intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Máy điện – Trường Trung cấp Kinh tế Kỹ thuật Quận 12

Chia sẻ: Nguyễn Thành Công | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:146

33
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

"Giáo trình Máy điện" cung cấp đến người học định luật điện từ, máy biến áp, quấn động cơ điện không đồng bộ, động cơ một chiều, được dùng phổng máy điện và dùng phần mềm mô phổng như LVSIM-EMS, LVDAM-EMS để lấy các thông số kỹ thuật cơ bản.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Máy điện – Trường Trung cấp Kinh tế Kỹ thuật Quận 12

  1. Giáo trình Máy điện                                                                          Tr ường TC KTKT Q12 LỜI GIỚI THIỆU Giáo trình Máy điện là tài liệu dùng để  dạy cho học sinh, sinh viên chuyên ngành   điện dân dụng và công nghiệp. nhằm hình thành các kiến thức ứng dụng, kỹ năng thực   hành nghề và thái độ nghề nghiệp cơ bản ở trình độ trung cấp, cao đẳng trong phạm vi  môn học. Ngoài ra, nó có thể  dùng làm tài liệu tham khảo cho các kỹ  thuật viên, học   sinh, sinh viên, công nhân trong các lĩnh vực nghề  nghiệp có nội dung thực hành liên   quan. Nội dung giáo tình bao gồm các phần: Định luật điện từ, máy biến áp, quấn Động   cơ điện không đồng bộ, động cơ một chiều, được dùng phổng máy điện và dùng phần   mềm mô phổng như: LVSIM­EMS, LVDAM­EMS để lấy các thông số kỹ thuật cơ bản. Tài liệu do các giáo viên bộ  môn điện dân dụng và công nghiệp, khoa công nghệ  điện­điện lạnh, Trường Trung cấp Kinh Tế Kỹ Thuật Quận 12 thành phố Hồ Chí Minh  biên soạn, theo chương trình khung của sở  Lao Động Thương Binh Xã Hội. Hy vọng   giáo trình này sẽ giúp cho các giáo viên và học sinh, sinh viên trong việc giảng dạy, học   tập môn học đạt kết quả tốt, với chất lượng và hiệu quả cao. Với kinh nghiệm và trình độ  còn hạn chế, tác giả  rất mong nhận được những ý  kiến đóng góp, chỉ  bảo của các chuyên gia, giáo viên, giảng viên, và các bạn đọc quan  tâm, để bổ sung điều chỉnh cho giáo trình luôn được cập nhật và hoàn thiện theo hướng   cơ bản, hiện đại phù hợp với điều kiện Việt Nam và nhu cầu xã hội. Mọi ý kiến xin gửi về : Khoa Công Nghệ điện – điện lạnh Trường trung cấp kinh tế kỹ thuật Quận 12 Số 36HT11 – Phường Hiệp Thành – Quận 12 Chúng tôi xin chân thành cám ơn các đồng nghiệp trong khoa công nghệ điện – điện  lạnh, trường Trung cấp kinh tế  Kỹ Thuật Quận 12 đã có những đóng góp quý báu để  cuốn giáo trình được hoàn thành. TP.HỒ CHÍ MINH, ngày…..tháng…. năm 2017 Tham gia biên soạn GV. Nguyễn Thành Công               Chủ biên .                                                                                                                                                 .  Trang 1
  2. Giáo trình Máy điện                                                                          Tr ường TC KTKT Q12 MỤC LỤC TÊN MÔN HỌC: MÁY ĐIỆN Mã môn học:                    MH13    I. Vị trí, tính chất của môn học: ­ Vị trí: Những kiến thức lý thuyết cơ bản của học phần Máy Điện hỗ trợ đắc lực   cho các học phần lý thuyết chuyên ngành như: Trang Bị  Điện   cho nên môn học Máy  Điện được sắp xếp giảng dạy trước. ­ Tính chất: Là môn chuyên ngành thuộc các môn học đào tạo nghề bắt buộc. II. Mục tiêu môn học ­ Về kiến thức: Trình bày được cấu tạo, nguyên lý, đặc tính và ứng dụng của các loại máy điện   thông dụng.  Tính toán được các thông số điện cơ bản của các loại máy điện thông dụng.  ­ Về kỹ năng: Vẽ được sơ đồ khai triển dây quấn máy điện  Tính toán được các thông số kỹ thuật trong máy điện. ­ Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: Chủ động lập kế hoạch, dự trù được vật tư, thiết bị. ́ ́ ực, chu đông, sang tao va t Phat huy tinh tich c ́ ̉ ̣ ́ ̣ ̀ ư duy khoa hoc trong công viêc ̣ ̣ .                                                                                                                                                 .  Trang 2
  3. Giáo trình Máy điện                                                                          Tr ường TC KTKT Q12 III. Nội dung môn học: 1. Nội dung tổng quát và phân phối thời gian:  Thời gian (giờ) Số TT Thực  hành, thí  Tên chương  Tổng  Lý  nghiệm,  Kiể mục   số thuyết thảo  m tra luận, bài  tập Bài mở đầu: Khái niệm chung về máy  1 4 4 điện. 2 Máy biến áp. 21 20 1 3 Máy điện không đồng bộ. 20 20 4 Máy điện đồng bộ. 15 15 5 Máy điện một chiều. 15 14 1 Cộng: 75 73 2 2. Nội dung chi tiết:   .                                                                                                                                                 .  Trang 3
  4. Giáo trình Máy điện                                                                          Tr ường TC KTKT Q12 BÀI MỞ ĐẦU: KHÁI NIỆM CHUNG VỀ MÁY ĐIỆN         Mục tiêu: ­  Phát biểu được các định luật điện từ trong máy điện ­  Phân tích được nguyên lý hoạt động của máy phát và động cơ điện ­  Giải thích được quá trình phát nóng và làm mát của máy ́ ́ ực, chu đông, cân thân trong công viêc ­  Phat huy tinh tich c ́ ̉ ̣ ̉ ̣ ̣ Nội dung:  1. Các định luật điện từ dùng trong máy điện. Nguyên lý làm việc của tất cả các máy điện đều dựa trên cơ sở hai định luật  cảm  ứng điện từ  và lực điện từ. Khi tính toán mạch điện từ  người ta sử  dụng   định luật dòng điện toàn phần. 1.1. Định luật cảm ứng điện từ. 1.1.1. Trường hợp từ thông    biến thiên xuyên qua vòng dây. Khi từ  thông     biến thiên xuyên qua vòng dây dẫn, trong vòng dây sẽ  cảm  ứng sức điện động. Nếu chọn chiều sức điện động cảm ứng phù hợp với chiều   .                                                                                                                                                 .  Trang 4
  5. Giáo trình Máy điện                                                                          Tr ường TC KTKT Q12 của từ  thông theo quy tắc vặn nút chai (hình K­4), sức điện động cảm ứng trong  một vòng dây, được viết theo công thức Mácxoen như sau:  (K­1) Dấu     trên hình K.4 chỉ  chiều đi từ  ngoài vào trong giấy. Nếu cuộn dây có w  vòng, sức điện động cảm ứng của cuộn dây sẽ là:   (K.2) Trong đó: = gọi là từ thông móc vòng của cuộn dây. Trong các công thức (K.1), (K.2) từ  thông đo bằng Wb (vebe), sức điện động đo  bằng V. 2.1.2 Trường hợp thanh dẫn chuyển động trong từ trường. Khi   thanh  dẫn  chuyển   động   thẳng   vuông  góc   với   đường  sức   từ   trường  (đó   là   trường hợp thường gặp trong máy phát điện), trong thanh dẫn sẽ  cảm  ứng sức điện   động e, có trị số là: e = B.l.v(K.3). Trong đó:  B ­ từ cảm đo bằng T(tesla). .                                                                                                                                                 .  Trang 5
  6. Giáo trình Máy điện                                                                          Tr ường TC KTKT Q12 l ­ chiều dài hiệu dụng của thanh dẫn (phần thanh dẫn nằm trong từ trường) đo   bằng m. v­ tốc độ thanh dẫn đo bằng m/s. Chiều của sức điện động cảm ứng được xác định theo quy tắc bàn tay phải (hình   K­5). 2.1.3 Định luật lực điện từ: Khi thanh dẫn mang dòng điện đặt thẳng góc với  đường sức từ  trường (đó là   trường hợp thường gặp trong động cơ  điện), thanh dẫn sẽ  chịu một lực điện từ  tác   dụng vuông góc có trị số là: Fđt = B.i.l    (K.4). Trong đó: B­ từ cảm đo bằng T. i­ dòng điện đo bằng A (ampe) l­ chiều dài hiệu dụng thanh dẫn đo bằng m (mét). Fđt – lực điện từ đo bằng N (niutơn). Chiều lực điện từ xác định theo quy tắc bàn tay trái (hình K­6). 2. Định nghĩa và phân loại máy điện. 1.1. Định nghĩa Việc sử  dụng tài nguyên thiên nhiên sẽ  không thể  có được nếu không có sự  biến   đổi năng lượng, từ  dạng này sang dạng khác. Các máy thực hiện sự biến đổi cơ  năng   thành điện năng hoặc biến đổi ngược lại được gọi là các máy điện. Máy điện dùng để biến đổi cơ năng thành điện năng được gọi là “máy phát”. Máy  điện dùng để  biến đổi ngược lại được gọi là “động cơ”. Các máy điện đều có tính  thuận nghịch, nghĩa là có thể  biến đổi năng lượng theo cả  hai chiều. Nếu đưa cơ  năng  vào phần quay của máy điện, nó làm việc ở chế độ  máy phát điện năng. Nếu đưa điện   năng vào máy thì phần quay của nó sẽ sinh ra công cơ học. Máy điện là một hệ điện từ gồm các mạch từ và mạch điện liên quan với nhau.  Mạch từ gồm các bộ phận dẫn từ bằng vật liệu từ và khe không khí không từ tính tách  biệt chúng với nhau. Các mạch điện – dưới dạng hai hoặc vài dây quấn – có thể chuyển  động tương đối với nhau cùng với các phần dẫn từ mang chúng. .                                                                                                                                                 .  Trang 6
  7. Giáo trình Máy điện                                                                          Tr ường TC KTKT Q12 Sự biến đổi năng lượng cơ – điện trong các máy điện dựa trên các hiện tượng cảm   ứng điện từ. Các máy điện hoạt động dựa trên cơ  sở  định luật cảm  ứng điện từ  được  gọi là máy kiểu cảm ứng.  Máy điện là máy thường gặp nhiều nhất trong các ngành kinh tế như công nghiệp,  nông nghiệp, giao thông vận tải … và trong các dụng cụ sinh hoạt gia đình. 1.2. Phân loại: Máy điện có nhiều loại được phân theo nhiều cách khác nhau, ví dụ phân loại theo  công suất, theo cấu tạo, theo chức năng, theo loại dòng điện (xoay chiều, một chiều),   theo nguyên lý làm việc v.v.. Trong giáo trình này ta phân loại dựa vào nguyên lý biến   đổi năng lượng như sau: 1.2.1 Máy điện tĩnh: Máy điện tĩnh thường gặp là máy biến áp. Máy điện tĩnh làm việc   dựa trên hiện tượng cảm ứng điện từ do sự biến thiên từ thông giữa các cuộn dây không   có chuyển động tương đối với nhau. Máy điện tĩnh thường dùng để  biến đổi thông số  điện năng. Do tính chất thuận nghịch  của các quy luật cảm  ứng điện từ, quá trình biến biến đổi co tính thuận nghịch, ví dụ  máy biến áp biến đổi điện năng có thông số: U1, I1, f, U2, I2, f, thành hệ thống điện U1, I1,  f, (hình K­1). 1.2.2. Máy điện có phần động (quay hoặc chuyển động thẳng). Nguyên lý làm việc dựa vào hiện tượng cảm ứng điện từ, lực điện từ, do từ trường   và dòng điện của các cuộn dây có chuyển động tương đối với nhau gây ra. Loại máy  điện này thường dùng để biến đổi dạng năng lượng,  .                                                                                                                                                 .  Trang 7
  8. Giáo trình Máy điện                                                                          Tr ường TC KTKT Q12 ví dụ  biến đổi điện năng thành cơ  năng (động cơ  điện) hoặc biến đổi cơ  năng thành   điện năng (máy phát điện). Quá trình biến đổi có tính thuận nghịch (hình K­2) nghĩa là  máy điện có thể làm việc ở chế độ máy phát điện hoặc động cơ điện. 3. Nguyên lý máy phát điện và động cơ điện. Máy điện có tính thuận nghịch, nghĩa là có thể  làm việc  ở  chế  độ  máy phát điện  hoặc động cơ điện. 3.1. Chế độ máy phát điện: .                                                                                                                                                 .  Trang 8
  9. Giáo trình Máy điện                                                                          Tr ường TC KTKT Q12 Cho cơ năng của động cơ sơ cấp tác dụng vào thanh dẫn một lực cơ học F cơ  thanh  dẫn sẽ  chuyển động với tốc độ  v trong từ  trường của nam châm N­S (hình K­7) trong   thanh dẫn sẽ cảm  ứng sức điện động e. Nếu nối vào hai cực của thanh dẫn điện trở  R   của tải, dòng điện i chạy trong thanh dẫn cung cấp điện cho tải. Nếu bỏ  qua điện trở  của thanh dẫn, điện áp đặt vào tải u = e. Công suất điện máy phát cung cấp cho tải là P đ  = ui = ei. Dòng điện i nằm trong từ trường sẽ chịu tác dụng của lực điện từ F đt = Bil có chiều  như hình K­7. Khi máy quay với tốc độ  không đổi lực điện từ sẽ  cân bằng với lực cơ của động   cơ sơ cấp: Fcơ =Fđt . Nhân 2 vế với v ta có: Fcơ v = Fđt v = Bil = ei. Như vậy công suất cơ của động cơ sơ cấp Pcơ = Fcơ v đã được biến đổi thành công  suất điện Pđ = ei nghĩa là cơ năng biến thành điện năng. 3.2. Chế độ động cơ điện: Cung cấp điện cho máy phát điện, điện áp U của nguồn điện sẽ gây ra dòng điện i  trong thanh dẫn. Dưới tác dụng của từ  trường sẽ  có lực điện từ  Fđt  = Bil tác dụng lên  thanh dẫn làm thanh dẫn chuyển động với tốc độ v có chiều như hình K8.  Như vậy công suất điện Pđ = ui đưa vào động cơ đã được biến thành công suất cơ  Pcơ  = Fđt  v trên trục động cơ. Điện năng đã được biến đổi thành cơ  năng. Ta nhận thấy   cùng một thiết bị điện từ  tuỳ theo năng lượng đưa vào mà máy điện có thể  làm việc ở  chế độ động cơ hoặc máy phát điện. Mọi loại máy điện đều có tính chất thuận nghịch. .                                                                                                                                                 .  Trang 9
  10. Giáo trình Máy điện                                                                          Tr ường TC KTKT Q12 4. Sơ lượt về các vật liệu chế tạo máy điện Vật liệu chế tạo máy điện gồm: vật liệu dẫn điện, vật liệu dẫn từ, vật liệu cách   điện và vật liệu kết cấu. 4.1. Vật liệu dẫn điện: Vật liệu dẫn điện dùng để chế tạo các bộ phận dẫn điện. Vật liệu dẫn điện dùng   trong máy điện tốt nhất là đồng vì chúng không đắt lắm và có điện trở suất nhỏ. Ngoài   ra còn dùng nhôm và các hợp kim khác như  đồng thau, đồng phốt pho. Để  chế  tạo dây  quấn ta thường dùng đồng, đôi khi nhôm. Dây đồng và dây nhôm như  sợi vải, sợi thuỷ  tinh giấy nhựa hoá học, sơn êmai. Với các máy điện công suất nhỏ và trung bình, điện áp  dưới 700V thường dùng dây êmai vì lớp cách điện mỏng, đạt độ  bền yêu cầu đối với  các bộ  phận khác ngư  vành đổi chiều, lồng sóc hoặc vành trượt, ngoài đồng, nhôm,  người ta còn dùng cả  hợp kim của đồng hoặc nhôm, hoặc có chỗ  còn dùng cả  thép để  tăng độ bền cơ học và giảm kim loại màu. 4.2. Vật liệu dẫn từ: Vật liệu dẫn từ dùng để chế tạo các bộ phận của mạch từ, người ta dùng các vật   liệu sắt từ  để  làm mạch từ, thép lá kỹ  thuật điện, thép lá thường, thép đúc, thép rèn.  Gang ít được dùng, vì dẫn từ không tốt lắm. Ở  đoạn mạch từ  có từ  thông biến đổi với tần số  50Hz thường dùng thép lá kỹ  thuật điện dày 0,35­0,5 mm, trong thành phần thép có từ  2­5% Si (để  tăng điện trở  của  thép, giảm dòng điện xoáy).  Ở  tần số  cao hơn, dùng thép lá kỹ  thuật điện dày 0,1­0,2   mm. Tổn hao công suất trong thép lá do hiện tượng từ trễ và dòng điện xoáy được đặc   trưng bằng suất tổn hao. Thép lá kỹ  thuật điện được chế  tạo bằng phương pháp cán  nóng và cán nguội. Hiện nay với máy biến áp và máy điện thường dùng thép cán nguội  vì có độ từ thẩm cao hơn và công suất tổn hao nhỏ hơn loại cán nóng. Ở đoạn mạch từ có từ trường không đổi, thường dùng thép đúc, thép rèn hoặc thép  lá. 4.3. Vật liệu cách điện: Vật liệu cách điện dùng để cách ly các bộ phận dẫn điện và không dẫn điện hoặc  cách ly các bộ  phận dẫn điện với nhau. Trong máy điện, vật liệu cách điện phải có  cường độ  cách điện ca, chịu nhiệt tốt, tản nhiệt tốt, chống  ẩm và bền về  cơ  học. Độ  .                                                                                                                                                 .  Trang 10
  11. Giáo trình Máy điện                                                                          Tr ường TC KTKT Q12 bền vững về  nhiệt của các chất cách điện bọc dây dẫn, quyết định nhiệt độ  cho phép  của dây dẫn và do đó quyết định tải của nó. Nếu tính năng cao thì lớp cách điện có thể  mỏng và kích thước máy giảm, chất  cách điện chủ yếu ở thể rắn, gồm 4 nhóm: ­ Chất hữu cơ thiên nhiên như giấy, vải lụa. ­ Chất vô cơ như amiăng, mica, sợi thuỷ tinh. ­ Các chất tổng hợp. ­ Các loại men, sơn cách điện. Chất cách điện tốt nhất là mica, song tương đối đắt tiền nên chỉ  dùng trong các  máy điện có điện áp cao. Thông thường dùng các vật liệu có sợi như giấy, vải, sợi v.v..  Chúng có độ bền cơ tốt, mềm, rẻ tiền nhưng dẫn nhiệt xấu, hút ẩm, cách điện kém. Do   đó dây dẫn cách điện sợi phải được sấy tẩm để  cải thiện tính năng của vật liệu cách   điện. Căn cứ vào độ bền nhiệt, vật liệu cách điện được chia ra nhiều loại cấp cách điện  sau: C ấ p  Nhiệt độ giới hạn  Nhiệt độ trung bình  cách  Vật liệu cho phép vật liệu,  cho phép dây quấn ,  điện (0C) (0C) Sợi xenlulô, bông hoặc tơ  tẩm  A trong vật liệu hữu cơ lỏng 105 100 Vài loại màng tổng hợp E 120 115 Amiăng,   sợi   thuỷ   tinh   có   chất  B kết dính và vật liệu gốc mica 130 120 Amiăng, vật liệu gốc mica, sợi  F thuỷ   tinh   có   chất   kết   dính   và  155 140 tẩm tổng hợp Vật  liệu  gốc   mica,  amiăng  sợi  H thủy tinh phối hợp chất kết dính  180 165 và tẩm silíc hữu cơ Ngoài ra còn có chất cách điện  ở  thể  khí (không khí, hydro) hoặc thể  lỏng (dầu   máy biến áp). .                                                                                                                                                 .  Trang 11
  12. Giáo trình Máy điện                                                                          Tr ường TC KTKT Q12 4.4. Vật liệu kết cấu  Vật liệu kết cấu là vật liệu để  chế  tạo các chi tiết chịu các tác động cơ  học như  trục,  ổ  trục, vỏ  máy, nắp máy. Trong máy điện, các vật liệu kết cấu thường là gang,  thép lá, thép rèn, kim loại màu và hợp kim của chúng, các chất dẻo. 5. Phát nóng và làm mát máy điện. Trong quá trình làm việc có tổn hao công suất. Tổn hao trong máy điện gồm tổn  hao sắt từ  (do hiện tượng từ trễ và dòng xoáy) trong thép, tổn hao đồng trong điện trở  dây quấn và tổn hao do ma sát (ở máy điện quay). Tất cả tổn hao năng lượng đều biến   thành nhiệt năng làm nóng máy điện. Để  làm mát máy điện, phải có biện pháp tản nhiệt ra môi trường xung quanh. Sự  tản nhiệt không những phụ thuộc vào bề mặt làm mát của máy mà còn phụ thuộc vào sự  đối lưu của không khí xung quanh hoặc của môi trường làm mát khác như dầu máy biến   áp v.v.. Thường vỏ  máy điện được chế  tạo có các cánh tản nhiệt và máy điện có hệ  thống quạt gió để làm mát. Kích thước của máy, phương pháp làm mát máy, phải được tính toán và lựa chọn  để cho độ tăng nhiệt của vật liệu cách điện trong máy không vượt quá độ tăng nhiệt cho  phép, đảm bảo cho vật liệu cách điện làm việc lâu dài khoảng 20 năm. Khi máy điện làm việc  ở  chế  độ  định mức, độ  tăng nhiệt của các phần tử  không  vượt quá độ  tăng nhiệt cho phép. Khi máy quá tải, độ  tăng nhiệt sẽ  vượt quá nhiệt độ  cho phép, vì thế không cho phép quá tải lâu dài. bảng tóm tắt khái niệm chung về máy điện Đại lượng Biểu thức Sức điện động cuộn dây e Từ thông móc vòng =w Sức điện động thanh dẫn e e = Blv Lực điện từ Fđt Fđt = Bil Từ áp Hl Sức từ động wi Định luật mạch từ .                                                                                                                                                 .  Trang 12
  13. Giáo trình Máy điện                                                                          Tr ường TC KTKT Q12       BÀI 1: MÁY BIẾN ÁP Mục tiêu: ­  Mô tả được cấu tạo, phân tích được nguyên lý làm việc của máy biến áp một pha  và ba pha. ­  Xác định được cực tính và đấu dây vận hành máy biến áp một pha, ba pha đúng  kỹ thuật. .                                                                                                                                                 .  Trang 13
  14. Giáo trình Máy điện                                                                          Tr ường TC KTKT Q12 ­  Đấu máy biến áp vận hành song song các máy biến áp. ­  Tính toán được các thông số của máy biến áp ở các trạng thái: không tải, có tải,   ngắn mạch. ­  Chọn lựa đúng máy biến áp phù hợp với mục đích sử  dụng. Bảo dưỡng và sửa  chữa máy biến áp theo yêu cầu. ̣ ́ ̉ ̣ ̉ ̉ ́ ư duy khoa hoc va sang tao. ­  Ren luyên tinh cân thân, ti mi, chinh xac, t ̀ ́ ̣ ̀ ́ ̣ Nội dung 1. Khái niệm chung. Để dẫn điện từ các trạm phát điện đến hộ tiêu thụ cần có đường dây tải điện. Nếu  khoảng cách giữa nơi sản xuất điện và hộ  tiêu thụ  lớn, một vấn đề  lớn đặt ra và cần   được giải quyết là: việc truyền tải điện năng đi xa làm sao cho kinh tế nhất. Hình 2.1 Sơ đồ mạng truyền tải điện đơn giản Như  ta đã biết cùng một công suất truyền tải trên đường dây, nếu điện áp được   tăng cao thì dòng điện sẽ giảm xuống, như vậy có thể  làm tiết diện dây nhỏ  đi, do đó   trọng lượng và chi phí lắp đặt sẽ giảm xuống. Vì thế muốn truyền tải điện năng đi xa,   ít tổn hao và tiết kiệm kim loại màu, trên đường dây người ta thường dùng điện áp cao,   thường là 35, 110, 220 và 500KV. Trên thực tế, các máy điện không có khả nắng phát ra   những điện áp cao như  vậy. Do đó phải có thiết bị  tăng điện áp  ở  đầu đường dây lên.   Mặc khác các hộ  tiêu thụ thường yêu cầu điện áp thấp, từ  0,4 đến 6KV, do đó tới đây  phải có thiết bị giảm điện áp xuống. Những thiết bị dùng để tăng điện ở đầu ra của máy   phát điện và giảm điện áp khi tới các hộ  tiêu thụ  tức cuối đường dây gọi là các máy  biến áp. Những máy biến áp dùng trong hệ thống điện lực gọi là máy biến áp điện lực   hay máy biến áp công suất. Từ đó ta cũng thấy rõ máy biến áp chỉ làm nhiệm vụ truyền   tải hoặc phân phối năng lượng chứ không phải là biến hoá năng lượng. Ngoài máy biến áp điện lực ra còn có nhiều loại máy biến áp dùng trong các chuyên  ngành như: máy biến áp chuyên dùng cho các lò điện luyện kim, máy biến áp hàn điện,  .                                                                                                                                                 .  Trang 14
  15. Giáo trình Máy điện                                                                          Tr ường TC KTKT Q12 máy biến áp dùng cho các thiết bị chỉnh lưu, máy biến áp dùng cho đo lường, thí nghiệm   … Khuynh hướng phát triển của máy biến áp điện lực hiện nay là thiết kế  chế  tạo  những máy biến áp có dung lượng thật lớn, điện áp thật cao, dùng nguyên vật liệu mới   để  giảm trọng lượng và kích thước máy. Về  vật liệu hiện nay đã dùng loại thép cán   lạnh không những có từ  tính tốt mà tổn hao sắt lại ít, do đó nâng cao được hệ  số  công   suất của máy biến áp. Khuynh hướng dùng dây nhôm thay dây đồng vừa tiết kiệm được  đồng vừa giảm được trọng lượng máy cũng đang phát triển. 2. Cấu tạo của máy biến áp Máy biến áp có các bộ phận chính sau đây: lõi thép, dây quấn, vỏ máy. 2.1. Lõi thép Lõi thép dùng làm mạch từ đồng thời dùng làm khung để  quấn dây quấn. Lõi thép  gồm các lá thép kỹ thuật điện có bề dày từ 0,3mm đến 0,5mm được phủ một lớp vẹc ni   cách điện để tránh dòng Fucô làm tổn hao công suất động cơ khi vận hành máy. Các lá   thép được ghép lại thành khối tạo thành mách từ  kín. Phần lõi thép có dây quấn gọi là   trụ từ, phần lõi thép nối với các trụ từ thành mạch kín gọi là gông từ.  Tiết diện trụ từ có thể  là hình vuông, hình chữ nhật, hình thập hay hình tròn có có  bậc. Loại trụ từ có tiết diện hình tròn có bậc thường được dùng cho các máy biến áp cá  công suất lớn. Hình 2.2 Cấu tạo của lõi sắt từ máy điện 2.2. Dây quấn Dây quấn là bộ phận dẫn điện của máy biến áp, làm nhiệm vụ thu năng lượng vào  và truyền năng lượng ra. Kim loại làm dây quấn thường bằng đồng cũng có thể  bằng  .                                                                                                                                                 .  Trang 15
  16. Giáo trình Máy điện                                                                          Tr ường TC KTKT Q12 nhôm nhưng không phổ  biến. Theo cách sắp xếp dây quấn cao áp và dây quấn hạ  áp  người ta chia ra hai loại dây quấn chính: dây quấn đồng tâm và dây quấn xen kẽ. Dây quấn đồng tâm: Ở đây dây quấn đồng tâm tiết diện ngang là những vòng tròn   đồng tâm. Dây quấn hạ  áp thường quấn phía trong gần trụ  thép, còn dây quấn cao áp  quấn phía ngoài bọc lấy dây quấn hạ áp. Với cách quấn này có thể giảm bớt được điều  kiện cách điện của dây quấn cao áp bởi vì giữa dây quấn cao áp và trụ đã có cách điện là   dây quấn hạ áp. Những kiểu dây quấn chính bao gồm: • Dây quấn hình trụ • Dây quấn hình xoắn. • Dây quấn xoắn liên tục. Dây quấn xen kẽ: Các bánh dây cao áp và hạ áp lần lượt xen kẽ nhau dọc theo trụ  thép. Cần chú ý rằng, để  cách điện được dễ  dàng, các bánh dây sát gông thường thuộc  dây quấn hạ  áp. Kiểu quấn dây này hay dùng trong các máy biến áp kiểu bạo. Vì chế  tạo và cách điện khó khăn, kém vững chắc về cơ khí nên các máy biến áp kiểu trụ hầu  như không dùng dây quấn xen kẽ. 2.3. Vỏ máy Vỏ máy gồm hai bộ phận: thùng và nắp thùng. + Thùng máy biến áp: thùng máy làm bằng thép, thường là hình bầu dục. Lúc máy   biến áp làm việc, một phần năng lượng bị tiêu hao, thoát ra dưới dạng nhiệt đốt nóng lõi   thép, dây quấn và các bộ  phận khác làm cho nhiệt độ  của chúng tăng lên. Do đó giữa   máy biến áp và môi trường xung quanh có một hiệu số  nhiệt độ  gọi là độ  chênh nhiệt.  Để đảm bảo máy biến áp vận hành với tải liên tục trong thời gian qui định (thường là 15  đến 20 năm) và không bị sự cố, phải tăng cường làm lạnh bằng cách ngâm máy biến áp  trong thùng dầu. Nhờ sư đối lưu trong dầu, nhiệt truyền từ bộ phận bên trong máy biến  áp sang dầu, rồi từ dầu qua vách thùng ra môi trường xung quanh. + Nắp thùng: dùng để đậy thùng và trên đó đặt các thiết bị quan trọng khác như: Các sứ ra của dây quấn cao áp và hạ  áp: làm nhiệm vụ  cách điện giữa dây dẫn ra  với vỏ máy. .                                                                                                                                                 .  Trang 16
  17. Giáo trình Máy điện                                                                          Tr ường TC KTKT Q12 Bình giãn dầu: là thùng hình trụ bằng thép đặt trên nắp máy và nối với thùng bằng  một  ống dẫn dầu để  bao đảm dầu trong thùng luôn luôn đầy, phải duy trì  ở  một mức   nhất định nào đấy. Dầu trong thùng máy biến áp thông qua bình giãn dầu giãn nở tự do. Ống bảo hiểm: làm bằng thép, thường là hình trụ nghiêng. Một đầu nối với thùng,  một đầu bịt bằng một đĩa thuỷ  tinh. Nếu vì một lý do nào đó, áp suất trong thùng tăng   lên đột ngột, đĩa thuỷ tinh sẽ vở, dầu theo đó thoát ra ngoài để máy biến áp không bị hư  hỏng. Ngoài ra trên máy biến áp còn đặt bộ  phận truyền động của cầu dao đổi nối các  đầu điều chỉnh điện áp của dây quấn cao áp. 3. Các đại lượng định mức của máy biến áp Các đại lượng của máy biến áp qui định điều kiện kỹ  thuật của máy biến áp. Các  lượng này do nhà máy chế tạo qui định và thường ghi trên nhãn máy biến áp. 3.1. Dung lượng hay công suất định mức Sđm. Dung lượng hay công suất định mức là công suất toàn phần (hay biểu kiến) còn gọi  là dung lượng máy biến áp, đặc trưng cho khả năng truyền tải năng lượng của máy biến   áp và thường được tính tại dây quấn thứ cấp. Đối với máy biến áp một pha Sđm  = U2đm. I2đm            Đối với máy biến áp ba pha Sđm  = U2đm. I2đm 3.2.  Điện áp dây sơ cấp định mức U1 đm Là trị số điện áp đặt vào cuộn sơ cấp của máy biến áp khi máy làm việc. Đơn vị là  V hay KV. 3.3.  Điện áp dây thứ cấp định mức U2 đm Là trị  số  điện áp dây của dây quấn thứ  cấp khi máy biến áp không tải và điện áp  đặt vào dây quấn sơ cấp là định mức. Đơn vị là V hay KV. 3.4.  Dòng điện dây định mức ở sơ cấp I1đm  và thứ cấp I2đm. Là những dòng điện dây của dây quấn sơ cấp và thứ cấp ứng với công suất và điện   áp định mức. Đơn vị  A hay KA Đối với máy biến áp một pha I1đm  =  ;  I2đm  =  .                                                                                                                                                 .  Trang 17
  18. Giáo trình Máy điện                                                                          Tr ường TC KTKT Q12 Đối với máy biến áp ba pha.             I1đm  =  ;  I2đm  =  3.5.Tần số định mức fđm (Hz) Là tần số của nguồn điện đặt vào sơ cấp. Thường các máy biến áp điện lực có tần   số công nghiệp 50Hz. Ngoài các đại lượng trên ta còn có một số đại lượng khác như: • Số pha m • Tổ đấu dây • Điện áp ngắn mạch phần trăm Un% • Chế độ làm việc… 4. Nguyên lí làm việc của máy biến áp. 4.1 Nguyên lý làm việc máy biến áp một pha. Nguyên lý làm việc của máy biến áp dựa trên hiện tượng cảm  ứng điện từ. Khảo  sát máy biến áp một pha hai dây quấn như hình trên, dây quấn sơ cấp có W 1 vòng dây,  dây quấn thứ cấp có W2 vòng dây. Hình 2.3 sơ đồ nguyên lý máy biến áp Đặt vào dây quấn sơ cấp một điện áp xoay chiều u 1, trong đó sẽ  có dòng điện i1,  dòng điện này sẽ tạo từ thông xoay chiều  , từ thông chạy trong mạch từ sẽ móc vòng  qua hai cuộn dây sơ  cấp và thứ  cấp đồng thời cảm ứng trong chúng các sức điện động  e1, e2.  Nếu máy biến áp không tải (không gắn tải) thì điện áp tại thứ cấp bằng sức điện   động e2. U20  =   e2 (1­1) .                                                                                                                                                 .  Trang 18
  19. Giáo trình Máy điện                                                                          Tr ường TC KTKT Q12 Nếu thứ  cấp được nối với phụ  tải Zt,  trong dây quấn thứ  cấp sẽ có dòng điện i2,  dòng điện này tạo ra từ  thông thứ  cấp chạy trong mạch từ, từ  thông này có khuynh  hướng chống lại từ thông do dòng điện sơ cấp tạo nên, làm cho từ  thông thứ  cấp (còn   gọi là từ thông chính) giảm biên độ. Để giữ cho từ thông chính có biên độ không đổi thì  dòng điện sơ  cấp phải tăng lên một lượng lớn để  bù vào sự  giảm do từ  thông thứ  cấp  gây ra. Như vây năng lượng điện đã được truyền từ sơ cấp sang thứ cấp. Cũng cần lưu ý  rằng máy biến áp là một thiết bị truyền tải năng lượng chứ không biến đổi năng lượng. Giả  sử  điện áp xoay chiếu đặt vào là một hàm hình sin, thì từ  thông do nó sinh ra   trong mạch từ có dạng là:    =   m . sin   t                 (1­2) Theo định luật cảm ứng điện từ sức điện động e1, e2 được xác định:        e1  =  ­ W1 =  ­W1 =  ­   W1  m  cos   t      (1­3) e1 =  ­   W1  m  sin(   t ­ )      (1­4) Như vậy sức điện động cảm ứng chậm pha sau từ thông trong mạch một góc  /2  (900)          Đặt          E1m  =   W1 m    = 2  f W1  m               Thì          E1  =                      E1  =  4,44 f W1  m                    (1­5a) Tương tự     E2  =  4,44 f W2  m             (1­5b) Dựa vào các biểu thức (1­5a,b), người ta định nghĩa tỷ số biến đổi của máy biến áp  ( tỷ số biến áp) như sau: Nếu chia E1 cho E2, ta có:           (1.6)           k: hệ số biến áp Nếu bỏ qua điện trở dây quấn và từ thông tản, có thể coi gần đúng U 1   E1; U2  E2:       Với: k > 1  => U1 > U2 ; W1 > W2: máy biến áp hạ áp k  U1 
  20. Giáo trình Máy điện                                                                          Tr ường TC KTKT Q12 4.2 Định nghĩa Từ nguyên lý làm việc cơ bản trên ta có thể định nghĩa máy biến áp như sau:  Máy biến áp là một thiết bị  điện từ  đứng yên, làm việc trên nguyên lý cảm  ứng  điện từ, biến đổi một hệ thống dòng điện xoay chiều ở điện áp này thành một hệ thống   dòng điện xoay chiều ở điện áp khác, với tần số không thay đổi. Máy biến áp có hai dây quấn gọi là máy biến áp hai dây quấn. Dây quấn nối với   nguồn để thu năng lượng vào gọi là dây quấn sơ cấp. Dây quấn nối với tải để đưa năng   lượng ra gọi là dây quấn thứ cấp. Dòng điện, điện áp, công suất... của từng dây quấn sẽ  có kèm theo tên gọi sơ cấp và thứ cấp tương ứng (ví dụ dòng điện sơ cấp I1, điện áp thứ  cấp U2,...). Dây quấn có điện áp cao gọi là dây quấn cao áp. Dây quấn có điện áp thấp  gọi là dây quấn hạ  áp. Nếu điện áp thứ  cấp bé hơn điện áp sơ  cấp ta có máy biến áp   giảm áp, nếu điện áp thứ cấp lớn hơn điện áp sơ cấp ta có máy biến áp tăng áp 5. Mô hình toán và sơ đồ thay thế của máy biến áp. Theo quy tắc vặn nút chai, chiều fi phù hợp với chiều i1, e1 và i1 cùng chiều .  Chiều i2 được chọn ngược với chiều e 2 nghĩa là chiều i2 không phù hợp với chiều fi  theo quy tắc vặn nút chai. Trong Máy biến áp còn có từ thông tản fit1 , fit2 ( hình 7.3.a) Từ thông tản được đặc trưng bằng điện cảM tản . Điện cảM tản dây quấn sơ cấp L1 : L1 = fit1 /i1 Điện cảM tản dây quấn thứ cấp L2 : L2= fit2 /i2 Phương trình cân bằng điện áp trên dây quấn sơ cấp Áp dụng định luật Kiếchốp 2 dạng phức cho Mạch điện hình 7.3.b : trong đó X1 = L1 W .                                                                                                                                                 .  Trang 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2