Giáo trình Máy điện 2 (Ngành: Điện công nghiệp - Trình độ Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Hòa Bình Xuân Lộc
lượt xem 0
download
Giáo trình Máy điện 2 (Ngành: Điện công nghiệp - Trình độ Cao đẳng) nhằm cung cấp các kiến thức về nguyên lý làm việc máy điện 3 pha, hiểu và vẽ được sơ đồ dây quấn trải động cơ không đồng bộ 3 roto lồng sóc, xác định được cực tính của động cơ 3 pha, hiểu nguyên lý và vẽ được sơ đồ trải động cơ 2 cấp tốc độ,... Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giáo trình Máy điện 2 (Ngành: Điện công nghiệp - Trình độ Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Hòa Bình Xuân Lộc
- TÒA GIÁM MỤC XUÂN LỘC TRƯỜNG CAO ĐẲNG HÒA BÌNH XUÂN LỘC GIÁO TRÌNH MÔN HỌC: MÁY ĐIỆN 2 NGÀNH: ĐIỆN CÔNG NGHIỆP TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG (Ban hành kèm theo Quyết định số…./202../ QĐ-CĐHBXL ngày….tháng….năm của Hiệu trưởng trường Cao đẳng Hòa Bình Xuân Lộc) Đồng Nai, năm 2021 (Lưu hành nội bộ)
- TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. 1
- LỜI GIỚI THIỆU Trong một thời buổi kinh tế hội nhập, trên toàn thế giới, trong mọi lĩnh vực ngành nghề đều có nhu cầu sử dụng. Vì thế, môn học “Máy điện 2” đã được đưa vào chương trình đào tạo dành cho người học trình độ Cao đẳng thuộc chuyên ngành Điên công nghiệp tại Trường Cao đẳng Hòa Bình Xuân Lộc. Bên cạnh đó, hiện nay trên thị trường có rất ít tài liệu trình bày đầy đủ về nội dung “Qua ban cơ khí” dành cho người học trình độ Cao đẳng mà phần lớn tài liệu nghiêng về nội dung “Máy điện 2” hay “Máy điện 1”. Ngoài ra, trong quá trình nghiên cứu môn học “ Máy điện 2”, người học được hướng dẫn tham khảo nhiều tài liệu khác nhau tương ứng với mỗi bài học riêng biệt; có sự khác nhau về việc sử dụng các thuật ngữ chuyên ngành cũng như một số nội dung nhất định. Đồng thời ở các tài liệu tham khảo khác còn mang tính khái quát. Do đó, người học có thể gặp nhiều khó khăn để hiểu hết ý nghĩa của từng nội dung và có thể chưa biết cách vận dụng vấn đề đó vào trong một số trường hợp thực tiễn. Nhằm tạo điều kiện cho người học có một bộ tài liệu tham khảo mang tính tổng hợp, thống nhất và mang tính thực tiễn sâu hơn. Nhóm người dạy chúng tôi đề xuất và biên soạn Giáo trình Máy điện 2 dành riêng cho người học trình độ Cao đẳng. Nội dung của giáo trình bao gồm các chương sau: Bài 1: Máy điện 3 pha Bài 2: Máy điện không đồng bộ 3 pha Trong quá trình biên soạn, chúng tôi đã tham khảo và trích dẫn từ nhiều tài liệu được liệt kê tại mục Danh mục tài liệu tham khảo. Chúng tôi chân thành cảm ơn các tác giả của các tài liệu mà chúng tôi đã tham khảo. Bên cạnh đó, giáo trình cũng không thể tránh khỏi những sai sót nhất định. Nhóm tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, phản hồi từ quý đồng nghiệp, các bạn người học và bạn đọc. Trân trọng cảm ơn./. 2
- Đồng Nai, ngày tháng năm 2021 Tham gia biên soạn 1. Chủ biên Ks . Nguyễn Đình Khiêm 2. Ks . Trần Quang Minh 3. Ths . Nguyễn Thành Hưng 4. Ths . Nguyễn Văn Sang 5. Ths . Đinh Công Sang 3
- MỤC LỤC LỜI GIỚI THIỆU .......................................................................................................... 2 MỤC LỤC....................................................................................................................... 4 GIÁO TRÌNH MÔN HỌC ............................................................................................ 5 BÀI 1. MÁY ĐIỆN 3 PHA ........................................................................................ 12 BÀI 2. QUẤN DÂY MÁY ĐIỆN KHÔNG ĐỒNG BỘ 3 PHA ................................ 26 4
- GIÁO TRÌNH MÔN HỌC 1. Tên môn học: MÁY ĐIỆN 2 2. Mã môn học: MĐ15 3. Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của môn học: 3.1. Vị trí: Giáo trình dành cho người học trình độ Cao đẳng tại trường Cao đẳng Hòa Bình Xuân Lộc. 3.2. Tính chất: Là mô đun bắt buộc trong chương trình đào tạo nghề. 3.3. Ý nghĩa và vai trò của môn học: môn học này dành cho đối tượng là người học thuộc chuyên ngành Điện công nghiệp. Môn học này đã được đưa vào giảng dạy tại trường Cao đẳng Hòa Bình Xuân Lộc từ năm 2021 đến nay. Nội dung chủ yếu của môn học này nhằm cung cấp các kiến thức Mô tả được cấu tạo, phân tích được nguyên lý hoạt động của các loại máy điện 3 pha , các phương pháp mở máy, các phương pháp điều chỉnh tốc độ, xác định cực tính… . Đây là mảng kiến thức cần thiết cho người lao động nói chung và thợ điện nói riêng công tác trong môi trường công nghiệp. 4. Mục tiêu của môn học: 4.1. Về kiến thức: A1. Hiểu nguyên lý làm việc máy điện 3 pha A2. Hiểu và vẽ được các sơ đồ dây quấn trải động cơ kđb 3 roto lồng sóc A3. Xác định được cực tính của động cơ 3 pha. A4. Hiểu nguyên lý và vẽ được sơ đồ trải động cơ 2 cấp tốc độ. 4.2.Về kỹ năng: B1. Quấn được một số loại động cơ 3 pha thông dụng. B2. Hiểu nguyên lý làm việc và sơ đồ đấu dây máy điện 1 chiều B3. Lập được quy trình kiểm tra, xác định hư hỏng của đông cơ 3 pha B4. Khắc phục một số hư hỏng thông thường của đông cơ 3 pha B5. Đấu dây đúng kỹ thuật và đúng sơ đồ. B6. Sử dụng thành thạo các dụng cụ đo, dụng cụ kiểm tra. B7. Xác định được thông số của máy điện B8. Đảm bảo an toàn cho người và thiết bị trong quá trình thực hành. 4.3.Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: C1. Học tập nghiêm túc hoàn thành tốt mục tiêu đã đề ra, tư duy, sáng tạo. 5
- C2. Chấp hành tốt các nội, quy định phòng học chuyên môn C3. Bảo quản tốt dụng cụ và thiết bị dạy học. C4. Sắp xếp nơi làm việc gọn gàng ngăn nắp, đảm bảo an toàn lao động. 5. Nội dung của môn học 5.1. Chương trình khung Thời gian học tập (giờ) Trong đó Mã Số Thực hành/ MH/ Tên môn học/mô đun tín Tổng Thực MĐ chỉ số Lý tập/Thí Kiểm thuyết nghiệm/Bài tra tập/Thảo luận I Các môn học chung 21 435 172 240 23 MH01 Giáo dục chính trị 4 75 41 29 5 MH02 Pháp luật 2 30 18 10 2 MH03 Giáo dục thể chất 2 60 5 51 4 Giáo dục Quốc phòng và An MH04 4 75 36 35 4 ninh MH05 Tin học 3 75 15 58 2 MH06 Tiếng Anh 6 120 57 57 6 Các môn học, mô đun II 97 2265 703 1476 86 chuyên môn II.1 Môn học, mô đun cơ sở 15 270 133 122 15 MH07 An toàn lao động 2 30 28 2 6
- MH08 Mạch điện 4 75 45 26 4 MH09 Auto cad 2 30 15 13 2 MH10 Vẽ điện 2 30 15 13 2 MĐ11 Điện tử cơ bản 3 60 15 42 3 MĐ12 Qua ban cơ khí 2 45 15 28 2 Môn học, mô đun chuyên II.2 82 1995 570 1354 71 môn MĐ13 Kỹ thuật lắp đặt điện 3 75 15 56 4 MĐ14 Máy điện 1 6 120 60 54 6 MĐ15 Máy điện 2 5 120 30 85 5 MĐ16 Máy điện 3 4 90 30 56 4 MĐ17 Trang bị điện 1 5 120 30 85 5 MĐ18 Trang bị điện 2 5 120 30 85 5 MĐ19 Trang bị điện 3 5 120 30 85 5 MH20 Cung cấp điện 1 3 45 30 12 3 MH21 Cung cấp điện 2 4 90 30 56 4 MĐ22 PLC cơ bản 5 120 30 85 5 MĐ23 Điều khiển Điện - Khí nén 7 150 60 85 5 Phần mềm chuyên nghành MĐ24 4 90 30 56 4 điện MĐ25 Kỹ thuật xung - số 4 90 30 56 4 7
- MĐ26 Điện tử công suất 6 120 60 56 4 MĐ27 Kỹ thuật cảm biến 4 75 45 26 4 MĐ28 PLC nâng cao 4 90 30 56 4 MĐ29 Thực tập xí nghiệp 8 360 360 Tổng cộng 118 2700 875 1716 109 6. Điều kiện thực hiện môn học: 6.1. Phòng học Lý thuyết/Thực hành: Xưởng thực hành 6.2. Trang thiết bị dạy học: Projetor, máy vi tính, bảng, phấn 6.3. Học liệu, dụng cụ, mô hình, phương tiện: Giáo trình, mô hình học tập,… 6.4. Các điều kiện khác: Người học tìm hiểu thực tế về công tác xây dựng phương án khắc phục và phòng ngừa rủi ro tại doanh nghiệp. 7. Nội dung và phương pháp đánh giá: 7.1. Nội dung: - Kiến thức: Đánh giá tất cả nội dung đã nêu trong mục tiêu kiến thức - Kỹ năng: Đánh giá tất cả nội dung đã nêu trong mục tiêu kỹ năng. - Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Trong quá trình học tập, người học cần: + Nghiên cứu bài trước khi đến lớp. + Chuẩn bị đầy đủ tài liệu học tập. + Tham gia đầy đủ thời lượng môn học. + Nghiêm túc trong quá trình học tập. 7.2. Phương pháp: Người học được đánh giá tích lũy môn học như sau: 7.2.1. Cách đánh giá 8
- - Áp dụng quy chế đào tạo cao đẳng hệ chính quy ban hành kèm theo Thông tư số 09/2017/TT-LĐTBXH, ngày 13/3/2017 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. - Hướng dẫn thực hiện quy chế đào tạo áp dụng tại Trường Cao đẳng Hòa Bình Xuân Lộc như sau: Điểm đánh giá Trọng số + Điểm kiểm tra thường xuyên (Hệ số 1) 40% + Điểm kiểm tra định kỳ (Hệ số 2) + Điểm thi kết thúc môn học 60% 7.2.2. Phương pháp đánh giá Phương pháp Phương pháp Hình thức Chuẩn đầu ra Số Thời điểm đánh giá tổ chức kiểm tra đánh giá cột kiểm tra Tự luận/ A1, A2, A3,A4 Viết/ Thường xuyên Trắc nghiệm/ B1, B2, B3,..,B8 1 Sau … giờ. Thuyết trình Báo cáo C1, C2,C3,C4 Tự luận/ Viết/ Định kỳ Trắc nghiệm/ A4, B4, C3 2 Sau… giờ Thuyết trình Báo cáo A1, A2, A3, A4, Kết thúc môn Tự luận và Viết B1, B2, B3, B4, B5, 1 Sau… giờ học trắc nghiệm C1, C2, C3, 7.2.3. Cách tính điểm - Điểm đánh giá thành phần và điểm thi kết thúc môn học được chấm theo thang điểm 10 (từ 0 đến 10), làm tròn đến một chữ số thập phân. - Điểm môn học là tổng điểm của tất cả điểm đánh giá thành phần của môn học nhân với trọng số tương ứng. Điểm môn học theo thang điểm 10 làm tròn đến một chữ số thập phân, sau 9
- đó được quy đổi sang điểm chữ và điểm số theo thang điểm 4 theo quy định của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về đào tạo theo niên chế. 8. Hướng dẫn thực hiện môn học 8.1. Phạm vi, đối tượng áp dụng: Đối tượng Cao đẳng điện công nghiệp 8.2. Phương pháp giảng dạy, học tập môn học 8.2.1. Đối với người dạy * Lý thuyết: Áp dụng phương pháp dạy học tích cực bao gồm: thuyết trình ngắn, nêu vấn đề, hướng dẫn đọc tài liệu, bài tập tình huống, câu hỏi thảo luận…. * Bài tập: Phân chia nhóm nhỏ thực hiện bài tập theo nội dung đề ra. * Thảo luận: Phân chia nhóm nhỏ thảo luận theo nội dung đề ra. * Hướng dẫn tự học theo nhóm: Nhóm trưởng phân công các thành viên trong nhóm tìm hiểu, nghiên cứu theo yêu cầu nội dung trong bài học, cả nhóm thảo luận, trình bày nội dung, ghi chép và viết báo cáo nhóm. 8.2.2. Đối với người học: Người học phải thực hiện các nhiệm vụ như sau: - Nghiên cứu kỹ bài học tại nhà trước khi đến lớp. Các tài liệu tham khảo sẽ được cung cấp nguồn trước khi người học vào học môn học này (trang web, thư viện, tài liệu...) - Tham dự tối thiểu 70% các buổi giảng lý thuyết. Nếu người học vắng >30% số tiết lý thuyết phải học lại môn học mới được tham dự kì thi lần sau. - Tự học và thảo luận nhóm: là một phương pháp học tập kết hợp giữa làm việc theo nhóm và làm việc cá nhân. Một nhóm gồm 8-10 người học sẽ được cung cấp chủ đề thảo luận trước khi học lý thuyết, thực hành. Mỗi người học sẽ chịu trách nhiệm về 1 hoặc một số nội dung trong chủ đề mà nhóm đã phân công để phát triển và hoàn thiện tốt nhất toàn bộ chủ đề thảo luận của nhóm. - Tham dự đủ các bài kiểm tra thường xuyên, định kỳ. - Tham dự thi kết thúc môn học. - Chủ động tổ chức thực hiện giờ tự học. 9. Tài liệu tham khảo: - Máy điện cơ bản và nâng cao- PGS.TS. Nguyễn Đình Tuấn - Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật -Năm 2017 10
- - Công nghệ máy điện: Từ cơ bản đến nâng cao - TS. Đỗ Minh Hòa - Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội - Năm 2020 - Máy điện: Nguyên lý hoạt động và ứng dụng nâng cao - TS. Nguyễn Văn An - Nhà xuất bản Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM -Năm 2019 11
- BÀI 1. MÁY ĐIỆN 3 PHA GIỚI THIỆU BÀI 1 Máy điện không đồng bộ 3 pha được ứng dụng phổ biến trong đời sống sinh hoạt hàng ngày. Vì vậy người thợ điện phải biết rõ về cấu tạo, nguyên lý hoạt động, nắm được các hiện tượng nguyên nhân gây hư hỏng và cách sửa chữa chúng Nội dung bài học này cung cấp cho học viên những kiến thức, kỹ năng cơ bản để sử dụng và sửa chữa động máy điện không đồng bộ 3 pha MỤC TIÊU BÀI 1 Sau khi học xong chương này, người học có khả năng: o Về kiến thức: + Nắm được cấu tạo, nguyên lý máy phát điện và động cơ 3 pha. + Nắm được các phương pháp khởi động động cơ và ứng dung của từng phương pháp + Biết xác định cực tính các đầu dây ra động cơ không đồng bộ 3 pha o Về kỹ năng: + Học tập nghiêm túc hoàn thành tốt mục tiêu đã đề ra, tư duy, sáng tạo. + Chấp hành tốt các nội, quy định phòng học chuyên môn o Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: + Bảo quản tốt dụng cụ và thiết bị dạy học. + Sắp xếp nơi làm việc gọn gàng ngăn nắp, đảm bảo an toàn lao động. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY VÀ HỌC TẬP BÀI 1 - Đối với người dạy: sử dụng phương pháp giảng giảng dạy tích cực (diễn giảng, vấn đáp, dạy học theo vấn đề); yêu cầu người học thực hiện câu hỏi thảo luận và bài tập bài mở đầu (cá nhân hoặc nhóm). - Đối với người học: chủ động đọc trước giáo trình (bài 1) trước buổi học; hoàn thành đầy đủ câu hỏi thảo luận và bài tập tình huống bài mở đầu theo cá nhân hoặc nhóm và nộp lại cho người dạy đúng thời gian quy định. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN BÀI 1 12
- - Phòng học chuyên môn hóa/nhà xưởng: Xưởng thực hành - Trang thiết bị máy móc: Máy chiếu và các thiết bị dạy học khác - Học liệu, dụng cụ, nguyên vật liệu: Chương trình môn học, giáo trình, tài liệu tham khảo, giáo án, phim ảnh, và các tài liệu liên quan. - Các điều kiện khác: Không có KIỂM TRA VÀ ĐÁNH GIÁ BÀI 1 - Nội dung: Kiến thức: Kiểm tra và đánh giá tất cả nội dung đã nêu trong mục tiêu kiến thức Kỹ năng: Đánh giá tất cả nội dung đã nêu trong mục tiêu kỹ năng. Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Trong quá trình học tập, người học cần: + Nghiên cứu bài trước khi đến lớp + Chuẩn bị đầy đủ tài liệu học tập. + Tham gia đầy đủ thời lượng môn học. + Nghiêm túc trong quá trình học tập. - Phương pháp: Điểm kiểm tra thường xuyên: 1 điểm kiểm tra (hình thức: hỏi miệng) Kiểm tra định kỳ: 2 điểm kiểm tra NỘI DUNG BÀI 1 MÁY ĐIỆN 3 PHA 1. Khái niệm chung về máy điện không đồng bộ Máy điện không đồng bộ là máy điện xoay chiều, làm việc theo nguyên lí cảm ứng điện từ, có tốc độ quay rotor n (tốc độ quay của máy) khác với tốc độ quay của từ trường. Máy điện không đồng bộ có tính thuận nghịch, nghĩa là nó có thể làm việc ở chế độ động cơ điện hoặc chế độ máy phát điện. 13
- 1.1 Phân loại Khi phân loại máy điện không đồng bộ, có thể căn cứ theo: - Theo kết cấu của vỏ, có thể chia làm các loại: kiểu hở, kiểu bảo vệ, kiểu kín, kiểu chống nổ, kiểu chống rung…v.v. - Theo kết cấu của rotor chia làm hai loại: kiểu rotor dây quấn và kiểu rotor lồng sóc. - Theo số pha: kiểu một pha, hai pha, ba pha. 1.2 Công dụng của máy điện không đồng bộ Máy điện không đồng bộ là loại máy điện xoay chiều chủ yếu dùng làm động cơ điện. Do kết cấu đơn giản, làm việc chắc chắn, hiệu suất cao, giá thành hạ nên động cơ không đồng bộ là loại máy được sử dụng rộng rãi nhất trong các ngành kinh tế quốc dân. Trong công nghiệp thường dùng máy điện không đồng bộ làm nguồn động lực cho máy cán thép loại vừa và nhỏ, động lực cho các máy công cụ... Trong hầm mỏ dùng làm máy tời hay quạt gió. Trong nông nghiệp dùng làm máy bơm hay máy gia công nông sản phẩm. Trong đời sống hàng ngày máy điện không đồng bộ cũng dần dần chiếm một vị trí quan trọng: quạt gió, động cơ tủ lạnh...Tóm lại phạm vi ứng dụng của máy điện không đồng bộ ngày càng rộng rãi. Tuy vậy máy điện không đồng bộ có những nhược điểm sau: cos của máy thường không cao lắm, đặc tính điều chỉnh tốc độ không tốt nên ứng dụng của nó có phần bị hạn chế. 2. Nguyên lý làm việc của máy phát điện 3 pha Nếu bây giờ Stato vẫn nối với lưới điện, nhưng trục rôto không nối với tải, mà nối với một động cơ sơ cấp. Dùng động cơ sơ cấp kéo rôto quay cùng chiều với n1 và với tốc độ n lớn hơn tốc độ từ trường quay n1. Lúc này, chiều dòng điện rôto I2 ngược lại với chế động động cơ và lực điện từ đổi chiều. Lực điện từ tác dụng lên rôto ngược với chiều quay, gây ra mômen hãm cân bằng với mômen quay động cơ sơ cấp (hình 17-03-10). 14
- Máy điện làm việc ở chế độ máy phát. Hệ số trượt là: Nhờ từ trường quay, cơ năng động cơ sơ cấp đưa vào rôto được biến thành điện năng ở Stato. Để tạo ra từ trường quay, lưới điện phải cung cấp cho máy phát không đồng bộ công suất phản kháng Q, vì thế làm cho hệ số công suất cos của lưới điện thấp đi. Nếu khi máy phát làm việc riêng lẻ, ta phải dùng tụ điện nối đầu cực máy để kích từ cho máy. Đó nhược điểm của máy phát không đồng bộ, vì thế ít khi dùng máy phát điện không đồng bộ. 3. Động cơ không đồng bộ 3 pha 3.1. Cấu tạo của máy điện không đồng bộ ba pha 3.1.1. Stator (phần tĩnh) Stator gồm có: Lõi thép, dây quấn và vỏ máy - Lõi thép stator (mạch từ) chế tạo từ các lá thép kỹ thuật điện (thép silic) hình tròn được đập rãnh phía trong theo hướng tâm, sau đó ghép cách điện với nhau tạo thành hình trụ rỗng với các rãnh đặt dây quấn. Lõi thép được ép vào trong vỏ máy. - Dây quấn: Dây quấn của stator được đặt vào các rãnh của lõi thép và cách điện tốt đối với rãnh. - Vỏ máy: Để cố định lõi sắt và dây quấn không dùng làm mạch dẫn từ. Thường làm bằng gang hay thép tấm hàn lại. 3.1.2. Rotor (phần quay) Gồm có lõi thép, dây quấn - Lõi thép: dùng thép kỹ thuật điện như stator, lõi sắt được ép lên trục quay, phía ngoài có xẻ rãnh để đặt dây quấn - Dây quấn: Có hai loại: Loại rotor kiểu dây quấn: Là rotor có dây quấn giống như dây quấn của sator. Dây quấn 3 pha của rotor thường được đấu hình sao, còn ba đầu kia nối vối ba vành trượt đặt cố định ở một đầu trục và thông qua chổi than đấu với mạch điện bên ngoài. Khi máy làm việc bình thường dây quấn rotor được nối ngắn mạch. 15
- Loại rotor kiểu lồng sóc: Cấu tạo của loại dây quấn này khác với dây quấn stator. Trong mỗi rãnh của stator đặt vào thanh dẫn bằng đồng hoặc bằng nhôm dài ra khỏi lõi sắt và được nối tắt ở hai đầu bằng hai vành ngắn mạch bằng đồng hoặc bằng nhôm mà người ta thường quen gọi là lồng sóc. 3.1.3. Khe hở Khe hở trong máy điện không đồng bộ rất nhỏ (từ 0,2 đến 1 mm trong máy điện cỡ nhỏ và vừa), càng nhỏ càng tốt để hạn chế dòng từ hóa lấy từ lưới điện vào. Kết cấu của động cơ điện không đồng bộ rotor lồng sóc và rotor dây quấn được trình bày trên hình 17-03-3 và hình 17-03- 4 Hình 17-03-3 Động cơ điện KĐB rotor lồng sóc 16
- 3.1.4. Nguyên lý làm việc Khi ta cho dòng điện ba pha tần số f vào ba dây quấn Stato, sẽ tạo ra từ trường quay p đôi cực, quay với tốc độ là n1 = 60f / p. Từ trường quay cắt các thanh dây dẫn của dây quấn rôto, cảm ứng các sức điện dộng. Vì dây quấn rôto nối ngắn mạch, nên sức điện động cảm ứng sẽ sinh ra dòng điện trong các thanh dẫn rôto. Lực tác dụng tương hỗ giữa từ trường quay của máy với thanh dẫn mang dòng điện rôto, kéo rôto quay cùng chiều quay từ trường với tốc độ n. Để minh họa, trong hình 17-03-9 vẽ từ trường quay tốc độ n1, chiều sức điện động và các lực điện từ Fdt. Khi xác định chiều sức điện động cảm ứng theo quy tắc bàn tay phải, ta căn cứ vào chiều chuyển động tương đối của thanh dẫn đối với từ trường. Nếu coi từ trường đứng yên, thì chiều chuyển động tương đối của thanh dẫn ngược chiều với chiều n1, từ đó áp dụng quy tắc bàn tay phải, xác định được chiều sđđ như hình vẽ (dấu chỉ chiều đi từ ngoài vào trong). Chiều lực điện từ xác định theo quy tắc bàn tay trái, trùng với chiều quay n1. Tốc độ n của máy nhỏ hơn tốc độ từ trường quay n1 vì nếu tốc độ bằng nhau thì không có sự chuyển động tương đối, trong dây quấn rôto không có sđđ và dòng điện cảm ứng, lực điện từ bằng không. 17
- Độ chênh lệch giữa tốc độ từ trường quay và tốc độ máy gọi là tốc độ trượt n2. 3.2. Các đại lượng định mức Máy điện không đồng bộ có các đại lượng định mức đặc trưng cho điều kiện kỹ thuật của máy. Các trị số này do nhà máy thiết kế, chế tạo qui định và được ghi trên nhãn máy. Máy điện không đồng bộ chủ yếu làm việc ở chế độ động cơ nên trên nhãn máy chỉ ghi các trị số làm việc của chế đô động cơ ứng với tải định mức. -Công suất định mức ở đầu trục (công suất đầu ra) Pđm (kW, W) hoặc Hp, 1Cv = 736 W (theo tiêu chuẩn Pháp); 1kW = 1,358 Cv. 1Hp = 746 W (theo tiêu chuẩn Anh) -Dòng điện định mức Iđm (A) -Điện áp dây định mức Uđm (V) -Kiểu đấu sao hay tam giác -Tốc độ quay định mức nđm -Hiệu suất định mức đm -Hệ số công suất định mức cosđm Công suất định mức mà động cơ điện tiêu thụ: 3.3. Các phương pháp mở máy động cơ và ứng dụng 18
- Động cơ không đồng bộ ba pha có mômen mở máy. Để mở máy được, mômen mở máy động cơ phải lớn hơn mômen cản của tải lúc mở máy, đồng thời mômen động cơ phải đủ lớn để thời gian mở máy trong phạm vi cho phép. Khi mở máy hệ số trượt s = 1, theo sơ đồ thay thế gần đúng, dòng điện pha lúc mở máy: 3.3.1. Mở máy động cơ rôto dây quấn Khi mở máy, dây quấn rôto được nối với biến trở mở máy (hình 17 03- 17a). Đầu tiên để biến trở lớn nhất, sau đó giảm dần đến không. Đường đặc tính mômen ứng với các giá trị Rmở trên hình 17-03-17b. Hình 17-03-17 Như vậy, có Rmở mômen mở máy tăng, dòng điện mở máy giảm, đó là ưu điểm lớn của động cơ rôto dây quấn. 19
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo trình máy điện 1 - ĐH Sư phạm kỹ thuật HCM
162 p | 1238 | 463
-
Giáo trình máy điện - GV Nguyễn Ngọc Tuấn
107 p | 709 | 342
-
Giáo trình Máy điện 2 - ĐH Bách khoa
62 p | 771 | 237
-
Giáo trình Máy điện 2 - ĐH Bách khoa
62 p | 527 | 214
-
GIÁO TRÌNH MÁY ĐIỆN II - PHẦN III CÁC VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG CỦA MÁY ĐIỆN XOAY CHIỀU - CHƯƠNG 1
14 p | 249 | 104
-
Giáo trình Máy điện đặc biệt: Phần 1 - ThS. Nguyễn Trọng Thắng
37 p | 309 | 93
-
GIÁO TRÌNH MÁY ĐIỆN I - Phần Mở đầu
12 p | 208 | 73
-
Giáo trình Máy điện 2: Phần 2
37 p | 172 | 50
-
Giáo trình Máy điện 1 (Nghề: Điện công nghiệp - Cao đẳng): Phần 2 - Trường Cao đẳng Cơ điện Xây dựng Việt Xô
73 p | 24 | 6
-
Giáo trình Máy điện 2 (Ngành: Điện công nghiệp) - CĐ Công nghiệp Hải Phòng
75 p | 34 | 6
-
Giáo trình mô đun Máy điện 2 (Nghề Điện công nghiệp - Trình độ cao đẳng nghề) – CĐ Kỹ thuật Công nghệ BR–VT
49 p | 37 | 5
-
Giáo trình Máy điện 1 (Nghề: Điện công nghiệp - Cao đẳng): Phần 1 - Trường Cao đẳng Cơ điện Xây dựng Việt Xô
58 p | 17 | 5
-
Giáo trình Máy điện 2 (Ngành: Điện dân dụng - Trung cấp) - Trường Cao đẳng Xây dựng số 1
70 p | 6 | 5
-
Giáo trình Máy điện 2 (Ngành: Điện công nghiệp - Cao đẳng liên thông) - Trường Cao đẳng nghề Ninh Thuận
75 p | 6 | 1
-
Giáo trình Máy điện 3 (Ngành: Điện công nghiệp - Trình độ Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Hòa Bình Xuân Lộc
58 p | 2 | 1
-
Giáo trình Máy điện (Ngành: Điện tử công nghiệp - Trình độ Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Hòa Bình Xuân Lộc
98 p | 1 | 0
-
Giáo trình Máy điện (Ngành: Điện tử công nghiệp - Trình độ Trung cấp) - Trường Cao đẳng Hòa Bình Xuân Lộc
97 p | 5 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn