intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Nuôi trâu, bò cái sinh sản (Nghề: Nuôi và phòng trị bệnh cho trâu, bò) - Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

Chia sẻ: Cuahapbia | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:28

60
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo trình Nuôi trâu, bò cái sinh sản là quyển thứ hai trong số 03 mô đun chuyên môn của chương trình đào tạo nghề “Nuôi và phòng trị bệnh cho trâu, bò” trình độ đào tạo dưới 03 tháng. Nội dung gồm có 05 bài dạy thuộc thể loại lý thuyết và tích hợp như sau: Xác định điều kiện chăn nuôi trâu, bò cái sinh sản; Xác định giống trâu, bò cái sinh sản; Xác định thức ăn cho trâu, bò cái sinh sản; Nuôi dưỡng trâu, bò cái sinh sản; Chăm sóc trâu, bò cái sinh sản.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Nuôi trâu, bò cái sinh sản (Nghề: Nuôi và phòng trị bệnh cho trâu, bò) - Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN NUÔI TRÂU, BÒ CÁI SINH SẢN MÃ SỐ: MĐ 02 NGHỀ NUÔI VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO TRÂU, BÒ Trình độ: Đào tạo dưới 03 tháng (Phê duyệt tại Quyết định số 443/QĐ-SNN-KNKN ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu) NĂM 2016
  2. LỜI GIỚI THIỆU Để phục vụ chương trình dạy nghề cho nông dân. Nhằm đạt được mục tiêu đảm bảo chất lượng trong đào tạo nghề, việc phát triển giáo trình phục vụ cho đào tạo nghề là rất quan trọng. Giáo trình “Nuôi trâu, bò cái sinh sản” cung cấp cho học viên những kiến thức cơ bản về kỹ thuật nuôi trâu, bò cái sinh sản một cách hiệu quả. Tài liệu có giá trị hướng dẫn học viên học tập và có thể tham khảo để vận dụng trong thực tế sản xuất. Đây là giáo trình mô đun trình độ đào tạo dưới 03 tháng được tổng hợp trên tài liệu chính là mô đun “Nuôi trâu, bò cái sinh sản” trình độ sơ cấp nghề1 được tổ chức biên soạn nhằm góp phần đạt được mục tiêu đào tạo nghề đã đặt ra. Giáo trình này là quyển thứ hai trong số 03 mô đun chuyên môn của chương trình đào tạo nghề “Nuôi và phòng trị bệnh cho trâu, bò” trình độ đào tạo dưới 03 tháng. Trong mô đun này gồm có 05 bài dạy thuộc thể loại lý thuyết và tích hợp như sau: Bài 1. Xác định điều kiện chăn nuôi trâu, bò cái sinh sản Bài 2. Xác định giống trâu, bò cái sinh sản Bài 3. Xác định thức ăn cho trâu, bò cái sinh sản Bài 4. Nuôi dưỡng trâu, bò cái sinh sản Bài 5. Chăm sóc trâu, bò cái sinh sản Chúng tôi xin trân trọng cám ơn nhóm biên soạn Giáo trình mô đun “Nuôi trâu, bò cái sinh sản” trình độ sơ cấp nghề gồm: 1. Trần Văn Tuấn Chủ biên 2. Nguyễn Hữu Nam Thành viên 3. Đào Văn Soạn – Thành Viên 1 Giáo trình được biên soạn kèm theo Quyết định số 1549 /QĐBNNTCCB ngày 18/10/ 2011 của Bộ Nông nghiệp và PTNT
  3. MÔ ĐUN NUÔI TRÂU, BÒ CÁI SINH SẢN Mã số mô đun: MĐ 02 Thời gian mô đun: 80 giờ Giới thiệu mô đun Nuôi trâu bò cái sinh sản là mô đun chuyên ngành trong chương trình đào tạo nghề, trình độ dạy nghề dưới 3 tháng của nghề nuôi và phòng trị bệnh cho trâu, bò. Mô đun giới thiệu những nội dung cơ bản về: - Chuẩn bị điều kiện chăn nuôi trâu, bò cái sinh sản - Xác định giống trâu, bò cái sinh sản - Xác định thức ăn cho trâu, bò cái sinh sản - Nuôi dưỡng và chăm sóc trâu, bò cái sinh sản Học xong mô đun này người học có khả năng trình bày và thực hiện được nội dung về công tác giống, thức ăn và kỹ thuật nuôi dưỡng và chăm sóc trâu, bò cái sinh sản. Phương pháp học tập mô đun: Học lý thuyết không tách rời thực hành, kết hợp thực tập tại các nông hộ, trang trại chăn nuôi trâu bò cái sinh sản. Bài 1. Xác định điều kiện chăn nuôi Mục tiêu: Học xong bài học này người học có khả năng - Trình bày được nội dung về xác định điều kiện chăn nuôi trâu, bò cái sinh sản; - Thực hiện được việc xác định điều kiện chăn nuôi trâu,bò theo yêu cầu kỹ thuật. A. Nội dung 1. Xác định chuồng trại 1.1 Xác định vị trí chuồng trại Chuồng trại chăn nuôi trâu, bò thường đặt ở vị trí cao ráo, thoáng mát, dễ thoát nước, không bị ngập nước khi trời mưa lớn. Quy mô chăn nuôi tập trung thường đặt ở vị trí xa khu dân cư để tránh lây lan dịch bệnh. Chuồng trại đặt nơi có nguồn nước để thuận lợi cho chăm sóc. Trong chăn nuôi nông hộ chuồng trai thường đặt ở vị trí phía sau các công trình chính. Ở nông thôn, khi xây dựng chuồng nuôi trâu, bò cần chú ý cách xa khu nhà ở nhằm đảm bảo vệ sinh, tránh mùi hôi thối và ruồi muỗi làm ảnh hưởng đến môi trường sống của con người. 