Giáo trình Y học cổ truyền (Ngành: Y sỹ đa khoa - Trình độ: Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Y tế Thanh Hoá
lượt xem 0
download
Giáo trình Y học cổ truyền (Ngành: Y sỹ đa khoa - Trình độ: Cao đẳng) cung cấp cho người học một số khái niệm về ứng dụng những học thuyết cơ bản của triết học cổ đại phương đông trong khám bệnh, chữa bệnh và phòng bệnh cho con người. Trang bị những kiến thức chuyên ngành về châm, cứu ,xoa bóp và cách dùng các loại thuốc Y học cổ truyền. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giáo trình Y học cổ truyền (Ngành: Y sỹ đa khoa - Trình độ: Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Y tế Thanh Hoá
- ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN: Y HỌC CỔ TRUYỀN NGÀNH/NGHỀ: Y SỸ ĐA KHOA TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG (Ban hành kèm theo Quyết định số: 686 /QĐ-CĐYT, ngày 25 tháng 09 năm 2023 của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Y tế Thanh Hoá) Thanh Hoá, năm 2023
- TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
- 1 LỜI GIỚI THIỆU Trường Cao đẳng Y tế Thanh Hoá có bề dày lịch sử đào tạo các thế hệ cán bộ Y - Dược, xây dựng và phát triển hơn 60 năm. Hiện nay, Nhà trường đã và đang đổi mới về nội dung, phương pháp và lượng giá học tập của học sinh, sinh viên nhằm không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo. Để có tài liệu giảng dạy thống nhất cho giảng viên và tài liệu học tập cho học sinh, sinh viên; Đảng uỷ - Ban Giám hiệu Nhà trường chủ trương biên soạn tập bài giảng của các chuyên ngành mà Nhà trường đã được cấp phép đào tạo. Tập bài giảng Y học cổ truyền được các giảng viên Bộ môn Phục hồi chức năng – Y học cổ truyền biên soạn dùng cho hệ trung cấp Y Sỹ Đa khoa, dựa trên chương trình đào tạo của Trường ban hành năm 2021, Thông tư 03/2017/BLĐTBXH ngày 01 tháng 3 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Lao động thương binh xã hội. Mô đun giúp cho người học nắm được những kiến thức về một số khái niệm, ứng dụng những học thuyết cơ bản của triết học cổ đại phương đông trong khám bệnh, chữa bệnh và phòng bệnh cho con người. Cung cấp cho sinh viên những kiến thức chuyên ngành về châm, cứu, xoa bóp, dưỡng sinh và cách dùng các loại thuốc Y học cổ truyền. Mô đun này còn giúp cho sinh viên có các kỹ năng thực hiện được các kỹ thuật châm, cứu, xoa bóp, dưỡng sinh trên người bệnh, biết nhận thức đúng về một số vị thuốc YHCT thường sử dụng để chữa bệnh tại cộng đồng đã học vào hoạt động nghề nghiệp. Tuy nhiên trong qua trình biên soạn tập bài giảng không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tập thể biên soạn xin ghi nhận các ý kiến đóng góp xây dựng của các nhà quản lý, đồng nghiệp, độc giả và học sinh, những người sử dụng cuốn sách này để nghiên cứu bổ sung cho tập bài giảng ngày càng hoàn thiện hơn. Thanh Hóa, năm 2023
- 2 Tham gia biên soạn Chủ biên: TS.BS Mai Văn Bảy Những người biên soạn Th.S Tô Ánh Nguyệt Th.S Doãn Hồng Hà Vân BS. Lê An Giang
- 3 MỤC LỤC ĐẦU MỤC TRANG GIÁO TRÌNH .......................................................................................................... 1 LỜI GIỚI THIỆU ................................................................................................... 1 MỤC LỤC ................................................................................................................ 3 GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN ........................................................................................ 4 BÀI 1: LÝ LUẬN Y HỌC CỔ TRUYỀN ............................................................. 6 BÀI 2: NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH THEO Y HỌC CỔ TRUYỀN ............ 20 BÀI 3: CÁC PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ CỦA Y HỌC CỔ TRUYỀN ......................................................................................................... 29 BÀI 4: 60 HUYỆT THƯỜNG DÙNG ĐIỀU TRỊ MỘT SỐ CHỨNG BỆNH THƯỜNG GẶP TẠI CỘNG ĐỒNG ................................................................... 40 BÀI 5: KỸ THUẬT CHÂM CỨU ....................................................................... 52 BÀI 6: KỸ THUẬT XOA BÓP ............................................................................ 66 BÀI 7: THUỐC NAM ........................................................................................... 83 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 124
- 4 GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN Tên mô đun: Y HỌC CỔ TRUYỀN Mã mô đun: MĐ 36 1. VỊ TRÍ, TÍNH CHẤT CỦA MÔ ĐUN - Vị trí: Thuộc khối kiến thức chuyên ngành bắt buộc học sau các môn học cơ sở ngành. - Tính chất: - Mô đun này cung cấp cho người học một số khái niệm về ứng dụng những học thuyết cơ bản của triết học cổ đại phương đông trong khám bệnh, chữa bệnh và phòng bệnh cho con người. Cung cấp cho người học những kiến thức chuyên ngành về châm, cứu ,xoa bóp và cách dùng các loại thuốc Y học cổ truyền. Mô đun này còn giúp cho người học có các kỹ năng thực hiện được các kỹ thuật châm, cứu, xoa bóp trên người bệnh, biết nhận thức đúng về một số vị thuốc YHCT thường sử dụng để chữa bệnh tại cộng đồng. 2. MỤC TIÊU MÔ ĐUN - Về kiến thức. + Người học có kiến thức đại cương về cách áp dụng các học thuyết cơ bản của Y học cổ truyền vào công tác khám bệnh ,chữa bệnh và phòng bệnh của YHCT. Có kiến thức cụ thể về phương pháp điều trị bằng xoa bóp bấm huyệt, châm cứu trên người bệnh. Có kiến thức đại cương về sử dụng thuốc Y học cổ truyền trong cộng đồng. + Vận dụng kiến thức đã học để khám phát hiện các triệu chứng lâm sàng từ đó đưa ra được chẩn đoán phù hợp cho từng bệnh cụ thể trên lâm sàng, thực hiện những kĩ năng điều trị YHCT trên bệnh nhân - Về kĩ năng. + Hỏi bệnh phát hiện triệu chứng một số bệnh thường gặp. + Thực hiện các kỹ thuật thăm khám cơ bản cơ bản, kiến tập một số kỹ thuật thăm khám chuyên khoa. + Chẩn đoán được sơ bộ và đưa ra hướng điều trị sơ bộ. + Làm bệnh án y học cổ truyền + Giao tiếp hướng dẫn, giáo dục sức khỏe cho gia đình người bệnh + Người học thành thạo trong công tác điều trị bằng các thủ thuật YHCT: xoa bóp, bấm huyệt, châm cứu. - Năng lực tự chủ và trách nhiệm
- 5 + Rèn luyện tính tích cực trong học tập, có khả năng thực hành độc lập, có tinh thần phối hợp làm việc theo nhóm. + Rèn luyện tính cẩn thận, chính xác, đảm bảo an toàn trong công việc thăm khám bệnh nhân. + Tuyên truyền giáo dục cộng đồng về chăm sóc sức khỏe ban đầu đối với những bệnh thường gặp + Tuân thủ các quy định của pháp luật cơ sở thực hành + Rèn luyện đạo đức người cán bộ y tế, tác phong thận trọng chính xác. 3. NỘI DUNG MÔ ĐUN
- 6 BÀI 1: LÝ LUẬN Y HỌC CỔ TRUYỀN Giới thiệu Lý luận của Y học cổ truyền là những tổng kết về quy luật hoạt động của các hiện tượng của con người, sức khoẻ và bệnh tật mà người xưa quan sát và tích luỹ được.Phần lý luận cơ bản của Y học cổ truyền gồm có phần triết học cổ vận dụng vào Y học ( Âm dương, Ngũ hành ), phần y học cơ sở như giải phẫu sinh lý ( Tạng tượng, kinh lạc ), nguyên nhân gây bệnh, phân loại triệu chứng, chẩn đoán học ( Tứ chẩn, bát cương ), điều trị học, phòng bệnh. Mục tiêu: - Trình bày được nội dung và ứng dụng của học thuyết Âm Dương, học thuyết Ngũ Hành trong Y học. - Trình bày được chức năng sinh lý và biểu hiện bệnh lý của các tạng phủ. - Trình bày được kiến thức đại cương về kinh lạc và huyệt - Nhận thức được sự hiểu biết các kiến thức cơ bản của lý luận YHCT Nội dung 1. HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG 1.1 Định nghĩa: - Học thuyết Âm Dương là triết học cổ đại Phương Đông, nghiên cứu sự mâu thuẫn, thống nhất, quá trình vận động, tiến hóa không ngừng của vật chất. - Học thuyết Âm Dương giải thích nguyên nhân của sự phát sinh, phát triển và tiêu vong của vạn vật do hai yếu tố cơ bản ( âm, dương) trong sự vật phát triển. - Học thuyết Âm Dương là nền tảng tư duy của các ngành học thuật phương Đông đặc biệt là Y học từ lý luận đến thực hành, trong chẩn đoán ,phòng bệnh, chữa bệnh, bào chế và sử dụng thuốc đều dựa vào các học thuyết này. 1.2 Phân định âm dương Âm Dương Âm Dương Đất Trời Vị đắng Vị cay Nước Lửa Chua Ngọt Đêm Ngày Mặn Nhạt
- 7 Nghỉ ngơi Hoạt động Mùa đông Mùa hạ Đồng hóa Dị hóa Nữ giới Nam giới Ức chế Hưng phấn Hữu hình Vô hình Lạnh mát Nóng, ấm Ngủ Thức 1.3 Nội dung của học thuyết: Có 4 quy luật: 1.3.1 Âm Dương đối lập: Bất kỳ một sự vật hiện tượng nào đều có hai mặt Âm và Dương, hai mặt này mâu thuẫn và đối lập nhau như đen và trắng, trong và ngoài, trên và dưới, nóng và lạnh, nước và lửa, hợp và tan… . 1.3.2 Âm Dương hỗ căn: Hai mặt Âm và Dương có cùng nguồn gốc và nương tựa vào nhau cùng tồn tại và phát triển trong một sự vật, hiện tượng. Có âm phải có dương và ngược lại mới tồn tại sự vật hiện tượng đó. Hai mặt âm và dương phải xét cùng một nguồn gốc sinh ra. 1.3.3 Âm Dương tiêu trưởng: Là quá trình vận động có tính chất chu kỳ, sự biến hóa không ngừng của hai mặt đối lập Âm và Dương. Hai mặt âm và dương trong cùng một sự vật hiện tượng luôn vận động và biến hóa không ngừng có tính chất chu kỳ, âm tiêu dương trưởng và ngược lại để duy trì sự tồn tại của sự vật hiện tượng đó. Khi sinh trưởng đến mức cực đại sẽ sinh ra mặt đối lập của nó ( Cực âm sinh dương, cực dương sinh âm) 1.3.4 Âm Dương bình hành: Là cân bằng động của hai mặt Âm và Dương trong cùng một sự vật hiện tượng để duy trì sự tồn tại của sự vật hiện tượng đó. Xét về tổng thể hai mặt âm và dương phải cân bằng nhau. Biểu tượng của học thuyết Âm Dương:
- 8 1.4 Học thuyết Âm Dương có 4 ứng dụng trong Y học: 1.4.1 Ứng dụng để phân định tính Âm Dương trong cơ thể con người. Cơ thể con người ra đời, tồn tại và phát triển được bao gồm 2 mặt âm và dương với đầy đủ những quy luật của nó. Phân định tính âm dương trong cơ thể người như sau: Dương Phủ Khí Trên Ngoài Nóng Hưng phấn Kinh dương Âm Tạng Huyết Dưới Trong Lạnh Ức chế Kinh âm 1.4.2 Quan niệm về bệnh tật và phương pháp chữa. Bệnh là sự mất cân bằng hai mặt âm và dương trong cơ thể con người và chữa bệnh là lập lại cân bằng đó. Mất cân bằng có hai dạng : Mất cân bằng dạng thừa ( Thịnh) bao gồm Âm thịnh và Dương thịnh .Để chữa trường hợp này dùng phương pháp lấy bớt đi gọi là phương pháp Tả. Mất cân bằng dạng thiếu ( Hư) bao gồm Âm hư và Dương hư .Để chữa trường hợp này dùng phương pháp bổ sung vào gọi là phương pháp Bổ. 1.4.3 Bào chế thuốc. Thuốc YHCT được phân làm hai loại dựa trên tính của vị thuốc. Âm dược là thuốc có tính Hàn, Lương để chữa chứng Nhiệt. Dương dược là thuốc có tính Nhiệt , Ôn để chữa chứng Hàn.
- 9 Để làm giảm bớt tính của các vị thuốc nhằm mục đích điều trị phù hợp có thể bào chế sao tẩm với thuốc có tính đối lập như sử dụng Sa nhân, Gừng và Rượu để bào chế Thục địa từ Sinh địa… 1.4.4 Phòng bệnh. Để phòng bệnh YHCT áp dụng triệt để học thuyết Âm Dương trong ăn uống, sinh hoạt , tập thể dục, khí công dưỡng sinh bao giờ cũng phải kết hợp âm dương nhuần nhuyễn . 1.5 Kết luận: Học thuyết Âm Dương là nguồn gốc của sự sinh ra, lớn lên, trưởng thành, già đi, chết, sinh ra vật khác của sự vật. Đó là hai mặt đối lập và thống nhất, cùng dựa vào nhau để tồn tại và phát triển, luôn vận động trong một thế cân bằng động hoặc phát triển không ngừng sang mặt đối diện để sinh ra mặt đó. Ghi nhớ: - Bốn tính chất cơ bản của học thuyết Âm dương - Ứng dụng của học thuyết Âm dương trong lĩnh vực Y học cổ truyền : chẩn đoán, điều trị. - Biểu tượng của học thuyết Âm dương. 2. HỌC THUYẾT NGŨ HÀNH Ngũ hành là năm loại thuộc tính của vật chất, là năm dạng vận động phổ biến của vật chất. Mỗi nhóm có những thuộc tính chung và mang tên của một loại vật chất thuộc nhóm đó: Mộc( Cây, gỗ); Hỏa( Lửa); Thổ( Đất); Kim( Kim loại);Thủy( Nước). 2.1 Quan hệ tương sinh, tương khắc: 2.1.1 Ngũ hành tương sinh: Là sự giúp đỡ ,tạo điều kiện cho nhau cùng tồn tại và phát triển. Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc. Hành sinh được gọi là Hành Mẹ, Hành được sinh là Hành Con. 2.1.2 Ngũ Hành tương khắc:
- 10 Là sự giám sát, kiềm chế để không phát triển quá mức bình thường: Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim, Kim khắc Mộc. 2.2 Quan hệ tương thừa, tương vũ: 2.2.1 Ngũ Hành tương thừa: Là Hành nọ khắc Hành kia quá mạnh làm Hành bị khắc tê liệt không phát triển được. 2.2.2 Ngũ Hành tương vũ: Là Hành nọ không khắc nổi Hành kia, để Hành bị khắc chống đối lại. 2.3 Ứng dụng trong Y học: Y học cổ truyền coi con người là tiểu vũ trụ thu nhỏ và vận hành theo các quy luật của vũ trụ như trên. Để con người được ra đời , phát triển và tồn tại đều không nằm ngoài các quy luật đó vì thế ứng dụng của học thuyết Âm Dương Ngũ Hành trong Y học cổ truyền là xuyên suốt toàn bộ quá trình nhận thức về cấu tạo cơ thể, sinh lý và bệnh lý, chẩn đoán và phương pháp chữa bệnh, phòng bệnh, bảo vệ sức khỏe, bào chế và sử dụng thuốc YHCT. 2.3.1 Ứng dụng trong chẩn đoán. Dựa vào qui loại ngũ hành trong cơ thể để chẩn đoán bệnh tật ở tạng phủ tương ứng. Mộc Hỏa Thổ Kim Thủy Màu sắc Xanh Đỏ Vàng Trắng Đen Ngũ quan Mắt Lưỡi Miệng Mũi Tai Tinh thần Giận Vui Lo Buồn Sợ Ngũ vị Chua Đắng Ngọt Cay Mặn Ngũ tạng Can Tâm Tỳ Phế Thận 2.3.2 Ứng dụng để tìm nguyên nhân gây bệnh, cơ chế phát sinh bệnh tật.
- 11 Học thuyết ngũ hành được ứng dụng để xác định nguyên nhân bệnh tật thuộc tạng phủ nào để điều trị . Cơ chế bệnh tật là do sự thiên thắng( Thực) hay thiên suy( Hư) của tạng phủ nào đó và đặt tạng phủ đó trong quan hệ qui luật của ngũ hành mà tìm ra nguyên nhân đích thực của nó. Ví dụ bệnh ở tạng Can nhưng có thể từ chính tạng Can mắc bệnh hoặc liên quan tới các tạng khác trong quan hệ tương sinh, tương khắc, tương thừa, tương vũ với tạng Can gây ra. Từ chỗ xác định đúng nguyên nhân mới có phương án điều trị thích hợp và đạt hiệu quả. 2.3.3 Ứng dụng để tìm phương pháp chữa. Tùy theo nguyên nhân và cơ chế phát sinh bệnh tật để có phương pháp chữa thích hợp. Theo học thuyết Âm Dương : Hư thì bổ, thực thì tả còn học thuyết Ngũ Hành bổ sung đầy đủ như sau: Con hư thì bổ mẹ, Mẹ thực thì tả con. 2.3.4 Ứng dụng trong bào chế thuốc. Dựa vào ngũ vị của ngũ hành liên quan tới ngũ tạng để ứng dụng trong việc điều trị để đưa thuốc vào những tạng phủ thích hợp. Các thuốc có vị chua sẽ theo kinh Can vào chữa bệnh ở tạng Can, Các thuốc có vị đắng sẽ theo kinh Tâm vào chữa bệnh ở tạng Tâm, Các thuốc có vị ngọt sẽ theo kinh Tỳ vào chữa bệnh ở tạng Tỳ, Các thuốc có vị cay sẽ theo kinh Phế vào chữa bệnh ở tạng Phế, Các thuốc có vị mặn sẽ theo kinh Thận vào chữa bệnh ở tạng Thận, Muốn thuốc chữa bệnh ở Can thì sao với Giấm. Muốn thuốc chữa bệnh ở Tỳ thì sao với Mật ngọt. Muốn thuốc chữa bệnh ở Tâm thì sao với Mật đắng. Muốn thuốc chữa bệnh ở Phế thì sao với Rượu. Muốn thuốc chữa bệnh ở Thận thì sao với Nước muối . 2.4 Kết luận: Y học cổ truyền coi con người là tiểu vũ trụ thu nhỏ và vận hành theo các quy luật của vuc trụ như trên. Để con người được ra đời, phát triển và tồn tại đều không nằm ngoài các quy luật đó vì thế ứng dụng của học thuyết Âm dương Ngũ hành là xuyên suốt toàn bộ quá trình nhận thức về cấu tạo cơ thể, sinh lý và bệnh lý, chẩn
- 12 đoán và phương pháp chữa bệnh, phòng bệnh, bảo vệ sức khoẻ, bào chế và sử dụng thuốc YHCT. 3. HỌC THUYẾT TẠNG TƯỢNG Tạng tượng còn gọi là Tạng phủ.Tạng- Phủ là một cặp phạm trù có quan hệ đối lập trong cơ thể người có những chức năng nhất định, có những nhiệm vụ khác nhau và có liên quan mật thiết với nhau trong quá trình duy trì và phát triển sự sống, tạo cho cơ thể thành một khối thống nhất về cấu tạo và chức năng. 3.1 Ngũ tạng: 3.1.1 Tâm : - Là Tạng đứng đầu cơ thể có Tâm bào lạc bảo vệ bên ngoài, - Tâm chủ thần chí là chủ mọi hoạt động tinh thần của con người, - Tâm chủ huyết mạch là chủ hoạt động đưa huyết đi nuôi cơ thể , - Tâm khai khiếu ra lưỡi. 3.1.2 Can - Can chủ tàng huyết: Huyết được sinh ra và tàng trữ tại Can, - Can chủ sơ tiết: Là hoạt động lưu thông khí huyết trong cơ thể, - Can chủ cân : Cân mạch trong cơ thể là do huyết của Can nuôi dưỡng, - Can khai khiếu ra mắt. 3.1.3 Tỳ - Tỳ chủ vận hóa Thủy Cốc: Là sự vận chuyển và tiêu hóa đồ ăn thức uống trong cơ thể. - Tỳ thống nhiếp huyết: là sự cai quản huyết buộc huyết phải đi đúng đường của nó là trong lòng mạch, nếu huyết đi sai đường do chức năng này của Tỳ bị ảnh hưởng sẽ dẫn tới chứng xuất huyết. - Tỳ chủ cơ nhục tứ chi : hoạt động và chất lượng của cơ nhục trong cơ thể là do Tỳ chủ đạo. - Tỳ khai khiếu ra miệng, vinh nhuận ra môi. 3.1.4 Phế
- 13 - Phế chủ khí : Là chủ mọi hoạt động đưa khí thanh vào cơ thể và thải khí trọc ra ngoài môi trường. - Phế chủ tuyên phát và túc giáng thông điều thủy đạo : là chủ hoạt động điều tiết nước lên trên hoặc xuống dưới cơ thể, - Phế chủ bì mao: Là chủ mọi hoạt động của hệ da lông trong cơ thể , - Phế khai khiếu ra mũi, thông với họng, chủ về tiếng nói; 3.1.5 Thận - Thận tàng tinh, chủ về sinh dục và phát dục của cơ thể: Thận là nơi chứa đựng phần tinh túy nhất của cơ thể được gọi là Tinh bao gồm Tinh tiên thiên và Tinh hậu thiên, là nơi chủ về hoạt động sinh dục của cơ thể, là nơi quyết định quá trình sinh trưởng và trưởng thành của cơ thể con người. - Thận chủ khí hóa nước: Mọi hoạt động đưa nước vào cơ thể, chuyển hóa nước và thải nước ra ngoài là chức năng của Thận, - Thận chủ xương tủy, thông với não vinh nhuận ra tóc, - Thận nạp khí, khai khiếu ra tai, tiền âm và hậu âm. 3.2 Lục phủ: 3.2.1 Đởm: Chứa mật, chủ về tinh thần, quyết đoán; 3.2.2 Vị: Chứa đựng và làm nhừ đồ ăn đưa xuống tiểu trường; 3.2.3 Tiểu trường: Tiêu hóa thức ăn , các chất thanh được hấp thu vào cơ thể , các chất trọc được đưa xuống Đại trường để đưa ra ngoài ( Phân thanh, giáng trọc); 3.2.4 Đại trường: Chứa đựng và bài tiết các chất cặn bã; 3.2.5 Bàng quang: Chứa đựng và bài tiết nước tiểu; 3.2.6 Tam tiêu : Gồm thượng tiêu, trung tiêu và hạ tiêu, chủ bảo vệ các tạng phủ trong cơ thể . 4. HỌC THUYẾT KINH LẠC 4.1 Đại cương về hệ kinh lạc: 4.1.1 Khái niệm: Kinh lạc là tên gọi chung của kinh mạch và lạc mạch trong cơ thể, Kinh là đường chạy dọc, lạc là đường chạy ngang cơ thể nối với nhau thành một
- 14 mạng lưới khắp cơ thể, nối các tạng phủ, các bộ phận trong cơ thể thành một chỉnh thể thống nhất. 4.1.2 Tác dụng : - Là nơi tuần hoàn của khí huyết nhằm duy trì sự sống đồng thời cũng là nơi mà tác nhân gây bệnh xâm nhập và truyền bệnh vào cơ thể. - Dựa vào các điểm đau và hướng lan truyền để chẩn đoán bệnh thuộc kinh lạc, tạng phủ tương ứng. - Là nơi dẫn truyền các kích thích điều trị và dẫn thuốc vào các tạng phủ. 4.1.3 Cấu tạo: - 12 kinh chính: + Ba kinh âm ở tay gồm: Phế, Tâm bào, Tâm + Ba kinh dương ở tay gồm: Đại trường, Tam tiêu, Tiểu trường. + Ba kinh âm ở chân gồm : Can, Tỳ, Thận. + Ba kinh dương ở chân gồm: Đởm, Vỵ, Bàng quang. -Hướng đi: Khí huyết vận hành trong kinh mạch theo nguyên tắc Âm thăng, Dương giáng nghĩa là : Trong kinh âm khí huyết đi từ dưới lên trên, từ trong ra ngoài, trong kinh dương đi từ trên xuống dưới , từ ngoài vào trong.
- 15 - Mạch Nhâm đảm nhiệm hoạt động của các kinh âm trong cơ thể đi ở chính giữa phía trước cơ thể; Mạch Đốc đảm nhiệm hoạt động của các kinh dương đi ở chính giữa phía sau cơ thể. 4.2 Đại cương về huyệt 4.2.1 Huyệt: - Là một điểm trên da có thể nằm trên đường kinh hoặc ngoài đường kinh. 4.2.2 Phân loại: có ba loại huyệt chính: + Huyệt nằm trên đường kinh: Là tất cả các huyệt nằm trên 12 đường kinh chính và hai mạch Nhâm Đốc. + Huyệt nằm ngoài đường kinh ( Kinh kỳ ngoại huyệt): là tất cả các huyệt không nằm trên 12 đường kinh chính và hai mạch Nhâm Đốc. + A thị huyệt: Là điểm đau nhất trên cơ thể người bệnh. Loại huyệt này không có vị trí cụ thể mà thay đổi theo từng bệnh, từng giai đoạn của bệnh. 4.2.3 Cách xác định huyệt: 3 cách. 3.2.1 Đo theo thốn của bệnh nhân ( Đồng thân thốn). Thốn là chiều dài đoạn thẳng nối hai đầu nếp gấp đốt hai ngón tay giữa khi bệnh nhân vòng ngón tay giữa và ngón tay cái thành một vòng tròn. 3.2.2 Xác định huyệt theo mốc giải phẫu, theo hình thái tự nhiên của cơ thể: Dựa và các mốc giải phẫu: Xương, gân , cơ, ngũ quan,các hốc tự nhiên, các nếp gấp cơ thể hay hình thái bệnh nhân lúc bình thường, lúc hoạt động để lấy huyệt. 3.2.3 Xác định huyệt theo phân đoạn cơ thể: Từ chân tóc trước trán đến chân tóc sau gáy à 12 thốn, Từ huyệt Đại chùy đến Ấn đường là 18 thốn; Khoảng cách giữa hai núm vú của nam giới là 8 thốn; Từ rốn đến điểmgiữa bờ trên khớp mu là 5 thốn;Từ rốn đến mũi ức là 8 thốn; Chiều rộng 4 khoát ngón tay là 3 thốn. Ghi nhớ - Ứng dụng của học thuyết Âm Dương, học thuyết Ngũ Hành trong Y học. - Chức năng sinh lý và biểu hiện bệnh lý của các tạng phủ. - Kiến thức đại cương về kinh lạc và huyệt
- 16 LƯỢNG GIÁ: Chọn phương án đúng nhất điền vào chỗ trống: Câu 1: Bốn quy luật của học thuyết Âm dương là: Âm dương đối lập, âm dương tiêu trưởng, âm dương hỗ căn và âm dương…………… A. Thống nhất B. Mâu thuẫn C. Bình hành Câu 2: Âm dương đối lập là hai mặt âm dương luôn………lẫn nhau A. Thống nhất B. Mâu thuẫn. C. Bình hành Câu 3: Quy luật tương sinh của học thuyết Ngũ hành là: Tâm hỏa sinh…………… A. Thận thủy B. Can mộc C. Tỳ thổ Câu 4: Quy luật tương khắc của học thuyết Ngũ hành là :Can mộc khắc tỳ thổ, tỳ thổ khắc thận thủy, thận thủy khắc tâm hỏa, phế kim khắc can mộc,…………… A. Tâm hỏa khắc phế kim. B. Can mộc khắc tâm hỏa. C. Phế kim khắc thận thủy Câu 5: Quy luật tương thừa của học thuyết Ngũ hành là hành nọ hoặc tạng nọ khắc hành kia hoặc tạng kia…………… D. Quá mạnh. E. Quá yếu. F. Trung bình Anh chị hãy chọn phương án A cho câu đúng hoặc B cho câu sai: Câu 6: Theo học thuyết âm dương: Tạng thuộc âm, phủ thuộc dương. A. Đúng B. Sai.
- 17 Câu 7: Theo học thuyết âm dương: Biểu thuộc âm, Lý thuộc dương. A.Đúng B.Sai. Câu 8: Theo học thuyết âm dương: Hưng phấn thuộc âm, ức chế thuộc dương. A.Đúng B.Sai. Câu 9: Ứng dụng của học thuyêt Âm dương : Bệnh nhiệt thì dùng dương dược, bệnh hàn thì dùng âm dược. A. Đúng B. Sai. Câu 10: Qui luật tương vũ là hành nọ hoặc tạng nọ không khắc nổi hành kia hoặc tạng kia. A. Đúng B. Sai. Câu 11: Qui luật tương thừa là hành nọ hoặc tạng nọ không khắc nổi hành kia hoặc tạng kia. A. Đúng B. Sai. Câu 12: Có thể dùng các thuốc bổ âm cho người dương hư và ngược lại. A. Đúng B. Sai. Chọn phương án đúng nhất điền vào chỗ trống: Câu 13: Chọn phương án đúng nhất trong hai qui luật tương sinh và tương khắc của ngũ hành dưới đây: A. Mộc khắc hỏa B. Hỏa khắc mộc C. Thủy sinh mộc D. Kim sinh thổ. E. Mộc khắc thủy
- 18 Câu 14: Chọn phương án đúng nhất trong sự tương sinh tương khắc của các tạng phủ trong cơ thể con người theo qui luật ngũ hành : A. Can mộc khắc tâm hỏa B. Thận thủy khắc phế kim C. Can mộc sinh thận thủy D. Can mộc khắc tỳ thổ E. Phế kim sinh tỳ thổ Câu 15: Chọn phương án đúng nhất trong các qui luật của học thuyết âm dương A. Âm dương đối lập là nói hai mặt âm dương luôn vận động và biến hóa không ngừng B. Âm dương hỗ căn là nói hai mặt âm dương luôn nương tựa vào nhau và có cùng căn nguyên (nguồn gốc) C. Âm dương tiêu trưởng là nói hai mặt âm dương luôn trong trạng thái cân bằng D. Âm dương bình hành là nói hai mặt âm dương luôn mâu thuẫn, đấu tranh lẫn nhau E. Trong tự nhiên cũng như trong cơ thể con người, hai mặt âm dương luôn cân bằng một cách tuyệt đối. Câu 16: Chọn phương án đúng nhất trong các ứng dụng của học thuyết âm dương về việc sử dụng thuốc: A. Dương bệnh dùng âm dược B. Âm bệnh dùng âm dược. C. Sốt cao dùng dương dược. D. Sốt cao dùng thuốc có tính nóng ấm. E. Bệnh hàn dùng âm dược Câu 17: Một bệnh nhân đau bụng, đi ngoài phân lỏng do ăn thức ăn lạnh đến khám bệnh. Thầy thuốc sau khi khám xét và nghiên cứu đã dùng thuốc Nhân sâm cho bệnh nhân uống. 1 giờ sau bệnh nhân tử vong. Bằng những kiến thức đã học về học thuyết âm dương trong khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền, bạn hãy chọn phương án đúng cho nguyên nhân tử vong của bệnh nhân trên trong các phương án sau đây:
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo trình Y học cổ truyền - NXB Hà Nội
112 p | 1617 | 584
-
Giáo trình Y học cổ truyền: Phần 2
142 p | 181 | 64
-
Giáo trình Y học cổ truyền: Phần 1
41 p | 181 | 55
-
Giáo trình Y học cổ truyền - Phục hổi chức năng (Đối tượng cao đẳng điều dưỡng): Phần 2
148 p | 35 | 17
-
Giáo trình Y học cổ truyền - Phục hổi chức năng (Đối tượng cao đẳng điều dưỡng): Phần 1
105 p | 24 | 14
-
Giáo trình Y học cổ truyền - Trường Cao đẳng Y tế Ninh Bình
98 p | 47 | 10
-
Giáo trình Y học cổ truyền (Y sỹ đa khoa): Phần 1 - Trường CĐ Y tế Ninh Bình
69 p | 49 | 7
-
Giáo trình Y học cổ truyền (Đối tượng: Cao đẳng Điều dưỡng) - CĐ Y tế Hà Nội
85 p | 27 | 7
-
Giáo trình Y học cổ truyền-phục hồi chức năng (Ngành: Điều dưỡng - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Y tế Sơn La
228 p | 22 | 7
-
Giáo trình Y học cổ truyền (Ngành: Y sỹ đa khoa - Trung cấp) - Trường Cao đẳng Y tế Sơn La
174 p | 11 | 6
-
Giáo trình Y học cổ truyền (Y sỹ đa khoa): Phần 2 - Trường CĐ Y tế Ninh Bình
65 p | 40 | 5
-
Giáo trình Dược học cổ truyền (Ngành: Dược - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Y tế Sơn La
188 p | 23 | 5
-
Giáo trình Y học cổ truyền - Trường Trung cấp Quốc tế Mekong
127 p | 14 | 4
-
Giáo trình Y học cổ truyền (Ngành: Y sĩ đa khoa - Trình độ: Trung cấp) - Trường Cao đẳng Y tế Thanh Hoá
99 p | 1 | 0
-
Giáo trình Y học cổ truyền (Ngành: Điều dưỡng - Trình độ: Trung cấp) - Trường Cao đẳng Y tế Thanh Hoá
99 p | 0 | 0
-
Giáo trình Y học cổ truyền và dưỡng sinh (Ngành: Kỹ thuật phục hồi chức năng - Trình độ: Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Y tế Thanh Hoá
97 p | 1 | 0
-
Giáo trình Y học cổ truyền (Ngành: Điều dưỡng- Trình độ: Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Y tế Thanh Hoá
100 p | 1 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn