GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT NUÔI NHUYỄN THỂ - CHƯƠNG VI KỸ THUẬT NUÔI BÀO NGƯ
lượt xem 61
download
Bào ngư là loài có giá trị kinh tế bởi vì hàm lượng dinh dưỡng trong thịt của chúng rất cao. Bào ngư có khoảng gần 100 loài, tất cả đều thuộc giống Haliotis. Chùng có mặt ở nhiều vùng trên trái đất, một số loài hiện nay đang được nuôi như Haliotis disversicolor, H. asinina, H. oliva...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT NUÔI NHUYỄN THỂ - CHƯƠNG VI KỸ THUẬT NUÔI BÀO NGƯ
- CHƯƠNG VI KỸ THUẬT NUÔI BÀO NGƯ Bào ngư là loài có giá tr ị k inh tế bở i vì hàm lượng dinh dưỡng trong th ịt của chúng rất cao. Bào ngư có khoảng gần 100 loài, tất cả đều thuộc giống Haliotis. Chùng có mặt ở nhiều vùng trên trái đất, một số loài hiện nay đang được nuôi như Haliotis disversicolor, H. asinina, H. oliva... Hình 6.1: Hình dạng của Bào ngư (Haliotis) 1 ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC 1.1 Phân bố Các loài Bào ngư phân bố rộng khắp thế giớ i nhưng chúng phát triển phong phú về số lượng ở vùng ôn đớ i. Bào ngư thích sống ở vùng biển cạn, môi trường nước xáo động mạnh và hàm lượng oxy hòa tan cao. Vì vậy, chúng thường phân bố ở nền đáy cứng, trên các mõm đá. Bào ngư không phân bố ở các vùng cửa sông bởi vì cửa sông nồng độ muối thấp, có nhiều bùn, nhiệt độ cao và oxy hòa tan thấp. Bào ngư thích nghi trong khoảng nhiệt độ từ 10-35oC và nồng độ muố i từ 25-35%o. Ở Việt Nam Bào ngư phân bố ở đảo Cô Tô, Hạ Long, các đảo ở Bắc và Trung Bộ. Ở Nam Bộ Bào ngư có ở đảo Phú Quốc. 1.2 Phương thức sống Phương thức sống của Bào ngư có liên quan đến cấu tạo của chân. Bào ngư dùng chân để bò từ nơi này đến nơi khác giống như những loài ốc khác. Nhưng chân của Bào ngư không thích hợp để bò hoặc bám trên cát. Trên mặt cát chùng dể bi lật ngửa và dể bị địch hại tấn công. Vì vậy, chỉ thấy Bào ngư phân bố ở vùng đáy đá. Khi gặp kẻ thù, Bào ngư dùng chân bám chặt trên đá và hạ thấp vỏ xuống để che đậy phần cơ thể và chân. Chân của bào ngư có thể bám chắc trên đá, khi chúng 37
- nhận thấy bị đe đọa thì chúng bám rất chắc và khó có thể tách chúng ra khỏi mặt đá. Bào ngư sợ ánh sáng nên chúng thường ẩn nấp trong các hốc đá vào ban ngày và ban đêm thì bò ra để tìm mồi. 1.3 Thức ăn Bào ngư là loài ăn thực vật. Thức ăn của Bào ngư thay đổi theo giai đoạn phát triển. Trong giai đoạn đầu của chu kỳ sống thì ấu trùng của Bào ngư sống trôi nổ i. Chúng dường như không ăn trong giai đoạn ấu trùng. Ở Mỹ n gườ i ta đã thành công ương ấu trùng trong nước vô trùng (sterile water). Tuy nhiên, theo qui trình truyền thống của Nhật Bản thì ấu trùng Bào Ngư được ương trong môi trường có cung cấp tảo sống và cho kết quả tốt hơn. Một nghiên cứu khác cho rằng ấu trùng có thể hấp thu chất dinh dưỡng trực tiếp từ môi trường ngoài cho hoạt động sống của chúng. Khi kết thúc giai đoạn ấu trùng phù du chúng chuyển sang sống bám. Ấu trùng bám dùng lưỡ i sừng để cạp các tảo san hô (coralline) hoặc lớp chất nhầy trên bề mặt đá (slime) lấy thức ăn. Chất nhầy trên mặt đá bao gồm các tảo đơn bào và vi khuẩn tạo thành. Giai đoạn trưởng thành thức ăn của Bào ngư là rong biển (seaweed). Bào ngư thích ăn rong đỏ (red algae), loại rong nâu (brown algae) và vài loại rong lục (green algae). Nhiệt độ có ảnh hưởng đến cường độ bắt mồi của bào ngư. Ở 8oC bào ngư không bắt mồi, 12oC bào ngư ăn vớ i lượng thức ăn là 6% trọng lượng cơ thể, 20oC bào ngư ăn vớ i lượng bằng 15% trọng lượng cơ thể. Bào ngư ăn nhiều rong nâu Laminaria (53%), một ít rong lục (6% Ulva, 2% Porphyra). Bào ngư bắt mồi tích cực về đêm, đặc biệt là lúc mặt trời sắp lặn và sắp mọc. 1.4 Sinh Trưởng Bào ngư sinh trưởng tương đố i chậm, bào ngư Vành tai (Haliotis asinina) đạt 3,5cm sau 6 tháng, 55cm trong 1 năm và 7,5 cm trong 3 năm. Bào ngư Nhật (H. discus) đạt 3 cm trong năm đầu, 5,5 cm, 7,5 cm và 9,5 cm cho năm thứ 2, 3 và măm thứ 4. Bào ngư s inh trưởng đều, không thay đổ i tỉ lệ hình học theo thờ i gian (b=3). Các yếu tố di truyền, môi trường, thức ăn... ảnh hưởng đến sinh trưởng của bào ngư. 38
- 1.5 Sinh sản Bào ngư phân tính đực, cái riêng biệt và chúng ta có thể phân biệt dựa vào màu sắc của chúng trong mùa sinh sản. Con cái thường có màu xanh đen, con đực có màu vàng. Trứng của Bào ngư thụ tinh ngoài, cho nên tỉ lệ thụ tinh rất thấp. Tuy nhiên Bào ngư cũng có một tập tính sinh sản đặc biệt nhằm làm tăng tố i đa khả năng gặp nhau giữa tinh trùng và trứng. Khi sinh sản chúng thường tập trung thành từng đàn trên trong một nơi vớ i mật độ cao, như vậy đảm bảo trứng có cơ hội thụ tinh cao. Trong tự nhiên Bào ngư thường thành thục sinh dục ở một thời đ iểm nhất định trong năm. Thí dụ ở Australia loài Bào ngư Haliotis rubra (blacklip abalone) thành thục vào cuố i mùa hè đầu mùa thu, thờ i gian còn lại trong năm thì không thành thục. Ở Việt nam Bào ngư th ường thành thục từ tháng 4-8. Bào ngư khoảng 2 tuổ i có thể thành thục tham gia sinh sản lần đầu. Bào ngư thường đẻ vào lúc chiều tố i và rạng sáng, con đực thường phóng tinh trước sau đó con cái mớ i đẻ trứng. Sản phẩm sinh dục cũng có vai trò kích thích các cá thể khác trong quần thể sinh sản. Tế bào trứng có đường kính khoảng 150-180 m (H. asinina), trứng chưa chín khi đẻ ra sẽ không có màng tế bào hay màng keo (không thụ tinh). Tinh trùng có đầu hình lưỡ i mác, đuôi dài 8-50 m và có khả năng thụ tinh trong 2 giờ sai khi được phóng thích ra môi trường nước, trứng bắt dầu phân cắt 10 phút sau thụ tinh. Trứng bào ngư phân cắt hoàn toàn không đều theo kiểu xoắn ốc. 2 KỸ THUẬT NUÔI. Trong nghề nuôi Bào ngư giống được cung cấp chủ yếu từ hai nguồn, giống tự nhiên và giống nhân tạo 2.1 Giống tự nhiên Bãi giống tự nhiên thường là những bãi đá có Bào ngư bố mẹ phân bố, trên nền đá thường có nhiều rong biển phát triển. Cao trình của bãi từ tuyến triều thấp trở xuống và có nồng độ muối từ 25-35%o. Sau mùa sinh sản, theo dõi trên bãi giống khi thấy có nhiếu Bào ngư con kích thước 0,5-1cm (ấu thể) thì có thể tiến hành thu giống. Cách thu giống đơn giản là dùng tay và móc để bắt giống. 2.2 Giống nhân tạo Hiện nay có nhiều cách cho Bào ngư sinh sản nhân tạo. Dùng các kích thích bằng hóa chất hoặc vật lý để kích thích Bào ngư sinh sản như: tia cực tím, oxy già, gây sốc nhiệt, sốc pH... Qui trình sản xuất giống của Nhật và Trung Quốc tương đố i đơn gian và dể áp dụng đó là dùng nước chảy để kích thích Bào ngư sinh sản. Quy trình sản xuất giống của Nhật bản: 39
- - Dụng cụ, thiết bị: dụng cụ để chứa Bào ngư bố mẹ khi sinh sản là một thuyền gổ dài khoảng 3,5m, rộng 1m và chiều cao mực nước trong thuyền là 1,5m. Trên thuyền có chia nhiều ô, xung quanh có nhiều lỗ bọc lướ i để cho nước lưu thông nhưng ngăn không cho ấu trùng ra ngoài. Sau khi chuẩn bị xong thì mang đến bãi biển nước sạch để bắt đầu cho sinh sản. - Tuyển chọn bố mẹ và cho sinh sản: chọc các cá thể khoẻ mạnh, sinh trưởng nhanh, không b ị d ị tật và tuyến sinh dục thành thục (dựa vào màu sắc). Lấy tế bào sinh dục kiển tra dưới kính hiển vi. Trứng chín hình tròn rời rạc và có thể nhìn thấy nhân, tinh trùng vận động mạnh khi cho vào môi trường nước. Sau khi tuyển chọn xong đưa bố mẹ vào các ô thuyền vớ i tỉ lệ 2-3 cái/1 đực. Trong các ô thuyền nước lưu thông và đ iều kiện môi trường nước sạch sẽ, có hàm lượng oxy hòa tan cao sau một thời gian ngắn Bào ngư sẽ đẻ. Thường xuyên theo dõi nếu Bào ngư s inh sản xong chúng ta vớ t bố mẹ ra khỏi các ô thuyền sau đó chuyển thuyền đến nơi ương (đ iều kiện môi trường ổn định và ít sóng gió hơn). - Ương ấu trùng: theo dõi quá trình phát triển phôi, khi xuất hiện ấu trùng phù du chúng ta cần cung cấp thêm các loài tảo Silic, tảo Giáp làm thức ăn cho ấu trùng. Khi xuất hiện ấu trùng diện bàn chúng ta thả giá thể vào. Giá thể thường dùng là đá sỏi hoặc các loại giá thể khác, trước khi thả giá thể vào giá thể nên được rửa sạch. Khi xuất hiện ấu trùng bò lê thì chúng ta cho rong mơ non vào cho ấu trùng ăn - Chăm sóc: trong quá trình ương thường xuyên theo dõi và duy trì nhiệt độ từ 28-30oC. Nồng độ muố i 30%o và pH là 7,5. Cần chú ý ở giai đoạn ấu trùng hình thành nắp vỏ phải giữ môi trường ương thật ổn định, nếu không ấu trùng sẽ không trãi qua được giai đoạn mất nắp vỏ và ấu trùng sẽ chết. - Vận chuyển giống: dụng cụ dùng vận chuyển chủ yếu là thùng gổ vớ i kích thước F=45-50cm, cao 30-40cm. Mật độ vận chuyển khoảng 100 con/thùng. Trong quá trình vận chuyển phải thay nước và giữ cho Bào ngư không b ị chồng lên nhau, nêu Bào ngư bám vào nhau sẽ làm bít lỗ hút nước của con bên dưới, Bào ngư sẽ bị chết. Quy trình sản xuất giống bào ngư Haliotis oliva tại Việt Nam (Theo Lê Đức Minh, 2002): - Chuẩn bị bố mẹ: Bố mẹ cho sinh sản lấy từ 2 nguồn tự nhiên và nuôi vỗ. Bố mẹ tự nhiên được chọn dựa vào màu sắc tuyến sinh dục và vận chuyển theo phương pháp giữ ẩm (5 giờ). Bố mẹ có thể nuôi vỗ trong bể có các điều kiện sau: Nhiệt độ nước: 27-29oC Độ mặn: 30-34%o pH: 7,6-8,4 Thức ăn: Rong Gracilaria, Ulva, Sargassum, Laminaria Sục khí mạnh, thay nước 100% Siphon đáy ( hút cặn) Cung cấp vật bám làm nơi trú ẩn cho bào ngư 40
- Kiểm tra thường xuyên quá trình phát triển của tuyến sinh dục để tiến hành cho sinh sản - Kích thích sinh sản: Kích thích bằng chiếu tia cực tím: dùng đèn có công suất 10W chiếu vào nước trong 10-20 phút bào ngư sẽ đẻ, nêu không thì lặp lạ i vài lần Kích thích nhiệt khô: bọc bào ngư trong một lớp gạc thầm nước đặt ngửa trên khay phơi trong 30-60 phút,sau đó cho và bể nước trở lạ i sẽ kích thích bào ngư sinh sản. Kích thích nhiệt nước: Nâng nhiệt độ nước lên 4oC trong 4 giờ sau đó hạ nhiệt độ t ngột bằng nhiệt độ ban đầu, lặp lạ i vào lần bào ngư sẽ đẻ Kích thích bằng oxy già: Bọc bào ngư trong tấm gạc thấm nước, đặt ngửa trên khai men phơi trong 10 phút sau đó cho vào bể nước có chứa H2O2 4 mM trong 30-60 phút, thay nước mớ i 30 phút sau thì bào ngư sẽ đẻ Kích thích bằng cách kết hợp chiếu tia cực tím vớ i kích thích nhiệt khô và nhiệt n ước: Phơ i bào ngư 30-60 phút sau đó cho vào nước có chiếu tia cực tím, nâng nhiệt độ lên 4oC (từ 27 lên 31oC), tiếp đến hạ nhiệt độ đột ngột bằng nhiệt độ ban đầu. Kích thích bằng cách thay đổi chu kỳ ánh sáng: Che tố i bể đẻ bằng vả i bạt đen vào ban ngày và chiếu sáng bằng đèn neon 40W vào ban đêm trong vòng 27-20 ngày bào ngư sẽ sinh sản. - Ương ấu trùng: 5-7 giờ sau thụ tinh có thể thu ấu trùng vào bể ương. Giai đoạn này ấu trùng không ăn thức ăn ngoài nên chủ yếu là quản lý chất lượng nước tốt. Giữ nhiệt độ khoảng 27-30oC, độ mặn >30%o và oxy > 4 mg/L. Giai đoạn ấu trùng bám bào ngư ăn tảo khuê sống bám như Nitzschia, Navicula nên cần phài nuôi tảo cung cấp cho ấu trùng. Dùng các tầm nhựa mỏng làm vậ t bám đặt trong môi trường có bón phân để nuôi tảo bám sau đó chuyển vào bể ương ấu trùng để cho ăn. Sau 1 tháng ương ấu trùng đạt cỡ 2mm thì chuyển sang ương giống, giai đoạn này có bổ sung thêm thức ăn lá rong tươ i băm nhỏ (Rong có kích thước lớn). Khi ấu trùng đạt 10-15 mm thì chuyển ra lồng để nuôi th ịt. 2.3 Nuôi lớn Bãi nuôi lớn được chọn ở tuyến triều thấp, có nồng độ muố i 25-35%o và có nhiều rong đỏ, rong nâu. Dùng đá làm giá thể xếp sao cho trên bãi có nhiều hốc đá cho Bào ngư ẩn nấp. Khi nước triều đứng (không có dòng chảy) mang giống Bào ngư đến và rải đều trên bãi. Nên rải nơ i cạn vì sau khi rải Bào ngư có khuynh hướng di chuyển xuống sâu. Mật độ thả từ 5-10 con/m2. Trong quá trình nuôi nên thường xuyên sắp xếp lại các giá thể và thả thêm rong bổ sung thức ăn cho Bào ngư. Sau 2-3 năm nuôi thì Bào ngư có thể đạt kích cỡ thương phẩm có thể tiến hành thu hoạch. 41
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT NUÔI NHUYỄN THỂ - CHƯƠNG II KỸ THUẬT NUÔI HẦU
11 p | 367 | 118
-
GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT NUÔI NHUYỄN THỂ - CHƯƠNG I : MỞ ĐẦU
10 p | 348 | 98
-
GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT NUÔI NHUYỄN THỂ - CHƯƠNG III KỸ THUẬT NUÔI CẤY NGỌC TRAI NHÂN TẠO
8 p | 335 | 98
-
GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT NUÔI NHUYỄN THỂ - CHƯƠNG IV KỸ THUẬT NUÔI SÒ HUYẾT
5 p | 331 | 98
-
GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT NUÔI NHUYỄN THỂ - CHƯƠNG V KỸ THUẬT NUÔI NGAO, NGHÊU
3 p | 284 | 89
-
GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT NUÔI NHUYỄN THỂ - CHƯƠNG VII SINH VẬT ĐỊCH HẠI VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ
5 p | 251 | 64
-
Kỹ thuật ương giống và tu hài thương phẩm
0 p | 80 | 8
-
Cách Trồng Cây Diếp Cá
3 p | 179 | 5
-
Làm đất gieo mạ
3 p | 100 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn