Giám hiệu Nhà trường chủ trương biên soạn tập bài giảng của các chuyên ngành mà Nhà trường đã được cấp phép đào tạo. Tập bài giảng Y học cổ truyền được các giảng viên Bộ môn Phục hồi chức năng – Y học cổ truyền biên soạn dùng cho hệ Cao đẳng điều dưỡng, dựa trên chương trình đào tạo của Trường ban hành năm 2021, Thông tư 03/2017/BLĐTBXH ngày 01 tháng 3 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Lao động thương binh xã hội. Môn học Y học cổ truyền giúp cho người học nắm được được những nguyên tắc chung nhất, một số khái niệm về ứng dụng những học thuyết cơ bản của triết học cổ đại phương đông trong khám bệnh, chữa bệnh và phòng bệnh cho con người. Cung cấp cho sinh viên những kiến thức chuyên ngành về châm, cứu ,xoa bóp, dưỡng sinh và cách dùng các loại thuốc Y học cổ truyền cho hệ Cao Đẳng điều dưỡng Đa khoa. Môn học “Y học cổ truyền” giúp học viên sau khi ra trường có thể vận dụng tốt các kiến thức về các kỹ năng thực hiện được các kỹ thuật châm, cứu, xoa bóp, dưỡng sinh trên người bệnh, biết nhận thức đúng về một số vị thuốc YHCT thường sử dụng để chữa bệnh tại cộng đồng đã học vào hoạt động nghề nghiệp. Tuy nhiên trong qua trình biên soạn tập bài giảng không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tập thể biên soạn xin ghi nhận các ý kiến đóng góp xây dựng của các nhà quản lý, đồng nghiệp, độc giả và học sinh, những người sử dụng cuốn sách này để nghiên cứu bổ sung cho tập bài giảng ngày càng hoàn thiện hơn Thanh Hóa, năm 2021
  4. 2 Tham gia biên soạn Chủ biên: ThS.BS MAI VĂN BẢY Những người biên soạn Th.S TÔ ÁNH NGUYỆT Th.S DOÃN HỒNG HÀ VÂN BS. LÊ AN GIANG
  5. 3 MỤC LỤC giáo Trình ............................................................................................................... 1 Lời Giới Thiệu ....................................................................................................... 1 Mục Lục ................................................................................................................. 3 Giáo Trình Môn Học .............................................................................................. 4 Bài 1: Học Thuyết Âm Dương - Ngũ Hành - Tạng Phủ .......................................... 5 Bài 2: Nguyên Nhân Gây Bệnh - Tứ Chẩn - Bát Cương - Khái Quát Về Hệ Kinh Lạc ....................................................................................................................... 16 Bài 3: Kỹ Thuật Châm Cứu - Châm Cứu 60 Huyệt Trên 5 Phân Vùng Cơ Thể .... 32 Bài 4: Các Thủ Thuật Xoa Bóp Và Xoa Bóp Theo Phân Vùng Cơ Thể ................ 44 Bài 5: Thuốc Giải Biểu - Thuốc Chữa Phong Thấp - Thuốc Thanh Nhiệt - Thuốc Trừ Hàn ................................................................................................................ 51 Bài 6: Thuốc Lợi Thuỷ Thẩm Thấp - Thuốc Hoạt Huyết - Hành Khí - Thuốc An Thần, Chỉ Huyết, Chỉ Tả - Thuốc Bổ Dưỡng ........................................................ 76 Tài Liệu Tham Khảo ............................................................................................ 97
  6. 4 GIÁO TRÌNH MÔN HỌC Tên môn học Y HỌC CỔ TRUYỀN VÀ DƯỠNG SINH Mã môn học MH 29 1.VỊ TRÍ, TÍNH CHẤT CỦA MÔN HỌC - Vị trí: Thuộc khối kiến thức chuyên ngành học sau các môn cơ sở ngành - Tính chất: Môn học này cung cấp cho sinh viên một số khái niệm về ứng dụng những học thuyết cơ bản của triết học cổ đại phương đông trong khám bệnh, chữa bệnh và phòng bệnh cho con người. Cung cấp cho sinh viên những kiến thức chuyên ngành về châm, cứu ,xoa bóp, dưỡng sinh và cách dùng các loại thuốc Y học cổ truyền. Môn học này còn giúp cho sinh viên có các kỹ năng thực hiện được các kỹ thuật châm, cứu, xoa bóp, dưỡng sinh trên người bệnh, biết nhận thức đúng về một số vị thuốc YHCT thường sử dụng để chữa bệnh tại cộng đồng. 2.MỤC TIÊU MÔN HỌC -Về kiến thức +Trình bày kiến thức cơ bản những học thuyết cơ bản của Y học cổ truyền +Trình bày kiến thức cơ bản về châm, cứu ,xoa bóp, dưỡng sinh và cách dùng các loại thuốc Y học cổ truyền. +Trình bày những kiến thức cơ bản về các bệnh : đau lưng, đau thần kinh tọa, liệt mặt ngoại biên, đau đầu và phương pháp điều trị các bệnh trên bằng xoa bóp bấm huyệt. +Trình bày kiến thức đại cương về sử dụng thuốc Y học cổ truyền trong cộng đồng. -Về kỹ năng. +Thực hiện được các kỹ thuật châm, cứu, xoa bóp, dưỡng sinh trên người bệnh. Sử dụng xoa bóp và dưỡng sinh để chữa một số bệnh thông thường. +Sử dụng thuốc Nam để chữa các bệnh thông thường. +Hướng dẫn cho người dân trong cộng đồng biết sử dụng xoa bóp, dưỡng sinh, trồng và sử dụng thuốc Nam tại gia đình. -Về năng lực tự chủ và trách nhiệm +Rèn luyện tính cẩn thận, tỉ mỉ trong công tác. +Có thái độ yêu thích, coi trọng và say mê nghiêm túc trong việc tìm hiểu về lý luận cơ bản của YHCT và cách áp dụng lý luận về các học thuyết của YHCT vào công tác khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh . +Chủ động ứng dụng kiến thức trong các tình huống thực tiễn và có khả năng tự nghiên cứu, tự đọc tài liệu 3. NỘI DUNG CỦA MÔN HỌC
  7. 5 BÀI 1: HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG - NGŨ HÀNH - TẠNG PHỦ Giới thiệu Học thuyết Âm Dương Ngũ Hành là học thuyết cơ bản của triết học cổ đại Phương Đông. Học thuyết này nghiên cứu sự vận động biến hoá không ngừng của vật chất, giải thích nguyên nhân của sự phát sinh, phát triển và tiêu vong của vạn vật, nghiên cứu mối liên quan giữa các vật chất trong quá trình vận động.Là nền tảng tư duy của các ngành học thuật phương Đông đặc biệt là Y học. Mục tiêu: -Trình bày khái quát nội dung của học thuyết Âm Dương Ngũ Hành. - Trình bày 4 ứng dụng của học thuyết Âm Dương và Ngũ Hành trong Y học. - Trình bày được chức năng sinh lý của 5 Tạng, 6 Phủ Nội dung 1. HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG – NGŨ HÀNH 1.1 Định nghĩa: - Học thuyết Âm Dương là triết học cổ đại Phương Đông, nghiên cứu sự mâu thuẫn, thống nhất, quá trình vận động, tiến hóa không ngừng của vật chất. - Học thuyết Âm Dương giải thích nguyên nhân của sự phát sinh, phát triển và tiêu vong của vạn vật do hai yếu tố cơ bản ( âm, dương) trong sự vật phát triển. - Học thuyết Âm Dương là nền tảng tư duy của các ngành học thuật phương Đông đặc biệt là Y học từ lý luận đến thực hành, trong chẩn đoán ,phòng bệnh, chữa bệnh, bào chế và sử dụng thuốc đều dựa vào các học thuyết này. 1.2 Phân định âm dương Âm Dương Âm Dương Đất Trời Vị đắng Vị cay Nước Lửa Chua Ngọt Đêm Ngày Mặn Nhạt Nghỉ ngơi Hoạt động Mùa đông Mùa hạ Đồng hóa Dị hóa Nữ giới Nam giới Ức chế Hưng phấn Hữu hình Vô hình Lạnh mát Nóng, ấm Ngủ Thức