1.2. Xác định hướng chuồng trại Xác định hướng chuồng trại chăn nuôi cho trâu bò nhằm bảo vệ không bị tác động xấu của điều kiện thời tiết, khí hậu đến nơi ở của trâu, bò. Vì vậy mà khi xây dựng chuồng nuôi trâu, bò cần chú ý hướng chuồng phù hợp để tránh mưa gió và có tiểu khí hậu chuồng muôi phù hợp, thông thoáng tự nhiên, hướng về phía có nhiều ánh sáng mặt trời và hợp vệ sinh. Hướng chuồng thường theo hướng nam hoặc hướng đông nam để đảm bảo cho trâu bò được ấm áp và mát mẻ. Chuồng trại chăn nuôi cần đảm bảo hướng được nhiều ánh sáng để thuận lợi cho công việc chăm sóc và nâng cao khả năng chống dịch bệnh cho trâu bò. 1.3. Xác định kiểu chuồng trại 1
  4. Có hai kiểu chuồng thường áp dụng để chăn nuôi trâu bò - Kiểu chuồng một dãy: thích hợp cho chăn nuôi trong các nông hộ, quy mô nhỏ. ưu điểm là có thể tận dụng, tiết kiệm được nguyên vật liệu, dễ đặt vị trí, thuận lợi cho công việc nuôi dưỡng và chăm sóc. Hình 2.1. Mô hình kiểu chuồng một dãy Hình 2.2. Kiểu chuồng một dãy - Kiểu chuồng hai dãy: có thể là chuồng hai dãy đối đầu (đường đi cho ăn ở giữa, máng ăn và máng uống bố trí dọc theo lối đi), hoặc chuồng hai dãy đối đuôi (lối vào thu dọn phân ở giữa hai dãy). Hình 2.3. Mô hình Kiểu chuồng hai dãy đối đuôi H 2.4. Kiểu chuồng hai dãy đối đuôi Diện tích chuồng trại đựợc xác định theo từng đối tượng, lứa tuổi và phương thức chăn nuôi. Chăn nuôi tập trung hoặc nuôi trên chuồng tầng diện tích 4-5 m2/con, chăn nuôi nông hộ, chuồng nuôi trên mặt đất diện tích 6-8 m2/con Trong chăn nuôi tập trung, để thuận lợi cho công tác nuôi dưỡng chăm sóc, nhất là công tác giống và theo dõi kỹ tthuật phòng và trị bệnh cho trâu bò. Người ta thường xác định xây dựng kiểu chuồng trại hai dãy và cho trâu bò đối đầu hướng mặt vào nhau. 2. Xác định dụng cụ chăn nuôi Dụng cụ nuôi dưỡng trâu bò gồm các loại dụng cụ dùng vệ sinh, dụng cụ chứa đựng thức ăn, dụng cụ chế biến thức ăn, dụng cụ bảo quản thức ăn và dụng cụ cho ăn, chủ yếu bao gồm: 2
  5. Hình 2.5. Quy cách của kiểu chuồng đối đầu Hình 2.6. Kiểu chuồng hai dãy đối đầu 2.1. Máng ăn Máng ăn cho trâu,bò sinh sản thường xây bằng gạch, láng xi măng. Không xây máng ăn quá sâu, dễ gây tồn đọng thức ăn và khó vệ sinh. Hình 2.7. Quy cách máng ăn cho trâu, bò (đơn vị dài: cm) Các góc của máng ăn phải lượn tròn và trơn nhẵn, đáy máng phải dốc và có lỗ thoát nước ở cuối để thuận tiện cho việc rửa máng. 3
  6. Thành máng phía trong phải thấp hơn thành máng ngoài để thức ăn không rơi vãi ra lối đi. Máng ăn đảm bảo đầy đủ, sạch sẽ, trong chăn nuôi tập trung định mức máng ăn trung bình 0,8-1,2 m/ con. 2.2. Máng uống - Thường xây dựng hoặc bố trí gần với máng ăn để cho trâu bò sau khi ăn xong uống nước được thuận lợi. Trong chăn nuôi nông hộ máng uống thường xây dựng thành từng ô cho bò uống. Hình 2.8. Máng uống làm bằng xi măng - Trong chăn nuôi tập trung máng uống có thể xây thành ô dãy dài, chiều cao 30 – 50 cm, chiều rộng 40 – 60 cm, chiều dài tùy theo ô chuồng định mức trung bình 0,7-1,0 m/con, ở đáy nơi thấo nhất có lỗ thoát nước khi cần thiết, để thay rửa nước, vệ sinh máng uống khi cần thiết và luôn đảm bảo nước uống đầy đủ và sạch sẽ. - Quy mô chăn nuôi trâu, bò cái sinh sản tập trung, tốt nhất người ta dùng máng uống tự động để cung cấp đủ nước theo yêu cầu của trâu, bò. Nếu không có máng uống tự động thì có thể làm máng uống bán tự động. Hình 2.9. Máng uống tự động - Nguồn nước từ tháp, hoặc bể chứa được dẫn tới một bể nhỏ hoặc nơi chứa đựng được 4
  7. xây ở gần chuồng nuôi, đầu ống dẫn có lắp một tự động mở nước. Từ đây có hệ thống ống dẫn tới các máng uống ở các ô chuồng. Khi trâu, bò uống nước, mực nước trong máng hạ xuống nhờ có phao điều chỉnh tự động mở ra, nước từ tháp chảy vào bể cho đến khi đầy thì phao tự đóng lại và giữ mực nước trong máng uống luôn cố định và được đầy đủ. 2.3. Dụng cụ vệ sinh Dụng cụ vệ sinh cho trâu bò được trang bị đầy đủ để thuận lợi cho công tác chăm sóc quét don chuồng trại, thu dọn phân và xử lý phân, nước tiểu tránh để gây ô nhiễm môi trường khu vực chăn nuôi. Đối với trâu bò cái sịnh sản dụng cụ vệ sinh cho bầu vú trước và sau khi vắt sữa phải thực hiện từng buổi trong ngày. Dụng cụ vệ sinh bao gồm chổi, dễ, cuốc, xẻng, thùng, xô, chậu, bình phun, khăn lau, bàn chải... ngoài việc vệ sinh chuồng trại sạch sẽ còn vệ sinh thân thể để phòng chống các bệnh ngoài da và làm tốt công tác vệ sinh môi trường. Dụng cụ vệ sinh cần lưu ý đảm bảo được sạch sẽ sau khi dùng, được bảo quản và bổ sung thường xuyên để giúp người chăn nuôi chủ động trong công tác nuôi dưỡng, chăm sóc và vệ sinh môi trường góp phần tăng hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi trâu,bò cái sinh sản. B. Câu hỏi và bài tập thực hành 1. Trình bày các yêu cầu cần thiết khi xây dựng chuồng nuôi trâu,bò cái sinh sản. 2. Nêu các nội dung để xác định vị trí chuồng nuôi trâu, bò cái sinh sản. 3. Cho biết hướng chuồng nuôi thích hợp đối với trâu, bò cái sinh sản được xác định như thế nào? 4. Mô tả một số kiểu chuồng nuôi trâu, bò cái sinh sản và cho biết kiểu nào thích hợp điều kiện của gia đình anh (chị)? 5. Nêu tác dụng một số dụng cụ chăn nuôi trâu, bò cái sinh sản 6. Cách xác định và yêu cầu bố trí và xây dựng máng ăn, máng uống cho trâu, bò cái sinh sản 7. Trình bày ứng dụng sử dụng các dụng cụ vệ sinh để đảm bảo công tác vệ sinh môi trường * Bài tập thực hành: Hướng dẫn bài về chuồng trại chăn nuôi trâu , bò cái sinh sản Nội dung Thời gian, hướng Phương pháp và cách thức tổ chức thực hành dẫn Mở đầu 15 phút Giới thiệu chung, mục tiêu, yêu cầu bài thực hành Giới thiệu 15 phút, Phổ biến nội dung, giới thiệu đầy đủ và Nội dung bài Thuyết minh ngắn gọn 5
  8. Nội dung Thời gian, hướng Phương pháp và cách thức tổ chức thực hành dẫn Câu hỏi: + Hãy trình bày những yêu cầu cần thiết khi xây dụng Giới thiệu về chuồng trại Cách tiến hành: những yêu 180 phút, + Chia lớp làm các nhóm, mỗi nhóm 8-10 học viên cầu cần thiết Thảo luận nhóm cùng thảo luânn một nội dung và tiến hành cho cá nhân khi xây dụng lên trình bày chuồng trại + Giáo viên nhận xét, bổ sung và tổng kết + Thiết bị dạy học cần thiết: Chuẩn bị các bức tranh, ảnh về các kiểu chuồng nuôi trau, bò để giới thiệu cho học viên. Yêu cầu quan sát: + Quan sát các kiểu chuồng nuôi trâu, bò 1 dãy, 2 dãy và kiểu chuồng ở nông hộ. Giới thiệu + Hãy nêu những đặc điểm và hạn chế của từng kiểu kiểu chuồng 240 phút chuồng Cách tiến hành: nuôi trâu, bò Quan sát thực tế + Giáo viên khảo sát chọn mô hình thăm quan chuồng nuôi trâu, bò ở một trang trại nào đó hoặc nông hộ + Các nhóm trình bày kết quả + Giáo viên nhận xét và tổng kết. + Giáo viên chuẩn bị trước các câu hỏi với những nội Tổng kết bài 30 phút dung cần tổng kết. thực hành + Tóm tắt những nội dung chính liên quan đến việc chuẩn bị điều kiện chuồng trại chăn nuôi trâu, bò. Đặc biệt đối với điều kiện nông hộ sãn có. Bảng đánh giá kết quả học tập của học viên Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Yêu cầu cần thiết xây dựng chuồng trại Vấn đáp Xác định vị trí, hướng chuồng nuôi Tự luận Xác định các kiểu chuồng nuôi Thực hành, tự luận Xác định các dụng cụ chăn nuôi Thực hành C. Ghi nhớ: Chuồng nuôi chăn nuôi trâu bò cái sinh sản rất đa dạng, tùy theo điều kiện hiện có, tùy theo quy mô, phương thức chăn nuôi mà chuẩn bị thiết kế xây dựng. Chăn nuôi trâu, bò cái sinh sản, cần chú ý bố trí chuồng trại thoáng mát, gần nơi chăn thả, nhưng vẫn đảm bảo khâu chăm sóc, bảo vệ. 6
  9. Bài 2. Xác định giống trâu, bò cái sinh sản Mục tiêu: Học xong bài học này người học có khả năng - Trình bày được nội dung về xác định giống trâu, bò cái sinh sản - Nhận biết được các loại giống trâu, bò cái sinh sản. A. Nội dung 1. Xác định giống trâu cái sinh sản 1.1. Xác định giống trâu cái nội: Các giống trâu chăn nuôi phổ biến ở nước ta là trâu ngố và trâu ré, các giống trâu nội thường tầm vóc nhỏ bé, trâu cái trường thành có khối lượng trung bình 180-220 kg, năng suất thịt và sản lượng sữa thấp. Sử dụng lai kinh tế giữa trâu nội và trâu Murahr để để tạo ra con lai nâng cao khả năng cày kéo cũng như sản lượng sữa của các giống trâu Việt nam được coi là hướng công tác giống quan trọng hiện nay. 1.2. Xác định giống trâu cái nhập nội Hình 2.10. Giống trâu Việt Nam Trâu Mura có nguồn gốc từ Ấn độ nhập vào nước ta có thể trọng lớn và sức sản xuất tốt, có lông đen bóng, lông thưa và ngắn, ở cuối đuôi có chòm lông màu trắng sát dưới chân. Hình 2.11. Trâu cái lai Mura 7
  10. Đặc điểm rõ nhất của trâu Mura là sừng ngắn tạo thành hai cánh cung xoắn chìa ra phía sau và vểnh lên phái trên, Thân hình trâu Mura vạm vỡ, Trâu cái trưởng thành có khối lượng trung bình 350 – 400 kg/con. Trâu cái Mura có khả năng sinh sản tốt, sản lượng sữa cao hơn hẵn giống trâu nội và đây là giống trâu hướng sữa và khả năng thích nghi với điều kiện tự nhiên ở nước ta. Ở nước ta việc việc nhập trâu Mura cho lai với trâu Nội để tạo ra trâu cái lai Mura nhằm mục đích cải tạo giống trâu nội về sảng lượng sữa, thể trọng cơ thể đồng thời nâng cao khả năng cày kéo và khả năng sản xuất thịt. 2. Xác định giống bò cái sinh sản 2.1. Xác định giống bò nội: Bò ở nước ta hiện nay thường gọi chung là giống bò Vàng Việt Nam, bò Vàng Việt Nam được xác định là giống bò nội có tính thuần chủng cao. Hình 2.12. Giống bò Vàng Việt Nam Ngoại hình bò vàng cân xứng, con cái đầu thanh, sừng ngắn, mắt tinh, nhanh nhẹn, yếm kéo dài từ hầu đến xương ức, yếm và u vai kém phát triển, lưng và hông hơi thẳng, Mông hơi xuôi, hẹp, bụng to, tròn nhưng không sệ. Bốn chân thanh, cứng cáp, khả năng phát dục và nuôi con tốt. Bò nội ở nước ta được phân bố rộng rãi và thường được gọi theo tên địa phương như bò Thanh Hóa, bò Nghệ An, bò Lạng Sơn. Mặc dù có sự khác nhau nhất định về một vài đặc điểm như màu sắc của lông và thể vóc nhưng thường có sức chịu đựng kham khổ tốt, có khả năng chống bệnh tật cao, thích nghi với nhiều vùng khí hậu trong nước. Nhược điểm là tầm vóc nhỏ, sinh trưởng chậm, sản lượng cữa không cao, sức cày kéo thấp. + Bò U đầu rìu Nguồn gốc từ: Được tạo nên từ lâu đời từ các tỉnh Nghệ An,Hà Tĩnh. Phân bố: ở huyện Nam Đàn (Nghệ An), Kỳ Anh (Hà Tĩnh) và một số vùng lân cận khác. Ngoại hình có lông màu vàng. có u vai phát triển, màu hơi đen, U vai giống hình cái rìu, chính vì thế mà được đặt tên là “U đầu rìu”. Bò cái có tuổi phối giống lần đầu lúc 15 – 18 tháng tuổi, khối lượng cơ thể trưởng thành trung bình 190-210 kg/con. Khối lượng bê khi sơ sinh trung bình: 13 – 16 kg/con. Khả năng thành thục về tính sớm, thích nghi tốt với khí hậu khô, nóng. 8
  11. Hình 2.13. Giống bò Vàng địa phương + Bò H’Mông Nguồn gốc: Do người H’Mông ở các tỉnh miền núi phía Bắc tạo nên từ lâu đời, Phân bố nhiều ở các tỉnh như: Hà Giang, Lai Châu, Sơn La.Ngoại hình bò có thân hình cao to,cân đối, gần giống bò Sin Đỏ. Mầu lông chủ yếu là mầu vàng tơ, một ít là cánh gián, giống bò này có yếm rộng, đỉnh trán có u gồ. Bò cái có tuổi phối giống lần đầu lúc 20 – 22 tháng tuổi, khối lượng cơ thể trưởng thành trung bình 250 kg/con. bầu vú phát triển. Khối lượng bê khi sơ sinh trung bình: 15 – 18 kg/con. Khả năng thích nghi tốt. Hình 2.14. Giống bò H’Mông 2.2. Xác định giống bò nhập nội + Bò Sin: (Bò Red Sindhi) Nguồn gốc của bò Red Sindhi có từ Ấn Độ, nhập vào nước ta từ Pakistan, Trung Quốc. Được nuôi tại tại Ba Vì – Hà Nội và một số trung tâm giống Bò. Ngoại hình bò có màu nâu đỏ, tai to rủ xuống, u vai phát triển, yếm rộng, Khối lượng bò cái trưởng thành trung bình 400 kg/con. Tuổi đẻ lần đầu muộn hơn so với các giống bò nội. Sản lượng sữa trung bình 1.600 kg/ chu kỳ, với tỷ lệ mỡ là 5,2%. 9
  12. Hình 2.15. Giống bò Sin + Bò Hà Lan (holsteinFriz ) Bò Hà Lan (hay còn gọi là bò Lang trắng đen) nhập vào nước ta cho sinh sản và mục đích là nuôi theo hướng sữa và cải tạo sản lượng sữa cho các giống bò của Việt Nam Phân bố chủ yếu ở Mộc Châu (Sơn La), Đức Trọng (Lâm Đồng), Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Tuyên Quang, Thanh Hóa và một số nơi khác. Hình 2.16. Giống bò sữa Hà Lan Hình thái: Bò chủ yếu có mầu lang trắng đen, Bò cái có thân hình nêm cối, vú to. Bò có thân hình phát triển, sừng nhỏ, yếm bé. bò cái có khối lượng trung bình: 500- 600 kg/con. Tuổi phối giống lần đầu lúc 15 – 18 tháng tuổi. sản lượng sữa trung bình 4.000-5.000 lít/chu kỳ 300- 305 ngày, con cao sản cho tới 10.000-12.000 lít/ chu kỳ, tỷ lệ mỡ sữa trung bình 3,4- 3,8% 3. Chọn trâu, bò cái làm giống Chọn trâu bò cái sinh sản căn cứ vào đánh giá qua ngoại hình thể chất có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác giống cũng như trong việc xác định giá trị con vật. Đặc trưng của phẩm giống trước tiên bao giờ cũng biểu hiện qua ngoại hình, nhất là màu sắc lông, da. Thông qua ngoại hình người ta tiếp tục chọn căn cưa vào khả năng sinh trưởng với các chiều 10
  13. đo về vòng ngực, dài thân và khối lượng. Mục tiêu cuối cùng để chọn lọc trâu bó cái sinh sản đó là các chỉ tiêu đánh giá sinh sản như tuổi phối giống có chửa lần đầu, số con đẻ ra/ lứa, số lứa đẻ/ năm, khối lượng bê nghé khi sơ sinh, tỷ lệ thụ thai, tỷ lệ sống. Đây là phương pháp đánh giá thông thường có thể áp dụng được đối với bà con nông dân khi chọn trâu, bò để nuôi theo hướng sử dụng phù hợp. 3.1. Chọn trâu cái làm giống Chọn những con mang đầy đủ đặc điểm ngoại hình của giống thuần chủng, không bị đồng huyết, Tầm vóc to, thân hình phát triển cân đối, nở nang, khỏe mạnh, da mỏng, lông mượt, ăn uống tốt. - Thể chất chắc khỏe, nhanh nhẹn, mắt to và sáng, sừng thanh và chắc, cổ dài vừa phải. Đấu, cổ và thân kết hợp tốt. Ngực sâu, rộng, mông vai nở, lưng thẳng, mình dài, bụng không sệ. Bốn chân khỏe, thẳng, khỏe, đứng vững chắc, không chạm kheo, móng tròn, khít hình bát úp, gốc đuôi to, dài vừa phải. - Có khả năng phát dục sớm. Bầu vú cân đối phát triển, tĩnh mạch vú nổi rõ, tính hiền lành. Biểu kiện động dục rõ ràng, nuôi con khéo. Hình 2.17. Hình trâu cái cân đối 3.2. Chọn bò cái làm giống - Chọn những cá thể có ngoại hình ổn định, mang đúng đặc điểm của giống thuần chủng cần chọn, bởi vì các giống bò lai tính di truyền chưa ổn định do vậy khả năng sinh sản chưa tốt. - Chọn những bò được sinh ra từ bố mẹ không bị đồng huyết có ngoại hính cân đối phát triển, có khả năng sinh trưởng tốt, ngực sâu và rộng, mông vai nở, mình dài, bụng thon, bốn chân khỏe vững chắc, không đi chạm kheo, móng tròn, khít hình bát úp, đuôi dài vừa phải. - Có khả năng sớm thành thục về tính, bầu vú cân đối phát triển, tĩnh mạch vú nổi rõ, tính hiền lành, biểu kiện động dục rõ ràng, tỷ lệ thụ thai cao. 11
  14. Hình 2.18. Hình bò cái cân đối - Chọn lọc bò cái sinh sản làm giống căn cứ vào các giá trị kểu hình như trên cần phải kết hợp với các hình thức như chọn lọc tổ tiên, chọn lọc bản thân và thông qua đánh giá đời sau để chọn lọc cá thể đạt hiệu quả trong sinh sản. Ngoài ra còn căn cứ vào khả năng phối hợp, hay xác định ghép đôi giao phối giữa các cá thể để hiệu quả chọn lọc được cao hơn. B. Câu hỏi và bài tập thực hành * Câu hỏi: 1. Trình bày đặc điểm về ngoại hình thể chất giống trâu cái nội 2. Mô tả đặc điểm ngoại hình của giống trâu cái nhập nội 3. Kể tên, xác định ngoại hình thể chất các giống bò cái sinh sản nội 4. Mô tả đặc điểm ngoại hình các giống bò cái sinh sản nhập nội 5. Trình bày kỹ thuật chọn trâu cái làm giống 6. Trình bày kỹ thuật chọn bò cái sinh sản * Bài tập thực hành: Hướng dẫn những đặc điểm về giống trâu, bò cái sinh sản Mục tiêu: Giới thiệu cho học viên nắm bắt được những đặc điểm cơ bản về giống trâu, bò cái sinh sản để phục vụ cho công tác chọn tuyển, chăm sóc nuôi dưỡng đạt hiệu quả cao Nội dung Thời gian, Cách Phương pháp và cách thức tổ chức thực hành hướng dẫn Mở đầu 15 phút Giới thiệu chung, mục tiêu, yêu cầu bài thực hành Giới thiệu 15 phút, Phổ biến nội dung, giới thiệu đầy đủ và ngắn gọn nội dung Thuyết trình Giới thiệu 180 phút, Câu hỏi: ngoại hình Thảo luận nhóm Hãy mô tả đặc điểm ngoại hình của một số giống trâu, một số bò cái nuôi tại Việt Nam Cách tiến hành: giống trâu, + Chia lớp thành từng nhóm, thảo luận và trình bày 12
  15. Nội dung Thời gian, Cách Phương pháp và cách thức tổ chức thực hành hướng dẫn bò cái sinh + Giáo viên nhận xét bổ sung và tổng kết. sản ở VN Thiết bị phục vụ hướng dẫn: + Tranh, ảnh về các giống trâu, bò cái sinh sản + Tập Atlat về các giống trâu, bò Việt Nam và nhập nội Câu hỏi: Nêu cách 1. Chọn trâu cái sinh sản làm giống chọn trâu, 2. Chọn bò cái sinh sản làm giống Cách tiến hành: bò cái sinh 180 phút, + Chia lớp thành từng nhóm, mỗi nhóm cùng thảo luận sản nội và một nội dung và trình bày. nhập nội để Thảo luận nhóm làm giống + Giáo viên nhận xét bổ sung và tổng kết. Thiết bị phục vụ hướng dẫn: + Tranh, ảnh về các giống trâu, bò cái + Tập Atlat về các giống trâu, bò VN và nhập nội Xem băng Yêu cầu: hình về các 180 phút, xem + Quan sát ngoại hình các giống trâu, bò cái sinh sản cách xác trực quan + So sánh sự khác nhau các giống trâu, bò cái sinh sản định và chọn lọc + Xác định được kỹ thuật chọn trâu, bò cái sinh sản trâu, bò cái sinh sản Tổng kết 30 phút + Các nhóm trình bày kết quả bài thực + Giáo viên nhận xét bổ sung và tổng kết. hành + Đánh giá cho điểm bài thực hành cho từng học viên Bảng đánh giá kết quả học tập Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá 1. Xác định ngoại hình các giống trâu cái sinh sản nội và nhập nội Trắc nghiệm 2. Xác định kỹ thuật chọn trâu cái sinh sản làm giống Thực hành, tự luận 3. Xác định ngoại hình các giống bò cái sinh sản nội và nhập nội Trắc nghiệm 4. Xác định kỹ thuật chọn bò cái sinh sản làm giống Thực hành, tự luận C. Ghi nhớ: Trong chăn nuôi trâu bò, công tác giống đóng vai trò quan trọng nhất. Việc xác định rõ đặc điểm ngoại hình các giống trâu bò cái sinh sản là cơ sở cho công tác chọn lọc và lai tạo, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi. 13
  16. Bài 3. Xác định thức ăn cho trâu bò cái sinh sản Mục tiêu: Học xong bài học này, người học có khả năng - Trình bày được việc xác định thức ăn cho trâu, bò cái sinh sản. - Xác định được thức ăn cho trâu, bò cái sinh sản theo yêu cầu kỹ thuật. A. Nội dung 1. Xác định thức ăn thô, xanh 1.1. Xác định thức ăn thô Thức ăn thô là loại thức ăn có hàm lượng chất xơ cao như rơm, cây cây cỏ khô, lá lúa, lá bắp, thân cây lúa, thân cây bắp, lõi bắp, thân cây đậu, cây đậu phọng... dùng làm thức ăn có tác dụng tăng sinh, tăng phân giải chất xơ của vi sinh vật dạ cỏ, đồng thời còn có tác dụng cân bằng dinh dưỡng chung cho trâu bò. Sử dụng thức ăn thô với tỷ lệ không cân đối trong khẩu phần sẽ làm hạn chế khả năng tiêu hóa, hạn chế lượng thu nhận và hiệu quả sử dụng thức ăn. Rơm khô được tận dụng từ phần trên thân và lá của cây lúa sau khi thu hoạch xong đem phơi khô nhanh chóng, đây là hình thức sử dụng và dự trữ thức ăn thô rẻ tiền, dễ làm và dễ phổ biến trong điều kiện chăn nuôi ở nước ta. Hình 2.19. Thức ăn thô (rơm) đã được phơi khô Rơm khô được dự trữ dưới hình thức đánh đống, đây là biện pháp bảo quản thức ăn dễ thực hiện, cho phép ta dự trữ với khối lượng lớn để chủ động dùng vào những thời điểm khan hiếm. Cây cây cỏ khô là loại thức ăn thô dự trữ sau khi đã sấy khô hoặc phơi khô, là nguồn cung cấp đạm, đường, vitamin và chất khoáng chủ yếu cho gia súc nhai lại, đặc biệt là vào vụ đông xuân. Thời gian cắt cỏ để phơi khô tốt nhất là từ tháng 7 đến tháng 9 dương lịch, vào thời điểm cỏ mới ra hoa, lúc đó có hàm lượng và thành phần dinh dưỡng cao. Cây cỏ khô được dự trữ dưới hình thức đóng bánh. Đây là biện pháp bảo quản thức ăn dễ thực hiện, cho phép ta dự trữ với khối lượng lớn để chủ động dùng vào những thời điểm cần thiết Đối với các loại cây bộ đậu (cỏ stylo, cỏ ba lá...) tốt nhất là thu hoạch vào giai đoạn có nụ hoa và khi đó thì hàm lượng đạm trong cây cỏ khô là cao nhất. Cây cỏ khô có tỷ lệ tiêu 14
  17. hóa đạt 60-75%, trong cây cỏ khô có chứa một lượng vitamin D cao. 1.2. Xác định thức ăn xanh Thức ăn xanh cho trâu bò là các loại cỏ tự nhiên và các loại cỏ trồng có giá trị dinh dưỡng cao như cỏ voi, cỏ hòa thảo, thân cây bắp thời kỳ ngậm sữa. Thức ăn xanh ngoài tác dụng cung cấp năng lượng còn cung cấp hàm lượng nước sinh lý, vitamin và khoáng chất cần thiết cho trâu bò. Hình 2.20. Thức ăn xanh là cỏ hòa thảo Sử dụng các loại thức ăn xanh phối hợp với nhau có tác dụng cân đối khẩu phần thức ăn nâng cao tỷ lệ tiêu hóa,hấp thu và hiệu quả sử dụng thức ăn Thức ăn xanh còn được chế biến dưới dạng ủ xanh là thức ăn, nhằm mục đich để dự trữ nguồn thức ăn xanh cho trâu, bò. Nguyên liệu ủ xanh có thể là các loại cỏ trồng như cỏ voi, bắp dày, thân cây bắp bắp non. Thông qua kỹ thuật ủ xanh thức ăn được bảo quản lâu dài, tổn thất chất dinh dưỡng ít. Thực chất của việc ủ xanh thức ăn là xếp chặt thức ăn xanh vào hố kín không có không khí. Thức ăn ủ xanh có chất lượng tốt, không cần phải xử lý trước khi cho ăn và có thể cho ăn tới 5-7 kg/ 100 kg thể trọng. Nói chung, dùng loại thức ăn này không cần hạn chế về khối lượng, nhưng cũng không nên chỉ cho ăn đơn độc, mà cần bổ sung thêm các loại thức ăn khác. Hình 2.21. Thức ăn xanh là cỏ voi 15
  18. 2. Xác định thức ăn tinh 2.1. Xác định thức ăn hạt ngũ cốc và phụ phẩm Thức ăn tinh cho trâu bò thường là: Bột bắp, cám gạo, thóc nghiền, bột bắp, bột khoai, bột mỳ. Là loại thức ăn có giá trị năng lượng cao, trong 1 kg có từ 2.500 đến 3.200 Kcalo năng lượng trao đổi (tương đương 1,0-1,2 đơn vị thức ăn). Thức ăn tinh thường chiếm tỷ lệ 10-30 % trong khẩu phần thức ăn của trâu bò, sử dụng các loại thức ăn tinh trong khẩu phần có tác dụng cân đối prôtêin, vitamin và các chất khoáng. Các phụ phẩm như khô dầu đậu nành, khô dầu đậu phọng, khô dầu dừa, khô đầu vừng, bột máu, bột thịt xương, bột nhộng tằm... là nguồn thức ăn bổ sung hàm lượng prôtêin quan trọng cho trâu bò. Chế biến thức ăn tinh và phụ phẩm dưới dạng kiềm tính sinh lý sẽ có tác dụng rất tốt đến chức năng sinh lý của trâu bò cái sinh sản. 2.2. Xác định thức ăn củ quả. Thức ăn củ quả như khoai, bắp, bí đỏ, cà chua, cà rốt, gấc, dứa là nguồn thức ăn vừa cung cấp năng lượng, đạm còn cung cấp hàm lượng vitamin và khoáng chất cần thiết cho trâu bò. Tỷ lệ phối trộn thức ăn củ quả tùy theo các dạng nguyên liệu dùng trong khầu phần thức ăn, thường chiếm tỷ lệ 3-8 % 2.3. Xác định thức ăn hỗn hợp Thường sử dụng là các loại thức ăn tinh phối hợp lại với nhau theo một tỷ lệ quy định phù hợp với đặc điểm sinh lý và nhu cầu dinh dưỡng của từng loại trâu bò. Thức ăn hỗn hợp cần phối hợp nhiều loại để cân đối cả về năng lượng cũng như prôtêin, vitamin và khoáng. Thức ăn hỗn hợp thường sử dụng cho ăn thẳng, ngoài ra còn có thức ăn hỗn hợp dạng đậm đặc, khi sử dụng cần phối hợp với các loại thức ăn tinh khác để cân đối và đầy đủ về mặt dinh dưỡng đồng thời đạt hiệu quả kinh tế 3. Xác định thức ăn bổ sung 3.1. Đạm Urê Urê là một dạng đạm vô cơ [CO(NH2)2], thường được dùng làm thức ăn bổ sung cho trâu bò, nhờ nguồn thức ăn bổ sung là đạm vô cơ, hệ vinh vật có trong dạ cỏ tổng hợp thành prôtêin của vi sinh vật, từ đó tạo thành nguồn đạm hữu cơ cung cấp bổ sung cho trâu bò, có tác dụng tăng hiệu quả sử dụng thức ăn. Sử dụng urê bổ sung trong khẩu phần thức ăn tinh thường chiểm 1%, có thể sử dụng tỷ lệ 4% khi ủ rơm thức ăn để bổ sung cho trâu bò. 3.2. Khoáng và vitamin Vitamin và các chất khoáng tuy không cung cấp năng lượng cho cơ thể nhưng đóng vài trò xúc tác các phản ứng trong cơ thể, tăng cường chuyển hóa thức ăn. Vitamin A, Vitamin D, Vitamin E là nhóm vitamin có liên quan đến sinh trưởng, sinh sản. Vitamin nhóm B có tác dụng tăng cường chuyển hóa thức ăn và hiệu quả sử dụng thức ăn. Các chất khoáng đa lượng như Ca, P, Na… cũng như các chất khoáng vi lượng như Fe, Mn, Zn, I... rất cần thiết với trâu bò sinh sản. Thường bổ sung dưới dạng premix vitamin, premix khoáng 1-2% trong khẩu phần thức ăn tinh cho trâu bò 16
  19. B. Câu hỏi và bài tập thực hành * Câu hỏi 1. Mô tả các loại thức ăn thô sử dụng chăn nuôi trâu, bò cái sinh sản 2. Trình bày thức ăn xanh sử dụng trong chăn nuôi trâu, bò cái sinh sản 3. Trình bày các loại thức ăn tinh dùng chăn nuôi trâu, bò cái sinh sản 4. Tác dụng của thức ăn củ, quả sử dụng trong chăn nuôi trâu, bò cái sinh sản 5. Cách sử dụng các loại thức ăn hỗn hợp trong chăn nuôi trâu, bò cái 6. Ứng dụng của các loại thức ăn bổ sung sử dụng trong chăn nuôi trâu, bò cái sinh sản * Bài tập thực hành: Kỹ thuật trồng cây thức ăn xanh Trong chăn nuôi trâu bò cái sinh sản, nguồn thức ăn xanh là chủ yếu do điều kiện canh tác, dân số tăng sinh, chăn nuôi phát triển, nên nguồn thức ăn tự nhiên ngày càng bị cạn kiệt. Do vậy, để đáp ứng nhu cầu thức ăn xanh trong chăn nuôi nói chung và trâu, bò nói riêng là điều hết sức cần thiết. Giống cỏ hòa thảo là một trong những loại cỏ thông thường được sử dụng nhiều nhất trong chăn nuôi trâu, bò hiện nay. Vì vậy chúng tôi xin giới thiệu về kỹ thuật trồng loại cỏ này. Bước 1. Chọn thời vụ gieo trồng: Trồng trong mùa mưa, tốt nhất là đầu mùa mưa. Bước 2. Chuẩn bị đất: Cày đất ở độ sâu 20-25cm, bừa và cày ải 2 lần để làm cho đất tơi, vơ cỏ dại và san phẳng mặt đấtt trồng. Rạch hàng sâu 15-20cm, khoảng cách hàng 50-80cm. Bước 3. Chuẩn bị phân bón: Đầu tư cho 1ha cỏ trồng: Phân hữu cơ hoai mục: 15-20 tấn; Lân supe: 400-500 kg; KCL: 150-200kg; Đạm urê: 400-500 kg. Các loại phân hữu cơ, phân lân dùng bón lót theo hàng; phân đạm và kaly được chia đều cho mỗi lần thu hoạch trong năm và bón thúc. Bước 4. Chuẩn bị giống: Sử dụng loại thân giống có độ tuổi 80-100 ngày và được chặt vát thành hom có độ dài 50-60cm/hom. Mỗi hom có từ 3-5 mắt mầm. Bước 5. Kỹ thuật trồng cỏ: Đặt hom theo long rãnh, đặt hom này gối lên nửa hom kia nối tiếp nhau, sau đó dùng cuốc lấp đất kín hom một lớp khoảng 3-5cm và đảm bảo mặt đất phẳng sau khi lấp hom. Bước 6. Chăm sóc: Sau khi trồng 10-15 ngày, tiến hành kiểm tra tỷ lệ nẩy mầm. Trồng dặm những hom chết và làm cỏ phá váng. Dùng cuốc làm cỏ dại trước khi cỏ lên cao. Dùng urê bón thúc khi cỏ ở giai đoạn 30 ngày tuổi. Bước 7. Thu hoạch: Thảm cỏ được thu hoạch khi cỏ đạt 2,5 tháng tuổi (cây có thân cứng). Các lứa tái sinh thường thu hoạch khi thảm cỏ sinh trưởng có độ cao 80- 100cm. Bảng đánh giá kết quả học tập của bài xác định thức ăn Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Mô tả các loại TĂ thô sử dụng trong chăn nuôi trâu, bò cái SS Thực hành hoặc tự luận Xác định thức ăn xanh dùng chăn nuôi trâu, bò cái Thực hành hoặc tự luận Mô tả các loại thức ăn tinh dùng chăn nuôi trâu, bò cái sinh sản Thực hành hoặc tự luận Trình bày các loại TĂ củ, quả dùng chăn nuôi trâu, bò cái SS Thực hành hoặc tự luận 17
  20. Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Xác định các loại TĂ hỗn hợp sử dụng chăn nuôi trâu, bò cái Thực hành hoặc tự luận Trình bày các loại TĂ bổ sung trong chăn nuôi trâu, bò cái SS Thực hành hoặc tự luận C. Ghi nhớ Thức ăn cho trâu bò cái chủ yếu là thức ăn thô, xanh. Sử dụng khẩu phần cân đối năng lượng, prôtêin, vitamin và khoáng có tác dụng nâng cao năng suất sinh sản. Kỹ thuật để chế biến thức ăn có tác dụng tăng giá trị dinh dưỡng, tăng tỷ lệ tiêu hóa và hấp thu thức ăn nâng cao hiệu quả sử dụng thức ăn. Bài 4. Nuôi dưỡng trâu, bò cái sinh sản. Mục tiêu: Học xong bài học này người học có khả năng - Trình bày được nội dung về nuôi dưỡng trâu, bò cái sinh sản. - Thực hiện được việc về nuôi dưỡng trâu, bò cái sinh sản đúng kỹ thuật. A. Nội dung 1. Xác định nhu cầu dinh dưỡng Nhu cầu dinh dưỡng cho trâu, bò cái sinh sản được xác định trên cơ sở nhu cầu về năng lượng, chất đạm, vitamin và khoáng chất. 1.1. Xác định nhu cầu năng lượng và chất đạm - Nhu cầu năng lượng: Giai đoạn chửa kỳ I: ở giai đoạn này nhu cầu nuôi thai không đáng kể. Lúc này thai chủ yếu phát triển và hoàn thiện các cơ quan chức năng, sinh trưởng tích luỹ thấp. Mặt khác, các chất dinh dưỡng của thức ăn được sử dụng mạnh mẽ. Do vậy không cần bổ sung dinh dưỡng cho nhu cầu nuôi thai và có thể sử dụng các loại thức ăn thô xanh là chủ yếu (80-90%). Giai đoạn chửa kỳ II: ở giai đoạn này thai sinh trưởng nhanh, chèn ép xoang bụng, khả năng đồng hoá thức ăn giảm. Do vậy cần tăng cường dinh dưỡng và thay đổi cấu trúc khẩu phần ăn cho phù hợp: lựa chọn các thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dung tích nhỏ, dễ tiêu hoá. Cần giảm thức ăn thô, tăng thức ăn tinh trong khẩu phần. Tránh cho ăn các loại thức ăn ôi, thiu, mốc. Nhu cầu duy trì: Phụ thuộc vào khối lượng cơ thể (0,8 - 1 ĐVTĂ/100 kg thể trọng). Nhu cầu nuôi thai: Từ tháng chửa thứ 5 trở đi tăng thêm 0,2- 0,3 ĐVTĂ/100kg thể trọng trâu, bò mẹ. - Nhu cầu chất đạm Nhu cầu về prôtêin được xác định dựa trên nhu cầu cho duy trì, tăng trọng và cho sinh sản. Nhu cầu về protein tiêu hoá thời kỳ có chửa kỳ 2 cao hơn so với chửa kỳ 2 cụ thể như sau: Nhu cầu về protit tiêu hoá giai đoạn chửa kỳ I: 80-90 gram/ĐVTĂ, Chửa kỳ II: 90- 100g protit tiêu hoá /ĐVTĂ. 1.2. Xác định nhu cầu vitamin và khoáng Căn cứ vào khối lượng, tuổi tác và thời mang thai hay tiết sữa nuôi con, nhu cầu về vitamin và khoáng cho trâu bò xác định như sau: Nhu cầu về vitamin A: cần 60 – 80 mg caroten, Vitamin E: 20-40 mg, vitamin D: 500- 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0