intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình hướng dẫn chống phân mảnh dung lượng ổ cứng bằng tính năng Disk Defragmenter p7

Chia sẻ: Gfrgd Dfghdsh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

56
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

FAST thực sự là một đồ thuật đơn giản, chỉ với một vài bước lựa chọn thư mục và các tập tin, thiết lập cấu hình... dữ liệu sẽ được di chuyển tới máy PC mới. FAST đơn giản, không có nhiều tính năng cao cấp, nếu muốn biết thông tin chi tiết, nhiều lựa chọn hơn thì hãy sử dụng công cụ như Desktop DNA, Alohabob Sử dụng Desktop DNA Desktop DNA của Computer Associates chỉ cho phép chuyển

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình hướng dẫn chống phân mảnh dung lượng ổ cứng bằng tính năng Disk Defragmenter p7

  1. h a n g e Vi h a n g e Vi XC XC e e F- F- w w PD PD er er ! ! W W O O N N y y bu bu to to k k lic lic C C w w m m w w w w o o .c .c .d o .d o c u -tr a c k c u -tr a c k FAST có thểchạy bằng 2 cách: Cách thứ nhất bạn chỉ cần đưa đĩa CD Windows XP vào ổ và chọn Perform Additional Tasks, tiếp đó chọn Transfer Files and Settings. Cách thứ hai: Start -> All Programs -> Accessories -> System Tools -> Windows Files and Settings Transfer Wizard. FAST thực sự là một đồ thuật đơn giản, chỉ với một vài bước lựa chọn thư mục và các tập tin, thiết lập cấu hình... dữ liệu sẽ được di chuyển tới máy PC mới. FAST đơn giản, không có nhiều tính năng cao cấp, nếu muốn biết thông tin chi tiết, nhiều lựa chọn hơn thì hãy sử dụng công cụ như Desktop DNA, Alohabob Sử dụng Desktop DNA Desktop DNA của Computer Associates chỉ cho phép chuyển dời các thiết lập và cấu hình sẵn có chứ không phải là các ứng dụng, Desktop DNA cho phép truyền dữ liệu trực tiếp hoặc gián tiếp. Cũng giống như FAST,Desktop DNA di dời các thiết lập theo thời gian thực, diễn ra khá nhanh chóng và đơn giản. Desktop DNA có khả năng chuyển dời gián tiếp, đây là sự thay thế tiện lợi nếu bạn không thể sử dụng 2 máy tính đồng thời. Chương trình tạo ra một tập tin thực thi được (.exe) từ hệ thống cũ và bạn có thể sao chép chúng tới hệ thống mới bằng bất cứ phương
  2. h a n g e Vi h a n g e Vi XC XC e e F- F- w w PD PD er er ! ! W W O O N N y y bu bu to to k k lic lic C C w w m m w w w w o o .c .c .d o .d o c u -tr a c k c u -tr a c k tiện lưu trữ khác. Khi nào cần thực hiện cài đặt thiết lập, chỉ cần chạy tập tin này là hoàn thành. Desktop DNA cung cấp lựa chọn các thiết lập và khả năng undo mạnh mẽ mà FAST không có. Sử dụng Alohabob Pc Relocator Alohabob PC Relocator 2005 Ultra Control Edition làm việc không những "ổn" như Desktop DNA mà còn có thể di chuyển rất nhiều ứng dụng. Hãy cài đặt phần mềm này trên cả máy tính cũ và mới, và thực hiện một số bước hướng dẫn cài đặt đơn giản. Nếu cả 2 máy tính này đều nối mạng thì quá trình di chuyển này thực sự rất đơn giản. Bạn chỉ cần chọn máy nguồn (source) và máy đích (target), lựa chọn chế độ truyền tự động (automatic), hãy xem xét và chấp nhận đề nghị mà chương trình đưa ra, thực hiện những bước mà phần mềm yêu cầu. Là mẫu người thích khám phá, bạn có thể lựa chọn chế độ chuẩn (Standard) hoặc chuyên gia (expert), để lựa chọn bằng tay các kiểu tập tin, thư mục, các thiết lập... hoặc các ứng dụng mà chương trình hỗ trợ. Trong chế độ chuyên gia, bạn có thể chuyển đổi toàn bộ ứng dụng tới đĩa cứng mới. Nếu gặp lỗi, PC Relocator có chức năng undo để có thể quay về các trạng thái ban đầu. Sau khi di chuyển dữ liệu thành công Khi hoàn thành quá trình chuyển đổi, hãy kiểm lại PC mới để đảm bảo chắc chắn quá trình di dời diễn ra tốt đẹp, đúng như mong đợi. Mặc dù các công cụ di dời thực sự đem lại khả năng di chuyển dữ liệu, ứng dụng hữu ích và đơn giản, nhưng các chương trình này không phải là những "chiếc đũa thần" hoàn hảo. Một số lỗi nhỏ có thể sẽ xuất hiện, nhưng dẫu sao những phần mềm này cũng là lựa chọn tốt cho nhu cầu của bạn. Overclock: được, mất và những điều cần biết Ép xung - overclock (OC) đã xuất hiện từ khá lâu, từ những chiếc máy tính dùng bộ xử lý 286, 386. Có thể bạn không tin nhưng hãy nhớ lại xem có phải trên những chiếc máy đó luôn có nút Turbo hay tương tự không? Mỗi khi ấn nút này là máy được overclock một chút, độ tăng xung nhịp không lớn lắm tùy theo mặc định của nhà sản xuất. Đơn cử như chiếc máy 386 của tôi dùng ngày xưa tốc độ mặc định là 33Mhz, khi chuyển sang chế độ Turbo tốc độ tăng lên 40Mhz. Cùng với tốc độ phát triển chóng mặt của công nghệ sản xuất chip, những khái niệm xoay quanh vấn đề OC cũng có sự thay đổi.
  3. h a n g e Vi h a n g e Vi XC XC e e F- F- w w PD PD er er ! ! W W O O N N y y bu bu to to k k lic lic C C w w m m w w w w o o .c .c .d o .d o c u -tr a c k c u -tr a c k Hiện nay, ngoài OC tăng tốc FSB để đạt được tốc độ chip xử lý cao hơn, còn có OC card màn hình, RAM, gắn thêm tụ để gia tăng độ ổn định của điện nguồn cấp cho chip hay các giải pháp tản nhiệt nhằm đạt được khả năng OC cao hơn. Bài viết này sẽ giới thiệu những vấn đề cơ bản về các giải pháp OC. Linh kiện hỗ trợ OC Nếu hỏi bất kỳ một chuyên gia OC (Overclocker hay Ocer): Điều gì quan trọng nhất đối với việc ép xung? Câu trả lời sẽ là tìm mua được linh kiện 'ngon'. Chúng ta hãy cùng nhau điểm qua các linh kiện quan tr ọng của hệ thống máy tính. 1. Mainboard (MB) MB là thành phần quan trọng đối với OC vì nó là thứ kết nối tất cả mọi bộ phận với nhau. Nếu hình dung máy tính giống một chiếc xe máy thì MB giống cái khung xe. Nếu xe muốn chạy nhanh thì bộ khung phải tốt và có sức chịu lực cao. Đối với MB cũng vậy. Hiện trên thị trường Việt Nam có nhiều hãng MB tên tuổi như: - Albatron: Đây là gương mặt mới đối với thị trường VN, tuy mới thành lập nhưng Albatron đã nhanh chóng chứng minh được vị thế và khả năng của mình. MB Albatron nói chung rẻ và khả năng OC trên một số dòng MB gần đây được đánh giá khá cao như: PX845PE Pro II (chipset 845PE), PX865PE Pro (chipset 865PE Springdale). - Asus: Tuy không quảng cáo rầm rộ về khả năng OC nhưng độ ổn định cũng như khả năng chịu xung nhịp cao của MB Asus tốt nhất. Vào thời điểm bạn đọc bài này thì trong top 10 xếp hạng của các Ocer trên thế giới, Asus chiếm tới 5 vị trí (bao gồm vị trí số 1). Điểm yếu duy nhất của MB Asus là giá cao (đôi khi tới gấp rưỡi) so với các MB cùng loại của các hãng khác. - Abit: Quảng cáo rất rầm rộ về khả năng OC với công nghệ Softmenu III, tuy khả năng ép xung rất tuyệt vời nhưng thường kém ổn định ở tốc độ cao, những model cho khả năng OC tốt và đầy đủ chức năng lại rất đắt. - Gigabyte: Nói chung đây là hãng sản xuất nhắm vào thị trường phổ thông nên không chú trọng lắm đến OC, tuy nhiên một số model gần đây thuộc dòng XP với Dual Power Supply thì khả năng OC khá cao do nguồn điện cấp cho CPU rất ổn định: 8INXP (chipset Intel E7205), 8KNXP (chipset 875P Canterwood), Hình 1: Ảnh phía sau hộp CPU 8PENXP (chipset 865PE Springdale). nơi có thể tìm thấy MM Code và Product Code. - MSI: Khá giống Gigabyte về mục tiêu thị trường, tuy nhiên những model Neo sử dụng chipset Intel 865, 875 gần đây cũng rất khá và được đánh giá tương đối cao. - Epox: Gần tương tự với Abit về khả năng, tuy nhiên đôi khi gây cho người dùng ấn tượng là các model của Epox chỉ dùng để OC chứ không phải để sử dụng hàng ngày. Các model cho AMD của Epox xuất sắc hơn nhiều so với những loại cho Intel. Ưu điểm: giá rẻ hơn nhiều so với Asus, Abit. - ASRock, FIC, ECS, Biostar...: Đây là những MB hướng vào người dùng quan tâm về giá, tuy nhiên chúng lại khá hay đối với một số tay chuyên nghiệp do khả năng chỉnh sửa dễ dàng (ví dụ model K7S5A cho chip AMD của ECS).
  4. h a n g e Vi h a n g e Vi XC XC e e F- F- w w PD PD er er ! ! W W O O N N y y bu bu to to k k lic lic C C w w m m w w w w o o .c .c .d o .d o c u -tr a c k c u -tr a c k Khi mua MB bạn nên chú ý tới các thông số thiết lập trong BIOS qua sách hướng dẫn đi kèm (User Manual), thường thì các MB cao cấp hỗ trợ tốt OC cho chỉnh rất chi tiết những thông số liên quan tới FSB, Vcore, tốc độ RAM,... Một số hãng cung cấp các phần mềm ép xung ở cấp hệ điều hành như Gigabyte hay MSI nhưng theo tôi nó gây rắc rối nhiều hơn là tiện lợi, hơn nữa việc thay đổi tốc độ và điện thế CPU trong khi đang vận hành rất nguy hiểm. 2. CPU: Intel và AMD. Intel: Có một số điểm cần lưu ý. • Số Sspec hay thường gọi là Stepping Mask: Hiện bán trên thị trường chủ yếu là loại B0, B1 tuy nhiên C1 và D1 mới là siêu sao trong giới OC. Chắc bạn sẽ thắc mắc làm thế nào để phân biệt? Rất đơn giản: Bạn hãy để ý 5 chữ số cuối ở hàng code (ở hình 1 là SL6WF) rồi so sánh với bảng tra cứu CPU stepping. Hiện trên thị trường xuất hiện loại Pentium 4 tốc độ 2,4Ghz với code SL6RZ, đây là loại có khả năng ép xung siêu hạng. Ví dụ trong điều kiện bình thường P4 2,4Ghz SL6RZ (18x133Mhz) có thể ép xung chạy ổn định ở tốc độ 3,24Ghz (18x180Mhz) mà không cần thêm giải pháp tản nhiệt nào. Còn với giải pháp tản nhiệt bằng LN2 (sử dụng băng khô hay Nitơ lỏng để hạ thấp nhiệt độ chip xuống dưới 0 độ C) thì có thể đẩy tốc độ lên trên 4Ghz. Tất cả các loại Pentium 4 3,06 đều là stepping C1, các loại Pentium 4-C FSB 800Mhz mới đều là stepping D1. Bạn có thể tìm con số này tại: http://support.intel.com/support/processors/ • Hệ số nhân: Bạn nên chọn loại có hệ số nhân càng cao càng tốt vì nó sẽ quyết định tốc độ chip tăng thêm khi tăng 1Mhz FSB. Hiện cao nhất có thể là loại 2,4Ghz FSB 400Mhz có hệ số nhân tới 24x, tuy nhiên loại này rất khó mua. Theo tôi, bạn nên chọn loại 2,4B Ghz FSB 533Mhz để đạt được hiệu năng và giá cả hợp lý nhất. AMD: Hiện có rất ít cửa hàng bán chip AMD, nhưng nếu bạn thực sự muốn mua thì tất nhiên vẫn có chỗ bán. Ưu điểm lớn nhất của AMD là giá rẻ, chip Athlon XP1700+ giá chỉ khoảng 70USD so với 143USD của Pentium4 1,7Ghz. Tuy nhiên, bạn nên lưu ý là trên thị trường có tới 4 loại chip AthlonXP với tên mã (codename) khác nhau: • Palomino: Đây là chip Athlon XP đời đầu tuy hiệu năng cao nhưng chạy rất nóng do vẫn dùng công nghệ 0,18 micron và bị khóa hệ số nhân. Tuy vẫn có cách mở khóa nhưng rất nguy hiểm và có thể gây hỏng chip. • T-bred A: Athlon XP đời thứ 2, sử dụng công nghệ 0,13 micron chạy mát hơn nhiều, có thể so sánh với Pentium 4 Northwood, đặc biệt là hệ số nhân không bị khóa. Hình 2: CPU sau khi OC đang trong quá trình • T-bred B: Athlon XP đời thứ 3, cấu trúc tương tự khởi động loại A nhưng có một số cải tiến nên có khả năng chạy ở xung nhịp cao hơn nhiều. Ví dụ T-Bred B 1700+ xung thực là 1433Mhz (11x133) có thể chạy ổn định ở tốc độ 2400Mhz (khoảng 3200+) (200x12). • Barton: Athlon XP mới nhất với L2 cache 5120KB và FSB 333/400Mhz, hiện tại loại thông dụng nhất 2500+ với xung thực là 1833Mhz; loại này chưa có bán ở VN. Barton chỉ có thể hoạt động hoàn
  5. h a n g e Vi h a n g e Vi XC XC e e F- F- w w PD PD er er ! ! W W O O N N y y bu bu to to k k lic lic C C w w m m w w w w o o .c .c .d o .d o c u -tr a c k c u -tr a c k toàn ổn định với một số loại MB mới như Abit NF7-S hay một số dòng MB dùng chipset NF2 khác, đôi khi bạn cũng cần phải cập nhật BIOS. Tất nhiên có thể nhận thấy dòng T-bred B là ngôi sao đối với người dùng AMD và rất dễ mua, tuy nhiên cũng giống Intel, bạn cần chọn loại có code là 0308 hay 0307 đối với loại 1700+ thì tốt hơn. Các dòng cao hơn như 2100+ hay 2400+ giá khá cao mà hiệu năng không cải thiện nhiều đồng thời giới hạn ép xung cũng không ca o hơn mà lại khó tìm mua. Mainboard cho AMD tuy khó tìm nhưng hiện bạn có thể mua được những loại tốt nhất ở VN như: Abit NF7-S, Epox 8RDA+, Asus A7N8X, Soltek 75FRN2-S/SL, tất cả đều dùng chipset nForce2 của nVidia. Các MB như Asus K7V8X hay Abit KD7, dùng chipset của VIA Technologies cũng tốt nhưng đã cũ. Theo một số ý kiến thì chipset nForce2 của nVidia với stepping C1 là tốt nhất, tuy nhiên để chọn được đúng loại thì chỉ có thể do may mắn, bạn có thể để mắt đến loại Abit NF7-S phiên bản 2.0 là một trong số ít các MB dùng chipset C1 mà người mua có thể nhận biết. Ngoài thị trường có bán khá nhiều chip T-bred 1700+ mà theo nhà sản xuất là được hạ xuống (downgrade) từ dòng 2700+. Những chip này không đạt các phép kiểm tra đối với chip 2700+ (không chạy ổn định ở 2700+) nên bị giảm tốc độ và bán ra dưới dạng 1700+, trong khi những loại 1700+ bình thường lại dễ dàng chạy ở 2700+ Hình 3: Chương trình hiển thị hay thậm chí cao hơn. thông số CPU - WCPUid 3. RAM Khi FSB tăng thì bus RAM cũng sẽ tăng theo, ví dụ khi FSB là 400Mhz thì RAM cũng chạy ở 400Mhz. Các loại MB mới gần đây cho phép chỉnh hệ số tỉ lệ giữa FSB và RAM, hệ số 1:1 có thể hạ xuống 3:4, 2:3 để bus RAM chạy ở tốc độ thấp hơn. Ngoài tốc độ RAM bạn còn phải để ý đến độ trễ CAS của RAM, càng thấp càng tốt, thường là 2.0 đối với các loại RAM hàng hiệu và tốt. Đại đa số các loại RAM trên thị trường VN là CAS 2.5 hay tệ hơn là CAS 3.0. Để nhận biết đặc điểm này bạn cũng áp dụng cách tương tự như CPU. Ví dụ thanh Kingston 512MB DDR333 có Serial: KVR333X64C25/512 thì C25 chính là CAS của RAM. Đối với các hiệu RAM khác thì số hiệu có thể khác nhưng thường số CAS của RAM có dạng Cxx. Một số loại RAM tốt mà bạn có thể mua ở nước ngoài như Corsair XMS, Kingston HyperX... Những chipset mới như nFORCE 2 hay 875P, 865PE hỗ trợ công nghệ Dual Channel DDR, tuy cho băng thông rất lớn nhưng lại hạn chế về khả năng OC. Một số người không coi trọng RAM lắm và luôn hạ tốc độ RAM xuống thấp trong khi ép xung CPU lên cao. Thực tế, Hình 4: Chỉnh sửa CAS và các thông điều này không có lợi chút nào vì dù CPU xử lý nhanh số timming của RAM trong BIOS nhưng khi dữ liệu qua RAM bị tắc nghẽn thì cũng không hiệu quả. Đối với AMD, nếu bạn chạy FSB với RAM đồng bộ thì hiệu suất hệ thống sẽ có cải thiện đáng kể. 4. Card màn hình
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2