  8. 6 1.3 Nội dung của học thuyết: Có 4 quy luật: 1.3.1 Âm Dương đối lập: Bất kỳ một sự vật hiện tượng nào đều có hai mặt Âm và Dương, hai mặt này mâu thuẫn và đối lập nhau như đen và trắng, trong và ngoài, trên và dưới, nóng và lạnh, nước và lửa, hợp và tan… . 1.3.2 Âm Dương hỗ căn: Hai mặt Âm và Dương có cùng nguồn gốc và nương tựa vào nhau cùng tồn tại và phát triển trong một sự vật, hiện tượng. Có âm phải có dương và ngược lại mới tồn tại sự vật hiện tượng đó. Hai mặt âm và dương phải xét cùng một nguồn gốc sinh ra. 1.3.3 Âm Dương tiêu trưởng: Là quá trình vận động có tính chất chu kỳ, sự biến hóa không ngừng của hai mặt đối lập Âm và Dương. Hai mặt âm và dương trong cùng một sự vật hiện tượng luôn vận động và biến hóa không ngừng có tính chất chu kỳ, âm tiêu dương trưởng và ngược lại để duy trì sự tồn tại của sự vật hiện tượng đó. Khi sinh trưởng đến mức cực đại sẽ sinh ra mặt đối lập của nó ( Cực âm sinh dương, cực dương sinh âm) 1.3.4 Âm Dương bình hành: Là cân bằng động của hai mặt Âm và Dương trong cùng một sự vật hiện tượng để duy trì sự tồn tại của sự vật hiện tượng đó. Xét về tổng thể hai mặt âm và dương phải cân bằng nhau. Biểu tượng của học thuyết Âm Dương:
  9. 7 1.4 Học thuyết Âm Dương có 4 ứng dụng trong Y học: 1.4.1 Ứng dụng để phân định tính Âm Dương trong cơ thể con người. Cơ thể con người ra đời, tồn tại và phát triển được bao gồm 2 mặt âm và dương với đầy đủ những quy luật của nó. Phân định tính âm dương trong cơ thể người như sau: Dương Phủ Khí Trên Ngoài Nóng Hưng phấn Kinh dương Âm Tạng Huyết Dưới Trong Lạnh Ức chế Kinh âm 1.4.2 Quan niệm về bệnh tật và phương pháp chữa. Bệnh là sự mất cân bằng hai mặt âm và dương trong cơ thể con người và chữa bệnh là lập lại cân bằng đó. Mất cân bằng có hai dạng : Mất cân bằng dạng thừa ( Thịnh) bao gồm Âm thịnh và Dương thịnh .Để chữa trường hợp này dùng phương pháp lấy bớt đi gọi là phương pháp Tả. Mất cân bằng dạng thiếu ( Hư) bao gồm Âm hư và Dương hư .Để chữa trường hợp này dùng phương pháp bổ sung vào gọi là phương pháp Bổ. 1.4.3 Bào chế thuốc. Thuốc YHCT được phân làm hai loại dựa trên tính của vị thuốc. Âm dược là thuốc có tính Hàn, Lương để chữa chứng Nhiệt. Dương dược là thuốc có tính Nhiệt , Ôn để chữa chứng Hàn. Để làm giảm bớt tính của các vị thuốc nhằm mục đích điều trị phù hợp có thể bào chế sao tẩm với thuốc có tính đối lập như sử dụng Sa nhân, Gừng và Rượu để bào chế Thục địa từ Sinh địa… 1.4.4 Phòng bệnh. Để phòng bệnh YHCT áp dụng triệt để học thuyết Âm Dương trong ăn uống, sinh hoạt , tập thể dục, khí công dưỡng sinh bao giờ cũng phải kết hợp âm dương nhuần nhuyễn . Ngũ hành là năm loại thuộc tính của vật chất, là năm dạng vận động phổ biến của vật chất. Mỗi nhóm có những thuộc tính chung và mang tên của một loại vật
  10. 8 chất thuộc nhóm đó: Mộc( Cây, gỗ); Hỏa( Lửa); Thổ( Đất); Kim( Kim loại);Thủy( Nước). 1.2. Học thuyết ngũ hành Quan hệ tương sinh, tương khắc: 1.2.1 Ngũ hành tương sinh: Là sự giúp đỡ ,tạo điều kiện cho nhau cùng tồn tại và phát triển. Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc. Hành sinh được gọi là Hành Mẹ, Hành được sinh là Hành Con. 1.2.2 Ngũ Hành tương khắc: Là sự giám sát, kiềm chế để không phát triển quá mức bình thường: Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim, Kim khắc Mộc. Quan hệ tương thừa, tương vũ: 1.2.3Ngũ Hành tương thừa: Là Hành nọ khắc Hành kia quá mạnh làm Hành bị khắc tê liệt không phát triển được. 1.2.4 Ngũ Hành tương vũ: Là Hành nọ không khắc nổi Hành kia, để Hành bị khắc chống đối lại. 2. ỨNG DỤNG CỦA HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG NGŨ HÀNH TRONG Y HỌC: Y học cổ truyền coi con người là tiểu vũ trụ thu nhỏ và vận hành theo các quy luật của vũ trụ như trên. Để con người được ra đời , phát triển và tồn tại đều không nằm ngoài các quy luật đó vì thế ứng dụng của học thuyết Âm Dương Ngũ Hành trong Y học cổ truyền là xuyên suốt toàn bộ quá trình nhận thức về cấu tạo cơ thể, sinh lý và bệnh lý, chẩn đoán và phương pháp chữa bệnh, phòng bệnh, bảo vệ sức khỏe, bào chế và sử dụng thuốc YHCT.
  11. 9 2.3.1 Ứng dụng trong chẩn đoán. Dựa vào qui loại ngũ hành trong cơ thể để chẩn đoán bệnh tật ở tạng phủ tương ứng. Mộc Hỏa Thổ Kim Thủy Màu sắc Xanh Đỏ Vàng Trắng Đen Ngũ quan Mắt Lưỡi Miệng Mũi Tai Tinh thần Giận Vui Lo Buồn Sợ Ngũ vị Chua Đắng Ngọt Cay Mặn Ngũ tạng Can Tâm Tỳ Phế Thận 2.3.2 Ứng dụng để tìm nguyên nhân gây bệnh, cơ chế phát sinh bệnh tật. Học thuyết ngũ hành được ứng dụng để xác định nguyên nhân bệnh tật thuộc tạng phủ nào để điều trị . Cơ chế bệnh tật là do sự thiên thắng( Thực) hay thiên suy( Hư) của tạng phủ nào đó và đặt tạng phủ đó trong quan hệ qui luật của ngũ hành mà tìm ra nguyên nhân đích thực của nó. Ví dụ bệnh ở tạng Can nhưng có thể từ chính tạng Can mắc bệnh hoặc liên quan tới các tạng khác trong quan hệ tương sinh, tương khắc, tương thừa, tương vũ với tạng Can gây ra. Từ chỗ xác định đúng nguyên nhân mới có phương án điều trị thích hợp và đạt hiệu quả. 2.3.3 Ứng dụng để tìm phương pháp chữa. Tùy theo nguyên nhân và cơ chế phát sinh bệnh tật để có phương pháp chữa thích hợp. Theo học thuyết Âm Dương : Hư thì bổ, thực thì tả còn học thuyết Ngũ Hành bổ sung đầy đủ như sau: Con hư thì bổ mẹ, Mẹ thực thì tả con. 2.3.4 Ứng dụng trong bào chế thuốc. Dựa vào ngũ vị của ngũ hành liên quan tới ngũ tạng để ứng dụng trong việc điều trị để đưa thuốc vào những tạng phủ thích hợp. Các thuốc có vị chua sẽ theo kinh Can vào chữa bệnh ở tạng Can, Các thuốc có vị đắng sẽ theo kinh Tâm vào chữa bệnh ở tạng Tâm, Các thuốc có vị ngọt sẽ theo kinh Tỳ vào chữa bệnh ở tạng Tỳ, Các thuốc có vị cay sẽ theo kinh Phế vào chữa bệnh ở tạng Phế, Các thuốc có vị mặn sẽ theo kinh Thận vào chữa bệnh ở tạng Thận, Muốn thuốc chữa bệnh ở Can thì sao với Giấm. Muốn thuốc chữa bệnh ở Tỳ thì sao với Mật ngọt.
  12. 10 Muốn thuốc chữa bệnh ở Tâm thì sao với Mật đắng. Muốn thuốc chữa bệnh ở Phế thì sao với Rượu. Muốn thuốc chữa bệnh ở Thận thì sao với Nước muối . 3. NGŨ TẠNG Quan niệm Tạng- Phủ trong YHCT: Tạng- Phủ là một cặp phạm trù có quan hệ đối lập trong cơ thể người có những chức năng nhất định, có những nhiệm vụ khác nhau và có liên quan mật thiết với nhau trong quá trình duy trì và phát triển sự sống, tạo cho cơ thể thành một khối thống nhất về cấu tạo và chức năng. Chức năng sinh lý của Ngũ tạng: Chức năng sinh lý của tạng Tâm : Là Tạng đứng đầu cơ thể có Tâm bào lạc bảo vệ bên ngoài, Tâm chủ thần chí là chủ mọi hoạt động tinh thần của con người, Tâm chủ huyết mạch là chủ hoạt động đưa huyết đi nuôi cơ thể , Tâm khai khiếu ra lưỡi. Chức năng sinh lý của tạng Can Can chủ tàng huyết: Huyết được sinh ra và tàng trữ tại Can, Can chủ sơ tiết: Là hoạt động lưu thông khí huyết trong cơ thể, Can chủ cân : Cân mạch trong cơ thể là do huyết của Can nuôi dưỡng, Can khai khiếu ra mắt. Chức năng sinh lý của tạng Tỳ : Tỳ chủ vận hóa Thủy Cốc: Là sự vận chuyển và tiêu hóa đồ ăn thức uống trong cơ thể, Tỳ thống nhiếp huyết: là sự cai quản huyết buộc huyết phải đi đúng đường của nó là trong lòng mạch, nếu huyết đi sai đường do chức năng này của Tỳ bị ảnh hưởng sẽ dẫn tới chứng xuất huyết. Tỳ chủ cơ nhục tứ chi : hoạt động và chất lượng của cơ nhục trong cơ thể là do Tỳ chủ đạo. Tỳ khai khiếu ra miệng, vinh nhuận ra môi. Chức năng sinh lý của tạng Phế
  13. 11 Phế chủ khí : Là chủ mọi hoạt động đưa khí thanh vào cơ thể và thải khí trọc ra ngoài môi trường , Phế chủ tuyên phát và túc giáng thông điều thủy đạo : là chủ hoạt động điều tiết nước lên trên hoặc xuống dưới cơ thể, Phế chủ bì mao: Là chủ mọi hoạt động của hệ da lông trong cơ thể , Phế khai khiếu ra mũi, thông với họng, chủ về tiếng nói; Chức năng sinh lý của tạng Thận Thận tàng tinh, chủ về sinh dục và phát dục của cơ thể: Thận là nơi chứa đựng phần tinh túy nhất của cơ thể được gọi là Tinh bao gồm Tinh tiên thiên và Tinh hậu thiên, là nơi chủ về hoạt động sinh dục của cơ thể, là nơi quyết định quá trình sinh trưởng và trưởng thành của cơ thể con người. Thận chủ khí hóa nước: Mọi hoạt động đưa nước vào cơ thể, chuyển hóa nước và thải nước ra ngoài là chức năng của Thận, Thận chủ xương tủy, thông với não vinh nhuận ra tóc, Thận nạp khí, khai khiếu ra tai, tiền âm và hậu âm. 4. LỤC PHỦ Chức năng sinh lý của Lục phủ: Chức năng sinh lý của phủ Đởm: Chứa mật, chủ về tinh thần, quyết đoán; Chức năng sinh lý của phủ Vị:Chứa đựng và làm nhừ đồ ăn đưa xuống tiểu trường; Chức năng sinh lý của phủ Tiểu trường: Tiêu hóa thức ăn , các chất thanh được hấp thu vào cơ thể , các chất trọc được đưa xuống Đại trường để đưa ra ngoài ( Phân thanh, giáng trọc); Chức năng sinh lý của phủ Đại trường: Chứa đựng và bài tiết các chất cặn bã; Chức năng sinh lý của phủ Bàng quang: Chứa đựng và bài tiết nước tiểu; Chức năng sinh lý của phủ Tam tiêu : Gồm thượng tiêu, trung tiêu và hạ tiêu, chủ bảo vệ các tạng phủ trong cơ thể . Ứng dụng học thuyết tạng tượng trong sử dụng và bào chế thuốc YHCT. Đem tác dụng của vị thuốc quan hệ với ngũ tạng, lục phủ và 12 kinh mạch, nói rõ tác dụng của các vị thuốc đối với bệnh trạng, kinh lạc nào đó chính là sự qui kinh của thuốc. Đây chính là kinh nghiệm trên thực tế lâm sàng, người xưa đã tổng kết,
  14. 12 qui nạp một số các triệu chứng bệnh thành hội chứng bệnh của từng kinh lạc, tạng phủ và nghiên cứu tác dụng của thuốc trên các tạng phủ, kinh lạc đó. Ví dụ: Cát cánh, Hạnh nhân chữa chứng ho, hen thuộc bệnh của phế. Táo nhân có tác dụng an thần vào Tâm kinh để chữa bệnh ở Tâm. Cương tàm vào Can vì chữa chứng co giật…. Ghi nhớ: - Bốn tính chất cơ bản của học thuyết Âm dương - Ứng dụng của học thuyết Âm dương, Ngũ hành - Bảng quy loại, mối quan hệ trong Ngũ hành - Biểu tượng của học thuyết Âm dương LƯỢNG GIÁ: Chọn phương án đúng nhất điền vào chỗ trống: Câu 1: Bốn quy luật của học thuyết Âm dương là: Âm dương đối lập, âm dương tiêu trưởng, âm dương hỗ căn và âm dương…………… A. Thống nhất B. Mâu thuẫn. C. Bình hành Câu 2: Âm dương đối lập là hai mặt âm dương luôn………lẫn nhau A. Thống nhất B. Mâu thuẫn. C. Bình hành Câu 3: Quy luật tương sinh của học thuyết Ngũ hành là: Tâm hỏa sinh…………… A. Thận thủy B. Can mộc C. Tỳ thổ Câu 4: Quy luật tương khắc của học thuyết Ngũ hành là :Can mộc khắc tỳ thổ, tỳ thổ khắc thận thủy, thận thủy khắc tâm hỏa, phế kim khắc can mộc,…………… A. Tâm hỏa khắc phế kim. B. Can mộc khắc tâm hỏa.
  15. 13 C. Phế kim khắc thận thủy Câu 5: Quy luật tương thừa của học thuyết Ngũ hành là hành nọ hoặc tạng nọ khắc hành kia hoặc tạng kia…………… D. Quá mạnh. E. Quá yếu. F. Trung bình Anh chị hãy chọn phương án A cho câu đúng hoặc B cho câu sai: Câu 6: Theo học thuyết âm dương: Tạng thuộc âm, phủ thuộc dương. A. Đúng B. Sai. Câu 7: Theo học thuyết âm dương: Biểu thuộc âm, Lý thuộc dương. A.Đúng B.Sai. Câu 8: Theo học thuyết âm dương: Hưng phấn thuộc âm, ức chế thuộc dương. A.Đúng B.Sai. Câu 9: Ứng dụng của học thuyêt Âm dương : Bệnh nhiệt thì dùng dương dược, bệnh hàn thì dùng âm dược. A. Đúng B. Sai. Câu 10: Qui luật tương vũ là hành nọ hoặc tạng nọ không khắc nổi hành kia hoặc tạng kia. A. Đúng B. Sai. Câu 11: Qui luật tương thừa là hành nọ hoặc tạng nọ không khắc nổi hành kia hoặc tạng kia. A. Đúng B. Sai. Câu 12: Có thể dùng các thuốc bổ âm cho người dương hư và ngược lại. A. Đúng
  16. 14 B. Sai. Câu 13: Chọn phương án đúng nhất trong hai qui luật tương sinh và tương khắc của ngũ hành dưới đây: A. Mộc khắc hỏa B. Hỏa khắc mộc C. Thủy sinh mộc D. Kim sinh thổ. E. Mộc khắc thủy Câu 14: Chọn phương án đúng nhất trong sự tương sinh tương khắc của các tạng phủ trong cơ thể con người theo qui luật ngũ hành : A. Can mộc khắc tâm hỏa B. Thận thủy khắc phế kim C. Can mộc sinh thận thủy D. Can mộc khắc tỳ thổ E. Phế kim sinh tỳ thổ Câu 15: Chọn phương án đúng nhất trong các qui luật của học thuyết âm dương A. Âm dương đối lập là nói hai mặt âm dương luôn vận động và biến hóa không ngừng B. Âm dương hỗ căn là nói hai mặt âm dương luôn nương tựa vào nhau và có cùng căn nguyên (nguồn gốc) C. Âm dương tiêu trưởng là nói hai mặt âm dương luôn trong trạng thái cân bằng D. Âm dương bình hành là nói hai mặt âm dương luôn mâu thuẫn, đấu tranh lẫn nhau E. Trong tự nhiên cũng như trong cơ thể con người, hai mặt âm dương luôn cân bằng một cách tuyệt đối. Câu 16: Chọn phương án đúng nhất trong các ứng dụng của học thuyết âm dương về việc sử dụng thuốc: A. Dương bệnh dùng âm dược B. Âm bệnh dùng âm dược. C. Sốt cao dùng dương dược.
  17. 15 D. Sốt cao dùng thuốc có tính nóng ấm. E. Bệnh hàn dùng âm dược Câu 17: Một bệnh nhân đau bụng, đi ngoài phân lỏng do ăn thức ăn lạnh đến khám bệnh. Thầy thuốc sau khi khám xét và nghiên cứu đã dùng thuốc Nhân sâm cho bệnh nhân uống. 1 giờ sau bệnh nhân tử vong. Bằng những kiến thức đã học về học thuyết âm dương trong khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền, bạn hãy chọn phương án đúng cho nguyên nhân tử vong của bệnh nhân trên trong các phương án sau đây: A. Do thầy thuốc học chưa đầy đủ B. Do thầy thuôc khám bệnh chưa đúng. C. Do bệnh nhân nặng quá không chữa được. D. Do dùng sai thuốc. E. Cả A,B và D Câu 18: Một bệnh nhân nam 50 tuổi, cao 1m65. Nặng 72 kg, tính tình nóng nảy bị va cham giao thông trên đường khi đang đi bộ. Người này gân cổ cãi lộn, chửi mắng người mắc lỗi rồi đột nhiên lăn ra bất tỉnh. Đưa vào bệnh viện đo huyết áp: 200/100mm hg. Mạch 120l/phút. Bác sỹ trực xử lý thuốc hạ áp, an thần và lợi niệu. Sau 1 giờ bệnh nhân tỉnh táo, mạch 80l/phut, huyết áp 120/80 mmhg. Bằng những kiến thức đã học về nguyên tắc chữa bệnh theo y học cổ truyền, bạn hãy chọn phương án đúng nhất cho nguyên nhân thành công của ca bệnh trên A. Do thầy thuốc khám bệnh đúng. B. Do thầy thuốc chẩn đoán đúng. C. Bệnh nhân bị bệnh do can dương thịnh D. Phác đồ chữa bệnh liên quan tới cả 3 tạng là tâm,can, thận E. Tất cả những phương án trên
  18. 16 BÀI 2: NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH - TỨ CHẨN - BÁT CƯƠNG - KHÁI QUÁT VỀ HỆ KINH LẠC Giới thiệu Y học cổ truyền căn cứ vào hoạt động của cơ thể con người lúc bình thường và khi có bệnh để quy nạp thành những nhóm chức năng khác nhau rồi đặt tên gọi là tạng phủ.Nhóm chức năng có nhiệm vụ chuyển hoá gọi là các tạng.Nhóm chức năng có nhiệm vụ thu nạp, chứa đựng và chuyển vận gọi là các phủ. Mục tiêu: - Kể tên các nguyên nhân gây bệnh theo YHCT -Trình bày được 4 phương pháp khám bệnh theo y học cổ truyền. - Trình bày được 8 hội chứng bệnh theo y học cổ truyền. - Trình bày được 8 phương pháp chữa bệnh theo y học cổ truyền. - Trình bày tên, vị trí, tác dụng, hướng đi của 12 kinh chính và 2 mạch. Nội dung 1.Nguyên nhân gây bệnh theo YHCT Xác định được nguyên nhân gây bệnh là 1 việc rất phức tạp, vì có nhiều yếu tố, nguyên nhân gây bệnh. Dựa vào các nhân tố chính gây nên bệnh, Y học cổ truyền đã chia ra làm mấy loại sau : - Hoàn cảnh thiên nhiên (khí hậu, địa lý...) ảnh hưởng đến con người và thường gom vào 6 loại gọi chung là 6 khí : Phong (gió), Hàn (lạnh), Thử nóng), Thấp (ẩm ướt), Táo (khô ráo), Hỏa (nhiệt) tức lục Dâm gọi là nguyên nhân bên ngoài. - Hoàn cảnh gây ra những rối loạn Tâm sinh lý do 7 thứ tình (Vui, buồn, giận, lo, nghĩ, kinh, sợ) là nguyên nhân bên trong - Các nguyên nhân khác như : đàm ẩm, chấn thương, rắn cắn... Ngoại nhân :Sáu khí (Phong, Hàn, Thử, Thấp, Táo, Hỏa) của khí hậu, khi biến đổi bình thường thì cơ thể thích nghi dễ dàng. Tuy nhiên, khi khí hậu không bình thường, thường gọi là trái gió... trở trời... thì lại là nguyên nhân gây bệnh gọi là Lục dâm, lục tà. Các tà khí này, nhân cơ hội cơ thể suy yếu (chính khí hư) liền xâm nhập vào cơ thể gây ra bệnh (tà khí thịnh). Tà khí luôn quan hệ với thời tiết, gây bệnh vào 1 mùa thích hợp như : mùa xuân
  19. 17 hay gặp Phong tà, mùa hè hay gặp bệnh do Hỏa tà và Thử tà... Mỗi tà khí, khi cảm nhiễm, thường dễ làm tổn thương Tạng phủ có quan hệ ngũ hành như : Phong tà hay làm hại Can, Hàn tà hay làm hại Thận... Mỗi bệnh có thể do nhiều tà khí nhiễm vào và phối hợp với nhau : Phong - Hàn, Phong - Thấp... Cần phân biệt có những trường hợp bệnh do ngoại cảm : Phong, Hàn, Thử, Thấp... với trường hợp cũng do Phong Hàn... bên trong cơ thể gây ra : Nội Phong, Nội Nhiệt... Tuy nhiên, mỗi loại tà khí đều có hội chứng riêng, cần phân tích kỹ chứng trạng bệnh để tìm ra nguyên nhân , phương pháp chữa và các nhóm thuốc có tác dụng tương ứng Phong * Đặc tính - Phong mang đặc tính dương, dương thì động, do đó hay gây co rút, kinh giật . - Phong là gió, gió nhẹ nên hay bốc lên, do đó đầu mặt hay bị (miệng giật , miệng méo, mắt xếch...) và đi ra ngoài gây ra sợ gió, gai rét... - Phong khí gắn với Mộc khí, chủ sự chuyển động, do đó, hay di chuyển chỗ này chỗ khác, gọi là "Phong động", thường gặp trong các chứng đau nhức khớp xương. Ngoài ra, Phong di động mau lẹ nên gây bệnh cũng nhanh và rút đi cũng nhanh, bệnh nặng đấy mà cũng nhẹ đấy. Hàn Đặc tính - Hàn là âm tà, do đó, thường làm hại dương (trong cơ thể phần Biểu, ngoài da, liên hệ đến Dương), do đó, Hàn tà dễ xâm nhập vào da, cơ, vệ, khí của cơ thể. Hàn tà xâm nhập vào Tỳ làm Tỳ dương hư, không vận hóa được thức ăn gây ra tiêu chảy, chân tay lạnh... - Hàn tà có tính cách ngưng trệ, do đó khi xâm nhập vào cơ thể làm cho máu huyết đình trệ, đau nhức... - Hàn có tính cách co rút do đó thường gây ra chứng co rút các cơ, chuột rút, cổ vẹo khó xoay trở... Thử
  20. 18 Thử là Nắng, thường gặp vào mùa Hè. * Đặc tính + Thử là dương tà, cho nên mang đặc tính sốt viêm nhiệt. + Tính hay thăng tán, do đó dễ làm tiêu hao tân dịch... Vào mùa hè vào những ngày nắng trời, người ta thường mất nhiều mồ hôi, khát nóng sốt. + Thường phối hợp với Thấp, nhất là cuối hè sang Thu, gây ra chứng lỵ, tiêu chảy. Thấp * Đặc tính của Thấp + Thấp chủ sự nặng nề, đình trệ, do đó các chứng có kèm thêm Thấp thường thấy tay chân nặng nề. + Thấp hay gây dính, nhớt : miệng dính nhớt, tiểu khó. + Thấp bài tiết chất đục (trọc khí) : đại tiện lỏng, nước tiểu đục, huyết trắng... + Thấp là âm tà, thường làm hại dương khí gây trở ngại cho khí vận hành. Thí dụ : Thấp làm dương khí của Tỳ giảm sút, ảnh hưởng đến sự vận hóa thủy dịch, gây phù thũng, tiêu hóa kém... Táo * Đặc tính : Táo có tính khô ráo, do đó, hay làm tổn thương tân dịch và thủy dịch trong cơ thể gây ra : mũi khô, họng khô, da khô, đại tiện táo, nước tiểu ít, ho khan, ít đờm. Hỏa * Đặc tính - Hỏa hay bốc lên (như hình dáng ngọn lửa bốc cháy) vì thế hay gây ra viêm nhiệt ở phần trên. Thí dụ : Hỏa của Vị vượng, gây lở loét môi miệng, lợi răng... (Tỳ khai khiếu ở miệng). + Hỏa của Can vượng gây nên mắt sưng, mắt đau, mắt đỏ... (Can khai khiếu ở mắt). + Hỏa của Tâm vượng gây nên lưỡi lở loét sưng dộp... (Tâm khai khiếu ở lưỡi). - "Tâm chủ huyết" do đó, Hỏa dễ gây chảy máu : chảy máu cam (hỏa của Phế vượng), Tiểu ra máu (Hỏa của Thận vượng), nôn ra máu (Hỏa của vị vượng)... - Hỏa vượng lên, phản khắc lại Thủy, do đó thường làm hao đốt tân dịch (thủy
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2