intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Luật kinh tế (Nghề: Pháp luật - Trung cấp) - Trường Trung cấp Trường Sơn, Đắk Lắk

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:83

6
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo trình Luật kinh tế (Nghề: Pháp luật - Trung cấp) được biên soạn với mục tiêu nhằm giúp sinh viên người học nắm vững được pháp lý về việc thành lập, tổ chức hoạt động của doanh nghiệp, các loại hình doanh nghiệp, công ty...Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Luật kinh tế (Nghề: Pháp luật - Trung cấp) - Trường Trung cấp Trường Sơn, Đắk Lắk

  1. SỞ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BNH VÀ XÃ HỘI ĐẮK LẮK TRƯỜNG TRUNG CẤP TRƯỜNG SƠN GIÁO TRÌNH MÔN HỌC: LUẬT KINH TẾ NGÀNH/NGHỀ: PHÁP LUẬT TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP Ban hành kèm theo Quyết định số:140/QĐ-TCTS ngày 02 tháng 8 năm 2022 của Hiệu trưởng Trường trung cấp Trường Sơn Đắk Lắk, năm 2022
  2. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. ii
  3. LỜI GIỚI THIỆU Giới thiệu xuất xứ của giáo trình, quá trình biên soạn, mối quan hệ của giáo trình với chương trình đào tạo và cấu trúc chung của giáo trình. Lời cảm ơn của các cơ quan liên quan, các đơn vị và cá nhân đã tham gia. Đắk Lắk, ngày 02 tháng 8 năm 2022 Tham gia biên soạn 1. Nguyễn Văn Khánh - Chủ biên 2. Trần Danh Phú 3. Nguyễn Thị Tuyền iii
  4. MỤC LỤC LỜI GIỚI THIỆU .......................................................................................................... iii GIÁO TRÌNH MÔN HỌC/MÔ ĐUN .............................................................................1 Tên môn học: LUẬT KINH TẾ ......................................................................................1 BÀI 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÁP LUẬT TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ...........................................................................................................................2 1.1. Hoạt động kinh doanh và hoạt động quản lý nhà nước về kinh tế ...........................2 1.2. Pháp luật điều chỉnh hoạt động Kinh doanh.............................................................4 2. Quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh ................................................................7 2.1.Nội dung quản lý nhà nước về kinh tế.......................................................................7 2.2.Các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế ..................................................................7 BÀI 2: QUY CHẾ PHÁP LÝ CHUNG VỀ THÀNH LẬP, TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP .......................................................................12 1.Khái niệm, đặc điểm và phân loại Doanh nghiệp.......................................................12 1.1. Khái niệm và đặc điểm của Doanh nghiệp .............................................................12 1.2. Phân loại Doanh nghiệp..........................................................................................13 1.3. Vấn đề giới hạn trách nhiệm trong kinh doanh ......................................................14 2. Điều kiện và thủ tục cơ bản để thành lập Doanh nghiệp ...........................................15 2.1. Những điều kiện cơ bản để thành lập Doanh nghiệp .............................................16 2.2. Thủ tục chung để thành lập Doanh nghiệp .............................................................17 2.3. Tổ chức lại Doanh nghiệp ......................................................................................18 3. Pháp luật về giải thể và phá sản Doanh nghiệp .........................................................20 3.1. Giải thể Doanh nghiệp ............................................................................................20 3.2. Phá sản Doanh nghiệp ............................................................................................22 4. Những quyền và nghĩa vụ cơ bản của Doanh nghiệp trong kinh doanh. ..................23 4.1. Những quyền của Doanh nghiệp trong kinh doanh ................................................23 4.2. Những nghĩa vụ của Doanh nghiệp trong kinh doanh. ...........................................23 BÀI 3: CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ VỀ CÁC CHỦ THỂ KINH DOANH ..............................26 1.Doanh nghiệp tư nhân.................................................................................................26 1.1. Khái niệm và đặc điểm của Doanh nghiệp tư nhân ................................................26 1.2. Thành lập DNTN, quản lý và hoạt động. ...............................................................27 2. Công ty ......................................................................................................................29 2.1. Khái niệm chung về công ty và các loại công ty ....................................................29 iv
  5. 2.2. Công ty cổ phần – Khái niệm và đặc điểm.............................................................31 2.3. Công ty Trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên ........................................34 2.4. Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên .......................................................35 2.5. Công ty hợp danh ...................................................................................................37 3. Doanh nghiệp nhà nước – Khái niệm, đặc điểm .......................................................39 4. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ...................................................................41 5. Hợp tác xã ..................................................................................................................43 6.Tổ hợp tác ...................................................................................................................45 BÀI 4: PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG TRONG KINH DOANH – THƯƠNG MẠI ..48 1.Khái quát về Pháp luật Hợp đồng ...............................................................................48 1.1. Khái niệm Hợp đồng ..............................................................................................48 1.2. Phân loại Hợp đồng ................................................................................................48 2. Hợp đồng Dân sự .......................................................................................................49 2.1. Chủ thể của Hợp đồng Dân sự ................................................................................49 2.2. Nội dung của Hợp đồng Dân sự .............................................................................49 2.3. Trình tự giao kết Hợp đồng Dân sự ........................................................................50 2.4. Chế độ sửa đổi chấm dứt Hợp đồng Dân sự...........................................................51 2.5. Các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng ..........................................................53 2.6. Trách nhiệm pháp lý do vi phạm hợp đồng dân sự ................................................54 BÀI 5: PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT CÁC TRANH CHẤP KINH DOANH – THƯƠNG MẠI .............................................................................................................59 1.Giải quyết tranh chấp kinh doanh – thương mại theo thủ tục trọng tài ......................59 1.1. Tổ chức đặc trưng của Trọng Tài thương mại ........................................................59 1.2. Thẩm quyền giải quyết của Trọng tài thương mại .................................................65 1.3. Tố tụng trọng tài .....................................................................................................67 2. Giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại Toà án nhân dân..........................68 2.1.Khái niệm vụ việc kinh doanh – thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân ....................................................................................................................68 2.2.Cơ quan tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng .............................................69 2.3. Thủ tục giải quyết vụ án Kinh doanh – Thương mại .............................................72 2.4. Thi hành bản án, quyết định của Toà án.................................................................75 2.5. Thỏa thuận thi hành án ...........................................................................................77 v
  6. GIÁO TRÌNH MÔN HỌC/MÔ ĐUN Tên môn học: LUẬT KINH TẾ Mã số môn học: MH 16 VỊ TRÍ, TÍNH CHẤT CỦA MÔN HỌC: - Vị trí: Là môn khoa học cơ sở trong nội dung chương trình đào tạo của nghề pháp luật. - Tính chất: Là môn khoa học xã hội, học sinh sẽ được tiếp cận với nội dung kiến thức về luật dân sự và tố tụng dân sự MỤC TIÊU MÔN HỌC: - Kiến thức: + Người học nắm vững được pháp lý về việc thành lập, tổ chức hoạt động của doanh nghiệp, các loại hình doanh nghiệp, công ty.... - Kỹ năng: + Rèn luyện các kỹ năng nhận thức và vận dụng các kiến thức về pháp luật kinh tế về công tác chuyên môn.... - Năng lực tự chủ và trách nhiệm: + Tôn trọng các bước của pháp luật về lĩnh vức kinh tế NỘI DUNG MÔN HỌC:
  7. BÀI 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÁP LUẬT TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Giới thiệu: Trong quá trình từ khi thành lập doanh nghiệp đến khi đi vào hoạt động kinh doanh, sản xuất. Doanh nghiệp không thể tránh được các vấn đề phát sinh liên quan đến pháp lý như, thủ tục thay đổi, chứng chỉ hay giấy phép con, hay đến nội bộ nhân sự cho đến các hợp đồng mua bán.... Mục tiêu: - Nắm bắt khái niệm, các nguyên tắc cơ bản của luật tố tụng dân sự Nội dung chính: 1.Khuôn khổ pháp luật cho hoạt động kinh doanh 1.1. Hoạt động kinh doanh và hoạt động quản lý nhà nước về kinh tế a. Hoạt động kinh doanh – Mỗi doanh nghiệp đều dựa trên các hoạt động khác nhau trong đó chuyên môn hóa. Các hoạt động của doanh nghiệp giúp mang lại năng suất và sự phát triển của công ty. Mọi doanh nghiệp đều đưa ra sự kết hợp của các chính sách và chương trình để vận hành các hoạt động này một cách suôn sẻ. – Hoạt động kinh doanh bao gồm bất kỳ hoạt động nào mà doanh nghiệp tham gia với mục đích chính là tạo ra lợi nhuận. Đây là một thuật ngữ chung bao gồm tất cả các hoạt động kinh tế được thực hiện bởi một công ty trong quá trình kinh doanh. Các hoạt động kinh doanh, bao gồm các hoạt động điều hành, đầu tư và tài trợ, đang diễn ra liên tục và tập trung vào việc tạo ra giá trị cho các cổ đông. – Có ba loại hoạt động kinh doanh chính: điều hành, đầu tư và tài trợ. Các luồng tiền được sử dụng và tạo ra bởi mỗi hoạt động này được liệt kê trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ . Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được hiểu là sự đối chiếu giữa thu nhập ròng trên cơ sở dồn tích với dòng tiền. Thu nhập ròng được lấy từ phần cuối của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và tác động tiền mặt của những thay đổi trong bảng cân đối kế toán được xác định để điều chỉnh trở lại dòng tiền vào và ra thực tế. – Hoạt động đầu tư nằm trong phần thứ hai của báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Đây là những hoạt động kinh doanh được vốn hóa trên một năm. Việc mua tài sản dài hạn được ghi nhận là sử dụng tiền mặt trong phần này. Tương tự như vậy, việc bán bất động sản được thể hiện như một nguồn tiền mặt. Mục hàng ” chi tiêu vốn ” được coi là một hoạt động đầu tư và có thể được tìm thấy trong phần này của báo cáo lưu chuyển tiền tệ. – Các khoản mục không phải tiền mặt đã khấu trừ trước đó từ thu nhập ròng được cộng lại để xác định dòng tiền; Các khoản mục không phải tiền mặt đã được bổ sung trước đó vào thu nhập ròng được khấu trừ để xác định dòng tiền. Kết quả là một báo cáo cung cấp cho nhà đầu tư một bản tóm tắt về các hoạt động kinh doanh trong công ty trên cơ sở tiền mặt, được tách biệt theo các loại hoạt động cụ thể. – Phần đầu tiên của báo cáo lưu chuyển tiền tệ là lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh . Các hoạt động này bao gồm nhiều khoản mục từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và phần hiện tại của bảng cân đối kế toán. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 2
  8. bổ sung một số khoản mục không phải tiền mặt như khấu hao và phân bổ . Sau đó, những thay đổi trong các mục hàng của bảng cân đối kế toán, chẳng hạn như các khoản phải thu và khoản phải trả, được thêm vào hoặc bị trừ đi dựa trên tác động trước đó của chúng đối với thu nhập ròng. – Các chi tiết đơn hàng này ảnh hưởng đến thu nhập ròng trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh nhưng không dẫn đến sự luân chuyển tiền vào hoặc ra khỏi công ty. Nếu dòng tiền từ hoạt động kinh doanh là âm, điều đó có nghĩa là công ty phải tài trợ cho hoạt động kinh doanh của mình thông qua hoạt động đầu tư hoặc hoạt động tài trợ. Dòng tiền hoạt động âm thường xuyên không phổ biến bên ngoài các tổ chức phi lợi nhuận. – Vai trò của hoạt động kinh doanh: + Kinh doanh là điều cần thiết cho cuộc sống của chúng ta. Sự hiện diện của họ cho phép chúng ta tận hưởng một mức sống tốt hơn mức có thể nếu chúng ta độc lập. Họ sản xuất hàng hóa và dịch vụ mà chúng ta cần. Nếu không có họ, chúng ta có thể phải quay trở lại nền kinh tế truyền thống. Chúng tôi phải sản xuất tất cả các nhu cầu của riêng mình. + Bởi vì doanh nghiệp tồn tại, chúng tôi chỉ phải bỏ tiền để có được nhiều mặt hàng khác nhau, chẳng hạn như quần áo, xe hơi và máy tính xách tay. Hơn nữa, thông qua các dịch vụ kinh doanh, chúng ta cũng có thể chuẩn bị cho việc nghỉ hưu tốt hơn. + Không chỉ đáp ứng nhu cầu và mong muốn của chúng tôi mà doanh nghiệp còn cung cấp việc làm và thu nhập cho chúng tôi. Chúng tôi làm việc trong các công ty để kiếm tiền, nhờ đó chúng tôi có thể mua nhiều hàng hóa khác nhau và tận hưởng các dịch vụ khác nhau, bao gồm nhu cầu thiết yếu hàng ngày, tài chính, phương tiện đi lại và các kỳ nghỉ. Sau đó, khi tiến hành các hoạt động, doanh nghiệp thực hiện một số hoạt động. Nó có thể khác nhau rất nhiều giữa các doanh nghiệp. Và, nói một cách khái quát, chúng ta có thể nhóm chúng thành ba loại chính: khai thác / thu hoạch tài nguyên thiên nhiên, chuyển đổi nguyên liệu thô thành sản phẩm cuối cùng (sản xuất) và cung cấp dịch vụ. b. Hoạt động quản lý nhà nước về kinh tế Quản lý của Nhà nước đối với nền kinh tế quốc dân (hoặc vắn tắt là quản lý nhà nước về kinh tế) là sự tác động có tổ chức và bằng pháp quyền của Nhà nước lên nền kinh tế quốc dân nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực kinh tế trong và ngoài nước, các cơ hội có thể có, để đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế đất nước đã đặt ra, trong điều kiện hội nhập và mở rộng giao lưu quốc tế. Quản lý nhà nước về kinh tế được thể hiện thông qua các chức năng kinh tế và quản lý kinh tế của nhà nước. Việc khắc phục những nhược điểm, hạn chế khyết tật của cơ chế thị trường, để tạo điều kiện thuận lợi cho cơ chế này hoạt động có hiệu quả, không thể không có Nhà nước với tư cách là chủ thể của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Như vậy, Nhà nước thực hiện chức năng quản lý kinh tế là nhu cầu khách quan, nội tại và nền kinh tế thị trườngvận động theo cơ chế thị trường; còn việc điều tiết, khống chế và định hướng các hoạt động kinh tế của các cơ sở thuộc các thành phần kinh tế theo hướng và mục tiêu nào lại lệ thuộc vào bản chất của các hình thức nhà nước và con đương phát triển mà nước đó lựa chọn. 3
  9. Từ định nghĩa đã nêu có thể rút ra các kết luận cơ bản sau: - Thực chất của quản lý nhà nước về kinh tế là việc tổ chức và sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực trong và ngoài nước mà Nhà nước có khả năng tác động vì mục tiêu xây dựng và phát triển đất nước. Trong đó vần đề nắm bắt được con người, tổ chức và tạo động lực lớn nhất cho con người hoạt động trong xã hội là vấn đề có vai trò có then chốt. Đúng như Trần Hưng Đạo đã nói: “ Kể ra dân không bao giờ hài lòng,sợ ta thì khinh địch, sợ địch thì khinh ta. Bị dân khinh thì thua, dân sợ uy thì thắng” - Bản chất của quản lý nhà nước về kinh tế là đặc trưng thể chế chính trị của đất nước; nó chỉ rõ Nhà nước là công cụ của giai cấp hoặc của lực lượng chính trị, xã hội nào? Nó dựa vào ai và hướng vào ai để phục vụ? Đây là vấn đề khác nhau cơ bản giữa quản lý nhà nước về kinh tế của các chế độ xã hội khác nhau. - Quản lý nhà nước về kinh tế là một khoa học vì nó có đối tượng nghiên cứu riêng và có nhiệm vụ phải thực hiện riêng, đó là các quy luật và các vấn đề mang tính quy luật của các mối quan hệ trực tiếp và gián tiếp giữa các chủ thể tham gia các hoạt động kinh tế của xã hội (mà ta sẽ đề cập kỹ hơn ở phần sau). - Quản lý nhà nước về kinh tế còn là một nghệ thuật và một nghề vì nó lệ thuộc không nhỏ vào trình độ nghề nghiệp, nhân cách, bản lĩnh của đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế; phong cách làm việc, phương phấp và hình thức tổ chức quản lý; khả năng thích nghi cao hay thấp v.v… của bộ máy quản lý kinh tế của Nhà nước 1.2. Pháp luật điều chỉnh hoạt động Kinh doanh a. Pháp luật kinh tế Thực chất, ta nhận thấy rằng, pháp luật kinh tế không phải là ngành luật độc lập theo tiêu chuẩn phân loại của lí luận pháp luật hiện hành mà là khái niệm tổng hợp, bao gồm toàn bộ các văn bản thuộc nhiều ngành luật khác nhau như luật kinh tế, luật tài chính, luật lao động, luật đất đai. Như vậy, trong hệ thống pháp luật kinh tế tồn tại một ngành luật quan trọng điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình tổ chức, quản lí và hoạt động sản xuất kinh doanh giữa các chủ thể kinh doanh với nhau và với các cơ quan quản lí đó là luật kinh tế. Tuy nhiên, hiện nay trong thực tiễn vẫn có nhiều quan niệm khác nhau về ngành luật này. Những người theo trường phái luật kinh tế của GS.VS Laptev đã cho rằng luật kinh tế là ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Xô viết, điều chỉnh các quan hệ giữa các tổ chức kinh tế xã hội chủ nghĩa và các bộ phận cấu thành của chúng trong lãnh đạo và thực hiện các hoạt động kinh tế. Những quan hệ này được gọi là các quan hệ kinh tế và phát sinh trong quá trình tái sản xuất xã hội chủ nghĩa. Tất nhiên, đối tượng điều chỉnh của luật kinh tế thực chất cũng không phải là tất cả các quan hệ phát sinh trong quá trình tái sản xuất xã hội chủ nghĩa mà chỉ một phần các quan hệ đó cụ thể đó là các quan hệ kinh tế, với đặc trưng quan trọng nhất của chúng là trong các quan hệ đó bao giờ cũng kết hợp hài hòa yếu tố tài sản và yếu tố tổ chức – kế hoạch. Ngoài ra, những người theo trường phái này còn khẳng định rằng, luật kinh tế không chỉ có đối tượng điều chỉnh riêng mà còn có phương pháp điều chỉnh và các nguyên tắc riêng. 4
  10. Luật Kinh tế theo trường phái luật kinh tế của GS.VS Laptev được hiểu cơ bản chính là ngành luật điều chỉnh hai nhóm quan hệ xã hội chủ yếu, đó là những quan hệ phát sinh trong quá trình thực hiện hoạt động kinh doanh và những quan hệ trong quá trình quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh đó. Tương ứng với các quan hệ cụ thể đó, nội dung của luật kinh tế bao gồm hai bộ phận quy phạm pháp luật chính cụ thể đó chính là: – Thứ nhất, những quy định về việc thực hiện hoạt động kinh doanh. – Thứ hai, những quy định về quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh. Tùy thuộc vào bản chất của nền kinh tế trong từng giai đoạn lịch sử mà Nhà nước chú trọng ưu tiên phát triển các quy định về thực hiện hoạt động kinh doanh hoặc các quy định về quản lí nhà nước đối với hoạt động kinh doanh. b.Đối tượng điều chỉnh của luật kinh tế: Đối tượng điều chỉnh của luật kinh tế là những quan hệ kinh tế do luật kinh tế tác động vào bao gồm: Thứ nhất: Nhóm quan hệ quản lý kinh tế: – Nhóm quan hệ quản lý kinh tế được hiểu chính là quan hệ phát sinh trong quá trình quản lý kinh tế giữa các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế với các chủ thể kinh doanh. – Đặc điểm của nhóm quan hệ quản lý kinh tế: + Quan hệ quản lý kinh tế phát sinh và tồn tại giữa các cơ quan quản lý và các cơ quan bị quản lý (các chủ thể kinh doanh) khi các cơ quan quản lý thực hiện chức năng quản lý của mình + Các chủ thể tham gia quan hệ này ở vào vị trí bất đẳng (vì quan hệ này hình thành và được thực hiện dựa trên nguyên tắc quyền uy phục tùng). + Cơ sở pháp lý của nhóm quan hệ quản lý kinh tế chủ yếu thông qua các văn bản pháp lý do các cơ quan quản lý có thẩm quyền ban hành. Thứ hai: Quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh giữa các chủ thể kinh doanh với nhau: – Quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh giữa các chủ thể kinh doanh với nhau thực chất chính là những quan hệ kinh tế thường phát sinh do thực hiện hoạt động sản xuất, hoạt động tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện các hoạt động dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lời. Trong hệ thống các quan hệ kinh tế thuộc đối tượng điều chỉnh của luật kinh tế, nhóm quan hệ này là nhóm quan hệ chủ yếu, thường xuyên và phổ biến nhất. – Đặc điểm của quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh giữa các chủ thể kinh doanh với nhau: + Quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh giữa các chủ thể kinh doanh phát sinh trực tiếp trong quá trình kinh doanh nhằm đáp ứng các nhu cầu kinh doanh của các chủ thể kinh doanh. 5
  11. + Quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh giữa các chủ thể kinh doanh phát sinh trên cơ sở thống nhất ý chí của các bên thông qua hình thức pháp lý là hợp đồng kinh tế hoặc những thoả thuận. + Chủ thể của nhóm quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh giữa các chủ thể kinh doanh này chủ yếu là các chủ thể kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế tham gia vào quan hệ này trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng và các bên cùng có lợi. + Nhóm quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh giữa các chủ thể kinh doanh này là nhóm quan hệ tài sản – quan hệ hàng hoá – tiền tệ. Thứ ba: Quan hệ kinh tế phát sinh trong nội bộ một số doanh nghiệp: Quan hệ kinh tế phát sinh trong nội bộ một số doanh nghiệp được hiểu cơ bản chính là các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh giữa tổng công ty, tập đoàn kinh doanh và các đơn vị thành viên cũng như giữa các đơn vị thành viên trong nội bộ tổng công ty hoặc tập đoàn kinh doanh đó với nhau. Cơ sở pháp lý của quan hệ kinh tế phát sinh trong nội bộ một số doanh nghiệp thông qua nội quy, quy chế, điều lệ, cam kết. c. Phương pháp điều chỉnh của luật kinh tế: Bởi vì thực chất pháp luật kinh tế vừa điều chỉnh quan hệ quản lý kinh tế giữa chủ thể không bình đẳng vừa điều chỉnh quan hệ tài sản giữa các chủ thể bình đẳng với nhau phát sinh trong quá trình kinh doanh cho nên luật kinh tế sử dụng và phối hợp nhiều phương pháp tác động khác nhau và các phương pháp này trong thực tiễn cũng có những vai trò cũng như ý nghĩa khác nhau. Các phương pháp điều chỉnh của luật kinh tế bao gồm: – Phương pháp mệnh lệnh: Phương pháp mệnh lệnh được sử dụng chủ yếu nhằm mục đícg để điều chỉnh nhóm quan hệ quản lý kinh tế giữa các chủ thể bất bình đẳng với nhau. Để có thể phù hợp với đặc trưng của nhóm quan hệ này luật kinh tế đã tác động vào chúng bằng cách quy định cho các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế trong phạm vi chức năng của mình và sẽ có quyền ra quyết định chỉ thị bắt buộc đối với các chủ thể kinh doanh (bên bị quản lý). Còn bên bị quản lý có nghĩa vụ thực hiện các quyết định cụ thể đó. – Phương pháp thoả thuận: Phương pháp thoả thuận được sử dụng để nhằm mục đích có thể điều chỉnh các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh giữa các chủ thể bình đẳng với nhau. Bản chất của phương pháp thoả thuận là thể hiện ở chỗ: Luật kinh tế quy định cho các bên tham quan hệ kinh tế có quyền bình đẳng với nhau, thoả thuận những vấn đề mà các bên quan tâm khi thiết lập hoặc chấm dứt quan hệ kinh tế mà không bị phụ thuộc vào ý chí của bất kỳ tổ chức, cá nhân nào. Điều này có nghĩa là pháp luật quy định quan hệ kinh tế chỉ được coi là hình thành trên cơ sở sự thống nhất ý chí của chủ thể là các bên và không trái với các quy định của nhà nước. 6
  12. Các tìm kiếm của các chủ thể liên quan đến các phương pháp điều chỉnh của luật kinh tế, ví dụ phương pháp điều chỉnh của luật kinh tế, chủ thể của luật kinh tế, vai trò của luật kinh tế, nguyên tắc bình đẳng trong luật kinh tế, trình bày những nội dung mà luật kinh tế điều chỉnh, pháp luật kinh tế, tài liệu luật kinh tế. 2. Quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh 2.1.Nội dung quản lý nhà nước về kinh tế Quản lý nhà nước về kinh tế là hoạt động của các cơ quan có thẩm quyền tác động lên nền kinh tế một cách có hệ thống và tổ chức thông qua pháp luật cùng hệ thống các chính sách nhằm đạt được mục tiêu phát triển kinh tế đất nước, trên cơ sở sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong và ngoài nước trong điều kiện mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế. 2.2.Các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế a. Khái niệm về nhà nước. Nhà nước, một mặt là thiết chế quyền lực chính trị của một (hoặc một nhóm) giai cấp này đối với giai cấp khác trong xã hội đồng thời còn là quyền lực công đại diện cho lợi ích chung của cộng đồng xã hội nhằm duy trì và phát triển xã hội trước các nhà nước khác. Trong xã hội có giai cấp, quyền lực chính trị thuộc về giai cấp thống trị hay liên minh giai cấp thống trị. Bằng quyền lực chính trị, giai cấp thống trị bắt các giai cấp khác phải phục tùng ý chí của giai cấp mình. Nhà nước là công cụ cơ bản của quyền lực chính trị, là bộ máy đặc biệt để cưỡng chế và thực hiện các chức năng quản lý đối với xã hội. Sự tồn tại của nhà nước trước hết là để bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị, đồng thời đại diện cho toàn thể xã hội thực hiện những hoạt động nhằm duy trì và phát triển xã hội. Do đó, Nhà nước có hai thuộc tính cơ bản: Thuộc tính giai cấp và thuộc tính xã hội. Với các tổ chức chính trị đặc biệt, với những hoạt động mang tính bao trùm toàn bộ các lỉnh vực khác trong xã hội khác bởi các dấu hiệu sau: - Nhà nước đặc trưng bởi sự hiện diện của một bộ máy đặc biệt có chức năng quản lý và cưỡng chế. - Nhà nước phân chia dân cư theo lảnh thổ hành chính. - Nhà nước quy định và thực hiện việc thu các loại thuế để tạo ra nguồn cơ sở vật chất chi phí cho bộ máy nhà nước hoạt động. - Nhà nước có chủ quyền tối cao trong việc quyết định các vấn đề đối nội, đối ngoại của quốc gia. Đây là chủ quyền quốc gia của nhà nước, là một thuộc tính đặc trưng không tách rời nhà nước. - Nhà nước ban hành pháp luật, quản lý xã hội bằng pháp luật và bảo đảm thực hiện pháp luật bằng sức mạnh cưỡng chế. Tóm lại. Nhà nước là một tổ chức quyền lực chính trị, một bộ máy đặc biệt để cưởng chế và thực hiện chức năng quản lý theo một trật tự pháp lý. 7
  13. b. Nội dung của nhà nước. Nội dung của nhà nước bao gồm: thiết chế nhà nước và thể chế hoạt động của nhà nước. Thiết chế nhà nước. Thiết chế nhà nước là cơ cấu bộ máy của nhà nước, sự phấn bố quyền lực nhà nước trong cơ cấu đó và các mối quan hệ giữa các bộ phần cấu thành bộ máy, nhằm bảo đảm cho nhà nước thực hiện đầy đủ và có hiệu lực các chức năng, nhiệm vụ mà giai cấp thống trị cũng như những yêu cầu khác quan đặt ra từ phí xã hội. Thiết chế nhà nước bao gồm: các nguyên tắc tổ chức của nhà nước: hệ thống các cơ quan nhà nước (cơ cấu bộ máy) và các nguyên tắc hoạt động cảu nhà nước nhằm thực hiện quyền lực nhà nước, với tư cách là quyền lực chính trị được thực hiện bằng nhà nước. - Nguyên tắc tổ chức nhà nước là các quy tắc xử sự đối với quyền lực nhà nước trong quá trình quản lý đất nước là tập trung (tập quyền) hay chia quyền (phân quyền) Theo nguyên tắc phân quyền, quyền lực nhà nước được chia làm 3 quyền: quyền lập pháp, quyền hành pháp và quyền tư pháp. Các quyền này độc lập và ước chế lẫn nhau, gọi là “tam quyền phân lập”, trong đó quyền lập pháp thuộc về nghị viện tức là thuộc cơ quan đại diện của nhân dân được thành lập ra qua phổ thông đầu phiếu:quyền hành pháp thuộc về chính phủ và quyền tư pháp thuộc về toà án. Nguyên tắc phân quyền được hoàn thiện trong cuộc đấu tranh của giai cấp tư sản đang thắng chế độ quân chủ chuyên chế phong kiến. Xét về mặt lịch sử, nguyên tắc phân quyền có nhiều tiến bộ so với chế độ quân chủ chuyên chế, trên cơ sở đó hình thành chế độ dân chủ tư sản, tuy nhiên nó vẫn có những nhược điểm. Theo nguyên tắc phân quyền, phạm vi thẩm quyền của cơ quan dân cử chỉ giới hạn trong khuôn khổ quyền lập pháp của mình, không có quyền tác động đến cơ quan hành pháp. Theo nguyên tắc tập quyền, quyền lực nhà nước gắn bó với chủ thể thống nhất, không phân chia thành các quyền lực khác độc lập nhau. Quyền lực nhân dân được thể hiện tập trung, thống nhất vào một cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất do dân bầu ra (Quốc hội) và chịu trách nhiệm trước nhân dân. Mọi cơ quan khác nhau của nhà nước đều do cơ quan quyền lực nhà nước này thành lập, giao nhiệm vụ và chịu giám sát của cơ quan này. Các nước xã hội chủ nghĩa đều đều tổ chức nhà nước theo nguyên tắc này. Nhà nước XHCN Việt Nam được tổ chức theo nguyên tắc thống nhất ba quyền: lập pháp, hành pháp, tư pháp. Quyền lực nhà nước ta là thống nhất, không có sự phân chia nhưng có sự phân công giữa xá cơ quan nhà nước để thực hiện 3 quyền này. - Trên cơ sở những nguyên tắc tổ chức nhà nước, hình thành một hệ thống các cơ quan tổ chức của nhà nước từ trung ương đến địa phương. Mổi cơ quan, tổ chức đó tương ứng với một pham vị trách nhiệm, quyền hạn và chức năng nhất định. Đó là một cấu trúc nhiệm vụ, được thực hiện bởi một cơ cấu nhân sự thích hợp, theo những nguyên tắc tổ chức, những quy chế, quy trình nhất định. Thể chế hoạt động của nhà nước. Thể chế hoạt động của nhà nước là định hướng và phương thức hoạt động của nhà nước nhằm thực hiện thành công các mục tiêu trong quá trình quản lý xã hội. 8
  14. Thể chế hoạt động của nhà nước chỉ rõ nguồn gốc của quyền lực nhà nước, sự phân bố các quyền trong hệ thống các quyền lực (chế độ chính trị) và hệ thống pháp luật nhà nước. Có thể tóm tắt nội dung của nhà nước qua sơ đồ sau: Nội dung nhà nước Thiết chế nhà nước Thể chế hoạt động của nhà nước Nguyên Hệ thống Nguyên Chế độ Nguồn Hệ tắc tổ các cơ tắc hoạt quan của gốc chính thống chức của động quyền trị pháp Nhà Nhà của Nhà lực Nhà luật nước nước nước nước Sơ đồ: Nội dung nhà nước. c. Chức năng của nhà nước. Bản chất và vai trò xã hội của nhà nước được thể hiện trực tiếp trong các chức năng của nhà nước. Cần phân biệt chức năng của nhà nước với chức năng của các cơ quan nhà nước. Chức năng cơ bản của nhà nước ở mức độ này hay mức độ khác được thể hiện qua chức năng của cơ quan nhà nước. Chức năng của cơ quan nhà nước là những phương diện hoạt động cụ thể nhằm thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ chung của nhà nước. Các chức năng của nhà nước được thực hiện dưới những hình thức và phương pháp nhất định. Nhà nước nào cũng thể hiện các chức năng của mình dước các hình thức pháp luật cơ bản: Hoạt động lập phá, hoạt đọng chấp hành pháp luật và hoạt động bảo vệ pháp luật. Các phương pháp cơ bản thể hiện chức năng của nhà nước là phương pháp thuyết phục và phương pháp cưỡng chế. Ở một góc độ khác, chức năng của nhà nước là nững dạng, những phương diện cơ bản của hoạt động nhà nước nhằm thực hiện những mục đích và nhiệm vụ của nhà nước, được quy định một cách khách quan trên cơ sở kinh tế và kết cấu giai cấp xã hội. Chức năng của nhà nước, với tư cách là lý do tồn tại của nhà nước nhằm thực hiện nhiệm vụcủa mình bao gồm: chức năng đối nội và chức năng đối ngoại. Đây là hai nhóm chức năng cơ bản của nhà nước, trong mổi nhóm đó lại bao gồm nhiều chức năng cụ thế. Chức năng đối nội của nhà nước thể hiện vai trò của nhà nước tring phạm vi đất nước, quốc gia. Chức năng đối ngoại của nhà nước phản ánh 9
  15. mối quan hệ của nhà nước với các quốc gia dân tộc khác. Hai chức năng cơ bản này liên quan mật thiết với nhau, hổ trợ thúc đẩy nhau. Chức năng đối nội. Nhóm chức năng đối nội của nhà nước bao gồm: chức năng bảo vệ và trấn áp,chức năng tổ chức thực hiện việc quản lý xã hội. - Chức năng bảo vệ và trấn áp Ổn định xã hội với tư cách là tiền đề của sự phát triển, là yếu tố quan trọng gắn liền với sự tồn tại và phát triển của bản thân nàh nước và xã hội. Nhà nước có trách nhiệm giữ gìn sự ổn định của xã hội, bảo vệ trật tự, kỹ cương và an toàn xã hội: bảo vệ việc thực hiện các quyền của công dân và sự bình yên cho cuộc sống của mổi thành viên trong xã hội: bảo vệ tài sản của nhà nước và của công dân: bảo vệ hoà bình và sự toàn của tổ quốc. Cùng với việc bảo vệ, giữ ổn định xã hội là nhiệm vụ trấn áp chống đối của các giai cấp đối kháng và các thế lực thù địch với nhà nước, nhằm bảo vệ thành quả cảu chính quyên, bảo vệ tổ quốc, bảo vệ an ninh, trật tự và an toàn xã hội. - Chức năng quản lý xã hội: Nhà nước thực hiện quyền lực chính trị của mình thông qua quản lý xã hội bằng pháp luật. quản lý xã hội là một trong những chức năng cơ bản của nhà nước. Trước hết là việc nhà nước đề ra các chính sách xã hội, tổ chức và qủn lý việc thực hiện các chính sách đó trong các lĩnh vực đời sống của xã hội(chính trị, kinh tế, văn hóa, an ninh…), trong đó đặc biệt quan trọng là quản lý lĩch vực kinh tế. Quản lý lĩnh vực kinh tế là chức năng rất đặc thù của quản lý nhà nước. Cần phân biệt chức năng quản lý nhà nước về kinh tế của các cơ quan quản lý nhà nước và chức năng quản lý sản suất kinh doanh của các đơn vị kinh tế của nhà nước, tránh trình trạng các cơ quan quản lý nhà nước can thiệp quá sâu vào hoạt động sản xuât kinh doanh của các doanh nghiệp hoặc tình trạng ngược lại là các doanh nghiệp không coi trọng trong việc quản lý của nhà nước sinh ra tuỳ tiện, coi thường pháp luật kỹ cương. Chức năng đối ngoại. Nhóm các chức năng đối ngoại của nhà nước phản ánh mối quan hệ của các nhà nước với các nhà nước, quốc gia và các dân tộc khác, bao gồm các chức năng bảo vệ đất nước(quốc phòng) và chức năng quan hệ đối ngoại. - Chức năng quốc phòng của nhà nước bao gồm các nhiệm vụ: bảo vệ quốc phòng, cũng cố quốc phòng, bảo vệ độc lập dân tộc, chủ quyền quốc gia, bảo vệ hoà bình ổn định cho đất nước. - Chức năng đối nội của mỗi nhà nước trong chế độ xã hội nhất định có những biểu hiện cụ thể hết sức khác nhau, thông qua chiến lược ngoại giao, chính sách đối ngoại. Nếu hướng chủ yếu trong chính sách đối ngoại của nhà nước tư sản vào thời đầu và gây chiến tranh xâm lược, thực hiện chính sách thực dân thì đối với các nhà nước tư sản hiện đại quan trọng là sự bành trướng về kinh tế, chính trị, văn hoá. Trong khi đó, nhà nước xã hội chủ nghĩa coi trọng mỡ rộng hợp tác, hữu nghị, theo nguyên tắc bình đẵng và hai bên cùng có lợi, tao những điều kiện quốc tế thuận 10
  16. lợi để xây dựng và bảo vệ đất nước, duy trì hoà bình, ổn định và phát triển trong khu vực thế giới. Chức năng quan hệ đối ngoại (quốc tế) bao gồm việc thiết lập, xây dựng và phát triển các quan hệ quốc tế, chính sách đối ngoại và các phương trình hợp tác quốc tế đối với nước ngoài. Ngày nay xu thế chung của thế giới là đi vào hoà hoãn, mọi vấn đề có tính quốc tế giải quyết bằng con đường đối thoại. Nhân loại đang đứng trước nhiều vấn đề mang tính toàn cầu (nạn ô nhiểm môi trường,căn bệnh thế kỹ, chiến tranh hạt nhân, …) liên quan đến vận mệnh nhân loại, số phận của nhiều cộng đồng, dân tộc và sự giải quyết chúng cần có sự hợp tác của nhiều quố gia. Nhiệm vụ đối ngoại của nhà nước, chức năng quốc tế của nhà nước ngày càngtrở nên quan trọng và có ý nghĩa đối với nhà nước và mỗi quốc gia. Tóm lại, chức năng của nhà nước được thể hiện qua sơ đồ sau: Chức năng của nhà nước Chức năng đối nội Chức năng đối ngoại Bảo vệ và trấn át Quốc Phòng Quan hệ đối Tổ chức quản lý xã hội ngoại Chức năng kinh tế của nhà nước Sơ đồ: Chức năng của nhà nước BÀI TẬP: Nhận định đúng sai – Giải thích? 1. Các thành viên được sở hữu vốn góp không hạn chế trong hợp tác xã 2. Thành viên hợp tác xã biểu quyết tại đại hội thành viên dựa trên số vốn góp trong hợp tác xã. 3. Chủ tịch hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã trong mọi trường hợp 4. Người thừa kế của thành viên hợp tác xã là cá nhân chết đương nhiên trở thành thành viên của hợp tác xã đó 5. Hợp tác xã không được mua phần vốn góp, mua cổ phần trong các mô hình doanh nghiệp 11
  17. BÀI 2: QUY CHẾ PHÁP LÝ CHUNG VỀ THÀNH LẬP, TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP Giới thiệu: Muốn thành lập doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân phải chuẩn bị điều kiện vật chất cần thiết để doanh nghiệp ra đời, như nhà xưởng, kho bãi, văn phòng, máy móc thiết bị... Công việc này do các nhà đầu tư tiến hành trên cơ sở góp vốn đầu tư ở dạng tiền mặt, hiện vật hay tài sản khác. Tùy thuộc lĩnh vực kinh doanh và khả năng tài chính của nhà đầu tư, vốn đầu tư thành lập ở mỗi doanh nghiệp có quy mô rất khác nhau. Điều kiện pháp lí để thành lập doanh nghiệp gồm những điều kiện pháp luật quy định mà chủ đầu tư cần đáp ứng để được cấp giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp. Tùy thuộc vào yêu cầu và mục đích của hoạt động quản lí nhà nước ở mỗi thời điểm, các điều kiện thành lập doanh nghiệp được kiểm soát theo chế độ tiền kiểm hoặc hậu kiểm. Mục tiêu: - Nắm bắt khái niệm, các nguyên tắc cơ bản của luật tố tụng dân sự Nội dung chính: 1.Khái niệm, đặc điểm và phân loại Doanh nghiệp 1.1. Khái niệm và đặc điểm của Doanh nghiệp a. Khái niệm: Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế, có tên riêng, có tài sản riêng và có trụ sở giao dịch ổn định, doanh nghiệp được đăng ký kinh doanh theo đúng quy định, trình tự, thủ tục hồ sơ của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. Thực tế trong hoạt động hiện nay, các doanh nghiệp khi thành lập đều thực hiện và hướng đến một quá trình kinh doanh liên tục trong việc thúc đẩy sản xuất hoặc cung cấp các dịch vụ thế mạnh trên thị trường để sinh lời, kiếm lợi nhuận cao. Như vậy có thể hiểu đa phần các doanh nghiệp khi thành lập được xem là một tổ chức kinh tế vị lợi. Tuy nhiên cũng có một số các doanh nghiệp hoạt động không vì mục đích lợi nhuận mà hoạt động vì các yếu tố an sinh xã hội, vì cộng đồng và môi trường. b. Đặc điểm của doanh nghiệp: Các loại hình doanh nghiệp tại Việt Nam vốn rất đa dạng, phong phú nên với mỗi loại hình sẽ có những đặc điểm khác nhau. Song bên cạnh những đặc điểm riêng nổi bật thì chúng đều mang những đặc điểm chung của doanh nghiệp như: Thứ nhất: Doanh nghiệp có tính hợp pháp. Tính hợp pháp ở đây thể hiện thông qua việc Doanh nghiệp muốn thành lập công ty phải nộp hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền để đăng ký và nhận được giấy phép đăng ký thành lập. Khi nhận được sự giấy chứng nhận đăng ký thành lập doanh nghiệp đồng nghĩa với việc doanh nghiệp được nhà nước công nhận sự tồn tại và trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm cho các hoạt động bằng chính tài sản riêng của mình. 12
  18. Thứ hai: Doanh nghiệp khi hoạt động đều có hoạt động kinh doanh phần lớn đều hướng đến lợi nhuận hoặc thực hiện cung ứng dịch vụ thường xuyên, lâu dài. Ví dụ đa số các doanh nghiệp khi thành lập đều hướng đến mục đích sinh lời tạo lợi nhuận qua việc mua bán, sản xuất, kinh doanh hàng hóa hoặc cung ứng để phục vụ người tiêu dùng. Song cũng có một số doanh nghiệp xã hội hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận mà hướng đến yếu tố vì cộng đồng, vì xã hội và môi trường như các doanh nghiệp về điện, nước, vệ sinh,…. Cuối cùng là doanh nghiệp hoạt động có tính tổ chức. Tính tổ chức thể hiện qua cơ bộ máy tổ chức điều hành, cơ cấu nhân sự rõ ràng. Đồng thời doanh nghiệp thành lập luôn có trụ sở giao dịch, đăng ký theo quy định và có tài sản riêng để quản lý kèm theo tư cách pháp nhân trừ loại hình doanh nghiệp tư nhân. 1.2. Phân loại Doanh nghiệp Về phân loại Doanh nghiệp, chúng ta sẽ căn cứ vào những tiêu chí khác nhau mà phân thành nhiều loại dựa trên những tiêu chí đó. Ví dụ dựa vào hai tiêu chí sau: a. Căn cứ theo tiêu chí hình thức pháp lý của doanh nghiệ Theo Luật Doanh nghiệp hiện hành, có 5 loại hình doanh nghiệp với các đặc trưng pháp lí, hình thức tổ chức và khả năng huy động vốn khác nhau, các loại hình đó bao gồm: Thứ nhất, Doanh nghiệp tư nhân: là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động trong doanh nghiệp. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Thứ hai, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên: là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu, chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. Thứ ba, Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên: là doanh nghiệp, trong đó thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá 50. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp. Thứ tư, Công ty cổ phần: là doanh nghiệp mà vốn điều lệ của công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cá nhân hay tổ chức sở hữu cổ phần của doanh nghiệp được gọi là cổ đông và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Thứ năm, Công ty hợp danh: là loại hình doanh nghiệp mà trong đó phải có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên gọi chung là thành viên hợp danh, ngoài các thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn. b. Căn cứ vào tiêu chí tính chất sở hữu tài sản trong doanh nghiệp 13
  19. Thứ nhất, Doanh nghiệp Nhà nước: là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn 100%, tổ chức thực hiện chức năng quản lí trên mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh kể từ khi thành lập cho đến khi giải thể. Thứ hai, Doanh nghiệp hùn vốn: là một tổ chức kinh tế mà vốn được đầu tư do các thành viên tham gia góp vào và được gọi là công ty. Họ cùng chia lời và cùng chịu lỗ tương ứng với phần vốn đóng góp. Thứu ba, Doanh nghiệp tư nhân: là đơn vị kinh doanh có mức vốn không thấp hơn vốn đăng kí, do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Thứ tư, Hợp tác xã: là loại hình kinh tế tập thể, do những người lao động và các tổ chức có nhu cầu, lợi ích chung tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo qui định của pháp luật để phát huy sức mạnh của tập thể và của từng xã viên nhằm giúp nhau thực hiện hiệu quả hơn các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, và cải thiện đời sống, góp phần phát triển kinh tế xã hội... Dưới đây chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về các loại hình doanh nghiệp ở Việt nam hiện nay. Hiện này, ở Việt Nam có 5 loại hình doanh nghiệp chính: Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH), Doanh nghiệp cổ phần, Doanh nghiệp Nhà nước, Doanh nghiệp tư nhân, Doanh nghiệp hợp danh. Cụ thể ta sẽ cùng tìm hiểu lần lượt đặc điểm của từng công ty ở dưới đây. 1.3. Vấn đề giới hạn trách nhiệm trong kinh doanh a. Khái niệm Tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định 163/2017/NĐ-CP ngày 30/12/2017 định nghĩa giới hạn trách nhiệm như sau: “1. Giới hạn trách nhiệm là hạn mức tối đa mà thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho khách hàng đối với những tổn thất phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện dịch vụ logistics theo quy định tại Nghị định này.” Như vậy, pháp luật quy định một hạn mức tối đa đối với trách nhiệm bồi thường thiệt hại mà thương nhân doanh dịch vụ logistics phải chịu đối với những tổn thất phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện dịch vụ logistics. Hạn mức này sẽ tuân theo các quy đinh cụ thể tại Điều 5 Nghị định 163/2017/NĐ-CP ngày 30/12/2017. b.Giới hạn trách nhiệm Tại Điều 238 Luật Thương mại 2005 quy định về giưới hạn trách nhiệm của thương nhận kinh doanh dịch vụ logistics như sau: “Điều 238. Giới hạn trách nhiệm 1. Trừ trường hợp có thoả thuận khác, toàn bộ trách nhiệm của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không vượt quá giới hạn trách nhiệm đối với tổn thất toàn bộ hàng hoá. 14
  20. 2. Chính phủ quy định chi tiết giới hạn trách nhiệm đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics phù hợp với các quy định của pháp luật và tập quán quốc tế. 3. Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không được hưởng quyền giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại, nếu người có quyền và lợi ích liên quan chứng minh được sự mất mát, hư hỏng hoặc giao trả hàng chậm là do thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics cố ý hành động hoặc không hành động để gây ra mất mát, hư hỏng, chậm trễ hoặc đã hành động hoặc không hành động một cách mạo hiểm và biết rằng sự mất mát, hư hỏng, chậm trễ đó chắc chắn xảy ra.” Với quy định này thì giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá là một ngoại lệ của chế tài bồi thường thiệt hại trong hoạt động thương mại nói chung khi Điều 302 Luật thương mại năm 2005 quy định: “Giá trị bồi thường thiệt hại bao gồm giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm”. Một nguyên tắc chung của trách nhiệm bồi thường thiệt hại mà Bộ luật dân sự 2015 quy định là bên vi phạm hợp đồng gây thiệt hại bao nhiêu thì phải chịu trách nhiệm bồi thường bấy nhiêu. Ví dụ, người làm dịch vụ logistics làm mất hàng và vì vậy, khách hàng không có hàng giao cho người mua. Trong trường hợp này, khách hàng có thể phải chịu các thiệt hại phát sinh bao gồm: Giá trị hàng hoá bị mất, tiền phạt hợp đồng hoặc bồi thường thiệt hại do không có hàng giao cho người mua và khoản lợi đáng lẽ được hưởng (nếu có hàng giao cho người mua). Giới hạn trách nhiệm của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics được cụ thể tại Khoản 2, 3, 4 Điều 5 Nghị định 163/2017/NĐ-CP ngày 30/12/2017 như sau: + Trong trường hợp pháp luật liên quan có quy định về giới hạn trách nhiệm của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics thì thực hiện theo quy định của pháp luật liên quan. + Trường hợp pháp luật liên quan không quy định giới hạn trách nhiệm thì giới hạn trách nhiệm của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics do các bên thoả thuận. Trường hợp các bên không có thoả thuận thì: Nếu khách hàng không có thông báo trước về trị giá của hàng hóa thì giới hạn trách nhiệm tối đa là 500 triệu đồng đối với mỗi yêu cầu bồi thường; Nếu khách hàng đã thông báo trước về trị giá của hàng hóa và được thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics xác nhận thì giới hạn trách nhiệm sẽ không vượt quá trị giá của hàng hóa đó. + Giới hạn trách nhiệm đối với trường hợp thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics tổ chức thực hiện nhiều công đoạn có quy định giới hạn trách nhiệm khác nhau là giới hạn trách nhiệm của công đoạn có giới hạn trách nhiệm cao nhất. Tuy nhiên, người làm dịch vụ logistics không được hưởng quyền giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại nếu người có quyền và lợi ích liên quan chứng minh được sự mất mát, hư hỏng hoặc giao trả hàng chậm là do thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics cố ý hành động hoặc không hành động để gây ra mất mát, hư hỏng, chậm trễ hoặc đã hành động hoặc không hành động một cách mạo hiểm và biết rằng sự mất mát, hư hỏng, chậm trễ đó chắc chắn xảy ra. 2. Điều kiện và thủ tục cơ bản để thành lập Doanh nghiệp 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2