intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Hạ tầng kỹ thuật đô thị (Ngành: Công nghệ kỹ thuật kiến trúc - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Xây dựng số 1

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:75

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo trình "Hạ tầng kỹ thuật đô thị (Ngành: Công nghệ kỹ thuật kiến trúc - Cao đẳng)" được biên soạn với mục tiêu nhằm giúp sinh viên nắm được các kiến thức về: Quy hoạch giao thông đô thị; Đường đô thị; Quy hoạch chiều cao khu đất xây dựng;... Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Hạ tầng kỹ thuật đô thị (Ngành: Công nghệ kỹ thuật kiến trúc - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Xây dựng số 1

  1. BỘ XÂY DỰNG TRƯỜNG CAO ĐẲNG XÂY DỰNG SỐ 1 HÀ NỘI GIÁO TRÌNH MÔN HỌC: HẠ TẦNG KỸ THUẬT ĐÔ THỊ NGÀNH: CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT KIẾN TRÚC TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG Ban hành kèm theo Quyết định số: 368/QĐ – CĐXD1 ngày 10 tháng 08 năm 2021của Hiệu trưởng trường CĐXD số 1 Hà Nội, năm 2021 1
  2. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. LỜI NÓI ĐẦU Giáo trình này xuất phát từ nhu cầu thiết yếu trong quá trình đào tạo, ứng dụng đào tạo trong cuộc sống. Trong quá trình biên soạn tác giả đã thu thập các tài liệu tham khảo, biên soạn theo đúng nội dung đề cương chương trình phù hợp với cấu trúc chung của đề cương đào tạo của ngành nghề Bài giảng HẠ TẦNG KỸ THUẬT ĐÔ THỊ này được biên soạn để làm tài liệu chính thức dùng cho học sinh trường Cao đẳng xây dựng số 1 Hà Nội. Bài giảng này dựa trên cơ sở các bài giảng chuyên ngành. Nhân đây chúng tôi cũng xin phép các tác giả - những người đã biên soạn các cuốn sách mà tôi dùng làm tài liệu tham khảo cho phép tôi sử dụng trong công tác giảng dạy và tài liệu tham khảo. Tuy đã cố gắng nhưng chắc chắn không tránh khỏi một số thiếu sót, rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của quý thầy cô giáo và các học sinh để bài giảng ngày càng được hoàn thiện hơn. Hà Nội, ngày 10 tháng 08 năm 2021 Tham gia biên soạn Chủ biên: Th.s Nguyễn Thị Thúy Hồng 2
  3. MỤC LỤC BÀI 1: QUY HOẠCH GIAO THÔNG ĐÔ THỊ 6 1.1. Khái quát chung về giao thông đô thị ........................................................................ 6 1.1.1. Khái niệm ..................................................................................................................... 6 1.1.2. Phân loại ...................................................................................................................... 6 1.1.3. Tình hình phát triển giao thông đô thị thế giới và ở Việt Nam ................................... 7 1.2. Quy hoạch giao thông đối ngoại ................................................................................. 9 1.2.1. Giao thông đường sắt ................................................................................................. 9 1.2.2. Giao thông đường thuỷ ............................................................................................. 11 1.2.3. Giao thông đường hàng không ................................................................................. 13 1.2.4. Giao thông đường bộ. ............................................................................................... 14 1.3. Quy hoạch giao thông đối nội ................................................................................... 15 1.3.1. Phân cấp đường trong thành phố ............................................................................. 15 1.3.2. Sơ đồ hình học của mạng lưới đường đô thị ............................................................. 16 1.3.3. Những yêu cầu cơ bản trong quy hoạch mạng lưới đường đô thị ............................ 20 1.3.4. Các chỉ tiêu kỹ thuật của mạng lưới đường đô thị .................................................... 22 BÀI 2. ĐƯỜNG ĐÔ THỊ .......................................................................................................................... 24 2.1 Khái niệm về đường đô thị ........................................................................................ 24 2.2. Tuyến đường đô thị ................................................................................................... 25 2.2.1 Mặt cắt ngang đường phố ........................................................................................ 25 2.2.1 Thiết kế tuyến đường đô thị ...................................................................................... 35 2.2.3. Nút giao thông .......................................................................................................... 40 2.2.4 Quảng trường ................................................................................................................ 43 2.3 Bãi đỗ xe .................................................................................................................... 45 2.3.1 Vị trí bãi đỗ xe ...................................................................................................... 45 2.3.2 Qui mô bãi đỗ xe .................................................................................................. 46 2.3.3 Các hình thức bãi đỗ xe ........................................................................................ 46 BÀI 3: QUY HOẠCH CHIỀU CAO KHU ĐẤT XÂY DỰNG ......................................................................... 47 3.1 Khái quát chung ......................................................................................................... 47 3.1.1 Khái niệm ............................................................................................................. 47 3.1.2 Mục đích, nhiệm vụ và các nguyên tắc quy hoạch chiều cao ............................... 49 3.2 Quy hoạch chiều cao khu đất chức năng trong đô thị ............................................ 50 3.2.1 Các phương pháp quy hoạch chiều cao ................................................................. 50 3.2.1.1 Phương pháp đường đồng mức thiết kế ............................................................... 50 3.2.1.2 Phương pháp mặt cắt............................................................................................ 51 3.2.1.3 Phương pháp phối hợp .......................................................................................... 52 3
  4. 3.2.2 Quy hoạch chiều cao các khu đất chức năng đô thị .............................................. 53 3.2.2.1 Bản vẽ quy hoạch đô thị ........................................................................................ 53 3.2.2.2 Quy hoạch chiều cao đường phố, nút giao thông, quảng trường ........................ 53 3.2.2.2 Quy hoạch chiều cao khu chức năng đô thị ........................................................... 59 BÀI 4: CẤP, THOÁT NƯỚC ĐÔ THỊ ........................................................................................................ 63 4.1 Bố trí hệ thống cấp nước ........................................................................................... 63 4.1.1 Cấu tạo các bộ phận của hệ thống cấp nước ....................................................... 63 4.1.2 Các loại sơ đồ mạng lưới cấp nước ........................................................................ 63 4.1.3 Cách bố trí hệ thống câp nước ................................................................................ 63 4.2. Bố trí hệ thống thoát nước ......................................................................................... 64 4.2.1 Cấu tạo các bộ phận của hệ thống thoát nước thải, nước mưa .............................. 64 4.2.2 Các loại sơ đồ mạng lưới thoát nước thải ............................................................... 66 4.2.3 Bố trí hệ thống thoát nước thải, nước mưa .......................................................... 68 4.3 Kết nối hệ thống cấp thoát nước trong công trình ra bên ngoài công trình ............... 69 4.3.1 Điểm kết nối hệ thống cấp thoát nước trong công trình ra bên ngoài .................... 69 4.3.2 Điều kiện kết nối hệ thống ....................................................................................... 69 BÀI 5: CHIẾU SÁNG ĐÔ THỊ ................................................................................................................... 70 5.1 Những vấn đề liên quan đến việc bố trí cột đèn chiếu sang ......................................... 70 5.1.1 Một số thuật ngữ .......................................................................................................... 70 5.1.2 Những tham số liên quan đến việc bố trí cột đèn chiếu sang ...................................... 70 5.2 Sơ đồ bố trí đèn chiếu sáng ........................................................................................... 73 5.2.1 Cấp chiếu sáng đường đô thị......................................................................................... 73 5.2.2. Bố trí chiếu sáng trên đường phố, quảng trường .......................................................... 74 4
  5. GIÁO TRÌNH MÔN HỌC Tên môn học: Hạ tầng kỹ thuật đô thị Mã môn học: MH 14 Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của môn học: - Vị trí: Môn học có trong các đề cương khung chương trình, được bố trí ở kỳ học thứ 2 - Tính chất: là môn học thuộc thuộc cơ sở ngành - Ý nghĩa và vai trò của môn học: Là môn học cơ sở cho ngành cao đẳng kiến trúc Mục tiêu của môn học: Về kiến thức: - Trình bày được các nhiệm vụ của công tác: Quy hoạch giao thông đô thị, quy hoạch chiều cao khu đất xây dựng, cấp thoát nước và chiếu sáng đô thị. - Trình bày được mối liên hệ giữa công trình kiến trúc với mặt cắt đường giao thông, cao độ nền khu đất và các công trình hạ tầng kỹ thuật khác. Về kỹ năng: - Xác định kiểu dáng kiến trúc, quy mô công trình theo cấp hạng đường giao thông - Xác định cao độ công trình, tầng cao, cao độ nền xây dựng theo yêu cầu quy hoạch đô thị, quy hoạch chiều cao đô thị - Thiết lập được mối quan hệ giữa công trình kiến trúc với mặt cắt đường giao thông, cao độ nền khu đất và các công trình hạ tầng kỹ thuật khác Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: Cẩn thận, trung thực, tinh thần trách nhiệm cao, có tính chủ động, tích cực, ham học hỏi và cầu thị, chấp hành đúng quy định của pháp luật hiện hành khi thực hiện công tác chuyên môn Nội dung của môn học: 5
  6. BÀI 1: QUY HOẠCH GIAO THÔNG ĐÔ THỊ Giới thiệu: Bài 1 Khái quát chung về giao thông đô thị Mục tiêu: Trình bày được: - Trình bày khái quát chung về giao thông đô thị - Trình bày quy hoạch giao thông đối ngoại - Trình bày quy hoạch giao thông đối nội Nội dung chính: 1.1. Khái quát chung về giao thông đô thị 1.1.1. Khái niệm Giao thông đô thị được hiểu là tập hợp các công trình, các phương tiện đảm bảo sự liên hệ thuận lợi giữa các khu vực trong thành phố với nhau và giữa thành phố với khu vực bên ngoài thành phố. Hệ thống giao thông đô thị quyết định tới hình thái tổ chức không gian đô thị, hướng phát triển đô thị, cơ cấu tổ chức sử dụng sử dụng đất đô thị và mối quan hệ giữa các khu chức năng đô thị. 1.1.2. Phân loại Tùy theo chức năng, nhiệm vụ, vị trí và tính chất của mối quan hệ giữa giao thông đô thị mà phân thành hai loại: Giao thông đối ngoại là sự liên hệ giữa đô thị với bên ngoài, bao gồm giữa đô thị đó với các đô thị khác, với các khu công nghiệp, các khu nghỉ ngơi của các vùng phụ cận và giữa đô thị đó với các vùng trong quốc gia. Giao thông đối ngoại của đô thị bao gồm các loại hình: đường ô tô, đường sắt, đường hàng không và đường thủy. Giao thông đối nội là hệ thống giao thông bên trong đô thị còn gọi là giao thông nội thị có nhiệm vụ đảm bảo sự liên hệ thuận tiện giữa các khu chức năng trong đô thị với nhau cũng như với giao thông đối ngoại. Giao thông đối nội liên hệ với giao thông đối ngoại thông qua các đầu mối giao thông như ngả giao nhau, bến xe ô tô đối ngoại, ga xe lửa, bến cảng, sân bay. 6
  7. Hình 1.1: Giao thông đối ngoại và giao thông đối nội 1.1.3. Tình hình phát triển giao thông đô thị thế giới và ở Việt Nam a. Trên thế giới: Theo các nhà nghiên cứu lịch sử định cư đô thị, thì việc duy trì khả năng đi lại tốt là một yếu tố quan trọng để xác định địa điểm cũng như diện mạo và cấu trúc bên trong của đô thị. Sự phát triển của các thành phố là kết quả của sự tiến bộ kỹ thuật và của những phương tiện giao thông. Trải qua nhiều thế kỷ việc đi lại của người dân trong các đô thị chủ yếu là đi bộ và dùng sức ngựa kéo, khi đó thành phố có quy mô nhỏ và có cấu trúc đơn giản. Đến thế kỷ XIX, đường sắt đã khai phá những vùng đất mới và tạo điều kiện thuận lợi cho đô thị phát triển nhanh chóng. Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, sự phát minh xe có động cơ đặc biệt là ô tô đã làm thay đổi toàn bộ hệ thống đường cho phép phát triển nhanh chóng lối sống mới trong dân cư đô thị. Sự ra đời của các loại phương tiện như ô tô, tàu điện ngầm và tàu điện một ray đã làm cho quy mô đô thị tăng lên nhanh chóng, nhiều thành phố khổng lồ dần xuất hiện. Ở các thành phố lớn như Newyork, London, Pari, Tokyo, Berlin... cùng với sự phát triển của quy hoạch thành phố là sự phát triển của hệ thống giao thông. Nếu những khu phố cổ của Pari, London, với mạng lưới đường phố phần lớn theo dạng ô bàn cờ, thì những khu vực phát triển mở rộng sau này là mạng lưới đường có hệ thống trục hướng tâm kết hợp với hệ thống các đường vòng vành đai, đảm bảo tốt sự liên hệ giữa các khu vực. Về mật độ mạng lưới đường chính: Các thành phố như Pari, London, đều đảm bảo diện tích giao thông chiếm trên 20% diện tích đất thành phố, đáp ứng tốt cho việc phục vụ của hệ thống giao thông. Về mặt cắt ngang đường: Trừ một số đường phố ở các khu vực trung tâm theo thiết kế từ những thời kì đầu xây dựng thành phố là nhỏ hẹp còn hầu hết là những đường rộng rãi, với những quảng trường rộng lớn. 7
  8. Các đầu mối giao thông đều có tổ chức có đèn điều khiển, ở những nút giao thông chính tổ chức đảo tự điều chỉnh hoặch giao thông khác cốt. Về phương tiện vận chuyển hành khách trong thành phố – Mô hình hệ thống giao thông thành phố trong giai đoạn hiện nay là phát triển việc sử dụng ô tô cá nhân kết hợp với phương tiện công cộng như xe buýt, xe điện bánh hơi, xe điện ngầm hoặc tàu hoả chạy điện trên những tuyến giao thông huyết mạch v.v... Phương diện quản lý trật tự giao thông trong đô thị đã đạt tới một trình độ quản lý cao, thông qua điều hành bằng hệ thống điều khiển tự động, từ xa. Việc tổ chức giao thông đảm bảo phục vụ tốt nhất cho mọi người dân đi lại an toàn còn được thể hiện rõ nét ở việc phục vụ người tàn tật như thiết kế các đường dành riêng cho xe lăn, hệ thống âm thanh cho người khiếm thị khi tham gia giao thông... Bên cạnh những thành tựu đạt được, ngày nay những nhà quy hoạch đô thị đang đứng trước một thực tế là ở các nước đang phát triển tình trạng tắc nghẽn giao thông, ô nhiễm môi trưòng và an toàn giao thông đang trở thành những vấn đề cấp bách trong những thành phố lớn. Thế kỷ XX đã mang đến cho nhân loại nhiều kì tích trên nhiều lĩnh vực trong đó có giao thông đô thị. Các lọai phương tiện mới như tàu đệm từ gia tốc, ô tô chạy điện... hôn nay còn chưa phổ biến trong các đô thị, nhưng trong thế kỉ XXI được dự báo sẽ là phương tiện giao thông hữu hiệu làm thay đổi mô hình giao thông. Điều đó tất yếu sẽ dẫn đến làm thay đổi quy mô và không gian đô thị. b. Ở nước ta:  Tình hình chung Trong những năm vừa qua ở nước ta sự tăng trưởng kinh tế và dân số đô thị nhanh chóng đã tăng sức ép lên cơ sở hạ tầng, trong đó có giao thông vận tải. Mặc dù đã có nhiều cố gắng để cải thiện tình trạng giao thông nhưng tình hình chung vẫn còn những trở ngại, có thể khái quát như sau: - Tỷ lệ diện tích đất giao thông thấp, phân bố không đều. - Các tuyến đường đô thị ngắn và hẹp. - Hệ thống đường phát triển không theo kịp với sự gia tăng của các phương tiện giao thông. - Các giao cắt trong thành phố chủ yếu là cùng cốt, kể cả giao cắt đường sắt với đường bộ. Hệ thống đèn tín hiệu điều khiển còn thiếu. - Hệ thống giao thông tĩnh thiếu, làm cản trở và rối loạn giao thông. - Hệ thống thoát nước kém gây ngập úng ảnh hưởng đến các phương tiện giao thông và kết cấu mặt đường. - Vận tải hành khách công cộng chưa phát triển, các phương tiện vận tải cá nhân vẫn giữ vai trò chủ đạo. 8
  9. - Tổ chức giao thông còn chưa hợp lý và đồng bộ, làm giảm sút khả năng lưu thông trên đường phố. - Vận tải bằng đường sắt hầu như không có vai trò gì trong việc vận chuyển nội đô.  Phương hướng phát triển mạng lưới giao thông đô thị ở Việt Nam Để thực hiện tốt định hướng quy hoạch tổng thể phát triển đô thị ở Việt Nam, giao thông đô thị cần đáp ứng tốt các yêu cầu sau: - Giao thông đối ngoại của đô thị Tập trung ưu tiên xây dựng và hiện đại hoá cơ sở hạ tầng giao thông vận tải của cả nước và các vùng kinh tế trọng điểm, bao gồm những công trình có vai trò động lực cho sự phát triển các đô thị, đồng thời phải chú ý đúng mức để nâng cấp cơ sở hạ tầng giao thông vận tải các quần cư đô thị, các vùng và địa phương, tạo điều kiện đô thị hoá các vùng nông thôn, phân bố đô thị đều trên các vùng lãnh thổ và điều hoà quá trình tăng trưỏng của các đô thị lớn. Các công trình cơ sở hạ tầng giao thông vận tải đi qua các đô thị phải được bố trí quy hoạch hợp lý: đường sắt, đường cao tốc qua các đô thị lớn phải không được giao cắt cùng cốt, đồng thời phải đảm bảo lộ giới, hành lang an toàn giao thông theo quy định, từng bước sắp xếp lại các khu đân cư phát triển tự phát dọc các đường giao thông ngoài đô thị. - Giao thông nội đô thị Dành đủ đất để xây dựng các công trình giao thông đầu mối, mạng lưới đường phố và giao thông tĩnh, đảm bảo tại các đô thị lớn tỉ lệ đất giao thông từ 20-30% đất đô thị, các đô thị nhỏ và trung bình từ 12-18% đất đô thị. Đối với đô thị lớn, đất giao thông đô thị nên được khai thác theo 3 hướng trên mặt đất, trên không và dưới lòng đất. Hoàn chỉnh mạng lưới đường đô thị: tại các khu đô thị hiện có cần tiến hành phân loại mạng lưới đường, tổ chức lại mạng lưới giao thông hợp lý, tại các khu đô thị mới phát triển phải đảm bảo mật độ lưới đường hợp lí và xây dựng đồng bộ với mạng lưới các công trình hạ tầng kĩ thuật khác. Có biện pháp chống ách tắc giao thông hữu hiệu trong các đô thị lớn như giải phóng lòng đường, hè phố, hạn chế xây dựng tại các khu trung tâm, cải tạo các nút giao thông, chuyển dịch cơ cấu phương tiện vận tải, lắp đặt các hệ thống đèn tín hiệu, biển báo, tuyên truyền phổ cập kiến thức luật lệ giao thông. Tăng cường đầu tư phát triển giao thông công cộng đối với thành phố lớn. Khuyến khích tổ chức giao thông đi bộ trong các đô thị. 1.2. Quy hoạch giao thông đối ngoại 1.2.1. Giao thông đường sắt a. Tuyến đường sắt: 9
  10. Đường sắt trong thành phố có hai loại: đường sắt quốc gia và đường sắt chuyên dụng phục vụ cho nhà máy, xí nghiệp, cảng... Về kích cỡ đường sắt ở Việt Nam hiện nay có 2 loại: loại nhỏ 1m và loại quốc tế 1,435m. Bề rộng của dải đất dành cho tuyến đường sắt là 12m đối với đường đơn và 16m đối với đường đôi. Về nguyên tắc, các tuyến đường sắt quốc gia nên bố trí ở các khu vực ngoài đô thị sẽ đảm bảo an toàn giao thông, đảm bảo vệ sinh môi trường và tạo điều kiện cho giao thông đô thị hoạt động tốt. Nếu tuyến đường sắt đi vào khu vực đô thị thì hai bên đường phải có dải cây xanh cách ly đến công trình xây dựng từ 50 ~100m. Trong đó phạm vi bảo vệ đường sắt là 5,0m là tính từ mép chân ta luy đắp (hoặc đỉnh ta luy đào) hoặc và 5,6m tỉnh từ mép ngoài đường ray ngoài cùng trở ra mỗi bên. Tuyến đường sắt nên đặt ở những nơi địa hình bằng phẳng, độ dốc thiên nhiên nhỏ, nền đất tốt, địa chất thuỷ văn tốt, có đủ điều kiện để thiết kế bán kính cong (R= 200~4000m) và tầm nhìn. Nếu trên tuyến có các đường cong liên tiếp thì phải đảm bảo giữa hai đường cong có một đoạn thẳng chêm vào giữa (khoảng từ 50~150m) hai đường cong cùng chiều thì đoạn thẳng tối thiểu là 100~150m, hai đường cong khác chiều thì đoạn thẳng lấy từ 50~75m. Khi chọn tuyến đường sắt qua sông, hoặc qua vùng đồi núi, phải đặc biệt chú ý các độ dốc dọc. Đối với xe lửa, độ dốc dọc tối đa imax= 1,2%. Đối với đường sắt chuyên dụng, phục vụ cho các khu công nghiệp, kho tàng, bến cảng... phải nối vào đường sắt quốc gia ở nhà ga gần nhất. Các tuyến đường này phụ thuộc vào vị trí khu công nghiệp hay các công trình mà đường sắt phục vụ, tránh đi vào các khu trung tâm đô thị, các khu công viên, sao cho đảm bảo được an toàn giao thông, không gây trở ngại cho các phương tiện giao thông khác và điều kiện sinh hoạt của người dân. b. Ga đường sắt. Ga đường sắt là một đầu mối giao thông, là bộ phận chủ yếu liên hệ giữa đường sắt với đô thị. Ga còn là nơi để lập tầu, bảo dưỡng và sửa chữa nhỏ đầu máy toa xe vì thế, nên ga phải có đủ chiều dài và chiều rộng để bố trí các bộ phận phục vụ cho tàu xe và hành khách, hành hoá. Đất dùng cho ga đường sắt bao gồm: - Đất có đủ chiều dài để tàu đỗ và tránh nhau, đủ chiều rộng để bố trí cho một số đường và ke lên xuống tàu; - Đất để bố trí cho toa xe đầu máy đỗ khi chưa được sử dụng; - Đất bố trí các xưởng sửa chữa bảo quản nhỏ; - Đất bố trí các thao tác quay đầu xe và chuyển đường...; - Đất để xây dựng nhà ga và sân ga. Tuỳ theo tính chất phục vụ, ga đường sắt được phân thành các loại: 10
  11. Ga hành khách là loại ga chính, phục vụ sự đi lại của nhân dân đô thị. Vị trí của ga có ảnh hưởng rất lớn đến cơ cấu quy hoạch chung và quy hoạch giao thông đô thị. Ga hành khách thường bố trí gần các đường vào thành phố, gần bến ôtô và bến sông bến cảng của thành phố, tạo thành một mối liên hệ chặt chẽ giữa giao thông đường sắt, đường thuỷ và đường bộ. Ga hàng hoá phục vụ việc vận chuyển hàng hoá, chuyên chở nguyên vật liệu và sản phẩm làm ra, vì thế ga hàng hoá có thể bố trí tách khỏi ga hành khách và đặt ở những nơi gần khu công nghiệp, khu sản xuất, không nhất thiết phải đặt ga hàng hoá trong khu vực đô thị mà có thể bố trí ngay ở khu cửa ô hoặc khu vực ngoại thành có tuyến đường sắt đi qua và đường ôtô đi tới. Đối với các đô thị nhỏ, thị xã, thị trấn, ga hàng hoá thường được thiết kế chung với ga hành khách. Ga kỹ thuật và ga lập tàu là loại ga xây dựng để phục vụ riêng cho công tác điều vận, sửa chữa bảo dưỡng của đường sắt, những ga này cần có quy mô rộng để bố trí dây chuyền công nghệ phục vụ đầu máy toa xe. Về nguyên tắc nó có thể không cần bố trí gần thành phố. Bố trí đường ray trong ga có thể theo các hình thức sau: - Ga thông qua là loại phổ biến nhất, chiều dài thông thường khoảng từ 1200 ~ 1500m - Ga cụt thường bố trí ở cuối tuyến đường sắt hoặc cuối nhánh, chiều dài ga lấy từ 400 ~ 700m - Ga hỗn hợp là loại ga kết hợp hai hình thức trên. Hình 1.2: Sơ đồ các hình thức bố trí ga đường sắt a,b) Ga xuyên; c) Ga cụt; d) Ga nửa xuyên nửa cụt 1.2.2. Giao thông đường thuỷ Giao thông đối ngoại bằng đường thủy bao gồm đường sông và đường biển. Ưu điểm lớn nhất của giao thông đường thuỷ là khối lượng vận chuyển 11
  12. lớn, giá thành vận chuyển thấp. Song mặt hạn chế lớn nhất là phải có sông ngòi luồng lạch, tốc độ vận chuyển chậm, thường bị phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên. Các công trình giao thông đường thủy bao gồm: luồng chạy tàu thuyền, bến cảng, âu thuyền, kè, đập, kho bãi và các công trình thiết bị phụ trợ khác Đầu mối giao thông đường thuỷ liên hệ với đô thị là hệ thống bến cảng. Vì vậy vị trí bến cảng có ảnh hưởng trực tiếp tới quy hoạch đô thị. Ở những đô thị có tính chất là đầu mối giao thông thuỷ thì cảng là yếu tố đầu tiên để xác định cơ cấu chung của đô thị. a. Luồng chạy tàu thuyền. Muốn có giao thông thuỷ thì đô thị phải có bờ biển hoặc sông ngòi đi qua. Luồng chạy tầu thuyền là phần dòng chảy có đủ chiều rộng và chiều sâu của nước, đảm bảo đủ lưu lượng nước để vận chuyển quanh năm. Tại nơi dự kiến đặt bến cảng phải có diện tích rộng, đủ chiều sâu, ít bị bồi lấp và có điều kiện chắn sóng hoặc dấu tàu thuyền những khi có bão lớn. b.Bến cảng Đối với giao thông thuỷ thì vị trí bến cảng là quan trọng nhất. Thông thường bến cảng đựơc bố trí ở phía ngoài đô thị, nơi có đủ diện tích nước, chiều sâu nước và diện tích đất liền để bố trí giao thông bộ và kho tàng bến bãi, cũng như các công trình điều hành và quản lý bến, cảng. Quy hoạch các cảnh đô thị phải phân loại cảng và bố trí ở vị trí phù hợp với các loại cảng cụ thể như sau: - Cảng hành khách: bố trí gần khu trung tâm. - Cảng hàng hóa, vận chuyển hàng hóa ít bị ô nhiễm và trực tiếp phục vụ cho đô thị: bố trí ở nội thị. - Cảng vận chuyển hàng hóa ô nhiễm, cảng dầu, cảng cá: phải ở ngoại thị. - Kho nhiên liệu lỏng của cảng sông: bố trí ở ngoại thành và cuối dòng sông so với toàn đô thị. Vị trí bến cảng cần phải đáp ứng các yêu cầu sau: - Đảm bảo quy định về khu bảo vệ vệ sinh nguồn nước, khoảng cách ly vệ sinh và an toàn cháy nổ; - Ở cuối dòng sông so với khu dân dụng; - Có đủ điều kiện thuận lợi an toàn để tàu thuyền ra vào; - Có địa chất bờ cảng ổn định; - Có đủ diện tích phù hợp với các loại cảng; - Ở gần đầu mối giao thông vận tải đường bộ, đường sắt, gần các khu công nghiệp, kho tàng và nới sửa chữa tầu thuyền. 12
  13. Quy mô đất đai của bến cảng phụ thuộc vào khối lượng vận chưyển và tính chất hàng hoá. Thông thường cứ 1m dài của nước lấy sâu vào đất liền từ 250~300m. Về hình thức, cảng thường đựoc xây theo 2 dạng: cảng mở và cảng kín. Cảng mở là cảng có vị trí đặt ngay bên bờ sông, bờ biển, tàu bè đỗ ngay trên mặt sông, mặt biển. Cảng kín là cảng được đặt sâu vào đất liền, nó được nối với sông và biển bằng luồng tự nhiên hoặc một đoạn kênh đào. Hình 1.3: Các hình thức bố trí cảng 1.2.3. Giao thông đường hàng không Máy bay được con người phát minh và sử dụng làm phương tiện giao thông đường dài từ đầu thế kỷ XX. Ngày nay giao thông bằng đường hàng không đang phát triển mạnh mẽ, vận chuyển bằng đường hàng không có ưu điểm là tốc độ nhanh, thời gian ngắn, cự ly vận chuyển dài, vượt qua được mọi địa hình, đảm bảo vận chuyển được xuyên lục địa. Giao thông hàng không cũng có nhược điểm là khối lượng vận chuyển ít, các yêu cầu trang thiết bị kỹ thuật cao, hiện đại, điều khiển quản lý phức tạp, độ chính xác cao, bị ảnh hưởng của thời tiết. Đầu mối liên hệ giữa giao thông hàng không với đô thị là sân bay. a. Các loại sân bay Tuỳ theo tính chất phục vụ sân bay có các loại sau: - Sân bay dân dụng (sân bay hành khách, sân bay hàng hoá, sân bay thể thao); - Sân bay quân sự; 13
  14. - Sân bay phục vụ yêu cầu đặc biệt (khảo sát, đo đạc địa hình và tài nguyên thiên nhiên, sân bay phục vụ nông nghiệp); Quy mô và diện tích chiếm đất của sân bay phải được tính toán theo các tiêu chuẩn của ngành hàng không. Trong phạm vi tài liệu này chỉ đề cập việc quy hoạch vị trí sân bay dân dụng. b. Vị trí sân bay Sân bay phải đặt bố trí ngoài phạm vi đô thị, đảm bảo khoảng cách ly tối thiểu tới khu dân dụng tùy theo cấp hạng sân bay, hướng cất cánh và hướng tuyến bay so với khu dân dụng. Sân bay thường được nối với đô thị một đường cao tốc hay đường giao thông chính. Khu vực xây dựng sân bay phải có địa hình bằng phẳng, rộng rãi độ dốc nhỏ khoảng từ 0,5 ~ 2%. Diện tích sân bay phụ thuộc vào tính chất bay và loại máy bay lên xuống. Để đảm bảo an toàn cho máy bay cất cánh và hạ cánh, cần giới hạn độ cao các công trình xây dựng xung quanh sân bay, đảm bảo tốt tĩnh không ở hai đầu và hai bên sườn. Kích thước và mặt giới hạn của tĩnh không xác định theo tiêu chuẩn hiện hành. c. Những bộ phận chính của sân bay Sân bay có những bộ phận chính sau: khu vực bay; các công trình phục vụ kỹ thuật chuyên môn mặt đất; các trạm kỹ thuật vô tuyến, hệ thống chiếu sáng. Khu vực bay là bộ phận chính của sân bay. Trong sân bay có thể bố trí một hay nhiều đường băng để máy bay cất cánh và hạ cánh. Đường băng phải bố trí theo hướng gió chủ đạo. Trường hợp sân bay bố trí có nhiều dường băng thì chỉ có 1 đường chính còn lại là đường phụ. Hình 1.4: Bố trí mặt bằng sân bay 1.2.4. Giao thông đường bộ. Giao thông đối ngoại bằng đường ô tô được sử dụng phổ biến nhất và rất cơ động, có thể thực hiện vận chuyển đến mọi nơi trong đô thị không phải qua 14
  15. trung chuyển, thiết bị vận tải đơn giản, dễ thích ứng với mọi trường hợp. Nhược điểm của loại hình này là năng lực vận tải thấp, cự ly vận chuyển không cao. Trong khi làm quy hoạch mạng lưới giao thông đô thị, cần phải xét đến sự liên hệ bằng đường ôtô của đô thị với các đô thị khác, nhất là sự liên hệ giữa đô thị ấy với chùm đô thị và vùng công nghiệp, du lịch, nghỉ ngơi văn hoá thể thao xung quanh đô thị. Những tuyến đường này thực chất là những cửa ngõ của thành phố hay đường vào thành phố. Đây là những đường đặc biệt vừa mang tính chất đường đô thị vừa mang tính chất đường đối ngoại. Ngoài ra, còn phải nghiên cứu quy hoạch hệ thống bến xe đối ngoại, là công trình đầu mối phục vụ giao thông đối ngoại bằng đường ô tô. 1.3. Quy hoạch giao thông đối nội 1.3.1. Phân cấp đường trong thành phố Phân loại đường phố là để xác định đúng, chính xác chức năng nhiệm vụ của mỗi tuyến đường phố. Qua đó lập được dự án đầu tư, đảm bảo cho mỗi tuyến đường và cả mạng lưới đường đô thị phục vụ tốt không những về mặt giao thông, mà còn phục vụ đắc lực cho công tác xây dựng đô thị, xác định mối quan hệ hài hoà giữa công trình kiến trúc và đường phố, tạo nên những không gian kiến trúc và cảnh quan đẹp, đáp ứng được yêu cầu sử dụng và thẩm mỹ nghệ thuật. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, căn cứ vào vị trí của tuyến đường trong đô thị, căn cứ vào cơ cấu đô thị, đường đô thị được phân loại như sau: Bảng 1: Phân loại đường đô thị theo Quy chuẩn xây dựng Việt Nam: Quy hoạch xây dựng 01- 2008/BXD Bề Tốc độ Khoảng cách Mật độ Cấp rộng 1 Loại đường thiết kế hai đường đường đường làn xe (km/h) (m) km/km2 (m) 1. Đường cao tốc đô thị 4.8008.000 0,40,25 - Cấp 100 100 3,75 - - - Cấp 80 80 3,75 - - Cấp 2. Đường trục chính đô đô thị 80100 3,75 2.4004.000 0,830,5 thị 3. Đường chính đô thị 80100 3,75 1.2002.000 1,51,0 4. Đường liên khu vực 6080 3,75 6001.000 3,32,0 Cấp 5. Đường chính khu vực 5060 3,5 300500 6,54,0 khu vực 6. Đường khu vực 4050 3,5 250300 8,06,5 7.Đường phân khu vực 40 3,5 150250 13,310 15
  16. Bề Tốc độ Khoảng cách Mật độ Cấp rộng 1 Loại đường thiết kế hai đường đường đường làn xe (km/h) (m) km/km2 (m) 8. Đường nhóm nhà ở, 2030 3,0 - - Cấp nội vào nhà bộ 9. Đường đi xe đạp 1,5 - - Đường đi bộ 0,75 1.3.2. Sơ đồ hình học của mạng lưới đường đô thị Chức năng chủ yếu của đường phố là đảm bảo đi lại cho các phương tiện giao thôngvà người đi bộ. Vì vậy, nếu ví thành phố như một cơ thể sống thì hệ thống đường phố giống như hệ thống huyết quản hay như bộ khung của cơ thể, đồng thời mạng lưới của đường phố còn là cơ sở để bố trí các công trình kiến trúc hai bên. Căn cứ vào điều kiện địa hình, quy mô và tính chất của đô thị thì hệ thống đường đô thị thường được thiết kế theo các sơ đồ sau: - Dạng bàn cờ và bàn cờ có đường chéo; - Dạng xuyên tâm và xuyên tâm có đường vòng; - Dạng hình tam giác, lục giác; - Dạng tự do; - Dạng hỗn hợp; - Dạng hữu cơ. a. Mạng lưới hình bàn cờ và bàn cờ có đường chéo Mạng lưới đường hình bàn cờ có dạng hình vuông hoặc chữ nhật là mạng lưới đơn giản, các tuyến đường thẳng, dễ dàng trong việc bố trí sắp xếp công trình kiến trúc cũng như hạ tầng kỹ thuật, tiện lợi trong tổ chức, quản lý giao thông và dễ dàng giải toả giao thông khi có một khu vực bị tắc nghẽn. Nhược điểm của sơ đồ là phân cấp mạng lưới không rõ ràng, đi lại theo hướng chéo góc không thuận tiện, ở những nơi có địa hình phức tạp sẽ tăng khối lượng đào đắp lên rất nhiều, bố cục kiến trúc thường đơn điệu. Khi thiết kế cho các đô thị loại trung bình, nhỏ và có địa hình bằng phẳng nên áp dụng so đồ này (hình 1.0). 16
  17. Hình 1.5: Mạng lưới đường theo kiểu bàn cờ ở Để khắc phục nhược điểm xe phải chạy xe khi đi vào đường gãy khúc, trong thiết kế thường bố trí thêm đường chéo. Nhưng việc làm thêm các đường chéo lại tạo ra nhiều góc nhọn ở đầu phố vì vậy khó bố trí công trình kiến trúc và khó tổ chức quản lý giao thông (hình 1.0). Hình 1.6: Mạng lưới đường theo kiểu bàn cờ có thêm đường chéo b. Mạng lưới đường hình xuyên tâm và xuyên tâm có đường vòng Mạng lưới đường xuyên tâm được tạo thành khi có nhiều đường phố cùng xuất phát từ một điểm thường là trung tâm thành phố. Mạng lưới này tạo khả năng liên hệ nhanh giữa trung tâm và bên ngoài thành phố nhưng cũng có nhược điểm là việc liên hệ giữa các vùng xung quanh khó khăn. Do mọi hoạt đông đều tập trung vào trung tâm thành phố nên tạo ra lưu lượng giao thông ở khu vực này rất lớn, gây khó khăn cho việc tổ chức, quản lý giao thông. Để khắc phục những nhược điểm nêu trên người ta thiết kế thêm những tuyến vòng còn gọi là đường vành đai để nối các điểm xung quanh thành phố, đảm bảo sự liên hệ thuận tiện giữa các khu vực trong thành phố với nhau, giảm hệ số không thẳng. Mạng lưới đường xuyên tâm có đường vành đai thường được ứng dụng trong các thành phố lớn. Những đường vành đai bên ngoài thường là những đường cao tốc dành cho xe chạy suốt. 17
  18. Hình 1.7: Mạng lưới đường xuyên tâm có vành đai theo c. Mạng lưới đường hình tam giác, lục giác Sơ đồ mạng lưới đường có dạng các tuyến đường phân chia đất đai đô thị thành các khu vực có hình tam giác, lục giác, tạo điều kiện tổ chức hợp lý các bộ phận quy hoạch đô thị trong khuôn khổ tam giác, lục giác. Nhược điểm của sơ đồ này là cứng nhắc, gò bó không gian đô thị, những chỗ trục đường giao nhau thường tạo ra các góc nhọn không thuận lợi cho việc xây dựng đồng thời cũng tạo ra điểm nút không thuận tiện cho việc tổ chức giao thông. Hình 1.8: Mạng lưới đường kiểu hình tam giác, lục giác d. Mạng lưới đường tự do Kiểu sơ đồ này có đặc điểm các tuyến đường được bố trí theo địa hình không theo một sơ đồ hình học nào, đường thường hẹp lại ngoằn nghèo và có nhiều chỗ giao nhau nên không thể đáp ứng được các yêu cầu của giao thông hiện đại. Vì lý do trên nên loại sơ đồ này thường chỉ được áp dụng đối với đô thi trung bình và nhỏ trong điều kiện địa hình phức tạp như vùng đồi núi. 18
  19. Hình 1.9: Mạng lưới đường kiểu tự do e. Mạng lưới đường hỗn hợp Hệ thống này được áp dụng khá phổ biến ở nhiều thành phố, nó kết hợp nhiều loại hình mạng lưới đường khác nhau. Thông thường mạng lưới đường hỗn hợp được thiết kế cho các thành phố lớn, ở những khu vực có địa hình tương đối bằng phẳng nên chọn mạng lưới kiểu ô cờ, tia sao, hay tia sao có vòng, ở những khu vực có địa hình phức tạp nên chọn dạng tự do. Dạng đường hỗn hợp cũng thường được áp dụng cho các thành phố cải tạo mở rộng. Về mặt quy hoạch dễ tạo ra một mặt bằng sinh động gắn với thiên nhiên. Hình 1.10: Mạng lưới đường kiểu hỗn hợp f. Mạng lưới đường hữu cơ Mạng lưới đường mô phỏng hình thức của giới tự nhiên sinh động để hợp nhất thành phố thành một thể thống nhất, thường dùng tính chất của hệ thống huyết quản hoặc sự phân nhánh của lá cây. Mạng lưới đường theo hình thức này không phải là nhưng đường nét hình học mà dựa trên quy luật phù hợp với dòng chuyển động, với bản tính tự nhiên của con người trong quá trình hoạt động vì vậy nó cũng phù hợp với cảm giác và định hướng của người tham gian giao thông. 19
  20. Hình 1.11: Mạng lưới đường hữu cơ 1.3.3. Những yêu cầu cơ bản trong quy hoạch mạng lưới đường đô thị Mục đích quy hoạch mạng lưới đường đô thị là thiết kế các tuyến đường bảo đảm sự liên hệ của các bộ phận chức năng đô thị, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác xây dựng đô thị, đảm bảo phát triển sản xuất, lưu thông thương mại, nâng cao đời sống vật chất, văn hoá tinh thần của người dân đô thị. Thiết kế quy hoạch mạng lưới đường đô thị phải được tiến hành đồng thời với quy hoạch sử dụng đất và phát triển không gian đô thị, mạng lưới đường hợp lý sẽ có ý nghĩa gần như quyết định đến sự thành công của phương án quy hoạch không gian. a. Những nguyên tắc chung - Phải tạo nên một mạng lưới đường hợp lý, phù hợp với quy hoạch phát triển không gian và sử dụng đất, phục vụ tốt việc liên hệ, đi lại giữa các khu chức năng của đô thị. - Tạo nên mối quan hệ đồng bộ thích hợp giữa giao thông đối nội và giao thông đối ngoại. - Mạng lưới đường đơn giản, phân cấp rõ ràng, phân biệt được rõ chức năng nhiệm vụ của mỗi tuyến đường làm cơ sở cho việc thiết kế kỹ thuật, quản lý và tổ chức giao thông trên các tuyến đường. - Quy hoạch mạng lưới đường giúp cho việc định hướng phát triển thành phố trong tương lai ít nhất từ 15 đến 20 năm, thậm chí tới 50 năm. - Phù hợp với điều kiện tự nhiên (địa hình, địa chất công trình, thuỷ văn...) để đảm bảo các yêu cầu kinh tế, kỹ thuật cũng như không phá vỡ cảnh quan môi trường. - Quy hoạch mạng lưới đường không thể tách rời việc quy hoạch sử dụng đất, phải tiến hành đồng thời với quy hoạch chung xây dựng đô thị và theo phân đợt xây dựng. b. Một số yêu cầu cơ bản - Yêu cầu về mối quan hệ giữa giao thông với quy hoạch đô thị. Nhiệm vụ quan trọng của mạng lưới đường đô thị là phục vụ tốt việc đi lại đảm bảo an toàn, nhanh chóng. Do đó, các tuyến đường phải liên hệ được tất cả các khu vực, 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2