intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Kế toán thương mại dịch vụ (Ngành: Kế toán doanh nghiệp - Trung cấp) - Trường Cao đẳng nghề Ninh Thuận

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:66

9
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo trình "Kế toán thương mại dịch vụ (Ngành: Kế toán doanh nghiệp - Trung cấp)" được biên soạn với mục tiêu nhằm giúp sinh viên nắm được các kiến thức về: Các định nghĩa về kế toán mua hàng, bán hàng; các đặc điểm về kế toán xuất nhập khẩu, kế toán các nghành du lịch, dịch vụ;... Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Kế toán thương mại dịch vụ (Ngành: Kế toán doanh nghiệp - Trung cấp) - Trường Cao đẳng nghề Ninh Thuận

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ NINH THUẬN --------- GIÁO TRÌNH MÔN HỌC/MÔ ĐUN: KẾ TOÁN THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ NGÀNH/NGHỀ: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP Ban hành theo Quyết định số: QĐ/CĐN ngày …tháng …năm của hiệu trưởng trường Cao đẳng nghề Ninh Thuận Ninh Thuận, năm 2019
  2. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. 1
  3. LỜI GIỚI THIỆU Môn học kế toán thương mại dịch vụ là một môn học chuyên ngành quan trọng trong chương trình đào tạo nghề kế toán doanh nghiệp. Đây là môn học cung cấp kiến thức cần thiết về hạch toán kế toán đối với sinh viên chuyên ngành kế toán doanh nghiệp. Để phục vụ việc giảng dạy và học tập trong nhà trường và nhu cầu nghiên cứu của cán bộ kế toán các doanh nghiệp. Khoa Kinh Tế Tổng Hợp, trường cao đẳng Nghề Ninh Thuận đã triển khai biên soạn cuốn “ kế toán thương mại dịch vụ ”. Nội dung của giáo trình “Kế toán thương mại dịch vụ ” được xây dựng trên cở sở kế thừa những nội dung đã được giảng dạy ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp kết hợp với các nội dung mới để đáp ứng được yêu cầu học nghề thực tế tại các địa phương, nhằm mang lại hiệu quả cao nhất cho người dạy và học trong quá trình đào tạo nghề. Giáo trình được biên soạn với nội dung ngắn gọn, rõ ràng, sát với thực tế và điều chỉnh theo đúng quy định nhà trường. Trong suốt quá trình xây dựng giáo trình “ Kế toán thương mại dịch vụ ” tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của bộ môn Kế Toán. Bên cạnh đó tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Ban Giám Hiệu, Khoa Kinh Tế Tổng Hợp và các phòng ban đã hỗ trợ tôi trong thời gian qua. Chân thành cảm ơn! Ninh Thuận, ngày tháng năm 2019 Tham gia biên soạn Chủ biên Ngô Thị lựu
  4. MỤC LỤC LỜI GIỚI THIỆU..................................................................................................... ........... CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ............................................................................................................................ ...........1 1. Đặc điểm doanh nghiệp thương mại dịch vụ .......... ..............................................1 2. Tổ chức công việc kế toán trong Doanh nghiệp Thương mại dịch vụ .....................1 3. Tổ chức bộ máy kế toán và các mô hình tổ chức trong doanh nghiệp Thương mại dịch vụ.................................................................................................................. .........3 CHƯƠNG 2: KẾ TOÁN MUA BÁN HÀNG HÓA TRONG NƯỚC............................5 1. Khái niệm và nguyên tắc của kế toán mua bán hàng hóa trong nước.........................5 2. Nhiệm vụ của kế toán mua bán hàng hóa trong nước...................................................5 3. Kế toán mua hàng hóa.......................................................................................................6 4. Kế toán tiêu thụ hàng hóa...............................................................................................15 CHƯƠNG 3: KẾ TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU............................................................31 1. Khái niệm, đặc điểm .......................................................................................................31 2. Các phương thức thanh toán quốc tế.............................................................................32 3. Kế toán xuất nhập khẩu trực tiếp...................................................................................37 4. Kế toán ủy thác xuất nhập khẩu.....................................................................................44 CHƯƠNG 4: KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ..........................48 1. Kế toán hoạt động kinh doanh nhà hàng.......................................................................48 2. Kế toán hoạt động kinh doanh khách sạn.....................................................................51 3. Kế toán hoạt động kinh doan du lịch.............................................................................53 4. Bài tập ứng dụng..............................................................................................................57 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..............................................................................................60
  5. GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN Tên mô đun: Kế toán thương mại dịch vụ Mã mô đun: MH 22 Thời gian thực hiện mô đun: 90 giờ (Lý thuyết: 30 giờ; Thực hành/bài tập: 56 giờ; Kiểm tra: 4 giờ) 1. Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của mô đun: - Vị trí: Mô đun kế toán thương mại dịch vụ được học sau các môn học nguyên lý kế toán, là cơ sở để học mô đun thực hành trong doanh nghiệp thương mại, doanh nghiệp sản xuất, kế toán quản trị và thực tập tốt nghiệp - Tính chất: Mô đun kế toán thương mại dịch vụ là môn chuyên ngành bắt buộc. Mô đun này là một trong các mô học chuyên ngành chính của nghề kế toán doanh nghiệp - Ý nghĩa và vai trò: Mô đun này này cung cấp các kiến thức về hoạt động thương mại, hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, kế toán các nghành du lịch, dịch vụ. 2. Mục tiêu của mô đun - Về kiến thức + Hiểu được các định nghĩa về kế toán mua hàng, bán hàng +Trình bày được các đặc điểm về kế toán xuất nhập khẩu, kế toán các nghành du lịch, dịch vụ. + Trình bày được các phương pháp hạch toán về kế toán mua hàng, bán hàng, kế toán xuất nhập khẩu và kế toán dịch vụ. - Về kỹ năng + Kiểm tra được công tác kế toán tài chính trong doanh nghiệp theo từng phần hành + Hạch toán được các nghiệp vụ về kế toán mua hàng, bán hàng, kế toán xuất nhập khẩu và kế toán dịch vụ. - Về kỹ năng lực tự chủ và chịu trách nhiệm + Cẩn thận trung thực. + Tuân thủ chế độ kế toán hiện hành. 3. Nội dung mô đun Nội dung tổng quát và phân bổ thời gian Thời gian (giờ) Tổng Lý Thực Kiểm Số số thuyết hành, thí tra Tên chương, mục TT nghiệm, thảo luận, bài tập 1 Tổng quan về doanh nghiệp thương mại 4 3 1 dịch vụ 2 Kế toán mua bán hàng hóa trong nước 26 8 17 1 3 Kế toán xuất nhập khẩu 24 6 17 1 4 Kế toán hoạt động kinh doanh dịch vụ 36 13 21 2 Cộng 90 30 56 4
  6. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ Mã tên chương: MĐ22-01 Giới thiệu: Doanh nghiệp thương mại là gì? Đặc điểm doanh nghiệp thương mại ra sao? Chương 1 “Tổng quan về doanh nghiệp thương mại dịch vụ” sẽ cung cấp cho chúng ta vấn đề này. Mục tiêu của chương: - Trình bày được đặc điểm riêng biệt của doanh nghiệp thương mại - Biết được phương pháp tổ chức công tắc kế toán trong doanh nghiệp thương mại như : Tổ chức vận dụng chế độ chứng từ kế toán, tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán, tổ chức vận dụng hình thức kế toán và sổ kế toán , tổ chức vận dụng chế độ báo cáo kế toán - Trung thực, nghiêm túc trong nghiên cứu Nội dung: 1. Đặc điểm doanh nghiệp thương mại dịch vụ 1.1 Các khái niệm - Hoạt động kinh doanh thương mại là hoạt động lưu thông phân phối hàng hóa trên thị trường buôn bán của từng quốc gia riêng biệt hoặc giữa các quốc gia với nhau. - Kinh doanh dịch vụ là nghành kinh doanh sản phẩm vô hình chất lượng khó đánh giá vì chịu nhiều yếu tố tác động từ người bán, người mua và thời điểm chuyển giao dịch vụ đó. 1.2 Đối tượng kinh doanh thương mại dịch vụ - Đối tượng kinh doanh thương mại là các loại hàng loại hàng hóa phân theo từng nghành nghề như nông, lâm, thủy, hải sản, hàng công nghệ, sản phẩm tiêu dùng, vật tư, thiết bị. - Hoạt động dịch vụ rất đa dạng tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau như dịch vụ thương mại, dịch vụ trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, du lịch, tư vấn, đầu tư, bảo hiểm... 1.3 Đặc điểm doanh nghiệp thương mại dịch vụ - Lưu chuyển hàng hóa bao gồm ba khâu: mua vào, dự trữ và bán ra - Quá trình sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm dịch vụ thường diễn ra đồng thời ngay cùng một địa điểm nên cung cầu dịch vụ thường không thể tách rời mà phải được tiến hành đồng thời. - Hàng hóa trong doanh nghiệp thương mại được xác định theo giá mua thực tế ở từng khâu kinh doanh. 2. Tổ chức công việc kế toán trong Doanh nghiệp Thương mại dịch vụ 2.1 Tổ chức vận dụng chế độ chứng từ kế toán Hệ thống chứng từ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp bao gồm: - Loại 1: Lao động – tiền lương bao gồm các biểu mẫu như: bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, phiếu nghỉ hưởng BHXH, bảng thanh toán BHXH, phiếu xác nhận công việc hay sản phẩm hoàn thành, phiếu báo làm thêm giờ, hợp đồng giao khoán, biên bản điều tra tai nạn lao động. - Loại 2: Hàng tồn kho bao gồm các biểu mẫu: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu xuất vật tư theo định mức, biên bản kiểm nghiệm, thẻ kho, biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hóa. 1
  7. - Loai 3: Bán hàng bao gồm các biểu mẫu: hóa đơn bán hàng, hóa đơn kiêm phiếu xuất kho, hóa đơn cước vận chuyển, hóa đơn dịch vụ, hóa đơn giám định hàng xuất nhập khẩu, hóa đơn cảng phí, hóa đơn tiền điện, nước…… - Loại 4: Tiền tệ bao gồm các biểu mẫu: phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tạm ứng, biên lai thu tiền, bảng kiểm kê quỹ… - Loại 5: Tài sản cố định bao gồm các biểu mẫu: biên bản giao nhận tài sản cố định, thẻ tài sản cố định, biên bản thanh lý tài sản cố định, biên bản giao nhận tài sản cố định, biên bản đánh giá lại tài sản cố định. Đối với các chứng từ bắt buộc, kế toán doanh nghiệp phải tuân thủ về biểu mẫu, nội dung, phương pháp lập. Đối với chứng từ hướng dẫn, kế toán doanh nghiệp có thể vận dụng theo yêu cầu quản lý cụ thể đối với từng hoạt động của doanh nghiệp. 2.2 Tổ chức vận dụng chế độ tài khoản kế toán - Hệ thống tài khoản là bộ phận cấu thành quan trọng nhất trong toàn bộ hệ thống chế độ kế toán doanh nghiệp. - Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp hiện hành, bao gồm các tài khoản được chia làm 9 loại trong Bảng cân đối kế toán. - Các tài khoản loại 1,2,3,4 là các tài khoản luôn có số dư ( dư Nợ hoặc dư Có) còn gọi là “ Tài khoản thực”; các tài khoản loại 5,6,7,8,9 không có số dư còn gọi là “ tài khoản tạm thời. - Việc tổ chức thực hiện, vận dụng hệ thống tài khoản trong từng doanh nghiệp phải đáp ứng được những yêu cầu cơ bản sau: - Phản ánh, hệ thống hóa đầy đủ mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính trong doanh nghiệp. - Phù hợp với những quy định thống nhất của Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện của Bộ chủ quản, cơ quan quản lý cấp trên. - Phù hợp với đặc điểm tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh, trình độ phân cấp quản lý kinh tế tài chính của doanh nghiệp. - Đảm bảo mối quan hệ với các chỉ tiêu báo cáo tài chính. - Đáp ứng yêu cầu xử lý thông tin trên máy vi tính và thỏa mãn nhu cầu thông tin cho các đối tượng sử dụng 2.3 Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán và hình thức kế toán Doanh nghiệp căn cứ vào quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý mà lựa chọn các hình thức kế toán phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán. Hiện nay tất cả các biểu mẫu sổ kế toán (kể cả các loại Sổ Cái, sổ Nhật ký) đều thuộc loại không bắt buộc. Doanh nghiệp có thể áp dụng biểu mẫu sổ theo các hình thức kế toán sau: . - Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ - Hình thức kế toán nhật ký chứng từ - Hình thức kế toán nhật ký sổ cái - Hình thức kế toán nhật ký chung - Hình thức kế toán trên máy vi tính Mỗi hình thức kế toán đều có hệ thống sổ sách kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp để phản ánh ghi chép, xử lý hệ thống hóa số liệu thông tin cung cấp cho việc lập báo cáo tài chính. Sổ kế toán tổng hợp gồm: sổ nhật ký, sổ cái. Sổ chi tiết gồm: sổ, thẻ kế toán chi tiết. 2
  8. 2.4 Tổ chức thực hiện chế độ báo cáo tài chính Lập báo cáo kế toán theo quy định là công việc cuối cùng của công tác kế toán Cuối mỗi kỳ (cuối tháng, quý, năm) kế toán tổng hợp số liệu lập các báo cáo tài chính theo quy định để phản ánh tình hình tài chính tháng, quý, năm đó. Các báo cáo tài chính tháng, quý, năm phải được gởi kịp thời theo đúng chế độ quy định nơi nhận báo cáo. Đối với những báo cáo tài chính bắt buộc: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính. Những báo cáo hướng dẫn khác phải căn cứ vào quy định và yêu cầu quản lý của ngành, doanh nghiệp để xây dựng mẫu biểu chỉ tiêu phù hợp, nhằm cung cấp số liệu chính xác, kịp thời phục vụ công tác quản lý, điều hành hoạt động của doanh nghiệp. 3. Tổ chức bộ máy kế toán và các mô hình tổ chức trong doanh nghiệp Thương mại dịch vụ 3.1 Tổ chức bộ máy kế toán Bộ máy kế toán là tập hợp những người làm kế toán tại tại đơn vị cùng với các phương tiện trang thiết bị dùng để ghi chép, tính toán xử lý toàn bộ thông tin liên quan đến công tác kế toán tại đơn vị từ khâu thu nhận, kiểm tra, xử lý đến khâu tổng hợp, cung cấp những thông tin kinh tế về các hoạt động của đơn vị. Nên học kế toán ở đâu Tổ chức bộ máy kế toán chính là tổ chức đội ngũ cán bộ làm kế toán của đơn vị. Do đó, tổ chức nhân sự như thế nào để từng người phát huy được cao nhất sở trường của mình, đồng thời tác động tích cực đến những bộ phận hoặc người khác có liên quan là mục tiêu của tổ chức bộ máy kế toán. 3.2 Các mô hình tổ chức bộ máy kế toán 3.2.1 Tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung - Phạm vi áp dụng: áp dụng với các doanh nghiệp có quy mô hoạt động SXKD trên một địa bàn, một vùng nhất định. - Tổ chức công tác kế toán tại doanh nghiệp: tại doanh nghiệp thành lập đơn vị kế toán gọi là phòng kế toán. Phòng kế toán tại doanh nghiệp là đơn vị kế toán cấp cơ sở chịu trách nhiệm toàn bộ về công việc kế toán (lập chứng từ, tiếp nhân chứng từ, xử lý chứng từ, ghi sổ kế toán, lập báo cáo tài chính, cung cấp thông tin) ở đơn vi phụ thuộc không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí một số nhân viên làm công việc kế toán như lập chứng từ, tiếp nhận chứng từ các chứng từ này sẽ được chuyển về phòng kế toán của doanh nghiệp để làm căn cứ ghi sổ kế toán. - Ưu điểm: + Bộ máy kế toán gọn nhẹ + Có điều kiện để chuyên môn hóa về công tác kế toán - Nhược điểm: + Không kiểm tra kiểm soát một cách trực tiếp nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại các đơn vị cơ sở. + Không phát huy được quyền chủ động sáng tạo của các đơn vị kinh tế cơ sở 3.2.2 Tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức phân tán - Phạm vi áp dụng: áp dụng với các doanh nghiệp có quy mô hoạt động SXKD lớn, địa bàn hoạt động rộng trên nhiều vùng lãnh thổ khác nhau. - Tổ chức công tác kế toán: 3
  9. + Tại doanh nghiệp: Thành lập phòng kế toán + Tại đơn vị phụ thuộc: thành lập bộ phận kế toán có thể phòng kế toán, tổ kế toán. Tại đơn vị phụ thuộc bộ phận kế toán phải thức hiện được lập chứng từ, tiếp nhận xử lý chứng từ ghi sổ kế toán và tùy theo sự phân cấp của đơn vị chính lâp một số báo cáo chuyển về đơn vị chính. Tại đơn vị chính bộ phận kế toán chịu trách nhiệm lập chứng từ, tiếp nhận chứng từ, tiến hành ghi sổ kế toán và cùng với báo cáo của các đơn vị phụ thuộc để lập báo cáo tài chính cho doanh nghiệp - Ưu điểm: + Kiểm tra kiểm soát trực tiếp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại các doanh nghiệp phụ thuộc + Phát huy được tính chủ động sang tạo của các đơn vị phụ thuộc. - Nhược điểm: Bộ máy kế toán cồng kềnh. 3.2.3 Tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức hỗn hợp. Là hình thức tổ chức công tác kế toán kết hợp cả hai hình thức nói trên. 4
  10. CHƯƠNG 2: KẾ TOÁN MUA BÁN HÀNG HÓA TRONG NƯỚC Mã tên chương: MĐ22-02 Giới thiệu: Hoạt động mua bán hàng hóa trong nước là hoạt động nội thương trong từng quốc nhằm thực hiện quá trình lưu chuyển hàng hóa từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng hoặc tiếp tục sản xuất. Vậy Hoạt động mua bán hàng hóa trong nước như thế nào? Phương pháp hạch toán ra sao? Chương 2 “Kế toán mua bán hàng hóa trong nước” sẽ cung cấp cho chúng ta vấn đề này. Mục tiêu của chương: - Trình bày được quy trình luân chuyển hàng hóa và các phương thức tiêu thụ hàng hóa. - Thực hiện được các nghiệp vụ kế toán mua bán hàng hóa trong nước. - Vận dụng kiến làm được bài thực hành ứng dụng. - Xác định được các chứng từ kế toán trong hoạt động mua bán hàng hóa - Lập được chứng từ kế toán - Vào được sổ kế toán và lập báo cáo hàng tồn kho -Trung thực, cẩn thận, tuân thủ các chế độ kế toán tài chính do Nhà nước ban hành. Nội dung: 1. Khái niệm và nguyên tắc của kế toán mua bán hàng hóa trong nước 1.1 Khái niệm Hoạt động mua bán hàng hóa trong nước là hoạt động nội thương trong từng quốc nhằm thực hiện quá trình lưu chuyển hàng hóa từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng hoặc tiếp tục sản xuất. Đây là hoạt động được thực hiện bởi một hay nhiều hành vi thương mại của thương nhân, bao gồm việc mua bán hàng hóa, cung ứng các dịch vụ thương mại và các hoạt động xúc tiến thương mại nhằm mục đích lợi nhuận hoặc nhằm thực hiện các chính sách kinh tế xã hội. 1.2 nguyên tắc - Hàng hóa mua vào được tính theo giá gốc theo từng trường hợp phát sinh. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng hóa thấp hơn giá gốc của hàng hóa. Doanh nghiệp phải lập dự phòng giảm giá cho số hàng hóa đó. - Kế toán hàng hóa tồn kho tuân thủ theo chuẩn mực số 02 “hàng tồn kho” - Hàng hóa mua vào phải hạch toán riêng trị giá hàng hóa nhập kho và chi phí mua hàng phát sinh trong kỳ. Cuối năm căn cứ vào số hàng đã tiêu thụ doanh nghiệp sử dụng các tiêu thức phù hợp để phân bổ chi phí mua hàng cho hàng bán ra. - Hàng hóa xuất kho phải tuân thủ nguyên tắc nhất quán trong kế toán - Doanh thu được ghi nhận phải đảm bảo nguyên tắc phù hợp với chi phí đã tạo nên doanh thu đó. 2. Nhiệm vụ của kế toán mua bán hàng hóa trong nước Để thực tốt nhiệm vụ hạch toán nghiệp vụ mua hàng kế toán thực hiện một số công việc cụ thể sau: - Phản ánh, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch mua hàng về chủng loại, số lượng, chất lượng, giá cả, thời gian, chi phí mua hàng... 5
  11. - Phản ánh trung thực tình hình cung cấp về mặt số lượng, chi tiết theo từng chủng loại, quy cách, phẩm chất của từng thứ vật tư, hàng hoá. - Tính toán đầy đủ, trung thực, kịp thời giá thực tế từng đối tượng mua vào, đồng thời giám sát tình hình cung cấp cả về mặt giá cả, chi phí, thời gian và tiến độ bàn giao thanh toán tiền hàng. 3. Kế toán mua hàng hóa 3.1 Khái niệm Mua hàng là giai đoạn đầu tiên trong các hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp thương mại. Thông qua mua hàng, quan hệ trao đổi và quan hệ thanh toán tiền hàng giữa người mua và người bán sẽ được thực hiện. Cũng qua quá trình mua hàng, vốn của doanh nghiệp được chuyển hoá từ hình thái tiền tệ sang hình thái hàng hoá - doanh nghiệp nắm được quyền sở hữu về hàng nhưng mất quyền sở hữu về tiền hoặc có trách nhiệm thanh toán tiền cho người bán. Các phương thức mua hàng bao gồm: mua hàng trực tiếp và mua hàng theo phương thức chuyển hàng. 3.2 Nguyên tắc tính giá - Trị giá hàng hóa nhập kho Xác định trị giá hàng mua là việc xác định trị giá ghi sổ của hàng hoá mua vào. Theo quy định, hàng hoá được phản ánh trên sổ kế toán theo trị giá thực tế (giá gốc) và được xác định theo công thức: ❖ Giảm giá Trị giá thực Trị giá Các khoản Chi phí phát hàng mua, tế (giá gốc) = mua của + thuế không - chiết khấu + sinh trong của hàng hàng được hoàn quá trình thương mại mua hoá lại mua hàng được thưởng ❖ Ngoài ra trong trường hợp hàng mua vào trước khi bán ra cần phải sơ chế, phân loại, chọn lọc, đóng gói,... thì toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình đó cũng được hạch toán vào trị giá thực tế của hàng mua. - Chi phí mua hàng hóa - Chi phí vận chuyển bốc dỡ hàng hóa - Chi phí bảo quản hàng hóa - Chi phí thuê kho bãi - Công tác phí của nhân viên thu mua - Dịch vụ phí và lệ phí - Khoản hao hụt tự nhiên trong định mức 3.3 Điều kiện ghi nhận - Chỉ ghi nhận vào TK 156 “ Hàng hóa” đối với những hàng hóa có lưu chuyển qua kho. - Không hạch toán vào tài khoản 156 hàng mua về cho hoạt động sản xuất kinh doanh. 6
  12. - Kế toán hàng hóa phải theo dõi chi tiết cho từng kho, từng loại, nhóm, thứ. Hàng hóa. - Trường hợp hàng về trước nhưng chưa có chứng từ, để quản lý tài sản sau khi thực hiện đầy đủ các thủ tục kiểm nhận hàng kế toán nhập kho theo giá tạm tính. Khi nhận được chứng từ, kế toán thực hiện điều chỉnh giá tạm tính theo giá thực tế. - Trường hợp chứng từ mua hàng về trước đến cuối kỳ hàng vẫn chưa về kho hoặc hàng đã về nhưng chưa kiểm nhận nhập kho kế toán ghi nhận vào khoản mục hàng mua đang đi trên đường bao gồm giá trị thực tế hàng mua và các phí tổn kèm theo. - Chi phí mua hàng là toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến hàng hóa tồn kho đầu kỳ và hàng hóa nhập kho trong kỳ. Do đó, cuối kỳ kế toán phải thực hiện phân bổ chi phí này ho hàng đã tiêu thụ. Tiêu thức phân bổ được sử dụng như: Trị giá mua, số lượng sản phẩm, trọng lượng... CPMH phân bổ cho hàng bán ra =( CPMH đầu kỳ + CPMH trong kỳ)/(Số lượng hàng tồn đầu kỳ + số lượng hàng nhập trong kỳ) * Số lượng hàng tiêu thụ trong kỳ. 3.4 Chứng từ kế toán - Hóa đơn hoặc hóa đơn kiêm phiếu xuất kho - Biên bản kiểm nghiệm hàng hóa - Phiếu giao nhận hàng hóa - Phiếu nhập kho hàng hóa 3.5 Sổ kế toán - Sổ tổng hợp ( tùy hình thức kế toán) - Sổ chi tiết 3.6 Tài khoản sử dụng Tài khoản 156 - Hàng hóa, có 3 tài khoản cấp 2: - Tài khoản 1561 - Giá mua hàng hóa: Phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động của hàng hóa mua vào và đã nhập kho (tính theo trị giá mua vào); - Tài khoản 1562 - Chi phí thu mua hàng hóa: Phản ánh chi phí thu mua hàng hóa phát sinh liên quan đến số hàng hóa đã nhập kho trong kỳ và tình hình phân bổ chi phí thu mua hàng hóa hiện có trong kỳ cho khối lượng hàng hóa đã bán trong kỳ và tồn kho thực tế cuối kỳ (kể cả tồn trong kho và hàng gửi đi bán, hàng gửi đại lý, ký gửi chưa bán được). Chi phí thu mua hàng hóa hạch toán vào tài khoản này chỉ bao gồm các chi phí liên quan trực tiếp đến quá trình thu mua hàng hóa như: Chi phí bảo hiểm hàng hóa, tiền thuê kho, thuê bến bãi,... chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản đưa hàng hóa từ nơi mua về đến kho doanh nghiệp; các khoản hao hụt tự nhiên trong định mức phát sinh trong quá trình thu mua hàng hóa. - Tài khoản 1567 - Hàng hóa bất động sản: Phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của các loại hàng hoá bất động sản của doanh nghiệp. Hàng hoá bất động sản gồm: Quyền sử dụng đất; nhà; hoặc nhà và quyền sử dụng đất; cơ sở hạ tầng mua để bán trong kỳ hoạt động kinh doanh bình thường; Bất động sản đầu tư chuyển thành hàng tồn kho khi chủ sở hữu bắt đầu triển khai cho mục đích bán. ❖ Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 1561 - Giá mua hàng hóa Bên Nợ: - Trị giá hàng hóa mua vào đã nhập kho theo hóa đơn mua hàng; - Thuế nhập khẩu hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng nhập khẩu hoặc thuế GTGT hàng nhập khẩu, thuế GTGT đầu vào - nếu không được khấu trừ, tính cho số hàng hóa mua ngoài đã nhập kho; 7
  13. - Trị giá của hàng hóa giao gia công, chế biến xong nhập kho, gồm: Giá mua vào và chi phí gia công chế biến; - Trị giá hàng hóa nhận vốn góp; - Trị giá hàng hóa đã bán bị trả lại nhập kho; - Trị giá hàng hóa phát hiện thừa khi kiểm kê; - Kết chuyển trị giá hàng hóa tồn kho cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ). Bên Có: - Trị giá thực tế của hàng hóa xuất kho trong kỳ (xuất bán, trao đổi, biếu tặng, xuất giao đại lý, đơn vị hạch toán phụ thuộc, xuất sử dụng nội bộ, xuất góp vốn liên doanh, liên kết); - Chiết khấu thương mại hàng mua được hưởng; - Các khoản giảm giá hàng mua được hưởng; - Trị giá hàng hóa trả lại cho người bán; - Trị giá hàng hóa hao hụt, mất mát; - Kết chuyển trị giá hàng hóa tồn kho đầu kỳ (trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ). Số dư bên Nợ: Trị giá hàng hóa thực tế tồn kho cuối kỳ. ❖ Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 1562 - Chi phí thu mua hàng hóa Bên Nợ: Chi phí thu mua hàng hóa thực tế phát sinh liên quan tới khối lượng hàng hóa mua vào, đã nhập kho trong kỳ. Bên Có: Chi phí thu mua hàng hóa tính cho khối lượng hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ. Số dư bên Nợ: Chi phí thu mua hàng hóa còn lại cuối kỳ. ❖ Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 1567 - Hàng hóa bất động sản Bên Nợ: - Trị giá thực tế hàng hoá bất động sản mua về để bán; - Giá trị còn lại của bất động sản đầu tư chuyển thành hàng tồn kho; - Chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp triển khai cho mục đích bán ghi tăng giá gốc hàng hoá bất động sản chờ bán. Bên Có: - Trị giá thực tế hàng hoá bất động sản bán trong kỳ; - Trị giá thực tế hàng hoá bất động sản chuyển thành bất động sản đầu tư hoặc chuyển thành tài sản cố định. Số dư bên Nợ: Trị giá thực tế hàng hoá bất động sản còn lại cuối kỳ. 3.7 Phương pháp hạch toán 8
  14. 3.7.1 TH doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên 3.7.1.1 Hàng hóa mua ngoài nhập kho doanh nghiệp, căn cứ hóa đơn, phiếu nhập kho và các chứng từ có liên quan: a) Khi mua hàng hóa, nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi: Nợ TK 156 - Hàng hóa (1561) (chi tiết hàng hóa mua vào và hàng hóa sử dụng như hàng thay thế đề phòng hư hỏng) Nợ TK 1534 - Thiết bị, phụ tùng thay thế (giá trị hợp lý) Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (thuế GTGT đầu vào) Có các TK 111, 112, 141, 331,... (tổng giá thanh toán). Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ thì trị giá hàng hóa mua vào bao gồm cả thuế GTGT. b) Khi nhập khẩu hàng hóa: - Khi nhập khẩu hàng hóa, ghi: Nợ TK 156 - Hàng hóa Có TK 331 - Phải trả cho người bán Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312) (nếu thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu không được khấu trừ) Có TK 3332- Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) Có TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu) Có TK 33381 - Thuế bảo vệ môi trường. - Nếu thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu được khấu trừ, ghi: Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312). - Trường hợp mua hàng hóa có trả trước cho người bán một phần bằng ngoại tệ thì phần giá trị hàng mua tương ứng với số tiền trả trước được ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ứng trước. Phần giá trị hàng mua bằng ngoại tệ chưa trả được ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm mua hàng. - Mua hàng dưới hình thức uỷ thác nhập khẩu thực hiện theo quy định ở tài khoản 331 - Phải trả cho người bán. 3.7.1.2 Trường hợp đã nhận được hóa đơn của người bán nhưng đến cuối kỳ kế toán, hàng hóa chưa về nhập kho thì căn cứ vào hóa đơn, ghi: Nợ TK 151 - Hàng mua đang đi đường Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có các TK 111, 112, 331,... - Sang kỳ kế toán sau, khi hàng mua đang đi đường về nhập kho, ghi: Nợ TK 156 - Hàng hóa (1561) Có TK 151 - Hàng mua đang đi đường. 9
  15. 3.7.1.3 Trường hợp khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng bán nhận được (kể cả các khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế về bản chất làm giảm giá trị bên mua phải thanh toán) sau khi mua hàng thì kế toán phải căn cứ vào tình hình biến động của hàng hóa để phân bổ số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán được hưởng dựa trên số hàng còn tồn kho, số đã xuất bán trong kỳ: Nợ các TK 111, 112, 331,.... Có TK 156 - Hàng hóa (nếu hàng còn tồn kho) Có TK 632 - Giá vốn hàng bán (nếu đã tiêu thụ trong kỳ) Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có). 3.7.1.4 Giá trị của hàng hóa mua ngoài không đúng quy cách, phẩm chất theo hợp đồng kinh tế phải trả lại cho người bán, ghi: Nợ các TK 111, 112,... Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán Có TK 156 - Hàng hóa (1561) Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có). 3.7.1.5 Phản ánh chi phí thu mua hàng hoá, ghi: Nợ TK 156 - Hàng hóa (1562) Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có các TK 111, 112, 141, 331,... 3.7.1.6. Khi mua hàng hóa theo phương thức trả chậm, trả góp, ghi: Nợ TK 156 - Hàng hóa (theo giá mua trả tiền ngay) Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Nợ TK 242 - Chi phí trả trước {phần lãi trả chậm là số chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán trừ (-) Giá mua trả tiền ngay trừ thuế GTGT (nếu được khấu trừ)} Có TK 331 - Phải trả cho người bán (tổng giá thanh toán). Định kỳ, tính vào chi phí tài chính số lãi mua hàng trả chậm, trả góp phải trả, ghi: Nợ TK 635 - Chi phí tài chính Có TK 242 - Chi phí trả trước. 3.7.1.7. Khi mua hàng hoá bất động sản về để bán, kế toán phản ánh giá mua và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc mua hàng hóa BĐS, ghi: Nợ TK 1567 - Hàng hoá bất động sản (giá mua chưa có thuế GTGT) Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332) Có các TK 111, 112, 331,... 3.7.1.8 Trường hợp bất động sản đầu tư chuyển thành hàng tồn kho khi chủ sở hữu có quyết định sửa chữa, cải tạo, nâng cấp để bán: - Khi có quyết định sửa chữa, cải tạo, nâng cấp bất động sản đầu tư để bán, ghi: Nợ TK 156 - Hàng hóa (TK 1567) (giá trị còn lại của BĐS đầu tư) Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ ((2147) - Số hao mòn lũy kế) Có TK 217 - Bất động sản đầu tư (nguyên giá). 10
  16. - Khi phát sinh các chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp triển khai cho mục đích bán, ghi: Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ Có các TK 111, 112, 152, 334, 331,... - Khi kết thúc giai đoạn sửa chữa, cải tạo, nâng cấp triển khai cho mục đích bán, kết chuyển toàn bộ chi phí ghi tăng giá trị hàng hóa bất động sản, ghi: Nợ TK 156 - Hàng hóa (1567) Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang. 3.7.1.9. Trị giá hàng hóa xuất bán được xác định là tiêu thụ, ghi: Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Có TK 156 - Hàng hóa (1561). Đồng thời kế toán phản ánh doanh thu bán hàng: - Nếu tách ngay được các loại thuế gián thu tại thời điểm ghi nhận doanh thu, ghi: Nợ các TK 111, 112, 131,... (tổng giá thanh toán) Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước. - Nếu không tách ngay được thuế, kế toán ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế. Định kỳ kế toán xác định số thuế phải nộp và ghi giảm doanh thu, ghi: Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ(tổng giá thanh toán) Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước. 3.7.1.10 Trường hợp thuê ngoài gia công, chế biến hàng hóa: - Khi xuất kho hàng hóa đưa đi gia công, chế biến, ghi: Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang Có TK 156 - Hàng hóa (1561). - Chi phí gia công, chế biến hàng hóa, ghi: Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có các TK 111, 112, 331,... - Khi gia công xong nhập lại kho hàng hóa, ghi: Nợ TK 156 - Hàng hóa (1561) Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang. 3.7.1.11. Khi xuất kho hàng hóa gửi cho khách hàng hoặc xuất kho cho các đại lý, doanh nghiệp nhận hàng ký gửi,..., ghi: Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán Có TK 156 - Hàng hóa (1561). 3.7.1.12. Khi xuất kho hàng hóa cho các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong nội bộ doanh nghiệp để bán: 11
  17. - Trường hợp đơn vị hạch toán phụ thuộc được phân cấp ghi nhận doanh thu, giá vốn, kế toán ghi nhận giá vốn hàng hóa xuất bán, ghi: Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Có TK 156 - Hàng hóa. Đồng thời kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ, ghi: Nợ các TK 111, 112, 131,... (tổng giá thanh toán) Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước. - Trường hợp đơn vị hạch toán phụ thuộc không được phân cấp ghi nhận doanh thu, giá vốn, kế toán ghi nhận giá trị hàng hóa luân chuyển giữa các khâu trong nội bộ doanh nghiệp là khoản phải thu nội bộ, ghi: Nợ TK 136 - Phải thu nội bộ Có TK 156 - Hàng hóa Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước. 3.7.1.13. Khi xuất hàng hóa tiêu dùng nội bộ, ghi: Nợ các TK 641, 642, 241, 211 Có TK 156 - Hàng hóa. 3.7.1.14. Trường hợp doanh nghiệp sử dụng hàng hóa để biếu tặng, khuyến mại, quảng cáo (theo pháp luật về thương mại), khi xuất hàng hóa cho mục đích khuyến mại, quảng cáo: a) Trường hợp xuất hàng hóa để biếu tặng, khuyến mại, quảng cáo không thu tiền, không kèm theo các điều kiện khác như phải mua sản phẩm, hàng hóa...., kế toán ghi nhận giá trị hàng hóa vào chi phí bán hàng (chi tiết hàng khuyến mại, quảng cáo), ghi: Nợ TK 641- Chi phí bán hàng Có TK 156 - Hàng hóa (giá vốn). b) Trường hợp xuất hàng hóa để khuyến mại, quảng cáo nhưng khách hàng chỉ được nhận hàng khuyến mại, quảng cáo kèm theo các điều kiện khác như phải mua sản phẩm, hàng hóa (ví dụ như mua 2 sản phẩm được tặng 1 sản phẩm....) thì kế toán phải phân bổ số tiền thu được để tính doanh thu cho cả hàng khuyến mại, giá trị hàng khuyến mại được tính vào giá vốn hàng bán (trường hợp này bản chất giao dịch là giảm giá hàng bán). - Khi xuất hàng hóa khuyến mại, kế toán ghi nhận giá trị hàng khuyến mại vào giá vốn hàng bán, ghi: Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (giá thành sản xuất) Có TK 156 - Hàng hóa. - Ghi nhận doanh thu của hàng khuyến mại trên cơ sở phân bổ số tiền thu được cho cả sản phẩm, hàng hóa được bán và hàng hóa khuyến mại, quảng cáo, ghi: Nợ các TK 111, 112, 131… Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 12
  18. Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311) (nếu có). c) Nếu hàng hóa biếu tặng cho cán bộ công nhân viên được trang trải bằng quỹ khen thưởng, phúc lợi, kế toán phải ghi nhận doanh thu, giá vốn như giao dịch bán hàng thông thường, ghi: - Ghi nhận giá vốn hàng bán đối với giá trị hàng hóa dùng để biếu, tặng công nhân viên và người lao động: Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Có TK 156 - Hàng hóa. - Ghi nhận doanh thu của hàng hóa được trang trải bằng quỹ khen thưởng, phúc lợi, ghi: Nợ TK 353 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi (tổng giá thanh toán) Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311) (nếu có). d) Trường hợp doanh nghiệp là nhà phân phối hoạt động thương mại được nhận hàng hoá (không phải trả tiền) từ nhà sản xuất để quảng cáo, khuyến mại cho khách hàng mua hàng của nhà sản xuất, nhà phân phối - Khi nhận hàng của nhà sản xuất (không phải trả tiền) dùng để khuyến mại, quảng cáo cho khách hàng, nhà phân phối phải theo dõi chi tiết số lượng hàng trong hệ thống quản trị nội bộ của mình và thuyết minh trên Bản thuyết minh Báo cáo tài chính đối với hàng nhận được và số hàng đã dùng để khuyến mại cho người mua. - Khi hết chương trình khuyến mại, nếu không phải trả lại nhà sản xuất số hàng khuyến mại chưa sử dụng hết, kế toán ghi nhận thu nhập khác là giá trị số hàng khuyến mại không phải trả lại, ghi: Nợ TK 156 - Hàng hoá (theo giá trị hợp lý) Có TK 711 - Thu nhập khác. 3.7.1.15. Kế toán trả lương cho người lao động bằng hàng hóa - Kế toán ghi nhận doanh thu, ghi: Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (tổng giá thanh toán) Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước Có TK 3335 - Thuế thu nhập cá nhân. - Ghi nhận giá vốn hàng bán đối với giá trị hàng hoá dùng để trả lương cho công nhân viên và người lao động: Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Có TK 156 - Hàng hóa. 3.7.1.16. Hàng hoá đưa đi góp vốn vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết, ghi: Nợ các TK 221, 222 (theo giá đánh giá lại) Nợ TK 811 - Chi phí khác (chênh lệch giữa giá đánh giá lại nhỏ hơn giá trị ghi sổ của hàng hoá) 13
  19. Có TK 156 - Hàng hoá Có TK 711 - Thu nhập khác (chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ của hàng hoá). 3.7.1.17 Cuối kỳ, khi phân bổ chi phí thu mua cho hàng hóa được xác định là bán trong kỳ, ghi: Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Có TK 156 - Hàng hóa (1562). 3.7.1.18 Mọi trường hợp phát hiện thừa hàng hóa bất kỳ ở khâu nào trong kinh doanh phải lập biên bản và truy tìm nguyên nhân. Kế toán căn cứ vào nguyên nhân đã được xác định để xử lý và hạch toán: - Nếu do nhầm lẫn, cân, đo, đong, đếm, quên ghi sổ,... thì điều chỉnh lại sổ kế toán. - Nếu hàng hoá thừa là thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp khác, thì giá trị hàng hoá thừa doanh nghiệp chủ động theo dõi trong hệ thống quản trị và ghi chép thông tin trong phần thuyết minh Báo cáo tài chính. - Nếu chưa xác định được nguyên nhân phải chờ xử lý, ghi: Nợ TK 156 - Hàng hóa Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3381). - Khi có quyết định của cấp có thẩm quyền về xử lý hàng hoá thừa, ghi: Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3381) Có các tài khoản liên quan. 3.7.1.19 Mọi trường hợp phát hiện thiếu hụt, mất mát hàng hoá ở bất kỳ khâu nào trong kinh doanh phải lập biên bản và truy tìm nguyên nhân. Kế toán căn cứ vào quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền theo từng nguyên nhân gây ra để xử lý và ghi sổ kế toán: - Phản ánh giá trị hàng hóa thiếu chưa xác định được nguyên nhân, chờ xử lý, ghi: Nợ TK 138 - Phải thu khác (TK 1381- Tài sản thiếu chờ xử lý) Có TK 156 - Hàng hoá. - Khi có quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền, ghi: Nợ các TK 111, 112,... (nếu do cá nhân gây ra phải bồi thường bằng tiền) Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (do cá nhân gây ra phải trừ vào lương) Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388) (phải thu bồi thường của người phạm lỗi) Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (phần giá trị hao hụt, mất mát còn lại) Có TK 138 - Phải thu khác (1381). 3.7.1.20 Trị giá hàng hóa bất động sản được xác định là bán trong kỳ, căn cứ Hóa đơn GTGT hoặc Hóa đơn bán hàng, biên bản bàn giao hàng hóa BĐS, ghi: Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Có TK 156 - Hàng hóa (1567 - Hàng hóa BĐS). Đồng thời kế toán phản ánh doanh thu bán hàng hóa BĐS: 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2