intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Lý luận và lịch sử múa (Ngành: Nghệ thuật múa dân gian dân tộc) - Trường CĐ Cộng đồng Lào Cai

Chia sẻ: Behodethuonglam | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:38

119
lượt xem
22
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

(NB) Giáo trình Lý luận và lịch sử múa cung cấp cho người học những kiến thức như: Thực tiễn lý luận trong nghệ thuật múa và những khái niệm cơ bản về nghệ thuật múa; Nguồn gốc nghệ thuật múa; Sự hình thành nghệ thuật múa chuyên nghiệp; Đặc điểm nghệ thuật múa dân tộc; Quá trình phát triển nghệ thuật múa;...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Lý luận và lịch sử múa (Ngành: Nghệ thuật múa dân gian dân tộc) - Trường CĐ Cộng đồng Lào Cai

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG GIÁO TRÌNH LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ MÚA NGÀNH: NGHỆ THUẬT MÚA DÂN GIAN DÂN TỘC TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP Lào Cai, năm 2019 1
  2. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. 2
  3. LỜI GIỚI THIỆU Nhảy múa (bao gồm các hoạt động nhảy và múa) hay còn gọi là khiêu vũ khi nhảy đôi (Hán Việt: vũ đạo, tùy từng trường hợp còn gọi là nhảy đầm hay dẩy đầm, là một bộ môn nghệ thuật biểu diễn sử dụng ngôn ngữ hình thể để phản ánh tình cảm, hiện tượng của cuộc sống. Nguồn gốc của nghệ thuật vũ đạo chính là những hành động của con người trong đời sống, trong quá trình lao động cộng với sự quan sát thiên nhiên. Từ đó, các động tác nhảy múa có những thay đổi, cải tiến, đi đến khái quát nghệ thuật. Trong tiếng Việt, tùy tính chất mà một loại hình vũ đạo được gọi bằng các tên khác nhau như: nhảy, múa, khiêu vũ..., trong đó khiêu vũ thường hướng đến dùng hoạt động cơ thể để diễn đạt theo âm nhạc nhằm chuyển tải những nội dung, tình cảm, suy nghĩ và ý tưởng. Đặc trưng của nhảy múa là động tác, đội hình đều cách điệu. Nhảy múa cũng thường đi đôi với âm nhạc. Nghệ thuật múa là một trong những loại hình nghệ thuật sớm nhất của loài người, gắn bó với con người từ thời nguyên thủy. Trải qua tiến trình hình thành, phát triển văn hóa nghệ thuật của con người, múa hiện diện là một thành tố văn hóa qua mọi thời kỳ. Trong tiến trình lịch sử ấy, nghệ thuật múa luôn phát triển, ngày một hoàn thiện những chức năng, đặc trưng nghệ thuật, hàm chứa bản sắc văn hóa dân tộc. Đối với học sinh ngành Nghệ thuật biểu diễn múa dân gian dân tộc thì việc tìm hiểu lịch sử ngành cũng như tìm hiểu các tác phẩm múa kinh điển là công việc hết sức quan trọng. Khi học sinh tìm hiểu sẽ hiểu sâu hơn giá trị ngành, nghề lựa chọn cũng như có cái nhìn chi tiết hơn giá trị nghệ thuật múa. Trong giáo trình này chúng tôi đã sưu tầm biên soạn các nội dung cơ bản về lịch sử múa, các đặc điểm nghệ thuật múa, đặc biệt học sinh sẽ được tìm hiểu một số tác phẩm kịch múa kinh điển thế giới (các vở Ballet) và các tác phẩm nổi tiếng của các nhà biên đạo Việt Nam. 3
  4. Với mong muốn giáo trình là tài liệu học tập, giảng dạy thiết thực cho thầy và trò, tôi đã cố gắng chắt lọc các nội dung cốt lõi, thiết thực. Tuy nhiên do tài liệu tham khảo còn thiếu nên giáo trình còn nhiều khiếm khiếm. Trong quá trình sử dụng rất mong các chuyên gia, giảng viên, học sinh có đóng góp ý kiến để giáo trình hoàn thiện hơn. Lào Cai, tháng năm 2019 Người biên soạn Hà Văn Trung 4
  5. MỤC LỤC Contents Chương 1: Thực tiễn lý luận trong nghệ thuật múa và những khái niệm cơ bản về nghệ thuật múa. .............................................................................................................8 1. Thực tiễn lý luận trong nghệ thuật Múa. .................................................................8 2. Những khái niệm cơ bản về nghệ thuật múa. ...................................................10 2.1 Múa là gì? ........................................................................................................10 2.2 Quan hệ của múa với âm nhạc.........................................................................10 2.3 Đặc trưng của nghệ thuật múa .........................................................................10 2.4 Các kĩ năng múa ..............................................................................................10 2.5 Ballet là gì? ......................................................................................................11 Chương 2: Nguồn gốc nghệ thuật múa; Sự hình thành nghệ thuật múa chuyên nghiệp. ...........................................................................................................................13 1. Nguồn gốc nghệ thuật múa. ................................................................................13 1.1. Nguồn gốc nghệ thuật múa Cổ điển Châu Âu ................................................13 1.2. Nguồn gốc nghệ thuật múa Việt Nam ............................................................14 2. Sự hình thành nghệ thuật múa chuyên nghiệp. .........................................14 Chương 3: Đặc điểm nghệ thuật múa dân tộc. ..............................................................16 1. Đặc điểm nghệ thuật múa dân tộc Kinh ............................................................16 2. Đặc điểm nghệ thuật múa các dân tộc thiểu số .................................................16 2.1 Đặc điểm múa Thái: ........................................................................................16 2.2. Đặc điểm múa Tày: ........................................................................................17 2.3 Đặc điểm múa Mông: ......................................................................................17 2.4 Đặc điểm múa Dao: .........................................................................................17 2.5 Đặc điểm múa Khơ Mú: ..................................................................................17 2.6 Đặc điểm múa Lô Lô: ......................................................................................18 Chương 4: Quá trình phát triển nghệ thuật múa. ....................................................19 1. Sự phát triển nghệ thuật múa cách mạng Việt Nam. .......................................19 2. Sự phát triển nghệ thuật múa Việt Nam từ sau năm 1975. .............................20 Chương 5: Thể loại và hình thức trong nghệ thuật múa. ........................................22 1. Các thể loại trong nghệ thuật múa. ....................................................................22 1.1 Múa sinh hoạt ..................................................................................................22 5
  6. 1.2 Múa sân khấu ..................................................................................................22 2. Các hình thức trong nghệ thuật múa. ................................................................ 23 2.1 Hình thức múa Solo .........................................................................................23 2.2 Hình thức múa Duo .........................................................................................23 2.3 Hình thức múa Trio .........................................................................................23 2.4 Hình thức múa tập thể .....................................................................................23 Chương 6: Diễn viên và tác phẩm múa; Nghệ thuật múa với đời sống xã hội. ...............24 1. Diễn viên và tác phẩm múa.................................................................................24 2. Nghệ thuật múa với đời sống xã hội. .................................................................24 Chương 7: Vai trò của huấn luyện múa và biên đạo múa trong sự phát triển của ngành nghệ thuật múa Việt Nam ..............................................................................................29 1. Vai trò của Huấn luyện múa trong sự phát triển của ngành nghệ thuật múa Việt Nam. ..................................................................................................................29 2. Vai trò của Biên đạo múa trong sự phát triển của ngành nghệ thuật múa Việt Nam. ..................................................................................................................30 1. Giới thiệu nội dung chính vở Ballet Hồ Thiên Nga. .........................................31 2. Xem tư liệu băng đĩa hình vở Ballet Hồ thiên Nga...........................................33 Chương 9: Một số tác phẩm múa tiêu biểu của Việt Nam. .....................................34 1. Giới thiệu tác phẩm múa “Cánh chim và ánh sáng mặt trời” ........................34 2. Giới thiệu tác phẩm múa “Mùa ban nở” ..........................................................34 3. Giới thiệu tác phẩm múa “Men say Bắc Hà” ...................................................35 4. Giới thiệu tác phẩm múa “Chơi trống” .............................................................35 5. Giới thiệu tác phẩm múa “Bến Lụy” .................................................................36 6. Giới thiệu tác phẩm múa “Thân phận” .............................................................36 7. Giới thiệu tác phẩm múa “Khoảnh khắc đêm hè” ...........................................37 8. Giới thiệu tác phẩm múa “Nguyệt cô hóa cáo” ................................................37 6
  7. GIÁO TRÌNH MÔN HỌC Tên môn học: Lý Luận và lịch sử múa Mã môn học: MH07 Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của môn học - Vị trí: Lý luận và lịch sử múa là môn học bắt buộc và có vị trí đầu tiên trong chương trình dạy nghề trình độ trung cấp múa - Tính chất: Lý luận và lịch sử múa thuộc khối kiến thức cơ sở ngành, trang bị kiến thức về lý luận và lịch sử múa căn bản. Mục tiêu môn học - Về kiến thức: + Học sinh trình bày được các khái niệm cơ bản về nghệ thuật múa + Học sinh nêu được thực trạng về ngành lý luận phê bình mùa Việt Nam hiện nay + Học sinh trình bày được các thuật ngữ trong nghệ thuật múa + Học sinh trình bày được vai trò của diễn viên, biên đạo, huấn luyện, tác phẩm múa. - Về kỹ năng: + Học sinh phân biệt được thể loại và hình thức múa + Học sinh sơ sánh được sự khác nhau của múa dân gian các dân tộc + Học sinh phân tích khái quát được 1 số tác phẩm kịch múa và múa Việt Nam - Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Nghiêm túc, chủ động trong học tập, tính ứng dụng sáng tạo vào thực hành ghiệp ghề cao, hiệu quả chất lượng. NỘI DUNG CHI TIẾT CỦA GIÁO TRÌNH 7
  8. CHƯƠNG I: THỰC TIỄN LÝ LUẬN TRONG NGHỆ THUẬT MÚA VÀ NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ NGHỆ THUẬT MÚA MỤC TIÊU Kiến thức: Khái quát được kiến thực về thực tiễn lý luận phệ bình múa và những khái niệm cơ bản về nghệ thuật múa Kỹ năng: Vận dụng được những kiến thực về thực tiễn lý luận và khái niệm cơ bản về nghệ thuật múa để áp dụng trong quá trình thực hành học tập và biểu diễn múa Năng lực tự chủ và trách nhiệm bản thân: tự giác tiếp thu học tập, chú ý lắng nghe ghi chép bài và tích cực suy nghĩ đóng góp ý kiến xây dựng để chủ động nắm bắt bài NỘI DUNG CHI TIẾT 1. Thực tiễn lý luận trong nghệ thuật Múa. Mặc dù nghệ thuật múa ngày càng phát triển và khẳng định chỗ đứng trong nền văn hóa nghệ thuật nước nhà, nhưng công tác lý luận phê bình lại chưa theo kịp. Trăn trở này được những người làm công tác lý luận phê bình múa đề cập trong hội thảo Công tác lý luận phê bình múa do Hội Nghệ sỹ Múa Việt Nam. Cùng với sự phát triển của ngành múa, công tác lý luận cũng đã có những bước tiến mới đáng khích lệ. Tuy nhiên, xét một cách tổng quát thì hệ thống lý luận múa của Việt Nam vẫn còn quá mỏng và đang tồn tại nhiều điều đáng suy ngẫm. Chưa có một con số thống kê chính xác về số lượng các công trình lý luận múa ở Việt Nam nhưng chắc chắn đó sẽ là một con số rất khiêm tốn. Nhà phê bình lý luận Mạnh Tường cho biết: “Vài năm trở lại đây khó có thể tìm thấy một cuốn sách viết về nghệ thuật múa mới xuất bản. Lên thư viện, ra hiệu sách tìm mỏi mắt cũng chưa chắc đã kiếm được cuốn sách nào viết về môn nghệ thuật giàu tính sáng tạo này. Chất lượng các công trình lý luận cơ bản là tốt nhưng đề tài chưa phong phú, đa dạng, thậm chí người đọc còn bắt gặp “những anh bạn mới đã quen biết” trong cuốn sách đâu đó. Nhiều mảng đề tài chưa được nghiên cứu, tổng kết rút kinh nghiệm như phong cách trong sáng tác múa, công tác đào tạo huấn luyện, biên đạo, diễn viên múa trong những năm gần đây... Đặc biệt là 8
  9. thiếu những công trình nghiên cứu mang tầm cỡ và quy mô lớn”. Không những thế, đội ngũ làm công tác phê bình lý luận múa lại đang “già hóa”. Tre đã già mà măng chưa mọc, nhìn đi nhìn lại vẫn là những cây bút quen thuộc đã có tuổi trong làng múa, thỉnh thoảng xuất hiện một vài bài viết tốt của một cây bút nào đó làm dấy lên sự kỳ vọng vào lớp trẻ nhưng rồi lại là sự chờ đợi và thất vọng. Hầu hết các bài phê bình mới chỉ mang tính tổng hợp hoặc ghép một vài đoạn, một chương trình nghệ thuật múa. Còn quá ít những ý kiến phê bình một tác phẩm hoặc những tác phẩm của một tác giả cụ thể. Theo NSƯT Bùi Chí Thanh, chúng ta “thiếu những bài phê bình về sự tìm tòi, khám phá, sáng tạo một phong cách, một trào lưu nghệ thuật múa. Những luận cứ, lập luận đem ra phê bình dường như mới dừng lại ở nội dung, tư tưởng tác phẩm, sự kiện, quan điểm”. Hiện nay, môn lý luận múa mới chỉ được giảng dạy ở các trường Đại học, Cao đẳng còn ở bậc trung cấp và đào tạo diễn viên, học sinh không được học môn học này. Chính vì lẽ đó, rất nhiều học sinh múa không có kiến thức cơ bản về loại hình nghệ thuật mà mình theo đuổi. Khi thực tiễn không gắn với lý luận thì tình trạng học sinh “học trước quên sau”, nhầm lẫn tính chất múa của các dân tộc tất yếu sẽ xảy ra. Bên cạnh đó, việc học môn học lý luận múa trong các trường Cao đẳng, Đại học biên đạo hay huấn luyện cũng mang tính chất chiếu lệ. Rất nhiều học sinh cho rằng, học múa chỉ cần học chất liệu, ngôn ngữ múa là đủ còn lý thuyết thì dành cho các nhà lý luận. Chính vì vậy, dẫn đến tư tưởng học chống đối, học cho qua sau đó “chữ thầy, trả thầy”. Chính vì những điều này dẫn đến một thực tế tồn tại lâu nay trong ngành múa, đó là không ít tác giả biên đạo kiêm luôn cả công việc lý luận, phê bình. Đặc điểm của những người kiêm nhiệm chủ yếu phê bình nghiêng về khiếu cảm thụ cá nhân. Theo NSND ứng Duy Thịnh, “Mặc dù những tác giả kiêm nhiệm này có “tấm lòng” khi xem xét, đánh giá nhưng ít dựa vào các tiêu chí nghệ thuật và tiêu chí khoa học của phê bình để phân tích. Trong khi đó, công tác phê bình cần phải hội tụ cả yếu tố chủ quan và khách quan. Phê bình, đặc biệt khi đứng trước tác phẩm, không chỉ cần có sự cảm thụ say mê, “tình yêu bao la” đối với đối tượng, tác giả, mà còn cần đến lý trí xét đoán, những bình giải tỉnh táo”. Đây là một vấn đề rất lớn đặt ra 9
  10. cho những người có trách nhiệm, tránh tình trạng nghệ thuật múa ngày càng phát triển, trong khi lĩnh vực lý luận phê bình ngày càng kém đi. Hiện nay, tạp chí “Nhịp điệu” do Hội nghệ sỹ Múa Việt Nam chịu trách nhiệm xuất bản là cơ quan ngôn luận chính thống về lý luận và phê bình của ngành múa Việt Nam. 2. Những khái niệm cơ bản về nghệ thuật múa. 2.1 Múa là gì? - Múa là một bộ phận nghệ thuật độc lập dùng động tác, tư thế của bảm thân thể con người, có tiết tấu, tạo hình để biểu hiện tư tưởng và tình cảm - Múa phản ánh các hiện tượng của cuộc sống con người (VH, XH..) - Ngôn ngữ của múa là động tác điệu bộ, hình dáng chuyển động trên các đội hình, được hòa quyện trong tiết tấu, giai điệu âm nhạc - Nghệ thuật múa luôn phải kết hợp chặt chẽ với âm nhạc, tạo hình 2.2 Quan hệ của múa với âm nhạc - Âm nhạc là một bộ phận cấu thành của nghệ thuật múa - Các động tác, tư thế múa phải tuân theo các quy luật của âm nhạc - Tính chất đường nét , giai điệu âm nhạc như thế nào thì tính chất , đường nét của múa cũng phải như vậy - Múa là sự cụ thể hòa hình ảnh, hòa hình tượng âm nhạc không bao giờ tách khỏi âm nhạc vì âm nhạc là linh hồn của múa 2.3 Đặc trưng của nghệ thuật múa - Múa là 1 môn nghệ thuật động - Múa là nghệ thuật không gian và thời gian - Chất liệu của múa là bản thân người nghệ sĩ - Quá trình thưởng thức đồng thời là quá trình hoàn thành tác phẩm - Tính khái quát và trừu tượng 2.4 Các kĩ năng múa - Kỹ năng mô phổng + Kỹ năng mô phổng còn gọi là kỹ năng bắt chước, tiếp thu múa chủ yếu bằng cách bắt chước, nghĩa là nhìn người khác múa rồi làm theo 10
  11. + Kỹ năng này phụ thuộc một phần vào yếu tố bẩm sinh + Kỷ năng này quan trọng nhất trong quá trình học múa - Kỹ năng khống chế + Là điều khiển cơ bắp, hình thể cho hòa nhập với âm nhạc +Động tác, tư thế múa có hồn hay không chính là nhờ kỹ năng khống chế + Muốn có được kỹ năng khống chế phải rèn luyện cách điều khiển cơ bắp theo ý muốn và mục đích thể hiện + Kỹ năng mềm dẻo + Kỹ năng này được quan niệm như thuộc tính của múa, kỹ năng mềm dẻo cũng có 1 phần yếu tố bẩm sinh + Kỹ năng này khi múa phải biết cách điều khiển cơ bắp, khớp để đáp ứng với mục đích biểu hiện + Nhưng trong khi múa không phải lúc nào cũng đòi hỏi phải có kỹ năng mềm dẻo - Kỹ năng mở: là hoạt động linh hoạt về biên độ của các khớp - Kỹ năng nhảy: + Nâng toàn bộ trọng lượng thân hình lên khỏi mặt đất + Kỹ năng này đòi hỏi phải biết cách lấy đà, nhún đầu gối, dồn sức khống chế vào bắp chân, bàn chân rồi sau đó bậc lên trong 1 tư thế nhất định, Người thẳng, đầu thẳng và kế hoạch rơi xuống nhẹ nhàng, cân bằng + Sức bật là yếu tố quyết định kỹ năng này Kỹ năng quay xoay: + Xác định hướng và biên độ xoay cả vòng, nửa vòng, ¼ vòng, xoay tại chỗ hay di chuyển + Khi quay xoay phải kết hợp tay, chân, vai và toàn bộ thân hình 2.5 Ballet là gì? Múa ba lê (hay múa ballet, bắt nguồn từ từ tiếng Pháp ballet /balɛ/) là một loại hình vũ kịch có nguồn gốc xuất xứ từ triều đình Ý và được phát triển tại Pháp, Nga, Mỹ và Anh thành dạng múa phối hợp. Đây là một dạng múa kỹ thuật hình thể với ngôn từ riêng của mình. Loại hình nghệ thuật này có tầm ảnh 11
  12. hưởng toàn cầu và được giảng dạy tại các trường múa trên khắp thế giới. Múa ballet được dàn dựng bao gồm nhạc (được dàn nhạc biểu diễn nhưng đôi khi được ca sĩ hát), lời ca, và diễn xuất của dàn múa. Loại hình biểu diễn Múa ballet cổ điển nổi tiếng nhất là ballet cổ điển với động tác uyển chuyển và chính xác. Sau này biến thể của ballet cổ điển có múa ballet tân cổ điển và múa ballet đương đại. Về mặt từ nguyên, từ ba-lê trong tiếng Việt lấy từ tiếng Pháp "ballet", từ tiếng Pháp này cũng được tiếng Anh vay mượn vào khoảng thế kỷ 17. Nguyên gốc của ballet là từ tiếng Ý balletto, một dạng nói giảm của ballo (múa). Ballet lại có từ nguyên sâu xa hơn từ tiếng Latin ballere, có nghĩa là múa. Ở Việt Nam thuật ngữ Ballet còn được hiểu là môn học múa Ballet trong các trường đào tạo Văn hóa nghệ thuật (Múa cổ điển Châu Âu) 12
  13. CHƯƠNG II: NGUỒN GỐC NGHỆ THUẬT MÚA; SỰ HÌNH THÀNH NGHỆ THUẬT MÚA CHUYÊN NGHIỆP MỤC TIÊU Kiến thức: Hiểu được nguồn gốc của nghệ thuật múa và sự hình thành nghệ thuật múa chuyên nghiệp ở Việt Nam Kỹ năng: Phân tích được nguồn gốc và quá trình hình thành nghệ thuật múa chuyên nghiệp Năng lực tự chủ và trách nhiệm bản thân: tự giác tiếp thu học tập, chú ý lắng nghe ghi chép bài và tích cực suy nghĩ đóng góp ý kiến xây dựng để chủ động nắm bắt bài NỘI DUNG CHI TIẾT 1. Nguồn gốc nghệ thuật múa. 1.1. Nguồn gốc nghệ thuật múa Cổ điển Châu Âu Múa Cổ điển Châu Âu là loại nghệ thuật múa tinh hoa chung của nhân loại có nguồn gốc đầu tiên tại một số quốc gia ở Châu Âu cụ thể như sau: Múa Cổ điển Châu Âu ra đời vào khoảng cuối thế kỷ 16, đầu thế kỷ 17. Múa cổ điển Châu Âu hay còn gọi là múa Ballet xuất hiện đầu tiên tại nước Ý. Nước Ý là quê hương của hát Opera và Ballet thời phục hưng ra đời nhằm phục vụ lễ cưới hoàng gia của tầng lớp quý tộc. Vua Louis thứ XIV của Ý thành lập học viện múa hoàng gia đầu tiên nhằm đào tạo vũ công chuyên nghiệp cho triều đình. Sau đó do biến động của chính trị xã hội múa Ballet được các bậc thầy mang theo tới Pháp và phát triển tại đây. Tại Pháp Ballet phát triển theo xu hướng chung của nghệ thuật lãng mạn, chủ đề nội dung của vở múa và các loại hình nghệ thuật hầu như được khai thác từ các câu chuyện thần thoại mang cốt truyện hư cấu. Cũng tại đây đôi giày mũi cứng được sáng tạo để tăng thêm sự bay bống của người vũ công nữ, diễn viên nam đóng vai trò là bệ đỡ cho nữ. Trường ballet Hoàng gia Nga (Russian Imperial Ballet - hiện nay là Kirov Ballet) được thành lập năm 1738 tại St. Petersburg sau này trở thành một trong số học viện ballet vĩ đại nhất thế giới. Nền nghệ thuật Ballet Nga phát triển và đạt được những thành tựu rực rỡ nhất, là đỉnh cao của nghệ thuật múa hàn lâm. 13
  14. 1.2. Nguồn gốc nghệ thuật múa Việt Nam Việt Nam là đất nước có nhiều dân tộc cùng chung sống trên dải đất hình chữ S với văn hóa đa dạng như một bức tranh đầy màu sắc. Nguồn gốc ghệ thuật múa dân gian Việt Nam gắn liền với sự đa dạng trong sự đa dạng về các tộc người ấy. Trong hệ thống giáo trình múa dân gian các dân tộc Việt Nam hiện nay được nghiên cứu sưu tầm và đưa vào giảng dạy múa dân gian của 17 dân tộc. Múa dân gian Việt Nam ra đời từ đời sống sinh hoạt và quan sát thiên nhiên của nhân dân các dân tộc. Trong đó hệ thống múa dân gian dân tộc Kinh là loại múa được bao chùm lên sự tổng hòa đó. Các động tác múa Kinh được giảng dạy xuyên suốt từ đầu khóa đến cuối khóa với rất nhiều phần múa khác nhau. Múa dân gian dân tộc ra đời từ lao động sản xuất của con người. Những động tác lao động sản xuất săn bắt đã được nhân dân cách điệu thành những động tác múa như múa chọc lỗ, tra hạt, xúc tép của dân tộc Cao Lan. Múa dân gian dân tộc ra đời từ giao duyên tình cảm nam nữ. Cùng với âm nhạc, ca hát thì múa được ra đời từ những hoạt động giao duyên tình cảm của con người ví dụ múa khèn của dân tộc Mông được sinh ra từ những đêm hò hẹn thủ thỉ tâm tình của các chàng trai cô gái. Múa dân gian dân tộc ra đời từ tín ngưỡng, tôn giáo và lễ hội của các dân tộc. Với hoạt động tín ngưỡng và tôn giáo đa dạng của nhân dân các dân tộc Việt Nam đã sinh ra các điệu múa phục vụ cho mục đích tín ngưỡng đó, ví dụ múa đàn then trong lễ Then của dân tộc Tày, múa chuông trong lễ cấp sắc của dân tộc Dao. 2. Sự hình thành nghệ thuật múa chuyên nghiệp. Ở Việt Nam nghệ thuật múa chuyên nghiệp được hình thành từ những năm đầu thế kỷ 19 với những yếu tố sơ khai như sau: Bước đầu có những hoạt động nhảy múa mang tính chuyên nghiệp bởi được đào tạo múa có người đứng đầu giảng dạy huấn luyện. Những diễn viên múa mang dáng dấp đầu tiên gọi là chuyên nghiệp bởi họ được trả thù lao bằng vật chất như gạo, bạc, muối. Đã có đối tượng khán giả thưởng thức múa cụ thể là tầng lớp quý tộc và tiếp khách. Đã có sân khấu sơ khai để biểu diễn phục vụ khán giả thưởng thức. Nghệ thuật múa cung đình Huế được coi là tiền thân của hoạt động 14
  15. nghệ thuật múa chuyên nghiệp. Đội xòe Thái Tây Bắc của Đèo Văn Long được coi là mô hình hoạt động nghệ thuật múa chuyên nghiệp đầu tiên. Nhà hát ca múa nhạc Việt Nam ra đời năm 1951 là 1 sự kiện đánh dấu mốc quan trọng trong việc phát triển nghệ thuật múa chuyên nghiệp tại Việt Nam. Tiếp sau đó Trường múa Việt Nam ra đời năm 1959 thêm một bước ngoặt lớn cho sự nghiệp đào tạo và cung cấp diễn viên múa chuyên nghiệp cho các nhà hát và đoàn nghệ thuật trên toàn quốc. Hệ thống các nhà hát và đoàn nghệ thuật được thành lập tại các tỉnh trên toàn quốc càng khẳng định sự phát triển mạnh mẽ của nghệ thuật nói chung và nghệ thuật múa nói riêng. 15
  16. CHƯƠNG III: ĐẶC ĐIỂM NGHỆ THUẬT MÚA DÂN TỘC MỤC TIÊU Kiến thức: Biết được đặc điểm của nghệ thuật múa Việt Nam Kỹ năng: Phân biệt được đặc điểm của múa dân tộc Kinh và múa các dân tộc thiểu số Năng lực tự chủ và trách nhiệm bản thân: tự giác tiếp thu học tập, chú ý lắng nghe ghi chép bài và tích cực suy nghĩ đóng góp ý kiến xây dựng để chủ động nắm bắt bài NỘI DUNG CHI TIẾT 1. Đặc điểm nghệ thuật múa dân tộc Kinh - Múa dân gian dân tộc Kinh là múa có đặc điểm tính chất mềm mại, trữ tình, duyên dáng và tính chất đồng bằng được sưa tầm chủ yếu ở vùng đồng bằng Bắc bộ đưa vào giảng dạy múa chuyên nghiệp trong nhà trường. Múa dân tộc Kinh được dạy đầu tiên làm tiền đề bao quát cho việc tiếp thu hệ thống múa các dân tộc khác. - Múa dân gian dân tộc Kinh với sự mềm mại thể hiện trong các động tác nhún mềm hầu như quán xuyến toàn bộ hệ thống các động tác, chỉ có một số ít động tác có tính chất nhanh vui. 2. Đặc điểm nghệ thuật múa các dân tộc thiểu số 2.1 Đặc điểm múa Thái: Múa dân gian dân tộc Thái là một hệ thống múa có số lượng động tác đồ sộ phong phú trong hệ thống các dân tộc có múa được sưu tầm để đưa vào giáo trình giảng dạy chuyên nghiệp. Múa Thái với tính chất duyên dáng nhẹ nhàng thường gắn liền với các đạo cụ và một phần những động tác nhanh nhỏ linh hoạt khéo léo. Múa dân tộc Thái múa nữ nhiều hơn múa nam. Múa dân gian dân tộc Thái thường là những bước múa duyên dáng uyển chuyển sử dụng phần tay và thân trên là chính với những bước chân nhỏ bởi người Thái mặc váy ống và áo cóm bó sát thân trên. 16
  17. 2.2. Đặc điểm múa Tày: Múa dân gian dân tộc Tày là một hệ thống múa có số lượng động tác lớn phong phú trong hệ thống các dân tộc có múa được sưu tầm để đưa vào giáo trình giảng dạy chuyên nghiệp. Múa dân tộc Tày múa nữ nhiều hơn múa nam. Múa Tày với tính nhanh nhỏ nảy chùm 3 thường gắn liền với các đạo cụ và một phần những động chậm ở phần đàn tính và hái hoa, rải hoa. Múa dân gian dân tộc Tày thường là những động tác múa nhanh nhỏ nảy chùm 3 quán xuyến gần như toàn bộ các động tác với bước chân linh hoạt cùng âm nhạc nhanh có đệm chùm nhạc. 2.3 Đặc điểm múa Mông: Múa dân gian dân tộc Mông là một hệ thống múa có số lượng động tác lớn phong phú trong hệ thống các dân tộc có múa được sưu tầm để đưa vào giáo trình giảng dạy chuyên nghiệp. Đây là hệ thống động tác mà nam múa được rèn luyện xuyên suốt trong toàn bộ khóa học. Múa Mông thường là múa nam nhiều hơn nữ đặc trưng chủ yếu là những động tác múa khèn với tính chất múa lom khom của tư thế vừa thổi khèn vừa múa của những chàng trai vừa khéo léo vừa kỹ thuật trong những động tác sử dụng sức chân khá nhiều. 2.4 Đặc điểm múa Dao: Múa dân gian dân tộc Dao gồm 3 phần múa đó là múa chuông, múa chũm chọe và múa trống với đặc trưng cơ bản là những động tác múa nhịp lẻ phổ biến với những tư thế tạo hình múa gấp khúc cơ thể, tính chất múa chắc khỏe. Hầu như các động tác múa trong hệ thống đều là những động tác múa được sưu tâm trong nghi lễ tâm linh của dân tộc Dao. Phần múa chuông với những động tác múa khỏe khắn 1 tay phải cầm chuông tay trái cầm phách. Nhịp đặc trưng là nhịp lẻ và những tạo hình gẫy gập. Phần múa chũm chọe với nhịp chẵn với hai tính chất nhanh nhộn và phần chậm ở những động tác múa lễ. Ví dụ: bát ba ba, xua ba ba, khiêng ba ba, … 2.5 Đặc điểm múa Khơ Mú: Múa dân gian dân tộc Khơ mú là một hệ thống động tác múa không nhiều chỉ có 9 động tác nhưng trong đó nổi bật lên tính chất múa vui nhộn có phần 17
  18. thoải mái dân dã của một tộc người sống chủ yếu ở Nghệ An và các tỉnh Tây Bắc. 2.6 Đặc điểm múa Lô Lô: Múa dân gian dân tộc Lô Lô là một hệ thống động tác múa mang đặc trưng nhanh hoạt và sâu lắng. Dân tộc Lô Lô có 3 phần múa là múa lao động, múa vui chơi và múa trong nghi lễ. 18
  19. CHƯƠNG IV: QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN NGHỆ THUẬT MÚA MỤC TIÊU Kiến thức: Hiểu biết được sự phát triển của nghệ thuật múa Việt Nam qua các thời kỳ Kỹ năng: So sánh được sự phát triển của nghệ thuật ở giai đoạn múa cách mạng và múa sau giải phóng. Năng lực tự chủ và trách nhiệm bản thân: tự giác tiếp thu học tập, chú ý lắng nghe ghi chép bài và tích cực suy nghĩ đóng góp ý kiến xây dựng để chủ động nắm bắt bài NỘI DUNG CHI TIẾT 1. Sự phát triển nghệ thuật múa cách mạng Việt Nam. Quá trình phát triển nghệ thuật múa cách mạng Việt Nam gắn liền với hai cuộc cách mạng lớn của dân tộc đó là cuộc kháng chiến chống Pháp và cuộc kháng chiến chống Mỹ. Từ năm 1946 đến năm 1950 sáng tác múa mới của Vân Đông, Thái Ly, Trần Hoàn, Lâm Tô Lộc, Trương Bỉnh Tòng ca ngợi thiên nhiên và cuộc sống lao động. Sau chiến thắng biên giới, múa tập thể các nước XHCN được đưa vào Việt Nam. Phong trào múa này lan rộng ở vùng tự do của ba miền. Năm 1951 “Bác Hồ dẫn đầu điệu múa “Đoàn kết” tại Đại hội Mặt trận Liên Việt toàn quốc” là một sự kiện văn hoá - chính trị. Hoà bình được lập lại ở miền Bắc (1954). Ngành múa được phát triển toàn diện về các mặt, trước tiên về tổ chức: Ban nghiên cứu nhạc vũ ra đời. Năm 1959 trường Múa Việt được thành lập. Lớp biên đạo do chuyên gia Kim Tế Hoàng giảng dạy, đào tạo biên đạo cho các đơn vị nghệ thuật trong và ngoài quân đội. Đầu thập kỷ 60 xuất hiện 3 vở diễn lớn: Ngọn lửa Nghệ Tĩnh, Tấm Cám, Bả Khó rồi thì các thơ múa, tổ khúc. Tác phẩm múa đi vào đề tài hiện đại, phản ánh cuộc kháng chiến chống Pháp và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Múa dân gian các dân tộc được khai thác và xây dựng thành múa dân gian sân khấu. Trong các liên hoan thanh niên và sinh viên thế giới ở Vácxôvi, Matxcơva, Viên những điệu múa Sạp. Múa nón đồng bằng, múa nón Thái, múa Rông chiêng v.v... được giải thưởng thế giới. Thời kháng chiến chống Mỹ ở miền Bắc XHCN các sáng tạo múa tập trung biểu hiện 19
  20. chủ nghĩa anh hùng cách mạng bằng hình tượng những công nhân, nông dân anh dũng trong đấu tranh với thiên nhiên và chống phá hoại của giặc Mỹ. Trong các đội xung kích các nghệ sĩ múa hăng hái đi vào tuyến lửa phục vụ bộ đội, thanh niên xung phong. Nhiều tác phẩm về đề tài hiện đại được giải cao ở các liên hoan Thanh niên và sinh viên thế giới tại Xôphia, Béclin. Có những nghệ sĩ đã hy sinh anh dũng trong khi thi hành nhiệm vụ ở chiến trường miền nam. Thời chống Mỹ, hưởng ứng phong trào “Tiếng hát át tiếng bom” phong trào múa biểu diễn của các tổ đội không chuyên phát triển rộng. 2. Sự phát triển nghệ thuật múa Việt Nam từ sau năm 1975. Sau ngày đất nước được thống nhất, các đoàn ca múa ngoài Bắc và ở vùng tự do trong vào biểu diễn phục vụ các thành phố mới tiếp quản. Công tác sưu tầm nghiên cứu ở vùng mới giải phóng phục vụ cho việc xây dựng tiết mục mới và xác minh, bổ sung vốn múa các dân tộc ở miền Nam được sưu tầm trước đây tại miền Bắc. Hội diễn múa ít người phát triển đội ngũ xôlít của các đoàn ca múa địa phương. Hội diễn ca múa nhạc năm 1985 là đợt ra quân lớn nhất từ ngày hoà bình đến lúc bấy giờ. Đặng Hùng và Vương Linh tham gia cuộc thi ba lê quốc tế tại Matxcơva. Trong nửa đầu thập kỷ 80 nhiều sách múa được xuất bản: Nghệ thuật múa dân tộc Việt, Nghệ thuật múa Chăm, Dạy múa ở trường mẫu giáo, bộ sách 3 cuốn bài tập hát múa mẫu giáo Xoè Thái. Phong trào múa quần chúng ghi dấu ấn bằng đại quần vũ kỷ niệm 50 năm ngày thành lập Đảng. Nhà nước phong danh hiệu nghệ sĩ nhân dân và nghệ sĩ ưu tú đợt I cho ngành múa. Trong những năm 1975 - 1985 sự thống nhất đất nước và sự lập lại hoà bình đã mở rộng địa bàn hoạt động múa và phát huy tác dụng của những tài năng sáng tạo. Từ năm 1986 bắt đầu sự đổi mới về tổ chức hoạt động múa. Các đoàn múa tư nhân được thành lập đầu tiên ở thành phố Hồ Chí Minh. Sự mở rộng phương hướng đề tài trong lĩnh vực sáng tác dẫn đến những thể nghiệm mới. Các tổ chức nghệ thuật múa ở hai miền Nam Bắc giao lưu với nước ngoài và ngược lại các nước mở rộng quan hệ với Việt . Bộ Văn hoá Thông tin cử người đi đào tạo tiến sĩ khoa học ở nước ngoài. Vào nửa cuối thập kỷ 80 ngành múa đã có học vị cao và danh hiệu nghệ sĩ cao quí. Năm 1989 hội nghệ sĩ múa Việt ra đời với một 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2