intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình môn Dược lý: Phần 1

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:106

36
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

"Giáo trình môn Dược lý" bao gồm các bài học, mỗi bài học có 3 phần (mục tiêu học tập, những nội dung chính và phần tự lượng giá - đáp án). Giáo trình môn học Dược lý là tài liêu chính thức để sử dụng cho việc học tập và giảng dạy trong nhà trường. Cùng tham khảo phần 1 cuốn giáo trình ngay sau đây để nắm được nội dung chi tiết nhé các bạn!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình môn Dược lý: Phần 1

  1. Lời giới thiệu Nước ta đang bước vào thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhằm đưa Việt Nam trở thành nước công nghiệp văn minh, hiện đại. Trong sự nghiệp cách mạng to lớn đó, công tác đào tạo nhân lực luôn giữ vai trò quan trọng. Báo cáo Chính trị của Ban chấp hành trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã chỉ rõ: “Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện để phát triển nguồn lực con người – yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”. Quán triệt chủ trương, Nghị quyết của đảng và nhà nước và nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của chương trình, giáo trình đối với việc nâng cao chất lượng đào tạo, theo đề nghị của Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội, ngày 23/9/2003, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội đã ra Quyết định số 5620/QĐ-UB cho phép Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện đề án biên soạn chương trình, giáo trình trong các trường Trung học chuyên nghiệp (THCN) Hà Nội. Quyết định này thể hiện sự quan tâm sâu sắc của Thành Ủy, UBND thành phố trong việc nâng cao chất lượng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực Thủ đo. Trên cơ sở chương trình khung của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và những kinh nghiệm rút ra từ thực tế đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo các trường THCN tổ chức biên soạn chương trình, giáo trình một cách khoa học, hệ thống và cập nhật những kiến thức thực tiễn phù hợp với đối tượng THCN Hà Nội. Bộ giáo trình này là tài liệu giảng dạy và học tập trong các trường THCN ở Hà Nội, đồng thời là tài liệu tham khảo hữu ích cho các trường có đào tạo các ngành kỹ thuật – nghiệp vụ và đông đảo bạn đọc quan tâm đến vấn đề hướng nghiệp, dạy nghề. Việc tổ chức biên soạn bộ chương trình, giáo trình này là một trong nhiều hoạt động thiết thực của ngành giáo dục và đào tạo Thủ đô để kỷ niệm “50 năm giải phóng thủ đô”, “50 năm thành lập ngành” và hướng tới kỷ niệm “100 năm Thăng Long – Hà Nội”.
  2. Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội chân thành cảm ơn Thành Ủy, UBND, các Sở, ban, ngành của Thành phố, Vụ Giáo dục chuyên nghiệp và Bộ Giáo dục và Đào tạo, các nhà khoa học, các chuyên gia đầu ngành, các giảng viên, các nhà quản lý, các nhà doanh nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ, đóng góp ý kiến, tham gia Hội đồng phản biện, hội đồng thẩm định và Hội đồng nghiệm thu các trương trình, giáo trình. Đây là lần đầu tiên Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội tổ chức chương trình, giáo trình. Dù đã hết sức cố gắng nhưng chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót, bất cập. Chúng tôi mong nhận được những ý kiến đóng góp của bạn đọc để từng bước hoàn thiện bộ giáo trình trong các lần tái bản sau. GIÁM ĐỐC SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
  3. Lời nói đầu Giáo trình môn học Dược lý do tập thể giáo viên bộ môn Dược lý biên soạn bám sát mục tiêu, nội dung của chương trình khung, chương trình giáo dục ngành Điều dưỡng. Giáo trình môn Dược lý có cập nhật những thông tin, kiến thức mới về lĩnh vực Dược, có đổi mới phương pháp biên soạn tạo tiền đề sư phạm để giáo viên và học sinh có thể áp dụng các phương pháp dạy – học hiệu quả. Giáo trình môn học Dược lý bao gồm các bài học, mỗi bài học có 3 phần (mục tiêu học tập, những nội dung chính và phần tự lượng giá – đáp án). Giáo trình môn học Dược lý là tài liêu chính thức để sử dụng cho việc học tập và giảng dạy trong nhà trường. Bộ môn Dược lý xin trân trọng cảm ơn các chuyên gia đầu ngành, các thầy thuộc chuyên khoa đã tham gia đóng góp ý kiến với tác giả trong quá trình biên soạn giáo trình môn học này; xin trân trọng cảm ơn TS Vũ Văn Thảo, DS Trần Quốc Hùng đã cho ý kiến phản biện cuốn giáo trình môn học Dược lý; xin trân trọng cảm ơn Hội đồng nghiệm thu chương trình; giáo trình các môn học trong các trường Trung học chuyên nghiệp thành phố Hà Nội đã có đánh giá và xếp loại xuất sắc cho cuốn giáo trình môn học Dược lý. Giáo trình môn học Dược lý chắc chắn còn có nhiều khiếm khuyết, chúng tôi rất mong nhận được những đóng góp ý kiến của các đồng nghiệp, các thầy cô giáo và học sinh nhà trường để giáo trình môn học ngày càng hoàn thiện hơn. TM nhóm tác giả DS NGUYỄN THÚY DẦN
  4. DƯỢC LÝ - Số tiết học: 40 - Số tiết lý thuyết: 36 - Số tiết thực tập: 04 - Xếp loại môn học: Môn kiểm tra - Hệ số môn học: Hệ số 2 - Thời điểm thực hiện môn học: Học kỳ I năm thứ nhất Mục tiêu môn học 1. Trình bày khái niệm cơ bản về thuốc và tác dụng của thuốc trong cơ thể. 2. Trình bày tác dụng, tác dụng không mon muốn và cách sử dụng các thuốc thiết yếu. 3. Hướng dẫn sử dụng đúng các dạng thuốc thường dùng và quản lí thuốc đúng quy chế trong phạm vi được phân công. 4. Rèn luyện tác phong thận trong, chính xác khi dùng thuốc. Hướng dẫn thực hiện môn học Giảng dạy: - Lý thuyết: Thuyết trình. Thực hiện phương pháp giảng – dạy tích cực. - Thực tập: Thực tập tại trường, hiệu thuốc. Sử dụng các dạng thuốc mẫu để hướng dẫn học sinh. Đánh giá: - Kiểm tra thường xuyên: 3 điểm kiểm tra hệ số 1. - Kiểm tra đình kỳ: 2 điểm kiểm tra hệ số 2. - Kiểm tra kết thúc môn học: Bài kiểm tra viết, sử dụng câu hỏi thi truyền thống kết hợp câu hỏi thi trắc nghiệm.
  5. ĐẠI CƯƠNG DƯỢC HỌC Mục tiêu học tập 1. Trình bày được khái niệm về thuốc, nồng độ, hàm lượng. 2. Trình bày được các yếu tố ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc. 3. Trình bày được sự biến đổi và 6 đường thải trừ của thuốc. I. KHÁI NIỆM DƯỢC HỌC Dược học là môn học nghiên cứu về các vị thuốc bao gồm một số hiểu biết về: cấu trúc, tính chất, tác dụng, dược lý, công dụng, dạng bào chế của thuốc để có thể kê đơn và hướng dẫn sử dụng. Thuốc là những chất dùng để phòng, chẩn đoán và điều trị bệnh. Thuốc không phải là phương tiện duy nhất để chữa bệnh. Ví dụ: Có bệnh không cần chữa cũng khỏi như: trẻ sơ sinh bú mẹ không đúng giờ bị đi ỉa, vì vậy chỉ cần điều chỉnh bữa ăn. - Tác dụng của thuốc không đơn thuần, vì ngoài thuốc, cơ thể người bệnh đóng vai trò quan trọng, do đó khi điều trị phải toàn diện: + Dùng thuốc + Chú ý chế độ ăn uống + Chế độ nghỉ ngơi, giải trí. Ví dụ: Thiếu vitamin A: gây khô da, khô mắt, khô tóc, quáng gà. Nếu dùng đủ liều sẽ khỏi, nếu dùng quá liều sẽ gây ngứa, rụng tóc… Thực tế ranh giới giữa thuốc và chất độc không rõ rệt: thường thì thuốc và chất độc chỉ khác nhau về liều lượng, do đó khi dùng phải chú ý đến: liều lượng, công dụng, cách dùng… Ví dụ: Thuốc uống: không được dùng theo đường tiêm. Dùng ngoài: không được uống.
  6. Thuốc chỉ tiêm bắp: không được tiêm tĩnh mạch. Thuốc chỉ tiêm dưới da: không được tiêm bắp. II. NGUỒN GỐC DƯỢC PHẨM 1. Nguồn gốc thực vật - Dùng cả cây: rau má, sài đất, bạc hà… - Dùng từng bộ phận của cây: rễ, hạt, qủa. - Dùng hoạt chất chiết xuất từ dược liệu: morphin, strychnin, berberin… 2. Nguồn gốc động vật - Dùng tổ chức động vật: mật (gấu), thận, lách, tuyến nội tiết… - Hoạt chất của tuyến nội tiết: adrenalin, insulin… - Sản phẩm của động vật: mật ong… 3. Thuốc có nguồn gốc hóa học - Chất vô cơ: kaolin, iod, lưu huỳnh, natri clorid… - Chất hữu cơ: ether, cồn, aspirin… 4. Thuốc có nguồn gốc vi sinh vật - Nấm - Vi khuẩn III. NỒNG ĐỘ DUNG DỊCH – HÀM LƯỢNG THÀNH PHẦN Phần lớn thuốc khi dùng không dùng dạng nguyên chất mà dùng dưới các dạng bào chế thích hợp (cốm, viên, cao, cồn, dung dịch…) rồi đóng gói để có thể đưa thẳng cho bệnh nhân dùng gọi là thành phần: viên, ống, lọ… 1. Nồng độ dung dịch
  7. Là tỉ số giữa lượng chất tan tính bằng khối lượng hay thể tích và lượng dung dịch tính bằng khối lượng hay thể tích (thường dùng nồng độ phần trăm, là lượng gam chất tan có trong 100 ml dung dịch): Ví dụ: dung dịch natri clorid 9%, glucose 5%, 10%, 20%... Dung dịch thuốc có nhiều nồng độ khác nhau, do đó khi kê đơn, hướng dẫn sử dụng phải nói đến nồng độ của thuốc để tránh nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tính mạng người bệnh. 2. Hàm lượng thành phẩm Là lượng thuốc nguyên chất có trong một đơn vị thành phẩm: Ví dụ: - B1 0,01g (có 0,10g B1 nguyên chất/1 viên B1). - Adrenalin 0,01g (có 0,01g adrenalin/1 ống). Thành phẩm thuốc có nhiều hàm lượng khác nhau, do đó khi kê đơn, hướng dẫn sử dụng thuốc phải ghi rõ hàm lượng của thuốc. IV. CÁC ĐƯỜNG ĐƯA THUỐC VÀO CƠ THỂ 1. Đường tiêu hóa 1.1. Uống thuận lợi nhất - Thuốc ngấm nhanh (sau 30 phút đã có tác dụng) - Không đòi hỏi dụng cụ kỹ thuật đặc biệt. - Dùng được nhiều loại thuốc. + Nhược điểm: - Tác dụng chậm khi cấp cứu. - Có thuốc không ngấm qua đường tiêu hóa. - Có thuốc bị dịch vị phá hủy. 1.2. Thụt
  8. Đưa thuốc vào trực tràng, dùng khi bệnh nhân bị nôn, không nuốt được hoặc điều trị tại chỗ. 1.3. Đặt Dùng thuốc đạn hay thuốc trứng để đặt vào hậu môn hay âm đạo để chữa bệnh tại chỗ hay toàn thân. 1.4. Đưa thuốc vào tá tràng Dùng ống cao su dài 70cm rồi bơm thuốc vào tới tá tràng. 2.1. Tiêm: là cách đưa thuốc nhanh nhất vào bộ máy tuần hoàn. * Ưu điểm: - Giải quyết được trường hợp cấp cứu. - Không bị dịch vị phá hủy. - Giải quyết dễ dàng với người bệnh mê man bất tỉnh. * Nhược điểm: - Xảy ra phản ứng khó cứu chữa. - Nhiều thuốc tiêm đau. - Kỹ thuật sử dụng phức tạp. 2.2. Ngửi, xông, hít: oxy, menthol… 2.3. Khi dùng: phun thuốc vào họng, mũi dưới áp lực lớn. 2.4. Ngoài ra: thuốc mỡ, xoa, bôi, sát trùng… V. CÁCH DÙNG THUỐC 1. Liều lượng Là lượng thuốc dùng cho người bệnh, liều lượng có thể phân theo thời gian sử dụng thuốc hay tác dụng của thuốc. 1.1. Liều theo thời gian
  9. - Liều một lần. - Liều một ngày - Liều một đợt điều trị. 1.2. Liều theo tác dụng - Liều trung bình (thường dùng) là liều điều trị, là lượng thuốc dùng cho người lớn trung bình. - Liều tối thiệu: liều thấp nhất có tác dụng điều trị. - Liều tối đa: liều cao nhất có thể dùng được mà không gây tác hại. - Liều độc: quãng giữa liều tối đa và liều gây chết. - Liều dùng cho trẻ em: căn cứ theo độ tuổi và thể trạng: có thể được tính theo hai cách: + Theo công thức của Ybung mỗi tuổi trẻ em = liều người lớn trung bình x tuổi trẻ cm (năm). + Theo công thức của Clank liều trẻ em: tuổi trẻ em (năm) + 12. Căn cứ = (liều người lớn x kg (thể trọng TE) / 70(75) - Liều người già (theo thể trạng): giảm dần còn ½ hoặc ¾ so với liều người lớn trung bình. 2. Đường đưa thuốc vào cơ thể - Đường tiêu hóa. - Ngoài đường tiêu hóa. 3. Đặc điểm của người bệnh - Giới tính - Tuổi - Trạng thái cơ thể
  10. - Thể trọng 4. Thời gian dùng thuốc Thuốc muốn có tác dụng phải qua một thời gian nhất định. Ví dụ: Sát khuẩn trước khi phẫu thuật bằng cloramin thì phải sau từ 10-15 phút mới có tác dụng. VI. SỰ BIẾN ĐỔI VÀ THẢI TRỪ CỦA THUỐC Khi thuốc vào cơ thể, đi tới các mô, các tổ chức là nơi chúng thể hiện tác dụng. Thuốc khi vào cơ thể phần lớn bị biến đổi. 1. Sự biến đổi của thuốc 1.1. Biến đổi trước khi hấp thụ Thuốc qua ống tiêu hóa chịu những biến đổi hóa học khác nhau do tác dụng của chất dịch khác nhau (Axit hydroclorid của dịch vị, men proteaza của dịch vị và tụy, vi khuẩn đường ruột…). 1.2. Biến đổi trong máu Một số thuốc bị biến đổi bởi một số men có ở trong máu, một số kết hợp với chất cao phân tử ở trong máu như albumin, globiulin… 1.3. Biến đổi ở các tổ chức, mô Thuốc bị biến đổi do các phản ứng oxy hóa khử, acetyl hóa… 2. Sự thải trừ Thuốc sau khi tác dụng, đa số được thải trừ qua các đường: 2.1. Thận Thải trừ các thuốc tan trong nước, sau 5-15 phút đã thải trừ, sau 24 giờ đã thải trừ 80%. 2.2. Đường tiêu hóa + Bài tiết theo dịch vị: morphin, kalioid, bromid…
  11. + Bài tiết theo phân: các chất không tan (bismuth, kaolin, các chất không hấp thụ MgSO4…) 2.3. Đường hô hấp Các chất khí, dễ bay hơi: ete, cồn, hydro, sunfua… 2.4. Đường da Arsen thải trừ qua da, lông, tóc, móng chân, tay… 2.5. Đường tuyến bài tiết - Qua niêm mạc mũi, mắt: lodid, bronid. - Mồ hôi, tuyến sữa. 2.6. Đường rau thai Kháng sinh, sulfamid, vitamin… - Ý nghĩa của thải trừ: biết được đường thải trừ của thuốc, giúp cho việc phòng và chữa bệnh, giải độc khi ngộ độc thuốc: + Hô hấp nhân tạo khi ngộ độc thể khí. + Tăng tiết niệu: dùng thuốc glucose, natri clorid. + Tăng nhu động ruột: rửa ruột, thụt tháo. + Phòng và chữa bệnh cho con. + Giúp điều tra pháp y. VII. CÁC DẠNG THUỐC THƯỜNG DÙNG Tùy theo các phương pháp bào chế khác nhau mà ta có các dạng thuốc khác nhau. 1. Thuốc bột Có hai loại: bột đơn, bột kép. Thuốc bột dùng để uống, bôi, xoa, rắc vết thương hoặc bán thành phẩm để điều chế thành các dạng thuốc khác.
  12. 2. Thuốc cốm Chứa lượng đường lớn xấp xỉ 60%-90%, dạng thuốc thích hợp với trẻ em là đường. 3. Cao thuốc Bào chế bằng cách cô đặc các dịch chiết từ dược liệu thảo mộc; động vật, tùy theo mức độ cô ta có các loại cao khác nhau: cao lỏng, cao mềm, cao đặc, cao khô. 4. Thuốc viên Nén, bao đường, nang, nhộng, tròn. 5. Cồn thuốc Dùng cồn làm dung môi để hòa tan hóa chất hoặc chiết xuất hoạt chất có trong dược liệu thảo mộc hay động vật. 6. Thuốc nước Dung dịch, thuốc hãm, thuốc sắc, poxio. 7. Si rô thuốc Lỏng, sánh, ngọt (>64% là đường). 8. Dầu thuốc Dùng dầu làm dung môi để hòa tan dược chất. 9. Thuốc mỡ Thể chất mềm, trơn, dễ bôi lên da, niêm mạc, điều chế với tá dược là dầu mỡ, sáp. 10. Thuốc đạn Hình viên đạn để đặt hậu môn, thể rắn ở nhiệt độ thường, chảy lỏng ở 36-370C (nhiệt độ cơ thể). 11. Thuốc trứng
  13. Hình trứng, đặc trong phụ khoa, thể rắn ở nhiệt độ thấp, chảy lỏng ở 36 - 370C (nhiệt độ cơ thể). VIII. TÁC DỤNG CỦA THUỐC 1. Các cách tác dụng 1.1. Tác dụng tại chỗ và tác dụng toàn thân. - Tác dụng tại chỗ: Thuốc gây phản ứng tại chỗ trước khi ngấm vào máu. Ví dụ: Thuốc bôi xoa, sát khuẩn ngoài da… - Tác dụng toàn thân: Thuốc tác dụng sau khi ngấm vào máu và truyền đi toàn thân. Ví dụ: Uống digoxin thuốc được hấp thu vào máu và tới toàn thân, đôi khi tùy tính chất của thuốc và điều kiện có thể xuất hiện tác dụng này hay tác dụng khác. Ví dụ: Novocain 1% tiêm dưới da gây tê tại chỗ, nếu tiêm tĩnh mạch thì chữa hen, khó thở. 1.2. Tác dụng điều trị và tác dụng không mong muốn - Tác dụng điều trị (tác dụng chính) là tác dụng chữa bệnh. - Tác dụng không mong muốn (tác dụng phụ) là tác dụng không mong muốn nhưng vẫn xảy ra. Ví dụ: Thuốc chống dị ứng gây buồn ngủ. 1.3. Tác dụng hồi phục, không hồi phục - Tác dụng hồi phục: thuốc gây tê, thuốc gây mê. - Tác dụng không hồi phục: để lại di chứng. Ví dụ: streptomycin có thể gây điếc không hồi phục. 1.4. Tác dụng chọn lọc hợp đồng – đối lập, tương kỵ, giải độc
  14. - Tác dụng chọn lọc: là tác dụng xuất hiện sớm và mạnh nhất đối với một cơ quan nào đó. Ví dụ: digoxin tác dụng trên tim. - Tác dụng hiệp đồng: phối hợp 2 hay nhiều thứ thuốc làm tăng tác dụng của nhau. Ví dụ: INH + streptomycin + riphampycin. - Tác dụng đối lập: phối hợp 2 thứ thuốc với nhau làm giảm tác dụng của nhau. Ví dụ: + Atropin làm giảm tiết nước bọt. + Pilocarpin làm tăng tiết nước bọt. + (strychnin – barbituric) - Tác dụng tương kị: khi phối hợp 2 hay nhiều vị thuốc trong cùng một dạng thuốc thì tính chất lý, hóa hay tác dụng dược lý của chúng thay đổi ít, nhiều hay toàn bộ. + Tương kỵ vật lý: mentol + phenol + cocain từ tinh thể và bột kết tinh sẽ chảy lỏng. + Tương kỵ hóa học: thuốc tím + cồn + glycerin sẽ tự bốc cháy. + Tương kỵ dược lý: ancaloit + tanin gây kết tủa tanat ancaloit làm tác dụng của alcaloit. - Trong điều trị lợi dụng sự tương kỵ để giải độc và điều trị. - Tác dụng giải độc: chất giải độc là những chất có tác dụng tương kỵ lý hóa hoặc dược lý với các chất độc. Ví dụ: + Uống than hoạt để hấp phụ chất độc. + Uống Tanin hay nước chè là để giải độc ancaloit.
  15. + Uống pilorcapin để giải độc atropin. 1.5. Tác dụng chuyên trị và chữa triệu chứng - Tác dụng chuyên trị: chuyên trị nguyên nhân gây bệnh. Ví dụ: Quinin trị sốt rét. - Tác dụng chữa triệu chứng: giảm triệu chứng bệnh. Ví dụ: + Morphin giảm đau. + Paracetamol hạ nhiệt, giảm đau. 2. Yếu tố ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc 2.1. Tính chất lý hóa của thuốc - Thuốc càng dễ tan tác dụng càng nhanh, càng mạnh. - Muốn có tác dụng chậm, kéo dài dùng thuốc chậm tam. - Chất dễ ion hóa có tác dụng mạnh hơn. 2.2. Cách dùng thuốc Muốn dùng thuốc có hiệu quả cần căn cứ vào: - Liều lượng thuốc: + Liều theo thời gian. + Liều theo tác dụng. + Đường đưa thuốc: - Đặc điểm người bệnh: + Giới tính: nam, nữ. + Tuổi: trẻ em – người già. + Thể trọng.
  16. + Trạng thái cơ thể: có người sinh ra đã có mẫn cảm với một số thuốc, thức ăn (cua, tôm, …). - Thời gian dùng thuốc: thuốc muốn có tác dụng phải có thời gian. Tự lượng giá Trả lời ngắn gọn cho các câu hỏi từ 1 đến 14 bằng cách điền từ hoặc cụm từ thích hợp vào chỗ trống: 1. Kể hai yếu tố chính quyết định tác dụng của thuốc. 2. Thuốc chỉ có tác dụng phòng và chữa bệnh có hiệu quả khi dùng (A) đúng (B). 3. Thuốc được bảo quản đúng (A) thì tuổi thọ của chúng càng (B) và hậu quả càng tốt. 4. Không có một thuốc nào mà chỉ có tác dụng (A) mà không có tác dụng (B), vì vậy cần cân nhắc cẩn thận trước khi dùng. 5. Thuốc là những chất dùng để (A), (B) và điều trị bệnh. 6. Hàm lượng thành phần là (A) có trong (B) thành phẩm. 7. Kể tên 4 nguồn gốc dược phẩm chính: A. Thực vật B. Động vật C. D. 8. Kể đủ 6 đường thải trừ của thuốc: A. B. C. D. Đường tuyến
  17. E. Thận F. Đường rau thai 9. Kể tên 3 kiểu biến đổi của thuốc trong cơ thể 10. Thuốc trứng là thuốc có hình (A) đặt trong phụ khoa, cứng ở nhiệt độ (B) nóng chảy ở (C). 11. Tác dụng chọn lọc là tác dụng xuất hiện sớm và (A) ở (B). 12. Tác dụng hiệp đồng là phối hợp (A) thứ thuốc làm (B) tác dụng của nhau. 13. Tác dụng đối lập là phối hợp (A) thứ thuốc làm (B) tác dụng của nhau. 14. Kể tên 4 cách đưa thuốc vào cơ thể bằng đường tiêu hóa: A. uống B. C. D. Đưa thuốc vào tá tràng Chọn câu đúng, sai cho các câu hỏi từ 15 đến 28 bằng cách đánh dấu vào cột A cho câu đúng và cột B cho câu sai: TT Câu hỏi Đ S 15 Khi dùng thuốc cần quan tâm đến nhiều yếu tố như: lứa tuổi, giới tính, cơ địa người bệnh… 16 Người già yếu rất dễ nhạy cảm với độc tính của thuốc. 17 Khu dùng thuốc, cho liều càng cao thì hiệu quả càng lớn và càng chóng khỏi. 18 Thuốc chỉ hấp thu vào cơ thể qua đường uống và đường tiêm. 19 Thuốc sau khi được hấp thu vào cơ thể chỉ tồn tại dưới dạng tự do
  18. mà hoàn toàn không có sự biến đổi nào. 20 Thuốc sau khi tác dụng sẽ được đào thải ra khỏi cơ thể ở dạng nguyên vẹn hoặc dạng đã bị biến đổi (đã chuyển hóa) 21 Sau khi tác dụng thuốc sẽ bị đào thải hết ra khỏi cơ thể. 22 Phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú cấm dùng tất cả các loại thuốc vì rất nguy hiểm. 23 Thuốc qua ống tiêu hóa chịu sự biến đổi hóa học khác nhau do tác dụng của chất dịch khác nhau. 24 Thuốc được đào thải ra khỏi cơ thể qua nhiều đường khác nhau (qua thận, qua đường tiêu hóa, qua da…) 25 Phải thận trọng khi dùng thuốc cho trẻ em, phụ nữ cho con bú, phụ nữ có thai, người cao tuổi. 26 Tiêm là cách dẫn thuốc nhanh nhất vào bộ máy tuần hoàn. 27 Nhược điểm của thuốc dùng theo đường tiêm là xảy ra phản ứng sẽ khó cứu chữa. 28 Ưu điểm của thuốc dùng theo đường uống là giải quyết được các trường hợp cấp cứu. Chọn một câu trả lời đúng nhất cho các câu hỏi từ câu 29 đến câu 31 bằng cách khoanh tròn vào chữ cái đầu câu trả lời được chọn. 29. Cách phối hợp thuốc có hiệu quả nhất là: A. Phối hợp nhiều thuốc với nhau B. Phối hợp các thuốc có tác dụng hiệp đồng với nhau C. Phối hợp các thuốc có tác dụng đối kháng với nhau D. Phối hợp các thuốc với nhau nếu làm giảm độc tính E. Để an toàn tốt nhất là không nên phối hợp các thuốc với nhau. 30. Liều lượng thuốc dùng cho người già:
  19. A. Bằng ½ liều người lớn trung bình B. Bằng 1/3 liều người lớn trung bình C. Bằng 1/20 liều người lớn trung bình D. Nên căn cứ vào thể trạng E. Dùng như người lớn trung bình 31. Các thuốc cần dùng cho phụ nữ có thai: A. Thuốc lợi tiểu, hạ huyết áp B. Các chế phẩm có chứa Opi C. Kháng sinh và sulfamid D. Thuốc an thần E. Tetracyclin, quinin, thuốc tẩy Câu hỏi truyền thống: 1. Kể tên 4 nguồn gốc dược phẩm? Cho ví dụ. 2. Trình bày các kiểu tác dụng của thuốc? Cho ví dụ. 3. Trình bày và phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới tác dụng của thuốc?
  20. QUY CHẾ QUẢN LÝ THUỐC ĐỘC Mục tiêu học tập 1. Phân biệt được thuốc độc bảng A với bảng B. 2. Trình bày được nội dung quản lý của quy chế. 3. Vận dụng được quy chế quản lý thuốc độc trong thực hành chuyên môn. I. KHÁI NIỆM 1. Thuốc độc Là những thuốc có độc tính cao, có thể gây nguy hiểm cho tính mạng người và sức khỏe người bệnh nếu sử dụng không đúng. Dựa vào độc tính của thuốc, chia thuốc độc thành hai bảng: - Thuốc độc bảng A là những thuốc với liều lượng nhỏ đã gây nguy hại đến tính mạng người. - Thuốc độc bảng B là những thứ thuốc dễ gây tai nạn ngộ độc và cũng có thể gây nguy hại đến tính mạng người. 2. Quy chế thuốc độc Là văn bản chính thức của nhà nước trong đó có ghi các quy định về: pha chế, kê đơn, cấp phát, sử dụng, bảo quản, dự trữ, báo cáo thuốc độc… II. NỘI DUNG 1. Đối tượng được kê đơn thuốc độc Bác sĩ đại học được tốt nghiệp đại học y khoa được phân công khám và chữa bệnh hoặc có giấy phép hành nghề thì được pháp kê đơn thuốc độc bảng A, B. 2. Nội dung đơn thuốc độc: được in theo mẫu - Họ tên người bệnh: tuổi:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0