intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Kinh tế vĩ mô: Phần 2 - Trần Thị Thu Hằng

Chia sẻ: Lê Na | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:45

113
lượt xem
24
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo trình có kết cấu gồm 06 chương: Chương I - Khái quát kinh tế học và kinh tế học vĩ mô, chương II - Tổng sản phẩm và thu nhập quốc dân, chương III - Tổng cầu và chính sách tài khóa, chương IV - Tiền tệ và chính sách tiền tệ, chương V - Tổng cung và chu kỳ kinh doanh, chương VI - Thất nghiệp và lạm phát. Phần 2 gồm nội dung chương 4 trở đi. Giáo trình dành cho đối tượng sinh viên cao đẳng nghề.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Kinh tế vĩ mô: Phần 2 - Trần Thị Thu Hằng

  1. Gi¸o tr×nh Kinh tÕ vÜ m« . d. Tỷ lệ lạm phát. e. Tổng chi tiêu 9. Khi thu nhập tăng, tổng chi tiêu a. Tăng. b. Giảm. c. Không thay đổi. d. Tăng hay giảm phụ thuộc vào sự thay đổi của giá sản phẩm. e. Tăng hay giảm phụ thuộc vào những thay đổi trên thị trường vốn. CHƯƠNG IV TIỀN TỆ VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ I. CHỨC NĂNG CỦA TIỀN TỆ 1. Định nghĩa tiền tệ Từ sự phát triển mạnh mẽ của sản xuất và trao đổi đã ra đời một loại hàng hóa đặc biệt đóng vai trò vật ngang giá chung. Đó là tiền tệ. Trong lịch sử tiền tệ, nhiều loại hàng hóa đã được sử dụng cho vai trò này như vỏ ốc, gia súc…, sắt, đồng, bạc, vàng. Bản thân chúng là những yếu tố vật chất và có giá trị. Sự ra đời của tiền giấy đánh dấu một sự thay đổi to lớn trong quá trình phát triển sản xuất của xã hội loài người. Tiền là bất cứ thứ gì được chấp nhận chung trong việc thanh toán để lấy hàng hóa và dịch vụ hoặc trong việc hoàn trả các món nợ. 2. Chức năng của tiền tệ Tiền tệ có ba chức năng cơ bản đó là: 2.1. Phương tiện thanh toán Tiền được dùng trong giao dịch mua, bán hàng hóa, dịch vụ. Vậy, tiền cho phép trao đổi giá trị mà không cần trao đổi hàng hóa trực tiếp. Nó tạo thuận lợi đặc biệt cho quá trình lưu thông hàng hóa, được coi là dầu bôi trơn cho mọi hoạt động kinh tế, thúc đẩy phân công lao động và mở rộng chuyên môn hóa sản xuất. Dòng lưu thông trở thành hệ thống huyết mạch cho toàn bộ nền kinh tế thị trường. 2.2. Dự trữ giá trị Tæ bé m«n KÕ to¸n Tr­êng Cao ®¼ng NghÒ Nam §Þnh 80
  2. Gi¸o tr×nh Kinh tÕ vÜ m« . Tiền hôm nay có thể được tiêu dùng giá trị của nó trong tương lai. Vì thế nó tạo khả năng mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng thêm thu nhập trong hiện tại, nhưng có thể để dành một phần kết quả đạt được cho tiêu dùng ngày mai. Như vậy, tiền là một loại tài sản tài chính mà nhờ nó đã mở ra hoạt động tín dụng, thúc đẩy quá trình tích tụ để mở rộng sản xuất. 2.3. Đơn vị hạch toán Tiền cung cấp một đơn vị tiêu chuẩn giá trị, được dùng để đo lường giá trị của các hàng hóa khác nhau. Đặc biệt, nó cần thiết cho mọi nền kinh tế, vì khả năng so sánh các chi phí và lợi ích của các phương án kinh tế. Nó còn là cơ sở để hạch toán mọi hoạt động kinh tế từ sản xuất đến lưu thông và tiêu dùng của mọi quốc gia. 3. Các loại tiền tệ 3.1. Tiền bằng hàng hóa Sự phát triển của sản xuất và trao đổi hàng hóa đòi hỏi phải có một vật nào đó làm môi giới trung gian do đó xuất hiện vật ngang giá chung. Thông thường những hàng hóa đó là vật dụng quan trọng hay những đặc sản quý hiếm của từng địa phương như vỏ sò, xương thú, vòng đá…Khi sự trao đổi hàng hóa được mở rộng và trở thành nhu cầu thường xuyên của các dân tộc thì vật ngang giá chung được gắn vào kim loại. Cuối thời kỳ này vai trò của tiền tệ đã được cố định bằng vàng. 3.2. Tiền qua ngân hàng * Tiền giấy: Có các ưu điểm sau - Dễ mang theo làm phương tiện trao đổi hàng hóa và thanh toán nợ - Thuận tiện khi thực hiện chức năng phương tiện dự trữ của cải dưới hình thức giá trị - Giá trị của tiền giấy thể hiện trên mặt đồng tiền (lượng giá trị lớn hay nhỏ đều được biểu hiện) - Thực hiện chế độ độc quyền phát hành tiền giấy theo quy định nghiêm ngặt của Chính phủ. Mặt khác có nhược điểm là rất tốn kém trong việc in tiền. * Tiền ghi sổ(séc): là những khoản tiền gửi không kỳ hạn ở ngân hàng. Ngày nay những quốc gia có nền kinh tế thị trường phát triển trình độ công nghệ ngân hàng hiện đại tiền ghi sổ chiếm 90% đến 95% tổng lượng tiền cung ứng Tiền ghi sổ có ưu điểm sau: - Giảm bớt một cách đáng kể các chi phí lưu chuyển, lưu thông tiền mặt Tæ bé m«n KÕ to¸n Tr­êng Cao ®¼ng NghÒ Nam §Þnh 80
  3. Gi¸o tr×nh Kinh tÕ vÜ m« . - Nhanh chóng thuận tiện cho các chủ nhân tham gia thanh toán qua ngân hàng. - Đảm bảo an ninh trong việc sử dụng đồng tiền, hạn chế tiêu cực - Tiền ghi sổ tạo điều kiện cho ngân hàng trung ương trong việc quản lý và điều tiết lượng tiền cung ứng. 3.3. Tiền quy ước Nhu cầu phát triển, công nghệ tin học áp dụng trong cuộc sống hiện đại, không chỉ có tiền giấy, tiền ghi sổ mà còn là thẻ tín dụng, tiền điện tử. Nó được chuyển nhượng thông qua máy tính, đường điện thoại và thậm chí có thể không tồn tại trên giấy tờ. II. THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ 1. Cầu tiền * Khái niệm: là toàn bộ lượng tiền mà các tác nhân trong nền kinh tế muốn giữ để thỏa mãn nhu cầu trao đổi, thanh toán và tích lũy giá trị. Mức cầu về tiền phụ thuộc vào hai nhân tố: - Thu nhập thực tế: Con người giữ một phần tài sản ở dạng tiền để có thể mua được hàng hóa, dịch vụ. Khi thu nhập tăng, tiêu dùng cũng sẽ tăng và theo đó cầu tiền cũng tăng lên. - Lãi suất: Chi phí giữ tài sản dưới dạng tiền và thu nhập từ lãi suất mà các tài sản có thể tạo ra nếu như để chúng dưới dạng trái phiếu. Lãi suất chính là chi phí cơ hội của việc giữ tiền. Trong các điều kiện khác không đổi, khi lãi suất giảm xuống người dân muốn để nhiều tài sản dưới dạng tiền hơn và ít tài sản dưới dạng trái phiếu hơn. * Hàm cầu tiền có dạng: LP = kY – hi Trong đó: LP- Mức cầu về tiền thực tế Y - thu nhập i - lãi suất k, h – các hệ số phản ánh độ nhạy cảm của mức cầu tiền đối với thu nhập và lãi suất. * Đồ thị cầu tiền: Tæ bé m«n KÕ to¸n Tr­êng Cao ®¼ng NghÒ Nam §Þnh 80
  4. Gi¸o tr×nh Kinh tÕ vÜ m« . Hình 4.1. Đường cầu tiền 2. Cung tiền *Khái niệm: Là tổng lượng tiền trong lưu thông gồm tiền trong dân giữ, tiền trong hệ thống ngân hàng, cơ quan doanh nghiệp ngoài ngân hàng. Mức cung tiền trước hết được quyết định bởi quy mô của lượng tiền cơ sở và sau đó bởi khả năng tạo ra tiền của các ngân hàng thương mại nhờ số nhân tiền tệ. * Mức cung tiền được xác định: MS = mM . H Trong đó: MS: mức cung tiền H: tiền cơ sở mM: Số nhân tiền - Lượng tiền cơ sở (H) là toàn bộ lượng tiền mặt lưu hành và lượng tiền dự trữ trong các ngân hàng H=U+R Trong đó: H - tiền cơ sở U - tiền mặt lưu hành R – tiền dự trữ trong các ngân hàng - Số nhân tiền là một hệ số phản ánh khả năng sinh sôi của tiền trong lưu thông. 1 mM = rb 1 Ta có: MS = . (U + R) rb Tæ bé m«n KÕ to¸n Tr­êng Cao ®¼ng NghÒ Nam §Þnh 80
  5. Gi¸o tr×nh Kinh tÕ vÜ m« . 3. Sự cân bằng trên thị trường tiền tệ Công cụ dùng để phân tích là đường cung và đường cầu về tiền. Đường cung là đường thẳng đứng (cung cố định) trên cơ sở cho rằng NHTƯ sử dụng các công cụ của nó đã cung ứng cho thị trường một mức cung tiền theo dự kiến. Đó là khối lượng tiền xác định cho mọi mức lãi suất i (với giả định rằng giá cả không thay đổi nên lãi suất danh nghĩa i cũng chính là lãi suất thực tế của nó). Đường cầu về tiền là đường dốc nghiêng đi xuống, biến thiên giảm theo lãi suất. Tác động qua lại giữa cung và cầu tiền xác định lãi suất cân bằng gọi là lãi suất thị trường. Đó là giao điểm E Hình 4.2. Cân bằng của thị trường tiền tệ E là điểm cân bằng của thị trường tiền tệ. Tại mức lãi suất cân bằng i0 mức cầu tiền vừa đúng bằng mức cung tiền. Ở mức lãi suất thấp hơn i0 sẽ có mức dư cung trái phiếu tương ứng làm cho giá trái phiếu giảm xuống, lợi tức trái phiếu tăng lên và đẩy lãi suất thị trường tới i0. Sự dịch chuyển đường cung hoặc đường cầu sẽ làm thay đổi vị trí cân bằng của thị trường tiền tệ. 4. Ngân hàng Trung ương và vai trò kiểm soát tiền tệ 4.1. Chức năng của ngân hàng Trung ương NHTƯ có các chức năng cơ bản sau: - Ngân hàng của các ngân hàng thương mại: NHTƯ giữ các tài khoản dự trữ cho các NHTM, thực hiện tiến trình thanh toán cho hệ thống ngân hàng thương mại và hoạt động như một “ người cho vay của phương sách cuối cùng’’ đối với các ngân hàng thương mại trong trường hợp khẩn cấp. - Ngân hàng của Chính phủ: NHTƯ giữ các tài khoản cho Chính phủ, nhận tiền gửi và cho vay đối với Kho bạc Nhà nước, hỗ trợ chính sách tài khóa của Chính phủ bằng việc mua tín phiếu của Chính phủ. Tæ bé m«n KÕ to¸n Tr­êng Cao ®¼ng NghÒ Nam §Þnh 80
  6. Gi¸o tr×nh Kinh tÕ vÜ m« . - Kiểm soát mức cung tiền để thực hiện chính sách tiền tệ nhằm ổn định và phát triển nền kinh tế. - Hỗ trợ, giám sát và điều tiết hoạt động của các thị trường tài chính. 4.2. Vai trò kiểm soát tiền tệ NHTƯ điều chỉnh mức cung tiền và các tỷ lệ lãi suất bằng nhiều công cụ khác nhau, nhằm tác động vào lượng tiền mạnh (H) và số nhân tiền tệ. Ngoài ra NHTƯ có thể trực tiếp kiểm soát có lựa chọn một số khoản tín dụng cũng như một vài biện pháp khác nhau Các công cụ quản lý tiền tệ thường dùng của NHTƯ là: - Hoạt động thị trường mở: Thị trường mở là thị trường tiền tệ của NHTƯ được sử dụng để mua bán trái phiếu kho bạc của nhà nước Muốn tăng mức cung tiền NHTƯ sẽ mua trái phiếu ở thị trường mở. Kết quả là họ đã đưa thêm vào thị trường một lượng tiền cơ sở bằng cách tăng dự trữ của các NHTM, dẫn đến tăng khả năng cho vay, tăng mức tiền gửi nhờ số nhân tiền tệ. Kết quả cuối cùng là mức cung tiền đã tăng gấp bội so với số tiền mua trái phiếu của NHTƯ. Để cso kết quả ngược lại, NHTƯ sẽ bán trái phiếu của Chính phủ. - Quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc: Tỷ lệ dự trữ thấp, số nhân tiền tệ sẽ lớn là điều kiện thuận lợi để mở rộng tín dụng, tăng nhanh mức cung tiền. NHTƯ là cơ quan duy nhất được phép ra quyết định về tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với các NHTM. Khi thay đổi quy mô của tỷ lệ này, NHTƯ đã khống chế một cách gián tiếp, nhưng mạnh mẽ đến mức cung tiền. Sử dụng công cụ này thường có hiệu quả cao, tác động nhanh chóng đến hoạt động cho vay, nhưng cũng gây khó khăn cho hoạt động của thị trường tài chính. - Lãi suất chiết khấu: Lãi suất chiết khấu là lãi suất quy định của NHTƯ khi họ cho các ngân hàng thương mại vay tiền để đảm bảo có đầy đủ hoặc tăng thêm dự trữ của các NHTM. Khi lãi suất chiết khấu thấp hơn lãi suất thị trường và điều kiện cho vay thuận lợi, sẽ là tín hiệu khuyến khích các ngân hàng thương mại vay tiền để tăng dự trữ và mở rộng cho vay, dẫn đến mức cung tiền sẽ tăng lên. Khi hoạt động của thị trường mở chưa phát triển thì công cụ này trở nên quan trọng. Tæ bé m«n KÕ to¸n Tr­êng Cao ®¼ng NghÒ Nam §Þnh 80
  7. Gi¸o tr×nh Kinh tÕ vÜ m« . Ngoài ba công cụ chủ yếu trên đây nhằm điều tiết gián tiếp đối với thị trường tiền tệ, NHTƯ còn có những công cụ khác như kiểm soát tín dụng có lựa chọn, quy định trực tiếp đối với lãi suất (tiền gửi, tiền tiết kiệm, cho vay…) III. MÔ HÌNH IS – LM 1. Đường IS *Khái niệm Thị trường hàng hóa cân bằng khi tổng cầu cân bằng thu nhập (AD = Y) tương ứng với một mức lãi suất cho trước. Khi lãi suất thay đổi, đường tổng cầu sẽ dịch chuyển và cho một mức thu nhập mới. Như vậy nếu tập hợp những tổ hợp khác nhau giữa lãi suất và thu nhập phù hợp với sự cân bằng của thị trường hàng hóa sẽ được một đường gọi là IS * Cách hình thành đường IS AD = C + I + G + NX  AD  C  I (i)  G  NX  C  C  MPC.(1  t ).Y I  I  m .i  i  G  G  NX  X  MPM.Y  AD  Y Vậy phương trình đường IS có dạng: Y = C + MPC.(1-t).Y – mi . i + I + G + X - MPM . Y 1 mi Y= x C + I +G + X - xi 1  MPC (1  t )  MPM 1  MPC (1  t )  MPM 1 Ký hiệu: =k 1  MPC (1  t )  MPM C + I + G + X =A Ta có phương trình đường IS là : Y = k.A + k . mi . i *Đồ thị đường IS i Tæ bé m«n KÕ to¸n Tr­êng Cao ®¼ng NghÒ Nam §Þnh 80
  8. Gi¸o tr×nh Kinh tÕ vÜ m« . IS Y Hình 4.3. Đường IS Mức lãi suất thấp, mức đầu tư sẽ cao, do đó mức thu nhập càng cao. Vì thế đường IS có độ dốc xuống về phía phải. 2. Đường LM * Khái niệm: Đường LM biểu thị những tổ hợp khác nhau giữa lãi suất và thu nhập phù hợp với sự cân bằng của thị trường tiền tệ. * Cách hình thành đường LM MS = LP P *Đồ thị đường LM i LM Y Hình 4.4. Đường LM Đường LM có độ dốc nghiêng đi lên bởi khi thu nhập tăng, lãi suất phải tăng theo để giảm bớt cầu tiền nhằm duy trì sự cân bằng của thị trường tiền tệ khi cung tiền không đổi. 3. Sự kết hợp của đường IS – LM Bây giờ chúng ta hãy đưa cả hai đường IS và LM vào cùng một hệ trục tọa độ, với trục tung là lãi suất và trục hoành là thu nhập. Ta thấy chúng cắt nhau tại một điểm E. Điểm E cho ta mức lãi suất i0 và thu nhập Y0 thoả mãn điều kiện cân bằng của thị trường hàng hóa và thị trường tiền tệ. Nói cách khác, tại giao điểm này chi tiêu thực tế bằng với chi tiêu kế hoạch và cung về số dư tiền thực tế bằng với cầu. i LM Tæ bé m«n KÕ to¸n Tr­êng Cao ®¼ng NghÒ Nam §Þnh 80
  9. Gi¸o tr×nh Kinh tÕ vÜ m« . i0 E IS Y0 Y Hình 4.5. Đồ thị IS - LM IV. SỰ KẾT HỢP GIỮA CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ 1. Chính sách tiền tệ NHTƯ là cơ quan tổ chức thực hiện chính sách tiền tệ. Mục tiêu của chính sách tiền tệ là ổn định giá cả, tăng trưởng GNP, giảm thất nghiệp. Tùy đặc điểm kinh tế của mỗi thời kỳ cụ thể, cần phải ưu tiên mục tiêu nào đó. Vì chính sách tiền tệ chỉ có khả năng tác động vào thị trường tiền tệ, qua đó tác động đến tổng cầu và sản lượng nên việc kiểm soát tiền tệ của NHTƯ tập trung vào một trong hai công cụ chủ yếu: mức cung tiền hoặc lãi suất. i LM1 i1 A LM2 B i2 IS Y1 Y2 Y Hình 4.6. Tác động của chính sách tiền tệ trong mô hình IS – LM Gia tăng cung ứng tiền tệ làm dịch chuyển đường LM sang phải, trạng thái cân bằng của nền kinh tế chuyển từ điểm A xuống điểm B. Thu nhập tăng từ Y 1 đến Y2, lãi suất giảm từ i1 xuống i2. Giảm sút của lãi suất kích thích tăng đầu tư và làm tăng nhu cầu về hàng hóa và dịch vụ vì vậy trên mô hình 4.6 có sự di chuyển trên đường IS. Tóm lại, trừ những tình huống đặc biệt (như đang có lạm phát cao...) việc gia tăng cung tiền thực tế sẽ làm tăng sản lượng cân bằng và làm giảm lãi suất cân bằng, và ngược lại nếu thu hẹp cung tiền thực tế sẽ làm giảm sản lượng và tăng lãi suất cân bằng Chính sách tiền tệ có thể được tiến hành độc lập với chính sách tài khoá. Khi cần mở rộng kinh doanh sản xuất, tăng cả số lượng doanh nghiệp và quy mô Tæ bé m«n KÕ to¸n Tr­êng Cao ®¼ng NghÒ Nam §Þnh 80
  10. Gi¸o tr×nh Kinh tÕ vÜ m« . hoạt động của nó có thể thực hiện chính sách tiền tệ mở rộng, tăng mức cung tiền để hạ lãi suất nhằm khuyến khích đầu tư, tiêu dùng...Khi chống lạm phát cao hoặc kiềm chế nó, có thể phải thực hiện chính sách tiền tệ chặt chẽ, giảm cung tiền đến mức cần thiết hoặc giữ lãi suất ở mức cao để hạn chế sự mở rộng tiêu dùng hoặc đầu tư... Trong quản lý, chính sách tiền tệ thường phải theo dõi chặt chẽ sự chuyển biến của thị trường hàng hoá và thị trường tiền tệ để xác định những biện pháp, chính sách phù hợp. Ví dụ, khi thị trường hàng hoá có sự biến động, có thể chọn mục tiêu ổn định mức cung là chủ yếu. Lãi suất, do đó sẽ nhất thời biến động và nhờ đó để điều chỉnh thị trường hàng hoá, đưa nó dần về trạng thái cân bằng. Khi thị trường hàng hoá phát triển tương đối ổn định nhưng cầu tiền có sự biến động, có thể tác động xấu đến trạng thái cân bằng sản lượng, thì có thể lựa chọn mục tiêu ổn định lãi suất v.v.. 2. Sự phối hợp giữa chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ Giả sử chúng ta thực hiện chính sách tài khóa mở, thu nhập và lãi suất sẽ thay đổi như thế nào? Câu hỏi này thực chất còn phải phụ thuộc vào việc NHTƯ phản ứng như thế nào đối với chính sách này. - Nếu NHTƯ giữ cho mức cung tiền tệ không đổi thì tăng chi tiêu của Chính phủ sẽ làm dịch chuyển đường IS sang phải, dẫn tới thu nhập và lãi suất tăng. - Nếu NHTƯ muốn giữ cho lãi suất không đổi. Khi tăng chi tiêu làm dịch chuyển đường IS sang phải, NHTƯ phải tăng cung ứng tiền tệ để giữ cho lãi suất không đổi, hành động này đã làm dịch chuyển đường LM sang phải. Kết quả là lãi suất không đổi và thu nhập lại tăng lên và sự gia tăng này lại nhanh hơn so với trường hợp mà NHTƯ giữ cho cung tiền không đổi do tránh được thoái giảm của đầu tư. - Nếu mục tiêu của chính sách tiền tệ là giữ cho thu nhập không đổi. Thì việc tăng chi tiêu của Chính phủ, làm dịch chuyển đường IS sang phải, thu nhập tăng và lãi suất cũng tăng. Giả sử rằng nền kinh tế đang hoạt động vượt ra ngoài trục sản lượng tiềm năng, Chính phủ muốn giữ cho thu nhập không đổi, NHTƯ phải giảm cung ứng tiền tệ và dẫn đến lãi suất tăng. Như vậy thực hiện kết hợp chính sách tài khóa mở và chính sách tiền tệ chặt có thể dẫn đến làm thay đổi quá trình phân bổ nguồn lực của nền kinh tế. Chính sách tài khóa mở làm tăng chi tiêu, nhưng lãi suất tăng lại làm giảm đầu tư. Tæ bé m«n KÕ to¸n Tr­êng Cao ®¼ng NghÒ Nam §Þnh 80
  11. Gi¸o tr×nh Kinh tÕ vÜ m« . Tóm lại, khi phân tích sự thay đổi trong một chính sách, chúng ta phải đưa ra những giả định về ảnh hưởng của chính sách kia. Giả định nào là thích hợp còn tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể và từng giai đoạn chính trị nhất định. CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG IV 1. Trình bày khái niệm và các chức năng của tiền tệ trong kinh tế vĩ mô. 2. Số nhân tiền là gì? Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới số nhân tiền. 3. Trình bày cách dựng đường IS. Giải thích nguyên nhân làm đường IS dốc xuống. 4. Trình bày cách dựng đường LM. Giải thích nguyên nhân làm đường LM dốc lên. Tæ bé m«n KÕ to¸n Tr­êng Cao ®¼ng NghÒ Nam §Þnh 80
  12. Gi¸o tr×nh Kinh tÕ vÜ m« . 5. Phân tích tác động của chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ trong mô hình IS – LM của nền kinh tế đóng, thuế được coi là tự định. Câu hỏi lựa chọn: Chọn một câu trả lời đúng nhất trong mỗi câu hỏi dưới đây 6. Tiền: a. Là một loại tài sản có thể sử dụng để thực hiện các giao dịch. b. Bao gồm những đồng tiền giấy trong tay công chúng ngoài hệ thống ngân hàng. c. Bao gồm các khoản tiền gửi có thể viết séc tại các ngân hàng thương mại. d. Là phương tiện cất trữ giá trị và đơn vị tính toán. e. Tất cả các điều trên. 7. Chức năng cất trữ giá trị của tiền có thể được mô tả một cách cụ thể là : a. Là một thước đo quy ước để định giá. b. Là sự đảm bảo cho sự trùng hợp ngẫu nhiên về nhu cầu. c. Là phương tiện có hiệu quả trong việc ký kết các hợp đồng dài hạn. d. Là phương tiện có thể được giữ lại và sau đó đem trao đổi với hàng hóa khác. e. Là một đơn vị trao đổi có thể được chấp nhận chung. CHƯƠNG V TỔNG CUNG VÀ CHU KỲ KINH DOANH I. THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG 1. Cầu lao động * Cầu lao động: phản ánh số lượng lao động mà các hãng kinh doanh cần thuê tại mỗi mức tiền công thực tế khi các điều kiện khác không thay đổi. Tiền công thực tế được xác định bằng tỷ số giữa tiền công danh nghĩa chia cho mức giá chung. Cụ thể được xác định theo công thức sau: Tæ bé m«n KÕ to¸n Tr­êng Cao ®¼ng NghÒ Nam §Þnh 80
  13. Gi¸o tr×nh Kinh tÕ vÜ m« . Wn Wr = P Trong đó: Wr: là mức tiền công thực tế Wn: là mức tiền công danh nghĩa P: là mức giá chung * Các yếu tố xác định đường cầu về lao động Để tối đa hóa lợi nhuận các hãng chỉ thuê thêm lao động trong chừng mực mà doanh thu nhận được từ một lao động tăng thêm còn lớn hơn chi phí phải trả cho một lao động tăng thêm đó, nghĩa là Wn . L < P. Q . Vì vậy, để tối đa hóa lợi nhuận đòi hỏi phải thỏa mãn điều kiện sau: Q Wn P. Q = Wn . L hay = L P Trong đó: P. Q - Doanh thu từ người lao động L - mức lao động Q - sản phẩm biên của lao động (MPL) L Wn P.Q Nên MPL = hay = Wn P L P.Q ( được gọi là doanh thu biên) L Do ảnh hưởng của quy luật thu nhập giảm dần, MPL là hàm giảm dần của số lao động được tuyển dụng. Đường MPL là đường dốc xuống từ trái sang phải. Vì vậy, để tối đa hoá lợi nhuận nên đường cầu lao động của các hãng sẽ tương ứng với đường MPL. Nghĩa là DL = DLWn/P. Khi mức tiền công thực tế giảm từ (Wn/P)a xuống đến mức (Wn/P)b thì các hãng có xu hướng tăng thêm lao động. Số lao động tăng thêm được xác định từ La đến Lb. Khi có sự gia tăng tổng cầu thì đường cầu lao động dịch chuyển sang phải và ngược lại, đường cầu lao động sẽ dịch chuyển sang trái. Wn/P (Wn/P)a (Wn/P)b DL Tæ bé m«n KÕ to¸n Tr­êng Cao ®¼ng NghÒ Nam §Þnh 80
  14. Gi¸o tr×nh Kinh tÕ vÜ m« . La Lb L Hình 5.1. Đồ thị cầu lao động * Các yếu tố làm di chuyển và dịch chuyển đường cầu lao động: Khi tiền công thực tế thay đổi làm di chuyển dọc theo đường cầu lao động. Khi tổng cầu, sản phẩm biên của lao động thay đổi (NSLĐ thay đổi) làm dịch chuyển đường cầu lao động sang phải hoặc sang trái. 2. Cung lao động *Cung lao động: phản ánh số lượng lao động sẵn sàng cung ứng tại một mức tiền công thực tế. *Các yếu tố xác định đường cung lao động: Các hộ gia đình là người cung cấp lao động. Giả định mục đích của các hộ gia đình là tối đa hoá mức độ thoả dụng. Với một mức dân số cho trước, số lượng lao động được cung ứng phụ thuộc vào sự ưa thích tiêu dùng và nghỉ ngơi của các hộ gia đình. Khi tiền công thực tế tăng lên, việc nghỉ ngơi sẽ trở nên đắt hơn, vì thế các hộ gia đình có xu hướng tăng cung lao động (đây chính là ảnh hưởng thay thế). Tuy nhiên khi tiền công thực tế tăng cũng chọn nghỉ ngơi nhiều hơn (đây chính là ảnh hưởng thu nhập). Mô hình cổ điển giả định rằng ảnh hưởng thay thế lấn át ảnh hưởng thu nhập, vì vậy cung lao động là hàm tỷ lệ thuận với tiền công thực tế. Nghĩa là: SL = SLWn/P Wn/P SL a (Wn/P)a a’ (Wn/P)b b b’ Lb La L Hình 5.2. Đồ thị cung lao động Khi mức tiền cung thực tế tăng từ (Wn/P)b đến mức (Wn/P)a thì các hộ gia đình càng muốn cung ứng nhiều lao động hơn (số lao động cung ứng tăng thêm từ Lb đến La). Và ngược lại thì số lao động mà các hộ gia đình muốn cung ứng sẽ giảm xuống. * Độ dốc: đường cung lao động có độ dốc lên trên về phái phải. * Các yếu tố làm di chuyển và dịch chuyển đường cung về lao động: Tæ bé m«n KÕ to¸n Tr­êng Cao ®¼ng NghÒ Nam §Þnh 80
  15. Gi¸o tr×nh Kinh tÕ vÜ m« . Khi tiền công thay đổi các yếu tố khác cố định thì có sự di chuyển trên đường cung về lao động. Trường hợp tiền công không thay đổi trong khi các yếu tố khác thay đổi thì có sự dịch chuyển đường cung. 3. Sự cân bằng của thị trường lao động Khi kết hợp đường cầu và đường cung lao động trên cùng một hệ trục toạ độ, thị trường lao động cân bằng tại mức tiền công thực tế (Wn/P)* với mức việc làm L*. Khi mức tiền công thực tế thấp hơn mức cân bằng, chẳng hạn như (Wn/P)1, lúc này sẽ có dư cầu về lao động (hình 5.3), quá trình cạnh tranh giữa các hãng để thuê thêm lao động làm cho tiền công thực tế tăng lên và trở lại vị trí cân bằng. Nếu tiền công thực tế cao hơn mức tiền công cân bằng, chẳng hạn (Wn/P)2, có dư cung lao động, cạnh tranh lao động giữa các hộ gia đình sẽ xảy ra, làm giảm tiền công thực tế xuống và quay trở về mức tiền công cân bằng. Trạng thái cân bằng của thị trường lao động tương ứng với mức toàn dụng lao động. Tại trạng thái này nền kinh tế vẫn có thất nghiệp và đó là thất nghiệp tự nhiên. L* L Hình 5.3. Cân bằng thị trường lao động Thị trường lao động cân bằng tại mức tiền công thực tế (Wn/P)* và mức việc làm L*. Tại trạng thái cân bằng của thị trường lao động vẫn tồn tại một tỷ lệ thất nghiệp và đó là tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên. II. TỔNG CUNG VÀ CÁC MÔ HÌNH TỔNG CUNG 1. Tổng cung Tổng cung là tổng khối lượng hàng hoá và dịch vụ mà các hãng sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế sẽ sản xuất và bán ra thị trường trong một thời kỳ nhất định tương ứng với giá cả, khả năng sản xuất và chi phí sản xuất đã cho. Tæ bé m«n KÕ to¸n Tr­êng Cao ®¼ng NghÒ Nam §Þnh 80
  16. Gi¸o tr×nh Kinh tÕ vÜ m« . Hai nhóm nhân tố chủ yếu quyết định tổng cung là sản lượng tiềm năng và các chi phí đầu vào. 1.1. Sản lượng tiềm năng. Sản lượng tiềm năng là mức sản lượng tối đa mà nền kinh tế có thể sản xuất ra với điều kiện sử dụng có hiệu quả về công nghệ, trình độ quản lý vốn, lao động và các nguồn lực khác sẵn có. Trong dài hạn, tổng cung chủ yếu phụ thuộc vào sản lượng tiềm năng. Vì vậy AS dài hạn được quyết định bởi các nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng dài hạn như nguồn nhân lực, lượng máy móc và hàng hoá vốn khác do công nhân sử dụng, trình độ công nghệ… Về mặt định lượng, các nhà kinh tế học vĩ mô thường sử dụng định nghĩa GDP tiềm năng: là mức sản lượng mà nền kinh tế có thể sản xuất ra tại mức chuẩn thấp của tỷ lệ thất nghiệp. Nếu nền kinh tế sản xuất nhiều hơn sản lượng tiềm năng của nó, thì giá cả sẽ bắt đầu tăng ngày càng nhanh khi các nguồn lực bị sử dụng quá mức. Ngược lại, nếu nền kinh tế sản xuất ít hơn sản lượng tiềm năng của nó thì thất nghiệp sẽ cao và dư thừa nguồn lực sản xuất. Nằm giữa hai thái cực của việc sử dụng quá mức nguồn lực và quá nhiều nguồn lực không được sử dụng hết là mức sản lượng tiềm năng. Như vậy, có thể thấy rằng sản lượng tiềm năng là mục tiêu di động, khi nền kinh tế tăng trưởng sản lượng tiềm năng cũng tăng theo và đường tổng cung dịch chuyển sang phải. Hình 5.4. Tăng trưởng của sản lượng tiềm năng và ảnh hưởng của nó đến tổng cung Khi chi phí không đổi, sản lượng tiềm năng có thể làm dịch chuyển đường tổng cung sang phải (từ AS đến AS’) 1.2. Các chi phí đầu vào Tæ bé m«n KÕ to¸n Tr­êng Cao ®¼ng NghÒ Nam §Þnh 80
  17. Gi¸o tr×nh Kinh tÕ vÜ m« . Đường AS không chỉ bị ảnh hưởng bởi sản lượng tiềm năng mà còn chịu tác động bởi những thay đổi trong chi phí sản xuất. Khi mà chi phí sản xuất tăng lên, các hãng sản xuất kinh doanh chỉ sẵn sàng cung cáp mức sản lượng đã định với mức giá cao hơn. Nếu chi phí sản xuất tăng lên, mà sản lượng tiềm năng không tăng thì đường cong AS sẽ dịch chuyển theo phương thẳng đứng (từ đường AS lên đường AS’) Hình 5.5. Tăng chi phí ảnh hưởng đến AS Khi chi phí sản xuất (như tiền lương, thuế,…) tăng, sản lượng tiềm năng không đổi, thì đường AS sẽ dịch chuyển lên phía trên theo phương thẳng đứng (từ AS lên AS’) 2. Các mô hình tổng cung 2.1. Trường phái cổ điển Đường tổng cung cổ điển dựa trên giả thuyết các thị trường, trong đó đặc biệt là thị trường lao động, hoạt động một cách hoàn hảo. Giá cả sẽ điều chỉnh linh hoạt sao cho số lượng hàng hoá sản xuất ra đúng bằng số lượng mà mọi người mong muốn mua vào. Tiền công cũng linh hoạt điều chỉnh cho đến khi nào tất cả mọi người muốn làm việc tại mức tiền công đó đều có việc làm và các hãng kinh doanh sử dụng đúng số lượng nhân công mà họ muốn thuê. Khi tiền công điều chỉnh linh hoạt thì thị trường lao động luôn luôn ở trạng thái cân bằng, không có thất nghiệp. Nền kinh tế ở trạng thái toàn dụng nhân công. Một khi toàn bộ lực lượng lao động được sử dụng hết, thì không thể gia tăng sản lượng trên mức hiện có, vì thế mà đường tổng cung sẽ cắt trục hoành ở điểm sản lượng tiềm năng. Tæ bé m«n KÕ to¸n Tr­êng Cao ®¼ng NghÒ Nam §Þnh 80
  18. Gi¸o tr×nh Kinh tÕ vÜ m« . Do nhân công đã được sử dụng hết, các hãng cạnh tranh nhau để giành giật nhân công, đẩy lương và giá lên cao, đáp ứng nhu cầu đang tăng lên: đường tổng cung vì thế mà rất dốc và sẽ thẳng đứng tại mức sản lượng tiềm năng P AS Y* Y Hình 5.6. Đường tổng cung thẳng đứng 2.2. Trường phái Keynes Theo trường phái Keynes, đường tổng cung nằm ngang. Quan điểm này cho rằng giá cả và tiền lương rất ít thay đổi trong ngắn hạn do tính cứng nhắc của các hợp đồng. Tính cứng nhắc này hàm ý đường tổng cung là nằm ngang. Đường này ngụ ý rằng các doanh nghiệp sẵn sàng cung ứng mọi khối lượng sản phẩm cần thiết ở mức giá đã cho P* Đường tổng cung Keynes dựa trên giả thuyết là các thị trường trong đó, đặtc biệt là thị trường lao động không phải lúc nào cũng cân bằng rằng trong nền kinh tế luôn có tình trạng thất nghiệp. Do luôn có thất nghiệp, các doanh nghiệp có thể thuê mướn bao nhiêu nhân công cũng được với mức lương đã cho. Do đó, họ cũng có thể cung ứng cho mọi nhu cầu mà không cần tăng giá. P P* AS Y Tæ bé m«n KÕ to¸n Tr­êng Cao ®¼ng NghÒ Nam §Þnh 80
  19. Gi¸o tr×nh Kinh tÕ vÜ m« . Hình 5.7. Đường tổng cung nằm ngang Nhận xét: - Hai trường hợp đặc biệt của đường tổng cung phản ánh hai thái cực trái ngược nhau của tổng cung. Nguyên nhân cơ bản dẫn đến sự khác nhau đó là do quan niệm về sự hoạt động của giá cả và tiền công trong nền kinh tế thị trường. Theo trường phái cổ điển giá cả tiền công là linh hoạt. Theo trường phái Keynes chúng là cứng nhắc. Sự khác nhau này còn bao hàm cả quan niệm khác nhau về tốc độ điều chỉnh của nền kinh tế. - Đường tổng cung cổ điển là thẳng đứng, còn đường tổng cung của Keynes là đường nằm ngang. Trường phái cổ điển cho rằng trong thực tế, giá cả và tiền công không hoàn toàn linh hoạt và cũng không hoàn toàn cứng nhắc. Đường tổng cung phù hợp với thực tế hơn là đường có độ dốc nhất định, phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. * Đường tổng cung thực tế ngắn hạn: Đường tổng cung thực tế ngắn hạn được xây dựng trên cơ sở kết hợp ba mối quan hệ sau đây, trong thời kỳ ngắn hạn: - Mối quan hệ giữa sản lượng và việc làm - Mối quan hệ giữa việc làm và tiền công - Mối quan hệ giữa tiền công và giá cả a. Mối quan hệ giữa sản lượng và việc làm, hay là giữa sản lượng và lao động, thể hiện trong hàm sản xuất. Hàm này có dạng đơn giản sau: Y = f (N…) Trong đó: Y : sản lượng thực tế N : Lao động được sử dụng vào sản xuất Các dấu … thể hiện các yếu tố kết hợp khác (như vốn, tài nguyên…) Tæ bé m«n KÕ to¸n Tr­êng Cao ®¼ng NghÒ Nam §Þnh 80
  20. Gi¸o tr×nh Kinh tÕ vÜ m« . Y Hình 5.8. Hàm sản xuất Theo hàm trên, sản lượng sẽ tăng lên khi lực lượng lao động thu hút vào quá trình sản xuất tăng lên, song tốc độ tăng đó giảm dần. Tốc độ giảm, hay độ dốc của đồ thị phụ thuộc vào sản phẩm cận biên của lao động (MNP= Y / N ). Trong thực tế, các doanh nghiệp chỉ thuê thêm lao động chừng nào sản phẩm cận biên của lao động vượt quá tiền công thực tế. b. Mối quan hệ giữa việc làm và tiền công Tiền công thực tế trong thị trường lao động vận động để phản ứng lại những mất cân bằng trong thi trường này. Nếu có thất nghiệp, tiền công sẽ giảm, nếu cần sử dụng nhiều lao động, tiền công sẽ tăng. Tuy vậy, tiền công cũng không hoàn toàn linh hoạt. Nó chỉ được điều chỉnh sau một thời gian. Đường Philíp đơn giản mô tả mối quan hệ giữa tiền công và thất nghiệp có dạng sau: W = W-1.(1 -  U) Trong đó: W : Tiền công W-1 : Tiền công của thời kỳ trước  : Hệ số, phản ánh độ nhạy cảm giữa tiền công và thất nghiệp U : Tỷ lệ thất nghiệp N U=1– N* Trong đó: N : Lao động được sử dụng vào sản xuất N* : Lao động ở mức toàn dụng Mặt khác, giữa tiền công và sản lượng cũng có mối quan hệ. Mối quan hệ này được thể hiện rõ nếu thay N và N* bằng cách sau: N = aY N* = aY* Trong đó: Tæ bé m«n KÕ to¸n Tr­êng Cao ®¼ng NghÒ Nam §Þnh 80
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2