Giáo trình Lí luận dạy học ngữ văn: Phần 2
lượt xem 6
download
Nối tiếp nội dung phần 1, phần 2 cuốn giáo trình "Lí luận dạy học ngữ văn" trình bày các nội dung: Hình thức, phương tiện dạy học Ngữ văn, đánh giá năng lực học sinh trong dạy học Ngữ văn. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giáo trình Lí luận dạy học ngữ văn: Phần 2
- (^httơníỊ 3 HÌNH THỨC PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC NGỮ VĂN MỤC TIÊU Sau khi học xong chuơng này, sinh viên: - Giái thích được thế nào là hình thức, phương tiện dạy học Ngữ văn và biết cách phân loại các hỉnh thức và các phương tiện dạy học Ngữ văn - Phân tích được ưu điềm và hạn chế cùa các hinh thức và các phương tiện dạy học Ngữ văn. - Hiểu về đặc điểm cùa các hình thức và các phương tiện dạy học Ngữ văn, từ đó có những lưu ý cần thiết trong việc sừ dụng các hình thức và các phương tiện dạy học cụ thể. - Lý giải được nguyên tắc sừ dụng phương tiện trong dạy học Ngữ vãn. - Nhận ra những điểm giống và khác nhau giữa các hình thức và phương tiện dạy học Ngữ văn NỘI DUNG 1 Hình thức dạy học Ngữ vãn 2. Phương tiện dạy học Ngữ văn 3.1. Hình thức dạy học Ngữ văn 3.1.1. Khái niệm Hinh thức tồ chức dạy học Ngữ văn là cách thức tổ chức sắp xếp và tiến hành quá trình dạy học Ngữ văn. Hỉnh thức tổ chức dạy hpc Ngữ văn còn đuợc coi là cách sắp xếp tổ chức các biện pháp sư phạm thích hợp, nó thay đổi tùy thuộc vào mục đích, nhiệm vụ dạy học Ngữ văn; mối quan hệ giũa giáo viên và học sinh; theo số lượng người học; theo không gian diễn ra quá trình dạy học; thời điểm học sinh thực hiện hoạt động học tập... 196
- Theo các dấu hiệu trẽn ta có nhiều hình thức tổ chức dạy học Ngữ văn khác nhau: Xét theo số lượng học sinh, có các hình thức tồ chức: học cá nhân, học theo nlióni, học chung cà lơp Xét theo thời gian học tập, có các hình thức: học chính khóa, học ngoại khóa. Xét theo không gian, có các hình thức: dạy học trên lớp, dạy học ngoài lớp. Xét theo đặc điêm hoạt động của thầy giáo và học sinh, có: bài lên lớp, giờ thảo luận, bài luyện tập, bài ôn tập, bài tồng hợp, dự án Xét theo mục tiêu cần đạt cùa bài dạy ta có: bài hpc kiến thức mới, bài òn tập, bài luyện tập, bài kiềm tra Như vậy, các hình thức tô chức dạy học Ngữ văn rất đa dạng. Mỗi hình thức có những đặc điếm riêng, chúng có điếm mạnh, điểm yếu và có thề bồ sung cho nhau, khắc phục lẫn nhau Việc lựa chọn hỉnh thức này hay hinh thức kia phụ thuộc vào hàng loạt các yếu tố chù quan và khách quan, trong đó quan trọng nhât là trinh độ sư phạm cúa người giáo viên. Chọn đúng hình thức tồ chức dạy học phủ hợp với mục đích và nội dung bài học sẽ góp phần nâng cao chât lượng dạy học Trong phạm vi aiáo trinh, tài liệu sẽ trình bày rõ hơn các hình thưc dạy học phân loại theo tiêu chí không gian Trong đó, dạy học trên lớp bao gồm các hình thức: học bài mới, tháo luận, luyện tập, ôn tập, kiểm tra, dạy học ngoài lớp có các hình thức: tự học, hoạt động ngoại khóa, tham quan, phụ đạo, xêmina, dự án học tập ĩ 2. C ác h ìn h th ứ c tô c h ứ c (lạ y h ụ c trân ì('fp Giáo viên tô chức các hoạt động học tập cho học sinh theo các nội dung học tập Hinh thức tô chức dạy học trong lớp được thực hiện theo các cách sau: 3.1.2.1. Hình thức học bài mới Đây là hình thức áp dụng cho các giờ học bài mới được tổ chức với mục đích truyền đạt nội dung học tập mới, những thòng tin khoa học mới Phương pháp chủ yếu được sử dụng là phân tích ngôn ngữ kết hợp thuyết trinh, vấn đáp kết hợp với các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực. Bằng sự khéo léo su phạm, giáo viên dẫn dắt học sinh nấm vững các nội dung trong bài học Ngữ 197
- văn trong thời gian ngắn nhất. Học sinh bằng sự tập trung chú ý, tham gia vào việc học tập để thông hiểu, nắm vững vấn đề học tập. 3.1.2.2. Hình thức thao luận Là hình thức cho học sinh trao đồi, tranh luận về các vấn đề học tập, để tự họ rút ra được các kết luận cần thiết. Tháo luận trong dạy học Ngữ văn có thể được tiến hành theo nhóm cặp đôi, nhóm lớn hay cả lớp. Mỗi cá nhân bằng trí tuệ, bằng kiến thức đã có, bằng kinh nghiệm và sự sáng tạo của mình, đóng góp vào việc học tập chung Thảo luận tạo ra những tranh luận bổ ích, mỗi người một ý kiến riêng nhưng cùng nhau tìm hiểu một vấn đề, cho nên vấn đề nam bắt được trờ nên sâu sắc, toan diện, mỗi thành viên hinh thành một niềm tin, thói quen và sự mạnh dạn. Đe tiến hành tốt hình thức thảo luận, giáo viên phải chuẩn bị tốt vấn đề và chiến thuật thảo luận Học sinh phải đọc kĩ các tài liệu có liên quan và chuẩn bị các ý kiến đóng góp chung cho tập thể. Giáo viên phải khéo léo dẫn dẳt học sinh thảo luận tốt các vấn đề học tập và tồng kết, khắc sâu bản chất của các vấn đề đã nêu ra thảo luận 3.1.2.3. Hình thức luyện tập Là hình thức tổ chức cho học sinh thực hiện một hệ thống các bài tập thực hành, từ dễ đến khó theo nội dung một bài hay một chương Mục đích cùa nó là hình thành cho học sinh một hệ thống kĩ năng, kỹ xảo ứng dụng kiến thức môn Ngữ vãn vào cuộc sống. Luyện tâp là hình thức dạy học cơ bản, có ờ mỗi tiết hoc Ngữ vãn, thưc hiện nguyên tắc học lý thuyết gắn liền với thực hành, giúp nhà trường đào tạo học sinh trờ thành những người biết lao động, biết vận dụng kiến thức vào cuộc sống. Tùy theo nội dung bài học là lý thuyết hay thực hành mà thời gian dành cho hình thức luyện tập là ngắn hay dài 3.1.2.4. Hình thức xêniina Đây là hinh thức dạy học đòi hòi học sinh phải chuẩn bị ý kiến về những vấn đề nhất định có liên quan tới nội dung tài liệu học tập rồi tiến hành báo cáo. Hình thức xêmina có thể áp dụng cho cấp trung học phổ thông. So với hình thảo thảo luận, xêmina là hình thức có phạm vi và mức độ vấn đề nêu ra 198
- rộng hơn và sâu hơn, khi tiến hành buộc phái có giáo viên trực tiếp điều khiên Hình thức dạy học này giúp học sinh mờ rộnií, đào sâu thêm những vấn đề học tập trên cơ sờ nhìn nhận chúng một cách có suy nghĩ, phàn tích chúng có lý lẽ và có dẫn chứng minh họa, phát triẽn được óc tư duy khoa học, ngôn ngữ và hứng thú học tập, bồi dưỡng các phươnií pháp nghiên cứu một cách vừa sức. Đê số đôn» học sinh tham gia xêmina, giáo viên cần xây dựng đề tài và kẻ hoạch rồi phô biến cho học sinh tham gia ý kiến và bồ sung. Qua đó, các em sẽ ý thức được yêu cầu, nội dung của vấn đề, các nguồn tài liệu chính, phương pháp tiên hành, kế hoạch thực hiện và nhiệm vụ cùa tập thể cũng như cùa từng- cá nhân Học sinh chuân bị theo thời gian quy định của thầy Ờ đây, người học cân nghiên cứu sách báo và tài liệu liên quan, nếu cần thiết phải thu thập số liệu thì cần phai đàm thoại với những người có thể cung cấp những thông tin hữu ích Bắt đẩu vào xẻmina, giáo viên nêu lại vấn đề với mục đích yêu cầu phái đạt được và động viên mọi người [ham gia tích cực. Sau đó, học sinh trình bày ý kiến cúa mình, các học sinh khác lăng nghe, tháo luận và tranh luận. Trong quá trình tranh luận, người huớng dẫn phái theo dõi một cách rất nhạy bén đẽ phát hiện những mâu thuẫn thê hiện trong các ý kiến phát biếu đe kịp thòi nêu vấn đề cho mọi người tập taing giải quyết, phù hợp với mục đích, yêu cầu đề ra, tránh tinh trạng tháo luận, tranh luận lan man ngoài vấn đề Khi hướng dẫn, người hướng dẫn có thế động viên cho mọi người phát biêu ý kiến, song cũng có thể và có khi cần thiết thì phái chi định Cuối cùng, nííirời hướng dẫn tổng kết những ý kiến phát biểu, nêu lẻn một cách súc tích và c ò h ệ th ù n g những ý kicn thông nliât v à n h ữ n g ý kiẻn c h ư a th ô n g nliât, th a m gia ý kiến về những ý kiến chưa thống nhất và bổ sung thêm những ý kiến cần thiết; đánh giá các ý kiến phát biểu; nhận xét tinh thần thái độ làm việc chung của tập thề và của riêng cá nhân, cho điểm 3.1.2.5. Hình thức ôn lập Hình thức này được sử dụng với mục đích ôn lại, củng cố, hệ thống hóa những kiến thức đã học Phương pháp được sử dụng trong giờ ôn tập là vấn đáp, thuyết trình, nêu và giải quyết vấn đề kết hợp cùng các kĩ thuật dạy học tích cực nhu khăn phù bàn, sơ đồ tu duy, KWL, trình bày một phút... Đế thực 199
- hiện tốt bài ôn tập, giáo viên phái chuẩn bị tâm thế, kiến thức, kĩ năng cho cả thầy và trò, phải chuẩn bị đủ tài liệu tham khảo, phương tiện dạy học đồng thời giáo viên cần giao nhiệm vụ cụ thế cho học sinh từ giở học tarớc để các em chuẩn bị. 3.1.2.6. Hình thicc kiêm tra Kiểm tra được sử dụng với mục đích cơ bản là xem xét, đánh giá kết quả học tập của học sinh, tạo ra thông tin ngược để điều chình cách dạy và cách học môn Ngữ văn Kiểm tra bao gồm: kiếm tra viết, kiềm tra vấn đáp, kiềm tra thực hành. Tuy nhiên, kiểm tra viết là hình thức được sừ dụng chù yếu trong dạy học Ngữ văn. Kiểm tra được thực hiện như một giờ học riêng Trong các tiết kiểm tra, mọi học sinh đều phải tham gia nghiêm túc, tập trung Kiềm tra luôn có kế hoạch, có nội dung, có phương pháp và chiến thuật đối với từng cá nhân, với từng nội dung, từng loại công việc, cái cốt lõi là làm sao để qua kiểm tra kiến thức cũ được ôn luyện, kiến thức mới được bổ sung, kĩ năng được hình thành 3.1.3. Các hình thức tổ chức dạy học ngoài lóp 3.1.3.1. Hình thức tự học Là hình thức học sinh học ngoài giờ lên lớp bằng nỗ lực cá nhân theo kế hoạch học tập chung và không có mặt cùa giáo viên Tự học thường được tiến hành tại gia đinh hoặc thư viện... với cách học tự nghiên cứu.Trong đó, với học sinh phổ thông, hoc ờ nhà là hình thức tư hoc chù yếu Hoat đông học ờ nhà được diễn ra dưới sự điều khiển gián tiếp của giáo viên, học sinh tự mình sắp xếp kế hoạch, sử dụng điều kiện sẵn có trong gia đình, tài liệu, cùng cố, đào sâu, mờ rộng và hoàn chinh tri thức, hoàn thành các nhiệm vụ học tập đã được thầy giáo giao Hinh thức tự học ở nhà có ý nghĩa rất quan trọng, cụ thể là nó giúp học sinh: Mở rộng, đào sâu, hệ thống hóa và khái quát hóa những điều đã học ở trên lớp làm cho vốn hiểu biết được hoàn thiện. Rèn luyện kĩ năng, kỹ xào vận dụng những tri thức cùa mình vào các tinh huống, kể cà tinh huống nảy sinh từ cuộc sống, sản xuất. 200
- Chuấn bị lĩnh hội tri thức mới băng cách đọc trước và chuẩn bị bài trong sách giáo khoa theo hướng dẫn của giáo viên Tư bồi dưỡng tinh thần trách nhiệm, tính tự giác độc lập, tính kỷ luật, tính tồ chức, tính kế hoạch trong học tập Vi vậy, với hình thức học tập ở nhà, học sinh có thề làm được rất nhiều công việc: học bài, làm bài, đọc sách tham khảo, cliuân bị bài mới... Đế hình thức học ở nhà đạt kết quả cao, cần phải có một số điều kiện sau: Làm cho học sinh thấy tầm quan trọng cùa việc học ớ nhà, từ đó có ý thức và dằn dần có hứng thú và nhu cầu đối với công việc đó. Đám bảo cho học sinh đú thời gian tối thiều đề học ờ nhà. Cụ thề là các bài ra cho học sinh cần được tính toán sao cho có thể hoàn thành trong thời gian quy đinh Cá biệt hóa những bài tập về nhà trên cơ sờ những bài tập cho cả lớp. Đám báo cho các bài tập có tính đa dạng, nghĩa là có những bài tập đòi hòi phái vận dụng tri thức vào những tinh huống mới, nhất là những tinh huống gắn vói đời sống, với sán xuất đòi hỏi phải có cách giải quyết sáng tạo Bồi dưỡng cho học sinh phương pháp học tập: phương pháp đọc sách, phương pháp giải bài tập, phương pháp ôn tập, phương pháp làm đề cương báo cáo. Tạo cơ sở vật chất cho việc học ở nhà như giúp liọc sinh xây dựng góc học tập, có đủ điều kiện vệ sinh, có đủ các phương tiện tối thiểu (bàn ghế, sách giao khoa, sách tham kháo...). Kiểm tra thường xuyên và nghiêm tức bài làm ở nhà dưới nhiều hình thức như: kiểm tra miệng, chấm vờ soạn văn, cho điểm với những câu hỏi liên quan đến bài m ới... 3.1.3.2. Hình thức hoạt động ngoại khóa Một trong những đặc điềm cơ bản của quá trinh dạy học Ngữ văn hiện đại là nhu cầu học tập của học sinh có xu hướng vượt ra khòi phạm vi tri thức do chương trinh quy định. Do đó, những tri thức mà các em lĩnh hội được qua hoạt động nội khóa không thỏa mãn được nhu cầu nhận thức của họ. Vì thế, 201
- trong các trường học, nhà sư phạm tổ chức các hoạt động ngoại khóa nhằm tạo điều kiện cho học sinh mờ rộng, đào sâu tri thức, phát triển hứng thú và năng lực riêng của mình, đồng thời dần dần có thể hướng học sinh vào những nghề nghiệp nhất định trong tương lai. Hoạt động ngoại khóa có tính chất tự nguyện: mỗi học sinh có thề căn cứ vào năng lực, hứng thú và nhu cầu cúa mình mà có thể tham gia hoạt động ngoại khóa này hay khác. Hoạt động ngoại khóa thường tồ chức dưới nhiều hình thức như: tổ chức câu lạc bộ, hội thi, hội thảo, giao lưu,... về những nội dung liên quan đến các bài học. Chẳng hạn, tồ chức câu lạc bộ văn học dân gian, hội thi hùng biện về những chù đề xã hội hoặc văn học đang được quan tâm, giao lưu giữa học sinh và nghệ sĩ, thư viện đọc sách,... Cũng có thể tồ chức các cuộc thi sáng tác văn chương cho học sinh (viết truyện, thơ, kịch bản văn học...), để khuyến khích các tài năng sáng tác văn học của học sinh, đồng thời qua đó học sinh được trải nghiêm mình ờ vị trí người sáng tác để cảm hiểu rõ hơn quy luật sáng tạo văn chương chính là quy luật của tinh cám, cảm xúc. Để tổ chức hoạt động ngoại khóa đạt hiệu quả cao, một mặt bản thân học sinh tích cực tham gia, mặt khác cần có sự chì đạo và hỗ trợ cùa giáo viên cũng như sụ hỗ trợ của các cơ quan vãn hóa xã hội, các cơ sở sản xuất... và các cá nhân, các nhà khoa học, các chiến sĩ, các sĩ quan, các chiến sĩ thi đua, các nhà thơ, nhà văn, nghệ s ĩ... 3.1.3.3. Hình thức tham quan Tham quan là hỉnh thức tổ chức dạy học tạo điều kiện cho học sinh trực tiếp quan sát và nghiên cứu các sự vật và hiện tượng như nhà bảo tàng, phòng triển lãm, đền chùa, cảnh vật thiên nhiên, lễ hội... Qua đó, các em có thể mở rộng, đào sâu hiểu biết về những vấn đề do chương trình quy định hoặc về vấn đề ngoài chương trình; nâng cao hứng thú học tập, phát triển óc quan sát, bồi dưỡng lòng yêu quê hương, đất nước; bồi dưỡng phuơng pháp quan sát và phương pháp phân tích, tổng hợp những tài liệu thu được trong quá trinh tham quan. Trong thục tiễn dạy học, tham quan có thể được tồ chức trước, trong và sau khi học một bài, nhóm bài nào đó. Với môn Ngữ văn, tham quan thường 202
- được tồ chức sau khi học một bài, nhóm bài, chủ đề nào đó nhằm mục đích củng cố và đào sâu những điều đã học. Hình thức tham quan được tổ chức theo các bước sau đây: Chuẩn bị. Trong bước này, giáo viên cần xác định sơ bộ mục đích, yêu cầu, nội dung tham quan, đến địa điểm tham quan khảo sát cụ thể, vạch kê hoạch tham quan (chinh xác hóa mục đích, yêu cầu, nội dung tham quan, nêu rõ các đối tượng quan sát, các dụng cụ cần dùng, những tài liệu cân thu thập, cách tổ chức học sinh, sự phân phối thời gian ..) phổ biến kế hoạch tham quan cho học sinh để các em ý thức được đầy đủ mục đích, yêu cầu, nội dung, cách tiến hành và nội quy Tiến hành tham quan: Dưới sự hướng dẫn của giáo viên và cán bộ phụ trách cơ sở tham quan, học sinh tiến hành tham quan theo kế hoạch định trước. Trong khi tham quan, học sinh chăm chú quan sát những sự vật, hiện tượng đã được quy định, ghi chép cẩn thận những nội dung cần thiết... Trong quá trình làm việc, học sinh cần thực hiện nghiêm túc nội quy, duy tri kỉ luật Tổng kết. Sau khi tham quan, dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh kiểm tra và chinh lý các tài liệu đã thu được. Trên cơ sờ đó, có thể viết thu hoạch rồi trao đối ý kiến hay thảo luận trong tập thể, hoặc làm những bài tập độc lập như: viết báo cáo, làm mô hình, xây dựng bộ sưu tập . 3.1.3.4. Hình thức phụ đạo Phụ đạo là hinh thức tổ chức học tập bằng sự giúp đỡ trực tiếp cùa giáo viên đối với từng học sinh. Phương pháp dạy phụ đạo dựa trên những điểm mạnh, điểm yếu cùa mỗi người để tổ chức cho họ học tốt nhất. Trong quá trinh dạy học, tất yếu sẽ có sự phân hóa về trinh độ nhận thức và sẽ xuất hiện hai loại hai học sinh đáng chú ý nhất: loại yêu - kém, loại khá - giòi. Vì vậy, việc dạy học được tiến hành trên cơ sở trình độ chung không thỏa mãn hai loại học sinh này. Đối với loại yếu - kém, do năng lực hạn chế thì cần bồi dưỡng về phương pháp học tập, bổ sung thêm những tri thức cần thiết để lấp những chỗ trống trong vốn hiểu biết, ra hệ thống những bài tập vừa sức từ dễ đến khó, đề ra những nhiệm vụ hệ thống hóa và khái quát hóa tri thức, yêu cầu học sinh phải ôn tập 203
- thường xuyên và có hệ thống, có trọng tâm, trọng điểm, giáo dục lòng tự tin và ý chí vươn lên, không nên có một lối nói hay hành động nào xúc phạm nhân cách của các em... Tuy nhiên, sự giúp đỡ của giáo viên hay các học sinh khá giỏi, tuyệt đối không phải là sự làm thay, trái lại phải trẽn cơ sờ giúp đỡ đó, phát huy cho bang được tính tự giác, tích cực, đối lập của học sinh yếu - kém. Đối với học sinh khá - giỏi, điều chủ yếu là tăng cường các hoạt động độc lập có trinh độ ngày càng cao, trẽn cơ sờ tính đến năng lực nhận thức, năng khiếu và hứng thú học tập của từng cá nhân. Đồng thời, cần ngăn chặti tỉnh trạng học tủ, học lệch, chi chú ý tới một môn nào đó. 3.1.3.5. Hình thức dự án học lập Dạy hpc theo dự án là một hình thức dạy học, trong đó người học thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, có tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu, báo cáo Nhiệm vụ này được học sinh thực hiện với tính tụ lực cao trong toàn bộ quá trinh học tập, từ việc xác định mục đích, lập kế hoạch, đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện. Làm việc nhóm là hình thức cơ bán của dạy học theo dự án. Trong các tài liệu về dạy học dự án có rất nhiều đặc điểm được đưa ra. Các nhà sư phạm khi xác lập cơ sở lý thuyết cho dạy học dự án này đã nêu ra 3 đặc điểm cốt lõi của dạy học dự án: định hướng học sinh, định hướng thực tiễn và định hướng sản phẩm. Có thể cụ thề hoá các đặc điểm của dạy học dự án như sau: Định hướng ihực tiễn: Chủ đề của dự án xuất phát từ những tình huống của thực tiễn xã hội và đời sống. Nhiệm vụ dự án cần chứa đụng những vấn đề phù hợp với trình độ và khả năng cùa học sinh. Có ỷ nghĩa thực tiễn xã hội: Các dự án học tập góp phần gắn việc học tập trong nhà trường với thực tiễn đời sống, xã hội. Trong những trường hợp lý tường, việc thực hiện các dự án có thể mang lại những tác động xã hội tích cực. Định hướng himg thú học sinh: Học sinh được tham gia chọn đề tài, nội dung học tập phù hợp với khả năng và hứng thú cá nhân. Ngoài ra, hứng thú của học sinh cần được tiếp tục phát triển trong quá trình thực hiện dự án. 204
- Tính p h ứ c hợp: Nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực hoặc môn học khác nhau nham giải quyết một vấn đề mang tính phức hợp. Định hướng hành động: Trong quá trinh thực hiện dự án có sự kết hợp giữa nghiên cứu lý thuyết và vận dụng lý thuyết vào trong hoạt động thực tiễn, thực hành. Thông qua đó kiểm tra, cùng cố, mờ rộng hiểu biết lý thuyết cũng như rèn luyện kĩ năng hành động kinh nghiệm thực tiễn của học sinh Tính lự lực cao cùa học sinh: Trong dạy học dự án, học sinh cần tham gia tích cực và tự lực vào các giai đoạn của quá trinh dạy học Điều đó cũng đòi hỏi và khuyến khích tính trách nhiệm, sự sáng tạo của học sinh Giáo viên chủ yếu đóng vai trò tư vấn, hướng dẫn, giúp đỡ. Tuy nhiên, mức độ tự lực cần phù hợp với kinh nghiệm, khả nãng của học sinh và mức độ khó khăn cùa nhiệm vụ Cộng lác làm việc: Các dự án học tập thường được thực hiện theo nhóm,, trong đó có sự cộng tác làm việc và sự phân công công việc giữa các thành viên trong nhóm. Dạy học dự án đòi hỏi và rèn luyện tính sẵn sàng và kĩ năng cộng tác làm việc giữa các thành viên tham gia, giữa học sinh và giáo viên cũng như với các lực lượng xã hội khác tham gia trong dự án Đặc điểm này còn được gọi là học tập mang tính xã hội. Định hư ớng sán phẩm : Trong quá trình thực hiện dự án, các sản phẩm được tạo ra. Sản phẩm của dự án không giới hạn trong những thu hoạch lý thuyết mà trong đa số trường hợp các dự án học tập tạo ra những sản phẩm vật chất cùa hoạt động thực tiễn, thực hành. Những sản phẩm này có thể sử dụng, còng bổ, giới thiệu. Dạy học theo dự án có thể được phân loại theo nhiều phương diện khác nhau Sau đây là một số cách phân loại dạy học theo dự án: Phân loại theo chuyên môn - Dự án trong một môn học: trọng tàm nội dung nằm trong một môn học. - Dự án liên môn: trọng tâm nội dung nằm ở nhiều môn khác nhau. - Dự án ngoài môn học: các dự án không phụ thuộc trực tiếp vào các môn học, ví dụ dự án chuẩn bị cho các lễ hội trong trường. 205
- Phân ¡oại theo sự tham gia cùa học sinh: Dự án cho nhóm học sinh, dự án cá nhân. Dự án dành cho nhóm học sinh là hình thức dự án dạy học chù yếu. Phân loại theo sự tham gia cùa giáo viên: dự án dưới sự hướng dẫn cùa một giáo viên, dự án với sự cộng tác hướng dẫn cùa nhiều giáo viên. Phân loại theo quỹ thcri gian: Có thể phân chia như sau: - Dự án nhò: thực hiện trong một số giờ học, có thể từ 2-6 giờ hpc. - Dự án trung bình: dự án trong một hoặc một số ngày, nhưng giới hạn là một tuần hoặc 40 giờ học. - Dự án lớn: dụ án thực hiện với quỹ thời gian lớn, tối thiểu là một tuần (hay 40 giờ học), có thể kéo dài nhiều tuần. Phán loại theo nhiệm vu Dựa theo nhiệm vụ trpng tâm cùa dự án, có thể phân loại các dự án theo các dạng sau: - Dự án tìm hiểu: là dự án khảo sát thực trạng đối tượng. - Dự án nghiên cứu: nhằm giải quyết các vấn đề, giải thích các hiện tượng, quá trinh. - Dụ án thực hành: có thể gọi là dự án kiến tạo sàn phẩm, trọng tâm là việc tạo ra các sàn phẩm vật chất hoặc thực hiện một kế hoạch hành động thực tiễn, nhằm thực hiện những nhiệm vụ nhu trang trí, trưng bày, biểu diễn, sáng tác. - Dự án hỗn hợp: là các dự án có nội dung kết hợp các dạng nêu trên. Các loại dự án trên không hoàn toàn tách biệt với nhau. Trong từng lĩnh vực chuyên môn có thề phân loại các dạng dự án theo đặc thù riêng. Dựa trên cấu trúc cùa tiến trình phương pháp, người ta có thể chia cấu trúc cùa dạy học theo dự án làm nhiều giai đoạn nhỏ hơn. Sau đây trình bày một cách phân chia các giai đoạn của dạy học theo dự án theo 5 giai đoạn. Chọn đề tài và xác định mục đích cùa dự án: Giáo viên và học sinh cùng nhau đề xuất, xác định đề tài và mục đích cùa dự án. cần tạo ra một tinh huống xuất phát, chứa đựng một vấn đề, hoặc đặt một nhiệm vụ cần giãi quyết, trong đó chú ý đến việc liên hệ với hoàn cảnh thực tiễn xã hội và đời sống, cần chú ý đến hứng thú của học sinh cũng như ý nghĩa xã hội của đề tài. Giáo viên có thể 206
- giới thiệu một số hướng đề tài để học sinh lựa chọn và cụ thể hoá. Trong trường hợp thích hợp sáng kiến về việc xác định đề tài có thể xuất phát từ phía học sinh. Giai đoạn này được mô tả thành hai giai đoạn là đề xuất sáng kiến và tháo luận sáng kiến. Xây cỉựiig kế hoạch thực hiện: Trong giai đoạn này học sinh với sự hướng dẫn của giáo viên xây dựng đề cương cũng như kế hoạch cho việc thực hiện dự án Trong việc xây dựng kế hoạch cần xác định những công việc cần làm thời gian dụ kiến, vật liệu, kinh phí, phương pháp tiến hành và phân công công việc trong nhóm Thực hiện d ự án: Các thành viên thực hiện công việc theo kế hoạch đã đề la cho nhóm và cá nhân. Trong giai đoạn này học sinh thực hiện 'các hoạt động tri tuệ và hoạt động thực tiễn, thực hành, những hoạt động này xen kẽ và tác động qua lại lẫn nhau. Kiến thức lý thuyết, các phương án giải quyết vấn đề được thử nghiệm qua thực tiễn. Trong quá trình đó sản phẩm của dự án và thông tin mới được tạo ra. Thu thập két quà và công bố sàn phàm: Ket quả thực hiện dự án có the được viết dưới dạng thu hoạch, báo cáo,... Trong nhiều dự án các sản phẩm vật chất được tạo ra qua hoạt động thực hành Sản phẩm của dự án cũng có thề là những hành động phi vật chất, chẳng hạn việc biểu diễn một vở kịch, việc tổ chức một sinh hoạt nhằm tạo ra các tác động xã hội. Sản phẩm cùa dự án có thể được trinh bày giữa các nhóm học sinh, có thể được giới thiệu trong nhà trường hay ngoài xã hội. Đành gia d ự án: Giáo viên vá học sinh dành già quá trinh thực hiện và kết quả cũng như kinh nghiệm đạt được. Từ đó rút ra những kinh nghiệm cho việc thực hiện các dự án tiếp theo. Kết quả của dự án cũng có thể được đánh giá từ bên ngoài: Hai giai đoạn cuối này cũng có thể được mô tả chung thành giai đoạn kết thúc dự án. Việc phân chia các giai đoạn trên đây chi mang tính chất tương đối. Trong thực tế chúng có thể xen kẽ và thâm nhập lẫn nhau. Việc tự kiểm tra, điều chỉnh cần được thực hiện trong tất cà các giai đoạn của dự án. Với những dạng dụ án khác nhau có thể xây dựng cấu trúc chi tiết riêng phù hợp với nhiệm vụ dụ án. Giai đoạn 4 và 5 cũng thường được mô tả chung thành một giai đoạn (giai đoạn kết thúc dự án). 207
- Như vậy, dạy học dụ án là một hình thức dạy học Ngữ văn quan trọng để thực hiện quan điểm dạy học định hướng vào người học, quan điểm dạy học định hướng hoạt động và quan điểm dạy học tích hợp. Dạy học dự án góp phần gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội, tham gia tích cực vào việc phát triển năng lực làm việc tự lực năng lực sáng tạo, năng lục giải quyết các vấn đề phức hợp, tinh thần trách nhiệm và khả năng cộng tác làm việc của học sinh. Nhũng đặc trưng và ưu điểm của dạy học dự án rất phù hợp với đặc trung cùa mô hình trường học mới. 3.2. Phu-oug tiện dạy học Ngữ văn 3.2.1. Khái niệm Phương tiện nói chung và phương tiện dạy học Ngữ văn nói riêng cho phép giáo viên truyền đạt các nội dung cho học sinh, chúng là bộ phận trung gian của quá trình dạy học. G iáo viên Học sinh Nội dung Tam giác dạy học Hai tác giả Berad Meier, Nguyễn Văn Cường trong cuốn L i luận dạy học hiệu đại cho rằng “Phương tiện dạy học là tất cả các phương tiện vật chất mà người dạy và người học sử dụng, để thông hiểu về các mục đích, chù đề và phương pháp cùa dạy hpc. Chúng có chức năng trung gian cùa các thông tin trong việc truyền thụ và lĩnh hội tri thức” 1. Theo Phạm Thị Thu Hương "Phương tiện dạy học là những phương tiện vật chất cần thiết được sử dụng trong quá trình dạy học, bao gồm các đồ dùng 1BemdMeier, Nguyễn Văn Cường (2014), u luận dạy học hiện đại, Nxb Đai hoc Sư phạm, tr. 189. 208
- dạy học, các trang thiết bị kĩ thuật dùng trong dạy học và các thiết bị hỗ trợ khác giúp giáo viên và học sinh tổ chức và tiến hành hợp lí,có hiệu quà quá trình dạy học nhằm đạt mục đích dạy học1. Cũng có quan niệm coi phương tiện phi vật chất như ngôn ngữ cũng là phương tiện dạy học Phương tiện được hiểu như là bộ phận trung gian, thông qua nó những kí hiệu trong các quan hệ giao tiếp được chuyền tải, lưu trù, phản ánh lại hay xử lí với sự hỗ trợ kĩ thuật và được giới thiệu theo hình thức đại diện hay biểu trưng N hu vậy, sách, báo, tạp chí; máy chiếu ảnh, phim kính, phim, vô tuyến truyền hình và các phương tiện âm thanh khác, video, các phương tiện hình ảnh khác cũng như máy tính là những phương tiện dạy học Khái quát những cách hiểu trên, có thể đưa ra khái niệm về phương tiện dạy học Ngữ văn như sau: phương tiện dạy học Ngữ văn là toàn bộ sự vật, hiện tượng trong thế giới, tham gia vào quá trình dạy học Ngữ văn, đóng vai trò là công cụ hay điều kiện để giáo viên và học sinh sử dụng làm khâu trung gian tác động vào đối tượng dạy học. Phương tiện dạy học Ngữ văn có chức năng khơi dậy, dẫn truyền và làm tăng sức mạnh tác động của người dạy và người học đến đối tượng dạy học. 3.2.2. P hân loại Có thế phân loại phương tiện dạy học theo các phương diện hoặc theo quan điếm sử dụng: Dựa vào cấu tạo, nguyên lí hoạt động và chức năng của phương tiện có thc phân th ả n h hai pliân: p h â n c ứ n g v à p h â n m èm . P h ân c ứ n g b a o gôm các phương tiện được cấu tạo trên cơ sở các nguyên lí thiết kế về cơ, điện, điện từ... theo yêu cầu biểu diễn nội dung bài giảng. Các phương tiện này có thể là: máy chiếu, radio, tivi, máy tính điện tử ... Phần cứng là kết quả cùa sự phát triển khoa học kĩ thuật trong nhiều thế kỉ. Khi sử dụng phần cứng, người giáo viên đã cơ giới hóa và điện từ hóa quá trình dạy học Ngữ văn, mờ rộng không gian lớp học và phạm vi kiến thức truyền đạt. Phần mềm là những phương tiện trong đó sừ dụng các nguyên lí sư phạm, tâm lí, khoa học kĩ thuật để xây dựng 1 Phạm Thị Thu Hương (chủ biên - 2017), Giáo trình "Thực hành dạy học Ngữ văn ớ trưởng pho thông", Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội, tr 52. 209
- nên cho học sinh một khối lượng kiến thức hay cải thiện hành vi ứng xử cho học sinh Phần mềm bao gồm chương trinh môn học, sách giáo khoa, báo chí, tài liệu tham khảo... Dựa vào mục đích sử dụng có thể phân loại các phương tiện dạy học Ngữ văn thành hai loại: phương tiện dùng trực tiếp để dạy học và phương tiện để hỗ trợ, điều khiển quá trình dạy học Ngữ văn Phương tiện dùng trực tiếp để dạy học Ngữ văn bao gồm các loại máy móc thiết bị và dụng cụ được giáo viên sử dụng trong giờ dạy để trình bày kiến thức, rèn luyện kĩ nâng, kĩ xảo cho học sinh như các loại máy chiếu, máy tính điện tử, các phương tiện mang tin, các mẫu vật mô hình... Phương tiện hỗ trợ và điều khiển quá trình dạy học Ngữ vãn là những phương tiện được sừ đụng để tạo ra môi trường học tập thuận lợi, có hiệu quả như các loại bảng viết, các giá di động hoặc cố định, thiết bị điều khiển âm thanh, ánh sáng. Dựa vào cấu tạo cùa phương tiện, người ta phân ra phương tiện dạy học Ngữ văn truyền thống và phương tiện dạy học Ngữ văn hiện đại Phương tiện dạy học Ngữ văn truyền thống là những phương tiện được dùng từ xưa đến nay và được cấu tạo đơn giản, thô sơ như các vật thật, tranh ảnh, đồ dùng dạy học tự làm... Phương tiện dạy học Ngữ văn hiện đại là những phương tiện mới được đưa vào nhà trường là sản phẩm cùa công nghệ hiện đại như: video clip, máy tính, máy chiếu đa phương tiện, camera số ... Trong phần này, tài liệu sẽ đi sâu trình bày cách phân loại phương tiện dạy học dựa vào cấu tạo của phương tiện dạy học Ngữ vãn. 3.2.2.1. Phương tiện dạy học truyền thống * Các vật thật Trong dạy học Ngữ văn, có những sự vật chi tiết được đề cập đến trong ngữ liệu, văn bản văn học hoặc văn bản nhật dụng là yếu tố vẫn tồn tại trong đời thường nhưng do không được quan tâm nên trờ thành xa lạ với học sinh, cũng có thể là yếu tố học sinh đã từng thấy qua phim ảnh nhưng không biết chính xác sự vật, chi tiết đó được gọi là gì hoặc không tin rằng những sự vật như thế có tồn tại trong cuộc sống. Do vậy, ngoài nhũng giờ học mang tính trải nghiệm sáng tạo gắn với hoạt động thực tiễn mà ở đó học sinh có thể tiếp cận với các vật thật như hpc trong bảo tàng, làng nghề... (để biết những đồ vật rổ, 21 0
- rá, nong, sàng, nan, giang, cói, cuốc, cần câu..), giáo viên có thể mang các vật thật đen lớp học hoặc giao nhiệm vụ sưu tầm cho học sinh nhằm giúp cho học sinh có những hiểu biết chân thực, gần gũi về cuộc sống đồng thời củng cố vốn sống, tri thức nền cho các em 1 * T hé kĩ năng Thé kĩ năng là một phương tiện dạy học truyền thống có nhiều tác dụng: dễ kiếm, rẻ, dễ làm; có thể người học cùng tham gia làm; dễ trình bày, không cần điện; màu sắc hấp dẫn, áp dụng hợp lý cho các hình thức, mục đích dạy học khác nhau Đe làm thẻ kĩ năng cần chuẩn bị: thẻ màu, ghim, bút viết; cần có tiêu đề trên bàng; mỗi thẻ chì viết một ý; không viết toàn chữ hoa; viết bằng nét to cùa bút dạ không quá dày, có thể chuẩn bị giấy khổ rộng đề làm nền và dùng hồ dán lại những gì đã trình bày; dùng thẻ màu và tạo ra các hình dạng khác nhau, cùng loại thi cùng màu, cùng dạng thẻ T rin h bay th ò n i H in h t h ứ c . Q. G tól h»n cho tin tữ r g bưoc 8 u ó c chảm nhõm it ngưol đep C h u ả n bi K h ô n g cần T u o n g đ ố l khc th ẻ tru ó c d ử n g đ lộ n vản c h u y ể n lối ị nhung l c i n g kinh Sứ d ụ n g báng ghim đế trinh bầy nhũng chú đề phức tạp th e o J ù n çjjH /â em ô t_ 1 Phạm Thị Thu Hương (Chủ biên - 2007), sđd, tr. 74. 211
- C iu binh I Ciü binh T rắ n g Ịlh u õ n g I Ịth u ò n g Đó X anh Oa u ờ i X anh l i c ấ y V àng b ì u đ ì v i phụ đ i Sử dụng hình g) dáng và màu sắ c nhất quán ch o dỗ hiểu Kỹ thuật sử dụng thẻ trong dạy học; dự kiến khoảng trống hợp lý trên bảng (đối với bảng viết) để gắn thẻ; cho xuất hiện từng thẻ một (thuyết trình hoặc đàm thoại); kết quả ý tường trên thẻ là ý tưởng cùa nhóm thì có thể so sánh hai nhóm thẻ để rút ra ý tưởng tối ưu; có thể thay thế thẻ (thay đổi ý tường). Trong dạy học Ngữ văn, có thể sử dụng thẻ kĩ năng trong hoạt động khởi động, hoạt động ôn lại kiến thức cũ ví dụ: giáo viên có thể gắn trên bảng hai tò khóa ấn dụ và hoán dụ với các nội dung về khái niệm, tác dụng, cách kiểu ần dụ/hoán dụ, ví dụ; nhiệm vụ của các em học sinh là trong một thời gian quy định phải tỉm đúng các thẻ màu có nội dung tương ứng với từng biện pháp tu từ trong số những thẻ màu giáo viên đã chuẩn bị. Với hoạt động hỉnh thành kiến thức mới: giáo viên có thề sừ dụng thẻ kĩ năng khi dạy những nét chính về tác giả, tác phẩm (thi xem nhóm nào đã chuẩn bị bài tốt nhất), học sinh có thể sử đụng thẻ kĩ năng khi thuyết trình về một vấn đề liên quan đến nội dung bài học. ở hoạt động luyện tập, vận dung, giáo viên có thể sử dụng phương tiện dạy học trên để hướng dẫn học sinh giài quyết các bài tập, các tỉnh huống. 212
- * Tài liệu ấn họa Tài liệu ấn họa thuộc loại phương tiện trực quan truyền thống, có khá năng thu hút sự chú ý và truyền đạt những thông tin kiến thức một cách rõ ràng do kết hợp những từ, chữ số, ký hiệu, hình vẽ và ảnh chụp để bổ sung cho bài giảng, giúp nguòi học lĩnh hội được kiến thúc kĩ nâng một cách thuận lợi có hệ thống, củng cố và mở rộng kiến thức mà người học đã tiếp thu. Các tài liệu vẽ dù lớn hay nhỏ đều có thể nhân thành nhiều bản giống bản chính, hoặc có thể sửa đổi, thêm bớt, đồng cỡ, thu nhỏ hoặc phóng to bằng nhiều cách như: in, chụp. Các tài liệu ấn họa bao gồm: + Tranh ảnh1: trong quá trình dạy học Ngữ văn, tranh ảnh được xác định là những tài liệu chụp, sao chép, phán ánh ơ nhiều mức độ khác nhau bàn chât các hiện tuợng ngôn ngữ, các đơn vị ngôn ngữ, là chân dung (vẽ, chụp) của nhà văn, nhà thơ, những bức ảnh về bìa các tác phẩm văn học, những phác thảo sáng tạo về nhân vật văn học, những bức ảnh chụp về thiên nhiên, con người, hiện tượng cuộc sống xã hội có liên quan đến bài giảng... Tranh ảnh sử dụng trong dạy học Ngữ văn có thể có sẵn ờ sách giáo khoa, trong danh mục thiết bị dạy học tối thiếu do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định hoặc do giáo viên tự sưu tầm từ sách, báo, internet Tùy vào mục tiêu của mỗi hoạt động dạy học, mục đich sứ dụng cùa mỗi giáo viên, trong giờ học, tranh ảnh có thế được sừ dụng rời rạc, đơn lẻ từng chiếc cũng có thề được kết chuỗi thành album ảnh. Đặc biệt khi dạy học văn bản văn học, giáo viên cần cân nhắc kĩ lưỡng khi sử dụng tranh ảnh, chi nên xem đây là công cụ hỗ trợ, giúp các hoạt động dạy học đọc hiếu thêm sinh động, linh hoạt + Tài liệu vẽ: Các tài liệu vẽ bao gồm bản đồ, lược đồ, sơ đồ, bàng biểu. Trong dạy học Ngữ văn, việc sử dụng bản đồ, lược đồ không nhiều, tuy nhiên vứi một số đon vị kiến thức người giáo viên vãn có Iliẻ sừ dụng pliưung tiện dạy học này. Ví dụ: dạy bài Tây Tiến (Quang Dũng) có thể sử dụng bản đồ miền Bẳc để mô tả còn đường hành quân cùa đoàn binh Tây Tiến, dòng chảy sông Hương khi dạy bài Ai đã đặt tên cho dòng sông (Hoàng Phủ Ngọc Tường), bản đồ đất nước Trung Hoa thời Tam quốc... Sơ đồ là một trong những tài liệu vẽ cần thiết và quen thuộc trong dạy học Ngữ văn, được sử dụng ờ cả ba phân môn: Tiếng Việt, Đọc hiểu, Làm văn. Sơ đồ gồm nhiều loại như: sơ đồ tư duy, sơ đồ grap, sơ đồ chuỗi. Có thể khái quát các giai đoạn phát triển của tiếng Việt bằng sơ đồ graph, tóm tắt nội dung về tác giả, về bài học bằng sơ 1 Phạm Thị Thu Hương (Chù biên - 2007), sđd, tr. 76 - 77 213
- đồ tư duy, khái quát bố cục và cách lập luận trong bài Tinh thần yêu nước cùa nhân dân ta (Hồ Chí Minh) bằng sơ đồ chuỗi. Bàng biểu tồn tại dưới nhiều dạng khác nhau: bảng số liệu, bảng so sáng, bàng tổng kết... Các loại bảng rất thích hợp trong những giờ ôn tập, giờ rèn luyện kĩ năng giúp học sinh khái quát và khắc sâu về kiến thức. Tùy vào mục đích và thời điểm sử dụng mà người dạy có thế chọn các tài liệu vẽ thích hợp. * Tài liệu phát tay Tài liệu phát tay là những tài liệu giảng dạy được phát cho người học trong quá trình dạy học để tham khảo và thực hiện những nhiệm vụ học tập. Vai trò của tài liệu phát tay trong giảng dạy: giúp giáo viên sử dụng có hiệu quả thời gian giảng dạy ở trên lớp; giảm bớt thời gian ghi chép cùa người học; cồ vũ và khơi dậy niềm hứng thú; giúp người học nhớ lâu; làm cho quá trình học tập thêm phong phú; đảm bảo đề cập tới tất cả những điểm quan trọng cùa bài. Tình huống để chuẩn bị tài liệu phát tay: cần cập nhật thông tin mới không có trong sách giáo khoa; những thông tin trình bày phức tạp hoặc quá chi tiết; hệ thống tóm tắt thông tin theo các chù đề; không có sách giáo khoa hoặc nguồn tài liệu thích hợp; người học gặp khó khăn trong việc học hoặc thực hiện kĩ nâng. Tài liệu phát tay có các loại chính sau đây: Thông tin tờ rơi (tờ rơi giới thiệu về các tác giả văn học, tác phẩm), phiếu học tập; phiếu mô tả công việc; bản huớng dẫn thực hành. Ví dụ: Có thể sử dụng phiếu học tập khi dạy một đơn vị kiến thức trong bài Nhàn - Nguyễn Binh Khiêm (Ngữ văn 11). T rường:............................................ PHIÊU HỌC TẬP L ớp........................ (Hoạt dộng cập đôi) Họ tên:.............................................. Thời gian: 5 phút Nhàn - Bức chân dung cuộc sống cùa nhà Ihơ Nguyễn Binh Khiêm Biện pháp Cảm nhận về Trích dẫn nghệ thuật chân dung tác giả - Một mai, một cuốc, một cần câu/Thơ thẩn dầu ai vui thú nào. - Thu ăn măng trúc, đông ăn giá/Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao. Vậy, Nhàn theo Nguyễn Bỉnh Khiêm là nhir thế nào? 214
- Phiếu phân công công việc trong một dự án học tập tìm hiểu: Truyền thuyết Dương tự Minh và lễ hội đền Đuốm ơ Phú Lương - Thái Nguyên Tên Thời hạn Sản phấm Nhiệm vụ Phuơng tiện thành viên hoàn thành dụ- kiến Mai Phòng vấn Phiếu phong vấn 1 tuần Phiếu trà lời Máy ánh phòng vấn Máy ghi âm Anh chụp (Nếu có) Minh Tìm kiếm tư liệu Máy tính 1 tuần Tài liệu phô tô, trên sách, báo, Máy ảnh chụp internet, thư Tranh, anh viện, sở văn hóa, sồ ghi chép. . phòng vãn hóa... * Sách giáo khoa Sách giáo khoa vừa là phương tiện làm việc của học sinh, đồng thời là phương tiện hỗ trợ đề giáo viên thực hiện chương trình môn học theo quy định. Sách giáo khoa thề hiện hai phương diện là nội dung đơn vị kiến thức cần dạy học và cách trình bày các đơn vị kiến thức đó. Ngoài ra, sách giáo khoa còn đáp ứng được những yêu cầu mang tính đặc thù cùa phương pháp dạy học bộ môn, luôn có hệ thống câu hòi, hệ thống bài tập đảm bảo hình thành ờ học sinh những kĩ năng, kĩ xảo cần thiết gắn với bộ môn đó. Đ e làm tố t v iệc d ạy h ọ c N g ữ v ăn , n gư ời g iá o v iê n cân h iên đ irạ c d u n g ý của sách giáo khoa. Cụ thể là: nẳm được yêu cầu, mục đích của từng bài; hiêu được các ý để triển khai triệt để bài giảng; nắm chắc được từng nội dung cụ thể trong từng ý Để sử dụng hiệu quả sách giáo khoa, người giáo viên cần: trau dồi kiến thức; đọc kỹ sách giáo khoa, có kĩ năng xây dựng các câu hỏi hướng dẫn học sinh khám phá tri thức của từng tiết và cùa cả bài học. Theo tác giả Trịnh Thị Lan, sách giáo khoa nói chung và sách giáo khoa Ngữ văn nói riêng là phương tiện dạy học thích hợp để giáo viên và học sinh sử dụng ờ tất cả các giai đoạn khác nhau của quá trình dạy học: 215
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo trình Giáo dục học đại cương: Phần 1 - PGS.TS Hà Thị Đức
82 p | 775 | 296
-
Giáo trình Lí luận văn học dành cho ngành cử nhân giáo dục tiểu học hệ chính quy, tại chức từ xa
209 p | 552 | 106
-
Lí luận dạy học: Phần 2 - Nguyễn Văn Hộ
136 p | 302 | 46
-
Đề cương môn học Lí luận dạy học địa lí: Phần 2 - Nguyễn Phương Liên
49 p | 288 | 35
-
Lí luận, biện pháp, kỹ thuật trong dạy học hiện đại: Phần 1
223 p | 100 | 29
-
Bản chất thẩm mĩ của văn học trong giáo trình Lí luận văn học ở Việt Nam từ năm 1960 đến nay
9 p | 542 | 24
-
Giáo trình Lí luận dạy học ngữ văn: Phần 1
197 p | 18 | 7
-
Lí luận văn học như là sự đa dạng của những chiến lược đọc: Đề xuất đổi mới chương trình lí luận văn học ở các trường đại học sư phạm
9 p | 75 | 5
-
Giáo trình Lí luận dạy học ngữ văn: Phần 2 - NXB ĐH Thái Nguyên
68 p | 12 | 4
-
Giáo trình lí luận dạy học Địa lí - Phần đại cương: Phần 2
292 p | 21 | 4
-
Giáo trình lí luận dạy học Địa lí - Phần đại cương: Phần 1
59 p | 25 | 4
-
Cơ sở đổi mới mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy trong dạy học hiện đại: Phần 1
96 p | 7 | 4
-
Xây dựng tiêu chí đánh giá giờ dạy của giáo viên trên cơ sở lí luận dạy học hiện đại
6 p | 33 | 3
-
Giáo trình Lý luận dạy học Địa lý (In lần thứ tư): Phần 2
124 p | 27 | 3
-
Giáo trình Lí luận dạy học ngữ văn: Phần 1 - NXB ĐH Thái Nguyên
197 p | 13 | 3
-
Giáo trình Lý luận dạy học Địa lý (In lần thứ tư): Phần 1
64 p | 26 | 3
-
Về một cuốn giáo trình Lí luận văn học của Trung Quốc thời kì đổi mới
6 p | 31 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn