Giáo trình Nông lâm kết hợp (Nghề: Khuyến nông lâm) - Trường Cao Đẳng Lào Cai
lượt xem 6
download
(NB) Giáo trình Nông lâm kết hợp trang bị cho người học những kiến thức cơ bản về kỹ thuật thiết kế mô hình Nông lâm kết hợp hiện đang được áp dụng phổ biến ở các tỉnh miền núi, những biện pháp kỹ thuật, kỹ năng nghề quan trọng để người học có thể tự thiết kế mô hình Nông lâm kết hợp đang được phát triển rộng rãi ở địa phương, từ khâu lựa chọn cây trồng thích hợp cho mô hình, thiết kế mô hình RVAC đến cách xây dựng mô hình canh tác trên đất dốc nhằm cho năng suất cao, chất lượng sản phẩm tốt, đem lại hiệu quả về kinh tế - xã hội và môi trường.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giáo trình Nông lâm kết hợp (Nghề: Khuyến nông lâm) - Trường Cao Đẳng Lào Cai
- ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI TRƯỜNG CAO ĐẲNG LÀO CAI GIÁO TRÌNH MÔN HỌC: NÔNG LÂM KẾT HỢP NGHỀ: KHUYẾN NÔNG LÂM TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐ-CĐLC ngày.....tháng......năm ...... Của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Lào Cai Lào Cai, năm 2020 1
- TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nội bộ phục vụ công tác giảng dạy và đào tạo hệ Trung cấp Khuyến nông. Các nội dung trong giáo trình có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích để đào tạo hệ Cao đẳng Khuyến nông, Trung cấp khuyến nông và đào tạo nghề cho nông dân. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. 2
- LỜI GIỚI THIỆU Môn học “Nông lâm kết hợp” là một trong số những môn học bắt buộc trong chương trình đào tạo hệ trung cấp nghề Khuyến nông lâm. Môn học này trang bị cho người học những kiến thức cơ bản về kỹ thuật thiết kế mô hình Nông lâm kết hợp hiện đang được áp dụng phổ biến ở các tỉnh miền núi, những biện pháp kỹ thuật, kỹ năng nghề quan trọng để người học có thể tự thiết kế mô hình Nông lâm kết hợp đang được phát triển rộng rãi ở địa phương, từ khâu lựa chọn cây trồng thích hợp cho mô hình, thiết kế mô hình RVAC đến cách xây dựng mô hình canh tác trên đất dốc nhằm cho năng suất cao, chất lượng sản phẩm tốt, đem lại hiệu quả về kinh tế - xã hội và môi trường. Môn học còn trang bị thêm cho học sinh chuyên ngành Khuyến nông lâm có những kiến thức cơ bản về những vấn đề liên quan đến cách đánh giá mô hình, mối quan hệ giữa các yếu tố trong hệ thống Nông lâm kết hợp…, giúp các em ra trường có thể tham gia công tác ở các lĩnh vực Khuyến nông lâm, Bảo vệ thực vật, trồng trọt, chỉ đạo, quản lý sản xuất ở gia đình và địa phương. Bố cục của giáo trình gồm có 3 chương, bao gồm những kiến thức về lý thuyết và thực hành. Trong quá trình biên soạn, chúng tôi đã tham khảo nhiều giáo trình, sách tham khảo của các trường đại học và của các tác giả có chuyên môn sâu về những lĩnh vực có liên quan. Tuy có nhiều cố gắng nhưng không tránh khỏi những thiếu xót, chúng tôi rất mong muốn nhận được những ý kiến tham gia, đóng góp của các chuyên gia và đông đảo bạn đọc. Xin trân thành cảm ơn. Tác giả Vũ Thị Hồng Yến 3
- MỤC LỤC TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN................................................................2 LỜI GIỚI THIỆU............................................................................ 3 GIÁO TRÌNH MÔN HỌC.................................................................6 CHƯƠNG 1: MỘT SỐ KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ NÔNG LÂM KẾT HỢP........................................................................................7 1.1. Lịch sử phát triển và triển vọng Nông lâm kết hợp (NLKH).............7 1.1.1. Lịch sử phát triển Nông lâm kết hợp thế giới..........................7 1.1.2. Lịch sử phát triển Nông lâm kết hợp ở Việt Nam....................8 1.1.3. Triển vọng phát triển Nông lâm kết hợp ở Việt Nam................9 1.1.4. Một số hạn chế trong nghiên cứu và phát triển NLKH ở Việt Nam ....................................................................................... 12 1.2. Định nghĩa, đặc điểm về Nông lâm kết hợp...............................12 1.2.1. Định nghĩa.................................................................12 1.2.2. Đặc điểm của Nông lâm kết hợp.......................................12 1.3. Những lợi ích của Nông lâm kết hợp.......................................15 1.3.1. Lợi ích kinh tế - xã hội...................................................16 1.3.2. Lợi ích môi trường.......................................................16 1.4. Tiêu chuẩn đánh giá hệ thống NLKH......................................17 1.4.1. Sức sản xuất...............................................................17 1.4.2. Tính thực tế................................................................17 1.4.3. Tính ổn định...............................................................17 1.5. Mối quan hệ tương tác giữa các yếu tố trong hệ thống NLKH........18 CHƯƠNG 2 : MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP NÔNG LÂM KẾT HỢP.....19 2.1. Khái niệm về phương pháp Nông lâm kết hợp...........................19 2.2. Các phương pháp NLKH chủ yếu...........................................19 2.2.1. Bỏ hoá cải tiến............................................................19 2.2.2. Phương pháp trồng xen..................................................20 2.2.3. Phương pháp kết hợp lâm nghiệp với chăn nuôi gia súc và nuôi trồng thuỷ sản.....................................................................23 2.2.4. Xây dựng hệ sinh thái RVAC..........................................24 2.2.5. Một số phương pháp khác...............................................25 CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU MỘT SỐ MÔ HÌNHNÔNG LÂM KẾT HỢP ............................................................................................. 29 3.1. Khái niệm về mô hình NLKH...............................................29 3.2. Nông lâm kết hợp trong sử dụng đất bền vững ở Việt Nam............29 3.2.1. Khái niệm về phát triển bền vững.....................................29 3.2.2. Sử dụng đất dốc bền vững..............................................29 3.3. Giới thiệu một số mô hình NLKH điển hình ở Việt Nam..............43 3.3.1. Mô hình NLKH rừng ngập mặn........................................44 3.3.2. Mô hình NLKH vùng đất phèn ven biển.............................45 3.3.3. Mô hình NLKH trên vùng đất cát ven biển..........................45 4
- 3.3.4. Mô hình NLKH vùng đồng bằng......................................46 3.3.5. Mô hình NLKH vùng núi...............................................47 3.4. Giới thiệu một số mô hình trong Dự án SAM thực hiện tại các tỉnh vùng Đông Bắc, Tây Bắc..........................................................50 3.4.1. Sử dụng biện pháp che phủ đất để canh tác đất dốc bền vững....50 3.4.2. Trồng cỏ trong hệ thống bảo vệ đất và nước.........................50 3.4.3. Giới thiệu mô hình Ngô - Đậu mèo trong Dự án SAM............51 3.4.4. Mô hình Lạc dại trồng xen dưới tán cây ăn quả trong Dự án SAM ....................................................................................... 52 3.5. Giới thiệu các mô hình SALT...............................................53 3.5.1. Kỹ thuật canh tác xen theo băng: SALT-1 (Sloping Agricultural Land Technology)................................................................53 3.5.2. Hệ thống Lâm - Nông - Đồng cỏ (SALT-2: Simple Agro - Livestock Technology)..........................................................57 3.5.3. Hệ thống canh tác Nông - lâm bền vững (SALT-3: Sustainable Agroforestry Land Technology)...............................................57 3.5.4. Hệ thống sản xuất NLN với cây ăn quả quy mô nhỏ SALT-4....58 TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................60 5
- GIÁO TRÌNH MÔN HỌC Tên môn học: Nông lâm kết hợp Mã môn học: MH 09 Vị trí, tính chất của môn học - Vị trí: Nông lâm kết hợp là môn học cơ sở trong chương trình đào tạo Cao đẳng và trung cấp Khuyến nông lâm. Môn học bố trí học sau môn An toàn lao động, Bảo vệ môi trường và trước môn Nhân giống cây trồng. - Tính chất: Môn học này là môn học cơ sở, trang bị cho học sinh những kiến thức và kỹ năng về nông lâm kết hợp, cách thiết kế mô hình Nông lâm kết hợp. - Ý nghĩa và vai trò của môn học: Môn học này có thể được sử dụng độc lập trong đào tạo ngắn hạn theo nhu cầu của người học. Mục tiêu môn học - Về kiến thức: Trình bày được định nghĩa, đặc điểm và những lợi ích của Nông lâm kết hợp (NLKH). Liệt kê được những tiêu chuẩn đánh giá hệ thống NLKH và vận dụng được vào thực tế để đánh giá mô hình NLKH tại địa phương. Giải thích được mối quan hệ giữa các thành phần trong hệ thống NLKH - Về kỹ năng: Mô tả được các phương pháp NLKH hiện nay tại Việt Nam, biết thiết kế một mô hình NLKH hoàn chỉnh. - Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: Có khả năng học tập độc lập và có tinh thần hăng hái, chia sẻ, lắng nghe với người dân trong quá trình làm việc. 6
- CHƯƠNG 1: MỘT SỐ KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ NÔNG LÂM KẾT HỢP Chương I Một số kiến thức cơ bản về Nông lâm kết hợp (NLKH) giới thiệu về lịch sử phát triển của NLKH trên thế giới và ở Việt Nam, định nghĩa, vai trò của NLKH, vai trò và cấu trúc của NLKH. Sau khi học xong người học có thể biết được thế nào là một hệ thống NLKH, vai trò của NLKH trong sản xuất Nông lâm kết hợp. Người học sẽ được học những kiến thức lý thuyết cơ bản trước, sau đó học thực hành để có thể thực hiện được công việc. Mục tiêu - Trình bày được định nghĩa và những lợi ích của Nông lâm kết hợp và lịch sử phát triển của nông lâm kết hợp. - Giải thích được tiêu chuẩn đánh giá hệ thống NLKH, mối quan hệ tương tác giữa các yếu tố trong hệ thống NLKH - Biết vận dụng vào thực tiễn sản xuất để đạt hiệu quả cao. Nội dung chính 1.1. Lịch sử phát triển và triển vọng Nông lâm kết hợp (NLKH) 1.1.1. Lịch sử phát triển Nông lâm kết hợp thế giới Canh tác cây thân gỗ cùng với cây trồng nông nghiệp trên cùng một diện tích là một tập quán sản xuất lâu đời của nông dân ở nhiều nơi trên thế giới. Theo King, cho đến thời Trung cổ ở châu Âu, vẫn tồn tại một tập quán phổ biến là "chặt và đốt" rồi sau đó tiếp tục trồng cây thân gỗ cùng với cây nông nghiệp hoặc sau khi thu hoạch nông nghiệp. Hệ thống canh tác này vẫn tồn tại ở Phần Lan cho đến cuối thế kỷ 19. Nhiều phương thức canh tác truyền thống ở châu á, Châu Phi và khu vực nhiệt đới châu Mỹ đã có sự phối hợp cây thân gỗ với cây nông nghiệp để nhằm mục đích chủ yếu là hỗ trợ cho sản xuất nông nghiệp và tạo ra các sản phẩm phụ khác như: gỗ, củi, đồ gia dụng, v.v. a. Sự phát triển của hệ thống Taungya Vào cuối thế kỷ 19, hệ thống Taungya bắt đầu phát triển rộng rãi ở Myanma dưới sự bảo hộ của thực dân Anh. Trong các đồn điền trồng cây gỗ tếch, người lao động được phép trồng cây lương thực giữa các hàng cây chưa khép tán để giải quyết nhu cầu lương thực hàng năm. Phương thức này sau được áp dụng rộng rãi ở ấn Độ và Nam Phi. Các nghiên cứu và phát triển các hệ thống kết hợp này thường hướng vào mục đích sản xuất lâm nghiệp, được thực hiện bởi các nhà lâm nghiệp với việc luôn cố gắng đảm bảo các nguyên tắc sau: - Giảm thiểu hoặc không gây tổn hại đến các loài cây rừng trồng là đối tượng cung cấp sản phẩm chủ yếu trong hệ thống. - Sinh trưởng của cây rừng trồng không bị hạn chế bởi cây nông nghiệp. - Tối ưu hoá về thời gian canh tác cây trồng nông nghiệp sẽ đảm bảo tỷ lệ sống và tốc độ sinh trưởng nhanh của cây trồng thân gỗ. 7
- - Loài cây rừng trồng có khả năng cạnh tranh với các loài cây nông nghiệp. - Tối ưu hoá mật độ để đảm bảo sự sinh trưởng liên tục của cây trồng thân gỗ. b. Các nhân tố làm tiền đề cho sự phát triển của nông lâm kết hợp trên phạm vi toàn cầu Nhiều nhân tố phát triển trong những năm qua đã tạo điều kiện cho việc công nhận Nông lâm kết hợp là một hệ thống quản lý sử dụng đất có khả năng áp dụng cho cả trong nông nghiệp (trên nông trại) và lâm nghiệp (trên đất rừng). Các nhân tố này bao gồm: - Sự đánh giá lại chính sách phát triển của Ngân hàng Thế giới (WB) - Sự tái thẩm định các chính sách lâm nghiệp của Tổ chức Lương Nông (FAO) thuộc Liên Hiệp Quốc. - Sự thức tỉnh các mối quan tâm khoa học về xen canh và hệ thống canh tác. - Tình trạng thiếu lương thực ở nhiều vùng trên thế giới. - Các thay đổi về chính sách phát triển nông thôn. - Nạn phá rừng và tình trạng suy thoái môi trường. Sự suy thoái tài nguyên môi trường toàn cầu, nhất là nạn phá rừng, đã trở thành mối quan tâm lo lắng lớn của toàn xã hội. Sự phát triển của nông nghiệp nương rẫy đi kèm với áp lực dân số, sự phát triển nông nghiệp thâm canh hóa học, độc canh trên quy mô lớn và khai thác lâm sản là những nguyên nhân chủ yếu gây ra sự mất rừng, suy thoái đât đai và đa dạng sinh học. Theo ước tính của FAO (1982), du canh là nguyên nhân tạo ra hơn 70% của tổng diện tích rừng nhiệt đới bị mất ở Châu Phi; diện tích đất rừng bỏ hóa sau nương rẫy chiếm 26,5% diện tích rừng khép tán còn lại ở Châu Phi, khoảng 16% ở Châu Mỹ Latinh và 22,7% ở khu vực nhiệt đới của Châu Á. - Sự gia tăng các mối quan tâm về nghiên cứu các hệ thống canh tác tổng hợp và các hệ thống kỹ thuật truyền thống. 1.1.2. Lịch sử phát triển Nông lâm kết hợp ở Việt Nam Cũng như nhiều quốc gia khác trên thế giới, các tập quán canh tác nông lâm kết hợp đã có ở Việt Nam từ lâu đời, như các hệ thống canh tác nương rẫy truyền thống của đồng bào các dân tộc ít người, hệ sinh thái vườn nhà ở nhiều vùng địa lý khác nhau trên khắp cả nước… Làng truyền thống của người Việt cũng có thể xem là một hệ thống Nông lâm kết hợp bản địa với nhiều nét đặc trưng và các dòng chu chuyển vật chất và năng lượng. Từ thập niên 60, song song với phong trào thi đua sản xuất, hệ sinh thái Vườn – Ao – Chuồng (VAC) được nhân dân các tỉnh miền Bắc phát triển mạnh mẽ và lan rộng khắp cả nước với nhiều biến thế khác nhau thích hợp cho từng vùng sinh thái cụ thể. Sau đó là hệ thống Rừng – Vườn – Ao – Chuồng (RVAC) và vườn đồi được phát triển mạnh ở các khu vực miền núi. Các hệ thống rừng ngập mặn – nuôi trồng thuỷ sản cũng được phát triển mạnh ở vùng duyên hải các tỉnh miền Trung và miền Nam. Các dự án được tài trợ quốc tế cũng giới thiệu mô hình canh tác trên đất dốc theo đường đồng 8
- mức (SALT) ở một số khu vực miền núi. Trong hai thập niên gần đây, phát triển nông thôn miền núi theo phương thức Nông lâm kết hợp ở các khu vực có tiềm năng là chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước. Quá trình thực hiện chính sách định canh định cư, kinh tế mới , mới đây các chương trình 327, chương trình 5 triệu ha rừng (661) và chính sách khuyến khích phát triển kinh tế trang trại đều có liên quan đến việc xây dựng và phát triển các hệ thống Nông lâm kết hợp tại Việt Nam. Các thông tin, kiến thức về Nông lâm kết hợp cũng có một số nhà khoa học, tổ chức tổng kết dưới những góc độ khác nhau. Điển hình là các ấn phẩm của Lê Trọng Cúc và cộng sự (1990) về việc xem xét và phân tích các hệ sinh thái nông nghiệp vùng Trung du miền Bắc trên cơ sở tiếp cận sinh thái nhân văn. Các hệ thống nông lâm kết hợp điển hình trong nước đã được tổng kết bởi FAO và IIRR (1995), cũng như đã được mô tả trong ấn phẩm của Cục Khuyến nông khuyến lâm dưới dạng các “mô hình” sử dụng đất. Mittelman (1997) đã có một công trình tổng quát rất tốt về hiện trạng nông lâm kết hợp và lâm nghiệp xã hội ở Việt Nam, đặc biệt là nhân tố chính sách ảnh hưởng đến sự phát triển Nông lâm kết hợp. Tuy nhiên các tư liệu nghiên cứu về tương tác giữa phát triển Nông lâm kết hợp với môi trường tự nhiên, kinh tế xã hội xung quanh (vi mô và vĩ mô) vẫn còn rất ít. 1.1.3. Triển vọng phát triển Nông lâm kết hợp ở Việt Nam - Sự đa dạng về sinh thái môi trường ở Việt Nam tạo điều kiện cho việc áp dụng các hệ thống Nông lâm kết hợp. + Đa dạng về điều kiện lập địa (đất đai, địa hình và tiểu khí hậu). + Đa dạng sinh học (cảnh quan và hệ sinh thái, loài ) Sự đa dạng đó đã góp phần vào sự phát triển phong phú của hệ thống Nông lâm kết hợp khác nhau tại Việt Nam. - Sự phong phú và đa dạng các kiến thức kỹ thuật bản địa về Nông lâm kết hợp: Sự kết hợp giữa cây rừng, hoa màu và vật nuôi trong sử dụng đất ở Việt Nam đã được nông dân của các cộng đồng dân tộc ở trong nước áp dụng từ lâu đã và sẽ là cơ sở vững chắc cho phát triển cải tiến các hệ thống Nông lâm kết hợp. Qua một thời kỳ phát triển ở Việt Nam kỹ thuật nông lâm kết hợp đã chứng tỏ phù hợp với nhu cầu phát triển của Nhà nước và nhân dân như sau: - Nhu cầu phát triển Nông lâm kết hợp của nhân dân: Dưới áp lực của dân số gia tăng, việc thâm canh đất đai đồng thời sử dụng đất một cách tổng hợp lấy ngắn nuôi dài, cân đối giữa sản xuất và phòng hộ và nâng cao được mức sống là nguyện vọng và nhu cầu của nông dân. - Chính sách của Đảng và Nhà nước về việc hỗ trợ, ưu tiên phát triển Nông lâm kết hợp: Các chính sách giao đất khoán rừng cho nông dân canh tác, chương trình phủ xanh đất trống đồi núi trọc, chương trình 5 triệu ha rừng, chương trình định canh định cư, ổn định canh tác và đời sống đồng bào dân tộc miền núi đã dần dần công nhận và cấp quyền sử dụng đất có thời hạn cho nông hộ, tập thể đã tạo động lực tích cực để áp dụng các kỹ thuật Nông lâm kết hợp. 9
- - Sự quan tâm đầu tư cho nghiên cứu và phát triển Nông lâm kết hợp trên thế giới cũng đã tạo điều kiện để cán bộ kỹ thuật được nghiên cứu và học tập thêm về lĩnh vực Nông lâm kết hợp áp dụng ở các nước lân cận và trong nước, đồng thời phần nào cung cấp các thông tin cần thiết về Nông lâm kết hợp giúp các nhà lập chính sách lưu ý để phát triển. * Tình hình phát triển Nông lâm kết hợp tại tỉnh Lào Cai. Trong nhiệm kỳ 2015 - 2020, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh xác định phát triển nông lâm nghiệp là nền tảng để xây dựng các ngành kinh tế khác. Sau 4 năm thực hiện nghị quyết đại hội, ngành nông nghiệp Lào Cai có những bước chuyển mình mạnh mẽ. Các vùng sản xuất hàng hóa quy mô lớn đã được hình thành và có sự chuyển biến tích cực theo hướng sản xuất an toàn, nông sản được quan tâm xây dựng thương hiệu và có nhiều chương trình kết nối doanh nghiệp - hợp tác xã - nông dân trong sản xuất và xây dựng các chuỗi liên kết sản xuất, tiêu thụ nông sản... Nhìn lại năm 2019, mặc dù sản xuất nông lâm nghiệp còn gặp khó khăn do ảnh hưởng bởi thời tiết cực đoan và dịch tả lợn châu Phi, nhưng với sự chỉ đạo sâu sát và kịp thời của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, sự chung sức, đồng lòng của nhân dân các dân tộc, ngành nông nghiệp tỉnh đã đạt được những thành tựu đáng phấn khởi, nhất là thực hiện việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng đúng hướng, góp phần vào tăng trưởng kinh tế của tỉnh đạt 10,32%. Nông lâm nghiệp tiếp tục giữ vai trò là “trụ đỡ”, duy trì đà tăng trưởng kinh tế chung của tỉnh. Giá trị sản xuất nông - lâm nghiệp, thủy sản năm 2019 (theo giá so sánh năm 2010) đạt 7.154,3 tỷ đồng, tăng 624 tỷ đồng so với năm 2018; tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 6,02%. Cơ cấu kinh tế nội ngành tiếp tục có sự chuyển biến tốt, nông nghiệp giảm còn 82,36%, lâm nghiệp tăng lên 13,43%, thủy sản tăng lên 4,21%. Những cây trồng, vật nuôi chủ lực là thế mạnh của tỉnh tiếp tục khẳng định được hiệu quả kinh tế như cây chè, cây quế, lúa chất lượng cao, cây dược liệu, rau trái vụ, cây ăn quả ôn đới; gia súc, gia cầm bản địa và cá hồi, cá tầm. Những sản phẩm nông nghiệp tiềm năng cũng phát triển mạnh gồm: Atiso, sa nhân tím, quýt Mường Khương, hồng không hạt, chanh leo, chuối, dứa, ớt, dâu tằm, sả, cá chép. Năm 2019, giá trị sản phẩm đạt hơn 75 triệu đồng/ha. Bước chuyển mạnh mẽ của ngành nông lâm nghiệp Lào Cai là việc ứng dụng các thành tựu khoa học - công nghệ vào sản xuất; diện tích sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tăng nhanh, năm 2019 đạt 2.409 ha; giá trị sản phẩm đạt hơn 250 triệu đồng/ha/năm; vụ đông được mở rộng thành vụ sản xuất chính, đạt 10.500 ha, giá trị thu nhập đạt hơn 85 triệu đồng/ha. Trên địa bàn tỉnh đã hình thành và phát triển các vùng sản xuất hàng hóa gắn với thị trường tiêu thụ. Bên cạnh việc chủ động liên kết “4 nhà” trong sản xuất nông nghiệp, tỉnh cũng triển khai hiệu quả chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị quyết số 12/2018/NQ-HĐND của HĐND tỉnh. Năm 2019, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định chủ trương đầu tư 27 dự án của các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, trong đó có tập đoàn lớn như Tập đoàn TH. Đến nay có 58 10
- doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia liên kết sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm dược liệu, rau, chè, cây ăn quả, quế... với quy mô gần 15.000 ha, liên kết với gần 20.000 hộ nông dân, giá trị tiêu thụ qua liên kết khoảng 800 tỷ đồng. Quản lý chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm được tăng cường, thực hiện tốt, có 60 doanh nghiệp, hợp tác xã với 248 dòng sản phẩm được gắn mã nhận diện truy xuất nguồn gốc điện tử (QR Code); kết nối các chuỗi cung ứng nông sản thực phẩm an toàn với 70 chuỗi sản phẩm. Lâm nghiệp phát triển theo hướng bền vững, chất lượng rừng ngày càng tăng, đảm bảo chức năng từng loại rừng. Diện tích rừng được tổ chức quản lý, bảo vệ tốt, đã có 5.730 ha rừng trồng được cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững quốc tế (FSC) và tỷ lệ che phủ rừng đạt 55,45%. Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) được triển khai mạnh mẽ, tạo sức lan tỏa tới các tổ chức, cá nhân và các địa phương. Đến nay, toàn tỉnh có 52 sản phẩm được chứng nhận đạt sao OCOP cấp tỉnh. Hình 1.1: Các sản phẩm OCOP và Chăn nuôi gặp khó khăn do dịch tả đặc sản nông lâm nghiệp của Lào lợn châu Phi, nhưng với tinh thần chủ động Cai được trưng bày giới thiệu tại phòng ngừa nên đã kịp thời ngăn chặn và Triển lãm thành tựu 10 năm xây dựng nông thôn mới toàn quốc tổ hạn chế lây lan cũng như thiệt hại đối với các chức tại tỉnh Nam Định. hộ chăn nuôi. Sản lượng thịt hơi các loại đạt 58.612 tấn; thủy sản phát triển mạnh, sản lượng cả năm đạt 10.408 tấn. Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trở thành phong trào rộng khắp, tạo chuyển biến về nhận thức đối với các cấp, các ngành và nhân dân. Đến nay, toàn tỉnh có 51 xã được công nhận xã nông thôn mới, vượt 1 xã so với mục tiêu đại hội; bình quân đạt 14,1 tiêu chí/xã. Đặc biệt, chương trình đã khơi dậy vai trò chủ thể, tạo niềm tin, tự giác tham gia của người dân và cộng đồng dân cư. Diện mạo nông thôn có nhiều khởi sắc, ngày càng khang trang, văn minh; đời sống vật chất, tinh thần của người dân được cải thiện. Sự phát triển mạnh mẽ của nông lâm nghiệp Lào Cai đã và đang góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, ổn định chính trị - xã hội của tỉnh, giúp nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân, đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới, đưa Lào Cai trở thành tỉnh phát triển toàn diện ở khu vực miền núi phía Bắc. 1.1.4. Một số hạn chế trong nghiên cứu và phát triển NLKH ở Việt Nam Có thể chia các hệ thống Nông lâm kết hợp ở Việt Nam thành 2 nhóm: các hệ thống Nông lâm kết hợp bản địa và các hệ thống Nông lâm kết hợp mới được đưa vào. Một thực trạng đã được chỉ ra và phân tích bởi một số nhà nghiên cứu là: trong khi các hệ thống bản địa hoạt động một cách có hiệu quả, là kế sinh nhai của nông dân từ 11
- nhiều năm nay thì phần lớn các “mô hình” Nông lâm kết hợp mới du nhập trong những năm gần đây bộc lộ nhiều hạn chế về tính hiệu quả, độ bền vững, tính công bằng và sự chấp nhận của người dân địa phương. Hơn nữa, phương pháp tiếp cận nghiên cứu và phát triển Nông lâm kết hợp thường thiên lệch về kinh tế - kỹ thuật cô lập, chưa phối hợp được các kỹ thuật mới với các yếu tố kiến thức kỹ thuật, đặc điểm văn hóa và nhân văn truyền thống của các cộng đồng địa phương. Công tác phát triển kỹ thuật Nông lâm kết hợp nhiều nơi vẫn tiến hành theo lối áp đặt từ trên xuống, chưa phát huy được nội lực và tính tự chủ của nông dân và cộng đồng dẫn đến tính bền vững của các chương trình phát triển còn thấp. 1.2. Định nghĩa, đặc điểm về Nông lâm kết hợp 1.2.1. Định nghĩa Nông lâm kết hợp (NLKH) là tên gọi của các kỹ thuật sử dụng đất, trong đó các cây gỗ lưu niên, cây nông nghiệp hoặc cỏ và dược liệu được trồng một cách có tính toán trên cùng một đơn vị diện tích. Trong NLKH còn có cả chăn nuôi gia súc, gia cầm, thuỷ sản... Những thành phần cây và con này đều có quan hệ với nhau hỗ trợ nhau về hai mặt sinh thái và kinh tế. 1.2.2. Đặc điểm của Nông lâm kết hợp - Nông lâm kết hợp thường có 2 hay nhiều loại cây (thực vật và động vật) trong đó có ít nhất một loại thân gỗ. Có ít nhất 2 hay nhiều sản phẩm, chu kỳ sản xuất dài hơn 1 năm. - Đa dạng hơn về sinh thái và về kinh tế so với canh tác độc canh. - Cần phải có một mối quan hệ tương hỗ có ý nghĩa giữa các thành phần cây thân gỗ và các thành phần khác. Tóm lại: Nông lâm kết hợp với sự phối hợp có suy tính giữa các thành phần khác nhau của nó đã mang đến cho các hệ thống sản xuất nông nghiệp các điểm chính sau: - Tạo nên một hệ thống quản lý đất đai bền vững. - Gia tăng năng suất và dịch vụ trên một đơn vị diện tích sản xuất - Sắp xếp hoa màu canh tác phù hợp giữa nhiều thành phần cây lâu năm hoa màu và vật nuôi theo không gian và thời gian trên cùng một đơn vị diện tích đất. - Đóng góp vào phát triển cho các cộng đồng dân cư về các mặt dân sinh, kinh tế và hoàn cảnh sinh thái mà vẫn tương thích với các đặc điểm văn hóa, xã hội của họ. - Kỹ thuật của nó mang đậm nét bảo tồn sinh thái môi trường. 1.2.2.1. Đặc điểm của hệ thống Nông lâm kết hợp phù hợp Một hệ thống Nông lâm kết hợp phù hợp khi hội đủ các điều kiện sau đây: a. Có sức sản xuất cao - Sản xuất các lợi ích trực tiếp như lương thực, thức ăn gia súc, chất đốt, sợi, gỗ và xây dựng, các sản phẩm khác như chai, mủ, nhựa, dầu thực vật, thuốc trị bệnh thực vật… 12
- - Sản xuất các lợi ích gián tiếp hay “dịch vụ” như bảo tồn đất và nước (xói mòn đất, vật liệu tủ đất…) cải tạo độ phì của đất (phân hữu cơ, phân xanh, bơm dưỡng chất từ tầng đất sâu, phân hủy và chuyển hóa dưỡng chất), cải thiện điều kiện tiểu khí hậu (băng phòng hộ, che bóng) làm hàng cây xanh… - Gia tăng thu nhập của nông dân b. Mang tính bền vững - Áp dụng các chiến thuật bảo tồn đất và nước để đảm bảo sức sản xuất lâu dài. - Đòi hỏi có vài hình thức hỗ trợ trong kỹ thuật chuyển giao để đảm bảo sự tiếp nhận các kỹ thuật bảo tồn đặc biệt đối với các nông dân đang ở mức canh tác tự cung tự cấp (ví dụ các động cơ về quyền sử dụng, canh tác trên đất dốc, các hỗ trợ về kỹ thuật và tín dụng…). c. Mức độ chấp nhận của nông dân - Kỹ thuật phải phù hợp với văn hóa (tương thích với phong tục, tập quán, tín ngưỡng của nông dân). - Để đảm bảo sự chấp nhận cao, nông dân phải được tham gia trực tiếp vào lập kế hoạch, thiết kế và thực hiện các hệ thống nông lâm kết hợp. 1.2.2.2. Vai trò của nông lâm kết hợp a. Hoàn cảnh tự nhiên: Nông lâm kết hợp dựa vào các lợi ích của rừng và cây lâu năm đối với đất và môi trường như: - Bảo tồn và cải thiện đất đai - Bảo tồn nước - Cải thiện điều kiện tiểu khí hậu - Các lợi ích khác b. Dân sinh kinh tế: Nông lâm kết hợp lấy tiền để hỗ trợ các điều kiện dân sinh kinh tế của nông dân nghèo và không có đất canh tác ở vùng cao. Họ là nhóm đối tượng thiếu tài nguyên và hỗ trợ, thất nghiệp và thường bị đẩy canh tác ở các vùng đất đai cằn cỗi. Do vậy, Nông lâm kết hợp tập trung giải quyết: - Việc làm - Nguồn nguyên liệu cho tiểu thủ công nghiệp - Nguồn lương thực, năng lượng (gỗ, củi), thức ăn cho gia súc… - Nguồn vật liệu để xây nhà, nông trại… 1.2.2.3. Phân loại các hệ thống Nông lâm kết hợp * Quan điểm và nguyên tắc để phân loại các hệ thống Nông lâm kết hợp - Cơ sở cấu trúc: Dựa trên cấu trúc của các thành phần, bao gồm sự phối hợp không gian của các thành phần cây gỗ, sự phân chia theo tầng thẳng đứng của các thành phần hỗn giao với nhau và sự phối hợp theo thời gian khác nhau. - Cơ sở chức năng: Dựa trên chức năng chủ yếu hay vai trò của các thành phần trong hệ thống, chủ yếu là thành phần thân gỗ. 13
- Ví dụ: Nhiệm vụ sản xuất như là sản xuất thực phẩm, thức ăn gia súc, chất đốt hay nhiệm vụ phòng hộ như đai cản gió, rừng phòng hộ chống cát bay, bảo vệ đất chống xói mòn, bảo vệ vùng đầu nguồn nước, bảo dưỡng đất đai. - Cơ sở kinh tế xã hội: Dựa trên các mức độ đầu tư vào quản lý nông trại (thấp hay cao) cường độ hay tầm mức của sự quản trị và mục đích thương mại (tự cung tự cấp, sản xuất hàng hóa). - Cơ sở sinh thái: Dựa vào điều kiện sinh thái và sự tương thích sinh thái của các hệ thống do nhận định rằng một vài loại hệ thống thích hợp hơn cho một số vùng sinh thái như vùng khô hạn, bán khô hạn, nhiệt đới ẩm… 1.2.2.4. Phân loại theo cấu trúc của hệ thống a. Dựa trên tính chất của các thành phần Trong hệ thống nông lâm điển hình có ba thành phần chính là: Cây thân gỗ, cây hoa màu và vật nuôi. Nó dẫn đến sự phân loại sau đây: - Phương thức kết hợp cây lâu năm và hoa màu - Phương thức kết hợp cây lâu năm, đồng cỏ và gia súc - Phương thức kết hợp hoa màu, đồng cỏ gia súc và cây lâu năm b. Căn cứ trên sự sắp xếp của các thành phần - Theo không gian + Hệ thống hỗn giao dày (ví dụ như hệ thống vườn nhà) + Hệ thống hỗn giao thưa (hệ thống cây trên đồng cỏ) + Hệ thống xen theo vùng hay băng (canh tác xen theo băng) - Theo thời gian + Song hành cả đời sống + Song hành giai đoạn đầu + Trùng nhau một giai đoạn + Tách biệt nhau + Trùng nhau nhiều giai đoạn 1.2.2.5. Phân loại theo chức năng của các hệ thống Các hệ thống nông lâm kết hợp có các chức năng sau: - Sản xuất (sản xuất một hay nhiều sản phẩm để tự cung tự cấp hay sản xuất hàng hóa) - Phòng hộ (để che chắn và bảo vệ các hệ thống sản xuất khác). - Kết hợp giữa sản xuất và phòng hộ 1.2.2.6. Phân nhóm theo vùng sinh thái Các hệ thống Nông lâm kết hợp có thể được phân chia tùy theo từng vùng sinh thái khác nhau. Nhiều hệ thống có thể có cấu tạo và sắp xếp các thành phần giống nhau nhưng được phân loại khác do chúng được bố trí ở các hoàn cảnh sinh thái khác 14
- nhau như vùng đồi núi, vùng cao, vùng thấp, vùng khô, vùng ngập nước, khí hậu và đất đai khác nhau. 1.2.2.7. Phân nhóm theo tình trạng dân sinh kinh tế Các hệ thống Nông lâm kết hợp còn được phân chia theo tình trạng và mục tiêu của sản xuất như: - Sản xuất hàng hóa: Khi mà hệ thống cho đầu ra là các sản phẩm khác nhau để bán ra thị trường để lấy lời. - Tự cung tự cấp: Khi hệ thống sử dụng đất sản xuất cung cấp các sản phẩm dùng trong gia đình như thỏa mãn các nhu cầu về lương thực thực phẩm cho nông hộ. - Trung gian cả hai thứ: Hệ thống sản xuất để thỏa mãn cả nhu cầu tại chỗ của nông hộ và sản xuất hàng hóa cho thị trường. Hơn thế nữa các yếu tố dân sinh xã hội và văn hóa cũng ấn định những nét riêng lẻ cho từng hệ thống kỹ thuật Nông lâm kết hợp. Tại một địa điểm đồng nhất về các yếu tố tự nhiên, sinh thái, một kỹ thuật như VAC có thể được phân biệt khác nhau do được áp dụng bởi tình trạng kinh tế (giàu, trung bình hay nghèo) của nông hộ hoặc do các nhóm dân khác nhau (dân tộc ít người ở địa phương, người kinh ở đồng bằng, người di cư ở vùng khác…). 1.3. Những lợi ích của Nông lâm kết hợp Thực tiễn sản xuất cũng như nhiều công trình nghiên cứu trung và dài hạn ở nhiều nơi đã cho thấy Nông lâm kết hợp là một phương thức sử dụng tài nguyên tổng hợp có tiềm năng thoả mãn các yếu tố phát triển nông thôn và miền núi bền vững. Các lợi ích mà Nông lâm kết hợp có thể mang lại rất đa dạng, tuy nhiên có thể chia thành 2 nhóm: nhóm các lợi ích trực tiếp cho đời sống cộng đồng và nhóm các lợi ích gián tiếp cho cộng đồng và xã hội 1.3.1. Lợi ích kinh tế - xã hội - Cung cấp lương thực và thực phẩm: Nhiều mô hình Nông lâm kết hợp được hình thành và phát triển nhằm vào mục đích sản xuất nhiều loại lương thực thực phẩm, có giá trị dinh dưỡng cao đáp ứng nhu cầu của hộ gia đình. Điển hình là hệ thống VAC được phát triển rộng rãi ở nhiều vùng nông thôn nước ta. Ưu điểm của các hệ thống nông lâm kết hợp là có khả năng tạo ra sản phẩm lương thực và thực phẩm đa dạng trên một diện tích đất mà không yêu cầu đầu tư vào lớn. - Các sản phẩm từ cây thân gỗ: Việc kết hợp cây thân gỗ trên nông trại có thể tạo ra nhiều sản phẩm như gỗ, củi, tinh dầu để đáp ứng nhu cầu về nguyên vật liệu cho hộ gia đình - Tăng thu nhập cho nông hộ: Với sự phong phú về sản phẩm đầu ra và ít đòi hỏi về đầu vào, các hệ thống Nông lâm kết hợp dễ có khả năng đem lại thu nhập cao cho hộ gia đình. - Tạo việc làm: Nông lâm kết hợp gồm nhiều thành phần canh tác đa dạng có tác dụng thu hút lao động, tạo thêm ngành nghề phụ cho nông dân. 15
- - Giảm rủi ro trong sản xuất và tăng mức an toàn lương thực: Nhờ có cấu trúc phức tạp, đa dạng được thiết kế nhằm làm tăng các quan hệ tương hỗ (có lợi) giữa các thành phần trong hệ thống, các hệ thống Nông lâm kết hợp thường có tính ổn định cao trước các biến động bất lợi về điều kiện tự nhiên (như sâu bệnh, hạn hán…). Sự đa dạng về loại sản phẩm đầu ra cũng góp phần giảm rủi ro về thị trường và giá cho nông hộ. 1.3.2. Lợi ích môi trường a. Nông lâm kết hợp trong bảo tồn tài nguyên đất và nước - Các kết quả nghiên cứu về sinh thái học, nông nghiệp, lâm nghiệp và khoa học đất đã cho thấy các hệ thống Nông lâm kết hợp nếu được thiết kế và quản lý thích hợp sẽ có khả năng: giảm dòng chảy bề mặt và xói mòn đất; duy trì độ mùn và cải thiện lý tính của đất và phát huy chu trình tuần hoàn dinh dưỡng, tăng hiệu quả sử dụng dinh dưỡng của cây trồng và vật nuôi. Nhờ vậy, làm gia tăng độ phì của đất, tăng hiệu quả sử dụng đất và giảm sức ép của dân số lên tài nguyên đất. - Ngoài ra, trong các hệ thống Nông lâm kết hợp do hiệu quả sử dụng chất dinh dưỡng của cây trồng cao nên làm giảm nhu cầu phân bón hoá học, vì thế giảm nguy cơ ô nhiễm các nguồn nước ngầm. b. Nông lâm kết hợp trong bảo tồn tài nguyên rừng và đa dạng sinh học - Thông qua việc cung cấp một phần lâm sản cho nông hộ, Nông lâm kết hợp có thể làm giảm tốc độ khai thác lâm sản từ rừng tự nhiên. Mặt khác, Nông lâm kết hợp là phương thức tận dụng đất có hiệu quả nên làm giảm nhu cầu mở rộng đất nông nghiệp bằng khai hoang rừng. Chính vì vậy mà canh tác Nông lâm kết hợp sẽ làm giảm sức ép của con người vào rừng tự nhiên, giảm tốc độ phá rừng. - Các nông hộ qua canh tác theo phương thức này sẽ dần dần nhận thức được vai trò của cây thân gỗ trong việc bảo vệ đất, nước và sẽ có đổi mới về kiến thức, thái độ có lợi cho công tác bảo tồn tài nguyên rừng. - Việc phối hợp các loài cây thân gỗ trong nông trại đã tận dụng không gian của hệ thống trong sản xuất làm tăng tính đa dạng sinh học ở phạm vi nông trại và cảnh quan. Chính vì lợi ích này mà Nông lâm kết hợp thường được chú trọng phát triển trong công tác quản lý vùng đệm xung quanh các khu bảo tồn thiên nhiên. c. Nông lâm kết hợp và việc làm giảm hiệu ứng nhà kính Nhiều nhà nghiên cứu gợi ý rằng sự phát triển Nông lâm kết hợp trên qui mô lớn có thể làm giảm khí CO2 và các loại khí gây hiệu ứng nhà kính khác. Các cơ chế của tác động này có thể là: sự đồng hoá khí CO 2 của cây thân gỗ trên nông trại, gia tăng lượng Cacbon trong đất và giảm nạn phá rừng. 1.4. Tiêu chuẩn đánh giá hệ thống NLKH 1.4.1. Sức sản xuất - Khả năng sản xuất tốt của một hệ thống NLKH phải thể hiện ở chỗ nhiều loại sản phẩm của cây trồng và vật nuôi sẽ thu được từ hệ thống đó như: lương thực, hoa quả, các loại rau, gỗ, củi và cỏ cho chăn nuôi cá và gia súc. Các sản phẩm này là 16
- nguồn lợi mà qua đó làm tăng thu nhập của người nông dân. Khi thiết kế để phối hợp các loại cây trồng và đặt ra các yêu cầu kỹ thuật cho hệ thống cũng phải chú ý tới các loại cây trồng mà sản phẩm của chúng có giá trị cao để giúp cho việc làm tăng thu nhập của người nông dân. - Ngoài lợi nhuận trực tiếp, khả năng sản xuất của mô hình NLKH còn thể hiện ở một khía cạnh khác hết sức quan trọng, đó là khả năng chống xói mòn, bảo vệ đất và duy trì nguồn nước của hệ thống, cũng như khả năng tăng cường độ màu mỡ của đất thông qua việc lưu giữ cành rơi lá rụng, các phụ phẩm nông nghiệp và việc cung cấp phân xanh cho đất. Nếu biết bố trí các tầng tán của mô hình NLKH một cách hợp lý thì sẽ cải thiện được điều kiện tiểu khí hậu ở khu vực đó. 1.4.2. Tính thực tế - Các mô hình NLKH phải thích nghi với đời sống văn hoá xã hội của địa phương. - Các mô hình đưa ra áp dụng phải phù hợp với trình độ của người nông dân cũng như khả năng kinh tế và nguồn lao động sẵn có của họ và sản phẩm có khả năng tiêu thụ được. - Để đảm bảo có sự phù hợp cao, người nông dân phải được trực tiếp tham gia vào việc lập kế hoạch, thiết kế hệ thống. Tốt nhất là nên phát triển các mô hình NLKH có kết quả tốt đã được thực hiện bởi người dân địa phương. 1.4.3. Tính ổn định - Tiêu chuẩn về sức đề kháng của hệ thống NLKH là một chiến lược nhằm duy trì sức sản xuất lâu dài của đất và sự phát triển của hệ thống. Có một số mô hình trong giai đoạn đầu thậm chí phải giảm sức sản xuất để có thể nâng cao sức chịu đựng của hệ thống. - Tuy nhiên đối với người nông dân đang gặp nhiều khó khăn trong đời sống thì họ không chú ý tới việc tìm cách nâng cao khả năng đề kháng của hệ thống mà họ thường tập trung để nâng cao sức sản xuất. Vì vậy phải có biện pháp lôi cuốn người nông dân và đặc biệt là thúc đẩy họ thông qua sự phát triển của kỹ thuật để đảm bảo sự thích nghi của các mô hình. 1.5. Mối quan hệ tương tác giữa các yếu tố trong hệ thống NLKH - Mối quan hệ giữa thực vật với thực vật - Mối quan hệ giữa thực vật với động vật - Mối quan hệ giữa thực vật với hệ vi sinh vật - Mối quan hệ giữa sinh vật và đất 17
- Hình 1.2: Sơ đồ mối quan hệ tương tác giữa các thành phần chủ yếu trong hệ thống Nông lâm kết hợp. CÂU HỎI ÔN TẬP Câu 1: Trình bày lịch sử phát triển Nông lâm kết hợp thế giới. Câu 2: Trình bày lịch sử phát triển Nông lâm kết hợp ở Việt Nam. Câu 3: Trình bày triển vọng phát triển Nông lâm kết hợp ở Việt Nam. Câu 4: Những hạn chế trong nghiên cứu và phát triển Nông lâm kết hợp ở Việt Nam. Câu 5: Trình bày định nghĩa, đặc điểm và vai trò của Nông lâm kết hợp. Câu 6: Trình bày nội dung phân loại theo cấu trúc và chức năng của hệ thống Nông lâm kết hợp. Câu 7: Trình bày những lợi ích của Nông lâm kết hợp. Câu 8: Để đánh giá một hệ thống Nông lâm kết hợp thì cần dựa vào những tiêu chuẩn nào. Hãy trình bày những tiêu chuẩn đó. Câu 9: Trình bày và phân tích sơ đồ mối quan hệ tương tác giữa các thành phần chủ yếu trong hệ thống Nông lâm kết hợp. CHƯƠNG 2 : MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP NÔNG LÂM KẾT HỢP Chương 2 Một số phương pháp Nông lâm kết hợp giới thiệu về khái niệm phương pháp NLKH, các phương pháp NLKH chủ yếu, kỹ thuật xây dựng hệ thống RVAC. Sau khi học xong người học có thể biết được các phương pháp NLKH chủ yếu đang được phát triển ở miền núi. Người học sẽ được học nội dung lý thuyết cơ bản trước, sau đó học thực hành để phục vụ cho công việc thiết kế mô hình NLKH. Mục tiêu: - Trình bày được khái niệm về phương pháp Nông lâm kết hợp - Thực hiện được một số phương pháp Nông lâm kết hợp chủ yếu. - Áp dụng vào thực tiễn để xây dựng mô hình Nông lâm kết hợp đat hiệu quả cao. Nội dung chính: 2.1. Khái niệm về phương pháp Nông lâm kết hợp Nông lâm kết hợp là sự kết hợp giữa trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, giữa cây trồng và vật nuôi, giữa cây trồng ngắn ngày và cây trồng dài ngày một cách hài hoà hợp lý nhằm tận dụng tối đa ánh sáng mặt trời, đất đai và nguồn nước để tạo thành một khối lượng sản phẩm lớn nhất tính trên một đơn vị diện tích nhưng không làm ảnh hưởng cho đất đai bị nghèo kiệt hay xấu đi. Điều đó có nghĩa là người nông dân phải 18
- biết sử dụng loại cây trồng hay vật nuôi nào trên mảnh đất của mình để có thu nhập cao không chỉ để nuôi sống mình mà còn bán đi để mua các vật khác. 2.2. Các phương pháp NLKH chủ yếu 2.2.1. Bỏ hoá cải tiến a. Khái niệm Là một hình thức lâu đời nhất của NLKH mà ở đó biện pháp phục hồi độ mầu mỡ của đất được thực hiện bằng cách bố tri khoảng thời gian cho đất nghỉ không trồng trọt, canh tác và không thu hoạch sản phẩm nhằm khắc phục khó khăn trong canh tác nương rẫy. Thực chất của hình thức là luân phiên rừng - rẫy với một chu kỳ hợp lý, đồng thời xác định rõ những giới hạn về địa hình và đất đai của nương rẫy và đưa các tiến bộ kỹ thuật về canh tác trên đất dốc để tăng hiệu quả sản phẩm và bảo vệ đất. - Chặt hết cây rừng, đốt dọn. - Trồng cây nông nghiệp 2-3 năm (cây họ đậu). Khi năng suất cây giảm bỏ hoá một thời gian 6-7 năm cho đất nghỉ (phục hồi lại độ phì đất) - Sau đó tiếp tục trồng cây nông nghiệp. * Ưu, nhược điểm và điều kiện áp dụng - Ưu điểm: Dễ thực hiện trong điều kiện mức đầu tư thấp. Tạo vòng tuần hoàn dinh dưỡng khoáng có hiệu quả, từng bước làm ổn định đất dốc. - Nhược điểm: Nếu không chú ý đầy đủ sẽ làm cho diện tích rừng nhanh chóng bị thu hẹp, hiệu quả kinh tế thấp. - Điều kiện áp dụng: Trong điều kiện hoàn cảnh thực tế hiện nay, chúng ta chưa chấm dứt được việc làm rẫy, đặc biệt là ở vùng cao cho nên cần cải tiến Hình 2.1: Bỏ hóa để phục hồi đất cách làm rẫy theo hướng NLKH để hạn chế tác dụng tiêu cực của nương rẫy là hiện thực hơn. * Những điểm cần chú ý - Cần chú ý thâm canh khi làm nông nghiệp. - Thời gian bỏ hoá phải đủ để cây rừng có khả năng tích luỹ được chất dinh dưỡng cho chu kỳ sau. b. Những lợi ích và hạn chế * Lợi ích 19
- - Đưa loài cây thân gỗ họ đậu, có khả năng cố định đạm vào gây trồng đã rút ngắn đáng kể thời gian bỏ hoá nhờ vào khả năng phục hồi độ phì đất. - Xúc tiến vòng tuần hoàn dinh dưỡng khoáng một cách có hiệu quả (không đốt). - Hình thành dần các bờ đất, làm ổn định đất dốc. * Hạn chế - Gỗ thu hoạch được từ cây keo dậu, được dùng để làm hàng rào nhiều hơn để làm chất đốt. - Công việc rất nặng nhọc, do phải xây dựng và duy trì các hàng rào chắn. 2.2.2. Phương pháp trồng xen a. Khái niệm Là phương thức NLKH, trong đó các loài cây nông nghiệp (cây lương thực, cây ăn quả), cây công nghiệp, cây đặc sản được trồng xen giữa các cây lâm nghiệp. Phương thức này đã được sử dụng rộng rãi ở nước ta cũng như nhiều nước thuộc vùng nhiệt đới trên thế giới. * Yêu cầu kỹ thuật: - Chấp hành nghiêm ngặt về thời gian trồng cây. - Phải xén tỉa cành cho cây và cây bụi để không làm che bóng cho cây nông nghiệp. - Chọn lọc các loài cây, cây bụi, cây nông nghiệp sao cho chúng có thể phối hợp, hỗ trợ lẫn nhau tốt nhất. * Phải lập kế hoạch về thời gian cho việc xén tỉa cành cũng như các sản phẩm khác, tận dụng triệt để các sản phẩm sau xén tỉa cành như: - Làm củi. - Che phủ tăng độ phì cho đất. - Tăng năng suất cây trồng. - Cải thiện độ phì, tăng khả năng cố định đạm cho một số loài cây có đặc điểm đó. - Hiệu quả sử dụng được lâu dài. * Tóm lại: Phương pháp trồng xen tự nó có hiệu quả tốt một cách lâu dài, người dân yên tâm cach tác, tuỳ theo mục tiêu quản lý và thiết lập mà có thể thay đổi cự ly của các hàng cây, mật độ cây trong hàng… b. Các hình thức trồng xen * Trồng xen theo hàng - Trồng xen cây nông nghiệp ngắn ngày ở trong rừng trồng, ở trong giai đoạn rừng chưa khép tán. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
BÀI GIẢNG VÊ NÔNG LÂM KẾT HỢP
62 p | 802 | 205
-
Giáo trình nông lâm kết hợp chương 3 : Mô tả và phân tích các hệ thống nông lập kết hợp
35 p | 219 | 81
-
Giáo trình nông lâm kết hợp chương 2 : Nguyên lý về nông lâm kết hợp
21 p | 237 | 76
-
Giáo trình Nông lâm kết hợp
61 p | 277 | 69
-
Giáo trình - Nông lâm kết hợp - chương 4
50 p | 197 | 64
-
Giáo trình nông lâm kết hợp chương 5: Áp dụng và phát triển kỹ thuật nông lâm kết hợp
42 p | 240 | 62
-
Chương 4 : Phân tích các hệ thống sử dụng đất sau khi được giao, các hệ thống nông lâm kết hợp truyền thống
14 p | 298 | 59
-
Giáo trình Lập kế hoạch và hạch toán trong sản xuất kinh doanh nông lâm kết hợp - MĐ05: Sản xuất nông lâm kết hợp
37 p | 188 | 47
-
Giáo trình Nông lâm kết hợp: Phần 1 - PGS.TS. Đặng Kim Vui
75 p | 180 | 46
-
Giáo trình Nông lâm kết hợp: Phần 2 - PGS.TS. Đặng Kim Vui
92 p | 151 | 40
-
Giáo trình Xác định nhu cầu thị trường và lựa chọn sản phẩm nông lâm kết hợp - MĐ01: Sản xuất nông lâm kết hợp
31 p | 138 | 37
-
Giáo trình Thiết lập hệ thống nông lâm kết hợp - MĐ02: Sản xuất nông lâm kết hợp
75 p | 151 | 31
-
Giáo trình mô đun Nông lâm kết hợp: Phần II - Bộ NN&PTNT
26 p | 138 | 25
-
Giáo trình Chăn nuôi trong hệ thống nông lâm kết hợp - MĐ04: Sản xuất nông lâm kết hợp
70 p | 148 | 23
-
Giáo trình Trồng cây trong hệ thống nông lâm kết hợp - MĐ03: Sản xuất nông lâm kết hợp
151 p | 132 | 21
-
Giáo trình mô đun Nông lâm kết hợp: Phần I - Bộ NN&PTNT
35 p | 119 | 19
-
Giáo trình Đo đạc lâm nghiệp (Dành cho sinh viên chuyên ngành Lâm nghiệp, Quản lý tài nguyên rừng và Nông lâm kết hợp) - Trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên
178 p | 40 | 6
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn