Giáo trình hướng dẫn phân tích mô tả mã lỗi chẩn đoán tụ sector của Bios Ami p3
lượt xem 5
download
Để làm “câm” một chiếc quạt làm mát hay một đĩa cứng (bộ phận gây ồn chủ yếu ngoài quạt), bạn hãy tháo điện cung cấp cho thiết bị đó (phải bảo đảm máy tính đã được ngắt điện trước đó). Quạt làm mát thường được nối điện qua một chân cắm nhỏ (ba lỗ) trên bo mạch chủ; ổ cứng thì dùng đầu nối lớn có bốn chân từ bộ nguồn máy tính. Cắm lại cáp điện của máy tính vào ổ cắm, bật máy lên và chú ý lắng nghe mà không dùng đến ống...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giáo trình hướng dẫn phân tích mô tả mã lỗi chẩn đoán tụ sector của Bios Ami p3
- h a n g e Vi h a n g e Vi XC XC e e F- F- w w PD PD er er ! ! W W O O N N y y bu bu to to k k lic lic C C w w m m w w w w o o .c .c .d o .d o c u -tr a c k c u -tr a c k quạt làm mát và ổ đĩa cứng để xem thử thiết bị nào gây ồn nhất (không có gì nguy hiểm khi máy tính với thùng máy được mở hoạt động không có quạt trong vài giây). Để làm “câm” một chiếc quạt làm mát hay một đĩa cứng (bộ phận gây ồn chủ yếu ngoài quạt), bạn hãy tháo điện cung cấp cho thiết bị đó (phải bảo đảm máy tính đã được ngắt điện trước đó). Quạt làm mát thường được nối điện qua một chân cắm nhỏ (ba lỗ) trên bo mạch chủ; ổ cứng thì dùng đầu nối lớn có bốn chân từ bộ nguồn máy tính. Cắm lại cáp điện của máy tính vào ổ cắm, bật máy lên và chú ý lắng nghe mà không dùng đến ống Cardboard. Đương nhiên, phương pháp này không thể thực hiện được đối với quạt trên bộ nguồn vì bạn không thể ngắt điện cung cấp cho thiết bị này. Nếu máy tính đã tắt điện nhưng vẫn cắm cáp điện vào ổ cắm, bạn hãy cài một que tăm nhỏ vào giữa các cánh quạt và giữ nó ở đó trong khi bật điện máy tính; nếu máy tính trở nên yên tĩnh thì bạn đã tìm ra thủ phạm. Bộ nguồn cấp điện thường là thiết bị đầu tiên mà bạn muốn thay, vì quạt làm mát bên trong thiết bị này thường gây ồn nhất trong thùng máy. Hãy tìm một bộ nguồn thay thế mới có công suất ít nhất cũng phải bằng công suất của bộ nguồn đang sử dụng. Tuy nhiên, bạn cần nhớ bộ nguồn công suất lớn có khả năng dự phòng cho việc nâng cấp thiết bị trong tương lai thường có giá cao hơn và phát ra nhiều tiếng ồn hơn so với những bộ nguồn công suất nhỏ. Bạn có thể dùng bộ nguồn S12-330 của Saesonic có công suất 330 watt (find. pcworld.com/48562; xem hình 2) được bán trên mạng với giá khoảng 60 USD. Với cỡ cánh 120 mm, quạt làm mát này quay chậm hơn và phát ra tiếng ồn nhỏ hơn so với loại quạt có cỡ cánh 80mm phổ biến trong hầu hết các bộ nguồn hiện nay. Thậm chí, sản phẩm này còn cho phép làm chậm tốc độ của quạt làm mát CPU và quạt ở mặt sau thùng máy. Nếu bộ nguồn Seasonic chưa làm bạn hài lòng, thì thử dùng bộ nguồn Phantom 500 của Antec có công suất 500 Wat (find.pcworld.com /48564). Bộ nguồn này hoạt động tuyệt đối yên tĩnh trong hầu hết thời gian. Tuy nhiên, Phantom 500 có kích thước to, nặng và rất đắt (giá trên mạng khoảng 175 USD). Thân bộ nguồn Phantom đồng thời là bộ phận tản nhiệt và quạt làm mát chỉ hoạt động khi nhiệt độ vượt qua ngưỡng được người dùng định sẵn. Dù vậy, đối với nhiều người, sự im lặng tuyệt đối không tốt bằng khi làm việc với một chút tiếng ồn. Người dùng có thể dễ dàng chấp nhận tiếng ồn nhỏ thường xuyên hơn là lúc ồn lúc không. Việc lắp đặt bộ nguồn mới cũng không có gì khó khăn. Bạn chỉ cần tháo điện cung cấp cho bo mạch chủ và các ổ đĩa, tháo vít và nhấc bộ nguồn cũ ra. Sau đó, đặt bộ nguồn mới vào, vặ n chặt các vít và cắm mọi thứ như cũ. Bộ nguồn Seasonic và Antec có kèm theo hướng dẫn lắp đặt nhưng không phải mọi nhà sản xuất đều có. Nếu máy tính sử dụng quạt làm mát gắn vào thùng máy (chứ không phải gắn vào CPU, bộ nguồn hay các thiết bị khác) thì bạn có thể thay bằng loại khác ít ồn hơn. Quạt làm mát kích thước 92mm trong máy tính thử nghiệm là bộ phận phát ra nhiều tiếng ồn nhất. Giải pháp tốt nhất là thay thế bằng một quạt lớn hơn, nhưng rất khó vì thùng máy của bạn có nhiều khả năng không có chỗ trống cho quạt kích thước 120 mm. Ngoài ra, việc dùng quạt tốt hơn (và có lẽ quay chậm hơn) sẽ làm giảm tiếng ồn của hệ thống. Hãng News sản xuất các loại quạt làm mát gắn vào thùng máy không gây ồn với nhiều kích cỡ khác nhau, có giá dưới 20 USD. Các quạt này không có bản hướng dẫn lắp đặt, nhưng việc thay thế chúng khá đơn giản: chỉ cần tháo dây cấp điện cho quạt cũ, tháo quạt, lắp quạt mới vào và cắm lại dây cấp điện. Quạt làm mát Real Silent 92mm của Nexus (find.pcworld.com/58566; xem hình 3) đã làm việc tốt trong hệ thống thử nghiệm của PC World Mỹ. Chỉ còn một bận tâm nhỏ: chương trình theo dõi các thông số trên bo mạch chủ cho thấy quạt này chỉ quay bằng nửa tốc độ của quạt cũ. Tuy nhiên, tốc độ này không làm cho nhiệt độ của máy tính tăng lên.
- h a n g e Vi h a n g e Vi XC XC e e F- F- w w PD PD er er ! ! W W O O N N y y bu bu to to k k lic lic C C w w m m w w w w o o .c .c .d o .d o c u -tr a c k c u -tr a c k Hầu hết các ổ đĩa cứng đều không có quạt làm mát nhưng chúng vẫn gây ra nhiều tiếng ồn trong quá trình hoạt động. Tuy nhiên, có nhiều model mới ít gây tiếng ồn vì chúng dùng trục dạng lưu chất thay cho tr ục bi. Cho nên, nếu bạn cần máy tính hoạt động “êm ái” hơn thì đây là cơ hội tốt để nâng cấp đĩa cứng. Bọc kín đĩa cứng Một biện pháp khác, bạn có thể đặt đĩa cứng đang dùng vào trong hộp cách âm lắp vừa vào khoang 5,25 inch (dùng cho ổ CD hoặc DVD) như loại Nexus Drive-A-Way có giá khoảng 60 USD (find.pcworld.com/48568). Nhóm thử nghiệm đã tiến hành lắp đặt thiết bị này với vài trục trặc nhỏ trước khi đọc được hướng dẫn được ghi dưới đáy hộp. Drive-Way đã hoàn toàn triệt tiêu tiếng ồn của đĩa cứng trên máy tính thử nghiệm. Bộ phận làm mát CPU hiệu quả nhất là phiến tản nhiệt nhỏ cùng với một quạt rẻ tiền nhưng nhiều tiếng ồn. Thêm một ít tiền, bạn có thể mua được loại tốt hơn. Tuy nhiên, việc thay bộ phận làm mát cho CPU không thể thực hiện dễ dàng. Một phần của khó khăn này là kích thước phải tuyệt đối chính xác. Bộ phận làm mát CPU không gây ồn có thể khá kềnh càng, với phiến tản nhiệt giống như các ngôi nhà cao tầng thu nhỏ, được gắn với quạt có kích thước bằng máy nghe đĩa xách tay. Bạn phải bảo đảm bộ làm mát mới này lắp vừa trên bo mạch chủ và đế cắm CPU (socket). Có thể bạn biết rõ mình có loại bộ vi xử lý nào, nhưng một số CPU có khả năng phù hợp với nhiều loại đế cắm. Hãy tham khảo tài liệu kỹ thuật đi kèm của máy hoặc bo mạch chủ (hay website của hãng sản xuất). Khi đã tìm được bộ làm mát cần thiết, bạn phải tiến hành lắp đặt. Trước hết phải tháo bỏ bộ làm mát cũ. Nhiều khả năng bộ làm mát cũ được kẹp vào đế cắm bằng những cách mà bạn không thể nhìn thấy bằng mắt và ở những nơi không thể thao tác được bằng tay. Tiếp theo, bạn hãy lau sạch lớp kem dẫn nhiệt cũ trên mặt CPU, rồi bôi một lớp mỏng kem mới (bộ làm mát mới có thể kèm theo ống kem này). Cuối cùng, bạn cài bộ làm mát vào trong các kẹp giữ. Đối với các bo mạch chủ hỗ trợ socket 478, bạn nên dùng bộ phận làm mát Freezer 4 tương đối gọn của Arctic Cooling (find.pcworld.com/48570; xem hình 4). Mặc dù thiết bị này hoạt động không “êm” bằng một loại kích thước lớn khác, nhưng Freezer 4 có nhiều khả năng lắp vừa trong máy tính thông thường và có giá bán trên mạng vào khoảng 30 USD (Arctic Cooling cũng cung cấp các bộ làm mát dùng cho những dạng đế cắm khác). Nếu việc thay bộ làm mát CPU trong máy tính làm bạn quá nản lòng, hãy đừng xem xét đến việc thay đổi các quạt làm mát nhỏ được gắn trên card đồ họa. Loại quạt này thường không gây ồn đáng kể, và việc thao tác trên card đồ họa là một việc làm hết sức nguy hiểm. Chúng tôi cũng khuyên các bạn không nên thực hiện ngăn cách thùng máy. Việc dùng vật liệu cao su xốp gắn bên trong thùng máy để cách âm thường mất nhiều công sức nhưng hiệu quả đạt được lại không đáng kể. Xuân Cường PC World Mỹ 10/2005 Tổng hợp về những vấn đề liên quan đến ổ cứng! Tỏng hợp từ Echip.com.vn và PCWorld
- h a n g e Vi h a n g e Vi XC XC e e F- F- w w PD PD er er ! ! W W O O N N y y bu bu to to k k lic lic C C w w m m w w w w o o .c .c .d o .d o c u -tr a c k c u -tr a c k Những bí ẩn của ổ đĩa cứng Giới hạn 32GB của FAT32 trong Windows 2000 Theo lý thuyết, kích thước của phân vùng (partition) đĩa đối với FAT32 trong Windows 2000 là 2 TB (Terrabytes) (xấp xĩ 2000GB). Tuy nhiên, trên thực tế kích thước lớn nhất của một phân vùng (cũng là kích thước của một ổ đĩa logic) khi sử dụng FAT32 là 32GB. Lưu ý: Khi cố gắng định dạng một phân vùng đĩa FAT32 lớn hơn 32GB, việc định dạng sẽ kết thúc thất bại ở gần cuối quá trình với thông báo lỗi sau đây: Logical Disk Manager: Volume size too big. Như vậy nếu bạn có một đĩa cứng từ 40GB trở lên bạn nên chia thành nhiều phân vùng, mỗi phân vùng có kích thước tối đa là 32GB, nếu bạn quyết định sử dụng hệ thống tập tin FAT32. Thiếu sót vùng đĩa trống (Free Space Flaw) của FAT32 Hiện tượng Free Space Flaw (Thiếu sót vùng đĩa trống) là một sơ sót nhỏ đối với hệ thống FAT32, nó làm cho Windows thỉnh thoảng không báo đúng dung lư ợng đĩa còn trống (ví dụ nó báo chỉ còn vài chục MB đĩa trống, trong khi thực tế là hơn 500 MB), đặc biệt là khi máy tính của bạn bị “treo” hay tắt máy “không đúng thủ tục” (do cúp điện chẳng hạn). Tình trạng này không có gì nguy hiểm và tất cả những gì bạn cần làm để sửa chữa là chạy tiện ích Scandisk (scandskw.exe trong Windows, scandisk.exe trong DOS). Nên nhớ rằng Scandisk chỉ giải quyết nhất thời, vấn đề này vẫn có thể xảy ra sau đó mỗi khi máy của bạn bị “treo” hay bạn tắt máy k hông đúng cách. Lưu ý: * Windows 95 OSR 2.x và các Windows 9x sau này được cài đặt chế độ tự động chạy Scandisk mỗi khi hệ thống của Bạn bị tắt không đúng “thủ tục”. * Thiếu sót này chỉ ảnh hưởng đến vùng đĩa trống do Windows tính toán chứ không phải là nguồn gốc của việc mất dữ liệu. DMA Tương tự như ổ CD (xem bài DMA và những vấn đề liên quan đến ổ CD và CD R/W ở báo e-Chip số 4), khi thiết lập đặc tính hỗ trợ DMA cho ổ đĩa cứng bạn có thể làm cho hệ thống của bạn chạy nhanh hơn nếu hệ thống của bạn đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu kỹ thuật (loại chipset trên bo mạch chủ hỗ trợ Bus Mastering DMA, trình điều khiển thiết bị thích hợp, ổ cứng hổ trợ DMA). Ngược lại, bạn cũng có thể gặp nhiều rắc rối với nó. Có một điều lạc quan là hiện nay hết các bo mạch chủ và ổ cứng có mặt trên thị trường trong thời gian gần đây đều hỗ trợ UDMA. Ổ đĩa cứng quá nóng
- h a n g e Vi h a n g e Vi XC XC e e F- F- w w PD PD er er ! ! W W O O N N y y bu bu to to k k lic lic C C w w m m w w w w o o .c .c .d o .d o c u -tr a c k c u -tr a c k Nói chung khi nhiệt độ trong máy tăng lên quá cao (do quạt thoát nhiệt bị hư hay hệ thống thoát nhiệt không hiệu quả) có thể gây ra nhiều sự cố đau đầu nếu bạn chưa có kinh nghiệm về chuyện này. Riêng về đĩa cứng, nếu nhiệt độ trong môi trường gần nó tăng cao có thể gây ra lỗi khi ghi đĩa (disk write errors). Nếu bạn để ý thấy khi máy mới chạy thì không có gì xảy ra, nhưng khi chạy được một thời gian (khoảng 30 phút) máy bắt đầu báo lỗi thì bạn có thể nghi ngờ hệ thống thoát nhiệt của bạn có vấn đề. Quạt làm mát Có một số đĩa cứng được tăng cường làm mát bằng cách gắn thêm quạt ở mặt dưới của đĩa (phần gắn bo mạch). Tuy nhiên, nếu quạt có chất lượng “dỏm” thì sau một thời gian quạt bị trục trặc (chạy chậm, “giật cục” hay không khởi động nổi) và điều này có thể làm ảnh hưởng đến đĩa cứng, thậm chí có thể làm hư đĩa cứng. Nếu bạn cảm thấy máy của bạn đặt ở nơi thoáng mát, hoặc trong phòng lạnh thì bạn có thể không cần sử dụng quạt làm mát này bằng cách ngắt nguồn cấp điện cho quạt hoặc thay bằng một quạt đảm bảo chất lượng cao để bảo vệ ổ đĩa cứng. Những thông số “biết nói” Khi m.u.a đĩa cứng thường bạn chỉ quan tâm đến dung lượng đĩa cứng, tốc độ ATA, tốc độ quay (5400, 7200 RPM...) chứ bạn ít khi quan tâm đến những thông số khác. Thực ra, đĩa cứng còn nhiều thông số “biết nói” khác giúp bạn dễ dàng nhận định chất lượng của đĩa cứng hoặc khi nghe quảng cáo về một đĩa cứng mới bạn cũng không cảm thấy “ù ù, cạc cạc”. ĐẶC TRƯNG KỶ THUẬT TÁC DỤNG 9, 11MS AVERAGE SEEK TIME Truy xuất nhanh (càng nhỏ càng tốt) AT/IDE INTERFACE Giao diện thông dụng nhất – Tiết kiệm hơn 300,000 / 500,000 HOURS MTBF Tuổi thọ cao, bền 8.33MB/SEC DIRECT MEMORY ACCESS Hiệu suất đĩa và hệ thống được cải thiện POWER MANAGEMENT FOR GREEN PC Tiêu thụ ít năng lượng SELF DIAGNOSTICS Xác nhận chất lượng và độ tin cậy của ổ đĩa SHOCK & VIBRATION Đã kiểm tra hoạt động dưới những điều kiện bất thường (như va đập hay rung động) HIGHER RPM MOTOR Tăng hiệu suất chung của ổ đĩa
- h a n g e Vi h a n g e Vi XC XC e e F- F- w w PD PD er er ! ! W W O O N N y y bu bu to to k k lic lic C C w w m m w w w w o o .c .c .d o .d o c u -tr a c k c u -tr a c k DATA TRANSFER RATE Luồng lưu thông dữ liệu nhanh hơn AUTO PARKING & LOAD Giảm thiểu nguy cơ làm hỏng đĩa cứng AUTO REASSIGN DEFECTIVE SECTOR Tính toàn vẹn dữ liệu được nâng cao BUFFER Tốc độ truyền dẫn dữ liệu được nâng cao VARIETY OF HIGH CAPACITY DRIVES Cần thiết cho nhiều đối tượng sử dụng cũng như nhiều ứng dụng khác nhau FORMATTED CAPACITY Ổ đĩa cung cấp thêm nhiều vùng lưu trữ ENHANCED IDE COMPLIANT/FAST ATA Có khả năng tương thích hoàn toàn Tối ưu hóa hoạt động của đĩa cứng Khi các máy vi tính trở nên mạnh mẽ hơn, với các bộ vi xử lý lên đến hàng gigahertz (GHz) và giá RAM giảm nhanh, bạn sẽ nhận thấy rằng hệ thống của bạn vẫn còn bị “ùn tắc” (tức hiệu ứng “nghẹt cổ chai”) ngay ở việc truy xuất đĩa cứng. Mặc dù bạn không đủ giàu như... Bill Gate để sắm một dãy đĩa SCSI cao tốc (high-speed SCSI disk arrays) cho máy của bạn, nhưng bạn vẫn có cách tối ưu hóa hoạt động của đĩa cứng, nhờ đó làm tăng khả năng hoạt động của toàn bộ hệ thống. Trong bài này, chúng ta sẽ cùng khảo sát một số cách có thể làm cho ổ cứng đạt được hiệu suất tối đa mà nó có thể cung cấp được. Các hệ thống tập tin và tính hiệu quả Windows 2000 hổ trợ các hệ thống tập tin FAT16 (FAT), FAT32 và NTFS. Có nhiều lý do thuyết phục để sử dụng NTFS trên tất cả các phân vùng đĩa cứng của bạn. Việc mã hoá tập tin (File encryption), nén tập tin, cấp hạn ngạch đĩa (disk quotas), tính bảo mật ở mức độ từng tập tin, và những đặc trưng khác của Windows 2000 đòi hỏi NTFS; Bạn không thể sử dụng các đặc tính này trên các phân vùng được định dạng trong các hệ thống tập tin FAT. Vì NTFS là một hệ thống tập tin mạnh hơn, nó cũng đòi hỏi sự phục vụ nhiều hơn của hệ thống (tức là làm cho hiệu suất của hệ thống giảm đi chút xíu). Tuy nhiên, trong hầu hết các trường hợp, sự khác biệt nhỏ về hiệu suất không đáng kể so với những ưu điểm nó mang lại. Định dạng so với chuyển đổi Có một điều mà nhiều người không để ý là bạn có thể tăng hiệu suất hoạt động của đĩa cứng bằng cách tiến hành định dạng sạch trong NTFS. Windows 2000 cho phép bạn chuyển đổi từ một phân vùng FAT hay FAT32 thành NTFS, nhưng một đĩa được chuyển đổi sẽ không “ngon lành” như một đĩa được định dạng ở NTFS ngay từ đầu. Như vậy, nếu bạn phải chọn lựa giữa chuyển đổi và định dạng, bạn có thể cần lưu lại dữ liệu và
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo trình hướng dẫn phân tích các bước để tạo một select query với thiết lập các thuộc tính total và crosstab p1
5 p | 167 | 17
-
Giáo trình hướng dẫn phân tích lãi suất và giá trị của tiền tệ theo thời gian tích lũy p3
5 p | 105 | 10
-
Giáo trình hướng dẫn phân tích lãi suất và giá trị của tiền tệ theo thời gian tích lũy p9
5 p | 99 | 8
-
Giáo trình hướng dẫn phân tích cấu tạo mô hình quản lý mạng phân phối xử lý dữ liệu p6
11 p | 84 | 8
-
Giáo trình hướng dẫn phân tích cấu tạo mô hình quản lý mạng phân phối xử lý dữ liệu p4
11 p | 94 | 6
-
Giáo trình hướng dẫn phân tích ứng dụng phương thức gán đối tượng cho một giao diện đối lập trừu tượng p8
5 p | 87 | 5
-
Giáo trình hướng dẫn phân tích cấu tạo mô hình quản lý mạng phân phối xử lý dữ liệu p7
11 p | 76 | 4
-
Giáo trình hướng dẫn phân tích cấu tạo mô hình quản lý mạng phân phối xử lý dữ liệu p3
11 p | 81 | 4
-
Giáo trình hướng dẫn phân tích cấu tạo mô hình quản lý mạng phân phối xử lý dữ liệu p2
11 p | 88 | 4
-
Giáo trình hướng dẫn phân tích cấu tạo mô hình quản lý mạng phân phối xử lý dữ liệu p1
11 p | 91 | 4
-
Giáo trình hướng dẫn phân tích khả năng chống phân mảnh dung lượng ổ cứng bằng Clean system p3
5 p | 86 | 3
-
Giáo trình hướng dẫn phân tích cấu tạo mô hình quản lý mạng phân phối xử lý dữ liệu p10
11 p | 71 | 3
-
Giáo trình hướng dẫn phân tích cấu tạo mô hình quản lý mạng phân phối xử lý dữ liệu p9
11 p | 63 | 3
-
Giáo trình hướng dẫn phân tích cấu tạo mô hình quản lý mạng phân phối xử lý dữ liệu p8
11 p | 75 | 3
-
Giáo trình hướng dẫn phân tích khả năng chống phân mảnh dung lượng ổ cứng bằng Clean system p1
5 p | 75 | 2
-
Giáo trình hướng dẫn phân tích khả năng chống phân mảnh dung lượng ổ cứng bằng Clean system p2
5 p | 67 | 2
-
Giáo trình hướng dẫn phân tích khả năng chống phân mảnh dung lượng ổ cứng bằng Clean system p5
5 p | 64 | 2
-
Giáo trình hướng dẫn phân tích khả năng chống phân mảnh dung lượng ổ cứng bằng Clean system p6
5 p | 90 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn