Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính - CĐ Nghề Công Nghiệp Hà Nội
lượt xem 10
download
(NB) Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính cung cấp cho người học các kiến thức: Các thành phần cơ bản của máy tính; Quy trình lắp ráp máy tính; Thiết lập thông số trong Bios; Cài đặt hệ điều hành và các trình điều khiển;...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính - CĐ Nghề Công Nghiệp Hà Nội
- TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI Chủ biên: Lê Văn Hùng Đồng tác giả: Phạm Chu Quốc GIÁO TRÌNH LẮP RÁP V À CÀI ĐẶT MÁY TÍNH (Lưu hành nội bộ) Hà Nội năm 2012
- Tuyên bố bản quyền Giáo trình này sử dụng làm tài liệu giảng dạy nội bộ trong trường cao đẳng nghề Công nghiệp Hà Nội Trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Hà Nội không sử dụng và không cho phép bất kỳ cá nhân hay tổ chức nào sử dụng giáo trình này với mục đích kinh doanh. Mọi trích dẫn, sử dụng giáo trình này với mục đích khác hay ở nơi khác đều phải được sự đồng ý bằng văn bản của trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Hà Nội 1
- Bài 1: Các thành phần cơ bản của máy tính 1. Giới thiệu Máy vi tính đầu tiên ra đời vào 1981 do IBM đưa ra. Nó nhanh chóng chiếm được thị trường. Máy vi tính bao gồm các phần sau: - CPU - Thiết bị vào - Thiết bị ra - Bộ nhớ trong và bộ nhớ ngoài. Xét theo góc độ lắp ráp, các bộ phần trên được lắp nối thành khối xử lý trong case máy tính và khối các thiết bị ngoại vi của một máy vi tính. Các bộ phận nằm trong case máy tính Các thiết bị ngoại vi 1. Bo mạch chủ (mainboard) gồm: CPU, Bàn phím RAM, bộ nhớ cache, ROM có chứa chương Chuột trình BIOS, các chip sets là các bộ điều Máy in khiển, các cổng nối I/O, bus, và các slot mở Máy quét rộng Loa 2. Các loại ổ đĩa: Ổ đĩa mềm, Ổ đĩa cứng, Ổ Ổ đĩa cắm ngoài CD, DVD Joy stick 3. Các mạch mở rộng: video card, network Modem card, card âm thanh, card modem ... Máy vẽ 4. Nguồn và vỏ máy ... Trong máy vi tính có thể chia gồm 2 phần: Phần cứng: là chỉ phần thiết bị vật lý mà ta có thể sờ mó được. 2
- Phần mềm: là chỉ phần chương trình chạy trong máy, thường gồm hai phần: phần mềm hệ thống để chỉ hệ điều hành DOS, Windows; phần mềm ứng dụng để chỉ các chương trình Word, Excel, Vietkey. Khi lắp ráp hoặc sửa chữa máy vi tính ta phải tìm hiểu các bộ phận phần cứng, cài đặt hệ thống qua BIOS và cài đặt máy: cài hệ điều hành và các ứng dụng. 2. Các thiết bị nội vi 2.1. Vỏ máy (case) 2.1.1. Form factor? Là những chỉ dẫn mô tả một cách chính xác nhất và cơ bản về kích thước và hình dạng của các thiết bị máy tính theo các tiêu chuẩn công nghiệp (tất nhiên chỉ nói về máy tính, vì mỗi ngành lại có form factor riêng của mình). Đặc biệt áp dụng cho các loại motherboard và các expansion card. Chính vì vậy các nhà sản khi đưa ra các sản phẩm của mình đều tuân thủ một cách chặt chẽ và chính xác tuyệt đối các tiêu chuẩn mô tả này. Vì vậy khi bạn độ case, modcase,… cũng nên dành chút ít thời gian tìm hiểu về vấn đề này (đề phòng trường hợp làm xong không lắp được thiết bị nào thì mất công). 2.1.2. Các chuẩn cho Motherboard và chuẩn mô tả vỏ máy Tại sao lại dính dáng đến mainboard? Đơn giản vì các mô tả và chuẩn của vỏ máy tính chủ yếu dựa trên các chuẩn kích thước của mainboard để sản xuất.Phần này sẽ giới thiệu nhanh với bạn đọc các chuẩn phổ biến nhưng bạn đọc nên quan tâm và chú ý nhất là 2 chuẩn ATX (hiện được sử dụng rộng rãi) và BTX (chuẩn mới có thể sẽ phổ biến hơn ATX). Một số loại case đã từng xuất hiện như: - AT và Baby AT: Trước đây các loại mainboard được sử dụng trong các PC chủ yếu là các loại có kích thước tương đối lớn (từ năm 1984 - theo chuẩn từ năm IBM PC/XT chuẩn này quá cũ kỹ rôi` nên kô đề cập đến ở đây). Sau đó chuẩn AT (Advance Technology) ra đời được sử dụng phổ biến cho thế hệ máy 386, 486. Tuy nhiên sau một thời gian chuẩn AT cũng gặp một số vần đề về kích thước liên quan 3
- đến các drive bay do kích thước còn tương đối lớn của mình và các nhà sản xuất cho ra đời Baby AT kích thước giảm từ 12” xuống còn 8,5”. Và chuẩn Baby AT nhanh chóng phổ biến do kích thước rất hợp lý của mình. Chuẩn AT và Baby AT được sử dụng rộng rãi cho 2 thể loại vỏ máy Desktop và Tower. Ngoài ra cũng có một vài biến thể của vỏ máy là LPX và mini LPX được sản xuất. - Các loại chuẩn ATX: Trước khi ATX xuất hiện ông lớn Intel còn đưa ra một chuẩn NPX thay thế cho chuẩn LPX. Thế nhưng thay đổi thực sự quan trọng nhất đó là sự ra đời của tiêu chuẩn ATX cũng của Intel vào năm 1995 (được sử dụng rộng rãi phổ biến cho đến nay và được nâng cấp liên tục) nó làm thay đổi hoàn toàn các thiết kế các loại mainboard, vỏ máy tính ATX trở thành chuẩn công nghiệp thay thế cho AT và AT Baby. Có được sự thành công như vậy là nhờ ATX kế thừa được các ưu điểm nổi trội của chuẩn AT và bổ sung rất nhiều tính năng nâng cấp mở rộng. ATX cũng là chuẩn có nhiều phiên bản thay đổi và nâng cấp nhất đặc biệt ở phần I/O panel... Dưới đây là môt số cỡ mainboard lớn nhất theo chuẩn ATX phổ biến: + Full ATX: có kích thước 19”x 9.6” (48.26 x 24.4cm) + Mini ATX: có kích thước 11.2”x 8.2” (28.45cm x 20.83cm) + Extended ATX: có kích thước 12”x 13” (30.48cm x 33.02cm) + WTX: chuẩn Workstation có kích thước 14”x 16.75” (35.56cm x 42.54cm) + microATX: có kích thước 9.6”x 9.6” (24.4cm x 24.4cm) + FlexATX: có kích thước 9”x 7.5” (22.86cm x 19.05cm) Cũng có 2 chuẩn khác do Via Technology phát triển dựa trên nền tảng ATX: + Mini-ITX: do Via phát triển có kích thước 6.7”x6.7” ( 17cm x17cm) + Nano-ITX: do Via phát triển có kích thước 4.7”x4.7” ( 12cm x12cm) - Chuẩn BTX - Balanced Technology Extended: Chuẩn mới này của Intel đem lại 1 bộ mặt mới cho các mainboard và vỏ máy tính. Thiết kế mới giúp cho hệ thống giải nhiệt tốt hơn rất nhiều bằng cách bố trí lại thành phần và vị trí các cụm 4
- linh liện nhằm tối ưu các luồng khí giải nhiệt lan truyền trong thùng máy. Chuẩn này ra đời giải quyết vấn đề lớn về nhiệt độ mà các bộ vi xử lý Pentium 4 của Intel gặp phải. Ngoài ra đây cũng là chuẩn mới ra đời nhằm đáp ứng các chuẩn thiết bị khác như USB2.0, SATA, PCI Express.. Hiện mới có 4 loại kích cỡ theo chuẩn mới BTX đều cùng dài 26.67cm + BTX: có kích thước 12.8”x 10.5” (32.512cm x 26.67cm) + microBTX: có kích thước 10.4”x 10.5” (26.416 x 26.67cm) + nanoBTX: có kích thước 8.8”x 10.5” (22.352cm x 26.67cm) + picoBTX: có kích thước 8”x 10.5” (20.32cm x 26.67cm) CẤU TRÚC CƠ BẢN VÀ THÔNG SỐ KỸ THUẬT CHUẨN CASE ATX Do hiện nay nhiều chuẩn thiết kế ko còn đc sử dụng hoặc ít sử dụng nên phần bài viết này chỉ tập trung vào chuẩn ATX 2.x hiện nay đang được sử dụng rộng rãi: Có rất nhiều hãng chế tạo và sản xuất vỏ thùng máy dựa trên ATX Form Factor để thiết kế nhưng mỗi hãng đều có những thay đổi nhỏ đặc thù riêng cho phong cách thiết kế và tiện ích của mình. Nhưng tất cả các thông số kỹ thuật về kích cỡ đều phải tuân thủ một cách chặt chẽ theo các mô tả trong ATX-FF. Khi chế tạo các loại thùng máy này nhà sản xuất thường cho phép người dùng có thể gắn rất nhiều loại kích cỡ mainboard. Nhìn vào sơ đồ khối bạn có thể thấy cơ bản cấu tạo đơn giản của 1 thùng máy theo chuẩn ATX chia làm 4 phần: + Khu vực lắp nguồn: tất cả các bộ nguồn khi được thiết kế cũng phải tuân thủ các tiêu chuẩn về kích thước của ATX. (khi chế tạo, hoặc modcase bạn hết sức lưu ý đến vấn đề kích thước) + Các khe 5.25”: khe tiêu chuẩn dành để lắp các thiết bị có kích thước 5,25” phổ thông như: CD, DVD, Function Panel..Nếu các khe này không được lắp các thiết bị thì thông thường với các loại vỏ máy cao cấp sẽ được lắp đặt các hệ thống quạt thông khí cho thùng máy. Tùy theo kích thước của vỏ case thông thường phải 5
- có ít nhất là 4 khe 5,25”. Với một số nhà sản xuất có thể có đến 6 hoặc 10 khe 5,25 mới đáp ứng đủ nhu cầu lắp thêm các thiết bị của người sử dụng (nhất là mấy anh em thích độ case rất khoái thể loại nhiều bay 5,25”) + Các khe 3.5”: khe tiêu chuẩn dành cho các thiết bị cỡ 35” phổ thông như: HDD, FDD, ZIP..thông thường có từ 2 đến 6 khe trong 1 vỏ máy. Các khe cắm này trong một số loại vỏ máy có thể chuyển đổi sang các khe 5,25” + Khu lắp đặt cho mainboard: là phần lắp đặt chính trong hệ thống máy tính với tùy theo thiết kế có thùng vỏ máy sẽ sử dụng ốc vít hoặc các bộ gá đặc biệt để gắn mainboard vào thùng máy.. Khu vực này bắt buộc các nhà sản xuất phải chế tạo các điểm gá hoặc bắt vít tuyệt đối chính xác nếu không sẽ khó có thể lắp đặt được mainboard. Với những người thiết kế, làm hay độ vỏ máy tính bạn cần nắm rõ các lỗ bố trí trên các loại mainboard cùng với kích thước chính xác tuyệt đối PHÂN LOẠI KÍCH THƯỚC, KIỂU DÁNG, HÌNH THỨC VỎ MÁY Nếu căn cứ vào hình dáng và kích thước bên ngoài thì có thể chia các loại thùng máy tính thành 6 loại cơ bản. Với mỗi loại đều có những đặc điểm và phân khúc thì trường phân chia tương đối rõ rệt. + Desktop: Kiểu vỏ máy nằm thông thường có kích thước tầm trung trở xuống thích hợp cho người dùng có không gian hẹp hoặc đơn giản là người dùng không thích kiểu vỏ máy đứng. Tuy nhiên thị trường hiện nay của thể loại vỏ máy nằm ngang hiện có tiềm năng rất lớn với sự xuất hiện một khái niệm mới là Multimedia Home PC (máy tính tích hợp nhiều tính năng giải trí dựa trên các nền tảng Intel Viiv, Amd Live!, Home Theater PC - HTPC). Những người chơi âm thanh hoặc chơi multimedia cũng rất thích các mẫu case dạng này vì họ có thể dễ dàng phối ghép rất phù hợp với các hệ thống giải trí hoặc các hệ thống âm thanh đang sẵn có. Với kích 6
- thước nhỏ và gọn nên các desktop chủ yếu sử dụng phù hợp cho các hệ thống mainboard tích hợp có diện tích nhỏ: microATX, flex ATX, miniATX... Một số loại destop cỡ trung vẫn lắp được các loại mainboard ATX cỡ lớn hơn, nhưng đổi lại người sử dụng thông thường sẽ bị hạn chế việc nâng cấp và bó hẹp không gian trong thùng máy. Ngoài ra kiểu dáng vỏ desktop siêu nhỏ cũng là một thị trường rất hứa hẹn với những mẫu vỏ được thiết kế hết sức tinh xảo với kích thước chỉ bằng quyển sách học sinh chuyên sử dụng các loại mainboard all in one của Via: miniITX và nanoITX. Tại Việt Nam để kiếm được những hệ thống như vậy là khá khó khăn. Thị trường hiện cũng có nhiều nhà sản xuất các loại vỏ máy desktop cao cấp với rất nhiều tên tuổi khét tiếng với các mẫu thiết kế được đánh giá là có hi-end trong đó có thể nêu vài cái tên tiêu biểu: SilverStone, Lian Li, CoolerMaster, Thermaltake. Ngoài ra các nhà sản xuất tầm trung hoặc đại trà cũng có rất nhiều các mẫu desktop để lựa chọn nhưng thông thường thì giá cả của các mẫu desktop thường cao hơn so với các loại vỏ máy đứng. + Mini Tower & Barbone pc: Thuộc phân khúc thị trường pc cỡ nhỏ các mẫu thùng máy mini tower với những kích thước nhỏ gọn rất phù hợp với các công việc văn phòng hoặc với những người dùng bình thường ko có nhiều diện tích bố trí máy. Nhóm vỏ máy này thông thường chia làm 2 loại tương đối phổ biến dạng mini case có hình dáng như đại đa số các mẫu tower khác nhưng kích thước không gian được thu gọn tối đa chủ yếu lắp được các loại mainboard: microATX, miniATX, flexATX. Với loại vỏ case này người dùng cũng có một số không gian vừa phải để tùy biến sắp xếp lắp đặt phần cứng. Ngoài ra 1 nhóm dạng thùng máy khác thuộc nhóm này rất phổ biến trên thị trường thường đc các nhà sản xuất gọi là barbone (bán kém mainboard và một số 7
- linh kiện phần cứng theo vỏ máy). Nhóm vỏ máy dạng này có kích thước cũng rất nhỏ thông thường khả năng tùy biến là bị hạn chế tối đa. Tower: Là cỡ vỏ máy phổ thông và đại trà với kích cỡ vừa phải có thể lắp được các loại mainboard: microATX, fullATX, eATX.. Đây là cỡ vỏ máy tính phổ thông nên có rất nhiều kiểu dáng mẫu mã cũng như giá cả phù hợp đáp ứng tất cả mọi nhu cầu của người tiêu dùng. Tuy nhiên với những hệ thống phần cứng cao cấp hiện nay và với những linh kiện phần cứng tỏa nhiều nhiệt cỡ thùng máy này đã ko còn đáp ứng được những yêu cầu giải nhiệt. Với những cỡ main fullATX và eATX khi lắp đặt cho cỡ thùng máy này cũng rất khó khăn trong vì một số không gian bị vướng không lắp đặt được.. Tuy nhiên vẫn còn nhiều mẫu vẫn được duy trì bán ra cho các hệ thống máy tính bình dân + Mid Tower: Các mẫu cây mid tower có kích thước đủ rộng cho các hệ thống phần cứng mới nhất: bạn có thể thoải mái chơi các hệ thống đồ họa kép hay có thể lắp đặt những hệ thống làm mát đồ sộ một cách thoải mái mà không sợ thiếu không gian. Mẫu kích thước này hiện nay là chuẩn mực kích thước cho thị trường vỏ máy tính đại trà và tầm trung đáp ứng đầy đủ các yếu tố kỹ thuật về không gian giải nhiệt cho các loại phần cứng mới. Tầm kích cỡ này của thùng máy hiện nay được nhiều nhà sản xuất thiết kế đầu tư rất nhiều cho việc thiết kế về kiểu dáng từ nội thất đến ngoại thất với mẫu mã và hình dạng rất phong phú. Ngay cả những sản phẩm cho thị trường đại trà bình dân cũng có những mẫu mã được thiết kế rất tốt đáp ứng được các yêu cầu cơ bản của người tiêu dùng. Đây cũng là mẫu thùng máy có kích thước lý tưởng với giá thành dễ dàng được chấp nhận mà những người mod case thông thường sẽ lựa chọn. + Full Tower – Super Tower: Với kích thước thùng máy ngoại cỡ tất nhiên là sẽ có cả một không gian cực lớn và thoải mái cho người có thể thoải mái muốn lắp thêm hay mở rộng các thành phần phần cứng trong thùng máy. Thể loại thùng máy 8
- cỡ này chủ yếu sản xuất cho thị trường cao cấp với giá thành rất cao ngay cả đối với những hãng kô có tên tuổi. Giá thành cao luôn đi kèm với chất lượng hoàn hảo của các sản phẩm ngoại cỡ này với những tính năng và tiện ích mà các thùng máy cỡ nhỏ không thể cung cấp. Những thùng máy kiểu này luôn giành cho những khách hàng có điều kiện lắp những dàn máy có cấu hình rất mạnh như workstation, server, hay máy tính cực mạnh cho game thủ.. Đây cũng là thùng máy mà dân mod case luôn muốn sở hữu, với những thiết kế thông minh và không gian rộng rãi là mảnh đất mầu mỡ cho những nghệ sĩ mod case có thể dễ dàng tạo nên những tác phẩm kinh điển mang cá tính riêng của họ. CHẤT LIỆU CHẾ TẠO VỎ MÁY TÍNH Chất liệu chế tạo vỏ máy là một yếu tố rất quan trọng, yếu tố này đóng góp đáng kể ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng và giá thành cơ bản của sản phẩm. Trong ngành công nghiệp chế tạo vỏ máy tính thường thấy có 3 loại vật liệu hay được sử dụng là: nhựa tổng hợp, thép, nhôm. Mỗi loại vật liệu kể trên đều có những ưu, nhược điểm riêng thép thì cứng, rắn chắn giá thành thấp ( tùy theo độ dầy mỏng và cách gia công – nhưng ở đây là nói chung..^_^) vì vậy vỏ máy chế tạo thừ thép có giá cả rất cạnh tranh, thân máy cứng cáp, và độ ồn của các thùng máy chế tạo từ thép thường là rất thấp. Nhưng nhược điểm của thép là nặng, dẫn nhiệt kém..và chất liệu này nếu không được gia công cẩn thận thì khó lòng đem lại cho bạn một sản phẩm ưng ý. Nhôm là chất là chất liệu rất phù hợp trong chế tạo vỏ máy tính với những đặc tính nhẹ, mềm dẻo dẫn nhiệt tốt thế nhưng nhược điểm của nhôm là giá thành cao và không được cứng cáp. Nhưng thông thường trong việc chế tạo vỏ máy các nhà sản xuất thông thường đều sử dụng hợp kim của nhôm nhằm khắc phục các yếu điểm dễ bị oxy hóa và làm cho chất liệu trở lên cứng cáp hơn. Hầu hết khung thân chính của vỏ máy ( thợ Việt nam gọi là “Xát si”..) đều được làm từ thép hoặc nhôm và sau đó các chi tiết khác được gia công bằng nhựa tổng hợp sự kết 9
- hợp này nhằm cân bằng, khắc phục các nhược điểm của mỗi loại vật liệu và để đảm bảo giá thành hạ nhất cho các sản phẩm.. Nhưng có thực sự là cứ thép thì cứng và nhôm thì yếu và mềm không.?.Và vật liệu càng dầy thì càng chắc chắn.? Nhưng cũng không hoàn toàn là như vậy. Sự chắc chắn, vững chãi và an toàn của sản phẩm còn phụ thuộc rất nhiều vào thiết kế và các đường nét chi tiết gia công trong mỗi sản phẩm. Yếu tố và chất lượng thiết kế đóng một vai trò quyết định trong vấn đề này, những yếu tố tinh tế này thường thấy rõ trong các sản phẩm cao cấp với những cách xử lý cực kỳ đơn giản và thông minh. Ví dụ: chi tiết đơn giản nhất và dễ nhận biết đó là các đường mép viền được gấp cuộn vừa tránh được tổn thương đứt tay cho người dùng đồng thời tăng cường được độ cứng cáp và chịu lực cho chi tiết lên gấp nhiều lần. Ngoài ra với các tính toán kỹ lưỡng về kết cấu khi thiết kế các chi tiết của vỏ máy mỗi thành phần chi tiết khi kết nối với nhau tạo nên khung chịu lực vững chãi cho toàn bộ khung máy (những người modcase nên để ý để khi thay đổi các thành phẩn nếu không sẽ làm ảnh hưởng xấu đến kết cấu vỏ máy nếu không cẩn thận xem xét). Vì vậy với những thiết kế ổn định, được tính toán cẩn thận thì các sản phẩm vẫn đảm bảo được các yêu cầu về độ an toàn, chắc chắn và có được lợi thế to lớn về giải quyết vấn đề trọng lượng. Ngoài những vật liệu phổ biến trên trong một số dòng sản phẩm đặc biệt cao cấp nhiều nhà sản xuất còn đưa vào những loại vật liệu mới công nghệ cao và rất đắt tiền: vật liệu từ sợi cácbon, Anodized Aluminum (vật liệu nhôm tổng hợp mới với đặc tính cực nhẹ, bền sử dụng trong xây dựng và công nghệ chế tạo vỏ máy bay, vỏ tầu vũ trụ). Và với những nghệ sỹ modcase họ còn sử dụng rất đa dạng các loại vật liệu khác như: gỗ, thủy tinh, mica, inox...để chế tạo thùng máy BÊN TRONG VỎ MÁY TÍNH 10
- Nội thất bên trong của thùng máy tính, mỗi hãng sản xuất đều có những cách bài trí và sắp đặt riêng nhưng tựu chung đều phải dựa trên những nguyên tắc hoặc những tiêu chuẩn chung thỏa mãn các điều kiện cơ bản liệt kê dưới đây: + Đảm bảo tương thích tiêu chuẩn kích thước + Đảm bảo điều kiện giải nhiệt cho các thiết bị + Dễ dàng thuận tiện cho việc lắp đặt + Đảm bảo các tiêu chuẩn về độ ồn âm thanh + Thỏa mãn các điều kiện an toàn sử dụng và an toàn về điện Với những loại thùng máy đặc biệt các nhà sản xuất luôn có những giải pháp sáng tạo hay những giải pháp đắt tiền để tạo cho sản phẩm của mình những nét riêng nhưng vẫn đảm bảo các yếu tố và nguyên tắc cơ bản nêu trên. VẤN ĐỀ AIR COOLING VÀ THIẾT KẾ AIRFLOW CỦA CASE MÁY TÍNH Nếu bạn hiện đang sơ hữu 1 hệ thống phần cứng tương đối có cấu hình mạnh thì chắc chắn hệ thống của bạn cũng sẽ có những vấn đề về nhiệt độ. Ngày nay không chỉ có CPU là bộ phận chính tỏa nhiệt mà hầu hết các thiết bị phần cứng máy tính đều tỏa nhiệt một cách mạnh mẽ: GPU, Mainboard, HDD, Memory, Chipset, DVD.. với nhiều thiết bị công suất lớn như vậy được khiến thùng máy của bạn chẳng khác gì một cái lò sấy. Bài toán giải nhiệt cho hệ thống máy tính luôn là thách thức khó khăn nhưng không phải là không có lời giải đáp. Nhưng lời giải đáp ấy hiệu quả đến đâu còn tùy thuộc vào sự lựa chọn và kinh nghiệm của bạn. Phần bài viết dưới đây sẽ đem đến cho bạn một chút ít kinh nghiệm và những hiểu biết cơ bản về làm hệ thống làm mát bằng không khí được thiết kế trong các thùng máy. Hiểu một cách đơn giản nhất về làm mát bằng khí trong thùng máy là bằng cách thiết kế hợp lý trong thùng máy tạo được các luồng khí di chuyển sao cho khối không khí nóng được thay thế liên tục bằng khối khí mát hơn. Và cách hiệu quả nhất là làm sao cho khối khí mát vào một chiều và đem khí nóng thoát ra chiều bên 11
- kia. Nhìn hình minh họa dưới đây bạn có thể dễ dàng nhận thấy cơ chế và nguyên lý làm việc hết sức đơn giản của cách làm mát này: Theo một nguyên tắc vật lý rất đơn giản mà ai cũng biết không khí nóng bao giờ cũng có xu hướng đi lên và các khối không khí lạnh thì luôn chìm xuống vì vậy nhất thiết cách hiệu quả nhất là bạn nên lựa chọn luồng khí lạnh vào thùng máy luôn là vị trí thấp nhất có thể (nếu như vị trí cao thì rất khó tạo được luồng khí). Luồng khí này khi vào trong thùng máy sẽ được làm nóng khi tiếp xúc với các thiết bị trong thùng máy và bay lên thoát ra ngoài tại vị trí thoát khí (lỗ thoát khí này vị trí càng cao càng tốt).. Để việc làm mát được hiệu quả và nhanh hơn các nhà sản xuất thường bố trí thêm các hệ thống quạt làm mát đường kính lớn tạo luồng khí cưỡng bức luân chuyển mạnh mẽ. Để hiệu quả nhất bạn cũng nên chú ý đến vị trí lắp đặt của các quạt này và nhớ tìm phương án lọc bụi hiệu quả cho thùng máy vì khi làm mát cưỡng bức ngoài khí mát thì quạt còn đem theo cả bụi vào máy của bạn..Ngoài ra để đạt được lượng khí luôn chuyển tốt nhất bạn nên chú ý bó các loại cáp và dây điện trong thùng máy một cách gọn nhất có thể..Nếu bạn có được luồng khí luân chuyển tốt trong thùng máy ngoài các linh kiện được làm mát tốt, bạn cũng sẽ tránh hoặc hạn chế được ảnh hưởng của hiện tượng giao thoa điện từ cho các thiết bị phần cứng yếu Với nhiều tiêu chuẩn như vậy, nhưng nhìn chung tất cả các loại vỏ máy dùng để gá lắp các cấu kiện máy tính, bảo vệ máy và làm mát máy. Vỏ máy có dạng đứng (tower) và nằm (desktop, thường có nguồn kèm theo nó phải phù hợp với yêu cầu của mainboard, từ nguồn điện đến kích thước. Case có dáng vẻ công nghiệp thích hợp. Phía trước vỏ máy gồm: phím bật nguồn Power on, phím Reset, đèn power và đèn HDD. Các khoang để lắp ổ đĩa mềm, đĩa cứng, CD …Phía sau case là ổ cắm nguồn, quạt gió, các connector song song, nối tiếp, USB, các khe để cắm card mở 12
- rộng, ổ cắm keyboard, chuột. Phía trong gồm khoang rộng để gá mainboard, các khoang trên-sau để gá nguồn, các khoang trên-trước gá các ổ đĩa. Hình 2.1.1- Mặt sau và mặt trước của Case dạng đứng. Hình 2.1.2- Case nằm ngang. 2.2. Bộ Nguồn Nguồn cung cấp cho máy vi tính là hộp kim loại, đầu vào là điện 220V hoặc 110V. Đầu ra là các nguồn khác nhau cung cấp cho MB và các ổ đĩa. Trong nguồn có lắp quạt làm mát máy. 13
- Nguồn máy PC hoạt động theo nguyên tắc switching nên gọn, nhẹ. Có hai loại nguồn AT và ATX. Nguồn AT không điều khiển tắt được, không có điện +3.3V cung cấp cho CPU. Nguồn ATX có thể tắt được bằng phần mềm và có nguồn +3.3V cung cấp trực tiếp cho CPU. Nguồn ATX tiêu chuẩn có công suất 300W. Hình2.2.1- Nguồn ATX quạt làm cánh bản rộng 14
- Hình2.2.2- Nguồn ATX quạt làm cánh bản nhỏ 2.3. Bảng mạch chính (Mainboard) Mainboard là bộ phận quan trọng nhất trong máy tính quyết định sự ổn định và hiệu năng của hệ thống máy tính. Tất cả các thiết bị khác của máy tính được liên lạc với nhau thông qua mainboard. Trên mainboard có các khe cắm cho bộ xử lý, bộ nhớ RAM và các khe mở rộng PCI, AGP, ISA. Trên mainboard có chipset là các chip xử lý đặc biệt tích hợp rất nhiều chức năng quan trọng của máy tính như bộ điều khiển bộ nhớ, bộ điều khiển các cổng vào ra, bộ điều khiển giao tiếp với ổ cứng… Một số chipset còn tích hợp cả các chức năng như bộ điều khiển đồ họa, bộ xử lý âm thanh, bộ điều hợp mạng.v.v. 15
- Hình 2.3- Bo mạch chính (Mainboard) 2.4. Bộ xử lý (CPU) CPU viết tắt của chữ Central Processing Unit (tiếng Anh), tạm dịch là đơn vị xử lí trung tâm. CPU có thể được xem như não bộ, một trong những phần tử cốt lõi nhất của máy vi tính. Nhiệm vụ chính của CPU là xử lý các chương trình vi tính và dữ kiện. CPU có nhiều kiểu dáng khác nhau. Ở hình thức đơn giản nhất, CPU là một con chip với vài chục chân. Phức tạp hơn, CPU được ráp sẵn trong các bộ mạch với hàng trăm con chip khác. CPU là một mạch xử lý dữ liệu theo chương trình được thiết lập trước. Nó là một mạch tích hợp phức tạp gồm hàng triệu transitor trên một bảng mạch nhỏ. Bộ xử lý trung tâm bao gồm Bộ điều khiển và Bộ làm tính. 16
- Bộ xử lý (processor) có chức năng thực hiện các phép tính toán. Các máy tính cá nhân thông dụng thường sử dụng bộ xử lý của Intel hay AMD. Các bộ xử lý ngày nay có tốc độ xử lý cao từ 2-3 GHz. Tập lệnh phong phú hơn đặc biệt là tập lệnh cho xử lý đồ họa 3 chiều. Hình 2.4.1- Bộ xử lý (CPU) của hãng Intel Hình 2.4.2- Bộ xử lý (CPU) của hãng AMD 2.5. Bộ nhớ (RAM, ROM) 2.5.1- Bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên (RAM) 17
- Hình 2.5.1.1- Bộ nhớ trong qua các thời kỳ RAM (viết tắt từ Random Access Memory trong tiếng Anh) là một loại bộ nhớ chính của máy tính. RAM được gọi là bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên vì nó có đặc tính: thời gian thực hiện thao tác đọc hoặc ghi đối với mỗi ô nhớ là như nhau, cho dù đang ở bất kỳ vị trí nào trong bộ nhớ. Mỗi ô nhớ của RAM đều có một địa chỉ. 18
- Thông thường, mỗi ô nhớ là một byte (8 bit); tuy nhiên hệ thống lại có thể đọc ra hay ghi vào nhiều byte (2, 4, 8 byte). RAM khác biệt với các thiết bị bộ nhớ tuần tự (sequential memory device) chẳng hạn như các băng từ, đĩa; mà các loại thiết bị này bắt buộc máy tính phải di chuyển cơ học một cách tuần tự để truy cập dữ liệu. Bởi vì các chip RAM có thể đọc hay ghi dữ liệu nên thuật ngữ RAM cũng được hiểu như là một bộ nhớ đọc-ghi (read/write memory), trái ngược với bộ nhớ chỉ đọc ROM (read-only memory). RAM thông thường được sử dụng cho bộ nhớ chính (main memory) trong máy tính để lưu trữ các thông tin thay đổi, và các thông tin được sử dụng hiện hành. Cũng có những thiết bị sử dụng một vài loại RAM như là một thiết bị lưu trữ thứ cấp (secondary storage). Thông tin lưu trên RAM chỉ là tạm thời, chúng sẽ mất đi khi mất nguồn điện cung cấp. Hiện nay còn phổ biến 2 loại bộ nhớ RAM cho máy tính là SDRAM và DDRAM Hình 2.5.1.2- Bộ nhớ SDRAM Hình 2.5.1.3- Bộ nhớ DDRAM 2.5.2- Bộ nhớ trong (ROM) Bộ nhớ chỉ đọc (tiếng Anh: Read-Only Memory - ROM) là một loại thiết bị lưu trữ dùng trong máy tính và các thiết bị khác. Nó có tên như vậy vì không dễ để 19
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy vi tính - Nghề: Kỹ thuật lắp ráp và sửa chữa máy tính - Trình độ: Cao đẳng nghề (Tổng cục Dạy nghề)
127 p | 106 | 26
-
Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính (Nghề: Kỹ thuật sửa chữa lắp ráp máy tính - Trung cấp) - Trường Cao đẳng Cơ điện Xây dựng Việt Xô
130 p | 36 | 14
-
Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính (Nghề: Kỹ thuật sửa chữa và lắp ráp máy tính - Trung cấp) - Trường Cao đẳng Cơ giới (2022)
183 p | 41 | 14
-
Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính (Nghề: Kỹ thuật sửa chữa, lắp ráp máy tính - Trung cấp) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
165 p | 60 | 14
-
Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính (Nghề: Quản lý mạng máy tính) - CĐ Công nghiệp và Thương mại
201 p | 43 | 12
-
Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính (Nghề: Kỹ thuật sửa chữa, lắp ráp máy tính - Trung cấp) - Trường CĐ Nghề Kỹ thuật Công nghệ
150 p | 54 | 11
-
Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính (Nghề: Thiết kế đồ họa - Trung cấp): Phần 1 - Trường Cao đẳng Cơ điện Xây dựng Việt Xô
56 p | 28 | 9
-
Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính (Nghề: Kỹ thuật sửa chữa, lắp ráp máy tính - Cao đẳng): Phần 1 - Trường Cao đẳng Cơ điện Xây dựng Việt Xô
71 p | 23 | 8
-
Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính (Nghề: Kỹ thuật sửa chữa, Lắp ráp máy tính - Trình độ Trung cấp) - Trường Cao đẳng Nghề An Giang
120 p | 25 | 7
-
Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính (Nghề: Kỹ thuật sửa chữa, lắp ráp máy tính - Cao đẳng): Phần 2 - Trường Cao đẳng Cơ điện Xây dựng Việt Xô
74 p | 23 | 7
-
Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính (Nghề: Tin học văn phòng - Trung cấp): Phần 1 - Trường Cao đẳng Cơ điện Xây dựng Việt Xô
69 p | 24 | 7
-
Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính (Nghề: Kỹ thuật sữa chữa và lắp ráp máy tính - Trung cấp) - Trường CĐ Nghề Công nghiệp Thanh Hóa
168 p | 27 | 6
-
Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính (Nghề: Kỹ thuật sửa chữa, lắp ráp máy tính) - Trường TCN Kỹ thuật công nghệ Hùng Vương
144 p | 32 | 6
-
Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính (Nghề: Quản trị mạng máy tính - Trung cấp): Phần 1 - Trường Cao đẳng Cơ điện Xây dựng Việt Xô
62 p | 32 | 6
-
Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính (Nghề: Quản trị mạng - Cao đẳng): Phần 1 - Trường Cao đẳng Cơ điện Xây dựng Việt Xô
61 p | 20 | 6
-
Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính (Nghề: Kỹ thuật sửa chữa, lắp ráp máy tính - Cao đẳng) - Trường CĐ Nghề Kỹ thuật Công nghệ
149 p | 51 | 6
-
Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính (Nghề: Vẽ và thiết kế trên máy tính - Cao đẳng): Phần 2 - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
97 p | 30 | 5
-
Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính (Nghề: Lập trình viên máy tính - Cao đẳng) - Trường CĐ Nghề Kỹ thuật Công nghệ
149 p | 20 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn