intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Lắp ráp hệ thống truyền động cơ khí (Nghề: Cơ điện tử - Trình độ: Cao đẳng) - CĐ Kỹ thuật Công nghệ Quy Nhơn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:50

7
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo trình "Lắp ráp hệ thống truyền động cơ khí (Nghề: Cơ điện tử - Trình độ: Cao đẳng)" biên soạn với mục tiêu giúp người học mô tả được cấu tạo, nguyên lý làm việc của các loại mối ghép cơ khí, cơ cấu truyền động cơ khí; lập quy trình tháo lắp, bảo dưỡng các mối ghép, cơ cấu truyền động; phân tích được nguyên nhân và tìm đúng biện pháp khắc phục sai hỏng thường gặp. Mời các bạn cùng tham khảo giáo trình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Lắp ráp hệ thống truyền động cơ khí (Nghề: Cơ điện tử - Trình độ: Cao đẳng) - CĐ Kỹ thuật Công nghệ Quy Nhơn

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH TRƯỜNG CAO ĐẲNG KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ QUY NHƠN GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN: LẮP RÁP HỆ THỐNG TRUYỀN ĐỘNG CƠ KHÍ NGHỀ: CƠ ĐIỆN TỬ TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG Ban hành kèm theo Quyết định số: 99 /QĐKTCNQN ngày 14 tháng 3 năm2018 của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Kỹ thuật Công nghệ Quy Nhơn 2
  2. Bình Định, năm 2018 TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. 3
  3. LỜI GIỚI THIỆU Giáo trình Lắp ráp hệ thống truyền động cơ khí là giáo trình chuyên môn phục vụ cho việc đào tạo mô đun 16“ Lắp ráp hệ thống truyền động cơ khí” trong chương trình nghề cơ điện tử Nội dung biên soạn của giáo trình dựa theo chương trình của mô đun Lắp ráp hệ thống truyền động cơ khí bao gồm các bài: Bài 1. Quy tắc an toàn về bảo dưỡng hệ thống truyền động cơ khí Bài 2. Bảo dưỡng mối ghép Bài 3. Bảo dưỡng cơ cấu truyền động Để thuận lợi cho người học nên giáo trình được bố trí có những mục nhỏ, trong các mục nhỏ bao gồm lý thuyết liên quan, trình tự thực hiện và thực hành; tài liệu còn được bổ sung thêm các phần lý thuyết để người học tham khảo thêm.. Trong quá trình biên soạn tham khảo một số tài liệu tham khảo ở phần tài liệu tham khảo. Bình Định ngày .... tháng .... năm 2018 Tác giả Nguyễn Tấn Quý 4
  4. MỤC LỤC TIÊU ĐỀ TRANG BÀI 1. QUY TẮC AN TOÀN VỀ BẢO DƯỠNG HỆ THỐNG TRUYỀN ĐỘNG CƠ KHÍ 1 1.1. Khái quát chung bảo dưỡng hệ thống truyền động cơ khí 1 1.2. Quy tắc an toàn khi thực hiện bảo dưỡng hê thống truyền động 3 BÀI 2. BẢO DƯỠNG MỐI GHÉP CƠ KHÍ 5 2.1. Bảo dưỡng mối ghép then 5 2.1.1. Lý thuyết liên quan 5 2.1.2. Trình tự thực hiện bảo dưỡng mối ghép then 7 2.1.3. Thực hành 8 2.2. Bảo dưỡng mối ghép ren 8 2.2.1. Lý thuyết liên quan 8 2.2.2. Trình tự thực hiện bảo dưỡng mối ghép ren 12 2.2.3. Thực hành 12 2.3. Bảo dưỡng ổ trục 12 2.3.1. Lý thuyết liên quan 12 2.3.2 Trình tự thực hiện bảo dưỡng ổ trục 15 2.3.3. Thực hành 16 2.4. Bảo dưỡng khớp nối 16 2.4.1. Lý thuyết liên quan 16 2.4.2. Trình tự thực hiện bảo dưỡng khớp nối 21 2.4.3 Thực hành 21 BÀI 3. BẢO DƯỠNG CƠ CẤU TRUYỀN ĐỘNG CƠ KHÍ 23 3.1. Bảo dưỡng cơ cấu truyền động bánh răng 23 3.1.1. Lý thuyết liên quan 23 3.1.1.1 Cơ cấu truyền động bánh răng 23 3.1.1.2. Bảo dưỡng truyền động bánh răng 25 3.1.1.3. Kiểm tra và điều chỉnh bộ truyền bánh răng 25 3.1.2. Trình tự thực hiện bảo dưỡng cơ cấu bộ truyền bánh răng 27 3.1.3. Thực hành 29 3.2. Bảo dưỡng cơ cấu truyền động đai, xích 29 3.2.1. Lý thuyết liên quan 29 3.2.1.1. Cấu tạo truyền động đai, xích 29 3.2.1.2 Bảo dưỡng bộ truyền động đai, xích 31 3.2.2. Trình tự thực hiện bảo dưỡng cơ cấu bộ truyền đai và bộ truyền xích 32 3.2.3. Thực hành 35 3.3. Bảo dưỡng cơ cấu truyền động vít me - đai ốc 35 3.3.1. Lý thuyết liên quan 35 3.3.1.1. Cấu tạo cơ cấu truyền động vít me - đai ốc 35 3.3.1.2. Bảo dưỡng 36 3.3.2. Trình tự thực hiện bảo dưỡng cơ cấu truyền động vít me - đai ốc 38 5
  5. 3.3.3. Thực hành 39 3.4. Bảo dưỡng cơ cấu truyền động bánh vít – trục vít 39 3.4.1 Lý thuyết liên quan 39 3.4.1.1 Cấu tạo cơ cấu truyền động bánh vít – trục vít 39 3.4.1.2. Bảo dưỡng 40 3.4.2. Trình tự thực hiện bảo dưỡng cơ cấu bộ truyền trục vít- bánh vít 41 3.4.3 Thực hành 42 TÀI LIỆU THAM KHẢO 43 6
  6. CHƯƠNG TRÌNH MÔ-ĐUN LẮP RÁP HỆ THỐNG TRUYỀN ĐỘNG CƠ KHÍ Mã Mô-đun: MĐ 16 Vị trí, tính chất của mô-đun - Vị trí: Mô đun này phải được bố trí sau mô đun Gia công nguội, mô đun Vận hành máy công cụ và trước mô đun Lắp đặt mạch điện máy công cụ trong chương trình đào tạo. - Tính chất: Đây là mô-đun chuyên môn, trang bị cho người học kỹ năng tháo lắp, bảo dưỡng các mối ghép cơ khí, bảo dưỡng cơ cấu truyền động cơ khí. Mục tiêu của mô-đun: - Kiến thức: + Mô tả được cấu tạo, nguyên lý làm việc của các loại mối ghép cơ khí, cơ cấu truyền động cơ khí; + Lập qui trình tháo lắp, bảo dưỡng các mối ghép, cơ cấu truyền động; + Phân tích được nguyên nhân và tìm đúng biện pháp khắc phục sai hỏng thường gặp. - Kỹ năng: + Bảo dưỡng được các mối ghép, cơ cấu truyền động cơ khí trong hệ thống cơ điện tử; + Xử lý được các sai hỏng thường gặp đối với các mối ghép và cơ cấu truyền động. - Năng lực tự chủ và trách nhiệm: + Có ý thức làm việc độc lập cũng như khả năng phối hợp làm việc nhóm trong quá trình học tập, tự giác thực hiện công việc được giao và bài tập tự học; + Tổ chức nơi làm việc gọn gàng, ngăn nắp và đúng các biện pháp an toàn khi thực hiện công việc bảo dưỡng. III. Nội dung mô đun 1. Nội dung tổng quát và phân phối thời gian: Thời gian (giờ) STT Tên các bài trong mô đun TS LT TH KT Bài 1. Quy tắc an toàn về bảo dưỡng hệ thống 1. 2 2 truyền động cơ khí 2. Bài 2. Bảo dưỡng mối ghép 43 13 29 1 3. Bài 3. Bảo dưỡng cơ cấu truyền động 45 15 29 1 Cộng 90 30 58 2 7
  7. BÀI 1: QUY TẮC AN TOÀN VỀ BẢO DƯỠNG HỆ THỐNG TRUYỀN ĐỘNG CƠ KHÍ Mã bài: MĐ16-1 Thời gian: 2 giờ (LT: 2giờ; TH: 0 giờ; Tự học: 0 giờ) An toàn lao động là một nội dung không thể thiếu trong nghề cơ khí nói chung và bảo dưỡng cơ khí nói riêng. Nội dung học an toàn bao gồm các nội dung sau: an toàn về sử dụng dụng cụ bảo dưỡng, an toàn về tháo lắp, an toàn khi vận hành. Mục tiêu - Trình bày được nội quy xưởng máy công cụ; quy tắc an toàn khi làm việc trong xưởng máy công cụ; - Trình bày được các sự cố, các tai nạn thường xảy ra, nguyên nhân và biện pháp khắc phục; - Thực hiện đúng quy định an toàn lao động tại nơi làm việc; - Có ý thức làm việc cẩn thận, đảm bảo an toàn và vệ sinh công nghiệp trong quá trình thực tập. Nội dung 1.1. Khái quát chung bảo dưỡng hệ thống truyền động cơ khí Một số khái niệm Máy móc là một hệ thống các chi tiết máy và cơ cấu để thực hiện những chức năng nhất định. Chi tiết máy và cụm chi tiết máy hay các cơ cấu là những phần tử lắp ráp thành máy . Chi tiết máy Chi tiết máy là một vật thể độc lập không có những liên kết khác. Nó được chế tạo từ một vật thể với cùng loại vật liệu. Chi tiết máy là phần tử đơn giản nhất để tạo nên các cụm chi tiết máy. Các chi tiết đơn giản: Then, chốt, con cóc, vít, đai ốc, bu lông,... Chi tiết phức tạp: - Trục: Trục thẳng, trục khuỷu, trục bậc, trục rổng, trục đặc. - Bánh răng các loại: Thẳng, côn, nghiêng, bánh răng chữ V,... Khái niệm về chế tạo và sửa chữa Quá trình chế tạo là một quá trình sản xuất bao gồm chế tạo từng chi tiết sau đó lắp ráp thành bộ phân hay thành máy. Để chế tạo các chi tiết máy cũng cần qua nhiều công đoạn, nhiều nguyên công. Trong mỗi quá trình đó cũng có thể cần phải tháo và lắp ráp chúng. Quá trình sửa chữa cũng là một quá trình sản xuất. Sửa chữa có thể là bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa các hư hỏng, phục hồi lại kích thước hoặc nâng cao chất lượng chi tiết,... 1
  8. Khái niệm về tháo lắp máy Quá trình tháo và lắp máy cũng là một quá trình sản xuất và phải tuân thủ theo những quy định và trình tự nhất định. Tháo và lắp máy có mối quan hệ chặt chẽ với quá trình chế tạo và sửa chữa phục hồi máy và các chi tiết máy. Khi tháo rời thì có thể tiến hành tháo theo cụm, theo từng bộ phân từ đó tháo rời các chi tiết. Lắp ráp là quá trình ngược lại của quá trình tháo máy, tức là xuất phát từ chi tiết rồi lắp thành cụm hay bộ phân, sau đó lắp thành máy hoàn chỉnh. Mục tiêu bảo trì Thực hiện một chương trình kỹ thuật bảo trì tổng hợp trong: Mua bán, kỹ thuật, nghiên cứu, phát triển, sản xuất, kiểm soát chất lượng, kiểm tra, đóng gói, vận chuyển, lắp đặt, vận hành, dịch vụ tại chỗ, thực hiện công việc khắc phục bất cứ khi nào và bất cứ nơi đâu khi cần, đưa những đặc trưng của độ tin cậy và khả năng bảo trì toàn diện và đúng đắn vào trong tất cả các hoạt động của công ty, tiếp xúc với sản phẩm từ đầu đến cuối. Xác định độ tin cậy và khả năng bảo trì tối ưu, các yếu tố này nên được thiết kế vào trong sản phẩm để chi phí chu kỳ sống là nhỏ nhất. Thu nhận các dữ liệu thời gian vận hành đến khi hư hỏng và xây dựng đường cong để ghi nhận tỉ lệ hư hỏng của một bộ phận hoặc thiết bị tương ứng với tuổi đời của nó: Thời gian chạy rà và thời gian làm nóng máy tối ưu. Thời gian bảo hành tối ưu và chi phí tương ứng. Thời gian thay thế phòng ngừa tối ưu của các bộ phận quan trọng. Các nhu cầu phụ tùng tối ưu. Thực hiện phân tích các dạng tác động và khả năng giới hạn của hư hỏng để xác định những bộ phận nên tập trung thiết kế lại, nghiên cứu và phát triển từ quan điểm bảo trì. Nghiên cứu hậu quả của các hư hỏng để xác định thiệt hại của những bộ phận lân cận, thiệt hại về sản xuất, lợi nhuận và sinh mạng con người cũng như tổn hại đến uy tín của công ty. Nghiên cứu các kiểu hư hỏng của các chi tiết, các bộ phận, sản phẩm, hệ thống và tỉ lệ hư hỏng tương quan để đề nghị thiết kế, nghiên cứu và phát triển nhằm giảm thiểu hư hỏng. Xác định phân bố thời gian vận hành đến khi hư hỏng của các chi tiết, các bộ phận, các sản phẩm và các hệ thống để hỗ trợ cho việc tính toán tỉ lệ hư hỏng và độ tin cậy. Xác định phân bố các thời gian phục hồi thiết bị hư hỏng: Thời gian ngừng máy và những phân bố của mỗi thành phần thời gian ngừng máy (ngừng máy để phục hồi, chẩn đoán, chuẩn bị...) Xác định nhu cầu dự phòng để đạt mục tiêu độ tin cậy mong muốn. Lựa chọn các vật liệu tốt hơn và thích hợp hơn. 2
  9. Sử dụng các phiếu kiểm tra kỹ thuật bảo trì trong tất cả các giai đoạn hoạt động của thiết bị. Xây dựng một hệ thống báo cáo về hư hỏng và bảo trì để thu thập một cách khoa học những dữ liệu về độ tin cậy và khả năng bảo trì cần thiết. Xác định trách nhiệm hư hỏng do ai về: Kỹ thuật, chế tạo, mua sắm, kiểm soát chất lượng, kiểm tra, thử nghiệm, đóng gói, vận chuyển, bán hàng, dịch vụ tại chỗ, khởi động, vận hành, sử dụng. Hướng dẫn ra quyết định hoạt động phục hồi để giảm thiểu tối đa các hư hỏng, giảm thời gian bảo trì và sửa chữa, loại bỏ việc thiết kế thừa cũng như thiếu. Thông qua thử nghiệm để xác định có cần những thay đổi để cải thiện tuổi thọ, độ tin cậy khả năng bảo trì của thiết bị nhằm đạt đến mức độ mong muốn hay không. Thực hiện việc xem xét thiết kế độ tin cậy, khả năng bảo trì và cải thiện thiết kế kỹ thuật, mua sắm, chế tạo, kiểm soát chất lượng, thử nghiệm, làm nóng máy, bao gói, vận chuyển, lắp đặt, khởi động sao cho thiết bị được thiết kế và chế tạo đúng đắng ngay từ đầu. Giảm đến mức thấp nhất những sai sót trong lắp ráp, kiểm tra, kiểm soát chất lượng và kiểm tra thông qua danh sách kiểm tra. 1.2. Quy tắc an toàn khi thực hiện bảo dưỡng hê thống truyền động Các quy tắc đảm bảo an toàn lao động như sau: - Quần áo, đầu tóc gọn gàng, không gây nguy hiểm do vướng mắc, khi lao động phải sử dụng các trang bị bảo hộ: Quần áo, mũ, giày, … - Khi bảo dưỡng máy phải tắc nguồn cung cấp điện - Bố trí chỗ làm việc có khoảng không gian để thao tác, được chiếu sáng hợp lý; bố trí phôi liệu, dụng cụ để thao tác được thuận tiện, an toàn theo các quy tắc sau: + Những vật cầm ở tay phải đặt ở bên phải. + Những vật cầm ở tay trái đặt ở bên trái. + Những vật cầm ở cả hai tay đặt trước mặt. + Những vật thường dùng đặt ở gần. + Những vật ít dùng đặt ở xa. + Dụng cụ đo và kiểm tra đặt trong hộp hoặc trên giá. + Thường xuyên giữ gìn sạch sẽ nơi làm việc. + Sử dụng dụng cụ cầm tay đúng kỹ thuật, đúng công dụng + Kết thúc buổi phải lâu chùi vệ sinh dụng cụ, máy móc trang thiết bị. + Bàn giao nơi làm việc cho nhóm trưởng hoặc giáo viên hướng dẫn. Những nội quy phân xưởng (trích nội dung phân xưởng cơ khí) 3
  10. Điều 1. Tuân thủ theo sự hướng dẫn của giáo viên ở xưởng. Điều 2. Đi học đúng giờ, đúng trang phục. Điều 3. Thực hiện nếp sống văn minh, không nói tục, không hút thuốc. Điều 4. Kiểm tra trình trạng, độ an toàn của máy móc và trang thiết bị trước khi sử dụng, trường hợp hư hỏng thì báo ngay cho giáo viên hướng dẫn. Điều 5. Phải giữ gìn an toàn cho bản thân mình và cho mọi người xung quanh. Điều 6. Phải biết giữ gìn dụng cụ. Nếu làm mất mát hay hư hỏng dụng cụ thì phải bồi thường. Điều 7. Không nằm, ngồi, ngủ, đùa giỡn và tự ý sang các xưởng khác trong giờ thực hành. Điều 8. Phải kiểm tra, sắp xếp dụng cụ vào tủ quy định sau khi học xong. Điều 9. Không được mang ra ngoài bất cứ tài sản nào của xưởng . Điều 10. Phải làm vệ sinh khu vực xưởng sạch sẽ, tắt đèn, quạt cẩn thận trước khi ra về. Câu hỏi ôn tập Câu 1. Trình bày quy tắc an toàn bảo dưỡng hệ thống truyền đông. Câu 2. Trình bày nội quy phân xưởng thực tập 4
  11. Bài 2. BẢO DƯỠNG MỐI GHÉP Mã bài: MĐ16-2 Thời gian: 43 giờ (LT: 06; TH: 16; Tự học: 20; KT: 01) Mối ghép là một bộ phận quan trọng trong máy, mối ghép có nhiệm vụ liên kết các bộ phận của máy. Để đảm bảo máy hoặc dây chuyền sản xuất hoạt động tốt thì ngoài bảo dưỡng các bộ phận truyền động thì phải bảo dưỡng mối ghép. Mục tiêu - Trình bày được cấu tạo, công dụng, đặc điểm và nguyên lý làm việc của các mối ghép cơ khí; - Thực hiện bảo dưỡng các mối ghép đúng quy trình; - Có tác phong công nghiệp, chính xác, khả năng làm việc độc lập cũng như phối hợp làm việc nhóm trong quá trình thực tập. Nội dung 2.1. Bảo dưỡng mối ghép then 2.1.1. Lý thuyết liên quan Cấu tạo và công dụng then Mối ghép then là loại lắp ghép tháo lắp được. Thông số hình học của then được được quy định trong những văn bản tiêu chuẩn và được xác định theo đường kính trục và lỗ của các chi tiết bị ghép. Mối ghép then dùng để truyền mômen giữa các trục. Trong mối ghép bằng then, hai chi tiết bị ghép đều có rãnh then và chúng được ghép với nhau bằng then. Then có nhiều loại, thường có then bằng, then bán nguyệt, then vát. Hình Then bằng 5
  12. Hình 2.1 Then vát có mấu Lắp mối ghép then a . Then vát Yêu cầu là làm cho mặt trên và mặt dưới của then tiếp xúc hoàn toàn với rãnh trên trục và moayơ, 2 cạnh bên thường là có khe hở. Độ dốc bề mặt làm việc của then và rãnh của lỗ moayơ phải trùng nhau, nếu không chi tiết lắp trên trục sẽ bị nghiêng. Độ chính xác của mối ghép then được kiểm tra bằng căn lá trừ hai đầu moayơ. Nếu then có khe hở từ một phía chứng tỏ độ dốc của rãnh ở lỗ moayơ và then không giống nhau. Yêu cầu phải cạo sửa để lắp ráp đạt yêu cầu kỹ thuât. b . Then bằng - Bề mặt làm việc là 2 mặt bên của then, Do đó khi thực hiện lắp ghép phải chú ý yêu cầu lắp chặt theo hai bên và khe hở giữa mặt trên của then với đáy rãnh moayơ của chi tiết đối tiếp phải đảm bảo độ song song đối với đường trục của moayơ; còn ở then vát thì có độ dốc 1/10. - Rãnh then có thể được mở rộng 10 - 15 % so với kích thưóc ban đầu. Then phải chế tạo theo kích thước mới. Lượng dư 0,1 - 0,15 mm để cạo sửa theo rãnh then trên trục và trên chi tiết đối tiếp. c. Lắp mối ghép then hoa + Mối ghép then hoa có hai loại : - Di động khi chi tiết bao có thể di chuyển dọc trục. - Cố định (cứng) khi chi tiết bao lắp chặt cứng trên trục. Mối ghép then hoa di động thường lắp ghép từ lỏng tương ứng H/h đến H/c (Hệ thống tiêu chuẩn mới). + Mối ghép cố định sau khi lắp kiểm tra theo độ đảo, còn mối ghép di dộng kiểm tra theo độ lắc lư. - Khi lắp các mối ghép then hoa phải chú ý kiểm tra thêm sự tiếp xúc của các bề mặt đối tiếp theo vết sơn. + Mối ghép then hoa lại chia ra theo phương pháp định tâm của ống lót với trục. Có 3 phương pháp định tâm: - Định tâm theo bề rộng then; - Định tâm theo đường kính ngoài; - Định tâm theo đường kính trong; Khi độ chính xác định tâm không có giá trị thực tiễn và trong một thời gian phải đảm bảo độ bền cần thiết của mối ghép thì dùng phương pháp định tâm theo cạnh bên của then. Trong tất cả các trường hợp, khi cơ cấu cần thực hiên độ chính xác động học (máy công cụ, ôtô một số máy móc trong công nghiệp ...) thì dùng phương pháp định tâm theo đường kính ngoài hoặc đường kính trong. 6
  13. Định tâm theo đường kính ngoài là kinh tế nhất được dùng đối với các chi tiết bao nhiệt luyện không qua gia công tinh cũng như trong trường hợp chi tiết bao sau khi nhiệt luỵện có độ cứng cho phép chuốt dưỡng được. Nếu độ cứng của chi tiết bao không cho phép tiến hành chuốt thì dùng phương pháp định tâm theo đường kính trong. Khi định tâm theo đường kính ngoài thì góc lượn làm ở chân then trên lổ, đỉnh then làm vát cạnh hay vê tròn. Ưu điểm của mối ghép then hoa : + Dùng công nghệ hiện đại để chế tạo trục then hoa (nhờ dao phay trục vít) + Có khả năng sử dụng phương pháp gia công chính xác để gia công như cà, mài, + Nâng cao độ bền. + Định tâm các phần tử đối tiếp tốt hơn và khi chịu tải ống lót tự định vị trên trục tốt hơn. Hay dùng nhất là then răng định tâm theo cạnh bên. Khi cần độ chính xác rất cao của chi tiết quay lắp trên trục then hoa dùng phương pháp định tâm theo đường kính ngoài. Trước khi lắp mối ghép then hoa cần xem xét chi tiết cẩn thân, làm sạch mặt then khỏi bị bụi bẩn, làm cùn các cạnh sắc, vát mặt mút của trục và moayơ, bôi trơn các bề mặt đối tiếp. 2.1.2. Trình tự thực hiện bảo dưỡng mối ghép then Bước 1. Kiểm tra trình trạng mối ghép then. - Kiểm tra thực trạng mối ghép. - Kiểm tra bề mặt then. - Kiểm tra độ mòn của then. Bước 2. Chuẩn bị dụng cụ bảo dưỡng - Dụng cụ tháo lắp (búa, kìm, cảo ba chấu, clê, mỏ lếch, đục....) - Dụng cụ đo (Thước cặp, thước lá, căn lá) - Dụng cụ vệ sinh (cọ, dầu DO, mỡ...). Bước 3. Bảo dưỡng then. - Tháo (cùng với công việc sửa chữa các bộ phận khác như bánh răng, pully). - Vệ sinh (then và rãnh then). - Kiểm tra bề mặt then. - Thay thế (nếu then bị mòn hoặc gãy) - Chỉnh sữa rãnh then. - Lắp then. 7
  14. Bước 4. Vận hành kiểm tra bảo dưỡng - Vận hành (cùng với công việc lắp bánh răng, pully) - Hiệu chỉnh mối ghép (nếu có) 2.1.3. Thực hành Yêu cầu bảo dưỡng mối ghép then của bánh răng và pully trên máy tiện. - Kiểm tra hiện trạng mối ghép. - Tháo lắp mối ghép. - Kiểm tra và hiệu chỉnh mối ghép 2.2. Bảo dưỡng mối ghép ren 2.2.1. Lý thuyết liên quan a. Mối ghép ren Mối ghép ren là một trong các mối ghép cơ bản và thông dụng nhất mà chúng ta có thể thường xuyên gặp thấy, nhìn thấy và quan sát thấy, ngay cả các vật dụng trong cuộc sống hàng ngày như Bulong, đai ốc,.... hay trong nghề cơ khí nói chung và cơ khí chế tạo nói riêng chiếm trên 60% tổng số chi tiết máy được ghép bằng ren trong máy móc hiện đại. Mối ghép ren là mối ghép tháo được và dùng để cố định các chi tiết lắp ghép lại với nhau. Tuy nhiên qua thời gian sử dụng và điều kiện môi trường tác động thì cũng không thể tránh khỏi phần ren mối ghép bị hư hỏng và có thể dẫn đến không thể lắp ghép được. Vậy thì trong những trường hợp như vậy thì có nên tiếp tục sử dụng ren đó không hay có phương pháp để sửa chữa để khác phục những dạng hư hỏng đó.. Để đảm bảo cho máy làm việc bình thường, các chi tiết của mối ghép ren cần thỏa mãn những yêu cầu sau đây: Có prôfin ren đúng với profin ren ban đầu, không  bị sứt mẻ, gãy đổ hoặc sai lệch; không có vòng ren nào bị hỏng; phải có cạnh vát ở đầu ren, ... Ngoài ra thì sau khi vặn đai ốc, đầu ren của bulông hoặc vít cấy phải chìa ra  ngoài ít nhất 2; đầu các bulông, vít đai ốc dùng để kẹp chặt cùng một chi tiết phải có hình dạng và kích thước như nhau b. Lắp ghép mối ghép ren - Chất lượng mối ghép ren được xác định bằng việc siết bu lông và đai ốc đúng, đạt được mức độ lắp ghép cần thiết. - Mối ghép ren không bị lệch, vênh, - Bu lông, vít cấy không bị cong, bị lệch làm cắt các ren... - Siết các bu lông theo trình tự từ siết sơ bộ cho đến siết chặt và siết đều nhau. - Lắp các đai ốc trên nắp tròn thì lắp đối xứng và vặn đều. 8
  15. Hình 2.2. Thứ tự siết đai ốc bố trí trên nắp hình tròn Thứ tự siết bu lông khi lắp các nắp hinh chữ nhật: siết đối xứng và theo thứ tự từ giữa ra Hình 2.3. Thứ tự siết đai ốc bố trí trên nắp hình chữ nhật c. Các dạng hư hỏng và phương pháp khăc phục *Các dạng hư hỏng thường gặp nhất của mối ghép ren ⮚ Mòn prôfin ren theo đường kính trung bình ; ⮚ Giảm diện tích bề mặt làm việc của ren (vì mòn); ⮚ Thân bu lông bị dãn vì biến dạng dẻo; ⮚ Bước ren bị thay đổi; ⮚ Thân bulông hoặc vít cấy bị uốn hoặc đứt; ⮚ Các vòng ren bị cắt đứt do lực kéo hoặc nén dọc trục tăng đột ngột. * Các dạng hư hỏng cụ thể và biện pháp sửa chữa Ren bị mòn, đứt hoặc mẻ trên bulông hoặc trục có ren 9
  16. Hình 2.4 Ren bị mòn Nếu vì mòn, đứt hoặc mẻ mà ren không đủ số vòng cần thiết nữa, có thể sửa chữa bằng một trong những biện pháp sau đây: - Tiện hết ren cũ rồi cắt ren mới có kích thước nhỏ hơn, lúc này phải thay thế đai ốc mới. - Nếu không cho phép giảm kích thước ren thì phục hồi bằng cách hàn đắp hoặc mạ kim loại rồi gia công cơ. Ren bị mòn đứt, vỡ hay mẻ, ở trong lỗ (trong thân chi tiết máy ) Sửa tới kích thước sửa chữa tiện  khoan hoặc khoét hết ren cũ rồi làm lại ren mới có kích thước lớn hơn, lúc này phải thay bulông hoặc vít cấy, có khi phải thay bằng vít cấy có bậc tức là vít cấy một đầu to, một đầu nhỏ, đầu to của vít cấy vặn vào lỗ ren sửa chữa còn đầu nhỏ để vặn với đai ốc hoặc lỗ ren không bị sửa chữa, Chú ý cần tra các kích thước ren tiêu chuẩn khi sữa chữa thay thế trong gia công để sửa chữa ren. Để sửa chữa tạm mối ghép ren trong trường hợp điều kiện sửa chữa lỗ ren khó khăn, phức tạp, có thể làm bulông hoặc vít cấy mới, hơi lớn hơn lỗ cũ để lắp với lỗ ren mòn, như vậy cần có được mối ghép chắc trong một thời hạn cần thiết. Khi có điều kiện thuận lợi phải sửa chữa chính thức ngay . Trong nhiều trường hợp, lỗ ren được sửa chữa bằng chi tiết bổ sung. Ta phải sử dụng phương pháp gia công lỗ và ta rô. Phương pháp thực hiện: Khoan hoặc khoét lỗ có ren hỏng rộng thêm 5 – 6 mm nữa rồi mới tiện ren để vặn 1 nút hay bạc có ren ngoài vào. Lỗ bạc này phải nhỏ hơn hoặc bằng lỗ cần thiết để cắt ren có kích thước yêu cầu (kích thước ren ban đầu). Sau đó làm ren ở nút hay bạc này với kích thước ren ban đầu (kích thước ren ban đầu là kích thước ren lúc còn mới). Đối với những chi tiết phức tạp, phương pháp này càng được sử dụng phổ biến vì nó làm tăng tuổi thọ lên rất nhiều. Hình 2.5. Đai ốc Khi lắp nút hay bạc trung gian cần chú ý thõa mãn những điều kiện sau: Chiều dài nút hoặc bạc không nhỏ hơn chiều dài phần ren cũ của lỗ Nút hay bạc có thể áp chặt hoặc vặn ren vào lỗ, bề mặt lắp ghép này phải bôi sơn 10
  17. Đầu ngoài của nút hoặc bạc không nên (có trường hợp không được phép) lồi ra ngoài bề mặt chi tiết Để đảm bảo vị trí chính xác của lỗ ren hoặc vị trí tương quan giữa các lỗ trên chi tiết, ta dùng bạc dẫn khi khoan lỗ để làm ren. Thường dùng ngay các chi tiết đối tiếp như nắp, bích v,v… làm bạc dẫn. Muốn vậy chặp  nắp, bích  lên chi tiết cần khoan lỗ, dùng mũi khoan đường kính vừa bằng lỗ dẫn để khoan mồi, sau đó dùng mũi khoan  có đường kính  cần thiết để khoan cắt ren. Còn có thể phục hồi lỗ ren trên chi tiết bằng thép bằng cách hàn đắp. Khi đó cần khoan hoặc khoét phần ren cũ, hàn đắp gia công lỗ mới rồi cắt ren như cũ. Thân bulông bị cong  Phương pháp sửa chữa Nắn bằng bàn ép kiểu vít me hoặc êtô. Để tránh hư hại ren khi nắn phải dùng đệm mềm lúc kẹp chặt chi tiết . Các vít cấy bị cong hoặc có ren hỏng đều được thay mới mà không sửa chữa Bị các chất bẩn bám chặt vào rãnh, ren hỏng  Phương pháp sửa chữa: Dùng bàn ren, tarô hoặc chi tiết ren lắp nó để sửa lại ren Đầu bulông, đai ốc vỡ, méo, (không còn dáng sáu cạnh hoàn chỉnh mà bị tròn đi), các chi tiết khác bị sức mẻ  Phương pháp sửa chữa: Dũa, hàn, đắp  rồi gia công cơ hoặc chỉ gia công cơ rồi dùng chìa vặn có ngàm hẹp hơn để vặn (chú ý khi đầu sửa đầu vặn chú ý kích thước đầu vặn tiêu chuẩn) Các chi tiết ren bị nứt  Sửa chữa bằng cách hàn vá những chi tiết nhỏ đã tiêu chuẩn hoá (bulông, đai ốc, vít, vít cấy, đệm, chốt chẻ … ) nếu nứt thì thay mới. Ren hỏng vì siết đai ốc quả tải Tuỳ theo mức độ hư hỏng mà áp dụng một trong những biện pháp sửa chữa đã nêu hoặc thay mới (tùy theo mức độ hư hỏng và điều kiện thực tế). Ren cứng không vặn được Phương pháp sửa chữa: Ngâm trong dầu từ  vài giờ đến vài ngày hoặc dùng hóa chất. Sau đó dùng chìa vặn 6 cạnh (tổng quát là chìa vặn tiếp xúc với tất cả các 11
  18. cạnh của đai ốc hoặc đầu bulông) nối dài cánh tay đòn mà vặn ra. Vặn được rồi thì tuỳ tình trạng ren mà sửa chữa hay thay thế. Lỗ sâu chốt chẻ ở thân bulông và ở đai ốc không trùng nhau do thân bulông bị dãn dài Phương pháp sửa chữa: Khoan lỗ mới cho trùng nhau. Như vậy khi sửa chữa ren ta thường phải gia công bề mặt để cắt ren 2.2.2. Trình tự thực hiện bảo dưỡng mối ghép ren Bước 1. Kiểm tra trình trạng mối ghép ren. - Kiểm tra thực trạng mối ghép. - Kiểm tra bề mặt ren. - Kiểm tra bulông. Bước 2. Chuẩn bị dụng cụ bảo dưỡng - Dụng cụ tháo lắp (búa, kìm, cảo ba chấu, clê, mỏ lếch, đục, tuanơvít....) - Máy mài cầm tay, máy khoan cầm tay. - Dụng cụ đo (Thước cặp, thước lá, dưỡng đo ren) - Dụng cụ vệ sinh (Bàn chải sắt,cọ, dầu DO, mỡ...). Bước 3. Bảo dưỡng mối ghép ren - Tháo bu lông (tùy thuộc vào hiện trạng mối ghép lựa chọn phương pháp) + Nếu mối ghép tốt cho dầu vào sau đó đùng clê tháo. + Nếu hỏng không vặn tháo được phải sử dụng máy mài cầm tay hoặc búa, đục... - Vệ sinh (bu lông và đai ốc, lông đền, chốt chẽ...). - Kiểm tra bề mặt ren. - Thay thế (nếu ren bị mòn hoặc gẫy), nếu không thay thế phải chỉnh sửa, tùy thuộc vào dạng hư hỏng lựa chọn phương pháp chỉnh sửa hợp lý (theo phần các dạng hư hỏng và phương pháp chỉnh sửa). - Lắp ghép mối ghép ren. Bước 4. Kiểm tra mối ghép - Kiểm tra mối ghép sau khi lực hiện bảo dưỡng, tháo lắp, thay thế - Hiệu chỉnh mối ghép (nếu có) 2.2.3. Thực hành Yêu cầu 1: Tháo lắp và bảo dưỡng mối ghép ren của đế máy mài hai đá. Yêu cầu 2: Tháo lắp và bảo dưỡng mối ghép ren của nắp máy tiện. - Kiểm tra hiện trạng mối ghép. -Tháo lắp mối ghép. 12
  19. - Kiểm tra và hiệu chỉnh mối ghép sau tháo lắp. 2.3. Bảo dưỡng ổ trục 2.3.1. Lý thuyết liên quan Cấu tạo và phân loại ổ lăn Ổ lăn (Vòng bi) thường bao gồm vành trong, vành ngoài, các thành phần lăn và vòng cách định vị viên bi tại những khoảng cách cố định giữa cách rãnh bi. Vật liệu tiêu chuẩn để sản xuất có hàm lượng cacbon crom cao và vòng cách bằng thép cứng. Để việc chọn lựa ổ lăn đạt hiệu quả cao, cần phải hiểu rõ thiết kế và đặc điểm của từng loại ổ lăn khác nhau để chọn vòng bi thích hợp. Ổ lăn (ball/roller bearing) - gồm 4 bộ phận chính: Vòng ngoài, vòng trong, con lăn và vòng cách Cấu tạo ổ lăn: Hình 2.6 Các bộ phận ổ bi - Con lăn có các dạng sau: bi (ball), đũa trụ (cyclindrical roller), đũa côn (taper roller), đũa hình trống đối xứng hoặc không đối xứng (spherical roller), đũa kim (needle roller). Hình 2.7 Các loại bi - Phân loại: + Theo hình dạng con lăn: ổ bi, ổ đũa 13
  20.   + Theo khả năng chịu lực: ổ đỡ, ổ chặn, ổ đỡ chặn. + Theo số dãy con lăn: một dãy, hai dãy. + Theo đường kính ngoài: Đặc biệt nhẹ, rất nhẹ, trung bình, nặng, … + Theo cỡ chiều rộng: ổ hẹp, bình thường, rộng, rất rộng, … Bảo dưỡng ổ lăn Giữ ổ lăn và khu vực xung quanh nơi đặt ổ lăn sạch sẽ: Chất bẩn hay bụi bẩn thậm chí không nhìn thấy được bằng mắt thường đều ảnh hưởng có hại cho vòng bi. Vì vậy luôn giữ ổ lăn và môi trường xung quanh sạch sẽ để tránh sự xâm nhập của bụi bẩn. Cẩn thận khi thao tác với vòng bi: Các chấn động mạnh trong suốt quá trình thao tác có thể gây xước hay làm phá hỏng vòng bi. Tác động mạnh có thể gây vỡ hay nứt. Hình 2.8 Vòng bi Sử dụng các dụng cụ hợp lý. Ngăn ngừa sự ăn mòn: Mồ hôi từ tay cầm hay các chất bẩn khác có thể gây ăn mòn vòng bi. Do đó cần giữ tay sạch hoặc đeo găng tay nếu có thể khi xử lý vòng bi. 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2